Ủy ban nhÂn dÂnbaochinhphu.vn/uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/tien... · web viewỦy ban...

97
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ————— ———————————— Số: 205 /BC-UBND Tiền Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2014 BÁO CÁO Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 –––––––––––––––– Phần thứ nhất TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân khóa VIII – kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết số 59/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2014, với mục tiêu tổng quát là: Đẩy nhanh phát triển kinh tế gắn với thực hiện tốt chính sách của Trung ương về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng. Thúc đẩy tăng trưởng gắn với chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp và phát huy được những lợi thế của tỉnh,... Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn chỉnh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội. Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách tỉnh năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra các quyết định giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch phân bổ nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 của tỉnh.

Upload: others

Post on 01-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTỈNH TIỀN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

————— ————————————

Số: 205 /BC-UBND Tiền Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2014

BÁO CÁOTình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2014

và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015––––––––––––––––

Phần thứ nhất TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân khóa VIII – kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết số 59/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2014, với mục tiêu tổng quát là: Đẩy nhanh phát triển kinh tế gắn với thực hiện tốt chính sách của Trung ương về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng. Thúc đẩy tăng trưởng gắn với chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp và phát huy được những lợi thế của tỉnh,... Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn chỉnh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách tỉnh năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra các quyết định giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch phân bổ nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 của tỉnh.

Đồng thời với việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động số 10/KH-UBND ngày 22/01/2014 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Kết quả tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 cụ thể như sau:

I. VỀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH LĨNH VỰC

Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 đã đạt được những kết quả tích cực như: tăng trưởng kinh tế quý sau cao hơn quý trước; các giải pháp về tiền tệ, tín dụng ngân hàng được triển khai thực hiện có hiệu quả, lãi suất cho vay của các

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

ngân hàng thương mại có xu hướng giảm; một số lĩnh vực tiếp tục tăng trưởng khá như: sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thương mại, thu hút khách du lịch,…thu ngân sách tăng khá cao; các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển ổn định; quốc phòng - an ninh tiếp tục được giữ vững và trong tầm kiểm soát.

Tuy nhiên, còn một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, xuất hiện những tồn tại, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng kinh tế đạt ở mức thấp của kế hoạch, do ngành nông, lâm, ngư nghiệp và ngành xây dựng tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2013 nên đã ảnh hưởng đến tăng trưởng chung của tỉnh; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn (thị trường tiêu thụ, tiếp cận thông tin của thị trường, vốn tín dụng,...); sản xuất nông, ngư nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, giá bán một số loại nông, thủy sản không ổn định, tình hình thời tiết không ổn định đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, các mặt hàng nông sản được mùa nhưng giá thấp; sức mua tăng thấp hơn cùng kỳ; chưa phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, xúc tiến đầu tư, thương mại và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp với nhu cầu của thị trường; số doanh nghiệp thành lập mới thấp hơn so với cùng kỳ; kế hoạch triển khai các công trình trọng điểm chưa đạt tiến độ đề ra; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt thấp hơn so với cùng kỳ;…. Trên cơ sở kết quả 11 tháng, dự báo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 cụ thể như sau:

1. Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

a) Về tăng trưởng kinh tế: tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP, theo giá so sánh năm 2010) ước cả năm 2014 đạt 49.892 tỷ đồng, tăng 9,5% (năm 2013 tăng 9,3%), quý sau tăng cao hơn quý trước, quý 1 tăng 9,0%, quý 2 tăng 9,2%, quý 3 tăng 9,5% và quý 4 tăng 10,0%. Trong đó, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng 4,3% (năm 2013 tăng 4,8%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 16,2% (năm 2013 tăng 16,5%), trong đó ngành xây dựng tăng 4,4%; và khu vực dịch vụ tăng 9,6% (năm 2013, tăng 8,7%).

Tăng trưởng GRDP theo giá so sánh 2010 của Tổng cục Thống kê điều chỉnh: bình quân 03 năm 2011-2013 tăng 7,23%/năm (khu vực 1: tăng 4,4%, khu vực 2: tăng 13,8% và khu vực dịch vụ bao gồm thuế sản phẩm tăng 7,1%). Năm 2013 tăng 7,84% (khu vực 1: tăng 1,83%, khu vực 2: tăng 19,34% và khu vực dịch vụ: tăng 9,1%); dự kiến năm 2014 tăng 8,3% (khu vực 1: tăng 4%, khu vực 2: tăng 16,5% và khu vực dịch vụ: tăng 8,3%).

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, theo xu hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm từ 41,3% năm 2013 xuống còn 39,0% năm 2014 (kế hoạch 39,2%), tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng khá, tỷ trọng có xu hướng tăng từ 29,4% năm 2013 tăng lên 31,3% năm 2014 (kế hoạch 32,2%) và khu vực dịch vụ tăng từ 29,3% năm 2013 tăng lên 29,7% năm 2014

2

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

(kế hoạch 28,6%).

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố (năm 2014): cơ cấu kinh tế năm 2013, khu vực 1 chiếm 42,9%, khu vực 2 chiếm 22,5% và khu vực 3 chiếm 34,6%. Dự kiến năm 2014: khu vực 1 chiếm 40,8%, khu vực 2 chiếm 24,2% và khu vực 3 chiếm 35%.

2. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp và phát triển nông thôn:

a) Sản xuất nông lâm ngư nghiệp: Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, ngư nghiệp ước cả năm 2014 tăng 4,3% (năm 2013 tăng 4,8%); trong đó, nông nghiệp tăng 4,4% (năm 2013 tăng 4,9%).

- Trồng trọt, tổng sản lượng cây lương thực có hạt thu hoạch đạt 1,38 triệu tấn, đạt 104,2% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ; chủ yếu là sản lượng lúa đạt 1,37 triệu tấn, chiếm 99%, tăng 1,4% so cùng kỳ, năng suất đạt 58,8 tạ/ha (đều vượt kế hoạch đề ra và tăng so với cùng kỳ). Riêng sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2013 - 2014 chiếm 47,1% tổng sản lượng lúa và có 11 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tham gia thu, mua tạm trữ 94.000 tấn lúa quy gạo, đạt 100% kế hoạch phân bổ. Bên cạnh đó, có 288,2 ha lúa Hè Thu mới gieo sạ tại 02 huyện Gò Công Đông (270,3 ha) và Gò Công Tây bị chết trắng phải gieo sạ lại, Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố thiên tai, hạn hán thiệt hại sản xuất lúa Hè Thu năm 2014 trên địa bàn các huyện phía Đông thuộc Dự án ngọt hóa Gò Công tại Quyết định số 1785/QĐ-UBND ngày 23/7/2014. Về tiến độ thực hiện cánh đồng lớn về sản xuất lúa, đến nay các công ty đã thu mua trên diện tích 1.702/3.385 ha lúa được ký hợp đồng với sản lượng 11.245 tấn.

Đã gieo trồng được 4.075 ha bắp, giảm 5,6% so cùng kỳ với sản lượng đạt 14.332 tấn, giảm 3,7%; cây chất bột có củ trồng được 1.357 ha, giảm 17,7% so cùng kỳ; cây màu thực phẩm trồng được 45.754 ha, tăng 6%, với sản lượng thu hoạch 1.302.742 tấn, tăng 4,4%.

Năm 2014, toàn tỉnh có hơn 9.000 ha cây màu luân canh trên nền đất lúa (dưa hấu, bắp, ớt…) không những góp phần gia tăng lợi nhuận cho nông dân từ 1 - 2,6 lần mà còn giúp rút ngắn thời gian gieo trồng, đảm bảo cơ cấu mùa vụ đặc biệt là các vùng chịu ảnh hưởng lũ, hạn, mặn của tỉnh. Bên cạnh đó việc đưa cơ giới hóa vào các khâu sản xuất (trong đó khâu làm đất, bơm tát đạt 100% diện tích) đã phần nào giải quyết tình trạng thiếu lao động trong các mùa vụ.

Trên cây ăn trái: cây trồng phát triển tốt, sản lượng cây ăn trái tăng 7,7% so cùng kỳ. Có 40 ha sản xuất thanh long được chứng nhận an toàn thực phẩm tại xã Lương Hòa Lạc và Đăng Hưng Phước (huyện Chợ Gạo).

- Chăn nuôi, giá heo hơi tiếp tục ổn định ở mức khá cao, mức giá hiện nay khoảng từ 5,3-5,7 triệu đồng/tạ, người nuôi có lãi; trong khi đó tình hình chăn nuôi gia cầm gặp nhiều khó khăn nhất là các hộ nuôi gà công nghiệp khi giá thịt hơi, giá trứng giảm và khó tiêu thụ. Theo kết quả điều tra chăn nuôi, đến cuối

3

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

năm 2014, tổng đàn heo của tỉnh có gần 578,5 ngàn con, giảm 0,7%; tổng đàn bò có 74,3 ngàn con, giảm 2,8%; tổng đàn gia cầm có 7,1 triệu con, giảm 0,8% so cùng kỳ. Đến nay, đã vận động được 277 hộ thực hiện mô hình chăn nuôi an toàn sinh học.

- Nuôi trồng và khai thác thủy sản, tình hình nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, khai thác biển thuận lợi. Đa số giá bán của các sản phẩm chủ lực của tỉnh đều ở mức cao hơn giá thành, người nuôi có lãi khá; riêng đối với giá cá tra thương phẩm gần với giá thành sản xuất nên người nuôi thường hòa vốn. Năm 2014, toàn tỉnh thả nuôi được 15.559 ha thủy sản các loại (tăng 3,8% so cùng kỳ); tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác đạt 235.731 tấn, đạt 102,5% kế hoạch, tăng 3% so với cùng kỳ, do hình thức nuôi thâm canh và nuôi lồng bè phát triển, riêng hình thức nuôi nhỏ lẻ trong hộ dân có xu hướng giảm.

- Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi: trên cây trồng, đã có 39.509 ha lúa có rầy nâu, giảm 5.768 ha so với cùng kỳ; cây nhãn, tỷ lệ nhãn phục hồi và cho trái ổn định trở lại rất tốt tại các vùng trồng nhãn chuyên canh nhưng tại các vùng trồng rải rác thì tỷ lệ tái nhiễm khá cao, đang vận động những diện tích này chuyển đổi sang cây trồng khác phù hợp hơn; cây bưởi, sâu đục trái xuất hiện khá cao vào thời điểm trung tuần tháng 3 đến tháng 6; cây thanh long, diện tích nhiễm bệnh đốm nâu đã giảm còn 475 ha. Đối với đàn vật nuôi, bệnh cúm gia cầm (cúm A H5N1) đã xảy ra tại 27 hộ nuôi gia cầm, 18 hộ nuôi chim cút và 01 hộ nuôi chim trĩ của 9 huyện, thị, thành, bệnh lở mồm long móng: đã xác minh 16 trường hợp gia súc bệnh lở mồm long móng tại 12 xã/7 huyện; tổ chức tiêu hủy toàn bộ số gia súc, gia cầm có bệnh gồm: 143.073 con (gia cầm, chim cút, chim trĩ), 83.317 quả trứng (cút, gia cầm), 95 con heo và 10 con bò, đồng thời yêu cầu các hộ nuôi cam kết không bán chạy và thông báo với cơ quan thú y khi phát hiện gia súc, gia cầm có dấu hiệu bất thường.

Đối với thủy sản: đến nay có 248,5 ha tôm nuôi thâm canh, bán thâm canh ở 2 huyện Tân Phú Đông và Gò Công Đông nhiễm bệnh, chiếm 7,5% diện tích nuôi, nguyên nhân chủ yếu do tôm bị hoại tử gan, tụy và đốm trắng; đã sử dụng 44,4 tấn Chlorinne/130,25 ha/321 hộ để xử lý môi trường nuôi. Tổ chức 17 đợt quan trắc môi trường nước vùng nuôi tôm, nghêu, cá bè, cá tra, kết quả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép và thông báo kết quả trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để người nuôi biết.

- Lâm nghiệp, trồng được 2,1 triệu cây phân tán các loại, giảm 36,4% so cùng kỳ; rừng trồng mới được 95 ha, giảm 21,9% ở huyện Tân Phú Đông. Tổng diện tích rừng hiện có 3.936,6 ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ là 1.594,22 ha, tập trung tại các huyện Gò Công Đông, Tân Phú Đông và Tân Phước.

b) Về phát triển nông thôn

- Về xây dựng nông thôn mới (NTM), đã có 40/40 xã được phê duyệt Đề án xây dựng NTM, đã thực hiện thanh quyết toán với số tiền 2.366/2.400 triệu đồng,

4

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

đạt 98,5% vốn giao; có 139/139 xã được phê duyệt Đồ án quy hoạch NTM, trong đó có 135 xã đã thanh quyết toán với số tiền 22.874/23.820 triệu đồng, đạt 96% vốn giao. Về tiến độ đạt các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới của 11 xã điểm trên địa bàn tỉnh: Bình Nghị (19/19), Tân Mỹ Chánh (19/19 tiêu chí), Tân Thanh (19/19), Tam Bình (19/19), Mỹ Phong (18/19), Tân Điền (17/19), Bình Nhì (16/19), Phú Kiết (16/19), Tân Hội Đông (16/19), Thanh Bình (15/19), Tân Hòa Thành (14/19). Tổng nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong năm 2014 đạt gần 1.517 tỷ đồng; trong đó, vốn hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là 256,6 tỷ đồng.

- Về đầu tư hạ tầng nông nghiệp - nông thôn, đã triển khai trên 21 công trình, hạng mục công trình đầu tư hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn với tổng vốn giao năm 2014 là 269,6 tỷ đồng, đã giải ngân 206,4 tỷ đồng, đạt 76,6% kế hoạch vốn giao.

- Về đầu tư các tuyến đường giao thông nông thôn, các huyện, thị, thành đã triển khai thi công và hoàn thành 312 công trình, dài 175,67 km với tổng vốn thực hiện 101,7 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch vốn giao.

- Về điện nông thôn, đến nay tỷ lệ hộ dân nông thôn có điện sử dụng đạt 99,96%, số điện kế chính ở nông thôn là 374.119 điện kế, chiếm 97,5% trên tổng số hộ dân nông thôn có điện. Đã đầu tư, cải tạo lưới điện nông thôn từ nguồn vốn vay Ngân hàng tái thiết Đức được 26/27 tuyến trung thế (trong đó, đóng điện 4 tuyến) và 1.628/1.628 tuyến hạ thế (trong đó, đóng điện 1.624 tuyến). Về hỗ trợ kéo đường dây điện sau điện kế cho 165 hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách chưa có điện với tổng kinh phí 1,03 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ là 587,3 triệu đồng.

- Về nước sinh hoạt nông thôn, tỉnh đã tiến hành đầu tư 11 công trình với tổng vốn giao năm 2014 là 10.050 triệu đồng, đã giải ngân được 100% vốn giao. Năm 2014, tỷ lệ số dân được hưởng nước hợp vệ sinh đạt 93% và 63% hộ dân nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.

3. Về sản xuất công nghiệp – xây dựng và phát triển đô thị: giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng theo giá so sánh 2010 tăng 16,2% (cùng kỳ tăng 16,5%), trong đó công nghiệp tăng 17,9%, tăng thấp hơn cùng kỳ 0,2 điểm %, tuy nhiên đây là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong những năm gần đây. Ngành xây dựng tăng trưởng còn ở mức thấp nên đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng của khu vực công nghiệp – xây dựng. Nguyên nhân gặp khó khăn trong việc huy động vốn, giải phóng mặt bằng, triển khai dự án, thị trường bất động sản chưa khởi sắc,…đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng, ước cả năm 2014 tăng 4,4% (cùng kỳ tăng 6,6%).

a) Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Ước chỉ số sản xuất công nghiệp (IPP) cả năm 2014 tăng 8,5% so với năm

5

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

2013; trong đó: công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,3%; công nghiệp khai khoáng bằng 4,5% so cùng kỳ.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định, tăng trưởng khá, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 toàn tỉnh ước thực hiện 54.088,4 tỷ đồng, tốc độ tăng 18,7% so với năm 2013 (năm 2013 tăng 19,6%). Trong đó, khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 67,9% giá trị sản xuất toàn tỉnh, tăng 21,4%, do các doanh nghiệp chế biến thủy sản, may mặc đã dần phục hồi và đẩy mạnh sản xuất so với những tháng đầu năm; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 30,5%, tăng 20,9%, tăng nhanh do các doanh nghiệp trong khu vực này tiếp tục giữ mức phát triển ổn định, nhất là các doanh nghiệp sản xuất giày, túi xách, ống đồng...ở KCN Tân Hương, Long Giang, trong năm đã đầu tư mở rộng sản xuất, sản lượng tăng khá cao so cùng kỳ; khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng không đáng kể, chiếm 1,64%, tăng 10,5%.

b) Về công tác quản lý năng lượng:

- Về đầu tư, cải tạo lưới điện nông thôn: Công ty Điện lực Tiền Giang đã thực hiện đầu tư, cải tạo lưới điện hạ áp của các tổ điện đã bàn giao cho Công ty Điện lực Tiền Giang theo Đề án như: thực hiện tiếp nhận 4.351 tổ điện, với tổng chiều dài 2.532,6km; thực hiện đầu tư, cải tạo được 3.322 tổ điện, với tổng chiều dài 1.972km (đạt 77,86% chiều dài tiếp nhận), với tổng vốn 532,58 tỷ đồng. Công ty Điện lực Tiền Giang đang sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng Tái thiết Đức (KFW) 279,3 tỷ đồng để đầu tư, cải tạo lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 1), với khối lượng đường dây trung áp dài 23,9km, 28 trạm biến áp, tổng dung lượng 700kVA, đường dây hạ áp dài 1.049,3km. Đến nay, đã thi công xong 26/27 tuyến trung thế, đóng điện được 4/27 tuyến, còn 01 tuyến trên địa bàn huyện Cái Bè đã dựng trụ nhưng chưa kéo dây; đã thi công xong 1.628/1.628 tuyến hạ thế, đóng điện được 1.624/1.628 tuyến. Ngoài ra, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1110/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 về hỗ trợ kinh phí kéo đường dây điện sau điện kế cho 165 hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách năm 2014, với ngân sách tỉnh hỗ trợ là 587,34 triệu đồng, còn lại 446,4 triệu đồng do ngân sách huyện, xã và vận động nhân dân đóng góp, hiện nay đang triển khai thực hiện.

- Về sử dụng điện, đến cuối năm 2014 toàn tỉnh có 449.400/449.500 hộ sử dụng điện, đạt tỷ lệ 99,98%; dự kiến đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 442.990 điện kế chính, chiếm 98,55% trên tổng số hộ dân có điện.

c) Tình hình thu hút đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp:

- Về tình hình thu hút đầu tư, phát triển các khu công nghiệp (KCN): hiện có 04 KCN được thành lập và đi vào hoạt động gồm: KCN Mỹ Tho, KCN Tân Hương, KCN Long Giang, KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp với diện tích

6

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

1.101,47 ha. Tổng vốn đầu tư 100 triệu USD và 2.933,26 tỷ đồng. Còn lại 03 KCN: KCN Bình Đông, KCN Tân Phước I, KCN Tân Phước II đang mời gọi đầu tư và thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư. Từ đầu năm đến nay, đã thu hút được 03 dự án (băng 75% so với cùng kỳ về số lượng dự án), với tổng vốn đầu tư đăng ký mới là 18,2 triệu USD (đạt 35% so với cùng kỳ về vốn đầu tư), tổng diện tích thuê đất là 4,3 ha; nâng tổng số dự án trong các khu công nghiệp của tỉnh lên 73 dự án, trong đó có 46 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 1,27 tỷ USD và 3.993,6 tỷ đồng, tổng diện tích thuê 365,9 ha, đạt tỷ lệ 49,7% tổng diện tích các KCN. Ngoài ra, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 09 dự án với nội dung chủ yếu là tăng vốn đầu tư, tăng, giảm diện tích thuê đất, điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án, bổ sung ngành nghề kinh doanh…

Tình hình triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN: hiện tại KCN Mỹ Tho và Tân Hương đã triển khai xây dựng hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; KCN Long Giang đang tiếp tục thi công các hạng mục hạ tầng; KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp hiện nay đã thu hút được 01 dự án, tỉnh đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư dự án Khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp, Dự án KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp đang thực hiện các thủ tục chuyển giao dự án KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp về cho tỉnh từ Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam. UBND tỉnh đang trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ giao lại đất KCN này cho tỉnh quản lý. Việc đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào KCN Long Giang như: điện, đường đấu nối vào đường cao tốc, nhà ở cho công nhân và các hạ tầng dịch vụ khác phục vụ KCN chưa được triển khai nên ảnh hưởng công tác kêu gọi đầu tư vào KCN. Mặt khác, các hộ dân tại khu vực giải tỏa của KCN Long Giang hiện nay vẫn còn gây cản trở đơn vị thi công, đã làm ảnh hưởng đến quá trình tiếp xúc và làm việc với các nhà đầu tư.

Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp khá ổn định, tổng giá trị sản xuất, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu đều tăng so cùng kỳ; giải quyết việc làm khoảng 60.000 người, trong đó có 401 lao động nước ngoài.

- Tình hình thu hút đầu tư, phát triển các cụm công nghiệp:

Trên địa bàn tỉnh đã hình thành được 04 cụm công nghiệp (CCN), bao gồm: CCN An Thạnh, quy mô 10 ha, đã lắp đầy 100% diện tích với 33 dự án; CCN Song Thuận quy mô 57,9 ha, đã thu hút 16 dự án (14 dự án đang hoạt động); CCN và TTCN Tân Mỹ Chánh, quy mô 23,6 ha, đã lắp đầy 100% diện tích với 20 dự án (04 dự án FDI); CCN Trung An, quy mô 17,5 ha, đã lắp đầy 100% diện tích, với 14 dự án (01 dự án FDI). Tổng số lao động ở CCN khoảng 12.000 người, trong đó có 15 lao động nước ngoài, đã cấp phép và thuộc diện miễn cấp phép 15 người.

Trong thời gian qua, những tồn tại, bất cập của các CCN như: các CCN được hình thành trước khi Quyết định 105/2010/QĐ-TTg có hiệu lực nên trong

7

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

quá trình thực hiện phát sinh một số vướng mắc trong đầu tư, thu hút đầu tư như: thiết kế hệ thống hạ tầng CCN, thủ tục thành lập, an ninh trật tự, PCCC,… Khi chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư không lập quy hoạch chi tiết chỉ lập dự án và triển khai xây dựng dẫn đến cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng cho hoạt động của các CCN như: không có đánh giá tác động môi trường, không có hệ thống PCCC toàn cụm, không có hệ thống xử lý nước thải, không có chi phí duy tu, bảo dưỡng cũng như các chi phí dịch vụ tiện ích khác như trồng cây xanh, vệ sinh, điện chiếu sáng,…

d) Về xây dựng và phát triển đô thị:

* Giá trị tăng thêm ngành xây dựng ước cả năm 2014 đạt 1.891 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 4,4% so cùng kỳ (năm 2013 tăng 6,6%), giá trị tăng thêm theo giá hiện hành đạt 2.466,5 tỷ đồng.

Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản năm 2013 và triển khai các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh năm 2014, thực trạng nhà ở xã hội nói chung và nhà ở đối với người thu nhập thấp ở đô thị, công nhân ở các KCN và nhà ở cho học sinh, sinh viên của tỉnh. Tháo dỡ các chung cư cũ và kế hoạch sử dụng các thửa đất sau khi đã tháo dỡ chung cư. Tiếp tục triển khai áp dụng các quy định mới của Trung ương về quản lý ngành và ban hành các quy định, hướng dẫn mới về quản lý đầu tư xây dựng góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Về xây dựng cụm, tuyến dân cư và các chương trình nhà ở, Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ gồm 46 dự án được phê duyệt, gồm 03 dự án cụm dân cư, đến nay đã hoàn thành xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong năm 2012 như: hệ thống cấp, thoát nước tổng thể, hệ thống giao thông, hệ thống điện tổng thể,... Và 43 dự án bờ bao khu dân cư có sẵn, đến nay đã hoàn thành 43 dự án, bình xét cho các hộ dân vào xây dựng nhà ở.

- Về phát triển đô thị:

Triển khai lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Chương trình phát triển đô thị thị xã Cai Lậy; Chương phát triển đô thị thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công đến năm 2020.

Tổ chức công bố Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; khẩn trương hoàn thành Quy hoạch Nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức xây dựng các Đồ án Quy hoạch chung các đô thị An Hữu, Thiên Hộ, huyện Cái Bè; Mỹ Phước, huyện Tân Phước; Bình Phú, huyện Cai Lậy; Long Định, Vĩnh Kim, Tân Hiệp huyện Châu Thành; Tân Hòa, huyện Gò Công Đông.

8

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 130/NQ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cai Lậy để thành lập thị xã Cai Lậy và huyện Cai Lậy còn lại; thành lập các phường thuộc thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Trong tháng 4/2014, tổ chức lễ ra mắt và đi vào hoạt động thị xã Cai Lậy trên cơ sở chia tách từ huyện Cai Lậy, hình thành trung tâm vùng phía Tây của tỉnh. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: 01 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện; có 173 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 144 xã, 22 phường và 07 thị trấn. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh năm 2014 đạt 15,4% (năm 2013 đạt 14,7%).

4. Về thương mại - dịch vụ:

Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ tăng trưởng khá, ước cả năm 2014 tăng 9,6% (kế hoạch 2014 tăng 9,5-10,0%), cao hơn so với năm 2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 8,7%).

a) Hoạt động thương mại nội địa, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước cả năm 2014 đạt 44.300 tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ, đạt 98,3% so kế hoạch; trong đó, kinh tế nhà nước tăng 22,7% so cùng kỳ, kinh tế ngoài nhà nước thực tăng 15,1% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 17,9%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp tăng 13,2%; khách sạn, nhà hàng tăng 14,2%; du lịch tăng 31,2%; dịch vụ khác tăng 23,6% so cùng kỳ.

Đầu tư xây mới và sửa chữa, nâng cấp 7 chợ và 1 khu thương mại, tổng vốn đầu tư 39 tỷ đồng (vốn ngân sách 22 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 17 tỷ đồng). Tiến độ thực hiện đầu tư các chợ như:

- Xây mới chợ Trung Hòa (huyện Chợ Gạo), diện tích 222m2, tổng vốn đầu tư 1,76 tỷ đồng (vốn ngân sách tỉnh), đã hoàn thành đưa vào hoạt động. Xây mới chợ Hội Xuân (huyện Cai Lây), diện tích 5.720m2, tổng vốn đầu tư 4,2 tỷ đồng (vốn xã hội hóa), đã hoàn thành đưa vào hoạt động. Xây mới chợ Phú Phong (huyện Châu Thành), diện tích 7.678m2, tổng vốn đầu tư 7,4 tỷ đồng (vốn ngân sách tỉnh), đã hoàn thành nhà lồng chợ chính, đang vận động, hỗ trợ các hộ dân bị ảnh hưởng để tháo dỡ, di dời bàn giao mặt bằng thi công các hạng mục công trình còn lại. Xây mới chợ Bình Nghị (huyện Gò Công Đông), diện tích 2.900m2, tổng vốn đầu tư 2,9 tỷ đồng, đang xây dựng nhà lồng chợ (tiến độ đạt khoảng 70%). Xây mới Khu thương mại Thanh Bình (huyện Chợ Gạo), diện tích 5.700m2, tổng vốn đầu tư dự kiến là 12,8 tỷ đồng, đang xây dựng (tiến độ đạt khoảng 45%). Xây dựng mới chợ Tân Mỹ Chánh (TP. Mỹ Tho), diện tích 2.000 m2, tổng vốn đầu tư dự kiến là 4,7 tỷ đồng (vốn ngân sách), đang xây dựng (tiến độ đạt khoảng 20%).

- Nâng cấp, sửa chữa chợ Tân Phước (huyện Tân Phước), từ diện tích 9.600m2 lên 17.530m2, tổng vốn đầu tư là 12,5 tỷ đồng, trong đó, đầu tư giai đoạn 1 với vốn đầu tư là 5 tỷ đồng, đang sắp xếp các hộ tiểu thương vào chợ để

9

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

buôn bán. Nâng cấp, sửa chữa chợ Tân Thuận Bình (huyện Chợ Gạo), tổng vốn đầu tư là 190 triệu đồng, đang xây dựng (tiến độ đạt khoảng 20%).

- Dự án đầu tư xây mới siêu thị Co.opMart Gò Công (thị xã Gò Công), diện tích 7.868 m2; tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 50,3 tỷ đồng; do Liên Hiệp HTX Thương Mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) làm chủ đầu tư. Hiện đã hoàn thành thủ tục xin đầu tư dự án và đang chuẩn bị khởi công xây dựng.

- Về công tác quản lý thị trường được thực hiện thường xuyên theo đúng kế hoạch, đồng thời còn thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Cục Quản lý thị trường, kiểm tra đột xuất các lĩnh vực (an toàn thực phẩm, quyền sở hữu trí tuệ, vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm), các mặt hàng (sữa, rượu, thủy sản, đồ chơi trẻ em, xe đạp điện, mũ bảo hiểm, bánh trung thu…). Từ đầu năm đến nay, đã kiểm tra và phối hợp kiểm tra tổng cộng 3.063 vụ, phát hiện vi phạm 863 vụ và xử lý 863 vụ, thu thành tiền 6,1 tỷ đồng.

Lực lượng Quản lý thị trường và Đoàn kiểm tra liên ngành 127/TG đã kiểm tra 2.760 vụ (tăng 21,4% so cùng kỳ), phát hiện vi phạm 831 vụ (tỷ lệ vụ vi phạm/số vụ kiểm tra giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước); xử lý 840 vụ và thu thành tiền 6,06 tỷ đồng (chủ yếu là hàng nhập lậu). Vi phạm nhiều nhất là hàng cấm (chiếm 26% tổng số vụ vi phạm), thu phạt nhiều nhất trong vi phạm về chất lượng và đăng ký kinh doanh (chiếm 52%). Phối hợp, hỗ trợ các ngành kiểm tra 303 vụ, phát hiện vi phạm 32 vụ và xử lý vi phạm 23 vụ, thu phạt 73,4 triệu đồng.

b) Lĩnh vực bưu chính, viễn thông, nhìn chung các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, không ngừng đầu tư phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng, phục vụ tốt nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin và truyền thông của nhân dân. Dự báo đến cuối năm 2014, tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng là 210.852 thuê bao (bao gồm thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau); mật độ điện thoại bình quân đạt 12,4 thuê bao/100 dân. Số thuê bao Internet hiện có đạt 56.466 thuê bao; mật độ Internet bình quân đạt 3,3 thuê bao/100 dân. Tổng doanh thu đạt 1.248 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2013.

* Về đánh giá chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT- Index 2014): theo báo cáo “Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông” qua các năm có xếp hạng các lĩnh vực như: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT, sản xuất kinh doanh CNTT, môi trường tổ chức chính sách,...thì cho thấy trong năm 2014 Tiền Giang xếp hạng 27/63 tỉnh, thành trong cả nước (năm 2011: xếp hạng 42/63, năm 2012: 55/63, năm 2013: 55/63). Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân dẫn đến chỉ số ứng dụng CNTT đạt thấp ở các năm vừa qua, nên trong năm 2014, tỉnh đã tập trung triển khai các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ

10

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

quan nhà nước nên đã cho thấy chỉ số ứng dụng CNTT của tỉnh đã được cải thiện đáng kể.

- Về hạ tầng công nghệ thông tin:

+ Đã triển khai xây dựng và nâng cấp mạng nội bộ cho UBND các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông, Thị xã Gò Công và TP. Mỹ Tho.

+ Mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng diện rộng của tỉnh đảm bảo hệ thống an toàn an ninh thông tin như hệ thống tường lửa, lọc thư rác,…cho 35/35 cấp sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.

+ Nâng cấp và đưa vào sử dụng chính thức mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tính đến thời điểm báo cáo ICT-Index tháng 6/2014, số cơ quan đã triển khai như: cấp sở, ngành: 19/24; cấp huyện: 11/11; xã, phường: 80/173,...đảm bảo an toàn an ninh thông tin phục vụ tốt cho việc triển khai các ứng dụng CNTT theo mô hình tập trung cho toàn tỉnh.

- Về ứng dụng công nghệ thông tin:

+ Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên phạm vi toàn tỉnh, trên 18.000 tài khoản người dùng đã cấp phát sử dụng góp phần tăng số lượng văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước.

+ Nâng cao tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức sử dụng hộp thư điện tử, tăng cường rà soát, cấp phát hộp thư điện tử công vụ cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến nay có 5.051 tài khoản (trước tháng 4/2013 có 2.926 tài khoản).

+ Nâng cấp và mở rộng Cổng thông tin điện tử Tiền Giang với 01 cổng chính và 35 cổng thông tin thành phần cho các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện. Số lượng thủ tục hành chính công trên các cổng thông tin của các cơ quan, đơn vị được cải thiện, trong tổng số 1.435 dịch vụ công, có 1.320 dịch vụ trực tuyến đạt mức độ 2; 115 dịch vụ đạt mức độ 3 (trước tháng 4/2013, số lượng dịch vụ công mức 3 là 0).

+ Triển khai thí điểm phần mềm một cửa điện tử tại UBND huyện Chợ Gạo; triển khai một số một số phần mềm chuyên ngành phục vụ cho một số đơn vị như: phần mềm quản lý Đoàn viên, phần mềm quản lý học sinh,… Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Cơ sở dữ liệu nhân khẩu ngành công an (Dự án quản lý nhân khẩu ngành Công an do công an tỉnh làm chủ đầu tư); cơ sở dữ liệu dân cư, hộ tịch, quản lý công chứng (Dự án tin học hóa công tác quản lý của Sở Tư pháp - giai đoạn 2); cơ sở dữ liệu cán bộ công chức: Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về cán bộ, công chức, viên chức do Sở Nội vụ làm chủ đầu tư.

11

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

c) Ngành dịch vụ vận tải, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 10 tuyến xe buýt với 153 xe hoạt động (trong đó có 4 tuyến liên tỉnh với 54 xe) và một doanh nghiệp taxi Mai Linh với 75 xe. Các đơn vị vận tải đã ổn định giá cước trong điều kiện giá nhiên liệu luôn biến động. Khối lượng hàng hóa vận chuyển được 13.518 ngàn tấn tăng 5,2% so cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 1.234.783 ngàn tấn.km, tăng 6,3% so cùng kỳ. Khối lượng hành khách vận chuyển được 33.264 ngàn lượt khách, tăng 2,6%; khối lượng hành khách luân chuyển thực hiện 1.173.127 ngàn lượt khách.km, tăng 11,6% so cùng kỳ.

d) Về du lịch:hoạt động du lịch tiếp tục phát triển bền vững trên cả 3 mặt về lượng khách, cơ sở vật chất và doanh thu. Lượng khách đến tham quan, du lịch tăng so với cùng kỳ năm 2013. Tình trạng cạnh tranh về giá tour, nạn cò mồi du lịch cơ bản đã khắc phục, tuy nhiên vẫn còn hoạt động lén lút tại các điểm du lịch, chủ yếu tại khu du lịch Thới Sơn. Việc triển khai các dự án du lịch còn chậm; thu hút đầu tư chưa tương xứng tiềm năng của tỉnh; giá trị gia tăng chưa cao, dịch vụ phục vụ khách du lịch chưa đa dạng.Tổng lượt khách du lịch đến tỉnh là 1.433,1 ngàn lượt tăng 4,6% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 474,9 ngàn lượt, đạt 100,3% so cùng kỳ.

5. Xuất, nhập khẩu:

- Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu lũy kế đến tháng 11 năm 2014 đạt 1,345 tỷ USD (tăng 40,3% so cùng kỳ), trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 56%, tăng 67,2%; dự kiến cả năm kim ngạch toàn tỉnh đạt 1,48 tỷ USD, đạt 126,5% kế hoạch, tăng 23,8% so cùng kỳ (năm 2013 tăng 22,8%). Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ấn tượng với tốc độ khá cao và ổn định chủ yếu nhờ các mặt hàng chủ lực của tỉnh như dệt may (tăng 47,1%, chiếm 20% kim ngạch); thủy sản (tăng 10,8%, chiếm 21,4% kim ngạch), trong đó mặt hàng cá tra chiếm 89,7% sản lượng xuất khẩu thủy sản; gạo (tăng 10,2%, chiếm 20% kim ngạch),… Ngoài các mặt hàng trên, hiện nay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển mạnh góp phần tăng trị giá xuất khẩu của tỉnh như giày dép (tăng 41%), sản phẩm nhựa (tăng 84,7%), hàng hóa khác (tăng 82,6% so cùng kỳ).

- Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa lũy kế đến tháng 11 năm 2014 thực hiện được 776,1 triệu USD tăng 45,3% so cùng kỳ, trong đó kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được 532 triệu USD tăng 54% so cùng kỳ. Chủ yếu là nhập nguyên, phụ liệu cho sản xuất (khoảng 90% kim ngạch nhập khẩu); trị giá nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 166,8 triệu USD (tăng 118,9%), vải may mặc đạt 119,4 triệu USD (tăng 78%),... Dự kiến cả năm 2014 kim ngạch nhập khẩu đạt 878 triệu USD, đạt 146,3% kế hoạch, tăng 28,1% so với năm 2013.

6. Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể:

12

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

- Về đăng ký kinh doanh, trong 11 tháng đầu năm tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 356 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.352,7 tỷ đồng, giảm 1,1% về số doanh nghiệp nhưng lại tăng 22,9% về vốn đăng ký. Có 217 doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn với tổng vốn tăng thêm 2.083 tỷ đồng, tăng 34,8% về số doanh nghiệp và tăng 3,3 lần số vốn đăng ký bổ sung. Ngoài ra, còn cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký hoạt động 70 chi nhánh, 11 văn phòng đại diện (so cùng kỳ năm 2013 tăng 03 chi nhánh và băng về số văn phòng đại diện). Ngoài ra, có 61 doanh nghiệp giải thể, có 39 doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh do kinh doanh không hiệu quả (so với cùng kỳ năm 2013 có 65 doanh nghiệp giải thể và 19 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh); có 25 doanh nghiệp chuyển đổi loại hình (tăng 04 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2013). Tính đến ngày 30/9/2014, trên toàn tỉnh có 5.290 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 37.729,5 tỷ đồng, tỷ lệ doanh nghiệp hiện còn đang hoạt động chiếm khoảng 62,6% trên tổng số doanh nghiệp.

Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm, tỉnh đã tập trung triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng thấp, giá cả, thị trường khá ổn định, cung - cầu hàng hóa được bảo đảm. Lãi suất được điều chỉnh giảm, góp phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình sản xuất kinh doanh có xu hướng được cải thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động còn cao hơn so với cùng kỳ năm 2013. Doanh nghiệp hiện vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin thị trường, các nguồn vốn tín dụng, xúc tiến thương mại, đào tạo phát triển nguồn nhân lực,...

- Hoạt động kinh tế tập thể, dự kiến trong năm 2014, trên địa bàn tỉnh hỗ trợ thành lập mới 17 tổ hợp tác, 07 hợp tác xã; tính đến cuối năm, toàn tỉnh có 01 liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp, 102 hợp tác xã và 1.450 tổ hợp tác (trong đó chỉ có 451/1.450 tổ hợp tác hoạt động trên các lĩnh vực theo đúng Nghị định 151/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ. Tổng vốn hoạt động của các HTX, THT trong toàn tỉnh là 1.663,574 tỷ đồng, có 54.563 thành viên, tạo việc làm thường xuyên cho 11.877 lao động. Thu nhập bình quân của người lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã khoảng 30,4 triệu đồng/người/năm.

- Về công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, quyết định thành lập 3 ban chỉ đạo cổ phần hóa (CPH) và tổ giúp việc để thực hiện CPH tại các công ty TNHH một thành viên: Cấp nước Tiền Giang, Cấp nước nông thôn Tiền Giang và Công trình đô thị thị xã Gò Công. Hiện tại công ty TNHH MTV Công trình đô thị Mỹ Tho đã thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án CPH và lập phương án sử dụng đất sau khi CPH. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Tiền Giang; bên cạnh đó xem xét không cho chuyển

13

Page 14: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

nhượng đối với dự án Cấp nước tại 05 xã cù lao của Công ty TNHH MTV Cấp nước nông thôn Tiền Giang.

II. CÙNG VỚI CẢ NƯỚC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT:

1. Về giá cả và lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tiếp tục giảm 0,09% so tháng 10; so tháng 12 năm trước tăng 2,88%, bình quân 11 tháng năm 2014 so với bình quân 11 tháng năm 2013 tăng 4,29%. Dự kiến chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 12 năm 2014 do thời điểm cuối năm sẽ có xu hướng tăng nhẹ từ 0,2 đến 0,5% so với tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng năm 2014 tăng khoảng 3,1% đến 3,4% so với tháng 12 năm 2013 (cả nước dự kiến tăng 4,5-4,7%).

2. Tín dụng - ngân hàng:

Trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chủ trương chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014.

- Về công tác huy động vốn, tuy lãi suất huy động thấp hơn so với các năm trước nhưng tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh vẫn thuận lợi và liên tục tăng trưởng từ đầu năm đến nay với tốc độ tăng trưởng bình quân là 1,7%/tháng, do tâm lý của người dân gửi tiền vào ngân hàng vẫn là ưu tiên trong thời buổi kinh tế khó khăn và giá vàng liên tục giảm trong năm. Kết quả đến ngày 28/10/2014, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 30.838 tỷ, tăng 4.979 tỷ so đầu năm, tỷ lệ tăng 19,3%. Dự kiến đến cuối năm 2014, tổng nguồn vốn huy động năm 2014 trên địa bàn tỉnh ước đạt 31.807 tỷ đồng, tăng 23% so với đầu năm.

- Về công tác tín dụng, trong những tháng đầu năm 2014, tình hình cấp tín dụng gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng giai đoạn này rất thấp (khoảng 0,96%) do hệ thống các ngân hàng sẵn sàng cung cấp tín dụng và doanh nghiệp cũng cần vốn để sản xuất, kinh doanh nhưng doanh nghiệp đã vay hết trên tài sản thế chấp, ngân hàng không thể cho vay tiếp và do tình hình kinh tế khó khăn doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không hiệu quả, không có tài sản thế chấp nên ngân hàng cũng không thể cho vay. Trước tình hình trên, Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã tổ chức các Hội nghị kết nối ngân hàng với các thành phần kinh tế tại các địa phương trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế như cơ cấu nợ, cắt giảm chi phí để hạ lãi suất cho vay, tiếp cận các thành phần kinh tế. Theo xu hướng vào thời điểm cuối năm, hoạt động sản xuất, kinh doanh có nhiều khởi sắc, người dân tập trung vốn để sản xuất hàng hoá, dự trữ cho dịp Tết Nguyên đán, góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng. Kết quả, đến ngày 28/10/2014 tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt

14

Page 15: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

21.520 tỷ, tăng 1.912 tỷ so với đầu năm, tỷ lệ tăng 9,75%. Dự kiến năm 2014, tổng dư nợ cho vay đạt 22.157 tỷ, tăng 13% so với đầu năm; nợ xấu, chiếm tỷ lệ 2% trên tổng dư nợ cho vay với số dư 443 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,13% so năm 2013.

3. Thu, chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2014 ước đạt 4.401 tỷ đồng, đạt 118,8% so dự toán, tăng 10,2% so với năm 2013. Bao gồm các khoản thu chủ yếu như: thu nội địa là 3.026 tỷ đồng (đạt 108,9%, tăng 6,3%), thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 425 tỷ đồng (đạt 241,5%, tăng 115,3%), thu xổ số kiến thiết 950 tỷ đồng (đạt 126,7%, băng 99,8% so với năm 2013).

Ước thực hiện tổng chi ngân sách địa phương là 8.089,6 tỷ đồng, đạt 134% so với dự toán, tăng 24,7% so với năm 2013; trong đó chi đầu tư phát triển là 2.626,9 tỷ đồng, tăng 41,9% so với năm 2013, chi thường xuyên 4.830,8 tỷ đồng, đạt 110,8% so với dự toán, tăng 4,2% so với cùng kỳ.

4. Huy động vốn đầu tư cho phát triển:

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước cả năm 2014 đạt 21.500 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 11,9% so với năm 2013 (năm 2013 tăng 13,3%). Trong đó:

a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong năm 2014 với tổng vốn đầu tư là 1.618,3 tỷ đồng. Trong đó: vốn trong cân đối ngân sách địa phương là 419,5 tỷ đồng, vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 132,6 tỷ đồng, vốn Chương trình mục tiêu quốc là 54,2 tỷ đồng, vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết là 750 tỷ đồng, vốn từ nguồn tăng thu xổ số kiến thiết năm 2013 chưa bố trí chuyển sang năm 2014 là 200 tỷ đồng và vốn ODA là 62 tỷ đồng. Trong quá trình triển khai thực hiện, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cả năm 2014 là 1.844,3 tỷ đồng (tăng 226,9 tỷ đồng so kế hoạch).

Ước cả năm 2014, tổng giá trị khối lượng thực hiện là 1.991,1 tỷ đồng và giá trị giải ngân chung tất cả nguồn vốn là 1.845,2 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Trong đó: cấp tỉnh đã bố trí vốn triển khai thực hiện 110 công trình, cấp huyện 208 công trình và cấp xã là 454 công trình (chủ yếu là các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có quy mô nhỏ của cấp xã). Ước thực hiện cả năm, cấp tỉnh hoàn thành 49/110 công trình, cấp huyện hoàn thành 160/208 công trình, cấp xã hoàn thành 409/454 công trình; các công trình còn lại đang tiếp tục thực hiện theo kế hoạch và chuyển tiếp sang năm 2015.

b) Tình hình thực hiện các dự án quan trọng, trọng điểm của Tỉnh:

- Dự án Quảng trường trung tâm tỉnh: đến nay đã có 521/601 hộ đồng ý nhận tiền, đạt 86,7% số hộ GPBM; đã thực hiện chi trả cho 514 hộ với số tiền 389,66 tỷ đồng và đã có 488/514 hộ bàn giao mặt bằng với tổng diện tích 27,51/32,33 ha, đạt 85,1% diện tích GPMB; còn 80 hộ chưa đồng ý nhận tiền do

15

Page 16: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

chưa đồng ý về đơn giá đất, đơn giá vật kiến trúc và đề nghị được chính sách tái định cư. Hiện nay, UBND tỉnh đã thống nhất phương án bố trí tái định cư cho dự án, đang tiếp tục vận động các hộ còn lại nhận tiền và bàn giao mặt bằng để thi công gói thầu san nền toàn khu thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật trong tháng 12/2014.

- Dự án Quảng trường (Sân lễ) và Dự án Hạ tầng kỹ thuật: Dự án đã được chuyển đổi chủ đầu tư từ Sở Xây dựng sang Ban Quản các dự án tỉnh Tiền Giang. Hiện nay, dự án Hạ tầng kỹ thuật đang tong giai đoạn xét thầu và chuẩn bị thi công gói thầu “San nền toàn khu”, phấn đấu đến cuối năm 2014 có mặt bằng tổ chức hội chợ tại khu vực này trong dịp Tết Nguyên đán 2015. Riêng dự án Sân lễ Quảng trường trung tâm đang hoàn tất hồ sơ thủ tục đầu tư theo quy định để làm cơ sở bố trí vốn và triển khai thực hiện trong năm 2015.

Về vốn đầu tư, tỉnh đã bố trí và tạm ứng cho Tiểu dự án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Quảng trường trung tâm tỉnh Tiền Giang (giai đoạn 1) với số vốn là 457,7 tỷ đồng, riêng trong năm 2014 là 387,2 tỷ đồng và cho dự án Hạ tầng kỹ thuật – Quảng Trường Trung tâm tỉnh là 10 tỷ đồng, đủ vốn để thực hiện công tác GPMB và thi công trong các tháng cuối năm 2014.

- Dự án Khu tái định cư Đạo Thạnh: gồm 02 tiểu dự án như sau:

+ Tiểu dự án bồi thường, giải phóng mặt băng (8,44 ha): đến nay đã có có 84/111 hộ đồng ý nhận tiền, đạt 75,7% số hộ GPBM, đã thực hiện chi trả cho 83 hộ với số tiền 49,2 tỷ đồng. Đến nay, đã có 72/111 hộ đã bàn giao mặt bằng với tổng diện tích 5,56/8,44 ha, đạt 65,9% diện tích GPMB. Hiện nay, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đang phối hợp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư TP.Mỹ Tho tiếp tục vận động 27 hộ còn lại nhận tiền và bàn giao mặt bằng đến hết năm 2014.

+ Dự án Đầu tư hạ tầng Khu tái định cư Đạo Thạnh: đã hoàn thành công tác rà phá bơm mìn, đang tổ thức thi công gói thầu “san lấp mặt bằng, hệ thống thoát nước và nền đường” dự kiến trong năm 2014 đạt 49% khối lượng.

Về vốn đầu tư, tỉnh đã bố trí cho 02 tiểu dự án thuộc dự án Khu tái định cư Đạo Thạnh là 71,7 tỷ đồng, trong đó năm 2014 là 41,7 tỷ đồng, đủ vốn để thực hiện công tác GPMB và thi công trong các tháng cuối năm 2014.

- Các dự án trường học (Trường Trung học phổ thông chuyên Tiền Giang và Khoa Khoa học Cơ bản - Trường Đại học Tiền Giang): đang thi công theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Trong đó:

+ Trường Trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang: đã nghiệm thu đưa vào sử dụng các hạng mục chính “Khối hành chánh, lớp học, phòng học bộ môn, nhà đa năng”, hiện đang triển khai các hạng mục phụ và dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án trước năm học mới 2015.

16

Page 17: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

+ Khoa Khoa học Cơ bản - Trường Đại học Tiền Giang: đã nghiệm thu đưa vào sử dụng các đơn nguyên 1, 2, 3 và đang thi công các đơn nguyên 4, 5, 6 đạt 60% khối lượng; dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án vào tháng 6/2015 để đưa vào sử dụng, phục vụ cho sinh viên lên học trong năm học 2015-2016.

Về vốn đầu tư đã bố trí vốn cho các dự án như sau: Trường Trung học phổ thông chuyên Tiền Giang: tổng số vốn đã bố trí là 162,2 tỷ đồng, trong đó năm 2014 là 43 tỷ đồng. Khoa Khoa học Cơ bản - Trường Đại học Tiền Giang với tổng số vốn đã bố trí là 205,7 tỷ đồng, trong đó năm 2014 là 45 tỷ đồng.

- Dự án Đường Lê Văn phẩm (đoạn 2):

+ Giai đoạn 1 (đoạn từ đường Nguyễn Thị Thập đến đê Hùng Vương): đang thi công xây dựng nền mặt đường, hệ thống thoát nước, bó vỉa, vỉa hè, cầu và cống qua đường, dự kiến trong năm 2014 hoàn thành 60% khối lượng xây lắp; đồng thời đã tiến hành chi trả tiền cho 47/51 hộ đạt 92,2%, còn loại 04 hộ chưa đồng ý nhận tiền bồi thường do chưa đồng ý về đơn giá đất, vật kiến trúc và chính sách tái định cư.

Hiện đang tiếp tục vận động, củng cố hồ sơ chi trả cho các hộ còn lại. Phấn đấu hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cuối năm 2014 và thi công hoàn thành công trình đồng bộ với Dự án Trường Trung học phổ thông chuyên Tiền Giang trong 2015. Tổng số vốn đã bố trí cho dự án là 51 tỷ đồng, trong đó năm 2014 là 9 tỷ đồng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 1 do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.

+ Giai đoạn 2: đầu tư dự án Khu nhà ở thương mại kết hợp đầu tư giai đoạn 2 đường Lê Văn Phẩm (đổi đất lấy hạ tầng). Chủ đầu tư dự án (Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang) đã phối hợp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư TP. Mỹ Tho hoàn thành công tác kiểm kê, áp giá theo Luật Đất đai mới năm 2013 cùng Nghị định hướng dẫn có liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, dự kiến đến cuối năm 2014 hoàn thành công tác trình thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thông báo cho các hộ dân bị ảnh hưởng. Dự kiến sẽ hoàn tất hồ sơ thủ tục và thực hiện chi trả cho dân trong quí I/2015 và tiến hành thi công xây dựng công trình trong quí II/2015.

- Dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang: Sở Y tế đang phối hợp tư vấn hoàn chỉnh quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa mới có quy mô 1.000 giường với tổng mức đầu tư khoảng 2.345 tỷ đồng trên khu đất quy hoạch rộng 08 ha (Khu đất Đồng Sen) tại xã Phước Thạnh, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Tỉnh đã làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức tài trợ để vận động nguồn vốn ODA thực hiện dự án. Đồng thời kiến nghị Trung ương hỗ trợ vốn TPCP giai đoạn 2014-2016 để lồng ghép nhiều nguồn vốn đầu tư dự án.

17

Page 18: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Các khó khăn, vướng mắc hiện nay là dự án quy mô vốn đầu tư lớn trên 2.345 tỷ đồng, khả năng huy động các nguồn vốn ngân sách còn nhiều khó khăn, tỉnh đã giao cho Sở Y tế tiếp tục nghiên cứu, phân chia giai đoạn đầu tư theo các tiểu dự án ưu tiên hoặc theo từng khu chức năng, từng yêu cầu điều trị chuyên sâu để đa dạng hóa các hình thức kêu gọi đầu tư và huy động các nguồn vốn đầu tư khác nhau.

Đồng thời, để khắc phục nhanh tình trạng quá tải giường bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tỉnh đã cho cho thực hiện xã hội hóa đầu tư công trình Khu điều trị theo yêu cầu và kỹ thuật cao và chuẩn bị Cải tạo sửa chữa BVĐK Trung tâm Tỉnh tại Khu Bệnh viện hiện hữu trong cuối năm 2014.

- Dự án Trụ sở làm việc các sở, ngành tỉnh: Dự án đã được chuyển đổi chủ đầu tư từ Sở Xây dựng sang Ban Quản các dự án tỉnh Tiền Giang. Chủ đầu tư đã hoàn chỉnh hồ sơ dự án và thiết kế cơ sở theo ý kiến đóng góp của Hội đồng thẩm định gửi Bộ Xây dựng thẩm tra thiết kế cơ sở theo quy định dự án nhóm A. Dự kiến trình thẩm định phê duyệt dự án cuối năm 2014 đầu năm 2015.Trên cơ sở dự án được duyệt, chủ đầu tư tiếp tục lập kế hoạch kêu gọi đầu tư, huy động các nguồn lực để thực hiện dự án. Phấn đấu khởi công trong năm 2016.

- Các dự án Ký túc xá sinh viên: Các dự án Ký túc xá sinh viên tỉnh Tiền Giang tại TP. Hồ Chí Minh và Ký túc xá sinh viên trường Đại học Tiền Giang đã được chuyển đổi chủ đầu tư từ Sở Giáo dục và Đào tạo và Trường Đại học Tiền Giang sang Ban Quản lý các dự án tỉnh.

Ban Quản lý các dự án tỉnh và các đơn vị có liên quan đã hoàn chỉnh hồ sơ dự án và trình UBND tỉnh phê duyệt văn bản đăng ký vay vốn gửi Bộ Xây dựng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định việc cho vay vốn Chương trình xây dựng nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.

Các khó khăn, vướng mắc chủ yếu trong việc vay vốn từ Chương trình xây dựng nhà ở xã hội theo quy định đối tượng là Doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội. Chủ đầu tư dự án là Ban Quản lý các dự án tỉnh không thuộc đối tượng được tiếp nhận vốn vay.

Ban Quản lý các dự án tỉnh đã hoàn chỉnh dự án gửi hồ sơ và làm việc Bộ Xây dựng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, hỗ trợ cho Ban Quản lý các dự án tỉnh được trực tiếp vay vốn từ Chương trình xây dựng nhà ở xã hội để thực hiện các dự án ký túc xá sinh viên. Hiện nay tỉnh đang chờ văn bản phê duyệt chủ trương của Ngân hàng Nhà nước và mức vốn cho vay thực hiện dự án.

- Các dự án Đường tỉnh 878, Đường tỉnh 871B và Đường tỉnh 867:

+ Dự án Đường tỉnh 871B: Hiện nay đang tiến hành các quy trình, thủ tục kiểm kê, áp giá, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật Đất đai mới năm 2013 cùng Nghị định hướng dẫn có liên quan. Dự kiến đến

18

Page 19: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

cuối năm 2014 hoàn thành công tác trình thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho các hộ dân. Phấn đấu khởi công xây dựng công trình vào đầu năm 2015.

+ Dự án Đường tỉnh 878: UBND tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh dự án; trong đó chuyển đổi chủ đầu tư từ Sở Giao thông vận tải sang Ban Quản lý các dự án tỉnh, chuyển đổi hình thức đầu tư từ Hợp đồng BT sang đầu từ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Đoạn nhánh rẽ 700m từ Đường tỉnh 878 đến nút giao Thân Cửu Nghĩa, Công ty TNHH phát triển KCN Long Giang cam kết tìm nguồn vốn đầu tư.

+ Dự án Đường tỉnh 867 (đoạn từ QL.1 đến Trường THCS Long Định; xây dựng cầu Ba Râu, cầu Dừa): hiện đang tiến hành thi công phần đường và hệ thống thoát nước các đoạn đã được giải phóng mặt bằng đạt 30% khối lượng. Địa phương đã hoàn thành công tác kiểm kê, áp giá theo Luật Đất đai mới năm 2013 cùng Nghị định hướng dẫn có liên quan trình thẩm định, phê duyệt theo qui định. Dự kiến trong năm 2015, tiến hành chi trả cho dân và thực hiện thi công hoàn thành phần đường, hệ thống thoát nước và cầu Ba Râu, cầu Dừa.

- Dự án Nâng cấp đô thị vùng Đồng băng sông Cửu Long - Tiểu dự án TP. Mỹ Tho (có tổng mức đầu tư là 1.152,5 tỷ đồng trong đó, vốn ODA chiếm 70%, vốn đối ứng 30%), được thực hiện từ năm 2012 đến hết năm 2017. Hiện dự án đang được triển khai các hạng mục đầu tư giai đoạn 1 gồm: 06 trường học, 03 nhà văn hóa, đường Lộ Me và Khu tái định cư Mỹ Phong, 06 khu Lia (5, 6, 10, 11, 12, 14), cải tạo Rạch Bạch Nha đạt 15% tổng khối lượng. Công tác giải phóng mặt bằng đã tiến hành chi trả tiền cho các hộ dân như sau: đường Lộ Me được 60/60 hộ đạt 100%, Khu tái định cư Mỹ Phong được 112/135 hộ đạt 82%, 06 khu Lia (5, 6, 10, 11, 12, 14) được 417/547 hộ đạt 76,2%, cải tạo Rạch Bạch Nha được 80/115 hộ đạt 70%.

Đánh giá chung, tình hình triển khai thực hiện các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án cơ bản còn chậm so với tiến độ kế hoạch của chương trình, dự án đã được phê duyệt. Các khó khăn, vướng mắc chủ yếu là công tác GPMB. Trong đó, công trình Khu Tái định cư Mỹ Phong còn 26/131 hộ chưa đồng ý nhận tiền, còn khiếu nại về vấn đề giá đất, giá nhà, vật kiến trúc, giá nền tái định cư. TP. Mỹ Tho sẽ tiếp tục công tác vận động, chi trả cho các hộ dân và củng cố hồ sơ để thực hiện cưỡng chế trước một số hộ để có mặt bằng triển khai thi công công trình trong quý IV/2014.

b) Vốn tín dụng đầu tư: dự kiến trong năm 2014, Quỹ Đầu tư Phát triển của tỉnh và Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Tiền Giang đã giải ngân cho các đơn vị (cho vay các dự án, cho vay hỗ trợ phát triển HTX) với số tiền là 200,4 tỷ đồng, đạt 90,3% so kế hoạch, tương đương so với cùng kỳ.

c) Vốn ODA, tiếp tục thực hiện 07 dự án đã triển khai; ước giá trị giải ngân vốn ODA cả năm 2014 đạt 444,7 tỷ đồng (vốn ODA: 233,3 tỷ đồng, vốn

19

Page 20: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

đối ứng: 211,4 tỷ đồng); tỷ lệ giải ngân đạt 83,6% so với kế hoạch đề ra. Các dự án ODA có tổng mức đầu tư lớn như: dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiểu dự án TP. Mỹ Tho, dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam, dự án đầu tư Quản lý và giảm nhẹ rủi ro hạn hán và lũ lụt Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ĐBSCL và Dự án Xử lý chất thải y tế.

d) Đầu tư trực tiếp nước ngoài, năm 2014 đã cấp mới 07 Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký mới là 26,7 triệu USD, giảm 01 dự án và giảm 69% về tổng vốn đăng ký so với cùng kỳ; ngoài ra, có 06 dự án FDI điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng mức đầu tư tăng thêm là 46 triệu USD. Tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm 72,7 triệu USD, giảm 62% so với cùng kỳ. Vốn FDI ước cả năm 2014 thực hiện khoảng 93,3 triệu USD, giảm 38%; nộp ngân sách đạt 40,5 triệu USD, tăng 58%; tạo việc làm cho 56.000 lao động, tăng 24% so với năm 2013. Tình hình thu hút vốn đầu tư mới, vốn đăng ký bổ sung và vốn thực hiện thấp hơn so với cùng kỳ; tuy nhiên thu ngân sách đã tăng đáng kể so với năm 2013, do năm 2013 các doanh nghiệp FDI đã tập trung tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất nên năm 2014 doanh nghiệp đi vào hoạt động ổn định để khai thác tối đa nguồn vốn đã đầu tư vào máy móc, thiết bị và nhà xưởng qua đó thu được nhiều lợi nhuận.

III. GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:

1. Giáo dục và đào tạo:

Giáo dục và đào tạo tiếp tục ổn định và phát triển về qui mô; chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo ở các ngành học, bậc học được giữ vững và ngày càng nâng cao. Mạng lưới trường lớp được kiện toàn và phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

- Về số học sinh,năm học 2014-2015, nhà trẻ 4.950 cháu, tỷ lệ huy động 8,0% so dân số độ tuổi; mẫu giáo 51.300 cháu, đạt tỷ lệ 69,5% so độ tuổi; tiểu học 138.270 học sinh, đạt tỷ lệ 100% so với độ tuổi; trung học cơ sở 102.700 học sinh, đạt tỷ lệ 98% so độ tuổi; trung học phổ thông 37.880 học sinh, chiếm tỷ lệ 49,9% so với dân số trong độ tuổi.

- Về đội ngũ giáo viên,toàn ngành có 20.764 cán bộ, giáo viên và nhân viên, cơ bản đáp ứng nhu cầu số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức cho các cấp học. Thực hiện kiện toàn công tác quản lý cán bộ và công tác quy hoạch cán bộ của ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020; đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ.

- Về cơ sở vật chất, tập trung xây dựng mới phòng học, phòng hành chính quản trị, phòng thực hành thí nghiệm, thay thế dần các phòng học xuống cấp nặng; mua sắm thêm thiết bị dạy học, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường và đáp ứng được yêu cầu đổi mới

20

Page 21: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

chương trình giáo dục phổ thông. Năm học 2013-2014, toàn tỉnh có 9.750 phòng học, giảng đường ở giáo dục mầm non, phổ thông, THCN, cao đẳng, đại học; trong đó có 7.036 phòng học kiên cố, chiếm tỉ lệ 73% tổng số phòng.

- Về đào tạo đại học, quy mô học sinh, sinh viên đang học tại Trường Đại học Tiền Giang là 9.819 sinh viên. Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2014 được tổ chức nghiêm túc và kỷ cương; công tác chấm thi và công bố kết quả thi của Trường đảm bảo đúng quy định, kết quả có 1.483 sinh viên trúng tuyển đại học, cao đẳng năm 2014, đạt 60,5% chỉ tiêu.

- Về đào tạo nghề, đến nay, các trường đã tiếp nhận nhập học được 463 hồ sơ tuyển sinh trung cấp, cao đẳng nghề. Các cơ sở dạy nghề trong tỉnh đã chiêu sinh và tổ chức dạy nghề cho 7.250 học viên sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. Các huyện và cơ sở dạy nghề cấp tỉnh đã tổ chức 178 lớp với 4.960 lao động. Ước đến cuối năm sẽ đào tạo khoảng 10.000 học sinh; trong đó hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn khoảng 6.700 lao động.

2. Hoạt động khoa học công nghệ:

Tập trung đưa khoa học công nghệ gắn liền phát triển kinh tế qua các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.

- Về lĩnh vực quản lý đề tài, dự án, đến nay đã tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện, nghiệm thu giai đoạn 18 chương trình, đề tài, dự án chuyển tiếp; đã tổ chức nghiệm thu kết thúc 07 chương trình, đề tài, dự án cấp tỉnh và 06 đề tài, dự án cấp cơ sở.

- Về lĩnh vực quản lý sở hữu trí tuệ và sản phẩm chủ lực, hỗ trợ xác lập quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ (SHTT) cho các cơ sở, doanh nghiệp đối với 40 nhãn hiệu hàng hóa, 02 Sáng chế/giải pháp hữu ích; hoàn chỉnh dự án Quảng bá và phát triển nhãn hiệu tập thể (NHTT) Chợ Gạo cho sản phẩm Thanh Long, hỗ trợ xúc tiến thương mại, chờ thông qua Hội đồng phê duyệt nội dung lần II; hoàn tất, nhận Quyết định hợp lệ các hồ sơ đăng bạ nhãn hiệu công nghiệp (NHCN), NHTT: Yến sào Gò Công, Mãng cầu xiêm Tân Phú Đông, Rau an toàn Gò Công.

- Về lĩnh vực quản lý đo lường chất lượng, thường xuyên tiến hành kiểm định các cơ sở kinh doanh dụng cụ ngành nước, công tơ điện, cơ sở kinh doanh vàng bạc, xăng dầu,…trên địa bàn tỉnh. Kết quả đã kiểm định tổng số 42.493 lượt phương tiện đo với tỉ lệ sai hỏng 2%, giảm 1,5% so cùng kỳ.

IV. Y TẾ, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI, GIẢM NGHÈO VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC:

1. Về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Công tác phòng chống dịch bệnh được theo dõi, giám sát thường xuyên, không xảy ra dịch. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2013 có 10 bệnh tăng (sốt

21

Page 22: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

phát ban; liên cầu lợn; bệnh cúm thông thường; ho gà; thương hàn-phó thương hàn; viêm não; viêm gan virus; bệnh thủy đậu), 4 bệnh giảm (bệnh lỵ trực trùng; bệnh tiêu chảy; bệnh Quai bị; Cúm AH1N1), một số bệnh tương đương hoặc không xảy ra. Trong 9 tháng đầu năm, bệnh sốt xuất huyết xảy ra 534 ca, giảm 56% so với cùng kỳ và có 02 trường hợp tử vong; phát hiện 06 ca bệnh sốt rét, tương đương so cùng kỳ; số bệnh nhân tâm thần mới phát hiện 705 người, giảm 25,4% so với cùng kỳ. Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên được tổ chức kiểm tra. Trong kỳ đã xảy ra 06 vụ ngộ độc thực phẩm với 145 người mắc, trong đó có 2 cas tử vong do ngộ độc con So biển.

Tình hình khám chữa bệnh tại các tuyến tương đối ổn định, vẫn còn tình trạng quá tải cục bộ tại một số đơn vị, trong đó có quá tải về khám BHYT. Vì vậy, ngành y tế đã chủ động xây dựng Đề án giảm quá tải bệnh viện và trước mắt là hướng dẫn các đơn vị xây dựng chi tiết Đề án giảm tải trong khám chữa bệnh bằng giải pháp phòng khám vệ tinh. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị đạt 101% nhưng tại các phòng khám thuộc trung tâm y tế còn thấp, đạt 65,8%. So với cùng kỳ năm 2013, số lần khám chữa bệnh giảm 0,8%, số bệnh nhân điều trị nội trú tăng 2,01%, số ngày điều trị nội trú tăng 0,45%.

Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Chăm sóc sức khỏe sinh sản vẫn giữ vững tiến độ theo kế hoạch; ngành tiếp tục tăng cường công tác truyền thông về dân số-chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, song song với chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật để nâng cao chất lượng chăm sóc và hạ đến mức thấp nhất tỷ suất tử vong ở bà mẹ mang thai, duy trì giảm thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.

2. Về lao động, việc làm:

Công tác cho vay giải quyết việc làm,do Trung ương không bổ sung vốn, các địa phương giải ngân các dự án cho vay hỗ trợ việc làm trên cơ sở vốn thu hồi. Tổng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm 82.990 triệu đồng; doanh số cho vay đến nay là 18.662 triệu đồng, với trên 1.473 dự án vay; thu hồi vốn 21.697 triệu, dư nợ 78.958 triệu đồng.

Về công tác xuất khẩu lao động, đã xuất cảnh được 138 lao động, hiện còn 18 lao động đang chờ xuất cảnh, dự kiến đến cuối năm 2014 sẽ xuất khẩu được 150 lao động, đạt chỉ tiêu kế hoạch năm.

Về giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đến nay có 7.344 trường hợp đăng ký, trong đó có 6.850 trường hợp đã có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền chi trả tương đương 54,5 tỷ đồng.

Ước năm 2014 sẽ tạo việc làm cho 24.000 lao động, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch năm.

3. Về công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và các vấn đề xã hội khác:

22

Page 23: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

a) Về công tác giảm nghèo, thực hiện nhiều giải pháp giảm nghèo như tín dụng, hỗ trợ sản xuất, y tế, giáo dục, tiền, hiện vật...tổ chức tặng quà hỗ trợ 28.336 hộ nghèo đón tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 với tổng kinh phí là 5.667,2 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương; vận động xã hội hỗ trợ quà cho người nghèo đón Tết gồm: 33.296 phần quà, với tổng số tiền 9.572,5 triệu đồng; 19.271 phần quà cho hộ cận nghèo với số tiền là 5.813,8 triệu đồng; tổ chức đoàn kiểm tra giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo tại các huyện, thành, thị nhằm nắm bắt tình hình thực hiện, đánh giá những thuận lợi, khó khăn vướng mắc để tìm giải pháp tháo gỡ và tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế trong giai đoạn 2013-2015.Ước năm 2014 có 5.200 hộ thoát nghèo, đạt 86,7% so kế hoạch; tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 5,17% (kế hoạch 5%).

b) Thực hiện chính sách với người có công, tổ chức vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa được gần 9,8 tỷ đồng. Từ nguồn vận động đã tổ chức bàn giao đưa vào sử dụng 114 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí là 4,2 tỷ đồng; sửa chữa 53 căn, tổng kinh phí 860 triệu đồng. Bên cạnh đó, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 394 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 16,9 tỷ đồng, sửa chữa 64 ngôi nhà với kinh phí trên 1,4 tỷ đồng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức các đoàn thăm hỏi tặng quà cho đối tượng chính sách, người có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 với tổng trị giá trên 11,8 tỷ đồng.

c) Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, trong 9 tháng đầu năm 2014, toàn tỉnh đã cấp 16.284 thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em, nâng đến nay toàn tỉnh đã cấp 150.026/150.808 thẻ, chiếm tỷ lệ 99,48%.Bên cạnh đó, các địa phương đã chủ động đến thăm, tặng quà và tổ chức Tết Trung thu cho 20.116 trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt với tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng; riêng cấp tỉnh đã tổ chức Đoàn lãnh đạo tỉnh đến thăm và tặng quà Trung thu cho 12 đơn vị xã, phường, thị của 11 huyện, thành, thị và trẻ em Trung tâm Bảo trợ Xã hội với 1.515 phần quà, tổng kinh phí 168 triệu đồng. Đến nay, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã vận động được 5 tỷ đồng (trong đó tiền mặt 01 tỷ đồng; hàng hóa 04 tỷ đồng). Từ nguồn vận động đã tổ chức giúp đỡ cho trên 7.000 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh.

d) Phòng chống tệ nạn xã hội,tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức với nội dung tuyên truyền về tác hại của tệ nạn mại dâm, ma túy, ngăn ngừa tệ nạn mua bán người; tổ chức triển khai các Mô hình về phòng, chống mại dâm năm 2014 tại xã Song Bình huyện Chợ Gạo và xã Trung An TP. Mỹ Tho. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh tiếp nhận mới và tổ chức cai nghiện cho tổng số 186 đối tượng. Đến nay, toàn tỉnh có 117 xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

4. Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:

23

Page 24: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Các hoạt động văn hoá được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, sôi nổi với nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân, gắn liền với những ngày lễ, sự kiện quan trọng của đất nước.Thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đến nay có 429.088 hộ/429.159 hộ trên địa bàn toàn tỉnh đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 99,9%; có 951/1.018 ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 93,4%; về xây dựng nếp sống văn hóa nơi công cộng có 26 chợ văn hóa, 9 công viên văn hóa, 188 con đường văn hóa và 273 cơ sở thờ tự văn hóa.

Hoạt động thể dục thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao được chú trọng. Phong trào quần chúng được duy trì từ tỉnh đến cơ sở; đã tổ chức thành công Đại hội Thể dục - Thể thao tỉnh Tiền Giang lần VII năm 2014 với 2.300 vận động viên tham gia thi đấu 19 môn của Đại hội. Thể thao thành tích caonăm 2014đạt được60 huy chương tại các giải, trong đó có: 10 huy chương vàng, 20 huy chương bạc và 30 huy chương đồng.

V. VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Về tài nguyên đất:

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010- 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Tiền Giang đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 06/01/2014. Trên cơ sở đó, các địa phương sẽ rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành, thị; tổ chức chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính một số xã, phường thuộc huyện Châu Thành, thị xã Gò Công, TP. Mỹ Tho.

Thực hiện kế hoạch đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh. Đến nay, tổng số thửa còn tồn đọng phải thực hiện cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân là 20.481 thửa với diện tích 3.308,25 ha; đã đăng ký được 16.370 thửa; cấp được 7.677 Giấy chứng nhận.

2. Về tài nguyên nước, khoáng sản

Đã cấp 22 Giấy phép thăm dò, 112 Giấy phép khai thác nước dưới đất; gia hạn 07 Giấy phép khai thác, 01 Giấy phép khai thác nước mặt, 23 Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. Tiến hành nghiệm thu thiết bị quan trắc thuộc gói thầu số 2 của dự án xây dựng và vận hành mạng quan trắc nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt và tổ chức Hội nghị công bố dự án “Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông tỉnh Tiền Giang đến năm 2020”.

Trong thời gian qua, tình trạng khai thác cát sông và khai thác nước dưới đất trái phép vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi gây sạt lở bờ sông, tác động xấu đến môi trường và dẫn đến tình trạng ô nhiễm tầng nước ngầm.

24

Page 25: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

3. Về lĩnh vực môi trường:

Đã tổ chức thẩm định và trình phê duyệt 18 báo cáo đánh giá tác động môi trường cho 18 tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cấp 18 Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho 18 doanh nghiệp và 01 Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của 01 dự án; tiến hành kiểm tra về bảo vệ môi trường 39 cơ sở sản xuất kinh doanh, qua kiểm tra đã hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được tăng cường đã góp phần hạn chế được mức độ gia tăng ô nhiễm và từng bước cải thiện chất lượng môi trường ở một số khu vực trọng điểm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung đã cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường; quản lý thu gom chất thải rắn, chất thải nguy hại chưa triệt để; thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi trường xung quanh chưa đúng quy định,…

VI. THANH TRA, TƯ PHÁP, NGOẠI VỤ, NỘI VỤ VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:

1. Thanh tra:

Ngành thanh tra tham gia tích cực, chủ động tập trung triển khai thực hiện các cuộc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, hướng vào các lĩnh vực như: tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng đất đai. Đến nay, đã triển khai 82 cuộc thanh tra hành chính (trong kế hoạch là 58 cuộc, ngoài kế hoạch 24 cuộc). Qua thanh tra, đã phát hiện các trường hợp vi phạm, kiến nghị thu hồi nộp ngân sách số tiền trên 2,4 tỷ đồng và 578m2 đất; đề xuất 14 kiến nghị chấn chỉnh trong quản lý... Bên cạnh đó, ngành đã thực hiện 4.708 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với 7.965 tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực quản lý, quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền trên 8,2 tỷ đồng.

Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, được tổ chức thực hiện nghiêm túc, góp phần quan trọng vào việc ổn định tình hình an ninh trật tự địa phương, kịp thời phát hiện xử lý các tình huống phức tạp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc giải quyết được nhiều vụ việc phát sinh cũng như những vụ phức tạp. Đến nay, các cơ quan hành chính các cấp đã tiếp nhận và xử lý 1.903 đơn, giảm 1.403 đơn so cùng kỳ năm 2013; đã giải quyết 96/145 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đạt 66,2%; đã giải quyết 17/19 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt 89,5%.

2. Tư pháp:

Ngành Tư pháp đã thực hiện tốt công tác tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến, sớm đưa Hiến pháp đi vào cuộc sống. Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm

25

Page 26: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

pháp luật năm 2014, đến nay đã dự thảo và ban hành được 35/55 văn bản, đạt tỷ lệ 63,6% so với kế hoạch và ban hành 01 văn bản ngoài chương trình. Tuy nhiên, trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2014, dự kiến với 77 văn bản, tăng 14 văn bản so với cùng kỳ năm 2013.

Công tác thẩm định văn bản ngày càng đi vào nề nếp, chất lượng ngày càng được nâng cao. Đến nay đã thẩm định kịp thời 64 dự thảo văn bản, đóng góp ý kiến 51 dự thảo văn bản của Trung ương và địa phương. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục được tăng cường và bước đầu có sự gắn kết với công tác theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện những sai sót và xử lý theo đúng quy định.

Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở được đẩy mạnh nhằm đi vào chiều sâu, bám sát hơn nhu cầu của xã hội, kết quả đã tuyên truyền được 30.564 cuộc với trên 1,2 triệu lượt người tham dự. Về công tác hòa giải cơ sở, các Tổ hoà giải ở cơ sở đã tiếp nhận và đưa ra hòa giải thành 1.540/1.999 vụ việc, đạt tỷ lệ 77%, tăng 1,9% so cùng kỳ năm 2013. Công tác hành chính tư pháp được tập trung thực hiện tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân, tổ chức. Công tác bổ trợ tư pháp tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực.

3. Ngoại vụ:

Nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giao lưu, học tập kinh nghiệm phát triển kinh tế-xã hội của các nước tiên tiến, trong thời gian qua tỉnh đã cử 110 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài tham dự hội nghị, hội thảo, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề, học tập trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư, khảo sát tìm hiểu thị trường, giảm 30 lượt so cùng kỳ năm 2013; chấp thuận cho 92 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng (tham quan, du lịch), giảm 82 lượt so cùng kỳ năm 2013. Ngoài ra, có 03 đoàn công tác của lãnh đạo tỉnh đi nước ngoài về việc công.

Về số lượng đoàn vào, đến nay tỉnh đã đón 11 đoàn khách quốc tế đến tham quan và làm việc với lãnh đạo tỉnh. Công tác lễ tân, phục vụ cho các đoàn trên được tổ chức trọng thị, thân mật, tiết kiệm và theo đúng các quy định về nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách nước ngoài, góp phần thắt chặt mối quan hệ ngoại giao, tình hữu nghị truyền thống giữa Tiền Giang và các tỉnh bạn nói riêng, giữa Việt Nam và các nước bạn nói chung. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã chấp thuận cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp và làm việc với 132 đoàn khách nước ngoài, gồm: 47 đoàn thăm và làm việc; 21 đoàn nghiên cứu khoa học; 07 đoàn tham quan và giao lưu; 33 đoàn hoạt động phi chính phủ; 10 đoàn giới thiệu sản phẩm; 14 đoàn khác.

26

Page 27: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, tăng cường công tác xúc tiến và mời gọi đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, trong tháng 4/2014, tỉnh đã tổ chức Hội nghị sơ kết về công tác hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2010-2013 và Hội nghị xúc tiến đầu tư vào Tiền Giang và Khu công nghiệp Long Giang giai đoạn 2014-2015.

4. Nội vụ và công tác cải cách hành chính:

- Về công tác cải cách hành chính, chú trọng thực hiện công tác cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2014; tổ chức Hội nghị tổng kết và thông báo kết quả xếp loại thực hiện cải cách hành chính năm 2013, phát động chuyên đề thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính năm 2014”; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014.

- Về công tác tổ chức bộ máy, biên chế: Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức năm 2014. Toàn tỉnh hiện có 26.858 biên chế hành chính sự nghiệp; trong đó, cấp tỉnh là 10.692 người, cấp huyện là 16.166 người.

- Về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ công chức, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014; ra quyết định cử 13 cán bộ, công chức học cao học và thu hút 07 trường hợp có trình độ sau đại học; cử 117 cán bộ công chức dự học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và 04 công chức dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính năm 2014.

- Về công tác địa giới hành chính, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết 130/NQ-CP của Chính phủ về thành lập thị xã Cai Lậy; triển khai thực hiện Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.

VII. QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Quốc phòng:

Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, tiềm lực quốc phòng – an ninh được tăng cường và giữ vững; công tác quân sự luôn được chú trọng, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống, làm nồng cốt trong giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo về công tác sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai; tổ chức duy trì nghiêm ca, kíp trực và luyện tập các phương án sẵn sàng chiến đấu, phòng chống cháy nổ nhất là trong các cao điểm lễ, tết. Các lực lượng phối hợp chặt chẽ thực hiện tốt hoạt động trị

27

Page 28: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

an, tuần tra kiểm soát, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Về công tác xây dựng lực lượng, đã triển khai thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình các bước tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đợt 1, 2/2014; giao quân đạt 100% chỉ tiêu bảo đảm chất lượng, an toàn.

2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

Chủ động nắm tình hình, chỉ đạo thực hiện những chủ trương, giải pháp quan trọng đảm bảo an ninh chính trị. Nhờ tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng dư luận về chủ trương, biện pháp đấu tranh của Đảng và nhà nước ta trong việc giải quyết tranh chấp chủ quyền biển đảo với Trung Quốc; bố trí lực lượng tăng cường nắm tình hình, bảo đảm an ninh trật tự tại các khu, cụm công nghiệp; phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc công nhân bị kích động, tổ chức biểu tình, đình công, lãn công nên không xảy ra trường hợp công nhân tham gia trương băng rôn, khẩu hiệu, tham gia tuần hành phản đối Trung Quốc trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tình hình người dân tập trung khiếu kiện còn diễn biến phức tạp, tăng 10,3% so cùng kỳ; tình hình công nhân đình công, lãn công đòi tăng lương và các chế độ phúc lợi xã hội còn xảy ra.

Tình hình tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 548/581 vụ, giảm 5,7% so cùng kỳ năm 2013; làm chết 25/20 người, bị thương 70/46 người, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 11,2 tỷ đồng. Điều tra làm rõ 418 vụ phạm tội về trật tự xã hội, đạt 76,2%, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt tỷ lệ 75,7%. Tai nạn giao thông đường bộ giảm cả ba mặt so với cùng kỳ: về số vụ giảm 29% (290/409 vụ), số người chết giảm 9,9% (173/192 người), số người bị thương giảm 33% (273/408 người). Tai nạn giao thông đường thủy xảy ra 09/08 vụ, tăng 01 vụ, tài sản thiệt hại khoảng 600 triệu đồng. Tai nạn cháy xảy ra 32/29 vụ (tăng 10,3% so với cùng kỳ), thiệt hại tài sản trên 53 tỷ đồng.

VIII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014: Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội đạt được những kết quả tích cực như: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá; ngành dịch vụ tăng trưởng khá (cao hơn so với cùng kỳ năm 2013); chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; việc tăng giá đã được kiềm chế; kim ngạch xuất khẩu vượt kế hoạch đề ra; thương mại, thu hút khách du lịch tăng khá; các giải pháp về tiền tệ, tín dụng - ngân hàng được triển khai thực hiện bước đầu có hiệu quả, lãi suất cho vay được điều chỉnh giảm đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận được nguồn vốn tín dụng; thu ngân sách tăng trưởng khá cao;... Các lĩnh vực giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm,…được tập trung lãnh đạo đạt kết quả tốt. Tình hình quốc phòng - an ninh trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững và trong tầm kiểm soát...

28

Page 29: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Tuy nhiên, còn một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, xuất hiện những tồn tại, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng kinh tế đạt ở mức thấp của kế hoạch, do ngành nông, lâm, ngư nghiệp và ngành xây dựng tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2013 nên đã ảnh hưởng đến tăng trưởng chung của tỉnh; thu nhập bình quân đầu người không đạt kế hoạch đề ra; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn (thị trường tiêu thụ, tiếp cận thông tin của thị trường, vốn tín dụng,...); sản xuất nông, ngư nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, giá bán một số loại nông, thủy sản không ổn định, tình hình thời tiết không ổn định đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, các mặt hàng nông sản được mùa nhưng giá thấp; sức mua tăng thấp hơn cùng kỳ; chưa phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, xúc tiến đầu tư, thương mại và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp với nhu cầu của thị trường; số doanh nghiệp thành lập mới thấp hơn so với cùng kỳ; kế hoạch triển khai các công trình trọng điểm chưa đạt tiến độ đề ra; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt thấp hơn so với cùng kỳ;….

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

I. DỰ BÁO BỐI CẢNH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tháng 11/2014), dự báo kinh tế thế giới năm 2015 của hầu hết các tổ chức kinh tế lớn đều cho rằng sẽ có tăng trưởng cao hơn năm 2014 và có dấu hiệu phục hồi khả quan. Theo dự báo mới nhất của WB và IMF thì tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2015 cao hơn năm 2014 là 0,6 điểm % (WB dự báo năm 2014 là 2,8% và năm 2015 là 3,4%; IMF: năm 2014 là 3,4% và năm 2015 là 4%).

Dự báo kinh tế Việt Nam năm 2015 sẽ tiếp tục trên đà hồi phục với mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do đa phương như: Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định song phương, ngoài những lợi ích có thể đem lại cho xuất khẩu các mặt hàng chiến lược của Việt Nam, thì các ngành sản xuất trong nước cũng được dự báo là chịu tác động tiêu cực nếu không có các biện pháp hỗ trợ phù hợp và kịp thời, nhất là đối với ngành nông nghiệp. Năm 2015 cũng là năm Việt Nam thực hiện cam kết AFTA, sẽ cơ bản xóa bỏ thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ ASEAN, mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ theo cam kết WTO…sẽ tác động lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu và thị trường bán lẻ của nước ta.

29

Page 30: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Ngoài ra, trong trường hợp Trung Quốc tiếp diễn các hành vi xâm phạm chủ quyền trái phép đối với nước ta, có thể dẫn tới ảnh hưởng xấu tới quan hệ kinh tế giữa 02 nước, từ đó ảnh hưởng đến kinh tế nước ta. Ngoài ra, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai, nguy cơ dịch bệnh bùng phát, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể xảy ra cùng với những hạn chế cố hữu của nền kinh tế vẫn chưa khắc phục là những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế nước ta. Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta năm 2015 tăng 6,2%, cao hơn so với năm 2014 (tăng 5,8%).

II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, gắn với việc cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm gắn với tái cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ,...nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Tiếp tục phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí. Tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2015

a) Các chỉ tiêu kinh tế (1):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 9 - 9,5% so với năm 2014. GRDP (2) theo giá thực tế đạt khoảng 64.335 - 64.637 tỷ đồng. Bình quân 05 năm 2011-2015, tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GRDP) khoảng 7,8 - 7,9%/năm (tăng trưởng bình quân 05 năm theo giá so sánh 1994 là 11%/năm).

Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,2 – 5,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17,5 – 18,0%; và khu vực dịch vụ tăng 8,8 – 9,0%.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015:

+ Khu vực I: 38,8%.

1(?) Các chỉ tiêu kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người và tổng vốn đầu tư toàn xã hội được xây dựng trên cơ sở số liệu Tổng cục Thống kê công bố năm 2014 loại trừ yếu tố tính trùng.

2(?) GRDP (Gross Regional Domestic Product): Tổng sản phẩm trên địa bàn.30

Page 31: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

+ Khu vực II: 26,0%.

+ Khu vực III: 35,2%.

- Thu nhập bình quân đầu người (GRDP/người) đạt 37,2 triệu đồng/người.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1.600 triệu USD, tăng khoảng 8,1% so với ước thực hiện năm 2014, bình quân 05 năm 2011-2015 tăng 22,9% (Nghị quyết kế hoạch 05 năm 2011-2015 đề ra tăng 16-18%).

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 24.400 - 25.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 38 - 39% so GRDP.

- Dự toán tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương là 4.481 tỷ đồng, đạt 101,8% so với ước thực hiện năm 2014 (trong đó: thu nội địa: 3.156 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 525 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết quản lý qua ngân sách nhà nước: 800 tỷ đồng).

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2015 dự kiến là 6.692,6 tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển là 1.726,3 tỷ đồng (bao gồm chi cấp vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư Phát triển 70 tỷ đồng từ nguồn thu xổ số kiến thiết).

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Tốc độ phát triển dân số khoảng 0,8%; giảm tỷ lệ sinh 0,1‰.

- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 71,3%. Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 100%; trung học cơ sở đạt 98,8%; trung học phổ thông đạt 53,3%.

Giải quyết việc làm cho 24.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 150 lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.

- Tuyển mới 5.721 sinh viên, học sinh (1.503 đại học, 2.150 cao đẳng và 2.068 TCCN); 435 học sinh cao đẳng nghề; 965 học sinh trung cấp nghề; 12.000 học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 36%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,16%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 13,1%.

- Tỷ lệ tử vong: trẻ em dưới 1 tuổi là 10,1‰; trẻ em dưới 5 tuổi là 11,6‰.

- Số giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế) là 23 giường.

- Số bác sỹ/10.000 dân là 6 người.

c) Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 96,5%.

- Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch: 96%.

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý: 88%.31

Page 32: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 95% và tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt 65%.

3. Dự kiến khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm 2011-2015:

Chỉ tiêu Đơn vịMục tiêu KH

05 năm 2011-2015

Thực hiện

Kết quả so với mục tiêu (%)

1. Tăng trưởng kinh tế:1.1. Tăng trưởng kinh tế BQ 05 năm (GDP, giá so sánh 94) % 11-12 11,0 Đạt

- Nông nghiệp " 4,3-4,5 5,7 132,6- Công nghiệp - xây dựng " 16,1-18,2 16,1 100- Dịch vụ " 12,5-13,3 11,4 91,21.2. Tăng trưởng kinh tế BQ 05 năm (GRDP, giá so sánh 2010) (3) 7,8-7,9

- Nông nghiệp " 4,3-4,5- Công nghiệp - xây dựng " 15,1- Dịch vụ " 7,72. Thu nhập bình quân/người năm 20152.1. Số liệu Cục Thống kê USD 2.130-2.230 2.145 100,72.2. Số liệu trên cơ sở số liệu Tổng cục Thống kê công bố USD 2.130-2.230 1.722 80,8

3. Cơ cấu kinh tế năm 20153.1. Cơ cấu kinh tế theo số liệu Cục Thống kê Đạt

- Nông nghiệp % 35,0-36,6 36,1- Công nghiệp - xây dựng " 31,2-32,6 32,9- Dịch vụ " 32,2-32,4 31,03.2. Cơ cấu kinh tế theo số liệu Tổng Cục Thống kê Không đạt

- Nông nghiệp % 35,0-36,6 38,8- Công nghiệp - xây dựng " 31,2-32,6 26,0- Dịch vụ " 32,2-32,4 35,24. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015

Triệu USD 1.040-1.140 1.600 140

5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (05 năm 2011-2015)

103 tỷ đồng 110-120 107,4 97,6

3(3) Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế được xây dựng dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm 2014 loại trừ yếu tố tính trùng.

32

Page 33: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Chỉ tiêu Đơn vịMục tiêu KH

05 năm 2011-2015

Thực hiện

Kết quả so với mục tiêu (%)

6. Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 Tỷ đồng 4.700 4.721 100,4

7. Tốc độ tăng dân số BQ 05 năm %/năm 0,8 0,6 133,38. Tỷ lệ HS đi học trong độ tuổi ở các bậc học năm 2015- Nhà trẻ % 12,0 9,4 78,3-Mẫu giáo % 75,0 71,3 95,1-Tiểu học % 99,0 100 101-THCS % 99,0 98,8 100-THPT % 55,0 53,3 96,99. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia- Mầm non % 40,0 15,5 38,8- Tiểu học % 50,0 49,5 99- Trung học cơ sở % 50,0 32,0 64- Trung học phổ thông % 50,0 16,2 32,410. Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 45,0 45,0 100Tđ: Lđộng qua đào tạo nghề % 36,0 36,0 10011. Số LĐ được tạo việc làm hàng năm Lao động 24.000 24.000 100

12. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị % 4 <4 10013. Tỷ lệ hộ nghèo % 4,5-5,0 4,16 108,214. XD xã đạt cơ bản các tiêu chí QG về NTM (4) Xã 29 10 34,5

15. Chỉ tiêu về y tế:- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ % 100 95 95- Số bác sĩ/vạn dân Bác sĩ 6,7 6 89,6- Số giường bệnh/vạn dân Giường 26,5 23 86,8- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi % <14 13,1 106,9

16.1 Mật độ sử dụng điện thoại bình quân

Thuê bao /100

dân33,0 12,35 37,4

- Trong đó, khu vực nông thônThuê

bao /100 dân

13,2 5,8 43,9

16.2. Mật độ sử dụng internetThuê

bao /100 dân

4,85 3,8 78.4

4(?) Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND chỉ tiêu 29 xã nông thôn mới (NTM); Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần IX là 10 xã NTM.

33

Page 34: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Chỉ tiêu Đơn vịMục tiêu KH

05 năm 2011-2015

Thực hiện

Kết quả so với mục tiêu (%)

17. Tỷ lệ hộ dân số nông thôn sử dụng nước hợp VS % 96,5 96,5 100

18. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý % 90 88 97,8

19. Số cơ sở SX-KD và dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường

% 80 75 93,8

III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

1. Về phát triển kinh tế:a) Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thônTriển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây

dựng nông thôn mới; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản toàn diện theo hướng hiện đại, tập trung vào chất lượng, đẩy mạnh cơ giới hóa; gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu. Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh nông sản phẩm hàng hóa thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng trong nước và gia tăng xuất khẩu. Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho nông dân, góp phần thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; tập trung hỗ trợ 07 xã điểm xây dựng nông thôn mới để đến cuối năm các xã này cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.

Phấn đấu giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp theo giá so sánh 2010 tăng khoảng 4,2 - 5,0% so năm 2014; dự kiến tốc độ tăng bình quân 5 năm 2011-2015 là 4,3 - 4,5% (theo giá so sánh 94 tăng bình quân 5,7%/năm, kế hoạch đề ra tăng 5,4%).

- Lĩnh vực trồng trọt: phát triển theo hướng sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Giảm dần diện tích lúa 3 vụ ở các vùng thiếu nước, ảnh hưởng lũ (triển khai thực hiện dự án chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giống lúa tại các xã ven biển huyện Gò Công Đông giai đoạn 2014 - 2020; dự án chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng bắp và rau màu tỉnh Tiền Giang đến năm 2020; dự án chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái tỉnh Tiền Giang đến năm 2020). Diện tích lúa còn lại duy trì xuống giống lúa tập trung, né rầy; tiếp tục áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như: 3 giảm, 3 tăng; 1 phải 5 giảm; công nghệ sinh thái; cơ giới hóa trước, trong và sau thu hoạch. Cây lúa dự kiến xuống giống

34

Page 35: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

221.230 ha (giảm 4,1% so với năm 2014), sản lượng dự kiến đạt 1,29 triệu tấn (giảm 6% so với năm 2014); rau đậu các loại: diện tích xuống giống 48.570 ha (tăng 6,2% so với năm 2014), sản lượng dự kiến đạt 833.340 tấn (tăng 6,1% so với năm 2014).

Cây ăn trái, áp dụng biện pháp quản lý cây trồng theo hướng GAP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm; diện tích đạt 73.335 ha (tăng 0,56% so với năm 2014), sản lượng 1,21 triệu tấn (tăng 1,3% so với năm 2014).

- Lĩnh vực chăn nuôi, từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung (hình thành vùng chăn nuôi tập trung tại Thạnh Hòa, Tân Phước); hướng dẫn chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học (áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp) để hạn chế dịch bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Dự kiến đàn heo có 583.000 con (tăng 0,93% so với năm 2014); đàn bò 74.396 con (tăng 0,11% so với năm 2014); đàn gia cầm 7,1 triệu con (tăng 0,26% so với năm 2014).

- Lĩnh vực thủy sản, tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực như tôm sú, cá tra, nghêu,...; khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP); ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi thâm canh. Tiếp tục thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; bên cạnh đó khuyến khích ngư dân xây dựng các tổ đội sản xuất trên biển, trang bị các thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, máy khai thác để hoạt động an toàn và khai thác có hiệu quả. Diện tích thả nuôi dự kiến đạt 15.150 ha (trong đó, diện tích nuôi nước ngọt chiếm 40,7%); tổng sản lượng thủy sản dự kiến đạt 232.310 tấn (giảm 1,5% so với năm 2014).

- Lâm nghiệp, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng theo các phương án và kế hoạch cụ thể; theo dõi tình hình xâm thực rừng phòng hộ đê biển Gò Công. Trồng mới 71 ha rừng phòng hộ; nâng diện tích rừng của tỉnh năm 2015 lên 3.091 ha.

- Về xây dựng nông thôn mới, tập trung hỗ trợ 7 xã điểm xây dựng nông thôn mới để đến cuối năm các xã này cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới đồng thời chú trọng công tác tập huấn, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn; đầu tư phát triển giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội ở nông thôn. Phát triển các loại hình sản xuất, dịch vụ ở nông thôn gắn với việc bảo vệ môi trường; huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tấng thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân.

- Về đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn, tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; phát triển thủy lợi gắn với phòng tránh lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thủy lợi hướng vào phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo nhu cầu cung cấp nước cho sản xuất.

35

Page 36: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

- Về đào tạo nghề nông thôn, tổ chức 200 lớp đào tạo 12 nhóm nghề cho 6.526 học viên với tổng kinh phí thực hiện khoảng 5,3 tỷ đồng từ Chương trình MTQG việc làm - Dạy nghề.

- Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện đầu tư 6 công trình. Đến cuối năm 2015, có 96,5% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

* Một số giải pháp chủ yếu:- Về quy hoạch: rà soát, điều chỉnh Quy hoạch ngành nông nghiệp cho

phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; cụ thể hóa các Quy hoạch sản phẩm ngành đã được phê duyệt vào các chương trình, đề án phát triển có liên quan đến nông nghiệp - nông dân - nông thôn; các chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thúc đẩy sản xuất các sản phẩm chủ lực, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Đối với cây lúa: giảm dần diện tích lúa 3 vụ ở các vùng thiếu nước, ảnh hưởng lũ, triển khai thực hiện dự án chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giống lúa tại các xã ven biển huyện Gò Công Đông giai đoạn 2014-2020; dự án chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng bắp và rau màu tỉnh Tiền Giang đến năm 2020; dự án chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Diện tích lúa còn lại duy trì xuống giống lúa tập trung, né rầy; tiếp tục áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như: 3 giảm, 3 tăng; 1 phải 5 giảm; công nghệ sinh thái; cơ giới hóa trước, trong và sau thu hoạch. Tiếp tục triển khai các mô hình Cánh đồng lớn sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP, tổ chức mở rộng khi kết nối các doanh nghiệp.

- Đối với cây ăn trái: áp dụng biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp theo hướng GAP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng chất lượng sản phẩm.

- Đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm: hướng dẫn chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, chăn nuôi theo mô hình an toàn sinh học (áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp) để vừa tạo cơ hội sinh kế cho nông hộ vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Đối với thủy sản: tập trung sản xuất thâm canh đối với các đối tượng nuôi chủ lực (tôm, nghêu, cá tra,…); tiếp tục đa dạng hóa các đối tượng nuôi, phát triển nuôi theo hướng luân canh, xen canh thủy sản – lúa phù hợp với điều kiện canh tác của từng vùng.

- Tăng cường công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá; khuyến khích ngư dân trang bị các thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, máy khai thác để hoạt động an toàn và khai thác có hiệu quả; xây dựng các tổ, đội sản xuất trên biển. Tiếp tục tuyên truyền cho ngư dân hiểu biết công ước quốc tế về biển, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về biển Đông; tiếp tục thực hiện Nghị định

36

Page 37: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

- Về công tác phòng chống dịch bệnh: tiếp tục công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi trên cạn và dưới nước; kiểm tra theo dõi sát tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ở các địa phương và có giải pháp khống chế kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra. Nhân rộng các mô hình thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh trên cây trồng và vật nuôi.

- Về trồng mới rừng và bảo vệ rừng: tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng theo các phương án và kế hoạch cụ thể. Thực hiện tốt công tác trồng mới rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Theo dõi tình hình xâm thực đai rừng phòng hộ đê biển Gò Công.

- Về xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, sử dụng và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách tỉnh như: trái phiếu Chính phủ, tín dụng ưu đãi,... Trong đó, chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn; đầu tư phát triển giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội ở nông thôn. Phát triển các loại hình sản xuất, dịch vụ ở nông thôn gắn với việc bảo vệ môi trường. Huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội.

b) Phát triển công nghiệp, xây dựng và đô thị:* Phấn đấu giá trị tăng thêm công nghiệp toàn tỉnh (theo giá so sánh

2010) tăng 18,9 - 19,2% so với ước thực hiện năm 2014. Phấn đấu giá trị tăng thêm ngành xây dựng (theo giá so sánh 2010) tăng trưởng đạt 8,6 - 10,2% so ước thực hiện năm 2014.

- Về phát triển công nghiệp: tập trung thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai nhanh các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai và khai thác có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Tập trung sớm hoàn thành thủ tục chuyển giao KCN Dịch vụ dầu khí Soài Rạp về cho tỉnh để tập trung mời gọi đầu tư khai thác, tập trung phát triển đồng

37

Page 38: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

bộ với cầu Mỹ Lợi và tuyến đường tỉnh 871B đang đầu tư góp phần phát triển vùng công nghiệp phía Đông của tỉnh.

Tiếp tục khai thác tối đa các lợi thế, tiềm năng để phát triển; tranh thủ thời cơ thu hút đầu tư tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp; đồng thời, định hướng phát triển công nghiệp đa ngành, tạo ra sản phẩm phong phú hơn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống hướng về xuất khẩu với chất lượng ngày càng cao, tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cấp, đổi mới thiết bị, công nghệ ở các cơ sở sản xuất hiện có để nâng cao chất lượng, phát huy công suất thiết kế, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.

- Về xây dựng, phát triển đô thị: phấn đấu năm 2015, nâng tỷ lệ đô thị hóa lên khoảng 18 - 22%.

+ Về phát triển nhà ở; cụm tuyến dân cư: phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn chỉnh thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án Khu nhà ở thương mại xã Trung An, khu dân cư Trung An. Tăng cường kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc giúp các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng lũ theo kế hoạch đề ra.

+ Về phát triển đô thị: trình phê duyệt đề án công nhận TP. Mỹ Tho là đô thị loại I, thị xã Gò Công là đô thị loại III; lập Chương trình Phát triển đô thị cho toàn tỉnh (theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị). Triển khai, hướng dẫn cho các địa phương thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về Quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị. Rà soát, tổng hợp dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu cụm công nghiệp; xây dựng hệ thống báo cáo làm cơ sở tập trung công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu cụm công nghiệp về đầu mối theo quy định của trung ương và địa phương.

Thành lập các phường Bình Tạo, phường Thạnh Mỹ TP. Mỹ Tho; phường Long Hưng, Long Chánh, Long Hòa, Long Thuận thị xã Gò Công. Tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch như: quy hoạch chung thị trấn Tân Hòa, đô thị Tân Tây, đô thị Bến Tranh, đô thị Phú Mỹ,… Phê duyệt quy hoạch chung đô thị Vĩnh Kim, Long Định huyện Châu Thành; đô thị An Hữu, Thiên Hộ huyện Cái Bè, đô thị Long Bình, Đồng Sơn huyện Gò Công Tây; thị trấn Tân Hiệp huyện Châu Thành; thị trấn Vàm Láng huyện Gò Công Đông.

Triển khai và hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, sắp xếp các ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng. Tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương kiểm tra, giám sát, giải quyết

38

Page 39: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

kịp thời các khó khăn vướng mắc giúp các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án xây dựng cụm tuyến dân cư theo kế hoạch.

* Một số giải pháp chủ yếu:Tập trung xây dựng và triển khai các quy hoạch: điều chỉnh Quy hoạch

phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2030; Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035; Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếp tục thực hiện Chương trình khuyến công và Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát triển mạnh các vùng sản xuất để chủ động cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu; phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công,... Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất.

Thu hút đầu tư phát triển các KCN, CCN, nhất là các KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp. Tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng nhằm khai thác hiệu quả 02 vùng công nghiệp của tỉnh (Đông Nam Tân Phước và Gò Công) nhất là giao thông, điện, nước,...

Tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đang đầu tư nhanh chóng hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định.

Tiếp tục thực hiện Chương trình khuyến công và Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Phát triển dịch vụNghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu các ngành

dịch vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện: Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 27/9/2011 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại và dịch vụ; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 26/11/2013 của UBND tỉnh Tiền Giang về Đẩy mạnh xuất khẩu trái cây tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013-2015. Phát triển mạnh, đa dạng hóa các loại hình

39

Page 40: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

dịch vụ có giá trị cao, có tiềm năng, lợi thế như: thương mại, du lịch, khách sạn và lưu trú, y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng, vận tải,...góp phần nâng cao tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn đấu giá trị gia tăng khu vực dịch vụ năm 2015 (theo giá so sánh 2010) tăng 8,8 - 9,0% so với ước thực hiện năm 2014 và chiếm 35,2% cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Về thương mại – xuất, nhập khẩu:Đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, không lệ thuộc

vào một thị trường, tăng tỷ lệ xuất khẩu chính ngạch nhằm giảm rủi ro và ổn định. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại theo hình thức xã hội hóa. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, có lợi thế của tỉnh.

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền thống xuất khẩu như: chiếu cói, thảm,...tại các địa phương phát triển, đáp ứng yêu cầu các sản phẩm tiêu dùng có nguồn gốc tự nhiên đang tăng cao trên thị trường nước ngoài.

Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2015 đạt 51.000 tỷ đồng, tăng 15,9% so với ước thực hiện năm 2014; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 22,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu 1,6 tỷ USD, tăng 8,1% so với ước thực hiện năm 2014; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 23%/năm vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra (mục tiêu Nghị quyết là 16-18%/năm). Kim ngạch nhập khẩu đạt 1.000 triệu USD, tăng 17,7% so với ước thực hiện năm 2014.

* Một số giải pháp chủ yếu:Tập trung xây dựng và triển khai các quy hoạch: điều chỉnh Quy hoạch

phát triển thương mại tỉnh Tiền Giang đến năm 2030; Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Đề án tái cơ cấu ngành dịch vụ.

Tăng cường đầu tư từ ngân sách, kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại; phát triển các hình thức thương mại văn minh, hiện đại phù hợp với quy hoạch. Tiếp tục hỗ trợ các chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc, hoàn thành các thủ tục để triển khai dự án đầu tư hạ tầng thương mại theo quy hoạch.

Hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, gia tăng chế biến, sơ chế các mặt hàng nông sản; triển khai có hiệu quả chương trình phát triển thương mại điện tử, cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp tìm kiếm thị trường. Bồi dưỡng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kỹ năng xúc tiến thương mại cho doanh

40

Page 41: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

nghiệp; khuyến khích và hỗ trợ nghiệp vụ các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp.

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", tổ chức Chương trình "Đưa hàng Việt về nông thôn”.

Tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, xuất khẩu.

Tăng cường công tác quản lý thị trường để ngăn chặn buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý nghiêm các vi phạm nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, chấn chỉnh mạng lưới lưu thông, phân phối để kiềm chế những biến động giá cả bất lợi đối với những mặt hàng nhạy cảm nhưng vẫn đảm bảo hàng hóa lưu thông thông thoáng, nhất là những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Về du lịch, Đẩy mạnh quảng bá và phát triển du lịch có hiệu quả, khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; đẩy mạnh liên kết vùng, tỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng tỉ lệ khách du lịch đến Việt Nam; tạo động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo; góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống và bảo vệ an ninh, quốc phòng. Tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư các dự án du lịch ở các khu vực như: TP. Mỹ Tho, Gò Công Đông, Cái Bè,…có hiệu quả. Tập trung thu hút đầu tư, phát triển đa dạng các loại hình du lịch, sản phẩm phục vụ khách du lịch,…góp phần tăng giá trị gia tăng ngành du lịch. Dự kiến năm 2015, tổng số khách du lịch đếnTiền Giang là 1,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 681,4 ngàn lượt; doanh thu toàn ngành đạt 433 tỷ đồng, trong đó doanh thu lĩnh vực khách sạn: 68,33 tỷ đồng, lữ hành: 153 tỷ đồng.

- Về vận tải, tăng cường quản lý và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng vận tải hành khách theo tuyến cố định, nâng cấp các bến xe theo tiêu chuẩn, tiếp tục phát triển vận tải xe buýt, vận tải taxi đáp ứng yêu cầu phát triển của các đô thị, các khu, cụm CN. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hình thức liên doanh liên kết, có giải pháp nâng chất lượng vận tải và khai thác ưu thế của vận tải đường thủy,...để tăng năng lực và khả năng cạnh tranh thị trường. Phát triển đa dạng các dịch vụ vận tải, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội.

- Về bưu chính, viễn thông, tiếp tục phát triển bưu chính, viễn thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra giám sát, nâng cao chất lượng dịch vụ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án

41

Page 42: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

mở rộng, phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông; đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong các cơ quan quản lý nhà nước. Dự kiến trong năm 2015 phát triển thêm 2.000 thuê bao điện thoại (không tính thuê bao trả trước), mật độ bình quân đạt 12,35 thuê bao/100 dân; thuê bao internet phát triển 9.000 thuê bao, mật độ bình quân đạt 3,8 thuê bao/100 dân. Tổng doanh thu toàn ngành đạt 1.250 tỷ đồng.

Tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đầu tư ứng dụng CNTT theo hướng tập trung hiện đại, tận dụng mọi nguồn lực địa phương, đảm bảo tiết kiệm ngân sách nhà nước, đào tạo và nhận chuyển giao công nghệ từ các dự án CNTT nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,...

+ Về hạ tầng công nghệ thông tin: xây dựng mạng LAN cho UBND các xã, phường, thị trấn, kết nối với mạng chuyên dùng của UBND cấp huyện; nâng cấp, mở rộng Cổng thông tin điện tử tỉnh, triển khai các dịch vụ công trực tuyến (cung cấp một số dịch vụ công đạt mức độ 3).

+ Về ứng dụng CNTT: nâng cấp và mở rộng phần mềm ứng dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, tích hợp chữ ký số vào trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý của các cơ quan nhà nước; xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo tính tích hợp dùng chung của tỉnh và đồng bộ với cơ sở dữ liệu ngành trong cả nước; triển khai các ứng dụng nguồn mở; tăng cường đẩy mạnh xây dựng các ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp.

- Các dịch vụ tài chính – ngân hàng: Trong năm 2015, ngành ngân hàng tiếp tục hỗ trợ, cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó ngành ngân hàng có khả năng thu hồi được các khoản nợ xấu nhằm bổ sung vốn kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Nguồn vốn huy động trong năm 2015 tăng khoảng 12% so với năm 2014, với số dư đạt 35.624 tỷ. Dư nợ tín dụng tăng trưởng khoảng 15% so với năm 2014, với số dư đạt 25.480 tỷ; nợ xấu chiếm tối đa 2% trên tổng dư nợ.

* Tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp sau: Tiếp tục thực hiện nghiêm trần lãi suất huy động và lãi suất cho vay ngắn hạn theo đúng quy định. Các ngân hàng thương mại thực hiện việc cắt giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất đầu ra hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế, đồng thời giúp giải quyết đầu ra cho các ngân hàng thương mại. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ như: chính sách tín dụng cho nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra theo Quyết định 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục thực hiện tốt chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và UBND tỉnh về việc kết nối

42

Page 43: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Ngân hàng với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên theo dõi, đánh giá việc sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro và có hướng xử lý thích hợp. Tăng cường xử lý và thu hồi nợ xấu nhằm giảm nợ xấu cho ngành ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng có nguồn vốn để tiếp tục cho vay. Phát triển đa dạng các loại hình cung cấp dịch vụ mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt, khuyến khích khách hàng mở tài khoản và sử dụng tài khoản trong thanh toán góp phần tăng tính hiệu quả cho nền kinh tế, cũng như giúp nhà nước kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và có những chính sách tiền tệ đúng đắn. Thực hiện tốt công tác điều hoà và lưu thông tiền mặt, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền và tài sản quý trong quá trình thu, chi, vận chuyển.

d) Phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và cổ phần hóa doanh nghiệp:- Tiếp tục triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu tại Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; xây dựng lực lượng xúc tiến đầu tư năng động, hoạt động có hiệu quả… Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về doanh nghiệp; giải quyết nhanh và thỏa đáng các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp; thực hiện các giải pháp tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, nhân lực, đất đai…triển khai thực hiện tốt các chính sách và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về ưu đãi thuế, miễn, giảm, giản, gia hạn thuế cho doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng công tác đăng ký kinh doanh để đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận được các dịch vụ công một cách thuận lợi theo hướng triệt để thực hiện nguyên tác “tiền đăng, hậu kiểm” trong quản lý doanh nghiệp, tách bạch đăng ký kinh doanh với các quy trình cấp phép kinh doanh sau thành lập doanh nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác đăng ký kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký qua mạng. Định kỳ làm việc với các doanh nghiệp để động viên, hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển; tăng cường hơn nữa vai trò trách nhiệm của ngành, địa phương để giải quyết kịp thời các công việc liên quan đến doanh nghiệp, người dân.

Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn nhất là nguồn vốn tín dụng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.

43

Page 44: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Về phía doanh nghiệp cần chủ động tái cơ cấu, kiểm soát chặt chẽ các tính toán yếu tố đầu vào, tiết giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh. Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết,…để huy động nguồn vốn thay vì chỉ trông chờ vào vốn vay của ngân hàng. Phát triển mạng phân phối và đẩy mạnh tiếp thị.

Dự kiến trong năm 2015, có 450 doanh nghiệp thành lập mới, số vốn đăng ký mới trong năm là 1.700 tỷ đồng, tăng 12,5% về số lượng doanh nghiệp và tăng 9% về số vốn đăng ký mới so với thực hiện năm 2014. Có 220 doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn với số vốn bổ sung thêm là 2.300 tỷ đồng, tăng 10% về số doanh nghiệp và 21,1% về số vốn bổ sung.

- Tiếp tục tuyên truyền Luật HTX và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012, Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2013-2018. Vận động thành lập mới 05 HTX ở những nơi đủ điều kiện, củng cố và hướng dẫn thủ tục giải thể HTX ngưng hoạt động, thực hiện việc chuyển đổi HTX sang hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Phấn đấu xây dựng ít nhất 15 - 20 mô hình HTX vững mạnh toàn diện và điển hình tiên tiến; số HTX làm ăn khá, giỏi đạt trên 70%.

Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX như: xem xét việc giao đất không thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX có nhu cầu theo quy định; thực hiện chính sách miễn thuế, ưu đãi thuế đối với HTX theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi để các HTX tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện để tăng cường mối liên kết giữa các HTX, giữa HTX với các loại hình kinh tế khác và với nhà khoa học nhằm góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển. Hình thành các liên hiệp HTX trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi để mở rộng sản xuất, kinh doanh.

- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành việc cổ phần hóa 4 doanh nghiệp nhà nước, gồm: Công ty TNHH một thành viên Chăn nuôi Tiền Giang, công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang, công ty TNHH MTV Cấp nước nông thôn Tiền Giang và công ty TNHH MTV Công trình đô thị thị xã Gò Công.

đ) Đầu tư phát triểnTiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung vào

các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp.

44

Page 45: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Tiếp tục có kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ, Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh. Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.

Tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư do UBND tỉnh ban hành. Nghiên cứu, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư mới do Trung ương ban hành có hiệu lực trên địa bàn tỉnh.

Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính, chú trọng nâng cao năng lực của cán bộ và bộ phận hướng dẫn, thực hiện các thủ tục hành chính.

Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động tiếp cận và mời gọi các đối tác chiến lược cho các dự án trọng điểm của tỉnh. Tổ chức rà soát các quy hoạch để xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư, chú trọng thực hiện nhanh quy trình lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án sử dụng đất công, các dự án có nhiều nhà đầu tư đăng ký thực hiện. Thực hiện công khai thông tin về quy hoạch, danh mục dự án mời gọi đầu tư, các quy trình thủ tục đầu tư trên internet để các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin dễ dàng.

Tiếp tục tăng cường xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung vốn nhà nước vào đầu tư đồng bộ các công trình, dự án trọng yếu; ưu tiên đầu tư đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng và trọng điểm, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 đạt từ 9,0 - 9,5% thì cần phải huy động mọi nguồn lực để tập trung vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 24.400 - 25.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 38,0 - 39,0%/GRDP, tăng 13,6 - 17,3% so ước thực hiện năm 2014. Trong đó:

- Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN: Căn cứ công văn số 7642/BKHĐT-TH ngày 23/10/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước 2015 và dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2015, dự kiến kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách năm 2015 của tỉnh là 1.656,3 tỷ đồng, tăng 2,3% so với kế hoạch năm 2014. Trong đó: vốn cân đối ngân sách địa phương là 419,5 tỷ đồng, bằng với kế hoạch năm 2014; vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết là 800 tỷ đồng, tăng 6,7%; vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu vốn là 309,8 tỷ đồng, tăng 133,6%; vốn chương trình mục tiêu

45

Page 46: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

quốc gia là 53 tỷ đồng, giảm 4,0%; vốn nước ngoài ODA là 75 tỷ đồng, tăng 21%. Ngoài ra, dự kiến huy động bổ sung các nguồn tăng thu ngân sách và có tính chất ngân sách khác (nguồn thu sử dụng đất, tăng thu xổ số kiến thiết), vốn vay Kho bạc Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác,...khoảng 400 tỷ đồng để đầu tư các công trình trọng điểm, bức xúc,...

- Vốn tín dụng đầu tư: chủ yếu thông qua Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tiền Giang và Quỹ đầu tư phát triển tỉnh. Dự kiến năm 2015, vốn tín dụng đầu tư giải ngân khoảng 250 tỷ đồng, tăng 24,7% so với năm 2014; trong đó: Ngân hàng Phát triển chi nhánh Tiền Giang giải ngân khoảng 155 tỷ đồng, Quỹ đầu tư phát triển giải ngân khoảng 95 tỷ đồng.

- Thu hút viện trợ phát triển chính thức (ODA): trong năm 2015, tiếp tục thực hiện 04 dự án như: Dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học; Dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long, tiểu dự án TP. Mỹ Tho; Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện; Dự án đầu tư Quản lý và giảm nhẹ rủi ro hạn hán và lũ lụt Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng. Phấn đấu trong năm 2015, 04 dự án ODA này sẽ giải ngân được 538,3 tỷ đồng, tăng 21% so với ước thực hiện năm 2014, trong đó vốn ODA giải ngân 340,9 tỷ đồng và 197,4 tỷ đồng vốn đối ứng.

Ngoài các chương trình, dự án đang thực hiện và chuyển tiếp từ nay đến năm 2015; tỉnh đã đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa 05 dự án ODA của tỉnh với tổng mức đầu tư dự kiến 6.090 tỷ đồng vào danh mục phê duyệt dự án, làm cơ sở đàm phán với nhà tài trợ bao gồm: Dự án thoát nước đô thị TP. Mỹ Tho (vốn đầu tư 2.560 tỷ đồng), dự án thoát nước đô thị thị xã Gò Công và TP. Mỹ Tho (562 tỷ đồng), dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang (2.344 tỷ đồng), Dự án hỗ trợ toàn diện cây sơ ri Gò Công (114,7 tỷ đồng), Dự án Giảm thất thoát, tăng cường, mở rộng mạng lưới cấp nước tiếp nhận nhà máy nước Bình Đức và nhà máy nước BOO Đồng Tâm (509 tỷ đồng).

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): dự báo tình hình kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng tốt hơn và đầu tư trong nước cũng sẽ cải thiện nhờ những giải pháp chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh đã triển khai trong thời gian qua sẽ phát huy tác dụng, khả năng đạt được nhiều thành tựu trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài trong năm 2015. Dự kiến trong năm 2015, tỉnh Tiền Giang sẽ thu hút được 08 dự án FDI mới với tổng vốn đăng ký là 80 triệu USD, đồng thời có 5 dự án đăng ký tăng vốn với tổng vốn tăng thêm là 90 triệu USD, nâng tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt 170 triệu USD Kỳ vọng vốn thực hiện của các doanh nghiệp FDI trong năm 2015 đạt 80 triệu USD, tạo nguồn thu cho ngân sách đạt 30 triệu USD, tạo việc làm cho 56.500 lao động.

e) Thu, chi ngân sách:

46

Page 47: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Dự kiến tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 đạt 4.481 tỷ đồng, tăng 1,82% so với ước thực hiện năm 2014. Trong đó, thu nội địa 3.156 tỷ đồng; thu xổ số kiến thiết 800 tỷ đồng; thu thuế xuất nhập khẩu 525 tỷ đồng.

Dự kiến tổng chi từ ngân sách địa phương năm 2015 dự kiến 6.692,6 tỷ đồng, đạt 82,7% so với ước thực hiện năm 2014; trong đó, chi đầu tư phát triển 1.726,3 tỷ đồng (bao gồm chi cấp vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư Phát triển 70 tỷ đồng từ nguồn thu xổ số kiến thiết).

2. Về phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệa) Giáo dục và đào tạo:Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và kế

hoạch thực hiện kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

- Về giáo dục phổ thông, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo ở các cấp học thông qua việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn; đẩy mạnh việc tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Mở rộng quy mô phát triển giáo dục mầm non, thực hiện phổ cập mầm non 5 tuổi theo lộ trình hoàn thành trong toàn tỉnh vào năm 2015; nâng cao kết quả thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở. Đảm bảo tỉ lệ huy động học sinh ra lớp; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, nâng cao hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề. Năm 2015, phấn đấu tỷ lệ huy động các cháu đi nhà trẻ là 9,4%, mẫu giáo 71,3%; tỷ lệ huy động học sinh đi học so với dân số độ tuổi tiểu học 100%, trung học cơ sở 98,8% và trung học phổ thông đạt 53,3%; tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non 15,5%, tiểu học 49,5%; trung học cơ sở 32% và trung học phổ thông là 16,2%.

- Về đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục đại học, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, tiếp tục nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo; đẩy mạnh sắp xếp lại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Đào tạo nguồn nhân lực, từng bước đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Dự kiến năm 2015, tuyển sinh 1.503 chỉ tiêu đại học (Đại học Tiền Giang 1.170 chỉ tiêu, Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật 333 chỉ tiêu); 2.150 chỉ tiêu cao đẳng (Đại học Tiền Giang 1.300, Cao đẳng Y tế 850) và 2.068 chỉ tiêu trung cấp chuyên nghiệp. Đào tạo nghề sẽ chiêu sinh đào tạo 435 cao đẳng nghề, 965 trung cấp nghề và 12.000 sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề lên trên 36%.

b) Về phát triển khoa học công nghệ:47

Page 48: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Tiếp tục phát triển các giống cây ăn trái đặc sản có thế mạnh của tỉnh như Xoài cát Hòa Lộc, Vú sữa Vĩnh Kim, Sơri Gò Công, Khóm Tân Lập, Thanh long Chợ Gạo,…thông qua các chương trình phát triển toàn diện cây ăn trái đã triển khai. Nghiên cứu hình thành những mô hình chuyên canh cây ăn trái tập trung được chứng nhận các tiêu chuẩn quốc tế phục vụ trong nước và xuất khẩu.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu quản lý, phòng ngừa dịch bệnh trên các giống gia súc, gia cầm, giống thủy sản có năng suất và giá trị thương phẩm cao tại những vùng sản xuất tập trung của tỉnh. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng nông sản theo hướng an toàn bắt đầu từ khâu canh tác cho đến khi thu hoạch. Tập trung công nghệ sau thu hoạch đối với những sản phẩm có giá trị xuất khẩu.

Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ thông qua các đề tài nghiên cứu phát triển, hỗ trợ các dự án nhằm góp phần giải quyết đầu ra cho nông sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Nghiên cứu áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực cây ăn trái có khả năng xuất khẩu. Chú trọng các hệ thống chất lượng theo yêu cầu của khu vực châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ; theo dõi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Dự kiến triển khai 09 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2015. Bên cạnh đó, hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu; xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

3. Về phát triển xã hộia) Giải quyết việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội:- Về lao động, việc làm, tiếp tục thực hiện công tác cho vay giải quyết

việc làm, chú trọng đến các dự án phi nông nghiệp kết hợp với dự án dạy nghề nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động và duy trì thường xuyên các Phiên giao dịch việc làm; tư vấn nghề, việc làm cho người lao động. Đổi mới công tác tư vấn xuất khẩu lao động theo hướng có trọng tâm, có chọn lọc phù hợp với từng thị trường. Dự kiến năm 2015, tạo việc làm cho 24.000 lao động, trong đó, tạo thêm việc làm từ dự án cho vay hỗ trợ việc làm 8.500 lao động; xuất khẩu 150 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.

- Về công tác giảm nghèo, tập trung nguồn lực và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo; lồng ghép các chương trình, dự án, nhất là đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề gắn với các dự án vay vốn ưu đãi cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ; tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình hỗ

48

Page 49: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện nghèo Tân Phú Đông và 11 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về giảm nghèo; giáo dục làm thay đổi nhận thức cho hộ nghèo, vận động người nghèo, hộ nghèo chủ động phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo, người nghèo như: Y tế, giáo dục đào tạo, hỗ trợ học nghề, kết hợp tạo việc làm cho hộ nghèo. Phấn đấu đến cuối năm 2015 giảm 4.500 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh xuống còn 4,16%.

- Các lĩnh vực xã hội khác, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; giáo dục kiến thức và kỹ năng bảo vệ trẻ em cho gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em; tuyên truyền, vận động việc xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, tạo điều kiện môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, để các em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách; quản lý tốt việc cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu mà Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015, từng bước kéo giảm tệ nạn mại dâm, góp phần ổn định an ninh trật tự trên địa bàn. Song song đó, tiếp tục đổi mới các biện pháp tuyên truyền phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền trong quần chúng nhân dân.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công; xử lý các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công; tiếp tục thực hiện Tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh trong 2 năm (2014-2015); tiếp tục thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở là 1.380 căn (trong đó xây mới 830 căn, sửa chữa 550 căn) với tổng kinh phí là 44,2 tỳ đồng.

b) Về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bình đẳng giớiTiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; củng cố và

phát triển nguồn nhân lực y tế, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.

Hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế các tuyến, phát triển ổn định nguồn nhân lực trong ngành Y tế; đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng song hành với củng cố và phát triển hệ thống khám chữa bệnh; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ở tất cả các tuyến trong lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, các quy trình kỹ thuật và chăm sóc người bệnh toàn diện. Thực hiện công bằng và

49

Page 50: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh.

Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về vệ sinh an toàn thực phẩm với nhiều hình thức; nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm; giám sát, phân tích nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; điều tra, xử lý kịp thời, báo cáo nhanh các vụ ngộ độc trong 24 giờ.

Nâng cao hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, đảm bảo ổn định dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức 113 trẻ sơ sinh trai /100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015; nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em.

Phấn đấu năm 2015, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống 10,1‰, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi 11,6‰, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 13,1%, số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 23 giường; số bác sỹ/10.000 dân là 6 người, tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ 95%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đầy đủ vaccine đạt trên 96%, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 76,3%,...

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức về bình đẳng giới cho tất cả các đối tượng trong cộng đồng; thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, các chương trình hoạt động; tiếp tục nhân rộng, duy trì thực hiện có hiệu quả các Mô hình điểm “Phòng chống bạo lực trên cơ sở giới” và Mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu các hệ lụy của việc phụ nữ VN kết hôn với người nước ngoài”.

c) Phát triển văn hóa, thông tin và thể thaoTiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và gia đình. Chú trọng hơn nữa công tác đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao; xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa lớn của tỉnh; tập trung đầu tư để hỗ trợ các địa phương nhằm hoàn thành các tiêu chí văn hóa,… của xã xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã đặc biệt là văn hóa – thể thao ấp của xã xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tổng số xã, phường văn hóa được công nhận trong năm 2015 là 80 xã; 965 ấp, khu phố văn hóa được công nhận, trong đó công nhận mới là 07 đơn vị; tỷ lệ hộ gia đình văn hóa là 95%; số xã có nhà văn hóa xã là 78 đơn vị...

Bên cạnh đó, đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hóa các nguồn lực đối với lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao. Đẩy mạnh phong trào luyện tập thể dục thể thao quần chúng; phát triển thể thao thành tích cao, dự kiến tổng số huy chương

50

Page 51: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

đạt được là 180, trong đó có 60 huy chương vàng, 50 huy chương bạc và 70 huy chương đồng.

4. Về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Về tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sảnThực hiện kiểm kê đất đai năm 2015 và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2010 – 2020, xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2015; lập Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tăng cường công tác quản lý đất công; đấu giá các thửa đất công nhỏ lẻ; ban hành bảng giá các loại đất năm 2016; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các dự án, công trình khi Nhà nước thu hồi đất; thực hiện công tác định giá đất làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất.

Vận hành mạng quan trắc nước dưới đất trên địa bàn tỉnh năm 2015; thực hiện Dự án “Khoanh định vùng đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”; kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; đồng thời tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày nước và khí tượng thế giới, Tuần lễ biển và Hải đảo Việt Nam năm 2015.

b) Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậuTriển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về

chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, các Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Tiếp tục triển khai thực hiện khung hướng dẫn ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lồng ghép những nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các trại chăn nuôi, khu vực đông dân cư; tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, hoạt động liên tịch về bảo vệ môi trường, ngày Môi trường thế giới và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; tiến hành kiểm tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và có biện pháp xử lý triệt để.

Thực hiện các chương trình quan trắc môi trường; tăng cường và đảm bảo thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp; đồng thời, rà soát, thống kê lại các cơ sở có phát sinh nước thải công nghiệp để việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tiền Giang; Quy hoạch bảo vệ môi trường; Chương trình giảm thiểu ô

51

Page 52: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

nhiễm môi trường giai đoạn 2013- 2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang… Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại 60 doanh nghiệp, cơ sở đã có báo cáo ĐTM được phê duyệt.

5. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

a) Về cải cách hành chínhTiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà

nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tổ chức lại, kiện toàn bộ phận tiếp nhận trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng chuyên trách, tập trung; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; từng bước được nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lãnh vực giáo dục, y tế; thực hiện kế hoạch xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu công chức theo ngạch đối với cơ quan hành chính và triển khai việc xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013-2015.

Đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính từ khâu dự thảo đến việc thực thi; rà soát, đơn giản hóa các thủ tục. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.

b) Về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phíTiếp tục thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng bằng việc quán

triệt sâu rộng các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; công khai các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc nhằm góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kịp thời không để phát sinh điểm nóng; kiến nghị xử lý nghiêm những sai phạm, thiếu sót để nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết có chất lượng 100% các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh; nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác hòa giải ở cơ sở; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn biện pháp giải quyết kịp thời đúng luật định; tập trung rà soát giải quyết các vụ việc tồn đọng kéo dài.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc nắm bắt tình hình, phát hiện tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như: đầu tư xây dựng, đất đai, thu thuế, mua sắm tài sản công... Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; xử lý kịp thời các vi phạm; đồng thời tăng cường thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

6. Về quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

52

Page 53: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

a) Về quốc phòng, an ninh- Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng

sẵn sàng chiến đấu; nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phối hợp hoạt động, tuần tra kiểm soát, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là trong các đợt cao điểm,...tăng cường lực lượng theo dõi nắm chắc tình hình trên biển và nội địa, nhất là các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự xã hội, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra; thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình thời tiết, chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh khi xảy ra. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Thực hiện chặt chẽ các bước tuyển quân, tuyển sinh quân sự bảo đảm đúng quy trình, có chất lượng, giao quân đạt 100% chỉ tiêu.

- Cùng với cả nước thực hiện quyết liệt, bằng sức mạnh tổng hợp và các giải pháp đồng bộ, tăng cường lực lượng thực thi pháp luật trên biển, kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia ở biển Đông. Nỗ lực giải quyết tình hình phức tạp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế; tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của cộng đồng quốc tế. Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, phòng chống tội phạm; kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, triệt phá các băng nhóm tội phạm, không để tội phạm gia tăng. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Đảm bảo tốt trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; quyết tâm kiềm giảm tai nạn giao thông.

- Chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh đất nước và con người Việt Nam; tăng cường chủ động nắm chắc và dự báo sát tình hình; kiên quyết kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường của mọi cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tham gia giải quyết có hiệu quả các vụ việc tranh chấp khiếu nại phức tạp, kéo dài theo Chỉ thị số 13/CT-BCA của Bộ Công an; ngăn chặn có hiệu quả bọn xấu lợi dụng ”Dân chủ”, ”Nhân quyền” để kích động và khiếu kiện, tụ tập đông người gây rối an ninh trật tự thành điểm nóng.

- Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Chủ động mở các cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm môi trường, tội phạm ma túy, truy bắt, vận động đầu thú đối tượng truy nã. Phấn đấu năm 2015 giảm 3-5% số vụ tội phạm về trật tự xã hội; kiềm chế, làm giảm 5-10% số vụ tai nạn giao thông.

53

Page 54: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

b) Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tếTích cực, chủ động mở rộng hợp tác quốc tế; tăng cường quan hệ hợp tác

với những địa phương nước ngoài trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; hợp tác với các tổ chức quốc tế xây dựng và từng bước hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với các quy định của Trung ương và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; tăng cường xúc tiến hợp tác với các cơ sở học thuật và nghiên cứu nước ngoài để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; thiết lập các kênh xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch hiệu quả hơn; phối hợp chặt chẽ trong việc bảo đảm an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập; duy trì môi trường hòa bình, ổn định; nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp đang hoạt động; tăng cường, nâng cao hiệu quả vận động và tiếp nhận viện trợ NGO. Đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGO, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

7. Về công tác thông tin tuyên truyềnCác cấp, các ngành phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các

cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển, đảo,...để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH, CHỦ YẾU1. Tiếp tục cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô,

kiểm soát lạm pháta) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và cùng với cả nước thực hiện mục

tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát:- Tiếp tục thực hiện nghiêm lãi suất huy động tối đa bằng đồng Việt Nam

theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thực hiện giảm lãi suất huy động trung, dài hạn để làm cơ sở giảm lãi suất đầu ra, hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp với yêu cầu tăng trưởng gắn với bảo đảm chất lượng tín dụng; tăng cường xử lý và thu hồi nợ xấu nhằm giảm nợ xấu cho ngành ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng có nguồn vốn để tiếp tục cho vay. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

- Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước; tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; triệt để tiết kiệm chi ngân sách.

54

Page 55: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

- Đa dạng hóa và không để phụ thuộc vào một thị trường nhằm tránh rủi ro; phát triển thị trường trong nước, nhất là vùng sâu, vùng xa,... Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 26/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về Đẩy mạnh xuất khẩu trái cây tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013-2015. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển đa dạng sản phẩm, thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, gia tăng chế biến, sơ chế các mặt hàng nông sản; triển khai có hiệu quả chương trình phát triển thương mại điện tử, cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp tìm kiếm thị trường. Bồi dưỡng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kỹ năng xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp; khuyến khích và hỗ trợ nghiệp vụ các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp.

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”. Hỗ trợ đẩy nhanh hoàn thành các dự án công nghiệp quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Tiếp tục thực hiện giám sát theo các quy định của Trung ương về lộ trình điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo cơ chế thị trường. Đồng thời hỗ trợ thiết thực đối tượng chính sách và hộ nghèo.

- Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn, các hình thức đầu tư. Khuyến khích đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

b) Tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh:- Thực hiện các biện pháp phù hợp để gia tăng tiêu dùng và hỗ trợ phát

triển thị trường. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư, tập trung vào các công trình quan trọng, trọng điểm. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi để hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo ngành, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, khuyến công khuyến nông, sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012: đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền Luật; rà soát điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm phù hợp với quy định của

55

Page 56: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Luật Hợp tác xã. Quan tâm phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Tập trung chỉ đạo và có biện pháp cụ thể đối với từng sở ngành, địa phương để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng nhanh công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp trong các lĩnh vực thuế, bảo hiểm xã hội, đất đai, xây dựng, thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp, thực hiện đầu tư,... Tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, xuất khẩu. Bảo vệ tài sản và an toàn tuyệt đối cho nhà đầu tư nhằm tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài,...giải quyết nhanh và thỏa đáng các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp; thực hiện các giải pháp tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, nhân lực, đất đai, đầu tư, xây dựng…

2. Thực hiện có hiệu quả việc xây dựng và thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành kinh tế

a) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, ưu tiên trước mắt là ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại – dịch vụ,... Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế xanh; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp; từng bước tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công ích. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Huy động các nguồn lực triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất các sản phẩm chủ lực, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tập trung chuyển đổi cơ cấu, đổi mới tổ chức sản xuất và tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Nhân rộng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản; xây dựng cánh đồng lớn; sản xuất theo chuỗi giá trị; hợp tác trong nuôi trồng khai thác hải sản và phát triển các hình thức sản xuất kinh doanh hiệu quả. Tăng cường quản lý chất lượng đầu vào, đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác. Đầu tư và mời gọi đầu tư triển khai khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô 100 ha theo các giai đoạn.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng công tác đào tạo, tập huấn,

56

Page 57: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn; đầu tư phát triển giáo dục, y tế và các phúc lợi xã hội ở nông thôn. Phát triển các loại hình sản xuất, dịch vụ ở nông thôn gắn với việc bảo vệ môi trường. Huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất của người dân. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội. Triển khai nghị định, thông tư hướng dẫn trong đầu tư nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ mời gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch ngành nông nghiệp cho phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cụ thể hóa các Quy hoạch sản phẩm ngành đã được phê duyệt vào các chương trình, đề án phát triển có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2030; Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035; Đề án tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện Chương trình khuyến công và Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát triển mạnh các vùng sản xuất để chủ động cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu; phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp. Tiếp tục thu hút đầu tư, đầu tư khai thác hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, nhất là KCN Dịch vụ dầu khí, các CCN xay xát,... Nhanh chóng triển khai thu hút đầu tư khai thác hạ tầng KCN Dịch vụ Dầu khí sau khi chuyển giao về tỉnh.

- Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, tài chính, ngân hàng, các dịch vụ tư vấn, dịch vụ logistics,... Tăng cường quy hoạch và tiến tới mời gọi đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển nhanh ngành du lịch, ngành có lợi thế lớn của tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 27/9/2011 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại và dịch vụ. Tập trung phát triển một số ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Xây dựng và triển khai thực hiện: Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tiền Giang đến năm 2030; Đề án phát triển và mở rộng tiêu thụ nông sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tăng cường đầu tư từ ngân sách, kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại; phát triển các hình thức

57

Page 58: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

thương mại văn minh, hiện đại phù hợp quy hoạch. Tiếp tục hỗ trợ các chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc, hoàn thành các thủ tục để triển khai dự án đầu tư hạ tầng thương mại theo quy hoạch.

b) Khẩn trương xây dựng hoàn thành các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

Trên cơ sở điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức công bố, công khai và triển khai thực hiện quy hoạch. Đây là căn cứ quan trọng cho các địa phương, các sở ngành xây dựng điều chỉnh quy hoạch thời kỳ đến năm 2030 và là căn cứ xây dựng Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X (2015-2020). UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của huyện, thành phố, TX để làm cơ sở xây dựng kế hoạch 5 năm 2016-2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp huyện. Các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 và 05 năm 2016-2020 theo hướng nâng cao chất lượng, phù hợp định hướng chung của tỉnh, làm định hướng phát triển cho 5 năm tiếp theo; tập trung hoàn thành các dự án quy hoạch ngành còn dở dang; rà soát các quy hoạch hiện có, phát hiện và loại bỏ các quy hoạch không còn phù hợp với giai đoạn 2016-2020 hoặc sửa đổi, bổ sung các dự án quy hoạch cần điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới; đồng thời hạn chế đối với việc lập dự án quy hoạch mới.

c) Về huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển:- Tăng cường sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cho

phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đưa ra các giải phù hợp để thu hút các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả theo các văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo khung pháp lý về đầu tư hình thức công – tư (PPP). Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Áp dụng các biện pháp chủ động để bảo đảm thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các dự án, công trình quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế của tỉnh, của từng ngành, lĩnh vực.

Tiếp tục triển khai đồng bộ theo chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 về việc phê duyệt đề án tổng thể

58

Page 59: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020, gồm:

Duy trì tỷ trọng đầu tư nhà nước hợp lý, khắc phục đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước.

Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho nhà đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển và các vùng kinh tế động lực.

Đẩy mạnh các biện pháp đầu tư tư nhân đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư để huy động các nguồn vốn từ khu vực tư nhân, bao gồm cả nguồn vốn đầu tư của nước ngoài. Trước mắt cần nghiên cứu các hình thức hợp tác công tư (PPP) một cách đa dạng, như: BOT, BT, hợp đồng kinh doanh dịch vụ, hợp đồng chuyển nhượng,… Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung vào các giải pháp về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo lao động, nhằm giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận sử dụng đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng.

3. Phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ- Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Củng cố, mở rộng

quy mô, đảm bảo cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà kết hợp với việc đào tạo chất lượng cao tại các trường. Tiếp tục thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Tiếp tục thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; tổ chức thi tuyển vào lớp 6 chất lượng cao tại các trường THCS trọng điểm, chuẩn bị từng bước phát triển dạy và học Tiếng Anh ở phổ thông. Thực hiện điều tra, khảo sát để xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động phù hợp với nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ, chất lượng lao động qua đào tạo.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ thông qua các đề tài nghiên cứu phát triển, hỗ trợ các dự án nhằm góp phần giải quyết đầu ra cho nông sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn; đẩy mạnh việc nghiên cứu quản lý, phòng ngừa dịch bệnh trên các giống gia súc, gia cầm, giống thủy

59

Page 60: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

sản có năng suất và giá trị thương phẩm cao tại những vùng sản xuất tập trung của tỉnh. Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn; tiếp tục thực hiện công tác cho vay giải quyết việc làm, chú trọng đến các dự án phi nông nghiệp để tạo nhiều việc làm; tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, hoạt động sàn giao dịch việc làm và dạy nghề; đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; đổi mới công tác tư vấn xuất khẩu lao động theo hướng có trọng tâm, có chọn lọc phù hợp với từng thị trường.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo như: Y tế, giáo dục đào tạo, hỗ trợ học nghề, kết hợp tạo việc làm cho hộ nghèo không đất sản xuất hoặc thiếu đất sản xuất; lồng ghép các chương trình, dự án, nhất là đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề gắn với các dự án vay vốn ưu đãi cho người nghèo để tạo việc làm tại chỗ; tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả… Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; củng cố và phát triển nguồn nhân lực y tế, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân; đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng song hành với củng cố và phát triển hệ thống khám chữa bệnh; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ở tất cả các tuyến trong lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng.

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về vệ sinh an toàn thực phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Nâng cao hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, đảm bảo ổn định dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng cũng như công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và gia đình; tuyên truyền giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống, các ứng xử trong gia đình; bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

60

Page 61: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

5. Tăng cường bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu

- Tăng cường công tác quản lý đất công; thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Triển khai thực hiện tốt các chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ, khai thác hiệu quả, hợp lý đất đai và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên và môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Kiểm soát chặt các nguồn gây ô nhiễm nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác tài nguyên trái phép; giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

- Triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; Chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các trại chăn nuôi, khu vực đông dân cư.

- Chủ động thực hiện có kết quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tiếp tục triển khai thực hiện khung hướng dẫn ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lồng ghép những nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

6. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí

- Tiếp trục triển khai, quán triệt nội dung Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lãnh vực giáo dục, y tế; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013-2015.

- Thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra, tập trung vào

61

Page 62: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

việc phát hiện, chấn chỉnh, kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật; thanh tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng ở các đơn vị nhằm hạn chế tiêu cực, tham nhũng.

7. Tăng cường quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu; triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người; nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phối hợp hoạt động, tuần tra kiểm soát, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là trong các đợt cao điểm,... Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, phòng chống tội phạm; chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh đất nước và con người Việt Nam; giải quyết có hiệu quả các vụ việc tranh chấp khiếu kiện, không để phức tạp, kéo dài, trở thành điểm nóng. Đảm bảo tốt trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; quyết tâm kiềm giảm tai nạn giao thông.

- Tích cực, chủ động mở rộng hợp tác quốc tế; thiết lập các kênh xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch hiệu quả hơn; phối hợp chặt chẽ trong việc bảo đảm an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập; duy trì môi trường hòa bình, ổn định; nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp đang hoạt động; tăng cường, nâng cao hiệu quả vận động và tiếp nhận viện trợ NGO. Đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGO, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

8. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyềnCác cấp, các ngành phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các

cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, môi trường đầu tư,...để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.

Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Tiền Giang./.

Nơi nhận:- VP Chính phủ (để biết);- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;- Bộ Tài chính;- BCĐ Tây Nam Bộ;- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đã ký

62

Page 63: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

- CT, các phó CT UBND tỉnh;- Lãnh đạo sở, ban ngành tỉnh;- CT UBND các H, TP, TX;- LĐ VP.UBND tỉnh;- Các phòng nghiên cứu VP UBND tỉnh;- Lưu: VT, P.TH (Q.Anh).

Trần Kim Mai

63

Page 64: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Phần phụ lục:Phụ lục 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội năm 2014:

STT Chỉ tiêu Đơn vịTH

năm 2013

Năm 2014

Kế hoạch Ước THSo với

Kế hoạch (%)

1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) % 9,3 9,5-10 9,5 Đạt

- Nông nghiệp " 4,8 4,5-5,0 4,3 - Công nghiệp - xây dựng " 16,5 15,7-16,2 16,2 - Dịch vụ " 8,7 9,5-10 9,6

2 GDP bình quân/người Tr.đồng 34,1 40,5-41 39,7 983 Cơ cấu kinh tế Đạt

- Nông nghiệp % 41,1 39,2 39,0 - Công nghiệp - xây dựng " 29,4 32,3 31,3 - Dịch vụ " 29,2 28,5 29,7

4 Tổng kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 1.195 1.170 1.480 Vượt

5 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 103 tỷ đồng 18,2 21,5-22,5 21,5 Đạt

6 Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương Tỷ đồng 3.995 3.704 4.401 Đạt

7 Tổng chi ngân sách từ kinh tế địa phương Tỷ đồng 6.488,3 6.035,5 8.089,6 Đạt

Trong đó: Chi đầu tư phát triển Tỷ đồng 1.851,5 1.478 2.626,9 Đạt8 Tốc độ phát triển dân số % 0,8 0,8 0,6 Đạt9 Mức giảm tỷ lệ sinh ‰ 0,1 0,1 0,15 Đạt10 Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi

-Mẫu giáo % 67 68 69,5 Đạt -Tiểu học % 108 100 100 Đạt -THCS % 96,9 95 98 Đạt -THPT % 45,6 51 49,9 97,8

11 Đào tạo Không đạt - Tuyển mới sinh viên ĐH và CĐ SV 2.694 2.820 2.480 87,9

- Tuyển mới HS CĐ và TC nghề HS 857 1.965 750 38,2

- Tuyển mới học viên sơ cấp và HV 13.908 22.000 11.500 52,3

64

Page 65: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

STT Chỉ tiêu Đơn vịTH

năm 2013

Năm 2014

Kế hoạch Ước THSo với

Kế hoạch (%)

dạy nghề thường xuyên12 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 41 43 43 Đạt

Trong đó:Lao động qua đào tạo nghề % 33 34,7 34,7 Đạt

13 Số lao động được tạo việc làm Lao động 21.000 24.000 24.000 Đạt Trong đó: Xuất khẩu lao động Lao động 126 150 150 Đạt

14 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị % < 4 < 4 < 4 Đạt15 Tỷ lệ hộ nghèo % 6,33 5,0 5,17 96,7

16 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng % 12,5 13,9 13,9 Đạt

17 Tỷ lệ tử vong: -Trẻ em <1 tuổi ‰ 5,37 10,2 5,4 Đạt -Trẻ em <5 tuổi ‰ 7,32 11,7 6,0 Đạt

18 - Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế) Giường 19,09 21 21 Đạt

- Số bác sỹ/10.000 dân Bác sỹ 4,92 5,5 5,5 Đạt

19 Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh % 90,7 93 93 Đạt

20 Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch % 94,8 99 95,7 96,7

21 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý % 86 86 87 Đạt

22 Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý % 60 65 65 Đạt

65

Page 66: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Phụ lục 2: Các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015:

STT Chỉ tiêu Đơn vị ƯTH2014 KH 2015

1Tốc độ tăng trưởng kinh tế(theo giá so sánh 2010) (5) % 8,3 9 - 9,5

- Nông nghiệp " 4,0 4,2 - 5,0 - Công nghiệp - xây dựng " 16,5 17,5 - 18,0 - Dịch vụ " 8,3 8,8 - 9,0

2 GDP bình quân/người (5) Tr.đồng 33,0 37,2

3 Cơ cấu kinh tế (5)

- Nông nghiệp % 40,8 38,8 - Công nghiệp - xây dựng " 24,2 26,0 - Dịch vụ " 35,0 35,2

4 Tổng kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 1.480 1.600

5 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 103 tỷ đồng 21,5 24,4-25,2

6 Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương Tỷ đồng 4.401 4.4817 Tổng chi ngân sách từ kinh tế địa phương Tỷ đồng 8.089,6 6.692,6

Trong đó: Chi đầu tư phát triển Tỷ đồng 2.626,9 1.726,38 Tốc độ phát triển dân số % 0,6 0,89 Mức giảm tỷ lệ sinh ‰ 0,15 0,110 Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi

-Mẫu giáo % 69,5 71,3 -Tiểu học % 100 100 -THCS % 98 98,8 -THPT % 49,9 53,3

11 Đào tạo - Tuyển mới sinh viên ĐH và CĐ SV 2.480 3.653

- Tuyển mới HS CĐ và TC nghề HS 750 1.400

- Tuyển mới học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên HV 11.500 12.000

12 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 43 45 Trong đó:Lao động qua đào tạo nghề % 34,7 36

13 Số lao động được tạo việc làm Lao động 24.000 24.000 Trong đó: Xuất khẩu lao động Lao động 150 150

66

Page 67: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

STT Chỉ tiêu Đơn vị ƯTH2014 KH 2015

14 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị % < 4 < 415 Tỷ lệ hộ nghèo % 5,17 4,1616 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng % 13,9 13,117 Tỷ lệ tử vong:

-Trẻ em <1 tuổi ‰ 5,4 10,1 -Trẻ em <5 tuổi ‰ 6,0 11,6

18 Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế) Giường 21 23

Số bác sỹ/10.000 dân Bác sỹ 5,5 6,0

19 Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh % 93 96,5

20 Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch % 95,7 96

21 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý % 87 88

22 Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý % 65 65(5) Các chỉ tiêu kinh kế được xây dựng dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm

2014 loại trừ yếu tố tính trùng.

Phụ lục 3: Dự kiến khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm 2011-2015:

Chỉ tiêu Đơn vịMục tiêu KH

05 năm 2011-2015

Thực hiện

Kết quả so với mục tiêu (%)

1. Tăng trưởng kinh tế:1.1. Tăng trưởng kinh tế BQ 05 năm (GDP, giá so sánh 94) % 11-12 11,0 Đạt

- Nông nghiệp " 4,3-4,5 5,7 132,6- Công nghiệp - xây dựng " 16,1-18,2 16,1 100- Dịch vụ " 12,5-13,3 11,4 91,21.2. Tăng trưởng kinh tế BQ 05 năm (GRDP, giá so sánh 2010) (5) 7,8-7,9

- Nông nghiệp " 4,3-4,5- Công nghiệp - xây dựng " 15,1- Dịch vụ " 7,72. Thu nhập bình quân/người năm 20152.1. Số liệu Cục Thống kê USD 2.130-2.230 2.145 100,72.2. Số liệu trên cơ sở số liệu Tổng USD 2.130-2.230 1.722 80,8

67

Page 68: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Chỉ tiêu Đơn vịMục tiêu KH

05 năm 2011-2015

Thực hiện

Kết quả so với mục tiêu (%)

cục Thống kê công bố3. Cơ cấu kinh tế năm 20153.1. Cơ cấu kinh tế theo số liệu Cục Thống kê- Nông nghiệp % 35,0-36,6 36,1 103,1- Công nghiệp - xây dựng " 31,2-32,6 32,9 105,4- Dịch vụ " 32,2-32,4 31,0 96,33.2. Cơ cấu kinh tế theo số liệu Tổng Cục Thống kê- Nông nghiệp % 35,0-36,6 38,8 92,1- Công nghiệp - xây dựng " 31,2-32,6 26,0 83,3- Dịch vụ " 32,2-32,4 35,2 109,34. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015

Triệu USD 1.040-1.140 1.600 140

5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (05 năm 2011-2015)

103 tỷ đồng 110-120 107,4 97,6

6. Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 Tỷ đồng 4.700 4.721 100,4

7. Tốc độ tăng dân số BQ 05 năm %/năm 0,8 0,6 133,38. Tỷ lệ HS đi học trong độ tuổi ở các bậc học năm 2015- Nhà trẻ % 12,0 9,4 78,3-Mẫu giáo % 75,0 71,3 95,1-Tiểu học % 99,0 100 101-THCS % 99,0 98,8 100-THPT % 55,0 53,3 96,99. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia- Mầm non % 40,0 15,5 38,8- Tiểu học % 50,0 49,5 99- Trung học cơ sở % 50,0 32,0 64- Trung học phổ thông % 50,0 16,2 32,410. Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 45,0 45,0 100Tđ: Lđộng qua đào tạo nghề % 36,0 36,0 10011. Số LĐ được tạo việc làm hàng năm Lao động 24.000 24.000 100

12. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị % 4 <4 10013. Tỷ lệ hộ nghèo % 4,5-5,0 4,16 108,214. XD xã đạt cơ bản các tiêu chí QG về NTM (6) Xã 29 10 34,5

15. Chỉ tiêu về y tế:68

Page 69: ỦY BAN NHÂN DÂNbaochinhphu.vn/Uploaded/nguyenvanhuan/2014_12_26/Tien... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc

Chỉ tiêu Đơn vịMục tiêu KH

05 năm 2011-2015

Thực hiện

Kết quả so với mục tiêu (%)

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ % 100 95 95- Số bác sĩ/vạn dân Bác sĩ 6,7 6 89,6- Số giường bệnh/vạn dân Giường 26,5 23 86,8- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi % <14 13,1 106,9

16.1 Mật độ sử dụng điện thoại bình quân

Thuê bao /100

dân33,0 12,35 37,4

- Trong đó, khu vực nông thônThuê

bao /100 dân

13,2 5,8 43,9

16.2. Mật độ sử dụng internetThuê

bao /100 dân

4,85 3,8 78.4

17. Tỷ lệ hộ dân số nông thôn sử dụng nước hợp VS % 96,5 96,5 100

18. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý % 90 88 97,8

19. Số cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường

% 80 75 93,8

(5) Các chỉ tiêu kinh kế được xây dựng dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm 2014 loại trừ yếu tố tính trùng.

(6) Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND chỉ tiêu 29 xã nông thôn mới (NTM); Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần IX là 10 xã NTM.

69