ĐỀ tÀi: mỘt sỐ giẢi phÁp nÂng cao hiỆu quẢ hoẠt ĐỘng...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THÁI NGA
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH MTV DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI
PTSC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THÁI NGA
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH MTV DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI
PTSC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGÔ QUANG HUÂN
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
i
LỜI CÁM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Ngô Quang Huân – Trƣởng khoa Quản trị Kinh
doanh – trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm hƣớng dẫn thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các Giảng viên bộ môn trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng Tàu –
khoa sau đại học – chuyên ngành Quản trị Kinh doanh – đã truyền đạt kiến thức trong
suốt chƣơng trình học, những kiến thức quý báu đó đã ít nhiều đƣợc tích hợp trong luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp tại công ty TNHH
MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC, các chuyên gia trong ngành đã góp ý trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã hỗ
trợ, giúp đỡ, và tạo điều kiện trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Nguyễn Thái Nga
ii
TÓM TẮT
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty nếu chỉ
dựa trên chỉ số tài chính thì nó sẽ không phản ánh đƣợc một cách toàn diện và đầy đủ,
vì vậy nếu nhà quản trị muốn có một bức tranh đầy đủ hơn về công ty thì cần phải tìm
ra một công cụ đánh giá hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
đã xuất hiện nhiều phƣơng pháp quản trị tiên tiến và một trong số đó là thẻ điểm cân
bằng (Balanced Scorecard – BSC). Từ khi đƣợc Robert Kaplan và David Norton giới
thiệu lần đầu tiên trên Harvard Business Review vào năm 1990, BSC đã đƣợc rất nhiều
công ty hàng đầu thế giới triển khai vì nhiều ƣu điểm vƣợt trội, đặc biệt là tính toàn
diện và khả năng kết nối chiến lƣợc với hiệu quả công việc. BSC đã khắc phục đƣợc
phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ dựa trên các chỉ số
tài chính bằng cách tích hợp thêm các chỉ số phi tài chính (khách hàng, quy trình nội
bộ, đào tạo và phát triển), vì thế, đã cho phép các nhà quản lý có một cái nhìn “cân
bằng” hơn về hoạt động của tổ chức.
Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng mô hình thẻ điểm cân bằng để tiến hành
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Cơ khí Hàng hải
PTSC, từ đó giúp công ty đánh giá một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
và cải thiện những khu vực còn yếu kém. Trên cơ sở tình hình hoạt động, chiến lƣợc,
tầm nhìn của công ty, tác giả cũng đề xuất mô hình thẻ điểm cân bằng kết hợp các chỉ
tiêu đo lƣờng KPI nhằm giúp công ty đạt mục tiêu lợi nhuận mong muốn.
iii
ABSTRACT
Nowadays, if the evaluation about the effectiveness of a company’s strategic
implementation merely bases on the financial index, it probably will not reflect the
complete and comprehensive results. The administrators, therefore, need to seek for a
more effectively evaluated device to have a real image about their organization. Along
with the development of information technology, many advanced management
methods have emerged and one of them is the Balanced Scorecard (BSC). Since being
introduced to the Harvard Business Review by Robert Kaplan and David Norton for
the first time in 1990, BSC has been deployed by a number of leading companies
worldwide for their outstanding capabilities, strategic connection with work efficiency.
BSC has overcome the method of assessing the business performance of the business is
based on the financial indicators by integrating non-financial indicators (customer,
internal processes, training and development), thus allowing managers to have a more
"balance" view of organizational performance.
This topic makes a premise for developing the balanced scorecard for PTSC
M&C – a oil & gas company in Vietnam. This will hold the Company to evaluate
effectively the strategic implementation, and identify the problems and the weaknesses
that need improving as well as widen their strengths. Based on the performance,
strategies and vision of the company, the author also proposed a balanced scorecard
model combining the KPI measurement criteria to help the company achieve the
desired profit target.
iv
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH ........................................................................... 1
1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh: ... 1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: ................................................................. 1
1.1.2 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh: .......................................................... 1
1.1.3 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh: ............................................... 2
1.1.4 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh: ......................................... 2
1.2 Lý thuyết và nội dung về mô hình cân bằng điểm - BSC ............................... 3
1.2.1 Thẻ điểm cân bằng - BSC ................................................................................ 3
1.2.2 Nội dung mô hình BSC: .................................................................................. 3
1.2.3 Vai trò của mô hình BSC: ................................................................................ 5
1.3. Chỉ số đo lƣờng cốt lõi (KPI): ............................................................................ 7
1.3.1 Khái niệm về KPI............................................................................................. 7
1.3.2 Phân loại các chỉ số đo lƣờng hiệu suất và phân biệt với KPI: ....................... 7
1.4 Ứng dụng KPI, BSC vào phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh .............. 8
1.4.1 Nhóm chỉ số đo lƣờng phƣơng diện tài chính ................................................. 8
1.4.2 Nhóm chỉ số đo lƣờng phƣơng diện khách hàng: ......................................... 10
1.4.3 Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện quy trình nội bộ ............................................ 12
1.4.4 Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện học hỏi và tăng trƣởng .................................. 15
1.5 Nội dung các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mô hình BSC: ............................................................................................................ 16
1.5.1 Phƣơng diện tài chính .................................................................................... 16
1.5.2 Phƣơng diện khách hàng: .............................................................................. 19
1.5.3 Khía cạnh quản lý hoạt động nội bộ: ............................................................. 20
1.5.4 Khía cạnh đào tạo và phát triển: .................................................................... 22
1.6 Các nghiên cứu áp dụng BSC tại Việt Nam: ............................................... 23
1.7 Bản đồ chiến lƣợc: .............................................................................................. 26
1.8 Các yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh ................................... 27
1.8.1 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong ......................................................... 27
1.8.2 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài ....................................................... 28
1.8.3 Các yếu tố vi mô trong ngành ....................................................................... 30
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI TRONG THỜI
GIAN QUA ................................................................................................................ 32
2.1 Giới thiệu tổng quát về Tổng công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PTSC: 32
v
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty PTSC M&C: .................... 32
2.3 Tầm nh n v sứ mệnh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí H ng
hải: .......................................................................................................................... 33
2.4 Cơ cấu tổ chức công ty ................................................................................... 33
2.5. Các loại hình hoạt động dịch vụ của Công ty PTSC M&C .......................... 34
2.6. Phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
PTSC M&C giai đoạn 2013 -2016: ......................................................................... 35
2.6.1 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên phƣơng diện hoạt động tài
chính: ....................................................................................................................... 35
2.6.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả trên phƣơng diện phục vụ
khách hàng .............................................................................................................. 42
2.6.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên phƣơng diện quá trình quản lý
nội bộ ....................................................................................................................... 45
2.6.4 Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả trên phƣơng diện đào tạo, phát triển ..... 50
2.6.5 Mô hình BSC và kết quả thực hiện kế hoạch của PTSC M&C trong các
năm qua: .................................................................................................................. 53
2.7 Các yếu tố môi trƣờng cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh của
PTSC M&C giai đoạn 2013-2016 ........................................................................... 55
2.7.1 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong ........................................................ 55
2.7.2 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài ....................................................... 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PTSC M&C TRONG ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................... 71
3.1 Mục tiêu của công ty PTSC M&C đến năm 2020 ...................................... 71
3.1.1. Dự báo tình hình dự án công ty từ năm 2017 đến năm 2020: ................ 71
3.1.2. Mục tiêu của công ty PTSC M&C từ năm 2017 đến năm 2020: ........... 71
3.2 Xây dựng mô h nh BSC cho giai đoạn 2017-2020 ...................................... 72
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty PTSC M&C
trong giai đoạn đến năm 2020 ................................................................................. 74
3.3.1 Nhóm giải pháp giúp tăng cƣờng, cải thiện tình hình tài chính................... 74
3.3.2 Nhóm giải pháp giúp nâng cao hiệu quả trên phƣơng diện khách hàng ..... 80
3.3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình nội bộ: ................................. 83
3.3.4 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển ............................ 87
3.4 Kiến nghị đối với Nh nƣớc: ......................................................................... 92
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BSC Thẻ điểm cân bằng - The Balanced Scorecard
BU Bộ phận kinh doanh - Business Unit
CAPEX Capital Expenditure - Phí tổn
GDP Tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
JIT Just-in-time. Là một khái niệm sản xuất chỉ tính kịp thời trong hoạt động
KPI Chỉ số đo lƣờng cốt lõi - Key Performance Indicator
KRI Chỉ số kết quả chính- Key Results Indicator
NV Nhân viên
PI Chỉ số hiệu suất- Performance Indicator
R & D Nghiên cứu và phát triển.
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Return On Assets
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu- Return On Equity
ROI Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ - Return On Investment
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD Đôla Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đo lƣờng chủ yếu trong phƣơng diện tài chính (R.Kaplan
& D.Norton, 2017)
Bảng 1.2: Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo trong phƣơng diện khách hàng
(R.Kaplan & D.Norton (2017)
Bảng 2.1: Mục tiêu tài chính của PTSC M&C từ năm 2013 – 2016
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động của PTSC M&C qua các năm 2013-2016
Bảng 2.3: Thực tế cơ cấu chi phí của PTSC M&C các năm 2013-2016
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của khách hàng về dịch vụ của công ty
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động cung ứng
Bảng 2.6: Chỉ tiêu số ngày hàng tồn kho thực tế từ năm 2013-2016
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất hiện nay của PTSC M&C
Bảng 2.8: Tỷ lệ hàng phế liệu trên doanh thu từ năm 2013-2016
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên phƣơng diện đào tạo và phát triển của
PTSC M&C
Bảng 2.10: Tỷ lệ nhân viên đƣợc đào tạo tại PTSC M&C từ năm 2013-2016
Bảng 2.11: Tỷ lệ nhân viên trực tiếp rời công ty từ năm 2013-2016
Bảng 2.12: Tỷ lệ nghỉ việc của lao động gián tiếp tại PTSC M&C từ năm 2013-
2016
Bảng 2.13: Mô hình BSC của PTSC M&C qua các năm 2013-2016
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về tài chính của PTSC M&C
Bảng 2.15: Cơ cấu nhân viên công ty PTSC M&C năm 2016
Bảng 2.16: So sánh quốc tế và Việt Nam về tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%)
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ năm 2013-2016
Bảng 2.18: Tình hình lao động Việt Nam trong giai đoạn 2013-2016
Bảng 3.1: Một số dự án mới dự kiến PTSC M&C tham gia từ năm 2017 đến 2020
Bảng 3.2: Mô hình BSC của PTSC M&C từ nay đến năm 2020
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình Thẻ điểm cân bằng – BSC
Hình 1.2: Khía cạnh quá trình nội tại – môi hình chuỗi giá trị chung
Hình 1.3: Cơ cấu đánh giá khả năng học tập và tăng trƣởng
Hình 1.4: chu trình tiền mặt
Hình 1.5: Cấu trúc BSC và mô hình bản đồ chiến lƣợc
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả thực hiện ROI qua các năm 2013-2016
Biểu đồ 2.2: Kết quả thực hiện ROA qua các năm 2013-2016
Biểu đồ 2.3: Kết quả thực hiện ROE qua các năm 2013-2016
Biểu đồ 2.4: Năng suất lao động theo doanh thu phân theo cơ cấu qua các năm
2013-2016
Biểu đồ 2.5: Năng suất lao động theo doanh thu phân theo cơ cấu qua các năm
2013-2016 sau khi tách phần dịch vụ.
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ Pareto về nguyên nhân phàn nàn từ khách hàng của PTSC
M&C
Biểu đồ 2.8: Tổng hợp các nguyên nhân lỗi của công ty từ năm 2013 đến năm 2016
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ hàng lỗi ở các bộ phận từ năm 2013 đến năm 2016
x
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề t i:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây,
đặc biệt là việc Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế thế giới
bằng các hiệp định thƣơng mại nhƣ WTO, … Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội
phát triển và gia tăng năng lực cạnh tranh trong một môi trƣờng mới rộng lớn, giàu
tiềm năng nhƣng cũng đầy những rủi ro, bất trắc không thể lƣờng hết.
Để có thể tận dụng những tiềm năng có đƣợc từ hội nhập quốc tế và giảm
thiểu những tác động không mong muốn, các doanh nghiệp không còn cách nào
khác hơn là phải có những hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu suất và
hiệu quả cao nhất để có thể tồn tại, phát triển và khẳng định thƣơng hiệu của mình
cùng với sự vận động không ngừng của nền kinh tế.
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC (PTSC M&C) đƣợc
thành lập vào ngày 15/05/2001, là một trong những đơn vị chủ lực của Tổng Công
ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC). PTSC M&C hiện là tổng
thầu có năng lực hoàn thiện nhất Việt Nam trong việc thực hiện toàn bộ các công
đoạn thiết kế, mua sắm, chế tạo, hạ thủy, vận chuyển, lắp đặt, đấu nối và chạy thử
(EPCIC) các công trình khai thác dầu khí ngoài khơi nhƣ giàn đầu giếng, giàn xử lý
trung tâm, công trình ngầm dƣới biển, các thiết bị nổi (tàu, tàu kéo), các mô-đun
thƣợng tầng của kho nổi, xử lý và xuất dầu thô (FSO/FPSO), v.v. PTSC M&C đồng
thời cũng tham gia cung cấp dịch vụ cho các công trình xây dựng nhà máy trên bờ
có công nghệ và độ phức tạp cao nhƣ nhà máy lọc dầu, nhà máy xử lý khí, nhà máy
điện,v.v.
Tuy nhiên, với tình hình giá dầu thế giới có nhiều biến động sụt giảm, và
trong bối cảnh chung mang nhiều bất ổn của nền kinh tế thế giới nhƣ hiện nay, việc
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại nhằm mục đích dự báo
những tình huống có thể xảy ra trong tƣơng lai là việc làm cần thiết của Công ty lúc
xi
này để hỗ trợ Ban điều hành của Công ty đƣa ra những phƣơng hƣớng, sách lƣợc
hoạt động hợp lý cho Công ty trong thời gian tới.
Là một nhân viên của PTSC M&C, với kinh nghiệm thực tiễn kết hợp với
những kiến thức đã tích lũy đƣợc trong quá trình học tập và tâm huyết đƣợc góp
phần vào thành công chung của Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí
Hàng hải PTSC”.
Ý nghĩa thực tiễn của đề t i:
- Tổng quát tình hình hiệu quả thực hiện hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC.
- Đƣa ra một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu nghiên cứu chung:
Đề tài nhằm đánh giá rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC trong những năm qua. Từ đó, dựa
vào mô hình cân bằng điểm Balace Score Card (viết tắt là BSC) để ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2018-2022
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC.
Phƣơng pháp tiến h nh:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: hệ thống hóa lý luận, kinh nghiệm trong
nƣớc, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn. Từ đó giới thiệu đƣợc tổng
quan của ngành dịch vụ dầu khí mà công ty đang tham gia.
xii
- Phương pháp thống kê và phân tích: Thống kê các thông tin, tài liệu về
các chỉ số tài chính tập hợp vào mô hình cân bằng điểm (BSC).
Tổng hợp, so sánh và phân tích các chỉ số tài chính bằng các công cụ Excel
kết hợp sử dụng mô hình BSC để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty TNHH
MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bố cục của
đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh, mô hình cân bằng điểm BSC và chỉ số đo lƣờng cốt lõi KPI
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC trong thời gian qua.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải PTSC trong định hƣớng phát triển đến
năm 2020.
1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh v phân tích kết quả kinh doanh:
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. (Ngô Thế Chi, 2007)
Hiệu quả kinh doanh đƣợc xem là đại lƣợng kinh tế cho biết giá trị của kết
quả đạt đƣợc ở đầu ra so với mục tiêu và so với giá trị của nguồn lực đầu vào của
chu trình hoạt động.
Có thể khái quát cách xác định hiệu quả kinh doanh nhƣ sau:
- Hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào
Nếu hiệu quả kinh doanh dƣơng (>0) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu hiệu quả kinh doanh âm (<0) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động chƣa có hiệu quả.
- Hiệu quả tƣơng đối:
Nếu hiệu quả kinh doanh lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả. Ngƣợc lại, nếu hiệu quả kinh doanh nhỏ hơn 1chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động chƣa có hiệu quả.
Một cách chung, kết quả đầu ra mà chủ thể nhận đƣợc càng lớn hơn đầu vào
(chi phí bỏ ra) bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
1.1.2 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Qua khái niệm của hiệu quả kinh doanh ta có thể thấy một số ý nghĩa của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
- Hiệu quả kinh doanh không những là thƣớc đo giá trị chất lƣợng, phản ánh
trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
2
để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Kết quả của hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho tổ chức có
thể đánh giá trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực đã có so với mục tiêu đề
ra. Từ đó doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh phù hợp về việc sử dụng các
nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất.
- Hiệu quả kinh doanh cũng là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn thiện
bản thân doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đƣợc
phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của kế toán. (Phạm
Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009)
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ
vào các tài liệu thống kê và các thông tin kinh tế khác, bằng những phƣơng pháp
nghiên cứu thích hợp, phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế nhằm làm
rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần đƣợc khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. (Phạm
Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009).
1.1.4 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp, đồng thời là công cụ để cải tiến các hoạt động quản lý trong kinh
doanh.
- Phân tích hoạt động và hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra
các quyết định kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh còn là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa rủi ro trong
kinh doanh, trên cơ sở kết quả phân tích, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong
kinh doanh có thể xảy ra và các phƣơng pháp phòng ngừa phù hợp trƣớc khi chúng
xảy ra.
3
- Ngoài ra, đối với các đối tác bên ngoài công ty - là những ngƣời không trực
tiếp điều hành nhƣng họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp, thông qua
tài liệu và kết quả phân tích giúp họ có những quyết định đúng đắn trong việc hợp
tác, đầu tƣ, hay cung cấp các mức hạn mức tín dụng…
1.2 Lý thuyết v nội dung về mô h nh cân bằng điểm - BSC (R.Kaplan &
D.Norton, 2017)
1.2.1 Thẻ điểm cân bằng - BSC
Thẻ điểm cân bằng - The Balanced Scorecard (BSC) đƣợc nghiên cứu và
phát triển bởi hai tác giả là R.Kaplan và D.Norton từ những năm 1990. BSC diễn
giải nhiệm vụ và chiến lƣợc của một tổ chức thành một tập hợp hoàn chỉnh các
thƣớc đo hiệu quả hoạt động, các thƣớc đo này cung cấp một khung làm việc cho hệ
thống quản lý và đo lƣờng chiến lƣợc. BSC nhấn mạnh việc đạt đƣợc các mục tiêu
tài chính song cũng bao gồm cả các động lực hoạt động của các mục tiêu tài chính
này (R.Kaplan & D.Norton, 2017).
1.2.2 Nội dung mô h nh BSC:
Mỗi Thẻ điểm cân bằng BSC gồm bốn viễn cảnh (hay phƣơng diện -
Perspective), bao gồm: Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Học hỏi & Phát
triển. Trong mỗi phƣơng diện lại bao gồm nhiều thƣớc đo hiệu suất, chúng vừa là
công cụ đánh giá, truyền đạt kết quả công tác vừa là công cụ dẫn dắt, thu hút nỗ lực
từ nhân viên đến giám đốc để từ đó thực thi thành công chiến lƣợc.
Bốn phƣơng diện của BSC có nội dung cơ bản nhƣ sau:
(i) Phƣơng diện tài chính: mô hình quản lý nhấn mạnh nhà quản trị phải coi
doanh thu, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng, các chỉ tiêu sinh lời của vốn, tài sản đạt
mức cao;
(ii) Phƣơng diện khách hàng: mô hình nhấn mạnh nhà quản trị phải quan tâm
đến quyền lợi khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và phải thực
hiện tôn chỉ coi khách hàng là “Thƣợng đế ”;
(iii) Phƣơng diện nội bộ: mô hình nhấn mạnh nhà quản trị phải biết khai thác
và sử dụng sức mạnh, trí tuệ của cán bộ công nhân, các sáng kiến khoa học trong
4
sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao;
(iv) Phƣơng diện học tập và phát triển: mô hình nhấn mạnh nhà quản trị và
toàn bộ cán bộ, nhân viên thƣờng xuyên phải học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn nhằm giúp doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu
của mô hình.
Tài chính
Khách hàng Hoạt động nội bộTầm nh n chiến
lƣợc
Học hỏi - phát
triển
H nh 1.1 Mô h nh Thẻ điểm cân bằng- BSC (R.Kaplan & D. Norton,
2017)
Các mục tiêu và thƣớc đo đánh giá hiệu quả của một tổ chức từ bốn viễn
cảnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học hỏi phát triển. Bốn viễn cảnh
này tạo thành nên một khuôn khổ cho Thẻ điểm cân bằng sắp xếp theo nguyên lý
quan hệ nhân quả, trong đó nhấn mạnh một kết quả tài chính tốt và bền vững phụ
thuộc vào sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào
khả năng tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, mà điều
này lại phụ thuộc vào chất lƣợng và việc thực thi các quy trình nội bộ và hiệu quả
thực thi các quy trình nội bộ lại phụ thuộc vào khả năng phát triển kiến thức, kỹ
năng của nguồn nhân lực, năng lực tổ chức, năng lực thông tin.
Dựa trên nguyên tắc này, bốn phƣơng diện này giúp một doanh nghiệp duy trì một
sự cân bằng đó là:
5
- Sự cân bằng giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
- Sự cân bằng giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách
hàng và những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới, đào tạo và
phát triển.
- Sự cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt đƣợc (tƣơng lai) và những kết
quả trong thực tế (quá khứ).
- Sự cân bằng giữa những đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan
1.2.3 Vai trò của mô h nh BSC:
BSC hiện nay đang đƣợc sử dụng nhƣ một hệ thống quản lý chiến lƣợc nhằm
hoàn thành những quá trình quản lý trọng yếu sau:
- Hệ thống đo lường: Những phép đo tài chính cho thấy rất rõ những gì đã
xảy ra trong quá khứ nhƣng lại không phù hợp với việc nhấn mạnh vào cách thức
tạo giá trị thực của tổ chức. Chúng ta có thể gọi các phép đo tài chính là những "chỉ
số trễ". Tất cả các phép đo trong BSC đƣợc hiểu nhƣ là việc làm rõ chiến lƣợc, làm
rõ cách thức tạo giá trị thực của của tổ chức.
- Hệ thống quản lý chiến lược: Ban đầu, BSC chỉ là hệ thống các phép đo,
cân bằng và làm rõ hơn các chỉ số tài chính để đo hiệu quả của doanh nghiệp, đo
hiệu quả của các chiến lƣợc đã đặt ra từ trƣớc. Tuy nhiên, ngày càng nhiều tổ chức
áp dụng BSC nhƣ là công cụ để gắn kết các hoạt động ngắn hạn với chiến lƣợc của
công ty.
- Công cụ giúp vượt qua rào cản định hướng: Bằng cách giải thích các chiến
lƣợc, BSC đƣợc đƣa ra với ý tƣởng là chia sẻ những hiểu biết và chuyển chiến lƣợc
của tổ chức thành những mục tiêu, phép đo và những chỉ tiêu cụ thể và thể hiện
trong mỗi khía cạnh của nó. Việc giải thích định hƣớng chiến lƣợc yêu cầu nhóm
thực hiện BSC phải xác định cụ thể những gì còn mập mờ, mơ hồ trong định hƣớng
chiến lƣợc của tổ chức nhằm hƣớng dẫn tất cả mọi ngƣời hƣớng tới việc đạt đƣợc
những định hƣớng đã đƣợc công bố.
- Phương tiện truyền đạt thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: Để chiến lƣợc
có thể đƣợc thực hiện thành công thì bản thân chiến lƣợc cần phải đƣợc hiểu rõ và
6
đƣợc thực hiện tại mọi cấp của tổ chức. BSC đƣợc đƣa đến mọi bộ phận, phòng ban
của tổ chức và tạo cho ngƣời lao động có cơ hội để liên hệ giữa công việc hàng
ngày của họ với chiến lƣợc của toàn tổ chức. Hơn nữa, BSC còn cung cấp các luồng
thông tin phản hồi ngƣợc từ cấp cơ sở lên ban điều hành, tạo điều kiện cập nhật
thông tin liên tục cho việc thực thi chiến lƣợc...
- Chiến lược cung cấp nguồn lực: Khi chƣa xây dựng BSC, hầu hết các công
ty đều có quá trình hoạch định chiến lƣợc và hoạch định ngân sách riêng biệt. Khi
xây dựng BSC, chúng ta đã tạo điều kiện để các quá trình này gắn kết với nhau:
BSC không chỉ xây dựng các mục tiêu, chỉ số đo lƣờng, từng chỉ tiêu cụ thể cho bốn
khía cạnh mà còn xem xét một cách cẩn thận các ý tƣởng và các kế hoạch hành
động sẽ phục vụ cho mục tiêu đó. Tất cả các chi phí cần thiết, hiệu quả đạt đƣợc của
từng mục tiêu cụ thể phải đƣợc trình bày rõ ràng trong các văn bản và đƣợc đƣa ra
xem xét.
- Chiến lược học hỏi để khắc phục rào cản về quản lý: BSC cung cấp các
yếu tố cần thiết để đƣa ra mô hình mới, trong đó các kết quả của thẻ điểm trở thành
yếu tố đầu vào cho việc xem xét, đặt vấn đề và nghiên cứu về chiến lƣợc. BSC
chuyển chiến lƣợc và tầm nhìn thành một loạt các phép đo có liên kết chặt chẽ với
nhau. Qua đó, doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn so với các thông tin trình bày
trong báo cáo tài chính. Khi xem xét toàn bộ các mối liên hệ mật thiết, kết quả của
việc đo lƣờng hiệu quả của thẻ điểm mô tả rõ ràng chiến lƣợc đến từng chi tiết nhỏ
và tạo cơ sở cho việc đặt câu hỏi liệu kết quả thu đƣợc liệu có đƣa doanh nghiệp tới
gần việc đạt đƣợc chiến lƣợc hay không và khi có bất cứ biến động gì, doanh nghiệp
biết ngay ảnh hƣởng của nó ở đâu, cách khắc phục.
- Công cụ trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin ở đây bao gồm hai chiều: từ
phía nhà quản lý tới ngƣời lao động và ngƣợc lại. Chia sẻ kết quả của BSC trong tổ
chức giúp ngƣời lao động có cơ hội thảo luận về những giả định trong chiến lƣợc,
học hỏi và rút kinh nghiệm từ những kết quả không mong muốn, trao đổi về những
thay đổi cần thiết trong tƣơng lai. Hiểu chiến lƣợc của doanh nghiệp có thể mở ra
những khả năng tiềm tàng, có thể lần đầu tiên đƣợc biết tổ chức đang ở đâu và họ sẽ
7
đóng góp nhƣ thế nào.
1.3. Chỉ số đo lƣờng cốt lõi (KPI):
Các chỉ số KPI -Key Performance Indicator ra đời nhằm tạo ra sự liên kết
giữa mô hình BSC với thực tế của việc áp dụng đo lƣờng hiệu suất của một doanh
nghiệp (David Paramenter, 2009).
1.3.1 Khái niệm về KPI
Chỉ số đo lƣờng cốt lõi (hay còn gọi là Chỉ số đo lƣờng hiệu suất - KPI) là
chỉ số dùng trong quản trị để đo lƣờng, báo cáo và cải thiện hiệu suất thực hiện công
việc (David Paramenter, 2009).
1.3.2 Phân loại các chỉ số đo lƣờng hiệu suất v phân biệt với KPI:
Theo David Paramenter (2009), có ba loại chỉ số đo lƣờng hiệu suất thiết yếu
nhƣ sau: Chỉ số kết quả chính (KRI) cho biết doanh nghiệp đã làm đƣợc gì với một
chỉ tiêu (KRI – Key Results Indicator); Chỉ số hiệu suất (PI) cho biết bạn cần phải
làm gì (PI - Peformance Indecator); Chỉ số hiệu suất cốt yếu (KPI) cho biết phải làm
gì để làm tăng hiệu suất lên một cách đáng kể (KPI- Key Performance Indicator).
1.3.2.1 Chỉ số kết quả chính (KRI)
Là kết quả đạt đƣợc của nhiều hoạt động và cho thấy công ty đang đi đúng
hƣớng hay không. Chỉ số kết quả cốt yếu cung cấp thông tin kết quả tại một thời
điểm và thƣờng đƣợc định kỳ theo dõi hàng tháng hoặc hàng quý. Các chỉ số này
có đặc điểm chung là chúng là kết quả của nhiều hoạt động và cần nhiều thời gian
để theo dõi, cho tổ chức thấy rõ là có đang đi đúng hƣớng hay không. Tuy nhiên,
các chỉ số này không cho tổ chức thấy đƣợc cần phải làm gì để cải thiện kết quả đạt
đƣợc. (David Paramenter, 2009)
Một số chỉ số kết quả thiết yếu gồm có: Lợi nhuận thu đƣợc từ khách hàng;
Lợi nhuận ròng từ những sản phẩm chủ chốt; Sự gia tăng doanh số; Số nhân viên
tham gia vào kế hoạch, lợi nhuận ròng trƣớc thuế; lợi nhuận thu đƣợc từ số vốn đã
sử dụng …
1.3.2.2 Chỉ số hiệu suất (PI)
Chỉ số đo lƣờng hiệu suất là chỉ số dùng trong quản trị để đo lƣờng, báo cáo
8
và cải thiện hiệu suất thực hiện công việc. Chỉ số hiệu suất cho biết bạn cần phải
làm gì, và là một tập hợp các chỉ số đo lƣờng hƣớng vào các phƣơng diện hoạt động
của tổ chức. (David Paramenter, 2009)
Trong quá trình kết hợp với mô hình BSC, các chỉ số hiệu suất cũng chia
theo bốn phƣơng diện chính: Các chỉ số hiệu suất trên phƣơng diện tài chính; các
chỉ số hiệu suất trên phƣơng diện khách hàng; các chỉ số hiệu suất trên phƣơng diện
nội bộ; và Các chỉ số hiệu suất trên phƣơng diện đào tạo và phát triển.
1.3.2.3 Chỉ số hiệu suất cốt yếu- KPI:
KPI là những chỉ số nhằm đo lƣờng hiệu quả hay sự thành công của các hoạt
động trong tổ chức, nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà nhà quản trị đƣa ra. Mỗi một chức
danh, phòng, ban, bộ phận sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng
tháng. Các nhà quản trị sẽ áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả các hoạt động đó.
Mỗi chức danh, phòng, ban lại có những chỉ số KPI riêng, tuy nhiên, các chỉ số KPI,
theo David Paramenter (2009), là các chỉ số hiệu suất mang các đặc điểm sau: đáp
ứng đƣợc 5 tiêu chuẩn của một mục tiêu (SMART); là các chỉ số phi tài chính;
Đƣợc đánh giá thƣờng xuyên; Chịu tác động bởi ban điều hành và đội ngũ quản trị
cấp cao; Đòi hỏi nhân viên phải hiểu chỉ số và có hành động điều chỉnh; Gắn trách
nhiệm cho từng cá nhân và từng nhóm; Có tác động đáng kể đến các phƣơng diện
của thẻ điểm.
1.4 Ứng dụng KPI, BSC v o phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Về cơ bản, khi vận dụng mô hình BSC, các chỉ số KPI cũng đƣợc thiết lập và
xoay quanh bốn phƣơng diện của thẻ điểm cân bằng. Do đó, tác giả tạm thời chia
thành bốn nhóm KPI chính:
1.4.1 Nhóm chỉ số đo lƣờng phƣơng diện t i chính
Các chỉ số hiệu quả tài chính xác định các mục tiêu dài hạn của một đơn vị
kinh doanh (một doanh nghiệp hoặc một công ty thành viên trong nhóm công ty).
Mặc dù các mục tiêu lợi nhuận đƣợc sử dụng phổ biến hơn, các mục tiêu tài chính
khác hoàn toàn có thể đƣợc sử dụng. Tùy theo giai đoạn phát triển trong chu kỳ
sống hoặc tình trạng kinh doanh, doanh nghiệp có thể tập trung vào mục tiêu tăng
9
trƣởng nhanh, dòng tiền. Kaplan và Norton (2017) gợi ý ba giai đoạn của chiến lƣợc
kinh doanh:
- Tăng trƣởng: gắn với giai đoạn đầu của chu kỳ sống của sản phẩm thƣờng
có nhu cầu đầu tƣ nhiều hơn và mang tính dài hạn.
- Duy trì (ổn định): Gắn với giai đoạn bão hòa của chu kỳ sống sản phẩm.
Trong giai đoạn này doanh nghiệp vẫn cần đầu tƣ và tái đầu tƣ nhƣng đòi hỏi tỷ suất
hoàn vốn cao hơn, đồng thời tập trung vào duy trì thị phần hiện tại.
- Thu hoạch: Gắn với giai đoạn chín muồi của chu kỳ sống sản phẩm. Trong
giai đoạn này doanh nghiệp chỉ đầu tƣ để duy trì năng lực hiện tại, không mở rộng
hoạt động kinh doanh và hƣớng tới mục tiêu thu hồi vốn nhanh các khoản đầu tƣ.
Đối với mỗi chiến lƣợc trong ba giai đoạn tăng trƣởng, duy trì và thu hoạch
thì có ba chủ đề tài chính thúc đẩy chiến lƣợc kinh doanh, cụ thể là:
- Tăng trƣởng doanh thu
- Giảm chi phí và cải thiện năng suất
- Sử dụng tài sản và chiến lƣợc đầu tƣ
Trong mỗi giai đoạn, chiến lƣợc, doanh nghiệp có thể tập trung vào một hoặc
kết hợp các chủ đề tài chính khác nhau. Bảng minh họa dƣới đây minh họa sự kết
hợp giữa chiến lƣợc kinh doanh và các chủ đề tài chính với các chỉ tiêu cụ thể.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đo lƣờng chủ yếu trong phƣơng diện t i chính
(R.Kaplan & D.Norton, 2017)
Chiến
lƣợc của
đơn vị
kinh
doanh
Chủ đề chiến lƣợc
Tăng trƣởng doanh thu
v tập hợp sản phẩm
Cắt giảm chi phí/cải
thiện năng suất Sử dụng t i sản
Tăng
trƣởng
- Tỷ lệ tăng trƣởng doanh
số bán hàng theo phân khúc
- Tỷ lệ phần trăm doanh thu
có đƣợc từ sản phẩm , dịch
Doanh thu/Nhân viên - Đầu tƣ (tỷ lệ phần
trăm so với doanh
thu hàng bán)
- Nghiên cứu và phát
10
Chiến
lƣợc của
đơn vị
kinh
doanh
Chủ đề chiến lƣợc
Tăng trƣởng doanh thu
v tập hợp sản phẩm
Cắt giảm chi phí/cải
thiện năng suất Sử dụng t i sản
vụ và khách hàng mới triển (tỷ lệ phần
trăm so với doanh
thu hàng bán)
Duy trì
- Thị phần khách hàng mục
tiêu
- Bán chéo sản phẩm
- Tỷ lệ doanh thu từ các
ứng dụng mới
- Khả năng sinh lợi của
khách hàng và dòng sản
phẩm mới
- Chi phí so với chi
phí của đối thủ cạnh
tranh
- Tỷ lệ giảm chi phí
- Những chi phí gián
tiếp (tỷ lệ so với
doanh số bán hàng)
- Các tỷ lệ vốn lƣu
động (chu trình tiền
mặt)
- ROCE xét theo các
loại tài sản tài chính
- Tỷ lệ sử dụng tài
sản
Thu
hoạch
- Khả năng sinh lợi của
khách hàng và dòng sản
phẩm
- Tỷ lệ khách hàng không
mang lại lợi nhuận
Các chi phí đơn vị
(trên từng đơn vị đầu
ra, từng giao dịch)
- Thu hồi vốn
- Số lƣợng vật liệu
đầu vào
1.4.2 Nhóm chỉ số đo lƣờng phƣơng diện khách h ng:
Để đo lƣờng các đại lƣợng trong phƣơng diện khách hàng, theo R.Kaplan và
D.Norton (2017), nhóm thƣớc đo trọng tâm cho kết quả khách hàng là chung nhất
đối với tất cả các loại hình tổ chức, bao gồm các thƣớc đo là: Thị phần, giữ chân
khách hàng, thu hút khách hàng mới, làm hài lòng khách hàng và khả năng sinh lợi
từ khách hàng. Có thể nhóm lại các thƣớc đo này theo mối quan hệ nhân quả nhƣ
sau:
11
Bảng 1.2: Mối quan hệ nhân quả của các thƣớc đo trong phƣơng diện
khách hàng (R.Kaplan & D.Norton (2017)
Thị phần
Thu hút khách
hàng
Giữ chân
khách hàng
Khả năng sinh
lời từ khách
hàng
Thõa mãn
khách hàng
Thị phần
Phản ánh "miếng bánh kinh doanh" trên một thị trƣờng sẵn có (xét
trên các phƣơng diện nhƣ: số lƣợng khách hàng, tiền chi phí bằng
đô la hoặc số sản phẩm bán đƣợc) mà một đơn vị kinh doanh phục
vụ.
Thu hút khách
hàng
Đo lƣờng, một cách tuyệt đối hoặc tƣơng đối, tỷ lệ mà đơn vị kinh
doanh thu hút/giành đƣợc những khách hàng mới hay các công
việc kinh doanh mới.
Giữ chân
khách hàng
Theo dõi một cách tuyệt đối hay tƣơng đối tỷ lệ mà một đơn vị
kinh doanh giữa chân hoặc duy trì đƣợc mối quan hệ hiện có với
khách hàng của mình.
Thỏa mãn
khách hàng
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng theo những tiêu chí
hiệu quả hoạt động cụ thể trong tập hợp giá trị.
Ngoài ra, các nhà quản lý cũng phải nhận diện đƣợc khách hàng trong phân
khúc mục tiêu coi trọng gì và cần lựa chọn “tập hợp giá trị” mà họ sẽ cung cấp cho
các khách hàng này. Sau đó họ có thể chọn mục tiêu và thƣớc đo trong số ba lớp
thuộc tính mà nếu đƣợc thỏa mãn thì sẽ làm cho công ty duy trì và mở rộng hoạt
động kinh doanh với những khách hàng mục tiêu này. Ba lớp thuộc tính đó là:
12
- Thuộc tính sản phẩm và dịch vụ: chức năng, chất lƣợng và giá thành.
- Quan hệ khách hàng: chất lƣợng của kinh nghiệm mua hàng và mối quan
hệ cá nhân.
- Hình ảnh và danh tiếng: Bằng cách lựa chọn mục tiêu và thƣớc đo cụ thể
theo ba lớp này, nhà quản lý có thể khiến tổ chức của mình tập trung vào việc cung
cấp một “tập hợp giá trị” vƣợt trội tới các phân khúc khách hàng mục tiêu của mình
1.4.3 Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện quy tr nh nội bộ (R.Kaplan & D.Norton,
2017)
Trong phƣơng diện quy trình nội bộ, doanh nghiệp phải xác định đƣợc các
quy trình nội bộ cốt lõi mà doanh nghiệp cần đầu tƣ để trở nên vƣợt trội. Các quy
trình nội bộ đƣợc coi là cốt lõi nếu nó giúp doanh nghiệp:
- Cung cấp các giá trị cho khách hàng trên thị trƣờng mục tiêu
- Thõa mãn kỳ vọng của khách hàng về tỷ suất lợi nhuận cao.
Các chỉ tiêu đo lƣờng chỉ nên tập trung vào các quy trình nội bộ có ảnh
hƣởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng và việc thực hiện các mục tiêu tài
chính của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có một tập hợp riêng biệt các quá trình tạo ra giá trị cho
khách hàng và các kết quả tài chính. Tuy nhiên, theo Norton và Kaplan (2017), có
một mô hình chuỗi giá trị chung, có thể dùng làm mẫu cho các công ty điều chỉnh
khi xây dựng khía cạnh quá trình kinh doanh nội bộ của mình. Mô hình này bao
gồm ba quá trình kinh doanh chính:
- Quy trình đổi mới
- Quy trình hoạt động (quản lý vận hành)
- Quy trình quản lý khách hàng
Trong quá trình đổi mới, đơn vị kinh doanh nghiên cứu các nhu cầu mới hay
nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng, và sau đó tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ đáp
ứng các nhu cầu này. Quá trình quản lý vận hành, bƣớc lớn thứ hai trong chuỗi giá
trị nội bộ chung, là nơi các sản phẩm và dịch vụ hiện có đƣợc sản xuất và phân phối
tới khách hàng. Quá trình này cho đến nay vẫn là tâm điểm của các hệ thống đo
13
lƣờng hiệu quả hoạt động của đa số các tổ chức.
Bƣớc chính thứ ba là quy trình quản lý khách hàng, trong đó nhấn mạnh dịch
vụ cho khách hàng sau khi bán hàng hoặc phân phối lần đầu sản phẩm hoặc dịch vụ.
Các dịch vụ này bao gồm hoạt động bảo hành và các sữa chữa, xử lý các khiếm
khuyết của sản phẩm và các sản phẩm bị trả lại, cùng với việc thanh toán…Dịch vụ
cho khách hàng sau bán hàng một lần nữa nhấn mạnh sự quan tâm tới phƣơng diện
khách hàng của công ty và từ đó để đạt đƣợc các mục tiêu về phƣơng diện tài chính
của công ty.
Hình 1.2 : Khía cạnh quá tr nh nội tại – môi h nh chuỗi giá trị chung
Để xác định đƣợc các chỉ tiêu thực sự đo lƣờng đƣợc khả năng tạo giá trị cho
khách hàng và cổ đông, các tổ chức một mặt đo lƣờng và kiểm soát các quy trình
nội bộ hiện tại bằng việc sử dụng các chỉ tiêu về chất lƣợng và thời gian, mặt khác
quan trọng hơn là họ phải xác định đƣợc các quy trình xác định các quy trình mới
hoàn toàn mà doanh nghiệp cần phải thực hiện xuất sắc. Các quy trình này phải là
các quy trình then chốt để đảm bảo doanh nghiệp triển khai thành công chiến lƣợc
của mình.
Kaplan và Norton (2017) nhấn mạnh đến sự khác biệt so với cách tiếp cận
truyền thống đó là các quy trình nội bộ đƣợc tích hợp thêm quy trình đổi mới – chú
trọng vào việc phát triển thị trƣờng mới, nhu cầu mới và phát triển sản phẩm dịch
vụ mới để thỏa mãn nhu cầu mới của khách hàng hiện tại và tƣơng lai. Đây chính là
các quy trình tạo giá trị dài hạn có khả năng đảm bảo sự việc đạt đƣợc đƣợc các chỉ
tiêu tài chính dài hạn của một tổ chức.
14
Căn cứ vào các nội dung trên, các thƣớc đo phản ánh các quy trình quan
trọng đƣợc chi tiết nhƣ sau:
Quy trình đổi mới:
Theo Kaplan và Norton (2017), các quy trình đổi mới gồm 4 quy trình quan
trọng:
- Xác định cơ hội cho các sản phẩm và dịch vụ mới
- Quản lý danh mục nghiên cứu và phát triển
- Thiết kế và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới
- Đƣa những sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trƣờng
(Nguồn: Kaplan & Norton (2017), Quản trị chiến lược)
Quy tr nh hoạt động sản xuất ra h ng hóa, dịch vụ:
Theo Kaplan và Norton (2017), các quy trình hoạt động gồm 4 quy trình cơ
bản sau:
Phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp
Sản xuất ra sản phẩm/ dịch vụ
Phân phối và cung ứng sản phẩm/ dịch vụ đến khách hàng
Quản lý rủi ro
(Nguồn: Kaplan & Norton (2017), Quản trị chiến lược)
Quy tr nh bán h ng v dịch vụ sau bán h ng:
Thông thƣờng, quy trình bán hàng bắt đầu khi công ty bắt đầu xuất kho và
tiến hành các thủ tục giao cho khách hàng. Cũng tƣơng tự nhƣ quy trình phát triển
và duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, mục tiêu của quy trình này cũng bao gồm
các chỉ tiêu hiệu quả về chi phí, chất lƣợng và thời gian thực hiện.
Các thƣớc đo chính cho quy trình này gồm: thƣớc đo thời gian chu trình
(cycle time), tính từ khi khách hàng có yêu cầu đến khi hoàn toàn giải quyết xong
vấn đề, có thể dùng để đo tốc độ phản ứng với những trục trặc của sản phẩm; thƣớc
đo chi phí có thể đánh giá tính hiệu quả - chi phí của các nguồn lực đƣợc sử dụng –
đối với các quy trình dịch vụ sau bán hàng; và thƣớc đo về tỷ lệ phần trăm các yêu
cầu của khách hàng đƣợc xử lý với một cuộc gọi dịch vụ duy nhất, chứ không phải
15
đòi hỏi nhiều cuộc gọi để giải quyết vấn đề...
1.4.4 Chỉ số đo lƣờng phƣơng diện học hỏi v tăng trƣởng
Khía cạnh thứ tƣ và cũng là cuối cùng của “thẻ điểm cân bằng” phát triển các
mục tiêu và thƣớc đo để thúc đẩy khả năng học tập và phát triển của tổ chức. Theo
R. Kaplan & D. Norton (2017), phƣơng diện học tập và phát triển gồm ba thành
phần chủ yếu sau đây: Năng lực nhân viên; Năng lực của hệ thống thông tin; Động
lực phấn đấu, giao trách nhiệm, khả năng liên kết.
Hình 1.3: Cơ cấu đánh giá khả năng học tập v tăng trƣởng (R.Kaplan &
D.Norton, 2017)
Nhìn chung, sự hài lòng nhân viên là nền tảng để nâng cao năng suất của
nhân viên và giữ chân nhân viên nhằm hƣớng tới mang lại kết quả đầu ra lớn hơn
cho công ty. Để nâng cao sự hài lòng của nhân viên, công ty nên hƣớng tới các yếu
tố tạo điều kiện là năng lực của nhân viên, cơ sở hạ tầng về công nghệ và điều kiện
làm việc của nhân viên.
Một số chỉ tiêu chính trong đánh giá phƣơng diện đào tạo phát triển là: Chỉ
số hài lòng của nhân viên; Tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên; Doanh thu trên mỗi nhân
viên; Giá trị gia tăng trên mỗi nhân viên; Phát triển đội ngũ nhân viên; Mức độ sẵn
có của thông tin chiến lƣợc …
16
1.5 Nội dung các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mô hình BSC:
1.5.1 Phƣơng diện t i chính
Các KPI về tăng trƣởng doanh thu v tập hợp sản phẩm:
Chỉ tiêu về tỷ lệ hoàn vốn đầu tư – ROI (Ngô Quang Huân, 2016):
ROI là chỉ tiêu cho biết có bao nhiêu lợi nhuận đã đƣợc tạo ra so với giá trị
nguồn lực đầu tƣ. Giá trị ROI càng cao càng thể hiện vốn đầu tƣ càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA (Ngô Quang Huân,
2016)):
Đây là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng của các tài sản
đƣợc đầu tƣ.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ tài sản của công ty đƣợc sử dụng hiệu quả và
mang lại lợi nhuận cao. Nhƣng ROA thấp không hẳn là xấu – có thể do quyết định
sử dụng nhiều nợ vay, trong trƣờng hợp này làm chi phí lãi vay cao và giảm lãi ròng
xuống.
Sức sinh lời căn bản - Basic Earning Power (BEP)
Tỷ số sức sinh lời căn bản – BEP đƣợc tính bằng cách chia EBIT cho tổng tài
sản. Cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận hoạt động của tài sản công ty. (Eugene
F.Brigham & Joel F.Houston, 2009, Quản trị tài chính ).
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản của công ty, nghĩa là chƣa kể
đến ảnh hƣởng của thuế và đòn bẩy tài chính, tỷ số này đƣợc sử dụng khi so sánh
khả năng sinh lời trong trƣờng hợp các công ty có thuế suất thuế thu nhập và mức
độ sử dụng vay nợ khác nhau.
17
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE (Ngô Quang Huân,
2011):
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời và đƣợc xác định bằng Lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu. Chỉ số này là thƣớc đo chính xác để đánh giá một đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE cao chứng tỏ công
ty sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả cao và ngƣợc lại.
Các KPI chiến lƣợc cắt giảm chi phí v cải thiện năng suất
Năng suất của nhân viên: Doanh thu theo nhân viên :
Chỉ số này đo lƣờng năng suất của nhân viên. Chỉ số này bằng 100 cho thấy
1 nhân viên tạo ra 100 đồng doanh thu trong kỳ báo cáo.
Năng suất của nhân viên = Doanh thu thuần / Tổng số nhân viên
Năng suất của nhân viên lao động trực tiếp:
Cũng tƣơng tự nhƣ chỉ số năng suất của nhân viên chỉ khác nhau với chỉ số
này là chỉ tính trên lao động trực tiếp.
Năng suất của NV lao động trực tiếp = Doanh thu thuần / Số NV LĐ trực tiếp
Năng suất của nhân viên lao động gián tiếp:
Cũng tƣơng tự nhƣ chỉ số năng suất của nhân viên chỉ khác nhau với chỉ số
này là chỉ tính trên lao động trực tiếp.
Năng suất của NV LĐ gián tiếp = Doanh thu thuần / Số NV LĐ gián tiếp
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu:
Chỉ số này cho ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu công ty đã bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí.
Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu = Tổng chi phí / Doanh thu thuần
Công ty cố gắng duy trì tỷ lệ này ở mức hợp lý hoặc giảm thông qua các
chƣơng trình cải tiến và tiết kiệm nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu cắt giảm
chi phí trực tiếp hay cắt giảm chi phí gián tiếp luôn đƣợc các công ty quan tâm.
18
Tỷ lệ giảm chi phí:
Chỉ số này cho ta thấy công ty đã cắt giảm đƣợc bao nhiêu % chi phí để tạo
một đồng doanh thu.
Tỷ lệ giảm chi phí trên doanh thu = Tỷ lệ năm nay – tỷ lệ năm trƣớc
KPI về sử dụng t i sản/chiến lƣợc đầu tƣ:
Các mục tiêu nhƣ lợi nhuận trên vốn sử dụng, lợi nhuận trên đầu tƣ cung cấp
những thƣớc đo kết quả tổng thể thành công của các chiến lƣợc tài chính nhằm tăng
doanh thu, cắt giảm chi phí, và tăng cƣờng tận dụng tài sản.
Các tỷ lệ vốn lưu động (chu trình tiền mặt) cash-to-cash cycle
Vốn lƣu động, đặc biệt là các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản
phải trả, là một thành phần quan trọng về vốn. Một thƣớc đo hiệu quả về quản lý
vốn lƣu động là chu trình tiền mặt, đƣợc đo lƣờng nhƣ tổng số ngày chi phí bán
hàng trong mục hàng tồn kho, những ngày bán hàng trong tài khoản phải thu, trừ đi
số ngày mua hàng trong tài khoản phải trả. Sơ đồ minh họa nhƣ sau:
Mua vật liệu thô và máy
móc từ nhà cung cấpBán sản phẩm
Thanh toán tiền vật liệu (hàng hóa)
cho nhà cung cấp
Thu tiền mặt từ
khách hàng
Thời gian phải trả Chu trình tiền mặt
Thời gian hàng tồn kho Thời gian phải thu
Hình 1.4 : Chu tr nh tiền mặt (R.Kaplan & D.Norton, 2017)
Chu trình tiền mặt cho thấy khoảng thời gian cần thiết cho một công ty để
chuyển đổi từ các khoản thanh toán bằng tiền mặt cho các nhà cung cấp đầu vào cho
tới khi nhận đƣợc tiền mặt từ khách hàng.
Tỷ lệ sử dụng tài sản:
19
Tƣơng tự các KPI về tăng trƣởng doanh thu và tập hợp sản phẩm, KPI về tỷ lệ
sử dụng tài sản cũng bao gồm các chỉ số ROI, ROA, ROE, BEP.
1.5.2 Phƣơng diện khách hàng:
Số lượng than phiền từ khách hàng:
Số lƣợng than phiền từ khách hàng là một dạng diễn tả sự không hài lòng từ
khách hàng liên quan đến sản phẩm, vật tƣ hoặc dịch vụ cung cấp bởi công ty.
Khách hàng có thể phản ánh sự than phiền của mình bằng nhiều cách nhƣ email, gửi
thƣ, trả hàng hay yêu cầu thanh toán chi phí bảo hành… Sự bận tâm của khách hàng
về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cũng đƣợc tính đến trong chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu Số lƣợng than phiền = Số lƣợng than phiền / tháng
Chỉ tiêu Tỷ lệ trả hàng ( DPM-tỷ lệ lỗi trên phần triệu) (CRR-DPM:
Customer Return Rate - Defects Per Million ):
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hàng hóa không đạt chất lƣợng nhƣng lại
chuyển tới tay của khách hàng và làm khách hàng không hài lòng và không tin
tƣởng vào chất lƣợng ổn định của công ty. Đây cũng là một trong các chỉ tiêu phản
ánh sự không hoàn thiện trong sản xuất. Do đó, Công ty nên duy trì tỷ lệ này càng
thấp càng tốt. Tỷ lệ trả hàng của khách hàng phần triệu đƣợc xác định theo công
thức sau:
Chỉ số hài lòng khách hàng:
Chỉ số hài lòng khách hàng đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng đối
với sản phẩm và dịch vụ cung cấp bởi công ty. Công ty qua quá trình hoạt động,
nghiên cứu cũng nhƣ tham khảo ý kiến của khách hàng đƣa ra đƣợc những tiêu chí
và tầm quan trọng của những lãnh vực khách hàng quan tâm nhƣ chất lƣợng, giá
thành, kỹ thuật, dịch vụ… Căn cứ vào các tiêu chí và tầm quan trọng của khách
hàng đánh giá, các công ty tiến hành phân tích và phản hồi cho khách hàng hay tiếp
tục xây dựng cải thiện…
20
Các công ty thƣờng tiến hành khảo sát khách hàng qua thƣ, phỏng vấn qua
điện thoại hoặc phỏng vấn trực tiếp.
1.5.3 Khía cạnh quản lý hoạt động nội bộ:
Tỷ lệ giao hàng đúng hẹn (OTD- On Time Delivery):
Phản ánh sự đúng hẹn của nhà cung cấp. Ngày nay, khi khuynh hƣớng sản
xuất linh hoạt, rút ngắn thời gian tồn trữ nhằm cắt giảm chi phí liên quan đến hàng
tồn kho. Chính vì vậy, tỷ lệ hàng giao đúng hạn cực kỳ quan trọng và đƣợc xác định
thông qua số hàng đƣợc giao đúng hạn trên tổng số chuyến hàng giao trong kỳ.
Tỷ lệ hàng hóa bị lỗi từ nhà cung cấp phần triệu (DPM):
Đƣợc xác định thông qua số lƣợng hàng bị lỗi nhận đƣợc trong kỳ theo công
thức sau:
Tỷ lệ trả hàng cho nhà cung cấp (Supplier Return rate- SRR (%):
Đƣợc xác định thông qua số lƣợng hàng trả lại nhà cung cấp trong kỳ, và xác
định theo công thức sau:
Tỷ lệ chi phí cho hoạt động mua hàng trên tổng giá mua
Đƣợc xác định thông qua tổng chi phí cho hoạt động mua hàng trên tổng số hàng
mua trong kỳ, và xác định theo công thức sau:
Số ngày hàng tồn kho (DII)
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trên phƣơng diện quản lý hàng tồn kho, đƣợc xác định bằng cách lấy
giá vốn hàng bán trong một kỳ nhất định chia cho trị hàng tồn kho trong cùng kỳ.
Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một doanh
21
nghiệp. Nó đƣợc xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay
hàng tồn kho.
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tƣ quá nhiều
cho hàng tồn kho gây lãng phí và nguy cơ tiềm ẩn cao vì sự thay đổi hoặc sụt giảm
về mặt chất lƣợng và công nghệ:
Tỷ lệ sản phẩm lỗi trong quá trình sản xuất (DPM)
Chỉ tiêu này thƣờng đƣợc xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ quy trình sản xuất của công ty khá ổn định, hiệu
quả và ngƣợc lại.
Tỷ lệ hàng đạt chất lượng ngay từ đầu ( FPY- First pass yield)
Tỷ lệ hàng đạt chất lƣợng ngay từ đầu là một chỉ số đo lƣờng tích lũy thể
hiện bằng tỷ lệ phần trăm. FPY đƣợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm các sản phẩm
đạt chất lƣợng hoàn thành trong chu trình sản xuất đó. Hàng hóa đã đƣợc hủy bỏ,
phải sửa chữa lại trƣớc khi hoàn thành bị loại ra khi tính toán chỉ số FPY.
Tỷ lệ chi phí gián tiếp so với doanh thu
Tƣơng tự nhƣ chỉ số chi phí đơn vị cho từng sản phẩm đầu ra, tỷ lệ chi phí
gián tiếp so với doanh thu đƣợc xác định nhƣ sau:
Tỷ lệ chi phí phế liệu trên doanh thu(%)
Chỉ tiêu này thƣờng đƣợc xác định bằng cách lấy trị giá hàng hủy trong kỳ
chia cho doanh thu trong kỳ.
22
Các công ty đều đặt ra mục tiêu tỷ lệ này càng thấp càng tốt nhằm cắt giảm
chi phí và tăng khả năng sinh lợi.
Hệ số nợ trên vốn (D/E)
Hệ số nợ trên vốn là một tỷ số tài chính đo lƣờng năng lực sử dụng và quản
lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này đƣợc tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả
nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của công ty tại một thời điểm rồi chia cho giá trị vốn
chủ sở hữu trong cùng kỳ. Chỉ số này cho thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp và
năng lực trong sử dụng và quản lý nợ. Tỷ số càng thấp, sự an toàn càng cao.
Hệ số khả năng trả lãi
Hệ số khả năng trả lãi là một tỷ số tài chính đo lƣờng khả năng sử dụng lợi
nhuận thu đƣợc từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay. Hệ
số này càng cao, chứng tỏ công ty sử dụng vốn hiệu quả và thể hiện khả năng trang
trải nợ vay của mình
Công thức tính tỷ số khả năng trả lãi nhƣ sau:
1.5.4 Khía cạnh đ o tạo v phát triển:
Chỉ số hài lòng của nhân viên
Nhìn chung sự hài lòng nhân viên là nền tảng để nâng cao năng suất của
nhân viên và giữ chân nhân viên nhằm hƣớng tới kết quả đầu ta lớn hơn công ty. Để
nâng cao sự hài lòng của nhân viên công ty nên hƣớng tới các yếu tố tạo điều kiện
là năng lực của nhân viên, cơ sở hạ tầng về công nghệ và điều kiện làm việc của
nhân viên.
23
Tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên %
Tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên phản ánh sự biến động của nguồn nhân lực của
công ty. Tỷ lệ nghỉ việc cao chứng tỏ sự bất ổn trong nguồn nhân lực- yếu tố quan
trọng cho sự phát triển.
Doanh thu trên mỗi nhân viên
Chỉ tiêu này đánh giá môt nhân viên tạo ra bao nhiêu đồng trong 1 năm, và
thƣờng đƣợc dùng để đánh giá năng suất của nhân viên, qua đó có thể đánh giá hiệu
quả của nguồn nhân lực.
Tỷ lệ nhân viên được đào tạo so với kế hoạch
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động đào tạo của công ty so với kế hoạch đặt ra
và cũng là chỉ tiêu có thể đánh giá hiệu quả của nguồn nhân lực.
1.6 Các nghiên cứu áp dụng BSC tại Việt Nam:
- Cao Đình Hải (2011): “Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong thực thi chiến
lược tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST”. Nghiên
cứu đã chỉ ra đƣợc kết quả nhƣ sau: Luận văn đã liệt kê và phân tích đƣợc
các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng hệ thống thẻ điểm cân bằng cho
FAST, đồng thời đã chi tiết hóa các lý thuyết nền tảng cho việc xây dựng và
thực thi BSC trong một tổ chức. Đã tạo ra đƣợc một bản đồ chiến lƣợc cho
FAST, bản đồ này đã chỉ ra đƣợc mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu
chiến lƣợc nằm trong bốn viễn cảnh của BSC. Luận văn cũng đƣa ra một
bảng các danh mục các thƣớc đo hiệu suất (KPI) và chƣơng trình hành động,
giúp FAST có thể đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc của mình thông qua các
chƣơng trình thực thi và nguồn ngân quỹ đƣợc phân bố cho mỗi chƣơng trình
24
thực thi. Thông qua, việc ứng dụng thí điểm cho FAST, nghiên cứu đã chỉ
đƣợc các điểm mạnh và điểm yếu đang tồn tại của FAST. Từ bản đồ chiến
lƣợc, một cách gốc rễ FAST có thể nhận ra đâu là nguyên nhân, đâu là kết
quả, từ đó khắc phục các điểm yếu và phát huy những điểm mạnh.
- Lê Kiều, Lƣu Trƣờng Văn, Lê Minh Khánh (2012): “Ứng dụng kỹ thuật
thang điểm ( Balanced scorecard) để đánh giá chiến lược kinh doanh của
một công ty kinh doanh bất động sản”. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra cho
các nhà lãnh đạo phòng công trình công ty liên doanh Phú Mỹ Hƣng thấy
đƣợc điểm yếu và điểm mạnh của mình, đồng thời kiến nghị một số biện
pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt động. Trong đó nhấn mạnh đến tiêu chí
nghiên cứu và phát triển, một tiêu chí đạt kết quả rất thấp, mà cụ thể là nguồn
lực con ngƣời, một nguồn lực có ảnh hƣởng sâu sắc đến lợi nhuận và phát
triển sản xuất.
- Nguyễn Hồng Hà (2012): “ Thiết lập và áp dụng bảng đánh giá thành quả
(Balanced scorecard) tại công ty thuốc lá nguyên liệu Khatoco”, trong
nghiên cứu tác giả đã xây dựng đƣợc hệ thống thẻ cân bằng điểm của công ty
thuốc lá nguyên liệu Khatoco năm 2011 gồm 16 thƣớc đo cho 14 mục tiêu
của 4 viễn cảnh. Các thƣớc đo này phù hợp với khuyến nghị của các nhà
nghiên cứu về bảng đánh giá thành quả và hoàn toàn có thể đánh giá đƣợc
thành quả của công ty trong việc thực thi chiến lƣợc. Kết quả đánh giá thành
quả của công ty năm 2011 cho một hình ảnh rõ ràng hơn, cân bằng hơn về
những nỗ lực cho cả hiện tại và cả sự chuẩn bị cho tƣơng lai. Kết quả đánh
giá thành quả này đã chỉ ra những mặt công ty đã làm đƣợc, những mặt tồn
tại cần khắc phục để hƣớng tới tầm nhìn 2015, theo đó nổi lên việc cần thiết
phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo môi trƣờng làm việc năng động
thúc đẩy ngƣời lao động phấn đấu đóng góp vào mục tiêu chung.
- Đặng Thị Hƣơng, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh
(2010), Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam.
Trong bài viết tác giả đã tái khẳng định tính hiệu quả và tính phổ biến trên
25
thế giới, bổ sung cho các biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản
trị quản lý và đánh giá hiệu quả thực thi chiến lƣợc của một tổ chức một cách
toàn diện và đầy đủ, đồng thời kiểm soát ngắn hạn với các chiến lƣợc và tầm
nhìn dài hạn của doanh nghiệp. Tại Việt Nam số lƣợng doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ áp dụng thẻ điểm cân bằng chƣa
nhiều. Bài viết phân tích một số thuận lợi và một số khó khăn của các doanh
nghiệp dịch vụ trong việc áp dụng thẻ điểm cân bằng nhằm tạo ra tiền đề cho
phát huy điểm mạnh, tháo gỡ những khó khăn giúp đẩy mạnh việc áp dụng
thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2015), vận dụng bảng cân bằng bảng điểm đánh
giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán. Qua thực tế
quan sát và đánh giá, tác giả nhận thấy bảng điểm cân bằng là một công cụ
hữu hiệu để công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán áp dụng trong việc đánh
giá thành quả hoạt động Công ty. Nó giúp ban Tổng Giám đốc công ty xác
định rõ tầm nhìn và chiến lƣợc phát triển của Công ty trong ngắn hạn và dài
hạn. Từ đó thiết lập các mục tiêu và thƣớc đo cụ thể trong bốn phƣơng diện
của bảng điểm để đánh giá thành quả hoạt động của Công ty hiện nay. Đồng
thời, thông qua việc áp dụng bảng điểm cân bằng, tác giả cũng đƣa ra những
yếu kém cần phải khắc phục trong công tác quản trị đánh giá hoạt động hiện
tại của Công ty, giúp Công ty định hƣớng hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu mà
công ty đề ra.
- Nguyễn Phƣơng Mai (2009), phân tích bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard – BSC) – nghiên cứu điển hình tại tập đoàn dầu khí ExonMobil và
phương hướng phát triển tại Việt Nam. Luận văn đã có những kết quả sau:
Đã làm rõ đựợc khái niệm, vai trò, ƣu nhƣợc điểm của Bảng điểm cân bằng
cũng nhƣ các bƣớc thực hiện một Bảng điểm. Đã đi sâu vào phân tích bốn
khía cạnh cũng nhƣ các thƣớc đo của Bảng điểm cân bằng. Đã làm sáng tỏ
việc ứng dụng thành công bảng điểm cân bằng trong tập đoàn dầu khí
ExxonMobil. Với việc ứng dụng thành công bảng điểm cân bằng tại tập đoàn
26
dầu khí ExxonMobil thì khả năng áp dụng tại công ty TNHH MTV Dịch vụ
cơ khí Hàng hải PTSC thành công là khá cao. Đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng
phát triển Bảng điểm cân bằng tại Việt Nam.
Bảng hệ thống thẻ cân bằng điểm ra đời gần 20 năm đã chứng tỏ sức sống
mãnh liệt của nó vì tính đơn giản và hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp, tổ chức trên thế
giới đón nhận và thực hiện thành công bảng đánh giá thành quả. Các nghiên cứu áp
dụng bảng đánh giá thành quả tại Việt Nam cũng một phần đánh giá tính ƣu việt
cũng nhƣ tính thực tiễn của ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong điều kiện thực tế ở
Việt Nam.
1.7 Bản đồ chiến lƣợc:
Bản đồ chiến lƣợc là công cụ kết nối giữa chiến lƣợc và thẻ điểm cân bằng,
kết nối giữa văn bản chiến lƣợc và kế hoạch triển khai hoạt động thực tế (nhƣ hình
1.5 dƣới đây). Bản đồ chiến lƣợc trình bày bằng sơ đồ trong một trang giấy về điều
phải làm tốt trong từng viễn cảnh để thực thi thành công chiến lƣợc (P.Niven,2009).
Đó là các mục tiêu, các tuyên bố ngắn gọn đóng vai trò nhƣ những công cụ truyền
bá mạnh mẽ, vạch ra các mục tiêu quan trọng cho sự thành công và liên kết quan
trọng trong chuỗi quản lý hiệu suất của một tổ chức. Bản đồ chiến lƣợc hoạt động
phối hợp với các thƣớc đo theo Thẻ điểm cân bằng sẽ làm sáng tỏ, giải quyết và hạn
chế đƣợc các vấn đề và khó khăn trong công tác quản lý.
27
Hình 1.5: Cấu trúc BSC v mô h nh bản đồ chiến lƣợc
1.8 Các yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Thị Liên
Diệp, Phạm Văn Nam, 2008)
Các yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh có thể chia thành ba
nhóm đó là: các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong, các nhân tố thuộc môi trƣờng
bên ngoài và các yếu tố vi mô trong ngành.
1.8.1 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong
Môi trƣờng bên trong hay môi trƣờng nội bộ là hệ thống các yếu tố liên quan
đến các nguồn lực (nhân lực, vật chất, vô hình) và khả năng hoạt động của các bộ
phận chuyên môn, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả, các hoạt động của doanh nghiệp
hay tổ chức. Những yếu tố môi trƣờng bên trong bao gồm:
Khả năng t i chính: Các hoạt động quản trị tài chính thực hiện các công
việc liên quan đến những hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất
của doanh nghiệp hay tổ chức trong từng thời kỳ. Chức năng tài chính gắn liền với
hoạt động của các bộ phận chức năng khác, quyết định tính khả thi, tính hiệu quả
của nhiều chiến lƣợc và chính sách khác của doanh nghiệp. Tài chính thƣờng nhắm
28
tới phân bổ các nguồn vốn có hiệu quả
Nguồn nhân lực: Quản trị nguồn nhân lực liên quan tới con ngƣời, một yếu
tố vô cùng quan trọng, quyết định tới sự phát triển lâu dài hay sự thành bại của tổ
chức. Công tác nguồn nhân lực thƣờng nhắm tới là thu hút đƣợc lao động giỏi,
trọng dụng, ƣu đãi và giữ chân họ cùng với phát triển nguồn nhân lực vì đây là yếu
tố sản xuất hàng đầu để có thể tạo và sáng tạo ra sản phẩm chất lƣợng.
Công tác nghiên cứu v phát triển sản phẩm R & D: Nghiên cứu và
phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ứng dụng những công
nghệ mới, kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ: phát triển sản phẩm
mới trƣớc đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cải tiến quy trình sản
xuất để giảm chi phí… Hoạt động R&D có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp và
các ngành, đồng thời phụ thuộc vào môi trƣờng mà doanh nghiệp hoạt động cũng
nhƣ sức mạnh nguồn nhân lực, nguồn vốn tự có.
Tr nh độ kỹ thuật – công nghệ: trình độ kỹ thuật tiên tiến cho phép
doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lƣợng hàng hóa, năng suất lao động, tối thiểu
hóa chi phí, giảm giá thành sản phẩm… Nhờ vậy mà khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng sẽ tăng, lợi nhuận tăng, giúp cho doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng. Ngƣợc lại, nếu trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp sẽ bị tụt
hậu so với các doanh nghiệp khác.
1.8.2 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngo i (Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn
Nam, 2008):
Yếu tố Chính trị - Chính phủ: Doanh nghiệp phải tuân theo các yêu cầu
& quy định về hoạt động, an toàn và bảo vệ môi trƣờng. Các yếu tố luật pháp do
Chính phủ cũng nhƣ hoạt động của chính phủ có thể mang lại cho doanh nghiệp
những cơ hội và nguy cơ nhƣ các chƣơng trình kích cầu, miễn giảm thuế, khuyến
khích sản xuất mang lại cho doanh nghiệp các cơ hội nhƣng các chƣơng trình khác
lại mang đến các nguy cơ nhƣ luật thuế môi trƣờng, hạn chế nhập khẩu…Các yếu tố
này chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mức độ hoàn
thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới
29
doanh nghiệp trong hoạch định, thực thi chiến lƣợc, và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế: là hệ thống các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế mà quốc
gia, quốc tế đạt đƣợc trong từng thời kỳ, bao gồm: Hiện trạng kinh tế của quốc gia,
sự biến động của các chỉ số: GDP, thu nhập bình quân đầu ngƣời, lạm phát, tín dụng
và lãi suất, tỷ giá ngoại tệ…; Chu kỳ phát triển kinh tế; Chính sách kinh tế quốc gia;
Chính sách tài chính và tiền tệ; Khuynh hƣớng toàn cầu hóa trong kinh doanh.
Yếu tố công nghệ v kỹ thuật: Công nghệ tác động mạnh mẽ đến đời
sống kinh tế - xã hội của các quốc gia trên phạm vi toàn cầu chúng vừa là cơ hội
vừa là nguy cơ đối với công việc kinh doanh. Tùy theo lĩnh vực hoạt động, yếu tố
công nghệ cần đƣợc các nhà quản trị xem xét trong việc xây dựng chiến lƣợc hay
lựa chọn các giải pháp cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Yếu tố văn hóa xã hội:
Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ với
nhau, do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình. Việc hiểu
biết văn hóa sẽ giúp cho nhà quản trị có chiến lƣợc và chính sách, giải pháp sử dụng
con ngƣời có hiệu quả tại nơi nhà đầu tƣ kinh doanh.
Xã hội là kết quả các quá trình hoạt động của con ngƣời trong cộng đồng các
dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố văn hóa. Các vấn đề về xã hội thƣờng
đƣợc quan tâm nhƣ: dân số, quy mô cơ cấu lao động, thu nhập bình quân/ngƣời, sự
dịch chuyển lao động giữa các ngành, trình độ dân trí ….
Yếu tố môi trƣờng tự nhiên:
Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nhƣ khí hậu, thời tiết, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… Những nhân tố này ảnh hƣởng rất lớn tới quy
trình công nghệ, tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ hay trong lĩnh vực
khai thác khoáng sản.
30
1.8.3 Các yếu tố vi mô trong ng nh (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2003)
Môi trƣờng ngành gồm nhiều yếu tố, ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động
của từng tổ chức trong ngành theo các mức độ khác nhau. Môi trƣờng ngành, theo
M. Porter, thƣờng bao gồm 5 áp lực cạnh tranh chính bao gồm các doanh nghiệp
cùng ngành, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn mới và sản phẩm thay thế.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có những thế mạnh và điểm yếu riêng khi đối phó với sự tác
động của môi trƣờng vi mô này.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ng nh: Các doanh nghiệp
thƣờng cần tiến hành phân tích từng đối thủ cạnh tranh ở các điểm mục tiêu tƣơng
lai, nhận định của họ với chúng ta, chiến lƣợc họ đang thực hiện, tiềm năng họ có
để có thể nắm, hiểu đƣợc và đƣa ra các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có
thể có.
Khách h ng: Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn lao của
doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt đƣợc do biết thỏa mãn các nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khi khách hàng có khả
năng trả giá hay quyền thƣơng lƣợng của khách hàng là điều doanh nghiệp cần phải
xem xét tới. Ngƣời mua có ƣu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm
bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lƣợng cao hơn và phải làm nhiều dịch vụ
hơn.
Nh cung cấp: Trong mối tƣơng quan của hoạt động, các doanh nghiệp
cần phải xác lập các quan hệ với các nhà cung cấp có khả năng cung ứng các nguồn
hàng khác nhau, nhƣ nguyên liệu sản xuất, vật tƣ thiết bị, lao động và tài chính…
Khi nhà cung cấp có quyền thƣơng lƣợng cao khiến cho họ có thể tăng giá bán hay
giảm các dịch vụ hỗ trợ mà ít phải lo lắng về sự phản ứng của khách hàng.
Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành hoàn
toàn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong tƣơng lai do họ
đƣa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, cung ứng sản phẩm vào thị trƣờng với
giá cạnh tranh hơn. Việc mua bán, sát nhập các doanh nghiệp khác trong ngành với
ý định xây dựng, phân chia lại thị trƣờng thƣờng là biểu hiện của sự xuất hiện đối
31
thủ mới xâm nhập.
Sản phẩm thay thế: Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng sẽ tạo ra sức ép cần phải có sản phẩm thay thế, khi đó làm
hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất đã bị khống chế. Nếu
không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với
các thị trƣờng bị thu hẹp đáng kể.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Thông qua các khái niệm và ý nghĩa về hiệu quả kinh doanh, bản đồ chiến
lƣợc, mô hình BSC, chỉ số KPI theo bốn phƣơng diện của mô hình BSC: tài chính,
khách hàng, quy trình nội bộ, và đào tạo phát triển, chƣơng 1 đã hệ thống hóa các
cơ sở lý luận, các chỉ số để phân tích thực trạng kinh doanh của một doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tạo ra bản đồ chiến lƣợc để liên kết chiến lƣợc và BSC, KPI sẽ
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn bao quát và triển khai các chiến lƣợc
một cách thống nhất trong toàn công ty, từ đó vừa tạo đƣợc sự đồng thuận nhất trí
cao, vừa tạo động lực đƣợc cho nhân viên toàn công ty để đƣa công ty tới mục tiêu
mong muốn.
Từ cơ sở lý luận các vấn đề tổng quan trên, tác giả tiến hành phân tích và
đánh giá thực trạng hoạt động của công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải
PTSC ở Chƣơng 2.
32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1 Giới thiệu tổng quát về Tổng công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PTSC:
Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (Tổng công ty
DVKT) là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Tổng công ty DVKT đƣợc thành lập từ tháng 2/1993 trên cơ sở sáp nhập 2
đơn vị là Công ty Dịch vụ Dầu khí (PSC) và Công ty Địa vật lý và Dịch vụ Dầu khí
(GPTS). Tổng công ty DVKT đƣợc đánh giá là Tổng công ty hàng đầu trong lĩnh
vực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật dầu khí, công nghiệp tại Việt Nam và là một
thƣơng hiệu lớn trong thị trƣờng dầu khí, công nghiệp.
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC M&C) là một trong
những thành viên năng động nhất, và tạo nhiều doanh thu nhất trong tổng công ty
PTSC. (Nguồn: Website tổng công ty PTSC: www.ptsc.com.vn)
2.2 Lịch sử h nh th nh v phát triển của Công ty PTSC M&C:
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC M&C) tiền thân là
Xí nghiệp Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải đƣợc thành lập ngày 15/05/2001 trực thuộc
Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu Khí Việt Nam (PTSC). Trong giai
đoạn này, các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở Việt Nam cũng nhƣ trong
khu vực đã diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết. Đó là các mỏ đang khai thác hoặc dự
kiến khai thác ở Việt Nam bao gồm: Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Hồng Ngọc
(Ruby), Rạng Đông, Sƣ Tử Đen/Sƣ Tử Vàng, PM3; Sƣ Tử Trắng (CLJOC), Hải
Thạch Mộc Tinh (Biển Đông POC), Hải Sƣ Trắng, Hải Sƣ Đen (Thăng Long JOC),
Tê Giác Trắng (HL/HV JOC), Thăng Long – Đông Đô (Lam sơn JOC), …
Nắm bắt đƣợc cơ hội phát triển cũng nhƣ yêu cầu và đòi hỏi cấp bách của thị
trƣờng, đồng thời nhằm chuyên nghiệp hoá và phát triển mảng dịch vụ mới phục vụ
cho ngành dầu khí, ngày 19/03/2007, PTSC quyết định chuyển đổi Xí nghiệp Dịch
vụ Cơ Khí Hàng Hải thành Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC
M&C).
33
Trong khoảng thời gian hơn 15 năm kể từ ngày thành lập, PTSC M&C đã
tham gia cung cấp dịch vụ và thực hiện thành công hơn 60 dự án gia công chế tạo
cấu kiện, thiết bị dầu khí đảm bảo hiệu quả, an toàn, chất lƣợng, tiến độ, chứng tỏ
đƣợc năng lực vƣợt trội trong lĩnh vực xây lắp dầu khí và đã đƣợc chứng nhận bởi
các đối tác lớn trong và ngoài nƣớc.
2.3 Tầm nh n v sứ mệnh của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí H ng
hải:
Tầm nh n: trở thành nhà thầu xây lắp dầu khí chuyên nghiệp hàng đầu Việt
Nam và khu vực, tiếp tục đảm nhiệm vai trò chủ lực trong việc góp phần xây dựng
và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Sứ mệnh: xây dựng hình ảnh PTSC M&C uy tín và chuyên nghiệp, tuân thủ
triệt để cam kết với khách hàng, thực hiện thành công các dự án đƣợc giao đảm bảo
các tiêu chí an toàn, chất lƣợng, tiến độ và đem lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho
khách hàng.
2.4 Cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: phòng Hành chính tổng hợp công ty)
H nh 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí H ng hải.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH -
KẾ TOÁN
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
SẢN
XUẤT
PHÒNG
THIẾT
KẾ
PHÒNG
QUẢN
LÝ CHẤT
LƢỢNG
XƢỞNG KẾT
CẤU THÉP
XƢỞNG ĐIỆN
TỰ ĐỘNG XƢỜNG CƠ
KHÍ LẮP MÁY
ĐỘI BẢO VỆ XƢỞNG DỊCH
VỤ TỔNG HỢP
P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
THƢƠNG
MẠI
XƢỞNG
THIẾT BỊ
TỔNG HỢP
PHÒNG AN TOÀN
SỨC
KHỎE
MÔI
TRƢỜNG
34
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Ban Giám đốc.
- Ban kiểm soát.
- Các phòng, ban chuyên môn, xƣởng nghiệp vụ.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí
Hàng hải phần lớn đều là các cán bộ trẻ, đƣợc đào tạo bài bản, nhiệt tình và năng
động. Các cán bộ và công nhân kỹ thuật của Công ty đƣợc làm việc trong môi
trƣờng cạnh tranh, sôi động mang tính quốc tế và khu vực, đa số đã trƣởng thành
qua thực tế công việc và tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm trong thời gian qua.
2.5. Các loại h nh hoạt động dịch vụ của Công ty PTSC M&C
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải có ngành nghề kinh doanh
chính nhƣ sau:
- Bảo dƣỡng, sửa chữa, đóng mới, hoán cải các phƣơng tiện nổi.
- Gia công lắp ráp, chế tạo các cấu kiện, thiết bị dầu khí.
- Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cơ khí hàng hải.
Quản lý, tổ chức các hoạt động xây lắp công nghiệp, chế tạo, chạy thử và hoàn thiện
các dự án các công trình công nghiệp ngoài dầu khí.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (nhà xƣởng sản xuất, công
trình phụ trợ, công trình kỹ thuật phụ thuộc, nhà kho); công trình giao thông (cầu,
đƣờng, sân bay, đê kè, bến cảng, san lấp mặt bằng); công trình cấp thoát nƣớc; Xây
dựng đƣờng dây, trạm biến áp 35 KV; Xây dựng triền tàu, ụ tàu.
- Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng; Lắp đặt hệ thống máy móc, thiết bị công
nghệ, thiết bị điều khiển, tự động hoá trong các nhà máy công nghiệp.
- Tƣ vấn, quản lý, lập dự án đầu tƣ xây dựng.
- Thiết kế công trình khai thác dầu khí, khí đốt và công trình đƣờng thủy;
Thiết kế cơ khí công trình công nghiệp; Thiết kế điện công trình công nghiệp; Thiết
kế điện công trình công nghiệp.
- Kiểm định chất lƣợng công trình dầu khí, công trình công nghiệp, công
trình biển, cảng biển và công trình giao thông.
35
- Cung cấp dịch vụ, cho thuê máy móc, trang thiết bị, dụng cụ trong ngành
dầu khí, xây dựng dân dụng và các ngành công nghiệp.
- Dịch vụ cung cấp lao động theo yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động trong
nƣớc (chỉ đƣợc phép hoạt động khi có giấy phép của sở Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội Tỉnh).
2.6. Phân tích đánh giá kết quả v hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
PTSC M&C giai đoạn 2013 -2016:
2.6.1 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên phƣơng diện hoạt động
tài chính:
Với đặc thù chung của ngành là hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, doanh thu
và lợi nhuận của công ty bị tác động khá nhiều vào sự biến động của giá dầu. Do
đó, các kế hoạch doanh thu lợi nhuận của PTSC M&C đƣợc xây dựng căn cứ trên
dự đoán sự lên xuống của giá dầu theo các năm. Năm 2013-2016 là giai đoạn giá
dầu thế giới sụt giảm rất mạnh, do đó có ảnh hƣởng khá lớn tới doanh thu và lợi
nhuận của công ty nên ban Giám đốc công ty bắt đầu đặt ra các mục tiêu tăng
trƣởng cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1: Mục tiêu t i chính của PTSC M&C từ năm 2013 – 2016
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Mức tăng trƣởng doanh thu so với năm trƣớc -42% -17% -52% -8%
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu 5.00% 5.00% 4.78% 4.60%
(Nguồn phòng tài chính kế toán do tác giả thống kê)
Nhận xét:
Với tình hình giá dầu thế giới tiếp tục sụt giảm trong các năm từ 2013 tới
2016, số lƣợng đóng mới giàn khoan giảm sút đáng kể, số lƣợng giàn khoan dự kiến
đóng cũng trì hoãn đóng mới, do đó, công ty đặt mục tiêu doanh thu và lợi nhuận
khá khiêm tốn nhằm phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Kết quả tình hình hoàn thành mục tiêu tài chính thu đƣợc tác giả thống kê
theo bảng sau:
36
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động của PTSC M&C qua các năm 2013-2016
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty PTSC M&C từ năm 2013 đến năm 2016)
Nhận xét:
- Doanh thu của công ty năm 2014 có tăng lên so với năm 2013, nguyên
nhân là do các dự án thi công từ các năm 2012, 2013 tập trung doanh thu lớn vào
năm 2014. Điều này do đặc thù của công ty là ký các hợp đồng có giá trị phần vận
chuyển và lắp đặt ngoài khơi có giá trị lớn nhất trong tổng hợp đồng, nhƣng giá trị
này đƣợc thu hồi ở giai đoạn gần cuối của dự án (khi sản phẩm cấu kiện giàn hoàn
thành thì mới thực hiện vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi). Năm 2015 và 2016, do
ảnh hƣởng của giá dầu sụt giảm từ năm 2013 và 2014, các giàn đóng mới bị hoãn
tiến độ, dừng đóng mới nên kéo theo việc các hợp đồng mới ít đƣợc ký kết hơn, do
vậy doanh thu của công ty trong hai năm 2015 và 2016 bị sụt giảm đáng kể.
- Về mục tiêu giảm thiểu giá vốn, chỉ năm 2016 là giá vốn của công ty giảm
đáng kể. Điều này có đƣợc là do trong năm, công ty đã triệt để thực hiện các biện
pháp cắt giảm chi phí tối đa và các biện pháp này đã phát huy hiệu quả rõ rệt.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đã giảm từ năm 2015 và 2016,
nguyên nhân là do những năm này, do công ty ký kết đƣợc một số hợp đồng với đối
tác nƣớc ngoài, và khi đó đối tác nƣớc ngoài có nhiều yêu cầu khắt khe hơn về công
tác quản lý doanh nghiệp, buộc công ty phải thay đổi, và những thay đổi này đồng
thời đã tiết kiệm đƣợc chi phí cho công ty.
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh thu thuần 6,724.00 8,000.00 5,500.00 5,500.00 9,667.98 11,464.95 5,963.34 5,233.02 144% 143% 108% 95%
Giá vốn 6,316.05 7,521.55 5,114.98 5,049.92 9,171.50 10,970.60 5,336.85 5,106.39 145% 146% 104% 101%
Tỷ lệ Giá vốn/ Doanh
thu 93.93% 94.02% 93.00% 91.82% 94.86% 95.69% 89.49% 97.58% 101% 102% 96% 106%
Lãi gộp (doanh thu
thuần - giá vốn) 407.95 478.45 385.02 450.08 496.48 494.35 626.49 126.63 122% 103% 163% 28%
Chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp 43.75 50.45 42.12 117.08 60.97 87.81 126.94 (19.16) 139% 174% 301% -16%
Tỷ lệ chi phí quản
lý/doanh thu 0.65% 0.63% 0.77% 2.13% 0.63% 0.77% 2.13% -0.37% 97% 121% 278% -17%
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh 336.20 400.00 262.90 253.00 441.77 484.86 620.33 219.01 131% 121% 236% 87%
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh
thu 5.00% 5.00% 4.78% 4.60% 4.57% 4.23% 10.40% 4.19% 91% 85% 218% 91%
Kết quả thực hiện hoạt
động kinh doanh
Mục tiêu Kết quả thực tế % Đạt được so với mục tiêu
37
- Chính nhờ giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
giảm đáng kể, nên năm 2015 công ty đạt đƣợc tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu cao nhất
(10.4%).
2.6.1.1 T nh h nh thực hiện Sử dụng tài sản v đầu tƣ
Tình hình thực hiện Chỉ tiêu về tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI):
ROI là chỉ tiêu cho biết có bao nhiêu lợi nhuận đã đƣợc tạo ra so với giá trị
nguồn lực đầu tƣ. Giá trị ROI càng cao càng thể hiện vốn đầu tƣ càng hiệu quả. Kết
quả thực hiện của ROI trong giai đoạn 2013-2016 thể hiện nhƣ sau:
(Nguồn phòng tài chính kế toán do tác giả thống kê)
Biểu đồ 2.1: Kết quả thực hiện ROI qua các năm 2013-2016
Nhận xét:
- Mặc dù lợi nhuận thuần của công ty năm 2014 tăng so với năm 2013
(635,12 tỷ năm 2014 và 432,38 tỷ năm 2013); tuy nhiên tỷ lệ ROI của công ty lại
không tăng tƣơng ứng. Nhƣ vậy hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ của công ty trong hai
năm này bị giảm sút.
- ROI năm 2015 đã đƣợc cải thiện, mặc dù lợi nhuận so với năm 2014
không tăng cao, tuy nhiên do tài sản thuần công ty đã giảm nên ROI tăng tƣơng
ứng.
Mục tiêu, 11.62%
Thực tế, 12.00%
Mục tiêu, 11.57%
Thực tế, 10.19%
Mục tiêu, 6.09%
Thực tế, 11.41%
Mục tiêu, 7.45%
Thực tế, 9.51%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
Năm 2013 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2016
38
- Tỷ lệ ROI năm 2016 giảm so với năm 2015 chủ yếu do lợi nhuận thuần
của công ty giảm sút so với năm 2016.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
ROA là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng của các tài
sản đƣợc đầu tƣ, và đây cũng là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty
mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Kết quả thực hiện ROA của công ty thể
hiện qua các chỉ tiêu sau:
(Nguồn phòng tài chính kế toán do tác giả thống kê)
Biểu đồ 2.2: Kết quả thực hiện ROA qua các năm 2013-2016
Nhận xét:
Nhìn chung, ROA tăng từ năm 2013 đến năm 2015, chứng tỏ tài sản của
công ty đƣợc sử dụng hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao. Tỷ lệ này năm 2016 có
giảm sụt so với năm 2015, nguyên nhân chính do lợi nhuận của công ty giảm
xuống.
Tuy nhiên nhìn chung ROA của công ty không đƣợc cải thiện nhiều qua các
năm. Công ty cần có biện pháp phù hợp để tăng đƣợc hệ số ROA phù hợp.
Mục tiêu: 10.37%
Thực tế: 7.51%
Mục tiêu: 12.10%
Thực tế: 8.29%
Mục tiêu: 6.41%
Thực tế: 8.81%
Mục tiêu:6.55%
Thực tế: 7.73%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
14.00%
Năm 2013 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2016
39
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu. ROE cao chứng tỏ
công ty sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả cao và ngƣợc lại.
(Nguồn phòng tài chính kế toán do tác giả thống kê)
Biểu đồ 2.3: Kết quả thực hiện ROE qua các năm 2013-2016
Nhận xét:
Năm 2014 là năm công ty có tỷ lệ ROE cao nhất 50.61%. Nhƣng tỷ lệ này giảm
xuống còn 38.92% năm 2015 và giảm còn 35.20% trong năm 2016. Việc sụt giảm
khá mạnh ROE chủ yếu do lợi nhuận của công ty giảm xuống. Cải thiện ROE &
ROA là những mục tiêu công ty cần xem xét.
Mục tiêu: 33.33%
Thực tế: 30.03%
Mục tiêu: 45.00%
Thực tế: 50.61%
Mục tiêu: 40.00% Thực tế: 38.92%
Mục tiêu: 35.20%
Thực tế: 39.29%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Năm 2013 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2016
Chart Title
40
2.6.1.2 Kết quả thực hiện chiến lƣợc cắt giảm chi phí v cải thiện năng
suất:
Do ảnh hƣởng của cơ cấu chi phí theo doanh thu của công ty mang tính chất
đặc thù, tỷ trọng doanh thu phần lắp đặt và vận chuyển ngoài khơi rất cao nhƣng
nhân lực cho phần công việc này lại thấp. Để đánh giá đúng đƣợc thực trạng năng
suất hiện nay của công ty, ta kết hợp phân tích cơ cấu chi phí theo doanh thu nhƣ
sau:
Bảng 2.3: Thực tế cơ cấu chi phí của PTSC M&C các năm 2013-2016
(Nguồn phòng tài chính kế toán do tác giả thống kê)
Nhận xét:
Cơ cấu chi phí của PTSC M&C thì tỷ trọng chi phí lớn nhất thông thƣờng là
chi phí dịch vụ mua ngoài (thƣờng chiếm 50% tổng chi phí). Điều này là do trong
tổng hợp đồng đã ký với khách hàng, chi phí vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi
chiếm tỷ trọng rất lớn, mà hạng mục này PTSC M&C buộc phải mua ngoài. Chính
tỷ trọng hạng mục này đã làm ảnh hƣởng tới năng suất nhân viên của công ty,
nguyên nhân là do dù chiếm tỷ trọng rất lớn, nhƣng lƣợng nhân sự phụ trách cho
hợp đồng này lại rất nhỏ, thông thƣờng chỉ khoảng 10 nhân sự gián tiếp trên một
hợp đồng.
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Chi phí Tỷ trọng Chi phí Tỷ trọng Chi phí Tỷ trọng Chi phí Tỷ trọng
Chi phí nguyên vật liệu 3,731.66 40% 3,811.22 34% 1,629.86 37% 1,367.97 27%
Chi phí nhân công 598.39 6% 746.59 7% 701.10 16% 672.40 13%
Chi phí khấu hao và phân bổ 132.46 1% 141.86 1% 149.75 3% 137.85 3%
Chi phí dịch vụ mua ngoài 4,708.98 51% 6,303.16 57% 1,860.56 42% 2,704.05 53%
Chi phí khác 87.81 1% 75.94 1% 113.30 3% 204.97 4%
Tổng chi phí 9,259.30 11,078.77 4,454.57 5,087.24
Thực tế
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
41
Do vậy, để đánh giá đúng năng suất công ty, ta bỏ hạng mục này ra khỏi cơ
cấu doanh thu để đánh giá lại năng suất, số liệu nhƣ sau:
Biểu đồ 2.5: Năng suất lao động theo doanh thu phân theo cơ cấu qua các năm
2013-2016 sau khi tách phần dịch vụ.
42
Nhận xét:
Năng suất lao động của công ty có xu hƣớng giảm sút từ năm 2013 tới năm
2016. Đây là điểm công ty cần lƣu ý để cải thiện nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
2.6.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả trên phƣơng diện phục vụ
khách hàng
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao và áp
lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, việc tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng là mục tiêu hàng đầu của công ty. Hiện nay, về phƣơng diện khách
hàng, công ty đang đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Số lƣợng phàn nàn từ khách hàng
- Kết quả đánh giá của khách hàng thông qua khảo sát
2.6.2.1 Phân tích chỉ tiêu số lƣợng than phiền từ khách h ng
Để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, công ty PTSC M&C đã duy trì
một số kênh nhận thông tin nhằm nhận phản hồi từ khách hàng về các dịch vụ của
mình, từ đó để tìm ra nguyên nhân và biện pháp cải thiện:
- Khách hàng gửi email, thƣ hoặc yêu cầu khắc phục gửi tới cho các Trƣởng
bộ phận liên quan, các Giám đốc dự án liên quan.
- Khách hàng truy cập và phản hồi trên trang website của công ty chuyên
theo dõi phản hồi của khách hàng.
Khi nhận đƣợc than phiền từ khách hàng dƣới bất kỳ hình thức nào, bộ phận
tiếp nhận thông tin của Website công ty, hoặc Trƣởng bộ phận, hoặc Giám đốc dự
án sẽ thông báo ngay cho trƣởng/phó các bộ phận liên quan. Trƣởng/phó các bộ
phận liên quan sẽ lên kế hoạch phân tích và đƣa ra các biện pháp khắc phục ngay
lập tức.
43
(Nguồn phòng quản lý chất lượng do tác giả thống kê)
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ Pareto về nguyên nhân ph n n n từ khách h ng của
PTSC M&C
Nhận xét:
Qua biểu đồ Pareto về phân tích nguyên nhân phàn nàn từ khách hàng, ta
thấy khách hàng phàn nàn chủ yếu nằm ở công tác đảm bảo an toàn và tiếp theo là ở
công tác chất lƣợng. Đây cũng là những điểm mà công ty cần khắc phục để tiến tới
mục tiêu giảm thiểu tối đa số lƣợng than phiền từ khách hàng.
2.6.2.2 Kết quả đánh giá sự h i lòng của khách h ng thông qua khảo sát:
Hàng năm, công ty đều tiến hành đánh giá sự hài lòng của khách hàng thông
qua các bảng khảo sát chất lƣợng dịch vụ, với các phƣơng diện: Marketing & hành
chính, dự thầu, kiểm soát dự án, thiết kế & quản lý thiết kế, mua sắm vật tƣ/ thiết bị,
sản xuất, thi công, lắp đặt & chạy thử, sức khỏe, an toàn & môi trƣờng, chất lƣợng.
Trên mỗi phƣơng diện đánh giá, công ty sẽ đƣa ra từ 5 đến 10 câu hỏi liên
quan và kết quả đƣợc đánh giá bằng điểm số. Sau đó điểm số của mỗi phƣơng diện
44
đƣợc tính bằng trung bình của các nội dung đánh giá chi tiết. Điểm số của mỗi hạng
mục đƣợc cho từ 1 đến 10. Mục tiêu của công ty là đạt đƣợc đánh giá “Tốt nhất
trong ngành – Best in class” hay đạt đƣợc 62 điểm.
Kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng qua các năm đƣợc thể hiện nhƣ
sau:
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của khách h ng về dịch vụ của công ty
CÔNG TÁC Min
gold
BIC
gold
Max
score 2013 2014 2015 2016 2017
1. Marketing & Hành
Chính 6 8 10 6.87 7.00 7.00 8.91 7.88
2. Dự Thầu 6 8 10 7.00 6.42 7.00 8.58 7.08
3. Kiểm Soát Dự Án 6 8 10 6.45 6.72 7.00 8.93 7.57
4. Thiết Kế 6 8 10 6.00 6.36 7.00 8.37 8.55
5. Mua Sắm 5 7 10 5.93 5.81 7.33 7.95 7.50
6. Sản Xuất, Thi Công,
Lắp Đặt & Chạy Thử 6 8 10 6.56 6.61 6.63 8.95 8.03
7. Sức Khỏe, An Toàn &
Môi Trƣờng 6 7 10 6.78 6.74 5.67 9.40 8.11
8. Chất Lƣợng 6 8 10 6.78 6.81 6.27 9.00 7.98
Tổng điểm 47 62 80 52.36 52.47 53.90 70.10 62.68
(Nguồn phòng quản lý chất lượng)
Nhận xét:
Nhìn chung, khách hàng đánh giá khá tốt về dịch vụ của công ty. Năm 2016 và
năm 2017, công ty đã đạt chỉ tiêu “tốt nhất trong ngành” do khách hàng bình chọn
với tổng số điểm trung bình trên 62 điểm.
Tuy nhiên, điểm số có xu hƣớng giảm từ năm 2016 sang 2017 do hầu nhƣ tất
cả các phƣơng diện đều giảm điểm số. Thông qua kết quả này, công ty cần tìm hiểu
nguyên nhân để đƣa ra các giải pháp về các phƣơng diện đƣợc đánh giá nhằm khôi
phục sự tín nhiệm và đánh giá cao của khách hàng.
45
Cũng nhìn vào bảng trên có thể thấy, phƣơng diện mua sắm vật tƣ/thiết bị là
phƣơng diện mà khách hàng không đánh giá cao. Nguyên nhân chủ yếu là do vật tƣ
thiết bị mua về thƣờng có giá khá cao.
Công tác thiết kế và quản lý thiết kế đã có cải thiện đáng kể ở năm 2016 và
2017, công ty cần duy trì và tiếp tục phát triển công tác này vì đây hầu nhƣ là công
tác đầu tiên trong toàn bộ quy trình sản xuất, ảnh hƣởng rất lớn đến các công tác
khác.
2.6.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên phƣơng diện quá tr nh
quản lý nội bộ
Hiện nay, PTSC M&C đang duy trì các quy trình nội bộ chủ yếu sau:
- Phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp
- Sản xuất ra sản phẩm/ dịch vụ
Tác giả sẽ đi vào chi tiết đánh giá từng chỉ tiêu thuộc quy trình nội bộ này
của công ty.
2.6.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá về Phát triển v duy tr mối quan hệ với nh cung
ứng:
Hiện nay, PTSC M&C đang đánh giá hiệu quả hoạt động với các nhà cung
ứng thông qua các chỉ tiêu chính nhƣ sau:
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động cung ứng
Tiêu chí Mục tiêu
Hoạt động
cung ứng
Số ngày hàng tồn kho 30 ngày
Tỷ lệ giao hàng lỗi của nhà cung cấp trên tổng số lỗi
của công ty
60%
Nguồn: phòng tài chính kế toán và phòng quản lý chất lượng công ty.
Chỉ tiêu số ng y h ng tồn kho (DII: Days in inventory):
Lƣợng hàng tồn kho tại PTSC M&C bao gồm các nguyên vật liệu chƣa sử
dụng, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tình hình thực hiện chỉ tiêu số ngày
hàng tồn kho thống kê tại PTSC M&C thể hiện trong bảng sau:
46
Bảng 2.6: Chỉ tiêu số ng y h ng tồn kho thực tế từ năm 2013-2016
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Giá vốn hàng bán 9,171.50 10,970.60 ,336.85 5,106.39
Hàng tồn kho trung bình 39.055 90.89 454.985 1033.29
Vòng quay hàng tồn kho 234.84 120.70 11.73 4.94
Số ngày bình quân vòng quay hàng
tồn kho 1.55 3.02 31.12 73.86
(Nguồn phòng tài chính do tác giả thống kê)
Nhận xét:
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hƣớng tăng từ
năm 2013 đến năm 2016, nguyên nhân là trong những năm 2015 và 2016 công ty
tập trung mua nguyên vật liệu để phục vụ cho các dự án hiện tại khá nhiều. Việc
mua nguyên vật liệu không chia theo các giai đoạn khác nhau của dự án mà tập
trung mua ở đầu dự án đã làm cho khối lƣợng hàng tồn kho có xu hƣớng ngày càng
tăng. Hàng tồn kho tăng sẽ làm gia tăng các chi phí bảo quản, thuê thêm bãi để chứa
vật tƣ, tăng thêm số lƣợng ngƣời để quản lý, và có thể một số nguyên vật liệu sẽ
nhanh hƣ hỏng nếu để trong kho một thời gian dài. Theo tác giả, đây là điểm công
ty cần cải thiện.
Tỷ lệ nguyên liệu bị lỗi của nh cung cấp (phần trăm)
Đây là một chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực cung cấp của nhà cung cấp.
Thực tế kết quả thống kê nguyên liệu lỗi của nhà cung cấp phản ánh trong bảng sau:
47
(Nguồn phòng quản lý chất lượng)
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ giao h ng lỗi của nh cung cấp so với tổng số lỗi phát sinh
của to n công ty từ năm 2013-2016.
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ ta thấy: xét trong tổng số lỗi của toàn công ty thì số lỗi phát
sinh từ phía nhà cung cấp vẫn cao nhất, điều đó chứng tỏ chất lƣợng hàng hóa của
nhà cung cấp mà công ty đang sử dụng chƣa ổn định. Công ty cần đƣa ra các biện
pháp phù hợp nhằm khuyến khích nâng cao và đảm bảo chất lƣợng từ nhà cung cấp
để cắt giảm chi phí kiểm tra đầu vào. Tuy nhiên, các thống kê của công ty chƣa có
tên nhà cung cấp nên không xác định đƣợc nhà cung cấp nào có hàng hóa tốt nhất
và nhà cung cấp nào có hàng lỗi nhiều nhất, để từ đó có các biện pháp cụ thể cho
từng nhà cung cấp. Đồng thời, thống kê của công ty cũng chƣa xác định đƣợc thời
gian sửa chữa các lỗi, điều này hạn chế việc xác định lỗi của vấn đề là nghiêm trọng
hay có thể bỏ qua.
Để xem xét nguyên nhân các lỗi này thƣờng xuất phát từ đâu, ta xem thống
kê các nguyên nhân lỗi của công ty nhƣ sau:
Year 2013 Year 2014 Year 2015 Year 2016
Supplier 81.25% 87.12% 92.31% 98.54%
Transportation 18.75% 12.65% 7.69% 1.46%
PTSC 0.00% 0.23% 0.00% 0.00%
81.25% 87.12%
92.31% 98.54%
18.75% 12.65%
7.69% 1.46% 0.00% 0.23% 0.00% 0.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
48
Về tỷ trọng:
(Nguồn: phòng quản lý chất lượng công ty)
Biểu đồ 2.8: tổng hợp các nguyên nhân lỗi của công ty từ năm 2013 đến năm
2016
Nhận xét:
- Lỗi shortage – là những lỗi về số lƣợng bị thiếu, hoặc nhà cung cấp không
đọc kỹ các yêu cầu trong đầu bài kỹ thuật dẫn tới cung cấp sai chủng loại,
hoặc nhà cung cấp không kiểm tra lại số lƣợng vật tƣ trƣớc khi đóng gói
container…Lỗi shortage thƣờng là lỗi chiếm tỷ trọng khá lớn trong các năm.
Year 2013 Year 2014 Year 2015 Year 2016
Overage 7.58 14.33 3.19 17.33
Shortage 91.96 205.56 47.73 255.22
Damage 3.79 152.60 89.56 66.84
Incorrect 14.22 220.94 47.54 183.13
Poor Quality 16.12 150.34 50.13 84.57
Documentation 12.32 11.22 4.86 21.90
-
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
Year 2013 Year 2014 Year 2015 Year 2016
Overage 5.19% 1.90% 1.31% 2.76%
Shortage 62.99% 27.23% 19.64% 40.58%
Damage 2.60% 20.21% 36.85% 10.63%
Incorrect 9.74% 29.26% 19.56% 29.11%
Documentation 8.44% 1.49% 2.00% 3.48%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
49
Năm 2014, các lỗi thuộc nhóm này tăng so với năm 2013, sau đó giảm ở năm
2015 và tiếp tục tăng với số lƣợng cao nhất ở năm 2016.
- Các lỗi khác cũng phát sinh khá lớn trong các năm là lỗi damage – lỗi hƣ
hỏng, lỗi incorrect – lỗi sai khác so với đầu bài kỹ thuật, lỗi poor quality – lỗi
chất lƣợng kém. Mà những lỗi này là những lỗi quan trọng, ảnh hƣởng tới
chất lƣợng, tiến độ công trình. Do vậy, công ty cần có giải pháp cụ thể và
quyết liệt hơn để giảm thiểu các lỗi này càng nhanh càng tốt.
2.6.3.2 Các chỉ tiêu về đánh giá các quy tr nh sản xuất ra sản phẩm dịch vụ:
Hiện nay, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất tại PTSC M&C đang áp
dụng thể hiện tại bảng 2.7 sau đây:
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất hiện nay của PTSC M&C
Quản lý điều
hành
Tỷ lệ phế liệu trên doanh thu 0.15%
Tỷ lệ hàng lỗi tại các bộ phận Giảm dần qua các năm
(Nguồn phòng tài chính kế toán & phòng quản lý chất lượng)
Tỷ lệ h ng phế liệu trên doanh thu (%)
Phế liệu trong sản xuất là một loại chi phí gây lãng phí và kém hiệu quả
trong sản xuất. Bảng 2.8 dƣới đây là tình hình hàng hƣ hỏng thống kê tại công ty
qua các năm 2013 đến 2016.
Bảng 2.8: Tỷ lệ h ng phế liệu trên doanh thu từ năm 2013-2016
Tỷ lệ h ng phế liệu trên doanh
thu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Năm
2016
Mục tiêu 0.15% 0.15% 0.15% 0.15%
Thực tế 0.20% 0.22% 0.18% 0.19%
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Nhận xét:
Tỷ lệ hàng hủy trong quá trình sản xuất còn vƣợt mục tiêu rất cao. Cơ hội cắt
giảm chi phí và nâng cao tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu là rất lớn. Với thực trạng
hàng lỗi/hủy cao nhƣ trên, công ty có nhiều cơ hội cải tiến và xây dựng lại quy trình
quản lý sản xuất nhằm hoàn thiện sản xuất và cắt giảm chi phí này.
50
Tỷ lệ h ng lỗi tại các bộ phận:
Tỷ lệ hàng lỗi ở các bộ phận đƣợc thống kê tại biểu đồ 2.9 nhƣ sau:
(Nguồn: phòng quản lý chất lượng công ty)
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ h ng lỗi ở các bộ phận từ năm 2013 đến năm 2016
Nhận xét:
Nhìn chung, số lƣợng hàng lỗi ở các bộ phận có xu hƣớng giảm dần qua các
năm. Điều này cho chúng ta thấy chất lƣợng sản xuất có chiều hƣớng ngày càng
đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, công ty cần tiếp tục khuyến khích các phong trào cải tiến
và quản lý lỗi nhằm tiến tới mục tiêu giảm thiểu tối đa sản phẩm lỗi trong sản xuất.
Trong các bộ phận, thì bộ phận Structure – kết cấu và bộ phận Piping –
đƣờng ống là thƣờng có tổng số lỗi nhiều hơn. Nguyên nhân là do đây là hai bộ
phận thi công chủ yếu nhất trên giàn, nên tỷ lệ hƣ hỏng cũng nhiều hơn. Mặt khác,
bộ phận Piping là bộ phận công nghệ cao, nên tiêu chuẩn chất lƣợng đòi hỏi rất
nghiêm ngặt, chỉ lỗi nhỏ cũng khó đƣợc khách hàng chấp thuận.
2.6.4 Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả trên phƣơng diện đ o tạo, phát triển
Mặc dù mục tiêu của PTSC M&C đặt ra là tôn trọng nhân viên và cho họ
những cơ hội phát triển chuyên môn, và công ty đã tiến hành rất nhiều các chƣơng
trình đào tạo, tuy nhiên những chƣơng trình đào tạo này vẫn mang tính chất phong
trào, tập trung vào mục tiêu số lƣợng chƣơng trình đƣợc đào tạo trong năm mà chƣa
Year 2013 Year 2014 Year 2015 Year 2016
Structural 67.42% 25.74% 28.03% 13.02%
Piping 28.03% 16.64% 44.32% 40.09%
Mechanical 1.52% 22.02% 11.94% 18.56%
E&I 3.03% 35.60% 15.70% 28.33%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
51
thực sự mang tính chất chiều sâu và theo nhu cầu của chiến lƣợc và mục tiêu dài
hạn. Hiện nay, các chỉ tiêu đánh giá về mặt hiệu quả đào tạo và phát triển nhân viên
bao gồm các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên phƣơng diện đ o tạo v phát
triển của PTSC M&C
Tiêu chí Mục tiêu
Đào tạo và
phát triển
Tỷ lệ nhân viên đƣợc đào tạo so với kế hoạch 100%
Tỷ lệ nhân viên rời công ty ( lao động trực tiếp- DL) 5%
Tỷ lệ nhân viên rời công ty ( lao động gián tiếp- IL) 5%
(Nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Kết quả thống kê tình hình thực tế thực hiện các chỉ tiêu trên sẽ đƣợc phân tích ở
các phần sau.
2.6.4.1 Tỷ lệ nhân viên đƣợc đ o tạo so với kế hoạch
Bảng 2.10: Tỷ lệ nhân viên đƣợc đ o tạo tại PTSC M&C từ năm 2013-2016
Chỉ tiêu :Tỷ lệ nhân viên đƣợc đ o
tạo so với kế hoạch
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Mục tiêu 100% 100% 100% 100%
Thực tế 100% 95% 98% 97%
(Nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Nhận xét:
Nhìn chung, tỷ lệ nhân viên đƣợc đào tạo gần đạt mức chỉ tiêu của kế hoạch,
tuy nhiên, năng suất làm việc của nhân viên bị giảm sút qua các năm, một phần do
chƣơng trình đào tạo chƣa mang lại kết quả mong muốn (theo kết quả năng suất của
nhân viên theo cơ cấu chi phí ở trên). Qua tìm hiểu các chƣơng trình đào tạo của
công ty, hiệu quả của chƣơng trình đào tạo còn chƣa cao nguyên nhân chủ yếu do
các buổi đào tạo thƣờng mang tính chất chia sẻ kinh nghiệm, giáo viên thông
thƣờng là các nhân viên trong công ty, do đó chất lƣợng đào tạo một phần phụ
thuộc vào khả năng truyền đạt thông tin của mỗi cá nhân; mặt khác, việc đặt các chỉ
tiêu về các chƣơng trình đào tạo cho mỗi phòng ban còn mang tính chất tập trung
52
vào chỉ tiêu số lƣợng mà không có đánh giá đúng mức về chất lƣợng đào tạo, do đó
một số buổi đào tạo mang tính chất phòng trào (giao các khóa học cho nhân viên
theo tỷ lệ bắt buộc, nhƣng các khóa học mang tính chất rất chung chung, không áp
dụng đƣợc vào công việc hàng ngày của nhân viên).
2.6.4.2 Tỷ lệ nhân viên trực tiếp rời công ty (Lao động trực tiếp- DL)
Bảng 2.11: Tỷ lệ nhân viên trực tiếp rời công ty từ năm 2013-2016
Chỉ tiêu: Tỷ lệ nhân viên trực tiếp rời công
ty
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Mục tiêu 5% 5% 5% 5%
Thực tế 5% 8% 7% 8%
(Nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Nhận xét:
Tỷ lệ lao động trực tiếp rời bỏ công ty khá cao. Qua khảo sát, các nguyên
nhân chính thông thƣờng là do chuyển sang các công việc khác phù hợp hơn, do
chuyển sang các công ty khác có chế độ lƣơng bổng tốt hơn, hoặc do lý do gia đình.
Do các dự án của công ty là các dự án lớn, nên nếu có biến động về tăng
giảm dự án thì ngay lập tức ảnh hƣởng tới số lƣợng công nhân trực tiếp. Vì vậy, để
giải quyết bài toán về nhân sự trực tiếp, công ty hiện đang lựa chọn giải pháp là sử
dụng nguồn cung cấp bên ngoài. Tuy nhiên chất lƣợng cũng nhƣ sự ổn định của
nguồn nhân lực từ các đơn vị cung cấp bên ngoài chƣa cao. Chƣa kể, càng ngày
khách hàng càng yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe hơn với các thợ bậc cao, mà những
thợ bậc cao từ các đơn vị cung cấp bên ngoài không nhiều và chất lƣợng chƣa đƣợc
đảm bảo.
53
2.6.4.3 Tỷ lệ nhân viên gián tiếp rời công ty (Nhân viên gián tiếp- IL)
Bảng 2.12: Tỷ lệ nghỉ việc của lao động gián tiếp tại PTSC M&C từ năm
2013-2016
Chỉ tiêu Tỷ lệ nghỉ việc của NV gián tiếp Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Mục tiêu 5% 5% 5% 5%
Thực tế 5% 7% 6% 8%
(Nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Nhận xét:
Nhân viên khối gián tiếp nghỉ việc thƣờng với lý do là tìm kiếm đƣợc cơ hội
khác bên ngoài có nhiều chế độ phúc lợi tốt hơn, hoặc công việc tại công ty khác
phù hợp hơn, hoặc cơ hội phát triển nghề nghiệp tốt hơn tại PTSC M&C, hoặc một
phần nhỏ là do nguyên nhân của gia đình.
Do đó, công tác phân công công việc và các chƣơng trình phát triển nghề
nghiệp cho nhân viên gián tiếp cần đƣợc công ty chú trọng tốt hơn trong các chƣơng
trình đào tạo.
Một số giải pháp cơ bản có thể đƣợc sử dụng để giảm thiểu tỷ lệ nhân viên
rời bỏ công ty nhƣ sau:
- Tăng cƣờng và thu hút và giữ chân nhân viên
- Nâng cao văn hóa của công ty
- Nâng cao động lực làm việc cho nhân viên: hữu hiệu và hiệu quả
2.6.5 Mô h nh BSC v kết quả thực hiện kế hoạch của PTSC M&C trong các
năm qua:
Qua phân tích và đánh giá kết quả hoạt động của PTSC M&C qua các khía
cạnh của mô hình BSC. Ta xây dựng đƣợc mô hình BSC của công ty nhƣ sau:
54
Bảng 2.13: Mô h nh BSC của PTSC M&C qua các năm 2013-2016
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Nhận xét:
Nhìn chung hiệu quả hoạt động của công ty trên các phƣơng diện tài chính,
khách hàng, quản lý nội bộ và đào tạo phát triển còn chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Một số chỉ tiêu có xu hƣớng giảm dần từ năm 2013 tới năm 2016 nhƣ các chỉ tiêu
về nhân lực, có thể sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
8.00% 4.57% 4.23% 10.40% 4.19%
11.00% 12.00% 10.19% 11.41% 9.51%
10.00% 7.51% 8.29% 8.81% 7.73%
40.00% 30.30% 50.61% 38.92% 39.29%
7.00 4.75 4.80 4.07 2.70
7.40 6.13 7.43 6.10 3.96
Phục vụ tốt
khách hàngKhông có phàn nàn nào từ
khách hàng
Không
có phàn
nàn nào
từ khách
hàng
Có phàn
nàn
Có phàn
nàn
Có phàn
nàn
Có phàn
nàn
Hiểu nhu cầu của
khách hàng
Đạt đánh giá của khách hàng
ở mức "Best In Class" 62 điểm 52.36 52.47 53.90 70.10
Số ngày hàng tồn kho 30 ngày 1.55 3.02 31.12 73.86
Tỷ lệ giao hàng lỗi của nhà
cung cấp trên tổng số lỗi của
công ty 60.00% 81.25% 87.12% 92.31% 98.54%
Tỷ lệ phế liệu trên doanh thu 0.15% 0.20% 0.22% 0.18% 0.19%
Tỷ lệ hàng lỗi tại các bộ phận Giảm dần qua các năm
100% 100% 95% 98% 97%
5% 5% 8% 7% 8%
5% 5% 7% 6% 8%Tỷ lệ nhân viên gián tiếp rời công ty
Năng suất lao động trực tiếp
Năng suất lao động gián tiếp
Đ o tạo v phát triển
Tỷ lệ nhân viên đƣợc đào tạo so với kế hoạch
Tỷ lệ nhân viên trực tiếp rời công ty
Kết quảMục
tiêuTiêu chí
Quy tr nh sản
xuất h ng hóa
dịch vụ
Quy tr nh quản
lý vận h nh
Phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp:
Khách hàng
Quy tr nh nội bộ
Tài chính
Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu
ROI
ROA
ROE
55
Để đánh giá một cách chính xác hơn về thực trạng sản xuất kinh doanh của
công ty, ta cần xét thêm các nhân tố môi trƣờng đã tác động thế nào đến tình hình
hoạt động của công ty nhƣ sau:
2.7 Các yếu tố môi trƣờng cơ bản tác động đến hiệu quả kinh doanh của
PTSC M&C giai đoạn 2013-2016
2.7.1 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong
2.7.1.1 Tình hình tài chính
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về t i chính của PTSC M&C
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2016
Tài sản ngắn hạn Tỷ VNĐ 3,250.53 5,815.49 5,018.60 4,966.90
Nợ ngắn hạn Tỷ VNĐ 1,912.12 3,826.56 2,851.20 2,909.00
Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 1.70 1.52 1.76 1.71
Giá vốn hàng bán Tỷ VNĐ 9,171.50 10,970.60 5,336.85 5,106.39
Hàng tồn kho trung bình Tỷ VNĐ 39.06 90.89 454.99 1,033.29
Vòng quay hàng tồn kho Lần 234.84 120.70 11.73 4.94
Tỷ suất sinh lợi cơ bản (ROA) % 7.51% 8.29% 8.81% 7.73%
(Nguồn: tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính của công ty)
Nhận xét:
- Là một nhà thầu EPCI lớn, PTSC M&C thƣờng có lợi thế về đàm phán
hợp đồng trong các điều khoản thanh toán – đó là thông thƣờng công ty sẽ thu tiền
từ khách hàng về trƣớc, trƣớc khi trả tiền cho nhà cung cấp. Do đó, tỷ số thanh
khoản hiện hành của công ty thƣờng lớn hơn 1, đây là một chỉ số khá tốt.
- Vòng quay hàng tồn kho giảm dần từ năm 2013 đến năm 2016 chứng tỏ
hàng tồn kho của công ty bị ứ đọng nhiều, lƣợng hàng tồn kho trung bình các năm
tăng lên đáng kể, nên chi phí bảo quản, lƣợng vốn hoạt động cao, sử dụng kém
hiệu quả. Công ty cần cân nhắc các biện pháp để giảm số lƣợng hàng tồn kho giữa
các năm nhằm giảm thiểu các chi phí liên quan.
- Tỷ suất sinh lợi ROA của công ty năm 2016 giảm sút so với năm 2015,
nên công ty cần tìm nguyên nhân để cải thiện sức sinh lợi cơ bản này.
56
2.7.1.2 Nguồn nhân lực
Tầm quan trọng của nguồn nhân lực đƣợc công ty đặt ra ngay trong tầm nhìn
của công ty, đó là xây dựng trên nền tảng giao quyền hạn cho nhân viên, Tôn trọng
nhân viên và cho họ những cơ hội phát triển chuyên môn. Do đó, công ty luôn tập
trung để thực hiện tốt vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó các
chính sách về phúc lợi xã hội, lƣơng bổng nhân viên, đánh giá và đề bạt nhân viên
đƣợc công ty tiến hành với chu kỳ hàng năm.
Theo báo cáo lao động, tính đến 31/12/2016, tổng số cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty là 1.562 ngƣời, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.15: Cơ cấu nhân viên công ty PTSC M&C năm 2016
STT Chỉ tiêu Số lƣợng
I PHÂN THEO GIỚI TÍNH
1 Nam 1400
2 Nữ 162
II PHÂN THEO ĐỘ TUỔI
1 Dƣới 18 tuổi 0
2 Từ 18 tới 25 tuổi 421
3 Từ 26 đến 35 tuổi 695
4 Từ 36 đến 45 tuổi 317
5 Từ 46 đến 60 tuổi 124
6 Từ 61 tuổi trở đi (>61 tuổi) 5
III PHÂN LOẠI THEO TRÌNH ĐỘ
1 Trên đại học 80
2 Đại học 478
3 Cao đẳng 78
4 Trung cấp hoặc tƣơng đƣơng 235
5 Công nhân kỹ thuật hoặc tƣơng đƣơng 668
6 Lao động phổ thông 23
IV PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ
1 Lao động quản lý 70
2 Lao động chuyên môn nghiệp vụ 580
3 Lao động trực tiếp sản xuất 912
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Công ty PTSC M&C)
57
Từ bảng ở trên ta thấy cơ cấu lao động của Công ty với đặc thù là cơ khí chế
tạo và đóng mới các công trình dầu khí, tính chất lao động nặng nhọc, khắc nghiệt
nên tỷ lệ nam giới chiếm phần lớn, có độ tuổi lao động trung bình khá trẻ so với các
công ty hoạt động cùng lĩnh vực, có trình độ lao động là công nhân kỹ thuật tƣơng
đối cao, đƣợc đào tạo bài bản và thƣờng xuyên tham gia các lớp huấn luyện để nâng
cao tay nghề, phục vụ thi công sản xuất.
Công ty cũng luôn nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý và phát
triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển của mình, Công ty coi đó là nhiệm vụ
trọng tâm và thƣờng xuyên. Trong những năm qua, Công ty đã đề bạt bổ sung các
chức danh quản lý cho các phòng ban còn thiếu, hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức một số
phòng, xƣởng cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ngoài ra, Công ty cũng luôn chủ
động tìm kiếm các ứng viên có năng lực và kinh nghiệm từ bên ngoài để tuyển
dụng. Do đó, mặc dù mặt bằng nguồn nhân lực đầu vào còn thấp nhƣng chất lƣợng
tuyển dụng của Công ty trong năm về cơ bản cũng giữ ở mức tƣơng đối tốt. Đối với
khối sản xuất trực tiếp, trải qua hơn 15 năm tham gia làm dịch vụ dầu khí cả trong
nƣớc và ở nƣớc ngoài, đến nay, Công ty đã tuyển chọn, đào tạo đƣợc một đội ngũ
kỹ sƣ trƣởng thành về mọi mặt, thƣờng xuyên đƣợc nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, ngoại ngữ cũng nhƣ công tác quản lý, nắm chắc các quy định, điều luật, các
quy phạm, tiêu chuẩn. Những kỹ sƣ này đã có nhiều năm công tác trong ngành thi
công chế tạo các công trình biển cũng nhƣ trong ngành dầu khí. Từ lúc mới thành
lập, các chức danh bậc cao phải thuê ngƣời nƣớc ngoài thì đến nay, Công ty đã tự
đảm nhận gần nhƣ hoàn toàn các vị trí bằng nhân sự trong nƣớc.
Ngoài những thuận lợi này, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhƣ: do
tốc độ phát triển khá nhanh nên hiện tại Công ty vẫn thiếu lao động kỹ thuật có tay
nghề cao, các chuyên gia và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao;
đối với đội ngũ cán bộ điều hành, do Công ty có vị trí nằm tại Vũng Tàu, cơ chế trả
lƣơng còn thấp nên rất khó chọn đƣợc ngƣời giỏi, gắn bó lâu dài. Đối với lực lƣợng
công nhân kỹ thuật, do có độ tuổi trẻ, trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp
chƣa cao khi làm việc trong môi trƣờng quốc tế nên cũng khó tránh khỏi việc đôi
58
lúc ảnh hƣởng tới chất lƣợng và uy tín dịch vụ của Công ty. Ngoài ra, việc giữ gìn
để tránh tình trạng chảy máu chất xám cũng là một một vấn đề nan giải khi đội ngũ
kỹ sƣ, cán bộ công nhân viên của Công ty đƣợc làm việc trong môi trƣờng quốc tế,
có nhiều cơ hội đƣợc làm việc với các công ty tƣ bản – nơi mức lƣơng họ trả cho
ngƣời lao động có một khoảng cách rất lớn đối với mức lƣơng của các công ty Việt
Nam trả.
Tóm lại: Công tác quản lý và phát triển chất lượng nhân sự của Công ty có
tiền đề khá tốt cần tiếp tục được duy trì và phát triển hơn nữa, tuy nhiên vẫn vấp
phải tình trạng chung là chảy máu chất xám và khó tuyển dụng được nhân lực đầu
vào có chất lượng như mong muốn, đây là điểm yếu của Công ty cần có biện pháp
khắc phục sớm để đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tương lai.
2.7.1.3 Marketing và kinh doanh
Mặc dù vẫn còn chịu hạn chế về chi phí marketing do quy định của Nhà
nƣớc nhƣng Công ty cũng đã rất coi trọng công tác này và coi đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của mình trong thời hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.
Tổ Marketing trực thuộc phòng Phát triển kinh doanh với thành phần chính là các
chuyên viên đƣợc đào tạo bài bản, chuyên ngành, chịu sự quản lý trực tiếp của 01
Phó Giám đốc thƣơng mại, 01 Trƣởng phòng Phát triển Kinh doanh với chức năng
chính là gìn giữ, chăm sóc, duy trì, giới thiệu và phát triển các mối quan hệ với
khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, các đơn vị bạn, các đối tác và thậm
chí cả với chính các cán bộ công nhân viên trong công ty, đăng tin quảng cáo trên
các tạp chí chuyên ngành trong nƣớc; mời các cơ quan thông tin đại chúng tới đƣa
tin khi Công ty tổ chức một sự kiện nào đó liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh…
Tóm lại: Tuy bộ phận marketing đã tích cực trong việc xây dựng và quảng
bá thương hiệu của mình và bước đầu đã thu được kết quả đáng khích lệ, là tiền đề
cho Công ty đẩy mạnh giới thiệu quảng bá dịch vụ của mình tới khách hàng trong
và ngoài nước trong thời gian tới, nhưng nhân sự của bộ phận Marketing công ty
thường biến động liên tục, dẫn tới tính ổn định không cao, chi phí đào tạo tốn kém.
59
2.7.1.4 Sản xuất
Quản lý Chất lƣợng tại PTSC M&C:
Quản trị chất lƣợng luôn là vấn đề ƣu tiên hàng đầu trong hoạt động của
công ty. Với mục tiêu thể hiện hình ảnh là một công ty chất lƣợng nhất trong ngành
hay khách hàng sẽ nhận đƣợc sản phẩm hoàn hảo. Công ty đã và đang áp dụng một
loạt các biện pháp quản lý chất lƣợng nội bộ cũng nhƣ các các bộ tiêu chuẩn chất
lƣợng.
Về nội bộ, công ty áp dụng một loạt các biện pháp quản lý chất lƣợng trong
sản xuất nhƣ:
- Chƣơng trình đánh giá chất lƣợng nguyên vật liệu
- Hệ thống các báo cáo chất lƣợng nhƣ các nguyên nhân lỗi hƣ hỏng sai
khác, thống kê lỗi từ các bộ phận, …
- Theo dõi đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
- Quy trình tiếp nhận, theo dõi, quản lý vật tƣ.
Ngoài ra, Công ty còn đạt đƣợc các chứng nhận tiêu chuẩn chất lƣợng nhƣ
ISO 9001:2000, ISO 14001:2004 và một số tiêu chuẩn chất lƣợng quốc tế khác
trong lĩnh vực mảng sản xuất, quản lý, thực hiện hợp đồng EPCI và hệ thống.
Nhận xét: Tuy công ty đã và đang áp dụng các hệ thống chất lượng nhưng
vẫn còn có một số lỗi trong quy trình sản xuất, như thiếu chi tiết, chi tiết cũ chưa
cập nhật kịp thời, hoặc một số thông tin trong báo cáo vẫn còn thiếu như thiếu tên
nhà cung cấp, thiếu đánh giá mức độ nghiêm trọng của lỗi… Mặt khác, vì áp dụng
nhiều hệ thống chất lượng nên thông tin chưa được sử dụng hết, hoặc chưa kịp thời
cập nhật. Nhân viên chưa áp dụng đầy đủ/ đúng theo hướng dẫn công việc
Quản lý điều h nh:
PTSC M&C quản lý và phân chia trách nhiệm trong sản xuất khá rõ ràng và
chịu trách nhiệm từ khâu nhận đơn hàng đến sản xuất, vận chuyển và giao hàng cho
khách hàng. Do yêu cầu và đòi hỏi khắt khe về an toàn, tiến độ, chất lƣợng… của
ngành đóng giàn khoan, nên PTSC M&C liên tục phải đổi mới để đáp ứng các tiêu
60
chuẩn quốc tế. Do vậy, công nghệ sản xuất của PTSC M&C hiện nay là khá hiện
đại, tƣơng đƣơng các công ty khác trong khu vực.
Với mục đích có một dây chuyền hoạt động hiệu quả, sự đòi hỏi cao về công
nghệ nên công tác đào tạo, sắp xếp, hƣớng dẫn công việc là hết sức quan trọng và là
nhiệm vụ cấp thiết của công ty.
2.7.1.5 Hệ thống thông tin của công ty
Bao gồm thông tin nội bộ, thông tin từ bên ngoài tiếp nhận và thông tin từ
công ty truyền ra bên ngoài.
Vấn đề truyền tải thông tin nội bộ đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua hệ
thống các báo cáo qua email. Các chỉ đạo chính cũng đƣợc truyền tới các cấp lãnh
đạo và sau đó tới nhân viên. Thông tin phản ánh từ nhân viên tới ban lãnh đạo, đƣợc
các tổ trƣởng hay các trƣởng phòng tiếp nhận và phản hồi lại cho ban lãnh đạo công
ty. Mỗi bộ phận đều có trách nhiệm với việc truyền tải, tiếp nhận và phản hồi các
thông tin có liên quan tới mình.
Nhận xét: Việc truyền thông tin từ các cấp quản trị cấp trung xuống nhân
viên còn hạn chế dẫn đến nhân viên không hiểu hết tầm quan trọng của mình trong
mối quan hệ với toàn công ty. Nhân viên chỉ biết công việc của mình thay vì nắm
bắt được nhu cầu chung của toàn công ty.
2.7.1.6 Công tác nghiên cứu v phát triển sản phẩm R&D:
Để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững, Công ty cũng rất coi trọng
công tác nghiên cứu và phát triển nhằm phát triển về chiều sâu công tác thiết kế chi
tiết các cụm thiết bị trên giàn, hƣớng đến giảm chi phí thuê thiết kế từ nƣớc ngoài,
giảm chi phí dự án đồng thời tăng cƣờng nghiên cứu, cải tiến các biện pháp thi công
hợp lý hóa sản xuất để tăng năng xuất lao động, tận dụng tối đa giờ công thực tế
thấp hơn định mức từ 10-15%, nghiên cứu áp dụng các loại máy và công nghệ tự
động vào sản xuất, áp dụng phần mềm vào quản lý và triển khai các trung tâm nhƣ
vẽ Shop drawings, trung tâm an toàn... cho các dự án cùng chia sẻ, giảm thiểu lực
lƣợng quản lý gián tiếp. Đội ngũ kỹ sƣ, công nhân lành nghề của Công ty, đã nhanh
chóng học hỏi, tiếp thu công nghệ mới và hoàn toàn làm chủ đƣợc công nghệ. Tuy
61
nhiên vẫn chƣa thể nghiên cứu cải tiến áp dụng vào điều kiện cụ thể để nâng cao
hơn nữa hiệu quả.
Đánh giá chung về hoạt động nghiên cứu và phát triển ở Công ty vẫn còn
yếu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh đặt ra, nâng cao chất lượng dịch vụ và
tiết kiệm được chi phí, tạo vị thế cạnh tranh cho Công ty thì trong thời gian tới cần
phải đầu tư hơn nữa cho công tác này.
2.7.2 Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngo i
2.7.2.1 Môi trƣờng vĩ mô
Yếu tố chính trị - luật pháp:
Chính trị luôn đƣợc xem là một lợi thế lớn của Việt Nam để thu hút các
doanh nghiệp đến đầu tƣ.
Thời gian gần đây, một số quyết định, quy định và chính sách mới của nhà
nƣớc có thay đổi đã ảnh hƣởng tới ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí nói chung và
công ty PTSC M&C nói riêng nhƣ sau:
- Quyết định về thay đổi phƣơng thức đấu thầu chỉ định thầu trong nƣớc cho
các dịch vụ đủ điều kiện chỉ định thầu đã thay đổi thành phƣơng thức đấu thầu cạnh
tranh quốc tế. Quyết định này đã làm mất “hàng rào bảo hộ” cho PTSC M&C trƣớc
các đối thủ quốc tế vốn có tiềm lực kinh tế mạnh và năng lực thi công dịch vụ có
chất lƣợng cao. PTSC M&C bắt buộc phải nhanh chóng thay đổi để thích nghi với
nghị định mới, đồng thời có các biện pháp để nhanh chóng cắt giảm chi phí, nâng
cao năng lực cạnh tranh về giá trong đấu thầu quốc tế.
- Kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên của đất nƣớc, mà cụ thể là mục tiêu
khai thác số thùng dầu mỗi năm cũng ảnh hƣởng tới kế hoạch sản xuất kinh doanh
của PTSC M&C. Nếu chính phủ quyết định mở rộng khai thác tài nguyên thì số
lƣợng tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ tăng lên, từ đó số giàn khoan đóng mới sẽ
gia tăng; và ngƣợc lại. Trong giai đoạn hiện nay, với áp lực mất cân đối của cán cân
ngân sách quốc gia, chính phủ vẫn tiếp tục duy trì các hoạt động khai thác tài
nguyên để bù đắp thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn,
62
chính phủ sẽ quyết liệt trong nhiều biện pháp để thu hồi số nộp ngân sách là cao
nhất. Đối với PTSC M&C, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty và ít có bất lợi.
- PTSC M&C trực thuộc tập đoàn dầu khí Việt Nam – do đó vẫn là một
doanh nghiệp chịu sự chi phối và quản lý của nhà nƣớc – mà cụ thể là chịu sự quản
lý của Bộ Công thƣơng. Việc một bộ vừa quản lý ngành, vừa ban hành chính sách,
lại vừa là chủ sở hữu doanh nghiệp thuộc ngành đó gây ra xung đột thị trƣờng và lợi
ích, khiến các chính sách điều tiết thiên về hƣớng có tính ƣu tiên, ƣu đãi cho ngành
của mình, khiến thị trƣờng méo mó, bất bình đẳng, không cạnh tranh. Nguy hại hơn
là nó khiến phân bố nguồn lực cũng méo mó, sử dụng kém hiệu quả, nền kinh tế
phát triển dƣới tiềm năng. Giải quyết bất cập đó, mới đây chính phủ đã quyết định
sẽ thành lập một cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nƣớc (DNNN) và cổ phần, vốn góp của nhà nƣớc tại doanh nghiệp vào
năm 2018. Nhƣ vậy, cái mà truyền thông vẫn gọi là “siêu ủy ban” sẽ đƣợc hình
thành và doanh nghiệp nhà nƣớc sẽ đƣợc rút ra khỏi các bộ, chấm dứt tình trạng vừa
đá bóng vừa thổi còi nhƣ hiện nay. Điều này sẽ tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong
các doanh nghiệp nói chung và PTSC M&C nói riêng.
- Một số chính sách, nghị định, thông tƣ của chính phủ vẫn còn chồng chéo
và gây ra sự hiểu nhầm khác nhau giữa các bộ phận thực thi, dẫn tới ảnh hƣởng tới
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đơn cử, cách hiểu khác nhau về
danh mục hàng hóa nhập khẩu giữa hải quan TP.HCM và hải quan Vũng Tàu trong
năm 2013 đã làm thiệt hại của PTSC M&C khoảng 500 triệu VNĐ.
Nhận xét: Với nền chính trị ổn định, các chính sách mới ngày càng giúp
lành mạnh hóa môi trường đầu tư, giúp công ty yên tâm đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh các thuận lợi về thay đổi chính sách, các ưu đãi trong
ngành…một số chính sách vẫn gây khó khăn và có thể phát sinh chi phí cho doanh
nghiệp như: tính thiếu chính xác của các văn bản pháp luật gây ra những cách hiểu
khác nhau; quy định đấu thầu quốc tế, cởi bỏ “bảo hộ” đối với các dự án dầu khí
có thể sẽ làm giảm thiểu công ăn việc làm cho nhân sự trong nước, giảm doanh thu
của các doanh nghiệp trong nước nói chung và PTSC M&C nói riêng.
63
Kinh tế
Kinh tế thế giới v ảnh hƣởng tới t nh h nh giá dầu:
Với các tín hiệu thay đổi trong thời điểm cuối năm 2016; đặc biệt là việc Tổ
chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và một số quốc gia ngoài OPEC (non-
OPEC) đã đạt đƣợc thỏa thuận cắt giảm 1,8 triệu thùng dầu/ngày; giá dầu đã có tín
hiệu tăng trở lại trong khoảng cuối 2016, đầu 2017 đến nay. Kết hợp các nguồn
thông tin tham khảo uy tín, giá dầu thô thế giới theo dự báo sẽ tăng đáng kể trong
năm 2017, với mức bình quân cả năm khoảng 55 USD/ thùng (theo dự báo của
World Bank). Đây là mức giá khá lạc quan so với mức giá dƣới 43 USD/thùng trong
năm 2016 mặc dù vẫn chứa đựng nhiều yếu tố không ổn định và có khả năng đột
biến trong năm 2017 (các yếu tố chính trị, chiến tranh, khả năng Mỹ xuất khẩu thêm
dầu mỏ hoặc điều chỉnh lãi suất…). Do các dự án phát triển luôn có 1 độ trễ nhất
định so với đà tăng của giá dầu nên tình hình phát triển dự án ngoài khơi trong năm
2017 dự báo cũng sẽ chƣa thật sự khởi sắc, và sẽ phát triển mạnh từ năm 2018 trở
đi.
Nhƣ vậy có thể thấy việc đầu tƣ cho gói thầu/ dự án phát triển mới trong
những năm sắp tới là khá khả quan.
T nh h nh thị trƣờng dịch vụ phát triển dự án dầu khí:
Tác động rõ rệt nhất của sự sụt giảm giá dầu từ năm 2014 chính là việc trì
hoãn và giãn tiến độ nhiều dự án đầu tƣ xây dựng các công trình dầu khí ngoài khơi.
Theo báo cáo của tổ chức phân tích dịch vụ ngành dầu khí IHS, nhu cầu phát triển
theo hình thức giàn xử lý công nghệ trung tâm ( CPP) và giàn đầu giếng (WHP)
trong thời gian tới đƣợc dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở mức khá thấp. Trong tƣơng lai
gần (2017-2021), nhu cầu sử dụng dịch vụ chế tạo Giàn đầu giếng và khối thƣợng
tầng (Topside) có chiều hƣớng tăng nhẹ so với năm 2016 nhƣng vẫn ở mức thấp so
với năng lực cung cấp của toàn bộ thị trƣờng. Tuy nhiên vẫn phải nhìn nhận là hình
thức và quy mô phát triển dự án ngoài khơi trong tƣơng lai gần (2017-2021) sẽ khác
đi so với giai đoạn trƣớc đây, trong đó hình thức phát triển giàn xử lý công nghệ
64
trung tâm, giàn đầu giếng sẽ giảm đi khá nhiều và sẽ ƣu tiên vào các loại hình phát
triển giàn nhẹ, Subsea, giàn nổi chân căng (TLP), v.v cùng với các kho nổi FPSO.
Cũng cần lƣu ý là song song với sự suy giảm về quy mô thị trƣờng dịch vụ
ngoài khơi thì dịch vụ chế tạo, thi công cho các công trình trên bờ vẫn đang có sự
phát triển khá ổn định trên toàn cầu; đặc biệt đối với các công trình công nghiệp khí,
hoá chất, khai khoáng, điện,v.v.
Kinh tế Việt Nam:
Tăng trƣởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh
giá thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2016, kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trƣởng và đạt đƣợc những
kết quả khả quan. Đây là thành tựu hết sức quan trọng, nếu xét trong điều kiện rất
khó khăn về thiên tai, dịch bệnh, sự biến động giá cả thế giới..., cụ thể, số liệu tăng
trƣởng kinh tế Việt Nam so với thế giới đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.16: So sánh quốc tế v Việt Nam về tốc độ tăng trƣởng kinh tế (%)
Khu vực, nƣớc 2013 2015 2016
Thế giới 3.5 3.5 3.8
Khu vực Euro 1.5 1.2 1.7
Châu Á - Thái Bình Dƣơng 6.8 5.5 5.2
Việt Nam 5.42 6.68 6.21
(Nguồn: Tổng cục thống kê, IVF và kế hoạch 2016)
Nhận xét:
Nhƣ vậy, xét trong tình hình chung của thế giới, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
của Việt Nam tiếp tục tăng từ năm 2013 đến năm 2016 và đạt đƣợc những kết quả
rất khả quan so với mặt bằng chung của thế giới.
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2016 cũng vì
thế mà tăng trƣởng ấn tƣợng:
65
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ năm 2013-2016
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2013 2014 2015 2016
Tăng trƣởng GDP % 5.42 5.98 6.68 6.21
Thu nhập bình quân USD 1,960 2,028 2,228 2,188
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nhận xét: bảng 2.17 thể hiện một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam đạt đƣợc
trong thời gian qua, chỉ số về tăng trƣởng GDP và thu nhập bình quân đầu ngƣời
tăng đều cho các năm là những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và
tăng trƣởng trong đầu tƣ/doanh thu của các doanh nghiệp nói riêng.
Yếu tố về văn hóa xã hội
Việt Nam là một đất nƣớc mang đậm sắc thái của văn hóa phƣơng Đông với
54 dân tộc phân bố trên nhiều vùng khác nhau của tổ quốc, mỗi dân tộc có những
đặc trƣng về tôn giáo, tín ngƣỡng lối sống khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nói
chung và PTSC M&C nói riêng, doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới yếu tố văn
hóa xã hội để điều chỉnh văn hóa doanh nghiệp và phát triển công tác nguồn nhân
lực trong công ty một cách phù hợp.
Bảng 2.18: T nh h nh lao động Việt Nam trong giai đoạn 2013-2016
(Nguồn: báo cáo Cơ cấu lao động Việt Nam năm 2013 đến năm 2016 của Tổng cục
Thống kê)
Năm ĐV 2013 2014 2015 2016
Dân số ngàn ngƣời 89.759,5 90.728,9 91.713,3 92.695,1
Độ tuổi lao động ngàn ngƣời 53.245,6 53.748,0 53.984,2 54.445,3
Chƣa đào tạo
chuyên môn kỹ
thuật %
82.1 81.8 80.1 79.4
Dạy nghề % 5.3 4.9 5 5
Trung cấp chuyên
nghiệp %3.7 3.7 3.9 3.9
Cao đẳng % 2 2.1 2.5 2.7
Đại học trở lên % 6.9 7.5 8.5 9
Tổng cộng % 100.00 100.00 100.00 100.00
Phân theo Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt đƣợc của lao
động:
66
Nhận xét: Việt Nam đang là nƣớc có cơ cấu dân số vàng với tỷ lệ ngƣời lao
động chiếm 66.5%, lực lƣợng lao động dồi dào là tiền đề rất lớn cho kinh tế phát
triển.
Tuy nhiên, dân số đông nhƣng phần lớn xuất thân từ nông nghiệp nên thói
quen tập tục sinh hoạt chƣa quen với cuộc sống công nghiệp, có tốc độ cao và thái
độ làm việc nghiêm túc, trách nhiệm cùng với tiêu chuẩn khắt khe của các công ty.
Đặc biệt PTSC M&C lại là doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi quốc tế, thông
thƣờng các chủ đầu tƣ quốc tế đòi hỏi rất cao về chuyên nghiệp, kỷ luật, tuân thủ
quy trình và các tiêu chuẩn khắt khe khác. Mặt khác, số lao động không có trình độ
chuyên môn kỹ thuật chiếm tới trên 79% khiến cho chất lƣợng của nguồn lao động
Việt Nam chƣa cao, trình độ, tay nghề, năng suất lao động còn thấp, chƣa đáp ứng
đƣợc các yêu cầu công việc của ngành dầu khí. Đối với lĩnh vực dịch vụ dầu khí đòi
hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ cao, chuyên nghiệp và đặc biệt
là phải có các loại chứng chỉ quốc tế phù hợp, cho nên mặc dù lƣợng lực lao động
nhiều nhƣng rất khó tuyển dụng, nhiều vị trí vẫn phải thuê lao động ở các nƣớc
trong khu vực.
Yếu tố môi trƣờng - tự nhiên
Việt Nam có vị trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng trong khu vực Đông Nam
và trên thế giới. Việt Nam, với ba mặt Đông, Nam và Tây-Nam trông ra biển với bờ
biển dài 3.260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần
Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có
thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Hoạt động dầu khí ở Việt Nam
trải dài từ miền bắc đến miền nam, tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía nam với
mực nƣớc sâu trung bình là 60m. Với điều kiện thời tiết gió mùa, thời tiết thuận lợi
cho các hoạt động dịch vụ ngoài khơi từ khoảng tháng 3 đến tháng 11, hàng năm có
khoảng 10 cơn bão đổ bộ vào lãnh thổ nƣớc ta. Với điều kiện tự nhiên nhƣ vậy là
tƣơng đối thuận lợi so với các khu vực khác trên thế giới Đây là cơ hội cho
Công ty.
67
Với vị trí địa lý tự nhiện thuận lợi nhƣ trên, Việt Nam có nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đặc biệt là trữ lƣợng dầu mỏ rất lớn nhƣ mỏ Sông Hồng,
Nam Côn Sơn, Malay- Thổ Chu… Tổng tiềm năng dầu khí nƣớc ta ƣớc tính đạt
3.174 triệu m3 dầu quy đổi (Nguồn: PVN), nhƣng hiện nay mới chỉ xác định đƣợc
khoảng 1.251 triệu m3 dầu quy đổi (khoảng 30%). Vì vậy, công tác tìm kiếm thăm
dò tại thềm lục địa Việt Nam phải tăng cƣờng hơn trong những năm tới, nhất là các
vùng nƣớc sâu, xa bờ. Dự kiến sẽ có nhiều hợp đồng dầu khí tại các vùng mỏ này
và mỗi năm sẽ có hàng chục giếng khoan thăm dò đƣợc triển khai. Đây là cơ hội
cho Công ty
Tuy nhiên, hiện nay, điều kiện triển khai các dự án dầu khí ở trong nƣớc
ngày càng khó khăn do phải thực hiện ở vùng nƣớc sâu, xa bờ. Trong khi đó, các
công nghệ đóng giàn cho vùng nƣớc sâu, xa bờ là còn khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp trong nƣớc. Không những thế, các vùng nƣớc sâu, xa bờ có điều kiện
tự nhiên khó khăn hơn các giàn gần bờ, do đó, công nghệ của đóng những giàn
khoan này khá phức tạp. Vì vậy, các hoạt động của các doanh nghiệp phải nhanh
chóng tiếp cận công nghệ mới để có thể hoàn thiện các giàn đóng mới với tiêu
chuẩn cao, công nghệ mới.
Nhận xét: Hiện nay Công ty đã bước đầu được thi công triển khai giàn nước
sâu, xa bờ đầu tiên – giàn nổi chân căng (TLP) Cá Rồng Đỏ. Tuy nhiên, là giàn
công nghệ mới với nhiều tiêu chuẩn khắt khe của giàn nước sâu, xa bờ, Công ty vẫn
cần luôn nỗ lực nghiên cứu, tiếp cận, chuyển giao công nghệ để đáp ứng các yêu
cầu của dự án. Mặt khác, công ty cũng cần nghiên cứu, tìm hiểu các loại hình giàn
khoan nước sâu khác để có thể thực hiện ngay được công việc khi có cơ hội đến.
Yếu tố về công nghệ
Do ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng tự nhiên, hiện nay các giàn khoan
thông thƣờng là các giàn khoan xa bờ, nƣớc sâu. Do đó công nghệ của các giàn này
là khá mới mẻ với PTSC M&C. Đồng thời, các giàn khoan này đòi hỏi hỏi rất khắt
khe về tiêu chuẩn kỹ thuật hơn các giàn gần bờ. Đây là những thách thức không nhỏ
đối với PTSC M&C.
68
Nhận xét: Đối với các giàn nước sâu, xa bờ, PTSC M&C vẫn là công ty còn
khá trẻ. Do đó, công ty cần đầu tư vào công nghệ và nhân lực để tiếp cận nhanh
chóng các khoa học kỹ thuật về các giàn nước sâu, xa bờ.
2.7.2.2 Môi trƣờng cạnh tranh ng nh dịch vụ dầu khí:
Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành dịch vụ từ năm 2013 đến năm 2016 vẫn
khá quyết liệt. Mức giá chung trên thị trƣờng dịch vụ vẫn duy trì ở mức thấp. Tuy
nhiên, yếu tố giá rẻ không còn là sự lựa chọn hàng đầu của một số Chủ đầu tƣ/ nhà
thầu chính do luôn đi kèm những rủi ro rất cao (cụ thể năm 2016, tình huống nhà
thầu giá rẻ Swiber phá sản là bài học kinh nghiệm rất lớn đối với các Chủ đầu tƣ).
Ngoài ra, do tác động lâu dài của việc cắt giảm chi phí, nguồn lực nên yếu tố ổn
định, uy tín cũng ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định lựa chọn nhà thầu.
Đối thủ cạnh tranh của PTSC M&C đƣợc phân loại thành hai nhóm chính:
các nhà thầu trong nƣớc và các nhà thầu quốc tế với đánh giá tình trạng hiện tại nhƣ
sau:
Các nhà thầu trong nước:
Đối với PTSC M&C, các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc gồm có: Vietsopetro
(VSP), PVC-MS, PV Shipyard (PVMS), Alpha ECC, Doosan Việt Nam, Đại Dũng,
Lilama.
Các nhà thầu dịch vụ trong nƣớc hiện đang trong tình trạng rất khó khăn do ít
việc và phải chịu nhiều áp lực cắt giảm chi phí bằng cách tái cấu trúc, cắt giảm nhân
sự, thanh lý những cơ sở vật chất có giá trị hao phí lớn. Do áp lực duy trì các hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành của các nhà thầu trong nƣớc hiện đang đƣợc hạ
xuống rất thấp (hòa vốn hoặc thậm chí thấp hơn giá vốn). Số lƣợng dự án của các
nhà thầu này chỉ ở mức trung bình thấp, trong đó VSP và PVMS đã hoàn thành
nhiều dự án lớn trong năm 2016 (Thiên Ƣng, Tam Đảo 5) nên hầu nhƣ không còn
hoạt động thi công nào tại công trƣờng. Cũng vì lý do này đã dẫn đến sự cạnh tranh
nội bộ đối với thị trƣờng dịch vụ xây lắp trong nƣớc ngày càng gay gắt hơn.
69
Các nhà thầu nước ngoài:
Các nhà thầu quốc tế cũng trải qua một thời kỳ rất khó khăn do tình trạng ít
việc kéo dài. Hệ lụy của tình trạng này dẫn đến nhiều công ty phải đóng cửa các bãi
chế tạo tại nhiều khu vực, cắt giảm nhân sự với số lƣợng lớn. Trên thị trƣờng đang
có xu hƣớng hình thành nên các liên danh, liên kết với mục đích tận dụng tối đa các
nguồn lực, thế mạnh; đồng thời giảm giá thành để gia tăng tính cạnh tranh trong các
gói thầu quốc tế hoặc các công ty lớn mua lại các công ty đang có khó khăn để gia
tăng chuỗi dịch vụ cung cấp trên thị trƣờng. Chính điều này đã làm cho tính cạnh
tranh trên thị trƣờng quốc tế ngày càng trở nên gay gắt.
Khách hàng
Do đặc thù ngành, khách hàng chỉ gồm một số khách hàng chủ yếu nhƣ:
CLJOC, HLJOC, Repsol Việt Nam, Phú Quốc POC, Thăng Long POC, Petro
Vietnam, SCG, POVO, TOTAL, Woodgroup, PVGas, tổng công ty PTSC, ONGC
Ấn Độ, Chevron, PVN, Con Sơn JOC, Idemisu, Biển Đông POC… Do đó, sự phát
triển của PTSC M&C chịu sự tác động rất lớn từ sự phát triển cũng nhƣ chiến lƣợc
phát triển, sự tồn tại cũng nhƣ khả năng tài chính của khách hàng.
Hiện nay khách hàng dầu khí yêu cầu các công ty phải có đầy đủ năng thực
để thực hiện các gói thầu EPCI (Engineering – Procurement - Construction –
Installation: Thiết kế - Mua sắm – Thi công chế tạo – Chạy thử) để thực hiện tổng
thầu các dự án dầu khí. Do vậy phải đòi hỏi năng lực của Công ty rất lớn không chỉ
nhân lực, nguồn tài chính, bãi thi công mà còn phải hội tụ đầy đủ khoa học kỹ thuật
hiện đại để phù hợp với các giàn khoan di động công nghệ mới.
Nh cung cấp
Sản phẩm của PTSC M&C là các giàn công nghệ ngoài khơi, mà các cấu
kiện của giàn công nghệ ngoài khơi này thông thƣờng Việt Nam không sản xuất
đƣợc, nên hầu nhƣ 80% thiết bị chính, các sắt thép tiêu chuẩn của giàn có tới
khoảng 70% nhập khẩu từ nƣớc ngoài (nguồn: từ báo cáo phân tích chi phí của
công ty).
70
Mặt khác, với đặc thù của ngành là phụ thuộc vào tiêu chuẩn, kỹ thuật khắt
khe cũng nhƣ những thiết kế chi tiết ban đầu, nên hiện nay khoảng 75% nhà cung
cấp chính cần khách hàng cho phép chào thầu thì PTSC M&C mới đƣợc gọi chào
thầu, đồng thời có một số dịch vụ, khách hàng trực tiếp chỉ định nhà thầu. Việc đấu
thầu chỉ đƣợc gọi thầu một số nhà thầu đủ tiêu chuẩn đã hạn chế các công tác
thƣơng thảo giá, và điều kiện thanh toán.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong quá trình phân tích thực trạng các phƣơng diện tài chính, khách hàng,
quy trình sản xuất nội bộ và đào tạo phát triển và kết hợp phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tác giả đã rút ra đƣợc những
điểm cơ bản trong hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo đó,
PTSC M&C là doanh nghiệp tuy có sự ổn định về tăng trƣởng về mặt tài chính
nhƣng chƣa đạt mục tiêu đề ra, phƣơng diện khách hàng cần cải thiện trong giai
đoạn gần đây nhằm đạt đƣợc sừ hài lòng từ khách hàng, gián tiếp giúp công ty đạt
mục đích tăng trƣởng trong tƣơng lai. Phƣơng diện quản lý quy trình sản xuất nội
bộ còn nhiều điểm cần phát huy nhất là mặt chất lƣợng. Phƣơng diện đào tạo và
phát triển cần đƣợc chú trọng phù hợp hơn do tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên cao và
các chƣơng trình đào tạo còn ở mức trung bình nên công ty cần phải tiến hành xây
dựng một chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực một hiệu quả.
Từ cơ sở phân tích thực trạng này tác giả tiến hành xây dựng và lựa chọn giải
pháp phát triển sản xuất kinh doanh cho công ty PTSC M&C ở chƣơng 3.
71
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PTSC M&C TRONG ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
3.1 Mục tiêu của công ty PTSC M&C đến năm 2020
3.1.1. Dự báo t nh h nh dự án công ty từ năm 2017 đến năm 2020:
Với tình hình giá dầu những năm sắp tới đã đƣợc đề cập ở chƣơng 2 và căn
cứ vào tình hình hiện tại, thị trƣờng ngành dầu khí tại Việt Nam đang có một số
chuyển biến tích cực qua việc các dự án phát triển mới sẽ đƣợc bắt đầu triển khai
theo chiến lƣợc của Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Theo đó, có thể kể
đến một số dự án lớn mà PTSC M&C có cơ hội tham gia cung cấp dịch vụ nhƣ sau:
Bảng 3.1: Một số dự án mới dự kiến PTSC M&C tham gia từ năm 2017
đến 2020
STT Dự án Chủ đầu tƣ Tổng khối
lƣợng Tiến độ
1 Ca Rong Do – TLWP Repsol Vietnam 12.000 tấn Q2, 2017 – Q2, 2019
2 Ca Rong Do – FPSO Repsol Vietnam 6.000 tấn Q1, 2018 – Q1, 2020
3 Block B Phu Quoc POC 30.000 tấn Q1, 2018 – Q4, 2020
4 STTFFD Phase 2 Cuu Long JOC 27.000 tấn Q3, 2018 – Q4, 2020
5 Long Phú 1 Petro Vietnam 9.000 tấn Q1, 2018 – Q3, 2019
6 Lọc dầu Long Sơn
(thi công lắp đặt)
SCG/ Petro
Vietnam 3.000 tấn Q1, 2018 – Q4, 2020
(Nguồn: Phòng phát triển kinh doanh Công ty)
3.1.2. Mục tiêu của công ty PTSC M&C từ năm 2017 đến năm 2020:
- Về phƣơng diện tài chính, PTSC M&C đặt mục tiêu là doanh thu mỗi năm
trên 3,500 tỷ VNĐ, chi phí đạt mức thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á.
- Trên phƣơng diện khách hàng, PTSC M&C sẽ có 90% các khách hàng
đánh giá thuộc hạng “BIC- Best in class”
72
- Về phƣơng diện nội bộ, các bộ phận sẽ tập trung các chƣơng trình nâng
cao hiệu quả chi phí sản xuất, nâng cao công tác quản lý tiến độ và tập trung vào
các chƣơng trình quản lý chất lƣợng.
- Về phƣơng diện đào tạo và phát triển, PTSC M&C sẽ tìm kiếm đào tạo và
phát triển nhân viên Việt Nam, thiết lập các chƣơng trình đào tạo và phát triển cá
nhân.
3.2 Xây dựng mô h nh BSC cho giai đoạn 2017-2020
Từ mục tiêu của PTSC M&C đến năm 2020, tác giả đề nghị mô hình BSC
cho PTSC M&C trong giai đoạn tới nhƣ sau:
73
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
Bảng 3.2: Mô h nh BSC của PTSC M&C từ nay đến năm 2020
74
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty PTSC
M&C trong giai đoạn đến năm 2020
3.3.1 Nhóm giải pháp giúp tăng cƣờng, cải thiện t nh h nh t i chính
Yếu tố tài chính là nội dung quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của
PTSC M&C. Tất cả các hoạt động đều nhắm tới gia tăng doanh thu và giảm chi phí
và cuối cùng là gia tăng lợi nhuận.
Để đạt đƣợc mục tiêu tài chính, công ty cần tiến hành hai nhóm giải pháp
chính:
- Chiến lƣợc tăng trƣởng doanh thu
- Chiến lƣợc về tăng năng suất sản xuất
3.3.1.1 Thực hiện chƣơng tr nh tăng trƣởng doanh thu:
Để thực hiện chƣơng trình tăng trƣởng doanh thu, những việc PTSC M&C
cần làm ngay là:
Nhóm giải pháp nhằm phát triển doanh thu từ khách h ng mới:
- Tăng cƣờng tiếp cận các đối tác mới, đặc biệt là các nhà thầu tổng thầu
EPC/EPCM để tìm kiếm cơ hội thực hiện các gói gia công, chế tạo. Mục tiêu là
đƣợc xét duyệt vào danh sách nhà thầu phụ phần thi công của các nhà thầu tổng
thầu EPC/EPCM.
- Tiếp tục quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu của Công ty; duy trì và giữ vững
thƣơng hiệu nhà thầu uy tín về chất lƣợng, an toàn, tiến độ của dự án.
- Tiếp tục mở rộng thƣơng hiệu PTSC M&C trong khu vực Đông Nam Á và
Châu Á nhằm thu hút các khách hàng đang muốn chuyển hoạt động ra khỏi Trung
Quốc bằng uy tín, hạ tầng vật chất trong kinh doanh. Tiếp tục áp dụng các biện pháp
quảng bá hình ảnh bằng cách tham gia các sự kiện nhƣ hội chợ kỹ thuật cao, các
trang báo ngành trên thế giới nhằm giới thiệu PTSC M&C tới khách hàng.
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng thị trƣờng nƣớc ngo i:
- Quyết liệt đẩy mạnh công tác phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để
duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng; đƣợc xét duyệt vào danh sách
nhà thầu EPC/EPCI của các chủ đầu tƣ ở các thị trƣờng (đặc biệt ở những thị trƣờng
75
mới có mức độ ƣu tiên cao); tìm kiếm cơ hội tham gia và thực hiện các gói thầu mới
(chú trọng các dự án/ gói thầu triển khai trong giai đoạn giữa năm 2017 hoặc sau
năm 2019).
- Duy trì và củng cố thị trƣờng truyền thống, giữ vững vị thế nhà thầu xây
lắp hàng đầu trong nƣớc. Tăng cƣờng quan hệ đối tác và xây dựng niềm tin với các
khách hàng truyền thống từ đó tạo mối quan hệ vững chắc để tiến tới khả năng tham
gia các dự án lớn ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
- Mở rộng dịch vụ cung cấp sang các sản phẩm mới có tính chất tƣơng
đồng, tiếp tục theo đuổi mục tiêu chuyển dịch cơ cấu doanh thu, nâng cao tỷ trọng
doanh thu của mảng dịch vụ trên bờ bao gồm theo đuổi thực hiện các dự án EPC
(theo hƣớng liên danh/ liên kết với các nhà thầu công nghệ để tham gia vào dự án),
gia công chế tạo, lắp đặt cho các công trình, thiết bị cho ngành công nghiệp trên bờ.
- Gia tăng chất lƣợng và tính cạnh tranh trong đấu thầu; tăng tỉ lệ trúng thầu
dự án.
- Thu hút các khách hàng mới: kết hợp với quy trình khách hàng và quản lý
nội bộ, đào tạo phát triển từng bƣớc chứng minh lợi thế của công ty tại Việt Nam
nhƣ nhân công rẻ (trong mối tƣơng quan với khu vực Châu Á), trình độ tay nghề
ngày càng đƣợc nâng cao, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện… để thuyết phục
khách hàng mới ký kết hợp đồng với PTSC M&C.
- Tiếp tục duy trì, cũng cố và gia tăng lợi nhuận từ khách hàng cũ thông qua
các giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng và nâng cao hiệu quả sản xuất
nội bộ thông qua hoàn thiện phƣơng diện khách hàng, duy trì mối quan hệ liên lạc
thƣờng xuyên (trong sự cho phép) với khách hàng.
3.3.1.2 Thực hiện các chƣơng tr nh nâng cao năng suất sản xuất:
Yếu tố năng suất của PTSC M&C nhấn mạnh đến việc dẫn đầu về chi phí
trong ngành và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
76
Nhóm giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu dẫn đầu về chi phí trong
ngành:
Là một doanh nghiệp thƣờng ký kết các hợp đồng EPCI, cơ cấu chi phí của
công ty gồm các phần: E – Engineering – Chi phí thiết kế, P – Procurement – Chi
phí mua sắm vật tƣ, C – Construction – Chi phí lắp đặt chế tạo và I – Installation –
Chi phí vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi. Để đạt đƣợc mục tiêu dẫn đầu về chi phí,
Công ty phải có các giải pháp hiệu quả trong cắt giảm chi phí trong các hạng mục
này.
E – Engineering - Chi phí thiết kế:
Chi phí thiết kế của các giàn khoan thông thƣờng đƣợc chia thành 3 phần:
Thiết kế cơ bản thiết kế chi tiết thiết kế cho thi công.
Hiện tại năng lực thiết kế của công ty mới đạt đƣợc hạng mục thiết kế chi
tiết và thiết kế thi công; hạng mục thiết kế cơ bản hầu nhƣ phụ thuộc vào các đơn vị
thiết kế nƣớc ngoài, và thông thƣờng hạng mục thiết kế cơ bản có tỷ trọng khá cao
trong tổng chi phí phần này. Do đó, theo tác giả để giảm thiểu chi phí các phần này,
công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Xác lập mối quan hệ tốt đối với các công ty thiết kế cơ bản nhằm đạt đƣợc
mức đàm phán giá tốt nhất cho phần giá thiết kế này.
- Có thể tiến tới ký kết các hợp đồng vừa hợp tác vừa đào tạo, nhằm đƣa
nhân sự PTSC M&C từng bƣớc tiếp cận với công nghệ thiết kế cơ bản.
- Đối với công tác thiết kế chi tiết và thiết kế thi công: Công ty cần có
phƣơng án tăng năng suất đối với đội ngũ nhân viên thiết kế, song song đó có chế
độ đãi ngộ tƣơng ứng đối với các giải pháp tăng năng suất và đối với các nhân sự có
năng suất tốt, chất lƣợng cao nhằm khuyến khích động viên cho cán bộ công nhân
viên.
P – Procurement – Chi phí mua sắm vật tư:
Trong tổng giá hợp đồng EPCI thì thông thƣờng chi phí mua sắm vật tƣ chiếm
tỷ trọng cao thứ hai sau chi phí vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi. Do đó, việc cắt
giảm chi phí mua sắm vật tƣ đóng một vai trò rất quan trọng đối với chiến lƣợc cắt
77
giảm chi phí. Căn cứ tình hình thực tế của công ty, một số giải pháp cần thiết để
giảm chi phí mua sắm vật tƣ nhƣ sau:
- Xây dựng quy trình mua sắm chuẩn mực nhằm giảm thiểu thời gian mua
sắm vật tƣ.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp tin cậy.
- Tạo dựng mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp nhằm thêm nhiều sự lựa
chọn trong mua sắm, tránh các trƣờng hợp mua sắm độc quyền nên giá cao.
- Xây dựng danh sách các nhà cung cấp đủ lớn để đảm bảo tiến độ giao
hàng.
C – Construction – Chi phí lắp đặt chế tạo:
Nếu chi phí thiết kế vẫn còn một phần phụ thuộc vào nhà cung cấp nƣớc
ngoài, chi phí mua sắm thì hầu nhƣ phụ thuộc mạng lƣới nhà cung cấp của công ty –
thì chi phí lắp đặt chế tạo là hạng mục có thể dựa hoàn toàn vào nguồn lực sẵn có
của công ty. Do đó, kiểm soát chi phí lắp đặt chế tạo là công tác mà công ty có thể
kiểm soát.
Chi phí lắp đặt chế tạo có các thành phần chính nhƣ sau: Chi phí nguyên vật
liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí nhân lực, và các chi phí quản lý chung.
- Đối với các chi phí nguyên vật liệu: Để giảm thiểu chi phí, ngoài các biện
pháp tƣơng tự mua sắm vật tƣ chính, công ty cần chú trọng các biện pháp nhƣ: Hình
thành hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu cho các bộ phận nhằm tránh sử
dụng vật tƣ lãng phí, tránh tốn kém chi phí di chuyển vật tƣ giữa kho và khu vực thi
công (chi phí lấy ra và chi phí nhập lại kho); khuyến khích, khen thƣởng đối với
những sáng kiến nâng cao năng suất, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu; Xử phạt
nghiêm minh đối với các cá nhân gây thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu; áp dụng
chƣơng trình 5S để hạn chế các thất thoát nguyên vật liệu và tạo sự gọn gàng cho
từng khu vực hoạt động; Xây dựng quy trình mua bán, bảo quản, cấp phát vật tƣ và
đảm bảo thực hiện nghiêm túc đúng quy trình; Tiếp tục phát huy các biện pháp cắt
giảm chi phí nhƣ giảm thiểu hàng hƣ hỏng, tiêu hao ngoài định mức, chi phí làm lại
các hạng mục công việc.
78
- Đối với chi phí máy móc thiết bị: tiến hành bảo dƣỡng định kỳ các máy
móc thiết bị nhằm nâng cao tuổi thọ sử dụng của máy móc thiết bị; tiến hành kiểm
định thƣờng xuyên hoặc theo quy định để đảm bảo máy móc thiết bị luôn ở trong
tình trạng sử dụng tốt nhất; lập kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả, tận
dụng tối đa thời gian không hoạt động của máy móc thiết bị do không có dự án bằng
các giải pháp khác nhƣ cho thuê…
- Đối với chi phí nhân lực: Cần lập định mức nhân lực cụ thể cho mỗi công
việc; Có chế độ thƣởng phạt hợp lý để khuyến khích các cá nhân có sáng kiến nâng
cao năng suất hoặc cá nhân đó có năng suất vƣợt trội hơn các nhân sự khác; thực
hiện đào tạo bên ngoài và đào tạo nội bộ nhằm nâng cao tay nghề nhân viên từ đó
tăng năng suất lao động.
- Đối với các chi phí chung: Chi phí chung là những chi phí nhƣ: chi phí văn
phòng, chi phí khấu hao, chi phí marketing, chi phí công tác…. Để giảm thiểu các
chi phí này, đầu tiên công ty cần có bộ định mức cụ thể cho mỗi loại hình chi phí.
Đồng thời, công ty cũng cần khuyến khích cán bộ công nhân viên công ty tham gia
cải tiến để giảm thiểu các chi phí chung này.
I – Installation – Chi phí vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi
Chi phí vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi thƣờng là chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng giá của công ty. Nguyên nhân là công tác vận chuyển và lắp đặt
ngoài khơi một mặt cần tàu chuyên dụng với tải trọng lớn, một mặt là do công tác
vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi chịu nhiều rủi ro hơn các công tác khác. Do đó, có
rất ít doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để trở thành nhà thầu vận chuyển và
lắp đặt ngoài khơi cho công ty. Cũng vì thế mà giá cả của hạng mục này thƣờng rất
cao.
Giảm thiểu chi phí hạng mục này là một trong những bài toán khó của công
ty và một số giải pháp có thể là: liên doanh hoặc hợp tác với các nhà thầu vận
chuyển và lắp đặt ngoài khơi để nhằm mục đích thắng thầu ở một dự án nào đó; xây
dựng mạng lƣới quan hệ tốt với các nhà cung cấp về lĩnh vực này; thiết lập dữ liệu
79
các nhà thầu vận chuyển và lắp đặt ngoài khơi nhằm giảm thiểu tình trạng độc
quyền trong chào giá.
Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng t i sản:
Nâng cao hiệu quả sử dụng t i sản cố định: Thƣờng xuyên phân tích
đánh giá quá trình sử dụng tài sản cho phù hợp với điều kiện kinh doanh, nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng, quy trình thanh lý, thuê tài sản. Một số giải pháp cụ thể
nhƣ sau:
- Thƣờng xuyên lập kế hoạch sử dụng tài sản cố định hợp lý theo từng thời
kỳ. Đối với những năm công ty ít dự án, công ty cần có kế hoạch để cho thuê tài sản
cố định nhằm tránh lãng phí tài sản.
- Cần kiểm định và bảo dƣỡng tài sản cố định thƣờng xuyên và định kỳ theo
quy định nhằm đảm bảo tài sản cố định trong tình trạng sử dụng tốt nhất, kéo dài
thời gian sử dụng tài sản, giảm thiểu đến mức thấp nhất các gián đoạn công việc
trong thi công.
- Đối với tài sản cố định đi thuê, hiện nay công ty phụ thuộc nhiều vào các
thiết bị của cảng hạ lƣu PTSC (PTSC SB), do bãi của PTSC M&C đang thuê là của
PTSC SB nên bị ràng buộc về việc bắt buộc phải thuê các thiết bị của PTSC SB.
Tính độc quyền của PTSC SB làm cho giá cả phần máy móc thiết bị đi thuê thông
thƣờng cao hơn bên ngoài khá nhiều. Đối với điều kiện này, công ty cần tìm cách
thƣơng lƣợng với PTSC SB để có mức giá phù hợp hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng t i sản lƣu động:
- PTSC M&C có lƣợng tiền mặt khá dồi dào, tuy nhiên công ty vẫn chƣa
tận dụng hết khả năng đầu tƣ của khoản tiền mặt này, nguyên nhân chủ yếu là do
công ty không thƣờng xuyên dự báo dòng tiền nên không kiểm soát đƣợc lƣợng tiền
mặt thƣờng xuyên là bao nhiêu. Vì vậy giải pháp đầu tiên là công ty cần thiết lập hệ
thống để dự báo chính xác dòng tiền thu – chi mỗi thời kỳ của công ty. Do các sản
phẩm của công ty chia theo các dự án, mỗi dự án có một nhân viên kiểm soát chi
phí riêng biệt nắm toàn bộ dòng thu chi của dự án và có thể dự báo chính xác dòng
tiền của dự án; vì vậy tập hợp thông tin của các dự án là công ty đã có tƣơng đối tốt
80
dòng tiền mỗi thời kỳ. Đối với khoản tiền nhàn rỗi, công ty có thể gửi tiết kiệm, đầu
tƣ ngắn hạn… nhằm tăng khả năng sinh lợi cho dòng tiền.
- Nhƣ phân tích chƣơng hai, hạng mục hàng tồn kho của công ty vẫn còn
khá lớn, điều này đã làm gia tăng chi phí bảo quản, lƣu trữ, chƣa kể lãng phí do vật
tƣ bị hƣ hỏng. Vì vậy công ty cần chú trọng giảm thiểu hàng tồn kho càng sớm càng
tốt. Một số giải pháp cụ thể nhƣ: Có kế hoạch mua sắm vật tƣ phù hợp với thời gian
thi công; thiết lập mạng lƣới mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp nhằm có hàng
hóa nhanh nhất, kịp thời cho thi công, giảm thiểu thời gian mua hàng tích lũy trong
kho chờ thi công; ứng dụng hệ thống quản lý vật tƣ để đảm bảo mức tồn kho ở mức
tối ƣu nhất, không đặt hàng quá ít gây chậm trễ cho thi công, cũng không dƣ thừa
gây ứ đọng vốn; lập ban chuyên trách theo dõi, đôn đốc thực hiện và báo cáo
thƣờng xuyên công tác kiểm soát hàng tồn kho; thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý tài sản của đội ngũ cán bộ; nghiên
cứu ứng dụng chƣơng trình “just – in – time” trong sản xuất và tồn trữ hàng hóa,
nguyên vật liệu.
3.3.2 Nhóm giải pháp giúp nâng cao hiệu quả trên phƣơng diện khách h ng
Qua phân tích thực trạng về hiệu quả trên phƣơng diện khách hàng, khách
hàng chủ yếu than phiền về an toàn, chất lƣợng và chƣa thỏa mãn về công tác mua
sắm. Căn cứ vào thực trạng này và chiến lƣợc công ty trong thời gian tới để đạt
đƣợc mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và chiến lƣợc năng suất, chi phí. PTSC M&C
đặt các mục tiêu cụ thể của công ty trên phƣơng diện khách hàng nhƣ sau:
- Trở thành nhà cung cấp dịch vụ có giá trị gia tăng cao với dịch vụ đầy đủ,
chi phí thấp đƣợc khách hàng ƣa chuộng.
- Tạo giá trị qua sản xuất chi phí thấp đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng thế giới.
- Chƣơng trình quản lý nhằm đạt đƣợc tiến độ thi công nhanh, đáp ứng yêu
cầu tiến độ của khách hàng.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên phƣơng diện khách hàng trên, công ty cần
giảm thiểu số lƣợng than phiền từ khách hàng và cần đạt đƣợc đánh giá cao từ
khách hàng.
81
3.3.2.1 Giải pháp trở th nh nh cung cấp dịch vụ có giá trị gia tăng cao với
dịch vụ đầy đủ, chi phí thấp đƣợc khách h ng ƣa chuộng.
Giải pháp để giảm sự than phiền của khách h ng:
- Qua phân tích thực trạng tại chƣơng 2, khách hàng than phiền chủ yếu tập
trung vào các lỗi liên quan đến công tác đảm bảo an toàn và các lỗi liên quan tới
chất lƣợng. Để khắc phục các lỗi này, công ty cần chú trọng nhiều hơn ở các công
tác an toàn nhƣ đầu tƣ thêm các trang thiết bị an toàn theo tiêu chuẩn, thực hiện tập
huấn công tác an toàn hàng năm, thực hiện đào tạo thêm cho đội ngũ cán bộ giám
sát công tác an toàn. Về công tác chất lƣợng, công ty cần kiểm soát chặt chẽ hơn về
chất lƣợng giao hàng của nhà cung cấp, đồng thời các kỹ sƣ kiểm tra chất lƣợng
cũng cần đƣợc đào tạo cập nhật kiến thức thƣờng xuyên để bắt kịp những tiêu chuẩn
công nghệ của thế giới.
- Thiết lập các quy trình nội bộ và chƣơng trình đào tạo nhân viên nhằm tự
khắc phục lỗi, tự kiểm tra lỗi của nhân viên sản xuất và kết hợp các biện pháp khen
thƣởng với nhằm giảm thiểu các nguyên nhân gây ra phàn nàn của khách hàng.
- Luôn luôn giải quyết than phiền từ khách hàng một cách nhanh chóng, đảm
bảo tính hợp lí và thỏa đáng cho khách hàng. Dựa trên nguyên tắc cơ bản: khách
hàng không bao giờ sai.
Giải pháp nâng cao sự h i lòng của khách h ng
Với đặc thù của ngành dịch vụ dầu khí là ngành công nghệ cao, tiêu chuẩn
thế giới, do đó từ khâu thiết kế đến khâu cuối cùng của sản phẩm cho khách hàng,
công ty nên duy trì bộ tiêu chuẩn toàn diện đánh giá về chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ
củng cố niềm tin vào chất lƣợng toàn diện từ hoạt động của công ty.
Về mảng mua sắm vật tƣ trang thiết bị, công ty cũng cần lập bộ định mức về
đơn giá thật tốt để đảm bảo có mức giá cạnh tranh nhất trên thị trƣờng.
Về mảng thiết kế và quản lý thiết kế: để đáp ứng nhanh tốc độ phát triển của
công nghệ, công ty cần có chính sách đào tạo thích hợp cho các nhân viên thiết kế.
Đồng thời, thực hiện hợp tác với các công ty thiết kế nổi tiếng để trao đổi học hỏi
82
kinh nghiệm hoặc thuê thêm chuyên gia nƣớc ngoài về đào tạo các chƣơng trình
thiết kế mới cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra, để nâng cao kết quả đánh giá của khách hàng, công ty cần phải
phát huy các mặt sau:
- Nâng cao chất lƣợng, kỹ thuật, hỗ trợ kỹ thuật
- Nâng cao khả năng đáp ứng, khả năng sáng tạo và phát huy sáng kiến từ
nhân viên.
Để nâng cao các yếu tố hết sức căn bản trên thì yếu tố con ngƣời là yếu tố
quyết định. Công ty cần phải:
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng cho hai bộ phận trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng là bộ phận dự thầu và bộ phận phát triển kinh doanh.
- Xây dựng một lực lƣợng nhân viên sản xuất tốt, ổn định, có khả năng tiếp
cận và ứng dụng công nghệ giỏi - đây là một mục tiêu đặt ra cho phƣơng diện đào
tạo & phát triển nguồn nhân lực.
- Các nhân viên hiện tại của các bộ phận thiết kế và đội ngũ kỹ sƣ thi công
cần đƣợc cập nhật và nâng cao kiến thức thƣờng xuyên. Công ty cần thành lập một
đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ và nòng cốt làm công tác đào tạo nghề, qua đó
đào tạo và phát triển nhân viên nhằm đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng và sự
phát triển.
Ngoài ra, các bộ phận sản xuất cần xây dựng riêng mục tiêu đào tạo và phát
triển nhân viên của mình và đây sẽ là KPI đánh giá hiệu quả làm việc của toàn bộ
phận sản xuất đó.
3.3.2.2. Giải pháp tạo giá trị qua sản xuất chi phí phí thấp đáp ứng tiêu chuẩn
chất lƣợng thế giới
Công ty đặt mục tiêu là ngƣời dẫn đầu về chi phí thấp trong ngành, tuy nhiên
điều đó không đồng nghĩa với chất lƣợng thấp. Công ty cần nỗ lực hơn trong nghiên
cứu, tìm hiểu biện pháp để vừa giảm thiểu chi phí, vừa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn
chất lƣợng thế giới, thậm chí là đáp ứng các tiêu chuẩn ngày càng cao hơn của thế
giới.
83
Một số giải pháp có thể là:
- Phát triển đội ngũ thiết kế tinh nhuệ để có thể đảm đƣơng đƣợc công tác
thiết kế cơ bản, từ đó có điều kiện tìm hiểu, cải tiến để đƣa ra sản phẩm tối ƣu nhất
về mặt chi phí nhƣng vẫn đảm bảo tốt chất lƣợng.
- Thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí và nâng cao năng suất.
- Xây dựng quy trình kiểm soát chất lƣợng hoàn chỉnh và đáp ứng đƣợc các
tiêu chí khắt khe của công trình.
3.3.2.3. Giải pháp về chƣơng tr nh quản lý nhằm đạt đƣợc tiến độ thi công
nhanh, đáp ứng yêu cầu tiến độ của khách h ng:
Đối với chƣơng trình quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu rút gọn tiến độ, công
ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Ứng dụng phần mềm hiện đại cho công tác quản lý tiến độ.
- Xây dựng đội ngũ quản lý tiến độ ổn định, năng động và năng suất làm việc
cao.
- Xây dựng cơ chế thƣởng phạt xứng đáng cho những đề xuất ảnh hƣởng tới
tiến độ.
3.3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy tr nh nội bộ:
Trong phƣơng diện quy trình nội bộ, công ty cần xác định đƣợc các quy trình
nội bộ cốt lõi mà công ty cần đầu tƣ để trở nên vƣợt trội. Đối với PTSC M&C, các
quy trình đó đƣợc coi là cốt lõi nếu nó giúp cho công ty:
- Phƣơng diện tài chính: Giúp công ty dẫn đầu về chi phí trong ngành, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, phát triển doanh thu.
- Phƣơng diện khách hàng: thõa mãn kỳ vọng của khách hàng về giá cả thấp,
chất lƣợng cao và tiến độ thi công nhanh.
Kết hợp với thực trạng về quy trình nội bộ của công ty ở chƣơng 2, các giải
pháp đƣợc lựa chọn ở công ty PTSC M&C mà công ty cần cải thiện là:
- Các giải pháp duy trì và phát triển quan hệ với nhà cung cấp
- Các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản xuất
- Các giải pháp tinh gọn, nâng cao hiệu quả sản xuất nói chung.
84
3.3.3.1 Các giải pháp duy tr v phát triển các quan hệ với nh cung cấp nhằm
tăng chất lƣợng h ng hóa đầu v o:
Theo phân tích từ đặc điểm của nhà cung cấp cho công ty PTSC M&C đƣợc
phân tích tại chƣơng 2, do đặc thù của ngành, có tới khoảng 70% hàng hóa của công
ty là nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Mặt khác, việc đấu thầu chỉ đƣợc gọi thầu một số
nhà thầu đủ tiêu chuẩn đã hạn chế các công tác thƣơng thảo giá, và điều kiện thanh
toán.
Với đặc điểm của các nhà cung cấp nhƣ trên tác giả đề nghị giải pháp sau:
Các giải pháp tăng cƣờng phát triển năng lực nh sản xuất, giảm tỷ lệ
giao h ng lỗi của nh cung cấp:
- Hàng hóa trong nước:
Để phát triển đƣợc năng lực và chất lƣợng hàng hóa trong nước nhằm giảm tỷ lệ
giao hàng lỗi, công ty cần: Hỗ trợ về kỹ thuật sản xuất, cung cấp thông tin về các
yêu cầu của sản phẩm của công ty cho nhà cung cấp thƣờng xuyên, kiểm tra chất
lƣợng tại công ty. Yêu cầu nhà cung cấp về phải đạt tiêu chuẩn và tuân thủ các quy
trình quản lý chất lƣợng nhƣ ISO 9001:2000. Thƣờng xuyên cập nhật tình hình nhà
cung cấp công khai trên mạng của công ty nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các nhà
cung cấp với nhau.
- Hàng hóa nước ngoài:
Để nâng cao chất lƣợng từ nhà cung cấp nước ngoài, công ty cần nâng cao
khả năng cung ứng của nhóm nhà cung cấp này trên các phƣơng diện: Nhân viên
mua hàng cần gửi thông báo, đánh giá và các yêu cầu cần khắc phục tới các nhà
cung cấp, thƣờng xuyên theo dõi nhằm đảm bảo các lô hàng kế tiếp không bị lỗi.
Nhân viên mua sắm và các nhân viên kỹ thuật, nhân viên chất lƣợng của gói mua
sắm cần phối hợp chặt chẽ với nhau để gửi thông tin nhất quán và nhanh nhất tới
nhà cung cấp. Đối với các gói mua sắm yêu cầu chất lƣợng cao và tiến độ gấp, công
85
ty cần cử nhân sự sang nhà máy để giám sát, kiểm tra nhà cung cấp nhằm đảm bảo
theo đúng yêu cầu của dự án.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị h ng tồn kho: giảm số ng y
h ng tồn kho xuống còn 30 ng y.
Có hai cách giúp công ty giảm số ngày hàng tồn kho nhƣ sau:
- Giảm tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho so với tốc độ tăng của doanh thu
và giá vốn hàng bán.
- Nâng cao khả năng giao hàng đúng hạn (Just in time- JIT) (Hồ Tiến Dũng,
2009) của nhà cung cấp nhằm giảm giá trị hàng tồn kho: không giao hàng sớm hoặc
trễ nhằm tránh sự lãng phí về mặt thời gian và nguồn lực.
Để thực hiện đƣợc hai cách trên, công ty nên thực hiện các hoạt động sau:
Lập danh mục hàng tồn kho có giá trị cao, số lƣợng ít nhằm quản lý
chặt chẽ giá trị hàng tồn kho, cắt giảm lƣợng hàng tồn bằng cách sử
dụng đơn đặt hàng, giao hàng linh hoạt.
Giao trách nhiệm cho nhân viên thu mua và nhân viên kho thƣờng
xuyên kiểm tra mức tồn kho dự trữ tối thiểu và điều chỉnh theo chất
lƣợng nhà cung cấp, tránh dự trữ hàng không cần thiết.
Đƣa chỉ tiêu cắt giảm hàng tồn kho vào KPIs của nhân viên mua hàng
và nhân viên quản lý kho.
Thƣờng xuyên cập nhật và thƣơng lƣợng với nhà cung cấp về xuất
bán lại hàng tồn kho bị lỗi thời, không có đơn đặt hàng, hoặc chuyển
cho các chi nhánh khác.
3.3.3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản xuất nhằm cắt giảm chi phí
h ng hƣ hỏng, lỗi trong quá tr nh sản xuất:
Hàng hƣ hỏng và lỗi phải làm lại trong sản xuất tại PTSC M&C thƣờng xuất
hiện ở công tác thiết kế và công tác thi công. Do đó, tác giả tập trung vào các biện
pháp để giảm thiểu hàng hƣ hỏng, lỗi ở trong hai công tác này.
86
Cắt giảm chi phí các lỗi ở khâu thiết kế:
Để giảm chi phí các lỗi ở khâu thiết kế, công ty cần thực hiện các biện pháp
để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thiết kế và quản lý thiết kế. Chi tiết các biện
pháp này sẽ đƣợc trình bày chi tiết ở mục đào tạo và phát triển dƣới đây.
Cắt giảm chi phí h ng hƣ hỏng trong khâu thi công:
Để thực hiện mục tiêu: giảm tỷ lệ hàng hƣ hỏng trên doanh thu từ 0.19%
hiện nay xuống 0.15% trong vòng 5 năm tới, công ty có hai cách thực hiện: giảm
chi phí hƣ hỏng và tăng hiệu quả của quy trình sản xuất.
Qua phân tích thực trạng hàng hƣ hỏng tại chƣơng 2, công ty cần thực hiện
các giải pháp sau nhằm giảm lƣợng hàng hƣ hỏng này bao gồm:
- Tiếp tục nghiên cứu các chƣơng trình sản xuất bằng hình ảnh nhằm giúp
công nhân làm đúng ngay từ đầu, các thông báo đơn giản về yêu cầu của sản phẩm
đang thi công sẽ giúp giảm hƣ hỏng trong quá trình sản xuất một cách nhanh chóng.
- Bộ phận quản lý thiết bị phải thực hiện đúng lịch bảo trì, bảo dƣỡng máy
móc bằng cách cử nhân viên chịu trách nhiệm theo dõi kết quả bảo dƣỡng định kỳ.
- Khắc phục tình trạng các nhân viên quản lý máy móc trực tiếp chƣa thực
hiện ghi chép về quản lý máy móc đầy đủ. Cần định kỳ kiểm tra và thực hiện đầy đủ
đăng ký/ báo cáo tình trạng các máy chính.
- Lên kế hoạch đào tạo nhân viên trung cấp kỹ thuật nhằm tối ƣu hóa sự vận
hành máy móc, hạn chế sai sót do vận hành sai.
3.3.3.3 Các giải pháp tinh gọn, nâng cao hiệu quả sản xuất nói chung
Công ty tiếp tục cần thành lập một ban sản xuất tinh gọn chịu trách nhiệm
phát động phong trào cho toàn công ty. Ban sản xuất tinh gọn này sẽ bƣớc đầu
nghiên cứu và đƣa một số ứng dụng cơ bản nhất triển khai đến từng nhóm nhân viên
về:
- Gia tăng sự hiểu biết về 7 loại chi phí lãng phí trong công nghiệp cho toàn bộ
nhân viên đó là: sản xuất dƣ thừa; hàng lỗi (hƣ hỏng, làm lại, sữa chữa); vận chuyển
nhiều giữa các khâu; thời gian chờ; tồn kho nhiều; không gian làm việc; hành động
sản xuất thừa, nguyên nhân phát sinh và biện pháp ngăn ngừa.
87
- Ứng dụng phƣơng pháp kéo trong sản xuất nhằm tạo sự cân bằng trong dây
chuyền sản xuất, giúp tăng hiệu quả toàn dây chuyền.
- Ứng dụng Lean trong các bộ phận gián tiếp nhằm tiến tới nâng cao năng suất
và tăng khả năng hỗ trợ của nhóm nhân viên có trình độ cao này tới hoạt động của
bộ phận liên quan.
3.3.4 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đ o tạo v phát triển
Viễn cảnh đào tạo và phát triển xác định nền tảng mà công ty cần phải xây
dựng để tạo ra sự tăng trƣởng dài hạn.
Viễn cảnh đào tạo và phát triển gồm ba nguồn chính: con ngƣời, các hệ thống
và các quy trình tổ chức. Các mục tiêu tài chính, khách hàng và quy trình nội bộ
trong thẻ điểm cân bằng thƣờng sẽ cho ta biết khoảng cách giữa năng lực con ngƣời,
hệ thống và quy trình tổ chức và những gì cần để đạt đƣợc sự đột phá về hiệu quả tổ
chức. Để thu hẹp khoảng cách này, doanh nghiệp sẽ phải tái đầu tƣ vào việc nâng
cao kỹ năng cho nhân viên, tăng cƣờng hệ thống công nghệ thông tin, liên kết các
quy trình, thủ tục của tổ chức.
Các thƣớc đo đối với nguồn nhân lực là sự kết hợp của một loạt các yếu tố:
mức độ hài lòng của nhân viên, giữ chân nhân viên, đào tạo nhân viên và kỹ năng
nhân viên. Hệ thống công nghệ thông tin có thể đo lƣờng bằng mức độ sẵn có của
các thông tin chính xác về khách hàng và quy trình nội bộ dành cho nhân viên. Các
thủ tục của tổ chức có thể đƣợc xem xét về mức độ gắn kết đãi ngộ dành cho nhân
viên với các nhân tố thành công cốt lõi của tổ chức và đƣợc đo bằng mức độ cải
thiện liên quan đến các quy trình nội bộ và khách hàng.
Với các nội dung trên và dựa vào thực trạng của phƣơng diện đào tạo và phát
triển đã phân tích ở chƣơng 2, tác giả đề xuất các giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu
quả công tác này:
- Giải pháp nâng cao, cải thiện sự hài lòng của nhân viên
- Giải pháp nâng cao khả năng giữ chân nhân viên.
88
3.3.4.1 Nâng cao, cải thiện sự h i lòng của nhân viên
Giải pháp nâng cao năng lực nhân viên:
Các giải pháp nâng cao năng lực của nhân viên của công ty PTSC M&C nên
tập trung vào hai lĩnh vực chính sau: đào tạo và phát triển nhân viên. Công ty cần
tiến hành phân tích tình hình thực hiện công việc và phân tích nguồn lực của công
ty sau đó quyết định:
Phát triển các kỹ năng thực hiện chiến lƣợc cho một bộ phận trọng
điểm của lực lƣợng lao động v ban lãnh đạo (Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm
Văn Nam, 2008):
Công ty cần đƣa ra các chƣơng trình đào tạo kỹ năng kỹ thuật chuyên môn,
kỹ năng nhân sự, kỹ năng tƣ duy cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao bởi các cá nhân này
sẽ là ngƣời đƣa ra và đảm bảo các chƣơng trình thực thi chiến lƣợc và mục tiêu của
mô hình BSC sẽ đƣợc thực thi.
Nâng cao khả năng đ o tạo v tự đ o tạo cho nhân viên (Trần Thị Kim
Dung, 2011):
Căn cứ vào mục tiêu công việc và đòi hỏi hiện nay, công tác đào tạo và nâng
cao khả năng tự đào tạo là giải pháp cho nguồn nhân lực của PTSC M&C. Công ty
cần xây dựng các chƣơng trình đào tạo có tính thực tiễn cao nhƣ:
- Đào tạo ngay tại nơi làm việc cho nhân viên: Chọn ra các nhân viên tiêu
biểu, các giám sát viên thực hiện tốt nhất các công đoạn sản xuất hay xảy ra sai sót,
hƣớng dẫn cho nhóm công nhân các kinh nghiệm sản xuất và thủ thuật sản xuất.
- Công ty và các giám sát sản xuất cần xây dựng các tiêu chuẩn công việc cụ
thể, kèm theo chế độ đãi ngộ khi đạt tới các mức tiêu chuẩn và khuyến khích nhân
viên nói ra điểm mình chƣa đạt đƣợc.
- Công ty xây dựng chế độ đào tạo và đãi ngộ cho nhân viên đạt được nhiều
kỹ năng và làm đƣợc nhiều công việc khác nhau. Các nhân viên đa năng này là nòng
cốt cho các dây chuyền và có thể đạt chế độ đãi ngộ cao thậm chí hơn mức của tổ
trƣởng. Nhân viên đa năng sẽ là nguồn lực vô hình giúp công ty thích ứng với sự
thay đổi trong tƣơng lai
89
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và tự đào tạo trong công ty:
Đẩy mạnh các khóa đào tạo chuyên sâu về OLGA, PDMS Global, API,
CSWIP, an toàn sức khỏe môi trƣờng nhằm nâng cao năng lực thiết kế, an toàn và
chất lƣợng cho các Dự án.
Tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo nghề: Hàn, Lắp ráp, Móc cáp treo
hàng… phục vụ nhu cầu nhân lực các dự án.
Đẩy mạnh công tác đào tạo lãnh đạo/quản lý.
Tiếp tục tổ chức các lớp học đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán
bộ công nhân viên. Ngoài việc các nhân sự trong cơ quan tự tổ chức lớp đào tạo trao
đổi kinh nghiệm, học tập, các lỗi tiếng Anh hay gặp, hoặc đào tạo nâng cao tiếng
Anh; thì công ty cũng cần xem xét tìm kiếm một số khóa học có chất lƣợng cao ở
bên ngoài để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên.
Đào tạo phát triển nguồn lực thiết kế:
Hiện nay trình năng lực thiết kế của Công ty còn nhiều hạn chế, chƣa đáp
ứng yêu cầu thiết kế cơ bản (FEED) theo yêu cầu dự án. Chi phí thiết kế cho các
dự án chiếm từ 10-20% tổng giá trị dự án, do vậy việc đầu tƣ nâng cao trình độ
thiết kế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thi công dự án, Công ty sẽ
chủ động hơn trong thi công, đồng thời sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh với các
nhà thầu khác.
Hiện nay, năng lực thiết kế của các nhà thầu Việt Nam chỉ dừng ở bƣớc
triển khai thiết kế chi tiết trên cơ sở thiết kế tổng thể đã lập của các nhà thầu
nƣớc ngoài, nguyên nhân này là do trình độ nhân lực thiết kế còn hạn chế, chƣa
có nhiều kinh nghiệm trong các dự án lớn, chƣa tiếp thu đƣợc công nghệ của thế
giới, ngoài ra công việc thiết kế trong nƣớc cũng mới phát triển trong gần 10
năm trở lại đây, các doanh nghiệp chƣa có sự quan tâm đúng mức về lĩnh vực
này. Do vậy, chiến lƣợc phát triển năng lực thiết kế của Công ty PTSC M&C sẽ
là bƣớc ngoặc lớn mang tính quyết định để tiếp cận với trình độ thiết kế của thế
giới, đi trƣớc đón đầu, Công ty sẽ trở thành đơn vị thiết kế hàng đầu trong nƣớc
và trong khu vực Đông Nam Á. Trên cơ cở năng lực thiết kế đó, Công ty sẽ đủ
90
năng lực vƣơn tầm ra khu vực và thế giới, tham gia đấu thầu quốc tế nhiều dự án
mang tầm quốc tế góp phần tăng uy tín và thƣơng hiệu nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra của Công ty. Các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực thiết kế là:
- Tiếp tục đào tạo cho ngƣời lao động các kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật,
đặc biệt là kỹ năng thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đào tạo kỹ năng tay nghề cho kỹ sƣ thiết kế, công nhân kỹ thuật theo tiêu
chuẩn quốc tế với các hình thức đào tạo sẽ triển khai:
Đào tạo dài hạn: cử ngƣời lao động tham dự các khóa đào tạo do các tổ
chức đào tạo triển khai, thực hiện và tổ chức các khóa đào tạo trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao. Cấp học bổng hoặc hỗ trợ học phí cho các sinh viên giỏi tại các trƣờng
đại học để thu hút họ sau khi ra trƣờng về làm việc tại Công ty.
Đào tạo lại (Bồi dƣỡng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ, chuyên môn) sử
dụng ngay tại nơi làm việc; thuê các chuyên gia, kỹ thuật viên giỏi về hƣớng dẫn,
đào tạo cho ngƣời lao động trong cho Công ty; cử ngƣời lao động đi đào tạo tại các
công ty đa quốc gia có hệ thống quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Đào tạo mới (cập nhật kiến thức nghiệp vụ, nghề mới).
- Liên doanh liến kết với các tổ chức, Công ty có năng lực mạnh về thiết kế,
Công ty PTSC M&C sẽ có thể thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực, tiếp nhận các
chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực dịch vụ và thiết kế của mình.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong nƣớc để đào tạo nguồn nhân lực với
trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty.
- Đẩy mạnh công tác tuyển dụng để tìm đƣợc nguồn lực trẻ có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng tiếp thu nhanh trình độ khoa học công nghệ. Tăng
cƣờng tuyển dụng tại các trƣờng đại học để có chất lƣợng đầu vào tốt.
- Hoàn thiện hệ thống, quy trình tuyển dụng tại Công ty đảm bảo tuyển
dụng đầu vào nhanh chóng, chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công việc
sản xuất kinh doanh của Công ty.
91
Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ, năng lực của hệ thống thông
tin:
Để nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ, năng lực của hệ thống thông tin,
công ty có thể triển khai những công tác sau:
- Triển khai đồng bộ hệ thống thông tin thống nhất trong toàn công ty và
hƣớng dẫn định kỳ cho cán bộ công nhân viên ý nghĩa, cách sử dụng của từng hệ
thống.
- Khuyến khích cán bộ công nhân viên ứng dụng công nghệ thông tin trong
các công việc hàng ngày.
- Phát triển đội ngũ IT công ty đủ mạnh để có thể tiếp cận nhanh các công
nghệ thông tin mới trong sản xuất và trong công tác quản lý.
- Công ty cũng cần nâng cao khả năng cung cấp thông tin về tình hình sản xuất
cho toàn thể nhân viên nhằm tự bản thân nhân viên ý thức đƣợc họ sẽ cần phải làm
gì để bù đắp khoảng thời gian đã mất, họ cần đạt đƣợc mức gì sẽ đƣợc tƣởng
thƣởng.
- Tiếp tục nâng cao trang thiết bị hỗ trợ cần thiết cho công việc, phát triển các
ứng dụng mới nhằm nâng cao khả năng quản lý và dự đoán sự ảnh hƣởng của thay
đổi môi trƣờng.
Cải thiện điều kiện l m việc chung
Tiếp tục duy trì ISO 14001- hệ thống quản lý môi trƣờng nhằm giảm các tác
động và nguy cơ lên môi trƣờng, nhân viên và khách hàng. Duy trì công tác kiểm
tra an toàn sức khỏe môi trƣờng hàng năm tại công ty bằng cách thuê các công ty
kiểm tra, đo lƣờng thƣờng xuyên nồng độ không khí, ánh sáng, và các tiêu chuẩn an
toàn khác.
3.3.4.2 Giải pháp nâng cao khả năng giữ chân nhân viên
Ngoài các giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên ở mục trên, để nâng
cao khả năng giữ chân nhân viên, công ty cũng cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhân viên tự học, tự nâng
cao trình độ thông qua các chƣơng trình đào tạo ngoài giờ.
92
- Ngoài các chƣơng trình đào tạo kỹ năng làm việc cho cán bộ công nhân
viên, Công ty cũng tiếp tục xây dựng nhiều chƣơng trình đào tạo phát triển kỹ năng
mềm cho nhân viên bằng cách kết hợp với các trung tâm đào tạo kỹ năng nhằm giúp
nhân viên nhận ra giá trị của họ.
- Công ty phải xây dựng đƣợc các bảng mô tả công việc cụ thể: Cần cung
cấp cho nhân viên các văn bản về quy trình làm việc và các quy tắc của công ty để
nhân viên biết công ty kỳ vọng điều gì ở họ và họ phải hoàn thành tốt những gì.
Những tiêu chí này cần cụ thể, rõ ràng và đƣợc phổ biến trong toàn công ty. Ngoài
ra, các buổi đánh giá hiệu quả công việc giữa các cấp trực tiếp và nhân viên cần tiến
hành định kỳ. Sau khi có kết quả đánh giá cần thông báo cụ thể cho nhân viên để
nhân viên biết những điểm mạnh và điểm yếu của mình và tự khắc phục, tự hoàn
thiện.
- Công ty cần phải đƣa ra chính sách lƣơng bổng, phúc lợi một cách rõ ràng
tƣơng xứng với khả năng đóng góp, thành tích đạt đƣợc. Công ty cần duy trì và kết
nối mục tiêu của toàn bộ phận vào mức thƣởng cho từng thành viên và của trƣởng
phòng. Chính sách lƣơng thƣởng hợp lý giúp công ty có thể giữ chân nhân viên lâu
dài.
- Công ty cần nâng cao năng lực quản lý nhằm tạo ra đƣợc một bầu không
khí làm việc hiệu quả, ủy quyền và giao quyền hợp lý.
- Công ty cần phải cho nhân viên thấy họ sẽ có cơ hội thăng tiến trong công
ty khi họ làm tốt công việc, do đó chƣơng trình phát triển đội ngũ kế cận là việc làm
hết sức cần thiết, là đích đến, là động lực giúp cho các nhân viên hƣớng tới.
3.4 Kiến nghị đối với Nh nƣớc:
- Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính nhằm xây dựng hành lang pháp lý
lành mạnh để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc yên tâm
làm ăn, phát triển; không những vậy, cải cách hành chính còn tạo điều kiện thuận
lợi cho ngƣời dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc.
93
- Tiếp thu các kiến nghị của doanh nghiệp để từng bƣớc hoàn thiện các văn
bản pháp luật, nhằm tạo sự rõ ràng minh bạch trong từng văn bản ban hành – giúp
doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất.
- Tiếp tục các biện pháp hỗ trợ, ƣu đãi ngành công nghiệp dầu khí trong
nƣớc: So với thế giới, ngành công nghiệp dầu khí trong nƣớc vẫn còn khá non trẻ,
do đó, Chính phủ cần đóng vai trò quan trọng trong các công tác hỗ trợ, ƣu đãi
ngành nhằm giúp ngành công nghiệp dầu khí trong nƣớc đứng vững trƣớc thách
thức hội nhập quốc tế.
- Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, kỹ thuật cao nhằm phục vụ
cho nhu cầu phát triển và yêu cầu sản xuất trong tƣơng lai: Tiếp tục các chính sách
đào tạo nguồn nhân lực dầu khí bằng các chƣơng trình đào tạo nƣớc ngoài; Chính
phủ cũng cần có chính sách thu hút nhân tài đặc biệt là giới du học sinh có thực tài;
hệ thống đào tạo của Việt Nam nên hƣớng tới thực hành, ƣu tiên ngành kỹ thuật,
ứng dụng. Ngoài ra, chính sách đào tạo phải gắn liền với kế hoạch phát triển thay vì
đại trà nhƣ hiện nay.
- Cải thiện và mở rộng hệ thống giao thông, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể giảm đƣợc các chi phí trong vận chuyển đặc biệt là sự phát triển của dịch vụ
vận chuyển Logistic giúp doanh nghiệp có thể giảm các chi phí liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Với tầm nhìn trở thành nhà thầu xây lắp dầu khí chuyên nghiệp hàng đầu
Việt Nam và khu vực, tiếp tục đảm nhiệm vai trò chủ lực trong việc góp phần xây
dựng và phát triển kinh tế đất nƣớc; và sứ mệnh xây dựng hình ảnh PTSC M&C uy
tín và chuyên nghiệp, tuân thủ triệt để cam kết với khách hàng, thực hiện thành
công các dự án đƣợc giao, đảm bảo các tiêu chí an toàn, chất lƣợng, tiến độ và đem
lại lợi ích kinh tế lớn nhất cho khách hàng; đồng thời với mục tiêu phát triển là đạt
quy mô doanh thu 3,500 tỷ VNĐ mỗi năm, đòi hỏi công ty phải có những bƣớc tiến
94
mạnh mẽ trong việc tăng năng suất, tối ƣu hóa nguồn lực nhằm cung cấp sản phẩm
ở mức giá cạnh tranh nhất nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng theo tiêu chuẩn kỹ thuật
khắt khe của ngành và đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu của chủ đầu tƣ.
Từ những kết quả thực trạng ở chƣơng 2, tác giả dựa vào các tầm nhìn, sứ
mệnh và mục tiêu của công ty đã đặt ra đến năm 2020 để xây dựng mô hình Thẻ
điểm cân bằng - BSC và mô hình thẻ điểm cân bằng kết hợp chỉ số KPI.
Cũng từ những phân tích các kết quả thực trạng ở chƣơng 2, tác giả đã lựa
chọn những giải pháp nhằm phát huy những ƣu điểm mà công ty đã đạt đƣợc,
những giải pháp nhằm cải thiện những chỉ tiêu còn yếu. Ngoài ra, tác giả cũng xin
đề nghị một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong công
tác kinh doanh.
95
KẾT LUẬN
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty nếu
chỉ dựa trên chỉ số tài chính thì nó sẽ không phản ánh đƣợc một cách toàn diện và
đầy đủ, vì vậy nếu nhà quản trị muốn có một bức tranh đầy đủ hơn về công ty thì
cần phải tìm ra một công cụ đánh giá hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều phƣơng pháp quản trị tiên tiến và một trong số đó
là thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC). Từ khi đƣợc Robert Kaplan và
David Norton giới thiệu lần đầu tiên trên Harvard Business Review vào năm 1990,
BSC đã đƣợc rất nhiều công ty hàng đầu thế giới triển khai vì nhiều ƣu điểm vƣợt
trội, đặc biệt là tính toàn diện và khả năng kết nối chiến lƣợc với hiệu quả công
việc. BSC đã khắc phục đƣợc phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là chỉ dựa trên các chỉ số tài chính bằng cách tích hợp thêm các chỉ số phi tài
chính (khách hàng, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển), vì thế, đã cho phép các
nhà quản lý có một cái nhìn “cân bằng” hơn về hoạt động của tổ chức.
Thông qua việc nghiên cứu nội dung thẻ điểm cân bằng – The Balanced
Scorecard (BSC), căn cứ thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty PTSC M&C trên tất cả các phƣơng diện tài chính, khách hàng, quy trình nội
bộ và đào tạo phát triển, tác giả đƣa ra những điểm còn tồn tại của công ty nhằm đề
xuất biện pháp cải thiện và phát huy những ƣu điểm nhằm giúp cho công ty đạt
đƣợc mục tiêu phát triển đã đề ra. Tác giả cũng đề xuất mô hình BSC và hệ thống
KPI cơ bản nhằm giúp công ty đạt đƣợc mục tiêu ở tất cả các phƣơng diện của BSC
từ năm 2017 tới năm 2020.
Với mục tiêu giúp công ty có thể đạt mục tiêu phát triển, tác giả hy vọng các
giải pháp đƣa ra sẽ đƣợc công ty đƣa vào thực tế hoạt động một cách có hiệu quả,
linh hoạt với sự cam kết hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo, sự tham gia đồng thuận và đầy
đủ từ toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
96
Mặc dù đã cố gắng nhƣng với thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Thầy, Cô cùng các bạn đóng
góp ý kiến và chỉ dẫn để giúp luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eugene F.Brigham & Joel F.Houston (2009), Quản trị tài chính (sách
dịch), NXB đại học quốc gia TP HCM – khoa Kinh tế Luật.
2. David Paramenter (2009), KPI- Các chỉ số đo lường hiệu suất (sách dịch)-
NXB Tổng hợp TP HCM.
3. Nguyễn Đăng Nam, Nguyễn Đình Kiệm (2001), Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính.
4. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và chính sách
kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
5. Nguyễn Thị Liên Diệp (2003), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê
6. Hồ Tiến Dũng (2009), Quản trị điều hành, Nhà xuất bản Lao động
7. Phạm Văn Đƣợc – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng (2009), Phân
tích hoạt động kinh doanh – NXB Lao động
8. Nguyễn Thức Minh (2000), Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính.
9. Ngô Thế Chi (2001), Kế toán tài chính, NXB Tài chính.
10. Ngô Quang Huân (2016), Bài giảng Quản trị Tài chính, đại học Bà Rịa
Vũng Tàu.
11. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
12. Theodore Grossman & John Leslie Livingstone (2010), MBA trong tầm
tay – chủ đề tài chính & kế toán (sách dịch), NXB tổng hợp thành phố
HCM.
13. Tom Gorman (2009), MBA cơ bản (sách dịch), NXB Lao động xã hội.
14. Trần Thị Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Robert S. Kaplan & David P. Norton (2011), Thẻ điểm cân bằng (sách
dịch),- NXB Trẻ.
16. Robert S. Kaplan & David P. Norton (2011), Bản đồ chiến lược (sách
dịch),- NXB Trẻ.
98
17. Luận văn/luận án/tạp chí liên quan:
- Nguyễn Thị Nhi (2010): “Tìm hiểu việc áp dụng mô hình thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard ) vào quá trình thực thi chiến lược tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”.
- Cao Đình Hải (2011), Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong thực thi chiến lược
tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST, luận văn (thạc
sĩ), khoa Quản trị Kinh doanh, trƣờng Đại học Đà Nẵng.
- Lê Kiều, Lƣu Trƣờng Văn, Lê Minh Khánh (2012): “Ứng dụng kỹ thuật
thang điểm ( Balanced scorecard) để đánh giá chiến lược kinh doanh của
một công ty kinh doanh bất động sản”.
- Nguyễn Hồng Hà (2012): “ Thiết lập và áp dụng bảng đánh giá thành quả
(Balanced scorecard) tại công ty thuốc lá nguyên liệu Khatoco”.
- Phạm Nguyễn Đình Tuấn (2015), vận dụng bảng cân bằng bảng điểm đánh
giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán.
- Nguyễn Phƣơng Mai (2009), phân tích bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard – BSC) – nghiên cứu điển hình tại tập đoàn dầu khí ExonMobil và
phương hướng phát triển tại Việt Nam, luận văn (thạc sĩ), khoa Quản trị
Kinh doanh, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.
- Nguyễn Quốc Việt (2008), Phát triển hệ thống thẻ điểm (balanced
scorecard) cho bộ phận kinh doanh may xuất nhập khẩu – tổng công ty CP
dệt may Hòa Thọ, báo cáo “Hội nghị sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần
thứ 6, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
- Đặng Thị Hƣơng (2010), “Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp
dịch vụ Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh.
18. Báo cáo tài chính công ty năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.