tÁc hẠi cỦa hÓc mÔn kÍch thÍch tĂng trƯỞng hỌ -agonist ĐỐi...

13
15 TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CHÚNG TA PGS. TS. Lã Văn Kính 1. Hóc môn kích thích tăng trưởng họ ß-agonists là gì? Cơ chế tác động?

Upload: vonhan

Post on 07-Feb-2018

222 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

15

TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CHÚNG TA

PGS. TS. Lã Văn Kính

1. Hóc môn kích thích tăng trưởng họ ß-agonists là gì? Cơ chế tác động?

Page 2: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

16

beta 2-agonists có tác dụng ngắn Salbutamol, Terbutaline beta2-agonists có tác dụng lâu dài Clenbuterol, Formoterol, Salmeterol

Các sản phẩm kết hợp

Budesonide/formoterol, Fluticasone/salmeterol, Ipratropium/salbutamol

Nhóm beta 2-agonists coù taùc duïng ngaén (short acting beta-2 agonist -SABA), thường dùng: salbutamol, fenoterol, terbutalin. SABA dạng hít, hấp thu nhanh, khởi phát tác dụng sớm (5-15 phút), thường dùng liều thấp, ít có tác dụng phụ, được coi là thuốc chủ lực cắt cơn hen, nhất là trong cấp cứu. SABA dạng uống hấp thu chậm, khởi phát tác dụng muộn, phải dùng liều cao, thường có một số tác dụng phụ. Thuộc loại này gồm có Salbutamol, Terbutaline.

Page 3: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

17

Nhóm beta 2-agonists coù taùc duïng laâu daøi (LABA = long acting beta-2 agonist), thường dùng: salmeterol, formoteol... LABA khởi phát tác dụng muộn, không thích hợp khi dùng cắt cơn hen lúc cần cấp cứu. Bù lại, có tác dụng kéo dài (12 giờ), chỉ cần dùng mỗi ngày 2 lần, thuận tiện cho việc ngăn ngừa cơn hen về đêm và đề phòng những cơn hen tiếp theo. Thuộc loại này gồm có Clenbuterol, Formoterol, Salmeterol

Hai nhóm SABA và LABA chỉ dùng để cắt cơn và ngừa cơn hen tiếp theo.

ß-agonists là một nhóm các hợp chất tự nhiên, có nguồn gốc từ các Catecholamines (adrenaline, noradrenaline and dopamine). ß-agonists họat động thông qua sự kết hợp với các thụ thể ß nằm trên các lọai tế bào khác

nhau bao gồm các tế bào thần kinh, cơ, béo và máu. Ngày nay, người ta đã xác định được 3 lọai thụ thể ß-là ß1, ß2 và ß3 (Witkamp, 1996). Tác động của thụ thể ß2 bao gồm tăng nhịp tim, giãn động mạch vành, làm giản cơ cuống phổi và tử cung đồng thời kích thích giải phóng insulin cũng như quá trình phân giải glucose. Trong dược phẩm cho người, chúng được sử dụng để điều trị các bệnh làm trở ngại cho hô hấp mạn tính như bệnh suyễn và viêm phế quản (Witkamp, 1996). Trong thú y, việc sử dụng ß-agonists chỉ được cho phép trong trường hợp của Clenbuterol dùng để trị bệnh viêm phế quản ở ngựa, bê và cho điều trị bệnh sản khoa ở bò cái (Kuiper và ctv, 1998). Với mục đích điều trị bệnh, tồn dư tối đa (MRL) cho phép của Clenbuterol là 0,2g/kg (theo Codex) hoặc 0,5 g/kg trong gan bò và ngựa (EC, 2000).

ß-agonists được chứng minh là chất chuyển đổi khá hiệu quả, làm giảm lượng mở của cơ thể, phát triển cơ ở gia súc (Ricks và ctv, 1984), gia cầm (Dalrymple và ctv, 1984), lợn (Jones và ctv, 1985) và cừu (Baker và ctv, 1984; Beermann và ctv, 1987). Để đạt được hiệu quả như trên, người ta phải dùng ß-agonists với liều lượng gấp 5-10 lần liều trị bệnh (Miller etal., 1988). Trong vòng 15 năm gần đây, việc sử dụng ß-agonists bất hợp pháp để kích thích tăng trưởng đã được báo cáo ở châu Au và Mỹ (Kuiper và ctv, 1998; Mitchell và Dunnavan, 1998). Các tác dụng dược lý của Clenbuterol trong việc việc kích thích tăng trưởng và phương pháp phân tích đã được xem xét một cách cẩn thận bởi Prezelj và ctv (2003). Các ảnh hưởng không mong muốn của ß-agonists đã được dự đóan như chứng tim đập nhanh, sự rung cơ, hồi hộp, lo lắng và các ảnh hưởng về trao đổi chất (Witkamp, 1996).

2. Một số vụ ngộ độc Hóc môn kích thích tăng trưởng họ ß-agonists Trong một lọat các vụ ngộ độc thức ăn trong thế kỷ thứ 19, rất nhiều bệnh nhân được chẩn đóan là có những triệu chứng tim đập nhanh, sự rung cơ, hồi hộp, lo lắng sau khi ăn thịt và gan bò chứa Clenbuterol với hàm lượng cao. Ở Tây Ban Nha, 367 trường hợp được báo cáo (Martinez-Navarro, 1990; Salleras và ctv,

1995). Ở Italy đã có 16 người ngộ độc thực phẩm khi ăn thịt bò fillet và thịt mông bò có chứa trên

0.5 ppm Clenbuterol (Maistro và ctv, 1995) (Ở châu Au, tất cả các loại trong nhóm ß-agonists bị cấm sử dụng cho mục đích tăng trưởng (với chỉ thị 96/22/EC (EC, 1996). Ở một số nước trên thế giới, Ractopamine được sử dụng làm chất kích thích tăng trưởng cho heo thịt với một số điều kiện nhất định.

Tại Pháp, ngày 24-9-1990 có 22 bệnh nhân từ 8 gia đình tại các khu vực khác nhau sau khi ăn thịt bê đ bị nhiễm Clenbuterol bị cc triệu chứng như cơ bắp run, đau đầu, tim đập nhanh (Pulce v ctv, 1991).

Page 4: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

18

Theo Baùo Thanh Nieân ngaøy 2/11/2005: Ở Trung Quốc, hàng nghìn người dân đã bị ngộ độc do ăn thịt heo có tồn dư Clenbuterol. Tạp chí chăn nuôi Trung Quốc kỳ 3, quyển 40 năm 2004 đã thông tin về "Shoù roù Jing" là chế phẩm tăng nạc, hàm chứa tồn dư Clenbuterol trong thịt lợn. Tháng 5-1998 đã có 17 người dân Hong Kong ăn thịt heo bị trúng độc, chân tay run rẩy, đau đầu, tim đập nhanh, miệng khô, mắt bị trợn. Trung tâm khống chế và dự phòng Triết Giang đã lấy mẫu thịt tiến hành kiểm tra, phân tích và phát hiện "Shoù roù Jing" chứa hàm lượng Clenbuterol trong các mẫu từ 80 - 1.020 microgam/kg. Ở Tây Ban Nha, 43 gia đình đã bị nhiễm Clenbuterol và Salbutamol sau khi ăn gan heo. Các triệu chứng như chân tay run, nhịp tim đập nhanh, bồn chồn, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, sốt, lạnh. Triệu chứng xảy ra trong vòng 30 - 360 phút. Kết quả kiểm tra nước tiểu của các bệnh nhân cho thấy hàm lượng Clenbuterol là 160-291ppb.

3. Việc sử dụng hóc môn kích thích tăng trưởng họ ß-agonists Vào tháng 7/1997, châu Au đã cấm sử dụng ß-agonists (ngoại trừ dùng làm thuốc thú y). Sau khi cung cấp cho vật nuôi ở liều dùng để kích thích tăng trưởng, ß-agonist sẽ vẫn còn tồn dư trong nước tiểu của vật nuôi sau 5 ngày ngưng cung cấp thuốc, trong gan là 25-30 ngày và đặc biệt là trong võng mạc của mắt, chất này lưu lại đến 140 ngày sau khi ngưng thuốc. Ngày 18 tháng 11 năm 2005, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ (FDA) đã cảnh báo rằng các bệnh nhân sử dụng thuốc chứa beta 2-agonists có tác dụng lâu dài để trị bệnh hô hấp làm tăng nguy cơ bệnh viêm phế quản ở một vài người và đề nghị các nhà sản xuất các lọai thuốc này phải ghi thêm các cảnh báo như trên vào nhãn hàng hóa của họ. Có 13 loại hóc môn kích thích tăng trưởng nhóm Beta-agonist thường được sử dụng như sau:

3.1. CLENBUTEROL Công thức phân tử: C12H18N2Cl2 (IUPAC): 4-amino-3,5-dichloro-phenyl hay (tert-butylamino)ethanol Mol. weight : 277.19 Công thức cấu tạo:

Clenbuterol là một hóa chất thường được dùng để trị các rối lọan về hô hấp như thuốc thông mũi và thuốc trị viêm phế quản. Clenbuterol thường được sử dụng dưới dạng muối Clenbuterol hydrochloride.

Tác dụng và liều dùng Clenbuterol là adrenergic agonist với một vài đặc điểm tương tự như ephedrine, nhưng hiệu quả của nó mạnh hơn và lâu hơn. Nó làm tăng nhịp tim, tăng sự tuần hòan máu, tăng huyết áp, trao đổi chất và oxy. Nó làm tăng tỷ lệ sử dụng chất béo và protein của cơ thể cũng như giảm tích lũy glycogen. Clenbuterol thường cũng được dùng để làm giảm hiện tượng căng cơ trơn.

Page 5: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

19

Sử dụng trong thú y Clenbuterol được sử dụng rộng rãi trong điều trị các dị ứng hô hấp ngựa, có tác dụng làm giản cơ đường hô hấp, tên thương hiệu là Ventipulmin. Nó có thể được sử dụng bằng được miệng hay tiêm tỉnh mạch. Nó là một chất đồng hóa không phải là steroid và cũng là chất kích thích trao đổi chất nhưng cơ chế họat động thì chưa được biết rõ. Nó mang lại tăng trọng cao hơn và tỷ lệ thịt/mở cao, chính vì điều này mà khiến cho nhiều người sử dụng Clenbuterol một cách bất hợp pháp trong chăn nuôi. Tồn dư Clenbuterol trong thực phẩm chăn nuôi có thể ảnh hưởng đến phổi và các chức năng của tim.

Tạp nhiễm trong thức ăn Bản tin hàng tuần của trang web về thị trường thịt lợn của trung quốc (The PigSite.com, Wednesday, September 27, 2006) hơn 330 người ở Thượng Hải đã bị nhiễm độc do ăn thịt lợn có chứa clenbuterol (người chăn nuôi cho lợn ăn thức ăn có chứa chất này để cải thiện tỷ lệ thịt nạc). Chính quyền Thượng Hải đưa tên những nhà sản xuất thịt lợn ở phía Tây Thượng Hải vào danh sách đen và cấm một số trang trại, đã cung cấp thịt lợn dẫn đến vụ ngộ độc này.

Clenbuterol đựơc công chúng biết đến lần đầu tiên trong Olympic mùa hè Barcelona năm 1992, hai vận động viên đã bị cấm thi đấu do dùng thuốc này. Thuốc này được các vận động viên, những người ăn kiêng dùng nhằm mục đích làm chắc cơ, giảm béo. Clenbuterol cũng được sử dụng trong chăn nuôi cũng với mục đích như các vận động viên điền kinh là làm trương nở cơ và tăng tỷ lệ thịt nạc. Đáng lưu ý là chỉ một phần Clenbuterol bị bài tiết và một phần bị chuyển hóa, phần lớn Clenbuterol còn lại tồn dư trong cơ và các cơ quan trong cơ thể (gan, thận..). Khi người tiêu thụ ăn những sản phẩm chế biến từ những vật nuôi này, họ bộc lộ các triệu chứng tương tự như người sử dụng Clenbuterol xịt khi lên cơn suyển. Đã có hàng trăm vụ ngộ độc Clenbuterol đã được ghi nhận tại Mỹ và Châu Au do ăn thịt bị nhiễm chất này. Các triệu chứng được ghi nhận như đau cơ, rung cơ, nhịp tim nhanh, đau đầu kéo dài khoảng 6 ngày.

Clenbuterol được sử dụng bất hợp pháp để tăng lượng cơ của gia súc cho dù chúng rất ít vận động. Người chăn nuôi thường trộn chất này vào thức ăn cho vật nuôi với hàm lượng cao cho đến khi giết mổ, một phần chất này sẽ được bài tiết ra ngòai hay được biết đổi thành các chất khác nhưng một số vẫn tồn dư trong vật nuôi ở gan, cơ hay thận. Clenbuterol bị phân hủy tại gan. Một số báo cáo gần đây cho biết, ở Tây Ban Nha có 113 trường hợp bênh nhân bị đau đầu, lo lắng, tăng nhịp tim, rung cơ và đau cơ từ 15 phút đến 6 giờ sau khi ăn gan bò (Public Health Reports, May-June 1995.) Thú vị là mức Clenbuterol trong máu của những người bị bệnh này thấp nhưng trong nước tiểu lại cao.

Sau vụ ngộ độc Clenbuterol đã xảy ra ở Hong Kong vào năm 2000, Cục Vệ sinh và Môi trường Hong Kong đã thiết lập một hệ thống để kiểm sóat mức tốn dư Clenbuterol trong thịt. Sắc lệnh của Thành phố và Cục Y tế công cộng (chỉ thị 132) về việc bảo vệ người dân trước thực phẩm nhiễm Clenbuterol. Theo Sắc lệnh này, một người nào đó nếu bán thịt hay sản phẩm chăn nuôi có chứa Clenbuterol sẽ bị phạt tối đa 50.000 USD và bị phạt tù 6 tháng. Một trường hợp ngộ độc Clenbuterol khác được ghi nhận tại Bồ Đào Nha gồm 4 người bị ngô độc cấp tính trong số 50 người ăn thịt bò và cứu tồn dư Clenbuterol. Triệu chứng được ghi nhận ở những bệnh nhân này là rung tứ chi, tim đập nhanh, buồn nôn, đau đầu và chóang váng (Food Additives & Contaminants. Publisher: Taylor & Francis Issue: Volume 22, Number 6 / June 2005. Pages: 563 – 566).

Page 6: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

20

Tồn dư: Codex Alimentarius: Giới hạn tồn dư lớn nhất về thuốc thú y trong thực phẩm (Clenbuterol) Gia súc Bộ phận cơ thể Giới hạn tồn dư lớn nhất (µg/kg) Bò thịt Cơ bắp 0,2 Ngựa Cơ bắp 0,2 Bò thịt Gan 0,6 Ngựa Gan 0,6 Bò thịt Thận 0,6 Ngựa Thận 0,6 Bò thịt Mỡ 0,2 Ngựa Fat 0,2 Bò sữa Sữa (µg/lít) 0,05 3.2. SALBUTAMOL Các tên khác

1.Accuneb 2.Aerolin 3.Albuterol Sulfate 4.Albuterol Sulfate Hfa 5.Asmaven 6.Broncovaleas 7.Cetsim 8.Cobutolin 9.Ecovent

10. Loftan 11. Proventil 12. Proventil Inhaler 13. Proventil-Hfa 14. Rotahaler 15. Salbulin 16. Albuterol 17. Salbutamol Free Base

18. Salbutamol Sulfate 19. Salbutamol Sulphate 20. Salbutard 21. Salbutine 22. Salbuvent 23. Solbutamol 24. Sultanol 25. Venetlin 26. Ventalin Inhaler 27. Ventolin 28. Ventolin Hfa 29. Ventolin Inhaler 30. Ventolin Rotacaps 31. Volma 32. Volmax 33. Xopenex 34. Xopenex

Công thức phân tử: C13H21NO3 2-(hydroxymethyl)-4-(1-hydroxy-2-tert-butylamino-ethyl)-phenol Công thức cấu tạo:

Page 7: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

21

Chỉ định Salbutamol (INN) hay albuterol (USAN) is là beta2-adrenergic agonist có tác dụng ngắn, sử dụng để điều trị các bệnh về phế quản như suyễn Salbutamol sulfate thường được sử dụng bằng đường miệng sẽ cho hiệu quả trực tiếp lên cơ của phế quản. Salbutamol được sử dụng ở United Kingdom vào năm 1969 và ở Mỹ năm 1980 với thương hiệu là Ventolin.

Suyễn cấp tính Chống lại suyễn do vận động Chứng tăng động, đặc biệt đối với những người có rối lọan về thận. Có thể dùng cho bệnh nhân bị u nang ( Cystic Fibrosis)

Như một beta2-agonist, Salbutamol cũng được sử dụng trong sản khoa để làm giản cơ tử cung (làm trì hõan các cơn co dạ con).

Cơ chế họat động Cũng như các agonist beta2-adrenergic khác, Salbutamol kết hợp với các thụ thể beta2-adrenergic với ái lực cao hơn các thụ thể beta1. Trong đường hô hấp, sự họat hóa các thụ thể beta2 làm giãn các cơ ở khí quản và do đó khí quản mở rộng ra và lượng không khí vào phổi sẽ tăng lên. Salbutamol sulfate cho hiệu quả khá nhanh chỉ trong vòng 5-15 phút sau khi xịt. Trong sản khoa, họat động của các thụ thể beta2 làm giản cơ trơn tử cung và vì vậy nó có tác dụng làm trì hõan việc sinh nở.

3.3. RACTOPAMINE

Tên thông thường: Ractopamine

Tên khoa học: 4-Hydroxy-a-[[[3-(4-hydroxyphenyl)-1-methylpropyl]amino]methyl] benzenemethanol

Công thức phân tử: C18H23NO3 thuộc họ Phenylethanolamine

Phương thức họat động: Cơ chế tác động của ractopamine vẫn chưa được hiểu rõ nhưng chúng họat động thông qua sự chuyển hóa AMP và kết quả là phá vở các mô mở và tích lũy protein cho các mô cơ. Ractopamine thường được sử dụng dưới dạng ractopamine hydrochloride và được xem như là nhân tố phân phối lại vật chất trong cơ thể.

Ứng dụng: Ractopamine hydrochloride được dùng như là thức ăn bổ sung kích thích tăng trưởng và tăng tỷ lệ thịt nạc ở lợn vỗ béo.

Page 8: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

22

Ractopamine hydrochloride là một muối phenethanolamine được cho phép sử dụng ở một số nước để tăng tỷ lệ thịt nạc ở một số vật nuôi.

Sản phẩm sử dụng cho lợn (Paylean®) được khuyến cáo dùng bổ sung thức ăn cho ăn liên tục trong giai đọan vỗ béo với hàm lượng 5 -20 mg/kg thức ăn để cải thiện tiêu tốn thức ăn và tăng tỹ lệ thịt nạc ở giai đọan 40kg tăng trọng sau cùng hay hàm lượng 10-20 mg/kg để tăng tỷ lệ thịt nạc và thịt xẻ. Sản phẩm cho gia súc có tên thương phẩm là Optaflexx®, được khuyến cáo bổ sung vào thức ăn và cho gia súc vỗ béo ăn liên tục với nồng độ 10 – 30 mg/kg khỏang 28 - 42 ngày giai đọan trước giết mổ để tăng tỷ lệ tăng trọng và thịt nạc.

3.4. TERBUTALINE Các tên khác

1. Brethaire 2. Brethine 3. Brican 4. Bricanyl 5. Bricar 6. Bricaril

7. Bricyn 8. Terbutalin 9. Terbutalina [Dcit] 10. Terbutaline Sulfate 11. Terbutalino [Inn-Spanish] 12. Terbutalinum [Inn-Latin

Công thức phân tử : C12H19NO3 5-(1-hydroxy-2-tert-butylamino-ethyl) benzene-1,3-diol Công thức cấu tạo:

Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân 12 tuổi để ngăn chặn hay hồi phục từ bệnh viêm phế quản và bệnh suyễn, viêm phổi đối với ngưới lớn. Pharmacology: Terbutaline là một chất trị các rối lọan về hô hấp thuộc nhóm beta2-adrenergic. Các tác dụng của các lọai thuốc beta adrenergic agonist như Metaproterenol có sự góp phần của không nhỏ của các thụ thể beta adrenergic của enzym nội bào adenyl cyclase (enzyme xác tác sự chuyển hóa adenosine triphosphate (ATP) thành cyclic- 3',5'- adenosine monophosphate (c-AMP). Mức c-AMP tăng làm cơ trơn của khí quản giãn ra và ngăn chặn sự phóng thích chất trung gian có tính nhạy cảm cao trong tế bào, đặc biệt từ những tế bào lớn. 3.5. BITOLTEROL MESYLATE Các tên khác

1. Bitolterol 2. Bitolterolum [INN-Latin] 3. Tornalate

Page 9: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

23

Công thức phân tử: C28H31NO5 [4(1-hydroxy-2-tert-butylamino-ethyl)-2-(4-methylbenzoyl)oxy-phenyl] 4-methylbenzoate Công thức cấu tạo:

Chỉ định : sử dụng để làm làm rộng khí quản. Bitolterol có thể không có tác dụng lên chứng viêm phổi tốt như là tác dụng lên chứng viêm phế quản. Cơ chế họat động: Bitolterol là adrenergic beta-2 agonist. Suyển là một lọai bệnh liên quan đến khí quản hẹp, khí quản hẹp dẫn đến sự co cơ và viêm phổi. Bitolterol làm giãn nở các cơ xung quanh khí quản vì thế tăng đường kính khí quản và lượng không khí đi vào phổi tăng lên. 3.6. METAPROTERENOL Các tên khác :

1. Alupent 2. Metaprel 3. Metaproterenol Polistirex 4. Metaproterenol Polistirex [Usan] 5. Metaproterenol Sulfate

6. Novasmasol 7. Orciprenaline 8. Orciprenalina [Inn-Spanish] 9. Orciprenalinum [Inn-Latin] 10.Prometa

Công thức phân tử: C11H17NO3 : 5 [1-hydroxy-2-(1-methylethylamino)ethyl]benzene-1,3-diol Công thức cấu tạo:

Chỉ định: Điều trị chứng co thắt khí quản, suyễn, viêm phế quản, viêm phổi. Metaproterenol, một amin tổng hợp, có cấu trúc và dược tính tương tự như isoproterenol. Các tác dụng của các lọai thuốc beta adrenergic agonist như Metaproterenol có sự góp phần của không nhỏ của các thụ thể beta adrenergic của enzym nôi bào adenyl cyclase (enzyme xác tác sự chuyển hóa adenosine triphosphate (ATP) thành cyclic- 3',5'- adenosine monophosphate (c-AMP). Mức

Page 10: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

24

c-AMP tăng làm cơ trơn của khí quản giãn ra và ngăn chặn sự phóng thích chất trung gian có tính nhạy cảm cao trong tế bào, đặc biệt từ những tế bào lớn. Cơ chế họat động: Metaproterenol là một beta(2)-adrenergic agonist kích thích các thụ thể nằm trên cơ trên của phổi, tử cung và và các mạch máu nhỏ của cơ. Hấp thu: 3% (oral bioavailability of 40%) Toxicity: Các triệu chứng của việc sử dụng quá liều bao gồm bệnh viêm họng, cao huyết áp, sụt huyết áp, lo lắng, lọan nhịp tim, đau đầu, khô miệng, chóang váng, rùng mình… LD50=42 mg/kg (orally in rat). 3.7. SALMETEROL Các tên khác

1. Arial 2. Astmerole 3. Fujimycin 4. Salmetedur 5. Salmeterolum [Latin] 6. Serevent

Công thức phân tử: C25H37NO4 2-(hydroxymethyl)-4-[1-hydroxy-2-[6-(4-phenylbutoxy) hexylamino]ethyl]-phenol

Công thức cấu tạo:

Chỉ định : Điều trị bệnh suyễn, các bệnh đường phổi mãn tính (COPD). Pharmacology: Salmeterol là beta2-adrenoceptor agonist (LABA) có họat lực lâu dài, thường được dùng để điều trị bệnh suyển đã lờn thuốc do các lần điều trị trước đó với các beta agonist có tác dụng ngắn như salbutamol và được kê toa sử dụng với corticosteroid như beclometasone. Sự khác nhau đáng chú y giữa Salmeterol to Salbutamol là thời gian tác dụng sấp xỉ 12 giờ so với 4-6 giờ của Salbutamol. Khi được sử dụng thường xuyên (hàng ngày) Salmeterol dưới dạng xịt vào miệng, làm giảm số lần hen suyển. Tuy nhiên, thuốc này không được kê toa dùng khi cơn suyễn đang diễn ra. Cơ chế họat động: Salmeterol's chuổi dài (phía kỵ nước) kết hợp với các vị trí gần thụ thể beta (2)-trong phổi và trong các cơ trơn của phế quản, cho phép phần họat động của phân tử vẫn được duy trì tại điểm thụ thể. Việc kích thích các thụ thể Beta2 trong phổi là nguyên nhân làm cho cơ trơn phế quản giản ra và làm tăng lượng khí vào phế quản.

Page 11: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

25

Toxicity: Các triệu chứng dùng thuốc quá liều gồm đau ngực, khô miệng, đau đầu, nhịp tim nhanh, huyết áp cao hay thấp, đường trong máu cao, lo lắng. Khi sử dụng thông qua đường miệng, không ghi nhận được bất cứ cái chết nào trên chuột thí nghiệm với liều 1,000 mg/kg (sấp xỉ 81,000 lần liều tối đa dùng hằng ngàycho người lớn và sấp xỉ 38,000 lần liều dùng hằng ngày cho trẻ em) 3.8. ISOPROTERENOL Công thức phân tử: C11H17NO3 : 4-[1-hydroxy-2-(1-methylethylamino) ethyl] benzene-1,2-diol Trọng lượng phân tử: 211.258 g/mol Công thức cấu tạo:

Isoproterenol hydrochloride hay Isoprenaline là một lọai thuốc agonist nhắm vào các thụ thể adrenergic sử dụng như là một chất phun vào miệng để trị bệnh suyễn. Mặt dù nó tác dụng với tất cả các thụ thể beta adrenergic, nhưng kiểu họat động của nó cũng tương tự với các agonist beta2-adrenergic nhằm làm giãn khí quản, tăng cường không khí vào phổi.

Isoprenaline là một dẫn xuất tổng hợp của noradrenaline, chất này không tìm thấy trong cơ thể và nó đựoc biết như là Isoproterenol.

Beta1 and beta2-adrenoceptor agonist được dùng để điều trị các triệu chứng tắt ngẽn tim mạch và bệnh suyễn nhưng nay đã được thay thế bằng Salbutamol. Đường cấp phát thuốc có thể tiêm tĩnh mạch, cho uống, nhỏ mũi, tiêm dưới hoặc dưới cơ tùy thuộc vào mục đích sử dụng.

3.9. METAPROTERENOL

C11H17NO3 5-[1-hydroxy -2-(1-methylethylamino)ethyl]benzene-1,3 diol

Metaproterenol được sử dụng như là một chất để điều trị bệnh suyễn. Metaproterenol là một beta(2)-adrenergic agonist có tác dụng kích thích các thụ thể của cơ trơn trong phổi, tử cung và các mau mạch cung cấp máu cho cơ với một ích hay không ảnh hưởng đến thụ thể alpha-adrenergic. Tác động của Metaproterenol có sự góp phần của không nhỏ của các thụ thể beta adrenergic của enzym nội bào adenyl cyclase (enzyme xác tác sự chuyển hóa adenosine

Page 12: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

26

triphosphate (ATP) thành cyclic- 3',5'- adenosine monophosphate (c-AMP)). Mức c-AMP tăng làm cơ trơn của khí quản giãn ra và ngăn chặn sự phóng thích chất trung gian có tính nhạy cảm cao trong tế bào, đặc biệt từ những tế bào lớn. Các tên khác: Alotec, Alupent, Metaprel, Metaproterenol Polistirex, Metaproterenol Sulfate Novasmasol, Orciprenaline, Orciprenalina [Inn-Spanish], Orciprenalinum [Inn-Latin], Prometa Retrieved from "http://en.wikipedia.org/wiki/Metaproterenol" 3.10. FORMOTEROL Formoterol (INN) hay eformoterol (former BAN) là một beta2-agonist (LABA) được sử dụng để kiểm sóat bệnh hen và các bệnh rối lọan tắt ngẽn đường hô hấp mạn tính (COPD). Tác dụng cúa nó kéo dài đến 12 giờ so với 4-6giờ của Salbutamol. LABAs không được khuyến cáo sử dụng trong điều trị bệnh hen cấp tính.

Formoterol họat động tương tự như nhữ beta agonist khác, làm giản cơ trơn khí quản. Hiệu quả lâu dài của Formoterol có được là do ban đầu chất này khuyếc tán vào màng nguyên sinh chất của các tế bào phổi nhưng sau đó lại được phóng thích ra ngòai khá chậm (formoterol sẽ tiếp xúc với các thụ thể beta 2 adregenic tại màng tế bào và kích thích giãn cơ).

Vào tháng 10/2005, FDA đã cảnh báo rằng việc sử dụng các beta agonist tác dụng lâu dài có thể dẫn đến các triệu chứng tồi tệ hơn và một vài trường hợp chết người.

3.11. BROMOBUTEROL

Brombuterol hydrochloride (1-(4-Amino-3,5-dibromophenyl)-2-tertbutylamino-ethanol hydrochloride)

3.12. CIMBUTEROL

2-Amino-5-(2-tert-butyl-amino-1-hydroxy-ethyl)-benzonitrile

Page 13: TÁC HẠI CỦA HÓC MÔN KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG HỌ -AGONIST ĐỐI ...iasvn.org/upload/files/0H5FBDA84Ttac hai cua hormon voi suc khoe.pdf · bị cấm sử dụng cho

27

3.13. CLENPENTEROL

1-(4-Amino-3,5-dichloro- phenyl)-2-(1,1-dimethyl- propylamino)-ethanol hydrochloride

Trong số này có 3 loại sử dụng phổ biến hơn cả là Ractopamin, Clenbuterol và Salbutamol