48.hóa học tâm-thpt.bh1

18
PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong học tập môn hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa. rất quan trọng Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, bài tập hóa học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.Bài tập trắc nghiệm hóa học có tác dụng nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán, khái quát của học sinh đồng thời rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Qua quá trình giảng dạy, qua tham khảo tài liệu tôi dã tích lũy được một số kinh nghiệm về phương pháp giải bài tập hóa học. Việc vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố vào giải nhanh một số bài tập hóa học tỏ ra nhiều ưu việt, đặc biệt là khi các kỳ thi hiện nay đã chuyển đổi sang phương pháp trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian tính toán cho kết quả nhanh, chính xác. Chính vì vậy tôi chọn đề tài này: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố” II-MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm theo phương pháp bảo toàn nguyên tố. III. Đối tượng nghiên cứu 3.1 - Cơ sở lý luận về phương pháp giải bài tập toán hóa học theo phương pháp bảo toàn nguyên tố. 3.2 - Các dạng toán thường gặp học sinh vận dụng giải một số bài tập trắc nghiệm hóa học. 3.3 - Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài , rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa tại trường THPT số 1 Bắc Hà.

Upload: hanhtvq

Post on 21-Jul-2015

1.225 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong học tập môn hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa. rất quan trọng

Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một

cách sinh động, bài tập hóa học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về

hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh

sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.Bài tập trắc nghiệm hóa học có tác dụng

nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán, khái quát của học sinh đồng

thời rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.

Qua quá trình giảng dạy, qua tham khảo tài liệu tôi dã tích lũy được một số

kinh nghiệm về phương pháp giải bài tập hóa học. Việc vận dụng phương pháp bảo

toàn nguyên tố vào giải nhanh một số bài tập hóa học tỏ ra nhiều ưu việt, đặc biệt là

khi các kỳ thi hiện nay đã chuyển đổi sang phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Trong trường hợp này học sinh tiết kiệm được rất nhiều thời gian tính toán cho kết quả

nhanh, chính xác. Chính vì vậy tôi chọn đề tài này:

“Hướng dẫn học sinh giải bài tập theo phương pháp bảo toàn nguyên tố”

II-MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN

Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp giải các bài tập trắc

nghiệm theo phương pháp bảo toàn nguyên tố.

III. Đối tượng nghiên cứu

3.1 - Cơ sở lý luận về phương pháp giải bài tập toán hóa học theo phương pháp bảo

toàn nguyên tố.

3.2 - Các dạng toán thường gặp học sinh vận dụng giải một số bài tập trắc nghiệm

hóa học.

3.3 - Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài , rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng

cao chất lượng dạy và học môn hóa tại trường THPT số 1 Bắc Hà.

Page 2: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

IV. Đối tượng khảo sát thực nghiệm

Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2 năm học: 2008-2009.

Lớp 11A2 , 10A1 năm học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012

V . Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được viết dựa trên cơ sở thực tế giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp giải

bài tập trắc nghiệm hóa học Trong đó có phương pháp truyền thống, phương pháp bảo

toàn nguyên tố.Tổ chức giảng dạy ở một số lớp, đánh giá việc vận dụng phương pháp

này sau khi đã được học tập. So sánh kết quả làm bài với một số học sinh khác không

vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố.

Trên cơ sở kết quả thu được, đánh giá ưu điểm và khái quát thành phương pháp

chung cho một số dạng bài tập hóa học có thể giải bằng phương pháp này.

VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu đề tài

1.Phạm vi nghiên cứu

Phương pháp và kỹ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học

2. Kế hoạch thùc hiÖn ®Ò tµi

Nghiên cứu thực trạng học sinh các lớp dạy từ năm học 2007-2008 đến nay khảo

sát về khả năng giải bài tập trắc nghiệm hóa học.

Lập kế hoạch thực hiện đề tài trong học kỳ 1 năm học 2011-2012 ở 2 lớp 11A2,

11A3.

Nhận xét-kết luận về hiệu quả của đề tài ở học sinh lớp 11A2, 11A3

Hoàn thiện đề tài : Tháng 4 năm 2012

.

PHẦN II: NỘI DUNG

Page 3: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

I.Cơ sở lý luận của phương pháp bảo toàn nguyên tố

1. Cơ sở của phương pháp

Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào §ịnh luật bảo toàn nguyên

tố (BTNT): “Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo

toàn”.điều này có nghĩa là: Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước

và sau phản ứng là luôn bằng nhau.

Điểm mấu chốt của phương pháp là phải xác định được đúng các hợp phần chứa

nguyên tố X ở trước và sau phản ứng , áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố với X rút

ra mối quan hệ giữa các hợp phần kết luận cần thiết.

2. Một số chú ý

- Hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng(sơ

đồ hợp thức có chú ý hệ số ) biểu diễn các biến đổi cơ bản của các nguyên tố quan

tâm.

- Đề bài thường cho (hoặc qua dữ kiện bài toán sẽ tính được) số mol của nguyên tố

quan tâm, từ đó xác định được lượng (mol, khối lượng) của các chất

- Phương pháp bảo toàn nguyên tố có thể áp dụng cho hầu hết dạng bài tập đặc biệt

là dạng bài hỗn hợp nhiều chất, xảy ra nhiều biến đổi phức tạp.

- Khi áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố thường sử dụng kèm các phương

pháp bảo toàn khác ( bảo toàn khối lượng, electron)

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

2.1. Khảo sát điều tra

Kháo sát lớp 12A2 (năm 2007), lớp 11A1, 12A2 ( năm 2008) lớp 10A1 (năm

2010).

*Giới thiệu hiện trạng khi chưa thực hiện đề tài

Trong mỗi năm học khi dạy bài tập về dạng này, tôi thường cho học sinh làm một

số bài tập nhỏ ( kiểm tra 15 phút) để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng

làm làm bài tập dạng này.

Page 4: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

Tôi thường cho học sinh làm một số bài tập sau:

VD1: Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A

bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa

C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi

thu được m gam chất rắn D. Tính m.

VD2: Hòa tan hoàn toàn hh gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 ( vừa đủ

) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và khí duy nhất NO . Giá trị của a là bao

nhiêu ?

Sau khi chấm bài thu được kết quả như sau

STT Khảo

sát tạiNăm

Số

H

S

Điểm đạt được(%)Ghi chú

0 < 5 5 < 7 7 10

1 12A2 2007 40 28(70%) 10 (25%) 2 (5%) Líp ®¹i trµ2 11

A1

2008 37 12 (32,4%) 20 (54,%) 5 (13,5%) Lớp chọn

3 12A2 2008 36 13 (36,1%) 18 (50%) 5 (13,8%) Líp ®¹i trµ4 10

A1

2010 39 15 (38,4%) 20

(51.3%)

4 (10,3%) Lớp chọn

Khi khảo sát ở các lớp khác nhau với những đối tượng khác nhau,tôi nhận thấy có một

số đặc điểm chung sau:

- Nhiều em không hiểu bài, không biết cách làm bài dạng này

- Phần lớn các em chưa làm xong bài hoặc giải sai, nhầm không ra được kết quả.

Điểm khá giỏi it chủ yếu điểm trung bình, yếu

Nguyên nhân chính là do

- Học sinh chưa nắm chắc kiến thức cơ bản, giải theo phương pháp truyền thống

mất nhiều thời gian.

- Nắm tính chất còn lơ mơ, kỹ năng viết PTHH yếu học sinh mất nhiều thời gian

ở phần viết PTHH.

Page 5: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

2.2. Những biện pháp thực hiện

2.2.1.Đối với giáo viên

- Hướng dẫn học sinh cơ sở của phương pháp: tóm lược nội dung của phương pháp và

chú ý khi áp dụng.

-Tổng hợp các dạng bài tập thường gặp: Đưa ra ví dụ, hướng dẫn học sinh giải chi tiết

có nhận xét, khắc sâu giúp học sinh nhận dạng bài tập trong tài liêu: SGK, SBT, Sách

tham khảo, các đề thi đại học, cao đẳng hàng năm.

-Với mỗi bài tập trước khi giải tôi đều hướng dẫn học sinh cách phân tích yêu cầu của

đề bài , định hướng cách giải.

-Lưu ý sau khi giải bài tập:

+ Khắc sâu những vấn đề trọng tâm , những điểm khác biệt

+ Nhấn mạnh những điểm mà học sinh hay nhầm, khó hiểu

+ Mối liên hệ giữa các đại lượng,

2.2.2. Đối với học sinh

-Phải nắm vững cơ sở lý thuyết của phương pháp

-Làm hết các bài tập được giao , làm thêm các bài tập trong SGK, SBT, sách tham

khảo.

-Nhận dạng loại bài tập và hiểu rõ nội dung của phương pháp và lưu ý khi áp dụng

- Làm bài tập tự luyện nhằm nắm vững nội dung cũng như cách thức áp dụng

2.3 Mô tả giải pháp

1- Các dạng bài tập thường gặp

Dạng 1: Từ nhiều chất đầu tạo thành một sản phẩm

Giáo viên đưa ra phương pháp chung:

Từ dữ kiện đề bài → số mol của nguyên tố X trong các chất đầu → tổng số mol X

trong sản phẩm tạo thành → số mol sản phẩm

+ Hổn hợp kim loại và Oxit kim loại → hydroxit kim loại → oxit

+ Al và Al2O3 + các oxit săt ot→ hỗn hợp rắn → hydroxit→ Al2O3 + Fe2O3

Page 6: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

2 3( ) 2 3( ) 2 3( )

( );2 2cuoi dau cuoi

Fe dauAlAl O Al O Fe O

nnn n n= + = ∑

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập

VD 1. Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A

bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch B. Cho NaOH dư vào B, thu được kết tủa

C. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi

thu được m gam chất rắn D. Tính m.

A. 80,0g B. 40,0g C. 60,0g D. 20,0g

Hướng dẫn học sinh gi¶i nhanh :

Fe2O3 → Fe2O3 2Fe3O4 → 3 Fe2O3

0,1 0,1 0,1 0,15

Tæng nFe2O3 = 0,1 + 0,2 = 0,25. VËy mFe2O3 = 0,25.160 = 40g

VD2: Đun nóng hỗn hợp bột X gồm 0,06mol Al, 0,01mol Fe3O4 và 0,02mol FeO một

thời gian. Hỗn hợp Y thu được sau phản ứng được hòa tan tan hoàn toàn bằng dung

dịch HCl dư , thu được dung dịch Z. Thêm NH3 vào Z cho đến dư , lọc kết tủa T, đem

nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của

m là:

A. 6,16 B. 6,4 C. 7,78 D. 9,46

Hướng dẫn giải

Sơ đồ: X 0 0

3

332 3 2 3

2 23 4 2 3

3 3

( )

( )

( )

NHt HCl t

Al Al OHAlClFe O Al O

Y Z FeCl T Fe OHFe O Fe O

FeCl Fe OHFeO

→ → → ↓ →

Theo BTNT với Al: 2 3

0,032Al

Al O

nn mol= =

Theo BTNT với Fe: 3 4( )

2 3 2 3( )

30,04

2 2X

X

Fe OFeFe O Fe O

nnn n mol= + + =∑

2 3 2 30,06.102 0,04.160 9,46Al O Fe Om n n⇒ = + = + = ( đáp án B)

Dạng 2: Từ một chất đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm

Page 7: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

Giáo viên đưa ra phương pháp chung:

Từ dữ kiện đề bài → tổng số mol ban đầu, số mol của các hợp phần đã cho→ số

mol của chất cần xác định

* Axit có tính oxihoa( HNO3, H2SO4 đặc) nX(axit) ot→ Muối + khí

→ nX(axit) = nX( muối) + nX(khí) ( X: N hoặc S)

* Khí CO2 ( hoặc SO2) hấp thụ vào dung dịch kiềm:

22 3 3

22 3 3

CO CO HCO

CO CO HCO

n n n− −

− −→ +⇒ = +

SO2 → SO32- + 2

3HSO −

22 3 3

SO SO HSOn n n− −⇒ = +

*Tính lưỡng tính của Al(OH)3

Trường hợp 1: Trường hợp 2

[ ]33 4( ) ( )OHAl Al OH Al OH

− −+ → +

[ ] 34 3( ) ( )HAl OH Al OH Al

+− +→ +

[ ]334 ( )( ) Al OHAl OHAl

n n n−+⇒ = +∑ [ ] 3

34 ( )( ) Al OHAl OH Aln n n−

+⇒ = +∑* Hỗn hợp các oxit kim loại +CO(H2)

0t→ hỗn hợp rắn +CO2(H2 O)

Theo ĐLBT nguyên tố với O:

- Khi H = 100%: ( ) ( á ) ( ) óco oxit o r n honhopkhisau o ran hhkhitrun n n n n= + = +

- Khi H< 100%: ( ) ( á ) 16hhkhisau hhkhitruoc

o oxit o r n

m mn n

−= +

*Bài toán crac kinh an kan:

Ankan X crackinh→ hỗn hợp Y

Mặc dù có những biến đỏi hóa học xảy ra trong quá trình crackinh, và Y thường là

hỗn hợp phức tạp( có thể có H2), do phản ứng crackinh xảy ra theo nhiều hướng, với H

<100%. Nhưng ta chỉ quan tâm đến sự bảo toàn nguyên tố đối với C, H, từ đó dễ

dàng xác định được tổng lượng của 2 nguyên tố này.

Page 8: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

Thông thường đề bài cho số mol an kan X

{ ( ) ( )C Y C Xn n→ =∑ ∑

{ ( ) ( )H Y H Xn n→ =∑ ∑Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập

VD1: Đốt cháy 9,8 g bột Fe trong không khí thu được hỗn hợp rắn X gồm FeO, Fe2O3,

Fe3O4. Để hòa tan X cần dùng vừa hết 500ml dung dịch HNO3 1,6M, thu được V lít

khí NO ( sản phẩm khử duy nhất , đo ở đktc). Giá trị của V là :

A. 6,16 B. 10,08 C. 11,76 D. 14,0

Hướng dẫn giải:

Sơ đồ phản ứng : 0

2, 33 3( )O t HNOFe X Fe NO NO+ +→ → + ↑

Theo BTNT với Fe: 3 3( ) 0,175Fe NO Fen n mol= =

Theo BTNT với N: 3 3 3( )3 0,5.1,6 3.0,175 0,275NO HNO Fe NOn n n mol= − = − =

0,275.22,4 6,16V⇒ = = (đáp án A)

VD2 : Tiến hành crackinh ở nhiệt độ cao 5,8 gam butan. Sau một thời gian thu được

hỗn hợp khí X gồm CH4, C2H6, C2H4, C3H6 và C4H10. đốt cháy hoàn toàn X trong khí

oxi dư, rồi dẫn toàn bộ sản phẩm sinh ra qua bình đựng H2SO4 đặc. Tính độ tăng khối

lượng của bình H2SO4 đặc.

A. 18 g B 36 g C. 9 g D. 4,5g

Hướng dẫn giải

Độ tăng khối lượng của bình H2SO4 đặc chính là khối lượng H2O bị hấp thụ

Theo bài ta có tan 0,1bun mol=

Sơ đồ phản ứng:0

2,

4 10 2O tCrackinhC H X H O+→ →

Theo BTNT với H:

4 10

2

10 5,85 0,5

2 2 58C HH

H O

nnn x mol= = = =

2 0,5.18 9H Om g⇒ = = ( đáp án A)

Page 9: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

Dạng 3: Từ nhiều chất đầu tạo thành hỗn hợp nhiều sản phẩm

Giáo viên đưa ra phương pháp chung:

Trong trường hợp này không nhất thiết phải tìm chính xác số mol của từng chất , mà

chỉ cần quan tâm đến hệ thức: ( ) ( )X dau X cuoin n→ =∑ ∑Tức là chỉ quan tâm đến tổng số mol của nguyên tố trước và sau phản ứng. Nếu biết

( ) ( )X dau X cuoin n→ =∑ ∑ và ngược lại.

Với dạng này, đề bài thường yêu cầu thiết lập một hệ thức dưới dạng tổng quát về số

mol cùa các chất.

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập

VD1: Đốt cháy hoàn toàn 0,1mol anđehit đơn chức X cần dùng vừa đủ 12,32lit khí

O2(đktc) , thu được 17,6g CO2. X là anđehit nào dưới đây

2

2 2

.

.

A CH C CH CHO

C CH CH CH CHO

≡ − −= − −

3 2 2

2

.

.

B CH CH CH CHO

D CH C CH CHO

− − −= = −

Hướng dẫn giải:

2 20,55 ; 0,4O COn mol n mol= =

Nhận xét: X là an đehit đơn chức ( ) 0,1O X Xn n mol⇒ = =

Theo ĐLBT nguyên tố với O:

2 2 2 2( ) 2 2

0,1 2.0,55 2.0,4 0,4

H O O H O X O COn n n n n

mol

= = + − =

+ − =

Nhận thấy: 2 2

2

0,4

4

H O CO

CO X

n n mol

n n

= =

=

3 2 2:X CH CH CH CHO⇒ − − − ( Đáp án B)

VD2: X là một ancol no, mạch hở .Đốt cháy hoàn toàn 0,05mol X cần 5,6g oxi, thu

được hơi nước và 6,6g CO2 , Công thức của X là:

A. C2H4(OH)2 B. C3H7OH C. C3H6(OH)2 D. C3H5(OH)3

Hướng dẫn giải:

2 20,175 , 0,15O COn mol n mol= =

Page 10: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

Sơ đồ phản ứng cháy: X + O2 -> CO2 + H2O

Vì X là ancol no, mạch hở → 2 20,05 0,15 0,2H O X COn n n mol= + = + =

Theo ĐLBT nguyên tố với O:

2 2 2( ) 2 2

2.0,05 0,2 2.0,175 0,15

O X CO H O On n n n

mol

= + −

= + − =

Nhận thấy: 2

( ) 3

3

o x X

co X

n nX

n n

= ⇒ = là C3H5(OH)3 ( đáp án D)

VD3 : Hòa tan hoàn toàn hh gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit HNO3 ( vừa

đủ ) thì thu được dd X ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và khí duy nhất NO . Giá trị của a là

bao nhiêu ?

A. 0,12 B. 0,04 C. 0,075 D. 0,06

( Đề thi đại học khối A – 2007 )

Giải : X chỉ chứa 2 muối sunfat , nên ta có sơ đồ :

2 FeS2 → Fe2(SO4)3 Cu2S → 2 CuSO4

0,12 mol → 0,06 mol a mol → 2a mol

Theo định luật bảo toàn nguyên tố đối với S , ta có :

0,12 .2 + a = 0,06 .3 + 2a ⇒ a = 0,06 mol

Dạng 4: Bài toán đốt cháy trong hóa hữu cơ

Giáo viên đưa ra phương pháp chung:

Xét bài toán đốt cháy tổng quát:

0

2 2 2 2t

x y z tC H O N O CO H O N+ → + +

Theo ĐLBT nguyên tố 2

2 2 2

2

( ) 22 2 2

2x y z t

C CO

H H O O c H O N CO H O O

N N

n n

n n n n n n

n n

= = ⇒ = + − =

Phương pháp bảo toàn nguyên tố với O được sử dụng rất phổ biến trong các bài toán

hữu cơ.

Lưu ý: Đối với trường hợp đốt cháy hợp chất chứa Nito bằng oxi không khí , lượng N 2

Page 11: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

thu được sau phản ứng là: 2( ) 2 2( áy) ( )sauPUN N PUch N KKn n n= +

Hướng dẫn học sinh vận dụng vào giải bài tập

VD1: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin đơn chức X bằng lượng không khí vừa đủ

thu được 1,76g CO2 , 1,26gH2O và V lit khí N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ gồm N2

và O2 trong đó oxi chiếm 20% về thể tích. CTPT của X và thể tích V lần lượt là:

2 5 2

3 7 2

) : ; 6,72

) : ; 6,72

A X C H NH V l

B X C H NH V l

==

3 7 2

2 5 2

) : ; 6,944

) : ; 6,944

C X C H NH V l

D X C H NH V l

==

Hướng dẫn giải:

2 20,04 ; 0,07CO H On mol n mol= =

Nhận thấy: 2 5 2

0,07.2 7à

0,04 2H

C

nXl C H NH

n= = ⇒

Sơ đồ cháy: 2C2H5NH2 + O2 =>4CO2 + 7 H2O + N2

Theo ĐLBT nguyên tố với N: 2( á )

0,020,01

2 2PUch y

XN

nn mol= = =

Theo ĐLBT nguyên tố với O: 2

2 2

0,070,04 0,075

2 2H O

O CO

nn n mol= + = + =

2 2( ) 4 4.0,075 0,3N KK On n mol⇒ = = =

2 2 2( )( ) ( á ) 0,01 0,3 0,31KKN thuduoc N PUch y Nn n n mol⇒ = + = + =∑

22,4.0,31 6,944V lit⇒ = = ( đáp án D)

VD2: Hỗn hợp A gồm etan,etilen, axetilen và but-1,3-ddien. Đốt cháy hết m gam hỗn

hợp A. Cho sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch nước vôi dư, thu được 100g kết tủa

và khối lượng dung dịch nước vôi sau phản ứng giảm 39,8g. Trị số của m là:

A. 13,8g B. 37,4g C. 58,75g D. 60,2g

Hướng dẫn giải

Sơ đồ phản ứng

m gam A 2 2

2 6

2 4 ( )2 3

2 2

4 6

100O Ca OH

C H

C HCO g CaCO

C H

C H

+ +

→ → ↓

và khối lượng dung dịch Ca(OH)2

Page 12: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

giảm 39,8g

Nhận xét: Khối lượng CO2 = khối lượng kết tủa => 2 3 1CO CaCOn n mol= =

Theo ĐLBTKL: 2 2 3sau truoc CO H O CaCOm m m m m= + + −

Theo bài khối lượng dung dịch nước vôi giảm chứng tỏ mt>ms

=> 39,8truoc saum m− =

3 2 239,8CaCO CO H Om m m− − =

2100 44 39,8H Om− − = 2

16,2 1,8H O Hm g m g⇒ = ⇒ =

Theo BTKL ( ) 12 1,8 13,8A C Hm m m g= + = + = (đáp án A)

Bài tập vận dụng

Với nội dung phương pháp như đã trình bày ở trên, tôi đã áp dụng giảng dạy ở cáclớp

khối 11, 12 và thu được kết quả tốt. Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 12A1,12A2

năm học: 2008-2009.

Lớp 11A2 năm học 2010-2011, lớp 11A2, 11A3 năm học 2011-2012

Đề bài kiểm tra TNKQ

1. Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn A

bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Y. Cho NaOH dư vào Y, thu được kết tủa

Z. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch rồi đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi

thu được m gam chất rắn . Tính m.

A. 32,0g B. 16,0g C.39,2g D. 40,0g

2. Hòa tan hoàn toàn 0,3mol hỗn hợp gồm Al và Al4C3 vào dung dịch KOH dư thu

được x mol hỗn hợp khí và dung dịch X. Sục khí CO2(dư) vào dung dịch X, lượng kết

tủa thu được là 46,8g, Giá trị của X là:

A. 0,55 B. 0,60 C. 0,40 D. 0,45

3. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,27g bột Al và bột Al2O3 trong ducng dịch NaOH

dư thu được dung dịch X. Cho CO2 dư tác dụng với dung dịch X thu được kết tủa Y ,

nung Y ở nhiệt độ cao dến khối lượng không đổi thu dược chất rắn Z. Biết hiệu suất

Page 13: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

các phản ứng đều đạt 100%. Khối lượng của Z là:

A. 2,04g B. 2,31g C. 3,06g D. 2,55g

4. Đun nóng 7,6g hỗn hợp A gồm C2H4, C2H2 và H2 trong bình kín với xúc tác Ni thu

được hỗn họp khí B. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp B, dẫn sản phẩm cháy thu được lần

lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đ, bình 2 đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình 1 tăng

14,4g. Khối lượng tăng lên ở bình 2 là:

A. 6,0g B. 9,6g C. 35,2g D. 22,0g

5. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức cùng dãy đồng đẳng cần dùng

vừa đủ V lít khí O2(đktc), thu được 10,08lit CO2 (đktc) và 12,6g H2O . Giá trị của V là:

A. 17,92 B. 4,48 C. 15,12 D. 25,76

6. Đốt cháy hỗn hợp hidrocacbon X thu được 2,24l CO2 (đktc) và 2,7g H2O . Thể tích

O2 đã tham gia phản ứng cháy(đktc) là:

A. 2,8l B. 3,92l C. 4,48l D. 5,06l

III. KÉT QUẢ ÁP DỤNG

Kết quả học sinh chọn được phương án đúng

Lớp Tæng HS 1 2 3 4 5 6

12A2 40 32 32 30 25 30 30

12A1 39 36 35 35 30 36 36

11A2 42 32 30 26 20 30 30

11A3 42 30 31 29 20 30 29

Ngoài những lần kiểm tra , đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi dã so sánh

theo dõi trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp. Mức độ nắm vững

phương pháp giải biết vận dụng vào giải bài tập của học sinh đều có kết quả tương tự

như bài kiểm tra trắc nghiệm.

Page 14: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1- Kết luận

Bài tập trắc nghiệm hóa học là bài tập nâng cao mức độ tư duy, khả năng

phân tích phán đoán, khái quát của học sinh đồng thời rèn kỹ năng kỹ xảo cho học

sinh.Người giáo viên muốn giảng dạy, hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt hiệu quả

cao thì bản thân phải nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình, hệ thống

từng loại bài.Nắm vững cơ sở lý thuyết, đặc điểm và cách giải cho từng dạng bài.từ đó

mới lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng loại bài đồng thời tích cực hóa hoạt

động học tập của học sinh. Để giúp học sinh ôn luyện, luyện tập và vận dụng kiến thức

vào việc giải bài tập trắc nghiệm hóa học , đặc biệt lựa chọn phương pháp tối ưu nhất

khi giải toán để đạt được kết quả cao nhất trong kỳ thi. Để giải tốt đề thi trắc nghiệm

đòi hỏi học sinh phải hiểu kiến thức toàn diện về môn học, và hơn thế nữa phải biết

phát huy tính sáng tạo, chính xác nhanh, nhạy trong phương pháp làm bài Việc lựa

chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập trắc nghiệm hóa học lại càng có ý nghĩa

quan trọng hơn. Vì vậy vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố để giải một số bài

tập trắc nghiệm hóa học là một trong những phương pháp đem lại hiệu quả cao trong

quá trình giảng dạy cũng như học tập bộ môn hóa .

3.2 Đề xuất và kiến nghị

- Đề nghị Sở giáo dục và các Ban ngành liên quan tạo điều kiện về cơ sở vật

chất để trường THPT số 1 Bắc Hà có đầy đủ phòng học chức năng..

- Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn Hóa đề nghị Sở Giáo dục và

các Ban ngành liên quan tạo điều kiện để mỗi trường THPT có một cán bộ phụ trách

phòng thí nghiệm có đầy đủ chuyên môn để giáo viên và học sinh có điều kiện thực

hiện thí nghiệm được nhiều và tốt hơn.

Trên đây là một số kinh nghiệm về hướng dẫn học sinh giải bài tập theo

Page 15: 48.hóa học tâm-thpt.bh1

phương pháp bảo toàn nguyên tố . Tôi rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp

B¾c Hµ, ngµy 10 th¸ng 4 n¨m 2012

NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Tâm

HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CẤP TRƯỜNG

Page 16: 48.hóa học tâm-thpt.bh1
Page 17: 48.hóa học tâm-thpt.bh1
Page 18: 48.hóa học tâm-thpt.bh1