luẬn vĂn thẠc sĨ - catalog.tlu.edu.vncatalog.tlu.edu.vn/exlibris/aleph/u22_2/alephe/www... ·...
TRANSCRIPT
BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO BÔ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
TRƯỜNG ĐAI HỌC THỦY LỢI
BÙI BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU ĐANH GIA HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG HỒ
CHỨA ĐA MUC TIÊU - ÁP DUNG CHO HỆ THỐNG
HỒ NÚI CỐC – TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý TNTN
Mã số: 60 -31 -16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyên Ba Uân
Hà Nội, 2014
2
BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO BÔ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
TRƯỜNG ĐAI HỌC THỦY LỢI
BÙI BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU ĐANH GIA HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG HỒ
CHỨA ĐA MUC TIÊU - ÁP DUNG CHO HỆ THỐNG
HỒ NÚI CỐC – TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý TNTN
Mã số: 60 -31 -16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyên Ba Uân
Hà Nội, 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi, Có được bản luận
văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại
học Thủy lợi, Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn Quản lý xây dựng và các bộ môn
khác thuộc Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là Thầy giáo - PGS. TS Nguyễn Bá
Uân - Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên ngành kinh tế thủy lợi và quản lý xây
dựng cho bản thân tác giả suốt những năm tháng qua.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị: Công ty TNHH Một thành viên Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên, Công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên, Công ty Cổ phần
Thủy điện Hồ Núi Cốc, Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Thái Nguyên và các
đơn vị có liên quan đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giám đốc Thư viện Trường Đại
học Thủy lợi, bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm
túc của bản thân tác giả, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có
hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận
được sự tham gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các
cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 08 năm 2014
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Bùi Bích Ngọc
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 3 LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 4 DANH MUC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. 8 DANH MUC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................. 9 PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 10 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 10 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 11 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 11 4. Phương phap nghiên cứu của đề tài ................................................................... 12 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiên của đề tài ........................................................... 12 Chương 1 .................................................................................................................... 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHAP ĐANH GIA HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA ĐA MUC TIÊU ................................................ 1 1.1. Tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu ..................................................... 1 1.1.1.Giới thiệu tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu ................................... 1 1.1.2.Vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu ........................................ 2 1.1.3.Tình hình đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa thủy lợi .............................. 4 1.2. Phương phap đanh gia hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu ............ 6 1.2.1.Khái niệm về hiệu quả kinh tế của công trình .................................................... 6 1.2.2. Hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi ........................................................... 9 1.2.3. Cac phương phap đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi .............. 13 1.2.4.Phương phap xac định hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu ........ 23 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu 29 1.3.1.Nhóm nhân tố trong giai đoạn quy hoạch ........................................................ 29 1.3.2. Nhóm nhân tố trong giai đoạn đầu tư xây dựng .............................................. 31 1.3.3. Nhóm nhân tố trong giai đoạn quản lý vận hành ............................................ 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý và vận hành khai thác hồ chứa đa mục tiêu của một số nước trên thế giới ...................................................................................................... 32 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34 Chương 2 .................................................................................................................. 35 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH ĐA
MUC TIÊU - HỒ NÚI CỐC TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................... 35
6
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội .............................................................................. 35 2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thai Nguyên đến năm 2020 : ...... 38 2.1.3.Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Thái Nguyên .............................. 40 2.2. Giới thiệu về hệ thống công trình Hồ Núi Cốc .................................................. 42 2.2.1. Qua trình đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp công trình Hồ Núi Cốc ......... 42 2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của công trình Hồ Núi Cốc ................................................ 44 2.2.3.Tình hình quản lý khai thác vận hành công trình hiện nay .............................. 48 2.3. Đanh gia hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình Hồ Núi Cốc ....................... 50 2.3.1. Đanh gia hiệu quả kinh tế của hồ theo thiết kế: .............................................. 50 2.3.2. Đanh gia hiệu quả kinh tế thực tế trong giai đoạn quản lý vận hành .............. 61 2.4. So sánh hiệu quả kinh tế của công trình theo thực tế và theo thiết kế ............... 67 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình Hồ Núi Cốc trong quá trình quản lý vận hành ........................................................................................ 68 2.5.1. Những nhân tố tích cực ................................................................................... 68 2.5.2. Những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh tế của công trình .............................. 69 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 70 Chương 3 .................................................................................................................. 72 ĐỀ XUẤT MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MUC TIÊU ................................................... 72 3.1.Định hướng phát triển công tác thủy lợi trong giai đoạn từ nay đến 2020 ......... 72 3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ....................................................................... 78 3.3. Đề xuất một số giải phap nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống hồ chứa đa mục tiêu - Áp dụng cho hệ thống công trình Hồ Núi Cốc .................................... 79 3.3.1. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công trình ............................................. 79 3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống ................ 82 3.4. Cac giải phap hỗ trợ ........................................................................................... 90 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 91 1. Kết luận .............................................................................................................. 91 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 92
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
HQKT Hiệu quả kinh tế
CTTL Công trình thủy lợi
NPV Giá trị thu nhập ròng hiện tại
CBA Phân tích chi phí – lợi ích
IRR Suất thu lợi nội tại
B/C Tỷ số lợi ích trên chi phí
KT - XH Kinh tế - xã hội
LHQ Liên hợp quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
TNN Tài nguyên nước
WEAP Mô hình hệ thống đanh gia và phat triển nguồn nước (Water
Evaluation and Planning System)
WUP Chương trình sử dụng nước
WWC Hội đồng nước thế giới
GWP Cộng tac vì nước toàn cầu
8
DANH MUC CAC BẢNG BIỂU
STT Ký hiệu Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Thông số kỹ thuật Hồ Núi Cốc 44
2 Bảng 2.2 Thông số kỹ thuật đập phụ 46
3 Bảng 2.3 Bảng tổng hợp vốn đầu tư của công trình (K) 51
4 Bảng 2.4 Diện tích và năng suất, sản lượng nông nghiệp khi
không có công trình 52
5 Bảng 2.5 Diện tích và năng suất, sản lượng nông nghiệp khi có
công trình 53
6 Bảng 2.6 Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản
xuất nông nghiệp theo thiết kế 54
7 Bảng 2.7 Thu nhập thuần túy nuôi trồng thủy sản tính cho 1ha
mặt nước hồ 55
8 Bảng 2.8 Tổng hợp thu nhập thuần túy hàng năm của công
trình theo thiết kế (Bt) 56
9 Bảng 2.9 Bảng tính NPV và B/C theo thiết kế (r=9%/năm) 60
10 Bảng 2.10 Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản
xuất nông nghiệp theo hiện trạng 63
11 Bảng 2.11 Tổng hợp thu nhập thuần túy thực tế hàng năm của dự
án 65
9
DANH MUC CAC HÌNH VẼ
STT Ký hiệu Tên hình vẽ Trang
1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên 36
2 Hình 2.2 Bản đồ vị trí khu làm việc Hồ Núi Cốc 43
3 Hình 2.3 Một khoang tràn xả lũ 45
4 Hình 2.4 Đập chính phía thượng lưu 46
5 Hình 2.5 Đập chính phía hạ lưu 46
6 Hình 2.6 Kênh chính Hồ Núi Cốc 47
7 Hình 2.7 Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc ở đầu kênh chính 62
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ chứa thủy lợi là công trình được xây dựng với mục tiêu chính là cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp và tham gia điều tiết lũ cho vùng hạ du, tạo nguồn
nước cho sinh hoạt và kết hợp phat điện. Hồ chứa nước đa mục tiêu có tầm quan
trọng đặc biệt rất lớn đối với công tác phòng chống lũ, lụt, tưới tiêu, phat điện, giao
thông thủy, thủy sản, du lịch và nhiệm vụ cung cấp nhu cầu dùng nước khác. Về
mùa mưa bão, hồ có vai trò cắt lũ, chậm lũ. Về mùa kiệt hồ cung cấp nước đap ứng
yêu cầu tưới, cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, giao thông thủy, đẩy mặn, giữ gìn
môi trường sinh thái. Có thể nói rằng, so với công trình đơn mục tiêu cùng quy mô,
công trình hồ chứa đa mục tiêu có nhiều ưu điểm và mang lại hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường lớn hơn rất nhiều.
Để thấy rõ hiệu quả tổng hợp của các HTTL, khắc phục tình trạng xuống cấp
nhanh và nâng cao hiệu quả khai thác của các hệ thống thủy lợi (HTTL) thì việc
đanh gia hiệu quả kinh tế các hệ thống công trình loại này là rất quan trọng, sẽ giúp
cho các nhà quản lý nắm được những thiếu sót, bất cập của hiện trạng công trình,
hiện trạng quản lý vận hành hệ thống để có biện pháp cải tiến, nâng cấp công trình
và quản lý vận hành nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Vai trò quan trọng, tính ưu điểm vượt trội và hiệu quả của các công trình hồ
chứa đa mục tiêu là rất rõ ràng, nhưng cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có một
phương phap luận hoàn thiện và cập nhật để đanh gia hiệu quả kinh tế của công
trình loại này, chính vì thế việc lựa chọn giải phap công trình trong giai đoạn quy
hoạch chưa được quan tâm, khả năng thuyết phục đầu tư trong giai đoạn lập dự án
chưa cao, tính thuyết phục trong bước thiết kế chưa đảm bảo và đặc biệt là việc phát
huy hiệu quả công trình trong giai đoạn hậu xây dựng chưa được quan tâm, còn
nhiều hạn chế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò của hệ thống các công trình thủy lợi
trong điều kiện phát triển mới, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương ưu tiên đầu tư
11
các công trình thủy lợi đa mục tiêu trong chiến lược phát triển thủy lợi đến năm
2020 và tầm nhìn 2030. Như vậy, việc phân tích đanh gia làm rõ tính hiệu quả kinh
tế của các công trình thủy lợi đa mục tiêu trong giai đoạn đầu tư xây dựng cũng như
trong giai đoạn quản lý vận hành sẽ là căn cứ quan trọng để chúng ta sử dụng hiệu
quả các nguồn lực Quốc gia trong qua trình đầu tư phat triển kinh tế xã hội đất
nước. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tac giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ với
tên: “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống hồ chứa đa mục tiêu -
Áp dụng cho Hệ thống Hồ Núi Cốc – Tỉnh Thái Nguyên” với mong muốn đóng
góp chia sẻ những kết quả nghiên cứu và những vấn đề khoa học mà tác giả quan
tâm.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra phương phap phân tích đanh gia
hiệu quả kinh tế của loại hình công trình hồ chứa nước đa mục tiêu ở nước ta, từ kết
quả nghiên cứu sẽ ap dụng đanh gia cho một công trình cụ thể và đề xuất những giải
phap nâng cao hiệu quả kinh tế của loại hình công trình này
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên của đề tài: là phương phap và cac chỉ tiêu trong phân tích
hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu. Những nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh tế của hệ thống và các giải pháp nâng cao hiệu quả của loại hình công
trình này.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Cac phương phap và cac chỉ tiêu dùng trong phân
tích hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu;
+ Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập
số liệu của các công trình hồ chứa đa mục tiêu ở Vùng trung du, miền núi phía Bắc
mà trọng tâm là Hồ Núi cốc tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua và đề xuất
các giải phap cho giai đoạn từ nay đến năm 2020;
12
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, luận
văn sử dụng cac phương phap nghiên cứu sau đây:
- Phương phapthu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
- Phương phap khảo sát thực tế;
- Phương phap phân tích đanh gia hiệu quả kinh tế;
- Phương phap kế thừa và một số phương phap kết hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a/ Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương phap nghiên cứu phân tích đanh gia hiệu
quả kinh tế phù hợp, có căn cứ khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu trong bước
lập dự an, cũng như đanh gia hậu dự án các công trình hồ chứa nước đa mục tiêu.
b/ Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong thực tiên phân tích hiệu
quả kinh tế các công trình hồ chứa nước đa mục tiêu, các giải phap đề xuất sẽ là
những gợi ý cho cac nhà đầu tư, nhà tư vấn, những người quản lý, khai thác vận
hành hệ thống trong đầu tư, thiết kế, quản lý hệ thống đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHAP ĐANH GIA HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA ĐA MUC TIÊU
1.1. Tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu
1.1.1.Giới thiệu tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu
Hồ chứa, còn gọi là kho nước nhân tạo, hồ chứa nhân tạo, là những thủy vực
chứa nước tương đối lớn, hình thành một cách nhân tạo hoặc bán nhân tạo, có chế
độ nước bị điều tiết nhân tạo. Các hồ chứa do con người tạo ra bằng cach đắp đập
ngăn dòng chảy của sông hoặc suối. Các hồ chứa lớn trên thế giới đều được xây
dựng theo phương thức xây đập ngăn sông. Những hồ chứa đầu tiên đã được xây
dựng từ khoảng 5.000 năm trước trên sông Tigris(Tích Giang) ở Iraq và Euphrates ở
Syria (hai con sông đã tạo nên nền văn minh Lưỡng Hà - Mesopotamia); trên sông
Nin ở Ai Cập và sông Indus (sông Ấn) ở Pakistan. Tất cả các hồ chứa từ xa xưa
được xây dựng chủ yếu để phục vụ tưới cho nông nghiệp và kiểm soat lũ. Trên thế
giới hiện có hơn 45.000 hồ chứa lớn đang hoạt động (là những hồ chứa có đập cao
>15m hoặc có đập cao từ 5-15m nhưng có dung tích >3 tỷ m3) và khoảng trên
800.000 hồ chứa không thuộc loại lớn.
Trong thời gian qua, hồ chứa lớn được xem là biểu tượng của khả năng chế
ngự và chinh phục thiên nhiên của con người nhằm mục đích phát triển công nghiệp
cũng như nông nghiệp, kinh tế xã hội và điện lực. Kết quả là hơn một nửa các con
sông lớn trên thế giới đều bị ảnh hưởng của việc xây dựng hồ chứa và gần 40 triệu
người dân đã phải di dời. Trung Quốc là nước có nhiều hồ chứa lớn nhất, với trên
20.000 hồ chứa (trên tổng số > 90.000 hồ chứa); Mỹ có khoảng 6.400 hồ chứa lớn,
Ấn Độ có khoảng 4.000 hồ chứa lớn, Nhật và Tây Ban Nha có khoảng > 1.000 hồ
chứa lớn. Năm 1992 Trung Quốc tiến hành xây dựng hồ chứa nước Tam Hiệp trên
sông Dương Tử trị giá 50 tỷ USD, với đập cao 185m có chức năng cấp nước, điều
tiết lũ, phat điện (12% nhu cầu điện toàn quốc). Công trình làm 1,2 triệu người phải
di dời và làm ngập 41.000ha đất nông nghiệp.
2
Căn cứ vào tính chất hoặc nhiệm vụ chủ yếu của hồ chứa có thể phân thành
2 loại hồ chứa chủ yếu là hồ chứa thủy lợi và hồ chứa thủy điện. Hồ chứa đa mục
tiêu là loại công trình hồ chứa thủy lợi được xây dựng để khai thác tổng hợp nguồn
nước: cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, giảm lũ, cắt lũ cho hạ du, phat điện, cấp
nước cho công nghiệp và sinh hoạt, tạo cảnh quan môi trường để phát triển dịch vụ
du lịch, phục vụ giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản,…
Công trình hồ chứa đa mục tiêu có ba vấn đề chính cần quan tâm giải quyết
mà ở công trình được thiết kế cho một mục tiêu duy nhất không có, đó là:
- Vấn đề giải quyết cac xung đột và mâu thuẫn giữa cac nhiệm vụ (cac
ngành dùng nước) trong bài toan cân bằng nước.
- Vấn đề phân bổ vốn đầu tư cho từng nhiệm vụ.
- Vấn đề xac định thu nhập và lợi ích của từng nhiệm vụ.
Nói chung trong lĩnh vực thủy lợi ngày nay, hầu hết các hệ thống thủy lợi,
đặc biệt là các hệ thống có hồ chứa điều tiết dòng chảy đều thuộc loại hệ thống thủy
lợi đa mục tiêu, cùng một lúc phục vụ nhiều ngành kinh tế quốc dân.
1.1.2.Vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu
Hồ chứa đa mục tiêu là một biện pháp công trình nhằm kiểm soat và điều tiết
lượng nước được sử dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực một cách hợp lý, mang
lại hiệu quả cao; có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
dự án. Hồ chứa đa mục tiêu được xây dựng nhằm các mục tiêu sau:
1. Cấp nước nông nghiệp (Agricultural Water Supply)
2. Hệ thống thủy lợi cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp (Domestic and
Industry water supply)
3. Nuôi trồng thuỷ sản và thủy cầm được CTTL cấp, thoat nước( Water
suplly for Aquaculture )
4. Hệ thống thủy lợi kết hợp cấp nước cho chăn nuôi (Integrated Irrigated
Crop–Livestock Systems)
5. Hệ thống thủy lợi kết hợp cung cấp nước cho tiểu công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn (Water suplly for Rural enterprises )
3
6. Hệ thống thủy lợi kết hợp cung cấp nước cho thủy điện và giao thông thủy
(Hydropower generation and navigation)
7. Các công trình thủy lợi phòng chống úng ngập, lũ lụt
8. Hệ thống thủy lợi Tac động đến chu trình thủy văn và môi trường
(Hydrological cycle and ecosystem functions)
9. HTTL bổ sung nguồn nước ngầm (Groundwater recharge).
10. Tác dụng làm sạch nước của các hệ thống thủy lợi (Water purification)
11. Bảo tồn đa dạng sinh học nhờ các HTTL (Conservation of Biodiversity)
12. Giá trị du lịch sinh thái và giải trí của các hệ thống thủy lợi
13. Hệ thống thủy lợi bảo vệ môi trường,cải thiện khí hậu (Climate
adjustment).
14. Hệ thống thủy lợi tac động tích cực đến sự phát triển văn hóa, xã hội.
…
Hồ chứa có vai trò quyết định tạo đà phat triển trong phát triển kinh tế của
khu vực dự án. Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển nhanh và ổn định diện tích
canh tac, năng suất, sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu. Tạo
điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi như lúa,
ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, cao su và cà phê ở miền
Đông nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ,...Nuôi trồng thủy
sản phát triển bền vững mang lại hiệu quả cao tại những vùng có hệ thống thủy lợi
bảo đảm nguồn cấp và thoat nước chủ động.
Hồ chứa có tác dụng phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng,
hạn, sạt lở,...), bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạn chế dịch bệnh. Các công trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng
bước đảm bảo chống lũ cho công trình và tham gia cắt lũ cho hạ du.
Hồ chứa còn có tác dụng cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ
và các ngành kinh tế khác theo số liệu cụ thể: Ở Việt Nam, Hàng năm cac công
trình thủy lợi cung cấp khoảng 6 tỷ mét khối nước cho sinh hoạt, công nghiệp,
dịch vụ, trong đó chủ yếu là từ các hồ chứa cấp nước sinh hoạt cho đồng bằng,
trung du miền núi. Đến nay khoảng (70-75)% số dân nông thôn đã được cấp nước
4
hợp vệ sinh với mức cấp 60 lít/người/ngày đêm.Cấp nước cho các khu công nghiệp,
các làng nghề, bến cảng.
Các công trình hồ chứa còn góp phần phát triển nguồn điện: Lợi dụng thủy
năng để phát triển ngành điện - một ngành có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của các ngành nghề khác.
Bên cạnh đó cac công trình hồ chứa đã góp phần làm tăng độ ẩm, bổ sung
nguồn nước ngầm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi
trường nước, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống cháy rừng, cải thiện điều kiện
vi khí hậu,…
Tuy nhiên, việc xây dựng và hoạt động của các hồ chứa đa mục tiêu cũng có
thể gây ra một số tac động tiêu cực như: Phải thực hiện di dân và tai định cư để có
diện tích xây dựng công trình và làm mất đi một số phần trăm diện tích đất canh tác
và đất rừng, đa dạng sinh học bị thay đổi, tập quan canh tac thay đổi,... Cac tac động
tiêu cực thường là nhỏ, có thể giảm thiểu đến mức tối đa nhờ công tác quy hoạch,
thiết kế, xây dựng và quản lý khai thác hợp lý và tối ưu, do vậy nó hầu như không
đang kể so với các lợi ích thu được từ hiệu quả phục vụ của các hồ chứa.
1.1.3.Tình hình đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa thủy lợi
Theo số liệu được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố tại Hội
thảo “Đảm bảo an toàn hồ đập - Thực trạng, thách thức và giải pháp”, ngày
10/07/2014 thì hiện nay cả nước ta có 6.648 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích trữ
khoảng 11 tỷ m3, trong đó, có 560 hồ chứa lớn (có dung tích trữ >3,0 triệu m3 hoặc
đập cao >15m); 1.752 hồ chứa có dung tích từ 0,2 triệu m3 đến 3,0 triệu m3, còn lại
4.896 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,2 triệu m3.
Các tỉnh đã xây dựng nhiều hồ chứa là: Hoà Bình 521 hồ, Bắc Giang 461 hồ,
Tuyên Quang 503 hồ, Vĩnh Phúc 209 hồ, Phú Thọ 124 hồ, Thanh Hoá 618 hồ, Nghệ
An 625 hồ, Hà Tĩnh 345 hồ, Bình Định 161 hồ, Đăk Lắk 439 hồ,…
Với trên 500 hồ đập lớn có dung tích trên 1 triệu m3 nước hoặc có đập cao
trên 10 m hoặc công trình xả lũ trên 2.000 m3/s (phân loại theo tiêu chuẩn của).
Theo số lượng này Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới về những thành tựu đã đạt
5
được trong công tác thủy lợi sau Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Tây Ban Nha,
Canada, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Pháp, Nam Phi, Mêxico, Italia, Anh. Trong
số hồ đập lớn trên có: 72 hồ đập có dung tích trên 10 triệu m3, 41 hồ đập có dung
tích trên 20 triệu m3.
1.1.3.1. Quá trình đầu tư xây dựng các hồ chứa thủy lợi
Từ những năm 1960 đến năm 2000 của thế kỷ trước, nước ta đã đầu tư xây
dựng hàng ngàn hồ chứa với các quy mô và hình thức đầu tư khac nhau, cụ thể:
- Giai đoạn 1960÷1975: Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa có
dung tích trữ từ 10÷50 triệu m3 và chiều cao lớn chủ yếu là cac đập vật liệu địa
phương trong đó đập đất chiếm đa phần như: Đại Lải, Suối Hai, Đồng Mô (Hà Nội);
Khuôn Thần (Bắc Giang); Thượng Tuy (Hà Tĩnh); Rào Nan, Cẩm Ly (Quảng
Bình)…, trong đó, hồ Cấm Sơn với dung tích trữ 248 triệu m3 và chiều cao đập 40m
(là hồ chứa có đập đất cao nhất nhất lúc bấy giờ).
- Giai đoạn 1975÷2000: Sau khi đất nước thống nhất, để đẩy mạnh phát triển
kinh tế, nhà nước đã đầu tư xây dựng hàng loạt hồ chứa với nhiều quy mô khác
nhau (lớn, vừa và nhỏ):
+ Một số hồ chứa quy mô lớn như: Núi Cốc (Thái Nguyên), Kẻ Gỗ (Nghệ
An); Yên Lập (Quảng Ninh); Sông Mực (Thanh Hóa), Phú Ninh (Quảng Nam), Dầu
Tiếng (Tây Ninh) …, trong đó hồ Dầu Tiếng có dung tích lớn nhất 1,58 tỷ m3.
+ Cac địa phương trên cả nước đã xây dựng hơn 700 hồ chứa có dung tích từ
(1÷10) triệu m3. Đặc biệt trong giai đoạn này các huyện, xã, hợp tác xã, nông lâm
trường đã xây dựng hàng ngàn hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0.2 triệu m3.
- Từ năm 2000 đến nay, bằng nhiều nguồn vốn, đặc biệt nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã quản lý đầu tư xây dựng mới nhiều
hồ chứa có quy mô lớn, như: Cửa Đạt (Thanh Hóa), Định Bình (Bình Định), Tả
Trạch (Thừa Thiên Huế), Nước Trong (Quảng Ngãi), Đa Hàn (Hà Tĩnh), Rào Đá,
Thác Chuối (Quảng Bình), Đa Mài, Tân Kim (Quảng Trị), Krông Buk Hạ, IaSup
Thượng, Krông Pach Thượng (Đắk Lắk),…
6
1.1.3.2. Về công tác quản lý đầu tư xây dựng các hồ chứa thủy lợi
Những loại hồ chứa nước vừa và lớn do Bộ Thủy lợi trước đây và nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đầu tư xây dựng đều giao cho các
Ban quản lý đầu tư và xây dựng chuyên ngành thủy lợi thay mặt Bộ làm nhiệm vụ
Chủ đầu tư xây dựng. Đây là những cơ quan có năng lực và kinh nghiệm quản lý
xây dựng các hồ chứa nước nhiều năm. Cac cơ quan tham mưu của Bộ là các Cục,
Vụ chuyên ngành có đủ năng lực chuyên môn giúp Bộ theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo
trực tiếp thường xuyên công tác quản lý đầu tư xây dựng kể cả mặt kỹ thuật, kinh tế
và các thủ tục chính sách về xây dựng cơ bản.
Đối với những dự án xây dựng hồ chứa vừa và nhỏ do UBND tỉnh quản lý
đầu tư xây dựng được giao cho các Ban Quản lý dự án chuyên ngành thủy lợi thuộc
tỉnh hoặc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt UBND tỉnh làm
nhiệm vụ của Chủ đầu tư quản lý. Đây cũng là cac cơ quan có trình độ, chuyên môn
kỹ thuật về xây dựng thủy lợi.
Đối với các hồ chứa nhỏ do các xã, hợp tác xã, nông trường đầu tư vốn xây
dựng hồ chứa, thông thường việc quản lý đầu tư xây dựng giao cho 1 Ban quản lý
của xã, hợp tác xã, nông trường đảm nhiệm, cac đơn vị này thường thiếu cán bộ
chuyên môn về thủy lợi nên công tác quản lý kỹ thuật có những khó khăn. Điều này
ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng các hồ chứa nước.
1.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả kinh tế của công trình
Hiệu quả kinh tế của công trình là toàn bộ mục tiêu kinh tế đã được đề ra của
công trình, được đặc trưng bằng hai loại chỉ tiêu là các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở
các loại hiệu quả đạt được của công trình ) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện
quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của công trình và các kết quả đạt được theo mục tiêu
của công trình). Ngoài các lợi ích khó lượng hóa thành tiền như: lợi ích về môi
trường; lợi ích về mặt xã hội,… Mục tiêu kinh tế của một dự án hồ chứa đa mục tiêu
là Hiệu quả từ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; Hiệu quả từ cấp nước cho sinh
7
hoạt, chăn nuôi; Hiệu quả từ cấp nước cho công nghiệp; Hiệu quả từ cấp nước cho
phát triển thủy sản; Hiệu quả từ dịch vụ du lịch; Hiệu quả từ giao thông thủy;…
1.2.1.1. Phân loại hiệu quả kinh tế
1. Hiệu quả về mặt định tính
Hiệu quả về mặt định tính của công trình là những hiệu quả không thể lượng
hóa được. Tuỳ theo từng lĩnh vực hoạt động, cac quan điểm đanh gia hay mức độ
phat sinh mà được chia thành cac loại như sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả về mặt định tính bao gồm
hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội và hiệu quả quốc phòng.
- Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả
của công trình (hiệu quả tài chính) và hiệu quả đem lại cho nhà nước và cộng đồng
(hiệu quả kinh tế - xã hội).
- Theo phạm vi tac động, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả
toàn cục và hiệu quả bộ phận.
- Theo phạm vi thời gian, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu
quả trước mắt, ngắn hạn và hiệu quả lâu dài.
- Theo mức độ phát sinh, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả
phát sinh trực tiếp và hiệu quả phát sinh gián tiếp.
Ngoài ra hiệu quả kinh tế cũng có thể được chia thành hiệu quả hữu hình và
hiệu quả vô hình.
2. Hiệu quả về mặt định lượng
Hiệu quả về mặt định lượng của công trình chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu
hiệu quả định tính, được chia thành các loại sau:
- Theo cách tính toán, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành 2 loại là
hiệu quả được tính theo số tuyệt đối (kết quả của đầu tư) và hiệu quả được tính theo
số tương đối.
- Theo thời gian tính toán, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành hiệu
quả tính cho một thời đoạn niên lịch (thường là 1 năm) và hiệu quả tính cho cả đời
công trình (kéo dài nhiều năm).
8
- Theo mức đạt yêu cầu, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành các
loại:
+ Hiệu quả chưa đạt mức yêu cầu, khi trị số hiệu quả của công trình được
tính ra nhỏ hơn trị số hiệu quả định mức (ngưỡng hiệu quả). Khi đó công
trình được gọi là không đạt hiệu quả, hay là không đáng giá.
+ Hiệu quả đạt mức yêu cầu, khi trị số hiệu quả của công trình được tính ra
lớn hơn trị số hiệu quả định mức. Khi đó công trình được gọi là đạt hiệu
quả, hay đang gia.
+ Hiệu quả có trị số lớn nhất hoặc bé nhất.
- Theo khả năng tính toán thành số lượng cũng có thể được phân ra thành
hiệu quả có thể tính toán định lượng được và hiệu quả khó tính toán biểu hiện bằng
số lượng được,...
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của công trình
Đanh giá hiệu quả của công trình phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu về
mặt kỹ thuật, công nghệ, tài chính, kinh tế xã hội, trong đó có một số chỉ tiêu tài
chính và kinh tế đóng vai trò chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Cac chỉ tiêu này phản ánh
được tương đối tổng hợp và toàn diện hiệu của của công trình, cả về mặt kỹ thuật và
xã hội. Cac chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội của công trình được phân chia thành
các nhóm sau:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính của công trình: phản ánh lợi ích trực tiếp
của công trình mang lại, bao gồm các chỉ tiêu tĩnh (tính toán cho 1 năm) và các chỉ
tiêu động (tính toán cho cả đời công trình có kể đến yếu tố thời gian trong các chỉ
tiêu kinh tế).
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình: phản ánh lợi ích thu
được của Nhà nước và cộng đồng. Cac chỉ tiêu này có thể xảy ra trực tiếp hoặc gian
tiếp do công trình mang lại.
9
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi
1.2.2.1. Các mặt hiệu quả của công trình thủy lợi
Hệ thống cac công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, phục vụ yêu
cầu tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, giảm
nhẹ thiên tai và thúc đẩy cac ngành kinh tế khac phat triển. Cac mặt hiệu quả của
công trình thủy lợi cụ thể như sau:
1. Tạo điều kiện quan trọng cho phat triển nhanh và ổn định diện tích canh
tac; tăng năng suất, sản lượng lúa và hoa màu để đảm bảo an ninh lương thực và
xuất khẩu.
Các công trình thủy lợi đã góp phần cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi
trường nước như vùng vùng Tứ Giac Long Xuyên, Đồng Thap Mười,...
Phat triển thuỷ lợi đã tạo điều kiện hình thành và phat triển cac vùng chuyên
canh cây trồng, vật nuôi như lúa, ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng, cao su và cà phê ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ,...
Nuôi trồng thủy sản phat triển bền vững tại những vùng có hệ thống thủy lợi
bảo đảm nguồn cấp và thoat nước (nước ngọt, nước mặn) chủ động.
2. Phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng, hạn, sạt lở bờ ...),
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, cac cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạn chế dịch bệnh:
Hệ thống đê biển ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có thể ngăn mặn và triều tần
suất 10% gặp bão cấp 9. Hệ thống đê Trung Bộ, bờ bao đồng bằng Sông Cửu Long
chống được lũ sớm và lũ tiểu mãn để bảo vệ sản xuất vụ Hè Thu và Đông Xuân.
Cac công trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng bước đảm bảo chống
lũ cho công trình và tham gia cắt lũ cho hạ du. Cac công trình chống lũ ở đồng bằng
sông Hồng vẫn được duy tu, củng cố.
3. Hàng năm cac công trình thuỷ lợi bảo đảm cấp (5÷6) tỷ m3 nước cho sinh
hoạt, công nghiệp, dịch vụ và cac ngành kinh tế khac:
10
Cấp nước sinh hoạt cho đồng bằng, trung du miền núi. Đến nay khoảng 70
đến 75% số dân nông thôn đã được cấp nước hợp vệ sinh với mức cấp 60
lít/người/ngày đêm.
Cấp nước cho cac khu công nghiệp, cac làng nghề, bến cảng.
Cac hồ thuỷ lợi đã trở thành cac điểm du lịch hấp dẫn du khach trong nước
và quốc tế như: Đại Lải, Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Xuân Hương, Dầu Tiếng...
4. Góp phần lớn vào xây dựng nông thôn mới: thủy lợi là biện phap hết sức
hiệu quả đảm bảo an toàn lương thực tại chỗ, ổn định xã hội, xoa đói giảm nghèo
nhất là tại cac vùng sâu, vùng xa, biên giới.
5. Góp phần phat triển nguồn điện: hàng loạt công trình thuỷ điện vừa và nhỏ
do ngành Thuỷ lợi đầu tư xây dựng. Sơ đồ khai thac thuỷ năng trên cac sông do
ngành Thuỷ lợi đề xuất trong quy hoạch đóng vai trò quan trọng để ngành Điện triển
khai chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhanh và hiệu quả hơn.
6. Góp phần cải tạo môi trường: cac công trình thủy lợi đã góp phần làm
tăng độ ẩm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi trường
nước, phòng chống chay rừng.
7. Công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông, quốc phòng, chỉnh trang đô thị,
phat triển cơ sở hạ tầng nông thôn; nhiều trạm bơm phục vụ nông nghiệp góp phần
đảm bảo tiêu thoat nước cho cac đô thị và khu công nghiệp lớn.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công trình thủy lợi
Việc đanh gia hiệu quả kinh tế của một công trình thủy lợi là một việc làm
hết sức phức tạp và khó khăn. Hiệu quả kinh tế của một công trình thuỷ lợi được thể
hiện và chịu ảnh hưởng bởi:
- Thành quả và chất lượng của công tác Thuỷ lợi được đanh gia thông qua
sản phẩm nông nghiệp, cho nên năng suất, sản lượng của sản xuất nông nghiệp là
căn cứ quan trọng để xac định hiệu quả của Thuỷ lợi.
- Hiệu quả kinh tế của công trình thuỷ lợi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, như mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, giá cả thị trường,...
11
- Chế độ thâm canh, loại cây trồng, cơ cấu cây trồng, trình độ sản xuất nông
nghiệp có tac động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh tế của thuỷ lợi.
- Ngoài việc đanh gia hiệu quả về mặt kinh tế còn cần phải đanh gia hiệu quả
về mặt quốc phòng, hiệu quả đối với xã hội, môi trường và các ngành không sản
xuất vật chất khác.
1.2.2.3. Nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi
Khi xac định hiệu quả kinh tế mà công trình thuỷ lợi đem lại cần phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phải xem xét, phân tích hiệu quả kinh tế của công trình trong trường hợp có
dự án và không có dự án. Hiệu quả mà dự án mang lại là phần hiệu quả tăng
thêm giữa trường hợp có dự án so với khi không có dự án;
2. Khi đanh gia hiệu quả kinh tế vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một dự án có
liên quan đến việc giải quyết những nhiệm vụ phát triển lâu dài của hệ
thống thuỷ nông, của việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất, dự án khai thác những khu vực mới... thì việc đanh gia được xác
định với điều kiện công trình đã được xây dựng hoàn chỉnh, tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã được áp dụng, sản xuất và sản phẩm của của khu vực mới
đã được thực hiện. Trong những trường hợp cần thiết có thể thay đổi giá trị
và tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế;
3. Khi xac định hiệu quả kinh tế của việc dùng nước tiêu thải để tưới cho diện
tích đất nông nghiệp, thì hiệu quả kinh tế của công trình được xac định trên
kết quả của việc thực hiện 2 nhiệm vụ: Là nâng cao năng suất cây trồng và
bảo vệ môi trường;
4. Khi nghiên cứu, xac định hiệu quả kinh tế của công trình thuỷ lợi, ngoài
việc đanh gia hiệu quả về mặt kinh tế còn phải đanh gia hiệu quả về mặt bảo
vệ môi trường và việc cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác;
5. Khi phân tích tính toán hiệu quả vốn đầu tư, cần xét tới sự gian đoạn về mặt
thời gian thực hiện dự an trong giai đoạn bỏ vốn và giai đoạn thu nhận kết
quả.
12
a. Giai đoạn 1: Là giai đoạn bỏ vốn đầu tư nhưng vẫn thu nhận được
kết quả. Hiệu quả kinh tế trong giai đoạn này phụ thuộc vào khoảng
thời gian bỏ vốn xây dựng công trình.
b. Giai đoạn 2: là giai đoan khai thac công trình, trong giai đoạn này
hiệu quả kinh tế của công trình phụ thuộc vào quãng thời gian công
trình đạt được công suất thiết kế.
6. Khi quy hoạch, thiết kế công trình, nhất thiết phải xac định hiệu quả kinh tế
tương đối và hiệu qủa kinh tế tuyệt đối:
a. Hiệu quả kinh tế tương đối là hiệu quả kinh tế giữ các phương an
đưa ra xem xét đối chứng.
b. Hiệu quả kinh tế tuyệt đối là hiệu quả kinh tế của một công trình.
7. Ngoài việc phân tích những nguồn lợi mà công trình đem lại, cũng cần phải
phân tích, đanh gia những thiệt hại do công trình đem lại một cách khách
quan và trung thực.
8. Không được xem xét hiệu quả kinh tế theo giac độ lợi ích cục bộ và đơn
thuần của một công trình, mà phải xuất phát từ lợi ích toàn cục, toàn diện.
9. Không đơn thuần xem xét hiệu quả kinh tế là mức tăng sản lượng của một
công trình nào đó, điều quan trọng là mức tăng sản lượng tổng hợp của tất
cả các công trình ( kể cả công nghiệp, xuất khẩu... ).
10. Trong trường hợp đặc biệt, không nên chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của
công trình là nguồn lợi kinh tế. Có những khi vì mục đích chính trị, quốc
phòng, nhu cầu cấp thiết của dân sinh, vẫn phải tiến hành xây dựng công
trình. Trong trường hợp này hiệu quả của công trình là hiệu quả về mặt
chính trị, quốc phòng.
11. Khi xây dựng công trình, vừa phải quan tâm đến lợi ích trước mắt, lại vừa
phải quan tâm đến lợi ích lâu dài. Không nên vì lợi ích trước mắt mà không
tính đến lợi ích lâu dài, hoặc hạn chế việc phát huy hiệu quả của công trình
trong tương lai.
12. Phải xem xét hiệu quả kinh tế của công trình cả về mặt kinh tế và về mặt tài
chính. Hay nói cách khác phải đứng trên giac độ nền kinh tế quốc dân và
13
chủ đầu tư để xem xét tính hiệu quả của dự án. Dự án chỉ khả thi khi đạt
hiệu quả cả về mặt kinh tế và cả về mặt tài chính;
13. Do tiền tệ có giá trị theo thời gian, nên trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế
phải xét tới yếu tố thời gian của các dòng tiền chi phí và thu nhập của dự án;
14. Dự án chỉ thực sự khả thi khi nó đảm bảo thoả mãn cả hiệu quả về mặt kinh
tế và hiệu quả về mặt tài chính.
1.2.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi
Để đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình chúng ta phải kết hợp dùng
nhiều phương phap vì không thể dùng một chỉ tiêu đơn độc hay một phương phap
để xac định, mà cần phải dùng kết hợp các chỉ tiêu, các nhóm chỉ tiêu và các
phương phap khac nhau để xac định hiệu quả kinh tế. Vì mỗi chỉ tiêu, mỗi phương
pháp chỉ phản anh được một mặt hiệu quả kinh tế của dự án.
Cac phương phap đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình bao gồm:
- Phương phap phân tích chi phí-lợi ích;
- Phương phap phân tích độ nhạy
- Phương phap dùng nhóm chỉ tiêu đanh giá từng mặt hiệu quả kinh tế của
công trình;
- Phương phap dùng nhóm chỉ tiêu phân tích trình độ sử dụng vốn;
- Phương phap dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo;
1.2.3.1. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích
Phương phap phân tích chi phí - lợi ích (Cost Benefit Analysis hay còn gọi
tắt là phương phap CBA) hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới, nó là cơ
sở để cac nhà đầu tư đưa ra những quyết định hợp lý về việc có thực hiện hay không
thực hiện dự an đầu tư và cũng là căn cứ để đanh gia hiệu quả kinh tế của dự án.
Phương phap CBA sử dụng ba chỉ tiêu sau để đo hiệu quả của dự án:
1. Chỉ tiêu 1: Giá trị tương đương (Equivalent Worth).
Theo phương phap này toàn bộ chuỗi dòng tiền tệ của dự án (chi phí và lợi
ích) trong suốt thời kỳ phân tích được qui đổi tương đương thành:
14
- Giá trị hiện tại của hiệu số thu chi (Present Worth - PW), còn gọi là giá trị
thu nhập ròng hiện tại (NPV).
- Giá trị tương lai của hiệu số thu chi (Future Worth - FW), còn gọi là giá trị
thu nhập ròng tương lai.
- Hệ số thu chi phân phối đều hàng năm (Annual Worth - AW).
Mỗi giá trị đó là một mức độ đo hiệu quả kinh tế của dự an và được dùng
làm cơ sở để so sanh phương an.
Trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến chỉ tiêu giá trị thu nhập ròng
hiện tại (NPV)
a. Chỉ tiêu giá trị thu nhập ròng hiện tại (NPV)
Chỉ tiêu giá trị thu nhập ròng hiện tại NPV của một dự an đầu tư là lợi nhuận
ròng của dự an trong vòng đời kinh tế của nó được quy về hiện tại. Tùy theo mục
đích của việc xac định lợi ích của dự án mà ta có chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng trong
phân tích kinh tế, và được xac định theo công thức chung sau:
n
n
tt
tn
tt
t
rH
rC
rBNPV
)1()1()1(0 0 ++
+−
+=∑ ∑
= = (1.1)
Trong đó:
Bt - Thu nhập của dự án ở năm thứ t;
Ct - Chi phí của dự án ở năm thứ t;
H - Giá trị thu hồi khi kết thúc dự án;
n - Thời kỳ tính toán (tuổi thọ của dự án hay thời kì tồn tại của dự án);
r - Tỷ lệ chiết khấu (còn gọi là lãi suất chiết khấu);
NPV là gia trị ròng quy về hiện tại của dự an đầu tư, ngoài ra cũng là mọi chi
phí và thu nhập của dự an thuộc dòng tiền tệ đều đã tính trong NPV. Mọi dự an khi
phân tích kinh tế, nếu NPV ≥ 0 đều được xem là có hiệu quả. Điều này cũng có
nghĩa là khi NPV = 0 thì dự an được xem là hoàn vốn, khi NPV < 0 thì dự an không
hiệu quả và không nên đầu tư dưới góc độ hiệu quả kinh tế. Tổng quat là như vậy,
nhưng trong thực tế, khi phân tích hiệu quả kinh tế một dự an đầu tư, có khả năng
xảy ra một số trường hợp sau:
15
- Trường hợp các dự an độc lập tức là các dự án không thay thế cho nhau
được. Trong trường hợp này nếu lượng vốn đầu tư không bị chặn, thì tất cả các dự
an NPV > 0 đều được xem là hiệu quả nên đầu tư;
- Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, tức là nếu đầu tư cho dự án này thì
không cần đầu tư cho dự an kia và ngược lại, thì dự án nào có NPV lớn nhất, được
coi là dự án có hiệu quả kinh tế cao nhất và nên đầu tư nhất;
- Trường hợp có nhiều dự an độc lập và đều có chỉ tiêu NPV > 0, trong khi
vốn đầu tư có hạn, thì cần chọn các dự án với tổng số vốn nằm trong giới hạn của
nguồn vốn, đồng thời NPV phải lớn nhất. Và trong trường hợp này nên sử dụng
thêm một số chỉ tiêu kinh tế khac để so sánh, lựa chọn.
Ưu nhược điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu NPV để đanh gia hiệu quả
kinh tế của công trình:
- Ưu điểm:
+ Có tính đến sự biến động của chỉ tiêu thời gian.
+Có tính toán cho cả vòng đời của dự án.
+ Có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian.
+ Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh
các chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí và trị số của suất chiết khấu.
+ Có tính đến nhân tố rủi ro thông qua mức độ tăng trị số của suất chiết
khấu.
+ Có thể so sanh cac phương an có vốn đầu tư khac nhau với điều kiện lãi
suất đi vay và lãi suất cho vay bằng nhau như một cách gần đúng.
- Nhược điểm:
+ Chỉ tiêu NPV chỉ đảm bảo chính xác trong thị trường vốn hoàn hảo (một
điều kiện khó bảo đảm trong thực tế).
+ Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả vòng đời dự án.
+ Chỉ tiêu NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khấu.
+ Hiệu quả không biểu diên dưới dạng tỷ số, chưa được so với một ngưỡng
hiệu quả có trị số dương khac 0.
16
- Hệ quả: Từ chỉ tiêu NPV, có thể xac định thời hạn thu hồi vốn đầu tư theo kiểu
động.
2. Chỉ tiêu 2: Suất thu lợi (Rates of Return). Người ta gọi mức lãi suất làm cho giá
trị tương đương của phương an bằng không là suất thu lợi nội tại (Internal Rate of
Return - IRR) của phương an. Đó là một độ đo hiệu quả hay được dùng nhất hiện
nay. Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu suất thu lợi khac như: Suất thu lợi ngoại lai,
suất thu lợi tai đầu tư tường minh. Trong phạm vi luận văn này chỉ giới thiệu chỉ
tiêu suất thu lợi nội tại (IRR).
b. Chỉ tiêu Suất thu lợi nội tại IRR
Suất thu lợi nội tại hay còn được gọi là hệ số hoàn vốn nội tại (Internal Rate
of Return - IRR) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm lãi suất chiết khấu để quy đổi
dòng tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với giá trị hiện tại
của chi phí.
Chỉ tiêu IRR là một loại suất thu lợi tối thiểu đặc biệt r ở trong các công thức
tính toán chỉ tiêu NPV sao cho NPV = 0, nghĩa là IRR là nghiệm của phương trình:
0)IRR1()IRR1()IRR1(0 0
=+
++
−+
= ∑ ∑= =
n
n
tt
tn
tt
t HCBNPV (1.2)
Để đơn giản tính toán có thể giải IRR theo công thức gần đúng:
ba
aaba NPVNPV
NPVrrrIRR+
−+= )( (1.3)
Trong đó:
ra - Là một giá trị lãi suất nào đó để sao cho NPVa> 0
rb - là một trị số lãi suất nào đó sao cho NPVb < 0
ra < rb ;
Chú ý: Chọn ra, rb sao cho NPVa>0 và NPVb <0. Khi đó IRR được tính theo
công thức (1.3)
Về thực chất chỉ số IRR là suất thu lợi được tính theo các kết số còn lại của
vốn đầu tư ở đầu các thời đoạn và khi sử dụng chỉ tiêu IRR như là mức sinh lợi cho
nội bộ của dự an sinh ra, người ta đã ngầm công nhận rằng hiệu số thu chi dương
17
thu được trong quá trình hoạt động của dự an đều được đem đầu tư lại ngay lập tức
cho dự án với suất thu lợi bằng chính trị số IRR, và ngược lại những hiệu số thu chi
âm sẽ được bù đắp ngay bằng nguồn vốn chịu lãi suất bằng chính trị số IRR.
Chỉ tiêu IRR là khả năng cho lãi của dự an, nó thường được đem ra để so
sánh với lãi suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (hiểu đơn giản là lãi suất đi vay
của vốn đầu tư - rc). Để đầu tư kinh tế không bị lỗ (NPV ≥ 0) thì điều kiện bắt buộc
là IRR ≥ rc.
IRR càng lớn hơn mức lãi suất đi vay (rc) của vốn thì độ rủi ro càng thấp.
Tuy nhiên vì đây là một chỉ tiêu tương đối cho nên nó không phản ánh mức lợi
nhuận thu về cụ thể là bao nhiêu như chỉ số NPV. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chi
phí và thu nhập hàng năm, đời sống của dự an, nhưng lại độc lập với lãi suất sử
dụng vốn rc. Vì thế, nó phản ánh hiệu quả kinh tế của dự an khach quan hơn.
Hiện nay IRR là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong đanh gia hiệu quả đầu
tư, vì việc tính toán IRR chỉ cần dựa vào một tỷ lệ chiết khấu tính sẵn (định mức
chọn trước gọi là Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (rc ) - đó là tỷ suất dùng làm
hệ số chiết tính để tính toán các giá trị tương đương cũng như để làm “ngưỡng”
trong việc chấp nhận hay bác bỏ một phương an đầu tư).
Khi sử dụng chỉ tiêu IRR trong phân tích ta cần chú ý một số trường hợp sau
đây:
- Trường hợp các dự an độc lập và vốn đầu tư không bị giới hạn thì tất cả các
dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng tỷ suất chiết khấu quy định, thì dự an được xem là
có hiệu quả kinh tế;
- Đối với các dự án loại trừ nhau (dự án loại trừ là nếu chấp nhận dự án này
sẽ loại bỏ hoàn toàn dự án khác. Tức là trong n dự án loại trừ thì chỉ được chọn ra 1
dự án duy nhất có NPV lớn nhất (cùng 1 thời gian) thì sử dụng chỉ tiêu IRR sẽ
không hoàn toàn chính xác, trường hợp này nên sử dụng chỉ tiêu NPV;
- Trường hợp có nhiều dự an độc lập, IRR lớn hơn với tỷ lệ chiết khấu quy
định trong khi nguồn vốn đầu tư có hạn thì không thể sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa
chọn mà phải dùng các chỉ tiêu khác.
18
Ưu nhược điểm của phương phap dùng chỉ tiêu IRR để đanh gia hiệu quả
kinh tế
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả được biểu diên dưới dạng số tương đối và có thể so với một chỉ
số hiệu quả.
+ Có thể tính trượt giá và lạm pháp bằng cach thay đổi các chỉ tiêu của dòng
thu chi qua cac năm.
+ Trị số IRR được xac định từ nội bộ phương an một cách khách quan và do
đó tranh được việc xac định suất triết khấu rất khó chính xac như khi dùng chỉ tiêu
NPV.
- Nhược điểm
+ Phương phap này chỉ cho kết quả chính xác với điều kiện thị trường vốn
hoàn hảo.
+ Phương phap này nâng đỡ các dự án ít vốn đầu tư, ngắn hạn, có tỷ suất
doanh lợi cao.
+ Việc tính toán trị số IRR phức tạp nhất là khi dòng tiền tệ đổi dấu nhiều
lần.
3. Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi ích - chi phí (Benefit Cost Ratio - B/C). Chỉ số B/C là tỷ số
giữa giá trị tương đương lợi ích và giá trị tương đương của chi phí.
c.Chỉ tiêu tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
Tỷ số lợi ích và chi phí (Benefit-Cost Ratio) còn có tên là Hệ số kết quả chi
phí ký hiệu B/C (hoặc BCR) là tỷ lệ giữa tổng gia trị quy về hiện tại của dòng thu
với tổng gia trị quy về hiện tại của dòng chi phí (gồm cả chi phí về vốn đầu tư và chi
phí quản lývận hành).
B/C = ∑
∑
=
=
+
+n
tit
t
n
tt
t
rC
rB
0
0
)1(
)1( (1.4)
Trong đó:
- B/C tỷ số lợi ích - chi phí;
19
- t - thời điểm tính toan, thường là cuối cac năm, t = 0, 1,2,…;
- Bt - tổng thu nhập của dự an trong năm t;
- Ct - tổng chi phí của dự an trong năm t;
- n - là tuổi thọ kinh tế của dự án;
- r - là lãi suất chiết khấu;
Một dự an được coi là có hiệu quả kinh tế, thì tỷ số B/C phải lớn hơn hoặc
bằng 1. Điều này cũng có nghĩa là tổng gia trị quy về hiện tại của thu nhập (tử số)
lớn hơn tổng gia trị quy về hiện tại của chi phí (mẫu số). Như vậy, điều kiện này
cũng chính là đảm bảo NPV > 0 và IRR >rc. Chỉ tiêu B/C không nên sử dụng trực
tiếp để lựa chọn giữa cac dự an loại trừ nhau hoặc lựa chọn giữa cac dự an độc lập
khi vốn đầu tư có hạn.
Ưu nhược điểm của phương phap B/C:
Chỉ tiêu tỷ số B/C có cac ưu điểm tương tự như chỉ tiêu NPV, nhưng ít được
sử dụng hơn, vì đây không phải là chỉ tiêu xuất phat để tính các chỉ tiêu khác, chỉ là
chỉ tiêu cho điều kiện cần và không phải là chỉ tiêu để chọn phương an.
Kết luận: Ưu nhược điểm của nhóm chỉ tiêu Chi phí - lợi ích (CBA)
- Mang lại kết quả tương đối chính xác;
- Có thể so sanh được hiệu thu nhập với chi phí mà đã được quy bằng tiền,
xac định được trị tuyệt đối, phản anh được hiệu quả kinh tế của dự án. Đây là ưu
điểm mà cac phương phap khac không có;
- Mang tính tổng hợp, tính đến tất cả các chi phí và hiệu ích mang lại cho
nền kinh tế quốc dân;
- Việc đanh gia hiệu quả kinh tế của dự án phải được xét đến cả hai yếu tố là
không gian và thời gian;
1.2.3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả
khi các yếu tố có liên quan đến chúng thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp nhận biết dự
án nhạy cảm với các yếu tố nào, hay nói một cách khác, yếu tố nào gây nên sự thay
đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả để từ đó có biện pháp quản lý chung trong
20
quá trình thực hiện dự án. Mặt khac phân tích độ nhạy cho phép lựa chọn được
những dự an có độ an toàn cao. Dự an có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt hiệu
quả cần thiết khi những yếu tố tac động đến nó thay đổi theo chiều hướng không có
lợi. Những yếu tố có thể thay đổi tac động đến các chỉ tiêu hiệu quả là: Mức lãi suất
tính toan; Lượng sản phẩm tiêu thụ; Giá thành sản phẩm; Các yếu tố chi phí sản
xuất; Chi phí vốn đầu tư; Gia trị thu chi quy về hiện tại (NPV), giá trị thu chi quy về
tương lai (NFV); Tỷ suất thu hồi nội tại (IRR).
Cac phương phap phân tích độ nhạy:
- Phương pháp 1: Phân tích độ nhạy của từng chỉ tiêu hiệu quả với từng yếu
tố có liên quan nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự thay đổi lớn chỉ tiêu hiệu quả xem
xét. Nội dung của phương phap:
+ Xac định các biến chủ yếu (những yếu tố liên quan) đến chỉ tiêu hiệu quả
xem xét.
+ Tăng giảm các yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nào đó.
+ Đo lượng tỷ lệ thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả.
Những yếu tố nào gây nên sự thay đổi lớn chỉ tiêu hiệu quả đã lựa chọn thì
yếu tố đó cần được nghiên cứu và quản lý nhằm hạn chế tac động xấu và phát huy
tac động tốt.
- Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong
các tình huống xấu tốt khac nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả để đanh gia độ an toàn của
dự án.
- Phương pháp 3: Phân tích độ nhạy theo hướng bất lợi: Người ta cho các
yếu tố liên quan thay đổi theo hướng bất lợi một số % nào đó khoảng(10-20)%, nếu
phương an vẫn đạt hiệu quả thì nó vẫn được coi là an toàn. Độ nhạy của dự án
thường được xem xét theo các tình huống tốt nhất, xấu nhất và bình thường để xem
xét và quyết định cuối cùng.
Phương phap phân tích độ nhạy có ưu điểm là đơn giản song phương phap
này có những hạn chế khi áp dụng là:
- Phương phap phân tích độ nhạy thường phải giả thiết.
21
- Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố và các trị số trong dãy biến
thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó.
- Việc giả thiết độc lập xem xét từng yếu tố, trong khi các yếu tố khác cố
định là không phù hợp với thực tế. Đặc biệt trường hợp các yếu tố có quan hệ tương
quan hàm số với nhau thì sử dụng phương phap này dẫn tới sai số lớn.
1.2.3.3. Phương pháp dùng nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt của dự
án thủy lợi
Dự an đầu tư xây dựng công trình thủy lợi mang lại lợi ích về kinh tế và
hiệu quả xã hội rất lớn. Trước khi có công trình đời sống của người dân trong khu
vực thường gặp nhiều khó khăn, do thiếu nước tưới nên diện tích đất canh tác và
gieo trồng bị hạn chế, năng suất cây trồng thấp,… Nhưng sau khi công trình hoàn
thành, diện tích đất canh tac được mở rộng, số vụ gieo trồng trong một năm tăng
lên, năng suất cây trồng tăng, góp phần làm tăng tổng thu nhập của nền kinh tế quốc
dân, nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng dự án.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng đanh gia gồm:
- Chỉ tiêu 1: Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp
Thông thường một dự án thuỷ lợi nếu được xây dựng với mục đích phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì điều đầu tiên người ta quan tâm là sự thay
đổi về diện tích đất có khả năng trồng trọt.
Việc thay đổi diện tích còn thể hiện ở chỗ dự án tạo điều kiện để có thể khai
thác những vùng đất bị bỏ hoang do thiếu nguồn nước, cải tạo những vùng đất chua,
mặn thành đất canh tác, hoặc biến những vùng đất chỉ gieo trồng 1 vụ thành 2, 3 vụ.
+Sự thay đổi diện tích đất canh tác
∆ωct = ωcts - ωct
tr (ha) (1.5)
Trong đó: ∆ωct– diện tích canh tac tăng thêm nhờ có dự an (ha).
ωcts , ωct
tr diện tích canh tac sau và trước khi có dự an (ha).
Nếu ∆ωct> 0 có nghĩa là diện tích canh tac được mở rộng.
Nếu ∆ωct< 0 có nghĩa là diện tích canh tac bị thu hẹp.
+Sự thay đổi diện tích gieo trồng
22
∆ωgt = ωgts - ωgt
tr (ha) (1.6)
Trong đó: ∆ωgt- diện tích gieo trồng tăng thêm nhờ có dự an (ha).
ωgts , ωgt
tr– diện tích gieo trồng sau và trước khi có dự an (ha).
Khi tính toan cac chỉ tiêu này cần chú ý:Diện tích thực tế được tính bình
quân qua nhiều năm.Khi có nhiều loại cây trồng, hoặc nhiều mức chủ động tưới thì
diện tích phải được quy đổi về cùng loại.
- Chỉ tiêu 2: Chỉ tiêu tăng năng suất cây trồng
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khac nhau: Điều
kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng…), cac biện phap nông nghiệp,
công tac thuỷ lợi…Xac định phần năng suất cây trồng tăng thêm do thuỷ lợi
mang lại theo công thức:
∆ Y = trs YY − (T/ha) (1.7)
Trong đó: Y Ys tr, năng suất cây trồng sau và trước khi có công trình tính
theo năm, được xac định theo công thức bình quân gia quyền:
∑
∑
=
=×
=n
1ii
n
1iiiY
Yω
ω (T/ha) (1.8)
Với: n – số năm tài liệu thống kê.
ωi, Yi– Diện tích, năng suất cây trồng năm thứ i.
- Chỉ tiêu 3:Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng
Đây là chỉ tiêu tổng hợp cả hai yếu tố thay đổi diện tích và năng suất,
thường khi xac định chỉ tiêu này, người ta xac định cho 2 trường hợp thực tế và thiết
kế để so sanh:
+Theo thiết kế:
Gia trị tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi có công trình
theo thiết kế được xac định như sau:
∆Mtk = ∑=
n
1igi{ωtki.Ytki.[P+βi.(1-P)] -ω i
tritr
Y. }(đ/năm) (1.9)
Trong đó:
23
- ∆Mtk– giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi
có công trình theo thiết kế (đ).
- n : số loại cây trồng trong khu vực phụ trách của công trình.
- gi: giá một đơn vị sản lượng loại cây trồng thứ i (đ/T).
- ωtki, Ytki: diện tích (ha) và năng suất năm loại cây trồng thứ i (T/ha)
theo thiết kế sau khi có công trình thuỷ lợi.
- ω itr
itr
Y, : diện tích (ha) và năng suất (T/ha) bình quân năm của loại
cây trồng thứ i trước khi có công trình thuỷ lợi.
- P : tần suất thiết kế của công trình (%).
- βi: hệ số giảm sản loại cây trồng thứ i ở những năm phục vụ ngoài
tần suất thiết kế.
+Theo thực tế
Gia trị tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi có công trình
trường hợp thực tế được xac định như sau:
∆Mtt = i
n
=∑
1
gi.(tri
tri
si
si Y.Y. ωω − ) (đ/năm) (1.10)
Trong đó:
- si
si Y,ω : diện tích và năng suất bình quân nhiều năm trong thực tế của
loại cây trồng thứ i sau khi có công trình thuỷ lợi.
- tri
tri Y,ω : diện tích và năng suất bình quân nhiều năm trong thực tế của
loại cây trồng thứ i trước khi có công trình thuỷ lợi.
Ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như: Chỉ tiêu về sự
thay đổi tình hình lao động; chỉ tiêu tăng thu nhập cho người hưởng lợi; chỉ tiêu góp
phần xoa đói giảm nghèo hay chỉ tiêu ảnh hưởng của công trình thuỷ lợi đến sức
khoẻ con người.
1.2.4.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu
Đanh gia hiệu quả kinh tế của mỗi mục tiêu là một phần trong đanh gia hiệu
quả công trình thuỷ lợi phục vụ tổng hợp đa mục tiêu. Bao gồmnhững hoạt động
24
nhằm kiểm tra xem xét sau những giai đoạn nhất định đã đề ra của dự an, hoặc chu
kì quản lý, công trình có đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hay không,các lợi
ích thu được từ công trình đa mục tiêu có bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra để
thực hiện các mục tiêu đó không,mức độ phù hợp của các mục tiêu đề ra. Từ đó có
những biện pháp cải tiến nâng cấp để phát huy hiệu quả công trình, hoặc đề xuất ra
chỉ tiêu mới. Việc đanh gia hiệu quả phải dựa trên các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đanh gia
phù hợp với hoạt động của công trình. Bên cạnh giá trị về hiệu quả kinh tế, phải
xem xét các giá trị về hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Tuy nhiên, sẽ gặp
nhiều khó khăn trong khảo sát, thu thập các tài liệu, vì khó tách bạch để thấy rõ từng
mặt hiệu quả riêng của công trình mang lại cho nhiều yếu tố môi trường, xã hội, hơn
nữa các yếu tố đó lại diên biến chậm để thấy rõ kết quả.
1.2.4.1. Phương pháp xác định thu nhập của công trình hồ chứa đa mục tiêu
Để có thể đanh gia đầy đủ các mặt hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục
tiêu, tiếp cận được trình độ khoa học kỹ thuật khu vực và thế giới, lại khả thi phù
hợp điều kiện Việt Nam, thì các chỉ tiêu đanh giá hiệu quả công trình hồ chứa đa
mục tiêu áp dụng các chỉ phương phap xac định chỉ tiêu hiệu quả nêu trên. Tuy
nhiên khi xac định thu nhập của công trình thì cần lưu ý, thu nhập của công trình đa
mục tiêu bằng tổng thu nhập của các mục tiêu thành phần, tuy vậy có nhiều lợi ích
khó lượng hóa thành tiền như: lợi ích về môi trường; lợi ích về mặt xã hội;…
Phương phap xac định thu nhập thể lượng hóa được về mặt kinh tế của các
đối tượng phục vụ của Hồ chứa đa mục tiêu được xac định như sau:
- Thu nhập từ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp;
- Thu nhập từ cấp nước cho sinh hoạt, chăn nuôi;
- Thu nhập từ cấp nước cho công nghiệp;
- Thu nhập từ cấp nước cho phát triển thủy sản;
- Thu nhập từ dịch vụ du lịch;
- Thu nhập từ giao thông thủy;
- Thu nhập từ cấp nước cho thủy điện;
…
25
1.Xác định thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là phần thu nhập do tăng diện tích canh tác,
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng trong trường hợp “có” so với trường hợp “không có”
dự án.
Để xac định thu nhập hàng năm Btt của dự an, ta xac định giá trị thu nhập thuần
túy của 1 ha cây trồng trong cac trường hợp trước và sau khi có dự án, tính với 1 ha
cây trồng:
Btt = B0 – C (1.11)
Trong đó:
Btt: Thu nhập thuần tuý hàng năm tính trên 1 ha cây trồng (đồng);
B0: Tổng thu nhập tính trên 1 ha cây trồng (đồng);
C: Chi phí phục vụ sản xuất nông nghiệp (đồng), bao gồm:
Lao động: Thuê cày bừa, lao động khác;
Chi phí đầu vào: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi phí, chi
phí thuê máy móc, chi phí khác,…
Việc tính toan xac định chính xác thu nhập cũng như chi phí phục vụ sản
xuất nông nghiệp là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố mùa vụ, loại cây trồng khác nhau,...thường dựa trên các tài liệu điều tra, thu
thập về các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất.
2 Xác định thu nhập từ cấp nước thô cho nhà máy nước sinh hoạt
Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước thô cho nhà may nước sinh hoạt
được xac định theo công thức:
Gsh = gsh.Wsh (đồng/năm) (1.12)
Trong đó:
- Gsh: Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước thô cho nhà may nước sinh
hoạt (đồng/năm)
-gsh: Mức thu tiền nước cấp thô cho nhà may nước sinh hoạt (đồng/m3),phụ
thuộc vào biện phap công trình (bơm điện, tự chẩy từ hồ đập), và vào sự vận dụng
chính sách thủy lợi phí ở địa phương.
26
- Wsh: Tổng lượng nước thô cấp cho nhà may nước sinh hoạt (m3/năm)
3.Xác định thu nhập từ cấp nước cho công nghiệp:
Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho công nghiệp được xac định
theo công thức:
Gcn = gcnx Wcn (1.13)
Trong đó:
- Gcn: Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước công nghiệp (đồng)
- gcn: Giá nước cấp cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp (đồng/m3),
phụ thuộc vào biện phap công trình (bơm điện, tự chẩy từ hồ đập), và vào sự vận
dụng chính sách thủy lợi phí ở địa phương.
- Wcn: Tổng lượng nước cấp cho công nghiệp (Lượng nước cấp cho cac đối
tượng này được tính tại điểm giao nhận nước).
Wcn = Wsxcn + Wlvcn (1.14)
Trong đó: + Wsxcn:Lượng nước cấp cho sản xuất công nghiệp
11
3 ..10.1,1 KWNWspcnn
inispisxcn ∑
=
−= (1.15)
Wsxcn: Lượng nước cấp cho công nghiệp, tiểu công nghiệp (m3)
nspcn: Số lượng (khối lượng) các loại sản phẩm dùng nước
Nspi: Số lượng (khối lượng) sản phẩm thứ i
Wni: Lượng nước tiêu hao cho đơn vị sản phẩm thứ i (lít/1đvsp)
1,1: Hệ số tổn thất nước = 1.05-1.15 tùy theo loại sản phẩm được sản xuất,
mức độ trang thiết bị hiện đại của dây truyền sản xuất.
K1: Hệ số sử dụng nước không điều hoà khu sản xuất, K1 = 2,0 ÷ 2,5, tùy
theo loại sản phẩm sản xuất, mức độ trang thiết bị hiện đại của dây truyền sản xuất.
+ Wlvcn: Lượng nước cấp cho khu làm việc của Công ty, xí nghiệp
Wlvcn = Mmax.S1.T.Kdh.10-3 (1.16)
Wlvcn: Lượng nước cấp cho khu làm việc (m3)
Mmax: Số người làm việc lớn nhất trong ngày (người/ngày), nên lấy theo số
lượng trung bình lớn nhất.
27
Sl: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt ở khu làm việc, xac định bằng
20-25lít/người/ngày, mùa đông 20 lít/người/ngày, mùa hè: 25 lít/người/ngày.
Kdh: Hệ số sử dụng nước không điều hoà khu làm việc, Kdh = 1,8 ÷ 2,0 phụ
thuộc vào mức độ chênh lệch số người làm việc so với số trung bình lớn nhất.
4. Xác định thu nhập từ cấp nước cho nuôi trồng thủy sản
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản thì Thu nhập thuần túy hàng
năm từ cấp nước để nuôi trồng thủy sản được xac định theo công thức:
Gts = gh.Fh (đồng) (1.17)
Trong đó:
+ Gts : Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản
+ Fh: Diện tích mặt thoáng hồ chứa (m2)
+ gh: Mức thu tiền nước cấp nước phát triển thủy sản (đồng/m2mặt
thoang/năm), phụ thuộc vào quy định của từng địa phương (tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương).
- Trường hợp nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thì Thu nhập thuần
túy hàng năm từ nuôi trồng thủy sản được xac định theo công thức:
Gts = Bts- Cts (đồng) (1.18)
Trong đó:
+ Bts : Giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản hàng năm (đồng).
+ Cts : Chi phí cho nuôi trồng thủy sản hàng năm (đồng).
- Cũng có thể xac định thu nhập thuần túy hàng năm từ nuôi trồng thủy sản
theo công thức:
Gts= B1ha x Fmặt hồ(đồng) (1.19)
Trong đó : Fmặt hồ: Diện tích mặt hồ nuôi trồng thuỷ sản (ha)
B1ha : Thu nhập thuần tuý hàng năm từ nuôi trồng thuỷ sản tính cho 1ha
mặt nước hồ (đ/ha/năm).
5 Xác định thu nhập từ dịch vụ du lịch
Thu nhập thuần túy hàng năm từ du lịch được xac định theo công thức:
Gdl = GTdl - X (1.20)
28
Trong đó:
- Gdl : Thu nhập thuần túy hàng năm từ du lịch(đồng/năm)
- GTdl : Tổng doanh thu từ du lịch hàng năm (đồng/năm)
- X: Tổng chi phí cho các dịch vụ du lịch hàng năm (đồng/năm)
Hoặc xac định theo công thức:
Gdl = kdl x GTdl (1.21)
Trong đó:
- kdl : Mức thu tiền nước để kinh doanh du lịch, nghỉ mat, an dưỡng, giải trí
(kể cả kinh doanh sân golf, casino, nhà hàng); kdl = 10% - 15%, phụ thuộc vào quy
định của từng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
6.Xác định thu nhập từ cấp nước cho thủy điện
- Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước thủy điện được xac định theo công
thức:
Gtđ = Gđtp - Xtđ (1.22)
Trong đó:
+ Gtđ : Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho thủy điện (đồng/năm)
+ Xtđ: Tổng chi phí quản lý vận hành của nhà máy thủy điện (đồng/năm)
+ Gđtp : Tổng giá trị điện thương phẩm hàng năm (đồng/năm)
Gđtp = Pđtp x gtb, với Pđtp là tổng sản lượng điện thương phẩm hàng năm
(kWh/năm), gtb là gia ban điện bình quân năm (đồng/kWh).
Hoặc được xac định theo công thức:
Gtđ = ktđxGđtp (1.23)
Trong đó:
+ ktđ : Mức thu tiền nước từ cấp nước cho thủy điện, ktđ = (8-12)%, phụ
thuộc vào quy định của từng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
29
7. Xác định thu nhập từ giao thông thủy
- Thu nhập thuần túy hàng năm từ giao thông thủy (GGTThuy) được xac định
theo công thức:
GGTThuy = CGTBo - CGTThuy (1.24)
Trong đó:
+ CGTBo: Chi phí vận tải hàng hóa hàng năm bằng đường bộ;
+ CGTThuy: Chi phí vận tải hàng hóa hàng năm bằng đường thủy (Cho cùng
khoảng cach và lượng hàng vận chuyển).
1.2.4.2. Phương pháp xác định chi phí của công trình hồ chứa đa mục tiêu
Để phân tích, đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu
thì ngoài việc xac định thu nhập hàng năm của hồ chứa như đã nêu ở mục 1.2.4.1.
thì cũng phải xac định cac thành phần chi phí hàng năm của dự an (Ct). Chi phí
hàng năm của dự an Ct bằng tổng chi phí đầu tư (kt) và chi phí quản lý vận hành
(Ot) hàng năm. Cac thành phần này dê dàng xac định được từ tài liệu thu thập từ
đơn vị quản lý khai thac vận hành hệ thống.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa
mục tiêu
1.3.1.Nhóm nhân tố trong giai đoạn quy hoạch
1.3.1.1. Nguyên nhân do chưa lường trước những biến động trong tương lai
trong giai đoạn quy hoạch
Trong giai đoạn quy hoạch việc xac định lượng nước đến cũng như nhu cầu
dùng nước cho tương lai chỉ mạng tính ước đoan, định tính. Nhu cầu cho phát triển
kinh tế - xã hội của vùng có nhiều biến động, những chủ trương định hướng phát
triển về cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế chung của vùng
nghiên cứu chưa được xac định chính xac nên gây khó khăn cho công tác quy hoạch
xây dựng, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ cho các ngành. Hệ thống thủy lợi
mới chỉ được quy hoạch cho công tac tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp là
30
chính, chưa có quy hoạch, bố trí hợp lý để kết hợp nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa,
trên các ao hồ nhỏ được kênh mương của hồ chứa cấp, thoat nước mà hầu hết đều
do dân làm tự phát, chắp vá, thiếu đồng bộ, kém ổn định, không chủ động cho việc
cấp thoat nước phục vụ yêu cầu cho các khu nuôi. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng tăng của khu vực dẫn đến yêu cầu nước ngày càng tăng,
đòi hỏi công trình thủy lợi không chỉ phục vụ cho nông nghiệp như nhiệm vụ thiết
kế ban đầu, mà còn phục vụ cho các ngành kinh tế khác, dẫn tới làm giảm diện tích
phục vụ tưới so với thiết kế ban đầu.
1.3.1.2. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, xã hội 1. Nguyên nhân về đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Sự phân phối dòng chảy trong năm của khu vực có sự phân mùa rõ rệt.
Dòng chảy được chia thành mùa lũ và mùa kiệt và được phân ra các tiểu vùng khác
nhau. Lượng dòng chảy đến tập trung chủ yếu vào mùa lũ, từ thang 8 đến tháng 11.
Tổng lượng dòng chảy cac thang mùa lũ chiếm khoảng 70% lượng dòng chảy năm,
mùa kiệt thường khan hiếm nước, dòng chảy trung bình nhỏ. Những ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu ngày càng có chiều hướng gia tăng , khắc nghiệt, tần suất xuất hiện
những trận lũ lụt, bão to, lũ quét... gây tac động nguy hiểm tới sự ổn định và an toàn
của hồ chứa.
2. Nguyên nhân về đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Do sự thay đổi cơ cấu kinh tế chung, cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây trồng:
gieo trồng những giống cây mới có năng suất cao, ngắn ngày, thời vụ khắt khe, yêu
cầu dùng nước đồng loạt trong thời gian ngắn, phát triển canh tác cây công nghiệp,
lâm nghiệp, cây ăn quả… làm cho công trình thuỷ lợi không đủ năng lực phục vụ.
Ngày nay, trước sự phát triển kinh tế - xã hội, khi diện tích sản xuất nông nghiệp có
xu thế giảm dần do hiệu quả sản xuất không cao mà nhu cầu cung cấp nước cho các
ngành kinh tế khác có hiệu quả cao ngày càng cấp thiết, đòi hỏi phải nâng cấp công
trình để phục vụ đa mục tiêu.
31
1.3.2. Nhóm nhân tố trong giai đoạn đầu tư xây dựng
1.3.2.1. Nguyên nhân về khảo sát, thiết kế
Tài liệu khảo sat, điều tra cơ bản còn thiếu chính xác và nhiều khi còn thiếu
cả tài liệu. Tài liệu quan trắc trước trong quá trình thiết kế và quản lý khai thác rất
thiếu thốn, chắp vá, thậm chí hầu như không đang kể. Một số quy trình, quy phạm
còn lạc hậu, chưa cập nhật, chưa phản ánh kịp tiến bộ kỹ thuật và yêu cầu phát triển
của thực tiên. Tính mỹ thuật công trình và yêu cầu kiến trúc còn ít được quan tâm.
1.3.2.2. Nguyên nhân về xây dựng công trình, về trang thiết bị
Công trình đầu mối hồ chứa quan trọng nhất là đập, cống lấy nước và tràn xả
lũ, nhưng cac hạng mục công trình này thường không hoàn chỉnh về thiết kế và thi
công như: mặt cắt ngang đập không đảm bảo, mái dốc chưa phù hợp, cống lấy nước
không kín, cầu công tac không đảm bảo an toàn gây khó khăn cho công tac quản lý.
Các thiết bị cảnh báo, dự báo, quan trắc, đóng mở cửa van còn thiếu, lại thô sơ, lạc
hậu gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng. Hầu hết hệ thống kênh mương không
được xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh cho tới mặt ruộng, về kết cấu kênh dẫn trên các
hệ thống chủ yếu là kênh đất, sau một số năm sử dụng bị sạt lở, bồi lấp không được
khôi phục kịp thời làm giảm khả năng dẫn nước và khả năng đảm bảo điều kiện tưới
tự chảy đặc biệt là hệ thống kênh nội đồng. Các công trình trên kênh đã được xây
dựng nhưng thiếu đồng bộ, hoàn chỉnh và do thời gian đưa vào khai thac, sử dụng
đã nhiều năm, lại không được đầu tư tu bổ, sửa chữa đầy đủ, kịp thời và đúng mức
nên phần lớn bị xuống cấp nhanh chóng.
1.3.3. Nhóm nhân tố trong giai đoạn quản lý vận hành
Hệ thống hồ chứa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân tuy vậy
theo một số đanh gia thì rất nhiều hệ thống hồ chứa lớn đã không đem lại hiệu ích
kinh tế, môi trường như đã được đanh gia trong qua trình lập dự an. Lý do phat huy
hiệu quả kém có thể do trong giai đoạn thiết kế không chú ý đầy đủ đến chế độ quản
lý vận hành sau khi dự an hoàn tất, không lường trước được cac yêu cầu, mục tiêu
nảy sinh trong qua trình vận hành hệ thống sau khi hoàn thành ví dụ như cac yêu
32
cầu về cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường sông,
duy trì sinh thai vùng hạ lưu. Mâu thuẫn nảy sinh giữa cac mục tiêu sử dụng nước
có thể coi là nguyên nhân chính dẫn đến kém hiệu quả trong vận hành khai thac hệ
thống hồ chứa.
Vấn đề quản lý, khai thác, vận hành công trình chưa có sự thống nhất về mô
hình, bộ máy quản lý nhà nước ở cac địa phương. Việc quản lý vận hành chưa lập
và thực hiện kế hoạch phân phối nước khoa học, hợp lý trên hệ thống; chưa thực
hiện theo dõi và đanh gia hiệu quả tưới, tiêu thường xuyên qua cac năm khai thac
công trình hồ chứa đa mục tiêu. Các công ty quản lý vận hành hồ chứa đa mục tiêu
chỉ trực tiếp quản lý công trình hồ chứa, hệ thống kênh và công trình trên kênh
chính, kênh cấp 1, các cấp kênh còn lại đến nội đồng đã giao cho địa phương trực
tiếp quản lý nên còn thiếu cán bộ có chuyên môn. Việc điều hành quản lý hồ chứa
chưa chặt chẽ, lập và thực hiện quy trình vận hành, điều tiết và quản lý hồ chứa
chưa phù hợp, quy trình đóng mở phân phối nước trên hệ thống kênh mương theo kế
hoạch chưa thực hiện nghiêm chỉnh, mà còn tuỳ tiện gây lãng phí nước. Hệ thống
thiết bị quan trắc đo đạc còn thiếu và lạc hậu nên không thực hiện được thường
xuyên việc kiểm tra theo dõi đo đạc, quan trắc các thông số cần thiết để đanh giá
trạng thái hoạt động của công trình do đó không phat hiện kịp thời cac hư hỏng để
có kế hoạch sửa chữa phù hợp, kịp thời.
Trong quá trình quản lý khai thác vận hành, do các yếu tố kinh tế, xã hội, môi
trường luôn thay đổi so với khi quy hoạch thiết kế, những thay đổi này có thể làm
phát sinh những yếu tố mới có thể đầu tư để khai thác những lợi ích và nguồn lợi
này, như : Xây dựng thủy điện để tận dụng cột nước, nuôi trồng thủy sản trên mặt
hồ, cấp nước, du lịch, giao thông thủy,…
1.4. Kinh nghiệm quản lý và vận hành khai thác hồ chứa đa mục tiêu của một
số nước trên thế giới
Đối với cac nước phát triển (Pháp, Anh, Mỹ, Úc, Nhật...) việc nghiên cứu tài
nguyên nước đã đề ra các quy trình, quy phạm nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên
môi trường nước theo lưu vực sông. Nó bao gồm các biện pháp giảm thiểu chất thải
33
bằng việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch và kiểm soát chất thải, thu gom tái sử
dụng các chất thải, xử lý một phần và toàn bộ các chất thải, nước thải trước khi đổ
vào sông, quy hoạch khai thác hợp lý nguồn nước phục vụ phát triển bền vững KT -
XH lưu vực sông, quan trắc lượng và chất lượng môi trường nước, cảnh báo sự
khuếch tán các chất độc hại trong sông và dự báo sinh thái - chất lượng nước trên
toàn lưu vực sông.
Ở Trung Quốc quy trình và phân bổ sử dụng tiết kiệm nguồn nước được thể
hiện chi tiết trong Luật nước 2002 theo trình tự phân cấp rõ ràng từ Trung ương đến
địa phương; theo hình thức phân chia trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm đối với các
cấp chính quyền được thể hiện cụ thể như:
Nhà nước kiểm soát tổng thể và hệ thống quản lý hạn ngạch kết hợp với các
tỉnh, khu tự trị và thành phố phải xây dựng các bộ phận liên quan có thẩm quyền
trong ngành công nghiệp nước; các vùng hành chính cố định; các cơ quan hành
chính cùng cấp giám sát chất lượng nước và kiểm tra phê duyệt; Quốc vụ viện giám
sát chất lượng ở các bộ phận hành chính tỉnh, khu tự trị, thành phố thông qua những
biên bản kiểm tra.
Chính quyền nhân dân địa phương cấp huyện lập kế hoạch phát triển kết hợp
với các phòng ban quản lý nước, theo nguồn nước tiểu ngạch, điều kiện kinh tế xã
hội, công nghệ kỹ thuật và sự sẵn có nguồn nước để có kế hoạch xác định lượng
nước sử dụng trong khu vực; phát triển các kế hoạch hàng năm để kiểm soát lượng
nước sử dụng hàng năm.
Chính quyền nhân dân địa phương, thành phố phải có biện pháp hiệu quả để
thúc đẩy nâng cao chất lượng các thiết bị tiết kiệm nước, giảm tỷ lệ rò rỉ mạng lưới
cấp nước đô thị, nâng cao hiệu quả nước; tăng cường xử lý nước thải tập trung ở đô
thị, khuyến khích việc sử dụng nước tái chế và cải thiện việc sử dụng, thu hồi nước
thải.
Xây dựng, mở rộng, cải tạo các công trình về xây dựng biện pháp tiết kiệm
nước, cần xây dựng các chương trình hỗ trợ xây dựng công trình nước, các cơ sở dự
án về nước sẽ được thiết kế, xây dựng và đưa vào sản xuất. Các công trình cấp nước
34
tự xây dựng của các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước phải tăng cường công tác
bảo trì và quản lý công trình cấp nước để giảm rò rỉ nước.
Đối với những nước đang phat triển như Việt Nam, việc nghiên cứu sử dụng
TNN vẫn đang dừng lại ở mức kiểm kê các nguồn nước và việc nghiên cứu quản lý
tổng hợp TNN theo cac lưu vực sông còn nhiều bất cập.
Kết luận chương 1
Trong Chương 1, Tác giả đã nghiên cứu, thu thập tài liệu, phân tích và giới
thiệu chung công trình hồ chứa đa mục tiêu; về vai trò, hiệu quảcủa công trình hồ
chứa đa mục tiêu. Công trình hồ chứa đa mục tiêu có vai trò quan trọng, tạo đà cho
sự phát triển kinh tế trong khu vực dự án: tạo điều kiện phát triển nhanh và ổn định
diện tích canh tác, tăng năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực; phòng
chống giảm nhẹ thiên tai; cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, phat điện, nuôi
trồng thủy sản và tạo môi trường phát triển dịch vụ du lịch,... Chương 1 cũng đã
nghiên cứu tổng kết được tình hình xây dựng các công trình hồ chứa đa mục tiêu ở
nước ta; khai quat được quá trình xây dựng cũng như công tac quản lý đầu tư xây
dựng các hồ chứa thủy lợi. Phân tích được các khái niệm về hiệu quả kinh tế của
công trình nói chung và hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi nói riêng. Qua đó
đã làm rõ cac mặt hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu, phân tích rõ các yếu
tố ảnh hưởng và nêu được nguyên tắc, phương phap xac định một số mặt hiệu quả
có thể lượng hóa được của công trình hồ chứa đa mục tiêu. Trong nghiên cứu, tác
giả đã tập trungnghiên cứu cac phương phap đanh gia hiệu quả kinh tế của công
trình thủy lợi nói chung và công trình hồ chứa đa mục tiêu nói riêng, phân tích rõ
những ưu nhược điểm cũng như điều kiện ứng dụng cụ thể của từng phương phap.
35
Chương 2
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH ĐA
MUC TIÊU - HỒ NÚI CỐC TỈNH THAI NGUYÊN
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội
Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam với diện tích tự nhiên
3.562,82km2, phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Cạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc,
Tuyên Quang, phía Đông giap với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam giáp
với Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách Trung tâm Hà Nội 75km,
cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách biên giới Trung Quốc 200km và cách cảnh
Hải Phòng 200km. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa trung du,
miền núi phía Bắc với Đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lưu đó được thực hiện qua một
hệ thống đường giao thông thuận tiện (gồm các quốc lộ : 3, 1B, 37, 279, đường cao
tốc Hà Nội - Thái Nguyên, tuyến đường sắt Hà Nội - Quán Triều và các tuyến
đường sông) hình rẻ quạt mà thành phố Thai Nguyên là đầu nút.Thái Nguyên là một
tỉnh nằm trong quy hoạch Vùng thủ đô Hà Nội, là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn
của cả vùng trung du và miền núi phía Bắc và hiện đang được tập trung phát triển
với định hướng trở thành vùng kinh tế trọng điểm Bắc Thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên bao gồm 09 đơn vị hành chính : Thành phố Thái Nguyên,
thị xã Sông Công và 07 huyện: Đại Từ, Định Hoa, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình,
Phú Lương, Võ Nhai. Toàn tỉnh có: 180 xã, phường, trong đó có 125 xã vùng cao và
miền núi, còn lại là cac xã đồng bằng và trung du.
Về dân số, tỉnh Thái Nguyên có khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân
tộc chủ yếu sinh sống là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’Mông, Sán Chay, Hoa và
Dao. Ngoài ra, Thai Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực lớn thứ 3 của cả nước sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trường
Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động;
36
Về địa hình, tỉnh Thái Nguyên có địa hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ với
ruộng thấp, chủ yếu là núi đa vôi và đồi dạng bat úp. Nhìn chung, địa hình không
phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khac, đây là một thuận lợi của Thái
Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với
các tỉnh trung du miền núi khác.
Hình 2.1 : Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Về chế độ thủy văn sông hồ, tỉnh Thái Nguyên có hai con sông chính chảy
qua địa phận là sông Cầu, sông Công và chịu ảnh hưởng rất lớn về chế độ thuỷ văn
của hai con sông này.
Hồ Núi Cốc
37
Về khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ thang 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ thang 10 đến thang 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến
2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ chênh lệch giữa
tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương
đối đều cho cac thang trong năm. Nhìn chung, khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi
cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, tỉnh Thái Nguyên có nhiều
khả năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác.
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng 44.450
ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến
gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh
chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây chè. Ngoài sản xuất
lương thực, tỉnh còn có diện tích tương đối lớn để quy hoạch cac đồng cỏ, phát triển
mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi bò sữa.
Về tài nguyên khoáng sản rất phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh
lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng… Tỉnh
Thái Nguyên có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, than mỡ trữ lượng trên 15
triệu tấn, than đa trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc, chì, kẽm,
vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… Khoáng sản vật liệu xây dựng cũng là
tiềm năng nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đa ốp lát các loại và sản
xuất vật liệu xây dựng.
Về hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viên thông, giao thông
(kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi.
Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên còn có nhiều lợi thế như có nhiều danh lam
thắng cảnh tự nhiên như Hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, các di tích lịch sử như:
An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ
đồ đa cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có cac di tích kiến trúc nghệ thuật chùa
chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như: Khu Bảo tàng Văn hoa cac dân
tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liên, đền Xương Rồng, đền Đội
38
Cấn. Hiện nay, Thai Nguyên đang triển khai quy hoạch khu du lịch hang Phượng
Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả hệ thống khách sạn chất lượng cao
gần đạt tiêu chuẩn quốc tế, thuận lợi cho phát triển các ngành du lịch, dịch vụ.
Nhìn chung về mặt kinh tế, Thái Nguyên vẫn là một tỉnh nghèo với sản xuất
nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế.
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thái Nguyên đến năm 2020
2.1.2.1. Mục tiêu phát triển 1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, đi
đầu trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; trở thành trung tâm của vùng về phát
triển công nghiệp; dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục - đào tạo; có cơ cấu kinh tế hiện
đại (công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp); có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn
định; bền vững, với các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao; hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông
2. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu kinh tế
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (10,5-11)%/năm thời kỳ
2011-2020 và (10-10,5)%/năm thời kỳ 2021-2030.
Đưa tỷ trọng GDP của tỉnh trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ từ 14,2%
năm 2011 lên khoảng 17% vào năm 2020 và 21% vào năm 2030.
Cơ cấu kinh tế tính theo gia HH: (i) Đến năm 2020: Khu vực công nghiệp và
xây dựng khoảng (47-48)%, khu vực dịch vụ khoảng (40-41)% và khu vực nông
nghiệp khoảng (12-13)%; và đến năm 2030 tương ứng khoảng 51%, 42% và 7%.
GDP bình quân đầu người (gia HH) đến năm 2020 đạt khoảng (80-81) triệu
đồng(bằng mức bình quân của cả nước), đến năm 2030 đạt khoảng 265 triệu đồng.
b. Mục tiêu xã hội, môi trường
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10% vào năm 2020 và (4-5)% vào năm 2030.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 10% vào năm 2020 và (5-
8)% vào năm 2030.
39
Đến năm 2020: 95% rac thải sinh hoạt, y tế được xử lý, 60% nước thải sinh
hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn B; đến năm 2030: 98% rac thải sinh hoạt, y tế được
xử lý, 80% nước thải sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn B.
Đô thị tỉnh Thai Nguyên được phat triển mở rộng gắn kết với vùng phụ cận;
cac khu đô thị cũ được cải tạo, chỉnh trang; cac khu đô thị mới được xây dựng hiện
đại có kết cấu hạ tầng đồng bộ. Kiến trúc đô thị mang bản sắc riêng của vùng.
Là khu vực phòng thủ vững chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững an
ninh quốc phòng cho cả vùng trung du miền núi phía Bắc.
2.1.2.2. Định hướng phát triển lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn
Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới;
trong đó ưu tiên nguồn lực để thực hiện cac mục tiêu, tiêu chí có khả năng huy động
nguồn lực đóng góp của nhân dân để thực hiện như phong trào làm đường giao
thông nông thôn, xây dựng nhà văn hoa, đồng thời thực hiện chuyển giao cac ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp, phat triển mạnh mô
hình kinh tế tập thể, hợp tac xã gắn với phat triển kinh tế trang trại, làng nghề ở
nông thôn và chương trình nông thôn mới.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp: Triển khai và xây dựng cac đề an, dự an
phat triển cac cây, con có lợi thế, có thị trường tiêu thụ, phat triển sản xuất với quy
mô hợp lý, bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, hình thành vùng sản xuất hàng hoa tập trung. Chuyển dịch cơ cấu vật nuôi
theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, tăng gia trị sản xuất hàng hoa, phat triển
theo vùng, gắn với tổ chức giết mổ tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục đầu tư cac công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao
năng lực tưới tiêu chủ động cho cac loại cây trồng, trước hết là cho lúa, nuôi trồng
thủy sản và cac loại cây trồng có gia trị kinh tế cao; chú trọng công tac thủy lợi vùng
đồi chủ động tưới cho cây công nghiệp. Tập trung phat triển cây chè và xây dựng
thành vùng nguyên liệu, nâng cao gia trị chế biến, kinh doanh, phat triển ngành chè,
kịp thời phục vụ Festival trà Quốc tế Thai Nguyên - Việt Nam lần thứ 2.
40
Thực hiện tốt công tac trồng rừng theo kế hoạch, phat triển kinh tế từ rừng
và bảo vệ quản lý tài nguyên rừng, duy trì diện tích rừng để đảm bảo tỷ lệ che phủ
rừng ổn định trên địa bàn; tăng cường cac giải phap nâng cao hiệu quả quản lý, sản
xuất kinh doanh tại cac nông lâm trường trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục cải tạo và nâng cấp cac công trình thủy lợi hiện có nhằm phat huy
tối đa công suất xây dựng, hiện đại hoa hệ thống thuỷ lợi, nâng cao hệ số sử dụng
công trình, đap ứng nguồn nước cho sản xuất. Tiếp tục đầu tư xây dựng cac công
trình thủy lợi, hồ chứa trên cơ sở đanh gia xac định rõ hiệu quả; sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguồn nước, đảm bảo đap ứng tưới tiêu ổn định cho khoảng trên 80% diện
tích lúa và hoa màu. Chú trọng quy hoạch mạng lưới thủy lợi phục vụ nuôi trồng
thủy sản, chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng.
Phat triển mạng lưới cấp nước đồng bộ với qua trình đô thị hóa, ưu tiên nâng
công suất sản xuất nước sạch cho thành phố Thai Nguyên, thị xã Sông Công, cac
khu công nghiệp, khu đô thị mới. Đầu tư có hiệu quả chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, ưu tiên đầu tư cho cac vùng nông thôn môi trường nước
bị ô nhiêm, vùng sâu, vùng xa theo cac chính sach hỗ trợ. Đảm bảo mục tiêu đến
năm 2015 cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 90% dân số nông thôn và 100% dân
số đô thị; đến năm 2020 có 95% dân số nông thôn và 100% dân số đô thị được sử
dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn quốc gia. Cac khu công nghiệp có hệ thống thoat
nước thải riêng; chỉ cho phép xả nước thải ra mạng thoat nước chung khi đã xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.1.3.Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Thái Nguyên
Cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, tỉnh Thai Nguyên đã xây dựng được hơn
một nghìn công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, trong đó có cac công trình mang tầm cỡ quốc
gia như hồ Núi Cốc, đập Thác Huống.Do đặc thù địa hình miền núi nên cac khu tưới
đều có độ dốc lớn, ruộng canh tác lúa chủ yếu là ruộng bậc thang. Đồng thời các
công trình thuỷ lợi được xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng rất đa dạng về quy mô
cũng như hình thức công trình; hầu hết cac công trình được xây dựng ở các huyện
41
miền núi phía Bắc là các công trình hồ chứa và đập dâng loại vừa và nhỏ, đa phần
được xây dựng từ 40 đến 50 năm trở về trước.
Các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thai Nguyên đã góp phần to lớn
trong việc cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trong địa bàn toàn tỉnh và cấp
nước cho tỉnh Bắc Giang như hồ Núi Cốc và đập Thác Huống. Đây là cac công trình
thuỷ lợi đa mục tiêu gồm: cấp nước tưới cây công nghiệp, cây ăn quả, cấp nước sinh
hoạt, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch, góp phần cải tạo môi sinh, môi trường..v..v. Hệ
thống công trình thuỷ lợi đã phat huy hiệu quả, góp phần tăng năng suất cây trồng,
đưa nhiều diện tích canh tác lúa 1 vụ bấp bênh thành 2 đến 3 vụ ăn chắc; đời sống
của nhân dân ngày một nâng cao.
Toàn tỉnh có 1143 công trình, trong đó:
a. Hồ chứa: 395 hồ, trong đó:
- Hồ có diện tích tưới từ 30 ha trở lên: 57
- Hồ có diện tích tưới nhỏ hơn 30 ha: 338
b. Đập dâng các loại: 503 cai, trong đó:
- Đập dâng kiên cố có diện tích tưới theo thiết kế từ 30 ha trở lên có 51 cái;
- Đập dâng kiên cố có diện tích tưới nhỏ hơn 30 ha có 300 cai.
- Phai đập tạm có 203 cái.
c.Trạm bơm: 247 trạm, trong đó: Trạm bơm điện 207 trạm; bơm dầu 35 trạm; Thuỷ
luân 3 trạm phục vụ tưới.
d. Tổng năng lực của các công trình thủy lợi:
Tổng diện tích tưới lúa theo thiết kế là: 29.855 ha.
Năng lực tưới thực tế như sau:
+ Vụ Đông xuân: 23.500 ÷ 2.500 ha
+ Vụ Mùa : ≥33.500 ha
+ Vụ Ngô đông gần: 4.500 ÷ 5.000 ha
+ Rau màu và cây công nghiệp: 11.000 ha
+ Tạo nguồn nước tưới chè gần: >2.500 ha
+ Cấp nước sinh hoạt: Hiện đang cấp là: 4.000.000 m3/năm (tương đương
27,4% thiết kế).
42
2.2. Giới thiệu về hệ thống công trình Hồ Núi Cốc
Công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc nằm ở thượng nguồn sông Công (phụ lưu
của sông Cầu), được hình thành sau khi chặn dòng sông Công ở vị trí Núi Cốchuyện
Đại Từ, kết thúc hồ ở phía Tây Thành phố Thái Nguyên.
Hồ Núi Cốc nằm trên địa bàn của 08 xã, trong đó 05 xã của huyện Đại Từ,
01 xã của huyện Phổ Yên và 02 xã của Thành phố Thái Nguyên. Gần như toàn bộ
hồ và phần thượng lưu của Hồ Núi Cốc nằm trên địa bàn của huyện Đại Từ và chỉ
một phần nhỏ diện tích thuộc huyện Phổ Yên và Thành phố Thái Nguyên. Tiếp giáp
của Hồ Núi Cốc theo cac hướng như sau:
- Phía Bắc của hồ giáp với các xã Bình Thuận và xã Hùng Sơn của huyện
Đại Từ.
- Phía Đông của hồ giáp với xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên và xã
Tân Thái, huyện Đại Từ.
- Phía Tây của hồ giáp với các xã Lục Ba, Vạn Thọ của huyện Đại Từ.
- Phía Nam của hồ giáp với các xã Phúc Tân, huyện Phổ Yên và xã Phúc
Trìu, Thành phố Thái Nguyên.
Lưu vực Sông Công tính đến khu vực hồ Núi Cốc có diện tích tự nhiên
535km2, độ cao bình quân lưu vực là 280m, độ dốc bình quân lưu vực 41,3%, độ
dốc lòng sông 1,62% trải trên diện tích của 5 đơn vị hành chính: huyện Định Hoá,
huyện Đại Từ, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên.
2.2.1. Quá trình đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp công trình Hồ Núi Cốc
Hệ thống công trình Hồ Núi Cốc là hệ thống công trình Thuỷ nông lớn của
tỉnh Thai Nguyên, được khởi công xây dựng vào năm 1973 theo Quyết định số
324/TTg ngày 16-11-1971 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ), năm 1978 công trình được đưa vào sử dụng.
Năm 1980 được đào thêm kênh tiếp nguồn cho hệ thống thuỷ nông Sông
Cầu từ K6 + 700 ra tới Sông Cầu. Đến năm 1983 công trình được hoàn tất cả công
trình đầu mối và hệ thống kênh mương đi vào hoạt động chính thức. Ở mực nước
dâng bình thường, diện tích mặt hồ khoảng 25,0km2 với chiều dài lòng hồ khoảng
43
8km, chiều rộng bình quân từ 3km đến 4km, dung tích chứa nước khoảng 175,5
triệu m3. Đập chính là đập đất đồng chất có chiều cao lớn nhất 27m và chiều dài tại
đỉnh 480m. Có 7 đập phụ, chỗ cao nhất 12,6m. Tràn gồm 3 khoang, mỗi khoang
rộng 8m có cửa. Lưu lượng qua tràn 830m3/s. Cống lấy nước dài 195m, chuyển lưu
lượng 30m3/s. Hệ thống kênh chính và kênh cấp I có tổng chiều dài 72 km.
Hình 2.2: Bản đồ vị trí khu vực Hồ Núi Cốc
Đến năm 1999, công trìnhđược đầu tư xây dựng bổ sung thêm 2 khoang tràn
để có thể xả thêm lưu lượng 585m3/s.
44
Theo thiết kế, Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho 12.000ha
diện tích đất nông nghiệp, cung cấp nước cho công nghiệp với lưu lượng 7,1m3/s,
cung cấp nước cho sinh hoạt với lưu lượng 0,1m3/s và phòng chống lũ cho hạ lưu
Sông Công.
2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của công trình Hồ Núi Cốc
2.2.2.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình
1. Lưu vực hồ : Diện tích lưu vực khoảng 535 km2 vớichiều dài lưu vực khoảng 54
km, chiều rộng bình quân lưu vực khoảng 10km; Dung tích hữu ích của Hồ là
168.106 m3, dung tích phòng lũ 230.106 m3
2. Lòng hồ:
Bảng 2.1: Các thông số kỹ thuật Hồ Núi Cốc
Thông số
Chỉ tiêu MNC MNDBT MNL (P=0,5%)
Diện tích mặt hồ 3,5 km2 25,0 km2 32,0 km2
Cao độ 34,0 m 46,2 m 48,25 m
Dung tích 7,5 x 10 6 m 3 175,5 x 10 6 m 3 405,5 x 10 6 m 3
( Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên)
2.2.2.2. Thông số kỹ thuật cơ bản của các công trình đầu mối
1. Cống lấy nước dưới đập:
- Hình thức cống : Cống ngầm, chảy có ap, điều tiết lưu lượng bằng cả cánh
van phẳng thượng lưu và 02 van cung ở hạ lưu
- Kích thước cống : 2 φ 1,7 m
- Chiều dài thân cống : 105 m.
- Chiều dài toàn bộ : 195 m.
- Lưu lượng tháo thiết kế : Qmax = 30 m3/s; QTK = 15 m3/s.
- Cao trình đay cống : +29
- Hành lang kiểm tra : 7 x 4,55m.
45
2. Tràn xả lũ: Gồm có 2 tràn .
a.Tràn số 1: Gồm 3 khoang tràn, mỗi
khoang rộng 8m (8 m x 3 cửa = 24m);
Điều tiết lưu lượng qua tràn bằng 03 cánh
van cung (Tràn đay).
- Cao trình ngưỡng tràn = 41,2m.
- Lưu lượng xả max : 830 m3/s
- Hình thức tiêu năng: Kiểu máng
phun
- Chiều dài ngưỡng tràn = 17m; Chiều dài
dốc nước = 77,2m;
Hình 2.3: Một khoang tràn xả lũ
b. Tràn số 2: Gồm 2 khoang tràn, mỗi khoang rộng 8m (8 m x 2 cửa = 16m). Điều
tiết lưu lượng qua tràn bằng 02 cánh van cung ( Tràn đay)
- Cao trình ngưỡng tràn = 41,2m.
- Hình thức tiêu năng : Bể tiêu năng đay ;
- Lưu lượng xả max : Qmax = 585 m3/s
- Chiều dài dốc nước = 70,0m;
3. Đập chắn nước: Bao gồm 01 đập chính và 07 đập phụ
a. Đập chính :
- Hình thức đập: Đập đất đồng chất
- Chiều dài theo đỉnh đập: 480 m
- Cao trình đỉnh đập: 49,00m
- Cao trình tường chắn sóng: 50,00m
- Chiều rộng đỉnh đập: 5,0 m
- Độ dốc mái thượng lưu: m = 3; 3,5; 3,75 ( Tính từ đỉnh đập đến chân đập)
- Độ dốc mái hạ lưu : m = 3; 3,75; 4,0. ( Tính từ đỉnh đập đến chân đập)
- Cao trình cơ thượng lưu: 35,0m ; 42,0m.
- Cao trình cơ hạ lưu: 32,0m ; 42,0m.
- Cao trình đay sông chỗ thấp nhất: 24,0m.
46
Hình 2.4: Đập chính phía thượng lưu
Hình 2.5: Đập chính phía hạ lưu
b..Đập phụ: ( Đập đất đồng chất )
Bảng 2.2: Thông số kỹ thuật đập phụ hồ Núi Cốc
Tên đập
Chiều dài theo đỉnh đập L(m)
Chiều rộng đỉnh đập B(m)
Độ dốc mái thượng lưu
m.T.lưu
Độ dốc mái hạ lưu
m.H.lưu
Cao độ đỉnh (m)
Cao độ chân min
(m) Phụ I 430,0 4,0 3,0 2,5 50,00 37,41
Phụ II 383,0 4,0 3,0 2,5 50,00 39,30
Phụ IIb 37,0 4,0 3,0 2,5 50,00 39,37
Phụ III 260,0 4,0 3,0 2,5 50,00 44,71
Phụ IV 95,0 4,0 3,0 2,5 49,50 47,30
Phụ V 60,0 1,5 3,0 2,5 48,5 45,20
Phụ VI 90,0 4,0 3,0 2,5 50,00 48,50
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên)
Đập phụ VI: Chiều dài theo đỉnh đập = 90,0m. (Gồm 2 đoạn, giữa là 1 quả
đồi thấp)
4. Hệ thống kênh
a. Kênh Chính:
- Lưu lượng thiết kế: Qtk = 23 m3/s
- Mực nước thiết kế đầu kênh: Htk = 2,75 m
47
- Kích thước mặt cắt kênh: Bđay = 6m .
- Chiều dài kênh: L = 18 km
Hình 2.6: Kênh chính Hồ Núi Cốc
b. Các kênh cấp 1:
- Tên các kênh cấp 1 : Kênh Tây; kênh Giữa, kênh Đông
- Tổng chiều dài L = 43,078 km.
c. Kênh tiếp nước Sông Cầu: L = 8,912 km; lưu lượng Q = 10,75 m3/s.
2.2.2.3.Vai trò, nhiệm vụ của công trình
Hệ thống công trình Hồ chứa Núi Cốc đóng vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội của người dân Thái Nguyên và một số khu vực lân cận. Hồ được
xây dựng với nhiều mục đích như cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt và phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân khác.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du Sông Cầu và tạo môi trường sinh thái,
khí hậu trong lành để phát triển ngành Du lịch...
Theo thiết kế, Hệ thống công trình Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ:
- Cung cấp nước tưới cho 12.000 ha lúa 2 vụ, gồm:
+ Lúa 2 vụ: 12.000 ha.
+ Cây rau màu vụ Đông: 4.000 ha
+ Tưới chè cho 4 xã vùng đồi: 1.000ha
48
- Cung cấp nước cho công nghiệp, sinh hoạt: 7,2 m3/s, gồm:
+ Gang thép Thái Nguyên: 6,0 m3/s
+ Cán thép Gia Sàng: 0,7 m3/s
+ Nhà may cơ khí Gò Đầm: 0,4 m3/s.
+ Cung cấp nước sinh hoạt cho Thành phố Thái Nguyên: 0,1 m3/s.
-Cắt lũ, phòng chống úng lụt, giảm nhẹ thiên tai cho hạ du Sông Công.
- Kết hợp nuôi thả cá lòng hồ và phát triển du lịch.
Tuy nhiên, thực tế sau khi công trình xây dựng xong, do một số ngành trong
lĩnh vực công nghiệp không có nhu cầu dùng nước của hệ thống công trình Hồ Núi
Cốc, do đó hiện nay nhiệm vụ thực tế của hệ thống công trình Hồ Núi Cốc có thay
đổi như sau:
- Cung cấp nước cho Nông nghiệp, gồm:
+ Lúa 2 vụ: 12.000 ha.
+ Cây rau màu vụ Đông: 4.500 ha
+ Tưới chè cho 4 xã vùng đồi: 2.000ha
- Tiếp nước cho hệ thống nông giang Sông Cầu: 15 - 20 triệu m3/năm.
- Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp: 12 triệu m3/năm
- Cắt lũ, phòng chống úng lụt, giảm nhẹ thiên tai cho hạ du Sông Công.
- Kết hợp nuôi thả cá lòng hồ và phát triển du lịch.
2.2.3.Tình hình quản lý khai thác vận hành công trình hiện nay
Hiện nay, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên là
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vận hành Hệ thống công trình Hồ Núi Cốc.Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Quyết định số 118/2006/QĐ-BNN ngày
29/12/2006 Về việc Ban hành quy trình vận hành điều tiết Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái
Nguyên.
Hồ Núi Cốc hiện đang tiếp nhận nguồn nước chủ yếu từ sông Công và một
số dòng suối khác của huyện Đại Từ như: suối Mỹ Yên (xã Bình Thuận), suối Chấm
(xã Lục Ba), suối Kẻn (xã Vạn Thọ). Nguồn nước Hồ Núi Cốc hiện đang được khai
thác sử dụng tổng hợp như cấp phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cấp
49
nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thai, phat điện và phục
vụ các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội khác. Nhiệm vụ chính của hồ Núi Cốc vẫn
là cấp nước chủ động để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, do đó để đảm bảo đap
ứng được nhiệm vụ đó thì việc vận hành điều tiết hồ phải tuân thủ nghiêm túc và
thực hiện đúng theo đúng quy trình điều tiết đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 118/2006/QĐ-BNN ngày 29/12/2006.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, vận hành khai thac đã nảy sinh một số
vấn đề bất cập cần phải giải quyết. Đó là, việc đô thị hóa đã dẫn đến các hình thức
lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, lấn chiếm lòng hồ trai phép đang thường
xuyên xảy ra và ngày càng gia tăng, diên biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực đến
quy trình vận hành tích nước của hồ và gây khó khăn trong công tac quản lý và có
nguy cơ gây mất an toàn cho công trình. Bên cạnh đó là sự vận hành điều tiết hồ còn
chưa thực hiện đúng theo quy trình đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt. Điều đang quan ngại là nguồn nước thải từ các khu du lịch không
qua xử lý được xả thẳng xuống hồ ngày càng tăng đã gây nên tình trạng ô nhiêm
nguồn nước. Đặc biệt là trong khu vực lòng hồ các vụ viphạm san ủi đất trái phép
của một số đơn vị, cac nhân đã làm thu hẹp đang kể diện tích mặt nước hồ. Trong
khi đó, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền với đơn vị quản lý trong việc giải
quyết vi phạm còn hạn chế, do một số vụ vi phạm khi bị phát hiện cũng chỉ dừng lại
ở mức độ lập biên bản xử lý hành mà chưa có biện pháp kiên quyết để giải quyết
triệt để.
Để tháo gỡ được những khó khăn trong công tac quản lý, các cấp chính
quyền cần phải có các giải phap như tuyên truyền sâu rộng, vận động nhân dân sinh
sống quanh khu vực lòng hồ có ý thức giữ gìn môi trường sinh thái, quản lý bảo vệ
và phát triển rừng đầu nguồn, không xâm lấn vi phạm hành lang công trình trái
phép. Khi phát hiện các vụ vi phạm hành lang công trình cần phải có các biện pháp
và chế tài xử phạt mạnh mang tích chất răn đe để từ đó làm giảm thiếu các vụ vi
phạm xâm lấn trái phép hành lang công trình.
Đặc biệt, việc vận hành điều tiết và tích nước trong hồ phải đảm bảo đúng
theo quy trình đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông phê duyệt. Bởi lẽ, Hồ
50
Núi Cốc có nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cắt lũ,
phòng chống úng lụt, giảm nhẹ thiên tai cho vùng hạ du sông Công. Các mục đích
sản xuất kinh doanh khac như hoạt động du lịch, nuôi trồng thủy sản... chỉ là kết hợp
hoặc tận dụng.
Thời gian gần đây, do nhu cầu dùng nước trong sản xuất nông nghiệp, cấp
nước sinh hoạt, công nghiệp, các nhu cầu dùng nước khac tăng cao trong khi do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu thời tiết có nhiều diên biến bất thường. Chính vì thế,
dẫn đến tổng lượng mưa hàng năm giảm dần, mưa lũ xảy ra dồn dập với cường độ
ngày càng mạnh hơn, hạn han thường xuyên xảy ra trên diện rộng, công trình ngày
càng xuống cấp, diện tích rừng đầu nguồn ngày càng bị thu hẹp, nguồn sinh thủy
ngày càng giảm, lượng nước đến hồ giảm nhiều so với những năm trước đây. Do đó,
cần thiết phải nghiên cứu giải pháp nâng cao mực nước dâng bình thường của hồ
làm tăng dung tích hồ và diện tích mặt nước để đảm bảo đap ứng nhu cầu dùng
nước tổng hợp nhằm phát huy hiệu quả phục vụ đa mục tiêu của công trình.
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình Hồ Núi Cốc Để đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình sử dụng cac phương phap sau:
• Phương phap dùng hệ thống chỉ tiêu đanh gia từng mặt hiệu quả kinh tế.
• Phương phap dùng nhóm chỉ tiêu phân tích trình độ sử dụng vốn.
• Phương phap phân tích chi phí - lợi ích.
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hồ theo thiết kế
2.3.1.1. Xác định chi phí đầu tư và quản lí khai thác của hệ thống công trình
Tổng chi phí của công trình là toàn bộ chi phí xây dựng và chi phí trong quá
trình vận hành công trình. Bao gồm tổng vốn đầu tư của công trình (K), chi phí thay
thế (Ctt), chi phí quản lý vận hành (CQLVH) trong vòng đời của công trình.
1. Tổng vốn đầu tư của công trình (K)
Tổng vốn đầu tư công trình bao gồm tổng chi phí xây dựng công trình, gồm:
chi phí xây dựng (gồm cả chi phí phá và tháo dỡ công trình, chi phí công trình tạm,
công trình phụ trợ, chi phí lán trại), chi phí thiết bị, chi phí bồi thường và tai định
cư, chi phí quản lý dự an, chi phí tư vấn xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
51
Tổng vốn đầu tư của công trình sau khi đã quy đổi về thời điểm tính tháng
12/2013 là: 2.556,432*109đồng.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp vốn đầu tư của công trình (K)
Năm xây dựng
Vốn đầu tư ban đầu quy đổi về 12/2013 (109đ)
1973 663,82
1974 503,80
1975 503,80
1976 503,80
1977 183,43
1980 50,57
1981 45,50
1982 40,86
1999 60,84
Cộng 2.556,43
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên)
2. Chi phí quản lý vận hành hàng năm (CQLVH )
Chi phí quản lý vận hành công trình hàng năm bao gồm các khoản chính
như: chi phí lương và cac khoản tính theo lương của cán bộ và công nhân quản lý
vận hành công trình; nguyên nhiên liệu, năng lượng; chi phí sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định; chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác. Theo số
liệu mới nhất của Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi Thái Nguyên,
thì chi phí quản lý vận hành hàng năm của hệ thống trước thời điểm 1984 (Nhà
khach công đoàn quản lý làCQLVH = 15*109 đồng) và từ thời điểm 1984 đến này là
30*109 (Tính quy về thời giá tại thời điểm tính toán)
3. Chi phí thay thế (CTT)
Chi phí thay thế là chi phí sửa chữa lớn hoặc thay thế hoàn toàn thiết bị nên
phải đưa vào dòng chi phí của công trình và thường chỉ tính đối với các dự án là
52
trạm bơm tưới, tiêu. Đối với công trình Hồ Núi Cốc là một dự án hồ chứa, không
cần tính chi phí thay thế trong tổng chi phí quản lý khai thac hàng năm của công
trình.
2.3.1.2. Xác định thu nhập hàng năm của công trình
Thu nhập thực tế hàng năm của công trình (doanh thu) là phần thu nhập
thuần túy tăng thêm dưới sự tac động của công trình, sau khi công trình được xây
dựng và hoạt động theo năng lực thiết kế. Thu nhập thuần túy hàng năm là khoản thu
nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí cần thiết.
Giá trị thu nhập tăng thêm = thu nhập thuần túy sau khi có công trình -
thu nhập thuần túy trước khi có công trình.
Thu nhập của công trình có thể bao gồm: thu nhập từ tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, cấp nước phục vụ công nghiệp, cấp nước phục vụ sinh hoạt; thu
nhập hàng năm của nhiệm vụ phòng lũ; thu nhập từ nuôi trồng thủy hải sản và dịch
vụ du lịch,… Trong đó, mục tiêu phục vụ tưới cho nông nghiệp là chính. Trong phạm
vi luận văn này tác giả chỉ tính toán thu nhập của công trình đối với sản xuất nông
nghiệp, cấp nước phục vụ công nghiệp và sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ du
lịch để xac định thu nhập thuần túy tăng thêm dưới tac động của công trình.
1.Thu nhập thuần túy hàng năm từ sản xuất nông nghiệp
Qua các tài liệu đã thu thập được về tình hình sản xuất nông nghiệp, diện
tích, năng suất cây trồng khi không có công trình và khi có công trình ta có:
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp khi không có công trình
(Theo số liệu điều tra ban đầu)
Loại cây trồng Diện tích (ha) Năng suất (T/ha)
Giá bán (103 đ/T)
Sản lượng (T)
Lúa Hè thu 6.200 3,5 5.800 21.700
Lúa Đông xuân 6.200 3,0 5.800 18.600
Hoa màu (quy ngô) 2.000 2,8 4.500 5.600
Chè 500 4,0 6.200 2.000
53
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp sau khi có công trình
(Theo số liệu điều tra và năng lực thiết kế)
Loại cây trồng Diện tích (ha) Năng suất (T/ha)
Giá bán (103 đ/T)
Sản lượng (T)
Lúa Hè thu 12.000 6,2 5.800 74.400
Lúa Đông Xuân 12.000 5,5 5.800 66.000
Hoa màu (quy ngô) 4.000 4,5 4.500 18.000
Chè 1.000 11,0 6.200 11.000
Thu nhập thuần túy hàng năm Btt (đồng) trên 1 ha cây trồng:
Btt = B0 – C (2. 1)
Trong đó:
B0: Tổng thu nhập tính trên 1 ha cây trồng (đồng)
C: Chi phí phục vụ sản xuất nông nghiệp (đồng)
Để xac định được thu nhập thuần túy hàng năm Btt trên 1 ha cây trồng, ta phải
xac định được các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất nông nghiệp.
- Các yếu tố đầu vào của chi phí phục vụ sản xuất nông nghiệp C (đồng) bao
gồm: chi phí lao động (Thuê cày bừa, lao động khác); chi phí đầu vào (giống, phân
bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi phí, chi phí thuê máy móc, chi phí khác, …).
- Các yếu tố đầu ra là giá cả của hàng hóa nông nghiệp sản xuất ra.
Chi tiết tính toán Btt trong trường hợp khi không có công trình và khi có
công trình trên 1 ha cây trồng xem Phụ lục số 2.1 và Phụ lục số 2.2
Ta xac định được tổng thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất
nông nghiệp như bảng 2.6.
Vậy giá trị thu nhập tăng thêm hàng năm của sản xuất nông nghiệp là:
467.42*109(đồng)
54
Bảng 2.6: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông
nghiệp theo thiết kế
TT Mùa vụ cây trồng Diện tích
(ha)
Thu nhập trên
1ha (1000đ)
Tổng thu nhập
(triệu đ)
I Khi chưa có công trình 82.428,8
1 Lúa Đông Xuân 6.200 4.127 25.587,4
2 Lúa Hè Thu 6.200 7.612 47.194,4
3 Hoa màu (ngô) 2.000 4.161 8.322
4 Chè 500 2.650 1.325
II Khi có công trình 549.848,0
1 Lúa Đông Xuân 12.000 18.142 217.704,0
2 Lúa Hè Thu 12.000 22.912 274.944,0
3 Hoa màu (ngô) 4.000 7.005 28.020,0
4 Chè 1.000 29.180 29.180,0
Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm: (II –I) = 467.419,2
2. Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho sinh hoạt
Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho sinh hoạt Gsh:
Gsh = gsh.Wsh (đồng/năm) (2.2)
Trong đó:
- gsh: Mức thu tiền nước cấp cho sinh hoạt, gsh = 900đồng/m3 (Quyết định số
14/2013/QĐ-UBND ngày 05/07/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
- Wsh: Tổng lượng nước cấp cho nhà may nước sinh hoạt (m3/năm)
Wsh = 0,1m3/s *365 ngày/năm *86.400 s/ngày = 3.153.600 (m3/năm)
Vậy thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho sinh hoạt:
Gsh = 900 đồng/m3*3.153.600m3/năm = 2,838*109 (đồng/năm)
3. Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho công nghiệp
Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho công nghiệp Gcn:
Gcn = gcn.Wcn (đồng/năm) (2.3)
55
Trong đó:
gcn: Mức thu tiền nước cấp cho công nghiệp, gcn = 900đồng/m3 (Quyết định số
14/2013/QĐ-UBND ngày 05/07/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Wcn: Tổng lượng nước cấp cho công nghiệp (m3/năm)
Wsh = 7,1m3/s *365 ngày/năm* 86.400 s/ngày = 223.905.600 (m3/năm)
Vậy thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho công nghiệp:
Gsh = 900 đồng/m3*223.905.600m3/năm = 201,515*109 (đồng/năm)
4. Thu nhập thuần túy hàng năm từ nuôi trồng thủy sản
- Việc nuôi trồng thủy sản trên hồ do Công ty TNHH Một thành viên Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên trực tiếp thực hiện, do đó thu nhập thuần túy hàng năm từ
nuôi trồng thủy sản được xac định theo công thức:
Gts= B1ha x Fmặt hồ(đồng) (2.4)
Trong đó : Fmặt hồ: Diện tích mặt hồ nuôi trồng thuỷ sản, Fmặt hồ = 2.500 ha
B1ha : Thu nhập thuần tuý hàng năm từ nuôi trồng thuỷ sản tính cho 1ha
mặt nước hồ (đồng/ha/năm).
Bảng 2.7:Thu nhập thuần tuý nuôi trồng thuỷ sản tính cho 1ha mặt nước hồ
STT Danh mục chi phí Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng/ha/năm)
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Chi phí cá giống 2 lần 2.000.000 4.000.000
2 Chi phí thức ăn cho ca 300 kg 30.000 9.000.000
3 Lao động 100 công 150.000 15.000.000
4 Lưới đanh bắt cá 1 1.000.000 1.000.000
5 Chi khác (%) 3.000.000
6 Tổng chi phí (A) 32.000.000
7 Doanh thu (B) 4000 kg 15.500 62.000.000
8 Giá trị thu nhập thuần tuý B - A 30.000.000
56
Thu nhập thuần túy hàng năm từ thủy sản được tính từ sau khi công trình
được xây dựng hoàn thành theo phương phap nuôi truyền thống với sản lượng trung
bình đạt được khoảng 4tấn/ha/năm,thì thu nhập thuần túy từ thủy sản là: 30 triệu
đồng/1năm/1ha.
Vậy thu nhập thuần túy hàng năm từ nuôi trồng thủy sản là:
Gts= 30x106đồng/ha/năm x 2.500ha = 75x109 đồng/năm.
5. Thu nhập thuần túy hàng năm từ dịch vụ du lịch
Thu nhập thuần túy hàng năm từ du lịch được xac định theo công thức:
Gdl = kdl x GTdl (2.5)
Trong đó:
kdl : Mức thu tiền nước để kinh doanh du lịch, kdl = 10%,
(Quyết định số14/2013/QĐ-UBND ngày 05/07/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên).
GTdl : Tổng doanh thu từ du lịch hàng năm (đồng/năm), theo thống kê của Công ty
Cổ phần Du lịch Thương mại Thái Nguyên, tổng doanh thu từ dịch vụ du lịch năm
2013 đạt 48 tỷ đồng.
Vậy thu nhập thuần túy hàng năm từ dịch vụ du lịch là:
Gdl = 10% x 48*109 đồng/năm = 4,8*109 (đồng/năm)
Bảng 2.8: Tổng hợp thu nhập thuần túy hàng năm của công trình theo thiết kế
STT Nội dung thu nhập thuần túy Đơn vị
Thu nhập
thuần túy
1 Thu nhập thuần túy từ sản xuất nông nghiệp 109 đ 467,42
2 Thu nhập thuần túy từ cấp nướccho sinh hoạt 109 đ 2,84
3 Thu nhập thuần túy từ cấp nước cho công nghiệp 109 đ 201,51
3 Thu nhập thuần túy từ nuôi trồng thủy sản 109 đ 75,00
4 Thu nhập thuần túy từ dịch vụ du lịch 109 đ 4,80
Tổng thu nhập hàng năm 109 đ 751,57
57
2.3.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp dùng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá từng mặt hiệu quả kinh tế
1. Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp
a. Sự thay đổi diện tích đất canh tác: Gọi ωtr, ωs là diện tích đất có khả năng trồng
trọt lớn nhất của hệ thống tính theo vụ.
ωs = 12.000ha+ 4.000ha +1.000ha = 17.000ha;
ωtr = 6.200ha + 2.000ha + 500ha = 8.700ha
* Chỉ tiêu tuyệt đối:
∆ω = ωs- ωtr = 17.000 – 8.700 = 8.300 (ha) (2.6)
* Chỉ tiêu tương đối:
=×−
=×−
=∆ %100700.8
700.8000.17%100%tr
tr
ωωωω s 95,4% (2.7)
Như vậy sau khi có công trình thì diện tích canh tác theo thiết kế sẽ tăng
thêm 8.700 ha, tương ứng tăng thêm 95,4% so với khi không có công trình.
b. Sự thay đổi diện tích đất gieo trồng
Gọi Ftr , Fs là diện tích đất gieo trồng trước và sau khi xây dựng công trình.
Theo thống kê ta có: Ftr = 6.200 + 6.200 + 2.000 + 500 = 14.900 ha
Fs = 12.000 + 12.000 + 4.000 + 1.000 = 29.000 ha
* Chỉ tiêu tuyệt đối
F∆ = Fs – Ftr = 29.000– 14.900 = 14.100 ha (2.8)
Chỉ tiêu tương đối
=×−
=×−
=∆ %100900.14
900.14000.29%100%tr
tr
FFFF s 94,63% (2.9)
Như vậy sau khi có công trình thì diện tích đất gieo trồng đã tăng thêm
14.100 ha, tương ứng tăng thêm 94,63 % so với khi không có công trình.
* Hệ số quay vòng ruộng đất n là tỷ số giữa diện tích đất gieo trồng so với
diện tích đất canh tác. Sau khi có công trình thì hệ số quay vòng ruộng đất là:
000.17000.29
==s
sFnω
= 1,71 vòng (2.10)
58
Như vậy sau khi có công trình thì diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án
đã tăng thêm nhiều và đưa hệ số quay vòng ruộng đất lên 1,71 vòng.
2. Chỉ tiêu về tăng năng suất cây trồng
Năng suất cây trồng tăng thêm được xac định theo công thức:
∆Y = Ys- Ytr (2.11)
Trong đó:
- Ys là năng suất cây trồng sau khi có công trình (Tấn/ha)
- Ytr là năng suất cây trồng trước khi có công trình (Tấn/ha)
- Ys và Ytr được xac định theo phương phap bình quân gia quyền:
i
n
iii
F
FYY
∑== 1
* (2.12)
⇒500000.2200.6200.6
45008,2000.23200.65,3200.6+++
+++=
xxxxYtr = 3,21 (Tấn/ha)
000.1000.4000.12000.1211*000.15,4000.45,5000.122,6000.12
++++++
=xxxxYs = 5,84 (Tấn/ha)
Năng suất cây trồng tăng thêm sau khi có công trình là:
∆Y = trs YY − = 5,84 - 3,21 = 2,63 (Tấn/ ha)
Sau khi có công trình thì diện tích gieo trồng tăng lên là những nhân tố rất
quan trọng góp phần làm cho năng suất cây trồng tăng lên 2,63 (Tấn/ha).
3. Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng
Giá trị tổng sản lượng tăng thêm được xac định theo công thức:
∆Mtk = g [ω s.Ys.P + ω s.Ys.β.(1-P)- ω tr.Ytr] (đồng/năm) (2.13)
Tính toán với tần suất thiết kế của công trình P = 85% và Hệ số giảm sản β =
0,5 ta được:
∆Mtk = 5.800x103x[12.000x6,2x0,85 + 12.000x6,2x0,5x(1-0,85) -6.200x3,5]
+ 5.800x103x[12.000x5,5x0,85 + 12.000x5,5x0,5x(1-0,85) - 6.200x3]
+ 4.500x103x[4.000x4,5x0,85 +4.000x4,5x0,5x(1-0,85) - 2.000x2,8]
+ 6.200x103x[1.000x11x0,85+ 1.000x11x0,5x(1-0,85) - 500x4]
= 619,92 x 109 đồng/năm.
59
Như vậy sau khi có công trình, với sự tăng lên của diện tích sản xuất nông
nghiệp và năng suất cây trồng cũng như sự thay đổi cơ cấu, mùa vụ cây trồng là
những nhân tố rất quan trọng quyết định đến việc giá trị sản lượng tăng thêm gần
620 tỷ đồnghàng năm.
2.3.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích
1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng(NPV)
Với mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố hiện nay
là 9%/năm thì NPV của công trình tính đến năm 2013 là: NPV = 3.333,16x
109đồng>0, công trình đạt hiệu quả kinh tế (Chi tiết xem bảng số 2.9).
2. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
B/C = 2,44>1, công trình đạt hiệu quả kinh tế.
3. Chỉ tiêu tỷ lệ lợi tức nội bộ (Suất thu hồi nội bộ IRR):
NPVbNPVaI
++=
NPVaIRRa)-(IRRbIRRaRR
(2.14)
Trong đó: IRRa: Là một giá trị NPV nào đó sao cho NPVa> 0;
IRRb: Là một giá trị NPV nào đó sao cho NPVb< 0.
Với IRRa = 9% thì ta có NPVa = 3.333,16 x 109 đồng > 0 (Bảng số 2.10)
Với IRRb = 20% thì ta có NPVb = -97,51 x 109 đồng <0 (Phụ lục số 2.3)
Thay số vào công thức (2.14) ta được kết quả: IRR = 19,68 %
IRR thực chất là lãi suất đồng vốn bỏ ra. Chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ
rủi ro của dự án, nếu IRR quá gần với lãi suất đi vay để đầu tư (rc) thì dự an có độ
rủi ro cao hơn. Vậy giữa lãi suất sinh lời của đồng vốn và lãi suất đi vay của đồng
vốn trong thực tế cần có một khoảng cách nhất định (IRR > rc), đảm bảo cho dự án
đầu tư an toàn về mặt tài chính.
60
Bảng 2.9: Bảng tính NPV và B/C theo thiết kế (r = 9%/năm)
Năm Vốn đầu tư và chi phí dự
án Thu nhập thuần
tuý (109đ)
Tỷ lệ chiết khấu
1/(1+r)t
Chi phí có chiết
khấu (109đ)
Thu nhập có
chiết khấu (109đ)
Vốn đầu tư
Vận hành khai thác
(109đ)
Tổng chi phí
1973 0 663.82 663.82 - 1.000 663.82 -
1974 1 503.80 503.80 - 0.917 462.20 -
1975 2 503.80 503.80 - 0.842 424.04 -
1976 3 503.80 503.80 - 0.772 389.03 -
1977 4 183.43 183.43 - 0.708 129.95 -
1978 5 15.00 15.00 751.57 0.650 9.75 488.47
1979 6 15.00 15.00 751.57 0.596 8.94 448.14
1980 7 50.57 15.00 65.57 751.57 0.547 35.87 411.13
1981 8 45.50 15.00 60.50 751.57 0.502 30.36 377.19
1982 9 40.86 15.00 55.86 751.57 0.460 25.72 346.04
1983 10 15.00 15.00 751.57 0.422 6.34 317.47
1984 11 15.00 15.00 751.57 0.388 5.81 291.26
1985 12 30.00 30.00 751.57 0.356 10.67 267.21
1986 13 30.00 30.00 751.57 0.326 9.79 245.15
1987 14 30.00 30.00 751.57 0.299 8.98 224.90
1988 15 30.00 30.00 751.57 0.275 8.24 206.33
1989 16 30.00 30.00 751.57 0.252 7.56 189.30
1990 17 30.00 30.00 751.57 0.231 6.93 173.67
1991 18 30.00 30.00 751.57 0.212 6.36 159.33
1992 19 30.00 30.00 751.57 0.194 5.83 146.17
1993 20 30.00 30.00 751.57 0.178 5.35 134.10
1994 21 30.00 30.00 751.57 0.164 4.91 123.03
1995 22 30.00 30.00 751.57 0.150 4.51 112.87
61
1996 23 30.00 30.00 751.57 0.138 4.13 103.55
1997 24 30.00 30.00 751.57 0.126 3.79 95.00
1998 25 30.00 30.00 751.57 0.116 3.48 87.16
1999 26 60.84 30.00 90.84 751.57 0.106 9.66 79.96
2000 27 30.00 30.00 751.57 0.098 2.93 73.36
2001 28 30.00 30.00 751.57 0.090 2.69 67.30
2002 29 30.00 30.00 751.57 0.082 2.46 61.74
2003 30 30.00 30.00 751.57 0.075 2.26 56.65
2004 31 30.00 30.00 751.57 0.069 2.07 51.97
2005 32 30.00 30.00 751.57 0.063 1.90 47.68
2006 33 30.00 30.00 751.57 0.058 1.75 43.74
2007 34 30.00 30.00 751.57 0.053 1.60 40.13
2008 35 30.00 30.00 751.57 0.049 1.47 36.82
2009 36 30.00 30.00 751.57 0.045 1.35 33.78
2010 37 30.00 30.00 751.57 0.041 1.24 30.99
2011 38 30.00 30.00 751.57 0.038 1.13 28.43
2012 39 30.00 30.00 751.57 0.035 1.04 26.08
2013 40 30.00 30.00 751.57 0.032 0.96 23.93
Tổng 2,316.87 5,650.03
NPV (10^9 đồng) 3,333.16
B/C 2.44
2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế thực tế trong giai đoạn quản lý vận hành
Trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống công trình Hồ Núi Cốc, để
tận dụng nguồn nước dồi dào từ hồ Núi Cốc, năm 2007 Công ty TNHH một thành
viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên và một số cổ đông khac góp vốn thành lập
Công ty cổ phần thủy điện Hồ Núi Cốc, đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Hồ Núi
Cốc ở đầu Kênh chính (sau cống lấy nước của Hồ Núi Cốc), khởi công từ cuối năm
2007, hoàn thành và phat điện thương phẩm vào cuối năm 2009; với công suất lắp
62
máy 1,89MW gồm 03 tuabin thủy lực, công suất mỗi tổ máy 630kW, sản lượng phát
điện hàng năm khoảng 7,97 triệu KWh, tổng mức đầu tư 32,5 tỷ đồng. Điều này
không có trong dự án xây dựng Hệ thống công trình Hồ Núi Cốc ban đầu.
Hình 2.7: Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc ở đầu kênh chính
Do đó, khi đanh gia hiệu quả kinh tế thực tế của Hệ thống công trình Hồ Núi
Cốc, ngoài các khoản mục chi phí, thu nhập đã nêu ở mục 2.3.1 đã nêu ở trên, ta
phải tính thêm cả phần chi phí và thu nhập của Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc.
Ngoài ra, còn phải xem xét, tính toan đến các vấn đề như năng lực tưới, cấp nước
sạch thực tế hiện nay của hệ thống công trình.
2.3.2.1. Xác định chi phí quản lí khai thác thực tế của hệ thống công trình 1. Tổng vốn đầu tư của công trình (K): Tổng vốn đầu tư công trình bao gồm vốn
đầu tư của hệ thống công trình Hồ Núi Cốc tại thời điểm tháng 12/2013 là:
2.556,432*109 đồng và vốn đầu tư của Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc quy đổi về
thời điểm tính toán tháng 12/2013 là: 50,04*109 đồng (năm 2008: 34,45*109 đồng;
năm 2009: 15,58*109 đồng).
2. Chi phí quản lý vận hành hàng năm (CQLVH )
Ngoài khoản chi phí quản lý vận hành hàng năm đã nêu ở mục 2.3.1.1 còn
phải tính thêm chi phí quản lý vận hành của Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc.Theo
số liệu của Công ty cổ phần thủy điện Hồ Núi Cốc, mỗi năm Công ty phải chi trả
gần 1,2*109 đồng chi phí quản lý vận hành công trình.
63
2.3.2.2. Xác định thu nhập thuần túy thực tế hàng năm của công trình
1. Thu nhập thuần túy hàng năm từ sản xuất nông nghiệp:
Qua các tài liệu đã thu thập được về tình hình sản xuất nông nghiệp, diện
tích, năng suất cây trồng thực tế hiện nay, xac định được Tổng thu nhập thuần túy
tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông nghiệp như sau:
Bảng 2.10: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông nghiệp theo hiện trạng
TT Mùa vụ cây trồng Diện tích
(ha) Thu nhập trên
1ha (1000đ) Tổng thu nhập
(triệu đ) I Khi chưa có công trình 82.428,8 1 Lúa Đông Xuân 6.200 4.127 25.587,4 2 Lúa Hè Thu 6.200 7.612 47.194,4
3 Hoa màu (ngô) 2.000 4.161 8.322
4 Chè 500 2.650 1.325
II Khi có công trình 627.689,9
1 Lúa Đông Xuân 13.100 18.142 237.660,2
2 Lúa Hè Thu 13.100 22.912 300.147,2
3 Hoa màu (ngô) 4.500 7.005 31.522,5
4 Chè 2.000 29.180 58.360,0
Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm: (II – I) = 545.261,1
Vậy giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm của sản xuất nông
nghiệp là: 545.26*109(đồng)
2. Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt:
Nhiệm vụ thực tế hiện nay của công trình là cấp nước cho sinh hoạt và công
nghiệp với tổng lượng nước là 12 triệu m3/năm, do đó
Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp
Gsh,cn = gsh,cn x Wsh,cn= 900 đ/m3 x 12 x 106 m3/năm = 10,8*109(đồng/năm)
3. Thu nhập thuần túy hàng năm từ thủy sản và từ dịch vụ du lịch:
64
Các khoản thu nhập này đã nêu ở mục 2.3.1.2, không thay đổi.
4. Thu nhập thuần túy hàng năm từ phát điện:
- Thu nhập thuần túy hàng năm từ phát điện được xac định theo công thức:
Gtđ = Gđtp - Xtđ
(2.15)
Trong đó:
+ Gtđ : Thu nhập thuần túy hàng năm từ cấp nước cho thủy điện (đồng/năm)
+ Xtđ: Tổng chi phí quản lý vận hành của nhà máy thủy điện (đồng/năm)
+ Gđtp : Tổng giá trị điện thương phẩm hàng năm (đồng/năm)
Gđtp = Pđtp x gtb, với Pđtp là tổng sản lượng điện thương phẩm hàng năm
(KWh/năm), gtb là gia ban điện bình quân năm (đồng/KWh).
Theo số liệu của Công ty cổ phần thủy điện Hồ Núi Cốc, tổng sản lượng
điện thương phẩm hàng năm của nhà máy thủy điện là: 7,97x106KWh; Gia ban điện
bình quân năm là 1.029,235 đ/kWh và chi phí cho công tác quản lý vận hành
khoảng 1,2 x 109 đồng.
Vậy thu nhập thuần túy hàng năm từ thủy điện là:
Gtđ = 7,97*106*1.029,235 – 1,2*109 = 7,0*109 đồng/năm.
Bảng 2.11: Tổng hợp thu nhập thuần túy thực tế hàng năm của dự án
STT Nội dung thu nhập thuần túy Đơn vị
Thu nhập
thuần túy
1 Thu nhập thuần túy từ sản xuất nông nghiệp 109 đ 545,26
2 Thu nhập thuần túy từ cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp
109 đ 10,80
3 Thu nhập thuần túy từ nuôi trồng thủy sản 109 đ 75,00
4 Thu nhập thuần túy từ dịch vụ du lịch 109 đ 4,80
5 Thu nhập thuần túy từ phat điện 109 đ 7,00
65
Tổng thu nhập hàng năm 109 đ 642,86
2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế thực tế theo phương pháp dùng hệ thống chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả kinh tế 1. Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp
a. Sự thay đổi diện tích đất canh tác
ωs = 13.100ha + 4.500ha + 2.000ha = 19.600ha;
ωtr = 6.200ha + 2.000ha + 500ha = 8.700ha
* Chỉ tiêu tuyệt đối:
∆ω = ωs- ωtr = 19.600 – 8.700 = 10.900 (ha)
* Chỉ tiêu tương đối:
=×−
=×−
=∆ %1008700
870019600%100%tr
tr
ωωω
ω s 125,3%
Như vậy sau khi có công trình thì diện tích canh tác thực tế tăng thêm
10.600 ha, tương ứng tăng thêm 125,3% so với khi không có công trình.
b. Sự thay đổi diện tích đất gieo trồng
Gọi Ftr , Fs là diện tích đất gieo trồng trước và sau khi xây dựng công trình.
Theo thống kê ta có: Ftr = 6.200 + 6.200 + 2.000 + 500 = 14.900 ha
Fs = 13.100 + 13.100 + 4.500 + 2.000 = 32.700 ha
* Chỉ tiêu tuyệt đối
F∆ = Fs – Ftr = 32.700 - 14.900 = 17.800 ha
Chỉ tiêu tương đối
=×−
=×−
=∆ %10014900
1490032700%100%tr
tr
FFF
F s 119,5%
Như vậy sau khi có công trình thì diện tích đất gieo trồng thực tế đã tăng
thêm 17.800 ha, tương ứng tăng thêm 119,5 % so với khi không có công trình.
* Hệ số quay vòng ruộng đất n là tỷ số giữa diện tích đất gieo trồng so với
diện tích đất canh tác:
1960032700
==s
sFn
ω= 1,67 vòng
66
Như vậy sau khi có công trình thì diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án
đã tăng thêm nhiều và đưa hệ số quay vòng ruộng đất lên 1,67 vòng.
2. Chỉ tiêu về tăng năng suất cây trồng
Ta có:
⇒500000.2200.6200.6
45008,2000.23200.65,3200.6+++
+++=
xxxxYtr = 3,21 (Tấn/ha)
000.2500.4100.13100.1311000.25,4500.45,5100.132,6100.13
++++++
=xxxxYs = 5,98(Tấn/ha)
Năng suất cây trồng tăng thêm sau khi có công trình là:
∆Y = trs YY − = 5,98 - 3,21 = 2,77 (Tấn/ ha)
Sau khi có công trình thì diện tích gieo trồng tăng lên là những nhân tố rất
quan trọng góp phần làm cho năng suất cây trồng tăng lên 2,77 (Tấn/ha).
3. Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng
Với tần suất thiết kế của công trình P = 85% và Hệ số giảm sản β = 0,5 thì:
∆Mtk = 5.800x103x[13.100x6,2x0,85 + 13.100x6,2x0,5x(1-0,85) -6.200x3,5]
+ 5.800x103x[13.100x5,5x0,85 + 13.100x5,5x0,5x(1-0,85) - 6.200x3]
+ 4.500x103x[4.500x4,5x0,85 +4.500x4,5x0,5x(1-0,85)-2.000x2,8]
+ 6.200x103x[2.000x11x0,85+ 2.000x11x0,5x(1-0,85) - 500x4]
= 761,41 x 109 đồng/năm.
Như vậy sau khi công trình được xây dựng, với sự tăng lên của diện tích sản
xuất nông nghiệp và năng suất cây trồng cũng như sự thay đổi cơ cấu, mùa vụ cây
trồng là những nhân tố rất quan trọng quyết định đến việc giá trị sản lượng tăng
thêm hơn761 tỷ đồnghàng năm.
2.3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế thực tế bằng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích 1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Với mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố hiện nay
là 9%/năm thì NPV của công trình tính đến năm 2013 là: NPV =
2,452.91*109đồng>0, công trình đạt hiệu quả kinh tế (Chi tiết xem phụ lục số 2.4).
67
6. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
B/C = 2,06> 1, công trình đạt hiệu quả kinh tế.
7. Chỉ tiêu tỷ lệ lợi tức nội bộ (Suất thu hồi nội bộ IRR):
Với IRRa = 9% thì ta có NPVa = 2,452.91*109 đồng >0 (Phụ lục số 2.4)
Với IRRb = 18% thì ta có NPVb = -134,28*109 đồng <0 (Phụ lục số 2.5)
Tính toán ta được kết quả: IRR = 17,53%
Như vậy, nếu mức lãi suất đi vay để đầu tư dự án nhỏ hơn IRR thì dự án có
hiệu quả kinh tế và ngược lại.
2.4. So sánh hiệu quả kinh tế của công trình theo thực tế và theo thiết kế
Kết quả tính toan đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình Hồ Núi Cốc theo
thiết kế và theo thực tế ở trên cho thấy các chỉ tiêu kinh tế đưa ra đều thỏa mãn, tức
là công trình có hiệu quả kinh tế, trong đó hiệu quả thiết kế của công trình cao hơn
nhiều so với thực tế, tuy diện tích tưới cho lúa 2 vụ tăng hơn 1.100ha, tưới cho rau
màu vụ đông hơn 500ha, tưới cho chè hơn 1.000ha, phat điện với sản lượng hàng
năm khoảng 7,97 triệu KWh, góp phần thiết thực và tích cực giảm thiểu khó khăn
cho tình trạng thiếu điện mùa khô khắc nghiệt hiện nay; giá trị thu nhập ròng hiện
tại thực tế (NPVTT = 2,452.91*109đồng ) đạt gần 74% giá trị thu nhập ròng hiện tại
thiết kế (NPVTK = 3.333,16 *109 đồng), chủ yếu do thay đổi nhiệm vụ cung cấp
nước cho sản xuất công nghiệp, thực tế chỉ bằng 5% so với thiết kế. Trước khi có công trình đời sống của người dân trong vùng gặp nhiều khó
khăn, do thiếu nước tưới nên diện tích đất canh tác và gieo trồng bị thu hẹp, năng
suất cây trồng thấp, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt,… Nhưng sau khi có công
trình thì lợi ích mà công trình đem lại là rất lớn, diện tích đất canh tac được mở
rộng, số vụ gieo trồng trong một năm tăng lên, năng suất cây trồng tăng, nguồn
nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo, dịch vụ du lịch, nuôi trồng
thủy sản phát triển, ... góp phần làm tăng tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân,
nâng cao đời sống của nhân dân trong khu vực.
Việc đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình ở trên mới chỉ đanh gia trên
mặt hiệu quả kinh tế mang lại từ các hoạt động cấp nước tưới, tiêu cho sản xuất
68
nông nghiệp, cấp điện, cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và
dịch vụ du lịch mà chưa tính đến hiệu quả mang lại từ nhiệm vụ phòng lũ của công
trình. Nhiệm vụ phòng lũ là một trong những nhiệm vụ chính, quan trọng của công
trình; hiệu quả kinh tế từ nhiệm vụ phòng lũ mang lại thể hiện ở việc bảo vệ được
đất đai sản xuất và sinh sống của người dân ven sông vùng hạ lưu đập, giảm thiểu
các thiệt hại về hạ tầng kinh tế xã hội, thiệt hại về tính mạng, tài sản của nhân dân
nếu lũ lụt xảy ra, ... Ngoài ra, khi có công trình thì các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, đầu tư phat triển các ngành dịch vụ, kinh tế chắc chắn sẽ tăng lên, mang lại
hiệu quả to lớn về mặt an sinh xã hội. Tuy nhiên, việc tính toán cụ thể hiệu quả
phòng lũ của công trình hồ chứa là một việc hết sức khó khăn, khó tường minh, việc
tính toán phải dựa trên việc phân tích xác suất, tần suất lũ, dựa trên các tài liệu thực
tế thu thập được về thiệt hại do lũ xảy ra và sử dụng lý thuyết rủi ro để xac định
thiệt hại có thể xảy ra, đôi khi để tính toan người ta phải lượng hóa nó.
Hơn nữa, việc tính toan đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình ở trên chỉ
giới hạn từ thời điểm xây dựng công trình đến thời điểm tính toan (năm 2013) là
năm thứ 41 trong vòng đời của công trình, thực tế hiện nay công trình vẫn đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật trong vận hành, do đó tuổi thọ của công trình lớn hơn so với
tính toán và hiệu quả của công trình mang lại sẽ còn lớn hơn nữa. Qua đó, có thể
khẳng định việc đầu tư xây dựng hệ thống công trình Hồ Núi Cốc mang lại hiệu quả
cao về mặt kinh tế và cả về mặt xã hội.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình Hồ Núi Cốc trong quá trình quản lý vận hành
Hiệu quả kinh tế của công trình phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí đầu
tư, quản lý vận hành công trình và thu nhập mang lại từ các hoạt động của công
trình. Để gia tăng hiệu quả kinh tế của công trình thì phải giảm thiểu các chi phí và
gia tăng thu nhập.
2.5.1. Những nhân tố tích cực
Việc quản lý, vận hành công trình Hồ Núi Cốc theo đúng quy trình quản lý
vận hành đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt tại Quyết
69
định số 118/2006/QĐ-BNN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
Việc quản lý, vận hành theo đúng quy trình trong mùa lũ sẽ góp phần bảo đảm an
toàn cho công trình, làm tăng thời gian sử dụng, khai thác của công trình; trong mùa
kiệt sẽ đảm bảo nguồn nước cung cấp cho phat điện, cho sản xuất nông nghiệp, cho
sản xuất công nghiệp và cho sinh hoạt.
Việc duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình tốt sẽ góp phần làm tăng tuổi
thọ, tức là tăng thời gian khai thác sử dụng của công trình, là một nhân tố tích cực
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
Việc chuyển dịch, thay đổi cơ cấu cây trồng trên khu vực hưởng lợi của công
trình theo hướng tăng cường tỷ trọng những loại cây nông nghiệp sử dụng tiết kiệm
nước, có năng suất, giá trị kinh tế cao sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
Thực hiện tốt chủ trương vận động nông dân tiến hành dồn điền, đổi thửa, sắp xếp
lại ruộng đồng sẽ tạo điều kiện cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp,
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa chuyên canh, ổn định, lâu dài,
là yếu tố quyết định thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả của công trình.
Việc quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch nuôi trồng thủy sản, quy hoạch
du lịch, xây dựng thêm công trình thủy điện của Hồ Núi Cốc cũng là những nhân tố
có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của công trình.
2.5.2. Những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh tế của công trình
Hồ Núi Cốc là một trong những địa điểm du lịch đẹp, thu hút được lượng lớn
du khach và đem về nhiều doanh thu du lịch cho tỉnh Thai Nguyên. Tuy nhiên hiện
nay diện tích cũng như cảnh quan, môi trường sinh thai của hồ đang bị đe dọa
nghiêm trọng bởi sự ngang nhiên san lấp, xây dựng hàng quan, công trình du lịch tự
phat của người dân và của doanh nghiệp xung quanh khu vực hồ; có nguy cơ pha vỡ
Quy hoạch Vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do
UBND tỉnh Thai Nguyên phê duyệt. Việc quản lý không tốt của chính quyền địa
phương cac cấp sẽ tac động làm giảm lượng khach du lịch, giảm nguồn thu từ dịch
vụ du lịch và đương nhiên sẽ tac động xấu đến hiệu quả của công trình.
70
Chất lượng nước trong hồ Núi Cốc cũng đang diên biến theo chiều hướng
xấu đi, hiện tại nước vẫn đạt tiêu chuẩn loại A, nhưng cac loại ô nhiêm không được
xử lý, trong tương lai không xa sẽ rất phức tạp và chất lượng nước trong hồ sẽ
không đảm bảo cấp cho sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản. Nguyên nhân chính là do
nguồn nước thải, chất thải chưa được khống chế, xử lý triệt để và thải trực tiếp vào
hồ như nước thải của bệnh viện Đại Từ, nước thải sinh hoạt của thị trấn Đại Từ,
nước thải từ cac nhà nghỉ, cac tàu, thuyền khai thac cat trên Hồ…. Khi đó hiệu quả
của công trình sẽ bị giảm sút.
Hiện tượng biến đổi khí hậu đang diên biến phức tạp, mức độ tàn pha rừng
đầu nguồn đang ngày càng gia tăng dẫn đến hiện tượng nguồn nước mùa lũ từ đầu
nguồn đổ về lớn và nhanh chóng, nguồn nước mùa khô ngày càng cạn kiệt là một
yếu tố rất bất lợi, ảnh hưởng đến chế độ vận hành của hồ và làm giảm khả năng
cung cấp nước cho phat điện và cac nhu cầu dùng nước khac, làm giảm hiệu quả
kinh tế của công trình.
Tốc độ đô thị hoa nhanh, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm dần do
chuyển đổi mục đích sử dụng sang phat triển cac khu công nghiệp, khu dân cư ngày
càng mở rộng, do xây dựng cac công trình hạ tầng kỹ thuật như đường bộ,.. làm
giảm dần diện tích phục vụ tưới được so với hiện nay, làm giảm hiệu quả kinh tế
của công trình.
Kết luận chương 2
Chương 2 tác giả đã nêu được khái quát về tình hình tự nhiên, tình hình kinh
tế xã hội, định hướng về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020. Đồng thời, tác giả cũng đã khai quat được hiện trạng, số lượng và năng lực
của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đặc biệt, Chương 2 đã
tập trung nghiên cứuđanh gia được hiệu quả kinh tế của Hệ thống công trình đa mục
tiêu Hồ Núi Cốc cả theo thiết kế và theo thực tế quản lý vận hành đối với các nhiệm
vụ của công trình: tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp; cung cấp nước sạch cho công
nghiệp và sinh hoạt; nuôi trồng thủy sản; phat điện và phát triển dịch vụ du lịch.Qua
kết quả phân tích, tính toán, tác giả đã phân tích được những nhân tố tích cực làm
71
tăng hiệu quả kinh tế của công trình cũng như các yếu tố tiêu cực làm giảm hiệu quả
kinh tế của công trình trong giai đoạn quản lý vận hành so với những chỉ tiêu đã
được đề ra trong giai đoạn thiết kế. Những kết quả nghiên cứu này sẽ là những gợi ý
giúp tác giả đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế
xã hội của các công trình hồ chứa đa mục tiêu trong quá trình quản lý khai thác.
72
Chương 3
ĐỀ XUẤT MÔT SỐ GIẢI PHAP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MUC TIÊU
3.1.Định hướng phát triển công tác thủy lợi trong giai đoạn từ nay đến 2020
Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020; muốn vậy trước hết nông nghiệp và nông thôn phải phát triển lên
một trình độ mới bằng việc đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng gia trị thu được
trên một đơn vị diện tích, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển công
nghiệp, dịch vụ, các làng nghề ở nông thôn, tạo nhiều việc làm mới.
Để đap ứng những mục tiêu đó, công tac thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông-lâm-
ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn đang đứng trước những thời cơ và thách thức
mới, trên quan điểm phát triển bền vững tài nguyên nước, công tác thuỷ lợi cần tập
trung vào những giải pháp chủ yếu sau :
1. Nâng cao hiệu quả khai thác các hệ thống thuỷ lợi hiện có
Theo đanh gia, cac công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp mới khai thác
được (60-65)% năng lực thiết kế. Cá biệt có công trình mới khai thac được trên 30%
năng lực, việc nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thêm 20% sẽ tạo ra một
tiềm năng mới với công suất tưới khoảng 600.000 ha. Để nâng cao hiệu quả cần tập
trung vào những giải pháp sau:
+ Đảm bảo cac công trình đầu mối an toàn làm việc đủ công suất thiết kế.
Chương trình an toàn hồ chứa nước trước hết tập trung cho các hồ có dung tích trên
10 triệu m3 và chiều cao đập trên 15 m là nhằm mục tiêu đó. Hệ thống thuỷ lợi Dầu
Tiếng, Am Chúa... trước đây chỉ được tích nước thấp hơn mực nước dâng bình
thường, sau khi được sửa chữa đã đảm bảo tích đúng thiết kế nhờ đó năng lực được
nâng lên...
+ Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương. Theo đanh gia ở
các hệ thống đã được kiên cố hoa, năng lực khai thac được nâng cao rõ rệt. Trước
tiên là tính đồng bộ, thông suốt của hệ thống thủy lợi được đảm bảo, lượng nước
73
thất thoát giảm từ (20-25)%. Bảo đảm đủ độ cao mực nước trên các cấp kênh, tăng
diện tích được tưới tự chảy rút ngắn thời gian tưới nước nên công tác quản lý nước
trên hệ thống chủ động hơn; chi phí sửa chữa, tu sửa thường xuyên giảm trên 60%
so với kênh đất trước đây. Cũng nhờ kiên cố hoá nguồn nước trong kênh sạch sẽ
hơn góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn, cac kênh đi ven trục đường
giao thông sau khi kiên cố được mở rộng và vững chắc hơn. Diện tích canh tác do
kênh mương chiếm chỗ sau khi chiếm chỗ được trả lại đang kể, kênh loại 1 sau kiên
cố dôi ra khoảng 2.000 m2, kênh loại 2 khoảng 1.000 m2 kênh loại 3 khoảng 500 m2.
+ Tổ chức tốt công tác quản lý và phân phối nước trên toàn hệ thống thuỷ lợi.
Đây là một nội dung phức tạp nhưng lại là công đoạn quyết định đến hiệu quả khai
thác của hệ thống. Muốn làm tốt phải nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp giữa đơn
vị dịch vụ nước với những người dùng nước. Từ việc xây dựng kế hoạch sản xuất,
kế hoạch dùng nước cần xem xét để bổ sung những nhiệm vụ như nước cho làng
nghề, cho thuỷ sản... trên cơ sở cân bằng nước của hệ thống; xây dựng qui trình vận
hành hệ thống đến tổ chức điều hành và kiểm tra giám sát, nghiệm thu kết quả phục
vụ. Từng bước đưa hệ thống điều hành hiện đại để nâng cao chất lượng quản lý và
phân phối nước trên hệ thống thuỷ lợi.
Nâng cao hiệu quả khai thác các hệ thống thuỷ lợi hiện có phục vụ đa mục
tiêu là giải pháp nhanh và kinh tế nhất phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới các hệ thống công trình thuỷ lợi đặc biệt là các
hệ thống tưới cho cây trồng cạn, hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối.
Tập trung đầu tư công trình tạo nguồn nước, hệ thống tưới và công nghệ phù
hợp cho những vùng cây trồng cạn tập trung có hiệu quả kinh tế cao, vùng nguyên
liệu của cac cơ sở công nghiệp chế biến, vùng cây đặc sản có ưu thế cạnh tranh trên
thị trường trong nước và thế giới. Bao gồm: Các loại rau, hoa đặc sản nhiệt đới, á
nhiệt đới, các cây công nghiệp ngắn ngày: mía, lạc, đậu, bông... các cây công nghiệp
dài ngày : cà phê, chè, hồ tiêu... cây ăn quả: vải, thanh long, nho, cam, dứa... trong
xem xét phát triển nguồn nước phải nghiên cứu cả nước mặt, nước ngầm; cùng với
74
giải phap tưới nước cần nghiên cứu áp dụng các giải pháp giữ ẩm. Đầu tư xây dựng
hệ thống thuỷ lợi cho cây trồng cạn cần nguồn vốn lớn. Nhà nước cần đầu tư công
trình tạo nguồn nước. Hộ nông dân, chủ trang trại tự đầu tư và quản lý hệ thống
phân phối trong phạm vi sản xuất của mình.
Đối với việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối cần xem xét kỹ qui hoạch sản xuất và tiến độ chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên
cơ sở đó xây dựng qui hoạch hệ thống thuỷ lợi. Hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho nuôi
trồng thuỷ sản và làm muối có yêu cầu cao hơn, nghiêm ngặt hơn hệ thống tưới cho
cây trồng. Trong đó vấn đề kiểm soát chất lượng nước đến phải hết sức chặt chẽ.
Vấn đề xử lý nước thải từ các khu nuôi trồng và vấn đề tiêu thoat nước thải đảm bảo
môi trường nước bền vững nhất thiết phải quan tâm đầy đủ.
2. Xây dựng hệ thống kiểm soát và xử lý nước thải ở các làng nghề, các khu dân
cư tập trung
Trước tiên cần có điều tra đanh gia một cách khoa học về tình hình ô nhiêm
nguồn nước của các làng nghề và cac khu dân cư tập trung. Từ đó có phân loại và có
giải phap, bước đi phù hợp. Các làng nghề cần có qui hoạch để xây dựng các khu
sản xuất tách khỏi cac khu dân cư. Nhất là những nghề có nhiều chất độc hại cả phế
thải, chất thải rắn và nước thải ô nhiêm. Xây dựng thí điểm hệ thống kiểm soát và sử
lý nước thải đối với một số loại hình làng nghề để xac định tiêu chuẩn chung để phổ
biến cho các làng nghề. Thực hiện việc kiểm soát chất lượng nước thải vào các
nguồn nước theo đúng Luật tài nguyên nước.
3. Củng cố các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi
Dù thực hiện xã hội hoá công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, nhưng
chắc chắn các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực này. Vì
thế, việc củng cố các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi là một trọng tâm
nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Cần rà soát và sắp xếp lại các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
thành doanh nghiệp hoạt động công ích. Các doanh nghiệp này được phép kinh
75
doanh tổng hợp trên lĩnh vực có lợi thế so sánh và pháp luật không cấm. Kinh
nghiệm hoạt động kinh doanh tổng hợp của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh
vực khai thác công trình thuỷ lợi của Trung Quốc là những kinh nghiệm tốt cần
được nghiên cứu học tập. Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả là mục tiêu
các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác công trình
thủy lợi phải phấn đấu và vươn tới.
Trong đầu tư cho công tac phat triển thuỷ lợi cần dành tỷ lệ ưu tiên cho quản
lý khai thac vì đầu tư vào lĩnh vực này hiệu quả nhanh hơn, lớn hơn đầu tư xây dựng
những hệ thống mới. Đầu tư đại tu sửa chữa nâng cấp công trình chống xuống cấp
và đảm bảo an toàn, trong đó thực hiệnviệc kiên cố hoa kênh mương là một nội
dung rất hiệu quả. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện quản lý vận hành cho công
trình tương xứng với đầu tư xây dựng công trình. Đưa nhanh những tiến bộ khoa
học công nghệ, tin học vào quản lý để từng bước hiện đại hoá công tác quản lý khai
thác và vận hành.
Tiếp tục bổ sung các thể chế từ qui phạm, qui trình quản lý hệ thống đến từng
công trình cụ thể tạo điều kiện cho cán bộ công nhân trực tiếp vận hành công trình
và hệ thống một cách khoa học và thuận lợi. Cần sớm hoàn thiện cơ chế tài chính
cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác công trình
thuỷ lợi theo nguyên tắc: Các doanh nghiệp phải có đủ kinh phí để trang trải các chi
phí hợp lý. Trong phần thu phải xac định rõ phần nào thu từ người hưởng lợi, phần
nào ngân sach nhà nước hỗ trợ. Thủ tục, trình tự và nguồn hỗ trợ cũng cần có các
thể chế qui định cụ thể để các doanh nghiệp thực hiện. Đây là vấn đề phức tạp nhất
và đang vướng mắc nhất hiện nay cần được tháo gỡ sớm.
Nâng cao năng lực của đội ngũ can bộ công nhân trong các doanh nghiệp
khai thác công trình thuỷ lợi. Đây là một yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài. Muốn
như vậy từng doanh nghiệp và cac cơ quan quản lý nhà nước phải có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tay nghề cho đội ngũ. Từng bước thực hiện tiêu
chuẩn hoa để đội ngũ can bộ công nhân đủ sức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Trong cac trường đại học, trung học và công nhân cần có sự kết hợp tốt với thực tế
sản xuất để bổ sung cac giao trình giao an giúp cho công tac đào tạo những cán bộ,
76
công nhân quản lý có đủ những kiến thức cơ bản và bắt kịp những tiến bộ của thực
tiên.
4. Nâng cao vai trò của cộng đồng, từng bước xã hội hoá công tác thuỷ lợi, phục
vụ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, tại điều 4 qui định "Nhà
nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước đầu tư vốn, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào việc xây dựng bổ sung, tu bổ khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi".
Đây là những qui định rất phù hợp với quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường, nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nói cach khac đây là
chủ trương từng bước xã hội hoá công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
trong cơ chế kinh tế mới chủ trương này đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện.
Ngay từ những năm 1930 nhiều nước đã đặt vấn đề nông dân (người hưởng lợi từ
công trình) tham gia quản lý công trình thuỷ lợi. Từng bước người nông dân được
tham gia vào mọi khía cạnh với qui mô ngày càng lớn trong lĩnh vực này. Tại hội
nghị quốc tế về "Chuyển giao quản lý tưới" tại Vũ Han Trung Quốc thang 9/1994 đã
coi đây là cuộc cách mạng lớn về quản lý công trình thuỷ lợi trên toàn cầu. Theo
các chuyên gia quốc tế việc chuyển giao quản lý tưới sẽ có những ưu điểm sau:
Nâng cao trách nhiệm của người hưởng lợi. Việc quản lý thuỷ lợi sẽ tốt hơn, thường
xuyên và kịp thời hơn thông qua tổ chức tự quản của người nông dân; công tác bảo
vệ, giữ gìn hệ thống công trình tốt hơn dẫn đến tiết kiệm chi phí duy tu bảo dưỡng
và vận hành công trình; công tac điều hành, thu chi tài chính được công khai. Người
nông dân được tham gia ý kiến của mình trong điều hành và giải quyết các tranh
chấp; được trao quyền tự chủ về tài chính nên việc thu tiền nước tốt hơn và chi phí
chặt chẽ tiết kiệm hơn; Nhà nước giảm nhẹ gánh nặng về quản lý cũng như đầu tư.
Ở nước ta, trong một vài năm gần đây một số địa phương đã làm thử việc
chuyển giao cho nông dân quản lý công trình thuỷ lợi trong phạm vi thôn, xã.
Những địa phương làm có kết quả tốt như Tuyên Quang, Lào Cai, Thanh Hoa, Nghệ
77
An... thực chất là cac địa phương tổ chức lại công tác thuỷ lợi cơ sở thay thế các tổ,
đội thuỷ nông của các hợp tác xã nông nghiệp trước đây. Ở những nơi có điều kiện
thuận lợi (Thanh Hoá, Nghệ An) đã chuyển giao để nông dân tự quản cả công trình
liên xã.
Việc chuyển giao cho nông dân quản lý các công trình thuỷ lợi trong thôn xã
vẫn đòi hỏi sự quan tâm của nhà nước trong hoạch định các thể chế, sự giám sát
giúp đỡ, đặc biệt là sự hỗ trợ về tài chính trong những trường hợp cần thiết. Cùng
với việc chuyển giao nông dân tự quản lý phần thuỷ lợi cơ sở, Nhà nước cần có
những chính sách cụ thể hơn để thu hút được những thành phần kinh tế trong và
ngoài nước đầu tư vào công tac thuỷ lợi.
5. Tăng cường các biện pháp giảm nhẹ thiên tai lũ lụt
Biến đổi khí hậu toàn cầu và khu vực là một trong những thách thức lớn nhất
đối với nhân loại trong thế kỷ 21, đã và sẽ làm trầm trọng thêm cac khó khăn và
mức độ ác liệt của các thiên tai, gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện
tượng thời tiết cực đoan, dị thường. Điển hình của kiểu thời tiết dị thường là nhiệt
độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng cao... Thiên tai lũ lụt
ở nước ta biểu hiện ngày một thường xuyên, ác liệt, bất bình thường hơn. Hiện tại
và tương lai cần phải hướng vào các biện pháp tổng hợp quản lý lưu vực sông và
vùng trọng điểm thường xuyên bị lũ lụt đe dọa. Đối với Bắc Bộ, phương châm chủ
yếu là hạn chế, dần dần đi đến chế ngự từng phần, kết hợp với né tránh và thích nghi
bằng các biện phap công trình và phi công trình. Đối với Miền Trung phương châm
là né tránh, thích nghi và hạn chế lũ lụt, với các biện pháp mở rộng lòng sông thoát
lũ, mở rộng khẩu độ các cầu cống trên những khu vực thường bị ngập lụt, xây dựng
các hồ chứa cắt lũ, xây dựng đê ngăn mặn kết hợp cho lũ tràn qua, xây dựng đê bao
để bảo vệ cac khu dân cư trọng điểm. Đối với đồng bằng Sông Cửu Long phương
châm chủ yếu là thích nghi, né tránh và hạn chế một phần tac động của lũ lụt, trong
đó cần chú trọng xây dựng mùa vụ sản xuất và giống cây trồng thích hợp nhằm lách,
tranh lũ chính vụ; xây dựng các cụm dân cư và tuyến dân cư với cac cơ sở hạ tầng
phục vụ dân sinh để chung sống với lũ; xây dựng các hệ thống tiêu thoat lũ nhanh.
78
6. Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế
Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nước và công trình thuỷ lợi trên mọi
lĩnh vực từ việc nghiên cứu xây dựng thể chế, chính sach, tăng cường năng lực đến
đầu tư xây dựng, khai thac tài nguyên nước và công trình thuỷ lợi. Hợp tác với các
nước láng giềng để khai thác và chia sẻ lợi ích trên các sông và nguồn nước quốc tế
trên cơ sở đap ứng yêu cầu phát triển bền vững tài nguyên nước và công trình thuỷ
lợi quốc gia, đồng thời bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ theo luật pháp Việt
Nam và cac công ước quốc tế mà nước ta là một bên ký kết hoặc tham gia.
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
Căn cứ trên định hướng chung phát triển công tác thủy lợi đến năm 2012 và
kế thừa các kết quả điều tra, khảo sát, các nguồn tài liệu liên quan: Các tài liệu về
quy hoạch, khảo sát, thiết kế trước đây, các tài liệu mà cac cơ quan chuyên môn đã
nghiên cứu, cũng như cac định hướng phát triển kinh tế, các quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của từng địa phương, các tài liệu về phân vùng quy hoạch sử dụng
đất, cũng như cac chính sach, thể chế, pháp lệnh của nhà nước liên quan đến quản
lý, vận hành hồ chứa đa mục tiêu.
Việc đề xuất các giải pháp phải được dựa trên cac quan điểm, nguyên tắc
kinh tế, xã hội, quản lý sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, cần chú ý đầy đủ cả
những chi phí đền bù và tac động tiêu cực do xây dựng các công trình hồ chứa đa
mục tiêu để tính đúng, tính đủ các hạng mục vốn đầu tư xây dựng.
Về giải pháp khắc phục do công trình đã được xây dựng, nên để giảm thiểu
chi phí, cần chú trọng ưu tiên ap dụng các giải phap phi công trình (điều chỉnh các
nhu cầu sử dụng nước, phân loại ưu tiên được cấp nước, tiết kiệm sử dụng nước, giữ
nước và giữ ẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi…) kết hợp cải tạo,
nâng cấp công trình trong điều kiện kinh tế- kỹ thuật cho phép…
Căn cứ trên quan điểm, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của từng địa
phương, lấy quy hoạch hệ thống thủy lợi làm cơ sở cho các quy hoạch khác phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội của cả vùng chịu tac động của dự án hồ chứa đa mục
tiêu và đảm bảo phù hợp với quy hoạch của cả nước.
79
Ngoài việc phân tích những nguồn lợi mà dự án xây dựng hồ chứa đa mục
tiêu đem lại, cũng cần phải phân tích, đanh gia những thiệt hại có thể xảy ra do việc
xây dựng công trình gây ra một cách khách quan và trung thực.
Không đơn thuần xem xét hiệu quả kinh tế là mức tăng sản lượng của một
ngành, lĩnh vực nào đó, điều quan trọng là mức tăng sản lượng của tổng hợp tất cả
các ngành, lĩnh vực chịu tac động của công trình (kể cả công nghiệp, sản xuất hàng
hóa, xuất khẩu,…);
Trong trường hợp những công trình hồ chứa đặc biệt, không nên chỉ xem xét
hiệu quả kinh tế của công trình thuần túy là nguồn lợi về kinh tế. Có những khi vì
mục đích chính trị, quốc phòng, nhu cầu cấp thiết của dân sinh, vẫn phải tiến hành
xây dựng công trình. Trong trường hợp này hiệu quả của công trình là hiệu quả tổng
hợp cả về kinh tế và mặt an sinh xã hội, an ninh quốc phòng;
Với các giải phap công trình đề xuất mới khi xây dựng công trình, vừa phải
quan tâm đến lợi ích trước mắt lại vừa phải quan tâm đến lợi ích lâu dài. Không nên
vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài, hoặc hạn chế việc phát huy
hiệu quả của công trình trong tương lai;
Phải xem xét hiệu quả kinh tế của công trình cả về mặt kinh tế và về mặt tài
chính. Hay nói cách khác phải đứng trên giac độ nền kinh tế quốc dân và chủ đầu tư
để xem xét tính hiệu quả của dự án. Dự án chỉ khả thi khi đạt hiệu quả cả về mặt
kinh tế lẫn mặt tài chính;
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống hồ
chứa đa mục tiêu - Ap dụng cho hệ thống công trình Hồ Núi Cốc
3.3.1. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công trình
3.3.1.1 . Nguyên nhân về quy hoạch
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng có nhiều biến động, những
chủ trương định hướng phát triển về cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và kinh tế chung của vùng nghiên cứu chưa được xac định chính xac cho tương lai
nên gây khó khăn cho quy hoạch xây dựng, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ
cho các ngành. Việc thay đổi nhu cầu sử dụng nước của các ngành theo quy hoạch
80
ban đầu như ở Hồ Núi Cốc lượng nước dùng cho công nghiệp hiện tại rất ít gây ra
việc dư thừa lãng phí trong quá trình sử dụng. Về mặt nuôi trồng thủy sản trên hồ
chứa chưa có quy hoạch, bố trí hợp lý để kết hợp nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa,
trên các ao hồ nhỏ được kênh mương của hồ chứa cấp, thoat nước mà hầu hết đều
do dân làm tự phát, chắp vá, thiếu đồng bộ, kém ổn định, không chủ động cho việc
cấp thoat nước phục vụ yêu cầu cho các khu nuôi.
Việc quản lý không tốt của chính quyền địa phương cac cấp về hoạt động
kinh doanh các dịch vụ du lịch tự phát của người dân làm phá vỡ cảnh quan, môi
trường sinh thái... sẽ tac động làm giảm lượng khách du lịch, giảm nguồn thu từ
dịch vụ du lịch.
Hệ thống thủy lợi hồ Núi Cốc, bước đầu chỉ có nhiệm vụ tưới cho sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng của
khu vực dẫn đến yêu cầu nước ngày càng tăng, đòi hỏi công trình thủy lợi không chỉ
phục vụ cho nông nghiệp như nhiệm vụ thiết kế ban đầu, mà còn phục vụ cho các
ngành kinh tế khác việc khai thác sử dụng chưa quy hoạch tổng thể, đồng bộ đôi khi
dẫn đến tình trạng mâu thuẫn tranh chấp giữa cac ngành dùng nước khác nhau.
3.3.1.2. Nguyên nhân về đặc điểm điều kiện tự nhiên
Sự phân phối dòng chảy trong năm của khu vực có sự phân mùa rõ rệt. Dòng
chảy được chia thành mùa lũ và mùa kiệt và được phân ra các tiểu vùng khác nhau.
Lượng dòng chảy đến tập trung chủ yếu vào mùa lũ, từ thang 8 đến tháng 11. Tổng
lượng dòng chảy cac thang mùa lũ chiếm khoảng 70% lượng dòng chảy năm, mùa
kiệt thường khan hiếm nước, dòng chảy trung bình nhỏ. Điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, tại vùng này hay xảy ra lũ lụt, bão to, lũ quét... gây tac đông nguy hiểm tới
sự ổn định và an toàn của hồ chứa.
3.3.1.3. Nguyên nhân về đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Do sự thay đổi cơ cấu kinh tế chung, cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu cây trồng:
gieo trồng những giống cây mới có năng suất cao, ngắn ngày, thời vụ khắt khe, yêu
cầu dùng nước đồng loạt trong thời gian ngắn, phát triển canh tác cây công nghiệp,
81
lâm nghiệp, cây ăn quả… làm cho công trình thuỷ lợi không đủ năng lực phục vụ.
Hồ Núi Cốc trước đây được thiết kế phục vụ tưới cho nông nghiệp. Ngày nay, trước
sự phát triển kinh tế - xã hội, khi diện tích sản xuất nông nghiệp có xu thế giảm dần
do hiệu quả sản xuất không cao mà nhu cầu cung cấp nước cho các ngành kinh tế
khác khác có hiệu quả cao ngày càng cấp thiết, đòi hỏi phải nâng cấp công trình để
phục vụ đa mục tiêu.
3.3.1.4. Nguyên nhân về thiết kế xây dựng
1. Về khảo sát, thiết kế:
Tài liệu khảo sat, điều tra cơ bản còn thiếu chính xác và nhiều khi còn thiếu
cả tài liệu. Tài liệu quan trắc trước trong quá trình thiết kế và quản lý khai thác rất
thiếu thốn, chắp vá, thậm chí hầu như không đang kể. Một số quy trình, quy phạm
còn lạc hậu, chưa cập nhật, chưa phản ánh kịp tiến bộ kỹ thuật và yêu cầu phát triển
của thực tiên.
2. Nguyên nhân về xây dựng công trình, về trang thiết bị:
Công trình khu đầu mối hồ chứa quan trọng nhất là đập, cống lấy nước và
tràn xả lũ, nhưng cac hạng mục công trình này thường không hoàn chỉnh về thiết kế
và thi công. Các thiết bị phục vụ cho quản lý khai thac không được trang bị đầy đủ
mà thiếu thốn nghiêm trọng do đó gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng, như cac
thiết bị cảnh báo, dự báo, quan trắc, đóng mở cửa van còn thiếu, lại thô sơ, đơn điệu,
lạc hậu và bất cập, đa phần vẫn là các thiết bị cũ, lạc hậu. Hầu hết hệ thống kênh
mương không được xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh cho tới mặt ruộng, về kết cấu
kênh dẫn trên các hệ thống chủ yếu là kênh đất, sau một số năm sử dụng bị sạt lở,
bồi lấp không được khôi phục kịp thời làm giảm khả năng dẫn nước và khả năng
đảm bảo điều kiện tưới tự chảy đặc biệt là hệ thống kênh nội đồng. Các công trình
trên kênh đã được xây dựng nhưng thiếu đồng bộ, hoàn chỉnh và do thời gian đưa
vào khai thác, sử dụng đã nhiều năm, lại không được đầu tư tu bổ, sửa chữa đầy đủ,
kịp thời và đúng mức nên phần lớn bị xuống cấp nhanh chóng.
82
3.3.1.5. Nguyên nhân về quản lý khai thác
Chưa thực hiện theo dõi và đanh gia hiệu quả tưới, tiêu thường xuyên qua các
năm khai thac CTTL hồ chứa. Công ty TNHH một thành viên khai thác CTTL Thái
Nguyên chỉ trực tiếp quản lý công trình hồ chứa, hệ thống kênh và công trình trên
kênh chính, kênh cấp 1, các cấp kênh còn lại đến tận mặt ruộng đã giao cho địa
phương trực tiếp quản lý nên còn thiếu cán bộ có chuyên môn. Hệ thống thiết bị
quan trắc đo đạc còn thiếu và lạc hậu nên không thực hiện được thường xuyên việc
kiểm tra theo dõi đo đạc, quan trắc các thông số cần thiết để đanh gia trạng thái hoạt
động của công trình do đó không phat hiện kịp thời cac hư hỏng để có kế hoạch sửa
chữa phù hợp, kịp thời.
Chưa thực hiện kiểm soát tốt nguồn nước thải, chất thải chưa được khống
chế, xử lý triệt để và thải trực tiếp vào hồ như nước thải của bệnh viện Đại Từ, nước
thải sinh hoạt của thị trấn Đại Từ, nước thải từ các nhà nghỉ.. làm ô nhiêm nguồn
nước hồ cũng làm giảm hiệu quả của công trình.
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống
3.3.2.1. Giải pháp trong giai đoạn quy hoạch
Giai đoạn quy hoạch chuẩn bị đầu tư là giai đoạn căn bản tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Muốn hiệu quả của dự án trong
giai đoạn này đạt mức tối đa thì ta phải có những giải pháp sau:
+ Dự án phải phù hợp với quy hoạch nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu
có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đap ứng tiến độ của dự
án.
+ Nghiên cứu những tài liệu địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng là rất
quan trọng. Với những công trình lớn, không được chủ quan, cần tiến hành khảo sát
chi tiết chất lượng thăm dò địa chất phải đảm bảo; nhận thức đầy đủ, đúng đắn tính
chất phức tạp của đặc trưng dòng chảy của sông; số liệu quan trắc thuỷ văn phải dài,
dự tính lưu lượng lũ lớn; việc chỉnh lý thống kê tài liệu thuỷ văn không để sai số
lớn. Tài liệu khảo sát phải đảm bảo tính thống nhất giữa cac giai đoạn để kế thừa;
83
Áp dụng cac phương pháp và thiết bị khảo sát tiên tiến hiện đại và có giải pháp
thẩm định tài liệu khảo sát.
+ Các tài liệu dân sinh kinh tế khu vực dự định xây dựng công trình và vùng
bị ảnh hưởng phải được thiết lập trên cở sở khoa học, thực tế, chính xac để làm căn
cứ tốt cho công tác quy hoạch, thiết kế.
+ Chọn tổ chức tư vấn có năng lực để nâng cao chất lượng công tác lập dự
an đầu tư nhằm lựa chọn được giải phap và phương an công trình chất lượng, khả
thi và hiệu quả.
+ Nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế cho quy
hoạch, thiết kế xây dựng công trình hồ chứa đa mục tiêu trong điều kiện đa dạng
hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn (như tần suất thiết kế đảm
bảo cho tưới, cấp nước cho các ngành kinh tế, hệ số tưới và cấp nước, tần suất và hệ
số tiêu thoat nước cho các ngành,...).
+ Thường xuyên cập nhật, bổ sung, hoàn chỉnh các quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về thiết kế, xây dựng công trình thuỷ lợi.
+ Trước những diên biến bất lợi của biến đổi khí hậu, sẽ gây ra những thảm
hoạ lớn mà Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất, cần hiệu chỉnh
lại tiêu chuẩn dòng chảy theo xu thế bất lợi so với kết quả xac định theo thống kê do
các hoạt động kinh tế của con người và việc phá rừng, đốt nương làm rẫy, tàn phá
môi trường gây ra.
+ Nghiên cứu xac định mô hình quy hoạch hợp lý tổng thể các công trình
đầu mối hồ chứa, đập dâng cấp nước đa mục tiêu kết hợp tưới nước với cấp nước,
thoat nước cho cac ngành khac trong điều kiện chuyển đổi, đa dạng hoa cơ cấu kinh
tế nông thôn,...
+ Kiểm tra và xac định mới quy mô, kích thước cơ bản, hình thức kiến trúc
của cụm công trình đầu mối đã và sẽ xây dựng ứng với các mục đích, nhiệm vụ
phục vụ nông nghiệp và kết hợp phục vụ đa mục tiêu.
+ Đa dạng hoá các hình thức đập, loại đập. Đối với đập tạo hồ chứa: theo
thống kế gần đây thì chỉ có 1% là đập đất đa hỗn hợp, còn lại là gần 99% là đập đất
84
các loại, nhưng có thể giảm bớt tỷ lệ cac đập đất, tăng dần tỷ lệ đập đất đa hỗn hợp,
đập bê tông trọng lực, bê tông đầm lăn, đập đa đổ bản mặt bê tông,...
+ Nghiên cứu áp dụng những loại tràn xả lũ mới như đường hầm thao lũ,
cống thao lũ, xi phông thao lũ, ngưỡng thao lũ không nhất thiết là thẳng có thể là
cong hoặc gãy khúc; kết hợp nhiều hình thức tháo khác nhau, nhiều tầng khác nhau.
Công trình thao lũ không chỉ để thao lũ mà còn kết hợp tháo cạn hồ, thao nước phục
vụ các yêu cầu khac (đanh bắt thuỷ sản, nạo vét lòng hồ, duy tu sửa chữa công
trình,...).
+ Sử dụng loại vật liệu mới để tăng tốc độ chảy cho phép, chống han rỉ thiết
bị, chống rỏ rỉ, tăng độ bền vững và tuổi thọ của thiết bị và công trình.
+Bên cạnh đó, với vật liệu địa phương, nghiên cứu những vật liệu pha trộn
hỗn hợp, tính chất đặc thù của đất khu vực xây dựng đập, thiết bị bảo vệ mái, hình
thức nối tiếp với vai đập, đay đập, thiết bị thoat nước, thiết bị chống thấm... để tránh
hư hỏng, sự cố trong quá trình sử dụng.
Tính toán cân bằng nước công trình thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu, xac định
mức thừa, thiếu nước và giải pháp khắc phục, tận dụng mọi nguồn nước phục vụ đa
mục tiêu cho phát triển kinh tế- xã hội (kể cả nước hồi quy, nước thải được xử lý...)
+Cần xét thêm tính chu kỳ của dòng chảy để có những hiệu chỉnh cần thiết
khi xac định tiêu chuẩn dòng chảy theo phương phap truyền thống ngoài quy luật
biến đổi chu kỳ còn có quy luật quán tính.
3.3.2.2. Giải pháp trong giai đoạn đầu tư xây dựng
+ Có chính sach ưu tiên điểm cho các nhà thầu có nhiều công trình đạt tiến
độ, chất lượng. Lấy chất lượng, tiến độ làm yếu tố cơ bản, trên cơ sở giá thành và
biện pháp thi công hợp lý, không vì giá thành thấp nhất để cho phép trúng thầu kể cả
các hạng mục thi công đơn giản. Kiên quyết loại bỏ các nhà thầu có công trình
không đảm bảo tiến độ, chất lượng.
+ Tăng cường đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ can bộ làm chủ đầu tư
và tư vấn, đồng thời có cơ chế tuyển dụng thông thoáng, chế độ đãi ngộ xứng đang
85
để thu hút cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm lâu năm tham
gia làm công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình.
+ Có cơ chế tăng cường sự kiểm soát của người quyết định đầu tư về chất
lượng giai đoạn thiết kế kỹ thuật - thi công các hạng mục công trình đầu mối, các
công trình nhóm A, thông qua cac cơ quan là đầu mối thẩm định dự an đầu tư.
+ Bố trí đủ vốn để thực hiện thi công công trình theo đúng tiến độ đã phê
duyệt, tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí lớn.
+ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hướng dẫn trình tự thủ tục xây dựng
cơ bản, sự tuân thủ quy định về pháp luật trong đầu tư xây dựng.
+ Tiếp tục ban hành, sửa đổi các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp với thực
tế phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế tạo khung pháp lý cho quá trình thiết kế,
thi công và nghiệm thu công trình.
+ Tăng cường giáo dục đạo đức trách nhiệm cho đội ngũ can bộ làm công
tác quản lý chất lượng công trình. Thực hiện thưởng phạt nghiêm minh. Cương
quyết đưa ra khỏi ngành các cán bộ không đủ năng lực, tư cach, tac phong trong qua
trình thực hiện nhiệm vụ.
3.3.2.3. Giải pháp trong giai đoạn quản lý vận hành
Giải pháp quản lý nước
+ Cần thiết lập và thực hiện kế hoạch phân phối nước khoa học, hợp lý trên
hệ thống, tiến hành theo dõi, giám sát chặt chẽ các biến động trong quá trình thực
hiện, để có điều chỉnh kịp thời, hợp lý (nhất là với các thời gian khô hạn, lũ bão lụt).
+ Quy trình Vận hành quản lý điều tiết hồ chứa cần được khẩn trương thiết
lập đầy đủ và bổ sung, hoàn chỉnh với tất cả các loại hồ chứa rồi thực hiện nghiêm
các chỉ dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong đó việc an toàn hồ
chứa, điều tiết lũ là rất quan trọng phải được chú ý đặc biệt.
+ Ở mỗi hệ thống thủy lợi, nhất là các hồ chứa phục vụ đa mục tiêu dê xảy ra
cạnh tranh quyền lợi, xung đột giữa cac đối tượng sử dụng nước, để giải quyết công
bằng, hợp lý mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng nước cần thiết xây dựng,
86
thực hiện kế hoạch phân phối nước hợp lý cho cac ngành, và cac qui định, chế tài xử
lý tranh chấp xung đột.
+ Để đảm bảo nước phục vụ cho sản xuất và đời sống, các Công ty Quản lý
khai thác công trình thủy lợi cần thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
Tăng cường công tác quản lý chống thất thoat nước, kiểm soat được toàn bộ
hệ thống, đề phòng trường hợp bị sự cố gây tổn thất nước.Để làm tốt công tác này
thì công ty phải thường xuyên quán triệt, học tập nâng cao trình độ cán bộ công
nhân trong công ty để nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với hệ thống công trình
mà mình quản lý. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tay nghề cho
đội ngũ. Từng bước thực hiện tiêu chuẩn hoa để đội ngũ can bộ công nhân đủ sức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao..
Tổ chức kiểm tra hư hỏng tại công trình thủy lợi do đơn vị mình quản lý,
khai thac để lập kế hoạch sửa chữa nhằm đảm bảo an toàn công trình trước, trong và
sau mùa mưa lũ.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương huy động nhân dân trong việc
bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, tổ chức nạo vét thông thoang cac kênh mương, gồm cả
kênh mương nội đồng để đảm bảo cung cấp nước cho các diện tích tưới đã hợp
đồng, cùng nhau khắc phục các sự cố trên hệ thống thủy lợi.
Việc điều phối thao nước, trữ nước của hồ chứa trong trường hợp khẩn cấp,
trong mùa bão lũ là rất quan trong, nên cần thiết có sự tham gia tích cực của các cấp
chính quyền địa phương,...
Phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục thông qua cac chương trình, phat thanh truyền hình, báo chí chuyển tải các
thông tin cần thiết, các mô hình và những kinh nghiệm quản lý tốt, phổ biến các
chính sách của nhà nước đã ban hành, nâng cao ý thức cộng đồng về: Tham gia
quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của mỗi người dân. Hướng dẫn nông dân thực hiện sử dụng nguồn nước tiết kiệm,
áp dụng thời vụ, cơ cấu cây trồng hợp lý để phòng tránh khô hạn, tận dụng mọi
nguồn nước, nguồn ẩm và áp dụng mọi biện pháp giữ ẩm, giữ nước…
87
Giải pháp quản lý công trình
+ Phải tiến hành quan trắc, tổng hợp, phân tích khí tượng thủy văn (đo mưa,
đo mực nước, đo lưu lượng) để làm cơ sở cho việc quản lý vận hành công trình, xây
dựng phương an điều tiết nước hồ, phương an phòng chống lụt bão công trình,
phòng lũ cho vùng hạ du công trình, kéo dài liệt thống kê trong tính toán thủy văn
phục vụ cho công tác quản lý, là tài liệu phục vụ nghiên cứu, tính toán trong xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch có liên quan.Kiểm tra, giám sát trạng thái,
kết cấu và các thông số chủ yếu của cụm công trình đầu mối, hệ thống kênh mương
và cac công trình trên kênh, để đanh gia năng lực hoạt động của công trình để phát
hiện kịp thời cac hư hỏng, sửa chữa phù hợp, kịp thời đảm bảo công trình hoạt động
bình thường.
+ Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định công tác nghiệm thu bàn giao công
trình sau khi xây dựng, tu sửa, tránh mang tính hình thức.
+ Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về sử dụng, quản lý hệ thống thủy lợi
do nhiều người chỉ hiểu và muốn chỉ sử dụng khai thác thuần túy mà ít chú ý đóng
góp cho duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, phòng chống thiên tai cho công
trình.
+ Để khắc phục tình trạng vi phạm pháp lệnh quản lý khai thác công trình
thủy lợi còn khá phổ biến do người dân thiếu ý thức gây nên cần thiết có chế tài xử
lý phạt thích đang, đi đôi với tổ chức thực hiện được thông qua hình thức giao
khoán bảo vệ công trình thủy lợi, kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để
phòng ngừa, xử lý phạt các vi phạm an toàn công trình thủy lợi.
+ Cần xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin (bản đồ số hóa quản lý hệ thống,
ngân hàng dữ liệu, chương trình điều hành quản ý hệ thống) để phục vụ quản lý khai
thác.
+ Thực hiện định kỳ đanh gia hiệu quả tổng hợp của các hệ thống thủy lợi
thông qua áp dụng hệ các chỉ tiêu xac định đầy đủ hiệu quả công trình thủy lợi cấp
nước cho các ngành.
88
Giải pháp về tổ chức quản lý công trình thủy lợi
Nhìn chung công tác quản lý xí nghiệp đã đổi mới thực hiện theo mô hình
quản lý như Quyết định số 145/QĐ-UB ngày 17 tháng 1 năm 2003 của UBND tỉnh
giao quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong quản lý hồ chứa đã tuân theo cac quy định trong nghị định 72/2007/NĐ-CP
về quản lý, duy tu bảo dưỡng đập, đảm bảo an toàn hồ đập. Đã có cac phương an
ứng cứu đập trong mùa mưa bão.
+ Cần tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, chuyển giao quản lý công trình thủy lợi
cơ sở cho các tổ chức, đơn vị dùng nước, cần có cơ chế phân cấp, phân công giao
trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi rõ ràng, minh bạch giữa Công ty, Xí nghiệp khai
thác công trình thủy lợi của Nhà nước và cac đơn vị, tổ chức dùng nước cấp cơ sở
để tránh hiện tượng né tránh trách nhiệm khi các sự cố, thiên tai xảy ra.
+ Các công trình nằm trong phạm vi 1 xã nên chuyển giao hẳn cho xã quản
lý và khai thac, đồng thời có hướng dẫn xây dựng quy trình quản lý vận hành cụ thể.
+ Thành lập các tổ chức quản lý tưới cấp cơ sở thông qua việc bổ sung, hoàn
chỉnh cac văn bản chính sach đồng bộ đi kèm.
+ Nên duy trì các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh làm
vai trò chủ đạo đối với các tỉnh có các hệ thống thủy lợi liên huyện, nếu không có
công trình liên huyện thì không nhất thiết phải có Công ty khai thác công trình thủy
lợi cấp tỉnh.
+ Chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi ở cấp huyện có thể thuộc phòng
Kinh tế, phòng Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc cũng
có thể thuộc phòng Nông - công - lâm- thủy sản tùy theo quy mô phát triển kinh tế,
xã hội của huyện đó, quan trọng là phải có đủ cán bộ thủy lợi có năng lực và kinh
nghiệm.
Giải pháp về tổ chức quản lý kinh doanh
Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi Hồ Núi Cốc nhằm để phục vụ
mục đích kinh doanh ở cac lĩnh vực: Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phat điện, dịch vụ du lịch và khai thác tổng hợp khác.
89
Xây dựng cơ chế thu thuỷ lợi phí từ cac ngành dùng nước khác nhau nhằm
tăng nguồn thu và giảm chi phí cấp bù, trên cơ sở vận dụng hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, kết hợp với điều kiện địa phương.
Cac cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi cần phải chủ động, linh hoạt và
mạnh dạn đề xuất với các cấp lãnh đạo địa phương để áp dụng và cái biến các chính
sách của Nhà nước cho phù hợp với điều kiện địa phương trong quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi đạt hiệu quả cao.
Thực hiện giao khoán chi phí quản lý vận hành dựa trên cơ sở các chỉ tiêu
định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, nhằm triệt để tiết kiệm điện, nước, xăng, dầu,
ngày công và chi phí quản lý. Tăng cường thực hiện cơ chế khoán trong công tác
quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi.
Với cảnh đẹp được thiên nhiên ưu đãi, Hồ Núi Cốc là hồ nước nhân tạo trên
núi với 89 hòn đảo lớn nhỏ chạy dọc theo chiều dài 17 km hồ. Từ lâu Hồ Núi Cốc
vẫn được ví như một "Vịnh Hạ Long Cạn " trên mảnh đất Thái Nguyên...tiềm năng
phát triển các dịch vụ du lịch rất lớn.Những lợi thế phát triển ngành dịch vụ trong
vùng dự án nhất là du lịch cho đến nay vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả
do chưa tận dụng tốt những ưu thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên cho phát
triển ngành du lịch. Do vậy cần tăng cac dịch vụ chất lượng cao, đặc biệt là dịch vụ
phục vụ cho xuất khẩu tại chỗ; tăng dịch vụ cho khu vực tư nhân cung ứng. Tập
trung phát triển du lịch theo 3 hướng: du lịch sinh thái gắn với cac điều kiện thuận
lợi và lợi thế của cảnh quan thiên nhiên cùng với việc giới thiệu các sản phẩm đặc
sản trên gò đồi; du lịch gắn với các di tích lịch sử, văn hóa khu vực Việt Bắc, đặc
biệt là cụm di tích lịch sử cách mạng ATK; khai thác khu du lịch Núi Cốc trong
chương trình tuyến du lịch quốc gia.
Thực hiện giao khoán chi phí quản lý vận hành dựa trên cơ sở các chỉ tiêu
định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, nhằm triệt để tiết kiệm điện, nước, xăng, dầu,
ngày công và chi phí quản lý. Tăng cường thực hiện cơ chế khoán trong công tác
quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi. .
Quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo mọi điều
kiện để cán bộ công nhân viên trong công ty tự giác hoàn thành tốt công việc của
90
mình. Thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời bên cạnh đó cũng có biện pháp kỷ luật
thích đang đối với những nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ Giải pháp quản lý kinh tế, tài chính, giải pháp về chính sách thể chế như:
+ Cần sớm xây dựng được cơ chế thu thủy lợi phí từ cac ngành dùng nước
khác nhau nhằm tăng nguồn thu và giảm chi phí cấp bù, trên cở sở vận dụng Hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kết hợp với điều kiện địa phương.
+Cần sớm xây dựng và thực hiện cac Định mức kinh tế, kỹ thuật trong quản
lý, khai thác công trình thủy lợi của cac địa phương.
+ Cần thường xuyên theo dõi, đanh gia tình hình thực hiện chính sách miên,
giảm thủy lợi phí để có đề xuất hiệu chỉnh, bổ sung kịp thời căn cứ tình hình thực tế
của địa phương.
+ Sớm ban hành, bổ sung hoàn chỉnh cac văn bản pháp quy về quy hoạch,
xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu sử dụng tổng hợp
nguồn nước trên vùng miền núi, trung du.
+ Pháp lệnh bảo vệ, sử dụng và quản lý hồ chứa nước, đặc biệt là đối với hồ
chứa loại vừa và lớn, cần thiết phải được Nhà nước ban hành.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, tac giả đã nghiên cứu và giải quyết được một số vấn đề chủ
yếu sau:
Qua nghiên cứu phân tích thấy rằng để đanh gia hiệu quả của hệ thống công
trình thuỷ lợi đa mục tiêu cần phải được dựa trên cac quan điểm, nguyên tắc kinh tế,
xã hội, quản lý sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, coi trọng việc quy hoạch tổng thể
tài nguyên nước là biện pháp quan trọng hàng đầu trong chính sách bảo vệ, bảo tồn
và phát triển bền vững tài nguyên nước; quản lý nghiêm ngặt, quy hoạch toàn diện,
sử dụng tiết kiệm, kết hợp với việc bảo tồn và phát triển bền vững. Dự án hồ chứa
đa mục đã đạt được những hiệu quả kinh tế to lớn. Tuy nhiên vẫn còn những mặt
tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả kinh tế của công trình.
91
Theo kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã xây dựng được các nguyên tắc đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình hồ chức đa mục tiêu.
Thông qua đó, đề xuất các giải phap để nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình hồ
chứa đa mục tiêu phân theo từng giai đoạn trong cả vòng đời của dự án bao gồm
giai đoạn quy hoạch, giai đoạn xây dựng và giai đoạn quản lý vận hành; cũng như
đề xuất các giải pháp hỗ trợ về kinh tế, tài chính, thể chế chính sach để nâng cao
hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu.
KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài: Nghiên cứu đánh
giá hiệu quả kinh tế của hệ thống hồ chức đa mục tiêu - áp dụng cho hệ thống
Hồ Núi Cốc của tác giả luận văn, luận văn đã có một số đóng góp như sau:
Luận văn đã làm rõ được vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu.
Đã nghiên cứu, tổng kết về tình hình xây dựng, quá trình xây dựng cũng như công
tác quản lý xây dựng công trình hồ chứa thủy lợi ở nước ta.
Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ các khái niệm về hiệu quả kinh tế của công
trình nói chung và công trình thủy lợi nói riêng, đồng thời phân tích rõ các mặt hiệu
quả, các nguyên tắc xac định cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế của công trình.
Luận văn đã nghiên cứu và tổng kết về cac phương phap đanh gia hiệu quả
kinh tế của công trình thủy lợi nói chung và công trình hồ chứa đa mục tiêu nói
riêng. Việc đanh gia hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu cần phải
đanh gia tổng hợp trên các nhiệm vụ của công trình và phải sử dụng tổng hợp một
số phương pháp, do mỗi phương phap chỉ phản anh được một mặt hiệu quả của
công trình hồ chứa đa mục tiêu. Đồng thời, luận văn cũng đã nghiên cứu và tổng kết
được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục
tiêu, qua đó giúp cho người quản lý có những quyết sách, giải phap đúng đắn để
nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu.
92
Luận văn đã nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã
hội của tỉnh Thai Nguyên cũng như nghiên cứu tổng quan về hệ thống công trình Hồ
Núi Cốc, bao gồm qua trình đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp, các thông số kỹ
thuật của các hạng mục công trình chính và chức năng, nhiệm vụ của Hệ thống công
trình Hồ Núi Cốc, cả trong giai đoạn thiết kế cũng như trong giai đoạn thực tế quản
lý khai thác hiện nay.
Từ những kết quả đã nghiên cứu về cac phương phap đanh gia hiệu quả kinh tế
của công trình hồ chứa đa mục tiêu, Luận văn đã ứng dụng đanh gia được hiệu quả
kinh tế của công trình Hồ Núi Cốc ở cả hai giai đoạn: giai đoạn thiết kế và giai đoạn
thực tế quản lý vận hành. Qua tính toán đanh gia có thể khẳng định việc đầu tư xây
dựng hệ thống công trình Hồ Núi Cốc đạt hiệu quả cao cả về mặt kinh tế cũng như
về mặt xã hội.
Ngoài ra, Luận văn cũng đã có những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiệu, và qua đó có đề xuất những
giải phap để nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu.
2. Kiến nghị
Do hạn chế về nguồn tài liệu thu thập được trong phạm vi nghiên cứu và do
thời gian thực hiện luận văn có hạn, nên luận văn không tranh khỏi còn một số hạn
chế trong việc đanh gia toàn diện về hiệu quả kinh tế do công trình Hồ Núi Cốc đem
lại.
Thông qua luận văn này, tac giả muốn đề cập đến một số vấn đề sau:
Công trình hồ chứa đa mục tiêu có vai trò rất quan trọng, tạo điều kiện, động
lực để phát triển kinh tế trong khu vực hưởng lợi của dự án. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay chưa có hệ thống các chỉ tiêu để đanh gia toàn diện hiệu quả kinh tế của công
trình hồ chứa đa mục tiêu mà mới chỉ đanh gia chủ yếu trên nhiệm vụ tưới, tiêu cho
sản xuất nông nghiệp là chính. Hơn nữa, trong thực tế quản lý khai thác của loại
công trình này, do nhu cầu và lợi ích của cac ngành dùng nước, hưởng lợi thường
xuyên thay đổi, nhiều khi xung đột với nhau, do đó việc đanh gia hiệu quả kinh tế sẽ
chỉ phù hợp với một giai đoạn nhất định.
93
Để đảm bảo an toàn hồ chứa nhằm phát huy và khai thác hồ chứa một cách an
toàn và hiệu quả cần bổ sung các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn, Sổ tay hướng dẫn Quản lý
an toàn đập để quy định và hướng dẫn thực hiện các nội dung như: Tiêu chuẩn tính
toan và đanh gia tac động do vỡ đập, Tiêu chuẩn hướng dẫn lập kế hoạch chuẩn bị
sẵn sàng ứng phó với tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập, tiêu chí đanh gia mức độ
an toàn đập, kiểm định chất lượng đập;
Xây dựng kế hoạch lắp đặt hệ thống giám sát thông tin hồ chứa, phục vụ công
tác quản lý khai thác và chỉ đạo đảm bảo an toàn đập của các cấp quản lý. Từng
bước trang bị các hệ thống giám sát, quản lý tự động, hệ thống giám sát, cảnh báo
xả lũ hạ du cho các hồ chứa lớn để hỗ trợ việc quản lý, vận hành và ra quyết định
chỉ đạo trong những trường hợp ứng phó khẩn cấp;
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế để nâng cao chất
lượng thiết kế, thi công, quan trắc và làm cơ sở cho việc ban hành các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, sổ tay hướng dẫn về an toàn đập;
Tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến những quy định pháp luật và thực hiện
nghiêm chỉnh những quy định pháp luật về quản lý an toàn hồ chứa; Đẩy mạnh công
tac đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công nhân quản lý hồ; ban hành
thống nhất giáo trình, tài liệu và chương trình đào tạo, đồng thời quy định chặt chẽ
những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, công nhân được phép tham gia
quản lý hồ chứa;
Tăng cường công tác kiểm tra an toàn hồ chứa nhằm phát hiện sớm những ẩn
họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương
châm “4 tại chỗ” trong xử lý sự cố công trình.
Việc xây dựng công trình hồ chứa đa mục tiêu để phục vụ nhu cầu dùng nước
của các ngành cũng như phòng chống thiên tai là hết sức cần thiết. Tuy nhiên không
phải lúc nào nó cũng mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy. Vì vậy, bên cạnh việc
nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật về xây dựng công trình hồ chứa đa mục tiêu, đanh
giá hiệu quả kinh tế của công trình cần xem xét đến các hiệu quả về mặt xã hội do
dự an đem lại.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hiếu (2011): Đề tài NCKH cấp bộ ‘‘Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
công trình thủy lợi các tỉnh trung du miền núi phía Bắc phục vụ đa mục tiêu’’;
2. Dự án thiết kế Hồ Núi Cốc của công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi 1 (HEC1);
3. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
4. Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
5. Nguyên Bá Uân (2012), Bài giảng cao học Kinh tế tài nguyên nước 2;
6. Nguyên Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân, (2006), “Kinh tế thủy lợi”,Nhà xuất bản
Xây dựng;
7. Nguyên Thị Phương Loan (2005), Giáo trình Tài nguyên nước, NXB ĐH Quốc
gia Hà Nội năm;
8. Nguyên Trung Dũng (2010), Kinh tế tài nguyên thiên nhiên, Nhà xuất bản Khoa
học tự nhiên và công nghệ;
9. Ngô Thị Thanh Vân (2012), Bài giảng cao học Kinh tế tài nguyên nước 1;
10. Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 05 thang 07 năm 2013 của UBND tỉnh
Thái Nguyên Ban hành Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước từ các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
11.TCVN 8414 :2010 : Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác
và kiểm tra hồ chứa nước;
12. TCVN 8213-2009 : Tính toán và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án thủy lợi phục
vụ tưới, tiêu.
13. Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 05
năm 2012 của liên bộ: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phat triển
nông thôn Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết
định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.
95
Phụ lục số 2.1: Giá trị thu nhập thuần túy của 1 ha cây trồng trong điều kiện không có dự án
Khoản mục thu chi Lúa Đông xuân Lúa Hè thu Hoa màu (Ngô) Chè
Đơn giá (103đ)
Số lượng
Thành tiền(103đ)
Số lượng
Thành tiền (103đ)
Số lượng
Đơn giá (103đ)
Thành tiền (103đ)
Số lượng
Đơn giá (103đ)
Thành tiền(103đ)
I. Tổng thu nhập/ha cây trồng 17.400 20.300 12.600 24.800 Tổng thu nhập/ha cây trồng 5.800 3,00 17.400 3,5 20.300 2.80 4.500 12.600 4.00 6.200 24.800
II. Tổng chi phí/ha cây trồng 13.273 12.688 8.439 22.150 1. C/phí lao động (103đ/công) 30 200 6.000 200 6.000 100 30 3.000 450 30 13.500
2. Chi phí đầu vào - Giống (103đ/tấn) 10.000 0,12 1.200 0,12 1.200 0,017 110.000 1.870
- Phân chuồng (103đ/tấn) 150 7,00 1.050 6,00 900 5,00 150 750 6,00 150 900
- Đạm (103đ/tấn) 9.500 0,17 1.615 0,14 1.330 0,10 9.500 950 0,35 9.500 3.325
- Lân (103đ/tấn) 2.400 0,18 432 0,16 384 0,10 2.400 240 0,20 2.400 480
- Kali (103đ/tấn) 7.450 0,07 521 0,06 447 0,04 7.450 298 0,25 7.450 1.862
- Thuốc trừ sâu (103đ/lít) 200 2,00 400 2,00 400 1,00 200 200 4,00 200 800
3. Máy cày bừa (103đ/ha) 850 1,00 850 1,00 850 1,00 500 500
4.Thủy lợi phí (103đ/ha) theo QĐ 14/2013/QĐ-UBND
573 1,00 573 1,00 573 1,00 229 229 1,00 229 229
5. Chi phí khác 5 % (103đ) 632 604 402 1.054
III. Thu nhập thuần túy (103 đ/ha) 4.127 7.612 4.161 2.650
96
Phụ lục số 2.2 : Giá trị thu nhập thuần túy của 1 ha cây trồng trong điều kiện có dự án
Khoản mục thu chi
Lúa Đông xuân Lúa Hè thu Hoa màu (Ngô) Chè
Đơn giá (103đ)
Số lượng
Thành tiền(103đ)
Số lượng
Thành tiền(103đ)
Số lượng
Đơn giá (103đ)
Thành tiền (103đ)
Số lượng
Đơn giá (103đ)
Thành tiền(103đ)
I. Tổng thu nhập/ha cây trồng 31.900 35.960 20.250 68.200 Tổng thu nhập/ha cây trồng 5.800 5,5 31.900 6,2 35.960 4,5 4.500 20.250 11.00 6.200 68.200
II. Tổng chi phí /ha cây trồng 13.758 13.048 13.245 39.020 1. C/phí lao động (103đ/công) 30 200 6.000 200 6.000 100 30 3.000 780 30 29.400
2. Chi phí đầu vào 23.400 - Giống (103đ/tấn) 10.000 0,12 1.200 0,12 1.200 0,017 110.000 1.870
- Phân chuồng (103đ/tấn) 150 7,00 1.050 7,00 1.050 5,00 150 750 10,00 150 1.500
- Đạm (103đ/tấn) 9.500 0,19 1.805 0,15 1.425 0,13 9.500 1.235 0,65 9.500 6.175
- Lân (103đ/tấn) 2.400 0,20 480 0,17 408 0,15 2.400 360 0,40 2.400 960
- Kali (103đ/tấn) 7.450 0,10 745 0,07 521 0,60 7.450 4.470 0,55 7.450 4.097
- Thuốc trừ sâu (103đ/lít) 200 2,00 400 2,00 400 1,00 200 200 8,00 200 800
3. Máy cày bừa (103đ/ha) 850 1,00 850 1,00 850 1,00 500 500
4.Thủy lợi phí (103đ/ha) theo QĐ 14/2013/QĐ-UBND
573 1,00 573 1,00 573 1,00 229 229 1,00 229 229
5. Chi phí khác 5 % (103đ) 655 621 631 1.859
III. Thu nhập thuần túy (103 đ/ha) 18.142 22.912 7.005 29.180
Phụ lục số 2.3 : Bảng tính NPV và B/C theo thiết kế ( r = 20%/năm)
Năm Vốn đầu tư và chi phí Thu nhập thuần
tuý (109đ)
Tỷ lệ chiết khấu
1/(1+r)^t
Chi phí có chiết
khấu (109đ)
Thu nhập có chiết
khấu (109đ)
Vốn đầu tư
Vận hành khai thác
(109đ) Tổng
chi phí
1973 0 663.82
663.82 - 1.000 663.82 -
1974 1 503.80
503.80 - 0.833 419.83 -
1975 2 503.80
503.80 - 0.694 349.86 -
1976 3 503.80
503.80 - 0.579 291.55 -
1977 4 183.43
183.43 - 0.482 88.46 -
1978 5 50.57 15.00 65.57 751.57 0.402 26.35 302.04
1979 6 45.50 15.00 60.50 751.57 0.335 20.26 251.70
1980 7 40.86 15.00 55.86 751.57 0.279 15.59 209.75
1981 8
15.00 15.00 751.57 0.233 3.49 174.79
1982 9
15.00 15.00 751.57 0.194 2.91 145.66
1983 10
15.00 15.00 751.57 0.162 2.42 121.38
1984 11
15.00 15.00 751.57 0.135 2.02 101.15
1985 12
30.00 30.00 751.57 0.112 3.36 84.29
1986 13
30.00 30.00 751.57 0.093 2.80 70.24
1987 14
30.00 30.00 751.57 0.078 2.34 58.54
1988 15
30.00 30.00 751.57 0.065 1.95 48.78
1989 16
30.00 30.00 751.57 0.054 1.62 40.65
1990 17
30.00 30.00 751.57 0.045 1.35 33.88
1991 18
30.00 30.00 751.57 0.038 1.13 28.23
1992 19
30.00 30.00 751.57 0.031 0.94 23.52
1993 20
30.00 30.00 751.57 0.026 0.78 19.60
1994 21
30.00 30.00 751.57 0.022 0.65 16.34
1995 22
30.00 30.00 751.57 0.018 0.54 13.61
98
1996 23
30.00 30.00 751.57 0.015 0.45 11.34
1997 24
30.00 30.00 751.57 0.013 0.38 9.45
1998 25
30.00 30.00 751.57 0.010 0.31 7.88
1999 26 60.84 30.00 90.84 751.57 0.009 0.79 6.57
2000 27
30.00 30.00 751.57 0.007 0.22 5.47
2001 28
30.00 30.00 751.57 0.006 0.18 4.56
2002 29
30.00 30.00 751.57 0.005 0.15 3.80
2003 30
30.00 30.00 751.57 0.004 0.13 3.17
2004 31
30.00 30.00 751.57 0.004 0.11 2.64
2005 32
30.00 30.00 751.57 0.003 0.09 2.20
2006 33
30.00 30.00 751.57 0.002 0.07 1.83
2007 34
30.00 30.00 751.57 0.002 0.06 1.53
2008 35
30.00 30.00 751.57 0.002 0.05 1.27
2009 36
30.00 30.00 751.57 0.001 0.04 1.06
2010 37
30.00 30.00 751.57 0.001 0.04 0.88
2011 38
30.00 30.00 751.57 0.001 0.03 0.74
2012 39
30.00 30.00 751.57 0.001 0.02 0.61
2013 40
30.00 30.00 751.57 0.001 0.02 0.51
Tổng
1,907.19 1,809.68
NPV (109 đồng) (97.51)
B/C 0.95
99
Phụ lục số 2.4 : Bảng tính NPV và B/C theo hiện trạng (r = 9%/năm)
Năm Vốn đầu tư và chi phí Thu nhập thuần
tuý (109đ)
Tỷ lệ chiết khấu
1/(1+r)^t
Chi phí có chiết
khấu (109đ)
Thu nhập có chiết
khấu (109đ)
Vốn đầu tư
(K) (109đ)
Vận hành khai thác
(109đ) Tổng
chi phí
1973 0 663.82
663.82 - 1.000 663.82 -
1974 1 503.80
503.80 - 0.917 462.20 -
1975 2 503.80
503.80 - 0.842 424.04 -
1976 3 503.80
503.80 - 0.772 389.03 -
1977 4 183.43
183.43 - 0.708 129.95 -
1978 5
15.00 15.00 634.66 0.650 9.75 412.49
1979 6
15.00 15.00 634.66 0.596 8.94 378.43
1980 7 50.57 15.00 65.57 634.66 0.547 35.87 347.18
1981 8 45.50 15.00 60.50 634.66 0.502 30.36 318.51
1982 9 40.86 15.00 55.86 634.66 0.460 25.72 292.22
1983 10
15.00 15.00 634.66 0.422 6.34 268.09
1984 11
15.00 15.00 634.66 0.388 5.81 245.95
1985 12
30.00 30.00 634.66 0.356 10.67 225.64
1986 13
30.00 30.00 634.66 0.326 9.79 207.01
1987 14
30.00 30.00 634.66 0.299 8.98 189.92
1988 15
30.00 30.00 634.66 0.275 8.24 174.24
1989 16
30.00 30.00 634.66 0.252 7.56 159.85
1990 17
30.00 30.00 634.66 0.231 6.93 146.65
1991 18
30.00 30.00 634.66 0.212 6.36 134.54
1992 19
30.00 30.00 634.66 0.194 5.83 123.43
1993 20
30.00 30.00 634.66 0.178 5.35 113.24
1994 21
30.00 30.00 634.66 0.164 4.91 103.89
1995 22
30.00 30.00 634.66 0.150 4.51 95.31
100
Năm Vốn đầu tư và chi phí Thu nhập thuần
tuý (109đ)
Tỷ lệ chiết khấu
1/(1+r)^t
Chi phí có chiết
khấu (109đ)
Thu nhập có chiết
khấu (109đ)
Vốn đầu tư
Vận hành khai thác
(109đ) Tổng
chi phí
1996 23
30.00 30.00 634.66 0.138 4.13 87.44
1997 24
30.00 30.00 634.66 0.126 3.79 80.22
1998 25
30.00 30.00 634.66 0.116 3.48 73.60
1999 26 60.84 30.00 90.84 634.66 0.106 9.66 67.52
2000 27
30.00 30.00 634.66 0.098 2.93 61.95
2001 28
30.00 30.00 634.66 0.090 2.69 56.83
2002 29
30.00 30.00 634.66 0.082 2.46 52.14
2003 30
30.00 30.00 634.66 0.075 2.26 47.84
2004 31
30.00 30.00 634.66 0.069 2.07 43.89
2005 32
30.00 30.00 634.66 0.063 1.90 40.26
2006 33
30.00 30.00 634.66 0.058 1.75 36.94
2007 34
30.00 30.00 634.66 0.053 1.60 33.89
2008 35 34.45 30.00 64.45 634.66 0.049 3.16 31.09
2009 36 15.58 30.00 45.58 634.66 0.045 2.05 28.52
2010 37
31.20 31.20 642.86 0.041 1.29 26.51
2011 38
31.20 31.20 642.86 0.038 1.18 24.32
2012 39
31.20 31.20 642.86 0.035 1.08 22.31
2013 40
31.20 31.00 642.86 0.032 0.99 20.47
Tổng
2,319.43 4,772.34
NPV (109 đồng) 2,452.91
B/C 2.06
101
Phụ lục số 2.5 : Bảng tính NPV và B/C theo hiện trạng ( r = 18%/năm )
Năm Vốn đầu tư và chi phí Thu nhập thuần
tuý (109đ)
Tỷ lệ chiết khấu
1/(1+r)t
Chi phí có chiết
khấu (109đ)
Thu nhập có
chiết khấu (109đ)
Vốn đầu tư
K (109đ)
Vận hành khai thác
(109đ)
Tổng chi phí (109đ)
1973 0 663.82
663.82 - 1.000 663.82 -
1974 1 503.80
503.80 - 0.847 426.95 -
1975 2 503.80
503.80 - 0.718 361.82 -
1976 3 503.80
503.80 - 0.609 306.63 -
1977 4 183.43
183.43 - 0.516 94.61 -
1978 5
15.00 15.00 634.66 0.437 6.56 277.42
1979 6
15.00 15.00 634.66 0.370 5.56 235.10
1980 7 50.57 15.00 65.57 634.66 0.314 20.58 199.24
1981 8 45.50 15.00 60.50 634.66 0.266 16.10 168.84
1982 9 40.86 15.00 55.86 634.66 0.225 12.59 143.09
1983 10
15.00 15.00 634.66 0.191 2.87 121.26
1984 11
15.00 15.00 634.66 0.162 2.43 102.76
1985 12
30.00 30.00 634.66 0.137 4.12 87.09
1986 13
30.00 30.00 634.66 0.116 3.49 73.80
1987 14
30.00 30.00 634.66 0.099 2.96 62.55
1988 15
30.00 30.00 634.66 0.084 2.51 53.00
1989 16
30.00 30.00 634.66 0.071 2.12 44.92
1990 17
30.00 30.00 634.66 0.060 1.80 38.07
1991 18
30.00 30.00 634.66 0.051 1.52 32.26
1992 19
30.00 30.00 634.66 0.043 1.29 27.34
1993 20
30.00 30.00 634.66 0.037 1.10 23.17
1994 21
30.00 30.00 634.66 0.031 0.93 19.63
1995 22
30.00 30.00 634.66 0.026 0.79 16.64
102
Năm Vốn đầu tư và chi phí Thu nhập thuần
tuý (109đ)
Tỷ lệ chiết khấu
1/(1+r)t
Chi phí có chiết
khấu (109đ)
Thu nhập có
chiết khấu (109đ)
Vốn đầu tư
K (109đ)
Vận hành khai thác
(109đ)
Tổng chi phí (109đ)
1996 23
30.00 30.00 634.66 0.022 0.67 14.10
1997 24
30.00 30.00 634.66 0.019 0.56 11.95
1998 25
30.00 30.00 634.66 0.016 0.48 10.13
1999 26 60.84 30.00 90.84 634.66 0.014 1.23 8.58
2000 27
30.00 30.00 634.66 0.011 0.34 7.27
2001 28
30.00 30.00 634.66 0.010 0.29 6.16
2002 29
30.00 30.00 634.66 0.008 0.25 5.22
2003 30
30.00 30.00 634.66 0.007 0.21 4.43
2004 31
30.00 30.00 634.66 0.006 0.18 3.75
2005 32
30.00 30.00 634.66 0.005 0.15 3.18
2006 33
30.00 30.00 634.66 0.004 0.13 2.69
2007 34
30.00 30.00 634.66 0.004 0.11 2.28
2008 35 34.45 30.00 64.45 634.66 0.003 0.20 1.93
2009 36 15.58 30.00 45.58 634.66 0.003 0.12 1.64
2010 37
31.20 31.20 642.86 0.002 0.07 1.41
2011 38
31.20 31.20 642.86 0.002 0.06 1.19
2012 39
31.20 31.20 642.86 0.002 0.05 1.01
2013 40
31.20 31.00 642.86 0.001 0.04 0.86
Tổng
1,948.26 1,813.97
NPV (10^9 đồng) (134.28)
B/C 0.93