kinh tẾ vĨ mÔ - depocen...kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012 3 hình 1:tốc độ tăng...
Post on 23-Jan-2020
5 Views
Preview:
TRANSCRIPT
KINH TẾ VĨ MÔ
QUÝ 2 NĂM 2012
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
1
KINH TẾ VĨ MÔ QUÝ 2 NĂM 2012
TÓM TẮT
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng 4,66% trong quý 2, cùng với mức 4% quý 1 đưa nền
kinh tế đạt mức tăng 4,38% trong 6 tháng đầu năm, mức tăng thấp nhất trong vài năm trở lại
đây, phản ánh sâu sắc những khó khăn của môi trường kinh tế thế giới cũng như nền tảng
nền kinh tế trong nước. Do vậy nhìn chung mức tăng trưởng dự tính 6 - 6,5 % cho cả năm là
rất khó đạt được. Về mặt cung, nông-lâm-ngư nghiệp tiếp tục tăng cao, là khu vực ổn định
của nền kinh tế. Trong khi đó, khu vực dịch vụ tăng trưởng chậm và hàng loạt những biến
động kinh tế- chính trị quốc tế đang tác động tiêu cực lên khu vực công nghiệp cả đầu vào
lẫn đầu ra của sản xuất. Xét các thành tố của tổng cầu, tiêu dùng, và một phần là xuất khẩu,
đang là yếu tố tích cực nhất thúc đẩy tăng trưởng.
Một trong số những thay đổi bất thường nhất là chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức thấp
kỉ lục, điều này lại bị coi như một tác động ngắn hạn của chính sách vĩ mô hơn là tín hiệu
tích cực lâu dài về triển vọng kinh tế. Tuy nhiên nhờ vậy mà có cơ sở khá rõ ràng để kì vọng
mức lạm phát dưới 10% là khả thi. Trong khi xuất khẩu khó khăn hơn phản ánh khó khăn ở
thị trường quốc tế, thâm hụt thương mại thấp so với nhiều năm cùng kì do tốc độ tăng nhập
khẩu giảm mạnh lại cho thấy sản xuất trong nước trì trệ. Mặc dù vậy, dự trữ ngoại tệ đã nhờ
đó tăng cao và ổn định tỷ giá.
Một điểm đáng lưu ý khác là hoạt động ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn do nợ
xấu. Trong khi đó, thị trường chứng khoán tiếp tục sụt giảm, thị trường bất động sản vẫn
đóng băng, và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước, đã phá sản hay
ngưng sản xuất ồ ạt.
Các chính sách vĩ mô trong quý này dù được xác định là nối tiếp đường lối điều hành
thắt chặt cả tiền tệ và tài khóa được xác lập từ năm 2011 song cũng được điều chỉnh nới dần
một cách thận trọng trước tình hình kinh tế khó khăn. Chính sách nổi bật nhất của chính phủ
trong thời gian qua là những can thiệp mạnh tay vào hệ thống ngân hàng thông qua quy định
trần cho vay, và giảm lãi suất ít nhất thì nhờ đó mà những dấu hiệu tiêu cực của khu vực sản
xuất đã dần thuyên giảm. Bên cạnh đó, các chính sách giãn giảm thuế cũng đã bắt đầu được
thực hiện. Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn tới nhờ đó hứa hẹn sẽ tăng mạnh hơn.
Trong thời gian tới, các chính sách vĩ mô được mong đợi chưa thể thắt chặt mà tiếp
tục nới lỏng một cách thận trọng. Mong đợi về gói kích thích tài khóa và giải cứu nợ xấu là
hiện hữu, tuy nhiên trong trường hợp các gói kích thích này được triển khai thì dòng tín dụng
vào thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán cần được theo dõi sát sao.
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
2
TỔNG QUAN
Tăng trưởng kinh tế quý 1 năm 2012 sụt
giảm mạnh hơn so với đà sụt giảm trong
năm 2011 và chỉ cao hơn mức tăng trưởng
của năm 2009 khi nền kinh tế chịu tác
động tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Các thành tố trong tổng cầu như tiêu
dùng, đầu tư, xuất nhập khẩu, chi tiêu
chính phủ đều giảm mạnh so với cùng kì
các năm trước do hệ quả từ các chính sách
thắt chặt, mà chủ yếu là chính sách tiền tệi
từ năm trước. Điều này khiến nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn ở cả khía cạnh cung
(chủ yếu là vay vốn khi tốc độ tăng trưởng
tín dụng là -1,96% so với tháng 12 năm
2011) và cầu (tiêu thụ sản phẩm), nhiều
doanh nghiệp đã phá sản hoặc ngừng sản
xuất. Tuy nhiên, cũng nhờ những chính
sách này mà lạm phát đã được kiềm chế, tỷ
giá được duy trì ổn định trong thời gian
dài, cán cân thanh toán được cải thiện và
dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng. Trong khi
đó, hệ thống tài chính yếu kém với tỷ lệ nợ
xấu cao, thanh khoản kém và những khó
khăn từ biến động kinh tế thế giới vẫn là
những rủi ro chính đe dọa đến sự ổn định
kinh tế vĩ mô. Trước tình hình đó, cuối quý
I và đầu quý II, chính sách tiền tệ mở rộng
đã được áp dụng với việc điều chỉnh giảm
các lãi suất chính sách, thực hiện các biện
pháp tăng thanh khoản cho hệ thống ngân
hàng. Đồng thời, đề án tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng cũng được ban hành. Bên cạnh
đó, chính sách giãn giảm thuế cũng đã
được ban hành vào đầu quý II. Các chính
sách này cho đến hết quý 2 đã một phần
thể hiện tác động tích cực.
Trong khi đó, diễn biến kinh tế thế giới
trong quý 2 trái ngược với những biến đổi
tích cực của quý 1, ii
nguy cơ khủng hoảng
kinh tế thế giới quay trở lại. Kinh tế Mỹ
tăng trưởng chậm lại, các nền kinh tế thành
viên của Liên minh châu Âu tiếp tục rơi
vào vòng xoáy nợ công khi Italia là nước
thứ tư phải nhận gói giải cứu của Liên
minh này. Trong khi đó, mặc dù chính phủ
Trung Quốc đã có các biện pháp hạn chế
song tăng trưởng kinh tế Trung Quốc vẫn
không tránh khỏi sụt giảm mạnh, khó thoát
khỏi nguy cơ hạ cánh cứngiii
. Với ba nền
kinh tế lớn đều gặp phải khó khăn, sức cầu
từ thị trường thế giới đã suy giảm đáng kể,
điều này ảnh hưởng trực tiếp tới thương
mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Việt Nam và qua đó tác động lên các biến
số vĩ mô khác.
KINH TẾ VĨ MÔ QUÝ 2
Như vậy nhìn từ bối cảnh kinh tế vĩ mô
quý 1 và tình hình kinh tế thế giới trong
quý 2 đều cho thấy kinh tế Việt Nam gặp
phải rất nhiều bất lợi ở xét ở cả khía cạnh
thị trường trong nước và quốc tế. Mặc dù
vậy, những biến số vĩ mô chính như tăng
trưởng, lạm phát, thất nghiệp, cán cân
thanh toán, tỷ giá vẫn đạt được những kết
quả có thể coi là khích lệ.
TĂNG TRƯỞNG
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế trong quý 2 đã có phục hồi đôi
chút so với quý 1, tuy vậy vẫn duy trì ở
mức thấp. So với cùng kì các năm gần đây
tốc độ tăng trưởng ở mức thấp hơn rất
nhiều, chỉ nhỉnh hơn năm 2009, năm cuộc
đại suy thoái kinh tế thế giới trầm trọng
(4,66% năm 2012 và 4,46% năm 2009).
Nguyên nhân của sự sụt giảm chủ yếu do
các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh tập trung ở các
ngành công nghiệp và xây dựng trong khi
các ngành như dịch vụ và ngành nông,
lâm, ngư nghiệp vẫn có mức tăng trưởng
tương đối tốt so với những năm trước.
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
3
Hình 1:Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nguồn: CEIC
Lưu ý: Số liệu tăng trưởng là so với cùng kì năm trước
Các thành tố đóng góp vào tổng cầu cũng
có sự thay đổi đáng kể, trong khi đầu tư,
chi ngân sách nhà nước đều giảmiv thì số
liệu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
tiêu dùng và mức nhập siêu lại cho thấy
tiêu dùng và xuất khẩu ròng là các yếu tố
chính thúc đẩy tăng trưởng.v Phần dưới
đây chỉ tập trung vào phân tích các yếu tố
lực lượng thị trường thay vì chi tiêu chính
phủ.
Hình 2: Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư
Nguồn: Tổng cục thống kê, tính toán của tác giả
Lưu ý: Số liệu đã được điều chỉnh lạm phát về kì gốc quý 1
năm 2007; số liệu tăng trưởng là so với cùng kì năm trước
Đầu tư: Đầu tư thực hiện trong quý 2 dù
tăng so với quý 1 song so với cùng kì các
năm trước đó lại sụt giảm. Vốn đầu tư của
khu vực nhà nước tăng song tỷ trọng
không còn lớn như những năm trước nên
không thể kéo tổng đầu tư toàn xã hội tăng
theo. Đồng thời, vốn FDI thực hiện so với
cùng kì năm trước chỉ tăng ở mức 1,9%.
Trong khi đó, đầu tư của khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và tổng đầu tư của khu vực
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàivi
vẫn
tiếp tục sụt giảm mạnh trước tình hình
kinh tế khó khăn. Thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài cũng giảm. Theo Tổng cục
Thống kê, đến thời điểm 20/6, thu hút FDI
đạt 6384 triệu USD, bằng 72,3% cùng kỳ
năm trước.
Hình 3: Tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng
Nguồn: Tổng cục thống kê, tính toán của tác giả
Lưu ý: Số liệu đã được điều chỉnh lạm phát về kì gốc quý 1
năm 2007; số liệu tăng trưởng là so với cùng kì năm trước
Tiêu dùng cuối cùng: (được phản ánh
thông qua tổng mức hàng hóa bán lẻ và
dịch vụ tiêu dùng) Sau khi sụt giảm vào
giữa năm 2011 đã duy trì tăng trưởng cao
kể từ quý 3 năm 2011 đến nay, mặc dù tốc
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%Q
1/2
00
7
Q4
/20
07
Q3
/20
08
Q2
/20
09
Q1
/20
10
Q4
/20
10
Q3
/20
11
Q2
/20
12
Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
Nông, lâm, ngư nghiệp
Chung
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
200
250
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Q1
/ 2
00
9
Q3
/ 2
00
9
Q1
/ 2
01
0
Q3
/ 2
01
0
Q1
/ 2
01
1
Q3
/ 2
01
1
Q1
/ 2
01
2 Ngh
ìn t
ỷ đ
ồn
g
Vốn đầu tư (nghìn tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Q1
/ 2
00
8
Q3
/ 2
00
8
Q1
/ 2
00
9
Q3
/ 2
00
9
Q1
/ 2
01
0
Q3
/ 2
01
0
Q1
/ 2
01
1
Q3
/ 2
01
1
Q1
/ 2
01
2
Ngh
ìn t
ỷ đ
ồn
g Doanh thu (nghìn tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng(%)
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
4
độ tăng trưởng giảm mạnh trong quý 1
song sang quý 2 tốc độ tăng trưởng tiêu
dùng cuối cùng đã tăng lên trên 15% và trở
thành yếu tố chính hỗ trợ cho tổng cầu
trong nước.Tuy nhiên, chỉ số tiêu thụ sản
phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
(bao gồm cả hàng hóa trung gian và hàng
hóa tiêu dùng cuối cùng) cho thấy tiếp tục
đà sụt giảm so với những năm trước. Điều
này hàm ý tiêu thụ hàng hóa trung gian
(hàng hóa được tính vào đầu tư thay vì tiêu
dùng) đã giảm rất nhiều, hay nói cách
khác, phản ánh rõ hơn vai trò thúc đẩy của
tiêu dùng cuối cùng và vai trò hạn chế của
đầu tư trong tổng cầu.
Hình 4: Tăng trưởng chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nhiệp chế biến, chế
tạo
Nguồn: Tổng cục thống kê, tính toán của tác giả
Lưu ý: Số liệu tăng trưởng là so với cùng kì năm trước
Xuất khẩu ròng: Mặc dù quý 2 khiến cho
cán cân thương mại kể từ đầu năm chuyển
sang nhập siêu thay vì xuất siêu song mức
nhập siêu của quý 2 vẫn là mức nhập siêu
thấp nhất so với cùng kì nhiều năm gần
đây (434 triệu USD, chiếm 1,52% kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu, so với15,7 %
cùng kì năm 2011, 17,78% năm 2010,
26,6% năm 2009, 44,56% năm 2008 và
28,92% năm 2007). Do đó, xét ở khía cạnh
này có thể coi đây là yếu tố tích cực trong
sự gia tăng của GDP.
Hình 5:Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ròng so với cùng kì năm trước
Nguồn: Tổng cục thống kê, tính toán của tác giả
Lưu ý: số liệu Quý 2 năm 2012 là số liệu sơ bộ.
Chi tiết hơn về các cấu thành, xuất khẩu
tăng nhanh trong khi nhập khẩu tăng
không nhiều. Mặc dù giá cả một số mặt
hàng giảm mạnh song lượng xuất khẩu đã
thúc đẩy tổng kim ngạch xuất khẩu của
trong 6 tháng đầu năm tăng 22,2% so với
cùng kì năm trước. Trong khi đó, nhập
khẩu của khu vực kinh tế trong nước sụt
giảm mạnh phần nào phản ánh sản xuất
trong nước sụt giảm, hạn chế tăng trưởng
GDP.
Bởi nền kinh tế với nguyên liệu đầu vào
chủ yếu dựa trên nhập khẩu, nhập khẩu ít
do vậy rất có thể phản ánh sản xuất trong
nước đang đình đốn, đặc biệt đối với khu
vực kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng nhập
khẩu của khu vực này trong tổng hàng
nhập của cả nền kinh tế đã giảm mạnh từ
55,4% năm 2011 xuống 48,5% năm nay.
Trong khi đó, khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài cho thấy hoạt động sản xuất và xuất
khẩu tích cực với việc tiếp diễn đà xuất
siêu và giá trị xuất siêu ngày càng lớn (đạt
0%
5%
10%
15%
20%
25%
Q1
/ 2
01
0
Q2
/ 2
01
0
Q3
/ 2
01
0
Q4
/ 2
01
0
Q1
/ 2
01
1
Q2
/ 2
01
1
Q3
/ 2
01
1
Q4
/ 2
01
1
Q1
/ 2
01
2
Q2
/ 2
01
2
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1
2
-600%
-500%
-400%
-300%
-200%
-100%
0%
100%
200%
Q1
/ 2
00
9
Q3
/ 2
00
9
Q1
/ 2
01
0
Q3
/ 2
01
0
Q1
/ 2
01
1
Q3
/ 2
01
1
Q1
/ 2
01
2
Tỷ U
SD
Xuất khẩu ròng (tỷ USD) Tốc độ tăng (%)
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
5
2168 triệu đô, gấp 3,8 lần cùng kì năm
2011).
Hình 6: Xuất nhập khẩu và thâm hụt quý 2 các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 7: Xuất nhập khẩu của các khu vực trong nền kinh tế
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tuy nhiên, nhập siêu giảm đã có tác động
tích cực trong ngắn hạn là đảm bảo cho dự
trữ ngoại hối đạt 17 tỷ USD(tính đến 11/4,
ADB) tăng lên 20 tỷ USD theo công bố
của Chính phủ mới đây và có cơ hội cải
thiện và góp phần ổn định tỷ giá (tỷ giá
bình quân liên ngân hàng ổn định trong
suốt quý 2 được NHNN giữ ở mức xấp xỉ
20.828 USD/ VDN).
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Chỉ số giá tiêu dùng trong quý 2 giảm
mạnh, tiếp tục diễn biến tích cực từ hệ quả
chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt của
năm 2011 và đầu quý 1 năm 2012. Mức
tăng của tháng 4 và tháng 5 lần lượt là
0,05% và 0,18% so với tháng trước đó,
đây là những mức tăng thấp kỉ lục, đặc biệt
tháng 6 giảm 0,26%, mức giảm duy nhất
trong liên tục nhiều năm trở lại đây. Ứ
đọng hàng tồn kho của các doanh nghiệp
đã khiến cho giá hàng hóa giảmvii
. Hơn
nữa, trong 3 tháng trở lại đây, giá xăng
dầu, vốn là nhân tố gây lạm phát mạnh ở
các đợt trước, cũng giảm liên tiếp 4 lần với
tổng cộng gần 3000 VND (tính đến hết
tháng 6).
Hình 8: Chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
Nguồn: Tổng cục thống kê
Vận động cùng chiều với 3 tháng đầu năm,
lương thực luôn là mặt hàng có chỉ số
giảm do sản lượng nhìn chung tăng khiến
chỉ số giá của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn
uống chỉ tăng nhẹ. Cùng với đó, bưu chính
viễn thông là nhóm hàng duy nhất có mức
giá liên tục giảm trong cả suốt hơn1 năm
từ tháng 5 năm 2011. Đáng chú ý nhất
trong quý 2 là sự giảm liên tục chỉ số của
nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, điều này
0 10 20 30 40
2007Q2
2008Q2
2009Q2
2010Q2
2011Q2
2012Q2
Tỷ USD
Thâm hụt
NK cả nền kinh tế
XK cả nền kinh tế
0 5 10 15 20
2007Q2
2008Q2
2009Q2
2010Q2
2011Q2
2012Q2
Tỷ USDNK khu vực có vốn ĐTNN
XK khu vực có vốn ĐTNN
NK khu vực kinh tế trong nước
XK khu vực kinh tế trong nước
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
T1/
20
11
T3/
20
11
T5/
20
11
T7/
20
11
T9/
20
11
T11
/ 2
01
1
T1/
20
12
T3/
20
12
T5/
20
12
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
6
đã phản ánh phần nào tình trạng trì trệ của
thị trường nhà đất hiện nay.
THẤT NGHIỆP
So với cả năm 2011, tỉ lệ thất nghiệp 6
tháng năm 2012 tăng nhẹ lên 2,29% từ
2,27%. Tuy nhiên, khu vực nông thôn tỉ lệ
thất nghiệp lại giảm, dù ở mức rất nhỏ (từ
1.71% cả năm 2011 xuống 1,65%).Như
vậy, thất nghiệp của nền kinh tế tăng chủ
yếu do thất nghiệp tại khu vực thành thị
(từ 3.6% lên 3.62%).
Hình 9: Tỉ lệ thất nghiệp
Nguồn: Tổng cục thống kê
Kết quả này phần nào được giải thích trực
tiếp do hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn như
đã đề cập. Một lần nữa có thể khẳng định
rằng, trong bối cảnh nền kinh tế nhiều bất
ổn thì khu vực nông thôn nói chung và
nông-lâm-ngư nghiệp nói riêng có vai trò
bệ đỡ quan trọng trong ổn định vĩ mô.
THỊ TRƯỜNG TÀI SẢN
Thị trường chứng khoán trong quý 2 sụt
giảm, trái ngược với xu hướng phục hồi
của quý 1 năm 2012. Nếu như sự sụt giảm
của thị trường trong năm 2011 do chính
sách tiền tệ siết chặt luồng vốn vào thị
trường tài sản nhằm kiềm chế lạm phát thì
đến năm 2012, khi chính sách tiền tệ được
nới hơn cho các khoản tín dụng đầu tư vào
thị trường tài sản, triển vọng kinh tế ảm
đạm cùng những bất ổn và khan hiếm
thanh khoản của hệ thống ngân hàng lại là
yếu tố chính khiến cho thị trường chưa thể
tăng trưởng trở lại.
Hình 10: Chỉ số thị trường chứng khoán
HNXindex
Năm 2011 Năm 2012
VNindex
Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: ttp://finance.vinabull.com/index.aspx
Thị trường bất động sản đóng băng, tiếp
tục sự trì trệ từ các quý trước. Điều này có
thể được phản ánh thông qua chỉ số tiêu
thụ sản phẩm công nghiệp của một số
ngành như thép, xi măng, gach ngói giảm
mạnh so với cùng kì các năm trước. Mặc
dù số liệu cho thấy thị trường này chỉ duy
trì xu hướng giảm của những năm trước
song nguyên nhân của sự suy giảm này có
khác biệt. Đóng băng thị trường không chỉ
từ thiếu hụt vốn do chính sách tiền tệ thắt
chặt như trong năm 2011. Mặc dù như đã
đề cập, các khoản vay đã được linh động
hơn cho thị trường tài sản song khi kinh tế
xấu đi, khu vực ngân hàng đang gặp phải
vấn đề nợ xấu, thi trường chứng khoán
chưa phục hồi thì các luồng vốn chính vẫn
tài trợ cho thị trường này như vốn ngân
hàng và vốn từ khu vực tư nhân đều khan
0
1
2
3
4
5
2008 2009 2010 2011 2012T1-6
%
Chung
Khu vực thành thị
Khu vực nông thôn
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
7
hiếm hơn. Hơn nữa, giá bất động sản trong
giai đoạn trước bị đẩy lên quá cao nên đã
gây thêm áp lực suy giảm do tâm lý cho thị
trường này. Đồng thời, sự lệch lạc giữa
cung cầu thị trường quá lớn cũng là một
nguyên nhân. viii
Hình 11: Tăng trưởng chỉ số tiêu thụ sản phẩm một số ngành liên quan đến
BĐS
Nguồn: Tổng cục thống kê
CHÍNH SÁCH VĨ MÔ VÀ VẤN
ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỜI
GIAN TỚI
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Thu NSNN quý 2 tăng và chi giảm này
chủ yếu là nhờ vào hoạt động kinh tế tốt
hơn cũng như chi tránh lãng phí thay vì
chính sách thắt chặt chi tiêu một cách rõ
ràng. Bên cạnh đó, trước tình hình kinh tế
thế giới khó khăn tác động đồng thời cả
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) và khu vực ngoài nhà nước
(ngoài NN), chính phủ vừa cấp 1 gói hỗ
trợ 29 nghìn tỷ đồng để hỗ trợ sản xuất
và thị trường dưới dạng miễn giảm, gia
hạn thuế có thể tác động phần nào tới thu
kì vọng của thuế công thương nghiệp và
dịch vụ ngoài nhà nước.ix
Khác với gói hỗ
trợ thuế năm 2009 chỉ tập trung vào thuế
thu nhập doanh nghiệp, gói hỗ trợ này bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng. Điều này tạo
điều kiện cho doanh nghiệp còn đang hoạt
động sản xuất kinh doanh có điều kiện tận
dụng thêm nguồn vốn trong khi không tác
động được tới khu vực doanh nghiệp khó
khăn đang tạm ngừng sản xuất. Hỗ trợ về
thuế giá trị gia tăng cũng giúp doanh
nghiệp có thể tạm thời hạ giá sản xuất
trong ngắn hạn. Đồng thời, chính sách này
cũng thể hiện thái độ cẩn trọng của chính
phủ trước nguy cơ lạm phát khi giá trị của
gói hỗ trợ khá nhỏ (so với 160 nghìn tỉ
năm 2009). Thêm nữa, quy mô và tính chất
hỗ trợ chỉ giãn thuế nên gánh nặng lên
ngân sách là không lớn. Tuy nhiên, quy
mô như vậy cũng khó có thể đóng góp
nhiều cho tăng trưởng của nền kinh tế.
Hình 12: Cơ cấu và vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện
Nguồn: Tổng cục thống kê
Vốn đầu tư của khu vực nhà nước: Như
đã đề cập, quý 2 năm nay lại cho thấy suy
giảm đầu tư toàn xã hội thực hiện là do suy
giảm của khu vực ngoài nhà nước (từ
117,4 nghìn tỉ xuống 91,5 nghìn tỉ) mặc
cho khu vực nhà nước có sự tăng lên rõ rệt
(từ 64,7 nghìn tỉ lên 84,5 nghìn tỉ). Trong
cả 2 năm đầu tư xã hội thực hiện của khu
vực có vốn ĐTNN không thay đổi nhiều.
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
T1/
20
10
T3/
20
10
T5/
20
10
T7/
20
10
T9/
20
10
T11
/ 2
01
0
T1/
20
11
T3/
20
11
T5/
20
11
T7/
20
11
T9/
20
11
T11
/ 2
01
1
T1/
20
12
T3/
20
12
T5/
20
12
Gạch/ngói /gốm/sứ XD không chịu lửa
Xi măng
Sắt, thép
0
50
100
150
200
250
300
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Q2
/ 2
00
7
Q2
/ 2
00
8
Q2
/ 2
00
9
Q2
/ 2
01
0
Q2
/ 2
01
1
Q2
/ 2
01
2
Ngh
ìn t
ỷ đ
ồn
g
KVNN KV ngoài NN
KV có vốn ĐTNN Tổng vốn đầu tư
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
8
Như vậy có thể thấy được sự hoán đổi vai
trò của khu vực nhà nước và khu vực
ngoài nhà nước trong kích thích nền kinh
tế. Trong thời gian tới, sẽ có thể tiếp tục
chứng kiến sự gia tăng đầu tư từ khu vực
nhà nước nhằm kích thích kinh tế trong khi
có thể từ khu vực ngoài nhà nước còn tùy
thuộc vào chính sách tiền tệ chính phủ và
niềm tin vào sự ổn định của nền kinh tế.
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Đứng trước bối cảnh tăng trưởng kinh tế
suy giảm, doanh nghiệp sản xuất phá sản,
chờ phá sản hay sản xuất cầm chừng, một
loạt các chính sách tiền tệ theo hướng nới
lỏng tiếp tục được ban hành sau động thái
nới lỏng đầu tiên vào tháng 3 năm 2012.
Chính sách được thực hiện mạnh mẽ nhất
trong thời gian qua là quy định về trần lãi
suất. Thông tư số 19 của NHNN chính
thức có hiệu lực ngày 11/6 đưa trần lãi suất
huy động về 9%. Trước đó trần lãi suất
11% chính thức có hiệu lực từ ngày 28/5
và 12% từ 11/4. Bên cạnh trần lãi suất huy
động, trần lãi suất cho vay 15% cũng được
thực hiện bắt đầu từ tháng 5 đối với các tổ
chức tín dụng nước ngoài cho doanh
nghiệp Việt Nam vay vốn. Đồng thời, các
mức lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu
tiếp tục được giảm dần sau lần điều chỉnh
thứ nhất vào cuối quý 1.
Hình 13: Các mức lãi suất chính sách
Nguồn: NHNN
Ngoài ra, chính sách tiền tệ được kết hợp
cùng các chính sách khác để bình ổn tỉ giá
và thâm hụt cán cân thương mại thông qua
bình ổn thị trường vàng: Nghị định 24 về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng được
công bố, đã loại bỏ việc đầu cơ vàng, tránh
những bất ổn gây ra cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó, để tăng thanh khoản cho hệ thống
ngân hàng, NHNN vào trung tuần tháng 6
đã tiến hành bơm ròng 993 tỷ đồng qua
OMO sau khu hút ròng 713 tỉ vào đầu
tháng (Bloomberg, BVSC).
Hoạt động ngân hàng nhờ đó đã có những
tín hiệu tích cực, bằng chứng là đến quý II,
tăng trưởng tín dụng đã dương trở lại và
đạt 1,76% cho tới đầu tháng 7 năm 2012,
hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
Đồng thời, tỉ lệ tín dụng/ huy động cũng đã
được đưa về mức thấp hơn so với các năm
trước đó. Cụ thể, tỉ lệ này là 86% vào
tháng 4 năm 2012 nhỏ hơn xấp xỉ 100%
năm 2011, 101% năm 2010 và 2009, 95%
năm 2008, và đạt 90,33%, vào tháng 6 khi
tốc độ tăng dư nợ tín dụng đã dương trở
lại.x
Về cơ cấu dư nợ, tính đến 30/4/2012, Công
nghiệp chế biến, chế tạo có tăng trưởng
5,19% (theo sau tốc độ 6% của Sản xuất,
phân phối điện, khí đốt, hơi nước, nước
nóng, điều hòa) so với 2011 và trở thành
ngành có tỉ lệ dư nợ cao nhất. Đặc biệt lưu
ý, hoạt động kinh doanh bất động sản có
mức tăng cao, 4.83%, trong khi dư nợ
ngành này khoảng 348.000 tỷ đồng,và tỷ lệ
nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản được
dự đoán ở mức 50%xi
. Hơn nữa, theo báo
cáo vào tháng 5 năm 2011 trước Quốc hội,
NHNN đã thông báo tỷ lệ nợ xấu của hệ
thống ngân hàng đã tăng đột biến trong
quý 2 lên tới 10% kể cả tính theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Trong khi đó, nông
0
2
4
6
8
10
12
14
16
T1/
20
11
T3/
20
11
T5/
20
11
T7/
20
11
T9/
20
11
T11
/ 2
01
1
T1/
20
12
T3/
20
12
T5/
20
12
%
Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất tái chiết khấu
Kinh tế vĩ mô quý 2 năm 2012
9
nghiệp-lâm nghiệp và thủy sản lại có tổng
dư nợ giảm so với năm 2011.
VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
TRONG THỜI GIAN TỚI
Với những diễn biến như trên, trong thời
gian tới kì vọng chính sách tài khóa và tiền
tệ không thể thắt chặt mà nhìn chung là
nới lỏng thận trọng.
Chúng tôi nhìn nhận với tình hình lạm phát
thấp, dự trữ ngoại tệ tăng cao, và thực tế
tăng trưởng quý 2 vẫn chưa phục hồi với
tốc độ mạnh sau gói miễn giảm thuế thứ
nhất chính sách tài khóa hứa hẹn sẽ mở
hơn trong thời gian tới với gói kích cầu tài
khóa thứ hai.
Trong khi đó, vấn đề vĩ mô chính ở khu
vực tiền tệ trong thời gian tới vẫn tiếp tục
là quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
và xử lý nợ xấu. Mặc dù thanh khoản của
các ngân hàng đã được cải thiện đáng kể
song trước tỷ lệ nợ xấu tăng cao, thị
trường bất động sản và chứng khoán đều
ảm đạm như đã đề cập, thanh khoản có thể
quay trở lại là vấn đề căng thẳng bất cứ lúc
nào, đặc biệt khi tỷ giá và cán cân thanh
toán không còn nhận được hỗ trợ từ diễn
biến tích cực của cán cân thương mại.
Chính sách tiền tệ do vậy vẫn theo chiều
hướng hỗ trợ thanh khoản, tháo gỡ khó
khăn cho các thị trường.
Hiện tại đã có một số đề xuất chính phủ
nên mua lại nợ xấu của các ngân hàng, tuy
nhiên nguồn tài trợ cho hoạt động này có
nên từ nguồn thu thuế hay không vẫn đang
là vấn đề tranh cãi.
Nếu như các gói kích thích tài khóa và tiền
tệ này được triển khai có hiệu quả, các
ngân hàng khi được nhà nước gánh dùm
đống nợ xấu có điều kiện để cho vay
nhiều hơn, các doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn tín dụng rẻ hơn. Luồng tiền này dễ
có thể chảy nhanh sang thị trường bất động
sản và chứng khoán. Đây chính là những
động thái nên được theo dõi chặt chẽ vì nó
sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh
nghiệp.
i Thực tế, mặc dù kêu gọi cắt giảm đầu tư công
song số liệu năm 2011 vẫn cho thấy việc cắt giảm
này đã không được hoàn thành khi tốc độ tổng vốn
đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước vẫn cao nhất
trong các thành phần kinh tế, đạt trên 8% trong khi
tổng vốn đầu tư xã hội chỉ tăng 5,6% ii Theo báo cáo WEO của IMF vào tháng 4 năm
2012, lo ngại về khủng hoảng kinh tế đã được loại
bỏ khi tăng trưởng kinh tế Mỹ phục hồi tốt, Hy Lạp
tiếp tục nhận được cứu trợ, triển vọng nợ công của
các nền kinh tế khác của EU được đánh giá tích cực
hơn, kinh tế khu vực châu Á vẫn được dự đoán tăng
trưởng cao. iii
Theo EIU (2012), World Economy: Forecast
Summary tháng 6 năm 2012. iv Tính toán có điều chỉnh mức lạm phát theo giá trị
kì gốc quý 1 năm 2007, tốc độ tăng trưởng được
tính so với cùng kì năm trước. v Doanh thu tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ
tiêu dùng cuối cùng không đồng nhất với yếu tố
tiêu dùng C trong tổng cầu, tuy nhiên do các biến
động cùng chiều nên thay đổi trong yếu tố này có
thể xem như xu hướng thay đổi trong tổng tiêu
dùng toàn xã hội. vi Cần phân biệt vốn FDI giải ngân và tổng vốn đầu
tư của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,
phần giảm trong tổng đầu tư của cả khu vực này có
thể do sụt giảm của nhà đầu tư trong nước góp vốn. vii
chỉ số tồn kho năm 2011 cao ( ngành công
nghiệp chế biến chế tạo tăng 23% so với cùng kì, tỉ
lệ tăng này ở gốm sứ là 96,8%, xi măng là 64,1%)
và tiếp tục trầm trọng thêm vào quý 1 năm 2012
(công nghiệp chế biến chế tạo tăng 34,1% so với
cùng kì, tỉ lệ tăng này ở rau quả là 87,2%, xi măng
là 55 đã gây áp lực khiến các doanh nghiệp giảm
giá. viii
Thị trường bất động sản Việt Nam với nhu cầu
nhà ở bình dân lớn song cung lại tập trung ở phân
khúc nhà ở cao cấp. trong bối cảnh kinh tế khó
khăn hiện tại, với khả năng chi trả kém thì cấu trúc
thị trường này càng khiến bất động sản khó phục
hồi sớm. ix
Theo Nghị quyết 13/NQ-CP ra ngày 10/5/2012 x Xem:
http://www.baomoi.com/Home/TaiChinh/vinacorp.
vn/Lieu-thuoc-da-bat-dung-benh/8847299.epi xi
Xem:
http://www.baomoi.com/Home/TaiChinh/vinacorp.
vn/Lieu-thuoc-da-bat-dung-benh/8847299.epi
top related