tÀi liỆu xÉt tuyỂn viÊn chỨc theo hÌnh thỨc ĐẶc cÁch (hÓa … giao vien thcs -...

60
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH Chuyên ngành: Giáo viên THCS hạng II (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, tháng 01 năm 2018

Upload: others

Post on 01-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

1

UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH

TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH Chuyên ngành: Giáo viên THCS hạng II

(HÓA HỌC)

Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, tháng 01 năm 2018

Page 2: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

2

PHẦN I. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA NGÀNH

I. Một số điều của Luật Giáo dục của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục

1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân

1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục

1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ

Page 3: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

3

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.

Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.

Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Điều 9. Phát triển giáo dục

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

Page 4: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

4

Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.

Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.

Điều 11. Phổ cập giáo dục

1.3 Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.

2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục

Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.

Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo

Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.

Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.

Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục

Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.

Page 5: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

5

Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.

Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 26. Giáo dục phổ thông

1. Giáo dục phổ thông bao gồm:

a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;

b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;

c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một.

Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Page 6: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

6

4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa

1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.

2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.

Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông

Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:

1. Trường tiểu học.

2. Trường trung học cơ sở.

3. Trường trung học phổ thông.

4. Trường phổ thông có nhiều cấp học.

5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

Điều 48. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân

1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:

Page 7: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

7

a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;

b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;

c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường được quy định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật này.

Điều 52. Điều lệ nhà trường

1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường.

2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;

c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;

d) Nhiệm vụ và quyền của người học;

đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;

e) Tài chính và tài sản của nhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.

Điều 53. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:

Page 8: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

8

a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường;

b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;

d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 54. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định.

Điều 55. Hội đồng tư vấn trong nhà trường

Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường

Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Công bố công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường.

Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.

3. Tuyển sinh và quản lý người học.

4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

Page 9: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

9

5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.

6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.

7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội.

8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.

9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Nhà giáo

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3.25 Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.

Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường.

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73. Quyền của nhà giáo

Page 10: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

10

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.

5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm

Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học.

2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 83. Người học

1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:

a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;

c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;

d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;

đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.

2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:

Page 11: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

11

a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Được chăm sóc sức khỏe ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;

c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.

2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 85. Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Điều 86. Quyền của người học

Người học có những quyền sau đây:

1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.

3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định.

4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật.

5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học.

Page 12: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

12

7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều 88. Các hành vi người học không được làm

Người học không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác.

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.

Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường

Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục khác.

Điều 94. Trách nhiệm của gia đình

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.

2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:

1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ.

2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường.

3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.

Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh

Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

Page 13: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

13

Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.

Điều 97. Trách nhiệm của xã hội

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:

a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;

b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;

c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;

d) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Page 14: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

14

II. Một số điều của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều 16. Tổ chuyên môn

1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.

2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;

b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;

c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

Điều 17. Tổ Văn phòng

1. Mỗi trường trung học có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và nhân viên khác.

2. Tổ Văn phòng có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ.

3. Tổ Văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng

1. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học.

2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ

Page 15: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

15

chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;

b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.

3. Thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học:

Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.

4. Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;

c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;

Page 16: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

16

e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;

k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công;

b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;

c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;

d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Các hội đồng khác trong nhà trường

1. Hội đồng thi đua và khen thưởng

Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp Hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư cấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và các giáo viên chủ nhiệm lớp.

2. Hội đồng kỷ luật

a) Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xoá kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong

Page 17: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

17

Hồ Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường;

b) Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét và đề nghị xử lí kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, viên chức khác theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành phần và hoạt động của Hội đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Hiệu trưởng có thể thành lập các hội đồng tư vấn khác theo yêu cầu cụ thể của từng công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng này do Hiệu trưởng quy định.

Điều 27. Hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục

Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường gồm:

1. Đối với nhà trường:

a) Sổ đăng bộ;

b) Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến;

c) Sổ theo dõi phổ cập giáo dục;

d) Sổ gọi tên và ghi điểm;

đ) Sổ ghi đầu bài;

e) Học bạ học sinh;

g) Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ;

h) Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;

i) Hồ sơ thi đua;

k) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;

l) Hồ sơ kỷ luật;

m) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;

n) Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục;

o) Sổ quản lý tài chính;

p) Hồ sơ quản lý thư viện;

q) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh;

r) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).

2. Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn.

3. Đối với giáo viên:

a) Giáo án (bài soạn);

Page 18: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

18

b) Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;

c) Sổ điểm cá nhân;

d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).

Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

1. Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Việc ra đề kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

3. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và cuối năm học.

4. Học sinh tiểu học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương trình tiểu học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường phổ thông có nhiều cấp học xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học.

5. Học sinh học hết chương trình THCS, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THCS.

6. Học sinh học hết chương trình THPT, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.

Điều 29. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường

1. Trường trung học có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

2. Mỗi trường có thể chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường.

3. Học sinh cũ của trường được thành lập ban liên lạc để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Điều 30. Giáo viên trường trung học

Page 19: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

19

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.

Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học

1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:

a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;

d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;

e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;

b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;

Page 20: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

20

c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;

d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;

đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.

4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.

6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.

Điều 32. Quyền của giáo viên

1. Giáo viên có những quyền sau đây:

a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;

b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;

c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;

d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;

đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Page 21: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

21

e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;

g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;

h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:

a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;

b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;

c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;

d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;

đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.

3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.

Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.

2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.

Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm

Giáo viên không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.

2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Page 22: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

22

5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.

6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

Page 23: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

23

III. Một số quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông

Điều 2. Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

1. Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.

3. Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học.

4. Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị

Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.

3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh

Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.

4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp

Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong

Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

Page 24: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

24

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục

Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học

1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học

Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học

Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.

3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học

Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.

4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học

Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.

5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học

Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.

6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập

Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học

Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Page 25: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

25

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục

1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục

Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.

4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.

5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục

Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.

6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội

1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.

2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội

Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.

Page 26: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

26

Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp

1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện

Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.

2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục

Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.

Điều 10. Yêu cầu của việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn

1. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực dạy học và giáo dục của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.

2. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn được quy định tại Chương II của văn bản này.

Điều 11. Phương pháp đánh giá, xếp loại giáo viên

1. Việc đánh giá giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được thông qua xem xét các minh chứng, cho điểm từng tiêu chí, tính theo thang điểm 4, là số nguyên; nếu có tiêu chí chưa đạt 1 điểm thì không cho điểm.

Với 25 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 100.

2. Việc xếp loại giáo viên phải căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí, thực hiện như sau:

a) Đạt chuẩn:

- Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 3 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 4 điểm và có tổng số điểm từ 90 đến 100.

- Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 2 điểm trở lên, trong đó phải có ít nhất 15 tiêu chí đạt 3 điểm, 4 điểm và có tổng số điểm từ 65 đến 89.

- Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí đều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng không xếp được ở các mức cao hơn.

b) Chưa đạt chuẩn - loại kém: Tổng số điểm dưới 25 hoặc từ 25 điểm trở lên nhưng có tiêu chí không được cho điểm.

Điều 12. Quy trình đánh giá, xếp loại

Quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn được tiến hành trình tự theo các bước:

Page 27: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

27

- Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 1);

- Bước 2: Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 2 và 3);

- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại giáo viên (theo mẫu phiếu tại Phụ lục 4); kết quả được thông báo cho giáo viên, tổ chuyên môn và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Page 28: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

28

IV. Một số quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều 2. Mục đích

Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.

Điều 3. Phẩm chất chính trị

1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp

1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

Điều 5. Lối sống, tác phong

Page 29: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

29

1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.

6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.

2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.

6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.

Page 30: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

30

8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.

9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.

10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.

11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.

Page 31: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

31

PHẦN II. KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN I. Những vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo

định hướng phát triển năng lực học sinh

1. Dạy học môn Hóa học theo định hướng năng lực:

1.1.Các năng lực cần phát triển qua môn Hóa cấp THCS có 06 năng lực đặc

thù

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học

- Năng lực tính toán

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

- Năng lực sáng tạo

1.2. Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực

trong môn học Hóa hóa. (nắm vững nội dung từng biện pháp)

- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

- Vận dụng dạy học theo tình huống

- Vận dụng dạy học định hướng hành động

- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin

hợp lý hỗ trợ dạy học

- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo

- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn

- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh

Page 32: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

32

2. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh

Dạy học định hướng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung, phương

pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng các

nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập (sau đây gọi chung là bài tập) có vai trò quan

trọng.

2.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực

Việc tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:

- Vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề

mới đối với người học.

- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn

theo các tình huống cuộc sống của học sinh. Nội dung học tập mang tính tình

huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.

- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định

hướng mạnh hơn đến học sinh.

Chương trình dạy học định hướng năng lực được xây dựng trên cơ sở chuẩn

năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học của học sinh.

Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm

hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm

tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy

học.

Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người giáo

viên cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết xây

dựng các bài tập định hướng năng lực.

Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for

International Student Assesment -PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng các

bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng sự vận

dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với người học,

Page 33: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

33

gắn với tình huống cuộc sống. PISA không kiểm tra trí thức riêng lẻ của học sinh mà

kiểm tra các năng lực vận dụng như năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học

tự nhiên.

2.2. Phân loại bài tập theo định hướng năng lực

Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với

học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các

bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài

tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng

hay tự luận mở. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị,

một yêu cầu hay một câu hỏi. Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:

- Được trình bày rõ ràng.

- Có ít nhất một lời giải.

- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được.

- Không giải qua đoán mò được.

Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài

tập đánh giá (thi, kiểm tra):

- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới,

chẳng hạn các bài tập về một tình hướng mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức

mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.

- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập

trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.

Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra.

Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập học tập dưới

dạng học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với việc tự lực tìm

tòi và mở rộng tri thức.

Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:

Page 34: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

34

- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học (người làm bài) không cần tự trình

bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong loại bài tập

này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh được cho trước các phương án có thể lựa

chọn.

- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả giáo

viên và học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là

“mở”. Chẳng hạn giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học

sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó. Các đề bài bình luận văn học không

yêu cầu học theo mẫu, học sinh tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của

mình là các ví dụ điển hình về bài tập mở.

Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có một

lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự

tự quyết định của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc kiểm tra

năng lực vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề. Tính

độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng trong việc làm dạng bài tập này.

Tuy nhiên, bài tập mở cũng có những giới hạn như có thể khó khăn trong việc xây

dựng các tiêu chí đánh giá khách quan, mất nhiều công sức hơn khi xây dựng và

đánh giá, có thể không phù hợp với mọi nội dung dạy học. Trong việc đánh giá bài

tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận thích hợp cho con đường giải

quyết hay quan điểm của mình.

Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực tiễn

còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa quan

trọng trong việc phát triển năng lực học sinh. Trong dạy học và kiểm tra đánh giá

giai đoạn tới, giáo viên cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để đảm bảo

giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các

tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.

2.3. Những đặc điểm của bài tập theo định hướng năng lực

Page 35: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

35

Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập là:

Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và sự

liên kết với nhau của các bài tập.

Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực:

a) Yêu cầu của bài tập

- Có mức độ khó khác nhau.

- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.

- Định hướng theo kết quả.

b) Hỗ trợ học tích lũy

- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.

- Nhận biết được sự gia tăng của năng lực.

- Vận dụng thường xuyên cái đã học.

c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập

- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.

- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.

- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.

d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn

- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.

- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây dựng

tri thức thông minh).

- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.

đ) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp

- Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.

Page 36: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

36

- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.

e) Tích cực hóa hoạt động nhận thức

- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.

- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.

- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.

g) Có những con đường và giải pháp khác nhau

- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.

- Đặt vấn đề mở.

- Độc lập tìm hiểu.

- Không gian cho các ý tưởng khác thường.

- Diễn biến mở của giờ học.

h) Phân hóa nội tại

- Con đường tiếp cận khác nhau.

- Phân hóa bên trong.

- Gắn với các tình huống và bối cảnh.

2.4. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng năng lực

Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các

bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:

Các mức

quá trình

Các bậc

trình độ nhận thức

Các đặc điểm

1. Hồi

tưởng thông

tin

Tái hiện

Nhận biết lại

Tái tạo lại

- Nhận biết lại cái gì đã học theo

cách thức không thay đổi.

- Tái tạo lại cái đã học theo cách

Page 37: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

37

thức không thay đổi.

2. Xử lý

thông tin

Hiểu và vận dụng

Nắm bắt ý nghĩa

Vận dụng

- Phản ánh theo ý nghĩa cái đã học.

- Vận dụng các cấu trúc đã học

trong tình huống tương tự.

3. Tạo

thông tin

Xử lí, giải quyết vấn

đề

- Nghiên cứu có hệ thống và bao quát

một tình huống bằng những tiêu chí

riêng.

- Vận dụng các cấu trúc đã học sang

một tình huống mới.

- Đánh giá một hoàn cảnh, tình

huống thông qua những tiêu chí

riêng

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng

năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:

- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái

hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.

- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các

tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ

năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.

- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng

hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn

đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.

- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng

và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn.

Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều

con đường giải quyết khác nhau.

Page 38: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

38

3. Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học trong dạy học

Bài tập là một phương tiện dạy học quan trọng của người giáo viên. Bài tập

giúp học sinh hệ thống lại kiến thức cơ bản đồng thời qua đó rèn luyện năng lực tư

duy sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề. Với vai trò cầu nối

giữa lý thuyết và thực tiễn đời sống, bài tập là một công cụ rất hiệu nghiệm để củng

cố khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh. Trong quá trình giải bài tập, nếu có

sự kiên trì, chịu khó, cẩn thận, thì học sinh sẽ giải quyết được những mâu thuẫn trở

ngại, từ đó có được niềm vui sướng của sự nhận thức sáng tạo, sự yêu thích và say

mê khoa học.

Thế nhưng làm thế nào để bài tập phát huy tính tích cực sáng tạo, kích thích

tư duy mà không nằm ngoài tầm hiểu biết của học sinh? Vấn đề đặt ra là người giáo

viên phải có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học đặc biệt khi sử dụng bài tập

cần chú ý -Xác định rõ mục đích của từng bài tập, mục đích của tiết bài tập. Kiến

thức cơ bản nào được áp dụng trong bài? Kiến thức nào sẽ mở rộng thêm? Cần rèn

luyện kỹ năng giải bài tập nào?

-Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình, vừa sức với trình độ học sinh.

-Các dữ kiện cho trước và kết quả tính toán phải phù hợp thực tế. Giáo viên cần

giải trước bằng nhiều cách khác nhau (nếu có thể), dự kiến trước những sai lầm học

sinh hay mắc phải.

-Cần đảm bảo sự cân đối giữa thời gian học lý thuyết và làm bài tập.

-Phải chú ý đến yêu cầu cần đạt được để từng bước nâng cao khả năng giải bài tập

của cả lớp.

-Bài tập phải đủ các dạng từ dễ đến khó để quá trình tư duy được liên tục.

-Khi gọi học sinh lên bảng cần hướng dẫn học sinh phân tích dữ kiện đề bài, giúp

các em suy luận hướng giải. Cần phát hiện nhanh chóng những lỗ hổng kiến thức,

những sai sót của học sinh để kịp thời sửa chữa. Không nên có sự thiên vị các em

khá, giỏi, giễu cợt học sinh yếu.

Page 39: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

39

3.1. Tăng cường xây dựng các bài tập thực nghiệm, bài tập thực tiễn nhằm

củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng thực hành và kĩ năng vận dụng giải thích

các hiện tượng thực tiễn

Bài tập thực nghiệm là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện

kĩ năng thực hành, PP làm việc khoa học, độc lập cho HS. GV có thể sử dụng bài

tập thực nghiệm khi nghiên cứu, hình thành kiến thức mới, khi luyện tập, rèn luyện

kĩ năng cho HS.

- Bài tập về phân biệt nhận biết các chất.

- Bài tập về điều chế, tách chất

- Bài tập về giải thích hiện tượng, bài tập thực tiễn.

- Bài tập dùng hình vẽ, sơ đồ.

Hai dạng bài tập phân biệt, nhận biết và bài tập điều chế, tách chất được sử

dụng trong dạy học tương đối nhiều tuy nhiên hai dạng bài tập về giải thích hiện

tượng thí nghiệm, bài tập thực tiễn và bài tập dùng hình vẽ , sơ đồ còn ít được xây

dựng và sử dụng

3.2. Bài tập về giải thích hiện tượng thí nghiệm và các hiện tượng thực tiễn

Dạng bài tập này giúp HS vận dụng tốt các kiến thức đã học vào hoạt động

thực tiễn có liên quan đến hóa học. Thông qua việc giải bài tập thực tiễn sẽ làm cho

ý nghĩa việc học hóa học tăng lên, tạo hứng thú, say mê trong học tập của HS.Các

bài tập có liên quan đến kiến thức thực tế còn có thể dùng để tạo tình huống có vấn

đề trong dạy học hóa học.

II/ Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực trong môn Hóa học ở trường

THCS

1. Mục tiêu của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông

1.1. Mục tiêu chung của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông

Mục tiêu chung của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông là học sinh

tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng

Page 40: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

40

Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái

niệm cơ bản của Hóa học , về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại

giữa công nghệ hoá học, môi trường và con người và các ứng dụng của của chúng

trong tự nhiên và kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS có nhận thức

khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực

hành động, hình thành nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động,

sáng tạo.

1. 2. Mục tiêu giáo dục môn Hóa học cấp THCS

Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp tiểu

học;HS được hình thành học vấn phổ thông của môn hóa học với hệ thống kiến

thức hoá học phổ thông cơ bản ban đầu, tương đối hiện đại và thiết thực từ đơn

giản đến phức tạp, gồm: Kiến thức cơ sở hoá học chung; Hoá học vô cơ; Hoá học

hữu cơ. Hình thành và phát triển nhân cách của một công dân; phát triển các tiềm

năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của môn hóa học như: Năng

lực sử dụng ngôn ngữ hoá học; Năng lực thực hành hoá học; Năng lực phát hiện và

giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học; Năng lực tính toán; Năng lựcvận dụng

kiến thức hóa học vào cuộc sống. Sau khi kết thúc ở cấp học HS có thể tiếp tục học

trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Bảng mô tả những năng lực chuyên biệt của môn hóa học: (chú ý liệt kê 5 ý)

NĂNG LỰC

CHUYÊN BIỆT

Mô tả các năng lực Các mức độ thể hiện

1.Năng lực sử

dụng ngôn ngữ

hóa học

Năng lực sử dụng biểu

tượng hóa học;

a)Nhận biết được được nội dung

các khái niệm hóa học cơ bản,

các ký hiệu hóa học, công thức,

phương trình hóa học, hình

vẽ,…quy tắc gọi tên nguyên tố,

chất , những hạt vi mô…trong

Page 41: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

41

Năng lực sử dụng thuật

ngữ hóa học;

Năng lực sử dụng danh

pháp hóa học.

khoa học hóa học.

b)Viết đúng các kí hiệu hóa học,

công thức hóa học, phương trình

hóa học…

c) Trình bày được nội dung của

các khái niệm hóa học cơ bản,

các thuyết và định luật hóa học,

các chất và tính chất của các

chất.

d) Đọc đúng tên các nguyên tố,

chất hóa học và nêu được các qui

tắc gọi tên các nguyên tố, chất

hóa học…

e) Vận dụng ngôn ngữ hóa học

trong các tình huống cụ thể.

2.Năng lực thực

hành hóa học bao

gồm:

- Năng lực tiến hành thí

nghiệm, sử dụng TN an

toàn;

- Năng lực quan sát, mô

-Biết và thực hiện đúng nội quy,

quy tắc an toàn PTN

-Nhận dạng được một số dụng cụ

và hóa chất cơ bản để làm TN

-Hiểu được tác dụng và cấu tạo

của một số các dụng cụ và hóa

chất cơ bản để làm TN.

- Sử dụng dụng cụ cần thiết

chuẩn bị cho TN và biết cách lắp

các dụng cụ TN đơn giản .

- Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo

Page 42: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

42

tả , giải thích các hiện

tượng TN và rút ra kết

luận.

- Năng lực xử lý thông tin

liên quan đến TN

viên một số thí nghiệm hóa học.

- Tiến hành độc lập một số thí

nghiệm hóa học đơn giản.

- Biết cách quan sát, nhận ra

hiện tượng chính trong TN

-Mô tả đầy đủ, rõ ràng, chi tiết

quá trình biến đổi hóa học.

- Giải thích được các hiện tượng

TN đã xảy ra, viết được các

PTHH và rút ra được kết luận

cần thiết

3. Năng lực tính

toán

Tính toán theo khối lượng

chất tham gia và tạo thành

sau phản ứng.

a)Sử dụng được định luật bảo toàn

khối lượng để tính được khối lượng

của một chất trong phản ứng khi

biết khối lượng của các chất còn lại

và ngược lại.

Tính toán theo mol chất

tham gia và tạo thành sau

phản ứng

b) Dựa vào CTHH, phương trình

hóa học để tính toán được mol

chất, khối lượng, thể tích các

chất tham gia cũng như thu được

sau phản ứng hóa học.

Tìm ra được mối quan hệ

và thiết lập được mối quan

hệ giữa kiến thức hóa học

với các phép toán học

c) Hiểu và biểu diễn được mối

quan hệ giữa toán học với các

kiến thức hóa học để thiết lập và

giải được các phương trình đại số

1 ẩn, 2 ẩn trong các bài toán hóa

học.

Page 43: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

43

Vận đụng các thuật toán

để tính toán trong các bài

toán hóa học.

d)Sử dụng được các thuật toán

để tính toán được các dạng bài

toán hóa học và áp dụng trong

các tình huống quen thuộc.

4. Năng lực giải

quyết vấn đề

thông qua môn

hóa học

a) Phân tích được tình

huống trong học tập môn

hóa học ; Phát hiện và nêu

được tình huống có vấn đề

trong học tập môn hóa học

+Có KN phân tích được tình

huống trong học tập, trong cuộc

sống cụ thể:

+Có KN phát hiện ra vấn đề;

+ KN đặt vấn đề;

+ KN phát biểu vấn đề;

b) Xác định được và biết

tìm hiểu các thông tin liên

quan đến vấn đề phát hiện

trong các chủ đề hóa học;

+ Có KN tìm hiểu các thông tin

có liên quan đến vấn đề ở SGK,

tài liệu tham khảo khác và thông

qua thảo luận với bạn.

+Có KN lựa chọn sắp xếp các

thông tin trên theo mục tiêu

mong muốn.

c) Đề xuất được giải pháp

giải quyết vấn đề đã phát

hiện.

- Lập được kế hoạch để

giải quyết một số vấn đề

đơn giản

-Thực hiện được kế hoạch

đã đề ra có sự hỗ trợ của

GV

+ Có KN đề xuất được giảỉ pháp

GQVĐ;

+ Có KN lập được kế hoạch để

giải quyết vấn đề.

+Có KN thực hiện kế hoạch

GQVĐ

Page 44: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

44

d) Thực hiện giải pháp

giải quyết vấn đề và nhận

ra sự phù hợp hay không

phù hợp của giải pháp

thực hiện đó.

Đưa ra kết luận chính xác

và ngắn gọn nhất.

+) Có KN thực hiện giải pháp

giải quyết vấn đề và nhận ra sự

phù hợp hay không phù hợp của

giải pháp thực hiện đó.

+Có KN điều chỉnh hợp lý một

số bước trong kế hoạch GQVĐ

+ Có KN giải thích giải pháp của

mình.

+ Có KN đưa ra kết luận chính

xác và vận dụng vào tình huống

mới.

5) Năng lực vận

dụng kiến thức

hoá học vào cuộc

sống

a)Có năng lực hệ thống

hóa kiến thức.

+ KN phân loại kiến thức, lựa

chọn kiến thức hóa học một cách

phù hợp với mỗi hiện tượng, tình

huống xảy ra cụ thể trong cuộc

sống.

b)Năng lực phân tích tổng

hợp các kiến thức hóa học

vận dụng vào cuộc sống

thực tiễn

Thông qua các thao tác phân

tích, so sánh, chọn lọc, để

chuyển hóa các kiến thức hóa

học mang tính lẻ tẻ, rời rạc, tản

mạn thành dạng kiến thức mang

tính tổng hợp và có định hướng

vận dụng vào cuộc sống thực tiễn

c) Năng lực phát hiện các

nội dung kiến thức hóa

học được ứng dụng trong

các vấn đề, các lĩnh vực

Phát hiện kiến thức hóa học có

liên quan đến các vấn đề thực

phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe

, KH thường thức , sản xuất công

Page 45: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

45

khác nhau nghiệp, nông nghiệp và môi

trường

d)Năng lực phát hiện các

vấn đề trong thực tiễn và

sử dụng kiến thức hóa học

để giải thích.

)Dựa vào các kiến thức hóa học

để có thể giải thích được một số

các hiện tượng xảy ra trong tự

nhiên và các ứng dụng của hóa

học trong cuộc sống và trong

các lính vực đã nêu trên.

e) Năng lực độc lập sáng

tạo trong việc xử lý các

vấn đề thực tiễn

Có khả năng làm việc độc lập và

đề xuất các biện pháp ở mức độ

lý thuyết xử lý các vấn đề hàng

ngày liên quan đến hóa học và có

ý thức bảo vệ môi trường .

2. Một số phương pháp dạy học đặc trưng cho môn Hóa học nhằm hướng tới

những năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên biệt của môn học

Các phương pháp dạy học tích cực nói chung như phương phương pháp dạy

học đàm thoại phát hiện, PPDH phát hiện và GQVĐ, PPDH theo hợp đồng, theo

góc, dạy học tích hợp, dạy học hợp tác theo nhóm …đều là những PPDH góp phẩn

hướng tới hình thành và phát triển những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt cho

HS ( xem phụ lục), dưới đây là một số PPDH đặc trưng cho môn hóa học

2.1. Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan khác trong dạy học hoá

học

2.1.1. Sử dụng thí nghiệm

- Các phương pháp sử dụng TN khi nghiên cứu bài mới.

Page 46: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

46

Các phương pháp sử dụng TN theo mức độ tăng dần tính tích cực: TN minh

họa, TN kiểm chứng, TN đặt và giải quyết vấn đề và TN nghiên cứu. Tuy nhiên sử

dụng TN theo PP minh họa ít được sử dụng vì nó không mang tính tích cực. Vì vậy

trong dạy học hóa học thường sử dụng ba phương pháp chủ yếu sẽ được trình bày

dưới đây:

2.1.2. Phân tích cách lựa chọn phương pháp sử dụng TN

a) Cơ sở lựa chọn phương pháp sử dụng TN theo hướng tích cực

Để lựa chọn phương pháp sử dụng TN một cách phù hợp cần dựa vào các yếu

tố sau: đặc điểm, bản chất của từng phương pháp sử dụng TN; mục tiêu, nội dung

TN và tình trạng kiến thức và kĩ năng của HS.

GV cần hiểu rõ bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng TN, từ

đó có thể thấy được đặc điểm của kiến thức có thể lĩnh hội theo từng phương pháp:

(1) Với phương pháp kiểm chứng HS cần dự đoán được hiện tượng TN trên cơ

sở những kiến thức đã có. Thường là sự vận dụng lí thuyết chung vào các trường

hợp cụ thể (những trường hợp theo đúng lí thuyết chung, không đặc biệt) hoặc các

tính chất của chất mới nhưng tương tự chất đã học.

(2) Với phương pháp đặt và giải quyết vấn đề điểm mấu chốt là cần tạo được

mâu thuẫn nhận thức giữa kiến thức đã có của HS với kiến thức cần lĩnh hội (bằng

TN) và thông qua việc phân tích hiện tượng TN mà rút ra kiến thức mới, giải quyết

mâu thuẫn nhận thức lúc đầu.

(3) Với phương pháp nghiên cứu cần đưa ra được các giả thuyết. Nghĩa là

kiến thức cần lĩnh hội đối với HS là kiến thức mới, HS chưa được học lí thuyết

chung về chúng để có thể suy diễn, dự đoán được. Tuy nhiên, từ những kiến thức

cơ sở có thể đưa ra các giả thuyết khác nhau, với HS khả năng xảy ra các giả thuyết

đó ngang nhau không thể lập luận loại trừ được; HS sẽ quan sát TN, phân tích các

hiện tượng để xác nhận được giả thuyết đúng.

b) Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng TN

Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung TN được sử dụng.

Page 47: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

47

Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng TN phù hợp

2.1. 3. Quy trình sử dụng thí nghiệm

a) Sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu (PPNC): Tiến trình dạy học:

+ Nêu vấn đề nghiên cứu

+ Đưa ra các giả thuyết, đề xuất cách giải quyết (đề xuất TN)

+ Tiến hành TN

+ Phân tích và giải thích hiện tượng từ đó xác nhận giả thuyết đúng

+ Kết luận - Vận dụng

Theo PPNC thì TN hóa học được dùng là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm

tòi, là phương tiện xác định tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học đưa ra. Sử

dụng TN theo phương pháp này không những dạy HS cách tư duy độc lập, sáng tạo

và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi mà còn giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc

và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế. Tuy nhiên, thực tế phương pháp này

thường được tiến hành giản lược cho phù hợp với thực tế và đỡ mất thời gian, tiến

trình dạy học như sau:

GV nêu vấn đề nghiên cứu

GV hoặc HS tiến hành TN,

HS mô tả các hiện tượng TN

GV hướng dẫn HS giải thích rồi rút ra kết luận.

b) Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng: Tiến trình dạy học

+ GV nêu mục đích TN

+ Nhắc lại những kiến thức đã học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

+ Dự đoán các tính chất hóa học

+ Lựa chọn và đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng dự đoán

+ Làm thí nghiệm , quan sát hiện tượng , giải thích các hiện tượng TN

+ Kết luận vấn đề

Page 48: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

48

c) Sử dụng thí nghiệm theo PP phát hiện và giải quyết vấn đề: Tiến trình

dạy học

+Nêu vấn đề

+Tạo mâu thuẫn nhận thức bằng cách nhắc lại kiến thức đã học, làm xuất

hiện mâu thuẫn

+ Đề xuất hướng giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết

+Phân tích để rút ra kết luận

+Vận dụng

Theo phương pháp này, HS giống như tự mình tìm ra kiến thức mới cho bản

thân, đồng thời dần hình thành kĩ năng phát hiện vấn đề và phương pháp suy nghĩ,

thực hiện giải quyết vấn đề, đây là một trong những kĩ năng rất quan trọng, cần

thiết không chỉ trong học tập mà trong cả cuộc sống và các hoạt động nghề nghiệp

sau này. Quá trình tạo ra mâu thuẫn nhận thức cũng giúp cho HS thấy được rằng,

phép suy diễn hoặc loại suy không phải luôn luôn đúng, khi nghiên cứu một đối

tượng cụ thể cần nghiên cứu chúng trong mối liên hệ qua lại với các thành phần

khác.

2. 2. Sử dụng TN trong giờ thực hành

Để phát huy tính tích cực của HS, cần có thêm loại bài tập thực nghiệm trong

bài thực hành. Đặc điểm của bài tập thực nghiệm là HS phải nghiên cứu giải lí

thuyết trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm. Do đó HS phải tích cực suy nghĩ vận

dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết một vấn đề cụ thể.

- Sử dụng các phương tiện trực quan khác (mô hình, hình vẽ , sơ đồ ….) và ứng

dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học hoá học

- Sử dụng bản trong và máy chiếu qua đầu, giấy A0, bảng phụ

- Sử dụng dụng cụ, hoá chất để thực thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu, thí

nghiệm thực hành

Page 49: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

49

- Sử dụng đĩa hình, phần mềm dạy học và máy tính, máy chiếu đa năng góp phần

tích cực hoá hoạt động của HS trong học tập hoá học

VD: Có 3 ống nghiệm đựng hoá chất không có nhãn: Rượu etylic, axit axetic, nước.

Hãy làm thí nghiệm nhận biết mỗi ống nghiệm đựng chất nào ? Dụng cụ hoá chất

coi như có đủ.

Hoạt động của học sinh có thể như sau:

Phương hướng chung Thực hiện cụ thể

Bước 1 : Giải lí thuyết

Xác định thuốc thử dùng

để nhận biết.

Căn cứ vào tính chất của

axit axetic, rượu etylic,

nước.

Bước 2 : Làm thí

nghiệm

+Chuẩn bị dụng cụ hoá

chất

+ Thực hiện các thí

nghiệm

HS nêu các cách khác nhau để phân biệt axit axetic

với rượu etylic và nước:

- Dùng kim loại mạnh ( Mg, Zn), O2(kk).

- Quỳ tím, kim loại Na.

-Muối cacbonat ( Na2CO3), kim loại Na.

- Oxit bazơ ( CuO), O2(kk).

Cho mỗi nhóm HS thực hiện theo các cách khác nhau

dựa vào hoá chất và dụng cụ đã có.

Thí dụ:

- Cho muối cacbonat vào 3 mẫu thử. Nếu có sủi bọt,

mẫu dó là axit axetic.

- Cho natri vào 2 mẫu thử rượu etylic và nước cất,

mẫu nào có phản ứng mãnh liệt, hạt tròn chạy trên

mặt thoáng, mẫu đó là nước. Nếu có phản ứng

nhưng natri chìm xuống rồi từ từ nổi lên và nằm

dưới mặt chất lỏng, đó là rượu etylic.

Chỉ rõ ống nghiệm đựng axit, rượu và nước.

So sánh kết quả giữa các nhóm và rút ra kết luận

Page 50: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

50

Phương hướng chung Thực hiện cụ thể

Bước 3 : Rút ra kết luận chung.

III. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng

năng lực của các chủ đề trong chương trình GDPT hiện hành

Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng

lực của một chủ đề

Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng

lực của một chủ đề bao gồm các bước như sau:

a) Lựa chọn chủ đề: các chủ đề dạy học ở môn Hóa học có thể căn cứ vào tài

liệu “Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo,

2006). Theo đó, chương trình Hóa học cấp Trung học cơ sở gồm có 13 chủ đề lớn

(lớp 8 có 7 chủ đề, lớp 9 có 6 chủ đề). Trong chủ đề lớn này lại có thể chia ra thành

các chủ đề nhỏ. Ví dụ, trong chủ đề: Phản ứng hóa học ở chương trình hóa học lớp

8 được chia thành 4 chủ đề nhỏ: Sự biến đổi chất, phản ứng hóa học, định luật bảo

toàn khối lượng, phương trình hóa học.

b) Xác định chuẩn KT-KN cần đạt: Chuẩn kiến thức, kĩ năng được xác định

căn cứ theo chuẩn được quy định trong Chương trình GDPT môn Hóa học hiện

hành. Tuy nhiên khi xác định chuẩn theo chủ đề có thể cụ thể hoá hơn, gắn với

những bài học/cụm bài học cụ thể. Trong một số chủ đề có thể xác định cả chuẩn

thái độ.

Lưu ý, theo định hướng hình thành và phát triển năng lực nên khi xác định

chuẩn kiến thức kĩ năng cần hướng đến những năng lực có thể hình thành và phát

triển sau khi học chủ đề.

c) Lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực: bảng mô

tả các mức độ đánh giá theo năng lực nhằm cụ thể hoá chuẩn KT-KN theo

các mực độ khác nhau, nhằm đánh giá được khả năng đạt được của HS. Các

Page 51: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

51

mức độ này được sắp xếp theo các mức: nhận biết – thông hiểu – vận dụng

thấp – vận dụng cao. Khi xác định các biểu hiện của từng mức độ cần chú ý

đến hướng phát triển của HS qua từng mức độ, để đến mức độ vận dụng cao

chính là HS đã có được mức độ cao của năng lực cần thiết cho mỗi chủ đề.

Mô tả các mức độ nhận thức

* Mức độ biết:

- Biết ở đây được hiểu là nhớ lại những kiến thức đã học một cách máy móc

và nhắc lại.

- Những hoạt động tương ứng với mức độ biết có thể là xác định, đặt tên, liệt

kê, đối chiếu hoặc gọi tên.

- Các động từ tương ứng với mức độ Biết: xác định, phân loại, mô tả, phác

thảo, lấy ví dụ, liệt kê, gọi tên, giới thiệu/chỉ ra, nhận biết, nhớ lại, đối chiếu.

- Các hoạt dộng trên lớp học có thể thực hiện để phát triển mức độ Biết

+ Vấn đáp tái hiện

+ Phiếu học tập

+ Tìm các định nghĩa …

* Mức độ hiểu:

- Hiểu là khả năng diễn dịch, diễn giải,giải thích hoặc suy diễn. Dự đoán

được kết quả hoặc hậu quả. Hiểu là mức độ khá gần với nhớ nhưng ở đây HS phải

có khả năng hiểu thấu đáo ý nghĩa của kiến thức. Hiểu không đơn thuần là nhắc lại

cái gì đó mà HS phải có khả năng diễn đạt khái niệm theo ý hiểu của mình.

- Những hoạt động tương ứng với mức độ hiểu có thể là diễn giải, tổng kết,

kể lại, viết lại theo cách hiểu của mình

- Các động từ tương ứng với mức độ Hiểu: tóm tắt, giải thích, mô tả, so sánh,

chuyển đổi, ước lượng, diễn giải, phân biệt, chứng tỏ, hình dung, trình bày lại, lấy ví dụ.

- Các hoạt dộng trên lớp học có thể thực hiện để phát triển mức độ Hiểu: Dự

đoán, Đưa ra những dự đoán hay ước lượng, Cho ví dụ, Diễn giải,…

* Mức độ vận dụng thấp

Page 52: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

52

Năng lực sử dụng thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này sang dạng

khác. Sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới.

- Vận dụng là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo. Tức là vận dụng những gì đã

học vào đời sống hoặc một tình huống mới.

- Vận dụng có thể được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức đã học trong

những tình huống cụ thể hay tình huống mới.

- Những hoạt động tương ứng với mức độ vận dụng thấp có thể là chuẩn bị,

sản xuất, giải quyết, vận hành hoặc theo một công thức.

- Các động từ tương ứng thể hiện mức độ vận dụng thấp: giải quyết, minh

họa, tính toán, diễn dịch, dự đoán, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế ,

chứng minh

- Các hoạt dộng trên lớp học có thể thực hiện để phát triển mức độ vận dụng

thấp:

• Phỏng vấn

• Trình bày theo nhóm hoặc theo lớp

• Tiến hành các thí nghiệm

• Xây dựng các phân loại

* Mức độ vận dụng cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá)

- Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt, hợp nhất các thành

phần, rút ra kết luận, phán xét các bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống.

Ở mức độ này đòi hỏi khả năng phân loại.

- Các hoạt động liên quan đến mức độ vận dụng cao có thể là vẽ biểu đồ, lập

dàn ý, phân biệt hoặc chia nhỏ các thành phần, thiết kế, đặt kế hoạch, tạo hoặc sáng

tác, biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận.

- Các động từ tương ứng thể hiện mức độ Vận dụng cao: Phân tích, suy luận,

lựa chọn, vẽ biểu đồ, phân biệt, đối chiếu, so sánh, phân loại, liên hệ, xác định vấn

đề, đưa ra các suy luận, giả thiết, lập kế hoạch, tranh luận, kết luận…

Page 53: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

53

d) Xác định các hình thức/công cụ đánh giá (các dạng câu hỏi, bài tập): công

cụ đánh giá bao gồm các câu hỏi/bài tập định tính, định lượng, nhằm cung cấp các

bằng chức cụ thể liên quan đến các chủ đề và nội dung học tập, tương ứng với các

mức độ trên. Bên cạnh đó cần tăng cường các bài tập thực hành, gắn với các tình

huống của cuộc sống, tạo cơ hội để HS được trải nghiệm theo các bài học. Câu hỏi

định tính, định lượng bao gồm các dạng sau:

- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

- Câu hỏi tự luận

- Câu hỏi mở

- Phiếu quan sát làm việc nhóm

- Các bài tập thực hành bao gồm: thực hành thí nghiệm, bài tường trình,…

- Thực hiện dự án: Đánh giá sản phẩm, tự đánh giá của HS, …

- Bài trình bày miệng

IV. Giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong dạy học

Hóa học cấp THCS

1. Phương pháp đàm thoại tìm tòi ( Đàm thoại gợi mở)

“Vấn đáp tìm tòi (hay đàm thoại phát hiện, đàm thoại gợi mở) là PP trao đổi

giữa GV với HS, trong đó GV nêu ra hệ thống câu hỏi “dẫn dắt” gắn bó logic với

nhau để HS suy lí, phán đoán, quan sát, tự đi đến kết luận và qua đó lĩnh hội kiến

thức” [1, tr.196].

Trong PPĐT phát hiện, hệ thống câu hỏi do GV đặt ra có vai trò chủ đạo, có

ý nghĩa quyết định đến chất lượng giờ học. Nó từng bước, từng bước dẫn dắt HS đi

tới chân lí, phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng.

Trong PPĐT phát hiện, hệ thống câu hỏi do GV đặt ra có vai trò quyết định

đến chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS. Hệ thống câu hỏi do GV đặt ra có vai trò

định hướng tư duy của người học, GV hướng dẫn quá trình phát triển tư duy của

HS theo hướng hợp lí, kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo, ham muốn tìm ra cái

mới.

Page 54: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

54

Như vậy, trong đàm thoại phát hiện, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi

còn HS giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Khi kết thúc cuộc đàm

thoại, HS có được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một bước về trình

độ tư duy.

Phương pháp này giúp học sinh làm việc tích cực độc lập và tiếp thu tốt bài

giảng: học sinh không những lĩnh hội được cả nội dung kiến thức mà còn học được

cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói. Hệ thống

câu hỏi của thầy là kim chỉ nam hướng dẫn tư duy của trò. Nó kích thích cả tính

tích cực tìm tòi, sự tò mò khoa học và cả sự ham muốn giải đáp. Do đó, câu hỏi của

giáo viên có tính chất quyết định đối với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thầy

hỏi, trò đáp và nên tạo điều kiện cho trò có thể hỏi ngược lại thầy, như vậy thông

tin sẽ được tiếp nhận hai chiều. Khi trả lời câu hỏi của giáo viên, học sinh tự mình

tìm ra vấn đề cần giải quyết và chính điều này tạo cho học sinh niềm sung sướng

nhận thức. Sau đó giáo viên khéo léo kết luận dựa vào ngôn ngữ, ý kiến và nhận xét

của chính học sinh, bổ sung những kiến thức chính xác và chỉnh sửa lại kết luận

cho xúc tích và hợp lý. Nhờ thế, học sinh lại càng hứng thú và tự tin vì thấy kết

luận mà thầy vừa nêu rõ ràng có phần đóng góp quan trọng của chính mình. Như

vậy, phương pháp đàm thoại tìm tòi (gợi mở) là phương pháp thực sự có hiệu quả

tích cực làm cho học sinh hứng thú trong học tập. Phương pháp này được đông đảo

giáo viên áp dụng trong giảng dạy dưới hình thức đặt ra những câu hỏi gợi mở cho

HS , khi HS trả lời được câu hỏi này GV lại gợi mở ra môt vấn đề (câu hỏi) tiếp để

HS tiếp tục suy nghĩ trả lời xong , cứ như vậy HS sẽ tìm thấy niềm vui trong học

tập.

Đàm thoại phát hiện có thể hiểu câu hỏi là câu hỏi có chứa đựng mâu thuẫn,

nghịch lý hướng học sinh giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, phương pháp này cũng rất

tốn thời gian, chúng ta có thể sử dụng cho bài giảng thêm sinh động, kích thích học

sinh nghe giảng và tiếp thu kiến thức một cách tích cực suốt bài học, nhưng không

nên lạm dụng

Page 55: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

55

2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ)

2.1.Bản chất

DH GQVĐ là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo,

năng lực giải quyết vấn đề của HS. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề,

thông qua việc giải quyết vấn đề đó giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương

pháp nhận thức.

2.2. Quy trình dạy học GQVĐ

Bước 1. Nhận biết vấn đề

Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được vấn đề.

Trong dạy học thì đó là cần đặt HS vào tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình

bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề

Bước 2. Tìm các phương án giải quyết

Nhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn

đề. Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách

giải quyết các vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới.

Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hoá để xử lý ở giai

đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần

trở lại việc nhận biết vấn đề

Bước 3. Giải quyết vấn đề

- Xây dựng các giả thiết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác nhau.

- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.

- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề,...

- Kiểm tra các giả thiết bằng các phương pháp khác nhau

Kết luận: gồm các bước sau

- Thảo luận về các kết quả thu được và đánh giá.

- Khẳng định hay bác bỏ giả thiết đã nêu.

- Phát biểu kết luận.

- Đề xuất vấn đề mới.

Page 56: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

56

Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là cần giải

quyết vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích, so sánh

và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có nhiều

phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc

kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề

thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được

phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn

đề. Cuối cùng là vận dụng vào tình huống mới.

2.3. Một số điểm cần lưu ý

Khi vận dụng dạy học nêu vấn đề trong dạy học hoá học, cần chú ý lựa chọn các

mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể của mỗi bài

học, ví dụ như các mức độ dưới đây:

- GV nêu và giải quyết vấn đề (thuyết trình hoặc làm thí nghiệm).

- GV nêu vấn đề và tổ chức cho HS tham gia giải quyết vấn đề.

- GV nêu vấn đề và gợi ý HS tìm cách giải quyết vấn đề.

- GV cung cấp thông tin cho HS, tạo tình huống để HS phát hiện vấn đề và giải

quyết vấn đề.

- HS tự phát hiện vấn đề, tự lực giải quyết và tự đánh giá.

3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ

3.1. Bản chất

Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho HS thành những nhóm nhỏ để

học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định.

Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá

nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau trong nhóm..

3.2. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác

Bước 1. Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp

Trong thực tế dạy học, tổ chức HS học tập hợp tác là cần thiết, có hiệu quả

khi:

Page 57: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

57

- Nhiệm vụ học tập tương đối cần nhiều thời gian để thực hiện.

- Nhiệm vụ học tập có tính chất tưong đối khó khăn hoặc rất khó khăn.

Và do đó cần huy động kinh nghiệm của nhiều học sinh, cần chia sẻ nhiệm vụ

cho một số học sinh hoặc cần có ý kiến tranh luận, thảo luận để thống nhất một vấn

đề có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc có ý kiến đa dạng, phong phú...

Với nội dung đơn giản, dễ dàng thì tổ chức học sinh học tập hợp tác sẽ lãng

phí thời gian và không có hiệu quả.

Có những bài học hoặc nhiệm vụ có thể thực hiện hoàn toàn theo nhóm. Tuy

nhiên có những bài học/ nhiệm vụ thì chỉ có một phần sẽ thực hiện học theo nhóm.

Do đó người giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa chọn

nội dung cho phù hợp.

Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học để dạy học hợp tác

Sau khi đã lựa chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp, bước tiếp theo là thiết kế

các hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục tiêu của bài học/

nhiệm vụ.

Giáo viên cần xác định cả bài học đều thực hiện theo nhóm hay đến một thời

điểm nhất định mới tổ chức học nhóm.

Giáo viên cần xác định rõ cách tổ chức nhóm: Theo trình độ học sinh, theo

ngẫu nhiên, theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào khác.

Giáo viên cần quán triệt ngay việc dạy học hợp tác từ mục tiêu của bài, các

phương pháp dạy học chủ yếu đến tiến trình dạy học và tổ chức các hoạt động của

HS.

Mục tiêu của bài học thường bao gồm: Mục tiêu đạt được về kiến thức, kĩ

năng cơ bản của bài học/ nhiệm vụ cụ thể và thêm vào đó là mục tiêu về kĩ năng xã

hội có thể đạt được cụ thể là kĩ năng hợp tác. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng

đạt được kĩ năng xã hội mà phụ thuộc vào nội dung, thời gian và phạm vi hoạt động

cụ thể.

Page 58: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

58

Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: dạy và học hợp tác cần kết hợp với

phương pháp khác, thí dụ như : phương pháp thí nghiệm, giải quyết vấn đề, sử

dụng phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin…

Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ: Đảm bảo phù hợp để tạo điều kiện cho mỗi nhóm

học sinh hoạt động. GV đưa ra danh mục các thiết bị, dụng cụ. Giáo viên có thể

chuẩn bị là chính nhưng cần huy động HS chuẩn bị hoặc tự làm hoặc khai thác từ

các nguồn khác nhau.

Hoạt động của GV và HS : Cần thiết kế hoạt động nhóm một cách cụ thể. Ví

dụ hoạt động của giáo viên là: Tạo ra nhiệm vụ phù hợp với khả năng của học sinh,

nêu mục đích, nhiệm vụ của nhóm, cách chia nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí

và nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm nếu học sinh chưa quen với

phương pháp học tập này. Sẽ là không cần thiết nếu học sinh đã quen và làm việc

có nề nếp rồi.

Thiết kế các phiếu giao việc tạo điều kiện HS có thể dễ dàng nắm bắt nhiệm

vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm.

Chú ý xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để nhóm thực hiện có

hiệu quả tránh hình thức (Giao nhiệm vụ trong thời gian rất ngắn nên không thể

hiện rõ hoạt động nhóm mà chỉ là kết quả của 1-2 cá nhân).

Cần thiết kế các hoạt động độc lập, theo cặp theo nhóm của học sinh và nhiệm

vụ hướng dẫn theo dõi hỗ trợ tương ứng của giáo viên để tạo ra kết quả nhận thức

phù hợp.

Thiết kế nhiệm vụ củng cố, đánh giá: Giáo viên cần dự kiến cách thức tổ chức

đánh giá/ cho điểm cho mỗi nhóm và thành viên trong nhóm học sinh: Tổ chức

đánh giá trong một nhóm về sự đóng góp của mỗi thành viên, tạo điều kiện cho đại

diện nhóm trình bày kết quả, nhận xét đánh giá giữa các nhóm…

Giáo viên có thể thiết kế thêm một số bài tập củng cố chung hoặc trò chơi theo

nhóm giúp HS học tích cực và thoải mái nhưng cần phù hợp với thời gian của lớp

học.

Page 59: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

59

Giáo viên cần thiết kế phiếu bài tập củng cố, đánh giá phù hợp tạo điều kiện

HS thấy rõ kết quả của cá nhân, nhóm.

Bước 3. Tổ chức dạy học hợp tác

Các bước chung của việc tổ chức dạy học hợp tác thường như sau:

Đầu tiên giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và nêu

phương pháp học tập cho toàn lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là:

- Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí nhóm phù hợp theo thiết kế: Nhóm

trưởng, thư kí và các thành viên. Tùy theo nhiệm vụ có thể có cách tổ chức khác

nhau: cặp hai học sinh, nhóm ba học sinh hoặc nhóm đông hơn 4-8 học sinh.

Với cặp đôi, nhóm ba, bốn học sinh có thể không cần thay đổi tổ chức vì có

thể ngồi cùng bàn hoặc 2 bàn quay mặt vào nhau. Tuy nhiên với nhóm 6-8 học sinh

sẽ thuận lợi hơn nếu được bố trí thành các nhóm riêng biệt và học sinh ngồi đối mặt

với nhau để tạo ra sự tương tác trong quá trình học tập.

Tránh trường hợp phân 2 dãy bàn một nhóm mà những học sinh bàn sau chỉ

nhìn vào lưng của học sinh bàn trước.

Nên chú ý tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vai trò là nhóm

trưởng và thư kí qua các hoạt động để phát triển kĩ năng học tập và kĩ năng xã hội

đồng đều cho HS.

- Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm HS: Có thể giao cho mỗi nhóm HS một nhiệm

vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả các nhóm đều thực hiện nhiệm

vụ như nhau. Giáo viên cần nêu rõ thời gian thực hiện và yêu cầu rõ sản phẩm của

mỗi nhóm.

- Hướng dẫn hoạt động của nhóm HS : Nhóm trưởng điều khiển hoạt động

nhóm: học sinh hoạt động cá nhân, theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận,

thống nhất kết quả chung của nhóm, thư kí ghi kết quả của nhóm. Nhóm học sinh

phân công đại diện trình bày kết quả trước lớp.

- GV theo dõi, điều khiển, hướng dẫn HS hoạt động nếu cần. Khi học sinh hoạt

động nhóm có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh tiến hành thí

Page 60: TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH (HÓA … GIAO VIEN THCS - HOA... · (HÓA HỌC) Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, ... Điều 4

60

nghiệm hoặc quan sát băng hình, giải quyết vấn đề… Do đó giáo viên cần quan sát

bao quát, đi tới các nhóm để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh nếu cần. Nếu thảo luận của

nhóm học sinh không đi vào trọng tâm hoặc tranh luận thiếu hợp tác thì giáo viên

cũng cần có mặt để định hướng, điều chỉnh hoạt động của nhóm.

- Tổ chức HS báo cáo kết quả và đánh giá: Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm sẽ hoàn

thiện kết quả của nhóm và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả chia sẻ kinh nghiệm

với nhóm khác. Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe, nhận xét, bổ sung và hoàn

thiện. Nếu giáo viên không quán triệt từ đầu, nhiều học sinh không chú ý lắng nghe

kết quả của nhóm bạn gây mất trật tự thì sẽ mất khả năng chia sẻ kinh nghiệm

trong học tập hợp tác, làm giảm hiệu quả hợp tác. GV hướng dẫn HS lắng nghe và

phản hồi tích cực để mỗi HS sẽ thấy được những kết quả tốt cần học tập và những

hạn chế cần chia sẻ để hoàn thiện tốt hơn.

Tài liệu tham khảo

- Khung Phân phối chương trình môn Hóa học THCS năm 2009 – 2010 kèm

theo Công văn số 7608/BGDĐT-GDTrH về việc Khung phân phối chương trình

THCS, THPT ngày 31/8/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học Trung học cơ

sở (NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2010).

- Công văn số 64/BGDĐT-GDTrH ngày 06 tháng 01 năm 2010 về việc

Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của CTGDPT của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

- Sách giáo khoa môn Hóa học THCS (Sách giáo khoa hiện hành).

- Tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

+ Dạy học và Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển

năng lực học sinh, môn Hóa học cấp Trung học cơ sở, năm 2014;

+ Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn

học sinh tự học năm 2017.

----- HẾT -----