tai lieu emx 7.0
TRANSCRIPT
THIẾT KẾ KHUÔN VỚI EXPERT MOLDBASE
EXTENSION 7.0 F000
1.0 Lý do chọn EMX 7.0
Trong thời đại hiện nay việc tính toán,thiết kế, gia công sản phẩm cơ khí đã và đang
chuyển sang tự động hóa hoàn toàn với sự giúp đở của hệ thống máy tính và các cơ cấu
điều khiển tự động.
Các hệ thống phần mềm mỗi ngày một phong phú với nhiều ứng dụng khác nhau đáp
ứng những loại hình công việc cụ thể. Với sự giúp đở của hệ thống máy tính có trang bị
các phần mềm CAD/CAM chúng ta có thể thiết kế và chế tạo những sản phẩm cơ khí với
độ phức tạp cao.
Để nâng cao tính kinh tế trong sản xuất những nhà sản xuất phần mềm luôn cố gắng
hoàn thiện những gói phần mềm của mình và những module mở rộng. Trong lĩnh vực chế
tạo khuôn mẫu ta thường nghe đến modul EMX được tích hợp trong phần mềm Pro/Creo
1.0. Thế nhưng những đặc điểm nổi bậc và tính năng của modul này thì chúng ta chưa thấy
nói nhiều.
EMX là từ viết tắt của “Expert Moldbase Extension” module hổ trợ cho việc thiết
kế khuôn mẫu. Đây là module cung cấp cho bạn những chi tiết cơ bản để bạn hoàn thành
một hòm khuôn như thực tế. Việc này rất quan trọng trong việc tính toán kết cấu và giá
thành của bộ khuôn.
Những phiên bản của EMX: Đối với từng phiên bản Pro/Engineer thì có một modul
EMX phù hợp. Đối với Pro/Engineer 2001 về trước ta có module EMX 4.1. Về sau module
EMX được nâng cấp lênh phiên bản EMX 7.0 dùng cho các phiên bản Creo Parametric 1.0
và đây là phiên bản mới nhất được ứng dụng. Về mặt tính năng thì các phiên bản EMX
tương đồng với nhau, những tính năng chưa được nâng cấp nhiều. Các phiên bản EMX về
sau chỉ chú tâm vào việc thiết lập các thông số sao cho phù hợp với phiên bản Pro/Creo
đang có chứ chưa chú tâm vào việc xây dựng thêm ứng dụng.
Đối tựng sử dụng EMX: Vì đây là module hổ trợ cho việc thiết kế khuôn nên đối
tượng chủ yếu cần sử dụng EMX là những người quan tâm đến thiết kế khuôn mẫu và biết
sử dụng Pro/Creo. EMX cung cấp cho bạn những chi tiết tiêu chuẩn để các bạn thực hiện
xây dựng bộ khuôn của mình một cách đơn giản và thời gian ngắn nhất.
EMX là một module mở nên những thông số bên trong nó bạn có thể tự mình chỉnh
sữa và biên tập thêm. Module chính là một thư viện những chi tiết tiêu chuẩn về khuôn
được xây dựng và tích hợp vào Pro/Creo, vì vậy trong quá trình bạn xây dựng khuôn nếu
cảm thấy những chi tiết chưa hợp lý các bạn cũng có thể tự mình chỉnh sữa hoặc xây dựng
mới.
EMX cung cấp cho bạn lệnh library để bạn tự tạo thư viện cho mình khi cần. Đây là
hình thức mở để bạn tự tinh chỉnh những thành phần không phù hợp và thêm những chi tiết
thiếu khi bạn sử dụng EMX.
Nói chung module EMX được xem là một thư viện các thành phần chi tiết chuẩn về
khuôn mẫu nên việc sử dụng cũng tương đối đơn giản, điểm quan trọng là bạn phải có sự
hiểu biết nhất định về công nghệ khuôn mẫu từ đó bạn mới hình thành cho mình những tư
duy logic trong việc lắp ghép các chi tiết theo trật tự nhất định.
Bạn là một chuyên gia trong lĩnh vực khuôn mẫu, bạn thường xuyên tiếp xúc với
những đối tác và thương xuyên ký những hợp đồng lớn về khuôn mẫu. Vậy thời gian sẽ rất
hạn chế nếu tất cả những bộ phận của khuôn được thiết kế bằng tay. Theo những ước tính
sơ bộ để thiết kế hoàn thiện một bộ khuôn có tính phức tạp trung bình thì bạn mất gần 7
ngày để thiết kế, hơn nữa cho việc gia công và hoàn thiện. Như vậy thời gian ước tính cho
một khuôn hoàn thiệt sẽ rất dài nhưng độ chính xác chưa được đảm bảo. Để giải quyết vấn
đề này EMX ra đời trên cơ sở nên là phần mềm Pro/C. Đây là module để bạn thực hiện
những công việc trên, bạn sẽ thấy đơn giản khi thao tác trên module này. Những lợi ích mà
EMX đêm đến cho bạn:
– Giảm thời gian thiết kế và chế tạo các thành phần phụ trợ.
– Giảm chi phí cho quá trình thiết kế và chế tạo khuôn.
– Các chi tiết được sản xuất theo chuẩn nhất định nên đảm bảo độ chính xác
cao.
– Có thể điều tiếc lao động trong việc xây dựng một hòm khuôn một cách để
dàng.
– Nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Với những tính năng như trên các bạn có thể thực hiện những hợp đồng của mình
trong thời gian ngắn nhất trong khi độ chính xác luôn được đảm báo. Tuy vậy module cũng
còn thiếu những thành phần phụ trợ khác nên việc ứng dụng EMX trong thiết kế khuôn
cũng còn một số bất cập. Những chi tiết phi tiêu chuẩn hay thiết luôn là vấn để để các bạn
nghiên cứu và hoàn thiện. Có thể trong mội thời gian không xa EMX có thể đáp ứng mọi
nhu cầu thiết kế hiện tại.
2.0 Làm quen với EMX 7.0
Sau khi cài đặt EMX 7.0, khởi động Creo Parametric 1.0, ở góc trên bên trái ta sẽ có
được giao diện như hình 1 :
Kích vào EMX-General ta có giao diện hình dưới:
Kích vào EMX-Tools ta có giao diện như hình dưới:
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Trước khi bắt tay vào thiết kế khuôn trong EMX thì toàn bộ việc thiết kế sản phẩm
(moldesign), tách khuôn (mold modle) phải được thực hiện trước bằng Proe/Creo, CIM
hoặc các phần mềm khuôn mẫu khác. Ngoài ra để việc thiết kế có hiệu quả và chính xác thì
bạn phải hiểu rõ về sản phẩm: cách lấy lõi sản phẩm như thế nào? Có lõi mặt bên hay
không? Cách làm nguội ra sao?...EMX chỉ giúp bạn tăng tốc độ thiết kế chứ không giúp
bạn hiểu về khuôn.
2.1 Quy trình thiết lập các thành phần cơ bản
iKhiKhi
B1: Thiết lập thư mục làm việc như hình 4
Hình 4
B2: chọn biểu tượng Create new , hộp thoại Project sẽ xuất hiện như hình 5
Project name: Cho phép chúng ta đặc tên chung cho file *.ASM hay file *.MFG, và cho file Drawing, Report mới tạo ra tương ứng.
Prefix – Postfix: Cho phép chúng ta đặt tên cho các Component trong file assembly hay manufacturing vừa mới tạo ra.
User name: Nhập User name cho file hay chấp nhận mặt định của máy.
Date: Nhập ngày tháng thiết kế hay chấp nhận mặc định
Note: Ta có thể viết một vài ghi chu đối với file thiết kế trong ô Note, số lượng ký tự cho phép là không quá 256 ký tự
Unit : hệ đơn vị cho bộ khuôn thiết kế
Project type: Kiểu tạo khuôn
Template directory: Đường dẫn chỉ đến thư mục chứa các file chuẩn của EMX
Copy drawings: Nếu được chọn sẽ tạo ra một bản chiếu Drawing từ bản vẽ mẫu trong template
Copy reports: Nếu được chọn sẽ tạo ra một file ở dạng Report từ bản vẽ mẫu trong template.
Add local project parameters: Nếu lựa chọn sẽ tạo ra một file project_parameter.cfg trong thư mục làm việc của bạn.
Ta có thể double – click lên ô Value để thay đổi giá trị của các tham số này.
Click để hủy bỏ lựa chọn tạo một
Hình 5
B3: Trên thanh công cụ Ribbon kích vào EMX-Tools > kích vào biểu tượng Component
Status , xuất hiện hộp thoại Component Status. Đánh dấu tất cả xong đ quáể
trình thi t k chúng ta s th y tr c quan h n. Trên Model Tree, kíchế ế ẽ ấ ự ơ
vào bi u t ng nh hình 6, ch n Tree Filters , h p tho i Model Treeể ượ ư ọ ộ ạ
Items hi n ra, đánh d u ki m tr c Feartures ( hình 7) , OK đ k t thúc.ệ ấ ể ướ ể ế
Hình 6 Hình 7
B4: Trên thanh công cụ Ribbon kích vào
EMX-General > kích vào biểu tưởng
Assembly Definition , hộp thoại
Mold Base Definition hiện ra như hình 8
Chọn nhà cung cấp là: Futaba_fg
Kích thước khuôn: 300x600
Hình 8
B5: Thiết lập tấm kẹp dưới (Clamping plate)
Ta th c hình trình t nh hình 9ự ự ư
Kích th c c a t m khuôn: 350x600x30. ướ ủ ấ
m c 4, ta có th kích đúp vào 1 s tùy ch n đ t o vát c nh, n hi nỞ ụ ể ố ọ ể ạ ạ ẩ ệ
móc câu, hi u ch nh đ ng kính l …ệ ỉ ườ ỗ
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập tấm kẹp với các thông số đã có, tấm kẹp lúc này sẽ được thiết lập.
Hình 9
Kết quả được như hình 10
Hình 10
B6: Thiết lập gối đỡ ( Rail )
Ta thực hiện như hình 11
Kích thước gối đỡ 300x600x90
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập gối đỡ với các thông số đã có, gối đỡ lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 12
Hình 12
fg
B7: Thiết lập tấm đẩy (Ejector base plate)
Ta th c hi n nh hình 13ự ệ ư
Kích th c 180x600x25ướ
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập tấm đẩy với các thông số đã có, tấm đẩy lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 14
Hình 11
fgfg
fggfgfg
Tri
B7: Thiết lập tấm giữ (Ejector retainer plate)
Ta th c hi n nh hình 15ự ệ ư
Kích th c 180x600x20ướ
Hình 13
Hình 14
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập tấm đẩy với các thông số đã có, tấm đẩy lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 16
B8: Thiết lập tấm giữa (Suppost plate)
Ta th c hi n nh hình 17ự ệ ư
Kích th c 300x600x45ướ
Hình 15
Hình 16
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập tấm giữa với các thông số đã có, tấm giữa lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 18
B9: Thiết lập vỏ khuôn đực (Cavity plate)
Ta th c hi n nh hình 19ự ệ ư
Kích th c 300x600x50ướ
Hình 17
Hình 18
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập vỏ khuôn đực với các thông số đã có, vỏ khuôn đực lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 20
B10: Thiết lập vỏ khuôn cái (Cavity plate)
Ta th c hi n nh hình 21ự ệ ư
Hình 19
Hình 20
Kích th c 300x600x50ướ
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập vỏ khuôn cái với các thông số đã có, vỏ khuôn cái lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 22
B11: Thiết lập tấm kẹp trên (Clamping plate)
Ta th c hi n nh hình 23ự ệ ư
Hình 21
Hình 22
Kích th c 350x600x30ướ
Cuối cùng, ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập tấm kẹp trên với các thông số đã có, tấm kẹp trên lúc này sẽ được thiết lập.Kết quả như hình: 24
Hình 23
Hình 24