ttck 08/2020: duy trì tỷtrọng cổphiếu cân bằng€¦ · bán buôn, bán lẻ hĐ...
TRANSCRIPT
TTCK 08/2020: Duy trì tỷ trọng cổ phiếu cân bằng
Phòng Nghiên cứu và Phân tích khối KHCN YSVN
KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 07/2020
FDI đăng ký mới và điều chỉnh tăng mạnh01
MacroeconomicsStock market
CPI tháng 7 tăng nhẹ so với tháng 603
Sản xuất công nghiệp tháng 7 chững lại04
Xuất nhập khẩu tháng 7 tiếp tục đà hồi phục02
Bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng trưởng trở lại05
Tỷ giá tiếp tục giảm về mức đầu năm06
Diễn biến thị trường tháng 07/202009
Giao dịch khối ngoại tháng 07/202010
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THÁNG 08
Giá vàng cao kỷ lục07
Triển vọng TTCK tháng 08/202011
Cập nhật KQKD quý 2/202008
1. Vốn FDI đăng ký mới và điều chỉnh tăng mạnh trong tháng 7
• Mặc dù tính lũy kế tới tháng 7 vốn FDI đăng ký đạt 18.82 tỷ USD, bằng 93.1% YoY và giải ngân đạt10.12 tỷ USD, bằng 95.9% YoY. Nhưng nếu tính riêng vốn FDI trong tháng 7, tổng vốn FDI đăngký đạt 3.15 tỷ USD tăng 79.8% YoY và tăng 76.2% với tháng 6/2020. Vốn giải ngân trong tháng 7đạt 1.47 tỷ USD, tăng 1.4% YoY.
• Lũy kế từ đầu năm có 1,620 dự án được cấp phép mới, bằng 78.5% YoY. Riêng trong tháng 7 có202 dự án được cấp phép mới.
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
8,030
11,911
9,537 8,808
12,940
21,932 22,945
20,219
18,817
6,2
50
6,6
50
6,8
00
7,4
00
8,5
50
9,0
50
9,8
50
10
,55
0
10
,12
0
-
5,000
10,000
15,000
20,000
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
7T2012 7T2013 7T2014 7T2015 7T2016 7T2017 7T2018 7T2019 7T2020
FDI giải ngân và đăng ký (Lũy kế)
Vốn đăng ký Vốn giải ngân
1. FDI đăng ký lũy kế đầu năm theo ngành và đối tác
• Singapore tiếp tục dẫn đầu với tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 6.4 tỷ USD, tiếp theo là HànQuốc (2.8 tỷ USD) và Trung Quốc (1.7 tỷ USD).
• Về cơ cấu theo ngành, ngành CN chế biến, chế tạo chiếm 47.6% với tổng vốn đăng ký 8.96 tỷUSD, Sản xuất phân phối điện chiếm 21%, đạt 3.9 tỷ USD.
47.6%
21.0%
15.0%
5.8%
3.3%7.3%
Cơ cấu FDI theo ngành
CN chế biến, chế tạo
SX, PP điện
Bất động sản
Bán buôn, bán lẻ
HĐ chuyên môn, KHCN
Khác
34.5%
15.2%9.2%
8.6%
8.5%
23.9%
Cơ cấu FDI theo đối tác
Singapore
Hàn Quốc
Trung Quốc
Nhật Bản
Thái Lan
Khác
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
2. Xuất nhập khẩu tháng 7 tiếp tục đà hồi phục từ tháng 6
• Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 7 đạt 45 tỷ USD, giảm 2% YoY và tăng 4% so với tháng 6.
Trong đó: xuất khẩu đạt 23 tỷ USD, tăng 1.9%; nhập khẩu đạt 22 tỷ USD, tăng 6.2% so với tháng
trước.
• Lũy kế từ đầu năm tới nay tổng kim ngạch đạt 285.12 tỷ USD, giảm 1.4% so với cùng kỳ. Mặc dù
chưa bằng mức 2019 nhưng tình hình xuất nhập khẩu đã cải thiện nhiều so với giai tháng 4 và 5.
-0.68-1.79 -1.95
1.492.51
5.55 5.52
11.9910.20
16.39 16.90 17.57
-3.17-5.70
-3.90-1.40
-3.12 -3.43
-9.43 -10.26-12.73 -13.54
-15.19
-11.11
-10.00
-8.00
-6.00
-4.00
-2.00
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
-20.00
-15.00
-10.00
-5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
Cán cân thương mại theo khu vựcCán cân FDI
Cán cân Trong nước
Cán cân TM
-3.85
-7.49
-5.86
0.09-0.61
2.12
-3.92
1.72
-2.53
2.85
1.70
6.46
-10.00
-8.00
-6.00
-4.00
-2.00
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
-200.00
-150.00
-100.00
-50.00
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
Xuất nhập khẩu và Cán cân thương mại Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân TM
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
2. Xuất nhập khẩu các mặt hàng chính tăng so với tháng trước
• Cán cân thương mại tháng 7 thặng dư 1.0 tỷ USD và 6.5 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2020.
Mặc dù xuất khẩu tăng nhẹ nhưng do nhập khẩu giảm khiến cán cân thương mại thặng dư cao.
• Xuất khẩu dệt may sau tháng 6 ảm đạm đã tăng trưởng mạnh trở lại trong tháng 7.
• EVFTA có hiệu từ ngày 01/08/2020, kỳ vọng sẽ tăng cơ hội xuất khẩu các mặt hàng như da giày,
dệt may, nông lâm thủy sản sang thị trường EU cũng như gia tăng nhu cầu nhập khẩu các hàng
hóa từ EU vào Việt Nam.
Top 3 mặt hàng xuất khẩu T7/ 2020 (MoM) Top 3 mặt hàng nhập khẩu năm T7/2020 (MoM)
Điện thoại các loại và
linh kiện3.7 tỷ USD 3.03%
Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện5.4 tỷ USD 5.11%
Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện3.6 tỷ USD 8.79%
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng3.1 tỷ USD 4.56%
Hàng dệt, may 3.0 tỷ USD 15.30%Điện thoại các loại và
linh kiện1.1 tỷ USD 5.94%
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
3. CPI tháng 7 tăng nhẹ so với tháng 6
• CPI tháng 7 tăng 0.4% so với tháng 6 và 3.4% so với cùng kỳ. Trong đó nhóm tăng mạnh nhất tiếp tục là Giaothông, tăng 3.91% do tác động của việc tăng giá xăng dầu. Ngược lại, nhóm ngành Hàng ăn và dịch vụ ăn uốngđã giảm đáng kể.
• Bình quân 7 tháng đầu năm CPI tăng 4.1%. Trong giai đoạn nghỉ hè nhiều gia đình có kế hoạch du lịch cuốitháng 7 và đầu tháng 8 kỳ vọng sẽ đẩy việc chi tiêu tăng, tuy nhiên việc bùng phát Covid-19 lần 2 ở Việt Nam cóthể sẽ dẫn tiếp tục duy trì CPI ở mức thấp.
Chỉ tiêu YoY MoM BQ
CPI chung 3.4% 0.40% 4.1%
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 11.9% -0.18% 11.3%
Đồ uống và thuốc lá 1.4% 0.02% 1.6%
May mặc, mũ nón, giày dép 0.6% 0.06% 1.0%
Nhà ở và vật liệu xây dựng 0.7% 0.47% 2.7%
Thiết bị và đồ dùng gia đình 1.2% 0.07% 1.3%
Thuốc và dịch vụ y tế 3.4% 0.02% 3.3%
Giao thông -14.0% 3.91% -9.3%
Bưu chính viễn thông -0.5% -0.02% -0.6%
Giáo dục 4.2% 0.02% 4.5%
Văn hoá, giải trí và du lịch -1.5% 0.30% -0.6%
Hàng hoá và dịch vụ khác 2.5% 0.17% 3.3% Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
3.4%
-2.0%
-1.5%
-1.0%
-0.5%
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
CPI (MoM)CPI (YoY)
% MoM%
YoY
4. Sản xuất công nghiệp tháng 7 chững lại sau 2 tháng hồi phục
• Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2020 chỉ tăng 1.1% so với cùng kỳ và 3.6% so với tháng trước. Thấphơn so với tháng 6 vừa qua với mức tăng tương ứng là 7.0% và 10.3%.
• Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm sâu như Hoạt động dịch vụ khai thác mỏ và quặng giảm 42.7%, sản xuấtxe có động cơ giảm 15.4%. Ngược lại, ngành Sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu vẫn tiếp tục tăng mạnh27.1%.
-15.0%
-10.0%
-5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
Chỉ số sản xuất công nghiệp (%YoY)Toàn ngành CN
Khai khoáng
CN chế biến, chế tạo
Sản xuất, phân phối điện
Khai thác, xử lý, cung cấp nước
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
4. Điều kiện sản xuất kinh doanh suy giảm
• PMI tháng 7 giảm ở mức 47.6 điểm, sau khităng lên mức 51.1 điểm trong tháng 6 cho thấycác điều kiện kinh doanh vẫn chưa thực sự hồiphục và vẫn chịu ảnh hưởng nhiều bởi dịchCovid-19.
• Cả sản lượng lẫn số đơn đặt hàng mới đều giảmtrong tháng 7. Lý do được cho là vì những hạnchế trong vấn đề đi lại và và nhu cầu ở các thịtrường xuất khẩu giảm.
• Mặc dù sản lượng giảm trong tháng 7 nhưngcác doanh nghiệp vẫn còn lạc quan về triểnvọng sản lượng trong 1 năm tới.
• Làn sóng Covid-19 lần 2 xuất hiện tại Việt Namvào cuối tháng 7 có thể sẽ còn ảnh hưởng tớihoạt động sản xuất trong vài tháng tới.
Nguồn: IHS Markit
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
55.0
60.0
5. Bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng trưởng trở lại
• Tổng mức bán lẻ cả nước trong tháng 7 ở mức 431.9 nghìn tỷ VNĐ, tăng 0.2% so với cùng kỳ, tăng 4.0%so với tháng trước. Lũy kế 7T2020 đạt 2,799 nghìn tỷ VNĐ, giảm 0.4% so với cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hànghóa tăng 3.6% và dịch vụ lữ hành tiếp tục giảm 55.4%.
• Nhờ các chính sách kích cầu tiêu dùng và du lịch nội địa cùng các gói kích cầu của Chính phủ giúp kích thíchtiêu dùng, ngoài ra trong kỳ nghỉ hè hoạt động du lịch, giải trí cũng diễn ra nhiều hơn.
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
2,805 2,800
-0.4%
-5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
7T2009 7T2010 7T2011 7T2012 7T2013 7T2014 7T2015 7T2016 7T2017 7T2018 7T2019 7T2020
Tổng mức bán lẻ hàng hóa - Lũy kế (nghìn tỷ VNĐ)
Tổng mức BLHH Tăng trưởng
6. Tỷ giá tiếp tục giảm về mức đầu năm
• Tỷ giá trung tâm tháng 7 giảm nhẹ và hiện đang giao dịch quanh mức 23,213 VND/USD, cao hơn
so với tỷ giá NHTM và thị trường tự do.
• Tỷ giá NHTM và thị trường tự do tiếp tục
đà giảm đã về mức so với đầu năm, trong
đó tỷ giá NHTM đang giao dịch ở mức
23,060 VND/USD, tỷ giá TTTD ở mức
23,170 VND/USD.
• Với dự trữ ngoại tệ vẫn dồi dào, cán cân
thương mại liên tục thặng dư và đồng USD
vẫn đang yếu do những vấn đề trong nội
bộ nước Mỹ. Tỷ giá VND/USD kỳ vọng vẫn
sẽ ổn định cho tới cuối năm.
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
22,000
22,500
23,000
23,500
24,000
24,500
25,000
VND/USD Tỷ giá
Tỷ giá trung tâm
Tỷ giá NHTM
Tỷ giá thị trường tự do
7. Giá vàng cao kỷ lục
• Giá vàng thế giới tăng cao trước những dự báo tiêu cực về tình hình kinh tế thế giới và dịch Covid-19 vẫn tiếp tục lây lan rộng. Giá vàng trong nước liên tục lập đỉnh theo giá vàng thế giới ở chiềubán ra khoảng 58 triệu VND/lượng vào cuối tháng 7, với mức chênh lệch mua-bán rất lớn, có lúclên tới 1.5 triệu VND/lượng. Trong thời gian qua, lãi suất tiết kiệm giảm mạnh cũng là nguyên nhânkhiến người dân chuyển qua nắm giữ vàng.
Nguồn: FiinGroup, Yuanta Việt Nam
0.37 0.40
0.22 0.23
0.56
34.77 35.91 36.75 39.18
47.82
-
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
-
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
2016 2017 2018 2019 2020
Giá vàng TB - Năm
Chênh lệch Giá bán
(0.75)
(0.25)
0.25
0.75
1.25
-
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
Giá vàng SJC
Chênh lệch Bán-Mua Giá bán ra
Kết luận và dự báo tình hình vĩ mô Việt Nam
• Ngoài hoạt động sản xuất công nghiệp có xu hướng chững lại và vẫn còn bị ảnh hưởng bởi khó
khăn trong vấn đề logistic cùng nhu cầu hàng hóa tại các nước giảm do dịch bệnh thì các các chỉ
số vĩ mô tháng 7 đều cho thấy những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế. Hoạt động xuất nhập khẩu
trên đà hồi phục, thu hút nguồn vốn FDI càng lớn với tỷ giá và làm phát ổn định.
• Việc bùng phát Covid-19 lần 2 xảy ra đột ngột khiến Đà Nẵng và Hội An phải tiến hành cách ly. Đây
là hai điểm du lịch được nhiều du khách quan tâm. Mặc dù, việc cách ly chỉ thực hiện ở một số địa
điểm nhưng đã khiến không ít người dân ở các thành phố lớn hạn chế ra ngoài, các doanh nghiệp
chuyển sang tiếp tục làm việc từ xa. Hầu hết mọi người phản ứng khá nhanh trước thông tin dịch
bệnh. Điều này cũng sẽ làm giảm nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng do hạn chế đi lại và các dự định kế
hoạch du lịch bị hủy cũng sẽ làm giảm chi tiêu cho các hoạt động dịch vụ.
• Dịch bệnh mới bùng phát trở lại và có thể phải hết nửa tháng 8 mới có thể dự đoán được vì hiện tại
còn nhiều trường hợp chưa phát trong cộng đồng. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng Chính phủ không
áp dụng giãn cách toàn xã hội thì dịch bệnh giai đoạn 2 có thể sẽ không tác động quá tiêu cực lên
các chỉ tiêu tăng trưởng vĩ mô trong quý 3.
8. Hiện có 831 doanh nghiệp công bố KQKD quý 2/2020
Toàn TT HOSE HNX UPCOM VN30 HNX30
Tổng công ty 1743 396 365 981 30 30
Số DN công bố 831 295 261 275 29 25
% Dn công bố 48% 74% 72% 28% 97% 83%
Số DN báo lãi 685 259 217 209 28 22
Số DN tăng lãi 366 126 119 121 16 14
Số DN giảm lãi 319 133 98 88 12 8
Số DN báo lỗ 146 36 44 66 1 3
Số DN vượt KHLN 45 9 18 18 0 2
Tổng LN Q2/2019 (tỷ VND) 74,284 56,034 5,020 13,230 42,240 3,898
Tổng LN Q2/2020 (tỷ VND) 64,044 51,070 5,392 7,582 38,883 4,440
%Lợi Nhuận(*) -14% -9% 7% -43% -8% 14%
(*) %Lợi nhuận tính trên những doanh nghiệp công bố BCTC mới nhất
8. Tăng trưởng lợi nhuận ròng bình quân theo vốn hóa ngành
-168%
-125%
-73%
-51%
-49%
-46%
-26%
-23%
-23%
-16%
2%
9%
10%
14%
20%
21%
22%
62%
143%
-19%
-200% -150% -100% -50% 0% 50% 100% 150% 200%
Dầu khí
Du lịch và Giải trí
Viễn thông
Bất động sản
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Hàng cá nhân & Gia dụng
Bán lẻ
Xây dựng và Vật liệu
Y tế
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
Thực phẩm và đồ uống
Truyền thông
Công nghệ Thông tin
Tài nguyên Cơ bản
Hóa chất
Bảo hiểm
Ngân hàng
Ô tô và phụ tùng
Dịch vụ tài chính
Toàn thị trường
8. Khả năng sinh lời theo ngành
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
ROE
Q2/2019 Q2/2020
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%
16.0%
18.0%
20.0%
ROA
Q2/2019 Q2/2020
9. Chỉ số VN-Index giảm 3.2% trong tháng 07
-8.00%
-6.00%
-4.00%
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
VN30 VNINDEX HNX Index Upcom Index
9. Nhóm Dược phẩm và Y tế đi ngược thị trường
-15.00%
-10.00%
-5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
Công nghiệp L1 Nguyên vật liệu L1 Dược phẩm và Y tế L1 Dịch vụ Tiêu dùng L1
Viễn thông L1 Công nghệ Thông tin L1 Dầu khí L1 Hàng Tiêu dùng L1
Ngân hàng L1 Tài chính L1 Tiện ích Cộng đồng L1-12.00%-10.00%-8.00%-6.00%-4.00%-2.00%0.00%2.00%4.00%
Dịch vụ Tiêu dùng L1
Dầu khí L1
Viễn thông L1
Ngân hàng L1
Nguyên vật liệu L1
Hàng Tiêu dùng L1
Công nghệ Thông tin L1
Công nghiệp L1
Tiện ích Cộng đồng L1
Tài chính L1
Dược phẩm và Y tế L1
VNINDEX
10. Khối ngoại quay trở lại bán ròng 549 tỷ trong tháng 07
10. Nhóm Dầu khí và Dịch vụ tài chính được mua ròng mạnh
10. PLX được mua ròng nhiều nhất trong tháng 07
11. Dự báo kịch bản thị trường tháng 08/2020
• Chúng tôi cho rằng dịch bệnh Covid-19 giaiđoạn 2 có thể sẽ không tác động quá tiêu cựclên vĩ mô trong quý 3 cho nên chúng tôi đánhgiá thị trường khó có thể giảm mạnh kéo dàinhư giai đoạn tháng 03/2020.
• Chúng tôi dự báo chỉ số VN-Index có thể sẽbiến động đi ngang so với tháng 07 với vùngbiến động 770 – 875 điểm. Thị trường có thểtăng giảm đan xen và dòng tiền phân hóa giữacác nhóm cổ phiếu.
• Các nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng cổ phiếucân bằng và chú ý vào các nhóm cổ phiếu cócâu chuyện hỗ trợ như: BĐS khu công nghiệp,Vật liệu xây dựng, Sản xuất thực phẩm.
Liên hệ
Phòng Nghiên cứu và Phân tích khối Khách hàng cá nhân
Nguyễn Thế Minh
Giám đốc Nghiên cứu Phân tích
+84 28 3622 6868 ext 3826
Quách Đức Khánh
Chuyên viên phân tích cao cấp
+84 28 3622 6868 ext 3833
Lý Thị Hiền
Trưởng phòng Nghiên cứu Phân tích
+84 28 3622 6868 ext 3908
Phạm Tấn Phát
Chuyên viên phân tích cao cấp
+84 28 3622 6868 ext 3880
Nguyễn Trịnh Ngọc Hồng
Chuyên viên phân tích
+84 28 3622 6868 ext 3832
Global Disclaimer© 2020 Yuanta. All rights reserved. The information in this report has been compiled from sources we believe to be reliable, but we do not hold ourselves
responsible for its completeness or accuracy. It is not an offer to sell or solicitation of an offer to buy any securities. All opinions and estimates included in
this report constitute our judgment as of this date and are subject to change without notice.
This report provides general information only. Neither the information nor any opinion expressed herein constitutes an offer or invitation to make an offer to
buy or sell securities or other investments. This material is prepared for general circulation to clients and is not intended to provide tailored investment
advice and does not take into account the individual financial situation and objectives of any specific person who may receive this report. Investors should
seek financial advice regarding the appropriateness of investing in any securities, investments or investment strategies discussed or recommended in this
report. The information contained in this report has been compiled from sources believed to be reliable but no representation or warranty, express or
implied, is made as to its accuracy, completeness or correctness. This report is not (and should not be construed as) a solicitation to act as securities
broker or dealer in any jurisdiction by any person or company that is not legally permitted to carry on such business in that jurisdiction.
Yuanta research is distributed in the United States only to Major U.S. Institutional Investors (as defined in Rule 15a-6 under the Securities Exchange Act of
1934, as amended and SEC staff interpretations thereof). All transactions by a US person in the securities mentioned in this report must be effected
through a registered broker-dealer under Section 15 of the Securities Exchange Act of 1934, as amended. Yuanta research is distributed in Taiwan by
Yuanta Securities Investment Consulting. Yuanta research is distributed in Hong Kong by Yuanta Securities (Hong Kong) Co. Limited, which is licensed in
Hong Kong by the Securities and Futures Commission for regulated activities, including Type 4 regulated activity (advising on securities). In Hong Kong,
this research report may not be redistributed, retransmitted or disclosed, in whole or in part or and any form or manner, without the express written consent
of Yuanta Securities (Hong Kong) Co. Limited.