tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân 3

3
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân (phần III) III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể. 1. Thu nhập chịu thuế. 1.1 Thu nhập thường xuyên. Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có việc làm hợp pháp và thu nhập cao quy định Riêng đối với ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình nghệ thuật ca-nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau: Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).a Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Kế toán Người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 183 ngày thì được coi là không cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó. 1.2 Thu nhập không thường xuyên.

Upload: thanhch

Post on 22-Jun-2015

375 views

Category:

Documents


2 download

DESCRIPTION

Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân 3

TRANSCRIPT

Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân (phần III)

III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định

tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều

tiết trong từng điều kiện cụ thể.

1. Thu nhập chịu thuế.

1.1 Thu nhập thường xuyên.

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng

trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có việc

làm hợp pháp và thu nhập cao quy định

Riêng đối với ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình nghệ thuật ca-nhạc

kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên

chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25%

thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế

Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:

Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác

định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở

nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).a

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở

lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và

thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Kế toán

Người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 183 ngày thì được coi là không cứ trú ở Việt

Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh

tại Việt Nam trong thời gian đó.

1.2 Thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát

sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.

2. Thuế suất.

2.1 Ðối với thu nhập thường xuyên.

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng

phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Biểu thuế chia thành các

nhóm sau:

Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thuế thu nhập theo

biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác

ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

* Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính

thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu nhập.

* Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm việc ở trong nước,

vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế bình quân tháng được xác

định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng, hoặc

xác định theo thu nhập chịu thuế bình quân tháng tính cho thời gian ở trong nước, thời

gian ở nước ngoài

2.2 Ðối với thu nhập không thường xuyên.

Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu

đồng tính cho từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;

Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến

mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng lần trúng thưởng và nhận

giải thưởng.

2.3 Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một số

nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người nước

ngoài như sau:

Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh đánh

thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Trường

hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ để

làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ.

Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc ở đơn vị tuyển dụng trong nước

vừa làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau:

• Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán kế toán thuế tại Việt Nam.

Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam để tính thu

nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số

thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu

thuế quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời

gian ở nước ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại

Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài.

• Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế thu

nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không vượt

qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của

Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng

với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.

Kế Toán | Kế Toán Thuế | Kế Toán Viên