bài luận văn
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện quyền
lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu. Với xu thế nhất thể hóa các khu vực
và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và
khu vực nói chung, đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế, tài chính trước
những thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Nghị Quyết Đại hội Đảng IX và X đã xác định “Áp dụng thuế thu nhập cá nhân
thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và
tạo động lực phát triển” và “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc
công bằng, thống nhất và đồng bộ… Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và
ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Cụ thể hoá Nghị
quyết đại hội Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược cải cách thuế đến năm
2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỷ
trọng các nguồn thu trong nuớc cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện
thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”. Việc ban hành kịp thời Luật này là
góp phần thể chế hoá chính sách thuế của Đảng.
Để đạt được mục tiêu gia nhập vào WTO, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
tất cả các chính sách thuế hiện hành đều đã được thay đổi theo hướng giảm nghĩa vụ
thuế. Chẳng hạn từ năm 2000 đến nay, thuế chuyển quyền sử dụng đất được giảm tới
25 lần, thuế trước bạ giảm 50%. Hiện nay ngành thuế cũng đã xóa bỏ trên 300 loại
phí không cần thiết, một số loại như phí đường bộ, hàng hải.. giảm tới 30%-40%.
Theo tính toán ban đầu, khi cắt giảm các loại thuế và chi phí này, Nhà nước bị thất thu
trên 1.000 tỷ đồng. Hiện ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu gồm
xuất nhập khẩu chiếm 25% ngân sách, tương đương khoảng 60.000 tỷ đồng mỗi năm.
Số thu từ xuất khẩu dầu thô cũng vào khoảng 25%. Như vậy còn khoảng 50% ngân
sách Nhà nước là các khoản thu nội địa, nhưng khoản thu nội địa này cũng đang một
ngày giảm do chính sách thuế liên tục được thay đổi để thực hiện theo cam kết. Tính
đến thời điểm này đã có tới trên 1.000 dòng thuế được cắt giảm. Chính vì thế để bù
đắp cho sự giảm sút này Chính phủ cần quan tâm hơn đến thuế trực thu. Tuy nhiên,
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nên giảm dần tới mức tương ứng với các
nước trong khu vực nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chính
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 1 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
phủ đã có những biện pháp đối với thuế TNCN nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân
sách từ loại thuế này.
Ở nước ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng còn
nhiều hạn chế kể từ việc ban hành pháp luật thuế đến tổ chức thực hiện cũng như
thanh tra thuế. Nếu như chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì mục
tiêu đặt ra khi ban hành luật sẽ gặp phải rất nhiều bất lợi. Chính vì thế, công tác quản
lý TNCN ở Việt Nam cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu
thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên của Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy
mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, nhằm chống lại nạn thất thu thuế thu
nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, đó cũng chính lá lí do mà em chọn làm
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân”
để viết luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với mục tiêu khái quát lại các vấn đề liên quan đến thuế TNCN mà em đã được
học, cũng như tìm thêm công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong
những năm qua, những khó khăn, tồn tại chủ quan lẫn khách quan mà các cơ quan
quản lí thuế gặp phải, qua đó có một số đề xuất nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên
nhân trong công tác quản lí hiện nay đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lí. Hy vọng qua bài viết này, giúp người đọc hiểu thêm về thuế TNCN cũng
như công tác quản lí thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đầu tiên người viết sẽ nên lên khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân, từ đó đi
sâu nghiên cứu vào thực trạng trong công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân từ khi luật
thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích và
tổng hợp, các phương pháp định tính, định lượng, các công cụ thống kê, và sưu tầm
các tài liệu liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và phụ lục,
những nội dung chính của đề tài được trình bài trong ba chương:
* Chương I: Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân và công tác quản lý
về thuế thu nhập cá nhân.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 2 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
* Chương II: Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
* Chương III: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân ở nước ta.
Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình
của cô Ts.Lê Nguyệt Châu. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô, đã hướng dẫn
em trong thời gian qua.
Do thời gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn hẹp nên chắc chắn không thể tránh
được những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để bài viết
được hoàn thiện hơn!
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 3 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư
cùng với sự phân chia giai cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để
tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung
hay của giai cấp thống trị nói riêng. Vì thế, Thuế được xem như một phạm trù vừa có
tính lịch sử vừa là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong quá
trình tồn tại và phát triển của mình. Giai cấp thống trị- vua chúa sử dụng thuế như một
công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, qua
tiến trình tiến triển của lịch sử, hiện nay thuế vẫn được sử dụng với đúng mụch đích
của nó nhưng bản chất của Thuế ở các nước lại không giống nhau, nó tùy thộc vào
bản chất Nhà nước và cách thức sử dụng nguồn thu từ thuế. Do đó, cũng tồn tại nhiều
khái niệm khác nhau về thuế do quan điểm về Thuế ở các nước khác nhau như:
Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã
hội, Thuế là khoản thu có tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp theo luật định.
Marx viết(1) “Thuế là cở sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước".
Các nhà nguyên cứu kinh tế khác cho rằng(2) “Thuế là hình thức phân phối thu nhập
tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị,
tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn
lại”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về Thuế khác nhau nhưng chúng ta cũng nhận thấy
những điểm tương đồng sau: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà các tổ chức,
cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Thuế mang tính bắt
buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Một phần thuế nộp vào ngân
sách Nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới nhiều hình thức
khác nhau như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ tiêu dùng khác.
(1) Nguồn: Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.( từ trang 267-305).(2) Nguồn: Phát biểu của chủ tịch ủy ban Thuế của chính phủ Nhật bản, trên www.vibonline.com.vn
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 4 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Trên cơ sở nhưng khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN
theo pháp luật hiện hành như sau: “Thuế thu TNCN là loại thuế chủ yếu đánh vào thu
nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của
cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không
thu thuế đối với các khoảng thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,…(3). Thuế này được coi là
loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế
thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh
Quốc vào năm 1799. Lúc đầu Anh Quốc đưa vào thực hiện như một hình thức thu
tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính
thức áp dụng vào năm 1942, một số nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế
này như Ðức (1899), Hoa Kỳ (1903), Pháp (1916). Các nước Châu Á như: Thái Lan
áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-xia năm 1949,
Trung quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi như
Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992...
Hiện nay trên thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế TNCN. Ưu điểm của
cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua
thuế sao cho có hiệu quả, đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những
cá nhân có nhiều người phụ thuộc.
1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Do
là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu thuế, người
chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các đối
tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước
hay ở nước ngoài.
Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
(3) Giáo trình luật tài chính 2, Ts Lê Nguyệt châu, tr. 22
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 5 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo
luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh của
Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho
Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc
gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi
công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm:
công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường
xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính
thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy,
khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.
Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng
phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh
người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng
thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm
càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế
khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ
cấu kinh tế.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn của
điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật thuế TNCN ở nước
ta là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận của hệ
thống thuế nên thuế TNCN vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các
vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế- xã hội
* Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung
nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 6 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó,
thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc
gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời
sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự
tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
* Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố
như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân
đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã
tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc
tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề
này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN
được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu
nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
* Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của
các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản
lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê
khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống
kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định
chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng
lên.
Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng
cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã
hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó
chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế thu nhập cá
nhân góp phần tác dụng đáng kể.
* Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ
việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của
pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng
quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân...
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 7 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên,
một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
1.1.3.2 Đối với hệ thống thuế
* Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược
điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi
tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải
chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến từng
phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này
* Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN
Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN
còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng
giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh
nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm
thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá
nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối
với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng
thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện
hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế
thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách
của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách
thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định.
Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của
chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế thu nhập cá
nhân mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu
biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù
không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói
chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 8 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội
nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động
nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân sẽ ngày càng tăng
và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế
nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.4. Giới thiệu khái quát về Luật thuế thu nhập cá nhân
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày
10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào
ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2001).
Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lưỡng với hàng trăm cuộc hội thảo và sau gần một
năm công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, ngày 20/11/2007, tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà XHCH Việt nam khoá XII đã thông qua Luật
thuế TNCN. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009, gồm 35 điều 4 chương, là
một văn bản luật được soạn thảo “công phu” nhất từ trước đến nay, phản ánh khá đầy
đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân với nhiều điểm mới so với Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (gồm 34 điều 8 chương) và phù hợp hơn với điều
kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay như:
Quy định cụ thể về đối tượng nộp thuế là cá nhân kinh doanh đang nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công và một số thu nhập theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao hiện hành sẽ được điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập cá
nhân. Ngoài ra, có bổ sung thêm với đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu
thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ thừa kế,
quà tặng. Sự thay đổi này, trước hết đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập
bởi đã là cá nhân có thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào cũng đều
được đối xử như nhau, tức là đều chịu thuế TNCN. Thêm vào đó, việc điều tiết thu
nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo phương pháp luỹ
tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cư. Điều này rất có ý nghĩa đối với các
hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước đây họ phải nộp thuế thu nhập
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 9 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
doanh nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp (thông thường là những
đơn vị kinh doanh có quy mô lớn).
Về đối tượng nộp thuế, còn một điểm mới nữa là việc định nghĩa rõ hơn đối
tượng cư trú (đối tượng phải nộp thuế TNCN cho Việt Nam đối với toàn bộ thu nhập,
kể cả thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài). Nếu như trước đây, đối tượng cư
trú chỉ là cá nhân có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam thì Luật thuế TNCN đã bổ sung
thêm một điều kiện nữa được coi là cư trú ở Việt Nam, đó là “cá nhân có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để
ở lại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn”(4). Quy định như vậy làm cho việc xác
định đối tượng nộp thuế được thuận lợi hơn, bao quát hết các đối tượng nộp thuế và
mở rộng đối tượng nộp thuế một cách hợp lý.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập được phân
chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Tuy nhiên, Pháp
lệnh không định nghĩa rõ thế nào là thu nhập thường xuyên, thế nào là thu nhập không
thường xuyên. Do vậy, trong thực tế, việc tính thuế gặp khá nhiều khó khăn. Đồng
thời, việc tính thuế đối với từng loại thu nhập không hợp lý, không phù hợp với thông
lệ quốc tế. Luật thuế thu nhập cá nhân đã khắc phục được hạn chế này với việc phân
loại thu nhập chịu thuế theo nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, thu nhập chịu thuế
bao gồm thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập khác
(bao gồm: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, quà
tặng, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại). Đây là cơ sở để tính thuế phù
hợp với từng loại thu nhập. Từ cách phân loại này, việc áp dụng thuế suất được quy
định theo hai hướng: đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công thì áp
dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; đối với các khoản thu nhập còn lại thì áp dụng
biểu thuế luỹ tiến toàn phần.
Một số khoản thu nhập trước đây không quy định (mặc nhiên được coi là thu
nhập không chịu thuế) được quy định trong Luật thuế TNCN gồm: thu nhập từ
chuyển nhượng quyền thương mại, thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn
trong các cơ sở kinh doanh, bất động sản hoặc tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
sử dụng (tuy nhiên, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhận chỉ có nhà
ở, đất ở duy nhất được miễn thuế), thu nhập từ casino, thu nhập từ trúng thưởng các
(4) Luật thuế thu nhập cá nhân,ngày 01 tháng 01 năm 2009, điều 2 điểm b
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 10 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác (trước đây chỉ tính đối với
trúng thưởng xổ số và khuyến mại). Tất nhiên, những khoản thu nhập này chỉ bị đánh
thuế khi thu nhập phát sinh lớn (từ trên 10 triệu đồng cho một hợp đồng hoặc một lần
phát sinh). Liên quan đến thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, kế thừa, quà tặng, có
một quy định đáng chú ý là Luật thuế thu nhập cá nhân quy định miễn thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ
nuôi; mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; cha chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em
ruột với nhau. Một số khoản thu nhập trước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập
từ đầu tư vốn (gồm lãi cho vay, lợi tức cổ phần và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các
hình thức khác); thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng
khoán. Tuy nhiên, phần thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng,
các quỹ tín dụng và các tổ chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
được miễn thuế thu nhập cá nhân. Việc miễn thuế này nhằm mục đích thu hút khoản
tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong dân cư vào các kênh tín dụng, để từ đó sử dụng vốn của nền
kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích sử dụng có hiệu quả mọi
đồn vốn của xã hội.
Trên cơ sở kế thừa các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế của Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế TNCN đã bổ sung các khoản
thu nhập sau vào diện miễn thuế từ thu nhập như thu nhập từ tiền lương làm việc ban
đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ;
lương hưu; tiền thưởng cho cá nhân về việc phát hiện, khai báo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật; học bổng nhận từ ngân sách Nhà nước và
từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Chính phủ; thu nhập từ viện trợ,
từ thiện với điều kiện các quỹ từ thiện này phải được Nhà nước cho phép thành lập
hoặc công nhận hoạt động vì mục đích nhân đạo không nhằm mục đích thu lợi nhuận;
thu nhập từ lãi trái phiếu chính phủ. Đối với khoản đóng góp từ thiện nhân đạo được
trừ vào thu nhập trước khi tính thuế nhưng chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công và thu nhập từ kinh doanh; không áp dụng đối với cá khoản thu nhập khác.
Với quy định này, Luật đã khuyến khích mọi công dân trong xã hội tham gia các hoạt
động từ thiện, nhân đạo. Đồng thời, đây cũng chính là một khoản "chi tiêu qua thuế"
của nhà nước, thể hiện ở chỗ một khoản thu lẽ ra được nộp về ngân sách Nhà nước
bây giờ được chuyển sang cho đối tượng thụ hưởng khoản đóng góp từ thiện. Chẳng
hạn như, một người có thu nhập từ kinh doanh trước thuế của một năm 360 triệu đồng
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 11 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
(thu nhập bình quân tháng 30 triệu đồng) thực hiện góp quỹ ủng hộ đồng bào lụt 10
triệu đồng. Khi đó, 10 triệu đồng này được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế. Với biểu
thuế như sẽ được trình bày dưới đây, số thuế nhà nước giảm thu khi cho cá nhân này
giảm trừ vào thu nhập tính thuế là 2 triệu đồng. Có thể hiểu trong trường hợp này, coi
như Nhà nước đã sử dụng ngân sách góp vào quỹ ủng hộ đồng bào bão lụt 2 triệu
đồng, còn cá nhân này thực ra chỉ ủng hộ 8 triệu đồng. Việc bổ sung một số khoản thu
nhập miễn thuế nêu trên thể hiện sự ưu đãi của nhà nước đối với một số đối tượng
được hưởng thu nhập trong những trường hợp gặp khó khăn và thể hiện chính sách
khuyến khích của nhà nước đối với một số hoạt động có lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội nhằm tăng cường lao động sản xuất…
Áp dụng giảm trừ gia cảnh cho bản thân đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng,
cho mỗi người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 1.6 triệu
đồng/tháng và mở rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trước khi
xác định nghĩa vụ thuế. Việc giảm trừ cho người phụ thuộc được thực hiện theo
nguyên tắc mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp
thuế. Những người phụ thuộc được giảm trừ khá rộng, bao gồm: con chưa thành niên,
con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, con tàn tật không có khả
năng lao động; các cá nhân khác không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thấp hơn
mức quy định của Chính phủ hoặc không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải
trực tiếp nuôi dưỡng (gồm cha, mẹ, vợ chồng, cô, dì, chú, bác, cháu…). Đây chính là
vấn đề được ủng hộ của đông đảo nhân dân nhiều nhất, xuất phát từ cơ sở là, thay vì
áp dụng mức khởi điểm chịu thuế chung cho mọi đối tượng nộp thuế (có tính riêng
đối với người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) thì chuyển sang áp
dụng giảm trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp thuế.
Điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ thuế của mỗi đối tượng nộp thuế được công
bằng hơn.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, áp dụng chịu thuế
theo thu nhập thường xuyên, tính thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với bốn mức
thuế suất, thấp nhất là 10% và cao nhất là 40%. Đối với Luật thuế thu nhập cá nhân thì
áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và từ tiền
lương, tiền công, mức thuế suất thấp nhất còn 5% và mức thuế suất cao nhất là 35%,
với số lượng bậc thuế nâng lên thành bảy bậc áp dụng chung cho cả người Việt Nam
và người nước ngoài (cụ thể như bảng 1)
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 12 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Bậc
thuế
Thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 240 Trên 10 đến 20 15
4 Trên 240 đến 420 Trên 20 đến 35 20
5 Trên 420 đến 660 Trên 35 đến 55 25
6 Trên 660 đến 960 Trên 55 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Bảng 1 : Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Với biểu thuế mới này, tuy việc tính toán có phức tạp hơn (do tăng số lượng bậc
thuế) nhưng lại đảm bảo công bằng hơn trong điều tiết thu nhập do chênh lệch về thuế
suất giữa các bậc thuế giảm đi. Việc hạ thuế suất cao nhất và thấp nhất xuống thể hiện
tinh thần mở rộng diện đánh thuế nhưng mức độ điều tiết cũng giảm đi, huy động sự
đóng góp của nhiều người nhưng với mức độ vừa phải. Mặc khác, việc giảm mức
thuế suất cao nhất sẽ góp phần khuyến khích người lao động tích cực lao động và sản
xuất, kinh doanh; khuyến khích người dân làm giầu chính đáng.
Đối với các khoản thu nhập còn lại. Luật thuế thu nhập cá nhân quy định biểu
thuế luỹ tiến toàn phần (như bảng 2):
Loại thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5
2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10
4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp
dụng thuế suất tính trên gía bán
25
2
6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu thuế theo
từng phần
20
0.1
Bảng 2: Biểu thuế lũy tiến toàn phần.
Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng đối
với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 0.1% đến 20% tính trên toàn bộ thu
nhập phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 13 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Có thể nói, Luật thuế TNCN có rất nhiều điểm đổi mới phù hợp với thực tiễn và
khoa học so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.2 Khái quát về công tác quản lý thuế
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Trước hết ta tìm hiều về quản lý thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý một cách có tổ chức, có hướng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Về phương thức tác động và hiệu lực thì quản lý dựa vào pháp luật và các thể
chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước.
Về nội dung chức năng, quản lý bao gồm các việc như xây dụng kế hoạch xắp
xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý là một phạm trù rộng, để tiến
hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất nhiều chức năng, trong đó có
chức năng lãnh đạo.
Như vậy quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân, để
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính Nhà
nước, Công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các
công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thuế TNCN. Nội
dung của công tác quản lý thuế TNCN bao gồm :
1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu
trừ theo quy định
a. Xác định đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời là
đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan
trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến
hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư
trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải
nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn
một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu
nhập phát sinh tại nước đó.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 14 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh
tại nước đó.
Hiện nay, đa số các nước tính thuế TNCN theo tiêu thức “nơi cư trú”. Tuy nhiên,
khái niệm thế nào là một cá nhân cư trú tại một nước lại được định nghĩa khác nhau
trong luật thuế TNCN của các nước. Rất có nhiều nước quy định cá nhân cư trú là
người định cư tại nước đó hoặc những người đến nước đó không thường xuyên nhưng
tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm (năm dương lịch hay
năm tài chính). Tuy nhiên, một số nước lại đưa ra những định nghĩa về cá nhân cư trú
cụ thể hơn và có điểm khác với định nghĩa nêu trên.
Chẳng hạn như Nhật Bản đưa ra một định nghĩa tương đối phức tạp, trong đó có 3
khái niệm khác nhau là cá nhân cư trú thường xuyên, cá nhân cư trú không thường
xuyên và cá nhân không cư trú. Cụ thể là :
+ Cá nhân cư trú thường xuyên là cá nhân định cư thường xuyên ở Nhật Bản liên
tục từ 1 đến 5 năm trở lên .
+ Cá nhân cư trú không thường xuyên là cá nhân không có ý định cư trú thường
xuyên tại Nhật nhưng có nơi thường trú ở Nhật từ 1 năm trở lên và không được quá 5
năm .
+ Cá nhân không cư trú là cá nhân không có nơi định cư tại Nhật Bản và sống tại
Nhật Bản ít hơn 1 năm .
Các cá nhân nước ngoài đến Nhật Bản sẽ được coi là có nơi cư trú tại Nhật Bản
trừ khi các hợp đồng lao động hoặc các giấy tờ khác chỉ rõ rằng họ sẽ ở lại Nhật Bản
ít hơn một năm. Các cá nhân cư trú thường xuyên bị tính thuế trên thu nhập từ mọi
nguồn; các cá nhân cư trú không thường xuyên bị tính thuế trên thu nhập có nguồn
gốc từ nước ngoài nhưng được trả tại Nhât Bản hoặc chuyển đến Nhật Bản. Các cá
nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập có nguồn gốc từ Nhật Bản.(5)
Ở Trung Quốc quy định, một cá nhân đang cư trú trong biên giới của Trung Quốc
hoặc những người không cư trú, nhưng cuộc sống bên trong biên giới của Trung Quốc
cho không ít hơn một năm phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên bấc kỳ thu nhập thu
được từ bên trong hay bên ngoài biên giới Trung Quốc. Một cá nhân không phải là
người cư trú cũng như cuộc sống bên trong biên giới của Trung Quốc hoặc những
(5) http://www2.gol.com/users/jpc/Japan/taxes.htm
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 15 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
người không cư trú và sống bên trong biên giới ít hơn một năm phải nộp thuế thu
nhập cá nhân trên bất kỳ thu nhập thu được từ bên trong biên giới Trung Quốc.(6)
Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và không
cư trú. Đối với cá nhân cư trú thì phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở
đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng
thuê có thời hạn, có thu nhập chịu thuế phát sinh bấc cứ trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam điều phải nộp thuế còn cá nhân không cư trú thì không đáp ứng về điều
kiện nêu trên nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam cũng
phải nộp thuế.
Sự phân biệt cư trú hay không cư trú của một đối tượng nộp thuế là rất quan
trọng, để xác định đối tượng nộp thuế đó phải nộp thuế ở mức độ nào. Như vậy, có thể
thấy tùy vào chính sách và trình độ quản lý của từng nước mà mỗi nước sẽ đưa ra các
định nghĩa đối tượng nộp thuế sao cho phù hợp với tình hình của mình.
b. Xác định đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những nội dung quan trọng hàng
đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam cũng như
các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế thu nhập cá
nhân áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho ngân
sách nước đó. Để tính được thuế TNCN phải nộp, trước tiên phải xác định được
những khoản thu nhập nào là đối tượng chịu thuế, khoản thu nhập nào là đối tượng
không chịu thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào một số quy
định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu trừ… cơ quan thuế
xác định được thu nhập tính thuế. Từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ xác định được
thuế phải nộp, sao cho người nộp thuế chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao.
Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế TNCN.
Theo pháp luật thuế TNCN, để xác định đối tượng tính thuế đối với người có thu
nhập trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”. Cho
đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế TNCN ở các nước thường chỉ quy định những
khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số quan
niệm về thu nhập như sau: “Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp nhân hay thể
(6)http://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&langpair=en%7Cvi&u=http://www.novexcn.com/
personal_icm_tax_99.html
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 16 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn gốc phát
sinh. Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các giá trị vật chất, phi
vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ”.(7)
Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng TNCN là giá trị một cá nhân kiếm được
trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để
tạo ra thu nhập đó. Mặc dù luật thuế TNCN quy định 10 nhóm thu nhập chịu thuế ta
có thể chia thành hai nhóm: Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường
xuyên.
Thu nhập thường xuyên: Được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong tháng, trong năm và có thể dự tính được,
bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ
cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có
yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp
luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp
một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động,
trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi
trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; Tiền thù lao dưới các hình thức; Tiền nhận được
từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và
các tổ chức; Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc
không bằng tiền; Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm
pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(7) Theo bách khoa từ điển.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 17 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Trong đó thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân,
bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao quy định.
Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh theo từng
lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, nằm trong mức giới hạn phải nộp
thuế thu nhập, được tính theo biểu thuế toàn phần bao gồm: Thu nhập từ đầu tư vốn,
bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn
trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở
hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các
hình thức khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng
thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
- Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử
dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử
dụng;
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử
dụng.
Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng TNCN là giá trị một cá nhân kiếm được
trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để
tạo ra thu nhập đó. Tuy nhiên không phải nước nào cũng đưa tất cả các nguồn thu
nhập ở trên vào diện thu nhậo tính thuế.
c. Xác định các khoản khấu trừ để tính thuế
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính thuế
phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 18 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi
phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo đặc điểm
kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản khấu trừ phù
hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực
nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã - hội trước khi tính thuế.
Chẳn hạn như:
Thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh
doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp (các chi phí cần thiết
và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập
mà người nộp thuế đã thực hiện);
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương tự
(cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp như: ca sĩ,
nhà báo, nhạc công…);
Thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, lãi tiền gửi (chi phí mua các chứng khoán có
giá);
Thu nhập từ thừa kế (theo quan hệ thừa kế là trực hệ, quan hệ vợ chồng hay quan
hệ khác);
Các khoản trả có tính chất lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai nạn
lao động, trợ cấp thất nghiệp… được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội do chúng là đối
tượng của chính sách xã hội nên nhiêu nước không thu thuế đối với các khoản thu
nhập này.
Các khoản phúc lợi xã hội như sử chữa nhà cửa, thiên tai,chữa bệnh, dịch họa
hoặc chi phí của người tàn tật…Thu nhập được sử dụng cho các khoản chi phí này
thường được miễn thuế thu nhập. Sở dĩ như vậy là để bảo đảm bảo có sự bình đẳng
với những người không phải chi những khoản chi phí này.
Các khoản chi phí nuôi người phụ thuộc mang tính chất gánh nặng gia đình cũng
được quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quy đđịnh của Nhà nước. Tất cả
các khoản chi phí trên thường được các nước quy định một giới hạn khấu trừ cụ thể
gọi là suất miễn thu.
Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo điều
kiện sống tối thiểu của cá nhân.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 19 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Đây là một trong những đặc điểm của thuế TNCN là có quan tâm đến sinh hoạt
của đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thu nhập
cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội.
1.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay không thì
sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế, còn phụ thuộc rất lớn vào sự
hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế, cũng như người
nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, cơ
quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế..
Công tác tập huấn về tuyên truyền thuế TNCN sẽ được tổ chức theo từng cấp.
Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, theo đó mỗi địa
phương sẽ cử một đại diện lãnh đạo Cục Thuế, một lãnh đạo phòng thuế thu nhập cá
nhân hoặc một lãnh đạo phòng có kiến thức am hiểu sâu về thuế thu nhập cá nhân, có
kỹ năng thuyết trình tốt. Sau tập huấn sẽ là các giáo viên để phổ biến, hướng dẫn lại
cho cán bộ thuế ở địa phương; các đại biểu quốc hội trên địa bàn; các cơ quan hành
chính sự nghiệp; các hiệp hội; đoàn thể; các doanh nghiệp và nhân dân…, đảm bảo
cho mọi người điều nắm bắt được những nội dung cơ bản nhất của luật.
Nội dung của đợi tập huấn chia làm hai phần: đầu tiên sẽ hệ thống, đánh giá lại
tình hình thực hiện chính sách điều tiết về thuế TNCN. Tiếp theo là phổ biến nội dung
Luật thuế TNCN với những giải thích rõ ràng, chi tiết về một số điểm cần lưu ý.
Để thành công trong công tác tuyên truyền, phổ biến thuế, các cơ quan thuế cần
phải phối hợp với nhau như: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ
Thông tin và Truyền thông tổ chức tốt việc tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, các nội
dung cơ bản của Luật, các văn bản hướng dẫn và thủ tục hành chính về thuế thu nhập
cá nhân đến tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu, thực hiện và
giám sát việc thực hiện. Chủ động triển khai hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn về thuế; Bộ
trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân
trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương mình; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, các đài phát thanh và truyền hình ở địa phương dành thời lượng thoả
đáng để tuyên truyền, phổ biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân. Các báo của Trung
ương và địa phương dành chuyên mục để phổ biến, đăng tải các ấn phẩm tuyên truyền
về thuế thu nhập cá nhân, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các cuộc
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 20 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
thi tìm hiểu về thuế TNCN(8) …để nhân dân nắm bắt các quy định về đối tượng thuộc
diện nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng đồng thời tạo trong cán bộ và các
tầng lớp nhân dân, tổ chức ý thức tự giác chấp hành quy định của Luật, ủng hộ, tự
giác và đồng tình trong việc chi trả thu nhập… qua đó kịp thời biểu dương các cá
nhân tự giác thực hiện và chấp hành nghiêm túc các quy định về nộp thuế; phát hiện,
phê phán kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân cũng như bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân trong cộng đồng xã hội.
1.2.2.3. Công tác đào tạo cán bộ công chức trong quản lý thuế(9)
Từ khi mới thành lập ngành thuế đã xác định công tác đào, tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức thuế là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu. Hơn 16 năm qua cơ quan thuế từ Trung ương đến địa phương đã
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhiều hình thức: vừa đào tạo chính quy vừa
tăng cường tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế và học hỏi các nước trên thế
giới và tiến hành như sau:
Thực hiện được mục tiêu trên, đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế sẽ được đào
tạo, bồi dưỡng tập trung theo ba nội dung cơ bản: Một là giáo dục đạo đức, tác phong
nghề nghiệp, trách nhiệm pháp luật và phương pháp giao tiếp, ứng xử. Hai là đào tạo,
bồi dưỡng các kiến thức kinh tế, pháp luật liên quan nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ quản lý. Ba là đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng quản lý
thuế theo cấp độ từ cơ bản đến chuyên sâu và nâng cao từng loại công chức thực hiện
các chức năng và lĩnh vực quản lý thuế khác nhau, trước mắt tập trung vào các kỹ
năng tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra kiểm tra, kiểm
tra; quản lý kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế; dự báo
thu ngân sách nhà nước về thuế, quản lý thuế thu nhập cá nhân… Theo Tổng cục
thuế, tổng nhu cầu đào tạo về nghiệp vụ quản lý thuế hiện nay là khoảng 264.000
(năm 2010) lượt người bình quân 66.000 lượt người/năm. Trong đó nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng cho công chức lãnh đạo cấp Ban, cấp Cục Thuế khoảng 1.700 lượt người,
bình quân 430 lượt người/năm.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân tố đều
có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái
của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải (8) Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg(9) Tập chí thuế nhà nuốc số 22 (140) tháng 6-2007
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 21 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích
cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.2.3.1. Chính sách chung của Nhà nước
Thuế TNCN là sắc thuế nhạy cảm và phức tạp vào bậc nhất trong các sắc thuế ở
nước ta. Thuế này trực tiếp tác động đến túi tiền của người dân trong điều kiện mức
sống của đa số dân còn thấp, lại không am tường pháp luật và thủ tục thuế, cũng chưa
có đủ ý thức công dân để thật thà khai báo thu nhập.
Khả năng kiểm soát và chứng minh thu nhập cá nhân rất hạn chế, đặc biệt đối với
khu vực hành nghề tự do và kinh doanh nhỏ. Đối tượng nộp thuế đa dạng, thu nhập
tính thuế không đồng nhất, bao gồm từ tiền công, tiền lương của người lao động đến
lãi của những nhà kinh doanh, nhà đầu tư... Tính nhạy cảm và phức tạp như vậy đòi
hỏi phải rất thận trọng để tránh những sai sót không đáng có trong chính sách và biện
pháp, có thể tạo ra những phản ứng xã hội.
Một chính sách thuế được cho là công bằng, nếu không có biện pháp quản lý khả
thi tất yếu sẽ dẫn tới bất công trong thực tế. Thực tế thu thuế thu nhập cá nhân hiện
hành đối với những người hành nghề tự do cho thấy rõ như vậy.
Để bảo đảm sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp ngay từ đầu, đòi hỏi các
nhà soạn thảo luật giải trình biện pháp và Quốc hội chỉ thông qua từng chính sách khi
biện pháp được giải trình có tính khả thi, trả lời được rõ ràng, cụ thể và có sức thuyết
phục những câu hỏi còn vướng mắt khi áp dụng chính sách thuế Tính thuế thế nào?
Chẵng hạn như:
- Theo luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế từ kinh doanh của hộ nhỏ được xác định
bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí. Như vậy đối với các hộ nhỏ trước nay vẫn thu
Thuế Giá trị gia tăng và Thuế Thu nhập doanh nghiệp bằng cách khoán thì cách tính
doanh thu và chi phí những hộ này thế nào?
- Đối với thu nhập từ lao động của những người thu nộp tại nguồn, cách thu đối với
những người có thu nhập ở nhiều nơi, cách quyết toán và hoàn thuế như thế nào để
bảo đảm đơn giản về thủ tục mà lại không thất thu, giải quyết nhanh gọn, không phiền
hà cho người nộp thuế. Cách thu đối với những người hành nghề tự do làm sao đơn
giản thủ tục nhưng đặt được thu nhập của họ vào tầm kiểm soát của cơ quan thuế.
Đây là hai vấn đề về mặt biện pháp cần được giải quyết ổn thỏa.
- Biện pháp thu thuế trong những trường hợp chuyển nhượng chứng khoán. Đối với
những chứng khoán giao dịch qua thị trường chứng khoán, dự luật quy định thu tại
nguồn, tức là qua các công ty chứng khoán. Vậy các công ty này vừa phải thường
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 22 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
xuyên thu thuế khi phát sinh mỗi chuyển nhượng, vừa phải quyết toán thuế cả năm
cho từng khách hàng của mình hay sao? Giải quyết ra sao khi một nhà đầu tư lại mua
bán thông qua nhiều công ty chứng khoán? Những chuyển nhượng ngoài thị trường
chứng khoán có thu thuế hay không và nếu thu thì dùng biện pháp nào? Có chính sách
phân biệt và cách phân biệt nhà đầu tư dài hạn và nhà đầu tư ngắn hạn?
- Luật quy định thu nhập chịu thuế chuyển nhượng bất động sản tính bằng cách lấy
giá bán trừ giá mua hay chi phí tạo lập. Cách tính giá bán và giá mua hay chi phí tạo
lập như thế nào, đặc biệt là đối với những bất động sản tạo lập đã lâu đời?
- Thuế TNCN lần này có chính sách giảm trừ gia cảnh được dư luận hoan nghênh.
Song về mặt biện pháp thực hiện lại không hề đơn giản. Không đòi hỏi người nộp
thuế chứng minh về người phụ thuộc được giảm trừ, khó loại trừ khả năng man khai.
Nếu đòi hỏi chứng minh thì vấn đề trở nên rắc rối. Trong thực tế, chứng minh quan hệ
ruột thịt không khó, vì đã có nhiều giấy tờ ghi nhận hoặc có thể dựa vào xác nhận của
chính quyền địa phương. Song chứng minh về quan hệ nuôi dưỡng là vấn đề tế nhị,
riêng tư của từng gia đình và có rất nhiều kịch bản có thể xảy ra. Chính quyền địa
phương không thể xác nhận. Vậy thủ tục cụ thể thế nào cho vừa đơn giản, không gây
phiền hà, vừa chống man khai hoặc tạo được lòng tin rằng không có khai man.
Đó là những câu hỏi trong nhiều câu hỏi của cuộc sống cần phải giải đáp bằng
những biện pháp khả thi với những lý lẽ thuyết phục. Có vậy chính sách mới có tính
khả thi. Và để trả lời được, các biện pháp cần được nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn
nữa. Do đó thời gian nghiên cứu của các các cơ quan soạn thảo luật và cả của Quốc
hội cần phải kéo dài hơn.
1.2.3.2 Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những quy
định trong chính sách về diện thu thuế, phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại
phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, sự phát triển của
hệ thống ngân hàng và ứng dụng các tiến bộ khoa học về tin học và mạng sẽ là một
nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác,
kịp thời và tiết kiệm chi phí. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ
thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản séc hoặc bằng thẻ ATM cá nhân thì sẽ rất
thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Phương pháp thu thuế TNCN thông
qua hệ thống ngân hàng, điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan
thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, sự
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 23 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua
tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế
TNCN và xây dựng mạng thông tin nội bộ và phần mềm ứng dụng để quản lý cơ sở
dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều
này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
1.2.3.3 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công
tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới
thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của
những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý
thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao, ở tầm hoạch định chính sách cần phải có
trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như cơ bản liên quan đến ngành thuế.
1.2.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý thu
thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu
quản lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua
hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ
quan thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư
chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế
TNCN thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi
phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế.
Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công
tác quản lý thuế TNCN.
1.2.3.5 Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh
sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu
thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng
khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Như vậy, công
tác quản lý thuế TNCN sẽ đạt được hiệu quả.
1.2.3.6. Tình hình kinh tế, mức sống của người dân và trình độ dân trí của
đối tượng nộp thuế
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 24 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ
phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực,
số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu
được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một
đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của
cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói
riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu
quả hơn.
Trình độ của người dân tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật nói
chung và pháp luật thuế nói riêng, tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi
người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế.
Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra
thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại, trình độ dân trí của người
dân càng cao thì ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế càng lớn,
đồng thời nó cũng ảnh hưởng một phần tới công tác quản lý thuế TNCN.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế TNCN cũng như các sắc
thuế khác. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước, bộ máy
quản lý thuế cũng được xây dựng một cách tương ứng.
Ngày 7/8/1990, hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 218-HĐBT về việc
thành lập ngành thuế nhà nước, hợp nhất ba hệ thống tổ chức: Thu quốc danh, thuế
công thương nghiệp, thuế nông nghiệp. Ngành Thuế nhà nước được tổ chức qua ba
cấp từ tổng cục thuế, cục thuế đến chi cục thuế, được xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý giữa cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính
quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách
chế độ thuế chung cả nước và trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên tắc “song hành lãnh
đạo”.
Sau một thời gian hoạt động, do nhận thấy những hạn chế trong hệ thống thuế nhà
nước và để phù hợp với tình hình mới, nên Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định
số 115/2009/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính như sau:
* Về vị trí và chức năng:
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 25 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong
phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước; tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng
tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
* Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định như: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế; Chiến lược, quy hoạch,
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về
quản lý thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định các Dự thảo thông tư và các
văn bản khác về quản lý thuế; Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành thuế.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ,
văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án về quản lý thuế sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế.
- Tổ chức hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về
đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế toán thuế và các
nghiệp vụ khác có liên quan.
- Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ
thuế, tiền phạt thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 26 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế;
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy
định của pháp luật.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu
khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức
và cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong
công tác quản lý thuế.
- Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số khoản thuế theo quy định
của pháp luật.
- Ấn định thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.
- Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành thuế;
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thuế.
- Tổ chức quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế; thực hiện công tác thống kê thuế và chế độ báo cáo tài chính theo
quy định.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
pháp luật thuế; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 27 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
- Tổ chức và quản lý công tác thi đua - khen thưởng của ngành thuế đối với cơ quan
thuế, người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong công tác
quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao; thực hiện
cơ chế quản lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo
quy định của pháp luật.
* Về cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của ngành thuế
Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
- Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương:
+ Các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước gồm: Vụ Chính sách; Vụ Pháp chế; Vụ Dự toán thu thuế; Vụ Kê khai và Kế
toán thuế; Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn; Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Vụ
Hợp tác quốc tế; Vụ Kiểm tra nội bộ; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tài vụ - Quản trị; Văn
phòng; Thanh tra; Cục Công nghệ thông tin.
+ Các tổ chức sự nghiệp gồm: Trường Nghiệp vụ thuế; Tạp chí Thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 28 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Chính phủ
Bộ tài chính
Cục thuế
Tổng cục thuế
Chi cục thuế
Các tổ chức hành chính: Gồm 12 Vụ; Thanh tra và công nghệ thông tin Trung ương
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Các tổ chức sự nghiệp gồm: Trường Nghiệp vụ thuế; Tạp chí Thuế
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
- Cơ quan Thuế ở địa phương:
+ Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thuế
cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thuế;
+ Chi cục Thuế ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi
cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra còn có đội thuế, hội đồng tư vấn thuế được tổ chức ở cấp xã, phường, thị
trấn.
* Về chức năng lãnh đạo:
Tổng cục Thuế có Tổng cục trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.
Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài
chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của pháp luật.
Tổng cục trưởng là người đứng đầu Tổng cục Thuế, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thuế. Các
Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Tóm lại: Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới,
phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế, quá trình hội nhập kinh tế và phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay. Việc ban hành Luật một
cách cẩn trọng, hệ thống thuế ở Việt Nam đang tìm đến sự phù hợp với hệ thống
thuế các nước và dần đến một hệ thống thuế mang tính công bằng trong điều tiết và
hiện đại trong hành thu. Tuy nhiên để hoàn thiện tốt luật thuế TNCN, nhằm áp dụng
một cách khả thi, được người dân hưởng ứng thì hệ thống trong công tác quản lý
thuế là hết sức cần thiết, nhằm mang lại hiệu quả nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 29 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Ban hành chính sách Thuế
Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế TNCN
sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Đồng thời,
ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra, và áp dụng các
chế tài đối với quá trình tính và thu này. Để mỗi công dân sống và làm việc theo pháp
luật thì chính sách thuế TNCN cần được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản như
sau:
Thứ nhất, việc xây dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm bảo
tính đơn giản, minh bạch rõ ràng và chặt chẽ.Vì loại thuế TNCN khá phức tạp nên
nguyên tắc này cần được đảm bảo để hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng nộp
thuế.
Thứ hai, quy định trong chính sách thuế TNCN phải đảm bảo được yêu cầu đặt ra
trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo tính công bằng đối với cả người nộp thuế và xã hội.
Thứ ba, quy định trong chính sách thuế TNCN cũng cần đảm bảo tính công bằng
đối với người nộp thuế và xã hội. Thuế TNCN đóng vai trò phân phối lại thu nhập
trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội
nhưng cũng cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động. Các quy định
phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng nộp thuế tương
xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ.
Ngoài yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế TNCN phát huy hiệu quả
cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện như: cải tiến và
hoàn thiện chế độ kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý thuế TNCN, đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự doanh.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế TNCN đã được áp dụng hàng trăm năm nay ở các nước phát triển trên
thế giới. Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 dưới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Hiện nay theo quy
định hiện hành, Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực ngày 01/01/2009, được chính
thức áp dụng vào đời sống nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ và Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN. Với quy định này, việc kê khai nộp thuế thu
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 30 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
nhập được thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn, đối với trường hợp xác định
được cơ quan chi trả thu nhập, người hành nghề tự do và có thu nhập từ nhiều nguồn
khác nhau, cơ quan thuế có thể áp dụng phương pháp tự kê khai. Đây là khâu đóng
vai trò quan trọng nhất, quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc
tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế,
đồng thời các quy định về quá trình này mới đến được với mọi người dân thông qua
tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Đó chính là nội dung mà các cơ quan quản lý
thuế tiến hành thực hiện dưới đây.
2.2.1. Trình tự thủ tục về đăng ký thuế, quản lý kê khai và nộp thuế
2.2.1.1. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Trong quá trình thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, với số lượng cá nhân đăng
ký thuế để được cấp mã số thuế ngày càng rất lớn. Do đó, khối lượng công việc và dữ
liệu cơ quan Thuế phải xử lý sẽ phức tạp hơn và tăng gấp nhiều lần. Với tình hình
khẩn trương đó Bộ Tài chính đã phê duyệt dự án ứng dụng công nghệ thông tin, đáp
ứng yêu cầu quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hệ thống được xây dựng dựa trên cơ sở
sử dụng giải pháp phần mềm chuẩn có sẵn theo mô hình xử lý tập trung, đã được triển
khai ứng dụng vào đầu năm 2009.
Ứng dụng đăng ký Thuế chỉ đáp ứng được việc nhập, xử lý tờ khai đăng ký thuế
và cấp mã số thuế cho những đối tượng nộp thuế theo quy định tại Thông tư
84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân thu
nhập cá nhân như sau:
* Thủ tục đăng ký thuế
- Đăng ký thuế cho đơn vị chi trả thu nhập:
+ Đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập đã được cấp mã số thuế: các đơn vị này được sử
dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN. Trường hợp các
thông tin đăng ký thuế trước đây đã kê khai với cơ quan Thuế có thay đổi thì đơn vị
khấu trừ thực hiện kê khai điều chỉnh thông tin theo mẫu số 08-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về việc đăng ký thuế để nộp cho cơ quan Thuế.
+ Đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập chưa được cấp mã số thuế:
Đối với đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh: thực hiện đăng ký thuế và được
cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ
Tài chính hoặc theo thông tư liên tịch 05/2008/TT-KHĐT-BTC-BCA. Các đơn vị này
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 31 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
sau khi được cấp mã số thuế sẽ sử dụng mã số thuế cho việc kê khai nộp thuế cho các
loại thuế, trong đó có thuế TNCN.
Đối với đơn vị không hoạt động sản xuất, kinh doanh: thực hiện đăng ký thuế
theo mẫu đăng ký thuế tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài
chính.
Hiện nay có khoảng 80.000 đơn vị hành chính hưởng ngân sách nhà nước như:
các đơn vị Quản lý Nhà nước thuộc các Bộ, Sở, Ban, Ngành và các đơn vị chính
quyền như Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện, xã, phường v.v… phần lớn chưa có
mã số thuế. Do vậy, các Cục Thuế khẩn trương đôn đốc các đơn vị này thực hiện đăng
ký thuế để được cấp mã số thuế.
- Đăng ký thuế cho cá nhân nộp thuế thu nhập:
+ Đối với cá nhân kinh doanh (kể cả cá nhân hành nghề độc lập, cá nhân có thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp nhưng không thuộc diện được miễn thuế TNCN) việc
đăng ký thuế, cấp mã số thuế như sau:
Cá nhân đã có mã số thuế: được sử dụng mã số thuế đã được cấp để kê khai nộp
thuế TNCN. Khi có thông tin thay đổi thì thực hiện kê khai bổ sung theo Thông tư số
85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính.
Cá nhân chưa có mã số thuế: thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính để được cấp mã số thuế. Mã số
thuế được sử dụng chung cho việc kê khai tất cả các loại thuế (kể cả thuế TNCN). Sau
đó cơ quan Thuế nhập xử lý cấp mã số thuế cho tất cả cá nhân thuộc đối tượng này để
đáp ứng nhu cầu kê khai nộp thuế. Cục Thuế, Chi cục Thuế sử dụng ứng dụng, nhập
tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03/ĐKT-TCT (Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày
18/7/2007 của Bộ Tài chính) để cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
nhóm cá nhân kinh doanh này.
Đối với cá nhân chưa đăng ký thuế: Cơ quan Thuế sẽ tập trung cấp mã số thuế
cho các cá nhân đã nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Các cá nhân
khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công khác sẽ cấp mã số thuế vào năm 2009.
+ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu
thuế khác (trừ cá nhân kinh doanh nêu trên): cá nhân chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số
thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
- Mẫu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ đăng ký thuế thu nhập cá nhân:
Thực hiện theo Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính.
Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế, cá nhân
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 32 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
đang nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao áp dụng ngay mẫu tờ khai và
hồ sơ đăng ký thuế mới theo hướng dẫn tại Thông tư 84 khi thực hiện đăng ký thuế
bao gồm 13 mẫu tờ khai: 02/KK-TNCN; 03/KK-TNCN; 04/KK-TNCN; 01/KK-BH;
01/KK-XS; 07/KK-TNCN; 08/KK-TNCN; 11/KK-TNCN; 08A/KK-TNCN; 12/KK-
TNCN; 14/KK-TNCN; 19/KK-TNCN; 24/KK-TNCN
+ Quản lý thuế cấp Cục thuế: Mẫu 02/KK-TNCN, Mẫu 03/KK-TNCN, Mẫu
04/KK-TNCN, Mẫu 07/KK-TNCN, Mẫu 15/KK-TNCN.
+ Quản lý thuế cấp Chi cục: Mẫu 02/KK-TNCN, Mẫu 03/KK-TNCN, Mẫu
04/KK-TNCN, Mẫu 07/KK-TNCN,Mẫu 08/KK-TNCN (Tờ khai tạm tính thuế
TNCN dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai), Mẫu 08A/KK-
TNCN, Mẫu 10/KK-TNCN, Mẫu 10A/KK-TNCN. Riêng Mẫu10-1/TB-TNCN thông
báo nộp thuế TNCN theo thông tư 84 sẽ được thay thế bằng mẫu thông báo thuế hiện
hành đang sử dụng cho hộ cá thể tại các Chi cục Thuế (mẫu in sẵn, trên giấy liền, rập
lỗ và có cuống).
+ Quản lý thuế hộ cá thể cho các Chi cục thuế lớn: Mẫu 07/KK-TNCN, 08/KK-
TNCN, 08A/KK-TNCN, 10/KK-TNCN, 10A/KK-TNCN.
+ Các mẫu tờ khai còn lại gồm: Đối với trường hợp khấu trừ tại nguồn, thực hiện
theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Hồ sơ gồm tờ
khai thuế TNCN khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần mẫu số 01/TNCN; Tờ
khai khấu trừ 10% trên thu nhập khi chi trả theo mẫu số 02/TNCN; Tờ khai khấu trừ
của cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo mẫu số 03/TNCN; Nhóm cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế áp dụng mẫu 10A/KK-
TNCN; Tờ khai dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận
thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản Mẫu 11/KK-TNCN; Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn Mẫu 12/KK-TNCN; Tờ khai
thuế TNCN dành cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng Mẫu 14/KK-TNCN; Tờ khai
dành cho cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương
mại, trúng thưởng từ nước ngoài Mẫu 19/KK-TNCN; cá nhân nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, nhận cổ phiếu thưởng, nhận cổ tức ghi tăng vốn góp áp dụng Mẫu hồ sơ số
24/KK-TNCN. Tổng cục sẽ xây dựng 1 mẫu tờ khai chung trong ứng dụng để nhập
cho các tờ khai còn lại nêu trên, gọi là “Tờ khai thuế TNCN khác” và chỉ nhập hai chỉ
tiêu Thu nhập tính thuế và Thuế phải nộp. Việc lập báo cáo thống kê theo loại thu
nhập sẽ được căn cứ vào mã loại tờ khai thuế TNCN.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 33 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
- Thủ tục đăng ký:
Các tổ chức, cá nhân truy cập vào website tncnonline.com.vn (ảnh 1) và tải về phần
mềm (gồm các tài liệu, phần mềm và hướng dẫn quy
trình kê khai thuế) đăng ký mã số thuế cá nhân, cập nhật
các thông tin đăng ký thuế vào phần mềm theo hướng
dẫn sử dụng của chương trình rồi gửi lại cho cơ quan thuế
cũng tại website này. Sau đó, cơ quan thuế sẽ gửi phản
hồi cho doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất.
Ảnh 1: website tncnonline.com.vn Với trang web này, những người làm công ăn lương qua tổ chức chi trả thu nhập
không phải trực tiếp đến cơ quan thuế để đăng ký thuế mà sẽ được hướng dẫn, cung
cấp ứng dụng nhập tờ khai. Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện nhập tờ khai đăng ký
thuế vào ứng dụng và kết xuất ra file dữ liệu tải lên web hoặc qua đĩa mềm, đĩa CD,
thẻ nhớ USB gửi cho cơ quan thuế, sau đó in bảng kê đăng ký thuế từ dữ liệu đã được
nhập vào ứng dụng, đóng dấu và ký xác nhận gửi cho cơ quan thuế qua đường bưu
điện. Tiếp đó, cục thuế các địa phương tập trung toàn bộ file dữ liệu của các cơ quan
thuế trên địa bàn rồi gửi về Tổng cục Thuế. Sau khi nhận, xử lý và cấp mã số thuế tập
trung theo từng địa bàn tỉnh, thành phố, Tổng cục Thuế sẽ gửi trả lại dữ liệu mã số
thuế cho các cục thuế, trên cơ sở đó, mỗi chi cục thuế trực thuộc sẽ nhận lại dữ liệu
mã số thuế để truyền về cho các tổ chức chi trả thu nhập trên địa bàn, kịp thời thông
báo cho các cá nhân đăng ký.
Việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân trực tuyến này dự kiến kết thúc vào tháng 10-
2009. Hạn chót nộp bảng kê hồ sơ đăng ký thuế và file dữ liệu được chuyển đến cơ
quan thuế chậm nhất là ngày 31-8-2009.
* Thủ tục cấp mã số Thuế
Khái niệm mã số thuế: Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ
quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.(10)
Việc cấp mã số thuế cho người nộp thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng để thực
hiện thành công Luật thuế TNCN. Cũng chính vì hiểu rõ tầm quan trọng của mã số
thuế đối với công tác quản lý thuế TNCN mà ngay sau khi Luật thuế TNCN được
thông qua, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2188/TCT-CNTT ngày
3/6/2009, gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể
việc triển khai đăng ký thuế cho cá nhân làm công ăn lương qua tổ chức trả thu nhập
trong năm 2009. Công văn nêu rõ: đối tượng được cấp mã số thuế cá nhân là người
(10) Luật quản lý thuế ngày 01 tháng 7 năm 2007 điều 5 khoảng 3.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 34 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công kê khai đăng ký Thuế thu nhập cá nhân
thông qua tổ chức trả thu nhập. Căn cứ công văn Tổng cục Thuế chỉ đạo Cục Thuế
các tỉnh, thành phố cấp mã số thuế cho các đơn vị, cơ quan chi trả thu nhập và các cá
nhân hiện nay đang thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Đối
với các tổ chức, cá nhân khác sẽ thực hiện kê khai, cấp dần mã số thuế trong năm
2009.
- Phạm vi áp dụng:
Những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt mức thu
nhập trên hay dưới bốn triệu đồng trên tháng, mà tổ chức trả thu nhập chưa nộp hồ sơ
đăng ký thuế cho cơ quan thuế (tổ chức trả thu nhập đã nộp bảng kê khai tổng hợp và
hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy hoặc file dữ liệu (Excel) đến cơ quan thuế trước đây thì
không phải làm lại) thì mới phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
- Thủ tục đăng ký mã số thuế
Sơ đồ: Thủ tục đăng ký mã số thuế
+ Đối với toàn bộ nhân viên hiện có của tổ chức trả thu nhập
Thủ tục và quy trình đăng ký mã số thuế cá nhân trở nên rất đơn giản, thuận tiện,
người nộp thuế chỉ phải khai rất ngắn gọn các thông tin cá nhân như họ tên, địa chỉ
thường trú, số chứng minh nhân dân... nhờ những ưu thế của dịch vụ internet và bưu
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 35 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Thủ tục đăng ký mã số thuế
Cơ quan chi trả thu nhập Cá nhân làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập
Mẫu 01/ĐK-TCT
Bảng liệt kê hồ sơĐăng ký thuế
Giấy phép thành lập(sao y)
Mẫu 01/ĐK-TTNCN
CMND hay Passport
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
điện; theo đó cá nhân làm công ăn lương không phải trực tiếp đến cơ quan thuế để
đăng ký thuế mà sẽ được hướng dẫn, cung cấp ứng dụng nhập tờ khai đăng ký thuế
cho các tổ chức trả thu nhập. Tổ chức trả thu nhập thực hiện nhập tờ khai đăng ký
thuế vào ứng dụng và kết xuất ra file dữ liệu tải lên website www.tncnonline.com.vn
hoặc qua đĩa mềm, CDROM, USB gửi cho cơ quan thuế, sau đó in bảng kê đăng ký
thuế từ dữ liệu đã được nhập vào ứng dụng, đóng dấu và ký xác nhận gửi cho cơ quan
thuế qua đường bưu điện.
Trong khi tổ chức chi trả thu nhập thực hiện lưu hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy của
các cá nhân để cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu thì Cục Thuế tập trung toàn
bộ file dữ liệu của các cơ quan thuế trên địa bàn rồi gửi về Tổng cục Thuế. Sau khi
nhận, xử lý và cấp mã số thuế tập trung theo từng địa bàn tỉnh, thành phố, Tổng cục
Thuế sẽ gửi trả lại dữ liệu mã số thuế cho các Cục Thuế, trên cơ sở đó, mỗi Chi cục
Thuế trực thuộc sẽ nhận lại dữ liệu mã số thuế để truyền về cho các tổ chức chi trả thu
nhập trên địa bàn, kịp thời thông báo cho các cá nhân làm công ăn lương. Tổ chức trả
thu nhập hướng dẫn người lao động lập hồ sơ đăng ký thuế và khai thông tin trên mẫu
01/ĐK-TNCN kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính tại trang điện tử http://www.gdt.gov.vn. Trường hợp có vướng mắc trong việc
cài đặt, sử dụng ứng dụng, tổ chức trả thu nhập liên hệ với bộ phận Tuyên truyền - Hỗ
trợ của cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể. Nếu chứng minh thư
nhân dân của người lao động chỉ có năm sinh nhưng không có ngày, tháng thì tổ chức
trả thu nhập lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu ngày, tháng của ứng dụng.
Bảng kê hồ sơ đăng ký thuế và file dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế chậm nhất
là ngày 31/8/2009. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ gửi trả kết quả cấp mã số thuế cho
tổ chức trả thu nhập dưới dạng bảng kê hồ sơ đăng ký thuế đã có mã số thuế; đồng
thời thông báo cụ thể những trường hợp không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo thời
hạn quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính.
+ Đối với những cá nhân bổ sung vào làm việc sau đợt đăng ký
Người nộp thuế chỉ cần nộp bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với
người nước ngoài) để đăng ký mã số thuế. Nếu thu nhập từ tiền công, tiền lương thì
người khai thuế lấy tờ khai đăng ký mã số thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Sau khi
điền đầy đủ thông tin vào mẫu đăng ký, người khai thuế sẽ nộp tờ đăng ký đó cho cơ
quan mình. Theo quy định, cơ quan chi trả thu nhập sẽ có trách nhiệm tổng hợp tờ
khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế để cấp mã số thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 36 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân kinh doanh, để được cấp mã số thuế thì người nộp thuế có thể lấy
mẫu đăng ký tại chi cục thuế nơi quản lý hoạt động kinh doanh hoặc cơ quan thuế gần
nhất. Riêng cá nhân có các khoản thu nhập khác thì có thể tới chi cục thuế nơi mình
đang thường trú, tạm trú để lấy tờ khai và nộp để được cấp mã số thuế.
Cơ quan Thuế sẽ cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân làm công, hưởng
lương dần theo từng đợt trong năm 2009, việc này sẽ không ảnh hưởng đến việc kê
khai giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc.
- Về thẻ mã số thuế:
Sử dụng mẫu thẻ mã số thuế cá nhân hiện hành để cấp cho cả người nộp thuế
đăng ký thuế theo Thông tư 84. Tuy nhiên, do hồ sơ đăng ký thuế ban hành kèm theo
Thông tư 84 không yêu cầu cá nhân phải nộp ảnh nên Thẻ mã số thuế để trống ô dán
ảnh. Khi in mới Tổng cục sẽ không in khung dán ảnh trên mẫu thẻ in sẵn.
- Cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân:
Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, làm đơn đề nghị
cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ
tên, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp
thẻ trước đây. Trường hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế.
Hiện nay, việc quy định mã số thuế cho từng đối tượng nộp thuế vẫn chưa được
thực hiện đầy đủ, do vậy công tác quản lý thu nhập của đối tượng nộp thuế gặp rất
nhiều khó khăn. Nhiều người có thu nhập trên mức khởi điểm tính thuế, có nộp thuế
cho cơ quan thuế nhưng không có mã số thuế, do đó cơ quan thuế sau này khó có thể
xác định được các thông tin cụ thể về đối tượng nộp thuế.
2.2.1.2. Quản lý kê khai, nộp thuế
* Chức năng quản lý kê khai, nộp thuế
Quy trình quản lý nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân được thiết kế xây dựng,
nhằm hỗ trợ cơ quan thuế theo dõi, giám sát người nộp thuế, thực hiện các thủ tục
hành chính về khai thuế thu nhập cá nhân đầy đủ, đúng thời hạn. Nghĩa vụ kê khai
thuế được xác định (hệ thống có hỗ trợ tự động) sau khi người nộp thuế đăng ký và
được cấp mã số thuế. Quy trình này cũng cung cấp danh sách người nộp thuế phải nộp
hồ sơ khai thuế để theo dõi đôn đốc tình trạng kê khai của người nộp thuế.
- Quy trình quản lý nghĩa vụ kê khai bao gồm 4 chức năng chính:
+ Xác định và cập nhật các nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế sau khi đăng ký
thuế, đồng thời hỗ trợ xác định tự động nghĩa vụ khai quyết toán thuế của cá nhân.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 37 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
+ Cập nhật, điều chỉnh, gia hạn nghĩa vụ khai thuế khi có các thông tin thay đổi
đăng ký thuế hoặc đề nghị gia hạn, yêu cầu thay đổi kỳ kê khai của người nộp thuế.
+ Định kỳ hàng tháng, tự động lên danh sách người nộp thuế có nghĩa vụ phải khai
thuế.
+ Cung cấp các thông tin báo cáo phục vụ công tác quản lý, theo dõi tình trạng
chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Quy trình này áp dụng cho cơ quan thuế các cấp để hỗ trợ cập nhật, xử lý thông tin
về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Các nghĩa vụ kê khai thuế TNCN được xác
định và quản lý trên các tiêu chí sau:
Nghĩa vụ khai thuế của từng người nộp thuế được xác định cho từng loại tờ khai
(mẫu tờ khai chính) theo từng kỳ tính thuế đối với các tờ khai phải kê khai theo định
kỳ tháng, quý hoặc năm. Các mẫu phụ lục, bảng kê kèm theo các tờ khai chính sẽ
được coi là phần bắt buộc của hồ sơ khai thuế (có đủ phụ lục, bảng kê mới được coi là
hồ sơ khai thuế hợp lệ) và không quản lý như là nghĩa vụ khai thuế riêng.
Các loại tờ khai thuế TNCN theo lần phát sinh không được quản lý như nghĩa vụ
khai thuế của người nộp thuế. Các tờ khai này không được đưa vào danh sách phải
đôn đốc nộp. Khi nào người nộp thuế phát sinh thu nhập sẽ tự khai và tự nộp thuế cho
cơ quan thuế.
Một người nộp thuế có thể có quyết toán nhiều hơn một lần trong năm tính thuế.
Trường hợp nhóm cá nhân kinh doanh chia tách hoặc ngừng hoạt động giữa năm và
người đại diện của nhóm này trở thành người đại diện cho một nhóm khác hoặc cho
các cá nhân có số ngày cư trú 183 ngày trong 12 tháng liên tục qua 2 năm. Các tờ khai
quyết toán phát sinh nộp giữa năm là tờ khai phát sinh không quản lý được như là
nghĩa vụ kê khai.
* Trình tự quản lý kê khai
Cơ quan thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập,
nhưng đầu 2009 cơ quan này sẽ quản lý trực tiếp đến từng người nộp thuế. Điều này
sẽ giải quyết hai vấn đề:
Thứ nhất, người nộp thuế sẽ chứng minh gia cảnh trực tiếp với cơ quan thuế, chịu
trách nhiệm về thông tin kê khai và khắc phục nhược điểm một người có nhiều khoản
thu nhập từ các địa bàn khác nhau nhưng chỉ nộp thuế tại một nơi.
Thứ hai, Việc quản lý thu nhập của mỗi cá nhân, sẽ dựa trên dữ liệu của nhiều cơ
quan trả thu nhập tập trung vào dữ liệu của cơ quan thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 38 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Theo Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính, hệ thống tờ khai thuế thu nhập
cá nhân có hai dạng: Hệ thống tờ khai dùng cho các cơ quan chi trả thu nhập và hệ
thống tờ khai dành cho cá nhân nộp thuế (áp dụng cho thu nhập thường xuyên).
- Đối với hệ thống tờ khai dùng cho các cơ quan chi trả thu nhập, việc kê khai, tạm
nộp thuế hàng tháng được thực hiện như sau:
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập, tính thuế cho các
đối tượng nộp thuế làm việc trong đơn vị mình và có thu nhập do đơn vị mình chi trả.
Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của đối tượng nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập, sẽ
tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của đối tượng nộp
thuế để đem nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan chi trả thu nhập sẽ được hưởng một
khoản tiền theo tỉ lệ trên số thuế thu được và nộp cho cơ quan thuế.
Đối tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình và tự tính mức thuế
mình phải nộp. Sau đó, các đối tượng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và
tiến hành nộp khoản thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan có chức năng thu thuế. Cơ
quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các đối tượng nộp thuế phải
nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để
đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho đối tượng nộp thuế và cơ
quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu.
Đối với cá nhân có thu nhập không thường xuyên, nộp cho từng lần phát sinh thu
nhập. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế và cấp biên lai thuế khi chi
trả cho người có thu nhập. Tuy nhiên hiện nay, do chưa có các hình thức quản lý thu
nhập có hiệu quả nên các khoản thu từ thu nhập không thường xuyên chủ yếu là các
lần trúng thưởng xổ số, và một số trường hợp gửi quà từ nước ngoài về.
- Đối với hệ thống tờ khai dành cho cá nhân nộp thuế:
Cá nhân phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế. Trường hợp cá
nhân xác định thu nhập ổn định hàng tháng trong tờ khai thuế đầu năm thì tháng đầu
tiên nộp tờ khai, các tháng tiếp sau không cần nộp tờ khai này mà nộp thuế hàng tháng
theo thời hạn quy định, trừ trường hợp có sự thay đổi về thu nhập. Số đối tượng nộp
thuế chủ yếu là các đơn vị do Cục thuế quản lý. Các đơn vị này thường là các doanh
nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp nước ngoài hoặc các doanh nghiệp Nhà nước có
quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay số đối tượng lao động ở doanh nghiệp này chưa
được quản lý một cách đầy đủ, do các đơn vị khi tuyển thêm nhân viên thì không
thông báo cho cơ quan thuế nên cơ quan thuế đã không thu đủ đối với tất cả đối tượng
có mức thu nhập đến mức tính thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 39 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
* Địa điểm kê khai nộp thuế
- Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC. Cá nhân đến cơ quan
thuế quận, huyện nơi người đó làm việc hoặc sinh sống, mang theo bản sao chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu và điền vào tờ khai đăng ký thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn: từ kinh doanh, tiền lương...được chọn nơi
nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị chi trả thu nhập hoặc tại chi cục thuế nơi
kinh doanh. Hồ sơ khai thuế sẽ khác nhau tùy theo cá nhân có thực hiện đầy đủ chế độ
sổ sách kế toán hay không sẽ có hồ sơ khai thuế hay không.
- Cá nhân làm việc cố định tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức: sẽ nhận tờ khai
từ đơn vị chi trả thu nhập để khai và cơ quan này có trách nhiệm tập hợp xử lý. Tuy
nhiên về cơ bản, trách nhiệm khai thuế thuộc về đơn vị chi trả thu nhập. Đối với cơ
quan chi trả thu nhập có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc cơ quan thuế cấp nào
quản lý thì kê khai nộp thuế TNCN tại cơ quan thuế đó. Cơ quan chi trả thu nhập
không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê khai, nộp thuế tại Cục thuế
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đóng tại
địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế nơi đóng trụ sở.
Người đã được cấp mã số thuế trước đây sẽ được dùng lại mã số đó, người mới vào sẽ
được đăng ký bổ sung.
-. Đối với các cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ
chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:
+ Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế.
+ Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp
hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế.
+ Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài,... nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
* Thời hạn nộp tờ khai và nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Chậm nhất là ngày 10 phải nộp tờ khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm
nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.
+ Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng thì ngày nộp
thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng ký xác nhận trên giấy nộp tiền.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 40 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
+ Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày kho bạc Nhà Nhà
nước nhận tiền thuế hoặc ngày cơ quan thuế cấp biên lai.
* Xử lý tờ khai thu nhập cá nhân do người nộp thuế tự khai
Các bộ phận tại các cơ quan thuế gồm bộ phận hỗ trợ người nộp thuế và bộ phận
xử lý tờ khai.
Trong hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân, luồng công việc trong nghiệp vụ
xử lý tờ khai người nộp thuế do người nộp thuế tự kê khai được lược hóa. Theo đó tổ
chức, cá nhân phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc có nghĩa vụ kê khai sẽ nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế. Bộ phận hỗ trợ người nộp thuế tiếp nhận và thực hiện phân loại,
kiểm tra hồ sơ, tiến hành cập nhật ngày nhận đối với các hồ sơ đã hợp lệ. Việc cập
nhật ngày nhận tờ khai của người nộp thuế sẽ được ghi nhận là ngày người nộp thuế
đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai.
Bộ phận xử lý tờ khai nhận hồ sơ khai thuế và cập nhật vào hệ thống. Tại đây, hệ
thống sẽ tự động tính thuế và tạo nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế theo các
chỉ tiêu trên tờ khai của người nộp thuế. Dữ liệu tờ khai được kiểm tra theo các quy
tắc nghiệp vụ, công thức tính thuế đã được định nghĩa trước. Bộ xử lý các quy tắc
kiểm tra dữ liệu tờ khai sẽ xác định cho các trường hợp: Các tờ khai cần kế toán để
hạch toán nghĩa vụ thuế phải nộp cho người nộp thuế; Các tờ khai có lỗi đưa vào danh
sách xử lý để cán bộ thuế phân tích xử lý. Các tờ khai nộp chậm sau ấn định nếu chưa
có quyết định bãi bỏ ấn định sẽ chưa được hạch toán và tự động hạch toán sau khi có
quyết định bãi bỏ ấn định. Dữ liệu thuế được ghi nhận cho người nộp thuế theo từng
tờ khai, kỳ tính thuế, loại thu nhập nộp thuế khác nhau. Các tờ khai lỗi được tự động
phân công cho cán bộ xử lý.
Các chức năng xử lý lỗi hỗ trợ cán bộ thuế trong việc kiểm tra, xem xét thông tin,
tự động tính thuế, hạch toán và ghi nhận các quá trình chỉnh sửa điều chỉnh thông tin,
dữ liệu tờ khai.
Hệ thống tự động tạo thông báo thuế đối với các loại tờ khai cần phải in thông báo
thuế cho người nộp thuế. Đối với các tờ khai điều chỉnh (tăng thuế), sẽ tự động tính
phạt nộp chậm và tạo thông báo theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.
Các tính năng hỗ trợ tự động này của hệ thống cho phép xử lý theo lô cho số
lượng lớn các tờ khai, giúp cán bộ thuế dễ dàng thực hiện nhiệm vụ kịp thời và đúng
quyền hạn.
Số tiền thuế là căn cứ để hạch toán vào tài khoản thuế của người nộp thuế trên hệ
thống. Các thông tin trên sổ thu nộp thể hiện số thuế phải nộp của từng người nộp
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 41 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
thuế, kỳ tính thuế, hạn nộp và theo từng loại thu nhập. Hệ thống cũng sẽ tự động
chuyển dữ liệu sang kế toán để hạch toán số theo dõi thu nộp và tài khoản kế toán.
Nghiệp vụ xử lý tờ khai thu nhập cá nhân do cá nhân tự kê khai là nguồn chủ yếu
tạo dữ liệu hạch toán nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế cho nghiệp vụ kế
toán thu ngân sách nhà nước và kế toán người nộp thuế. Nghiệp vụ được hỗ trợ tích
hợp tự động với nghiệp vụ quản lý đôn đốc tuân thủ trong quy trình xử lý tờ khai nộp
chậm và tương tác với với nghiệp vụ quản lý nghĩa vụ kê khai khi cập nhật nghĩa vụ
khai thuế đã hoàn thành từ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Như vậy, với sự hỗ trợ của các tính năng tự động trong hệ thống, nghiệp vụ xử lý
tờ khai thu nhập cá nhân do người nộp thuế tự kê khai có chức năng giúp cơ quan
thuế cập nhật và xử lý tờ khai kịp thời, đáp ứng công tác quản lý thuế và theo dõi số
thu nộp của các tổ chức, cá nhân.
2.2.2. Quản lý quá trình quyết toán
2.2.2.1. Khai quyết toán thuế
a. Khái niệm khai quyết toán thuế
Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc
thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế
hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật.(11)
Theo nguyên tắc quyết toán thuế đối với thu nhập cá nhân được thực hiện theo
năm dương lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu nhập.
Cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm thực hiện
kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán. Trong đó, thu nhập tính thuế của cá
nhân là thu nhập bình quân tháng trong năm hoặc tổng thu nhập trong cả năm, bất kể
tháng có hay không có thu nhập sau đó chia đều cho 12 tháng.
Tuy nhiên, với năm 2009 là năm có đặc thù, thuế thu nhập cá nhân được miễn
trong sáu tháng đầu năm và nộp trong sáu tháng cuối năm. Vì thế việc quyết toán thuế
theo cả năm (12 tháng) hay chỉ sáu tháng cuối năm sẽ quyết định số thuế năm 2009
mà cá nhân phải nộp.
Giả sử nếu quyết toán theo hướng chỉ tính trên thu nhập bình quân tháng của sáu
tháng cuối năm thì có thể cơ quan chi trả thu nhập sẽ tranh thủ trả dồn thu nhập cho cá
nhân trước thời điểm kết thúc sáu tháng miễn thuế (trước 30-6). Khi đó bình quân thu
nhập tháng trong sáu tháng cuối năm của cá nhân sẽ giảm xuống, nhờ đó số thuế phải
(11) Luật quản lý thuế ngày 01 tháng 7 năm 2007 điều 5 khoảng 7.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 42 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
nộp khi quyết toán thuế năm 2009 sẽ giảm. Còn trường hợp tính theo bình quân thu
nhập tháng trong cả năm sau đó trừ đi sáu tháng rồi mới tính thuế thì mọi việc sẽ đơn
giản hơn, nhưng cũng sẽ gây tranh cãi vì thu nhập của thời gian này theo nghị quyết
của Quốc hội là đã được miễn thuế...
Theo một số chuyên gia về ngành thuế, phương án quyết toán thuế theo hướng
nào cũng cần công bố sớm, việc công bố sớm sẽ giúp doanh nghiệp và cá nhân chủ
động tính toán được các khoản thuế và thu nhập còn lại của mình. Tránh rơi vào tình
trạng như đã xảy ra với chủ trương giãn, sau đó là miễn thuế thu nhập cá nhân trong
những tháng đầu năm.
b. Đối tượng thực hiện khai quyết toán (12)
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính thì các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: Tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập; Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ, tạm nộp; hoặc cá nhân có yêu cầu
hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau; Cơ quan thuế trực tiếp quản lý các
đơn vị chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế phải chủ động thông báo sớm nghĩa vụ
quyết toán thuế để các đối tượng phải quyết toán thuế được biết; đồng thời phổ biến,
hướng dẫn cho các đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân thực hiện kê khai, nộp hồ sơ
quyết toán thuế theo đúng quy định.
c. Về kê khai quyết toán thuế của tổ chức chi trả thu nhập:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính thì đơn vị
chi trả thu nhập chỉ phải kê khai quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập chi trả
không thuộc diện được miễn thuế TNCN, các khoản thu nhập thuộc diện được miễn
thuế không phải kê khai.
* Các khoản thu nhập phải kê khai quyết toán:
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Nếu chi trả cho cá nhân cư trú (đối tượng được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009
theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính); đơn vị chi trả
thu nhập không phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn
thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu
thuế và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009. Cụ
thể các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế, không phải kê khai quyết toán xác
định như sau:
(12) Công văn 451/TCT-TNCN- ngày 08 tháng 02 năm 2010
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 43 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
+ Đối với tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
hoặc theo quyết định lương thì thu nhập được miễn thuế TNCN được xác định căn cứ
vào Bảng thanh toán tiền lương, tiền công chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng
06/2009 mà không phụ thuộc vào tháng hạch toán khoản tiền lương đó vào chi phí
của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A hạch toán 100 triệu chi phí tiền lương vào chi phí kinh doanh
tháng 12/2008 nhưng chi trả cho người lao động theo bảng lương của tháng 01/2009
thì khoản tiền lương này được xác định là tháng lương đầu tiên của năm 2009 được
miễn thuế. Tháng 6/2009, Công ty A hạch toán 100 triệu chi phí tiền lương vào chi
phí kinh doanh nhưng thực tế khoản tiền lương này được chi trả cho người lao động
theo bảng lương của tháng 7/2009 thì khoản tiền lương này không thuộc diện được
miễn thuế TNCN vì tính theo bảng lương từ tháng 01 đến hết tháng 6/2009 người lao
động đã được miễn thuế TNCN đủ 06 tháng.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập áp dụng trả lương theo kết quả công việc,
hàng tháng chỉ tạm thanh toán tiền lương, kết thúc công việc hoặc cuối năm mới quyết
toán thì thu nhập được miễn thuế của 6 tháng đầu năm sẽ được xác định theo số thực
quyết toán.
Trường hợp vì lý do khách quan người lao động nhận được tiền lương của các
tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009 trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2009
đến ngày 31/12/2009 thì khoản thu nhập này vẫn thuộc diện được miễn thuế TNCN.
+ Đối với tiền lương, tiền công của năm 2008 trở về trước nhưng chi trả trong 6
tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế, đơn vị chi trả thu nhập
cũng không phải kê khai quyết toán thuế; nếu chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì
phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế năm 2009.
+ Đối với các khoản tiền thưởng:
▪ Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng tháng (của các tháng từ
tháng 01 đến hết tháng 06/2009) hoặc chi tiền thưởng quý I, quý II/2009 trong năm
2009 thì không phải kê khai quyết toán đối với khoản thu nhập này. Nếu đơn vị chi trả
các khoản tiền thưởng này sau ngày 31/12/2009 thì không thuộc diện được miễn thuế
thu nhập cá nhân, đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
năm 2009 đối với khoản thu nhập này mà sẽ tính vào thu nhập của người lao động
trong năm 2010.
▪ Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập chi tiền thưởng của cả năm 2009 một lần
thì: đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm thì 1/2 số tiền thưởng cả
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 44 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
năm sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán
thuế), 1/2 số tiền thưởng cả năm không được miễn thuế thu nhập cá nhân, đơn vị chi
trả phải kê khai quyết toán năm 2009; đối với người lao động làm việc không đủ 12
tháng trong năm thì khoản tiền thưởng sẽ được phân chia tương ứng với số tháng làm
việc để áp dụng miễn thuế.
Ví dụ: Trong năm 2009, ông A làm việc tại công ty X tổng cộng là 8 tháng (từ
01/5/2009 đến 31/12/2009), Cuối năm ông A được Công ty thưởng cho 6 triệu đồng
cho thành tích công tác của cả năm. Số tiền thưởng năm thuộc diện miễn thuế thu
nhập cá nhân của ông A được xác định như sau:
Trong 6 tháng đầu năm ông A làm việc được 02 tháng, tương đương 1/4 thời gian
làm việc của ông A trong năm 2009 (2 tháng/8 tháng). Như vậy số tiền thưởng được
miễn thuế TNCN là: 1,5 triệu đồng (1/4 x 6 triệu đồng).
Trường hợp khoản tiền thưởng năm 2009 được chi trả vào quý I năm 2010 thì
đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế năm 2010 đối với phần tiền thưởng
thuộc diện được miễn thuế; phần tiền thưởng không thuộc diện được miễn thuế đơn vị
chi trả phải khấu trừ thuế và kê khai quyết toán thuế năm 2010. Cách thức xác định số
tiền thưởng thuộc diện được miễn thuế và không thuộc diện được miễn thuế thực hiện
tương tự như trường hợp chi trả trong năm 2009.
▪ Tương tự như tiền lương, đối với tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nếu
chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế, nếu chi trả
trong 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán
thuế năm 2009.
+ Đối với các khoản lợi ích khác (bằng tiền hoặc không bằng tiền): nếu chi trả
trong 6 tháng đầu năm 2009 thì không phải kê khai quyết toán, nếu chi vào 6 tháng
cuối năm 2009 thì phải kê khai quyết toán thuế năm 2009.
▪ Đối với cá nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí phương tiện đưa đón từ nhà
đến nơi làm việc và ngược lại hàng ngày (trừ các đối tượng được hưởng theo chế độ
quy định) thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích
này.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thời gian sử dụng phương tiện, chi phí nhiên
liệu phục vụ đưa đón cá nhân tự xác định TNCN thụ hưởng trong 6 tháng cuối năm
2009 để kê khai vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó, đồng thời thông báo cho cá
nhân thụ hưởng biết để cá nhân đó kê khai vào thu nhập của mình khi quyết toán thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 45 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
▪ Đối với cá nhân được đơn vị chi trả thu nhập bố trí ở tại nơi làm việc trong 6
tháng cuối năm 2009 thì phải tính vào thu nhập của cá nhân thụ hưởng khoản lợi ích
này. Thu nhập này được xác định căn cứ vào chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân đó sử dụng với diện tích sử dụng của cả căn nhà đó. Mức thu nhập tính
vào thu nhập chịu thuế của cá nhân không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công (chưa bao gồm thu nhập được hưởng từ việc ở tại nơi làm việc).
▪ Đối với các khoản khoán chi (như văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục, ăn
ca,...) nếu đã có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đối
tượng được hưởng, về chế độ chi thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản đó và
không tính vào thu nhập của cá nhân nhận khoản khoán thu nhập này.
Đối với các đơn vị chi trả thu nhập là doanh nghiệp, mức khoản chi được thực
hiện theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp không có hướng dẫn cụ thể về mức khoán chi thì mức
khoán chi được thực hiện theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc giám đốc hoặc
Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp); Các trường hợp chi cao hơn mức khoán
quy định thì phần khoán chi cao hơn quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế.
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán, từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại: nếu chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển
nhượng vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại của năm 2009 trước ngày
01/7/2010 thì các khoản thu nhập này thuộc thu nhập được miễn thuế, đơn vị chi trả
không phải kê khai quyết toán thuế; nếu chi trả sau ngày 30/6/2010 thì phải tính thuế
đối với khoản thu nhập này.
Trường hợp ứng trước các khoản thu nhập này có nguồn gốc của năm 2010 và
những năm tiếp theo trong năm 2009 thì phải tính thuế và kê khai quyết toán thuế năm
2009 đối với phần thu nhập chi trả ứng trước. Đối với các khoản thu nhập từ đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán của các năm từ năm 2008 trở
về trước, năm 2009 mới được chi trả thì cũng thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN;
đơn vị chi trả không phải kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 đối với
các khoản này.
- Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thu nhập từ trúng thưởng không thuộc diện được
miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 46 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
chính; vì vậy đơn vị chi trả các khoản tiền thưởng này phải khấu trừ thuế và kê khai
quyết toán theo quy định.
* Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính và các bảng kê chi
tiết ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao
động theo mẫu số 05A/BK-TNCN, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp
thuế hay chưa phải nộp thuế.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho người lao động
theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì trong Bảng kê,
đơn vị phản ánh thêm nội dung tổng số thuế TNCN thực tế phải nộp năm 2009, số
thuế còn phải khấu trừ thêm, số đã nộp thừa.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao
động theo mẫu số 05B/BK-TNCN. Trong đó theo hướng dẫn tại Thông tư số
20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các tờ khai liên quan đến thu nhập chi trả cho
cá nhân làm việc tại Khu kinh tế đã ghép chung vào tờ khai theo mẫu số 05/KK-
TNCN và các bảng kê kèm theo. Do đó, đơn vị chi trả thu nhập không phải lập các tờ
khai theo mẫu số 01/KKQT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-
BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp đơn vị có chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng
chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng cho cá nhân,
trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú; đơn vị phải lập tờ khai theo mẫu
số 06/KK-TNCN, bảng kê theo mẫu số 06B/BK-TNCN (nếu có chi trả thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán).
- Đối với các Công ty bảo hiểm, Công ty xổ số có chi trả tiền hoa hồng cho các đại
lý phải thực hiện lập bảng kê quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các
đại lý theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê theo mẫu số 02A/BK-XS ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu là Công ty xổ số), mẫu số
02/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu
là Công ty bảo hiểm). Trong đó, nếu chi trả hoa hồng theo từng tháng thì không phải
khai hoa hồng chi trả từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009; trường hợp thanh toán
tiền hoa hồng không theo tháng thì phải căn cứ vào hợp đồng, tỷ lệ hoa hồng trên
doanh thu để xác định số tiền hoa hồng được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009,
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 47 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
số tiền hoa hồng phải tính vào thu nhập chịu thuế để kê khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân.
* Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
- Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh. Trường hợp cơ quan thuế có thực hiện uỷ nhiệm thu thì đơn vị chi trả thu nhập
nộp hồ sơ cho đơn vị được uỷ nhiệm.
- Đối với các trường hợp khác:
+ Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.
+ Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp
hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
+ Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
* Phương thức nộp hồ sơ quyết toán:
Thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho đối tượng nộp thuế; đơn vị chi
trả thu nhập có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế theo một trong các phương thức sau:
Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Truyền các dữ liệu liên quan đến quyết toán thuế về cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thông qua internet. Cơ quan thuế thông báo để các đơn vị chi trả biết địa chỉ nhận dữ
liệu về quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Gửi hồ sơ quyết toán thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp qua đường bưu điện.
Trường hợp người lao động ký hợp đồng với đơn vị chi trả thu nhập nhận lương
không có thuế thu nhập cá nhân, tiền thuế thu nhập cá nhân được tính riêng và do cơ
quan chi trả thu nhập nộp thay, nay quyết toán thuế nếu đơn vị chi trả thu nhập không
hoàn trả tiền thuế được miễn cho người lao động thì cũng không đuợc tính khoản thuế
được miễn này vào chi phí tiền lương, tiền công trong tổng chi phí khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính thì đơn vị
chi trả thu nhập phải cấp chứng từ khấu trừ cho các cá nhân phải khấu trừ thuế. Tuy
nhiên để giảm bớt số lượng chứng từ cần cấp, các đơn vị chi trả chỉ phải cấp chứng từ
khấu trừ cho các cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
hoặc có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa sang kỳ sau. Các trường hợp
khác không phải cấp chứng từ khấu trừ.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 48 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
d. Kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh:
* Các trường hợp phải kê khai quyết toán thuế:
Cá nhân có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã
khấu trừ hoặc tạm nộp.
Cá nhân có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh tự tính số thuế phải nộp
và số thuế đã khấu trừ (hoặc tạm nộp) trong năm để xác định mình có thuộc đối tượng
phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không.
* Hồ sơ quyết toán thuế:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Khai theo các chỉ tiêu tương ứng trong Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có
đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong kỳ, việc kê khai
căn cứ các chứng từ khấu trừ thuế do đơn vị chi trả cấp.
+ Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và
nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập
năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
+ Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu
nhập. Trường hợp cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại cơ quan thuế cá nhân khai thuế trực tiếp.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ
quyết toán tại một cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc tại cơ
quan thuế cá nhân đăng ký quản lý.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm 2009.
- Đối với cá nhân kinh doanh:
+ Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 49 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
20/2010/TT-BTC, mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
84/2008/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) và các chứng từ chứng minh số
thuế đã tạm nộp trong kỳ (nếu kê khai quyết toán để hoàn thuế).
+ Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý;
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm 2009.
- Đối với nhóm cá nhân kinh doanh: cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm cá nhân
kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN (ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính) để xác định thu nhập chịu thuế
chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh
doanh.
+ Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết
toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân. Hồ sơ khai quyết toán
thuế đối với từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
Tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh (theo mẫu số 08B/KK-
TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 84/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu có đăng ký giảm trừ
gia cảnh).
Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân trong kỳ.
+ Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
+ Đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh có từ 02 địa điểm kinh doanh trở lên
thì thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế là một Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký giảm
trừ gia cảnh.
+ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: chỉ kê khai thu nhập tính
thuế tương ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009. Việc xác định thu
nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế (để loại trừ không phải khai quyết toán)
thực hiện theo Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và lưu ý ở phần
quyết toán của đơn vị chi trả thu nhập nêu trên. Để đảm bảo quyền lợi của đối tượng
nộp thuế, trường hợp khi quyết toán thuế cá nhân mới nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc thì vẫn được tính giảm trừ.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 50 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
+ Khai theo các chỉ tiêu tương ứng trong tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số
09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có
đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong kỳ, việc kê khai
căn cứ các chứng từ khấu trừ thuế do đơn vị chi trả cấp.
+ Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và
nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập
năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu
nhập. Trường hợp cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại cơ quan thuế cá nhân khai thuế trực tiếp.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ
quyết toán tại một cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc tại cơ
quan thuế cá nhân đăng ký quản lý.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
2009.
- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh:
+ Khai đầy đủ các chỉ tiêu trong Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-
TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN; 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh).
+ Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nới cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm 2009.
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các tờ
khai liên quan đến thu nhập của cá nhân nhận được do làm việc tại Khu kinh tế đã
ghép chung vào tờ khai theo mẫu số 09/KK-TNCN và các bảng kê kèm theo. Do đó,
cá nhân không phải lập các tờ khai theo mẫu số 02/KKQT-TNCN, 03/KKQT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 51 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân thuộc đối tượng được giảm thuế có thu nhập từ kinh doanh quyết toán
trực tiếp với Chi cục Thuế nơi có khu kinh tế. Trường hợp cá nhân vừa có địa điểm
kinh doanh tại khu kinh tế, vừa có địa điểm kinh doanh ngoài khu kinh tế thì thực hiện
quyết toán thuế tại nơi có địa điểm kinh doanh mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Cá nhân phải có thêm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh làm căn cứ xác
nhận cá nhân có sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế
* Các khoản giảm trừ được tính khi quyết toán thuế:
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công (trong 6 tháng đầu
năm) được miễn thuế TNCN nên chỉ phải khai quyết toán phần thu nhập và số thuế
phải nộp của 6 tháng cuối năm 2009 và các khoản giảm trừ tương ứng với thu nhập
phải nộp thuế của 6 tháng cuối năm 2009.
- Đối với giảm trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
trách nhiệm bắt buộc: các khoản bảo hiểm đã đóng một lần cho cả năm thì kê khai
giảm trừ bằng 50% tổng số tiền đã đóng; đối với khoản bảo hiểm đóng theo tháng thì
kê khai giảm trừ theo số thực đóng của 6 tháng cuối năm 2009.
- Đối với giảm trừ gia cảnh: số tiền giảm trừ được tính theo thực tế giảm trừ gia
cảnh của 6 tháng cuối năm 2009; cụ thể như sau:
+ Về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng
(6 tháng x 4 triệu đồng/tháng).
+ Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ
thuộc, số tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng
(1,6 triệu đồng/người/tháng).
Cá nhân khai giảm trừ gia cảnh phải có chứng từ chứng minh kèm theo (nếu trước đó
chưa nộp cho cơ quan thuế).
- Đối với giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Mức giảm trừ tính theo
số chi thực tế trong 6 tháng cuối năm 2009. Căn cứ kê khai giảm trừ là chứng từ đóng
tiền hoặc xác nhận của đơn vị chi trả về số tiền đóng qua đơn vị chi trả hộ.
* Về việc xác định số thuế phải nộp:
Theo quy định của Luật thuế TNCN thì việc xác định số thuế phải nộp của cá
nhân có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương tiền công được căn cứ vào thu nhập tính
thuế và thuế suất (theo biểu luỹ tiến từng phần); biểu thuế luỹ tiến từng phần có thể
tính theo thu nhập tính thuế bình quân tháng hoặc thu nhập tính thuế cả năm.
- Thực hiện miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009 theo Nghị quyết của Quốc hội
nên khi xác định số thuế phải nộp của 6 tháng cuối năm 2009, thực hiện như sau:
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 52 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
+ Lấy tổng thu nhập tính thuế của 6 tháng cuối năm chia (:) cho 6 để xác định thu
nhập tính thuế bình quân tháng;
+ Căn cứ thu nhập tính thuế bình quân tháng và mức thuế suất thuế TNCN tương
ứng theo biểu luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp của tháng.
+ Lấy số thuế TNCN phải nộp của tháng nhân (x) với 6 để xác định được số thuế
phải nộp của cả 6 tháng cuối năm.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập thuộc diện được giảm 50% số thuế phải nộp do
làm việc tại khu kinh tế, vừa có thu nhập phải nộp thuế thì việc xác định số thuế
TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế được xác định theo công thức:
Ví dụ: Ông X là người độc thân không có người phụ thuộc phải nuôi dưỡng, hiện
đang làm công nhân tại Khu kinh tế Lao Bảo với mức thu nhập 7 triệu đồng/tháng,
ngoài ra hàng tháng ông có thu nhập chịu thuế (doanh thu – chi phí) từ tiền cho thuê
nhà tại Huế mới mức 5 triệu đồng/tháng. Năm 2009, Ông X quyết toán thuế như sau:
- Tổng thu nhập 6 tháng cuối năm là: 72 triệu đồng
Trong đó:
+ Thu nhập trong khu kinh tế: 7 triệu x 6 tháng = 42 triệu đồng
+ Thu nhập từ cho thuê nhà: 5 triệu x 6 tháng = 30 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế sau khi giảm trừ gia cảnh: 72 triệu – 24 triệu = 48 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân 1 tháng: 48 triệu / 6 tháng = 8 triệu đồng
- Thuế TNCN phải nộp của 1 tháng:
(8 triệu – 5 triệu) x 10% + 5 triệu x 5% = 550.000 đồng
- Thuế TNCN phải nộp của 6 tháng cuối năm 2009: 550.000 đồng/tháng x 6 tháng =
3.300.000 đồng
- Phần thuế TNCN được giảm tương ứng với thu nhập phát sinh trong khu kinh tế
Lao Bảo là: Áp dụng công thức ta có: 50% x 3,3 triệu đồng x (42 triệu / 72 triệu) =
962.500 đồng
- Thuế TNCN còn phải nộp là: 3.300.000 đồng - 962.500 đồng = 2.337.500 đồng
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 53 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Số thuế
TNCN được
giảm 50%
= 50% x
Tổng số thuế phải
nộp (chưa được
giảm thuế)
x
Thu nhập phát sinh trong
khu kinh tế được giảm thuế
Tổng thu nhập của 6
tháng cuối năm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
* Xác định thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với cá nhân vừa có thời gian làm việc tại Việt Nam vừa có thời gian làm việc
tại nước ngoài, khi nghỉ hưu được công ty mẹ ở nước ngoài chi trả tiền trợ cấp hưu trí
thì khoản trợ cấp này là thu nhập chịu thuế TNCN nhưng chi tính cho phần thu nhập
tương ứng với thời gian công tác tại Việt Nam, cách tính cụ thể như sau:
- Đối với người nước ngoài đồng thời làm việc ở Việt Nam và ở nước ngoài có thu
nhập được xác định là thu nhập toàn cầu (không tách riêng được phần thu nhập trả
cho công việc làm tại Việt Nam) thì tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam được xác
định theo một trong hai cách sau:
(*) Tổng số ngày làm việc trong năm tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động
của Việt nam.
Hoặc:
Ví dụ: Ông A quốc tịch Nhật bản công tác tại Công ty Mitsubishi Nhật bản. Từ
01/01/2009 ông được chuyển sang Công ty Mitsubishi Việt Nam để làm việc bán thời
gian, tiền lương do Công ty Mitsubishi Nhật bản thanh toán trực tiếp với mức lương
hàng tháng là 10.000 USD (120.000 USD/năm). Tổng số thời gian ông có mặt tại Việt
Nam trong năm 2009 là 150 ngày do đó ông thuộc đối tượng không cư trú tại Việt
Nam, trong đó thời gian làm việc thực tế là 105 ngày. Tổng số ngày lao động theo quy
định của Công ty trong năm 2009 là 260 ngày. Đối với khoản thu nhập phát sinh tại
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 54 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Thu nhập chịu
thuế TNCN =
Khoản trợ cấp hưu
trí được hưởng x
Thời gian công tác tại Việt Nam
Tổng thời gian công tác ở Việt Nam
và nước ngoài được hưởng trợ cấp
Tổng thu
nhập phát
sinh tại Việt
Nam
=
Số ngày làm việc tại
Việt Nam
x
Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
toàn cầu (trước
thuế)
+
Thu nhập chịu
thuế khác (trước
thuế) phát sinh
tại Việt NamTổng số ngày làm việc
trong năm (*)
Tổng thu
nhập phát
sinh tại Việt
Nam
=
Số ngày có mặt ở
Việt Nam x
Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
toàn cầu (trước
thuế)
+
Thu nhập chịu
thuế khác (trước
thuế) phát sinh
tại Việt Nam365 ngày
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Việt Nam (tương ứng với thời gian làm việc tại Việt Nam) của ông A được xác định
theo một trong 2 cách sau:
+ Cách thứ nhất:
Thuế TNCN phải nộp: 48.462 USD x 20% = 9.692,4 USD
+ Hoặc xác định TNCN theo cách thứ hai:
Thuế TNCN phải nộp: 49.315 USD x 25% = 9.863 USD
e. Quyết toán thuế TNCN thông qua đơn vị chi trả thu nhập:
* Đối tượng được uỷ quyền thực hiện quyết toán:
Để đơn giản thủ tục quyết toán thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi duy nhất mà thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN
theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính; tại điểm 4.2, Điều 7 của Thông
tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính có hướng dẫn: “Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất có số
thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi
trả thu nhập”.
Trên thực tế số cá nhân nhận thu nhập ở một nơi nhưng có số thuế đã khấu trừ lớn
hơn số thuế phải nộp là tương đối nhiều. Để giảm số lượng cá nhân phải quyết toán
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, thì đối với trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất và có số
thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ vẫn có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị
chi trả thu nhập.
* Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế TNCN thông qua đơn vị chi trả:
Cá nhân uỷ quyền quyết toán thông qua đơn vị chi trả phải nộp cho cơ quan chi
trả các loại giấy tờ sau:
- Giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính;
- Các hoá đơn, chứng từ chứng minh các khoản được tính giảm trừ như: chứng từ
thu tiền đóng từ thiện, nhân đạo, khuyến học; chứng từ thu tiền đóng các khoản bảo
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 55 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Tổng TN phát sinh tại
Việt Nam =
105 ngày x 120.000 USD = 48.462 USD
260 ngày
Tổng TN phát sinh tại
Việt Nam =
150 ngày x 120.000 USD = 49.315 USD
365 ngày
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
hiểm bắt buộc theo quy định (nếu cá nhân tự đóng); hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc (nếu chưa nộp cho cơ quan thuế);...
Cá nhân đã được đơn vị chi trả quyết toán thay thì không phải thực hiện các thủ
tục quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào giấy uỷ quyền của cá nhân có thu nhập, tổng
thu nhập chịu thuế đã chi trả, bản đăng ký giảm trừ gia cảnh (hoặc hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc) và các chứng từ chứng minh số tiền đóng bảo hiểm, các chứng từ
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của cá nhân có thu nhập để thực hiện tính
giảm trừ cho người nộp thuế và xác định số thuế phải nộp cho cá nhân có thu nhập.
Đơn vị chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ ngay số thuế còn thiếu của những cá nhân
còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
* Về cách thức lập tờ khai quyết toán:
Việc lập tờ khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 450/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn tờ
khai thuế TNCN.
* Vê cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Đơn vị chi trả thu nhập chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho những cá nhân mà khi
quyết toán thay có phát sinh số thuế nộp thừa cần phải hoàn thuế hoặc những cá nhân
có yêu cầu giảm thuế do gặp thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo.
Những trường hợp cá nhân đã yêu cầu đơn vị chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu
trừ để chứng minh số thuế đã khấu trừ trong kỳ thì không thuộc đối tượng được uỷ
quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thay.
2.2.2.2. Quy định về miễn thuế giảm thuế thu nhập cá nhân
* Miễn thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009
Tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá XII đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh mục
tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu kinh tế, ngân sách nhà nước, phát hành bổ sung trái
phiếu chính phủ năm 2009 và miễn, giảm thuế thu nhập các nhân, trong đó tại điều 4
của Nghị quyết qui định: “Miễn toàn bộ số thuế thu nhập các nhân từ tháng 01/2009
đến hết tháng 6/2009 đã giãn cho các đối tượng; Tiếp tục miễn số thuế thu nhập các
nhân từ ngày 01/7/2009 đến hết năm 2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại”.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 56 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Như vậy, 6 tháng đầu năm 2009, toàn bộ số thuế thu nhập cá nhân đã xử lý giãn
thuộc diện sẽ được miễn nộp. Tuy nhiên, việc kê khai số thuế thu nhập cá nhân được
miễn như thế nào cho khoa học, hợp lý và hiệu quả là vấn đề cần xem xét.
Theo thông tư số 27/2009/TT-BTC, ngày 06/2/2009 của Bộ Tài chính, đối tượng
được giãn nộp thuế TNCN bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền
công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng;
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn
(bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ
nhượng quyền thương mại.
Trong các loại thu nhập được miễn trên, chỉ có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập
từ tiền lương là hai khoản thu nhập tính thuế theo năm, áp dụng biểu thuế luỹ tiến
từng phần và được tính giảm trừ gia cảnh. Còn đối với khoản thu nhập từ kinh doanh,
cá nhân trong năm tạm kê khai nộp thuế theo quí, đối với khoản thu nhập từ tiền
lương, trong năm cơ quan trả thu nhập kê khai khấu trừ (nộp thay). Cuối năm cá nhân
tổng hợp các khoản thu nhập chịu thuế, xác định chính xác người phụ thuộc, các
khoản chi từ thiện (nếu có) để xác định thu nhập tính thuế, từ đó tính được số thuế thu
nhập các nhân phải nộp. Theo đó tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập hàng tháng
vẫn phải lập tờ khai số thuế đã khấu trừ theo quy định hiện hành và nộp tờ khai để cơ
quan thuế nắm số thuế phát sinh nhưng được giãn nộp. Căn cứ vào đó, trong 6 tháng
đầu năm dựa trên số thu nhập thực trả, số đăng ký về người phụ thuộc, cơ quan trả thu
nhập hay cá nhân kinh doanh đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Như vậy, việc miễn thuế thu nhập các nhân trong 6 tháng đầu năm sẽ dẫn đến 2
cách tính số thuế được miễn:
Thứ nhất: Căn cứ số thu nhập thực trả của 6 tháng đầu năm, các tờ khai giảm trừ
gia cảnh của từng cá nhân mà cơ quan chi trả đã khấu trừ, số thuế cơ quan trả thu nhập
kê khai hoặc cá nhân khai thuộc diện được miễn thuế.
Cách tính này đơn giản, nhưng chưa chính xác vì loại thu nhập từ tiền lương, tiền
công được tính theo năm. Cơ quan trả thu nhập dễ lợi dụng tránh thuế bằng cách tập
trung trả thu nhập trước vào 6 tháng đầu năm.
Thứ hai: Tổng hợp thu nhập năm 2009, cá nhân quyết toán về người phụ thuộc,
chứng từ đóng góp từ thiện (nếu có) xác định thu nhập tính thuế. Căn cứ biểu thuế luỹ
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 57 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
tiến từng phần tính số thuế phải nộp của năm 2009. Miễn thuế 6 tháng đầu năm, tức là
giảm 50% số thuế phải nộp của năm 2009.
Cách tính này đảm bảo đúng theo Luật Thuế thu nhập các nhân hiện hành vì thu
nhập tính theo năm, số nhận trong năm chỉ là tạm nộp. Cách tính thứ 2 cũng hợp lý cả
đối với những người đầu năm không có thu nhập, nhưng cuối năm có thu nhập hoặc
trong năm có một số tháng có thu nhập, một số tháng lại không có, vừa hạn chế được
sự gian lận trong kê khai thu nhập, vừa đảm bảo sự minh bạch khi xử lý miễn thuế thu
nhập các nhân.
* Các bước về giảm trừ gia cảnh:
Đối tượng thuộc diện nộp thuế từ 01/01/2009 mở rộng hơn, bao gồm cả người có
thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng bất động sản, nhượng quyền thương mại, thu
nhập thừa kế, quà tặng trước đây chưa có chính sách động viên hoặc được miễn thuế.
Cá nhân, hộ kinh doanh, người hành nghề độc lập hoặc người có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sang nộp thuế thu nhập cá nhân
khi luật thuế thu nhập cá nhân chính thức có hiệu lực.
- Theo quy định, mọi người đều phải đăng ký mã số thuế. Khác với pháp lệnh thuế
thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/01/2009 quy định mọi
người có thu nhập đều phải chịu thuế. Tuy nhiên, mỗi cá nhân được trừ ra một khoản
4 triệu đồng/tháng gọi là chiết giảm gia cảnh và 1,6
triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc và không
hạn chế số người phụ thuộc (ảnh 2). Người phụ thuộc
được giảm trừ theo quy định là: con bao gồm con đẻ,
con nuôi, con ngoài giá thú, dưới 18 tuổi (được tính đủ
theo tháng).
Ảnh 2: Giảm trừ gia cảnh.
Ví dụ: Con anh Nguyễn Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh
Nguyễn Văn A được tính là người phụ thuộc đến hết tháng 6 năm 2010. Con trên 18
tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động. hoặc đang con theo học cao đẳng, đại học;
vợ, chồng hoặc cha mẹ không có khả năng hoặc quá tuổi lao động; những người
không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định
Thông tư 84/2008/TT-BTC.
- Cùng với việc khai thuế, người có thu nhập chịu thuế sẽ khai luôn người phụ
thuộc để hưởng giảm trừ gia cảnh. Đồng thời phải nộp các giấy tờ chứng minh về
người phụ thuộc như giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận về tình trạng
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 58 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
sức khỏe, khả năng lao động... trong thời hạn ba tháng kể từ đăng ký giảm trừ. Nếu
thay đổi người phụ thuộc thì phải điều chỉnh chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có
thay đổi. Điều cần lưu ý là người vợ ở nhà làm nội trợ không được tính là giảm trừ
của người chồng ngoại trừ trên 55 tuổi, bị tàn tật, không có khả năng lao động hoặc có
thu nhập hằng tháng dưới 500.000 đồng. Cơ quan thuế không hạn chế số người phụ
thuộc nhưng người có thu nhập từ nhiều nguồn được lựa chọn giảm trừ cho một loại
thu nhập và đăng ký tại một nơi duy nhất. Các trường hợp đã đăng ký kinh doanh
hoặc đã có thu nhập từ tiền lương, tiền công trước năm 2009 thì thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ là ngày 30/6/2009.
Thu nhập tính thuế là số còn lại sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội và chiết giảm gia cảnh cho bản thân, những người phụ thuộc mà người chịu
thuế phải trực tiếp cấp dưỡng. Trường hợp các khoản giảm trừ gia cảnh cộng lại vượt
quá tổng thu nhập thì cá nhân đó không phải chịu thuế.
2.2.2.3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc trả lại tiền thuế thu nhập cá nhân thuộc diện được miễn cho người nộp thuế
được yêu cầu là phải được trả ngay lại cho người nộp. Đối với những người đã
bị khấu trừ thuế tại các cơ quan chi trả thu nhập thì khá dễ dàng vì tiền thuế chưa nộp
vào ngân sách. Tuy nhiên, đối với những đối tượng nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế
thì áp dụng như sau:
* Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức
phải nộp thuế và các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký
thuế và có mã số thuế.
* Hồ sơ hoàn thuế gồm có:
Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính; Bản sao chứng minh thư nhân
dân hoặc hộ chiếu; Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 06A/TNCN;
Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập cá nhân; Chứng từ xác định tình
trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi việc, bản
thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu có). Tất cả được lập
thành một bộ; Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hoàn thuế (nếu có).
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 59 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
* Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế:
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng
khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh
doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh
doanh.
* Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại mục II phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của
Bộ Tài chính.
* Thời hạn giải quyết:
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho NNT để hoàn chỉnh hồ
sơ.
Hồ sơ thuộc diện hoàn trước, kiểm tra sau thời hạn giải quyết là 15 ngày làm
việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế
* Thủ tục hoàn thuế:
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế
và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được
hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có
trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.
2.3. Thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế
2.3.1. Thanh tra Thuế thu nhập cá nhân
Thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật tại Tổng cục Thuế bao gồm các
nội dung: Thu thuế và các chính sách liên quan đến thuế; kinh phí của ngành thuế;
đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho ngành thuế.
Qua thanh tra để đánh giá thực trạng chấp hành pháp luật trong ngành thuế, biểu
dương những việc làm tốt, chấn chỉnh, khắc phục những mặt chưa tốt, đồng thời kiến
nghị, đề xuất với Chính phủ điều chỉnh, sửa đổi cơ chế, chính sách về thuế chưa phù
hợp...
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 60 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng. Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên
ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt
những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng
thời cũng qua quá trình thanh tra, có thể đánh giá thực trạng chấp hành pháp luật
trong ngành thuế, biểu dương những việc làm tốt, chấn chỉnh, khắc phục những mặt
chưa tốt, đồng thời phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế
và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết, đồng thời kiến
nghị, đề xuất với Chính phủ điều chỉnh, sửa đổi cơ chế, chính sách về thuế chưa phù
hợp... nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thanh tra thuế được thực hiện dưới cá hình thức và phương pháp khác nhau.
* Về hình thức thanh tra :
- Xét theo thời gian tiến hành thanh tra:
Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ
thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ
quan quản lý thuế.
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối tượng thanh
tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy
ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý.
- Xét theo phạm vi và nội dung :
Thanh tra toàn diện : Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc
với tất cả đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho
những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
Thanh tra có trọng điểm : Được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối
tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra , từ đó
rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.
* Về phương pháp thanh tra thuế
Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng thanh tra mà người ta áp dụng phương
pháp thanh tra thuế thích hợp. Một số phương pháp sau thường được áp dụng:
Phương pháp kiểm tra, đối chiếu và phương pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về
sự việc.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 61 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này trong trường
hợp cần thiết.
2.3.2. Xử lý vi phạm về kê khai và nộp thuế
Căn cứ vào các trường hợp vi phạm và xử lý vi phạm được quy định tại Thông tư
số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản
lý thuế, có thể chia thành hai nhóm vi phạm chính:
- Trường hợp không có gian lận: Cung cấp thông tin và hồ sơ thuế không chính xác,
không đầy đủ, kịp thời: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 5 triệu
đồng; Chậm nộp thuế, phạt 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày nộp
chậm; Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:
phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được
miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.
- Trường hợp có gian lận: Gian lận thuế như cố tình khai thiếu thu nhập hoặc khai
tăng chi phí; cố tình trốn thuế sẽ bị phạt từ 1-3 lần số thuế chênh lệch do khai sai (số
thuế trốn, số thuế gian lận).
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 13/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 sửa đổi, bổ
sung một số quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo hướng tăng thẩm quyền phạt tiền của cơ quan thuế đối với
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Cụ thể, đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, nhân viên đang thi hành công
vụ có quyền phạt tiền đến 200.000 đồng và đội trưởng Đội Thuế có quyền phạt tiền
đến 5.000.000 đồng thay vì quy định cũ chỉ là 100.000 đồng và 2.000.000 đồng. Chi
cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền phạt tiền
đến 20 triệu đồng, tăng gấp đôi mức phạt cũ đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký
thuế, vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế hoặc không chấp
hành quyết định hành chính thuế,... Quy định mới cũng bổ sung mức phạt tiền từ
500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn
quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Tuy nhiên, với việc xem xét giảm trừ mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi
phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ. Nghị định mới quy định,
nếu có một tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Trong khi đó,
Nghị định cũ quy định có hai tình tiết giảm nhẹ mới được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 62 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời
hạn một năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì thời hạn này là 30 ngày.
Hiện nay do mức xử lý vi phạt còn tương đối cao nên trong thực tế rất khó xử
phạt. Hơn nữa, do công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với việc kê khai và nộp thuế
thu nhập cá nhân chưa được thường xuyên và chặt chẽ, do vậy việc phát hiện ra các
trường hợp vi phạm còn ít.
Nhìn chung, việc triển khai văn bản quy phạm pháp luật và quy trình quản lý thu
nộp đối với thuế TNCN ngày một được hoàn thiện. Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến về thuế TNCN, để cho mọi tổ chức, cá nhân hiểu và nghiêm túc thực
hiện. Công tác trao đổi thông tin với Cục Thuế về xác định thu nhập, số thuế tạm khấu
trừ, số thuế đã nộp để phục vụ cho công tác kiểm tra xác định số thuế phải nộp, số đã
nộp, số được khấu trừ và hoàn thuế ngày càng chặt chẽ. Hiện đại hoá quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân: cấp mã số thuế cho tất cả các đối tượng và thực hiện quản lý thu
thuế trên hệ thống máy tính tạo đều kiện thuận lợi cho người nộp thuế đăng ký kê khai
thuế. Do thuế TNCN mới có hiệu lực và được áp dụng nên không tránh khỏi những
vướng mắt cho người nộp thuế cũng như những thiếu xót trong văn bản tạo nên kẻ hở
cho việc lách thuế, từ đó người viết xin đề xuất một số vấn đề nhằm góp phần được
hoàn thiện luật thuế TNCN. Đề xuất sẽ được đưa ra trong chương 3 như sau:
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 63 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở TA
3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
nam hiện nay
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Thuế TNCN đã trải qua 6 lần sửa đổi, bổ sung và từng bước khẳng định được vai
trò của mình. Công tác quản lý thuế TNCN đã từng bước được cải thiện cho phù hợp
với tình hình đất nước trong từng giai đoạn và đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Các chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân nhìn chung phù hợp với điều kiện kinh
tế, xã hội đất nước, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách,
kiểm soát thu nhập của cá nhân, phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
cũng như bước đầu tạo thói quen và góp phần nâng cao nhận thức của các đối tượng
nộp thuế về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, góp
phần đẩy mạnh trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng giúp
tăng nguồn thu cho ngân sách, cụ thể đạt được một số thành tựu đáng kể như sau:
* Huy động ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho
nhà nước:
Ngành thuế Việt Nam sau triễn khai tiến hành tổ chức, thực hiện pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, giai đoạn đầu từ năm 1991 đến năm 2005
thực hiện đã đem lại những kết quả bước đầu như sau (bảng 1):Năm Số thu thuế TNCN Tổng thu thuế, phí % thuế TNCN trên tổng thu thuế, phí
1991 62 9844 0.63
1992 153 18815 0.81
1993 184 29232 0.63
1994 326 37585 0.86
1995 510 48090 1.06
1996 1100 57050 1.93
1997 1300 67120 1.94
1998 1780 68461 2.60
1999 1540 70063 2.2
2000 1975 76190 2.1
2001 2105 78475 2.6
2002 2338 80208 2.9
2003 2951 124101 2.37
2004 3253 104935 3.1
2005 4400 102326 4.3
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 64 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Bảng 1: Kết quả thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam
từ năm 1991- 2005 (13)
Như vậy, số thu thuế thu nhập cá nhân có xu hướng chung là tăng đều qua các
năm. Riêng năm 1999, số thu thuế thu nhập cá nhân giảm đi do một số nguyên nhân
như: tăng mức khởi điểm tính thuế đối với thu nhập tính thuế của người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam đi học tập, công tác ở nước ngoài. Năm
1991, khi pháp lệnh mới ra đời và đi vào thực hiện thì số thu mới chỉ là 62 tỷ đồng
chiếm 0,63% tổng thu thuế, phí, con số này vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên, qua các năm
số thu tăng dần, trong đó có năm 1996 tăng đột biến về số thu từ thuế thu nhập cá
nhân, tăng từ 510 tỷ đồng năm 1995 lên 1100 tỷ đồng năm 1996, điều này thể hiện
tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân dần được cải thiện hay
cũng thể hiện ý thức chấp hành của người dân đã có tiến bộ hơn so với trước. Đến
năm 2000, số thu này đã là 1975 tỷ đồng. Năm 2002 số thu thuế là 2338 tỷ đồng, năm
2003 tăng lên 3253 tỷ đồng,
năm 2004 dự toán là 3253 tỷ đồng, năm 2005 là 4400 tỷ đồng vượt 6,8% so với dự
toán là là 4100 tỷ đồng và đạt mức độ tăng trưởng 25% so với năm 2004 và số thu mà
sắc thuế này đem lại mới chỉ bằng 4,3% tổng số thu do ngành thuế quản lý, tiến tới
năm 2006 được dự toán là số thu thuế thu nhập cá nhân tăng lên 5100 tỷ đồng. Có thể
minh họa bằng biểu đồ như sau (Biểu đồ 1):
Tỷ VNĐ
Năm
Biểu đồ 1. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam từ năm 1991-2006 (đơn vị
tỷ VNĐ).
Theo thống kê của Tổng cục thuế thì vào năm 1999, số đối tượng nộp thuế vào
khoảng 200.000 người, đến năm 2005 thì đã có khoảng 300.000 người nộp thuế thu
(13) Nguồn: Bộ Tài Chính.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 65 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
nhập cá nhân. Số đối tượng nộp thuế này tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp nước
ngoài, các văn phòng đại diện nước ngoài và một số tổ chức quốc tế, các đối tượng lao
động trong các ngành dầu khí và bưu chính viễn thông. Đây là những khu vực mà
người lao động có mức thu nhập tương đối cao so với mặt bằng chung của xã hội. Số
đối tượng là người nước ngoài có thu nhập thuộc diện tính thuế ở Việt Nam khoảng
xấp xỉ 90.000 người, hoạt động chủ yếu trong các tổ chức quốc tế và là các đại diện
của nước ngoài tại Việt Nam. Số đối tượng này cũng đóng góp một phần không nhỏ
vào tổng thu thuế thu nhập cá nhân của cả nước. Nguồn thu thuế thu nhập cá nhân
được đóng góp chủ yếu từ hai trung tâm lớn của cả nước là Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh; Năm 2003 Thành Phố Hồ Chí Minh tăng thu thuế TNCN lên 27,5% so
với năm trước, chiếm tỷ trọng 5,74% so tổng thu thuế và phí và tăng 68% so với năm
2000; số lượng cơ quan chi trả thu nhập được quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân tăng
54% và cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tăng 95,7% so với năm
2000. Năm 2004 ước thu sắc thuế này đạt 1,6 tỷ đồng, tăng 6,67% so với kế hoạch
năm và tăng 21,27% so với cùng kỳ năm 2003.
Hiện nay, thuế TNCN mới có hiệu lực áp dụng (01/01/2009), tuy nhiên mặc dù
văn bản thuế có hiệu lực nhưng người nộp thuế được giãn thuế trong 6 tháng đầu năm
nên Bộ Tài chính chưa thống kê được số liệu cụ thể cũng như nguồn thu thực tế, bởi
chủ yếu cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế trước để người dân nộp thuế.
* Phương pháp khấu trừ tại nguồn giúp cho công tác thu thuế thuận lợi
Phương pháp quản lý thu thuế theo cách khấu trừ tại nguồn đã giúp giảm bớt
được số lượng cá nhân đăng ký nộp thuế tại các cục thuế, công tác quản lý thu thuế
cũng thận lợi hơn. Biện pháp thu thuế theo cách ủy nhiệm thu đã được cơ quan thuế
thực hiện tốt hơn do việc phối kết hợp với các cơ quan, các ban ngành khác chặt chẽ
hơn, người nộp thuế đã có ý thức cao hơn trong vấn đề nộp thuế thu nhập. Việc quản
lý thu thuế thông qua kho bạc nhà nước đã tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà
nước một cách nhanh chóng, giảm dần tình trạng cán bộ thuế chiếm dụng, xâm phạm
tiền thuế, giảm bớt thời gian và chi phí đi lại, kê khai nộp thuế của từng cá nhân, ổn
định về mặt tổ chức, giúp cán bộ thuế dễ dàng, thuận lợi trong công việc.
* Hoàn thiện hệ thống đăng ký thuế qua mạng:
Nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho các tổ chức chi trả thu nhập, trong việc đăng ký
mã số thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng chịu thuế, Tổng cục thuế vừa công bố
website tncnonline.com.vn được TCT(14) phát hành phần mềm đăng ký mã số thuế cá
(14) Phần mềm hộ trợ khai thuế
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 66 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
nhân nhằm hỗ trợ đăng ký thuế thu nhập cá nhân do. Phần mềm này có ứng dụng
công nghệ truyền dữ liệu online nên sẽ giảm bớt việc Cơ quan chi trả thu nhập phải đi
lại, liên hệ nhiều lần với Cơ quan thuế khi tiến hành đăng ký thuế đồng thời giảm bớt
sự quá tải của các cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như đã xảy ra
trong thời gian vừa qua.
* Cấp mã số thuế cá nhân nhanh chóng
Trước kia, việc cấp mã số thuế cá nhân chủ yếu thực hiện đối với người nước
ngoài. Hiện nay, cơ quan thuế đã tiến hành cấp mã số thuế cá nhân trong vòng một
giờ cho cá nhân có thu nhập nộp thuế. Các cá nhân có thu nhập ở nhiều nơi có thể liên
hệ với phòng thuế để được cấp mã số thuế cá nhân. Để hoàn thành thủ tục để được
cấp mã số thuế, các cá nhân chỉ cần có bản sao chứng minh nhân dân, điền một số
thông tin vào mẫu đơn có sẵn tại cơ quan thuế. Sau khoảng 1 giờ, cơ quan thuế sẽ cấp
mã số thuế cho cá nhân.
Theo thống kê của tổng Cục thuế, hơn nửa năm 2008 chỉ cấp được 2,5 triệu mã số
thuế. Nhưng từ 1/7/2009 đến nay, nhờ ứng dụng công nghệ thống tin như kê khai qua
internet, năm 2009 tổng số mã số thuế đã cấp hơn 9,3 triệu mã số thuế trong nước.
Trong đó hơn 2,7 triệu mã số thuế được cấp cho cá nhân kinh doanh, hơn 6,1 triệu mã
số thuế cho người làm công ăn lương, hơn 440 nghìn mã số thuế cho các tổ chức chi
trả và hơn 17 nghìn mã số thuế cho các đối tượng khác.(15)
Để hoàn thành nhiệm vụ quản lý thu thuế bên cạnh việc sớm triển khai các biện
pháp đẩy mạnh công tác rà soát, đánh giá, phân tích, dự báo những tác động ảnh
hưởng đến công tác thu, kiến nghị với Chính quyền chỉ đạo các ngành cùng tháo gỡ
những khó khăn; rà soát giảm thủ tục trong việc cấp phép hoạt động, đăng ký kinh
doanh, tạo điều kiện cho người nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; Tăng cường các biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại,
trốn lậu thuế… tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính thuế, đặc biệt là triển
khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế.
* Thực hiện thuế thu nhập cá nhân đã góp phần phân phối lại thu nhập
Thuế thu nhập cá nhân với chức năng điều tiết và phân phối lại thu nhập trong xã
hội đã góp phần nâng cao được tính công bằng trong phân phối. Một phần thu nhập
của những người có thu nhập cao đã được chuyển vào ngân sách, thông qua đó, Nhà
nước có thể sử dụng vào các mục đích phát triển chung của xã hội.
(15) http://www.ktdt.com.vn/newsdetail.asp?NewsId=185110&CatId=112
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 67 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
* Công tác tuyên truyền, phổ biến thuế thu nhập cá nhân đã được thực hiện
Công tác tuyên truyền, phổ biến thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã bước đầu
tạo cho những người dân có thu nhập hiểu biết, làm quen với việc kê khai thu nhập, từ
đó có ý thức hơn về nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với nhà nước. Số người nộp
thuế qua các năm tăng dần thể hiện người dân đã dần nhận thấy trách nhiệm đóng
thuế thu nhập của mình với Nhà nước
* Công tác thanh tra thuế thu nhập cá nhân đã bắt đầu phát huy hiệu quả
Công tác thanh tra được tăng cường kiểm tra các hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có bán các mặc hàng ôtô, xe
máy, diện tử, dịch vụ ăn uống…đây là những ngành hàng, dịch vụ mà người bán hàng
hay lợi dụng việc khách hàng thường không có nhu cầu lấy hóa đơn, để không xuất
hóa đơn, hoặc thực tế bán hàng thu tiền nhiều hơn giá ghi trên hóa đơn, nhằm dấu
doanh thu, trốn thuế.
Chủ động phối hợp chặc chẽ với các cơ quan chúc năng như Công an, Quản lý thị
trường, hải quan,…tiến hành kiểm tra đột suất tại doanh nghiệp, cửa hàng, siêu thị,…
Xử lý nghiêm các trường hợp bán hàng không xuất hóa đơn, kê khai không đúng
với thực tế doanh thu.
Trong tháng 2/2008, thanh tra chính phủ đã kết luận và báo cáo Thủ tướng bảy
cuộc Thanh tra, qua đó phát hiện tổng giá trị sai phạm 257,6 tỷ đồng, 1.770 ha đất.
Thanh tra chính phủ đã kiến nghị thu hồi về ngân sách Nhà nước 194,6 tỷ đồng, 280
ha đất và xuất toán 9,5 tỷ đồng. Thanh tra chính phủ cũng kiến nghị xử lý hành chính
nhiều cá nhân và đã chuyển cơ quan điều tra xử lý vụ việc.
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, là sự khuyết thiếu các hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của người nước ngoài là đối tượng cư trú, vào làm việc
tại Việt Nam từ sau 31/12/2008. Theo quy định của Pháp lệnh thuế đối với người có
thu nhập cao trước đây và Luật Thuế thu nhập cá nhân mới, đối tượng này phải thực
hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thứ nhất cho thời gian 12 tháng liên tục kể
từ ngày đến Việt Nam. Như vậy, trong năm tính thuế đầu tiên, các đối tượng này bị
điều chỉnh bởi hai văn bản luật cho hai khoảng thời gian khác nhau (năm 2009 tính
theo Pháp lệnh thuế thu nhập cao và năm 2008 theo Luật Thuế TNCN). Vì hai văn
bản pháp luật này có phương pháp tính thuế và mức thuế huy động khác nhau nên khi
quyết toán thuế phải tách quyết toán làm hai khoảng thời gian riêng cho từng năm.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 68 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp người nộp thuế có thu nhập ổn định cho cả 12 tháng thì không có vấn đề
gì, nhưng nếu thu nhập khác nhau, sẽ nảy sinh vấn đề mới là xác định thu nhập bình
quân tháng để tính thuế thu nhập cho từng năm.
Thứ hai, việc trừ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với thu nhập nhận tại
nước ngoài của người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú theo Luật bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế của nước ngoài. Nếu các mức này khác với quy định của Việt Nam thì
xử lý như thế nào cũng cần quy định rõ.
Thứ ba, việc miễn thuế đối với chuyển nhượng nhà đất, trong trường hợp đối
tượng chuyển nhượng có một nhà đất duy nhất. Thực tế xác định được điều này là rất
khó khăn. Chẳng hạn một số trường hợp như:
- Tự khai là tài sản duy nhất. Bởi luật Thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ
chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế; đồng
thời người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực
về kê khai của mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân
của cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có ngành thuế còn chưa đáp ứng; công tác
kiểm tra, đối chiếu cần rất nhiều thời gian thì ít nhất trong vài năm đầu, cơ quan chức
năng không thể kiểm soát được từng cá nhân có bao nhiêu nhà ở, đất ở. Đây chính là
kẽ hở để không ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai là
tài sản duy nhất để không phải nộp thuế. Thực tế này đang diễn ra hàng ngày và khá
phổ biến, gây thất thu lớn cho ngân sách.
- Hạ giá chuyển nhượng. Hệ thống văn bản pháp luật thuế thu nhập cá nhân quy
định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời
điểm chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, Thành phố quy
định. Thực tế trên thị trường bất động sản, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do
UBND tỉnh, Thành phố quy định. Nhưng vì lợi ích của cả người mua và người bán
(bên bán được nộp thuế thu nhập cá nhân ít hơn, bên mua nộp lệ phí trước bạ thấp
hơn), nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn thực
tế. Và để được cơ quan nhà nước chấp nhận hồ sơ, họ chỉ ghi trên hợp đồng mức giá
ngang bằng hoặc cao hơn chút đỉnh so với giá UBND tỉnh, Thành phố quy định. Như
thế sẽ được nộp thuế thấp hơn số thực tế phải nộp. Kết quả là, cả đôi bên mua bán đất
cùng có lợi, chỉ riêng Nhà nước chịu thất thu thuế.
- Chuyển nhượng bắc cầu. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy
định: “thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 69 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh
chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TNCN. Lợi dụng quy định này, nhiều
trường hợp đã sử dụng mối quan hệ bắc cầu để trốn thuế. Cụ thể, hai chị em dâu
chuyển nhượng bất động sản cho nhau là đối tượng phải nộp thuế. Nhưng để lách luật,
người chị dâu làm thủ tục chuyển nhượng cho bố chồng, sau đó bố chồng lại chuyển
nhượng tiếp cho người em dâu. Cả hai lần chuyển nhượng này đều thuộc đối tượng
được miễn thuế. Thế là từ việc phải nộp thuế, hai chị em dâu chịu khó đi vòng,
chuyển nhượng bắc cầu để tránh phải nộp thuế.
Thứ tư, vướng mắc xung quanh quy định yêu cầu cá nhân khi thực hiện chuyển
nhượng cổ tức bằng cổ phiếu phải có trách nhiệm kê khai lại với cơ quan thuế nơi cư
trú để được tính thuế. Quy định này rất khó thực hiện vì cổ phiếu do cá nhân quản lý
và thực hiện giao dịch, họ bán vào thời gian nào, cơ quan thuế không thể theo dõi và
kiểm soát được.
Thứ năm, một số mẫu tờ khai các chỉ tiêu kê khai còn thiếu hoặc chưa phù hợp,
do đó cơ quan thuế khó có thể phân tích, đánh giá việc chấp hành chính sách thuế của
tổ chức chi trả thu nhập và cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế.
Phạm vi điều chỉnh chưa bao quát và áp dụng chưa đồng bộ, thống nhất đối với
các nguồn thu nhập. Hiện nay, thu nhập của cá nhân được hình thành chủ yếu từ lao
động, kinh doanh, đầu tư gián tiếp, chuyển nhượng bất động sản và các loại thu nhập
khác (quà biếu, quà tặng, thừa kế, bản quyền, phát minh, sáng chế…). Trong đó, các
loại thu nhập từ lao động, kinh doanh và chuyển nhượng bất động sản được áp dụng
các chính sách thuế khác nhau. Các khoản thu nhập của cá nhân từ đầu tư gián tiếp
như lãi tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ tức, lãi vốn tạm thời chưa thu thuế;
trong khi đó một trường hợp các khoản thu nhập khác như thu nhập từ chuyển
nhượng tài sản (các loại chứng khoán, bất động sản), quà tặng, thừa kế… quản lý thu
kém hiệu quả; Các hoạt động giao dịch thanh toán bằng tiền mặt mỗi khi mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ trên thị trường hiện nay khá phổ biến và phức tạp. Việc
giao dịch bằng tiền mặt nhiều dẫn đến khó kiểm soát được thu nhập, nhất là thu nhập
của cá nhân kinh doanh sẽ dẫn tới việc xác định thuế. Điều này không đảm bảo tính
công bằng, hiệu quả của thuế và không phù hợp với thông lệ quốc tế về thuế thuế
TNCN.
Đấy là một trong những nguyên nhân dẫn đến mức động viên từ thuế, thuế
TNCN ở nước ta còn khá thấp so với các nước đang phát triển khác.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 70 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Chính vì những hạn chế trong quy định về thu nhập tính thuế, tầm bao quát của
thuế TNCN ở Việt Nam đã bị thu hẹp rất nhiều về số thu cũng như số người nộp thuế.
Cho đến nay thuế TNCN vẫn chưa thể phát huy được hết những vai trò và chức năng
của mình. Mặc dù thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam hiện nay khoảng 450
USD nên tỷ lệ người nộp thuế nhỏ nhưng nguyên nhân quan trọng là tầm bao quát của
chính sách thuế còn hẹp.
* Về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin hạn chế
Việc thiếu thốn về cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin hạn chế cũng là
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc của bộ phận "một cửa" nơi
có hàng ngàn hộ kinh doanh cá thể, việc cấp mã số thuế TNCN cũng bị ách tắc do
phần mềm kê khai tự động thường xuyên bị nghẽn, mà phần mềm kê khai kế toán
thuế, quản lý hộ kinh doanh cá thể cũng chưa ứng dụng được hoặc bị lỗi. Để khắc
phục, cán bộ thuế phải giải quyết theo cách thủ công. Tuy nhiên việc ghi chép thủ
công này sẽ dẫn đến nhiều rủi ro. Việc ách tắc cũng thường xảy ra tại bộ phận "một
cửa liên thông".
* Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế chưa thực sự phát huy
được hiệu quả.
Ngành thuế Việt Nam hiện nay cũng đã xác định được tầm quan trọng của công
tác tuyên truyền, giáo dục thuế sâu rộng. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến vẫn chưa thực hiện thường xuyên mà vẫn chỉ mang tính chất phong
trào.
* Về công tác thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân
+ Những khó khăn phải đối mặt khi triển khai Luật Thuế TNCN đối với các cá
nhân kinh doanh không phải là nhỏ. Như một đặc điểm mang tính cố hữu, đại bộ phận
những cá nhân kinh doanh đều không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, mà
nếu có thực hiện cũng không đúng quy định, mặc dù thực tế có quy định quyền và
nghĩa vụ của cơ quan thuế, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan,
nhưng trên thực tế phát sinh nhiều vấn đề vượt khỏi tầm kiểm soát của cơ quan thuế,
đặc biệt là vấn đề xác định thu nhập, quyền định đoạt tài sản, thu hồi giấy phép kinh
doanh trong trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, các quy định về khiếu
nại, tố cáo. Hơn nữa, trong điều kiện thanh toán tiền mặt vẫn là phương thức giao dịch
kinh tế chủ yếu ở nước ta, đối với hộ kinh doanh càng phổ biến hơn, thì việc kiểm
soát các khoản thu phát sinh chẳng mấy dễ dàng. Hiện tượng trốn thuế, lậu thuế còn
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 71 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
khá phổ biến đối với các cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, cá nhân hành nghề tự do
(ca sĩ, nghệ sĩ, như ca sĩ, giáo viên dạy ngoại ngữ, luật sư, người nước ngoài, người
cung cấp các dịch vụ tư vấn độc lập…) Bên cạnh đó, việc quản lý gia cảnh đối với cá
nhân kinh doanh cũng phức tạp hơn so với người làm công ăn lương. Bởi trong khi
quyền lợi về chính trị và kinh tế của người làm công ăn lương gắn tương đối chặt với
đơn vị sử dụng lao động thì với cá nhân kinh doanh, mọi quyền lợi có khả năng phát
sinh đều không gắn với tổ chức nào, nếu có gắn kết thì cũng rất lỏng lẻo, nên những
trường hợp khai gia cảnh và người phụ thuộc không trung thực có thể sẽ không ít.
Ngoài ra, trên thực tế có một bộ phận không nhỏ các hộ kinh doanh không có đăng ký
kinh doanh nên các căn cứ pháp lý để xác định đối tượng và quản lý thuế cũng rất khó
mà tìm được.
+ Quá trình đăng ký thuế TNCN còn nhiều rắc rối khiến người nộp thuế luôn bức
xúc. Trên thực tế, các đối tượng đang đăng ký thuế theo Thông tư 85 /2007/TT-BTC
của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký thuế theo Luật Quản lý thuế. Theo thông tư này,
các cá nhân thu nhập từ tiền lương, tiền công có thu nhập cao sẽ đăng ký theo Thông
tư 85/2007/TT-BTC, còn từ ngày 1/1/2009, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công sẽ chuyển sang kê khai theo quy định tại Thông tư 84/2008/TT-BTC bởi Luật
thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, Thông tư 84/2008/TT-BTC
hướng dẫn thi hành cũng có hiệu lực thi hành tại thời điểm trên. Về nguyên tắc, việc
đăng ký thuế theo Luật thuế TNCN chỉ thực hiện từ ngày 1/1/2009. Đây đang là giai
đoạn giao thời nên về phía cơ quan thuế đã chỉ đạo cơ quan thuế các cấp cho phép vận
dụng theo mẫu và thủ tục hồ sơ theo Thông tư 84/2008/TT-BTC để đơn giản, tiết
kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, do chỉ đạo chưa sát sao nên vẫn còn
cách làm mỗi nơi mỗi khác, gây bức xúc cho người dân. Có thể cơ quan thuế cấp trên
muốn linh động, tạo điều kiện thông thoáng, nhưng cán bộ thuế cấp dưới chỉ biết làm
đúng theo quy trình, quy định.
* Công tác thanh tra thuế thu nhập cá nhân
Ở Việt Nam hiện nay, công tác thanh tra thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân
nói riêng vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả còn thấp. Trình độ cán
bộ thanh tra còn hạn chế không kịp thời với những hành vi trốn thuế tinh vi như hiện
nay.
3.1.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 72 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, là do hệ thống pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn còn chưa hoàn
thiện, có những nội dung còn chưa sát với thực tế quản lý thu thuế tại Việt Nam, nên
còn gây ra những hạn chế trong việc tận thu vào ngân sách nhà nước.
Chẳng hạn như theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm Thông tư
84/2008, Thông tư 62/2009 và Thông tư 161/2009 và Công văn 3929 ngày 24-9-2009
của Tổng cục Thuế về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đều không quy định
quyền được lựa chọn thuế suất mà phải theo nguyên tắc: Nếu đủ điều kiện xác định
được thu nhập chịu thuế (thu nhập thuế bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn và các
chi phí hợp lệ) thì áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế, nếu không xác định
được giá vốn hoặc xác định không đúng giá vốn tại thời điểm mua thì áp dụng thuế
suất 2% trên giá chuyển nhượng. Tuy nhiên, tùy mỗi nơi lại áp dụng một kiểu thu
khác nhau. Nếu như ở Hà Nội, người nộp thuế được lựa chọn áp dụng thuế suất theo
mức 2% hoặc 25%, thì ở Thành phố Hồ Chí Minh lại phụ thuộc vào cơ quan thuế.
Thậm chí mỗi một cơ quan thuế lại áp dụng một mức thuế khác nhau, có cơ quan tính
25% trên giá chênh lệch mua và bán, nhưng có cơ quan lại áp dụng mức thuế 2% trên
giá chuyển nhượng hoặc áp đặt sẵn mức thu thuế. Điều đó tạo ra sự không công bằng
cho người nộp thuế.(16)
Thứ hai, do trình độ đội ngũ cán bộ thuế thấp sẽ dẫn tới sự yếu kém trong công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi người dân. Lâu nay Nhà nước
buộc người dân phải thực hiện nghĩa vụ thuế nhưng chưa chỉ ra cho họ thấy quyền lợi
được hưởng, rằng mỗi con đường, mỗi ngôi trường, bệnh viện, sự an ninh của khu
phố… đều từ tiền thuế của dân mà ra. Trình độ đội ngũ cán bộ thuế
thấp cũng dẫn đến những sai phạm trong quá trình quản lý thu thuế: tính thuế, quyết
toán thuế…
Đặc biệt trong công tác thanh tra thuế, điều này càng thể hiện rõ ràng hơn. Thủ
đoạn trốn thuế hiện nay ngày càng tinh vi, phức tạp. Trình độ cán bộ thuế còn nhiều
hạn chế thì không thể phát hiện ra những sai phạm của đối tượng bị thanh tra.
Trong những năm gần đây ngành thuế đã tập trung đào tạo kiến thức cơ bản cho
cán bộ của ngành nhưng mới chỉ dừng lại ở việc gửi cán bộ đi học tại các trường đại
học và trung học chứ chưa chuyên sâu về nghiệp vụ thuế và các kiến thức theo tiêu
chuẩn ngạch công chức nhà nước quy định. Ngành thuế đã tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng mới chỉ tập trung vào một số cán bộ chủ chốt, chưa làm
được nhiều và thường xuyên đối với đội ngũ đông đảo cán bộ trực tiếp quản lý ở các
(16) http://nhadat.thanhnien.com.vn/tinchitiet/1/1046/trao-quyen-lua-chon-cho-nguoi-nop/
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 73 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
địa phương. Đối với thuế thu nhập cá nhân thì luôn có chỉnh sửa thì việc đào tạo
nghiệp vụ cho cán bộ thuế lại càng trở nên quan trọng. Vì vậy, trình độ chuyên môn
của cán bộ thuế ở cấp cơ sở còn thấp. Nhiều cán bộ chưa nắm được kiến thức cơ bản
về luật thuế ngay trong lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhận.
Thứ ba, ở Việt Nam hiện nay, quá trình thanh toán tiền bằng tiền mặt vẫn là chủ
yếu nên đã gây khó khăn cho cán bộ thuế trong công tác kiểm tra thu nhập của đối
tượng lao động. Cơ quan thuế khó có thể xác minh và thẩm tra những kê khai về thu
nhâp của đối tượng nộp thuế một khi thu nhập người lao động dưới hình thức tiền
mặt, không có một chứng từ nào xác nhận việc thanh toán. Trong khi đó các khoản
thu nhập lại rất không ổn định.
Thứ tư, do những bất cập trong chế độ kê khai thuế và cấp mã số thuế hiện nay
đối với những đối tượng hành nghề tự do như ca sĩ, nghệ sĩ, cầu thủ bóng đá…Các
hình thức kê khai vẫn còn hạn chế chưa đa dạng nên gây ra tình trạng nhiều loại thu
nhập chưa được tính đến và làm giảm hiệu quả quản lý thu thuế TNCN.
Thứ năm, do ý thức người dân về thuế TNCN còn thấp. Rất nhiều người dân chưa
hiểu biết đầy đủ về thuế thu nhập cá nhân, sự tự giác còn chưa cao, chưa có sự hiểu
biết cặn kẽ về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế nên còn có những biểu hiện
trốn tránh, thoái thác việc thực hiện Pháp luật thuế. Bản thân những người hiểu biết
cũng cố tình làm sai và không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ngay cả các cơ quan chi
trả thu nhập, vì lợi ích của bản thân các đơn vị đó nên đã không tiến hành khấu trừ thu
nhập.
Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng vào thuế thu nhập cá nhân, những chương trình
tuyên truyền và giáo dục về thuế thu nhập cá nhân gần như không không được phổ
biến rộng rãi . Điều này đã khiến cho thuế thu nhập cá nhân vẫn còn là một sắc thuế
xa lạ đối với rất nhiều người.
Tóm lại, để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, huy động nhiều
hơn và hợp lý hơn nữa thu nhập của cá nhân cho nhà nước, góp phần thực hiện công
bằng xã hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm các giải pháp thích hợp để
giải quyết những hạn chế.
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam hiện nay
- Các quy định của Luật đã phản ánh sự chuyển đổi tích cực trong tư duy những
người làm công tác quản lý. Cũng như các Luật thuế khác, Luật thuế TNCN khẳng
định một trong những đặc điểm của nhà nước là: Ban hành chính sách thuế để đa dạng
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 74 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
hoá các loại hình thu thuế và sử dụng thuế vào mục đích phục vụ các tầng lớp nhân
dân. Nếu nói quản lý nhà nước là sự tác động có hướng, có mục đích của chủ thể vào
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định, thì việc ra đời một đạo luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội với các đối tượng chịu thuế từ hoạt động kinh doanh, đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn bất động sản và các hoạt động chịu thuế khác (trúng thưởng
xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, thu nhập từ
quyền thừa kế, quà tặng) là một đòi hỏi cần thiết. Với các quy định của Luật thuế thu
nhập cá nhân, Nhà nước đã hướng sự tác động của mình (thông qua các quy phạm)
vào các quan hệ xã hội mà nhân dân đang mong đợi, đặc biệt là phù hợp với xu thế
hội nhập khu vực và quốc tế.
- Mục đích quản lý nhà nước thông qua Luật này là nhằm hướng tới các bảo đảm
thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân một cách bình đẳng (theo các quy định của
Hiến pháp). Nếu nói xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa cần
phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh thì chưa đầy đủ (bởi các nhà nước trước kia
cũng có thể có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh). Bởi lẽ, có những nhà nước ban hành
và sử dụng pháp luật không bảo vệ quyền con người và sự bình đẳng giữa con người
với con người trong xã hội. Ở đây cần nhấn mạnh đến quyền của con người, trong đó
có quyền tự do kinh doanh, quyền được lao động... và trong triết lý pháp quyền, quyền
bao giờ cũng gắn với nghĩa vụ. Không có quyền thì không có nghĩa vụ và ngược lại.
Nếu các yếu tố của quyền không bao hàm sự lựa chọn làm gì, làm cho ai, lợi ích gì?
thì không thể nói đến nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thực hiện quyền đó. Nghĩa vụ
ở đây cũng có 2 mặt: Nghĩa vụ của người đóng thuế và nghĩa vụ của Nhà nước (đồng
thời cũng là quyền của Nhà nước) đứng ra thu thuế. Do đó, nếu nói rằng, Luật này
hướng tới yêu cầu các công dân trong các hoạt động chịu thuế phải đóng thuế thì chưa
đủ, mà phải gắn với quyền của họ được lựa chọn thuế để đóng. Đó chính là sự phản
ánh chính sách thuế thông qua pháp luật của một nhà nước hiện đại.
- Bảo đảm tính ổn định của các quy định trong Luật và hiệu quả thực tế của các
quy định đó. Đây là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước việc soạn thảo Luật thuế.
Chúng ta đều biết, khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung sang cơ chế kinh tế thị
trường, đòi hỏi các yêu cầu xây dựng pháp luật phải năng động hơn. Pháp luật không
chỉ là ý chí của giai cấp thống trị mà còn đòi hỏi sự điều hoà các lợi ích của các giai
tầng trong xã hội, bảo đảm sự công bằng trong việc thực hiện quyền của công dân.
Người dân sẽ đòi hỏi ở Nhà nước ban hành và thực thi các quy định của pháp luật một
cách bình đẳng (ai có thu nhập thì phải chịu thuế, khắc phục cho được sự trốn tránh,
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 75 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
lách thuế, không muốn đóng thuế). Hiệu quả thực tế của các quy định của Luật đòi hỏi
khi xây dựng, cần có cách nhìn thực tiễn, tránh chủ quan, áp đặt, mà phải xuất từ thực
tiễn đời sống xã hội để quy định (đây là lý thuyết xây dựng pháp luật 2 chiều ở một số
quốc gia tiên tiến). Chẳng hạn, để tạo ra những khuyến khích và sự tăng trưởng của
năng suất và đầu tư, cần lựa chọn các đối tượng chịu thuế theo hướng mở rộng, cân
nhắc các lĩnh vực không phải nộp thuế như tiền gửi tiết kiệm, ngoại hối... Sau một
thời gian, do sự phát triển của thị trường, ta có thể điều chỉnh tiếp. Mặt khác, các quy
định của Luật cũng cần hướng tới tính giản đơn, dễ thực hiện, ít có các trường hợp
miễn giảm thì sẽ hạn chế được chi phí cho việc thu, nộp thuế. Điều này cũng phù hợp
với định hướng của Đảng ta là "điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn
định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập"(17)
- Bảo đảm bình đẳng giữa các nhóm lợi ích khác nhau. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X nhấn mạnh cần "hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên
tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ”.(18) Nội dung này, Luật đã đề cập tương đối cụ
thể. Tuy nhiên, để phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, không nên
hạn chế các đối tượng (hưởng lương, thu nhập từ các khoản ngoài lương hay các đối
tượng không có khả năng nộp thế...) mà cần phải bảo đảm sự bình đẳng theo nguyên
tắc: Ai có thu nhập, người đó phải chịu sự điều chỉnh của quy định thuế. Tác động này
tạo ra cho người dân một nhận thức pháp lý về đóng thuế vì lợi ích chung của đất
nước (tạo và nuôi dưỡng nguồn thu), đương nhiên nguồn thu này phải công khai và sử
dụng có hiệu quả. Ai cũng phải nộp thuế nhưng thuế suất cho từng loại cần có nhiều
bậc khác nhau (tối thiểu, trung bình thấp, trung bình cao, thu nhập cao), còn việc hoàn
thuế đối với các trường hợp này nên để tính toán vào cuối năm.(19) Việc làm này sẽ tạo
ra không chỉ tính công bằng trong các đối tượng mà có thể là một biện pháp ngăn
chặn được tính không minh bạch, tham nhũng của các quan chức nhà nước và viên
chức khác trong các doanh nghiệp.
Về quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú. Đây cũng là bài toán
khó nếu chúng ta chưa có cơ chế thực hiện quản lý đối tượng này. Được biết, việc
quản lý trật tự hành chính của Bộ Công an về vấn đề hộ khẩu, hộ tịch cũng chỉ đưa ra
con số được kiểm soát bởi sự khai báo, còn thực tiễn trên các địa bàn hiện nay là rất
khó (ví dụ, hiện nay có một số người từ các địa phương khác nhau đang buôn bán bất
động sản, có cả người nước ngoài, nhưng con số là bao nhiêu, hình thức buôn bán rất (17) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006, tr.169(18) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006, tr.245(19) Vấn đề này, xem “Thử tìm một cách tiếp cận khác đối với Dự thảo Thuế thu nhập cá nhân”. Thời báo kinh tế Sài Gòn. Số 26/2007, tr.18-19.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 76 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
tinh vi mà hiện tại chúng ta chưa nắm được). Đây cũng là lời giải tiếp theo cho việc
phải có một cơ chế pháp lý thật rõ ràng, minh bạch và tạo điều kiện cho việc thực thi
các quy định về Thuế TNCN.
- Về triển khai thực hiện, cần tăng cường các thiết chế phối, kết hợp giữa công cụ
quản lý của ngành ngân hàng (xoá bỏ việc thanh toán tiền mặt, chuyển sang dùng tài
khoản), quy định chặt chẽ hơn việc nhận quà có giá trị; các quy tắc ứng xử theo tiêu
chuẩn đạo đức của các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Bên cạnh đó, việc phát
triển thị trường chứng khoán theo hướng minh bạch, dễ quản lý, áp dụng công nghệ
thông tin cho việc đăng ký và áp dụng thu thuế thông qua chứng từ điện tử cần triển
khai sớm và đồng bộ. Đây là việc làm hay, có tác dụng giảm bớt tham nhũng, tiêu cực
trong chi tiêu và giảm chi phí cho việc thu thuế; thuận lợi cho các đối tượng thu và
nộp thuế. Triển khai ngay các dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng nhằm phục vụ
tốt nhu cầu thu và quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Theo chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 được Chính phủ phê
duyệt, Luật Thuế thu nhập cá nhân sẽ được trình Quốc hội và ban hành vào năm
20/11/2007 và có hiệu lực ngày 01/01/2009. Các quy định mới sẽ được áp dụng thống
nhất đối với mọi cá nhân có thu nhập chịu thuế, kể cả người cư trú, người không cư
trú và hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh định hướng về luật thuế thu nhập cá nhân thì ngành Thuế cần tăng
cường các biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân và chống thất thu ngân sách nhà
nước. Để làm được điều đó, các cơ quan quản lý thuế cần phải:
+ Hướng dẫn các cơ quan chi trả thu nhập, các cá nhân kê khai nộp thuế, khấu trừ
thuế theo đúng quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Đôn đốc, thực hiện
kiểm tra quyết toán thuế và thoái trả thuế theo đúng quy trình đã ban hành. Xử lý kịp
thời các vướng mắc, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế đúng quy định;
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh thuế thu
nhập cá nhân; xây dựng quy chế phối hợp với cán bộ, ngành có liên quan trong việc
triển khai thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân như: Bộ Văn hóa
thông tin, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ y tế…; Xây
dựng chương trình kiểm tra về thuế thu nhập cá nhân, tập trung kiểm tra ở các lĩnh
vực có tình trạng thất thu như: giáo dục đào tạo (giáo viên), cá nhân hành nghề độc
lập (bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư…), văn phòng đại diện, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam và các dự án.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 77 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
+ Tạo điều kiện để người dân hiểu, thích ứng và ủng hộ thuế thu nhập cá nhân: Để
người dân ủng hộ sắc thuế thu nhập cá nhân này, cần phải làm cho họ thấy được cái
hay, cái tiến bộ, cái lợi ích của họ khi nộp thuế. Thậm chí từ lúc nhỏ đã phải để họ
được làm quen với “văn hoá” nộp thuế. Cần phải thừa nhận là, trình độ dân trí của ta
còn thấp, bản thân thuế thu nhập cá nhân cũng là sắc thuế khá phức tạp. Trong khi đó,
cách thức tuyên truyền về Luật thuế TNCN lại chưa phù hợp. Điều này thể hiện ở chỗ
sử dụng quá nhiều những thuật ngữ chuyên môn sâu mà đa số dân chúng không hiểu
được. Ví dụ như“Chiết trừ gia cảnh”, “Biểu thuế luỹ tiến từng phần”, “khấu trừ tại
nguồn”... Bởi vậy trước mắt, cần nói sao cho dân hiểu. Chẳng hạn như: thay vì nói
“áp dụng chiết trừ gia cảnh” thì cần nói “chỉ đánh thuế vào phần thu nhập của người
lao động sau khi trừ đi một mức nhất định của thu nhập dành để nuôi sống người lao
động và những người phụ thuộc như cha mẹ, con cái".
Chẳng hạn, một người phải nuôi một con nhỏ có thu nhập 8 triệu đồng/tháng thì
mức thu nhập để dành nuôi sống người lao động và nuôi con theo Luật là 5 triệu +
40% x 5 triệu = 7 triệu đồng. Tức là mỗi tháng người này chỉ phải nộp (8 – 7) x 5% =
50.000 đồng tiền thuế TNCN.
Một ví dụ khác, thay vì nói “Đưa lãi tiền gửi vào thu nhập chịu thuế” thì nên nói “
Đánh thuế vào những người có lãi tiền gửi cao trên 5 triệu đồng/tháng”. Tức là, nếu
một người có thu nhập từ lãi tiền gửi 7 triệu đồng/tháng, sẽ chỉ phải nộp (7 – 5) x 10%
= 200.000 đồng. Rõ ràng, có hiểu được các nội dung trong luật mà nhà nước quy định
thì dân chúng mới sẵn lòng đóng thuế.
Nhận thức của người dân về thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân còn khá mơ
hồ mà lý do dẫn đến quan niệm về thuế của đại bộ phận dân chúng hiện nay là do
chúng ta chưa quan tâm đưa nội dung giáo dục pháp luật về thuế vào trong chương
trình giáo dục phổ thông. Mặt khác, khi tuyên bố về mục tiêu của sắc thuế này, không
nên nói là “Chuyển từ điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao sang điều tiết thu
nhập của đại bộ phận dân cư” mà nên nói “Đảm bảo điều tiết công bằng thu nhập của
các tầng lớp dân cư, theo hướng những người có thu nhập thấp thì không thu thuế,
những người có thu nhập càng cao càng phải nộp thuế nhiều hơn nhưng tỷ lệ thu
không quá cao”. Với mức sống chưa cao, khi mục tiêu áp dụng được diễn đạt như
trên, chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của nhân dân.
Để người dân ủng hộ sắc thuế này, cần phải làm cho họ thấy được cái hay, cái tiến
bộ của sắc thuế, thấy được lợi ích của họ khi áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Về lâu
dài, cần đưa nội dung giáo dục pháp luật thuế vào chương trình giáo dục phổ thông.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 78 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Để mỗi công dân, ngay từ lúc nhỏ, đều được làm quen với “văn hoá” nộp thuế (trong
đó có thuế thu nhập cá nhân) như là một nghĩa vụ hiển nhiên.
Thêm vào đó, để người dân ủng hộ thuế thu nhập cá nhân cũng như các sắc thuế
khác của Nhà nước, cần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước.
Đồng thời, công khai, minh bạch hoá Ngân sách nhà nước để người dân thấy được
đồng tiền thuế của họ đã được sử dụng hữu ích như thế nào cho xã hội. Từ đó, họ sẽ
sẵn lòng nộp thuế cho Nhà nước.
Tóm lại, Luật thuế thu nhập cá nhân ra đời sẽ khắc phục những hạn chế của pháp
lệnh thuế thu nhập đối với thu nhập cao nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay.
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế
Cơ quan thuế các cấp cần quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
thuế, về kỹ thuật tuyên truyền đến cán bộ thuế, nhất là cán bộ cơ sở có thể nắm chắc
mọi chính sách, chế độ, từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng làm
tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
Những “bản tin thuế” do Tổng cục hoặc một số Cục thuế phát hành, kịp thời cung cấp
những thông tin phong phú, hướng dẫn công tác “bắt đúng mạch” nhu cầu, thiết thực
góp phần nâng cao hiểu biết toàn diện cho cán bộ thuế về hoạt động của toàn ngành,
của địa phương, của một số nước để vận dụng, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn hàng
ngày. Với đội ngũ ban biên tập và cộng tác viên trong và ngoài ngành cần phải đông
đảo, các bản tin thuế phải sinh động về nội dung, phong phú về hình thức, giàu về lý
luận và thực tiễn. Đây là diễn đàn để cán bộ trong ngành trao đổi kinh nghiệm công
tác, phong trào thu đua của địa phương, hiến kế, đề xuất những giải pháp cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả của từng loại thuế; phản ánh được những ý kiến khác nhau
trên nhiều góc độ và tiến tới trở thành người bạn thân thiết; gần gũi của cán bộ toàn
ngành thuế, của địa phương.
Tích cực đào tạo cán bộ thuế có trình độ, hăng say với công tác tuyên truyền pháp
luật thuế ngày càng nhiều và liên tục được bồi dưỡng để công tác tuyên truyền ngày
càng đem lại hiệu quả khả quan, thiết thực: tác động tốt với đối tượng tuyên truyền
không chỉ thể hiện qua nội dung giải thích mang tính thuyết phục, có lý, có tình mà
còn gắn với nhân cách, uy tín của cán bộ thuế, đủ khả năng tranh luận, trao đổi sâu kỹ
về từng vấn đề, từ lý luận gắn với thực tiễn và lời nói đi đôi với việc làm cụ thể hàng
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 79 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
ngày. Mặt khác những kiến nghị, góp ý của nhân dân cần được tiếp thu, tổng hợp,
phản ánh lên trên xem xét, đề suất sửa đổi, bổ sung để chính sách, chế độ thuế mang
tính khả thi, phù hợp với biên động về kinh tế- xã hội và ngày càng hoàn thiện.
Tổng cục thuế, các Cục và chi cục thuế phải không ngừng phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, quản lý báo chí, thông tin tuyên truyền đại chúng (báo hình, báo viết, báo
nói…) từ Trung ương đến địa phương, khai thác được thế mạnh của các phương tiện
này để truyền bá kịp thời, sâu rộng những thông tin về chính sách, chế độ thuế đều
khắp, từ thành thị đến nông thôn để mọi tầng lớp dân cư có điều kiện tiếp cận, hiểu
biết rõ hơn vai trò, vị trí của thuế trong cơ chế thị trường, về nghĩa vụ và quyền lợi
công dân qua công tác thuế, từng bước biến thuế thành một công tác quần chúng cụ
thể của toàn Đảng, toàn dân. Các chủ trương chính sách thuế hàng ngày phải đến với
dân để không ngừng góp phần nâng cao tinh thần giác ngộ kiến thức để “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” việc thực hiện, cả với cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế
một cách thuận lợi.
Tổng cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ: Tư pháp, Giáo dục - đào tạo,
Văn hóa - thông tin, Ban Văn hóa - Tư tưởng Trung ương xây dựng và cung cấp các
đề cương tuyên truyền cho hệ thống mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên và
biên soạn nhiều bài học về thuế cơ bản, nhẹ nhàng đưa vào môn giáo dục công dân
cho học sinh các cấp II, III. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi “Tìm hiểu về thuế
TNCN”
Triển khai nhanh chóng hình thức tuyên truyền và lắng nghe ý kiến của dân theo
phương châm “mưa lâu thấm dần” thông qua nhiều buổi tọa đàm, tiếp xúc, trao đổi,
đối thoại, góp ý, gây được không khí cởi mở, gần gũi giữa người nộp thuế và cán bộ
thuế, giữa các doanh nghiệp và các vị lãnh đạo cấp cao của Chính phủ, của cán các
Bộ, cùng tìm ra giải pháp phát huy tác dụng toàn diện thuế có thể góp phần quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước; từng
bước thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
được tích lũy, nộp thuế thuận lợi, dễ dàng.
Cơ quan thuế các cấp tổ chức nhiều “đường dây nóng” bố trí cán bộ thường trực
có đủ trình độ, kịp thời tư vấn, giới thiệu, giải đáp thắc mắc về thuế phát sinh trong
suốt quá trình triển khai cac luật thuế mới.
3.3.2. Công tác quản lý thu nhập dân cư
Có thể khẳng định rằng, đây là yếu tố tiền đề quyết định chất lượng, hiệu quả việc
thực thi Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm mang lại hiệu quả cho ngân sách nhà nước.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 80 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Ở các nước phát triển, mọi giao dịch kinh tế phát sinh trong xã hội đều thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt thì vấn đề kiểm soát thu nhập dân cư khá thuận lợi và
dễ dàng, nhưng đối với Việt Nam, khi giao dịch tiền mặt còn phổ biến thì đây là một
thách thức rất lớn. Vậy với thách thức này, ngành thuế đã có biện pháp gì để giảm
thiểu những rủi ro, thất thoát trong quản lý thuế, đảm bảo động viên đúng mức thu
nhập, tạo sự công bằng và bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa mọi cá nhân trong xã
hội?
Còn trong giai đoạn hiện nay, khi cơ sở nền tảng cho việc quản lý thu nhập còn
chưa đầy đủ thì trong nỗ lực của riêng mình, ngành thuế cũng đã chủ động đề ra
những giải pháp để hạn chế thấp nhất những rủi ro, thất thoát có thể xảy ra. Về
nguyên tắc, để kiểm soát được thu nhập dân cư:
+ Trước hết cơ quan thuế sẽ căn cứ vào những thông tin, dữ liệu được cung cấp bởi
các cơ quan chi trả thu nhập. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của
các đơn vị chi trả thu nhập đã được Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng
dẫn quy định rất rõ, nên ngành thuế hoàn toàn có thể yên tâm về các nguồn thông tin
này.
+ Thứ hai là, ngành thuế sẽ căn cứ vào thông tin từ các tổ chức, đơn vị có quan hệ
kinh tế với các cá nhân để khai thác các nguồn thu nhập.
+ Thứ ba là, cơ quan thuế sẽ dựa vào hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm chính
quyền và hội đồng tư vấn thuế phường, xã để có được những thông tin về thu nhập
của cá nhân, nhất là các cá nhân kinh doanh. Cũng để kiểm soát được thu nhập thì một
trong những giải pháp mà ngành thuế coi trọng nhất đó chính là nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền, giải thích, động viên, hướng dẫn nhằm khuyến khích, khơi dậy
tinh thần tự nguyện, tự giác của mọi công dân trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với trường hợp một cá nhân có nhiều khoản thu nhập, trong đó có những
khoản thu nhập “chính ngạch” (tức là thông qua cơ quan chi trả thu nhập), nhưng
cũng có những khoản thu nhập từ “tiểu ngạch”(tức là những khoản thu nhập nhỏ lẻ
nhận được từ các đơn vị khác), ngành thuế sẽ xử lý theo hướng: đối với những cá
nhân đã có mã số thuế thì áp dụng mức khấu trừ thu nhập 10%; cá nhân không có mã
số thuế sẽ áp dụng mức khấu trừ 20%. Việc áp dụng mức khấu trừ cao gấp hai lần sẽ
bắt buộc cá nhân phải cân nhắc về việc đăng ký sử dụng mã số thuế, tạo cơ sở khoa
học cho việc quản lý thuế TNCN.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 81 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
3.3.3. Đẩy mạnh quản lý thu nhập của cá nhân kinh doanh
Biện pháp tối ưu hàng đầu của ngành thuế là tận dụng triệt để và phát huy những
kinh nghiệm tốt mà quá trình quản lý hộ kinh doanh thời gian qua đã đúc kết; đồng
thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của cơ quan thuế nói chung và cán bộ ở các đội
thuế phường xã trực tiếp quản lý hộ kinh doanh nói riêng. Để đảm bảo quản lý sát
doanh số, chi phí và thu nhập của cá nhân kinh doanh, ngành thuế đã chỉ đạo cơ quan
thuế các cấp phối hợp chặt chẽ hơn với các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương
và địa phương, các đơn vị kinh tế có quan hệ với các hộ kinh doanh, đặc biệt là phối
hợp chặt chẽ hơn nữa với hội đồng tư vấn thuế phường, xã, bởi đây là tổ chức gần dân
và sát dân nhất nên sẽ hỗ trợ tích cực cho ngành thuế trong việc quản lý đối tượng
này. Thông qua hệ thống dịch vụ hỗ trợ, cơ quan thuế sẽ cung cấp đầy đủ thông tin,
kịp thời hướng dẫn các thủ tục cũng như giải đáp nhanh gọn những khó khăn vướng
mắc, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để người nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện
tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ tăng cường kiểm
tra kiểm soát, nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp cố tình vi phạm về khai thuế
thu nhập cá nhân để xử lý nghiêm theo luật định.
Triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân có khiến nguồn thu từ các hộ kinh doanh
giảm nhiều so với khi thực hiện khoán thuế thu nhập doanh nghiệp, bởi đây là vấn đề
chính sách nên phải đánh giá một cách toàn diện, không thể nhìn nhận đơn thuần về
mặt số học mặc dù rõ ràng, với cùng một mức thu nhập, nếu áp dụng mức thuế suất
thuế TNDN 25% như hiện hành, một tháng cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp một
khoản thuế xác định, nhưng khi thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, do được giảm
trừ gia cảnh (mỗi cá nhân có thu nhập từ kinh doanh sẽ được trừ cho bản thân mình 4
triệu đồng/tháng, được trừ cho mỗi người phụ thuộc phải nuôi dưỡng là 1,6 triệu
đồng/tháng), cá nhân này sẽ không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít hơn nhiều. Đây là
một biện pháp động viên, khuyến khích để các hộ kinh doanh nhỏ vươn lên thành
những doanh nghiệp lớn, từ đó sẽ có đóng góp nhiều hơn, ổn định và vững chắc hơn
cho NSNN. Đây chính là một trong những đạo lý thể hiện quan điểm khoan sức dân
của Đảng và Nhà nước, được cụ thể hoá trong chính sách động viên thuế thu nhập cá
nhân. Hơn nữa, việc chuyển các cá nhân kinh doanh sang nộp thuế thu nhập cá nhân
cũng hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam đã trở thành thành viên
của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tuy nhiên, để hoá giải được vấn đề này cần một hệ thống các giải pháp đồng bộ,
đòi hỏi không chỉ sự cố gắng của riêng ngành thuế mà phải có sự đồng tâm hợp lực,
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 82 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
sự chia sẻ của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước và toàn thể xã hội
để thúc đẩy các cá nhân kinh doanh thực hiện đúng, đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế với nhà
nước. Kinh nghiệm của một số nước đã giải quyết thành công vấn đề này cho thấy,
phải giành rất nhiều ưu đãi để khuyến khích các cá nhân minh bạch hoá hoạt động
kinh doanh. Thậm chí ở nhiều nước, Chính phủ còn cấp không máy tính tiền cho các
cá nhân kinh doanh; nếu cá nhân nào tự trang bị máy tính tiền thì cơ quan thuế sẽ cho
phép tính giảm trừ chi phí mua máy theo một tỷ lệ nhất định ngay trên mỗi hoá đơn
tính tiền trong suốt 1 đến 2 năm đầu, hoặc có thể áp dụng biện pháp giảm thuế từng
phần để tạo điều kiện cho cá nhân thu hồi vốn và khuyến khích họ sử dụng máy tính
tiền. Với biện pháp này, cơ quan thuế sẽ có điều kiện kiểm soát được doanh số, từ đó
có cơ sở để quản lý thuế công bằng và hợp lý hơn. Đây cũng chính là một gợi ý hữu
hiệu mà Việt Nam có thể áp dụng ngay để triển khai thuế thu nhập cá nhân hiệu quả.
3.3.4. Ngăn chặn hiện tượng gian lận trong kê khai thuế
* Đối với kê khai người phụ thuộc
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong đầu năm 2009 mà mức thu
nhập bình quân đạt trên 4 triệu đồng/tháng và có nuôi người phụ thuộc, phải lập hai
bản tờ khai đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc và nộp cho cơ quan chi trả thu
nhập; trong đó một bản cơ quan chi trả thu nhập giữ để làm căn cứ tạm khấu trừ thu
nhập hàng tháng còn một bản cơ quan chi trả thu nhập chuyển cho cơ quan thuế để cơ
quan thuế kiểm soát. Hàng tháng, căn cứ vào thu nhập và bản đăng ký người phụ
thuộc của từng cá nhân, đơn vị chi trả sẽ thực hiện tạm giảm trừ cho bản thân người
có thu nhập và người phụ thuộc, sau đó sẽ tính số thuế phải nộp để khấu trừ. Đơn vị
chi trả không phải chịu trách nhiệm gì về việc kiểm tra kê khai người phụ thuộc của
người làm công ăn lương mà việc kiểm tra sẽ hoàn toàn do cơ quan thuế chịu trách
nhiệm.
Căn cứ vào bản kê khai của cá nhân đã nộp cho cơ quan thuế và hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc cơ quan thuế sẽ kiểm tra đối chiếu. Trường hợp phát hiện hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc không đúng, không đủ hoặc không phù hợp với tờ khai
đăng ký người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế điều chỉnh
hoặc bổ sung. Trường hợp không điều chỉnh hoặc bổ sung sẽ thông báo lại cho đơn vị
chi trả thu nhập để đơn vị chi trả thu nhập điều chỉnh lại số người phụ thuộc được
giảm trừ.
Như vậy, việc kê khai người phụ thuộc hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức tự giác
của mỗi người. Tuy nhiên, để đảm bảo phát hiện kịp thời các trường hợp cá nhân nộp
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 83 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
thuế cố tình khai gian, khai trùng, khai không đúng về người phụ thuộc, cơ quan thuế
sẽ phối hợp với đơn vị chi trả thu nhập và hội đồng tư vấn thuế phường, xã để kiểm
soát và quản lý. Bên cạnh đó, toàn bộ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc gửi tới cơ
quan thuế sẽ được nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở đó, hệ thống công
nghệ thông tin tại cơ quan thuế sẽ xác lập mã nhận diện về người phụ thuộc và chính
mã nhận diện này sẽ cho phép cơ quan thuế loại trừ những trường hợp gian lận nhằm
mục đích tránh thuế, lách thuế.
* Đối với hành vi lách thuế
Trên cơ sở nhận diện các hành vi lách thuế, tránh thuế phát sinh khi triển khai
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, thiết nghĩ, các cấp quản lý cần khẩn trương có
những giải pháp hữu hiệu, theo đó tập trung vào các biện pháp sau:
Về phía Nhà nước, phải xây dựng và quản lý hệ thống thông tin cá nhân đầy đủ
toàn diện, trên cơ sở đó giữa ngành thuế và ngành tài nguyên và môi trường kết nối
mạng thông tin thống nhất trên phạm vi toàn quốc để quản lý được việc sở hữu BĐS
chi tiết của từng cá nhân. Từ đó, chống được sự man khai là tài sản duy nhất trong
chuyển nhượng bất động sản để được miễn thuế.
Đối với UBND các tỉnh, Thành phố để chống việc lách thuế qua việc ghi thấp giá
trên hợp đồng chuyển nhượng thì việc xây dựng và ban hành giá nhà, đất hàng năm
phải phù hợp và sát giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường tự do.
Riêng ngành thuế, với vị trí, vai trò của cơ quan chịu trách nhiện chính, phải tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến đạo lý của Luật Thuế thu nhập cá nhân đến
mọi tầng lớp dân cư để giúp họ nắm và hiểu về các quy định, đồng thời bằng kinh
nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên sâu, phải chủ động đề xuất ngay các giải pháp ứng
phó trong mọi tình huống, đảm bảo quản lý sát nguồn thu.
3.3.5. Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng
Để thực hiện tốt quản lý thuế thu nhập cá nhân thì ngành thuế Việt Nam cũng cần
hoàn thiện rất nhiều điều trong quản lý thu thuế. Bên cạnh thiết lập cơ chế giám sát
đồng bộ thì cải tiến phương pháp thu đóng một vai trò quan trọng trong hoàn thiện
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân được thu vào
ngân sách tức nộp cho kho bạc. Tuy nhiên, nếu thu qua ngân hàng thì sẽ có nhiều ưu
điểm hơn.
Nếu dùng phương pháp thu tại nguồn thì chỉ thực hiện được khi người lao động là
lao động thường xuyên của doanh nghiệp. Còn đối với những lao động tự do hoặc thu
nhập không thường xuyên thì khó khăn hơn vì phòng thuế không thể chuyển trả về
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 84 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
cho nguồn được mà chính người lao động phải đến lập bảng quyết toán, làm giấy cam
đoan trình cho phòng thuế các biên nhận, sau khi có xác nhận của phòng thuế, họ mới
đến kho bạc để kiểm tra nhị trùng và lĩnh tiền. Giải pháp cho việc thu thuế với những
lao động tự do thông qua hệ thống ngân hàng như sau:
Mỗi lao động tự do đều có bổn phận mở tài khoản cá nhân tại một ngân hàng nào
mà có cung cấp dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, ngân hàng sẽ
phát hành cho họ 2 số tài khoản chính: Tiền Việt Nam; Tiền ngoại tệ và hai mã tài
khoản phụ là Tiền Việt Nam - Thuế TNCN; Tiền ngoại tệ -Thuế TNCN.
+ Tài khoản chính: là tài khoản mà cá nhân đó có thể dùng để bỏ tiền tiết kiệm. Tài
khoản này thì cá nhân có thể đưa tiền vào và rút tiền ra tùy ý.
+ Tài khoản phụ: là tài khoản tạm ứng thuế thu nhập cá nhân.
Tiền tạm ứng thuế thu nhập cá nhân sẽ do một đơn vị nào đó trả cho người lao
động được trích ra 10% sẽ được nộp cuối tháng vào tài khoản tạm ứng thuế thu nhập
cá nhân. Đơn vị này sẽ phát hành biên nhận do bộ tài chính ban hành cho người lao
động và khi báo thuế sẽ chứng minh số tiền này đã được thanh toán qua ngân hàng.
Người lao động có thể kiểm tra tài khoản của mình và nếu có sai sót có thể khiếu nại
đơn vị phải thanh toán cho ngân hàng đúng thời gian.
Ngoài ra, có thể sử dụng thanh toán qua ngân hàng đối với lao động trong đoàn
thể như công nhân, giáo viên, các nhân viên làm trong các doanh nghiệp, sở ban
ngành…
Ngân hàng sẽ xây dựng bảng kê khai phát cho các doanh nghiệp, ban ngành…
Bảng kê lương, tên họ, tiền thuế thu nhập phải nộp có thể chuyển đổi thành mã vạch.
Cuối tháng, các đơn vị sẽ đem danh sách và số tiền tương ứng nộp cho ngân hàng.
Có thể nhập số liệu thông qua trang web. Tiền này sẽ bị khóa tại cá tài khoản riêng
của từng nhân viên trong ngân hàng đó và được hưởng lãi theo định kỳ theo quy định
của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cấp biên nhận cho các đơn vị, các đơn vị sẽ báo thuế
hàng tháng kèm theo tường trình này. Nếu hàng tháng doanh nghiệp không báo phần
này thì sẽ bị phạt hành chính, phạt lãi ngân hàng…
Như vậy, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã tiết kiệm được thời gian của
người nộp thuế cũng như giúp cho cán bộ quản lý thuế giảm tải được một số việc vào
cuối năm như : xem hồ sơ hoàn thuế của các cá nhân, thu thập các biên lai, xác nhận
không phải đóng thuế thu nhập cá nhân hoặc tính toán phải đóng thêm… Sau đó, cán
bộ thuế còn phải chuyển hồ sơ đến kho bạc mới lĩnh được tiền và với số lượng người
xin lĩnh ra cũng như người đóng thêm vào cũng rất lớn.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 85 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Việc thu thuế qua hệ thống ngân hàng là rất cần thiết, bởi Luật thuế TNCN có
nhiều đối tượng nộp thuế nếu vẫn dùng cách thu cũ chúng ta sẽ phải tăng thêm cán bộ
thuế rất nhiều mà ngay lập tức tăng thêm cán bộ thuế sẽ dẫn đến tình trạng sẽ có
những cán bộ thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn và nhất định sẽ dẫn tới hậu quả
quá tải trong công tác quản lý thu thuế TNCN đây cũng chính là mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản
ngân hàng để giao dịch sẽ còn mang lại những ưu điểm như hạn chế được lạm phát,
hạn chế tiền giả, kích thích phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại…
Nếu như nhà nước muốn khuyến khích người lao động dùng tài khoản ngân hàng
để giao dịch như một thói quen thì đây là thời điểm đã chín muồi và thích hợp nhất.
3.3.6. Thực hiện quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế
Việc quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ
quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể
cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng
có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế
của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sé giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra
các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập nộp giữa các năm
với nhau.
3.3.7. Đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế
Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới
toàn bộ công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thuế trong thời gian tới phải đạt được
những mục tiêu:
- Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế có năng lực nghiên cứu hoạch định chính sánh,
ngiên cứu hoạch định chính sách, nghiên cứu các biện pháp nghiệp vụ thu để hướng
dẫn, chỉ đạo kiểm tra thực hiện trong toàn ngành.
- Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế thực hành quản lý thuế giỏi, theo hướng chuyên
môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại.
Để đạt được các mục tiêu trên, công tác đào tạo trong thời gian tới cần được định
hướng như sau:
- Tiếp tục lựa chọn một số công chức là cán bộ lãnh đạo chưa có trình độ đại học
hoặc cán bộ thuộc diện quy hoạch lãnh đạo đã có trình độ trung cấp để đưa đi đào tạo
đại học, đồng thời, nâng tỉ lệ tuyển dụng các ngạch công chức có trình độ đào tạo đại
học để đẩy mạnh việc đáp ứng đúng số công chức đã được bộ duyệt.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 86 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế các cấp được đặt
ra như sau:
Với cấp tổng cục: cần đào tạo để phát triển được đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
hoạch định chính sách thuế, có khả năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cả
về cơ chế chính sách và nghiệp vụ quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế. Vì vậy, đối với cán bộ cấp này cần trang bị kiến thức toàn diện về mặt lý thuyết
và thực tiễn kinh nghiệm quản lý thuế trong nước và nước ngoài, bảo đảm cán bộ có
đủ năng lực trong việc phân tích, đánh giá thành thạo nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại,
nghiên cứu, hoạch định chính sách thuế, đề xuất các biện pháp quản lý thu. Đó là đội
ngũ cán bộ đầu ngành, đảm đương công việc mũi nhọn của ngành và các lĩnh vực
quản lý thuế phức tạp. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ thuế đủ sức triển
khai các chương trình hội nhập về thuế trong khu vực và quốc tế. Số cán bộ này sẽ
được đào tạo trong nước và ở nước ngoài.
Với cấp cục thuế và chi cục thuế: Đào tạo theo hướng chuyên môn hóa từng chức
năng công việc: xử lý tính thuế, đôn đốc cưỡng chế thu, thanh tra, kiểm tra và một số
chức năng quản lý nội bộ ngành…
Ngoài ra, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo trang bị đầy đủ kiến thức
chủ yếu như các chính sách kinh tế, tài chính và luật pháp liên quan đến thuế, phân
tích dự báo thuế, yều cầu và lộ trình hội nhập thuế quốc tế, kế toán doanh nghiệp, kiến
thức quản lý thuế bằng máy tính, kiến thức quản lý nhà nước,ngoại ngữ, phương pháp
thanh tra, kiểm tra thuế …..
Công tác đào tạo bồi dưỡng cũng không phải là việc đơn giản vì vậy ngành thuế
cần phải tiến hành các bước như sau:
+ Xác định đối tượng và xây dựng nội dung, chương trình và giáo trình theo từng
khóa đào tạo, bồi dưỡng thống nhất.
+ Thành lập tổ chức làm nhiệm vụ thao mưu, đề xuất về mục tiêu, đối tượng, nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành thuế, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng trong toàn ngành.
+ Lựa chọn và xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các Cục Thuế, đủ trình
độ, kinh nghiệm và năng lực để đảm đương công tác giảng dạy cho các cán bộ ở địa
phương. Hiện nay, trung tâm bồi dưỡng cán bộ vẫn chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng của toàn ngành nên Cục thuế vẫn phải tiến hành bồi dưỡng cho số cán
bộ cấp dưới ở chi Cục thuế. Vì vậy, cần lựa chọn đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 87 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
cục thuế: là những người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ thuế, được đào tạo thêm về
phương pháp sư phạm làm nòng cốt cho công tác đào tạo cán bộ địa phương.
+ Xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá trình độ công chức hàng năm để đánh giá
hiệu quả công tác đào tạo, thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức, nội dung đào
tạo thích hợp.
+ Tăng dần nguồn kinh phí dành cho đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
3.3.8. Thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động
Ngành thuế cần sớm có một hệ thống quản lý thuế bằng mạng vi tính nội bộ. Đó
là tin học hóa nhằm kết nối thông tin trong hệ thống thuế; giữa thuế và kho bạc; xây
dựng hệ thống “tự tính, tự khai và tự nộp thuế” theo dự án IMF; xây dựng chương
trình đối chiếu hóa đơn; đăng ký thuế thu nhập và xây dựng hệ thống xử lý tính thuế
TNCN… Xét tại thời điểm ban đầu điều này có thể đòi hỏi chi phí cao, nhưng xét về
lâu dài thì sẽ tiết kiệm về thời gian và chi phí rất nhiều. Hệ thống này sẽ không chỉ
phục vụ riêng cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân mà còn cho tất cả các sắc
thuế khác.
Đối với hải quan, các ưu tiên sẽ là: tự động hóa thông quan và quảnlý hàng hóa
xuất nhập khẩu; hệ thống khai báo hải quan điện tử; thuế điện tử; hệ thống thông tin
phcụ vụ dự báo, phân tích và đánh giá nguồn thu nhằm tuân thủ các chuẩn mực của
một tổ chức hải quan hiện đại, thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực
hải quan như: Công ước Kyoto, Hiệp định GATT/WTO, Công ước quốc tế HS (hệ
thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa…)
3.3.9. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế
Một loạt dịch vụ như hướng dẫn luật thuế trong nước, tư vấn về luật thuế quốc tế,
hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế, giải đáp thắc mắc về thuế, đặc biệt là thuế thu
nhập cá nhân đang có hiệu lực thi hành... đang được doanh nghiệp rất quan tâm. Hiện
nay, trên thị trường Việt Nam mới chỉ có vài doanh nghiệp kiểm toán như công ty
kiểm toán Quốc tế, Công ty kiểm toán Việt Nam, công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế
toán và kiểm toán thực hiện dịch vụ tư vấn thuế nhưng mới hoạt động như một dịch
vụ phụ trợ.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân ra đời sẽ hỗ trợ người nộp thuế hiểu biết,
thành thạo hơn về thuế, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Vì vậy, Tổng cục Thuế
cần nghiên cứu để trình Bộ Tài chính và Chính phủ ban hành Nghị định quy định hoạt
động dịch vụ tư vấn thuế, tạo điều kiện khuyến khích và phát triển hoạt động này một
cách rông rãi, độc lập và khách quan.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 88 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
3.3.10. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với người nước ngoài
Cơ quan thuế cần tổ chức nhiều cuộc gặp tuyên truyền giải thích về chính sách
thuế để người nước ngoài tại Việt Nam tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập. Tổng cục
thuế nên mời các nhà đầu tư, doanh nhân nước ngoài tại các tỉnh đến họp để tuyên
truyền phổ biến chính sách thuế thu nhập của Việt Nam, nhằm tránh thất thu thuế đối
với người nước ngoài tại Việt Nam, do Tổng cục thuế ban hành quy định rõ: với
người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chiu thuế là tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập tại Việt Nam hay
nước ngoài. Tổng cục thuế cần chỉ đạo các cơ quan thuế triển khai tích cực công tác
vận động, tuyên truyền người nước ngoài ở Việt Nam về Thuế thu nhập cá nhân để họ
tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập. Nếu như họ không tự giác kê khai thì cơ quan thuế
cần kiểm tra và có biện pháp xử lý vi phạm.
3.3.11. Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập với giới ca sĩ và họa sĩ
* Đối với thu nhập của ca sĩ
Việc đánh thuế thu nhập của các ca sĩ là rất khó. Họ là những người hoạt động tự
do, khó kiểm soát, trừ trường hợp ca sĩ có đăng ký với đơn vị tổ chức chương trình.
Hiện Cục thuế không thể quản lý được việc thu nhập của giới ca sĩ nên chủ yếu dựa
vào các công ty tổ chức biểu diễn để khấu trừ thuế thu nhập.
Ngoài ra, các Cục thuế thành phố cần phải thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt
các hoạt động, thu nhập của ca sĩ bằng cách phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin để
nắm rõ giấy phép biểu diễn, từ đó mới có thể tính mẫu thuế thu nhập của họ.
Một số ca sĩ biểu diễn tại các phòng trà, quán bar, ca sĩ thường không có giấy
phép biểu diễn nên không thể biết được thu nhập của họ. Do đó, Cục thuế cần phải
kiểm tra chặt chẽ các phòng trà bằng cách nâng thuế phòng trà, quán bar lên, buộc họ
phải chứng minh chi phí của mình một cách rõ ràng (như buộc ca sĩ khi nhận tiền cát
xê phải có ký nhận). Như thế việc tính biểu mẫu thuế thu nhập đối với ca sĩ sẽ được
thực hiện nhanh chóng dễ dàng hơn. Các ca sĩ chịu sự quản lý của đơn vị tổ chức mà
không kê khai nộp thuế sẽ bị buộc cấm biểu diễn.
* Đồi với thu nhập của họa sĩ
Từ trước đến nay, chúng ta chỉ bàn về thuế thu nhập của ca sĩ, vận động viên thể
thao, đặc biệt là cầu thủ bóng đá. Cát- xê của ca sĩ có khi tới 10 triệu trong một đêm
diễn nhưng tuyệt nhiên họ không phải đóng thuế. Song không chỉ có ca sĩ, từ khi đổi
mới có họa sĩ bán tranh và thu được tiền tỉ thậm chí cả triệu đôla mà họ cũng chẳng
phải đóng thuế. Bởi với họa sĩ thì việc thu thuế không hề dễ dàng vì họ hoạt động độc
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 89 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
lập và không phải họa sĩ nào cũng có tranh bán với giá cao, cũng có những họa sĩ cả
đời sáng tác nhưng vẫn không thể bán được tranh nhưng có những họa sĩ họ tạo ra
những bức tranh có giá trị cao. Do vậy ngành thuế cũng nên lưu ý đến việc thu thuế
thu nhập cá nhân của giới họa sĩ mà nhất là họa sĩ mà tranh của họ bán luôn với giá rất
cao. Ngành thuế nên huy động tính tự giác của các họa sĩ.
3.3.12. Tam ngưng đánh thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán
Việt Nam là một nước đang phát triển với thị trường chứng khoán còn non trẻ,
vốn hóa thị trường còn thấp, khoảng 20% GDP so với bình quân 50% GDP của các
nước trong khu vực. Việc đánh thuế thu nhập cá nhân chứng khoán sẽ không khuyến
khích được các nhà đầu tư tham gia thị trường, điều này sẽ làm trở ngại đến tiến trình
cổ phần hóa (vốn đã đang bị đình trệ) và đặc biệt là hoạt động huy động vốn của các
doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, vì vậy, Chính phủ chưa nên đánh thuế, ít
nhất là cho đến khi thị trường đã tương đối phát triển, vốn hóa thị trường đạt khoảng
50% GDP với lý do:
Thứ nhất, vì thuế này kìm hãm sự phát triển kinh tế như đề cập ở trên. Hơn nữa
mục tiêu của Chính phủ không phải là để thu được nhiều ngân sách nhất mà là thu
được một lượng ngân sách vừa đủ trong khi vẫn khuyến khích nền kinh tế tăng trưởng
cao nhất. Một nghiên cứu gần đây cho thấy, cứ 1 USD tăng thêm từ tăng thuế thu
nhập cá nhân từ chứng khoán thì 10 USD GDP bị mất đi.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân lãi vốn (trong đó có chứng khoán) chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ so với nguồn thu ngân sách (thường chỉ khoảng 7%), trong khi nếu bỏ thuế
này thì nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn và nguồn thu ngân sách cũng tăng mạnh
hơn, thậm chí lớn hơn nhiều so với khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân từ chứng
khoán.
Thứ ba, bản thân thuế thu nhập cá nhân chứng khoán là một loại thuế kép, không
công bằng vì Chính phủ đã đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc đánh thuế trên thu
nhập chứng khoán và cổ tức về bản chất là sự đánh thuế hai lần trên thu nhập đầu tư,
do đó cần bị loại bỏ.
Chính vì những nguyên nhân trên mà hiện nay nhiều nhà kinh tế học trên thế giới
đang thuyết phục Chính phủ của họ giảm hoặc xóa loại thuế này.
Mặt khác, chính sách thuế thu nhập chứng khoán của Việt Nam (Thông tư số
84/2008/TT-BTC) chưa được hoàn thiện, còn nhiều bất cập, và đặc biệt là chưa
khuyến khích được nhà đầu tư.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 90 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
3.3.13. Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế
thu nhập cá nhân
* Tăng cường thanh tra thuế thu nhập cá nhân:
Từ thực tế hiện nay, ngành thuế vẫn luôn thất thu thuế thu nhập cá nhân ở những
con số vẫn còn quá cao, đó là do hiện tương trốn thuế, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu
cực đến mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo tính công bằng của thuế.
Thanh tra thuế sẽ làm nhiệm vụ là phát hiện những đối tượng có hành vi trốn thuế,
những sai phạm chính cơ quan thuế, của các cán bộ thuế. Đồng thời thanh tra thuế
cũng giúp cơ quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế trong chính sách thuế. Những sơ
hở đó sẽ tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế trốn thuế. Việc thanh tra thường xuyên
sẽ làm giảm bớt ý định trốn thuế của đối tượng nộp thuế, tăng tính nghiêm túc của cơ
quan chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh được
các trường hợp thông đồng, cấu kết giữa cán bộ thuế với người nộp thuế. Thanh tra
thuế sẽ góp phần đảm bảo việc thu đúng và đủ thuế cho nguồn thu ngân sách quốc
gia. Trong thời gian qua, công tác thanh tra thuế ở ta chưa được coi trọng. Vì vậy,
trong thời gian tới cơ quan thanh tra thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thuế để phát hiện ra các trường hợp, cố tình khai man, trốn thuế.
* Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân:
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc
và dứt khoát. Cơ quan thuế nếu như phát hiện ra các trường hợp vi phạm và có những
bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ phải có trách nhiệm nộp phạt
đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu như có những hành vi chống đối thì cần có
sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan công an. Việc xử phạt thật nghiêm minh sẽ là
điều kiện quan trọng để giảm bớt các trường hợp vi phạm. Nếu các đối tượng nộp
thuế thu nhập cá nhân không đóng thuế thì sẽ bị truy tố hình sự.
Tóm lại, luật thuế TNCN là một ngành luật còn rất mới mẽ, thực hiện tốt công tác
quản lý sẽ đem lại hiệu quản cho nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần xây dựng
đất nước ngày càng phát triễn, xứng tầm với các nước trên thế giới.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 91 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã trở
thành thành viên của tổ chức WTO. Điều đó chính là động lực để đưa nước ta ngày
càng phát triễn sánh ngang với các nước trên thế giới. Để làm được điều đó thì sự
đóng góp của người dân cũng như việc đóng thuế là điều quan trọng nhất.
Với việc thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN”. Đề
tài đã thực hiện được nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN.
- Nêu và phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam từ khi
luật thuế TNCN được ban hành đến nay.
- Nêu lên các quan điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN ở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN có hiệu lực (01/01/2009).
Cùng với công tác quản lý, ngành Thuế đã xây dựng quy chế phối hợp với các
ngành liên quan; xây dựng tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN, đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế khoán trên cơ sở quy định của Tổng Cục thuế. Xây dựng đơn giá nhà
ở liên quan đến thu nhập từ chuyển quyền sở hữu nhà ở. Tổ chức tập huấn Luật Thuế
Thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn cho cán bộ thuế và các cơ quan chi trả
thu nhập. Tăng cường các biện pháp quản lý, hỗ trợ triển khai Luật Thuế TNCN. Phối
hợp với các cơ quan chi trả thu nhập, tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các
cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập
khác chưa có mã số thuế. Hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời các cơ quan chi trả thu nhập khai
quyết toán thuế TNCN trên phần mềm đã được Tổng Cục thuế cung cấp. Hướng dẫn
các cơ quan chỉ trả thu nhập nộp hồ sơ khai thuế đúng thời gian và mẫu biểu quy định.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn những văn bản mới về Luật Thuế TNCN
từng bước thực hiện hiệu quả luật thuế này, góp phần tăng thu cho ngân sách địa
phương.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm
nó có ảnh hưởng và chịu chi phối của hàng loạt các quan điểm, chính sách kinh tế - xã
hội và sự phát triển của nền kinh tế- xã hội. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân nhằm khơi tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 92 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản luật:
1. Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật quản lý thuế có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2007.
3. Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
4. Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
5. Nghị định 13/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 sửa đổi, bổ sung một số quy định về
xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo hướng tăng thẩm quyền phạt tiền của cơ quan thuế đối với các hành vi vi phạm
pháp luật
6. Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008, Hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân.
7. Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007, Hướng dẫn thi hành Luật
quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
8. Thông tư 161/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 08 năm 2009, Hướng dẫn về thuế thu
nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyễn nhượng, nhận thừa thừa kế, nhận quà
tặng là bất động sản.
9. Thông tư 164/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 08 năm 2009, Hướng dẫn về thuế thu
nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí
có thưởng.
10. Thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009, Hướng dẫn miễn thuế
thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của
Quốc hội.
11. Thông tư 42/2009/TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2009, Hướng dẫn khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số.
12. Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007, Hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-
CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 93 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
13. Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009, hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-
CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân.
14. Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính
15. Thông tư 20/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 02 năm 2010, Hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân.
16. Thông tư 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 hướng dẫn bổ sung
thông tư số 84/2008/ TT-BTC ngày 30/9/2008, hướng dẫn thi hành một số điều của
luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 8/9/208 của chính phủ quy đỊnh chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá
nhân.
17. Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
18. Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
19. Công văn 3929 ngày 24/9/2009 của Tổng cục Thuế về thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
20. Công văn số 2188/TCT-CNTT ngày 3/6/2009, gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc triển khai đăng ký thuế cho cá nhân làm
công ăn lương qua tổ chức trả thu nhập trong năm 2009.
22. Công văn 5231/TCT-TNCN ngày 24 tháng12 năm 2009, về khấu trừ thuế
TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
23. Công văn số 450/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục Thuế về việc
hướng dẫn tờ khai thuế TNCN.
24. Công văn 451/TCT-TNCN ngày 08 tháng 02 năm 2010,hướng dẫn Quyết toán
thuế thu nhập cá nhân năm 2009.
* Giáo trình, sách tham khảo và tập chí:
1. Giáo trình luật tài chính 2, Ts Lê Nguyệt châu, tr. 22
2. Bách khoa từ điển.
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2006, tr.169
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2006, tr.245
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 94 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
5. Vấn đề này, xem “Thử tìm một cách tiếp cận khác đối với Dự thảo Thuế thu nhập
cá nhân”. Thời báo kinh tế Sài Gòn. Số 26/2007, tr.18-19.
6. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim
Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.( từ trang 267-
305).
7. Tập chí thuế nhà nuốc số 22 (140) tháng 6-2007
* Webside
1. Phát biểu của chủ tịch ủy ban Thuế của chính phủ Nhật bản, trên
www.vibonline.com.vn
2. www.tncnonline.com.vn
3. http://www.gdt.gov.vn
4. http://www2.gol.com/users/jpc/Japan/taxes.htm
5. http://www.novexcn.com/ personal_icm_tax_99.html
6. http://www.ktdt.com.vn/newsdetail.asp?NewsId=185110&CatId=112
7. http://nhadat.thanhnien.com.vn/tinchitiet/1/1046/trao-quyen-lua-chon-cho-nguoi-
nop/
8.http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=358156&ChannelI
D=11
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 95 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................11. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................12. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...............................................................................23. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................................24. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................25. Kết cấu của đề tài.............................................................................................2CHƯƠNG 1...........................................................................................................4NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN................................................41.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân................................................4
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân..............................................................4
1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân...............................................................5
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân.............................................................6
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế- xã hội..................................................................61.1.3.2 Đối với hệ thống thuế..........................................................................8
1.1.4. Giới thiệu khái quát về Luật thuế thu nhập cá nhân.................................9
1.2 Khái quát về công tác quản lý thuế.............................................................141.2.1 Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân...........................................14
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân...................................14
1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định...........................................................................................141.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế...........................................201.2.2.3. Công tác đào tạo cán bộ công chức trong quản lý thuế....................21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.....21
1.2.3.1. Chính sách chung của Nhà nước......................................................221.2.3.2 Cơ sở vật chất của ngành thuế...........................................................231.2.3.3 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế...241.2.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư.................................241.2.3.5 Tính nghiêm minh của luật pháp.......................................................241.2.3.6. Tình hình kinh tế, mức sống của người dân và trình độ dân trí của đối tượng nộp thuế........................................................................................25
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế..................................................................25
CHƯƠNG 2.........................................................................................................30NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN..........302.1. Ban hành chính sách Thuế..........................................................................302.2. Tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân..............................30
2.2.1. Trình tự thủ tục về đăng ký thuế, quản lý kê khai và nộp thuế...............31
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 96 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
2.2.1.1. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế.......................................................312.2.1.2. Quản lý kê khai, nộp thuế................................................................37
2.2.2. Quản lý quá trình quyết toán...................................................................42
2.2.2.1. Khai quyết toán thuế........................................................................422.2.2.2. Quy định về miễn thuế giảm thuế thu nhập cá nhân........................56
2.2.2.3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân.............................................................592.3. Thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế..........60
2.3.1. Thanh tra Thuế thu nhập cá nhân............................................................60
2.3.2. Xử lý vi phạm về kê khai và nộp thuế...................................................62
CHƯƠNG 3.........................................................................................................64THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở TA...............................................................643.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt nam hiện nay................................................................................................................64
3.1.1. Những thành tựu đạt được......................................................................64
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................68
3.1.2.1. Những hạn chế.................................................................................683.1.2.2. Nguyên nhân....................................................................................72
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay......................................................................................................743.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam......................................................................................................................79
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế.....................79
3.3.2. Công tác quản lý thu nhập dân cư...........................................................80
3.3.3. Đẩy mạnh quản lý thu nhập của cá nhân kinh doanh.............................81
3.3.4. Ngăn chặn hiện tượng gian lận trong kê khai thuế.................................83
3.3.5. Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng.....................84
3.3.6. Thực hiện quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế........................86
3.3.7. Đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế.......................86
3.3.8. Thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động..........................88
3.3.9. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế...........................88
3.3.10. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với người nước ngoài..............................88
3.3.11. Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập với giới ca sĩ và họa sĩ.................89
3.3.12. Tam ngưng đánh thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán.....................90
3.3.13. Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu
nhập cá nhân.....................................................................................................90
KẾT LUẬN.........................................................................................................92DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................93Phụ lục 1
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 97 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Phụ lục 2
Phụ lục 1
Quản lý thuế điện tử tại Việt Nam Năm 2010 là giai đoạn hết sức quan trọng đối với ngành thuế Việt Nam trong việc
thực hiện chiến lược cải cách hướng tới một mô hình thuế hiện đại, chuyên nghiệp
theo các chuẩn mực quốc tế. Quản lý công tác thuế theo mô hình thuế điện tử đã được
ngành Thuế xác định là một trong những điểm cốt yếu nhất trong việc thực hiện chiến
lược cải cách của mình. Vậy mô hình thuế điện tử sẽ như thế nào? Ngành Thuế sẽ
quản lý đối tượng nộp thuế thông qua phương tiện điện tử ra sao?
Thuế điện tử không chỉ là kê khai và nộp thuế qua mạng
Theo bà Trương Hải Đường, Giám đốc Trung tâm Tin học Tổng Cục Thuế, thời gian
qua ngành Thuế đã bắt đầu chuyển dần từ cơ chế quản lý một – một: sử dụng cán bộ
thuế để quản lý đến từng đối tượng nộp thuế (ĐTNT) sang cơ chế quản lý mới – cơ
chế tự khai tự nộp thuế. Mô hình quản lý một – một đã rất phù hợp với nền kinh tế
nước ta khi số lượng ĐTNT còn nhỏ. Khoảng 5 năm trở lại đây, số lượng ĐTNT đã
tăng đột biến lên đến 2 triệu (chẳng hạn riêng năm 2005 đã tăng 200.000) và dự kiến
sẽ “bùng nổ” lên vài chục triệu ĐTNT sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân được ban
hành (năm 2008). Nếu cơ quan thuế vẫn duy trì cơ chế một – một truyền thống thì khả
năng quản lý nguồn thu là không thể và cơ chế tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý
tất yếu: Ngành Thuế sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ phục vụ ĐTNT để họ tự
giác tuân thủ pháp luật và tự chịu trách nhiệm về hành vi khai nộp thuế của mình. Cơ
quan thuế sẽ quản lý thông qua việc thu thập đầy đủ các nguồn thông tin từ ĐTNT và
các cơ quan thứ 3 để phân tích, đánh giá rủi ro và lựa chọn ra những ĐTNT có nghi
ngờ để thanh kiểm tra thuế. Mô hình quản lý thuế hiện đại theo cơ chế tự khai nộp
thuế chính là mục tiêu chính của chương trình cải cách, hiện đại mà ngành Thuế đang
hướng tới trong giai đoạn từ nay đến 2010 và trong cơ chế này, vai trò của thông tin là
cốt lõi. Để thực hiện chiến lược hiện đại hóa này, một mô hình quản lý thuế điện tử
đang được ngành thuế tập trung hướng đến. Mô hình náy không chỉ bao gồm việc xây
dựng các dịch vụ điện tử cung cấp cho ĐTNT mà còn là xây dựng các qui trình quản
lý thu nội bộ của cơ quan thuế trên cơ sở điện tử hóa nhằm giảm bớt các thao tác thủ
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 98 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
công, giảm lượng giao dịch giấy tờ, tự động hóa các khâu xử lý thông tin theo dõi số
thu, nộp thuế…Cũng theo bà Trương Hải Đường, mô hình thuế điện tử cho 5 năm tới
và giai đoạn tiếp theo sẽ bao gồm 3 cấu phần chính. Phần thứ nhất là Hỗ trợ ĐTNT,
cơ quan thuế sẽ cung cấp nhiều dịch vụ điện tử hơn cho ĐTNT như kết nối cổng điện
tử với ĐTNT, cung cấp các dịch vụ kê khai thuế qua mạng, tiến tới nộp thuế qua
mạng, cung cấp đầy đủ văn bản, chính sách, thủ tục về thuế trên mạng Internet. Ngành
Thuế cũng sẽ xây dựng Trung tâm Hỗ trợ ĐTNT (với hệ thống trả lời điện thoại tự
động, tư vấn và trả lời trực tiếp) và Trung tâm xử lý dữ liệu (hệ thống thư điện tử,
fax…)
Cấu phần thư hai của mô hình thuế điện tử là Kiểm soát thu thuế bao gồm tất cả các
chức năng mà cơ quan thuế phải thực hiện: xác định ĐTNT, xử lý tờ khai, chứng từ
nộp thuế; kế toán tài khoản ĐTNT, dự báo số thu và xác định các khoản phải thu;
quản lý sự tuân thủ và các trường hợp vi phạm…Cấu phần thứ ba là Thanh tra thuế,
toàn bộ dữ liệu từ các bộ phận tác nghiệp cũng như từ các cơ quan thứ ba sẽ được đưa
vào các kho cơ sở dữ liệu điện tử để phục vụ công tác phân tích, đánh giá trong quá
trình thanh kiểm tra ĐTNT. Trong mô hình quản lý thuế điện tử này, các tính năng
điện tử sẽ được xây dựng như tự động hóa theo từng chức năng, tính năng tích hợp
giữa các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu lưu giữ trong hệ thống. Bên cạnh đó, các
chức năng và quy trình xử lý chuẩn sẽ được sử dụng chung đối với tất cả các loại thuế,
đồng thời mô hình cũng có khả năng dễ dàng bổ sung các loại thuế mới, hỗ trợ những
thay đổi về mặt pháp lý và chính sách. ĐTNT sẽ là đối tượng được tập trung phục vụ
chủ yếu của ngành Thuế thông qua việc vừa hỗ trợ ĐTNT tích hợp đa kênh (nộp hồ
sơ qua mạng, trả lời tự động…) vừa tăng tính tuân thủ và quản lý chặt chẽ các trường
hợp vi phạm. Cuối cùng là mô hình này sẵn sàng giao diện điện tử với các cơ quan
chính phủ và các tổ chức tư nhân như ngân hàng, công ty tư vấn thuế… trong một
chính phủ điện tử, xã hội điện tử tương lai. Thông qua mô hình quản lý này, đối với
ĐTNT, hệ thống thuế điện tử sẽ làm cho họ hài lòng hơn với việc giải quyết triệt để
thủ tục “một cửa”, tính thuế nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, ĐTNT có thể được
hoàn thuế ngay, chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế cũng giảm và họ có thể truy cập hệ
thống dịch vụ thuế dễ dàng cả 24 giờ / 7 ngày. Với cơ quan thuế, hệ thống thuế điện
tử sẽ góp phần giảm chi phí quản lý , hạn chế tối đa công việc giấy tờ. Hoạt động xử
lý thuế cũng sẽ được tự động hóa với mức độ cao cùng với tính hiệu quả, tính chính
xác của công tác quản lý thuế. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT cũng sẽ được
nâng lên và tình trạng nợ thuế cũng sẽ được giảm nhiều.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 99 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Xuất phát điểm hiện tại và lộ trình thực hiện mô hình thuế điện tử
So sánh với mô hình thuế điện tử đã trình bày ở trên, mức độ điện tử hóa trong ngành
Thuế hiện nay vẫn còn khá “mờ nhạt” và ngành Thuế sẽ phải nỗ lực rất nhiều trong
giai đoạn tới để hoàn thiện những cấu phần cơ bản trong mô hình thuế hiện đại. Hiện
tại, ngành Thuế mới đưa ứng dụng CNTT vào công tác đăng ký mã số thuế, xử lý tờ
khai và chứng từ nộp thuế, kế toán sổ thuế, kế toán ngân sách, lập báo cáo thống kê,
quản lý công việc nội bộ. Mô hình thuế hiện tại mới tự động hóa một số khâu tính
thuế và chưa thống nhất qui trình xử lý thông tin các loại thuế. Cấu phần hỗ trợ ĐTNT
mới dừng lại ở việc cung cấp văn bản, thủ tục thuế trên mạng Internet, còn các dịch cụ
điện tử khác chưa được triển khai (công tác phục vụ ĐTNT chủ yếu qua tuyên truyền
và phục vụ thủ công đơn lẻ). Bên cạnh đó, công tác thanh tra vẫn chưa liên kết thông
tin chặt chẽ với hệ thống quản lý thu thuế, các chức năng nghiệp vụ trong hệ thống
cũng chưa được tích hợp thông tin (quản lý dữ liệu còn phân tán). Mô hình hiện nay
cũng vẫn chưa chuẩn hóa chế độ hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp giữa cơ quan
thuế và ĐTNT và gặp rất nhiều khó khăn khi phải bổ sung các loại thuế mới do quy
định hành thu khác nhau. Việc kết nối trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài
vẫn còn rất sơ khai (hiện ngành Thuế mới kết nối ban đầu với Hải quan, Thống kê).
Theo bà Trương Hải Đường, khối lượng công việc để tiến tới mô hình thuế điện tử
còn “rất rất” nhiều. Những cấu phần mới cần xây dựng là Hệ thống phân tích thông
tin để quản lý sự tuân thủ và các trường hợp vi phạm, xây dựng lại kế toán tài khoản
ĐTNT, xây dựng kho cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ công tác thanh tra thuế (hiện
đang ở mức sơ khai) và xây dựng các dịch vụ điện tử phục vụ ĐTNT…
Dự kiến, ngành Thuế sẽ triển khai mô hình thuế điện tử theo lộ trình từng năm. Theo
đó, từ nay đến cuối năm 2005, ngành Thuế chủ yếu tập trung phân tích yêu cầu
nghiệp vụ cải cách, đặc biệt sẽ bắt đầu xây dựng đề án tin học hóa ngành Thuế đến
2010 và xây dựng một số chương trình ứng dụng thí điểm cơ chế tự khai tự nộp thuế
(cơ chế này đã triển khai thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh từ
2004, triển khai mở rộng tại Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng tàu…. năm 2005). Việc
xây dựng đề án tin học hóa ngành Thuế đến 2010 được xem như xương sống, là cơ sở
nền tảng để từ đó hoạch định các dự án cụ thể thực hiện mô hình thuế điện tử.
Năm 2006, ngành Thuế sẽ triển khai các chương trình ứng dụng thí điểm theo cơ chế
tự khai tự nộp thuế, xây dựng các ứng dụng nghiệp vụ thuế chủ yếu và bắt đầu xây
dựng chương trình kê khai thế điện tử. Ngoài ra, việc xây dựng kho cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp và phát triển hạ tầng truyền thông rộng khắp toàn ngành (tất cả các
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 100 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
huyện) cũng sẽ được triển khai. Năm 2007, ngành Thuế bắt đầu triển khai toàn quốc
các ứng dụng nghiệp vụ chủ yếu phục vụ chiến lược cải cách, thiết lập trung tâm dữ
liệu tập trung tại Tổng Cục Thuế và xây dựng các chương trình ứng dụng hỗ trợ công
tác thanh tra, kiểm tra thuế. Năm 2008, hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ
được xây dựng, cấu phần kê khai thuế điện tử và hỏi đáp thuế qua mạng Internet sẽ
được mở rộng. Bên cạnh đó, hệ thống lựa chọn ĐTNT để thanh tra, kiểm tra, xây
dựng trung tâm hỗ trợ ĐTNT và việc thiết lập trung tâm dữ liệu vùng cũng sẽ được
triển khai. Trong các năm 2009 và 2010, ngành Thuế sẽ tiếp tục tập trung triển khai hệ
thống thuế thu nhập cá nhân, nâng cao các ứng dụng theo cơ chế tự khai tự nộp thuế
cũng như thiết lập trung tâm dữ liệu thuế quốc gia và kết nối mạng Chính phủ điện tử.
Trong lộ trình triển khai này, công tác ứng dụng CNTT và mục tiêu xây dựng mô hình
quản lý thuế điện tử trong ngành Thuế sẽ phải phục vụ các chương trình cải cách quản
lý thuế như các ứng dụng hợp nhất phục vụ công tác quản lý thuế mới theo cải cách
như đăng ký thuế, xử lý tờ khai, chứng từ thuế, tính thuế, theo dõi đôn đốc thu nợ,
phân tích thông tin theo mức độ đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra, đối
tượng cần thanh tra và tăng cường cung cấp thông tin dịch vụ phục vụ ĐTNT. Hệ
thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế cũng phải tích hợp với hệ thống ứng dụng
thống nhất toàn ngành tài chính. Điểm chú ý thứ hai là cấu phần xây dựng trung tâm
xử lý phân tích thông tin tại Tổng Cục Thuế, phục vụ công tác chỉ đạo thu, cung cấp
dịch vụ về thuế cho đối tượng nộp thuế và xử lý tập trung dữ liệu về thuế thu nhập cá
nhân (ban hành 2008) sẽ là một giải pháp mang tính đột phá trong xử lý dữ liệu thông
tin. Bên cạnh đó, Hệ thống tin học cấp cục thuế, chi cục thuế sẽ là các hệ thống thực
hiện xử lý thông tin trực tiếp các nghiệp vụ quản lý thuế. Giải pháp CNTT trong việc
xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất toàn ngành Thuế, tại từng cấp có một hệ thống cơ
sở dữ liệu tác nghiệp riêng và tại Tổng cục sẽ hình thành kho dữ liệu trung tâm của
toàn ngành sẽ giúp ngành Thuế giải được bài toán về tình trạng phân tán dữ liệu hiện
nay. Ngoài ra, việc tăng cường tự động hóa việc trao đổi thông tin giữa các cấp trong
ngành, giữa ngành Thuế với Kho bạc, hải quan, cơ quan Tài chính vá các ngành liên
quan, hướng dần đến phương thức xử lý dữ liệu tập trung theo vùng, miền để tăng khả
năng xử lý thông tin, đảm bảo an toàn dữ liệu… cũng sẽ hỗ trợ ngành Thuế trong việc
quản lý ĐTNT một cách hiện đại thông qua việc thanh tra thuế dựa trên giải pháp
phân tích rủi ro thông tin. Tuy nhiên, ngành Thuế cũng đang gặp nhiều trở ngại trên
con đường hướng đến một mô hình quản lý thuế điện tử hiện đại, trong đó, nhận thức
về định hướng ứng dụng CNTT phục vụ chiến lược cải cách thuế đang là yêu cầu cấp
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 101 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
bách và đó chính là một trong những yếu tố đảm bảo tiến trình cải cách thuế đi tới
thành công. Một khó khăn lớn khác là vấn đề phát triển và đào tạo nguồn lực, trước
hết là trong chính ngành Thuế, để thích ứng với mục tiêu, yêu cầu cải cách. Xét về
công nghệ, mô hình thuế điện tử còn khá xa lạ với Việt Nam, ngành Thuế cũng chưa
có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng một hệ thống ứng dụng CNTT lớn trong
lĩnh vực thuế. Bên cạnh đó, tại Việt Nam còn thiếu những đối tác, công ty CNTT có
kinh nghiệm, khả năng trong việc xây dựng một hệ thống thuế điện tử quy mô theo
yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế. Cho đến nay, ngành Thuế đã tạo dựng
được một nền tảng hệ thống ứng dụng CNTT khá thống nhất và quy mô toàn ngành
cùng với một nguồn nhân lực CNTT từ trung ương đến địa phương và kỹ năng làm
việc trên mạng máy tính của đội ngũ cán bộ thuế (ngành Thuế hiện được xem là đơn
vị có “chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT” cao nhất cả nước, đoạt
giải nhì giải thưởng quốc tế về ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao trong khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương – giải thưởng ADOC), hy vọng ngành Thuế có thể vững vàng
tiến bước trên con đường xây dựng một mô hình quản lý thuế điện tử hiện đại trong
tương lai.
Hà Kim Tuấn
(Nguồn: Tạp chí Tin học Tài chính số 29 tháng 11/2009)
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 102 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
Phụ Lục 2
Mẫu số 01a/TNTXTỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ ...--- oOo ---
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------- *** -------
BẢN GHI NHỚV/v: Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân
(dùng cho đối tượng nộp thuế là người Việt Nam)
Hôm nay, vào lúc .... giờ .... ngày .... tháng .... năm.....................................................................Tại Phòng .................. Cục Thuế ....................................., chúng tôi gồm có:1. Ông (Bà) .......................................... là viên chức thuộc Phòng ..............................................Đã tiếp xúc làm việc với:1. Ông (Bà) ........................................................2. Ông (Bà) ........................................................ là người đại diện được ủy quyền.Nghề nghiệp: ................................................................................................................................Làm việc tại:..................................................................................................................................Địa chỉ: .........................................................................................................................................
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN:
Căn cứ vào đề nghị/ thư mời của Cục thuế, Ông (Bà).........................................................................đã đến Cục thuế ......................... để được hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân. Nội dung hướng dẫn chi tiết như sau: I. Trách nhiệm của người nộp thuế.1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải tự giác đăng ký, kê khai thu nhập chịu thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật. Cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu đã kê khai.2. Tháng đầu tiên khi có thu nhập, cá nhân phải nộp tờ khai thuế theo Mẫu 04/TNTX. Trên cơ sở số liệu kê khai của cá nhân, Cục thuế .................................................. ra thông báo nộp thuế của tháng đầu tiên. - Trường hợp thu nhập của cá nhân ổn định trong các tháng tiếp sau thì không phải kê khai thêm tờ khai hàng tháng, nhưng có trách nhiệm chủ động nộp thuế thu nhập phát sinh trước ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.- Trường hợp có sự thay đổi về thu nhập hoặc các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký thuế. ông (Bà) có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan thuế bằng văn bản, chậm nhất ngày 15 hàng tháng để cập nhật và điều chỉnh kịp thời.
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 103 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
3. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp toàn bộ thu nhập các tháng trong năm (kể cả tháng không có thu nhập), chia cho 12 tháng để tính thu nhập bình quân tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp cả năm .Thời hạn hoàn tất kê khai quyết toán hàng năm chậm nhất không quá ngày 28/02 năm sau hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng (đối với những cá nhân có hoạt động kết thúc trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát sinh trong năm).Trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế, cá nhân phải nộp số thuế còn thiếu trước ngày 10 tháng 3 năm sau hoặc chậm nhất là 80 ngày, kể từ ngày kết thúc hợp đồng. Trường hợp có số thuế nộp thừa thì sẽ được thoái trả.II. Các chứng từ, tài liệu liên quan hồ sơ đăng ký thuế, nộp thuế:1. 01 Tờ khai đăng ký nộp thuế (Mẫu số 2a/TNTX)2. 01 Tờ khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cá nhân (Mẫu số 05 - ĐK-TCT)3. 01 Tờ khai nộp thuế thu nhập thường xuyên (Mẫu số 04/TNTX)4. 02 bản sao Chứng minh nhân dân5. 01 Bản sao Thỏa ước lao động/hợp đồng lao động6. 01 Bản sao hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của công an.III. Các chứng từ, tài liệu liên quan hồ sơ quyết toán thuế:1. Tờ khai quyết toán thuế năm (Mẫu số 08/TNTX) thu nhập thường xuyên.2. Bảng kê chi tiết số thuế đã nộp hàng tháng và số thuế cơ quan chi trả đã khấu trừ (kèm bản sao y chứng từ nộp thuế và chứng từ khấu trừ thuế).3. Chứng từ khác:..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................IV. Các chứng từ liên quan hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế:1. Đơn đề nghị thoái trả (Mẫu số 15/TNCN)2. Bản sao Chứng minh nhân dân3. Tờ khai quyết toán thuế (Mẫu số 08/TNTX)4. Bản chính Biên lai thuế thu nhập, Chứng từ khấu trừ thuế thu nhậpV. Ý kiến của Ông (Bà):Tôi xác nhận đã được Cục thuế hướng dẫn đầy đủ thủ tục về việc kê khai nộp thuế, quyết toán thuế. Tôi đã hiểu rõ và cam kết thực hiện đầy đủ, đúng theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Bản ghi nhớ kết thúc vào lúc .... giờ .... cùng ngày, đã được đọc lại cho các bên nghe rõ, xác nhận những điều ghi trong Bản ghi nhớ là đúng sự thật, đồng ý ký tên.Bản ghi nhớ được lập thành 01 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
CÁ NHÂN(Ký, ghi rõ họ tên)
.......................
CÔNG CHỨC THUẾ(Ký, ghi rõ họ tên)
.......................
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 104 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm
Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân
GVHD: Ts. Lê Nguyệt Châu Trang 105 SVTH: Thạch Huỳnh Liêm