thỰc trẠng vÀ mỘt sỐ yẾu tỐ Ảnh hƯỞng ĐẾn tỶ lỆ …ƒm 2017/3_nguyen thi...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
---*---
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ VÂN, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
Cộng sự:
NGUYỄN BÁ KHÁNH, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
NGUYỄN NGỌC SƠN, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
PHẠM THỊ TIỀN, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
PHẠM THỊ HÀ PHƯƠNG, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum
KON TUM - 2016
i
MỤC LỤC Trang MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮC ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC HÌNH iv TÓM TẮT ĐỀ TAI v ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Các khái niệm, thông tin, số liệu về Tiêm chủng mở rộng 3 1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tiêm chủng mở rộng 22 1.3. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu 25 1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu 26 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích 27 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27 2.4. Cỡ mẫu 27 2.5. Phương pháp chọn mẫu 28 2.6. Biến số 30 2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 33 2.8. Quy trình thu thập số liệu 34 2.9. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu 36 2.10. Đạo đức nghiên cứu 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 3.1. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
38
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng 46 3.3. Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống kê được từ báo cáo của tuyến xã năm 2016
48
Chương 4. BÀN LUẬN 50 4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ tiêm chủng đạt được 50 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng 56 4.3. Hạn chế nghiên cứu 58 KẾT LUẬN 59 KHUYEN NGHỊ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách chọn cụm điều tra tiêm chủng huyện Tu Mơ Rông năm 2016
64
Phụ lục 2: Phiếu điều tra tiêm chủng trẻ em 12 đến 23 tháng tuổi 65 Phụ lục 3: Phiếu điều tra lý do trẻ không được tiêm chủng vắc xin 66 Phụ lục 4: Phiếu điều tra tiêm vắc xin uốn ván cho bà mẹ 67 Phụ lục 5: Phiếu điều tra lý do PNCT không được tiêm vắc xin uốn ván 68
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCG (Vaccinum tuberculosis cryodesiccatum): Vắc xin phòng
bệnh lao
CS Cộng sự
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CTTCMR Chương trình Tiêm chủng mở rộng
DPT (Diphtheria, Pertussis, Tetanus ) : Bạch hầu - Ho gà - Uốn
ván
NC Nghiên cứu
TC Tiêm chủng
TE Trẻ em
TS Tổng số
UNICEF Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VAT (Vaccinum Tetani adsorbatum) Vắc xin ngừa uốn ván
VGB Viên gan B
WHO Tổ chức Y tế thế giới
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Lịch tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam trong CTTCMR
3
1.2 Lịch tiêm chủng cho Phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ (15-35 tuổi) tại vùng nguy cơ uốn ván sơ sinh cao tiêm vắc xin uốn ván.
4
1.3 Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại các tỉnh được chọn đánh giá tỷ lệ tiêm chủng toàn quốc, năm 2003 10
1.4 Tình hình tiêm chủng thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kon Tum được điều tra, đánh giá năm 2005 11
1.5 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi khu vực 12 1.6 Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT và trẻ BVUVSS 12
1.7 Đường tiêm, liều lượng, vị trí tiêm của từng loại vắc xin trong TCMR
19
3.1 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin BCG 38
3.2 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh 38
3.3 Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 1 39
3.4 Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 2 40
3.5 Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 3 40
3.6 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib 1 41
3.7 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB -Hib 2 42
3.8 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib 3 42
3.9 Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin sởi 43
3.10 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ tính đến thời điểm điều tra 44
3.11 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng theo lịch cho trẻ dưới 1 tuổi
44
3.12 Chất lượng mũi tiêm BCG và sẹo BCG 45
3.13 Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ và tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh 46
3.14 Lý do trẻ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
46
3.15 Lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ 47
3.16 Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống kê được từ báo cáo của tuyến xã năm 2016 48
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang 2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu 25
v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ), địa hình rừng núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; ý thức về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế. Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà
với số mắc 18 trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài
“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ
Rông năm 2016” nhằm mục tiêu (i) Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ
em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016
(ii) Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016.
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Tu Mơ Rông từ tháng 1 đến tháng 11 năm
2016; thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng. nghiên cứu
cho đối tượng từ 12- 23 tháng, bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi; sử dụng phần mềm
Sample size 2.0 để tính cở mẫu, N=240, điều tra 30 cụm, mỗi cụm điều tra 8 trẻ và 8 bà
mẹ; nhập số liệu bằng chương trình Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm Stata.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi liệu đạt
tỷ lệ cao 95,4%; Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ đạt 91,6%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng trẻ là gia đình bận không đưa trẻ đi tiêm chủng chiếm cao nhất: 36,4%. Còn với bà
mẹ bận việc gia đình chiếm 25%.
Khuyến nghị do phong tục tập quán bà mẹ hay đẻ tại nhà chúng tôi cần tuyên truyền các bà
mẹ có thai nên đến các sơ sở y tế có phòng sinh để sinh nhằm để trẻ ra được tiêm vắc xin
viêm gan B liều sơ sinh sớm trong vòng 24 giờ tại các cơ sở có phòng sinh và tuyên truyền
cho bà mẹ về lợi ích của tiêm chủng để bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vắc xin là một thành tựu trong y học
ở thế kỷ XVIII, có ý nghĩa to lớn trong Y học dự phòng. Chương trình tiêm
chủng mở rộng (CTTCMR) đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết
của trẻ em dưới 5 tuổi về các bệnh truyền nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm
chủng đã cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em ở các nước đang phát triển. Hiệu lực
bảo vệ cao (80-90%) của các vắc xin và kết quả là thanh toán bệnh đậu mùa
trên toàn thế giới (ca bệnh cuối cùng ở Sômali năm 1977), đó là lý do WHO
và các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực hưởng ứng, thực hiện CT
TCMR. Tiêm vắc xin phòng bệnh có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với trẻ em.Tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch không chỉ có tác dụng phòng bệnh đối với trẻ mà còn mang lại những lợi
ích to lớn đối với xã hội và là một chương trình mang tính nhân văn sâu
sắc[8].
Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai ở
Việt Nam từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình
có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới
1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc bệnh có 6 loại vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu,
ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt. Năm 1997, 04 vắc xin mới được triển khai miễn
phí trong chương trình TCMR của Việt Nam là vắc xin viêm gan B, vắc xin
viêm não Nhật Bản B, vắc xin thương hàn, vắc xin tả. Tháng 6/2010, vắc xin
Hib phòng các bệnh viêm phổi nặng và viêm màng não mủ do Hib được triển
khai trên toàn quốc, năm 2015 triển khai thêm vắc xin rubella trong tiêm
chủng thường xuyên[25].
Cùng với cả nước, Chương trình tiêm chủng mở rộng ở khu vực Tây
Nguyên thí điểm năm 1983 ở 1 số huyện thị xã, đến năm 1985 từng bước
được triển khai, trên qui mô toàn khu vực (ĐắkLắk, GiaLai, KonTum) vào
2
năm 1989-1990. Nhiều năm liên tục, trẻ dưới 12 tháng tuổi được TCĐĐ đạt >
90% và > 80% phụ nữ có thai được tiêm vắc xin phòng uốn ván, góp phần
bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ
sinh và khống chế sởi đã làm thay đổi mô hình các bệnh truyền nhiễm có vắc
xin ở khu vực.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 12 tháng tỉnh Kon Tum hàng năm
đều đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên qua đợt điều tra đánh giá tỷ lệ tiêm chủng
toàn quốc năm 2003 tỉnh Kon Tum tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 12 tháng
66,2%, phụ nữ có thai 86,9% tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em đạt rất thấp.
Bên cạnh những thành công ấy, một số khó khăn đã hạn chế sự hoạt
động của chương trình, đặc biệt huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc
biệt khó khăn (theo Nghị quyết 30a của Chính phủ) của tỉnh; địa hình rừng
núi, giao thông nông thôn còn rất khó khăn; dân cư ở rải rác trong các cụm
xóm, làng, khó tiếp cận; ý thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe còn hạn
chế.Năm 2005 tại xã Măng Ri cũng đã xảy ra vụ dịch ho gà với số mắc 18
trường hợp, tử vong 5 trường hợp. Đó cũng là lý do chúng tôi muốn tìm hiểu
thực trạng ảnh hưởng đến công tác tiêm chủng tại huyện Tu Mơ Rông. Do
nguồn lực, thời gian có hạn chúng tôi tập trung nghiên cứu cho đối tượng trẻ
em trong độ tuổi 12 - 23 tháng, các bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổi.
Chúng tôi thực hiện đề tài Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016 với mục tiêu cụ
thể là:
1. Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1
tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại huyện Tu Mơ Rông năm
2016.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại
vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai tại
huyện Tu Mơ Rông năm 2016.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm, thông tin, số liệu về Tiêm chủng mở rộng
1.1.1. Các khái niệm sử dụng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật[1]
Thiết bị dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị bảo quản, theo dõi nhiệt
độ và vận chuyển vắc xin từ nhà sản xuất đến các điểm tiêm chủng.
Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không
nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm
chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
Tai biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể đe
dọa đến tính mạng người được tiêm chủng hoặc để lại di chứng hoặc làm
người được tiêm chủng tử vong[6].
Lịch tiêm chủngtheoQuyết định số 845/QĐ-BYT ngày 17/3/2010 của
Bộ trưởng Bộ Y tế [2]
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt Nam
STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng
1 Sơ sinh - Tiêm vắc xin Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong 24 giờ đầu sau sinh - Tiêm vắc xin BCG Phòng bệnh lao
2 02 tháng - Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - Hib mũi 1 (vắc xin 5 trong 1) - Uống vắc xin bại liệt lần 1
3 03 tháng - Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - Hib mũi 1 mũi 2 - Uống vắc xin bại liệt lần 2
4 04 tháng - Tiêm vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - Hib mũi 3 - Uống vắc xin bại liệt lần 3
5 09 tháng - Tiêm vắc xin sởi mũi 1
4
Vắc xin là vật liệu chế từ các vi sinh vật hoặc các kháng nguyên đặc
hiệu của chúng để đưa vào cơ thể người gây miễn dịch chủ động cho cộng
đồng phòng bệnh truyền nhiễm do chính các vi sinh vật tương ứng gây ra.
Trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ: Một trẻ dưới 1 tuổi được coi
là TCĐĐ nếu trẻ được tiêm 8 liều vắc xin gồm 1 mũi BCG, 3 mũi tiêm VGB-
DPT-Hib, 3 lần uống OPV và một mũi tiêm sởi và đúng khoảng cách giữa các
mũi tiêm.
Bảng 1.2. Lịch tiêm chủng cho Phụnữcóthaivànữtuổisinhđẻ(15-
35tuổi)tạivùngnguycơuốnvánsơ sinhcaotiêmvắcxinuốnván.
UV1
Tiêmsớmkhicó thailần đầu hoặcnữtrongtuổisinhđẻ tạivùngnguycơcao.
UV2 Ítnhất1 thángsau mũi1* UV3 Ítnhất6 thángsau mũi2 hoặckỳcó thailầnsau UV4 Ítnhất1 nămsau mũi3 hoặckỳcó thailần sau UV5 Ítnhất1 nămsau mũi4 hoặckỳcó thailần sau
*Tiêmtrướckhisinhítnhất1 tháng.
1.1.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng trên thế giới
Từ năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới đã đề xướng và vận động các
nước thành viên thực hiện một chương trình có ích trong khuôn khổ các hoạt
động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mục đích của chương trình này là mở rộng,
phát triển công tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên thế giới, đặc biệt là trẻ
em ở các nước đang phát triển. Ước tính hàng năm tại các nước này có
khoảng 100 triệu trẻ em sinh ra cần được tiêm chủng. Nhưng trong những
năm 70 của thế kỷ trước mới có khoảng 20% được tiêm chủng, vì vậy hàng
năm ở các nước này vẫn có khoảng 5 triệu trẻ em bị chết (trung bình mỗi phút
bị chết 10 trẻ) và 5 triệu trẻ em khác bị tàn tật, di chứng vì các bệnh truyền
nhiễm trẻ em là bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, lao[13]
Mục tiêu của chương trình TCMR do Tổ chức Y tế Thế giới vận động
là phấn đấu đến năm 1990 cho tất cả trẻ em trên thế giới đều được tiêm chủng
5
phòng 6 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm và phổ biến nhất đối với trẻ em và có
vắc xin đặc hiệu để bảo vệ.
Mức độ nguy hại của các bệnh trên đây đối với tính mạng, sức khỏe, sự
phát triển của trẻ em là rõ ràng. Hiệu lực bảo vệ cao (80-95%) của các vắc xin
hiện nay đối với những bệnh này và kết quả của chương trình thanh toán bệnh
đậu mùa trên phạm vi toàn thế giới (từ sau ca bệnh đậu mùa cuối cùng xảy ra
ở Soomali ngày 26-10-1977), đó là những lý do khiến TCYTTG và các nước
thành viên, các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực hưởng ứng, thực hiện
TCMR, coi đây là một chương trình trọng điểm, một nhiệm vụ chủ chốt của
hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tiêm chủng phòng được bệnh tật, mỗi
năm có từ 2-3 triệu trẻ chết, thế nhưng ước tính 18,7 triệu trẻ dưới 1 tuổi trên
thế giới vẫn còn thiếu những mũi vắc xin cơ bản[21].
1.1.3.Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam
1.1.3.1. Lịch sử phát triển
Năm 1981 chương trình TCMR được triển khai thí điểm tại Việt Nam
với sự hỗ trợ của TCYTTG và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc. Đến năm 1985,
chương trình TCMR được đẩy mạnh và được triển khai ở 100% tỉnh, thành
trong cả nước với 6 loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là Lao,
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Bại liệt. Năm 1997 Chính phủ quyết định đưa
thêm 4 vắc xin mới vào TCMR là vắc xin viêm gan B, viêm não Nhật Bản B,
tả, thương hàn. Từ tháng 6/2010, chương trình TCMR triển khai tiêm miễn
phí vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
phối hợp các vắc xin phòng bệnh bạch hầu- ho gà- uốn ván- viêm gan B cho
trẻ em dưới 1 tuổi, đánh dấu vắc xin thứ 11 được đưa vào TCMR ở Việt Nam.
Giai đoạn thí điểm (1981 – 1984 ):Trong giai đoạn thí điểm Chương
trình chủ yếu sử dụng hình thức tiêm chủng chiến dịch (tiêm chủng hàng loạt)
trên một số địa bàn có nguy cơ cao. Hình thức tiêm chủng thường xuyên (tiêm
chủng hàng tháng) bắt đầu được áp dụng ở một số địa bàn có điều kiện
6
thuậnlợi và từng bước được mở rộng. Hết giai đoạn thí điểm đã có 50% số
tỉnh triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên, tỷ lệ tuyến huyện và xã triển khai
còn rất thấp[22].
Giai đoạn mở rộng dịch vụ tiêm chủng trong cả nước (1985 - 1990):
Ngày 5/12/1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký chỉ thị số
373-CT về việc đẩy mạnh Chương trình TCMR cho trẻ em trong cả nước.
Thực hiện chỉ thị trên, năm 1986 đã có 100% số tỉnh và 60% số huyện trong
cả nước triển khai lịch TCMR. Đến năm 1989, đã có 100% số huyện với trên
90% số xã triển khai Chương trình.
Kết thúc giai đoạn 1986 - 1990 đã có 40/40 (100%) tỉnh, 530/530
(100%) huyện triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên còn tới 3,6% số xã với
gần 400 xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa chưa triển khai được công tác tiêm
chủng.
Trong giai đoạn này có sự kết hợp giữa 3 hình thức là tiêm chủng chiến
dịch với tiêm chủng định kỳ và tiêm chủng thường xuyên. Tỷ lệ địa bàn áp
dụng hình thức tiêm chủng thường xuyên tăng dần. Nhiều xã bắt đầu áp dụng
tiêm chủng thường xuyên hàng tháng vào một ngày nhất định, tạo ra lịch tiêm
cố định và thuận lợi cho người dân[23].
Giai đoạn xóa xã trắng về tiêm chủng mở rộng (1991 -1995): Mặc dù
số xã chưa triển khai TCMR trong năm 1990 chỉ chiếm khoảng 3,6% tổng số
xã trong cả nước song đây lại là những địa bàn rất khó khăn do thiếu điều
kiện giao thông, cơ sở y tế, lưới điện v.v. Mặt khác đây lại là vùng sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc ít người, của những người nghèo, thiếu cơ hội tiếp
cận dịch vụ y tế do vậy việc xoá các xã trắng về tiêm chủng là một mục tiêu
cấp bách song hết sức khó khăn.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Y tế, thực hiện Chương trình Kết hợp
quân dân y (Chương trình 12), đặc biệt là sự kết hợp của Quân y bộ đội Biên
phòng, ngành y tế từng bước xoá các xã trắng về TCMR và đạt mục tiêu này
7
vào năm 1995. Việc xóa xã trắng về TCMR có thể được coi là một thành công
kỳ diệu của ngành y tế Việt Nam khi biết rằng nước ta có tới 4.734 xã biên
giới miền núi, hải đảo, chiếm 42,5% tổng số xã, phường trên toàn quốc[23].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (1996 - 2010):
Trên cơ sở thành quả đã đạt được, từ năm 1996 Chương trình TCMR phấn
đấu duy trì diện bao phủ thường xuyên trên toàn quốc, đồng thời tập trung
hoạt động để nâng cao các mặt chất lượng tiêm chủng. Những mục tiêu chính
ở giai đoạn này là:
- Duy trì tỷ lệ TCĐĐ cho trẻ dưới 1 tuổi luôn đạt mức cao trên 90% ở
quy mô tuyến huyện.
- Nâng cao tỷ lệ hình thức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng ở đơn
vị tuyến xã, kết hợp chặt chẽ với hình thức tiêm chủng chiến dịch, gồm cả
chiến dịch toàn quốc, chiến dịch theo khu vực hoặc chiến dịch nhỏ đáp ứng
cho từng địa bàn (huyện, xã, nhà trường, khu dân cư...) có nguy cơ cao hoặc
xảy ra dịch.
- Tăng cường chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ đối với những vùng triển khai
tiêm chủng gặp nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Tranh thủ hỗ trợ quốc tế, đưa vào Chương trình những vắc xin mới,
lịch tiêm mới, kỹ thuật tốt hơn; tăng cường chất lượng dây chuyền lạnh; giám
sát bệnh, giám sát an toàn tiêm chủng ở những địa bàn trọng điểm và trên toàn
quốc[23].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (2011 đến
nay): Được sự cho phép của Chính phủ tại văn bản số 1208/QĐ-TTg ngày
04/09/2012 về việc đưa vắc xin Rubella vào Dự án Tiêm chủng mở rộng, với
sự hỗ trợ của Tổ chức Liên Minh toàn cầu về Vắc xin và tiêm chủng (GAVI)
chiến dịch tiêm vắc xin sởi - rubella trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ từ 1
đến 14 tuổi trong TCMR đã được tổ chức trong năm 2014-2015.
8
Từ tháng 6/2010, Chính phủ đã phê duyệt cho phép sử dụng vắc xin “5
trong 1” (bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib) Quinvaxem trong
chương trình TCMR đã làm giảm số mũi tiêm so với giai đoạn trước, góp
phần tăng chất lượng tiêm chủng. Tỷ lệ tiêm vắc xin Quinvaxem trong toàn
quốc là 95%. Trong giai đoạn này chúng ta phải đối mặt với một số thách
thức trong việc tiêm chủng như phản ứng vắc xin viêm gan B làm 3 trẻ tử
vong tại Quảng Trị năm 2013. Sau đó 9 trường hợp tử vong được báo cáo từ
tháng 2/2012 - 3/2013 ngay sau khi tiêm vắc xin Quinvaxem. Bộ Y tế đã
quyết định tạm dừng tiêm vắc xin Quinvaxem trong 5 tháng, sau khi kiểm tra
chất lượng vắc xin Quinvaxem đã cho tiếp tục sử dụng lại từ tháng
10/2013[15].
Trước những khó khăn thách thức trong thời gia qua, Bộ Y tế đã ra
Quyết định số 4282/QĐ-BYT ngày 21/10/2014 về kế hoạch truyền thông về
tiêm chủng nhằm nâng cao nhận thức, niềm tin và thay đổi hành vi của người
dân và cộng đồng về phòng bệnh bằng vắc xin và an toàn tiêm chủng, nhằm
góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho mọi đối tượng[3].
1.1.3.2.Những thành tựu của Chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình TCMR đã được Bộ Y tế và các tổ chức quốc tế đánh giá
là một trong những chương trình Y tế công cộng hiệu quả và thành công nhất
tại Việt Nam.Hơn 30 năm qua không những đã bảo vệ được hàng triệu lượt
trẻ em khỏi bị mắc bệnh, hàng trăm nghìn trẻ em không bị chết hoặc tàn phế
bởi các các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mà còn giúp phần nâng cao thể
chất giống nòi người Việt Nam, nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã
hội. Việc cả nước không còn "thôn bản trắng, xã trắng về tiêm chủng" và tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ luôn đạt trên 90% cho thấy dịch vụ tiêm chủng mở rộng đó
đến được với mọi gia đình, mọi dân tộc, mọi vùng miền trong cả nước góp
phần đảm bảo công bằng trong thụ hưởng các dịch vụ y tế của trẻ em nói
riêng và nhân dân nói chung. Nhờ đạt được những thành tựu to lớn đó, Việt
9
Nam đã được cộng đồng quốc tế công nhận là điểm sáng về tiêm chủng mở
rộng trong các nước đang phát triển[3].
Sở dĩ có được thành quả nêu trên là do Chương trình tiêm chủng mở
rộng ở Việt Nam là một hoạt động y tế được xã hội hoá cao độ. Chính phủ
đưa Chương trình tiêm chủng mở rộng vào chương trình quốc gia ưu tiên. Sự
quan tâm và đầu tư ngày càng tăng của Đảng, Nhà nước và chính quyền các
cấp, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các Bộ, Ngành, đoàn thể xã hội với
ngành Y tế, sự hưởng ứng của các bậc cha mẹ và toàn cộng đồng trong các
hoạt động tiêm chủng mở rộng là cơ sở vững chắc bảo đảm cho Chương trình
thành công. Cũng cần nhấn mạnh rằng, sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả của Chính
phủ các nước, đặc biệt là Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Luxembourg và
của các tổ chức quốc tế như tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ nhi đồng liên
hợp quốc (UNICEF), cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản (JICA), quỹ liên
minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI),v.v… là những đóng góp
quan trọng vào sự thành công của Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt
Nam[3].
Những cống hiến quên mình của đội ngũ cán bộ y tế dự phòng, cán bộ
làm công tác tiêm chủng mở rộng ở các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, sự đóng góp tích cực
của các lực lượng quân y và bộ đội biên phòng, của các Viện Vệ sinh Dịch tễ
và Pasteur trong cả nước, các cơ sở sản xuất vắc xin và các đơn vị liên quan,
đó không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo trong việc sản xuất các loại vắc
xin cung cấp cho Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Ngành Y tế Việt Nam đã đạt được những thành quả to lớn và có những
bước phát triển rõ rệt trong những năm qua, song thách thức và khó khăn
trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của ngành Y tế còn rất
lớn. Nhiều bệnh có thể phòng chống bằng vắc xin như Rubella, quai bị, viêm
phổi cấp do vi khuẩn v.v ... còn chưa được đưa vào Chương trình tiêm
10
chủngmở rộng; nhiều dịch bệnh nguy hiểm mới xuất hiện như HIV/AIDS,
SARS, dịch cúm A (H5N1),... vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa. Từ những kết
quả đó đạt được và kinh nghiệm của hai thập kỷ tiến hành, cho phép chúng ta
tin tưởng rằng ngành Y tế sẽ tiếp tục có những tiến bộ quan trọng trong lĩnh
vực tiêm chủng, và ngày càng đạt được những thành quả to lớn hơn trong sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Chương trình đã và đang tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần bảo vệ
sức khỏe thế hệ trẻ, hạ một cách rõ rệt tỷ lệ mắc, chết các bệnh truyền nhiễm
trẻ em, giảm bớt chi tiêu về điều trị, nêu được những kinh nghiệm tốt cho các
chương trình y tế khác; giáo dục và huy động các bà mẹ, trẻ em, trang bị và
hỗ trợ cho hoạt động y tế xã phường, thu hút viện trợ quốc tế và các tổ chức
về chuyên môn, kinh phí[3].
Bảng 1.3. Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại các tỉnh được chọn
đánh giá tỷ lệ tiêm chủng toàn quốc, năm 2003.
Tỉnh
TCĐĐ cho trẻ < 12 tháng tuổi
Tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT
Số trẻ Tỷ lệ % Số UV2+ Tỷ lệ % Hà Giang 101 48,1 142 68,4
Vĩnh Phúc 176 82,6 198 98,0
Bình Định 182 85,9 212 100
Long An 170 81,4 207 98,6
Vĩnh Long 185 88,6 214 99,5
KonTum 140 66,2 184 86,9
Tổng cộng 954 75,5 1.157 85,8
Bảng 1.4. Tình hình tiêm chủng thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kon
Tum được điều tra, đánh giá năm 2005.
11
Tỉnh
TCĐĐ
Tiêm vắc xin uốn ván cho PNCT
Số trẻ Tỷ lệ % Số UV2+ Tỷ lệ % KonTum 210 90,1 210 92,2
Tổng cộng 210 90,1 210 92,2
1.1.4.Chương trình tiêm chủng mở rộng ở khu vực Tây Nguyên
Chương trình TCMR được triển khai ở Tây Nguyên từ năm 1983 thí
điểm ở một số huyện thị xã, đến năm 1985 từng bước triển khai trên qui mô
toàn khu vực vào năm 1989 - 1990. Từ đó hoạt động TCMR được đầu tư và
đẩy mạnh với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, hệ thống giám sát có
chất lượng cao, phát hiện sớm các ca bệnh, không để dịch lớn xảy ra.
Kết quả TCĐĐ cho trẻ dưới một tuổi đạt từ 85- 90%, trên 80% PNCT
được tiêm vắc xin phòng uốn ván, hơn 89% trẻ dưới 5 tuổi được uống đủ 2
liều vắc xin bại liệt trong những ngày chiến dịch bổ sung, góp phần bảo vệ
thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ sinh và
khống chế sởi đã làm thay đổi hoàn toàn mô hình các bệnh truyền nhiễm có
vắc xin ở khu vực[20].
Bại liệt: 16 năm liền không có bệnh xảy ra trên cơ sở giám sát liệt mềm
cấp chặt chẽ toàn diện đảm bảo chất lượng[20].
Bệnh uốn ván sơ sinh: Năm 2015 số trường hợp chết sơ sinh được phát
hiện thấp hơn so với năm 2014(2797 ca) tỷ lệ chết sơ sinh được phát hiện
trong toàn quốc đạt 1,5/1000 trẻ đẻ sống.
Bệnh sởi giảm rõ rệt, số mắc năm 2015: 256 ca chẩn đoán sát định sởi,
giảm rõ rệt so với năm 2014 (15.033 ca). Tỷ lệ mắc sởi năm 2015 là
0,3/100.000 dân.
Tình hình tiêm chủng thường xuyên tại Tây Nguyên cho trẻ em dưới một tuổi,
năm 2014- 2015.
12
Bảng 1.5. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi
Địa phương TCĐĐ (%)
2014 2015
Đăk Lăk 93,9 93,6
Đăk Nông 94,2 94,5
Gia Lai 93,6 94,2
Kon Tum 95,9 96,6
Khu vực 94,1 94,4
Bảng 1.6. Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PNCTvà trẻ BVUVSS
Địa phương UV2+PNCT (%)
Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS (%)
2014 2015 2014 2015
Đăk Lăk 91,1 90,9 93,9 95,1
Đăk Nông 92,4 91,1 93,3 93,6
Gia Lai 74,7 80,1 80,7 86,3
Kon Tum 91,4 91,4 94,5 91,0
Khu vực 85,5 87,1 89,2 91,2
1.1.5. Chương trình tiêm chủng mở rộng ở tỉnh Kon Tum
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã triển khai công tác TCMR tại
102/102 xã, phường, thị trấn; triển khai tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin
phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib, bại liệt, sởi và
triển khai tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản, Rubella, uốn ván cho phụ nữ có
thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ[18]. Chương trình TCMR ở tỉnh Kon Tum đã thu
được những kết quả to lớn. Hơn 30 năm hoạt động, chương trình TCMR tỉnh
Kon Tum đã đạt được những thành quả to lớn, góp phần làm thay đổi cơ cấu
13
bệnh tật của trẻ em trên cả nước nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng. Một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đã được thanh toán, loại trừ và giảm
đáng kể, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho trẻ em và phụ
nữ trên địa bàn tỉnh.
Các tỷ lệ tiêm chủng hàng năm được tăng lên một cách rõ rệtđều đạt
theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra > 90%, việc quản lý đối tượng, mũi tiêm, sổ sách
ngày càng được hoàn thiện theo qui định của chương trình, từ 1995 đến nay
đã cùng cả nước thực hiện thành công chiến dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 9
tháng đến 10 tuổi, 1-14 tuổi, 7-20 tuổi, 16 đến 17 tuổi và thành công chiến
dịch uống sa bin bổ sung cho trẻ < 5 tuổi, công tác tiêm chủng ngày càng
được xã hội hoá cao. Hệ thống giám sát có chất lượng cao, phát hiện sớm các
ca bệnh, không để dịch lớn xảy ra.
Kết quả TCĐĐ cho trẻ dưới 12 tháng tuổi hàng năm đạt trên 90%, trên
90% PNCT được tiêm vắc xin phòng uốn ván, hơn 95% trẻ dưới 5 tuổi được
uống đủ 2 liều vắc xin bại liệt trong những ngày chiến dịch bổ sung, góp phần
bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trong những năm qua, loại trừ uốn ván sơ
sinh và khống chế sởi và cùng với cả nước thanh toán bệnhbại liệt. Tình hình
mắc chết các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt.
1.1.6. Mục tiêu của chương trình tiêm chủng mở rộng
1.1.6.1.Trên thế giới
-Từ năm 1977 đến năm 1990, toàn thể trẻ em trên thế giới nhất là trẻ
em dưới 1 tuổi, ở các nước đang phát triển được tiêm phòng 6 bệnh.
-Năm 1991 đến năm 2000: Thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000,
riêng ở Tây Thái Bình Dương là năm 1995.
-Loại trừ uốn ván sơ sinh vào năm 1995.
1.1.6.2.Tại Việt Nam
Mục tiêu và chỉ tiêu tiêm chủng mở rộng
14
- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt.
- Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin (lao, bạchhầu, ho gà, uốnván,
bại liệt, sởi, viêmgan B, Hib) cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90%.
- Tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai đạt>80% và nữ tuổi
sinh đẻ vùng nguy cơ cao đạt>90%.
- Triển khai tiêm vắc xin sởi- rubella cho trẻ 18 tháng tuổi trên toàn
quốc đạt≥90%.
- Triển khai tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản B cho trẻ em: 2
mũi (mũi 1 vàmũi 2) chotrẻ 1 tuổivàmũi 3 chotrẻ 2 tuổiđạt ≥90%.
- Triển khai tiêm vắcxin DPT (DPT4) trên toàn quốc đạt ≥80%.
- Triển khai tiêm 1 mũi vắcxin IPV trong tiêm chủng mở rộng.
- Triển khai uống vắcxin OPV bổ sung tại vùng nguy cơ cao đạt ≥90%.
- Sử dụng bơm kim tiêm tự khóa cho tất cả các mũi tiêm trong
Tiêm chủng mở rộng.
- Giảm tỷ lệ mắc các bệnh/100.000 dân:
+ Sởi: <2/100.000 dân.
+ Bạch hầu: <0,02/100.000 dân.
+ Ho gà: <0,2/100.000 dân.
1.1.7.Hình thức chiến lược
1.1.7.1. Hình thức
- Tiêm chủng thường xuyên: Tổ chức tiêm chủng hàng tháng hay định
kỳ 2-3 tháng 1 lần, được thực hiện ở thành phố, đồng bằng, nơi đông dân có
nhiều điều kiện thuận lợi. Đây là chiến lược chủ yếu đang được thực hiện trên
toàn quốc.
- Tiêm chủng chiến dịch: Tổ chức tiêm 1 đến 2 lần liên tiếp trong một
năm, cần phải phát huy lực lượng lớn nhân lực, kinh phí, truyền thông.
15
Thường được áp dụng cho chương trình thanh toán bại liệt và sởi ở các nơi
khó khăn về địa lý, giao thông.
1.1.7.2. Chiến lược
Điểm tiêm chủng cố định tại trạm; điểm tiêm chủng ngoài trạm; đội lưu
động.
1.1.8.Chuyên môn kỹ thuật
1.1.8.1. Miễn dịch cơ bản cho trẻ em
- Trẻ <1 tuổi trong toàn quốc: 8 loại vắc xin phòng bệnh (lao, bại liệt,
viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm phổi viêm màng não do hib, sởi)
- Vùng lưu hành:
+ Trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản.
+ Trẻ từ 2-5 tuổi uống vắc xin tả.
+ Trẻ từ 2-10 tiêm vắc xin thương hàn.
1.1.8.2. Tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ
- Phụ nữ có thai trên toàn quốc.
- Phụ nữ 15-35 tại các vùng nguy cơ uốn ván sơ sinh cao.
1.1.9. Các loại vắc xin
1.1.9.1. Miễn dịch
Miễn dịch tự nhiên
- Một trẻ đã lên sởi sẽ không mắc lại bệnh sởi. Cơ thể của nó đã có
miễn dịch đối với bệnh sởi, đó là miễn dịch tự nhiên chủ động.
- Khi bị nhiễm sởi, cơ thể trẻ tạo ra kháng thể chống lại vi rút sởi. Các
kháng thể này có tính đặc hiệu, chống lại vi rút sởi, chứ không chống lại các
vi sinh vật khác.
- Trong những tháng tuổi đầu tiên những đứa trẻ được bảo vệ chống lại
bệnh sởi và một số bệnh truyền nhiễm khác nhờ có kháng thể của mẹ. Các
kháng thể này truyền theo máu của mẹ qua nhau thai vào cơ thể của con trước
16
khi sinh ra. Trong sữa mẹ nhất là sữa non, cũng có nhiều kháng thể, đứa trẻ có
miễn dịch tự nhiên thụ động.
- Miễn dịch này giảm đi sau những tháng tuổi đầu tiên và đứa trẻ có
nguy cơ mắc bệnh.
Miễn dịch nhân tạo
- Vi rút sởi, vi khuẩn ho gà cũng như độc tố bạch hầu tiết ra được gọi là
kháng nguyên. Khi kháng nguyên xâm nhập cơ thể con người, nó sẽ kích
thích cơ thể tạo ra kháng thể, các kháng thể này tạo ra sẽ tiêu diệt các vi sinh
vật gây bệnh hoặc trung hòa độc tố của chúng.
- Vắc xin là những chế phẩm được sản xuất từ các vi sinh vật gây bệnh
hoặc độc tố của chúng. Các thành phần này đã được làm biến đổi để trở nên
vô hại cho cơ thể, nhưng chúng vẫn đóng vai trò của kháng nguyên, nghĩa là
chúng kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
- Miễn dịch do vắc xin tạo ra gọi là miễn dịch nhân tạo chủ động.
Trong trường hợp tiêm các kháng huyết thanh là những chế phẩm có sẵn
kháng thể, miễn dịch được tạo ra gọi là miễn dịch nhân tạo chủ động. Ví dụ
như khi tiêm kháng huyết thanh uốn ván.
1.1.9.2. Vắc xin tiêm phòng
-Vắc xin BCG
+Vắc xin phòng bệnh lao (Bacillus Calmette Guerin) do hai nhà Bác
học Calmette và Guerin tạo ra.
+BCG là loại vắc xin chế từ vi khuẩn lao còn sống nhưng đã giảm độc
lực.
+ BCG là vắc xin đông khô, nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ. Bảo
quản ở nhiệt độ an toàn từ 2- 8 0C.
+ Các nghiên cứu mới đây của WHO, hiệu lực vắc xin BCG là 52- 90%
ở trẻ nhỏ, chống các thể lao kê và lao màng não.
17
+Hiệu lực thấp hơn với các thể lao khác. Ở một số nước phát triển, tỉ lệ
mắc lao ở trẻ em tăng lên rõ rệt sau khi ngừng tiêm BCG.
+ Vắc xin BCG được tiêm trong da nơi vùng cơ delta bên tay trái, liều
tiêm là 0,1ml tuỳ theo chỉ định của nơi sản xuất, tiêm càng sớm càng tốt.
+ Phản ứng bình thường sau khi tiêm: Tại chỗ tiêm có nốt quầng đỏ,
ngày càng sưng và 1-2 tuần sau đó vỡ ra, rò dịch trong vòng vài tuần rồi làm
vẩy. Vẩy rụng để lại một cái sẹo nhỏ tồn tại trong nhiều năm. Sẹo BCG tốt có
hình tròn đường kính 3 - 5mm, bờ không nhăn rúm, mặt phẳng hoặc hơi lõm.
- Vắc xin viêm gan B
+ Miễn dịch thụ động
+ Trong kỹ thuật này, người ta tiêm globuline miễn dịch VGB cho đối
tuợng.
+ Globuline miễn dịch này lấy từ các bệnh nhân đã bị nhiễm VGB hồi
phục sau khi nhiễm: Trong máu đã có KT anti- HB hoặc nguời đã đuợc gây
siêu miễn (hyperimunized).
+ Gây miễn dịch thụ động có thể bảo vệ tức thời khỏi VGB, nhưng sự
bảo vệ này ngắn, bởi vì hệ thống miễn dịch không được hoạt hoá, cho nên chỉ
kéo dài khoảng 3 tháng.
+ Ðể có hiệu quả tốt nhất, nên tiêm globuline miễn dịch càng sớm càng
tốt sau khi bị phơi nhiễm, tốt nhất là trong vòng 6 giờ và chắc chắn trong
vòng 48 giờ; nhưng cũng chỉ ngăn ngừa đuợc VGB lâm sàng chừng 75% sau
khi bị phơi nhiễm.
- Tiêm chủng
+ Tiêm chủng là cách dự phòng VGB hiệu quả và tiện lợi nhất để ngừa
tình trạng mang trùng mạn tính hoặc biến chứng là ung thư gan.
+ Vắc xin VGB là vắcxin chống ung thư đầu tiên.
Có 2 loai vắcxin VGB chính hiện đang đuợc sử dụng:
18
+ Vắcxin chiết xuất từ huyết tương: người lành mang trùng sẽ được
tách huyết tương ra, cô đặc HbsAg, làm tinh khiết và làm bất hoạt.
+ Vắcxin đuợc sản xuất theo công nghệ di truyền: Gen KN bề mặt được
phân lập, gắn vào vi nấm, vi nấm được biến đổi và sản xuất HBsAg, được
chiết xuất ra thành HBsAg tinh khiết, tạo thành Vắc xin.
- Vắc xin sabin (bại liệt)
+Vắc xin phòng bệnh bại liệt: Vắc xin được chế tạo từ vi rút bại liệt
sống đã làm giảm độc lực.
+Vắc xin sabin rất nhạy cảm với nhiệt độ và ánh sáng. Bảo quản ở
nhiệt độ 2- 80C. Hiệu lực vắc xin sabin khá cao.
+Vắc xin sabin dùng để uống, mỗi lần 2 giọt. Khoảng cách tối thiểu
giữa 2 liều sabin là 30 ngày. Vắc xin sabin rất an toàn: Nguy cơ bị bệnh bại
liệt do uống Vắc xin là 1 trường hợp/1 triệu liều, hết sức thấp so với những
bệnh tự nhiên nếu không uống vắc xin.
- Vắc xin DPT- VGB-Hib
VắcxinDPT-VGB-Hibphòngđượccácbệnh:
Bạchhầu,uốnván,hogà,viêmganBvàviêm
phổi/viêmmàngnãomủdovikhuẩnHaemophilusinfluenzaetype b.Khôngsử
dụngvắcxinnàycholiềusơsinhmàchỉsử dụngchonhữnglầntiêmsau.
Vắcxinđượcđónggói1liều(0,5ml)/1lọ.
- Vắc xin sởi
+ Vắc xin sởi chế từ vi rút sởi sống đã làm giảm độc lực.
+ Vắc xin sởi là vắc xin đông khô nhạy cảm với nhiệt độ cao.
+ Bảo quản tốt ở nhiệt độ 2- 80C. Hiệu lực của vắc xin sởi khá cao.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 6 tháng tuổi có 50% được miễn dịch bảo vệ.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 9 tháng tuổi có 85% được miễn dịch bảo vệ.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 12 tháng tuổi có 90% được miễn dịch bảo vệ.
+ Tiêm vắc xin sởi khi trẻ 15 tháng tuổi có 95% được miễn dịch bảo vệ.
19
+ Tiêm 1 liều 0,5ml dưới da. Nên tiêm liều thứ 2 để củng cố miễn dịch.
+ Vắc xin sởi không gây tai biến, sau tiêm đôi khi trẻ sốt và phát ban
nhẹ nhưng lành tính, không lây sang trẻ khác.
- Vắc xin Uốn ván (VAT)
+Vắc xin Uốn ván còn gọi là giải độc tố Uốn ván, được chế từ độc tố
uốn ván bất hoạt, phòng bệnh uốn ván cho cả người lớn và cả trẻ sơ sinh (do
hưởng kháng thể của mẹ truyền qua nhau thai).
+Vắc xin Uốn ván nhạy cảm với nhiệt độ thấp < 00C và nhiệt độ cao.
Bảo quản tốt ở nhiệt độ từ 2 - 80C. Hiệu lực vắc xin uốn ván khá cao, tuỳ theo
số liều TT nhận được:
+ Vắc xin uốn ván tiêm 5 liều, mỗi liều 0,5ml vào bắp sau.
+ Phản ứng phụ thường nhẹ, sưng, đau tại chỗ tiêm vài ngày là hết.
Bảng 1.7. Đườngtiêm,liềulượng,vịtrítiêmcủatừngloạivắcxintrongTCMR
Đườngtiêm/uống, liềulượng,vịtrítiêmcác vắcxin
Vắcxin Liều lượng Đường tiêm Nơitiêm
BCG 0,1ml Tiêmtrongda Phíatrên cánh taytrái
Viêmgan B 0,5ml Tiêmbắp Mặtngoàigiữađùi
DPT-VGB-Hib 0,5ml Tiêmbắp Mặtngoàigiữađùi
OPV 2giọt Uống Miệng
Sởi 0,5ml Tiêmdướida Phíatrên cánh tay
Uốn ván 0,5ml Tiêmbắp Phíatrên cánh tay
1.1.9.3. Chống chỉ định trong tiêm chủng
- Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần
trước (có cùng thành phần): Sốt cao trên 390C kèm co giật hoặc dấu hiệu
não/màng não, tím tái, khó thở.
- Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy
tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan,....).
20
- Trẻ suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ
nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch
nặng) chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống.
- Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà không
được điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con.
- Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất
đối với từng loại vắc xin.[4]
1.1.9.4. Các trường hợp tạm hoãn
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
- Trẻ sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5 °C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ
trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) trong
vòng 14 ngày.
- Trẻ có cân nặng dưới 2000g.
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà
sản xuất đối với từng loại vắc xin [4]
1.1.9.5.Tiêm chủng an toàn -Trang bị tiêm chủng và thực hành vô khuẩn
Cácnguyêntắcchủng an toàn
-Sáttrùngdanơitiêm.
- Cầmthânbơmtiêmbằngngóncái,ngóitrỏvàngóngiữa.Khôngchạm
vàokimtiêm.
- Đâm kim nhanh.
- Dùngngóntaycáiđẩy píttôngđưavắcxin vào cơthể.
- Rútkimnhanh(đỡ đauhơn rútkimtừtừ).
- Nếunơitiêmchảymáusửdụngbôngkhôsạchấnvàonơitiêmmộtvài giây.
- Khôngchàmạnhvàochỗvừatiêm.
- Saukhitiêmchongaybơmkimtiêmđãsửdụngvàohộpantoàn,không đậy
21
nắpkimtiêm.
Trang bị tiêm chủng và thực hành vô khuẩn.
Sử dụng 1 bơm kim tiêm vô trùng còn hạn sử dụng cho mỗi mũi tiêm,
bơm tiêm tự khóa chỉ có thể sử dụng một lần, sau đó bỏ vào hộp an toàn ngay.
Bỏ nắp đậy kim tiêm vào hộp an toàn ngay,không đậy lại nắp kim.
Không chạm vào kim tiêm hoặc không để kim tiêm chạm vào bất cứ
thứ gì.
Bỏ bơm kim tiêm vào hộp an toàn ngay sau khi dùng.
1.1.9.6.Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản và cấp phát vắc xin
Quy trình tiếp nhận, cấp phát vắc xin
Khi nhận vắc xin, cán bộ tiếp nhận phải kiểm tra và lưu giữ những
thông tin sau đây tại cơ sở tiêm chủng:Ngày nhận,loại vắc xin,tên vắc xin,số
giấy phép đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu,giấy chứng nhận
xuất xưởng của từng lô vắc xin do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao),tên
cơ sở sản xuất, nước sản xuất, tên đơn vị cung cấp;hàm lượng, quy cách đóng
gói,số lô,hạn dùng của từng lô,số liều nhận của từng lô,tình trạng nhiệt độ bảo
quản,chỉ thị kiểm tra nhiệt độ: chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đông
băng khi tiếp nhận (nếu có); thẻ theo dõi nhiệt độ, nếu có nước hồi chỉnh kèm
theo thì phải ghi lại những thông tin đối với nước hồi chỉnh bao gồm: cơ sở
sản xuất, nước sản xuất, đơn vị cung cấp, số lô, hạn dùng của từng lô.
Không tiếp nhận vắc xin nếu phát hiện có bất cứ biểu hiện bất thường
nào về các thông tin, tình trạng trên.
Khi cấp phát vắc xin, cán bộ cấp phát phải kiểm tra và lưu giữ những
thông tin sau tại đơn vị cấp phát.
Ngày cấp phát, loại vắc xin, tên vắc xin,số giấy phép đăng ký lưu hành
hoặc số giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xưởng của từng lô vắc
xin do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao),tên cơ sở sản xuất, nước sản
xuất; hàm lượng, quy cách đóng gói,số lô,hạn dùng của từng lô, số liều cấp
22
phát của từng lô,đơn vị tiếp nhận tình trạng nhiệt độ bảo quản, chỉ thị kiểm tra
nhiệt độ: chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đông băng (nếu có), thẻ
theo dõi nhiệt độ khi cấp phát. Nếu có nước hồi chỉnh kèm theo thì phải ghi
lại những thông tin đối với nước hồi chỉnh bao gồm: Cơ sở sản xuất, nước sản
xuất, đơn vị cung cấp, số lô, hạn dùng của từng lô.Trường hợp phát hiện có
bất thường về các thông tin, tình trạng trên thì phải làm biên bản về tình trạng
thực tế và xử lý theo quy định[5],
1.1.9.7. Vận chuyển vắc xin
Vắc xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh theo quy định và ở
nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vắc xin theo yêu cầu của nhà sản xuất, có
thiết bị theo dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá trình vận chuyển[5]
1.1.9.8. Bảo quản vắc xin
-Vắc xin phải được bảo quản đúng nhiệt độ theo đăng ký của nhà sản
xuất với Bộ Y tế.
-Vắc xin phải được bảo quản riêng trong dây chuyền lạnh theo quy
định tại cơ sở tiêm chủng, không bảo quản chung với các sản phẩm khác.
-Vắc xin phải được theo dõi các thông tin về nhiệt độ, điều kiện bảo
quản hàng ngày. Các vắc xin, nước hồi chỉnh hết hạn dùng hoặc có những dấu
hiệu bất thường không sử dụng được, phải tiêu hủy và có biên bản tiêu
hủy[5].
1.2.Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tiêm chủng mở rộng
1.2.1.Trênthế giới
Nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới (tại Cambodia) năm 2009trẻ em
< 1 tuổi tiêm vắc xin BCG đạt 94%, DPT 3 đạt 85%, bại liệt 3 đạt 85%, sởi
đạt 85%, tiêm chủng đầy đủ đạt 85% [26].
1.2.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần thị Thanh nghiên cứu tình hình tiêm
chủng tại 4 xã huyện Cư M'gar, tỉnh ĐakLak(2000 - 2001) kết quả: tỉ lệ trẻ
23
em < 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vắc xin đạt 95,9%; tỷ lệ tiêm sởi 89,8%; Tiêm BCG
đạt 99,8%. Tỉ lệ phụ nữ có thai tiêm phòng uốn ván là 76,8%. Có 85,2% các
bà mẹ hiểu biết tác dụng của việc tiêm chủng cho con và 82,9% các bà mẹ
hiểu tác dụng của tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai[19].
Đoàn Trần Hữu Vũ, Hồ Thị Lệ đánh giá tình hình tiêm chủng mở rộng
tại 3 xã huyện Buôn Đôn, tỉnh ĐắkLắk năm 2004, kết quả: Tỉ lệ trẻ em < 1
tuổi tiêm đủ 6 loại vắc xin đạt 90%; tỷ lệ tiêm chủng đủ và đúng lịch là 73%,
không đầy đủ là 10%; tỷ lệ tiêm đầy đủ 3 liều DPT và uống đủ 3 liều Sabin là
90,8%; tỷ lệ tiêm sởi 88,7%; tỷ lệ tiêm BCG 97,7%. Tỷ lệ phụ nữ có thai tiêm
đủ 2 mũi uốn ván là 80,9%[24].
Trần Gia Hưng, Nguyễn Thu Yến và cộng sự thuộc Viện vệ sinh dịch
tễ Hà Nội trong 10 năm (1991 - 2001) tỉ lệ trẻ em < 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vắc
xin đạt từ 89,84 % đến 97,49% [14].
Nguyễn Đăng Ngoạn, Hà Đình Luận, Lương Văn Đàm và cộng sự
Nghiên cứu về kết quả tiêm chủng mở rộng và sự giảm nhanh 6 bệnh truyền
nhiễm trẻ em tại tỉnh Thanh Hoá (1993 - 1997): Tỉ lệ trẻ em < 1 tuổi tiêm
phòng sởi đạt từ 96,5% đến 99,2%. Tỉ lệ trẻ em tiêm đủ liều 3 DPT và uống
đủ 3 liều Sabin đạt từ 96,8% đến 99,2%. Tỉ lệ trẻ em tiêm chủng BCG đạt
96,7% [17].
Năm 2010, Trương Văn Dũng nghiên cứu tình hình tiêm chủng trẻ em
từ 10-36 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện tại huyện Châu
Thành tỉnh Trà Vinh với 644 trẻ từ 10-36 tháng tuổi bằng phương pháp mô tả
cắt ngang. Kết quả tỷ lệ trẻ TCĐĐ 96,2%; tỷ lệ trẻ tiêm chủng không đúng
lịch 22,3%; Bà mẹ hiểu biết đầy đủ về tiêm chủng là 7%. Trong nghiên cứu
này tác giả cũng chỉ ra được nguyên nhân trẻ không TCĐĐ là do trẻ bị ốm
43,3%, hết vắc xin 33,7%, do mẹ bận việc 9,64%[7]
Năm 2011, tác giả Đào Văn Khuynh và cộng sự nghiên cứu tình hình
tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Thới Bình,
24
tỉnh Cà Mau được tiến hành từ ngày 1/6/2011-2/11/2011, điều tra 476 bà mẹ
có con sinh từ ngày 1/1/2009-31/12/2009. Kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ các loại vắc xin của trẻ: 77,9%; TCĐĐ và đúng lịch 54,6%. Tỷ lệ bà
mẹ có kiến thức đúng về mục đích của tiêm chủng 84,2%, chỉ có 61,3% biết
về các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ [16].
Năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương nghiên cứu về thực
trạng kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi tại Móng
Cái, Quảng Ninh năm 2015. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp
mô tả cắt ngang dựa vào cách chọn mẫu 30 cụm, mỗi cụm 7 trẻ từ 12 - 23
tháng tuổi theo hướng dẫn của WHO tại 17 xã phường thành phố Móng cái.
Mẫu nghiên cứu bao gồm 210 trẻ có tuổi từ 12 - 23 tháng tuổi để quan sát sẹo
BCG, phỏng vấn bà mẹ để thu thập các thông tin về tình trạng tiêm chủng
của trẻ và kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
được sự khác biệt giữa tỷ lệ tiêm chủng thực sự của trẻ 65% với số liệu báo
cáo tại cơ sở y tế tại địa phương 80%, từ đó cho thấy việc báocáo đánh giá
tiêm chủng vẫn còn nhiều thiếu sót... Kiến thức đạt về TCĐĐ của bà mẹ chỉ
chiếm 35%, kiến thức của bà mẹ về số lần đưa trẻ đi tiêm phòng từng loại
vắc xin 15%, biết đúng lịch tiêm chủng cho trẻ 13,3%[15].
1.2.3. Tại Kon Tum
Nghiên cứu của Phan Văn Hải, Trần Văn Bình đánh giá tiêm chủng
mở rộng tại Kon Tum trong 3 năm (1995 - 1997) cho kết quả trẻ em <1 tuổi
tiêm đủ liều 3 DPT và uống đủ 3 liều sabin đạt từ 87,1% đến 91,9% [9].
Nghiên cứu của Phan Văn Hải và CS (2014) thực trạng và một số yếu
tố liên quan đến tiêm vắc xin viêm gan B tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc
Hồi năm 2014cho kết quả trẻ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh đạt tỷ lệ
82,1%[10].
25
1.3. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu
Hình 2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu
Thực trạng tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi và phụ nữ có thai
Kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng - Mục đích của tiêm chủng cho trẻ em, bà mẹ - Các bệnh phòng ngừa bằng biện pháp tiêm chủng - Biết các loại vắc xin tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi - Biết lịch tiêm các loại vắc xin cho trẻ em và bà mẹ - Thời gian và địa điểm tiêm chủng - Các phản ứng thông thường sau tiêm chủng - Xứ trí phản ứng sau tiêm chủng - Thời gian theo dõi sau tiêm chủng
Yếu tố gia đình - Sự ủng hộ, tham gia của chồng và các thành viên trong gia đình khi đưa trẻ đi tiêm chủng - Lo lắng về tai biến có thể xảy ra khi tiêm chủng
Yếu tố cộng đồng và xã hội - Thông tin về lịch tiêm chủng - Thông tin về các lợi ích của tiêm chủng - Thông tin về các phản ứng có thể xẩy ra sau tiêm chủng - Khoảng cách từ nhà đến điểm tiên chủng
Dịch vụ Y tế - Sự sẵn có của vắc xin, vật tư tiêm chủng, phiếu tiêm chủng - Sổ sách quản lý số liệu tiêm chủng - Tuyên truyền vận động đưa trẻ đi TC vắc xin
26
1.4.Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum được thành lập lại tháng 6 năm
2005 theo Nghị định số 76/2005/NĐ-CP, ngày 09/6/2005 của Chính phủ, trên
cơ sở chia tách huyện Đăk Tô thành hai huyện Tu Mơ Rông (mới) và huyện
Đăk Tô. Huyện Tu Mơ Rông có tổng diện tích 85.769 ha. Gồm 11 xã với 93
thôn, làng (chính thức có 91 thôn), tổng số hộ đến cuối năm 2016 là 5855 hộ,
tỷ lệ hộ nghèo khoảng 70%.
Tu Mơ Rông là huyện miền núi, vùng sâu vùng xa là một trong 2 huyện
nghèo nhất của tỉnh Kon Tum thuộc diện NQ30a/2008/NQ-CP. Được tách ra
từ huyện Đắk Tô năm 2005 với 11 xã, khoảng 17 nghìn nhân khẩu, tổng số trẻ
toàn huyện khoảng 615 cháu dưới 1 tuổi. Thời gian đầu triển khai tiêm chủng
bằng hình thức tiêm định kỳ do Đội VSPD và TYT xã đảm nhiệm, đến năm
2005 khi tách huyện triển khai tiêm chủng thường xuyên cho 11/11 xã. Bước
đầu triển khai chương trình gặp rất nhiều khó khăn như: ý thức của người dân
về tiêm chủng còn thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, không biết hoặc biết rất ít
về lợi ích của việc tiêm chủng phòng bệnh, thiếu trang thiết bị bảo quản vắc
xin, kiến thức cán bộ còn hạn chế về tiêm chủng, địa hình đi lại gặp rất nhiều
khó khăn khi người dân đưa con, cháu...đi tiêm chủng, cán bộ đi nhận vắc xin,
tuyên truyền... Nói chung chương trình tiêm chủng mở rộng gặp rất nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ các ban ngành, đoàn thể, của chương trình và
sự nộ lực của cán bộ y tế xã đã từng bước khắc phục những khó khăn, thiếu
sót ban đầu cho đến nay chương trình tiêm chủng tại huyện đã đạt được kết
quả nhất định với tỷ lệ báo cáo hàng năm của các Trạm Y tế xã là >90% trẻ
được TCĐĐ và các mũi tiêm cũng dần được nâng lên như các mũi tiêm Uốn
ván cho Phụ nữ, viêm gan B sơ sinh, và theo chương trình thì phát triển các
mũi tiêm mới như DPT4 năm 2011 và các mũi tiêm khác VNNB B, Sởi-
Rubella, VGB sơ sinh.
27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn
- Trẻ em trong độ tuổi 12 - 23 tháng
Trẻ em được xác định trong nghiên cứu là trẻ sinh ra từ ngày 01 tháng
01 năm 2015 đến ngày 30 tháng 11 năm 2016 (tính theo ngày dương lịch).
- Bà mẹ
Các bà mẹ có con từ 0- 11 tháng tuổiđược chọn nghiên cứu để phỏng
vấn.
Các đối tượng trên hiện đang sống tại Kon Tum, theo định nghĩa của
WHOthời gian được tính là đến và sinh sống tại huyện từ 3 tháng trở lên.
2.1.2.Tiêu chuẩnloạitrừ
- Bàmẹvắngnhàtừ 3lần trở lên.
- Bàmẹkhôngtrực tiếp chămsóccon.
- Nhữngbàmẹkhôngtrảlờiphỏngvấn(câm, điếc,tâmthần,sayrượu).
2.2. Thiết kế nghiên cứu:Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu:Huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu:Được tiến hành từ tháng 01/2016 đến hết tháng
11/2016.
2.4.Cỡ mẫu:Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ với sai số tuyệt đối ta có:
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu.
28
- p:Tỷlệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch dựa
trên luận văn chuyên khoa I năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Vân kết quả
88,2%, chúng tôi ước tính p =0,05.
- d: Là sai số tuyệt đối cho phép giữa mẫu và quần thể nghiên cứu, ở
đây chúng tôi chọn d = 0,04.
- Z(1 - /2) = Hệ số tin cậy, với khoảng tin cậy 95%, với α = 0,05
Thay số vào công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ trong phần mềm
“Sample size determination in health studies” của WHO (2.0).Tínhđược cở
mẫu nghiên cứu n =115,vì đây là mẫu cụm,nên cần nhân với hệ số thiết
kế là 2và sẽ có cỡ mẫu là 230.Chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp
30 cụm, vì vậy mỗi cụm cần điều tra 230/30 ≈ 7,66, làm tròn là 8. Do đó, mỗi
cụm cần điều tra 8 trẻ em và 8 bà mẹ; tổng số sẽ có 240 trẻ em và 240 bà mẹ
được điều tra.
Sử dụng phiếu điều tra tiêm trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi, phiếu điều
tra lý do trẻ không được tiêm chủng vắc xin, phiếu điều tra tiêm vắc xin uốn
ván cho bà mẹ, phiếu điều tra lý do PNCT không được tiêm vắc xin uốn ván
theo mẫu của Tổ chức Y tế thế giới. Mỗi cụm điều tra 8 trẻ trong độ tuổi 12 -
23 tháng và 8 bà mẹ có con từ 0 - 11 tháng tuổi.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này là chọn
mẫu cụm PPS (Probability Proportionate to Size: Xác suất theo tỷ lệ với dân
số), với 30 cụm ngẫu nhiên, gồm 2 bước như sau:
- Bước 1:
Chọn 30 cụm điều tra: (có danh sách chọn mẫu kèm theo).
Lập danh sách dân số của 91 thôn, làng, sau đó cộng dồn dân số lại cho đến
hết.
Chọn 30 cụm dựa vào dân số tích lũy và tính khoảng cách chọn mẫu,
bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
29
Cách tính khoảng cách mẫu (KCM) là:
KCM = 24.425 dân : 30 cụm = 814.
Để xác định cụm thứ nhất: Ta phải tìm 1 số ngẫu nhiên theo bảng số
ngẫu nhiên.
Số ngẫu nhiên được chọn:132
Cụm thứ 2: Có được bằng cách lấy: Số ngẫu nhiên + Khoảng cách mẫu
814 + 132 = 946
Tương ứng ta có cụm thứ 2
Để xác định cụm 3, ta theo công thức:
Số đã định ở cụm trước (cụm 2) + Khoảng cách mẫu = Cụm 3
Để xác định các cụm sau, ta vẫn làm tương tự sẽ tìm đủ 30 cụm.
Số trẻ em cần phải điều tra:
Trong mỗi cụm là 8 trẻ 12 - 23 tháng trong diện điều tra.
Toàn bộ cuộc điều tra là:
8 trẻ × 30 cụm = 240 trẻ
8 bà mẹ x 30 cụm = 240 bà mẹ
Danh sách chọn ngẫu nhiên số xã trong huyện và chọn ngẫu nhiên số
trẻ trong xã.
+Xã Văn Xuôi: Ba Khen, Đăk Văn 3.
+ Xã Măng Ri: Long Hy 1,2; Pu Tá.
+Xã Đăk Na: Mô Pành 2, Đăk Rê 1, Long Tum.
+ Xã Tu Mơ Rông: Đăk Chum 1.
+Xã Ngọc Lây: Lộc Bông, Ko Xia 2.
+Xã Đăk Rơ Ông: Kon Hia 1, Kon Hia 3, Ngọc Năng 2, Đăk PLò, Lá
Dong.
+ Xã Đăk Sao:Năng Nhỏ 2, Kach Nhỏ, Kach Lớn 2, Đăk Giá.
+ Xã Đăk Tờ Kan: Kon HNông, Đăk Năng, Tê Xô Ngoài, Đăk Trang.
30
+ Xã Tê Xăng: Đăk Viên.
+Xã Ngọc Yêu: Tam Rin, Ba Tu 3.
+Xã Đăk Hà: Ngọc Leng, Mô Pả, Đăk Pơ Trang, Kon Pia.
- Bước 2: Chọn đơn vị mẫu (hộ gia đình) trong cụm.
Khung mẫu ở mỗi cụm là danh sách trẻ từ 12-23 tháng của cụm đó.
Tiến hành chọn đơn vị mẫu theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên hệ thống cho
đến khi đủ cỡ mẫu được xác định cho mỗi cụm (8 trẻ 12-23 tháng và 8 bà
mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ trong 8 hộ gia đình). Trong trường hợp hộ gia
đình được chọn có đối tượng nghiên cứu nằm trong diện loại trừ, thì chọn
các hộ tiếp sau theo nguyên tắc gần nhất: Nhà liền nhà, cổng liền cổng, đi
theo qui ước rẽ tay phải.
2.6. Biến số, chỉ số
2.6.1. Phương pháp xác định biến số
Chúng tôi dựa vào bộ công cụ điều tra đánh giá công tác tiêm chủng
của Tổ chức Y tế thế giới.
2.6.2. Biến số
Bảng các biến số nghiên cứu
TT Biến số Khái niệm Phân loại biến
Phương pháp thu
thập I.Các biến số về tiêm các loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi
1 Chất lượng BCG và sẹo BCG
Sẹo BCG là ngay sau khi tiêm vắc xin BCG xuất hiện nốt nhỏ tại chỗ tiêm sau khoảng 2 tuần xuất hiện vết loét đỏ bằng đầu bút chì ở mặt ngoài phía trên cánh tay trái, BCG tiêm lúc sơ sinh, gồm 01 giá trị:
1. Sẹo BCG
Danh mục
Kiểm tra trực tiếp vết sẹo
BCG cánh tay trái
2 Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
- Tiêm 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi, gồm 08 giá trị: 1. BCG 2. OPV 1
Danh mục
- Phỏng vấn, - kiểm tra sổ tiêm
31
TT Biến số Khái niệm Phân loại biến
Phương pháp thu
thập 3. OPV 2 4. OPV 3 5. DPT-VGB-Hib1 6. DPT-VGB-Hib2 7.DPT-VGB-Hib3 8. Sởi -Tiêm viêm gan B liều sơ sinh, gồm 01 giá trị: 1. VGB sơ sinh
chủng, phiếu tiêm chủng
3 Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch
Trẻ có/không tiêm/uống đủ 8 loại vắc xin và đúng theo lịch tiêm chủng quốc gia
Nhị phân
- Phỏng vấn - Quan sát sổ, phiếu tiêm chủng
II Biến số về lý do trẻ không được tiêm chủng vắc xin
1 Thiếu thông tin
Là những lý do mà bà mẹ đưa ra để không đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, gồm 7 giá trị: 1.Không biết gì về tiêm chủng 2. Không biết phải tiêm liều tiếp theo 3.Không biết nơi tiêm 4. Không biết giờ tiêm 5. Sợ phản ứng sau tiêm chủng 6. Hiểu sai về chống chỉ định trong TC 7. Lý do khác
Định danh
Phỏng vấn
2 Thiếu động viên
Gồm 04 giá trị 1. Hoãn tiêm 2. Không tin TC phòng được bệnh 3. Vì nghe lời nói không hay về TC 4. Lý do khác
Định danh
Phỏng vấn
3 Trở ngại
Gồm 10 giá trị 1. Nhà ở quá xa nơi tiêm 2. Thời gian TC không thuận tiện 3. Đến nơi TC không có ai làm
Định danh
Phỏng vấn
32
TT Biến số Khái niệm Phân loại biến
Phương pháp thu
thập việc 4. Hết vacxin 5. Mẹ đi làm vào gìơ tiêm chủng 6. Gia đình bận không đưa con đi TC 7. Trẻ ốm không đi tiêm chủng 8. Trẻ ốm có đến không được tiêm 9. Đợi lâu quá bỏ về 10. Lý do khác
III. Biến số về tiêm vắc xin uốn ván cho mẹ
Tiêm UV2+ cho bà mẹ
Bà mẹ tiêm vắc xin uốn ván tính từ mũi 2 trở lên Gồm 05 giá trị: 1. Uốn ván 1 2. Uốn ván 2 3. Uốn ván 3 4. Uốn ván 4 5. Uốn ván 5
Danh mục
Phỏng vấn kiểm
tra sổ tiêm chủng, phiếu tiêm
chủng,
IV. Các biến số về lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
1 Thiếu thông tin
Là những lý do bà mẹ đưa ra để không được tiêm chủng Gồm 7 giá trị : 1. Không biết gì về tiêm chủng 2. Không biết phải tiêm liều tiếp theo 3. Không biết nơi tiêm 4. Không biết giờ tiêm 5. Sợ phản ứng sau tiêm chủng 6. Hiểu sai về chống chỉ định trong TC 7. Lý do khác
Định danh
Phỏng vấn
2 Thiếu động viên Có 04 giá trị 1. Hoãn tiêm 2. Không tin TC phòng được
Định danh
Phỏng vấn
33
TT Biến số Khái niệm Phân loại biến
Phương pháp thu
thập bệnh 3. Vì nghe lời nói không hay về TC 4. Lý do khác
3 Trở ngại
Có 10 giá trị 1. Nhà ở quá xa nơi tiêm 2. Thời gian TC không thuận tiện 3. Đến nơi TC không có ai làm việc 4. Hết vacxin 5. Mẹ đi làm vào gìơ tiêm chủng 6. Gia đình bận không đưa con đi TC 7. Trẻ ốm không đi tiêm chủng 8. Trẻ ốm có đến không được tiêm 9. Đợi lâu quá bỏ về 10. Lý do khác
Định danh
Phỏng vấn
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin
Khi đến hộ, ta phải xem xét trẻ có đúng lứa tuổi điều tra hay không,
Trước hết phải xem trẻ có phiếu tiêm chủng hay không, nếu không có phiếu,
phải hỏi mẹ, bố hoặc ông bà, nhưng phiếu tiêm chủng là bằng chứng tin cậy
hơn cả. Tại từng hộ, cán bộ điều tra ghi vào biểu mẫu điều tra sau đó về Trạm
Y tế xã/phường/thị trấnđối chiếu sổ tiêm chủng tại các Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn.
- Phỏng vấn các bà mẹ về tình hình thực hiện tiêm chủng, những lý do
của các bà mẹ và những thông tin khác qua bảng phụ lục.
- Các biến số và chỉ số cần thu thập
- Tiêm chủng đầy đủ của trẻ, gồm 02 giá trị: có và không tiêm chủng đầy
đủ.
34
- Trẻ được tiêm từng loại vắc xin: BCG; DPT-VBG-Hib1,2,3; Sabin
1,2,3; sởi.
- Sẹo BCG.
- Trẻ có phiếu tiêm chủng.
- Trẻ được quản lý trong sổ tiêm chủng.
2.7.2. Công cụ thu thập thông tin
Chọn bộ câu hỏi điều tra: Sử dụng phiếu điều tra về TCMR của
Chương trình TCMR quốc gia. Bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn phù hợp với
tình hình Việt Nam và thống nhất được sử dụng trong cả nước. Câu hỏi rõ
ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ trả lời.
- Phiếu điều tra những trẻ em trong độ tuổi từ 12 - 23 tháng tuổi
vàphiếu điều tra lý do trẻ em không được tiêm vắc xintheo mẫu 1A, 1B.
-Phiếu điều tra tiêm vắc xin cho bà mẹvà phiếu điều tra lý do phụ nữ có thai không được tiêm vắc xin uốn ván theo mẫu 3A, 3B.
2.8. Qui trình thu thập số liệu
Các thành viên trong nhóm thực hiện đề tài tiến hành đồng thời kiểm
tra trẻ và phỏng vấn mẹ bằng bộ câu hỏi, thực hiện phỏng vấn vào những thời
điểm phù hợp với đối tượng để đảm bảo cả mẹ và trẻ đều có mặt ở nhà, như
điều tra vào những ngày nghỉ cuối tuần.
Kết hợp vừa kiểm tra sổ tiêm chủng, phiếu tiêm chủng của trẻ và phỏng
vấn trực tiếp bà mẹ nhằm thu thập thông tin về kiến thức của bà mẹ đối với
tiêm chủng mở rộng.
Xác định tiêu chuẩn tiêm chủng đầy đủ và không đầy đủ.
Xác định tiêu chuẩn tiêm chủng đầy đủ khi trẻ trong năm đầu được
tiêm, uống đủ 8 liềuvà có sẹo BCG đạt tiêu chuẩn. Trẻ tiêm chủng không đầy
đủ xác định là khi có 1 trong số 8 liều không được tiêm, uống hoặc trẻ không
được tiêm chủng. Để xác định tiêu chuẩn này cần dựa vào phiếu tiêm chủng,
sổ tiêm chủng và phỏng vấn.
35
- Kiểm tra phiếu tiêm chủng của trẻ: Số trẻ còn giữ được phiếu tiêm
chủng.
- Số trẻ mất phiếu tiêm chủng hoặc không có phiếu tiêm chủng có thể
có các lý do sau:
+ Không tới các cơ sở y tế để tiêm chủng.
+ Cán bộ y tế không cấp phiếu tiêm chủng.
- Trẻ mất phiếu tiêm chủng:
+ Nếu bà mẹ hoặc người thân trong gia đình trả lời rõ ràng không chần
chừ là trẻ có đến trạm y tế để tiêm, uống vắc xin 8 lần thì có thể đánh giá
bước đầu trẻ được tiêm chủng đầy đủ (TCĐĐ).
+ Nếu trả lời không rõ thì kiểm tra sổ quản lý chương trình tiêm chủng
tại trạm y tế xã.
Nếu có tên trẻ, tên mẹ cùng địa chỉ và ghi đầy đủ các mũi tiêm vắc xin
kèm theo trẻ có sẹo BCG đạt tiêu chuẩn thì đánh giá bước đầu TCĐĐ; Nếu
thiếu 1 hoặc nhiều mũi tiêm thì đánh giá tiêm chủng không đầy đủ; Nếu
không có tên trẻ trong sổ quản lý chương trình thì đánh giá trẻ không được
tiêm chủng.
Kiểm tra sẹo BCG
- Sẹo BCG đạt chuẩn của CTTCMR: Nằm ở cơ Delta trên cánh tay trái
của trẻ, sẹo có đường kính từ 3 - 5 mm, bờ không nhăn nhúm, mặt sẹo phẳng
hoặc hơi lõm. Sẹo đạt tiêu chuẩn của CTTCMR chứng tỏ tiêm đúng liều
lượng, đúng kỹ thuật, vaccin bảo quản tốt.
- Sẹo không đạt tiêu chuẩn: đường kính < 3 mm và không đạt các yêu
cầu trên.
- Không có sẹo BCG.
Trong quá trình kiểm tra sẹo BCG cần đánh giá phản ứng phụ sau khi
tiêm BCG, hay gặp nhất là hạch phản ứng sau tiêm chủng, hạch phản ứng có
thể ở nách, cổ.
36
Đánh giá tình trạng tiêm chủng của trẻ dựa vào kết quả điều tra
- Có phiếu tiêm chủng
+ Tiêm chủng đầy đủ: Trẻ có phiếu, TCĐĐ các loại vắc xin và sẹo
BCG đạt tiêu chuẩn thì đánh giá trẻ được TCĐĐ.
+ Tiêm chủng không đầy đủ
Trẻ có phiếu TCĐĐ kèm theo sẹo BCG không đạt tiêu chuẩn hoặc
không có sẹo BCG thì đánh giá trẻ tiêm chủng không đầy đủ; Trẻ có phiếu
tiêm chủng ghi không đầy đủ và có sẹo BCG không đạt tiêu chuẩn hoặc
không có sẹo BCG thì đánh giá trẻ tiêm chủng không đầy đủ.
- Không có phiếu tiêm chủng
+ Tiêm chủng đầy đủ:Trẻ có cha, mẹ trả lời đầy đủ (8 lần tiêm) cộng
với có sẹo BCG đạt tiêu chuẩn; Trẻ có cha, mẹ trả lời không nhớ rõ, kiểm tra
sẹo BCG đạt tiêu chuẩn và tiến hành kiểm tra đối chiếu với sổ quản lý chương
trình TCMR tại Trạm Y tế xã để đánh giá.
+ Tiêm chủng không đầy đủ: Trẻ có cha, mẹ trả lời đầy đủ trẻ được
tiêm 8 lần kèm theo sẹo BCG không đạt tiêu chuẩn hoặc không có sẹo BCG;
Kiểm tra sổ quản lý chương trình TCMR tại xã ghi đầy đủ số lần tiêm 8 loại
vắc xin kèm theo sẹo BCG không đạt tiêu chuẩn hoặc không có sẹo BCG.
+ Trẻ không được tiêm chủng: Trẻ không có phiếu tiêm chủng và
không có sẹo BCG.
2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
- Toàn bộ các thông tin được mã hóa, làm sạch trước khi nhập bằng
chương trình Epidata 3.1, sau đó sử dụng phần mềm Stata để phân tích.
- Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số (N), tỷ lệ phần trăm (%).
- Các kết quả phân tích số liệu được trình bày dưới dạng các bảng
2.10. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu này đã được sự đồng ý của Sở Y tế tỉnh Kon Tum và
Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông.
37
- Các bà mẹ được chọn phỏng vấn đều đồng ý tham gia nghiên cứu. Để
bảo đảm tính riêng tư, toàn bộ thông tin do người trả lời phỏng vấn cung cấp
không ghi họ tên và sẽ được tổng hợp cùng với thông tin thu được từ những
người khác, mã hoá, nên sẽ không ai khác biết được họ đã trả lời cụ thể những
gì.
- Các số liệu phải được thu thập đầy đủ, trung thực, chính xác và chỉ sử
dụng vào mục đích nghiên cứu.
38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và
tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
3.1.1. Các loại vắc xin tiêm trong tháng đầu khi sinh
Bảng 3.1. Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin BCG
Xã Trẻ điều tra BCG
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 16 93,8
Đăk Na 24 23 95,8
Tu Mơ Rông 08 08 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 40 100
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 238 99,1
Nhận xét: Có 238 trẻ được tiêm VX BCG, chiếm tỷ lệ 99,1%
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
Xã Trẻ điều tra VGB sơ sinh
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 01 6,3
Măng Ri 16 08 50,0
Đăk Na 24 04 16,7
Tu Mơ Rông 08 08 100
39
Ngọc Lây 16 02 12,5
Đăk Rơ Ông 40 09 22,5
Đăk Sao 32 0 0,0
Đăk Tờ Kan 32 04 12,5
Tê Xăng 08 06 75,0
Ngọc Yêu 16 0 0,0
Đăk Hà 32 13 40,6
Cộng 240 55 22,9
Nhận xét:Tỷ lệ trẻ tiêm VX VGB liều sơ sinh có 55 trẻ chiếm tỷ lệ 22,9 %.
3.1.2. Các loại vắc xin khác
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 1
Xã Trẻ điều tra OPV1
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 23 95,8
Tu Mơ Rông 08 08 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 39 97,5
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 236 98,3
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ uống VX OPV1 có 236 trẻ được uống, chiếm tỷ lệ 98,3%.
40
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 2
Xã Trẻ điều tra OPV2
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 19 79,2
Tu Mơ Rông 08 08 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 39 97,5
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 232 96,7
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ uống VX OPV2 có 232 trẻ được uống, chiếm tỷ lệ
96,7%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ trẻ uống vắc xin bại liệt 3
Xã Trẻ điều tra OPV3
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 16 66,7
Tu Mơ Rông 08 08 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 39 97,5
Đăk Sao 32 32 100
41
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 232 96,7
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ uống VX OPV1 có 232 trẻ (96,7%), sau đó giảm
dần các lần uống OPV tiếp theo, uống OPV 3 chỉ có 232 trẻ.
Tỷ lệ bỏ mũi OPV3 so mũi OPV1 [(240-232)/240] x 100 = 3,3%
Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xinDPT-VGB-Hib 1
Xã Trẻ điều tra DPT-VGB-Hib
1
Tỷ lệ (%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 23 95,8
Tu Mơ Rông 08 8 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 40 100
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 8 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 100
Cộng 240 237 98,8
Nhận xét:Tỷ lệ trẻ tiêm VX DPT-VGB-Hib 1 có 237 trẻ chiếm tỷ lệ 98,8%.
Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xinDPT-VGB -Hib 2
Xã Trẻ điều tra DPT-VGB -Hib 2 Tỷ lệ
42
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 19 79,2
Tu Mơ Rông 08 08 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 40 100
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 233 97.1
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ tiêm DPT-VGB-Hib 2 có 233 trẻ chiếm tỷ lệ 97,1 %
Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xinDPT-VGB-Hib 3
Xã Trẻ điều tra
DPT-VGB-
Hib 3
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 16 66,7
Tu Mơ Rông 08 08 100
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 40 100
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
43
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 233 97.1
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ tiêm VX DPT-VGB-Hib3 có 233 trẻ (97,1%), sau đó giảm
dần các mũi tiếp theo, mũi 3 chỉ có 233 trẻ tiêm (97,1%).
Tỷ lệ bỏ mũi DPT-VGB-Hib3 so mũi DPT-VGB-Hib1 [(240-233)/240]
x 100 = 2,9%.
3.1.3. Vắc xin sởi ở tháng thứ 9
Bảng 3.9. Tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin sởi
Xã Trẻ điều tra Sởi 9 tháng
(n)
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8
Măng Ri 16 15 93,8
Đăk Na 24 19 79,2
Tu Mơ Rông 08 7 87,5
Ngọc Lây 16 16 100
Đăk Rơ Ông 40 39 97,5
Đăk Sao 32 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100
Tê Xăng 08 08 100
Ngọc Yêu 16 16 100
Đăk Hà 32 32 100
Cộng 240 231 96,3
Nhận xét: Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi đạt 96,3%, trong đó thấp nhất là xã Đăk Na
79,2%.
3.1.4.Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
44
3.1.4.1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ tính đến thời điểm điều tra
Bảng 3.10. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ tính đến thời điểm điều tra
Xã
Số
trẻ
điều
tra
Điều tra năm 2016
Trẻ tiêm chủng đầy đủ
(Hỏi+phiếu+sổ)
Trẻ tiêm chủng
đầy đủ (có phiếu+sổ)
Số trẻ
Tỷ lệ
(%)
Số trẻ
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 16 100 16 100
Măng Ri 16 16 100 15 93,8
Đăk Na 24 16 66,6 14 58,3
Tu Mơ Rông 08 7 87,5 7 87,5
Ngọc Lây 16 16 100 14 87,5
Đăk Rơ Ông 40 38 95 24 60
Đăk Sao 32 32 100 32 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100 32 100
Tê Xăng 08 08 100 8 100
Ngọc Yêu 16 16 100 16 100
Đăk Hà 32 32 100 28 87,5
Cộng 240 229 95,4 206 85,8
Nhận xét: Tại thời điểm điều tra tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ qua các nguồn
số liệu (hỏi+phiếu+sổ) đạt 95,4%.
3.1.4.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi
Bảng 3.11: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi
Xã
Số trẻ điều tra
Điều tra năm 2016
Số trẻ TCĐĐ
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 12 75,0
45
Măng Ri 16 9 56,3
Đăk Na 24 14 58,3
Tu Mơ Rông 08 07 87,5
Ngọc Lây 16 10 62,5
Đăk Rơ Ông 40 16 40,0
Đăk Sao 32 13 40,6
Đăk Tờ Kan 32 16 50,0
Tê Xăng 08 05 62,5
Ngọc Yêu 16 14 87,5
Đăk Hà 32 16 50,0
Cộng 240 132 55,0
Nhận xét: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi rất
thấp, chỉ đạt tỷ lệ 55,0%, cao nhất là xã Ngọc Yêu và Tu Mơ Rông (87,5% ).
3.1.5. Chất lượng mũi tiêm
Bảng 3.12. Chất lượng mũi tiêm BCG và sẹo BCG
Xã Trẻ điều
tra
BCG
Tỷ lệ
(%)
Sẹo BCG
Tỷ lệ
(%)
Văn Xuôi 16 15 93,8 15 93,8
Măng Ri 16 16 93,8 16 100
Đăk Na 24 23 95,8 20 83,3
Tu Mơ Rông 08 08 100 8 100
Ngọc Lây 16 16 100 14 87,5
Đăk Rơ Ông 40 40 100 38 100
Đăk Sao 32 32 100 29 100
Đăk Tờ Kan 32 32 100 30 100
Tê Xăng 08 08 100 08 100
46
Ngọc Yêu 16 16 100 14 87,5
Đăk Hà 32 32 100 32 100
Cộng 240 238 99,1 224 93,3
Nhận xét:Tỷ lệ tiêm BCG đạt 99,1`% so với tổng số trẻ điều tra, trong
đó trẻ có sẹo BCG 93,3.
3.1.6.Tỷ lệ tiêmUV2+ cho bà mẹ và tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng uốn ván
sơ sinh
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ và tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng
uốn ván sơ sinh.
Chỉ số Năm 2016
- Số bà mẹ được phỏng vấn 240
- Số bà mẹ được tiêm UV2+ 220
Đạt tỷ lệ (%) 91,6
- Số trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ
sinh
218
Đạt tỷ lệ (%) 90,8
Nhận xét: Tỷ lệ UV2+ cho bà mẹ đạt 91,0%.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng
3.2.1. Lý do trẻ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
Bảng 3.14. Lý do trẻ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
Lý do
Số trẻ không được
tiêm hoặc tiêm
không đầy đủ
Tỷ lệ
(%)
Không biết phải tiêm liều tiếp theo 0 0
Không biết nơi tiêm, giờ tiêm 0 0
Sợ tai biến sau tiêm chủng 0 0
47
Gia đình bận không đi được 4 36,4
Trẻ ốm không đi tiêm chủng 3 27,2
Đợi lâu quá trẻ bỏ về 0 0
Các lý do khác 4 36,4
Cộng 11 100
Nhận xét: Trong số 240 trẻ điều tra có 229 trẻ được tiêm chủng đầy đủ, 11 trẻ
không được tiêm hoặc tiêm không đầy đủ. Gia đình bận không đi được và các
lý do khác là chiếm cao.
3.2.2. Lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
Bảng 3.15. Lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không
đầy đủ
Lý do
Số bà mẹ không
được tiêm hoặc
tiêm không đầy
đủ
Tỷ lệ (%)
Không biết gì về tiêm chủng 0 0,0
Không biết phải tiêm liều tiếp theo 02 10
Không biết nơi tiêm, giờ tiêm 0 0,0
Sợ tai biến sau tiêm chủng 03 15
Hiểu sai về CCĐ trong tiêm chủng 01 5
Hoãn tiêm 04 20
Sợ không tiêm 04 20
Bận việc gia đình 05 25
Lý do khác 01 5
Cộng 20 100
48
Nhận xét: Bận việc gia đình là lý do chiếm cao nhất mẹ không đến tiêm
chủng chiếm 25%. Kế tiếp là sợ tiêm và hoãn tiêm chủng là 20%.
3.3. Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông thống kê
được từ báo cáo của tuyến xã năm 2016
Bảng 3.16. Kết quả tiêm chủng Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
thống kê được từ báo cáo của tuyến xã năm 2016
Xã TCĐĐ UV2+ PNCT Tỷ lệ trẻ bảo vệ
uốn ván sơ sinh
Văn Xuôi 96,5 95,0 93,1
Măng Ri 100 93,0 97,8
Đăk Na 97,3 95,0 98,6
Tu Mơ Rông 97,8 96,0 93,6
Ngọc Lây 96,5 92,0 91,3
Đăk Rơ Ông 97,5 97,0 93,5
Đăk Sao 97,1 96,0 91,4
Đăk Tờ Kan 97,0 92,0 98,0
Tê Xăng 97,5 94,0 92,5
Ngọc Yêu 97,0 95,0 91,1
Đăk Hà 97,2 96,0 96,5
Tổng cộng 97,4 95,0 94,9
Nhận xét:
Các loại vắc xin tiêm vào thời điểm trùng nhau nhưng ghi nhận không
giống nhau.
So với kết quả điều tra số liệu giữa các báo cáo của xã và huyện không
khớp nhau: Số trẻ tiêm chủng đầy đủ đạt tỷ lệ 97,4%, UV2+ PNCT: 95,0 %,
Tỷ lệ trẻ bảo vệ uốn ván sơ sinh 94,9%.
49
Chất lượng ghi chép thông tin cũng có sự khác nhau giữa tuyến xã và
tuyến huyện. Số liệu được xã gửi lên huyện tập hợp lại báo cáo cũng không
giống nhau giữa xã và huyện. Nghiên cứu này của chúng tôi cũng tương tự
như của tác giả Nguyễn Văn Hòa tại huyện miền núi Nam Đông Thừa Thiên
Huế. Tác giả đã nhận xét hệ thống ghi chép, báo cáo quản lý thông tin còn rất
hạn chế.
50
Chương 4
BÀN LUẬN
Qua điều tra240 trẻ bằng phương pháp chọn mẫu cụm trên địa bàn toàn
huyện Tu Mơ Rông về tỷ lệ tiêm chủng đạt được, cho kết quả như sau:
4.1. Kết quảtiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và tiêm
phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
4.1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của trẻ dưới 1 tuổi
Tiêm chủng là quyền lợi của trẻ, tất cả trẻ em sinh ra trên đất nước Việt
Nam trong năm đầu đời đều được tiêm chủng để phòng 8 bệnh truyền nhiễm
theo sự chỉ đạo của chương trình TCMRQG và tiêm chủng không phải trả
tiền. Do đó tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nói chung và Trung tâm Y tế
huyện Tu Mơ Rông nói riêng đều có nhiệm vụ thực hiện công tác TCMR và
các trẻ em trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông trong độ tuổi tiêm chủng đều được
tiêm.
Huyện Tu Mơ Rông là huyện miền núi, đặc biệt khó khăn (theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ) của tỉnh; địa hình rừng núi, giao thông nông thôn
còn rất khó khăn; dân cư ở rải rác trong các cụm xóm, làng, khó tiếp cận, một
số thôn chưa có đường liên thông; ý thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe còn
hạn chế, phương tiện bảo quản vắc xin, giao thông đi lại khó khăn, thiếu nhân
lực, vật lực, trình độ dân trí còn hạn chế, trình độ văn hóa còn thấp và chênh
lệch. Tuy nhiên những năm gần đây công tác tuyên truyền về tiêm chủng có
chiều sâu, rộng khắp trong cộng đồng dân cư đã phần nào tích cực thay đổi
được nhận thức tiêm chủng của cộng đồng và đây là vấn đề cần thiết nhằm
giảm được các bệnh, tật thường xảy ra cho trẻ.
Kết quả bảng 3.1cho thấy tỷ lệ tiêm chủng ngay trong những ngày đầu
sau sinh của trẻ đạt rất cao BCG 99,1% với một tỉnh có nhiều người dân tộc
thiểu số, tỷ lệ này là đáng kích lệ. Theo khuyến cáo của chương trình TCMR
quốc gia, trẻ nên tiêm viêm gan B ngay trong 24 giờ đầu sau sinh là tốt nhất
51
tuy nhiên tỷ lệ này trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông đạt tỷ lệ rất thấp 22,9 tỷ lệ
này chưa đạt được mục tiêu của chương trình đề ra cần phải tăng cường công
tác truyền thông rộng rãi về lợi ích của tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh.
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với nghiên cứu của Phan văn Hải tại năm 2014 là 82,1%, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kế p<0,05
Kết quả bảng 3.3 đến 3.5 về uống vắc xin bại liệt cũng cho thấy tỷ lệ
tiêm chủng (uống) cao 98,3% mũi 1 nhưng mũi 2 và mũi 3 có xu hướng giảm
chỉ còn 96,7% mũi 2 và 96,7% mũi 3. Tỷ lệ bỏ mũi là 3,3%.
Tỷ lệ uống vắc xin bại liệt trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so
với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa là 68,8% [12], và Võ Thị Diệu Hiền là
88,3%[11]cũng tương tự, tỷ lệ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hibmũi 1, mũi 2, mũi
3 là 98,8%, 97,1% và mũi 3 là 97,1% (bảng 3.6 đến bảng 3.8). Tỷ lệ bỏ mũi là
2,9%. Mặc dù là một tỉnh miền núi, phần lớn là người dân tộc thiểu số nhưng
tỷ lệ này của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Hiền
tại Phường Vỹ Dạ Thành phố Huế 80,9% và của Nguyễn Văn Hòa là 68,8%
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Hiệu lực vắc xin hay là hiệu quả của tiêm chủng phụ thuộc nhiều vào
trẻ đó có được tiêm đầy đủ hay không. Tỷ lệ bỏ mũi ở tỉnh Kon Tum còn khá
cao. Mặt khác, cũng cần đề cập đến ghi chép về tiêm chủng. Tuy vậy cũng
cần xem xét lại ghi nhận thông tin về tiêm chủng của các nhân viên y tế.
Thường buổi tiêm chủng rất đông các trẻ tập trung trong thời gian ngắn, tiêm
và ghi chép thông tin của nhân viên y tế hay bị bỏ sót.
Tiêm vắc xin sởi bắt đầu từ tháng thứ 9-11, đây là mũi tiêm cuối cùng
của 1 trẻ dưới 1 tuổi. Nhưng do mũi tiêm này cách mũi tiêm DPT-VGB-Hib 3
cách nhau 4 tháng nên nhiều bà mẹ quên. Điều này đòi hỏi cần có sự tham gia
của cộng đồng (bà mẹ cần ý thức, hoặc có kiến thức về tiêm chủng) và nhân
52
viên y tế nhắc nhở nhất là đối với những vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trình
độ văn hóa thấp.
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ tiêm sởi chỉ đạt 96,3%. trong đó
thấp nhất là xã Đăk Na 79,2%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các
nghiên cứu của các tác giả khác.
4.1.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng theo lịch cho trẻ dưới 1 tuổi
Quản lý phiếu tiêm chủng là một trong những yêu cầu của CTTCMR,
nhằm đảm bảo cho trẻ có những mũi tiêm chủng an toàn, biết được trẻ đã tiêm
phòng những loại vắc xin gì, đã tiêm đủ hay còn thiếu để tiếp tục tiêm bổ
sung để trẻ có đủ miễn dịch chống lại bệnh tật. Dựa vào đó khi ốm đau trẻ
được đưa đến các cơ sở y tế, các thầy thuốc biết và có những chẩn đoán thích
hợp giúp cho công tác điều trị cũng như định hướng tiêm những loại vắc xin
nào đó. Ngoài ra phiếu tiêm chủng còn được dùng để đánh giá tiêm chủng qua
các cuộc điều tra và đánh giá kết quả tiêm chủng mở rộng của địa phương,
đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp thích hợp cho từng địa bàn, nhằm
định hướng nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ và chất lượng cho từng mũi
tiêm.
Tại thời điểm điều tra, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ qua các nguồn số liệu
(hỏi + phiếu + số) đạt 95,4% (Bảng 3.10). Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
so với nghiên cứu củaĐào Văn Khuynh năm 2011 tại huyện Thới Bình, tỉnh
Cà Mau 77,9 % sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao nhất là Văn Xuôi, Măng Ri,Ngọc Lây,
Đăk Sao, Đăk Tờ Kan, Tê Xăng, Ngọc Yêu đều đạt 100%, kế đến là Đăk Rơ
Ông 95,0%.
Thấp nhất là Tu Mơ Rông và Đăk Na (87,5 và 66,6), đây là 2 xã ở xa
trung tâm huyện, do giao thông đi lại khó khăn, thiếu nhân lực.
Bảng 4.1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi huyện Tu Mơ
Rông năm 2014-2015
53
Địa phương TCĐĐ
2014 2015
Văn Xuôi 97 96
Măng Ri 100 97
Đăk Na 99 96
Tu Mơ Rông 98 98
Ngọc Lây 100 96
Đăk Rơ Ông 99 96
Đăk Sao 97 96
Đăk Tờ Kan 98 96
Tê Xăng 98 97
Ngọc Yêu 98 97
Đăk Hà 96 96
Tổng cộng 97,9 96
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi (trẻ phải được
nhận đầy đủ 8 loại vắc xin khi dưới 12 tháng tuổi) rất thấp, chỉ đạt tỷ lệ 55%
(Bảng 3.11), thấp hơn 11,2% so với kết quả điều tra năm 2003 của Chương
trình TCMR Quốc gia,Nhưng bằng tác giả Đào Văn Khuynh Năm 2011 tại
huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau 54,6 %.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi cao nhất là xã Tu
Mơ Rông và Ngọc Yêu 87,5%, kế đến là xã văn xuôi 75% và thấp nhất là xã
ĐăkRơ Rông và Đăk Sao 40,0%.
Hầu hết cán bộ y tế tuyến huyện, xã đều phải kiêm nhiệm rất nhiều
công việc do vậy cán bộ y tế cơ sở không dành toàn bộ thời gian cho công tác
tiêm chủng.Việc thiếu nhân lực làm ảnh hưởng nhiều đến công tác tiêm
chủng.
54
Công tác tập huấn đã được tiến hành thường xuyên và bao phủ nhiều
lĩnh vực liên quan đến công tác tiêm chủng. Đến nay cũng đã bao phủ được số
đối tượng tham dự các lớp tập huấn về thực hành tiêm chủng trên 80% tổng
số cán bộ y tế tuyến xã đã được cấp giấy chứng nhận tiêm chủng.
Việc huấn luyện đã đi vào những kỹ năng cần thiết trong thực hành
TCMR tại xã như: xây dựng kế hoạch TCMR, an toàn tiêm chủng, bảo quản
vắc xin, sử dụng dây chuyền lạnh, bối thường khi sử dụng vắc xin v.v... Các
lớp tập huấn do Sở Y tế tổ chức cho xã chương trình đào tạo đã được Sở Y tế
phê duyệt.
4.1.3. Tỷ lệ tiêm BCG và chất lượng tiêm BCG của trẻ em dưới 1
Sẹo BCG đúng kỹ thuật phải có đường kính từ 3- 5mm là bằng chứng
phản ánh trẻ được tiêm vaccin BCG, tiêm đúng kỹ thuật, đủ liều lượng, vắc
xin được bảo quản tốt và cơ thể có được miễn dịch để chống lại bệnh laSẹo
BCG là một trong những minh chứng để đánh giá sự miễn dịch có được của
trẻ trong những năm đầu phòng chống bệnh lao, tiêm BCG có sẹo không đạt
yêu cầu sẽ không đánh giá được tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ. Mục tiêu và
hiệu quả của chương trình cần được chú trọng bởi cán bộ làm công tác
TCMR, y tế cơ sở và nhân viên y tế thôn bản.
Do đó kết quả sẹo BCG sẽ giúp đánh giá phần nào về kỹ thuật tiêm
chủng của tuyến y tế cơ sở và được xem là một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá trẻ được TCĐĐ trong năm đầu cuộc sống để chống lại 8 bệnh truyền
nhiễm mà CTTCMR đề ra. Sẹo BCG đạt yêu cầu, là yếu tố rất quan trọng vì
nó quyết định sự thành công của công tác tiêm chủng mở rộng, đặc biệt trong
tiêm chủng BCG. Để đánh giá đúng hơn về ảnh hưởng của kỹ thuật tiêm với
lên sẹo BCG cần có cuộc nghiên cứu với quy mô lớn hơn và kết quả áp dụng
cho việc nâng cao chất lượng CTTCMR.
Tỷ lệ tiêm BCG đạt 96,3% (Bảng 3.1), trong đó 93,3% trẻ có sẹo BCG
(bảng 3.12). Trong đó xã có tỷ lệ trẻ có sẹo BCG cao nhất là xã Măng Ri, Tu
55
Mơ Rông, Đăk Rơ Ông, Đăk Sao, Đăk Tơ Kan, Tê Xăng, Đăk Hà và xã có tỷ
lệ trẻ có sẹo BCG thấp nhất là xã Đăk Na 83.3%, đây là xã có đội ngũ y tế
không thực hiện tốt kỹ thuật tiêm phòng.
Để giải thích có nhiều yếu tố dẫn đến tiêm BCG đạt tỷ lệ sẹo đạt cao,
phần lớn là do sự nỗ lực trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của các
cán bộ y tế cơ sở đó là:
- Kỹ thuật tiêm vắc xin BCG đòi hỏi cán bộ y tế tuyến cơ sở phải nắm
kiến thức chuyên môn, thành thạo trong thao tác chuẩn xác từng mũi tiêm.
- Quản lý và bảo quản vắc xin tuân thủ đúng qui trình.
- Tâm huyết với nghề và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho đồng bào
các dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Đó là 3 lý do chính để tỷ lệ sẹo BCG đạt cao. Để đạt tỷ lệ sẹo yêu cầu
cao cần phải có sự gắn kết các tuyến như: Huyện, xã và nhân viên y tế thôn
bản, có kế hoạch tập huấn thường xuyên về kỹ thuật tiêm cũng như quản lý và
sử dụng vắc xin cho cán bộ làm công tác TCMR và tuyến y tế cơ sở.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả của
Nguyễn Đăng Ngoạn, Hà Đình Luận [17] và kết quả nghiên cứu của Trần Gia
Hưng, Nguyễn Thu Yến và cộng sự (1991 - 2001) tại khu vực phía Bắc.
Tỉ lệ tiêm chủng BCG có sẹo nhìn chung trong nghiên cứu của chúng
tôi, của Nguyễn Thị Hồng Vân và của Đoàn Trần Hữu Vũ tại Đăk Lăk thấp
hơn. Phải chăng khâu bảo quản vắc xin chưa được tốt hay kỹ thuật tiêm chưa
đảm bảo? Điều này, chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu để làm tăng hiệu
quả chủng ngừa.
4.1.4. Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ và tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng uốn ván
sơ sinh
Tỷ lệ tiêm UV2+ cho bà mẹ đạt 91,6% (Bảng 3.13)cao hơn điều tra năm
2003 (4,1%) nhưng tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh 90,8%, cao
hơn điều tra năm 2003 (15,7%).
56
Bảng 4.2. Tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho PN và trẻ BVUVSS
Địa phương
Tỷ lệ tiêm UV2+PNCT Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng
UVSS
2014 2015 2014 2015
Văn Xuôi 93 97 97 93
Măng Ri 91 91 98 94
Đăk Na 96 98 97 97
Tu Mơ Rông 94 96 98 96
Ngọc Lây 97 95 100 96
Đăk Rơ Ông 97 97 98 97
Đăk Sao 94 96 99 95
Đăk Tờ Kan 93 98 99 97
Tê Xăng 94 95 98 94
Ngọc Yêu 95 98 98 92
Đăk Hà 96 96 98 74
Tổng cộng 95 96 98 92
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của của
Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Thị Thanh tại 4 xã huyện Cư Mgar [19] và Đoàn
Trần Hữu Vũ, Hồ Thị Lệ tại 3 xã huyện Buôn Đôn tỉnh DakLak [24] sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
Mục tiêu của chương trình TCMR Quốc gia đối với tỷ lệ tiêm UV2+
cho phụ nữ có thai phải đạt tỷ lệ >80%. Như vậy kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy tỷ lệ phụ nữ có thai tiêm UV2+huyện Tu Mơ Rông đã đạt
mục tiêu của chương trình.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng
4.2.1. Lý do trẻ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
57
Lý do gia đình bận việc không đưa trẻ đi được chiếm tỷ lệ cao nhất
36,4% (Bảng 3.14), có tình trạng này là do điều kiện giao thông đi lại khó
khăn, người dân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của tiêm chủng đối
với sức khỏe con em mình, do công tác tuyên truyền về tầm quan trọng, về
mục đích tiêm chủng phòng bệnh, về lợi ích, về chống chỉ định trong tiêm
chủng,.... chưa thực sự làm đúng vai trò của mình.
Gia đình bận không đi tiêm được chiếm tỷ lệ 36,4 % là tỷ lệ cao, cần
phải làm rõ thêm. Sợ tai biến sau tiêm chủng và trẻ ốm không đi tiêm chủng
(27,2).
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn
Hòa lý do không đưa trẻ đi tiêm phần lớn do mẹ bận [12].
4.2.2. Lý do bà mẹ không đi tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ
Qua điều tra cho thấy, nguyên nhân chủ yếu của các đối tượng trong
diện tiêm chủng không đi tiêm hoặc tiêm không đủ liều là do chính bản thân
đối tượng và gia đình chưa thực sự hiểu được lợi ích của tiêm phòng và tiêm
phòng bệnh gì. Bên cạnh đó công tác tuyên truyền liệu đã được cán bộ Y tế và
các cơ quan quan tâm đúng mức chưa ? Vì tỷ lệ bận việc gia đình chiếm 25%,
Hoãn tiêm chủng 20 %, sợ phản ứng sau tiêm chủng chiếm 15% (bảng
3.15).Phải chăng do hình thức tuyên truyền chưa phong phú và đa dạng, chưa
thực sự đi sâu sát vào đối tượng tiêm chủng vì đặc thù của tỉnh Kon Tum nói
riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
đa số và trình độ văn hóa đang còn thấp. Vấn đề này cần phải được nghiên
cứu mở rộng thêm.
Về chất lượng ghi chép thông tin cũng có sự khác nhau giữa tuyến xã
và tuyến huyện. Số liệu được xã gửi lên huyện tập hợp lại báo cáo cũng
không giống nhau giữa xã và huyện (biểu đồ 3.6). Nghiên cứu này của chúng
tôi cũng tương tự như của tác giả Nguyễn Văn Hòa tại huyện miền núi
58
NamĐông Thừa Thiên Huế [12]. Tác giả đã nhận xét hệ thống ghi chép, báo
cáo quản lý thông tin còn rất hạn chế.
4.3. Hạn chế nghiên cứu
- Do hạn chế về nguồn lực nên nghiên cứu chỉ tiến hành trên quy mô
tuyến huyện.
- Do hạn chế vềnhân lực, thời gian, kinh phí nên nghiên cứu chúng tôi
chưa thực hiện được trên nhiều nhóm đối tượng tiêm chủng để nghiên cứu.
59
KẾT LUẬN
1. Tình hình tiêm chủng cho trẻ em < 1 tuổi và phụ nữ có thai
- Đối với trẻ em < 1 tuổi:
Tỷ lệ tiêm vắc xin BCG đạt:99,1%.
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh đạt:22,9%.
Tỷ lệ uống vắc xin bại liệt mũi 1: 98,3% ; mũi 2: 96,7%và mũi 3:
96,7%
Tỷ lệ tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib mũi 1: 98,8% ;mũi 2: 97,1% và mũi
3: 97,1%.
Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi đạt: 96,3%.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ qua các nguồn số liệu đạt: 95,4%.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ : 55,0%.
Tỷ lệ tiêm có sẹo BCG là: 93,3%.
- Đối với phụ nữ có thai:
Tỷ lệ UV2+ cho bà mẹ đạt: 91,6%.
Tỷ lệ trẻ được bảo vệ phòng UVSS đạt:90,8%.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đạt được
- Lý do trẻ không được đưa đi tiêm:
Gia đình bận không đưa trẻ đi tiêm được: 36,4%.
Sợ tai biến sau tiêm chủng:27,3%.
Trẻ ốm không đi tiêm chủng: 27,3%.
- Lý do mẹ không đi tiêm phòng uốn ván:
Không biết phải tiêm liều tiếp theo: 10%
Sợ tai biến không tiêm chủng 15%
Hoãn tiêm chủng: 20%
Sợ không tiêm chủng: 20% và bận việc gia đình: 25%
60
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm
chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016,chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
tiêm chủng trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông cũngcó vấn đề vì vậy chúng tôi
đề ra một số khuyến nghị sau:
1. Do phong tục tập quán bà mẹ thường sinh con tại nhà, không đến cơ
sở y tế để sinh do đó trẻ không được tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
dưới 24 giờ tại các trạm y tế xã. Vậy chúng tôi đề nghị tăng cường công tác
tuyên truyền cho các bà mẹ mang thai đến các cơ sở y tế có phòng sinh để
sinh và trẻ được tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh để nâng cao tỷ lệ tiêm
vắc xin viêm gan B liều sơ sinh dưới 24 giờ tại huyện Tu Mơ Rông.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trên các phương
tiện thông tin đại chúng về tác dụng, lợi ích, đối tượng, lịch tiêm chủng để các
bà mẹ biết đưa con em đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch.
3. Tăng cường, đào tạo và nâng cao trình độ cho các cán bộ chuyên
trách về công tác TCMR để ghi nhận thông tin báo cáo tốt hơn.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2014), Thông tư về Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong
tiêm chủng, 12/2014/TT-BYT.
2. Bộ Y tế (2010), Quyết định về lịch tiêm vắc xin phòng lao, viêm gan B,
bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, Hib trong Dự án Tiêm chủng mở rộng
quốc gia, 845/QĐ-BYT.
3. Bộ Y tế (2014), Quyết định về phê duyệt “Kế hoạch truyền thông về việc
tiêm chủng giai đoạn 2014-2016, 4282/QĐ-BYT.
4. Bộ Y tế (2015), Quyết định hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối
với trẻ em, 2301/QĐ-BYT.
5. Bộ Y tế (2014), Quyết định Hướng dẫn bảo quản vắc xin, 1730/QĐ-BYT.
6. Chính phủ (2014), Nghị định qui định về hoạt động tiêm chủng,
104/2016/NĐ-CP
7. Trương Văn Dũng (2010), Nghiên cứu tình hình tiêm chủng trẻ em từ 10-
36 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trung
tâm Y tế huyện, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
8. Trần Như Dương (2014), Vai trò của vắc xin và tiêm chủng. Trang web
http://www.tiemchungmorong.vn/vi/content/vai-tro-cua-vac-xin-va-tiem-
chung.html, ngày truy cập 02/8/2016.
9. Phan Văn Hải & Trần Văn Bình (2001), "Đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Kon Tum trong 5 năm 1995-1999", Tập
san Y học dự phòng, số 19,tr. 10-11.
10. Phan Văn Hải và CS (2014), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
tiêm vắc xin viêm gan B tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2014,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Kon
Tum.
62
11. Nguyễn Thị Diệu Hiền (2007), "Đánh giá hiệu quả chương trình TCMR
tại Quảng Bình", Tạp chí y học thực hành, 568,tr. 811-813.
12. Nguyễn Văn Hòa & Võ văn Thắng (2007), "Mức độ bao phủ và dịch vụ
TCMR cho trẻ em dưới 5 tuổi huyện miền núi Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế", Tạp chí Y học thực hành,tr. 19-26.
13. Dương Thị Hồng (2009), "Vài nét về tình hình tiêm chủng mở rộng trên
thế giới", Tạp chí Y học thực hành (641 +642), số 1/2009,tr. 3-6.
14. Trần Gia Hưng, Trần Ngọc Tiến & Nguyễn Thu Yến và cộng sự
(1997), "Theo dõi kết quả các hoạt động tiêm chủng mở rộng khu vực miền
Bắc năm 1995", Tạp chí vệ sinh phòng dịch, tập VII, số 1 (31),tr. 6 - 8.
15. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Thực trạng kiến thức, thực hành tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu tố liên quan tại
Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y tế
công cộng, Móng cái.
16. Đào Văn Khuynh & Nguyễn Văn Qui và cộng sự (2011), Nghiên cứu
tình hình tiêm chủng ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau năm 2009, Đề tài nghiên cứu khoa học, Thới Bình.
17. Nguyễn Đăng Ngoạn, Hà Đình Luận & Lương Văn Đàm (1998), "Kết
quả tiêm chủng mở rộng và sự giảm nhanh 6 bệnh truyền nhiễm trẻ em tại
tỉnh Thanh Hóa 1993-1997", Tạp chí Y học dự phòng, tập VII, số 2 (36),tr. 33.
18. Trung tâm Y tế dự phòng (2015), Báo cáo Tổng kết công tác Y tế dự
phòng năm 2015, Trung tâm Y tế dự phòng.
19. Nguyễn Thị Hồng Vân & Trần Thị Thanh (2004), "Đánh giá tình hình
tiêm chủng mở rộng tại 4 xã thuộc Huyện Cư M' gar, tỉnh Đăk Lăk trong 2
năm 2000 - 2001", Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ
các trường Đại học Y Dược Việt Nam, lần thứ 12,tr. 401- 409.
20. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên (2005), Tổng kết Tiêm chủng mở rộng
qua các năm 1990 - 2005.
63
21. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2005), Chương trình tiêm chủng mở
rộng thành quả hai mươi năm ở Việt Nam, Giấy phép xuất bản số 387/GF-
CXB ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội.
22. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2015), Nội dung cuộc phỏng vấn ngài
Kohei Toda - Chuyên gia tiêm chủng của Tổ chức Y tế thế giới về sử dụng
vắc xin Quinvaxem. Trang web, ngày truy cập.
23. Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương (2016), Lịch sử hình thành và phát
triển Chương trình tiêm chủng mở rộng. Trang web
http://tiemchungmorong.vn/vi/conten/lich-su-tcmr.html, ngày truy cập
03/8/2016.
24. Đoàn Trần Hữu Vũ & Hồ Thị Lệ (2004), Đánh giá tình hình tiêm chủng
mở rộng tại 3 xã thuộc Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk năm 2004, Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Tây Nguyên.
25. WHO (2005), Thực hành tiêm chủng, GPXB số 58/QĐ-CXB cấp ngày
9/3/2005, Hà Nội.
Tiếng Anh 26. WHO (2015), Vaccine preventable diseases: monitoring system. Trang
web http://apps.who.int/immunization_monitoring/globalsummary/countries,
ngày truy cập 15/8/2016.
64
Phụ lục 1 DANH SÁCH
CHỌN CỤM ĐIỀU TRA TIÊM CHỦNG HUYỆN TU MƠ RÔNG NĂM 2016
STT Xã, Thôn Dân số Tần số dồn Chọn cụm
I Xã Văn Xuôi
Ba Khen 188 188 Cụm 1 = 132
Long Tro 187 375
Đăk Ling 78 453
Đăk Văn 1 194 647
Đăk Văn 2 241 888
Đăk Văn 3 95 983 Cụm 2 = 946
II Xã Măng Ri
Đăk Dơn 340 1323
Long Láy 152 1475
Chum Tam 275 1750
Long Hy 1,2 355 2105 Cụm 3 = 1760
Ngọc La 440 2545
Pu Tá 203 2748 Cụm 4 = 2574
III Xã Đăk Na
Hà Lăng 1 148 2896
Hà Lăng 2 183 3079
Mô Pành 1 210 3289
Mô Pành 2 448 3737 Cụm 5 = 3388
Đăk Riếp 1 242 3979
Đăk Riếp 2 200 4179
Đăk Rê 1 342 4521 Cụm 6 = 4202
Đăk Rê 2 129 4650
Kon Sang 88 4738
Kon Chai 136 4874
Long Tum 163 5037 Cụm 7 = 5016
Ba Ham 148 5185
Lê Văng 184 5369
IV Xã Tu Mơ Rông
65
STT Xã, Thôn Dân số Tần số dồn Chọn cụm
Tu Cấp 176 5545
Tu Mơ Rông 209 5754
Đăk Chum 1 137 5891 Cụm 8 = 5830
Đăk Chum 2 100 5991
Long Leo 109 6100
Đăk Ka 115 6215
Văn Săng 122 6337
Đăk Neng 180 6517
V Xã Ngọc Lây
Lộc Bông 235 6752 Cụm 9 = 6644
Mô Gia 232 6984
Tu Bung 113 7097
Măng Rương 1 149 7246
Ko Xia 1 82 7328
Ko Xia 2 131 7459 Cụm 10 = 7458
Măng Rương 2 87 7546
Đăk King 1 209 7755
Đăk King 2 100 7855
Đăk P Rế 193 8048
VI Xã Đăk Rơ Ông
Kon Hia 1 681 8729 Cụm 11 = 8272
Kon Hia 2 245 8974
Kon Hia 3 580 9554 Cụm 12 = 9086
Ngọc Năng 1 341 9895
Ngọc Năng 2 272 10167 Cụm 13 = 9900
Đăk P Lò 623 10790 Cụm 14 = 10714
Măng Lỡ 150 10940
Mô Pành 576 11516
Lá Dong 265 11781 Cụm 15 = 11528
VII Xã Đăk Sao
Năng Nhỏ 1 457 12238
Năng Nhỏ 2 330 12568 Cụm 16 = 12342
Năng Lớn 1 161 12729
66
STT Xã, Thôn Dân số Tần số dồn Chọn cụm
Năng Lớn 2 120 12849
Năng Lớn 3 208 13057
Kach Nhỏ 367 13424 Cụm 17 = 13156
Kach Lớn 1 263 13791
Kach Lớn 2 401 14192 Cụm 18 = 13970
Kon Kung 385 14577
Đăk Giá 212 14789 Cụm 19 = 14784
VIII Xã Đăk Tờ Kan
Kon H Nông 831 15620 Cụm 20 = 15598
Đăk P Rông 596 16216
Đăk Năng 552 16768 Cụm 21 = 16412
Đăk Nông 417 17185
Tê Xô Ngoài 239 17424 Cụm 22 = 17226
Tê Xô Trong 233 17657
Đăk Trang 363 18020 Cụm 23 = 18040
IX Xã Tê Xăng
Tân Ba 392 18412
Đăk Song 254 18666
Đăk Viên 346 19012 Cụm 24 = 18854
Tu Thó 507 19519
X Xã Ngọc Yêu
Tam Rin 336 19855 Cụm 25 = 19668
Ngọc Đo 189 20044
Ba Tu 1 132 20176
Ba Tu 2 188 20364
Ba Tu 3 242 20606 Cụm 26 = 20482
Long Láy 1 144 20750
Long Láy 2 103 20853
Long Láy 3 139 20992
XI Xã Đăk Hà
Ngọc Leng 537 21529 Cụm 27 = 21296
Tu Mơ Rông 111 21640
Đăk Siêng 157 21797
67
STT Xã, Thôn Dân số Tần số dồn Chọn cụm
Đăk Hà 216 22013
Mô Pả 543 22556 Cụm 28 = 22110
Kon Tun 212 22768
Đăk Pơ Trang 193 22961 Cụm 29 = 22924
Kon Ling 214 23175
Kon Pia 930 24105 Cụm 30 = 23738
Ty Tu 320 24425
Khoảng cách mẫu: 814
Số ngẫu nhiên: 132