tỔng cỤc thỐng kÊ cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt...

15
T×nh h×nh KT-XH thμnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 1 (1) Từ tháng 8/2017 chỉ số PTSX công nghiệp tính theo gốc 2015 TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-CTK Hải Phòng, ngày 23 tháng 10 năm 2017 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÁNG 10, 10 THÁNG NĂM 2017 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG I . PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. Sản xuất công nghiệp Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp (1) chính thức tháng 9 năm 2017 tăng 18,47% so với cùng kỳ, ước tháng 10 năm 2017 tăng 4,64% so với tháng trước và tăng 19,95% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng năm 2017, chỉ số PTSX công nghiệp tăng 20,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 13,29%; ngành chế biến, chế tạo giữ mức tăng cao 23,93% so với 10 tháng năm 2016; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 4,5%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%. Trong 46 nhóm ngành kinh tế cấp 4 có 34 ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng/2017 tăng so với cùng kỳ, trong đó: ngành may trang phục tiếp tục có mức tăng cao nhất, tăng 163,86%; ngành sản xuất đồ điện dân dụng tăng 102,15%; sản xuất săm lốp cao su tăng 79,22%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in) tăng 57,56%... Có 12 ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng/2017 giảm, trong đó: giảm mạnh nhất vẫn là ngành sản xuất mô tơ máy phát điện, giảm 22,93%; ngành sản xuất thức ăn gia súc giảm 21,04%; ngành sản xuất bia giảm 16,32% (do thời tiết mưa nhiều nhu cầu tiêu thụ giảm); ngành khai khoáng giảm 13,29% (do Nhà nước ngừng cấp phép khai thác mới đối với các mỏ đá và nguồn nguyên liệu ngày càng cạn kiệt)... Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất ổn định, tăng trưởng tốt, một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng của ngành và của chỉ số PTSX công nghiệp thành phố, cụ thể: - Sản xuất xi măng: sản lượng sản xuất tụt giảm do tháng 9 và đầu tháng 10 thời tiết mưa nhiều bất thường làm giảm tiến độ thi công, doanh nghiệp phải dừng lò. Ngoài ra do sự cố máy móc (công ty Xi măng Vicem Hải Phòng), sự xâm nhập thị trường của các doanh nghiệp mới có giá bán cạnh tranh làm ảnh

Upload: others

Post on 27-Oct-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 1

(1) Từ tháng 8/2017 chỉ số PTSX công nghiệp tính theo gốc 2015

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-CTK Hải Phòng, ngày 23 tháng 10 năm 2017

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÁNG 10, 10 THÁNG NĂM 2017

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

I . PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp(1) chính thức tháng 9 năm

2017 tăng 18,47% so với cùng kỳ, ước tháng 10 năm 2017 tăng 4,64% so với

tháng trước và tăng 19,95% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng

năm 2017, chỉ số PTSX công nghiệp tăng 20,0% so với cùng kỳ năm trước,

trong đó: ngành khai khoáng giảm 13,29%; ngành chế biến, chế tạo giữ mức

tăng cao 23,93% so với 10 tháng năm 2016; ngành sản xuất và phân phối điện

giảm 4,5%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%.

Trong 46 nhóm ngành kinh tế cấp 4 có 34 ngành có chỉ số sản xuất 10

tháng/2017 tăng so với cùng kỳ, trong đó: ngành may trang phục tiếp tục có

mức tăng cao nhất, tăng 163,86%; ngành sản xuất đồ điện dân dụng tăng

102,15%; sản xuất săm lốp cao su tăng 79,22%; sản xuất máy móc và thiết bị

văn phòng (máy in) tăng 57,56%...

Có 12 ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng/2017 giảm, trong đó: giảm

mạnh nhất vẫn là ngành sản xuất mô tơ máy phát điện, giảm 22,93%; ngành

sản xuất thức ăn gia súc giảm 21,04%; ngành sản xuất bia giảm 16,32% (do

thời tiết mưa nhiều nhu cầu tiêu thụ giảm); ngành khai khoáng giảm 13,29%

(do Nhà nước ngừng cấp phép khai thác mới đối với các mỏ đá và nguồn

nguyên liệu ngày càng cạn kiệt)...

Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất ổn định, tăng trưởng tốt, một số

doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng của ngành và

của chỉ số PTSX công nghiệp thành phố, cụ thể:

- Sản xuất xi măng: sản lượng sản xuất tụt giảm do tháng 9 và đầu tháng

10 thời tiết mưa nhiều bất thường làm giảm tiến độ thi công, doanh nghiệp phải

dừng lò. Ngoài ra do sự cố máy móc (công ty Xi măng Vicem Hải Phòng), sự

xâm nhập thị trường của các doanh nghiệp mới có giá bán cạnh tranh làm ảnh

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 2

hưởng tới tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn. Dự kiến chỉ số

PTSX ngành xi măng tháng 10 tăng so tháng trước là 73,99% và giảm so tháng

cùng kỳ là 1,81%, dự kiến 10 tháng giảm 5,81% so với cùng kỳ.

- Sản xuất của công ty TNHH sản xuất lốp xe Bridgestone: sản lượng

sản xuất tháng 9 giảm một nửa so tháng 8 do sự cố một chuyền máy và lỗi sản

phẩm bị khách hàng trả lại để khắc phục, dự kiến tháng 10 sản xuất ổn định.

- Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng: tháng 9 sản lượng điện phát ra chỉ

đạt 356 triệu Kwh, không đạt kế hoạch đề ra, mức phát thấp nhất trong năm

nay và thấp hơn so với cùng kỳ. Nguyên nhân trong tháng mưa nhiều, các

công ty thủy điện được cho phát cao, các công ty nhiệt điện phải giảm lượng

phát, do đó công ty phát chưa hết công suất của 3 tổ máy, 1 tổ máy còn lại

được đưa vào phát dự phòng. Dự kiến tháng 10 chỉ đạt mức phát 400 triệu

Kwh thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ (giảm 31,1%).

* Một số sản phẩm công nghiệp ước 10 tháng năm 2017 so với cùng

kỳ: quần áo các loại 81 triệu cái tăng 1,57 lần; phân bón tăng 89%; màn hình

khác 6.273 nghìn cái tăng 92%; máy giặt đạt 1.093 nghìn cái tăng 157%; lốp

hơi mới bằng cao su đạt 2.225 nghìn cái tăng 79%; sắt thép các loại 1.184

nghìn tấn tăng 18%; xi măng Portland đen 4.293 nghìn tấn giảm 5%; điện sản

xuất 5.135 triệu Kwh giảm 6%.

* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2017

tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu

thụ tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất trang phục tăng 125,3%; sản xuất đồ

điện dân dụng tăng 83,2%; sản xuất phân bón và hợp chất nito tăng 70%; sản

xuất máy móc và thiết bị văn phòng tăng 84,9%; sản xuất dây cáp, dây điện

và điện tử khác tăng 50,6%...

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ: sản xuất thức ăn

gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 37,7%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế

điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện giảm 20%; sản xuất bia và mạch

nha ủ men bia giảm 19,1%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 18,3%; sản xuất vải

dệt thoi giảm 12,2%...

* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm

30/9/2017 tăng 35,4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số

ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất giày dép tăng 326,9%;

sản xuất bia và mạch nha ủ men bia tăng 226%; sản xuất bi, bánh răng, hộp

số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động tăng 98,1%; sản xuất phụ

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 3

tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe tăng 37,8%; sản

xuất các sản phẩm từ plastic tăng 30,4%...

Một số ngành có chỉ số tồn kho so với cùng kỳ giảm như: sản xuất cấu

kiện kim loại giảm 83,5%; sản xuất phân bón và hợp chất nito giảm 66,4%;

sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 36,1%; sản xuất đồ điện dân dụng giảm

35,3%; sản xuất các sản phẩm khác từ cao su giảm 25,9%...

2. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2.1. Nông nghiệp

* Trồng trọt

Tình hình sản xuất vụ mùa 2017:

Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2017 các trà lúa đang giai đoạn chín,

diện tích lúa đã thu hoạch 8.700 ha, bằng 23,4% diện tích gieo cấy (DTGC)

và bằng 22,69% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa tính trên diện tích

lúa đã thu hoạch đạt 53,5 tạ/ha; sản lượng thu hoạch ước đạt 46.545 tấn…

Sản xuất vụ Mùa năm 2017 gặp nhiều khó khăn, phức tạp, tuy nhiên Ủy

ban nhân dân các huyện, quận, các địa phương đã chủ động và có kế hoạch

ứng phó, đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả: cơ cấu giống, lịch thời

vụ, biện pháp canh tác, lúa chất lượng tăng 1,18%, lúa lai tăng 3,59% so với

vụ Mùa năm 2016. Nguồn giống lúa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… có

chất lượng tốt, đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ cho sản xuất. Công tác thủy lợi,

làm đất cơ bản thuận lợi, phục vụ tốt nhu cầu nước tưới cho sản xuất vụ Mùa

và tiêu thoát úng kịp thời khi có mưa, bão xảy ra; công tác phòng trừ sâu bệnh

kịp thời, đạt hiệu quả cao, đã khống chế dịch hại phát sinh lan ra diện rộng

(đặc biệt là bệnh lùn sọc đen).

* Chăn nuôi

Tháng 10 tổng số đàn trâu ước thực hiện là 5,3 ngàn con bằng 94,11% so

cùng kỳ năm trước; đàn bò ước thực hiện 12,59 ngàn con bằng 95,01% so

cùng kỳ năm trước; tổng đàn lợn ước thực hiện 425,39 ngàn con bằng 91,20

% so cùng kỳ năm trước; tổng đàn gia cầm 7,68 triệu con bằng 100,54%,

trong đó: đàn gà 6,11 triệu con bằng 100,64% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình chăn nuôi tháng 10 năm 2017: Giá lợn, gia cầm đều giảm nhẹ

so với tháng trước; tuy vậy không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người chăn

nuôi, công tác chăn nuôi vẫn tiếp diễn theo chu kỳ bình thường.

Công tác thú y được đảm bảo, không có dịch bệnh xảy ra trên đàn gia

súc, gia cầm, nguồn thức ăn ổn định so tháng trước; thời tiết thuận lợi cho

việc chăn nuôi; tuy giá sản phẩm đầu ra có giảm so tháng trước nhưng không

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 4

nhiều nên người chăn nuôi vẫn tiếp tục đầu tư tái đàn để sản xuất phục vụ

người tiêu dùng những tháng cuối năm.

2.2. Lâm nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác tháng 10/2017 ước thực hiện 208 m3 bằng 104,0%

so cùng kỳ năm trước khai thác từ rừng trồng là chủ yếu, khối lượng củi khai

thác tháng 10 ước thực hiện 5.600 ste bằng 101,82% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng gỗ khai thác 10 tháng/2017 ước thực hiện 2.468 m3 bằng

102,83% so cùng kỳ năm trước. Khối lượng củi khai thác 10 tháng/2017 ước

thực hiện 46.700 ste bằng 100,83% so cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 10 không có vụ cháy rừng, phá rừng trái phép nào xảy ra.

10 tháng đầu năm xảy ra 10 vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại 23,35 ha chủ yếu

cháy nhỏ làm táp lá không suy giảm diện tích rừng. Trong 10 tháng đầu năm

chưa xảy ra chặt phá rừng.

2.3. Thủy sản

Diện tích nuôi thủy sản tháng 10/2017 ước thực hiện 10.696,9 ha, bằng

96,62% so với cùng kỳ năm trước: Trong đó diện tích nuôi tôm sú 2.113,2 ha,

bằng 115,46% so cùng kỳ; diện tích nuôi tôm chân trắng là 300,3 ha, bằng

123,17% cùng kỳ năm trước. Dự kiến 10 tháng/2017 diện tích nuôi thủy sản

đạt 11.390,7 ha, bằng 95,06% so cùng kỳ, trong đó: Trong đó diện tích nuôi

tôm sú bằng 111,15%, diện tích nuôi tôm chân trắng bằng 120,6% so cùng kỳ.

Diện tích nuôi thả tôm các loại tăng so với cùng kỳ năm trước do tăng vụ

nuôi; sản lượng thu hoạch tăng do diện tích thu hoạch tăng (+10,79%), tăng

nhiều ở diện tích nuôi các loại cá vào mùa thu hoạch như: cá trắm, cá rô phi,

cá vược...

Trong tháng, không khí lạnh từ phía bắc có xu hướng hoạt động mạnh

dần, xuất hiện các đợt mưa lớn trên diện rộng, thời gian mưa kéo dài, làm ảnh

hưởng đến sức khỏe đàn thủy sản nuôi.

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 10/2017 ước thực hiện 3.308,9 tấn

bằng 116,03% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng 10 tháng/2017 ước đạt

46.898,5 tấn bằng 106,34% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng nuôi trồng

tăng so với cùng kỳ, do diện tích thu hoạch cá tăng là chủ yếu, các loại thủy

sản khác khá ổn định.

* Khai thác thủy sản

Bước vào vụ Bắc cá tập trung nhiều ở 02 khu vực Tây Bắc và Tây Nam

Bạch Long Vỹ; các loài thường gặp: cá nục, cá bạc má, cá cơm, cá thu, cá

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 5

ngừ; nghề khai thác có hiệu quả: chụp mực, lưới rê. Sản lượng khai thác tăng,

tăng đều ở khai thác nội địa và khai thác biển.

Sản lượng khai thác tháng 10/2017 ước thực hiện 6.736,6 tấn bằng

106,03% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng 10 tháng/2017 ước đạt

62.540,7 tấn, bằng 101,62% so cùng kỳ năm trước. Thời tiết trên biển trong

thời kỳ mưa bão có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tới hoạt động khai

thác thủy sản. Khai thác thủy sản trên biển theo mô hình tổ, đội đã đem lại

hiệu quả kinh tế cao hơn; hạn chế được những thiệt hại về người và tài sản do

thiên tai, sự cố kỹ thuật…

3. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện tháng 10 năm 2017 ước đạt 1.159,05 tỷ đồng, tăng

106,76% so cùng kỳ; dự tính 10 tháng năm 2017, vốn đầu tư thực hiện ước

đạt 5,3 nghìn tỷ, tăng 61,76% so cùng kỳ, đạt 73,15% kế hoạch năm.

Trong tháng 10, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã ra Quyết định

điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2017, theo đó tăng nguồn vốn ngân

sách cho đầu tư. Một số dự án lớn sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp

thành phố được điều chỉnh tăng vốn như: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ

thuật khu đô thị mới Bắc Sông Cấm điều chỉnh tăng 321 tỷ đồng; Dự án Xây

dựng tuyến đường từ Quốc lộ 37 đi vào khu di tích quốc gia đặc biệt danh nhân

văn hóa Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm điều chỉnh từ 50 tỷ lên 90 tỷ;...

Bên cạnh nguồn vốn cân đối ngân sách thành phố có tốc độ tăng cao so

với cùng kỳ, nguồn vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 10 tháng năm

2017 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2016 (giảm 63,57%). Năm 2017, nguồn

vốn này bố trí cho Dự án đầu tư xây dựng Mở rộng khu bay - Cảng hàng

không quốc tế Cát Bi 120 tỷ đồng, còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp từ

năm trước.

Thực hiện nguồn vốn nước ngoài (ODA) có tốc độ tăng vượt bậc, ước

tính tháng 10/2017 tăng 105,12% so với cùng kỳ. Trong năm 2017 có hai dự

án lớn tiếp tục được sử dụng từ nguồn vốn này là Dự án Thoát nước mưa,

nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng giai đoạn I và Dự án Phát triển

giao thông đô thị thành phố Hải Phòng.

* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Tính đến 12/10/2017, Hải Phòng có 512 dự án còn hiệu lực:

Tổng vốn đầu tư : 14.362,91 triệu USD

Vốn điều lệ : 4.279,73 “

Việt Nam góp : 210,85 “

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 6

Nước ngoài góp : 4068,88 “

Từ nửa cuối tháng 9 đến 12/10/2017 có 02 dự án cấp mới với tổng số

vốn đầu tư đăng ký là 2,49 triệu USD; có 08 dự án điều chỉnh vốn đầu tư,

trong đó 06 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư điều chỉnh tăng 24 triệu USD,

02 dự án điều chỉnh giảm 1,35 triệu USD.

Từ đầu năm đến 12/10/2017: Toàn thành phố có 43 dự án cấp mới, thu

hút được số vốn 163,11 triệu USD. Hàn Quốc là quốc gia dẫn đầu với 15 dự

án đăng ký mới cùng số vốn đăng ký là 65,2 triệu USD, chiếm 38,1%; tiếp

theo là dòng vốn đến từ các nhà đầu tư Nhật Bản với 09 dự án, tổng vốn đạt

19,4 triệu USD, chiếm 12%; đứng thứ 3 là Hồng Kong với 07 dự án, vốn đầu

tư là 23,4, chiếm 1,5%. Có 34 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng là

551,42 triệu USD.

Cũng từ đầu năm đến 12/10/2017 có 15 dự án chấm đứt hoạt động.

Ước thực hiện vốn đầu tư: 40,8 %.

4. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng thang 10 năm

2017 ước đạt 8.747,1 tỷ đồng, tăng 1,07% so với tháng trước và tăng 14,11%

so với cùng kỳ năm 2016. Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2017, tổng mức bán lẻ

hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 84.522,4 tỷ đồng, tăng 14,35% so

với cùng kỳ.

* Chia theo khu vực kinh tế

- Khu vực kinh tế nhà nươc ước tháng 10/2017 đat 238,1 tỷ đồng, tăng

0,72% so với tháng trước, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 10

tháng/2017 ước đạt 2.388,5 tỷ đồng, tăng 7,04% so với cùng kỳ;

- Khu vực kinh tê ngoai nha nước ước tháng 10/2017 đạt 8.050,7 tỷ

đồng, tăng 1,04% so với tháng trước và tăng 14,29% so với cùng kỳ năm

trước; 10 tháng/2017 ước đạt 77.858,9 tỷ đồng, tăng 14,74% so với cùng kỳ;

- Khu vưc co vôn đầu tư nươc ngoai ước tháng 10/2017 đat 458,5 tỷ

đồng, tăng 1,81% so với tháng trước, tăng 11,69% so với cùng kỳ năm trước;

10 tháng/2017 ước đạt 4.275,1 tỷ đồng, tăng 11,60% so với cùng kỳ.

* Chia theo ngành hoạt động

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10/2017 ước đạt 6.425,3 tỷ đồng, tăng

0,61% so với tháng trước, tăng 12,63% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn

10 tháng đầu năm, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 63.886,3 tỷ đồng, tăng

13,43% so với cùng kỳ năm trước;

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 7

Tháng 10 và 10 tháng năm 2017 hầu hết các ngành hàng đều tăng so với

tháng trước, trong đó một số nhóm ngành hàng có mức tăng trưởng cao như:

lương thực, thực phẩm tháng 10 ước tăng 0,94%, 10 tháng/2017 tăng 13,89%;

hàng may mặc tháng 10 ước tăng 0,91%, 10 tháng/2017 tăng 11,7%; đồ dùng,

dụng cụ, trang thiết bị gia đình tháng 10 ước tăng 0,38%, 10 tháng/2017 tăng

12,7%; gỗ và vật liệu xây dựng tháng 10 ước tăng 0,53%, 10 tháng/2017 tăng

13,27%; xăng dầu tháng 10 ước tăng 0,9%, 10 tháng/2017 tăng 19,5%...

- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 10/2017 ước đạt 115,8 tỷ đồng, giảm

7,44% so với tháng trước và tăng 7,94% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn

10 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.113,1 tỷ đồng, tăng

10,80% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 10 năm 2017 ước đạt 1.272,2 tỷ

đồng, tăng 5,17% so với tháng trước và tăng 22,25% so với cùng kỳ năm

trước; cộng dồn 10 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 11.355

tỷ đồng, tăng 19,75% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi doanh thu về lưu trú đang có chiều hướng giảm thì doanh thu

về ăn uống lại tăng hơn so với tháng trước do mùa du lịch đã kết thúc và bước

vào mùa cưới, thời điểm cuối năm nhu cầu ăn uống tăng cao.

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 10 năm 2017 ước đạt 15,1 tỷ đồng,

giảm 8,69% so với tháng trước, tăng 27,43% so với cùng kỳ năm trước; cộng

dồn 10 tháng đầu năm, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt gần 155,8 tỷ đồng,

tăng 22,14% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác tháng 10 năm 2017 ước đạt 918,6 tỷ đồng, tăng

0,24% so với tháng trước, tăng 14,73% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn

10 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 8.012,1 tỷ đồng, tăng

14,76% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu các ngành dịch vụ khác so với cùng kỳ năm trước đều có xu

hướng tăng nhẹ ở tất cả các hoạt động. Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất

động sản tháng 10 tăng 1,72% so với tháng trước, hoạt động dịch vụ hành

chính và hỗ trợ tăng 1,59%, hoạt động dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng

2,67%. Thời tiết giao mùa, mưa nhiều làm gia tăng các bệnh hô hấp, nhất là

đối với người già và trẻ nhỏ nên doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp

xã hội tăng 2,09% so với tháng 9 và tăng 14,66% so với cùng kỳ. Ngoài ra

các ngành dịch vụ còn lại cũng có mức tăng nhẹ từ 1,31% đến 2,08%.

5. Hoạt động lưu trú và lữ hành

Tháng 10/2017 tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 8

phục vụ ước đạt 588,25 ngàn lượt, giảm 6,96% so với tháng trước và tăng

20,44% so với cùng tháng năm 2016; trong đó khách quốc tế đạt 68,65 ngàn

lượt, giảm 3,73% so với tháng trước và tăng 1,37% so với cùng tháng năm trước.

Mười tháng năm 2017 tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành

thành phố phục vụ ước đạt 5.665 ngàn lượt, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm

trước. Tháng 10, thời tiết chuyển lạnh, mưa nhiều, kết thúc mùa du lịch biển

nên lượt khách du lịch đến Đồ Sơn và Cát Bà giảm mạnh.

Đối với hoạt động lữ hành, lượt khách lữ hành tháng 10/2017 ước đạt 9,1

ngàn lượt giảm 5,03% so với tháng trước, tăng 2,79% so với cùng kỳ năm

trước. Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2017, lượng khách tour tăng 8,26% so với

cùng kỳ năm 2016. Nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách, các công ty lữ hành

áp dụng hàng loạt các tour du lịch với chương trình khuyến mãi hấp dẫn để

thu hút khách, tuy nhiên tháng 10 năm nay mưa nhiều nên nhu cầu du lịch của

người dân giảm.

6. Vận tải hàng hóa và hành khách

6.1. Vận tải hàng hoá

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 10 năm 2017 ước đạt 13,4 triệu

tấn, tăng 2,69% so với tháng trước và tăng 14,97% so với cùng tháng năm

trước. Ước tính 10 tháng năm 2017 khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt

126,1 triệu tấn, tăng 15,08% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 10 năm 2017 ước đạt 7.609

triệu tấn.km, tăng 6,45% so với tháng trước và tăng 23,23% so với cùng tháng

năm trước. Ước tính 10 tháng năm 2017 khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt

69.184 triệu tấn.km, tăng 13,31% so với cùng kỳ.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển tháng 10 tăng do tác động

của cả 3 tuyến đường bộ, đường biển viễn dương và đường thủy nội địa.

6.2. Vận tải hành khách

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 10 năm 2017 ước đạt 4,7 triệu

lượt, giảm 0,15% so với tháng trước, tăng 13,67% so với cùng tháng năm

trước. Ước tính 10 tháng năm 2017 khối lượng hành khách vận chuyển đạt

44,8 triệu lượt, tăng 10,22% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 10 năm 2017 ước đạt 191,4

triệu Hk.km, tăng 0,18% so với tháng trước và tăng 17,74% so với cùng tháng

năm trước. Ước tính 10 tháng năm 2017 khối lượng hành khách luân chuyển

ước đạt 1.788,6 triệu Hk.km, tăng 14,33% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 10 tiếp tục giảm nhẹ so với

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 9

tháng trước do tác động chủ yếu của khối lượng hành khách đường ven biển

giảm 3,99%, cụ thể là vận tải hành khách tuyến Hải Phòng - Cát Bà giảm, do

tính chất mùa vụ.

6.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải phát triển ổn định, doanh thu

tháng 10 năm 2017 ước đạt 1.974 tỷ đồng, tăng 2,06% so với tháng trước và

tăng 15,68% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 10 tháng năm 2017

doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 18.456,5 tỷ đồng, tăng 11,8% so

với cùng kỳ năm trước.

6.4. Sân bay Cát Bi

Tháng 10 năm 2017 tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 12,7 tỷ

đồng, giảm 4,43% so với tháng 9 năm 2017; tăng 3,9% so với cùng tháng

năm 2016; 10 tháng năm 2017 tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt

160,6 tỷ đồng, tăng 43,65% so với cùng kỳ năm trước.

Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 10 năm 2017 ước đạt 990 chuyến,

tăng 0,61% so với tháng 9 năm 2017, giảm 8,33% so với cùng tháng năm

2016; ước tính 10 tháng số lần máy bay hạ, cất cánh đạt 11,6 ngàn chuyến,

tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó chuyến bay ngoài nước tháng

10 ước đạt 90 chuyến, với ước tính 12 ngàn lượt hành khách thông qua.

Tổng số hành khách tháng 10 năm 2017 ước đạt 150 ngàn lượt người,

tăng 1,88% so với tháng 9 năm 2017, tăng 0,68% so với cùng tháng năm

2016; ước tính 10 tháng tổng số hành khách ước đạt 1.721,9 ngàn lượt, tăng

15,97% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số hàng hóa đi, hàng hóa đến tháng 10 năm 2017 ước đạt 950 tấn,

giảm 4,04% so với tháng 9 năm 2017, tăng 38,48% so với cùng tháng năm

2016; ước tính 10 tháng tổng số hàng hóa đi, hàng hóa đến đạt 8.551 tấn, tăng

61,07% so với cùng kỳ năm trước.

7. Hàng hoá thông qua cảng

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 10 năm 2017 ước đạt 8,555 triệu

TTQ, tăng 5,5% so với tháng trước và tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước;

- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước ước đạt 3,327 triệu TTQ, giảm

1,27% so với cùng kỳ năm trước;

- Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 5,228 triệu

TTQ, tăng 34,3% so với cùng kỳ năm trước.

Mười tháng năm 2017 sản lượng hàng hóa thông qua cảng trên địa bàn

thành phố đạt 74,55 triệu tấn tăng 15,26% so với cùng kỳ, cao hơn mức tăng

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 10

của 10 tháng cùng kỳ năm 2016 (10 tháng/2016 tăng 14,85%).

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng trên địa bàn thành phố tăng là do các

cảng đã khai thác, tận dụng tối đa hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết bị hiện có,

nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ của cảng thông qua các chương

trình đầu tư chiều sâu, xây dựng mở rộng cảng, cải tiến công nghệ xếp dỡ,

thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực.

Doanh thu cảng biển tháng 10 năm 2017 của khối cảng trên địa bàn

thành phố ước đạt 415,15 tỷ đồng, tăng 3,75% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu cảng biển 10 tháng năm 2017 ước đạt 3.857,97 triệu đồng; tăng

1,92% so với cùng kỳ năm trước.

8. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 10 năm 2017 tăng

0,12% so với tháng trước, tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước và tăng

3,52% so với tháng 12/2016. CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2017 so với

cùng kỳ năm trước tăng 3,37%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, 5 nhóm có chỉ số giá tăng:

hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23%, nguyên nhân chủ yếu là giá cả mặt

hàng lương thực tăng do tác động của thời tiết xấu; Hàng may mặc, mũ nón,

giày dép tăng 0,01%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng

0,58% do ảnh hưởng bởi giá sắt thép được các nhà phân phối tăng giá bán và

giá chất đốt tăng theo giá nguyên liệu thế giới (Xăng, dầu diesel tăng 1,43%;

chỉ số giá gas tăng 8%); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,1%; hàng hóa và

dịch vụ khác tăng 0,05%.

Có 2 nhóm chỉ số giá giảm với mức giảm: thiết bị và đồ dùng gia đình

giảm 0,07%; giao thông giảm 0,44%. Chỉ số giá của 4 nhóm hàng còn lại là

đồ uống và thuốc lá; thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục ổn

định.

Chỉ số giá vàng tháng 10/2017 giảm 0,85% so với tháng trước, tăng

1,26% so với cùng tháng năm 2016, tăng 5,85% so với tháng 12 năm trước.

Giá vàng bình quân tháng 10/2017 dao động ở mức 3,598 triệu đồng/chỉ,

giảm 30.000 đồng/chỉ so với tháng trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2017 giảm 0,01% so với tháng trước, tăng

1,87% so với cùng tháng năm 2016, tăng 0,11% so với tháng 12 năm trước.

Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 10/2017 dao động ở mức 22.758

đồng/USD, giảm 3 đồng/USD.

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 11

9. Hoạt động ngân hàng

* Công tác Tiền tệ - Kho quỹ:

Tháng 10/2017, ước thực hiện tổng thu là 42.700 tỷ đồng bằng 102,03%

so với cùng kỳ năm 2016; tổng chi tiền mặt là 44.250 tỷ đồng, bằng 102,08%

so với cùng kỳ năm 2016.

Công tác điều hoà lưu thông tiền mặt thực hiện tốt, đáp ứng kịp thời mọi

nhu cầu tiền mặt cho khách hàng, không để xảy ra trường hợp nào khất hoãn

chi, đảm bảo an toàn tài sản.

* Công tác huy động vốn:

Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 31/10/2017 đạt

163.025 tỷ đồng, bằng 119,53% so với cùng kỳ năm 2016.

Theo loại tiền: chủ yếu là VND đạt 152.001 tỷ đồng bằng 119,73% so

với cùng kỳ năm 2016, tỷ trọng chiếm 93,24%; ngoại tệ đạt 11.024 tỷ đồng

bằng 116,87% so cùng kỳ năm 2016, tỷ trọng chiếm 6,76%.

Theo hình thức huy động: Huy động tiền gửi tiết kiệm đạt 114.524 tỷ

đồng, bằng 118,72% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm tỷ trọng 70,25%; tiền

gửi thanh toán đạt 44.654 tỷ đồng, bằng 115,18% với cùng kỳ năm 2016,

chiếm tỷ trọng 27,39%; phát hành giấy tờ có giá đạt 3.847 tỷ đồng.

* Công tác tín dụng:

Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế ước thực hiện đến

31/10/2017 đạt 96.518 tỷ đồng bằng 118,92% so với cùng kỳ năm 2016.

Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay:

+ Cho vay ngắn hạn đạt 43.516 tỷ đồng bằng 132,63% so với cùng kỳ

năm 2016, chiếm tỷ trọng 45,09%.

+ Cho vay trung, dài hạn đạt 53.002 tỷ đồng, bằng 109,61% so với cùng

kỳ năm 2016, chiếm tỷ trọng 54,91%.

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền:

+ Cho vay bằng VND đạt 88.530 tỷ đồng bằng 122,38% so với cùng kỳ

năm 2016, chiếm tỷ trọng 91,72%.

+ Cho vay bằng ngoại tệ (quy VND) ước đạt 7.988 tỷ đồng, bằng

90,54% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm tỷ trọng 8,28%.

10. Xuất nhập khẩu hàng hóa

10.1. Xuất khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10 năm 2017 ước đạt 566,4 triệu

USD, tăng 1,97% so với tháng trước; trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 12

182,4 triệu USD, tăng 0,79%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 384 triệu

USD, tăng 2,55%.

Tính chung 10 tháng năm 2017, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5.402,5

triệu USD, tăng 22,74% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó: khu vực kinh tế

trong nước ước đạt 1.528 triệu USD, tăng 17,37%; khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài ước đạt 3.874,5 triệu USD, tăng 25%.

Một số mặt hàng xuất khẩu trong 10 tháng/2017 có kim ngạch tăng cao

so với cùng kỳ năm trước: sản phẩm Plastic ước đạt 301,5 triệu USD, tăng

23,86%; hàng dệt may ước đạt 301 triệu USD, tăng 18,92%; giày dép ước đạt

1.247 triệu USD, tăng 18,74%; hàng điện tử ước đạt 255,8 triệu USD, tăng

26,89%; dây điện và cáp điện ước đạt 445,2 triệu USD, tăng 24,88%.

10.2. Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 10 ước đạt 579,7 triệu USD, tăng

1,13% so với tháng trước, trong đó: khu vực kinh tế trong nước ước đạt 177,8

triệu USD, tăng 0,57%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 401,9 triệu

USD, tăng 1,38%.

Tính chung 10 tháng năm 2017, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 5.459,7

triệu USD, tăng 24,55% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó: khu vực kinh tế

trong nước ước đạt 1.534,1 triệu USD, tăng 18,92%; khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài ước đạt 3.925,6 triệu USD, tăng 26,9%.

Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng 2017 ước

tăng cao hơn so với cùng kỳ: hóa chất đạt 68 triệu USD, tăng 20,53%; phụ

liệu hàng may mặc đạt 182,6 triệu USD, tăng 19,95%; phụ liệu giày dép đạt

755,9 triệu USD, tăng 19,54%; ô tô đạt 8,9 triệu USD, tăng 24,69%; máy móc

thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 735,9 triệu USD, tăng 26,51%.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Lao động- thương binh, xã hội

* Công tác Lao động, việc làm

Mười tháng đầu năm 2017, dự kiến giải quyết việc làm được 54.300 lượt

lao động, đạt 102,45% kế hoạch năm và bằng 100,56% % so với cùng kỳ năm

2016. Sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức được 36 phiên giao dịch việc

làm với 1.211 lượt doanh nghiệp tham gia, tổng nhu cầu tuyển dụng là 63.221

lao động, trong đó lao động nữ là 27%. Cung lao động tại sàn 81.185 lượt

người, gấp trên 1,28 lần nhu cầu tuyển dụng.

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là 350.749 người. Tỷ lệ động tham gia

bảo hiểm xã hội đạt 30,5% đạt 103,6% kế hoạch, bằng 106% so với năm 2016.

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 13

Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp cho 12.200 người tăng 16,28% so với

năm 2016; giải quyết cho 12.000 người hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp,

tăng 16,41 % so với năm 2016, với tổng số tiền trên 160 tỷ đồng, tăng 48,15

% so với năm 2016. Tổng số lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp là

327.800 người, tăng 6,29% so với năm 2016 (308.405 người); tỷ lệ lực lượng

lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp là 28,5%.

Trong 10 tháng đầu năm 2017, trên địa bàn đã xảy ra 08 vụ đình công

(giảm 07 vụ so cùng kỳ 2016) với 2.170 lao động tham gia, (giảm 5.200

người so với năm 2016). Xảy ra 13 vụ tai nạn lao động chết người, làm 13

người chết và 03 người bị thương (so với cùng kỳ năm 2016, số vụ tai nạn lao

động chết người không tăng nhưng số người chết tăng 02 người).

* Công tác dạy nghề

Tháng 10 triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động

nông thôn năm 2017. Có 16 cơ sở hỗ trợ đào tạo nghề cho 2.078 học viên là

lao động nông thôn, đảm bảo các đối tượng chính sách được thụ hưởng kinh

phí hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại theo quy định

* Công tác người có công

Tính đến tháng 10, vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thành phố năm 2017

được 19,53 tỷ đồng; trong đó: cấp thành phố 2,91 tỷ đồng, cấp huyện và cấp

xã vận động được 16,62 tỷ đồng.

* Bảo trợ xã hội

Đến tháng 10, thành phố đã thực hiện cấp 105.505 thẻ bảo hiểm y tế

(tăng 4,96% so với cùng kỳ năm trước), với số tiền trên 67,9 tỷ đồng cho đối

tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Các

cơ sở bảo trợ xã hội đã tiếp nhận 45 đối tượng để điều trị, chăm sóc, nuôi

dưỡng, giảm 19,6% so với năm 2016 (56 đối tượng), số lượng các đối tượng

tại các cơ sở bảo trợ xã hội tổng số là 675 người, giảm 2,74% so với cùng kỳ

năm 2016 (694 người)

* Phòng, chống tệ nạn xã hội

Mười tháng đầu năm 2017 tiếp nhận, quản lý, cai nghiện ma túy tập

trung tại các Cơ sở cai nghiện ma túy cho 3.400 lượt học viên bằng 109,89 %

so với cung ky năm trươc. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 310

người băng 71,59 % so với cùng ky năm trươc. Điêu tri Methadone cho 1.000

ngươi băng 111,1 % so vơi cung ky năm trước.

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 14

2. Giáo dục - Đào tạo

Trong tháng 10/2017, sở Giáo dục và Đào tạo triển khai một số hoạt động

tiêu biểu: tổ chức thanh tra, kiểm tra nề nếp, chuyên môn, kế hoạch năm học

một số đơn vị giáo dục; tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm học 2017 - 2018;

các đơn vị giáo dục tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và Hội nghị

người lao động năm học 2017 - 2018; tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi các

môn văn hóa lớp 12 Trung học phổ thông và kỳ thi chọn học sinh giỏi tham dự

đội tuyển học sinh giỏi quốc gia lớp 12 năm học 2017 - 2018; tham mưu văn

bản trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án tổ chức kỳ thi tuyển

sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông năm 2018; tiếp tục triển khai các quy

trình, thủ tục mua sắm sách thiết bị dạy học cho các trường học.

3. Công tác y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm

* Công tác y tế dự phòng

Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh, trong đó theo dõi sát diễn

biến dịch bệnh, đặc biệt là dịch sốt xuất huyết, các dịch bệnh mới nổi… Trong

tháng, số trường hợp mắc sốt xuất huyết là 287, tay chân miệng là 362. Các

trường hợp mắc bệnh được phát hiện và xử lý kịp thời không để xảy ra tử vong.

* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn thành phố xảy ra 04 vụ ngộ độc tập thể

với tổng số 159 người mắc. Các vụ ngộ độc đều được xử lý kịp thời, không

gây hậu quả nghiêm trọng, không ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh

của các doanh nghiệp. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được đẩy

mạnh, tiến tục kiểm tra, thanh tra đột xuất và định kỳ các cơ sở kinh doanh

chế biến thực phẩm.

4. Công tác Văn hóa - Thể thao

Tiếp tục chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế

hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động karaoke, quán bar, vũ

trường… nhằm phát hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lý các hành vi, biểu hiện

vi phạm để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người tham gia hoạt động.

Ngành văn hóa tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ quần

chúng nhân dân diễn ra trong tháng

Công tác thể thao: Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố

tiếp tục phát triển cả bề rộng và chiều sâu; Thể thao thành tích cao tiếp tục

duy trì và phát huy thành tích tại một số môn thể thao mũi nhọn. Trong 10

tháng, thể thao hải Phòng tham gia thi đấu tổng số 91 giải thể thao quốc gia,

T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 10 n¨m 2017 15

quốc tế, giành 354 huy chương các loại, trong đó: 87 huy chương Vàng, 90

huy chương Bạc và 177 huy chương Đồng; phá 03 kỷ lục quốc gia.

Nơi nhận:

- Vụ Tổng hợp-TCTK;

- TTTU,TTHĐNDTP;

- Đ/c Bí thư TU;

- CT, các PCT UBND TP;

- CácVP: TU, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND TP;

- Các Sở, ngành liên quan;

- Một số Cục TK tỉnh, TP;

- Lãnh đạo Cục TK;

- Lưu VT,TH.

CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Văn Thành