tiỂu luẬn tỔng quan vỀ tÌnh hÌnh nghiÊn cỨu · tỔng quan tÌnh hÌnh nghiÊn cỨu...

24
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm soát quyền lực nhà nước là nhu cầu tất yếu trong quá trình tổ chức thực thi quyền lực nhà nước, là yếu tố trung tâm của nhà nước pháp quyền. Kiểm soát quyền lực nhà nước chỉ có thể có hiệu lực và hiệu quả khi hoạt động này được thể chế hoá bằng pháp luật, có thể chế pháp lý bảo đảm. Hoàn thiện thể chế, trong đó có thể chế pháp lý, là một trong những khâu đột phá của nước ta đã được xác định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), tuy nhiên sau nhiều năm thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là lúc chúng ta cần có thm động lực đến t đổi mới thể chế và phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của Nhân dân. Với các quy định của Hiến pháp năm 2013, cơ sở hiến định về kiểm soát quyền lực nhà nước đã được ghi nhận nhưng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta chưa hoàn thiện. Nghin cứu “Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” hiện nay vấn đề thực sự cấp thiết. Do đó, Nghin cứu sinh đã đề xuất và được chọn đề tài: “Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” để thực hiện Luận án Tiến sỹ chuyn ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước; khái quát sự hình thành, phát triển, đánh giá được thực trạng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay; xác định những yu cầu giải pháp hoàn thiện thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta.

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

14 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm soát quyền lực nhà nước là nhu cầu tất yếu trong quá

trình tổ chức thực thi quyền lực nhà nước, là yếu tố trung tâm của

nhà nước pháp quyền. Kiểm soát quyền lực nhà nước chỉ có thể có

hiệu lực và hiệu quả khi hoạt động này được thể chế hoá bằng pháp

luật, có thể chế pháp lý bảo đảm. Hoàn thiện thể chế, trong đó có thể

chế pháp lý, là một trong những khâu đột phá của nước ta đã được

xác định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), tuy nhiên

sau nhiều năm thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là lúc chúng ta

cần có th m động lực đến t đổi mới thể chế và phát huy mạnh mẽ

quyền làm chủ của Nhân dân.

Với các quy định của Hiến pháp năm 2013, cơ sở hiến định về

kiểm soát quyền lực nhà nước đã được ghi nhận nhưng thể chế pháp

lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta chưa hoàn thiện.

Nghi n cứu “Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở

Việt Nam” hiện nay là vấn đề thực sự cấp thiết. Do đó, Nghi n cứu

sinh đã đề xuất và được chọn đề tài: “Thể chế pháp lý về kiểm soát

quyền lực nhà nước ở Việt Nam” để thực hiện Luận án Tiến sỹ

chuy n ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thể chế pháp lý

kiểm soát quyền lực nhà nước; khái quát sự hình thành, phát triển,

đánh giá được thực trạng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà

nước ở Việt Nam hiện nay; xác định những y u cầu và giải pháp

hoàn thiện thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta.

2

3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Luận án dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác –

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tham khảo học thuyết chủ quyền nhân

dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận về nhà nước pháp

quyền,… Vận dụng các quan điểm của Đảng ta trong xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Luận án sử dụng phương pháp

luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; và các phương pháp: nghiên

cứu tài liệu; phỏng vấn chuy n gia; hệ thống, li n ngành; phân tích và

tổng hợp; luật học so sánh,… để làm rõ vấn đề cần nghi n cứu.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nghi n cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, áp

dụng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam,

gồm thể chế được hình thành tr n nền tảng các Hiến pháp năm 1946,

1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), tập trung vào thể chế

pháp lý được xây dựng tr n cơ sở Hiến pháp năm 2013 và một số luật

mới ban hành trong thời gian gần đây ở nước ta.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Làm rõ khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, hình thức, các

bộ phận hợp thành thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước.

- Khái quát được quá trình hình thành và phát triển của thể chế

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta, đặc biệt t khi có

Hiến pháp năm 2013 đến nay.

- N u được các y u cầu và đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

Góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện thể chế

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam; đánh giá thực

3

trạng, đề xuất hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà

nước. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghi n

cứu khoa học và giảng dạy.

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghi n cứu

đã công bố li n quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo,

luận án gồm 4 chương, 11 mục và các tiểu mục.

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước:

Sách Một số vấn đề về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước (Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) của TS. Nguyễn Minh

Đoan và nhóm tác giả; các bài viết tại các hội thảo khoa học về quyền

lập pháp, quyền hành pháp do Bộ Tư pháp tổ chức tại Hà Nội năm

2013 và Hội thảo: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách về

nhà nước và pháp luật trước thềm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XII của Đảng” do Viện Nhà nước và Pháp luật (Viện Hàn lâm Khoa

học xã hội Việt Nam) tổ chức tại Hà Nội, ngày 14,15/7/2015; các bài

viết: “Nội hàm và thể hiện nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước

trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” của PGS.TS. Vũ Thư,

Tạp chí Nghi n cứu lập pháp, số 21, năm 2010;...

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực

nhà nước: Sách: “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền

4

lực nhà nước ở nước ta hiện nay” (Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội,

2003), do GS.TSKH. Đào Trí Úc và GS.TS. Võ Khánh Vinh đồng

chủ bi n; “Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn ở Việt Nam hiện nay" của TS. Trịnh Thị Xuyến (Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008); "Một số vấn đề về phân công,

phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,

Hà Nội, 2011) do GS.TS. Trần Ngọc Đường chủ bi n. Các bài viết:

“Kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” của GS.TS. Đinh Văn Mậu, Tạp chí

Quản lý nhà nước, số 10, năm 2009; “Bàn thêm về mối quan hệ phân

công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện

nay” của GS.TSKH. L Văn Cảm, Tạp chí Kiểm sát, năm 2012;…

1.1.3. Những công trình nghiên cứu về thể chế pháp lý kiểm

soát quyền lực nhà nước: Sách “Thể chế, cải cách thể chế và phát

triển: Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt Nam” của TS. Đinh

Văn Ân và TS. Võ Trí Thành (Nxb Thống k , Hà Nội, 2002). Đề tài

“Thể chế xã hội trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở

nước ta hiện nay” (thuộc Chương trình KX02/06-10), TS. Dương Thị

Thanh Mai làm Chủ nhiệm. Sách “Thể chế chính trị” của Nguyễn

Đăng Dung và Bùi Ngọc Sơn (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà

Nội, 2004)… Đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng, hoàn thiện

cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong vệc thực hiện các quyền

lập pháp, hành pháp, tư pháp ở nước ta, do GS.TS. Trần Ngọc

Đường làm Chủ nhiệm (Văn phòng Quốc hội đã nghiệm thu năm

2015). Hai bài viết: “Về các yếu tố cấu thành của cơ chế kiểm soát

quyền lực nhà nước” và “Quan niệm về kiểm soát và cơ chế kiểm

5

soát quyền lực nhà nước” của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan, PGS.TS.

Vũ Thu Hạnh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (Viện Nhà nước và

Pháp luật), số 7/2014 và số 9/2014. Sách “Hiến pháp năm 2013 –

Những điểm mới mang tính đột phá” của PGS.TS Hoàng Thế Li n

chủ bi n (Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2015). Đề tài cấp bộ: “Cơ

chế pháp lý KSQLNN của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện

nay”, do PGS.TS Nguyễn Minh Đoan làm Chủ nhiệm, Viện Khoa

học pháp lý Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì;…

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

Các tác phẩm: “Chính trị luận” (The politics) của Aristotle

thời cổ đại; “Khảo luận thứ hai về chính quyền” (Two treasures of

government) của J.Locke và “Bàn về tinh thần pháp luật” (De

L’Esprit des lois) của Montesquieu thời cận đại là những tác phẩm

ti u biểu cho học thuyết phân quyền. Tác phẩm “Bàn về khế ước xã

hội” của Jean Jacques Rousseau; “Nền cộng hòa và những vấn đề”

(The Public and Its Problems, 1929) của John Dewey (1859-1952),...

là những tác phẩm về chủ quyền nhân dân, vai trò kiểm soát của nhân

dân đối với nhà nước.

Ngoài ra, còn có các tác giả và tác phẩm: H.A.Simon, “Nghiên

cứu quá trình ra quyết định trong tổ chức hành chính” (A Study of

Decision- Making Process in Administration Organization, 1945); A.

McIntyre (2002), Quyền lực của các thể chế (Power of Institutions);

Henkin(2000), Elements of Consitutionalism Unpublished

Manuscript; Kriegel và Blandine (1995), Nhà nước và nhà nước

pháp quyền; (The state and the rule of law); Stapenhurst Rick,

Kpundeh Sahr (1999), Kiềm chế tham nhũng - Hướng tới một mô

hình xây dựng sự trong sạch quốc gia (Curbing corruption: Toward a

6

model for building national integrity); Micheal J.Sodaro (2000),

Chính trị so sánh - Một giới thiệu mang tính toàn cầu (Comparative

politics - A global introduction). Nhiều website về luật học và nghề

luật của thế giới, như: Hội Luật sư Hoa Kỳ (America Bar

Association-www.abanet.org), Trung tâm Luật hiến pháp

(Constitutional Law Center-www.supreme.findlaw.com) và trang

Findlaw (www.findlaw.com) ...

1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TIÊP TỤC

NGHIÊN CỨU

Kết quả nghi n cứu của các công trình tr n đây đã gợi mở,

cung cấp thông tin, phương pháp nghi n cứu, cách tiếp cận vấn đề và

tài liệu tham khảo trong nhiều nội dung của Luận án. Tuy nhiên, tổng

thuật nội dung và điểm luận những tài liệu nghi n cứu ở các phần

tr n cho thấy vấn đề thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước

ở Việt Nam còn những khoảng trống về lý luận chưa được đề cập đầy

đủ, toàn diện, chẳng hạn như: quan niệm về thể chế còn chưa thống

nhất; có chỗ còn quan niệm chồng lấn giữa thể chế, thiết chế và cơ

chế; các nghi n cứu về thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước

mới tiếp cận và giải quyết những vấn đề đơn lẻ, chưa coi thể chế

pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước như là một hệ thống có tính

chỉnh thể, có vị trí, vai trò tương đối độc lập, có lịch sử hình thành và

phát triển; vì vậy, chưa quan tâm các giải pháp xây dựng mô hình thể

chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta một cách tổng thể, đặc

biệt trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.

Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

- Về mặt lý luận phải làm rõ: Thể chế là gì, thể chế pháp lý là

gì? Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước là gì, bao gồm

7

những bộ phận, những nội dung nào, dưới những hình thức như thế

nào? đặc điểm, vai trò, thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà

nước ở nước ta; kinh nghiệm xây dựng thể chế pháp lý về kiểm soát

quyền lực nhà nước của một số nước.

- Về mặt thực tiễn: Khái quát quá trình hình thành, phát triển

thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta qua các

thời kỳ xây dựng và thực hiện các hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992

(sửa đổi, bổ sung năm 2001); tập trung đánh giá thực trạng thể chế và

việc thực hiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở

Việt Nam hiện nay, trọng tâm là theo nội dung Hiến pháp năm 2013.

- N u những y u cầu và đề xuất những giải pháp hoàn thiện thể

chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ PHÁP LÝ

KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỂ CHẾ

PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

2.1.1. Khái niệm thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực

nhà nước: Tham khảo các quan niệm về kiểm soát quyền lực nhà

nước và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước của những nhà khoa

học đã nghi n cứu trước, trong đó cho rằng: cơ chế kiểm soát quyền

lực nhà nước là tổng thể của các yếu tố thể chế, thiết chế và các điều

kiện bảo đảm để xây dựng, hoàn thiện và vận hành cơ chế kiểm soát

quyền lực nhà nước; cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước gồm chủ

thể, đối tượng và thể chế kiểm soát quyền lực nhà nước; thể chế pháp

8

lý về kiểm soát quyền lực nhà nước là một bộ phận cấu thành cơ chế

pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước, Luận án đã đi đến khái niệm:

Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể những

quy định trong Hiến pháp và pháp luật do nhà nước ban hành, bao

gồm những quy định về nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình

thức, quy trình, thủ tục, các biện pháp, hậu quả pháp lý,... được áp

dụng trong quá trình tổ chức, vận hành, giám sát, kiểm tra, thanh tra,

kiểm sát và thực hiện các hình thức khác nhằm kiểm soát quyền lực

nhà nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước được thực hiện đúng mục

đích, có hiệu lực và hiệu quả.

2.1.2. Vai trò của thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực

nhà nước: Ngày nay, nhiều nghi n cứu lý luận và thực tiễn đã chỉ ra

có các công cụ, biện pháp khác nhau để kiểm soát quyền lực nhà

nước nhưng không công cụ nào có hiệu lực, hiệu quả bằng thể chế

pháp lý. Kiểm soát quyền lực bằng thể chế là một tất yếu khách quan.

Vai trò quan trọng của thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước

cụ thể như sau: Thứ nhất, thể chế pháp lý là yếu tố cấu thành nền

tảng của cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước. Thứ hai, thể

chế pháp lý là công cụ, phương tiện có hiệu lực và hiệu quả nhất

trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Thứ ba, thể chế pháp lý

biểu hiện mối quan hệ hai chiều, một mặt giữa nhà nước với nhân

dân, và mặt khác giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Thứ tư, thể

chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước góp phần làm cho

quyền lực nhà nước được tổ chức và vận hành ổn định, chính đáng,

mạnh mẽ và hiệu quả hơn, hạn chế lạm dụng kiểm soát trong vận

hành quyền lực nhà nước. Thứ năm, thể chế pháp lý về kiểm soát

9

quyền lực nhà nước là yếu tố thể hiện bản chất và tính ưu việt của

chế độ chính trị của mỗi quốc gia.

2.1.3. Đặc điểm của thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực

nhà nước ở Việt Nam: Do đặc điểm của hệ thống chính trị, mô hình

tổ chức quyền lực nhà nước, quá trình xây dựng Hiến pháp và pháp

luật mà thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta

có những đặc điểm nổi bật như sau: (1)- Là thể chế kiểm soát quyền

lực của “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do

Nhân dân, vì Nhân dân”; “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân

dân mà nền tảng là li n minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp

nông dân và đội ngũ trí thức”. (2)- Là thể chế kiểm soát quyền lực

của một nhà nước đơn nhất, nhiều yếu tố tập quyền, được xây dựng

tr n nguy n tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,

phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực

hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. (3)- Thiết lập trong

cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước

quản lý, Nhân dân làm chủ”. (4)- Là một thể chế đang trong quá trình

hoàn thiện và tiếp tục phát triển.

2.2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH

THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

2.2.1. Nội dung thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà

nước: Thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước có những nội

dung chính là: (1)- Quy định các nguy n tắc kiểm soát quyền lực nhà

nước; (2)- Quy định về chủ thể và đối tượng trong quan hệ kiểm soát

quyền lực nhà nước; (3)- Quy định nội dung kiểm soát quyền lực nhà

nước; (4)- Quy định hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước; (5)-

Quy định trình tự, thủ tục kiểm soát quyền lực nhà nước; (6)- Quy

10

định về các biện pháp, hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm soát

quyền lực nhà nước.

2.2.2. Hình thức thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà

nước: Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước thể hiện

dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Hiến pháp, các

luật, nghị quyết (do cơ quan thực hiện quyền lập pháp là Quốc hội

thông qua) và các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định, nghị

quyết, thông tư, thông tư li n tịch,…) do các cơ quan có thẩm quyền

trong bộ máy nhà nước (một số văn bản li n tịch với Trung ương Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam) ban hành, li n quan đến việc kiểm soát

quyền lực nhà nước. Trong số đó, các quy định của Hiến pháp là thể

chế gốc, thể chế căn bản, then chốt có vai trò định khung, định hướng

và tạo lập nguy n tắc cơ bản làm căn cứ cho toàn bộ hệ thống thể chế

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước.

2.2.3. Các bộ phận hợp thành thể chế pháp lý về kiểm soát

quyền lực nhà nước: Có nhiều cách phân chia bộ phận hợp thành thể

chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước theo những cơ sở và mục

ti u nghi n cứu khác nhau. Với cách tiếp cận ở mức độ tổng thể, khái

quát nhất, Luận án này trình bày hệ thống thể chế pháp lý về kiểm soát

quyền lực nhà nước gồm 02 bộ phận: (1)- Thể chế pháp lý về kiểm

soát quyền lực b n trong bộ máy nhà nước. (2)- Thể chế pháp lý về

kiểm soát quyền lực nhà nước t b n ngoài bộ máy nhà nước.

2.3. THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ

NƯỚC Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO

VIỆT NAM

2.3.1. Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở

một số nước trên thế giới: Các nước tr n thế giới hiện nay, nhất là

11

các nhà nước tư sản đa số đều quan niệm kiểm soát quyền lực nhà

nước bên trong là quan trọng nhất, và cũng là hiệu quả nhất. Quyền

lực nhà nước phải phân ra và lấy quyền lực nọ kiểm soát quyền lực kia.

Ví dụ, cơ chế tam quyền phân lập được áp dụng triệt để ở Mỹ, tạo cơ

chế “kiềm chế - cân bằng” quyền lực. Ti u điểm kiểm soát quyền lực

là kiểm soát quyền hành pháp; phân quyền mềm dẻo thì Chính phủ

phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội (như ở Anh, Italia, Cộng hoà

Li n bang Đức,…), phân quyền cứng rắn thì Chính phủ không chịu

trách nhiệm trước Quốc hội mà chịu trách nhiệm trước nhân dân (như

ở Mỹ), phân quyền hỗn hợp thì Chính phủ phải chịu trách nhiệm

trước Quốc hội, đồng thời Tổng thống phải chịu trách nhiệm trước cử

tri (như ở Pháp, các nước Đông Âu hiện nay). Vị trí, vai trò của toà

án có tính độc lập cao. Có sự kiểm soát của trung ương đối với địa

phương, đồng thời ở một mức độ nhất định, quyền lực nhà nước ở

trung ương được chế ước, đối trọng bằng việc phân quyền cho địa

phương và việc công nhận chế độ tự trị ở một số vùng lãnh thổ. Các

cơ quan nhà nước ở trung ương kiểm soát chính quyền địa phương

thông qua việc ban hành các ti u chuẩn cho hoạt động của chính

quyền địa phương và kiểm tra việc thực hiện. Ngoài cơ chế kiểm tra

hành chính còn có cơ chế giám sát đối với chính quyền địa phương

(như mô hình Châu Âu lục địa). Ở Anh và các nước khác thuộc hệ

thống Ăng-lô sắc –xông, việc kiểm soát chính quyền địa phương do

toà án thực hiện. B n cạnh đó, thể chế kiểm soát quyền lực nhà

nước từ bên ngoài ở các nước có những đặc điểm, như: coi trọng học

thuyết chủ quyền nhân dân; kiểm soát thông qua các đảng phái chính

trị đối lập và vai trò của đảng cầm quyền; hệ thống bầu cử theo

nhiệm kỳ; các tổ chức xã hội dân sự; các phương tiện truyền thông

12

đại chúng; quyền được trưng cầu ý kiến;…. Thể chế pháp lý về bảo

vệ hiến pháp thường được quy định rất rõ và là một công cụ hữu hiệu

để kiểm soát quyền lực nhà nước với các mô hình bảo hiến kiểu Hoa

Kỳ, mô hình bảo hiến kiểu Áo-Đức, mô hình bảo hiến kiểu Pháp.

3.2. Một số giá trị tham khảo cho Việt Nam: Nghi n cứu thể

chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước tr n thế

giới có thể rút ra một số giá trị tham khảo cho Việt Nam như sau:

- Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực trong bộ máy nhà

nước phải dựa tr n những nhân tố hợp lý của học thuyết phân quyền.

- Thể chế pháp lý về KSQL t b n ngoài nhà nước cần phải

thiết lập ngày càng hoàn thiện

- Cần nghi n cứu thiết lập rõ ràng cơ chế bảo vệ Hiến pháp.

- Cần xây dựng mô hình chính quyền địa phương hiệu quả, phù

hợp với tình hình Việt Nam.

- Coi trọng và tổ chức tốt bầu cử dân chủ theo nhiệm kỳ.

- Các quyền dân chủ trực tiếp của công dân do hiến pháp quy

định, như: trưng cầu ý dân, quyền lập hội, biểu tình, tiếp cận thông

tin,… cần sớm được thể chế hóa thành các đạo luật và thực hiện tr n

thực tế, kết hợp với việc đề cao thực hiện nguy n tắc công khai, minh

bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phát huy vai trò của

các phương tiện truyền thông đại chúng, của các tổ chức xã hội... để

nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả.

Tóm lại, trong Chương 2, Luận án đã trình bày khái niệm, vai

trò, đặc điểm, nội dung, hình thức, các bộ phận hợp thành thể chế pháp

lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam; tham khảo thể chế

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước tr n thế giới

và rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong lĩnh vực này.

13

Chương 3

THỰC TRẠNG THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT

QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN

THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở

NƯỚC TA TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

3.1.1. Giai đoạn 1945 - 1959: Với những tư tưởng dân chủ và

pháp quyền, Hiến pháp năm 1946 đã có những quy định khá cụ thể

và khá rõ ràng tr n tinh thần kiểm soát quyền lực nhà nước, có giá trị

tích cực khẳng định phương hướng xây dựng nền dân chủ nhân dân.

Tuy nhiên, Hiến pháp này mới được thông qua chưa kịp công bố thì

chiến tranh bùng nổ, đất nước trải qua 9 năm kháng chiến chống

Pháp n n nhiều quy định chưa được thể chế hoá chi tiết và thực hiện.

3.1.2. Giai đoạn 1959 – 1980: Nhà nước ta đã chuyển sang

hướng mô hình tập quyền của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự kiểm

soát được thể hiện một chiều theo cơ chế tập trung quyền lực vào

Quốc hội. Kiểm soát của các chủ thể b n ngoài nhà nước đã bước đầu

được ghi nhận.

3.1.3. Giai đoạn 1980 – 1992: Tr n phương diện tổ chức

quyền lực nhà nước, nguy n tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa được tiếp

tục thể hiện cao độ hơn. Kiểm soát b n trong bộ máy nhà nước được

tập trung cao vào Quốc hội và Hội đồng Nhà nước. Kiểm soát t b n

ngoài bộ máy nhà nước đã được ghi nhận bao gồm sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

chính trị- xã hội.

14

3.1.4. Giai đoạn 1992 – 2013: Đây là giai đoạn chúng ta khẳng

định xây dựng “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, có sự “phân

công, phối hợp” trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Bổ

sung và làm rõ hơn các quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các

tổ chức thành vi n trong đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,

chính đáng cho hội vi n, giám sát và phản biện xã hội; quy định đầy

đủ hơn về quyền công dân, trong đó có các quyền cơ bản như: tham

gia quản lý nhà nước và xã hội.

3.1.5. Giai đoạn hình thành thể chế pháp lý về kiểm soát

quyền lực nhà nước hiện nay trên nền tảng Hiến pháp năm 2013:

B n cạnh việc “phân công”, “phối hợp”, thì lần đầu ti n “kiểm soát”

đã được đưa vào nguy n tắc tổ chức và vận hành quyền lực nhà

nước; những tư tưởng về chủ quyền nhân dân được đề cao và thể hiện

xuy n suốt, nhất quán; tinh thần th a nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo

đảm quyền con người, quyền công dân được chú ý,… đã tạo tiền đề

quan trọng cho sự hình thành cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước

một cách toàn diện. T sau khi Hiến pháp 2013 được ban hành đến

nay, công tác xây dựng pháp luật, hoàn thiện thể chế pháp lý được

diễn ra rất sôi động. Việc ban hành các luật về tổ chức các cơ quan

trong bộ máy nhà nước và cụ thể hoá các quyền của công dân trong

lĩnh vực tham gia quản lý nhà nước đã góp phần quan trọng bổ sung,

hoàn thiện cơ sở pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước.

3.2. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT

QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.2.1. Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực bên trong bộ

máy nhà nước: Về nguy n tắc: “Quyền lực nhà nước là thống nhất,

có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước

15

trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”; tr n cơ

sở đó, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện

quyền lập pháp thể hiện ở đối tượng chịu sự kiểm soát chủ yếu là

Quốc hội và những cơ quan khác như Uỷ ban thường vụ Quốc hội,

Chính phủ, Hội đồng nhân dân địa phương trong trường hợp được uỷ

quyền lập pháp để ban hành pháp lệnh, nghị định, nghị quyết. Về chủ

thể kiểm soát quyền lập pháp ở nước ta chủ yếu là Quốc hội tự kiểm

soát hoạt động lập pháp dựa tr n các quy định của thể chế. Nội dung

quan trọng nhất là kiểm soát tính hợp hiến của các đạo luật. Phương

thức kiểm soát chủ yếu là quy định rõ phạm vi, quy trình, thủ tục

thực hiện quyền lập pháp. Kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước

trong việc thực hiện quyền hành pháp thể hiện ở đối tượng của sự

kiểm soát là tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước,

các quyết định và hành vi pháp luật được thực hiện để thực thi quyền

hành pháp. Nội dung kiểm soát quyền hành pháp bao gồm hai

phương diện chủ yếu là tính hợp pháp và tính hợp lý trong tổ chức và

hoạt động của cơ quan hành pháp. Chủ thể kiểm soát quyền hành

pháp trước hết là các cơ quan thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà

nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân) và các cơ quan khác; hình

thức kiểm soát thường là giám sát, xét xử của Toà án,thanh tra, kiểm

tra, kiểm sát,... Kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc

thực hiện quyền tư pháp là kiểm soát hoạt động xét xử của các toà

án thực hiện bởi nội bộ ngành tòa án hoặc bởi các cơ quan quyền lực

nhà nước, các cơ quan trong hệ thống hành pháp, nhất là viện kiểm

sát nhân dân. Ngoài các phương diện tr n, thể chế pháp lý còn quy

định về kiểm soát quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa

phương và kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua vai trò của Hội

16

đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước.

3.2.2. Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước từ

bên ngoài bộ máy nhà nước: Với việc ban hành Hiến pháp năm

2013, thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước t b n ngoài bộ

máy nhà nước có bước thay đổi quan trọng. Những phương thức

nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp được đề cao. Vai trò lãnh đạo

của Đảng với Nhà nước được làm rõ hơn. Giám sát và phản biện xã

hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân được

ghi nhận,… đã tạo khung khổ để tiếp tục xây dựng thể chế pháp lý về

kiểm soát của nhân dân đối với quyền lực nhà nước. Theo đó, các

luật, văn bản dưới luật đã, đang và sẽ được ban hành nhằm cụ thể hoá

các quy định về tổ chức, chủ thể, phạm vi, nội dung, phương thức,

trình tự, thủ tục, … để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước.

3.3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM

SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.3.1. Thực tiễn áp dụng thể chế pháp lý kiểm soát quyền

lực bên trong bộ máy nhà nước: Hoạt động giám sát của cơ quan

quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính nhà nước thời gian gần

đây được thực hiện thường xuy n hơn, đặc biệt là hoạt động chất vấn,

bước đầu thực hiện lấy phiếu tín nhiệm. Tuy nhi n, hoạt động giám

sát của Quốc hội đối với Chính phủ chưa thật hiệu quả. Hoạt động

xét xử của Tòa án đối với các tranh chấp hành chính giữa cơ quan

nhà nước và xã hội chưa có được uy tín trong đời sống pháp luật của

xã hội. Hoạt động giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước, cụ

thể là của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân

dân đối với tòa án còn rất hình thức. Tòa án nhân dân nói chung, cụ

17

thể là Toà án nhân dân cấp cao và Toà án nhân dân tối cao vẫn chưa

có thẩm quyền giải thích pháp luật, làm hạn chế khả năng kiểm soát

việc thực hiện quyền tư pháp của các tòa án nhân dân cấp dưới; vai

trò của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước trong kiểm

soát quyền lực nhà nước còn chưa rõ nét...

3.3.2. Đối với thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước

từ bên ngoài bộ máy nhà nước: Những năm qua, vai trò kiểm soát

của các cấp uỷ Đảng và Nhân dân đối với Nhà nước được chú trọng,

nhất là giám sát và phản biện xã hội qua k nh Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam có một số bước tiến. Tuy nhi n, ngoài cơ sở hiến định ở Điều 4

Hiến pháp 2013 thì thể chế pháp lý về kiểm soát của Đảng đối với

quyền lực nhà nước chưa được xây dựng thành luật hoặc văn bản

dưới luật. Trong thực tiễn, nhiều nơi chưa phân định được rõ giữa

lãnh đạo của Đảng và quản lý, điều hành của Nhà nước. Việc ban

hành các luật để cụ thể hoá các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,

tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình,… vẫn còn chậm. Các

quy định về trách nhiệm công khai, minh bạch chưa đầy đủ. Các quy

định về trình tự, thủ tục, hậu quả pháp lý của cơ chế nhân dân kiểm

soát quyền lực nhà nước còn thiếu tính đồng bộ, một số quy định

chưa cụ thể hoặc không thuận tiện n n hiệu lực, hiệu quả không cao.

3.3.3. Đánh giá chung: Thành tựu lớn nhất là nâng cao nhận

thức về kiểm soát quyền lực nhà nước, ghi nhận thành một nguy n

tắc trong Cương lĩnh và Hiến pháp. Tuy nhiên, bất cập của thể chế ở

tầm vĩ mô bắt nguồn t nhận thức lý luận về quyền lực nhà nước và

kiểm soát quyền lực nhà nước còn chưa mạch lạc. Chưa dứt khoát

trao quyền lập hiến cho Nhân dân vì vậy chủ thể của quyền lập hiến

và quyền lập pháp chưa được phân định rõ ràng; chưa có cơ chế đủ

18

mạnh để bảo vệ Hiến pháp; chưa xây dựng các luật để thể chế hoá sự

kiểm soát của Đảng đối với Nhà nước... Bất cập của thể chế pháp lý ở

tầm vi mô là nhiều nội dung chậm được cụ thể hoá, có luật rồi còn

phải chờ hướng dẫn của nghị định, thông tư, nhiều khi quy định cụ

thể trở n n chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khó khăn cho việc thực

hiện. Những khuyết điểm, yếu kém trong thực hiện thể chế pháp lý

về kiểm soát quyền lực nhà nước có cả về chủ quan và khách quan,

b n trong và b n ngoài bộ máy nhà nước. Vai trò giám sát, phản biện

xã hội; cơ chế bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân đối

với hoạt động của Nhà nước chưa mạnh mẽ, triển khai thực hiện

chậm, ít hiệu quả.

Chương 4

YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ PHÁP LÝ

VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA

4.1. NHỮNG YÊU CẦU HOÀN THIỆN THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ

KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

4.1.1. Hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà

nước nhằm đáp ứng y u cầu cấp thiết của sự nghiệp đổi mới và hội

nhập quốc tế.

4.1.2. Góp phần hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

4.1.3. Bảo đảm không ng ng phát huy dân chủ xã hội chủ

nghĩa; gắn liền với việc xây dựng môi trường vận hành thể chế công

khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà

nước.

19

4.1.4. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và hoàn

thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước.

4.1.5. Bảo đảm hệ thống thể chế kiểm soát quyền lực nhà nước

có tính đồng bộ cả về nội dung và hình thức; tạo ra sự phối kết hợp

chặt chẽ và hiệu quả giữa các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước.

4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ PHÁP LÝ VỀ KIỂM

SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

4.2.1. Nâng cao nhận thức về kiểm soát quyền lực nhà nước

và vai trò của thể chế pháp lý trong cơ chế kiểm soát quyền lực

nhà nước; gồm các nội dung: Nhận thức đúng, đầy đủ; xây dựng

được quyết tâm chính trị cao trong việc kiểm soát quyền lực nhà

nước; Tiếp tục nghi n cứu sâu về: học thuyết chủ quyền nhân dân;

học thuyết phân chia quyền lực; những hình thức kiểm soát quyền lực

nhà nước cụ thể, như: giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm sát,….; Tiếp

tục nghi n cứu, làm rõ nội dung và tinh thần của Hiến pháp năm

2013 về kiểm soát quyền lực nhà nước; Tuy n truyền, học tập, quán

triệt nghị quyết của Đảng về kiểm soát quyền lực nhà nước.

4.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây

dựng thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước, gồm các

nội dung: Làm rõ sự phân công trách nhiệm trong mối quan hệ giữa

Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý; Không ng ng nâng cao năng

lực cầm quyền của Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng vi n trong nhà

nước pháp quyền; Nghi n cứu thể chế hoá sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam vào các văn bản quy phạm pháp luật ở mức độ

cần thiết; Chú trọng kiểm soát thông qua việc thiết lập cơ chế để cơ

quan nhà nước này kiểm soát cơ quan nhà nước khác như là những

công cụ kiểm soát trong tầm kiểm soát của Đảng; Luôn chú ý thực

20

hành thực chất và mở rộng dân chủ trong Đảng; n u cao tính tiền

phong, gương mẫu của cán bộ, đảng vi n; xây dựng Đảng thật sự

trong sạch, vững mạnh, đủ đức, đủ tài lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

4.2.3. Xây dựng hệ thống thiết chế, điều kiện và không

ngừng nâng cao chất lượng các yếu tố tác động tích cực đến thể

chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước, gồm các nội dung:

Nâng cao chất lượng tổ chức, đội ngũ, hoạt động của các cơ quan trong

bộ máy nhà nước và các tổ chức xã hội b n ngoài nhà nước để có đủ

năng lực tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước theo thể chế đã lập

n n; tích cực cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội và môi trường

chính trị - pháp lý để thể chế thuận lợi đi vào cuộc sống. B n cạnh đó,

luôn xuất phát t các yếu tố: thể chế chính trị, điều kiện kinh tế - xã

hội, truyền thống đạo đức, đặc điểm văn hoá chính trị, phong tục tập

quán tốt đẹp của dân tộc, mặt bằng dân trí,... để xây dựng thể chế

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả.

4.2.4. Hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát giữa các cơ

quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành

pháp, tư pháp

(1)- Tiếp tục xây dựng cơ chế phân công hợp lý, phối hợp

chính xác giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực

nhà nước.

(2)- Hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát giữa các cơ quan

nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, gồm các nội dung:

Tiếp tục nghi n cứu để bổ sung về trình tự, thủ tục làm luật theo

hướng tăng cường tính chặt chẽ của quy trình này; Tiếp tục hoàn

thiện các quy định về phạm vi quyền lập pháp của Quốc hội; Xem xét

21

thực hiện cơ chế để các sáng kiến lập pháp, quyền trình dự án luật

được mở rộng.

(3)- Hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát giữa các cơ quan

nhà nước trong việc thực hiện quyền hành pháp, gồm các nội dung:

Thiết lập th m các quy định để gia tăng quyền kiểm soát của cơ quan

quyền lực nhà nước đối với cơ quan hành pháp; Tăng cường sự kiểm

soát của Chủ tịch nước; Tăng cường quy định để tư pháp kiểm soát

quyền hành pháp, nhất là thông qua tư pháp hành chính; Rà soát, bổ

sung các quy định nhằm tăng cường hiệu quả của cơ chế tự kiểm tra

trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

(4)- Hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát giữa các cơ quan

trong việc thực hiện quyền tư pháp, gồm các nội dung: Quy định

thẩm quyền giải thích pháp luật của hệ thống tòa án và qua đó là giá

trị án lệ của các quyết định giám đốc thẩm; Có cơ chế buộc các tòa án

cấp dưới phải tuân thủ quyết định giám đốc thẩm của tòa án cấp tr n;

Có quy định về y u cầu về nội dung đối với quyết định giám đốc

thẩm và các bản án của tòa án; có quy định về việc công khai bản án.

4.2.5. Hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực

nhà nước đối với chính quyền địa phương: Phân định thẩm quyền

giữa các cấp chính quyền cần thực hiện một cách khoa học và gắn

với tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, giám sát; Khuyến khích

người dân tham gia vào quản lý, sử dụng công nghệ mới để xác lập

một hệ thống giám sát, đánh giá độc lập; Nghiên cứu tiếp thu một số

nội dung hợp lý của của nguy n tắc tự quản địa phương...

4.2.6. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện thể chế

pháp lý về bảo vệ Hiến pháp; xây dựng các thiết chế chuyên biệt

trong cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; tăng chế tài pháp lý

22

trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước: (1)- Nghi n cứu

có Luật về cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Có thể nghi n cứu thiết lập Hội

đồng bảo hiến với tư cách là một cơ quan chuy n môn đặc biệt của

Quốc hội, hoạt động thường xuy n. (2)- Hoàn thiện các quy định để

tăng thẩm quyền, trách nhiệm cho Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu

cử quốc gia. Xây dựng và củng cố các cơ quan: Viện kiểm sát, thanh

tra, các ủy ban của Quốc hội, các ban của Hội đồng nhân dân, trao

cho các cơ quan, bộ phận này nhiều quyền hơn trong hoạt động kiểm

soát quyền lực nhà nước. (3)- Bổ sung biện pháp xử lý có thể được áp

dụng trong quá trình kiểm soát quyền lực nhà nước để việc kiểm soát

quyền lực nhà nước thực sự có hiệu lực mạnh.

4.2.7. Hoàn thiện thể chế pháp lý Nhân dân kiểm soát

quyền lực nhà nước, gồm: (1)- Xây dựng thể chế để nhân dân tham

gia ngày càng nhiều vào quyền lập hiến. (2)- Hoàn thiện thể chế pháp

lý về trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước. (3)- Hoàn

thiện thể chế pháp lý nhằm phát huy vai trò của các tổ chức xã hội

trong kiểm soát quyền lực nhà nước. (4)- Tiếp tục cụ thể hóa các quy

định về giám sát, phản biện xã hội. (5)- Hoàn thiện thể chế pháp lý về

quyền bầu cử, ứng cử của công dân và bãi nhiệm đại biểu dân cử của

cử tri. (6)- Hoàn thiện thể chế pháp lý về quyền khiếu nại, tố cáo…

4.2.8. Thiết lập cơ chế phối hợp hoạt động kiểm soát giữa

cơ quan đảng, cơ quan nhà nước với kiểm soát của nhân dân:

Khi xây dựng t ng bộ phận, t ng văn bản quy phạm pháp luật, cần

chú trọng tạo ra khả năng và điều kiện thuận lợi cho sự phối kết hợp

giữa các hoạt động kiểm soát của các cơ quan có chức năng kiểm tra,

thanh tra, giám sát thuộc bộ máy Đảng, Nhà nước và các hoạt động

giám sát của nhân dân.

23

KẾT LUẬN

Là một trong những nghi n cứu đầu ti n, trực tiếp và đầy đủ,

coi thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước là đối tượng nghi n

cứu chính, Luận án này đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản về

lý luận và thực tiễn thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước

ở nước ta, cụ thể như sau:

1- Tổng thuật và đánh giá tổng quan những công trình nghiên

cứu đã công bố trong và ngoài nước về quyền lực nhà nước, kiểm

soát quyền lực nhà nước và thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực

nhà nước. Chỉ ra những điểm còn để trống về mặt lý luận và thực

tiễn, những điểm còn chưa thống nhất trong quan niệm về thể chế,

thể chế pháp lý, thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước và

xác định những vấn đề mà Luận án phải giải quyết.

2- Tr n cơ sở phân tích, so sánh, kế th a những thành tựu

nghi n cứu trước, Luận án đã phân tích các khái niệm chính của đề

tài, như: quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước, thể chế,

thể chế pháp lý; đặc biệt là khái niệm trung tâm “thể chế pháp lý về

kiểm soát quyền lực nhà nước”. Luận án đã phân tích vai trò, đặc

điểm, nội dung, hình thức, các bộ phận hợp thành của thể chế pháp lý

về kiểm soát quyền lực nhà nước ở nước ta. Luận án cũng đã trình

bày khái quát những kinh nghiệm về thể chế pháp lý kiểm soát quyền

lực nhà nước ở một số nước tr n thế giới và những giá trị có thể tham

khảo, vận dụng ở Việt Nam.

3- Khái quát sự hình thành, phát triển thể chế pháp lý về kiểm

soát quyền lực nhà nước ở nước ta t sau Cách mạng Tháng Tám

năm 1945 đến nay. Đồng thời, tập trung mô tả thực trạng thể chế

24

pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước hiện nay tr n nền tảng Hiến

pháp năm 2013, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và các luật về

các quyền cơ bản của công dân được xây dựng trong thời gian gần

đây. T đó, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra

khi áp dụng thể chế đó vào thực tế.

4- Tr n cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận án đã n u các giải pháp

nhằm hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước,

trong đó có các giải pháp chung, các giải pháp hoàn thiện thể chế

pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước t b n trong, các giải pháp

hoàn thiện thể chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước t b n

ngoài, hoàn thiện thể chế pháp lý về bảo vệ Hiến pháp, và nhấn mạnh

phải có sự phối hợp giữa các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước

tr n nền tảng thể chế pháp lý để không ng ng nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước.

Do đề tài có phạm vi rộng, khối lượng tư liệu và hệ thống văn

bản pháp luật thực định phải tiếp cận nhiều, trong thời gian và năng

lực nghi n cứu còn hạn chế, n n Luận án mới chỉ tiếp cận thể chế

pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước ở mức độ tổng quát nhất.

Mong rằng t nghi n cứu này sẽ góp phần thiết kế tổng thể mô hình

kiểm soát quyền lực nhà nước, thấy sự cân đối giữa các phần, các bộ

phận của thể chế, và gợi ra các vấn đề cần tiếp tục nghi n cứu, xây

dựng để thể chế đó ngày càng hoàn thiện chi tiết./.