báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

52
Mục lục Phần mở đầu…………………………………………………………….. 2 Phần I: Tìm hiểu hoạt động SXKD và tình hình TC của DN................ 4 1 Hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………. 4 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của DN…………………………... 4 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận. 5 1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ……………………………………….. 8 1.4 Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN……… 10 1.5 Kết quả hoạt động SXKD của các kỳ gần đây……………………….. 12 1.6 Đánh giá thuận lợi khó khăn trong quá trình SXKD ………………… 14 2 Tình hình tài chính của DN…………………………………………… 15 2.1 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của DN……………………… 15 2.2 Nêu các hoạt động tài chính của DN…………………………………. 16 2.3 Tổng hợp kết quả hoạt động tài chính ……………………………….. 16 1

Upload: perfect-man

Post on 25-Jun-2015

161 views

Category:

Economy & Finance


3 download

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Mục lục

Phần mở đầu…………………………………………………………….. 2

Phần I: Tìm hiểu hoạt động SXKD và tình hình TC của DN................ 4

1 Hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………. 4

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của DN…………………………... 4

1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận. 5

1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ……………………………………….. 8

1.4 Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN……… 10

1.5 Kết quả hoạt động SXKD của các kỳ gần đây……………………….. 12

1.6 Đánh giá thuận lợi khó khăn trong quá trình SXKD ………………… 14

2 Tình hình tài chính của DN…………………………………………… 15

2.1 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của DN……………………… 15

2.2 Nêu các hoạt động tài chính của DN…………………………………. 16

2.3 Tổng hợp kết quả hoạt động tài chính ……………………………….. 16

2.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tài chính…………………….. 16

Phần II: Thực hành công tác kế toán tại DN ………………………….. 17

1 Tổ chức công tác kế toán …………………………………………… 17

1.1 Trình bày sơ đồ bộ máy kế toán …………………………………….. 17

1.2 Trình bày sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán………………………………. 18

1.3 Nêu hệ thống các tài khoản đơn vị sử dụng……………………………20

1.4 Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán mà DN sử dụng…………………. 21

1.5 Hệ thống báo cáo tài chính của DN (BCĐ kế toán, BCKQKD…)…… 21

1.6 Tìm hiểu phần mềm kế toán mà DN đang áp dụng…………………… 22

2 Thực hành kế toán viên……………………………………………… 23

2.1 Khái quát chung………………………………………………………. 23

2.2 Phương pháp hạch toán ………………………………………………. 28

Phần III: Tự đánh giá kết quả thực tập của bản thân………………… 34

1

Page 2: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp việt nam đã và đang có bước

phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động sản xuất kinh

doanh. Cho đến nay qua bao nhiêu cố gắng và nỗ lực Việt Nam đã gia nhập

WTO đó là một chính sách mở cửa, có nhiều cơ hội mở ra để phát triển nền

kinh tế đi lên nhanh chóng các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh đã góp phần quan trọng vào việc thiết lập nền kinh tế thị trường

trên đà ổn định và phát triển. Nhưng để phù hợp với nhu cầu đổi mới kinh tế

và cơ chế thị trường hiện nay luôn là một thách thức đối với doanh nghiệp.

Đòi hỏi phải có sự quản lý quy mô, chặt chẽ và phù hợp với sự phát triển.

Câu hỏi đặt ra là làm thế nào đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế hiện nay

luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường bất kì một doanh nghiệp nào khi tham

gia vào sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hang đầu là tối đa hóa lợi nhuận và

tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú cũng không phải là ngoại

lệ.

Để đạt được mục tiêu này nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh tế là tìm

mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi

nhuận với sự cạnh tranh gay gắt thì buộc các doanh nghiệp phải đổi mới

phương thức sản xuất nhằm tăng tốc độ chung chuyển của đồng vốn với mục

tiêu mang lại lợi nhuận tối ưu.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán là một phương thức

đo lường đáp ứng mọi nhu cầu thông tin kinh tế của xã hội. Nó đòi hỏi các

thông tin biểu hiện bằng tiền về sự biến động của tài sản toàn bộ bức tranh

về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào là nguyên vật liệu đến

khâu đầu ra là tiêu thụ thành phẩm dều được phản ánh chi tiết thong qua kế

toán một cách đầy đủ, chính sác, sinh động.

Là một học sinh của trường Cao Đẳng nghề cơ điện xây dựng Tam

Điệp, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang

Phú. Em đã nhận thức được vai trò của công tác kế toán đặc biệt quan trọng

2

Page 3: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Được sử chỉ đạo tận tình của Cô Thảo, của lãnh đạo, tổ nghiệp vụ

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú, và sự giúp đỡ tận tình của

các cô, các chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH dịch vụ

thương mại Quang Phú giúp em thực hiện tốt đợt thực tập của mình.

3

Page 4: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Phần I: Tìm hiểu hoạt động SXKD và tình hình tài chính của Doanh

Nghiệp

1. Hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp

Tên công ty: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

Tên giao dịch: Quang Phú Company Limited

Tên viết tắt: Quang phú Co.LTD

Trụ sở tại: xã Thư Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Số tài khoản: 2208201008615

Mã số thuế: 0100368686

Số điện thoại: 0433.759.460

Fax- 0433.759.460

Địa chỉ emall: QuangPhú@gmail.com

Giám đốc: Vũ Bá Long

Công ty TNHH Quang Phú được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp. có tư

cách pháp nhân, có quyền cà nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách

nhiệm về toàn bộ hoạt đọng kinh doanh của mình trong vố do công ty quản

lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tìa khoản tại

ngân hàng theo quy định của nhà nước. Với số vốn ban đầu khoảng 2980

triệu đồng, trong đó vốn cố định 1350 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 1630

triệu đồng, công ty Quang Phú đẫ không ngừng phát triển lớn mạnh. Hoạt

động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua 9 năm xây

dựng và phát triển đến nay Công ty Quang Phú đã đứng vững trên thị

trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn,

đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện. thu nhập bình quân đầu

người ngày càng tăng.

* Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch

vụ Quang Phú

Công ty Quang Phú là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh

thương mại và xây dựng thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai

4

Page 5: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển

doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân

viên. Công ty Quang Phú có chức năng kinh doanh các mặt hàng về xây

dựng, kinh doanh bất động sản, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo

nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải

nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo pháp luật, đồng thời không ngừng

nâng cao đời sống của công nhân viên trong công ty quan tâm tốt tới công

tác xã hội và từ thiện, góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn

Ngành nghề kinh doanh :

Bất động sản

Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn .

Xây dựng dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi , san lấp mặt

bằng .

Cho thuê máy móc , thiết bị công trình .

Lắp đặt điện , nước .

Trang trí nội , ngoại thất công trình .

Kinh doanh ống nhựa các loại , sắt thép , vật liệu xây dựng

Nhóm đồ dùng gia đình: Giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất……

Trên cơ sở định hình các mặt hàng chiến lược, công ty tạo mối quan

hệ tốt đẹp với các đối tác kinh doanh: Bỉm Sơn, INAX, Hạ Long,

Prime……

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ

phận

Nhân sự của công ty được bố trí phù hợp với từng bộ phận, phòng ban.

Mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng phục vụ cho yêu cầu kinh

doanh của doanh nghiệp.

5

Page 6: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Sơ đồ 01 – Sơ đồ bộ máy quản lý

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ thông tin tác nghiệp

6

Giám đốc

Phó giám đốcSản xuất

Phó giám đốcKinh doanh

Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh

Xưởng cơ khí

Phân xưởng số

1

Phân xưởng số

2

Page 7: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

* Giám đốc doanh nghiệp: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, là người

chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa

vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt

động của công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty theo

theo nguyên tắc gọn nhẹ đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

* Phó giám đốc sản xuất: tổ chức, thực hiện, điều hành các công việc liên

quan đến sản xuất, chất lượng, giao hàng, giám sát trực tiếp và quản lý thiết

bị, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. Phụ trách công tác thi nâng bậc. Trực tiếp

chỉ đạo công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão

lụt, vệ sinh môi trường, thực hiện nội quy, quy chế công ty.

* Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp quản lý và điều hành phòng kinh

doanh. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng kinh

doanh, thường xuyên báo cáo giám đốc về tình hình hoạt động theo nhiệm

vụ được phân công.

* Phòng kế toán – tài vụ: Quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của

công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán có trách

nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình hoạt động

của công ty, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính theo quy

định. Ngoài ra, còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh của

công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người quản lý để đưa ra

những phương án có lợi nhất cho công ty.

* Phòng hành chính nhân sự: làm chức năng văn phòng và tổ chức lao động

tiền lương, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương, tổ chức thực

hiện chính sách đối với người lao động, tham mưu cho giám đốc điều động,

tiếp nhân, sắp xếp cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp với nhu

7

Page 8: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

cầu và nhiệm vụ kinh doanh. Theo dõi, tham mưu cho giám đốc công tác thi

đua khen thưởng, kỷ luật, theo dõi công tác trật tự an ninh trong công ty.

* Phòng kinh doanh: có chức năng nghiên cứu, phát triển thị trường tiêu thụ

sản phẩm, thực hiện công tác giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, lập kế

hoạch lưu chuyển hàng hóa tiêu thụ, quản lý kho hàng và thực hiện bán lẻ

sản phẩm, lên kế hoạch nhập kho và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong năm.

* Phân xưởng cơ khí: Ở đây quản lý và sử dụng phần lớn máy móc thiết bị

gia công cơ khí chính xác như máy tiện, máy phay, máy bào, máy mài, máy

roa, máy khoan, lò nhiệt luyện, bể mạ. Nhiệm vụ của phân xưởng là làm các

chi tiết ,các cụm chi tiết đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao và độ chính xác cao

phục vụ cho lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.

* Phân xưởng 1, phân xưởng 2: Quản lý một số thiết bị, máy móc cần thiết

cho việc lắp ráp như: máy uốn tôn, máy khoan, máy hàn, máy cưa, bào gỗ

….. và các bộ phận sơn tĩnh điện, bộ phận lắp ráp, bộ phận lắp đặt dây

chuyền và bảo hành sản phẩm.

1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ

1.3.1. Đặc điểm thị trường đầu vào

Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là đá , cát , xi măng , sắt thép .

Công ty có thể dễ dàng thu mua các loại nguyên liệu , vật liệu này do đây là

những nguyên liệu rất sẵn có . Nhằm giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu

nên công ty chọn các tỉnh gần Hà Nội như Hải Dương , Hưng Yên , Hà Nam

Hà Tây là thị trường cung cấp đầu vào chủ yếu . Tuy nhiên do mới thành lập

nên khả năng tìm hiểu thị trường đầu vào của Công ty còn hạn chế ; trong

khi đó nhu cầu sản xuất luôn đòi hỏi những nguyên liệu tốt , chất lượng ổn

định ; bởi vậy trong một thời gian ngắn Công ty vẫn chưa thể tìm ra nhà

cung cấp lâu dài và đáng tin cậy

8

Page 9: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

1.3.2. Đặc điểm thị trường đầu ra

Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các công trình xây dựng có

quy mô nhỏ , thường ở địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận . Do mới được

thành lập nên sản phẩm của Công ty chưa thâm nhập sâu rộng vào địa bàn

các tỉnh miền Trung và miền Nam . Do chưa chú trọng đến việc phát triển hệ

thống kênh phân phối sản phẩm nên nhiều hợp đồng xây dựng lớn ở các tỉnh

Công ty không đủ khả năng trúng thầu ( do chi phí vận chuyển vật liệu đến

chân công trình quá lớn ) .

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và kỹ thuật xây

dựng nói riêng thì việc thay thế các sản phẩm có kết cấu bê tông cốt thép bằng

các sản phẩm có chất liệu nhẹ hơn như polime , nhựa… là một tất yếu khách

quan Chính điều này đã làm thu hẹp đáng kể thị trường tiêu thụ của Công ty

Hàng năm các sản phẩm có kết cấu xi măng cốt thép tiêu thụ giảm dần , đi

cùng với nó là cả một dây chuyền máy móc thiết bị phục vụ sản xuất sản

phẩm lâm vào tình trạng khai thác kém hiệu quả ( chỉ đạt 65 % công suất thiết

kế) gây lãng phí trong việc sử dụng tài sản cố định của Công ty . Trước thực

trạng đó đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp nghiên cứu cải tiến máy

móc thiết bị hiện có nhằm đáp ứng việc sản xuất sản phẩm mới .

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú là Công ty có quy

trình công nghệ giản đơn . Sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng

các sản phẩm đều được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ và đều

trải qua các giai đoạn : lấy dấu – cắt – khoan – hàn – lắp thử – sơn ( hoặc

mạ) với nguyên liệu chính là thép . Trình tự sản xuất được tiến hành như

sau

9

Page 10: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Sơ đồ số 02 : Sơ đồ quy trình công nghệ

1.4. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh

nghiệp

- Yếu tố Cầu: Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán. Xã hội

càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, trong cơ

chế thị trường thì cứ ở đâu có cầu thì ở đó có cung. Chính vì vậy nên doanh

10

Nguyên vật liệu

Gia công cơ khí

Các chi tiết cơ khí Kết cấu thép

Sơn mạ

Lắp ráp Kiểm tra chất lượng

Page 11: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

nghiệp phải ngày càng phải nâng cao chất lượng hàng hóa, thái độ phục vụ,

giảm giá thành hàng hóa dịch vụ nhằm chiếm được sự tin tưởng của khách

hàng và cạnh tranh được với đối thủ.

- Yếu tố giá cả: Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn sàng trả để đổi lấy

hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà họ có nhu cầu. Khả năng mua hàng trước

hết phụ thuộc vào khả năng tài chính của họ, vì vậy nó có giới hạn. Thông

thường thì giá tăng tức khắc cầu của hàng hóa dịch vụ đó sẽ giảm xuống và

ngược lại. Chính vì vậy doanh nghiệp cần doanh nghiệp cần phải xây dựng

chính sách giá cả cho hàng của mình một cách phù hợp đặc biệt là chiến

lược giảm giá.

- Yếu tố lãi xuất: Khi lãi xuất ngân hàng tăng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới

doanh nghiệp vì lãi xuất ngân hàng tăng đồng nghĩa doanh nghiệp sẽ khó

khăn hơn về vốn kinh doanh, lãi xuất ngân hàng tăng đồng nghĩa với việc

chi phí tài chính tăng sẽ làm tăng giá cả hàng hóa của doanh nghiệp và lời

nhuận sẽ giảm xuống và ngược lại.

- Yếu tố pháp luật: kinh tế và pháp luật luôn đi kèm với nhau, làm kinh

doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt

động của mình.Và công cụ chính mà nhà nước sử dụng với doanh nghiệp

chính là chính sách Thuế.

1.5. Kết quả hoạt động SXKD của các kỳ gần đây

Một số kết quả đạt được của công ty trong giai đoạn gần đây (2010-

2011):

11

Page 12: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Đvt: Đồng

ST

TChỉ tiêu 2009 2010

So sánh

CL tuyệt

đối

CL tương

đối (%)

I Tổng tài sản 18426402044 20102720464 1676318420 9.1

1 TSCĐ 8426402044 9102720464 676318420 8.0

2 TS lưu động 10000000000 11000000000 1000000000 10

IITổng nguồn

vốn18426402044 20102720464 1676318420 9.1

1 NVCSH 10713322282 10887372710 171050428 1.62

2 Nợ phải trả 7713079762 9215347754 1502267992 19.5

a Nợ ngắn hạn 4713079762 5215347754 502267992 10.6

b Nợ dài hạn 3000000000 4000000000 100000000 33.3

III Tổng doanh thu 19400122157 21191562753 1791440546 9.23

1 Doanh thu 19400122157 21191562753 1791440546 9.23

2 DT thuần 19400122157 21191562753 1791440546 9.23

3 Tổng chi phí 18492121992 19939399516 1447277524 7.83

7Lợi nhuận

trước thuế90800165 1252163237 344163072 37.9

8Thuế TNDN

phải nộp174560041 250110809 75550768 43.3

9Lợi nhuận sau

thuế733440124 1002050428 268610304 36.62

IV Tổng CBCNV 170 187 17 10

1Theo t/c sử

dụng

LĐTT 150 167 15 10

LĐGT 20 20 0 0

2 Theo trình độ

Đại học 25 32 7 28

12

Page 13: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

CĐ- TC-không

trình độ145 155 10 6.89

4Thu nhập bình

quân2500000 3000000 500000 20

Qua sơ đồ cho ta thấy tình hình tài sản- nguồn vốn-kết quả sản xuất kinh

doanh và tình hình lao động năm 2011 so với năm 2010 như sau:

Về tài sản: Qua các năm tình hình tài sản luôn biến có biến động.

Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2009 tăng 9.1% nguyên nhân do TSCĐ

năm 2010 tăng 8.0% so với năm 2010 do doanh nghiệp mua sắm them

phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, xây dực them nhà sưởng để mở rộng

quy mô sản xuất.

Về nguồn vốn: Nguồn vốn chính là nguồn hình thành tài sản, do vậy

để thấy rõ hơn nguyên nhân sự biến đọng tài sản của công ty chúng ta cần

phân tích sự biến động của nguồn vốn. Nợ phải trả năm 2011 tăng hơn so

với năm 2009 là 1502267992 tương đương với 19.5%. Nguồn vốn chủ sở

hữu cũng tăng lên rất nhiều do hoạt động đầu tư kinh doanh của công ti ngày

càng mở rộng (năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 1.62%).

Về doanh thu: doanh thu thuần của công ty năm 2011 đạt

21191562753 đồng tăng hơn năm 2010 là 1791440546 đồng, tương ứng

9.23%. Như vậy có thể nói sự đầu tư của công ty năm 2011 đã mang lại hiệu

quả. Điều này chứng tỏ chi phí sản xuất của công ty bỏ ra ngày càng được sử

dụng hợp lý, tiếp kiệm.

Điều này chứng tỏ công ty cổ phần co khí may Gia Lâm đã và đang

đầu tư phát triển để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường.

Nguồn lao động: nguồn lao động của công ty hang năm cũng có

chuyển biến nhưng không lớn lắm là do công nhân và các cán bộ khi nghỉ

hưu thì được tuyển dụng ngay. Số lao động gián tiếp năm 2011 so với năm

20010 không thay đổi, do công ty đã tuyển dụng toàn cán bộ có trình độ và

chuyên môn cao bổ sung cho bộ máy quản lý của công ty.

13

Page 14: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Công ty từng bước nâng cao trình độ cán bộ, tuyển dụng thêm nhiều

cán bộ trẻ có trình đọ chuyên môn, có năng lực, lao động có trình độ đại học

tăng lên. Năm 2011 tăng lên 7 người so với năm 2010 tương ứng với 28%.

Và trình đọ cao dẵng, trung cấp tăng lên 10 người tương đương với

6,89%.Trong đó chủ yếu tăng số lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm do

công ty ngày càng mở rộng sản xuất và cần số lượng công nhân sản xuất

nhiều hơn. Hàng năm công ty đều tổ chức nâng bậc nâng cao tay nghề cho

công nhân, tổ chức tuyển dụng những lao động có tay nghề cao để đáp ứng

nhu cầu sản xuất của công ty. Điều này chứng tỏ công ty luôn trong quá

trình đào tạo cán bộ, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ

tốt hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình SXKD

* Thuận lợi: Sự tăng trưởng và quá trình hội nhập của kinh tế Việt

Nam vào nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề phát triển

đặc biệt là ngành Xây dựng và thiết bị . Hiện nay việc xây dựng cơ sở hạ

tầng , nâng cấp các công trình giao thông , trang trí nội thất được triển khai

mạnh mẽ trong cả nước . Chính điều này đã tạo điều kiện cho Công ty thực

hịên thi công các công trình theo đúng ngành nghề của mình do đó Công ty

luôn tạo được việc làm đầy đủ , thu nhập bình quân của cán bộ công nhân

viên cũng tăng lên dần

Công ty có lực lượng lao động dồi dào , có năng lực , đội ngũ quản lý

có trình độ cao . Với lực lượng lao động dồi dào , cán bộ quản lý có trình độ

nếu Công ty bố trí sử dụng lao động hợp lý thì hiệu quả sản xuất kinh doanh

sẽ nâng cao .

Thị trường nguyên vật liệu đầu vào phong phú , chủ yếu là các tỉnh

gần Hà Nội như Hải Dương , Hưng Yên , Hà Nam ,.. . Đây là các vùng có

14

Page 15: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

nguồn nguyên liệu sẵn có , chi phí vận chuyển nguyên liệu về Công ty thấp

do khoảng cách gần , đường xá giao thông thuận lợi

* Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi nêu trên , Công ty cũng gặp

không ít những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình :

Vốn kinh doanh của Công ty là vốn do các chủ sở hữu

đóng góp 100% nên khi Công ty đang trên đà làm ăn có lãi thì không vay

vốn lại là một điều thiệt thòi cho Công ty bởi vì Công ty sẽ không làm

khuyếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu .

Là một Công ty được thành lập cách đây không lâu nên sự

cạnh tranh của Công ty trên thị trường là không cao , thị trường tiêu thụ nhỏ

hẹp

Một khó khăn rất nan giải hiện nay của Công ty cũng như các doanh

nghiệp khác cùng ngành là tiến độ thanh toán của chủ đầu tư chậm .

2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp

2.1. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp

ST

TChỉ tiêu 2009 2010

So sánh

CL tuyệt

đối

CL tương

đối (%)

I Tổng tài sản 18426402044 20102720464 1676318420 9.1

1 TSCĐ 8426402044 9102720464 676318420 8.0

2 TS lưu động 10000000000 11000000000 1000000000 10

IITổng nguồn

vốn18426402044 20102720464 1676318420 9.1

1 NVCSH 10713322282 10887372710 171050428 1.62

2 Nợ phải trả 7713079762 9215347754 1502267992 19.5

a Nợ ngắn hạn 4713079762 5215347754 502267992 10.6

b Nợ dài hạn 3000000000 4000000000 100000000 33.3

15

Page 16: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Về tài sản: Qua các năm tình hình tài sản luôn biến có biến động.

Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2009 tăng 9.1% nguyên nhân do TSCĐ

năm 2010 tăng 8.0% so với năm 2010 do doanh nghiệp mua sắm them

phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, xây dực them nhà sưởng để mở rộng

quy mô sản xuất.

Về nguồn vốn: Nguồn vốn chính là nguồn hình thành tài sản, do vậy

để thấy rõ hơn nguyên nhân sự biến đọng tài sản của công ty chúng ta cần

phân tích sự biến động của nguồn vốn. Nợ phải trả năm 2011 tăng hơn so

với năm 2009 là 1502267992 tương đương với 19.5%. Nguồn vốn chủ sở

hữu cũng tăng lên rất nhiều do hoạt động đầu tư kinh doanh của công ti ngày

càng mở rộng (năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 1.62%).

2.2. Nêu các hoạt động tài chính của doanh nghiệp

- Cho vay tiền

2.3. Tổng hợp kết quả hoạt động tài chính

ST

TChỉ tiêu 2009 2010

So sánh

CL tuyệt

đối

CL tương

đối (%)

IDoanh thu HĐ

tài chính1462201710 1748932651 286730941 1.9

2.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tài chính

- Thuận lợi: hoạt động tài chính làm tăng doanh thu cho công ty, giúp doanh

nghiệp tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi

- Khó khăn: do vài năm trở lại đây nên kinh tế khó khăn, lạm phát cao kinh

doanh kho khăn nên nguồn vốn nhàn rỗi ko nhiều.

16

Page 17: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Phần II. Thực hành công tác kế toán tại Doanh Nghiệp

1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán.

Mô hình tổ chức kế toán theo phương pháp tập trung. Phòng kế toán

trung tâm của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ,

xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của các đơn vị

trực thuộc.

Mô hình tổ chức kế toán của công ty được thể hiện thông qua sơ đồ sau:

Ghi Chú:

: Quan hệ chỉ đạo.

: Quan hệ luân chuyển đối chiếu

Kế toán trưởng: Là thành viên của ban giám đốc, là người được bổ nhiệm

đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh

đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế

toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công

việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho doanh

nghiệp mà vẫn hợp pháp)

Kế toán tổng hợp: Là người ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tập

hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi- lỗ của quá trình kinh doanh.

Kế Toán Trưởng

Kế Toán công nợ - bán hàng

Kế Toán Vật Tư, CCDC

Kế Toán Tiền

Lương

Kế Toán Tổng HợpThủ Quỹ

17

Page 18: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ,hàng hóa : Có nhiệm vụ theo dõi tình

hình N- X- T kho của nguyên vật liệu, hàng hóa.

Kế toán tiền lương: Tính và chia lương, chia thưởng, chia các khoản thu

nhập, tính bảo hiểm xã hội, các khoản phụ cấp khác cho người lao động.

Kế toán công nợ - bán hàng: Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá

mua cho số hàng đã bán và tồn kho cuối kỳ, từ đó xác định giá vốn hàng hóa

bán và tồn cuối kỳ

Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm xuất, nhập, theo dõi quỹ tiền mặt.

1.2 Trình bày sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

Phòng kế toán áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật Ký Chung” và hạch

toán hàng tồn kho theo phường pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày kế

toán vật liệu tập hợp chứng từ kiểm tra ghi chép phản ánh thường xuyên các

số liệu nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa kịp thời, đồng

thời đối chiếu số liệu thường xuyên với phòng kinh doanh, với thủ kho và hệ

thống sổ kế toán như sau:

Nhật ký chung

Sổ cái, sổ tổng hợp cân đối tài khoản

Sổ thẻ kê toán chi tiết

18

Page 19: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chung:

Ghi chú:

: Ghi hằng ngày.

: Ghi cuối tháng.

: Kiểm tra đối chiếu

Diễn giải:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn

cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái theo các tài khoản kế

19

Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệtNhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp

Báo cáo tài chính

Page 20: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với

việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ

kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân

đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ

Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được

dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính.

Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên

Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát

sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc

biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

1.3. Hệ thống các tài khoản đơn vị sử dụng

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban

hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/02/2006 và có sửa đổi

theo chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành .

Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành ,

phù hợp với phương pháp hạch toán theo phương pháp Kê khai thường

xuyên Công ty đang áp dụng .

Để đáp ứng với yêu cầu của quá trình hạch toán Công ty TNHH Xây

dựng và Thiết bị Hoàng Mai cũng mở một số tài khoản chi tiết riêng như sau

:

TK 331 : Phải trả người bán

TK 3311 : Phải trả Công ty Cổ phần Nhật Pháp

TK 3311 : Phải trả Công ty thương mại Sơn Thanh

TK 3311 : Khách hàng vãng lai

TK 131 : Phải thu khách hàng

TK 1311 : Phải thu Công ty cổ phần Thuỷ Nguyên

TK 1311 : Phải thu Công ty TNHH Hà Dương

20

Page 21: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

TK 1311 : Khách hàng vãng lai

1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán mà doanh nghiệp sử dụng.

Chứng từ kế toán sử dụng: Để phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời

tình hình biến động của nguyên vật liệu, làm cơ sở để ghi sổ kế toán và kiểm

tra, giám sát sự biến động của nguyên vật liệu ở công ty TNHH Quang Phú,

kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau:

Phiếu nhập kho.

Phiếu xuất kho.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Hóa đơn GTGT.

Thẻ kho.

1.5. Hệ thống báo cáo tai chính của DN

Các báo cáo tài chính của Công ty được lập tuân thủ theo quy định

của Bộ Tài Chính , theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/02/2006

của Bộ Tài Chính về chế độ báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang

Phú được lập với mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát , toàn

diện về tình hình tài sản , công nợ , nguồn vốn , kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty trong kỳ hạch toán .

Báo cáo tài chính mà Công ty lập theo quy định bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN)

- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)

Ngoài ra Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang Phú còn lập

báo cáo quản trị bao gồm : các báo cáo quản trị nhanh , báo cáo quản trị theo

tháng theo quý , theo năm để phục vụ công tác hạch toán kế toán ; đặc biệt

21

Page 22: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra những phương hướng hoạt động sản

xuất kinh doanh có hiệu quả .

1.6 Tìm hiểu phần mềm kế toán mềm DN đang áp dụng

- Doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán: SAS INNOVA 6.8.1

- Các thao tác kỹ năng cơ bản khi thực hiện phần mềm kế toán

Các thao tác khi cập nhật chứng từ

Khi cập nhật một chứng từ việc đầu tiên là xác định loại chứng từ để quyết

định chọn

phân hệ kế toán cho phù hợp

SAS INNOVA 6.8.1 bố trí màn hình cập nhật chứng từ gồm 4 phần:

- Phần 1: Các thông tin liên quan chung cho toàn bộ chứng từ như ngày

chứng từ, số

chứng từ, mã khách hàng...

- Phần 2: Danh sách các định khoản, các mặt hàng trong chứng từ đó

- Phần 3: Các tính toán như tổng số tiền, thuế GTGT, chi phí...

- Phần 4: Các nút chức năng điều khiển quá trình cập nhật chứng từ như

xem, sửa, xoá,

mới...

Các thao tác xử lý khi cập nhật chứng từ

Trong SAS INNOVA 6.8.1, khi cập nhật chứng từ có các chức năng như

sau:

- Mới: vào chứng từ mới

- Lưu: lưu chứng từ

- In ctừ: in chứng từ trên máy. Với bản SAS INNOVA 6.8.1 nếu chọn in

chứng từ hiện

thời. Nếu muốn in nhiều chứng từ đưa vào chức năng “tìm” ra các chứng từ

sau đó mới đặt

22

Page 23: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

lệnh in và ở màn hình in chọn ô ‘in tất cả hóa đơn”.

- Sửa: sửa chứng từ hiện thời

- Xoá: xoá chứng từ hiện thời

- Xem: liệt kê các chứng từ đang xử lý để chọn một chứng từ.

- Tìm: đưa vào các điều kiện để lọc các chứng từ đã cập nhật trước đó ra. Có

thể

xem/sửa/xoá

- Copy: khi copy các nội dung của một chứng từ đã có rồi

- Quay ra: Chuyển sang nhập loại chứng từ khác (phải lưu chứng từ hiện

thời trước): chuột

phải và chọn chứng từ cần chuyển.

Có một tiện lợi là tất cả các chức năng xử lý nêu trên đều nằm trên cùng một

màn hình cập

nhật chứng từ. Người sử dụng chỉ việc ở trong một màn hình và có thể thực

hiện tất cả các

xử lý cần thiết. Trong quá trình cập nhật chứng từ có thể dùng con trỏ nháy

vào các ô trên

hoặc dùng phím nóng ALT+ chữ gạch chân trong ô sáng đó.

2. Thực hành kế toán viên

2.1 Khái quát chung.

2.1.1. Phân loại.

2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ

Hiện nay việc luân chuyển chứng từ lên phòng Kế toán trong Công ty

thường tập trung vào cuối tháng làm cho công việc của Kế toán thường vất

vả vào cuối tháng . Hơn nữa , thông tin thường phải cập nhật vào cuối tháng

nhiều khi gây ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin .

2.2 khái quát chung

23

Page 24: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

- Vật liệu cuả Công ty là vật liệu được sản xuất trong nước .

- Chi phí nguyên vật liệu chiếm 70 – 80% trong giá thành sản phẩm .

- Công ty thường chỉ dự trữ vật liệu ở mức tối cần thiết , tránh vật liệu

tồn kho gây nhiều ứ đọng vốn lại tăng thêm chi phí không cần thiết .

2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

bao gồm các loại sau :

Nguyên vật liệu chính : Sắt , thép , xi măng , cát , đá …

Nguyên vật liệu phụ : sơn , que hàn …

Nhiên liệu : Xăng , dầu …

Phụ tùng thay thế : dây curoa , phụ tùng máy móc …

Hiện nay , để thực hiện việc bảo quản vật liệu , Công ty đã tổ chức

thành các kho riêng để quản lý dựa theo cách phân loại nhằm theo dõi chặt

chẽ sự biến động của các vật tư cũng như quản lý các loại vật tư đó . Song

với số lượng vật tư lớn , chủng loại vật tư đa dạng nên công ty chưa quản lý

được vật tư theo danh điểm mà chỉ theo tổng số vật liệu . Do đó gây nhiều

khó khăn cho việc quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật liệu .

2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế .

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho :

Công thức tính :

Giá thực tế VL mua

ngoài nhập kho =

Giá mua ghi

trên hoá đơn +

Chi phí thu mua

(nếu có )

Ví dụ :

24

Page 25: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Ngày 03/ 05/2005 Công ty đã mua của Công ty Cổ phần Nhật Pháp mặt hàng Xi măng Bỉm Sơn số lượng 35 tấn , đơn giá chưa có thuế GTGT là 672.730 đ /tấn với chi phí vận chuyển thuê ngoài là 2.000.000 đ

Vậy Giá thực tế vật liệu Xi măng được tính như sau :

(35 * 672.730 ) + 2.000.000 = 25.545.550 đ

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài xuất kho

Công ty sử dụng phương pháp Hệ số giá ( giá hạch toán ) để đánh giá

trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

Công thức tính :

Trị giá thực tế

nguyên vật liệu

xuất kho trong kỳ=

Trị giá hạch toán

của nguyên vật liệu

xuất kho trong kỳX Hệ số giá

Hệ số giá

nguyên vật liệu =

Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVLnhập

tồn kho đầu kỳ + kho trong kỳ

Trị giá hạch toán NVL Trị giá hạch toán NVL

tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ

Ví dụ :

Theo số liệu tồn kho đầu tháng 5/2005

Tổng số tồn kho theo giá hạch toán là : 48.860.000 đ

Tổng số tồn kho theo giá thực tê là : 47.884.000 đ

Trong tháng 5/2005

25

Page 26: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Tổng giá trị vật liệu nhập kho theo hóa đơn là : 38.892.000 đ

Tổng giá trị vật liệu nhập kho theo hạch toán là : 39.538.676 đ

Khi đó hệ số giá được xác định như sau :

Hệ số

giá

nguyên

vật liệu

=

47.884.000 + 38.892.000

48.860.000 + 39.638.676

= 0,98

Trong tháng phát sinh vật liệu xuất kho loại vật liệu Xi măng Bỉm Sơn

theo phiếu xuất kho số 20 cho Phân xưởng số 1 . Tổng giá trị xuất kho theo

giá hạch toán là 27.458.367 đồng . Căn cứ vào hệ số giá vừa tính được ở trên

ta có :

Giá trị thực tế vật

liệu xuất kho là : 27.458.367 X 0,98 = 26.909.200 đồng

2.2. Kế toán thu mua và nhập kho vật liệu

2.2.1. Trình tự hạch toán quá trình thu mua và nhập kho vật liệu tại

Công ty

Khi vật liệu mua về đến Công ty , kế toán vật liệu cùng với phòng

Kinh doanh và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm nghiệm . Căn cứ vào hoá

đơn bán hàng của bên bán , phòng kế toán xem xét , kiểm tra . Nếu hoá đơn

đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ ; vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo

đúng số lượng , chủng loại và chất lượng thì vật liệu được nhập kho . Người

26

Page 27: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

nhập hoặc ban kiểm nghiệm ghi số lượng thực nhập vào phiếu cùng người

giao hàng ký tên vào cả 3 liên biên bản .

Trong vòng 3 ngày kể từ khi vật liệu được đưa vào kho , thủ kho phải

phối hợp cùng với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá lại chất lượng

vật liệu , lập biên bản nghiệm thu và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho .

Trong trường hợp kiểm nghiệm nếu phát hiện thừa , thiếu , mất phẩm

chất không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo ngay

cho phòng Kinh doanh biết đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để

kế toán có chứng từ ghi sổ .

Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ các chữ ký thì thủ kho phải giữ một

liên kèm theo biên bản thừa thiếu ( nếu có ) gửi về phòng Kinh doanh ; một

liên thủ kho ghi vào thẻ kho số thực nhập sau đó chuyển cho Kế toán vật liệu

một liên có chứng từ gốc (Hoá đơn bán hàng) để làm căn cứ thanh toán tiền

cho người bán hàng .

27

Page 28: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Biểu số 04 : Mẫu Hoá đơn bán hàng

HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GTGT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2 : giao cho khách hàng

Ngày 03 tháng 02 năm 20012

Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Nhật Pháp

Địa chỉ : Văn Tự – Thường Tín – Hà Tây

Số tài khoản

Điện thoại Mã số thuế : 0500443978

Họ tên người mua hàng : Phan Văn Trường

Đơn vị : Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

Địa chỉ : xã Thư Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Số tài khoản: 2208201008615

Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế : 0101511071

STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị

tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2

1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 35 672.730 23.545.550

Cộng tiền hàng 23.545.550

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 2.354.450

Tổng tiền thanh toán 25.900.000

Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi năm triệu , chín trăm ngàn đồng chẵn .

28

Page 29: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) (Ký , đóng dâú , họ tên )

Biểu số 05 :

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 03 tháng 02 năm 2005 Số : 15

Nợ TK : 152

Có TK : 111

Đơn vị bán : Công ty cổ phần Nhật Pháp

Họ tên người giao hàng : Phan Văn Trường

Theo chứng từ số 1322 ngày 03 / 02 / 20012

Nhập vào kho : Vật liệu chính

STTTên quy cách nhãn hiệu vật

Đơn vị

Số lượngGiá

đơn vịThành tiền Ghi chú

Theo chứng từ

Thực nhập

 Xi măng Bỉm

Sơntấn 35 35

672.730

23.545.550  

Cộng 23.545.550  

Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Hai muơi ba triệu năm trăm bốn mươi lăm ngàn năm trăm năm mươi đồng

Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên )

29

Page 30: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

2.2.2.Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho

Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu sẽ đáp ứng được yêu cầu

của công tác quản lý là phản ánh theo dõi chi tiết chặt chẽ tình hình nhập

xuất tồn theo từng thứ , loại vật liệu về số lượng , chủng loại và giá trị .

Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại kho và tại phòng Kế toán của Công

ty được tiến hành như sau :

Tại kho : Hàng ngày , khi nhận được các chứng từ nhập kho , thủ kho

tiến hành kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của các chứng từ , sắp xếp phân loại

cho từng thứ vật liệu theo từng kho , ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho .

Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho .

Định kỳ , từ 5 đến 7 ngày kế toán theo dõi vật liệu xuống kho lấy chứng từ

hoặc thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán .

Tại phòng Kế toán : Kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng sổ chi tiết

vật tư để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu . Sổ chi tiết

vật liệu là sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ loại vật liệu tương ứng với thẻ

kho của thủ kho .

Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập kho do thủ kho chuyển

đến kế toán vật liệu tiến hành sắp xếp , phân loại theo số thứ tự của phiếu

nhập của từng kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết vật liệu .

Sổ chi tiết vật liệu được đóng thành từng quyển và mở phù hợp với

từng loại vật liệu của từng kho ( đối với vật liệu chính ) , từng mã vật tư của

từng kho ( đối với vật liệu phụ) và từng nhóm vật liệu như nhiên liệu , phụ

tùng thay thế .

30

Page 31: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Với việc nhập nguyên vật liệu cho sản phẩm thì Kế toán phải theo dõi

cả số lượng và giá trị nguyên vật liệu .

Định kỳ , kế toán vật liệu kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho

Nếu số liệu trên sổ chi tiết khớp với số liệu trên thẻ kho thì kế toán ký xác

nhận vào thẻ kho

Biểu số 06 :

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

PHIẾU XUẤT KHOSố :20

Ngày 25 tháng 02 năm 2012 Nợ TK : 621 Có TK : 152

Bộ phận sử dụng : Phân xưởng số 1

Lý do xuất : Phục vụ sản xuất

Xuất tại kho : Vật liệu chính

STTTên quy cách

nhãn hiệu vật tưĐơn vị

Số lượngGiá

đơn vịThành tiền Ghi chú

Yêu cầu Thực xuất

  Xi măng Bỉm Sơn tấn 40 40 672.730 26.909.20

0  

Cộng 26.909.20

0  

Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Hai muơi sáu triệu , chín trăm linh chín nghìn , hai trăm đồng .

Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu

(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên )

31

Page 32: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Biểu số 07 :

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang Phú

Tên kho : Vật liệu

THẺ KHO

Ngày lập thẻ : 01 / 03 /2012

Tờ số : 01Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư : Xi măng Bút Sơn PCB30

Đơn vị tính : tấn

Mã số :

STTChứng từ

Diễn giảiNgày nhập xuất

Số lợng

SH NT Nhập Xuất Tồn

      Tồn đầu tháng       120

1 12 2/5Mua xi măng ( PN 03) 25/2 15   135

2 32 3/5Mua xi măng ( PN 15) 7/5 35   170

3 17 6/5Xuất kho PX1(PX20) 6/5   40 130

4 25 10/5Mua Xi măng(PN25) 15/5 10   140

      Cộng   60 40 140

32

Page 33: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Biểu số 08: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU(sản phẩm , hàng hoá)Tháng 03 năm 2012

Thẻ kho : 1521Tên kho : Nguyên vật liệuTên vật liệu : Xi măng Bỉm Sơn

Đơn vị tính : đồng

STT

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

Đơn giá

Ngày

nhập

xuất

Nhập Xuất Tồn

SH

NT SL TTSL

TT SL TT

      Tồn đầu tháng   672.7

30           120 80.727.600

 1 12 2/2Mua XM ( PN 03) 331  25/3 15

10.090.950        

 2 32 3/2Mua XM ( PN 15) 111  26/3 35

23.545.550        

 3 17 6/2Xuất kho PX1(PX20) 621  27/3     40

26.909.200    

 4 2515/

3Mua XM(PN25) 111  29/3 10

6.727.300        

      Cộng       60

40.363.800 40

26.909.200    

33

Page 34: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

Phần 3 Tự đánh giá kết quả thực tập của bản thân

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú

đã giúp em hiểu thêm về mối quan hệ giữa kiến thức ở nhà trường với công

tác kế toán thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú. Và

em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Lãnh đạo, tổ Nghiệp vụ,

và sự giúp đỡ của các bác, cô, chú, các anh, các chị, ở phòng kế toán thuộc

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú nói chung và đặc biệt là sự

giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo Thảo. Đã hướng dẫn em hoàn thiện bài

báo cáo này

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời gian thức tập ngắn và

trình độ các hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế và sai

sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và các cô,

chú, anh, chị các bộ nhân viên trong Công ty TNHH dịch vụ thương mại

Quang Phú để em có thể thấy được những thiếu sót trong bài báo cáo của

em

Em xin chân thành cảm ơn!

34

Page 35: Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh

35