ÑaÊng kyÙ baÈng saÙng cheÁ ÑaÀu tieÂn 2 3...

8
BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 03 - Quý 1 năm 2011 1 Viện nghiên cứu Công nghệ FPT – Trường Đại học FPT Số 04 - Quý 2 năm 2011 ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN Internet of Things HỆ THỐNG NGĂN NGỪA GỬI NHẦM EMAIL ĐẾN ĐỊA CHỈ KHÔNG MONG MUỐN 3 2 4

Upload: phamhanh

Post on 07-Feb-2018

217 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 03 - Quý 1 năm 2011 1

Viện nghiên cứu Công nghệ FPT – Trường Đại học FPTSố 04 - Quý 2 năm 2011

ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN

Internet of Things

HỆ THỐNG NGĂN NGỪA GỬI NHẦM EMAIL ĐẾN ĐỊA CHỈ KHÔNG MONG MUỐN 3

2

4

Page 2: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

DỰ ÁN MỞ THẦU

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 20112

TRÌNH BÀY VẤN ĐỀ

Việc gửi email đến địa chỉ ngoài ý muốn là một vấn đề có thể phát sinh trong hoạt động trao đổi thư điện tử hằng ngày, trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống, có thể dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng, chẳng hạn như lộ thông tin mật.

Trên thế giới có một số các phương pháp để giảm nhẹ vấn đề này, được mô tả trong các bằng sáng chế như US2010/0235452,

JP 2009145955 (A), JP 2010257167 (A) hoặc bộ lọc Gmail “Got the wrong Bob”, trong đó phân tích các địa chỉ email của người nhận để đưa ra cảnh báo các trường hợp bị nghi ngờ ; hoặc JP 2007293635 (A) phân tích và phân loại các nội dung của email, hoặc KR 20090124673 thêm một lớp bảo mật (sử dụng tin nhắn SMS cùng với email) để ngăn chặn việc gửi nhầm.

Các phương pháp hiện tại vẫn có thể được cải tiến bằng những sáng chế; và một hệ thống có sự kết hợp tốt nhất của phương pháp trên có thể đạt tỷ lệ phát hiện cao (hơn 90% trường hợp gửi nhầm được phát hiện trước khi gửi) và độ chính xác cao (dưới 5% báo động giả) có thể được triển khai trong môi trường kinh doanh thực sự.

Viện kêu gọi các nhà nghiên cứu đề xuất kế hoạch nghiên cứu mang lại phát minh về việc cải thiện phương pháp để ngăn chặn gửi email đến địa chỉ không mong muốn. Quyền tác giả và chia sẻ lợi nhuận thương mại có thể được thảo luận với cộng tác viên, trên cơ sở Chính sách Sở hữu trí tuệ của Viện Nghiên cứu Công nghệ FPT. Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực tập của sinh viên của Đại học FPT và kích thích môi trường nghiên cứu tại Đại học FPT.

Bảng 1: Nội dung Thông báo mở thầu dự án nghiên cứu phát triển, cũng được đăng tải tại http://ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/06/C-2011-06-FSOFT-01.pdf

HỆ THỐNG NGĂN NGỪA GỬI NHẦM EMAIL ĐẾN ĐỊA CHỈ KHÔNG MONG MUỐN

Bảng tóm tắt

1 Tên dự án Hệ thống ngăn ngừa gửi nhầm email đến địa chỉ không mong muốn

Mã dự án C-2011-06-FSOFT-01

2 Ngày đề xuất 01/06/ 2011

3 Thời hạn đệ trình kế hoạch 15 /06/2011

4 Lĩnh vực nghiên cứu Bảo mật truyền thông, Xử lý ngôn ngữ tự nhiên

5 Nhu cầu về kinh phí Dưới 40 000 USD

6 Thời gian thực hiên dự án Dưới 6 tháng

7 Tóm tắt sản phẩm dự án Bằng sáng chế cho phương pháp và hệ thống ngăn ngừa gửi nhầm email đến địa chỉ không mong muốn

Phần mềm quản lý hộp thư điện tử cá nhân có tính năng: o Giảm số lần gửi nhầm email tới địa chỉ không mong muốn

xuống còn 10% so với khi không dùng công cụ hỗ trợ o Tỷ lệ cảnh báo sai (gửi đến địa chỉ mong muốn nhưng lại

cảnh báo là gửi đến địa chỉ không mong muốn) nhỏ hơn 5%

Page 3: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

TIN TỨC

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 2011 3

ĐĂNG KÝ BẰNG SÁNG CHẾ ĐẦU TIÊN

Đáp ứng lời đề xuất từ Tổng giám đốc FPT, trong tháng 2 năm 2011, hiệu trưởng Đại học FPT đã ra quyết định thưởng cho các công trình ng-hiên cứu có giá trị của sinh viên, giảng viên và nhân viên Đại học FPT. Những công trình này được công bố tại tạp chí chuyên ngành có uy tín trên thế giới và giải thưởng là tối đa 40 triệu đồng cho một bài công bố. Ngay sau khi quyết định có hiệu lực, 3 giảng viên của Đại học FPT là Phạm Hùng Quý, Nguyễn Văn Đông và Nguyễn Tiến Dũng đã được trao thưởng nhờ các công bố về nghiên cứu trong lĩnh vực Đại số, Mạng máy tính và Xác suất Thống kê.

Quyết định trên là một trong chuỗi hoạt động hiện thực hóa chiến lược kích thích sáng tạo khoa học và công nghệ cao tại FPT. Viện Nghiên cứu FPT và Ban Truyền thông FPT sẽ tổ chức cuộc thi sáng tạo công nghệ trong toàn FPT với giải thưởng lớn vào mùa hè 2011, cũng như các hoạt động hỗ trợ tiếp diễn sau đó.

Dự kiến đầu tháng 7/2011 Viện sẽ chính thức nhận được Chứng nhận thẩm định hình thức và quá trình thẩm định nội dung sẽ diễn ra trong khoảng 1 năm tiếp theo. Cuối năm, phiên bản thử nghiệm của thiết bị sẽ được nhóm vệ tinh hoàn thiện.

TÌM HƯỚNG ĐI CHO TƯƠNG LAI

Nhóm nghiên cứu công nghệ không gian đang tìm kiếm những hướng đi trong tương lai, sau khi vệ tinh F-1 được phóng.

Nhóm đã tham gia chương trình nghiên cứu tiềm năng của Bộ Khoa học Công nghệ và đề xuất của nhóm, sử dụng khoảng 1 tỷ đồng ngân sách nhà nước để chế tạo mô hình bay của vệ tinh nhỏ 1kg, sẽ được bảo vệ trước Hội đồng tư vấn vào ngày 5/7/2011.

Một đề xuất tham dự vào việc chế tạo vệ tinh cho dự án nghiên cứu tầng thấp khí quyển QB50 của Viện Von-Kalman của Bỉ đã được gửi đi và sẽ được xem xét vào cuối năm.

Nhóm cũng xây dựng bản kêu gọi đầu tư vào dự án kinh doanh chế tạo và vận hành vệ tinh theo dõi tàu biển dựa trên việc thu nhận tín hiệu AIS (Automatic Identification System) phát đi từ các tàu thương mại trọng tải trên 300 tấn. Tổng kinh phí chế tạo và vận hành 3 vệ tinh qua sát, mỗi vệ tinh nặng 3kg, trong vòng 5 năm - chưa kể tiền phóng - được ước lượng là dưới 2 triệu đô. Nguồn lợi nhuận của dự án sẽ đến từ việc bán dữ liệu hoặc các dịch vụ dựa trên dữ liệu về việc di chuyển của các tàu thương mại quan sát được trên toàn cầu.

DỰ ÁN DỊCH TỰ ĐỘNG VIỆT NHẬT - TỔNG KẾT PHASE 1

Dự án (mã số C-2010-12-FSOFT-01) đã tổng kết giai đoạn 1: thu được hệ thống dịch máy tự động chứa 40 nghìn cặp câu Nhật - Việt độc lập, trích rút từ các dự án của FSOFT làm việc với các đối tác Nhật Bản. Hệ máy dịch này có điểm BLEU, khi dịch các tài liệu mới trong dự án cùng lĩnh vực của FSOFT, trong dải từ 40 đến 60 điểm trên 100. Google Dịch đạt điểm thấp hơn so với hệ thống của phase 1 tới 30 điểm, qua thử nghiệm trên cùng tập test. Phần mềm mã nguồn mở DoMy đạt điểm thấp hơn hệ thống của phase 1 khoảng 10 điểm, khi sử dụng cùng bộ dữ liệu tập huấn máy dịch và cùng tập test. Chất lượng dịch của hệ thống có tiềm năng ứng dụng được trong công nghiệp, tuy nhiên tốc độ dịch và thiết kế chung của hệ thống còn cần cải tiến.

(2) (1)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(9)

(28) (29)

Page 4: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

QUÀ TẶNG SÁNG CHẾ

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 20114

Chào đón sản phẩm mới của FSoft, http://choxanh.vn/ , Viện Ng-hiên cứu Công nghệ FPT xin khảo sát một số bằng sáng chế có thể áp dụng để tăng hiệu quả hoạt động cho dịch vụ bán lẻ hàng nhu yếu phẩm qua mạng.

Đơn đăng ký bằng sáng chế tại Mỹ số US2003/0177072 (A1) trình bày một hệ thống giúp người dùng đặt hàng nhu yếu phẩm qua Internet và người dùng có thể lấy hàng bằng cách lái xe qua địa điểm chọn trước. Hệ thống gồm:

1. Máy tính của người dùng truy cập được vài Internet, trên đó người có thể tìm kiếm hàng và đặt hàng và tìm kiếm địa điểm nhận hàng và lựa chọn địa điểm và thời gian lấy hàng.

2. Máy chủ của nhà cung ứng thực hiện giao dịch với người dùng qua Internet, sử dụng 3 cơ sở dữ liệu: Dữ liệu sản phẩm (bao gồm dữ liệu về kích thước và điều kiện bảo quản), Dữ liệu người dùng, Dữ liệu đặt hàng (bao gồm dữ liệu lịch sử đặt hàng ưu thích của

từng cá nhân, có khả năng gợi ý/tiên đoán cho đơn hàng tương lai).

3. Một hệ thống cung ứng chứa các sản phẩm, trao đổi thông tin với Máy chủ để nhận đơn hàng và đưa ra sản phẩm phục vụ cho đơn hàng, theo điều phối của phần mềm quản lý của hệ thống này với mục tiêu tối ưu hóa hoạt động của hệ thống.

4. Các địa điểm để người dùng lái xe qua lấy hàng, có thể có đường liên lạc thông tin với Máy chủ để quản lý thời gian thực tình trạng tồn hàng, và có hệ thống để giúp người dùng trả tiền.

5. Phương tiện vận chuyển đưa hàng từ nơi dung ứng đến địa điểm lấy hàng, được đặt lịch trình theo phần mềm tối ưu hóa việc vận chuyển.

6. Phương tiện bốc dỡ hàng lên xe của người dùng tại nơi lấy hàng.

Một phần của hệ thống được mô tả trên hình vẽ dưới.

DỰ ÁN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHOXANH.VN

Page 5: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

QUÀ TẶNG SÁNG CHẾ

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 2011 5

Đơn đăng ký bằng sáng chế tại Mỹ số US 2007271141 (A1) mô tả kỹ thuật để dựa vào lịch sử đặt hàng của người dùng mà tiên đoán và gợi ý đơn đặt hàng tiếp theo. Đơn đặt hàng gợi ý này có thể được gửi tới người dùng, và người dùng có thể sẽ thấy hệ thống trở nên tiện lợi hơn, tiết kiệm thời gian suy nghĩ về danh sách đi chợ, và tiết kiệm thao tác trên hệ thống. Trong kỹ thuật này, xác suất và tần xuất để một người dùng mua một mặt hàng sẽ được tính dựa vào dữ liệu về các lần mua hàng trước đó. Các xác suất này sau đó được dùng để tạo ra một danh sách gợi ý các mặt hàng cần mua và gửi đến, theo tần xuất đã tính, cho người dùng, qua email hoặc tin nhắn điện thoại, kèm theo hướng dẫn thao tác đơn giản để chấp nhận hoặc chỉnh sửa nhanh đơn hàng. Một lựa chọn cho công thức tính xác suất đặt hàng 1 sản phẩm là:

P(p) = Np / N

Với P(p) là xác suất mua sản phẩm p, Np là số lần mua sản phẩm p trong lịch sử, N là tổng số lần mua hàng. Công thức tính tần xuất mua 1 sản phẩm p có thể sử dụng bằng khoảng thời gian trung bình giữa 2 lần liên tiếp mua mặt hàng p.

Hệ thống có thể lắp đặt tại cửa hiệu truyền thống theo phương cách: khi khách hàng đi vào cửa hàng hoặc ở khu vực gần cửa hàng, sự có mặt của điện thoại di động ở gần khu vực mua sắm này sẽ báo cho cho hệ thống gửi tin nhắn về danh sách mua hàng gợi ý. Khách hàng có thể gửi tin nhắn chấp thuận và các mặt hàng cần mua được báo cho cửa hiệu để nhân viên đóng gói sẵn cho khách hàng lấy

hàng, hoặc giao hàng về nhà.

Đơn đăng ký bằng sáng chế tại Canada số CA 2524037 (A1) đưa ra phương pháp để làm cho danh sách gợi ý về mặt hàng cần mua trở nên hữu ích hơn, bằng cách kết hợp nhu cầu tài chính và dinh dưỡng của người dùng và thông tin thời gian thực về giá cả, cũng như ưu nhược điểm, của mặt hàng cần mua thu thập được từ các cửa hiệu khác nhau trong khu vực để đưa ra so sánh giúp người dùng tự tin hơn với gợi ý, cảm thấy gợi ý có giả cả và tính năng phù hợp với nhu cầu.

Đơn đăng ký sáng chế tại Hoa Kỳ số US 2007005377 (A1) trình bày một thiết kế cho nơi lưu trữ và cung ứng hàng, giúp nhanh chóng đáp ứng các đơn hàng trực tuyến, sử dụng tối thiểu không gian kho bãi và tối ưu hóa quy trình cung ứng. Lối đi trong nhà kho được làm hẹp đến mức tối đa và chỉ cho phép đi một chiều khi thu thập hàng, giúp tận dụng tối đa mặt bằng nhà kho. Xe đẩy lấy hàng cũng được thiết kế hẹp, rộng 24 inch, có ngăn chứa có thể dỡ ra được khi giao hàng.

Đơn đăng ký sáng chế tại Nam Phi ZA 200007547 (A) trình bày phương pháp sử dụng coupon trong mua và nhận giao hàng tạp phẩm qua mạng. Một kiến trúc xử lý đã được đưa ra để quản lý các coupon, sử dụng trong các chiến dịch khuyến mại, nhằm đánh giá những đối tượng khách hàng quan tâm đến giá cả, giúp xây dựng chiến lược giá phù hợp cho các đối tượng khách hàng.

Page 6: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

GÓC CHUYÊN ĐỀ

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 20116

Internet of Things (IoT) là mô hình mạng lưới các vật thể được đặt tên, sao cho mỗi vật thể có duy nhất một tên không trùng với vật thể khác, kết nối trao đổi thông tin với nhau tương tự như giữa các máy tính trong mạng lưới Internet. Các vật thể này có thể là các vật dụng có bộ phận điện tử trong đời sống (tivi, tủ lạnh, máy giặt, đèn chiếu sáng, chuông báo động, ô tô, ...) hoặc các thiết bị chuyên dụng trong nghiên cứu khoa học, y tế, quân sự, ... IoT là một cách thực hiện của Ubiquitous Computing (tạm dịch là Tính toán Khắp nơi) trong đó máy tính thay đổi để hòa nhập với môi trường sống tự nhiên của con người thay vì con người phải nhập vào thế giới máy móc - một sự phát triển của tương tác giữa người và máy tính sau thời kỳ sử dụng máy tính để bàn.

Các vật thể có thể được đặt tên bằng một số chuẩn như Electronic Product Code (Mã Sản phẩm Điện tử) , URI (Uniform Resource Identifier) hoặc địa chỉ IPv6 (phiên bản 6 của Internet Protocol). Số lượng các vật thể trong Internet of Things trên toàn cầu có thể lên tới cỡ hàng trăm nghìn tỷ.

Từ Internet of Things, cũng nảy sinh các khái niệm tương đồng với mạng Internet thông thường, như Web of Things (sử dụng HTTP làm giao thức trên tầng ứng dụng, các chuẩn thông dụng khác của Web ...).

Để giảm giá thành trong việc kết nối thông tin giữa các vật thể trong IoT, công nghệ RFID (công nghệ trao đổi thông tin không dây ở khoảng cách dưới vài mét, có thể tương tác một chiều với các ăngten không cần nguồn điện nuôi) được xem là một trong những giải pháp hiệu quả.

Một trong các trên nền tảng trao đổi thông tin của IoT là dựa trên mạng điện thoại không dây, theo phương thức Machine-to-Machine (M2M), bao hàm Machine-to-Machine-to-Human (M2M2H) [0].

Kể từ năm 2010, các hội thảo quốc tế về IoT được tổ chức thường niên [1].

SỰ PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚITại Hoa Kỳ, một số hãng công nghệ lớn đã xúc tiến những

chương trình phát triển sản phẩm theo xu hướng này.

Năm 2009, AT&T và Jasper Wireless đã hợp tác phát triển dịch vụ kết nối thiệt bị điện tử dân dụng vào mạng không dây [2].

Năm 2010, Vodafone, Verizon Wireless và nPhase (một hợp tác giữa Qualcomm và Verizon) công bố hợp tác phát triển dịch vụ kết nối M2M tại Châu Âu và Hoa Kỳ [3].

Cùng năm HP xây dựng mạng CeNSE (Central Nervous System for the Earth - Hệ Thần kinh Trung ương của Trái Đất) kết nối toàn cầu các cảm biến rung, quay, âm thanh, dòng khí, ánh sáng, nhiệt độ, áp suất ... để cung cấp thông tin phục vụ các ngành bán lẻ, quân sự, giao thông, dầu khí, dự báo thời tiết... [4].

IBM cũng triển khai chiến dịch Trái Đất Thông minh hơn, trong đó thúc đẩy việc kết nối các đồ điện tử lên mạng Internet và đưa ra các dịch vụ trên đó. IBM đã cung cấp hệ thống cảm biến kết nối trong mạng Internet cho một số thành phố giúp giảm ùn tắc giao thông, tiết kiệm năng lượng và giảm ô nhiễm, giảm khí thải [4].

Internet of Things

Page 7: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

GÓC CHUYÊN ĐỀ

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 2011 7

Công ty Berg Insight đánh giá số lượng kết nối M2M qua các nhà mạng không dây sẽ vào khoảng 187 triệu vào năm 2014 [16]. Riêng tại Đức, số lượng thẻ SIM dành cho kết nối M2M được bán ra vào năm 2013 sẽ là 5 triệu [17]. Acatel-Lucent tiên đoán 15 tỷ thiết bị sẽ được kết nối trên IoT vào năm 2015 [0]. CEO của Ericsson, Hans Vestberg, vào năm 2010 đã tiên đoán rằng tới năm 2020 sẽ có 50 tỷ thiết bị được kết nối trong IoT [18].

TRỞ NGẠIBảo mật dữ liệu, bảo vệ quyền riêng tư và ảnh hưởng tới sức

khỏe con người là những vấn đề sẽ gặp phải khi IoT trở nên phổ biến. Đối với Internet hiện nay, vấn đề quyền riêng tư và bảo mật thông tin, cũng như kiểm duyệt thông tin, vẫn đang đặt ra các bài toán cần giải quyết; với IoT số lượng các bài toán này còn lớn hơn.

Các mô hình kinh doanh và ứng dụng “killer app” (ứng dụng tạo ra sự đột phá về số lượng người dùng) cũng cần được tìm kiếm để tạo ra sự phát triển bền vững của IoT. Chuẩn hóa giao thức và hạ tầng cơ sở giữa các nhà cung ứng, các nhà sản xuất cũng là vấn đề mà các bên tham gia phải cùng giải quyết.

Khi máy móc can thiệp tự động và sâu rộng vào cuộc sống thông qua IoT, sự hoạt động ổn định của chúng và cơ chế chống lỗi cũng là vấn đề cần kiểm soát.

Đầu năm 2011, Google ra mắt dự án Android@Home, với dự định đưa chuẩn không dây nguồn mở 900MHz vào mọi thiết bị gia dụng để kết nối chúng với các thiết bị Android qua Internet. Trước đó, điện thoại di động thông minh Nexus S của Google đã tích hợp bộ đọc thẻ RFID chuẩn DASH7, khiến nó có thể tương tác với các vật thể gắn chíp RFID khác. Microsoft, Cisco và nhiều hãng công nghệ lớn khác cũng có nhiều hoạt động phát triển liên quan.

Tại Châu Âu, Alcatel-Lucent đã đưa ra dịch vụ Touchatag, kết nối các vật thể với Internet, nhờ RFID và NFC (Near Field Communication - công nghệ trao đổi thông tin không dây ở khoảng cách nhỏ hơn vài centimet) [5]. Công ty viễn thông Telenor của Na Uy đã lên kế hoạch trở thành nhà cung ứng dịch vụ Internet of Things; họ đã thành lập App Store để các lập trình viên tạo phần mềm cho các thiết bị của IoT và người dùng cuối có thể mua và tải về sử dụng [6].

Ngoài các công ty lớn, nhiều công ty nhỏ và các nhóm nghiên cứu đã thành lập và hoạt động trong IoT.

Arrayent, Inc. chuyên cung cấp giải pháp kết nối thiết bị dân dụng với Internet [7]. Connected Environments Ltd đã tạo ra sản

phẩm Pachube cung cấp dịch vụ quản lý dữ liệu trực tuyến để liên kết cảm biến với Web và giúp người dùng xây dựng ứng dụng của họ [8]. Arduino tạo ra nền tảng nguồn mở cho cả phần cứng và phần mềm cho các thiết bị hoạt động trên Internet of Things [9]. Nimbits tạo ra các giải pháp nguồn mở cho IoT, ghi chép dữ liệu của các thiết bị kết nối với IoT, chạy trên nền tảng điện toán đám mây [10].

Cộng đồng Châu Âu đã xây dựng kế hoạch hành động cho việc phát triển Internet of Things từ năm 2009 [11]. Quốc hội của Cộng đồng Châu Âu đã cho phép phát triển IoT tại Châu Âu với điều kiện đã có các nghiên cứu kỹ càng về các tác động của IoT lên sức khỏe, quyền riêng tư và bảo mật thông tin.

Chính phủ Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đã xây dựng các kế hoạch i-Japan [12] và u-Korea [13] liên quan đến Internet of Things. Trung Quốc cũng đã có kế hoạch cho IoT và xác định IoT là một trong 7 công nghệ mũi nhọn [14].

ỨNG DỤNGIoT, triển khai trong “nhà thông minh” hay “thành phố thông

minh” có thể giúp làm tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị được kết

Page 8: ÑAÊNG KYÙ BAÈNG SAÙNG CHEÁ ÑAÀU TIEÂN 2 3 …ftri.fpt.edu.vn/wp-content/uploads/2011/08/BanTin04.pdf · Chúng tôi khuyến khích các dự án có sự tham gia thực

GÓC CHUYÊN ĐỀ

BẢN TIN CÔNG NGHỆ. Số 04 - Quý 2 năm 20118

THÔNG TIN LIÊN HỆ:Viện nghiên cứu công nghệ FPT – Trường Đại học FPT

Số 8 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội Điện thoại: (04) 37958177 Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về hòm thư: [email protected]

THAM KHẢO

[0] http://www.alcatel-lucent.com/new-thinking/market-growth/internet-of-things.html

[1] http://www.iot2010.org/, http://www.iot2011.org/, http://www.giotc.com/en

[2] http://www.m2m.com[3] http://enterprise.vodafone.com/insight_news/2010-03-12_

vodafone_wins_a_five_year_contract_with_deutsche_post_dhl_for_fully_managed_network.jsp?icmp=wikipedia_deutsche_win_managed

[4] http://www.readwriteweb.com/archives/top_10_internet_of_things_developments_of_2010.php

[5] http://www.touchatag.com[6] http://www.sciencedaily.com/releas-

es/2011/06/110617080836.htm[7] http://www.arrayent.com/[8] http://pachube.com/[9] http://www.arduino.cc/[10] http://www.nimbits.com/[11] http://ec.europa.eu/information_society/policy/rfid/docu-

ments/commiot2009.pdf

[12] http://www.kantei.go.jp/foreign/policy/it/i-JapanStrate-gy2015_full.pdf

[13] http://www.ipc.go.kr/servlet/download?pt=/ipceng/public&fn=2006%BF%B5%B9%AE%B9%E9%BC%AD%C3%D6%C1%BE.pdf

[14] http://www.readwriteweb.com/archives/china_to_

launch_national_internet_of_things_plan.php[15] http://newsroom.cisco.com/dlls/2010/prod_020910d.html[16] http://www.berginsight.com/ShowReport.aspx?m_

m=3&id=95[17] http://www.telecompaper.com/news/m2m-sim-card-mar-

ket-to-reach-5-mln-units-by-2013-study[18] http://www.ericsson.com/thecompany/press/releas-

es/2010/04/1403231

nối với IoT, nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm thông minh hoạch định kế hoạch sử dụng, do đó giảm chi phí sử dụng, giảm tiêu thụ năng lượng và giảm khí thải, tránh ùn tắc giao thông hoặc các tình trạng xung đột trong sử dụng tải nguyên. Tương tự, trong doanh nghiệp, trong công nghiệp, IoT giúp quản lý chính xác hơn tài nguyên, do đó có thể tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, cắt giảm chi phí, tăng năng suất lao động và sản xuất. Telenor Connexion, sử dụng công nghệ của Cisco, đã đang dẫn đầu thị trường Châu Âu trong việc cung cấp dịch vụ kết nối mạng các thiết bị phục vụ vận chuyển hàng hóa, quản lý tàu bè, y tế, và đo đạc tiêu thụ điện thông minh [15].

IoT cũng có tiềm năng tạo ra trải nghiệm người dùng mới, thuận tiện, tự nhiên và hiệu quả hơn trong công việc. Nike đã đưa ra sản phẩm giầy Nike+ , nó chứa cảm biến ghi lại hành trình chạy luyện tập sức khỏe của người dùng, gửi dữ liệu này lên Ipod và lên Internet, từ đó có thể tự động vào Tweeter, Facebook, Foursquare, và cả mạng xã hội riêng của những người dùng giầy này. Người dùng Android@Home đã hình dung ra viễn cảnh các thiết bị kết nối với IoT thu thập dữ liệu cá nhân của người dùng và đưa ra gợi ý thông tin trong dịch vụ tìm kiếm của Google sát nhất với nhu cầu của người dùng.