tài liệu hd đi tt

21
KHOA DẦU KHÍ BỘ MÔN LỌC – HÓA DẦU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SINH VIÊN ĐI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Gửi các bạn sinh viên ngành Lọc – Hóa dầu K56! Để giúp sinh viên năm cuối nắm bắt được quy trình cũng như thu được kết quả tốt nhất cho đợt thực tập tốt nghiệp, Bộ môn Lọc – Hóa dầu đã đưa ra tài liệu hướng dẫn chi tiết này. Bộ môn đề nghị sinh viên đọc kỹ và làm theo tài liệu này. Nếu sinh viên không thực hiện theo hướng dẫn, sinh viên sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả của đợt thực tập tốt nghiệp. 1. Hàng năm, Bộ môn Lọc – Hóa dầu tiến hành liên hệ với các đơn vị sản xuất, viện nghiên cứu trong toàn quốc để xác nhận số lượng sinh viên sẽ đi thực tập tốt nghiệp tại các địa điểm. Sinh viên sẽ đăng ký nguyện vọng dựa trên các địa điểm thực tập đã liên hệ được. Sinh viên cũng có thể tự liên hệ địa điểm thực tập, nhưng cần báo với Bộ môn để Bộ môn xem xét xem nơi thực tập đó có phù hợp không. 2. Bộ môn Lọc – Hóa dầu phân công giáo viên chủ nhiệm cho mỗi lớp sinh viên. Đây là người phụ trách hướng dẫn sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Sinh viên của các lớp được yêu cầu liên hệ với giáo viên chủ nhiệm của lớp nếu gặp khó khăn trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm của mỗi lớp sẽ tổ chức ít nhất 01 buổi gặp mặt trước khi các bạn đi thực tập để phổ biến, hướng dẫn chi tiết các việc cần phải làm trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Sinh viên bắt buộc phải tham gia buổi gặp mặt. Nếu không tham gia, sinh viên có thể bị kỷ luật, không được đi thực tập tại nơi mà các bạn đã đăng ký. 3. Sinh viên được khuyến cáo tìm hiểu kỹ về các địa điểm thực tập, xem xét nguyện vọng bản thân, hướng đề tài

Upload: nguyen-van-thanh

Post on 13-Apr-2016

3 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

ko

TRANSCRIPT

Page 1: Tài liệu HD đi TT

KHOA DẦU KHÍBỘ MÔN LỌC – HÓA DẦU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SINH VIÊN ĐI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Gửi các bạn sinh viên ngành Lọc – Hóa dầu K56!Để giúp sinh viên năm cuối nắm bắt được quy trình cũng như thu được kết quả tốt

nhất cho đợt thực tập tốt nghiệp, Bộ môn Lọc – Hóa dầu đã đưa ra tài liệu hướng dẫn chi tiết này. Bộ môn đề nghị sinh viên đọc kỹ và làm theo tài liệu này. Nếu sinh viên không thực hiện theo hướng dẫn, sinh viên sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả của đợt thực tập tốt nghiệp.

1. Hàng năm, Bộ môn Lọc – Hóa dầu tiến hành liên hệ với các đơn vị sản xuất, viện nghiên cứu trong toàn quốc để xác nhận số lượng sinh viên sẽ đi thực tập tốt nghiệp tại các địa điểm. Sinh viên sẽ đăng ký nguyện vọng dựa trên các địa điểm thực tập đã liên hệ được. Sinh viên cũng có thể tự liên hệ địa điểm thực tập, nhưng cần báo với Bộ môn để Bộ môn xem xét xem nơi thực tập đó có phù hợp không.

2. Bộ môn Lọc – Hóa dầu phân công giáo viên chủ nhiệm cho mỗi lớp sinh viên. Đây là người phụ trách hướng dẫn sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Sinh viên của các lớp được yêu cầu liên hệ với giáo viên chủ nhiệm của lớp nếu gặp khó khăn trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm của mỗi lớp sẽ tổ chức ít nhất 01 buổi gặp mặt trước khi các bạn đi thực tập để phổ biến, hướng dẫn chi tiết các việc cần phải làm trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Sinh viên bắt buộc phải tham gia buổi gặp mặt. Nếu không tham gia, sinh viên có thể bị kỷ luật, không được đi thực tập tại nơi mà các bạn đã đăng ký.

3. Sinh viên được khuyến cáo tìm hiểu kỹ về các địa điểm thực tập, xem xét nguyện vọng bản thân, hướng đề tài tốt nghiệp, định hướng mảng công việc mong muốn sau khi ra trường, để đưa ra quyết định phù hợp về địa điểm thực tập tốt nghiệp. Về cơ bản, sẽ có hai hướng thực tập tốt nghiệp, thứ nhất là các cơ sở sản xuất, thứ hai là các cơ sở nghiên cứu.

4. Bộ môn Lọc – Hóa dầu sẽ dựa trên nguyện vọng, tình trạng điểm và kết quả học tập của sinh viên và thực tế yêu cầu của các đơn vị tiếp nhận sinh viên để quyết định sắp xếp sinh viên đi thực tập tại các địa điểm phù hợp.

5. Sau khi sinh viên đã biết địa điểm thực tập tốt nghiệp của mình, sinh viên cần tìm hiểu trước về nơi sẽ đến thực tập, cũng như định hướng trước các công việc sẽ làm, bao gồm cả hướng đề tài tốt nghiệp. Sinh viên cần viết trước đề cương định hướng tạm thời cho đề tài tốt nghiệp. Điều này sẽ giúp sinh viên có mục tiêu rõ ràng khi đến thực tập. Đây cũng là điều mà rất nhiều đơn vị tiếp nhận sinh viên yêu cầu, đặc biệt là các đơn vị sản xuất. Đề cương của sinh viên viết sẽ được Bộ môn góp ý chỉnh sửa cho phù hợp.

Page 2: Tài liệu HD đi TT

6. Trong quá trình đi thực tập, sinh viên cần liên hệ chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm để giải quyết những khó khăn phát sinh.

7. Khi đến nơi thực tập, sinh viên cần học nội quy của đơn vị và tuyệt đối tuân thủ nội quy đó. Sinh viên phải tuân thủ đúng thời gian thực tập theo quyết định. Giờ làm việc cũng cần tuân thủ đúng quy định của đơn vị, giống như với một nhân viên bình thường trong đơn vị đó. Sinh viên vi phạm các quy định trong khi đi thực tập sẽ bị kỷ luật tùy theo mức độ và có thể sẽ không được phép làm đồ án tốt nghiệp.

8. Có rất nhiều đơn vị, đặc biệt đơn vị sản xuất, do tính chất công việc, không thể dành nhiều thời gian để hướng dẫn sinh viên. Do vậy, sinh viên cần hết sức chủ động trong công việc, cần thể hiện tinh thần cầu tiến, sự chăm chỉ, năng động, kể cả khi không được yêu cầu. Sinh viên nên chủ động tạo dựng mối quan hệ với những người xung quanh. Điều này sẽ giúp ích cho sinh viên không những trong quá trình thực tập mà còn trong công việc sau khi tốt nghiệp.

9. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, sinh viên được yêu cầu tìm hiểu về nơi thực tập, bao gồm cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các công việc đang thực hiện của các đơn vị đó. Sinh viên phải tập trung thu thập số liệu và định hướng làm đề tài tốt nghiệp.

10. Sau khi hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp, sinh viên cần viết và nộp lại cho Bộ môn báo cáo thực tập, bao gồm các nội dung như hướng dẫn kèm theo. Bộ môn sẽ tổ chức nghiệm thu báo cáo này. Sinh viên chỉ bắt đầu làm đồ án tốt nghiệp khi Bộ môn đồng ý thông qua, dựa trên báo cáo và nhận xét của đơn vị thực tập.

11. Sau khi hoàn thành thực tập tốt nghiệp, Bộ môn sẽ phân công giáo viên hướng dẫn, và sinh viên sẽ bắt đầu làm việc với người hướng dẫn để thực hiện đồ án tốt nghiệp. Sinh viên được khuyến khích làm đề tài liên quan đến nơi đã thực tập. Tuy nhiên cũng có thể lựa chọn hướng đề tài mới, với sự đồng ý của người hướng dẫn.

Chúc các bạn có đợt thực tập hiệu quả!

Chú ý: tài liệu này có thể được thay đổi và cập nhật theo từng năm học. Tài liệu này được sử dụng cho năm học 2014 - 2015.

Hà nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Bộ môn Lọc - Hóa dầu

Page 3: Tài liệu HD đi TT

HƯỚNG DẪN VIẾT BÁO CÁO ĐỢT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày từ 15 đến 25 trang, không tính bìa. Font chữ, cách dòng, đoạn…được trình bày giống với yêu cầu của bộ môn về trình bày đồ án tốt nghiệp.

Nội dung của báo cáo yêu cầu phải có các mục sau:1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đến thực tập (1-2 trang)2. Các công việc/đề tài đang tiến hành tại nơi đến thực tập (3-5 trang)3. Các máy móc, thiết bị, chức năng, cách thức vận hành của các máy móc đó (3-5

trang)4. Các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập (4-6 trang)5. Các vấn đề đang cần phải giải quyết tại nơi thực tập, từ đó đưa ra định hướng cho

đề tài tốt nghiệp (2-4 trang)6. Đề cương cho đồ án tốt nghiệp (3 trang), nêu rõ lý do chọn đề tài, mục đích của đề

tài, các nội dung dự kiến và kết quả dự kiến.

Hà nội, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Bộ môn Lọc - Hóa dầu

Page 4: Tài liệu HD đi TT

MẪU ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1. VỀ BỐ CỤCSố chương của mỗi đồ án tuỳ thuộc vào từng chuyên ngành và đề tài cụ thể, nhưng

thông thường bao gồm những phần và chương sau :- MỞ ĐẦU: trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên

cứu, phương pháp, nội dung nghiên cứu.- NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN: Do thầy hướng dẫn quyết định.- KẾT LUẬN: trình bày những kết quả mới của đồ án một cách ngắn gọn, không

có lời bàn và bình luận thêm.- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Chỉ bao gồm các tài liệu được trích

dẫn, sử dụng và đề cập tới để bàn luận trong đồ án.- PHỤ LỤC.

2. VỀ TRÌNH BÀYĐồ án phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa,

có đánh số trang (số trang quy định tùy thuộc vào chuyên ngành được đào tạo), đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Đồ án đóng bìa cứng, in chữ nhũ đủ dấu tiếng Việt (xem phụ lục 1). Trang phụ bìa (phụ lục 2 ).2.1. Soạn thảo văn bản

Đồ án sử dụng chữ Times New Roman cỡ 13 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,3 lines; lề trên 3,0cm; lề dưới 3 cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2 cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.

Đồ án được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm).Tuyệt đối không sử dụng footer and header

2.2. Tiểu mụcCác tiểu mục của đồ án được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất

gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.2.3. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình

Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn : Bộ Tài chính 1996”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi

Page 5: Tài liệu HD đi TT

phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.

Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều rộng của trang giấy có thể hơn 210 mm. Chú ý gấp trang giấy này như minh họa ở Hình 4.1 sao cho số và đầu đề của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy. Cách làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của đồ án phần mép gấp bên trong hoặc xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng quá rộng này.

Hình 4.1. Cách gấp trang giấy rộng hơn 210 mmTrong mọi trường hợp, bốn bề bao quanh phần văn bản và bảng biểu vẫn như quy

định tại khoản 1 mục 4.2 Hướng dẫn này.Đối với những trang giấy có chiều đứng hơn 297 mm (bản đồ, bản vẽ…) thì có thể

để trong một phong bì cứng đính bên trong bìa sau đồ án.Trong luận đồ án, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể sao

chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản đồ án. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó, ví dụ “… được nêu trong Bảng 4.1” hoặc “(xem Hình 3.2)” mà không được viết “… được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “trong đồ thị của X và Y sau”.

Hình

297

185

195

160

Page 6: Tài liệu HD đi TT

Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn bộ đồ án. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó (hệ đơn vị phải thống nhất trong toàn bộ bản đồ án). Nếu cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở phần đầu của đồ án. Tất cả các phương trình cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. vd: phương trình (5.1).2.4. Viết tắt

Không lạm dụng việc viết tắt trong đồ án. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đồ án. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong đồ án. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức… thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu đồ án có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu đồ án.2.5. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn

Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của đồ án. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng…) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì đồ án không được duyệt để bảo vệ.

Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm đồ án nặng nề với những tham khảo trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.

Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của đồ án.

Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Khi này mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu ngoặc kép.

Cách xếp danh mục Tài liệu tham khảo xem phụ lục 14 Hướng dẫn này. Việc trích dẫn là theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, tr.314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25], [41], [42].

Page 7: Tài liệu HD đi TT

2.6. Phụ lục của đồ ánPhần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội

dung đồ án như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh… Nếu đồ án sử dụng những câu trả lời cho một bản câu hỏi thì bản câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần nêu trong Phụ lục của đồ án. Phụ lục không được dày hơn phần chính của đồ án.

Hình 4.2 là ví dụ minh họa bố cục của đồ án qua trang Mục lục. Nên sắp xếp sao cho mục lục của đồ án gọn trong một trang giấy.

MỤC LỤCTrang phụ bìa trangLời cảm ơnMục lụcDanh mục các ký hiệu, các chữ viết tắtDanh mục các bảng biểuDanh mục các hình vẽ, đồ thịMỞ ĐẦU

Chương 1 - TỔNG QUAN1.1...1.2...

Chương 2 - ...2.1....2.1.1...2.1.2...2.2...…..

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢTÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC

Hình 4.2. Ví dụ về trang mục lục của một đồ án

Page 8: Tài liệu HD đi TT

Phụ lục số 1: MẪU BÌA ĐỒ ÁN CÓ IN CHỮ NHŨ Khổ 210 x 297mm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT (14)

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ (14)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (40)

TÊN ĐỀ TÀI (14)

.

TÊN THÀNH PHỐ - THÁNG/ NĂM (14)

SIN

H V

IÊN

: lỚ

P: N

ĂM

(14)

Page 9: Tài liệu HD đi TT

Phụ lục số 2: MẪU TRANG PHỤ BÌA ĐỒ ÁN (Title page)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: GIÁO VIÊN CHẤM TS. Nguyễn Văn A TS. Nguyễn Văn B

TÊN THÀNH PHỐ - THÁNG/NĂM

Page 10: Tài liệu HD đi TT

Phụ lục số 3: DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG ĐỒ ÁN

STT SỐ HÌNH VẼ TÊN HÌNH VẼ TRANG1 Hình 1.1 Quỹ đạo giếng khoan 5 đoạn 102 Hình 1.2 Quỹ đạo giếng khoan 4 đoạn 113 Hình 1.3 Quỹ đạo giếng khoan 3 đoạn 134 Hình 2.1 Biểu đồ các dạng ứng suất dọc theo cột cần… 185 Hình 2.2 Những lực tác dụng lên choòng khoan 206 Hình 2.3 Sơ đồ xác định chiều của lực uốn 257 Hình 3.1 ………. 338 Hình 3.2 ……….. 379 Hình 3.3 ………….. 43

Phụ lục số 4: DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG ĐỒ ÁN

STT SỐ HIỆU BẢNG TÊN BẢNG TRANG

1 1.1 Giá trị của Fs và Lt đối với các tải trọng đáy khác nhau của bộ dụng cụ đáy không có định tâm. 36

2 1.2 Giá trị của lực sườn Fs khi thay đổi khoảng cách định tâm. 40

3 1.3 Kết quả thu được ở giếng khoan số 485… 41

4 2.1 Khoảng điều chỉnh đối với các bộ dụng cụ đáy có 2 định tâm. 45

5 2.2 Khoảng điều chỉnh đối với các bộ dụng cụ đáy có 3 định tâm. 48

6 2.3 Khoảng điều chỉnh đối với các bộ dụng cụ đáy có 1 định tâm. 50

7 3.1 ………. 518 3.2 ……….. 529 3.3 ………. 57

Phụ lục số 5:

HƯỚNG DẪN XẾP TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).

Page 11: Tài liệu HD đi TT

2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả luận án theo thông lệ của từng nước :

- Tác giả là người nước ngoài : xếp thứ tự ABC theo họ.

- Tác giả là người Việt Nam : xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.

- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ : Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v…

3. Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau :

tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)

(năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

tên sách, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)

nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)

(xem ví dụ trang sau tài liệu số 2, 3, 4, 23, 30, 31, 32, 33).

Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… ghi đầy đủ các thông tin sau :

tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)

(năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

“tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

tập (không có dấu ngăn cách)

(số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)

(xem ví dụ trang sau tài liệu số 1, 28, 29).

Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên. Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.

Page 12: Tài liệu HD đi TT

Dưới đây là ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham khảo :

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98(1), tr.10-16.

2. Bộ Nông nghiệp &PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội.

3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột biến - Cơ sở lý luận và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm ứng nhiệt độ, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

...

23. Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh…. Luận án Tiến sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

...

28. Boulding, K.E. (1995), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.

29. Anderson, J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case, American Economic Review, 75(1), pp. 178-90.

30. Institue of Economics (1988), Analysis of Expenditure Pattern of Urban Households in Vietnam, Departement of Economics, Economic Research Report, Hanoi.

31. Borkakati R.P., Virmani S.S. (1997), Genetics of thermosensitive genic male sterility in Rice, Euphytica 88, pp. 1-7.

32. Burton G.W. (1988), “Cytoplasmic male-sterility in pearl millet (pennisetum glaucum L.)”, Agronomic Journal 50, pp. 230-231.

33. Central Statistical Oraganisation (1995), Statistical Year Book, Beijing.

34. FAO (1971), Agricultural Commodity Projections (1970-1980), Vol. II. Rome.

...

Page 13: Tài liệu HD đi TT

Phụ lục số 6: CÁCH TRÌNH BÀY NỘI DUNG KHUNG TÊN TRÊN BẢN VẼ

TÊN ĐỀ TÀI (TIMES NEW ROMAN 12, ĐẬM)

SV THỰC HIỆN(TIMES NEW ROMAN 10)

GV HƯỚNG DẪNTIMES NEW ROMAN 10)

GV CHẤMTIMES NEW ROMAN 10)

TÊN LỚP(TIMES NEW ROMAN 10)

TÊN(TIMES NEW ROMAN 10,

ĐẬM)

TÊN(TIMES NEW ROMAN 10,

ĐẬM)

TÊN(TIMES NEW ROMAN 10,

ĐẬM)

NGÀY HOÀN THÀNH

(TIMES NEW ROMAN 10)

KÍ TÊN KÍ TÊN KÍ TÊN SỐ BẢN VẼ(TIMES NEW ROMAN 10)

TỶ LỆ:(TIMES NEW ROMAN 10)

Ví dụ:NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM LÝ TÂM VẬN CHUYỂN HỖN HỢP DẦU KHÍ TẠI MỎ

BẠCH HỔ

SV THỰC HIỆN GV HƯỚNG DẪN GV CHẤM LỚP TBDK47 - HN

NGUYỄN VĂN MỘT

NGUYỄN VĂN HAI

NGUYỄN VĂN BA

HOÀN THÀNH 6/2007

KÍ TÊN KÍ TÊN KÍ TÊN BẢN VẼ SỐ: 01

TỶ LỆ:

24CM

12CM