bo co tnh h栠nh thc hi牴n k ho ch pht trin kinh t挠 x...

174
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG

Upload: others

Post on 22-Feb-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ XÃ HỘI 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2013CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG

Hải Dương, ngày 20 tháng 3 năm 2013

1

DANH MỤC BÁO CÁO

STT TÊN BÁO CÁO TrangA. BÁO CÁO CHUNG CỦA TỈNH

Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 3 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong thời gian tới

2

B. BÁO CÁO CHI TIẾT CỦA CÁC ĐƠN VỊI. Báo cáo của các Sở, ban ngành 1. Các đơn vị có đầy đủ báo cáo

- Sở Nông nghiệp & PTNT 22- Sở Công thương 26- Ban Quản lý các Khu công nghiệp 31- Sở Xây dựng 35- Ngân hàng Nhà nước 40- Ngân hàng phát triển 49- Sở Tài chính 54- Cục Thuế tỉnh 62- Kho Bạc Nhà nước 68- Sở Tài Nguyên và Môi Trường 72- Sở Khoa học và Công nghệ 85- Sở Lao động Thương binh và Xã hội 89- Thanh Tra tỉnh 98- Công an tỉnh 100

2. Các đơn vị có báo cáo nhưng chưa có file dữ liệu- Sở Nội vụ- Sở Giáo dục và Đào tạo- Sở Y tế- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

3. Các đơn vị chưa có báo cáoSở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Chi cục Hải quan, Sở Giao thông vận tải, Cục Thống kê, Ngân hàng chính sách, Bảo hiểm xã hội tỉnh

II Báo cáo của các huyện, thành phố, thị xã1. Các đơn vị có báo cáo

- UBND huyện Tứ Kỳ 1042. Các đơn vị có báo cáo nhưng chưa gửi file dữ liệu

- UBND huyện Ninh Giang3. Các đơn vị chưa có báo cáo

11 huyện, thành phố, thị xã: TP Hải Dương, Ninh Giang, Bình Giang, Cẩm Giàng, Thanh Miện, Nam Sách, Chí

2

Linh, Thanh Hà, Kinh Môn, Kim Thành, Gia Lộc

3

UỶ BAN NHÂN DÂNTỈNH HẢI DƯƠNG

Số: /BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

QUÝ I VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂMTRONG THỜI GIAN TỚI

PHẦN THỨ NHẤTKẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUÝ I NĂM 2013

Bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới suy giảm, tình hình kinh tế trong nước và trong tỉnh gặp nhiều khó khăn. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các địa phương và các đơn vị bám sát vào sự điều hành chung của Chính phủ và các nhiệm vụ, giải pháp đã được HĐND tỉnh khoá XV (kỳ họp lần thứ 4) thông qua, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ ngay từ những ngày đầu năm, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước tăng ….%, trong đó giá trị tăng thêm ngành: nông lâm thuỷ sản tăng …%, Công nghiệp tăng ….%, dịch vụ tăng ….% so với cùng kỳ năm trước. Các lĩnh vực văn hoá xã hội tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân cơ bản ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Kết quả cụ thể đạt được trên một số lĩnh vực chủ yếu như sau(1):I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ1. Hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ cung cầu trên thị

trường1.1. Sản xuất nông nghiệp* Trồng trọt: - Sản xuất vụ Đông: Tổng diện tích gieo trồng đạt 22.027 ha, giảm 2,1%

so với năm trước. Nhìn chung, vụ Đông năm nay có năng suất, sản lượng thấp hơn năm trước do ảnh hưởng của thời tiết, nhưng dễ tiêu thụ và được giá nên đã làm tăng giá trị sản phẩm/diện tích gieo trồng. Một số loại cây trồng có giá trị sản xuất tăng cao so với năm trước như: xu hào, bắp cải, cà rốt, hành tỏi,…(2)

- Sản xuất vụ xuân: Cơ bản hoàn thành việc gieo cấy lúa chiêm xuân, với

1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi tiết của từng Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã theo Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 16/1/2013 được tổng hợp tại Phụ lục và được đăng tải kèm theo dự thảo báo cáo này tại Website có địa chỉ: http://www.skhdt.haiduong,gov.vn2 Giá trị sản xuất/diện tích gieo trồng của một số loại cây trồng vụ đông như sau: 12-15 tr.đồng/sào xu hào, bắp cải; 5-7 tr.đồng/sào cà rốt; 5-6 tr.đồng/sào hành tỏi; các loại cây trồng khác khoảng 4-5 tr.đồng/sào.

4

Dự thảo:

tổng diện tích đạt 63.377 ha, một số địa phương đạt vượt so với kế hoạch đề ra như: Ninh Giang, Thanh Hà, Gia Lộc. Tuy nhiên, đến nay toàn tỉnh mới chỉ gieo trồng được khoảng 6.837 ha ra màu, bằng 85,4% KH. Nhìn chung, thời tiết tương đối thuận lợi nên lúa và rau màu sinh trưởng, phát triển tốt.

- Cây ăn quả và trồng cây nhân dân: Số lượng cây vải ra hoa tương đối cao, đạt khoảng 70-90% ở cây vải sớm và 70-80% ở cây vải thiều, với tỷ lệ hoa cao, có khả năng cho sản lượng tốt.

* Chăn nuôi, thuỷ sản: Số lượng đàn gia súc, gia cầm giảm do cung ứng cho nhu cầu trong dịp tết, nhưng đang trong quá trình vệ sinh chuồng trại, nhập giống mới và tổ chức tiêm vác xin phòng bệnh cho đàn gia súc đã có. Tổng đàn trâu bò, giảm 2%, lợn giảm 8-10%, gia cầm giảm 15-18%. Nuôi trồng thuỷ sản đạt kết quả khá, sản lượng cá thu hoạch ước đạt 11.500 tấn; sản xuất cá giống và tiêu thụ được khoảng 135 triệu con.

* Sản xuất lâm nghiệp: Tập trung chăm sóc cây giống tại các vườn ươm; tổ chức trồng cây nhân dân đạt 6512.100 cây các loại, đạt 51,2% KH; Quản lý và bảo vệ 6.100 ha rừng đặc dụng và khái thác được 2.000 kg nhựa thông.

* Về phát triển hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: Triển khai thực hiện các dự án tu bổ đê điều đúng tiến độ, đảm bảo cho công tác phòng chống lụt bão; xây dựng 2 cống và xử lý khẩn cấp 2 kè: Thanh Kỳ 2, Thanh Hồng 2 (đạt 40% khối lượng). Đưa vào sử dụng 4 công trình cấp nước, 14 công trình vệ sinh công cộng và đang tiếp tục thi công các dự án còn lại thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và dự án vay vốn của ngân hàng thế giới (WB). Tập trung xây dựng nông thôn mới, có 128/229 xã đã được phê duyệt quy hoạch chung, 119 xã được phê duyệt quy hoạch chi tiết; 111 xã đã được phê duyệt đề án. Đến nay, đã có 2 xã đạt 14-18 tiêu chí, 74 xã đạt 9-13 tiêu chí, 137 xã đạt 5-8 tiêu chí, 15 xã đạt dưới 5 tiêu chí về nông thôn mới.

1.2. Sản xuất Công nghiệp, Xây dựngMặc dù trong quý I có thời gian nghỉ tết kéo dài, mức sản xuất công

nghiệp còn thấp nhưng đạt kết quả khá hơn so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng khoảng 8% so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: thức ăn chăn nuôi tăng 37%; điện sản xuất tăng 19,4%; dây điện ô tô tăng 11,7%; nước máy thương phẩm tăng 10,9%; sản xuất ô tô có thuận lợi do tiêu thụ được trên 1.700 xe trong 2 tháng đầu năm. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn, có mức sản xuất giảm, nhất là các sản phẩm: giầy dép giảm 38,9%; xi măng đen giảm 18%.

Tập trung đầu tư phát triển và hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Ước tính, tổng số vốn thực hiện xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp trong quý I đạt khoảng 10 tỷ đồng, nâng tổng số vốn đã thực hiện của 12 dự án xây dựng hạ tầng lên 2.714 tỷ đồng. Tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động của các cụm công nghiệp và hoàn thiện quy

5

hoạch phát triển hệ thống làng nghề TTCN trên địa bàn tỉnh. Thẩm định và tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng; Theo dõi và quản lý chất lượng các công trình xây dựng, hoạt động kinh doanh nhà thuộc sở hữu nhà nước và vật liệu xây dựng trên địa bàn .

1.3. Hoạt động dịch vụCác ngành dịch vụ phát triển khá, chất lượng dịch vụ từng bước được

nâng cao, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân.Dịch vụ viễn thông tiếp tục phát triển, với nhiều tiện ích và dịch vụ hấp

dẫn cho người sử dụng; hoạt động của ngành có hiệu quả kinh doanh tương đối cao.

Vận tải hàng hoá và hành khách đạt kết quả khá, doanh thu cao do nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hoá vào dịp trước và sau tết tăng cao.

Tổ chức tốt các hoạt động du lịch, nhất là các hoạt động hướng ứng năm du lịch Quốc gia đồng bằng sông Hồng-Hải Phòng năm 2013 và công nhận lễ hội Côn Sơn- Kiếp Bạc là di sản phi vật thể Quốc gia, thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước đến với tỉnh Hải Dương.

1.4. Về lưu thông hàng hoá, dịch vụ trên thị trường- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

ước đạt 5.450 tỷ đồng, đạt 23,1% KH, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường cơ bản đảm bảo, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Hoạt động xuất khẩu đạt kết quả khá, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 554,8 triệu USD, tăng 52,6%, nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các sản phẩm xuất khẩu đều tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước(3).

Giá trị hàng hoá nhập khẩu ước đạt 533,4 triệu USD, tăng 64%; Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu vẫn là các nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất như: vải may mặc tăng 96,6%, thức ăn gia súc tăng 61,9%; phụ liệu giầy tăng 8,6%; hàng hóa khác tăng 86,1%.

2. Hoạt động tài khoá và tiền tệ2.1. Hoạt động Thu, chi ngân sách nhà nước - Tổng các khoản thu ngân sách toàn tỉnh là 2.472 tỷ 162 triệu đồng (địa

phương được hưởng là 2.261 tỷ 690 đồng), trong đó: thu nội địa đạt 1. 233,5 tỷ đồng, tăng 19,1%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 208 tỷ 972 triệu đồng, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong phần thu nội địa, một số khoản thu có tỷ trọng lớn tăng khá như: thu từ DNNN Trung ương tăng 74% do chênh lệch tỷ giá về số thuế phải nộp của Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại; thu từ khu vực ngoài quốc doanh tăng 36,4% do thực hiện tốt việc đôn đốc thuế TNDN đến hạn nộp; thu đầu tư nước

3 Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị tăng so với cùng kỳ năm trước là: dây và cáp điện tăng 62%, hàng dệt may tăng 59,1%, rau quả tăng 56,1%, giầy dép tăng 32,1%, hàng điện tử tăng 28,8%;… Riêng sản phẩm bằng nhựa (plastic) giảm 42%, thực phẩm chế biến giảm 2,3%.

6

ngoài tăng 32,5% do mức nộp của Công ty TNHH Ford cao.- Tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 1.916 tỷ 406 triệu đồng, bằng

27,1% dự toán, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 358 tỷ 238 triệu đồng, giảm 48,7 %, chi thường xuyên đạt 1.160 tỷ 787 triệu đồng, giảm 8,4%, chi thực hiện các chương trình mục tiêu TW đạt 137 tỷ 762 triệu đồng, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước.

Mặc dù gặp khó khăn về cân đối dòng tiền mặt để chi trả thanh toán, nhưng ngân sách địa phương vẫn cơ bản đáp ứng được các khoản chi thường xuyên, nhất là một số khoản chi lớn như: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp giáo dục, văn hoá- thể thao, chi cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ sản xuất và các khoản chi thiết yếu khác theo dự toán được giao.

2.2. Hoạt động tiền tệ: Tổ chức thực hiện nghiêm túc chính sách tiền tệ theo sự chỉ đạo của Chính

phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Trung ương. Đảm bảo hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng một cách an toàn và hiệu quả; thực hiện tái cơ cấu đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương; kiểm tra, sám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong việc: chấp hành lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, tỷ giá ngoại tệ, mua bán và kinh doanh vàng miếng, diễn biến nguồn vốn và xử lý nợ xấu. Triển khai thực hiện nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn, huy động được 34.677 tỷ đồng từ nguồn tại chỗ, tăng 36,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 31.609 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước, nhưng giảm 2,3% so với cuối năm 2012(4); Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát và giữ ở mức 1,3%.

Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp nhằm bảo đảm sự lưu thông tiền tệ trên địa bàn. Tổng thu tiền mặt qua hệ thống ngân hàng ước đạt 42.170 tỷ đồng, tăng 11,9%, chi đạt 40.760 tỷ đồng, tăng 6,5%; Thu qua hệ thống kho bạc ước đạt 392,908 tỷ đồng, trong đó kho bạc trực tiếp thu là 50, 383 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt là 389, 905 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ. Kiểm soát chặt chẽ thu chi ngân sách qua hệ thống kho bạc, tổng thu ngân sách 1.573,545 tỷ đồng, tăng 20%, tổng chi ước đạt 2.498,92 tỷ đồng, tăng 11 %; Tổng doanh số thanh toán bằng tiền trên địa bàn qua hệ thống ngân hàng là 5.717 tỷ đồng, giảm 3,1%; thanh toán điện tử: chuyển đi đạt 71.661 tỷ đồng, tăng 63,7% và chuyển đến đạt 6.573 tỷ đồng, tăng 0,2%.

3. Hoạt động đầu tư phát triển:- Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn

nhà nước: căn cứ kế hoạch vốn Trung ương thông báo, đã tổng hợp phân bổ chi tiết cho các dự án theo đúng hướng dẫn. Tập trung thi công, giải ngân vốn đối với các công trình chuyển tiếp. Hoàn thiện thủ tục đầu tư để triển khai thi công 4 Tỷ lệ dư nợ giảm là do do ảnh hưởng của tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh cầm chừng, xử lý hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp không dám hoặc không đủ tiêu chuẩn được cho vay mặc dù lại

suất ngân hàng giảm chỉ còn khoảng 9-10%.

7

các công trình phục vụ PCLB năm 2013. Ước tháng 02 năm 2013, vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 91,1 tỷ đồng, lũy kế 2 tháng đầu năm khối lượng thực hiện ước đạt 131 tỷ 100 triệu đồng.

- Đầu tư từ khu vực dân doanh: Từ đầu năm đến 9/3/2013 đã cấp Giấy chứng nhận ĐKKD thành lập mới cho 143 DN, điều chính nội dung ĐKKD cho 156 DN; Thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD của 19 DN(5). Đã chấp thuận đầu tư trong nước cho ... dự án, với diện tích ..... ha, tổng mức đầu tư dự kiến là,.... Như vậy, đến nay toàn tỉnh có .... dự án được chấp thuận đầu tư, trong đó có .... dự án đi vào hoạt động.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 6 dự án, điều chỉnh tăng vốn cho 2 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 17,1 triệu USD; tổng số vốn thực hiện 3 tháng ước đạt 50 triệu USD. Như vậy, đến nay toàn tỉnh có 247 dự án, trong đó 192 dự án đang hoạt động.

II. VỀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI2.1. Phát triển giáo dục đào tạo- Tiếp tục phát triển và đổi mới toàn diện hoạt động giáo dục và nâng cao

chất lượng trong các nhà trường. Duy trì và phát triển mạng lưới, quy mô trường lớp phù hợp với quy hoạch và nhu cầu của xã hội. Đến nay, toàn tỉnh có 913 trường từ mầm non đến phổ thông (tăng 7 trường so với cùng kỳ năm trước 348.935, với tổng số 348.935 học sinh), 12 trường chuyên nghiệp (với hơn 40.000 sinh viên), 13 trung tâm giáo dục thường xuyên (với 5.527 học viên đang học ở trâm tâm cấp huyện), 8 trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp-dạy nghề; 265 trung tâm học tập cộng đồng.

Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, 100% xã phường đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục bậc tiểu học và THCS (trong đó: tiểu học đạt mức độ II), tiếp tục phổ cập bậc trung học. Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, ngành học, cụ thể: thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học 2 buổi/ngày, đổi mới phương pháp và thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục học sinh ở bậc trung học, thực hiện tốt kế hoạch giáo dục thường xuyên.

Quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác giáo dục, toàn ngành có tổng số 25.586 người, trong đó có: 20.837 giáo viên. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá giáo viên theo tiêu chuẩn nghề nghiệp; thực hiện luân chuyển đối với cán bộ quản lý và thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với đội ngũ làm công tác giáo dục.

Đổi mới công tác quản lý giáo dục và thực hiện công tác xã hội hoá trong giáo dục và đào tạo, cụ thể: tiếp tục phân cấp quản lý về giáo dục, thực hiện “3 công khai”6, áp dụng công nghệ thông tin và thường xuyên làm tốt công tác

5 - Đến hết ngày 9/3/2013 trên địa bàn tỉnh có 6.314 DN hoạt động theo Luật DN với tổng vốn đăng ký 40.990 tỷ 376,7 triệu đồng.6 3 công khai gồm: công khai về chất lượng giáo dục, về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và công khai về thu chi tài chính.

8

thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả các mặt hoạt động. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án trong giáo dục đào tạo như: Xây dựng trường chuẩn quốc gia7, Chuyển đổi loại hình mầm non bán công, phổ thông bán công sang công lập8, Dạy ngoại ngữ, Phát triển trường chuyên Nguyễn Trãi, Phổ cập giáo dục bậc trung học, Đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015,...

- Chú trọng công tác đào tạo nghề, đã tuyển mới dạy nghề cho 3.282 người (trong đó: cao đẳng nghề là 02 người, trung cấp nghề là 10 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 3.270 người), dạy nghề cho lao động nông thôn là 483 người, công nhận tốt nghiệp cho 2.697 người. Tiếp tục triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hải Dương đến năm 2020” và Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề.

2.2. Phát triển khoa học và công nghệPhê duyệt kế hoạch và đang tích cực triển khai thực hiện 52/52 nhiệm vụ,

nghiệp vụ khoa học và công nghệ năm 2013. Xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Triển khai một số chương trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ như: sản xuất một số giống lúa lai BiO 404, Nàng Xuân, Hương ưu 3068, lúa thuần chất lượng TBR45, giống ngô nếp HN88, Thanh Long ruột đỏ. Làm tốt công tác quản lý tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng và sở hữu trí tuệ, triển khai kiểm tra đợt 1 ở 17 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kiểm định 2.176 phương tiện đo lường các loại, cung cấp thông tin cho 9 doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp.

2.3. Phát triển Y tế Quan tâm chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tổ chức khám bệnh cho 322.551

lượt người, điều trị bệnh cho 65114 lượt người (trong đó: điều trị nội trú là 45.383 lượt người). Làm tốt công tác y tế dự phòng, một ca mắc bệnh như: tay chận miệng, thuỷ đậu, quai bị đã được kịp thời xử lý và điều trị, điều trị khỏi cho bệnh nhân mắc bệnh lao với tỷ lệ 93,2%. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở 55 cơ sở, xử lý 10 cơ sở vi phạm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.

Phát triển và nâng cao y đức đội ngũ làm công tác y, dược trong toàn ngành, đạt tỷ lệ: 7,02 bác sĩ/vạn dân, 0,82 dược sĩ/vạn dân, 100% số thôn, khu dân cư có ít nhất 01 cán bộ y tế.

Làm tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình. Đảm bảo 100% xã có cán bộ chuyên trách dân số được hưởng chế độ như viên chức ngành y tế. Từng bước giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh, hiện nay là 121 trẻ nam/100 nữ, 7 Đến nay, đã có 389 trường đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các cấp học, tăng 41 trường so với cùng kỳ năm trước.8 Hiện nay đang thí điểm chuyển đổi trường THPT Kinh Môn 2 và trường THPT Gia Lộc 2

9

giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn 0,280/00. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 13,9%. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu còn cao như: tỷ suất chế ở trẻ em dưới 5 tuổi là 0,57% (cùng kỳ năm trước là 0,3 0/00), có thêm 46 trường hợp nhiễm HIV, AIDS, nâng tổng số trường hợp trong cộng đồng là: HIV 6.524 người, AIDS là 2.377 người.

Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và hoàn thiện các công trình, dự án như: bệnh viện đa khoa Kim Thành, bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện lao và phổi, bệnh viện nhi; thành lập bệnh viện Ung bướu và bệnh viện Mắt-Da liễu.

2.4. Phát triển Văn hoá thông tin, TDTT:Tăng cường các hoạt động thông tin truyền thông, phản ánh kịp thời

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá tới đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng “Làng, khu dân cư văn hoá” và “Cơ quan văn hoá”; Triển khai tổ chức nhiều hoạt động văn học nghệ thuật Mừng Đảng Mừng Xuân như: Lễ khai bút đầu xuân và khai mạc Triển lãm Văn Miếu Quốc Tử Giám với Thầy giáo Chu Văn An; Tổ chức tốt các hoạt động trong dịp lễ hội truyền thống mùa xuân Côn Sơn- Kiếp Bạc 2013, tưởng niệm 679 năm ngày mất của Đệ tam tổ Thiền phát Trúc lâm Huyền Quang tôn giả (1334-2013) và đón nhận quyết định công nhận Lễ hội mùa xuân Côn Sơn và lễ hội mùa thu Kiếp Bạc là di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.

Duy trì và phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao, nhiều giải thể thao quần chúng nhân dịp xuân mới được tổ chức rộng khắp, thu hút được đông đảo quần chúng tham gia. Công tác đào tạo vận động viên và thể thao thành tích cao tiếp tục được duy trì và đạt nhiều kết quả tích cực.

2.5. Lao động, việc làm và đảm bảo an sinh xã hộiTuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn người sử dụng lao động và người

lao động thực hiện tốt các quy định của Luật lao động; hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới; tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng lao động của 8 doanh nghiệp. Phát triển và mở rộng thị trường lao động trong và ngoài nước, tạo việc làm mới cho 7.500 lao động, trong đó: xuất khẩu lao động là 850 người. Tổ chức 6 phiên giao dịch việc làm, tuyển dụng được 685 người; cho vay 105 dự án giải quyết việc làm, hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm được 131 người, với số tiền 2,6 tỷ đồng. Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015, triển khai tốt một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ lao động đã hết hạn hợp đồng tại Hàn Quốc không về nước. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp, có 1.180 người được tư vấn giới thiệu việc làm, 875 người được hưởng trợ cấp hàng tháng, với số tiền gần 6 tỷ đồng.

Tổ chức thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và trợ cấp hàng tháng

10

cho các đối tượng chính sách đảm bảo chính xác, đúng quy định. Tổ chức hỏi, chúc tết các đối tượng chính sách và người có công nhân dịp đón Tết cổ truyền, với 60.008 suất quà của Chủ tịch nước, 64.001 suất quà của tỉnh và nhiều suất quà cho các gia đình, đơn vị và đối tượng tiêu biểu. Thực hiện trợ cấp cho 7.950 gia đình có hoàn cảnh khó khăn, 1.294 trại viên, 469 cán bộ tại các trung tâm bảo trợ xã hội, tặng quà cho 1.115 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho 29.751 người cao tuổi; Cấp 77.236 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.

III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BIỀN VỮNG3.1. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:Thực hiện tốt các quy định về quản lý tài nguyên và môi trường, triển khai

thực hiện đề án “Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai, khoáng sản cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015”; Xây dựng phương án phân bổ tạm thời chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho cấp huyện trong khi chờ Chính phủ phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. Làm tốt công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho theo đúng quy định. Cấp giấy chứng nhận QSD đất ở cho 440.809 hộ, đạt tỷ lệ 93,6%, với diện tích 16.765,3 ha; Tiếp tục cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất nông nghiệp sau chuyển đổi và các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức thực hiện tốt Luật Khoáng sản, Nghị quyết của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức kiểm tra việc khai thác cát trái phép trên tuyến sông Thái Bình; chỉ đạo rà soát, kiểm tra xử lý tình trạng khai thác cát trái phép và hoạt động của các bến bãi trên địa bàn; Kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của 02 đơn vị; tiếp tục thực hiện dự án "điều tra, khảo sát thu thập thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương" và xem xét gia hạn, cấp giấy phép khai thác nước mặt cho các đơn vị.

Công tác bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành, các tổ chức thường xuyên quan tâm triển khai thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015"; Đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây dựng đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đã thẩm định 07 báo cáo ĐTM cho 06 dự án, cấp giấy xác nhận đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho 5 cơ sở, kiểm soát chất lượng môi trường của 25 cơ sở, phân tích mẫu nước cho 11 cơ sở; Xây dựng 3 đề án bảo vệ môi trường chi tiết và 01 Dự án cải tạo phục hồi môi trường. Thường xuyên tổng hợp và kiểm soát môi trường định kỳ của các cơ sở, tổ chức lấy mẫu các thành phần môi trường tỉnh đợt 1

11

năm 2013; Triển khai dự án VPEG và “Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu” ở Hải Dương; triển khai các nội dung của dự án “Điều tra, đánh giá thực trạng đa dạng sinh học; Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”; Tổ chức điều tra đánh giá mức độ phát tán khí metan và khí nhà kính từ các bãi chôn lấp rác thải và các công trình môi trường để có giải pháp kiểm soát phù hợp.

3.2. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý có hiệu quả các vấn đề phát

sinh đảm bảo giữ vững ổn định về an ninh, trật tự trước, trong và sau Tết Nguyên Đán. Duy trì và thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, với nhiều nội dung và hình thức phong phú; thực hiện có hiệu quả đề án “Làng an toàn, khu dân cư an toàn, cơ quan doanh nghiệp an toàn về ANTT”. Đẩy mạnh các phiện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội; thực hiện tốt chiến dịch C112, với 5.624 lượt tuần tra, kiểm soát vũ trang, mật phục trên các tuyến đường và địa bàn trọng điểm. Điều tra khám phá 111/147 vụ phạm pháp hình sự; phát hiện, bắt giữ 137 đối tượng phạm tội về ma tuý; 216 đối tượng cờ bạc, 8 đối tượng mại dâm, 135 đối tượng tàng trữ, sử dụng pháo trái phép, tịch thu 1,8 tấn pháo các loại. Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát trật tự an toàn giao thông, phát hiện 16.583 trường hợp vi phạm; xảy ra 38 vụ tai nạn, làm 41 người chết, 15 người bị thương.

Thực hiện 83 cuộc thanh tra trên các lĩnh vực, trong đó đã có kết luận 38 cuộc; phát triện và kiến nghị xử lý với tổng số tiền là 10 tỷ 049 triệu đồng. Tiếp nhận 244 đơn đề nghị, khiếu nại, tố cáo, trong đó có 40 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, đã có kết luận giải quyết 19 vụ việc.

Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, kiểm soát quân sự; Nắm chắc tình hình và triển khai thực hiện nghiêm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữa gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng trong tình hình mới ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã. Hoàn thành 100% kế hoạch tuyển quân đợt 1, với tổng số chỉ tiêu là 1.500 người. Xây dựng kế hoạch huấn luyện chiến đấu và tổ chức huấn luyện cho các đối tượng. Triển khai toàn diện, có hiệu quả các mặt công tác khác như: hậu cần, kỹ thuật, chính sách hậu phương quân đội,...

3.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính tại 6 đơn vị trong tỉnh; Đánh giá kết quả 5 năm thực hiện các Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X), nhất là Nghị quyết về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước”.

Xây dựng kế hoạch biên chế theo vị trí việc làm và kế hoạch thi tuyển 12

công chức năm 2013. Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020.

Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, thực hiện chế độ thu hút, ưu đãi đối theo đúng quy định. Triển khai các hoạt động của công tác thi đua, khen thưởng và công tác tôn giáo trên địa bàn.

Nhìn chung, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã bám sát vào sự chỉ đạo, điều hành chung của UBND tỉnh, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy tốt vai trò hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể và chính quyền trong việc xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.

PHẦN THỨ HAIMỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI

Theo dự báo, trong thời gian tới tình hình kinh tế thế giới vẫn sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế xã hội nước ta. Nhưng với mục tiêu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; điều hành chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ phù hợp,… đã bắt đầu phát huy tác dụng, tình hình kinh tế trong nước, trong tỉnh đang dần ổn định và phát triển đúng hướng.

Những diễn biến thực tế về tình hình thực hiện nhiệm vụ 3 tháng đầu năm của tỉnh cho thấy: các cân đối vĩ mô cơ bản được đảm bảo, nhưng cũng đang gặp phải những khó khăn chung, đó là: thị trường tiêu thụ khó khăn, còn tồn đọng hàng tồn kho, khả năng mở rộng mở rộng sản xuất là rất khó khăn, lãi suất tín dụng tuy được điều chỉnh giảm nhưng còn cao, dư nợ tín dụng thấp, thu ngân sách tuy có tăng nhưng còn thấp so với nhu cầu chi phát triển, nợ xây dựng cơ bản còn nhiều,… Nhiệm vụ còn lại của những tháng cuối năm là rất lớn, để có thể hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 như đã đề ra, đòi hỏi các ngành, các địa phương, đơn vị cần tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau:

I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM1. Tập trung đẩy mạnh sản xuất, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc

cho các doanh nghiệp, xử lý hàng tồn kho; từng bước nâng cao năng suất, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngành trong nền kinh tế(9). Triển khai thực hiện tốt các biện pháp mở rộng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh xuất khẩu và thực hiện các chính sách khác nhằm tăng tổng cầu một cách hợp lý để giữ mức giá ổn định.

2. Kiểm soát chặt chẽ, đẩy mạnh khai thác các nguồn thu để đảm bảo đủ 9 Kết quả ước lượng từ mô hình sản xuất cho thấy: mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào mức tăng sản lượng của các ngành, theo đó: cứ 1% tăng trưởng GTSX của các ngành: NLTS tạo ra khoảng 0,85%, CN-XD khoảng 0,27%, DV khoảng 0,53% mức tăng GRDP của tỉnh.

13

nguồn cho việc thực hiện các chính sách tài khoá và cân đối vĩ mô; Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi từ ngân sách, nhất là các khoản chi thường xuyên. Tập trung thực hiện tốt chính sách tiền tệ, trong đó cần nghiêm túc chấp hành sự chỉ đạo về việc giảm lãi suất, gia tăng dư nợ tín dụng, xử lý nợ xấu; Đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, kho bạc và các giao dịch điện tử nhằm giảm tổng cầu tiền, nhưng không làm tăng mức cung tiền thực tế trên thị trường10.

3. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện tốt các biện pháp tăng cường thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn về giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án.

4. Duy trì và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; Tiếp tục phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học công nghệ và các lĩnh vực văn hoá, xã hội khác; Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRÊN CÁC LĨNH VỰCTiếp tục thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp theo sự chỉ đạo chung

của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/1/2013; Quyết liệt thực hiện các mục tiêu đã được HĐND tỉnh (kỳ họp lần thứ 4, khóa XV) thông qua, trong đó: cần tập trung thực hiện các giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/1/2013 của UBND tỉnh, đồng thời thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau:

2.1. Phát triển kinh tế2.1.1 Tăng cường các biện pháp chăm bón, chủ động nguồn nước tưới

dưỡng và phòng trừ sâu bệnh cho diện tích lúa; Tiếp tục trồng, chăm sóc và thu hoạch cây rau màu vụ xuân; Phòng trừ bệnh hại trên hoa, chủ động các biện pháp để bảo quản, tiêu thụ vải; Triển khai thực hiện mô hình sản xuất lúa tập trung vụ chiêm xuân 2013.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, giám sát chặt chẽ và tổ chức tiêm phòng vác xin cho đàn gia súc, gia cầm. Triển khai quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tập trung ở các huyện: Tứ Kỳ, Thanh Miện, Gia Lộc, Kinh Môn; Quản lý chất lượng con giống, thức ăn, dịch bệnh, nguồn nước và môi trường khu vực nuôi trồng thuỷ sản.

Làm tốt công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình để kịp phục vụ công tác phòng chống lụt, bão, úng; Tập trung thực hiện xây dựng nông thôn mới và các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn theo kế hoạch đề ra.

2.1.2. Tập trung rà soát, nắm bắt tình hình và có các biện pháp xử lý hàng hàng tồn kho của các doanh nghiệp. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư đổi 10 Diễn biến thực tế 3 tháng cho thấy mặc dù lãi suất đã giảm nhưng đầu tư ít nhạy cảm với lãi suất, những giải pháp này rất quan trọng, hạn chế hiệu ứng lấn át và tăng hiệu quả của chính sách tài khoá.

14

mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao chất lượng và sức cạch tranh của sản phẩm.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và tiến độ thi công hạ tầng các KCN; rà soát tình hình hoạt động và triển khai kế hoạch xử lý các CCN trước khi Quy chế quản lý CCN có hiệu lực thi hành theo Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT/BCT-BKHĐT ngày 10/10/2013. Sớm hoàn thiện đề tài phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh và các đề án khuyến công địa phương; Tiếp tục phát triển các làng nghề truyền thống.

Quản lý và tổ chức thực hiện tốt các đồ án quy hoạch xây dựng, hoàn thiện việc phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn. Quản lý tốt chất lượng các công trình xây dựng. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường bất động sản và các hoạt động kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

2.1.3. Tiếp tục thực hiện phát triển các ngành dịch vụ. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ vận tải, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe bus. Tiếp tục phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, đáp ứng tốt yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2.1.4. Thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường. Giám sát và kiểm tra hoạt động hội chợ của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, triển khai có hiệu quả chiến lược xuất nhập khẩu Việt Nam đến năm 2020 và kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh giai đoạn 2013-2015. Có chính sách để phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và các đại lý bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.

2.1.5. Tăng cường công tác quản lý thuế, kê khai và đôn đốc nộp thuế đối với các đơn vị. Tư vấn và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh cho các đối tượng; tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi để tháo gỡ những khó khăn, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất. Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện quyết liệt các biện pháp thu nợ, nhất là các khoản còn nợ đọng từ những năm trước; nhanh chóng triển khai các dự án có liên quan đến thu tiền sử dụng đất.

Đảm bảo các khoản chi ngân sách, nhất là các khoản chi thường xuyên. Sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm để dành nguồn thực hiện các chính sách tài khoá và điều hành kinh tế vĩ mô; Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các đơn vị.

2.1.6. Tập trung chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện tốt các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của thị trường tiền tệ và hoạt động của các TCTD; đảm bảo an toàn hệ thống, tránh rủi ro, giảm nợ xấu; Thực hiện tốt kế hoạch tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu tín dụng hợp lý; điều hành lãi suất, tỷ giá theo chỉ đạo chung của Ngân hàng Nhà nước; tăng cường công tác quản lý ngoại hối và vàng trên địa bàn; Nâng cao chất lượng các dịch vụ, đẩy mạnh

15

thực hiện các giao dịch không sử dụng tiền mặt và thanh toán điện tử.2.1.7. Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các dự án đầu tư; Rà soát, hoàn thiện

cơ chế hoạt động của mô hình “Một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục về đầu tư ngoài các khu công nghiệp; Tiếp tục duy trì tốt cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc cấp ĐKKD, mã số thuế và con dấu. Chỉ đạo thực hiện đề án cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất, cho thuê đát, cấp giấy phép khai thác khoáng sản và lĩnh vực môi trường

Tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân vốn của các dự án. Triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thoát, lãng phí vốn trong XDCB. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng (GPMB), giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các dự án từ nguồn vốn hỗ trợ (ODA).

2.2. Phát triển xã hội2.2.1 Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua, hoàn

thành và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học. 2012-2013. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học; Tổ chức tốt các cuộc thi, hội thi, hội giảng; bàn giao chất lượng giữa các khối; Làm tốt công tác hướng nghiệp, đăng ký thi vào cao đẳng, đại học và tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT. Thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể của các cấp học. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các đề án của ngành giáo dục; phát huy vai trò xã hội hoá trong giáo dục, từng bước xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất trường lớp.

2.2.2. Tổng kết, nghiệm thu các đề tài khoa học và công nghệ đã hoàn thành của năm 2012; tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, đề tài, dự án trong kế hoạch năm 2013. Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xã hạt nhân.

2.2.3. Chú trọng giám sát, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tụ triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia như: phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm; dân số-KHHGĐ, vệ sinh an toàn thực phẩm,..; xây kế hoạch thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh môi trường; tiếp tục xây dựng các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí mới; Đưa bệnh viện Mắt và da liễu vào hoạt động ổn định ngay từ tháng 4/2013; hoàn tất các thủ tục thành lập Trung tâm Ung bướu và Trung tâm can thiệp Tim mạch thuộc bệnh viện Đa khoa tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giáo dục y đức và quy tắc ứng xử trong toàn ngành.

2.2.4 Tiếp tục thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở; cơ quan, đơn vị văn hoá. Tăng cường các hoạt động thu hút du lịch; bảo tồn và phát huy giá trị của các các khu di tích, thực hiện nghiêm túc các quy định trong lĩnh vực văn hoá, bài trừ tệ mê tín, dị đoan. Tăng cường đăng tải, phổ biến, đưa tin cho mọi tầng lớp nhân dân về các chủ trương, chính sách của Nhà nước và của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao, nhất là hoạt động thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.

2.2.5. Thu thập, xử lý thông tin cung lao động tại các hộ gia đình. Thành 16

lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động. Tiếp tục triển khai dạy nghề cho lao động nông thôn; nghiệm thu, giám sát các lớp dạy nghề của các cơ sở dạy nghề. Duy trì và thực hiện tốt cho các đối tượng chính sách, người nghèo và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo; xây dựng đề án thành lập Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Hải Dương và Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi. Làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và thực hiện tốt chương trình bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.

3. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững3.1 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên

môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án “Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, khoáng sản cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015”, đề án “Bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015”. Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, của các huyện, thành phố, thị xã; Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất canh tác sau chuyển đổi, đất lâm nghiệp, đất cho các tổ chức tôn giáo. Làm tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, bàn giao ngoài thực địa; lập và quản lý tốt hồ sơ địa chính. Tiếp tục triển khai dự án VPEG về bảo vệ môi trường tại Hải Dương và bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan khu vực sông Cầu. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoán sản; kiểm tra, xử ý nghiêm các hoạt động khai thác trái phép. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường; chấp hành tốt các quy định về báo cáo đánh giá tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm sau đánh giá tác động môi trường.

3.2. Tăng cường các biện pháp tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự ATXH. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp phấn đấu đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Duy trì nghiêm túc quy định về trực sẵn sàng chiến đấu; Làm tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương và các mặt công tác khác như: kỹ thuật, hậu cần, huấn luyện, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn,...

3.3. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc thanh tra theo kế hoạch. Tiến hành rà soát, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp kéo dài theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.

3.4.Tập trung thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa hiện đại. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ

17

quan, đơn vị. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

Trên đây là tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ 3 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện trong thời gian tới. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị trong tỉnh tập trung thực hiện tốt các nội dung đã đề ra, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các Chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; chuẩn bị tốt các nội dung trình tại kỳ họp lần thứ 5 của HĐND tỉnh./.

Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ;- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;- Bộ Tài chính; - TT Tỉnh uỷ;- TT, các ban HĐND tỉnh;- Các PCT UBND tỉnh;- Các Sở, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh;- UBND các huyện, thành phố, thị xã;`- Lãnh đạo VP và các CV;- Lưu: VT, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Nguyễn Mạnh Hiển

18

(Để thực hiện)

(Để báo cáo)

PHỤ LỤC: TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤCỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, TP, TX

--------------------------------------------

Tên cơ

quan, đơn vị

Nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch số 68/KH-UBNDcủa UBND tỉnh ngày 16/1/2013

Kết quả thực hiện

Đã hoàn thành

Đang triển khai

Chưa triển khai

Sở N

ông

nghi

ệp &

PTN

T

- Đề xuất các biện pháp mở rộng mô hình sản xuất hàng hóa tập trung. Tổ chức triển khai tốt KH sản xuất năm 2013, trước mắt chuẩn bị đủ các điều kiện về giống, nước, vật tư cho sản xuất vụ Xuân đảm bảo đúng khung thời vụ, cơ cấu trà lúa, giống lúa.  

x

x

- Phối hợp với đơn vị có liên qan xây dựng khung chính sách thu hút các DN Tham gia Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.    

x

- Tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết đánh giá việc triển khai xây dựng nông thôn mới và đề xuất biện pháp thực hiện trong thời gian tới.    

x

- Tổ chức rà soát tình hình hoạt động của các bến bãi vật liệu xây dựng. Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xử lý nghiêm đối các bến bãi hoạt động trái phép, gây ảnh hưởng tới an toàn hệ thống đề điều, thủy lợi. Tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; khuyến khích phát triển nhanh rừng sản xuất. Phối hợp chỉ đạo, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.  

x

x

x

Sở C

ông

thươ

ng

- Rà soát, nắm bắt tình hình tồn kho của các doanh nghiệp (DN), đề xuất các biện pháp hỗ trợ DN trong tiếp cận, khai thác thị trường, giải quyết hàng tồn kho.  

x

- Đẩy mạnh cuộc vận động Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. Tăng cường biện pháp quản lý đối với hàng hóa nhập lậu, hàng ngoại cạnh tranh thiếu lành mạnh trên thị trường. Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011- 2020.  

x

- Rà soát tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp (CCN); điều chỉnh bổ sung quy chế quản lý đầu tư hạ tầng các CCN trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống.  

x

- Nắm chắc diễn biến thị trường, xây dựng phương án đảm bảo cung ứng đủ các hàng hóa thiết yếu phục nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong dịp trước và sau Tết Quý Tỵ.

x x 

Ngâ

n hà

ng N

hà n

ước

tỉnh - Chỉ đạo, kiểm tra các ngân hàng và tổ chức tín dụng thực hiện

nghiêm chỉ đạo về lãi suất của Ngân hàng Trung ương. Đẩy mạnh công tác huy động vốn; tăng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các dự án có hiệu quả và có khả năng trả nợ.  

x

 - Chỉ đạo các ngân hàng rà soát, đánh giá, phân loại nợ xấu và xây dựng phương án xử lý đối với từng loại nợ xấu, đặc biệt là nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ quản lý rủi ro, giữ an toàn cho hệ thống ngân hàng.  

x

 

19

- Tăng cường thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách điều hành tiền tệ tín dụng đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.  

x

 - Thực hiện rà soát, phân loại và củng cố các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Trung ương. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt.  

Cục

Thu

ế tỉn

h

- Định kỳ tổ chức đối thoại với DN nhằm thông tin công khai, minh bạch các chính sách về thuế. Tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về thuế (miễn, giảm, giãn thuế) năm 2013 và các chính sách thuế mới.

  x  

- Đẩy mạnh công tác kê khai và nộp thuế qua mạng điện tử và hệ thống ngân hàng, nhằm giảm chi phí của các DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

  x  

- Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát các chủ đầu tư đã được giao đất gặp khó khăn về tài chính, để tham mưu với UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét gia hạn thời gian nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết của CP.

    x

- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống thất thu ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa nợ thuế mới phát sinh. Kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, Kiểm tra thuế, chống chuyển giá. quản lý tốt các nguồn thu, nhất là nguồn thu từ đất.

  x  

Chi

cục

H

.qua

n - Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian thông quan đối với hàng hóa của các doanh nghiệp. Thực hiện quản lý chặt chẽ các mặt hàng nhập khẩu.    

Sở T

ài c

hính

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, lồng ghép các nguồn vốn trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Dự kiến phương án bố trí vốn hỗ trợ cho 59 xã đợt I và một số tiêu chí trọng tâm cho các xã còn lại. Thực hiện thông báo công khai, minh bạch cho các xã.

    x

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra giám sát các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách. Tham mưu để xử lý tốt khoản hụt thu năm 2012. Chủ động điều chỉnh kịp thời đơn giá thuê đất cho các doanh nghiệp.

  x  

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về quản lý giá. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quản lý giá, nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán.

x  

Sở K

ế ho

ạch

và Đ

ầu tư

- Trình UBND tỉnh phân bổ chi tiết ngay KH vốn ngân sách nhà nước năm 2013 cho các công trình, dự án để sớm triển khai thực hiện. Phối hợp với đơn vị có liên quan tháo gỡ khó khăn và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân vốn của các dự án. Rà soát, hoàn thiện cơ chế hoạt động của mô hình “Một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục về đầu tư ngoài các khu công nghiệp.

x

 - Tham mưu cho UBND tỉnh biện pháp tăng cường thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn về giải phóng mặt bằng (GPMB), thủ tục đầu tư để đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); đẩy mạnh thu hút, giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ (ODA).

  x

 - Đề xuất biện pháp giải quyết đối với doanh nghiệp còn nợ thuế do tỉnh chưa cân đối được vốn thanh toán cho DN.

   x

20

- Rà soát các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách; phân loại, đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư phù hợp đối với các dự án không có khả năng bố trí vốn ngân sách trong giai đoạn 2012 – 2015.

  x

 - Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

x

 - Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương rà soát, thống kê đầy đủ, chính xác khối lượng nợ XDCB thuộc ngân sách các cấp đến hết ngày 31/12/2012. Xây dựng KH xử lý nợ XDCB giai đoạn 2012 – 2015 theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ

  x

 

Sở G

iao

thôn

g V

T

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương triển khai việc đăng ký, tổ chức hỗ trợ bằng xi măng đối với các công trình xây dựng đường giao thông nông thôn.  - Đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo tiến độ, chất lượng thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án thuộc chương trình WB3.

  

Sở X

ây d

ựng

- Phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng tới quy hoạch các vùng sản xuất tập trung.

  x  

- Xây dựng quy hoạch hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước thải. Kiểm tra, Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về khai thác vật liệu Xây dựng, bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm khoáng sản.

  x  

- Đề xuất phương án điều chỉnh việc phân cấp và quản lý đầu tư, quản lý quy hoạch.     x

Sở L

ao đ

ộng

TB&

XH - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đi liền với đẩy mạnh công

tác tư vấn, giới thiệu việc làm. Triển khai thực hiện tốt Đề án xuất khẩu lao động của tỉnh giai đoạn 2012 B34 2015. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh các DN vi phạm pháp luật về lao động.

  x  

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu triển khai việc mua thẻ BHYT cho các hộ cận nghèo. Có kế hoạch chăm lo cho các đối tượng chính sách trong dịp Tết Nguyên Đán Quý Tỵ

x  

BH

XH

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác bảo hiểm xã hội. Kiểm tra, xử lý, đẩy lùi tình trạng nợ đọng BHXH của các DN. Mở rộng các đối tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện.

   

NH

chí

nh

sách

XH - Đẩy mạnh giải ngân vốn tín dụng đối với các đối tượng chính

sách như: hộ nghèo, học sinh sinh viên, hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn,...Tăng cường quản lý, giám sát, đảm bảo cung cấp tín dụng kịp thời, minh bạch, đúng đối tượng.    

Sở Y

tế

- Thực hiện tốt công tác phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án 1816. Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; quản lý chặt chẽ việc lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh.  

x

 - Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.  

21

Sở G

iáo

dục

và Đ

ào

tạo

- Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Thực hiện chuyển đổi các trường THPT bán công sang công lập; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.  

x

 - Thực hiện tốt các Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia, Đề án nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, Đề án phát triển trường chuyên Nguyễn Trãi.  

Sở V

ăn h

óa, T

T &

D

L

- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết khu di tích lịch sử Côn Sơn – Kiếp Bạc. Xây dựng chương trình, kế hoạch tham gia có hiệu quả vào Năm Du lịch Đồng bằng Sông Hồng lần thứ nhất năm 2013.  - Thực hiện tốt KH tổ chức Đại hội TDTT các cấp lần thứ 7. Chuẩn bị tốt nhất lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII vào năm 2014.  

Sở T

hông

tin

&

TT

Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tuyên truyền sâu rộng, kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển KT-XH của Đảng và nhà nước và các chính sách của tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt Đề án: “Nâng cao chất lượng Đài Truyền thanh cơ sở tỉnh Hải Dương đến năm 2015  

x

 

Sở T

ài n

guyê

n &

MT

- Đôn đốc, hướng dẫn các huyện, thành phố hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015. Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất canh tác sau chuyển đổi ruộng, trong đó tập trung ưu tiên cho các hộ đã hoàn thành việc dồn ô đổi thửa.  

x

 - Phối hợp với các ngành liên quan Tăng cường Kiểm tra các Dự án đã giao đất, cho thuê đất. Đề xuất phương án, lộ trình xử lý dứt điểm đối với các Dự án chậm triển khai, để đất hoang hóa, gây lãng phí.  

x

- Đẩy mạnh thực hiện Đề án giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường  

x

 

Sở K

hoa

học

& C

N

- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, tập trung ưu tiên giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng như: sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giải quyết ô nhiễm môi trường,…  

x

 

Sở T

ư ph

áp

- Thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật, đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. Nâng cao chất lượng các hoạt động bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý.  

x

 

Than

h tra

tỉnh

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Nâng cao chất lượng xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh; tập trung giải quyết, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.  

x

 

Côn

g an

tỉnh

Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Chủ động nắm chắc tình hình, tham mưu xử lý có hiệu quả các vấn đề nổi cộm phát sinh về an ninh trật tự, giữ vững an ninh chính trị, trật tự ATXH trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các biện pháp tuần tra, phối hợp đồng bộ với các cơ quan liên quan, chính quyền các địa phương kiềm chế, tiến tới đẩy lùi TNGT.  

x

 

22

Bộ

Chỉ

hu

y Q

S Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. Củng cố vững chắc quốc phòng – quân sự địa phương  

x

 U

BN

D c

ác h

uyện

, TP,

TX

- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động, huy động các nguồn lực trong nhân dân. Tăng cường đôn đốc, giám sát, kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện.  

x

 - Thường xuyên nắm chắc tình hình, phối hợp với các ngành xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp phát sinh ngay từ cơ sở. Nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng an ninh thôn, xóm. Tổ chức thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc.  

x

 - Tăng cường hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương đối với lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, xử lý triệt để đối với các trường sai phạm.  

x

 - Phối hợp tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách về an sinh xã hội trên địa bàn (*)   x  - Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho DN và nhân dân. Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước (*).  

- Nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác GPMB cho các dự án. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên nắm bắt, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các DN và nhà đầu tư (*).  

x

 Ghi chú: - (*) cũng là nhiệm vụ của các sở, ban, ngành trong tỉnh;

- Các sở, ban, ngành và huyện, TP, TX có báo cáo chi tiết kèm theo (Click đúp vào biểu tượng file để xem nội dung chi tiết): Công thương, NN&PTNT, Tài chính, Cục Thuế, Kho Bạc, Ngân hàng NN, TN&MT, KH&CN, Ban QLCKCN, LĐTB&XH, Thanh Tra, NH phát triển, Công an tỉnh, Xây dựng, UBND huyện Tứ Kỳ.

- Các sở, ngành có báo nhưng không gửi kèm file dư liệu: Nội vụ, GD&ĐT, Bộ Chỉ huy QS, Y tế.

- Các đơn vị chưa có báo cáo: Văn hoá TT& DL, Chi cục Hải Quan, Giao thông, Thống kê, NH chính sách, BHXH và 11 huyện, thành phố, thị xã còn lại.

23

UBND TỈNH HẢI DƯƠNGSỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT

Số: /BC-SNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hải Dương, ngày 15 tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUÝ I

VÀ KẾ HOẠCH QUÝ II NĂM 2013

Thực hiện Công văn số 197/CV-KHĐT-QHTH ngày 27/02/2013 của Sở Kế hoạch - Đầu tư "V/v tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013". Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch quý I và kế hoạch quý II năm 2013 như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QÚY I/20131. Sản xuất nông nghiệp1.1 Trồng trọt

1.1.1 Kết quả sản xuất vụ ĐôngVụ đông năm 2013, toàn tỉnh gieo trồng được 22.027 ha, đạt 97,9% so với

kế hoạch, giảm 2,1% (-479 ha) so với vụ đông năm 2012. Trong đó, cây lương thực có hạt 2.327 ha, tăng 22,3%; cây chất bột 1.116 ha, tăng 68,6%; cây rau, đậu, hoa, cây cảnh 17.437 ha, giảm 9,6%11.

Năng suất, sản lượng cây vụ đông năm nay giảm so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do thời tiết đầu vụ ấm, mưa nhiều, đặc biệt là do ảnh hưởng của cơn bão số 8 đã làm thiệt hại gần 10.000 ha diện tích cây vụ đông. Tuy nhiên, cây cà rốt năm nay năng suất cao, tăng từ 15-20% so với vụ trước (đạt 1,2-1,5 tấn/sào).

Sản phẩm cây vụ đông năm nay nhìn chung tiêu thụ dễ dàng, bán được giá: cải bắp, su hào, cà rốt giá cao gấp 2 lần cùng kỳ năm trước, mỗi sào bắp cải và su hào đạt 12-15 triệu đồng/sào, cà rốt 5-7 triệu đồng/sào, hành 5-6 triệu đồng/sào, cải các loại đạt khoảng 4-5 triệu đồng/sào.

1.1.2 Sản xuất lúa chiêm xuânTừ ngày 26/12/2012 xuất hiện rét đậm, rét hại kèm theo mưa nhỏ, mưa

phùn. Trước tình hình trên ngành nông nghiệp đã chỉ đạo các địa phương tăng cường các biện pháp chống rét cho mạ, đồng thời chủ động nguồn giống dự phòng đề phòng mạ chết rét; hướng dẫn các biện pháp lấy nước, làm đất, chăm sóc lúa trong điều kiện nhiều diện tích đất không được làm ải.

Đến nay, toàn tỉnh cơ bản hoàn thành gieo cấy lúa Chiêm xuân, diện tích gieo cấy được 63.377 ha (đạt 100,6% KH), một số huyện đạt và vượt KH diện tích như: Gia Lộc (đạt 104% KH), Thanh hà (đạt 102% KH), Ninh Giang

11 Một số huyện đạt và vượt kế hoạch diện tích như: Kinh Môn 3.950ha (= 110% KH), Nam Sách 2.770ha (= 103% KH), Gia Lộc 3.580ha (=103% KH), Kim Thành 2.330ha (= 100% KH)…

24

(101% KH)... Đa số các địa phương hoàn thành gieo cấy trong khoảng từ 20- 22/02, riêng huyện Kinh Môn do thu hoạch hành muộn hơn nên có một số diện tích kết thúc gieo cấy muộn hơn các địa phương khác. Sau gieo cấy thời tiết ấm, có mưa phùn nên lúa sinh trưởng rất thuận, lúa cấy bén rễ hồi xanh nhanh, lúa gieo vãi nhanh mọc.

1.1.3 Sản xuất rau màu vụ xuân: toàn tỉnh gieo trồng được 6.837ha (đạt 85,4% KH). Trong đó, Chí Linh 1.200 ha, Gia Lộc 1.200 ha, Nam Sách 800 ha... Thời tiết hiện nay tương đối thuận lợi cho cây rau màu vụ xuân sinh trưởng, phát triển.

1.1.4 Trồng cây nhân dân: Đến nay, toàn tỉnh đã trồng được 512.100 cây các loại (đạt 51,2% kế hoạch năm).

1.1.5 Cây vải: do có đợt rét đậm kéo dài đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa vải. Diện tích vải sớm đã ra hoa với tỷ lệ ra hoa đạt 70-90%, vải thiều chính vụ đã bắt đầu ra hoa, đến nay đã có khoảng 70-80% số cây ra hoa, tỷ lệ hoa cao. 1.2 Chăn nuôi - Thú y

- Công tác thú y: tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm vẫn được kiểm soát chặt chẽ, không có biểu hiện tái phát dịch. Đã tiến hành tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc được 3.150 liều vác xin Dịch tả lợn, 3.120 liều vác xin Tụ dấu lợn.

- Phát triển chăn nuôi: do cung ứng thực phẩm phục vụ Tết Nguyên đán nên tổng đàn gia súc, gia cầm giảm: đàn trâu, bò giảm 2%; lợn thịt giảm 8-10%; gia cầm giảm 15-18%. Hiện nay, người chăn nuôi ở các gia trại, trang trại đang tiến hành vệ sinh chuồng trại trước khi nhập giống mới.1.3 Thuỷ sản

- Công tác sản xuất cá giống: sản xuất giống thuỷ sản gặp thuận lợi về thời tiết và thị trường tiêu thụ nên các cơ sở đã tập trung đầu tư cho công tác sản xuất cá giống. Đến nay, sản lượng cá bột sản xuất và tiêu thụ được 135 triệu con, đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống cho NTTS trên địa bàn tỉnh cả về số lượng, chất lượng và thời vụ.

- Công tác phát triển NTTS: phong trào NTTS trong tỉnh ổn định, không có dịch bệnh, các địa phương tích cực chỉ đạo thu hoạch cá thương phẩm xuất bán cho thị trường, chuẩn bị cho vụ nuôi mới. Sản lượng cá nuôi thu hoạch ước đạt 11.500 tấn, giá cá thương phẩm tăng so với tháng 11/2012 từ 7.000-12.000 đ/kg.2. Lâm nghiệp

Chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn tỉnh trong dịp tết Nguyên Đán; tập trung chăm sóc, cải tạo cây giống tại các vườn ươm phục vụ công tác trồng rừng sản xuất và trồng cây nhân dân; quản lý bảo vệ tốt 6.010 ha rừng đặc dụng, khai thác trích dưỡng

25

nhựa thông được 2.000 kg; thiết kế tu bổ vệ sinh rừng được 40ha. Kịp thời xử lý các vụ vi phạm về quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; ngày 08/02 đã xảy ra 01 vụ cháy rừng phòng hộ thuộc xã Hoàng Tiến (Chí Linh) do phát hiện kịp thời nên thiệt hại xảy ra thấp chỉ làm cháy táp lá keo, thông với diện tích 02ha.3. Xây dựng cơ bản3.1 Lĩnh vực đê điều và thủy lợi

- Công tác duy tu, bảo dưỡng công trình đê điều được triển khai thực hiện đúng tiến độ; tổ chức triển khai thi công xử lý khẩn cấp kè Thanh Kỳ 2 (Tứ Kỳ) đạt 85%, kè Thanh Hồng 2 (Thanh Hà) đạt 40% khối lượng thiết kế.

- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đối với dự án nguồn vốn địa phương đã được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt gồm: Tu bổ đê điều địa phương năm 2013, xây dựng cống Cổ Ngựa, xây dựng cống Thuần A. Các dự án nguồn vốn trung ương triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng tiến độ.3.2 Nước sinh hoạt và VSMTNT

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia: tiếp tục triển khai thi công 02 công trình cấp nước liên xã Nguyên Giáp – Quang Trung (Tứ kỳ), Cẩm Vũ (Cẩm Giàng) đảm bảo chất lượng, khối lượng.

Đối với các dự án vay vốn WB: hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng các công trình cấp nước các xã: An Lạc (Chí Linh), Tân Hương (Ninh Giang), Tiền Tiến và Tân Việt (Thanh Hà), Thái Tân (Nam Sách) đưa tổng số công trình hoàn thành 20/24 công trình; hoàn thành và bàn giao 14/49 công trình vệ sinh công cộng đợt 6, tiếp tục đôn đốc thi công các công trình còn lại đảm bảo theo đúng tiến độ.4. Thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Đôn đốc, chỉ đạo việc triển khai xây dựng quy hoạch, lập đề án và các công việc khác liên quan đến xây dựng NTM. Một số kết quả triển khai cụ thể của các địa phương trong thời gian qua:

- Về lập quy hoạch: có 128/229 xã (53/58 xã) đã được phê duyệt qui hoạch chung, có 119/229 xã (48/58 xã) đã được phê duyệt qui hoạch chi tiết.

- Về công tác lập đề án: có 111/229 xã (48/58 xã) đã được phê duyệt đề án, 24/229 xã (5/58 xã) đang chờ phê duyệt.

Sau 2 năm triển khai chương trình trong toàn tỉnh, tăng thêm được các tiêu chí ở 248 lượt xã, nâng kết quả đến cuối năm 2012 ở tất cả 19 tiêu chí có 1.779 lượt xã hoàn thành (bình quân mỗi xã đạt 7,8 tiêu chí, bình quân mỗi xã tăng thêm 1,1 tiêu chí so với trước khi triển khai chương trình). Cụ thể như sau:

+ Các xã đạt 19 tiêu chí: chưa có xã nào đạt.+ Các xã đạt từ 14-18 tiêu chí: có 2 xã (1 xã đạt 15 tiêu chí: Nhân

Quyền, huyện Bình Giang; 1 xã đạt 14 tiêu chí Cổ Dũng, Kim Thành). + Các xã đạt từ 9-13 tiêu chí: có 74 xã.

26

+ Các xã đạt từ 5-8 tiêu chí: có 137 xã.+ Các xã đạt dưới 05 tiêu chí: có 15 xã (2 xã đạt 1 tiêu chí: Hoàng Tiến,

Kênh Giang - thị xã Chí Linh).II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG QUÝ II/2013

1. Lĩnh vực trồng trọt - BVTV- Tăng cường chỉ đạo chăm bón và phòng trừ sâu bệnh cho diện tích lúa

đã gieo cấy; chủ động nguồn nước và tiến hành tưới dưỡng cho lúa để tạo thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt.

- Tiếp tục trồng, chăm sóc và thu hoạch cây rau màu vụ xuân 2013;- Tiếp tục theo dõi diễn biến diện tích vải thiều đang ra hoa, chỉ đạo

chăm sóc phòng trừ bệnh hại trên hoa, nhất là bệnh sương mai; - Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện mô hình sản xuất lúa tập

trung vụ chiêm xuân 2013.2. Lĩnh vực chăn nuôi - thú y

- Tăng cường công tác theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

- Triển khai thực hiện kế hoạch tiêm phòng vác xin cho đàn gia súc, gia cầm vụ Xuân Hè 2013.

3. Lĩnh vực thuỷ sản- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về: quản lý chất lượng con

giống, thức ăn, dịch bệnh, nguồn nước và ô nhiễm môi trường ao nuôi.- Triển khai quy hoạch NTTS tập trung năm 2013 theo kế hoạch đối với

các khu ở các huyện: Tứ Kỳ, Thanh Miện, Gia Lộc và Kinh Môn.4. Lĩnh vực XDCB- Chỉ đạo giám sát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình để kịp

phục vụ công tác phòng chống lụt, bão, úng và sản xuất năm 2013.- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc 04 công trình vay vốn WB hoàn thành

tất cả các hạng mục thi công vào tháng 6/2013 đúng cam kết với WB.5. Lĩnh vực khác- Xử lý kịp thời, có hiệu quả các vật tư nông nghiệp ngay sau khi có kết

quả kiểm tra, giám định chất lượng các mẫu vật tư nông nghiệp đã lấy trong cuộc kiểm tra vụ Chiêm xuân 2013.

- Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng nhất là khu vực trọng điểm trong mùa lễ hội An Phụ (Kinh Môn), Côn Sơn – Kiếp Bạc (TX Chí Linh).

Nơi nhận:- Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Lưu VP, KH-TC.

GIÁM ĐỐC

Nguyễn Hữu Dương

27

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ CÔNG THƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /BC-SCT Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOTình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tỉnh Hải Dương

Quý I và một số nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2013

I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

1. Sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2013 dự kiến tăng 8% so với

cùng kỳ năm 2012. Một số sản phẩm tăng khá so với cùng kỳ năm trước: thức ăn chăn nuôi

tăng 37%; điện sản xuất tăng 19,4%; dây điện ô tô tăng 11,7%; nước máy thương phẩm tăng 10,9%;...Các sản phẩm còn lại giảm, trong đó đáng kể là giầy dép giảm 38,9%; xi măng đen giảm 18%.

2. Hoạt động thương mại2.1. Thương mại nội địaTổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng

3 ước đạt 1.700 tỷ đồng, giảm 10,4% so với tháng trước. Tính chung quý I năm 2013, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 5.450 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 23,1% kế hoạch năm.

2.2. Hoạt động xuất, nhập khẩu* Hoạt động xuất khẩuKim ngạch xuất khẩu tháng 3 ước đạt 180 triệu USD, giảm 5% so với tháng

trước. Tính chung Quý I, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 554,8 triệu USD, tăng 52,6% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 29,8% kế hoạch năm.

Đa số các mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2012: dây và cáp điện tăng 62%; hàng dệt may tăng 59,1%; rau quả tăng 56,1%; giầy dép tăng 32,1%; hàng điện tử tăng 28,8%;…Riêng 02 nhóm hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ: sản phẩm bằng nhựa (plastic) giảm 42%; thực phẩm chế biến giảm 2,3%.

* Hoạt động nhập khẩu

28

Kim ngạch nhập khẩu tháng 3 ước đạt 175 triệu USD, giảm 2,9% so với tháng trước. Tính chung Quý I, tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu ước đạt 533,4 triệu USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 29,6% kế hoạch năm.

Hầu hết các nhóm hàng đều có giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2012: vải may mặc tăng 96,6%; thức ăn gia súc tăng 61,9%; phụ liệu giầy tăng 8,6%; hàng hóa khác tăng 86,1%.

II. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1. Công tác nghiệp vụ:

- Trình UBND tỉnh thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống làng nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng 2025;

- Trình UBND tỉnh thông qua Kế hoạch triển khai Thông tư liên tịch 31/TTLT/BCT-BKHĐT về xử lý CCN hình thành trước khi Quy chế quản lý CCN ban hành kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.

- Trình UBND tỉnh thông qua dự thảo Quy định về hỗ trợ khuyến khích đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020.

- Trình UBND tỉnh quyết định phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nghề TTCN tỉnh Hải Dương năm 2012 cho 12 cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Kế hoạch bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ. Chỉ đạo các doanh nghiệp tham gia Kế hoạch bình ổn giá tổ chức 12 điểm bán hàng cố định và 08 điểm bán hàng lưu động trên địa bàn 12 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; tổ chức bán hàng đến đêm Giao thừa và mở cửa hàng ngày mùng 3 Tết tại các điểm bán hàng cố định để cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng.

- Hoàn thành báo cáo tình hình đảm bảo cung - cầu hàng hóa, công tác kiểm tra, kiểm soát và bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong dịp Tết Quý Tỵ báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh.

- Triển khai công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về ATTP tại 05 cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương.

- Cấp 05 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu; 16 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG cho thương nhân trên địa bàn tỉnh. Ban hành ban hành văn bản chấp thuận tổ chức 01 Hội chợ tại Thị xã Chí Linh trong tháng 3/2013. Giám sát kết quả triển khai tổ chức Hội chợ thương mại xuân Quý Tỵ tại quảng trường Thống Nhất, thành phố Hải Dương.

- Trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển điện lực 04 huyện gồm: Tứ Kỳ, Gia Lộc, Ninh Giang, Thanh Miện. Triển khai khảo sát để xây dựng và trình UBND tỉnh trong tháng 4/2013.

29

- Tổ chức lớp tập huấn, cấp thẻ kiểm tra viên điện lực cho Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương và các tổ chức kinh doanh điện trong tỉnh, với trên 200 học viên tham dự.

- Tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch của tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu Việt Nam đến năm 2030 và dự thảo báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương sau 5 năm Việt Nam gia nhập WTO để trình UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Công tác quản lý thị trường

- Tham mưu với UBND tỉnh thành lập 05 đội kiểm tra liên ngành để tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trong dịp tết Quý Tỵ trong các ngày từ 21/01/2013 đến hết ngày 05/02/2013 (tức ngày 10 tháng chạp đến hết ngày 25 tháng chạp năm Nhâm Thìn).

Kết quả trong đợt ra quân, 05 đội kiểm tra liên ngành đã kiểm tra, xử lý vi phạm 74 vụ việc; xử phạt vi phạm hành chính 54,4 triệu đồng. Tịch thu một số hàng hóa gồm: 7,5 kg pháo, 72 hộp dầu nhớt giả nhãn hiệu, 239 súng, kiếm nhựa đồ chơi, 233 băng đĩa hình.

- Các đội nghiệp vụ thuộc Chi cục QLTT tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường dịp trước, trong và sau Tết cổ truyền của dân tộc. Tính chung 02 tháng đầu năm 2013, Chi cục QLTT đã kiểm tra 396 vụ; xử lý vi phạm 383 vụ. Tổng giá trị tiền phạt 437,2 triệu đồng.

3. Công tác xúc tiến thương mại

- Thực hiện tốt công tác quản trị, cập nhật thông tin trên Trang tin điện tử Công nghiệp và Thương mại Hải Dương.

- Trình UBND tỉnh phê duyệt Chương trình XTTM năm 2013 và xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.

- Xuất bản Bản tin Kinh tế, Công nghiệp và Thương mại quý I năm 2013 cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Công tác khuyến công

- Trình UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận 40 sản phẩm thuộc 24 cơ sở công nghiệp đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh năm 2012.

- Trình Bộ Công Thương phê duyệt 03 đề án khuyến công trung ương năm 2013, kinh phí gần 900 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật và đào tạo nghề cho cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Khảo sát và xây dựng các đề án khuyến công địa phương đợt 1, năm 2013.

30

5. Công tác quản lý xuất nhập khẩu

Trong 02 tháng đầu năm 2013, Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực đã tiếp nhận, thẩm định và cấp 421 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá cho các doanh nghiệp. Tổng giá trị C/O đã cấp đạt 56,7 triệu USD.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU QUÝ II NĂM 2013

1. Triển khai rà soát, nắm bắt tình hình, số lượng hàng hóa tồn kho của các doanh nghiệp chủ lực trong tỉnh để kịp thời tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương và tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ và Kế hoạch 68/KH-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh.

2. Tích cực tuyên truyền, thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.... nhằm bảo vệ quyền lợi cho người người tiêu dùng, góp phần bình ổn thị trường, bảo đảm an sinh xã hội.

3. Tiếp tục tham mưu xây dựng, trình duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV trong giai đoạn 2013-2015; Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015.

4. Trình UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy báo cáo tổng kết tình hình phát triển KT-XH tỉnh Hải Dương sau 5 năm Việt Nam gia nhập WTO. Hoàn chỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành để trình ban hành gồm: Quy định về quản lý Vật liệu nổ công nghiệp; Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Triển khai thực hiện kế hoạch xử lý CCN hình thành trước khi Quy chế quản lý CCN có hiệu lực thi hành theo Thông tư liên tịch số 31/2012/ TTLT/BCT-BKHĐT ngày 10/10/2012 của liên bộ: Công Thương – Kế hoạch và Đầu tư.

6. Giám sát, kiểm tra hoạt động tổ chức hội chợ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị giao ban các Trung tâm xúc tiến thương mại các tỉnh phí Bắc năm 2013 tại Hải Dương. Triển khai hoạt động xúc tiến thương mại tiêu thụ vải thiều Thanh Hà năm 2013.

Tổ chức lễ trao tặng danh hiệu Nghệ nhân nghề TTCN và danh hiệu sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh năm 2012.

7. Tập trung giải quyết các vướng mắc, tồn tại trong bàn giao, quyết toán các gói thầu thuộc Dự án RE-II. Hoàn thành việc bàn giao các gói thầu trong dự án Re II cho Điện lực Hải Dương và các doanh nghiệp quản lý.

31

8. Hoàn chỉnh dự thảo và trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực của 04 huyện gồm: Tứ Kỳ, Gia Lộc, Ninh Giang, Thanh Miện để triển khai trên địa bàn.

9. Xây dựng Kế hoạch công tác của các Ban chỉ đạo tỉnh gồm: Ban chỉ đạo Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Ban chỉ đạo tiết kiệm điện, Ban chỉ đạo HNKTQT và Ban chỉ đạo 127 tỉnh để triển khai thực hiện trong năm 2013.

10. Triển khai đề tài khoa học: Nghiên cứu, định hướng và đề xuất giải pháp phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn 2013-2020.

11. Triển khai xây dựng, trình duyệt các đề án khuyến công địa phương năm 2013; tổ chức thực hiện các đề án khuyến công sau khi được phê duyệt.

12. Đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng mô hình khung trong hoạt động quản lý nhà nước tại sở; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và thông lệ quốc tế./.

Nơi nhận:- UBND tỉnh; - Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Các đ/c Lãnh đạo Sở;- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;- Lưu: KHTH, VT.

GIÁM ĐỐC

Vũ Doãn Quang

32

UBND TỈNH HẢI DƯƠNGBAN QUẢN LÝ

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Số: /BC - KCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOV/v thực hiện nhiệm vụ 3 tháng đầu năm 2013

Thực hiện Công văn số 197/CV-KHĐT-QHTH ngày 27/02/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh về việc tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xin báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch công tác như sau:

1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ 3 tháng đầu năm 2013:

- Công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp: Ban đã duy trì phối hợp với các sở, ngành của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp theo quy chế được tỉnh ban hành; chủ động giải quyết các nội dung công việc gắn với công tác chuyên môn thực hiện theo cơ chế “một cửa”, Đề án 30 và áp dụng HTQLCL theo mô hình khung tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ở các lĩnh vực được phân cấp, ủy quyền như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa... Nhìn chung trên các lĩnh vực công tác đã thực hiện đúng nguyên tắc, nhanh chóng, chính xác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư. Bên cạnh đó, Ban còn tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cũng như doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp sớm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đã được duyệt. Phối hợp với cơ quan hữu quan, chủ đầu tư hạ tầng nhằm thu hút các dự án vào sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp của tỉnh.

- Thực hiện quy hoạch, xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp: Hiện nay đã có 10 khu công nghiệp và 01 phân khu được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng với diện tích đất 2.397 ha trong tổng số 18 khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy hoạch, xây dựng với diện tích quy hoạch 3.710 ha. Trong thời gian qua, Ban tập trung chỉ đạo chủ đầu tư hạ tầng và tham gia phối hợp với cơ quan của tỉnh để tháo gỡ khó khăn tại KCN Lai Vu. Trong lĩnh vực quản lý các dự án, nhà máy trong khu công nghiệp, Ban đã cấp 07 giấy phép xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch cho 01 nhà máy; tham gia thiết kế cơ sở cho 04 dự án; kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tại 05 nhà máy. Nhìn chung các chủ đầu tư hạ tầng, các dự án đầu tư trong khu công nghiệp đã tuân thủ, thực hiện tốt theo quy hoạch, thiết kế

33

kỹ thuật được duyệt, đảm bảo tiến độ cam kết và đồng bộ với kết cấu hạ tầng tổng thể trong khu công nghiệp.

Với 10 khu công nghiệp được thành lập, có 12 dự án trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 4.206 tỷ đồng và 77 triệu USD (trong đó, 09 dự án trong nước với số vốn đăng ký 4.206 tỷ đồng, 03 dự án nước ngoài số vốn đăng ký 77 triệu USD). Các khu công nghiệp được tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết về cơ bản đã được đầu tư xây dựng theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Vốn đầu tư thực hiện xây dựng hạ tầng khu công nghiệp trong 3 tháng đầu năm 2013 là 10 tỷ đồng, lũy kế vốn đầu tư thực hiện đến nay là 2.714 tỷ đồng, đạt gần 50% nguồn vốn đầu tư đăng ký.

- Công tác xúc tiến và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp: Trong 3 tháng đầu năm 2013, Ban đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 03 dự án mới với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 3,7 triệu USD; điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 12 lượt dự án, trong đó có 02 dự án nước ngoài tăng vốn đầu tư thêm là 10 triệu USD; thực hiện cấp 04 bộ C/O mẫu D với giá trị là 1,8 triệu USD cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Tính đến nay các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 164 dự án (bao gồm cả doanh nghiệp hạ tầng) với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 2,336 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện của các dự án trong 3 tháng đầu năm 2013 là 61 triệu USD, lũy kế vốn đầu tư thực hiện đến nay trên 1,7 tỷ USD.

- Công tác quản lý lao động làm việc trong các khu công nghiệp: Hiện nay có khoảng 63.000 lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (trong đó, lao động trong nước là 62.400 người, lao động là người nước ngoài là 600 người). Thực hiện công tác quản lý nhà nước về lao động, Ban đã cấp 36 giấy phép lao động, gia hạn 15 giấy phép lao động, cấp lại 12 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; chấp thuận 01 bản nội quy lao động; tiếp nhận 05 hồ sơ đăng ký thang, bảng lương tại các doanh nghiệp. Trong những tháng đầu năm 2013 tại các khu công nghiệp tình hình lao động cơ bản ổn định, không xảy ra các cuộc tranh chấp lao động giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

- Công tác quản lý môi trường trong các khu công nghiệp: Với 10 khu công nghiệp thành lập đã có 06 khu công nghiệp đã có trạm xử lý nước thải tập trung, hoạt động cơ bản đạt yêu cầu theo đúng các quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm: Nam Sách, Đại An, Phúc Điền, Việt Hòa-Kenmark, Tân Trường, phân khu phía Tây KCN Phú Thái với tổng công suất thiết kế 10 nghìn m3/ngày đêm; 01 KCN Lai Vu đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải nhưng chưa hoàn chỉnh; 02 khu công nghiệp gồm: Đại An mở rộng, Lai Cách đang chuẩn bị xây dựng nhà máy xử lý nước thải. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường, Ban đã tiến hành kiểm tra 12 lượt nhà máy trong khu công nghiệp chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường; đôn đốc chủ đầu tư của 05 dự án nộp báo cáo đánh giá đã được duyệt hoặc bản đăng ký bảo vệ môi trường,

34

cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; đôn đốc 05 nhà máy nộp kết quả về quan trắc môi trường. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cơ bản chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: Hiện nay đã có 120/164 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp là điện và điện tử. Qua số liệu báo cáo và ước thực hiện 03 tháng đầu năm 2013 về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: doanh thu đạt 600 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 485 triệu USD; giá trị hàng nhập khẩu đạt 400 triệu USD; nộp ngân sách cho nhà nước gần 12 triệu USD.

2. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới:

Để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2013, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh sẽ tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ trong thời gian tới như sau:

Đổi mới công tác quản lý quy hoạch, xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp, trong đó tập trung chỉ đạo một số nội dung sau: đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng KCN Quốc Tuấn-An Bình hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch chi tiết để trình thẩm định, phê duyệt; đôn đốc lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch KCN Cộng Hòa và điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Đại An, Đại An mở rộng; đôn đốc hoàn thiện quy hoạch chi tiết phân khu phía Tây KCN Phú Thái; kiểm tra và đôn đốc chủ đầu tư KCN Việt Hòa-Kenmark lập hồ sơ hoàn thành xây dựng những hạng mục công trình đã thi công; phối hợp tháo gỡ khó khăn và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện hạ tầng KCN Lai Cách, Lai Vu, Cẩm Điền-Lương Điền, Cộng Hòa.

Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư hạ tầng KCN Đại An mở rộng, Lai Cách, Cộng Hòa, Lai Vu xây dựng và hoàn chỉnh trạm xử lý nước thải tập trung; đôn đốc chủ đầu tư KCN Đại An nâng cấp xong trạm xử lý nước thải tập tring đưa vào hoạt động.

Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan trong tỉnh, chủ đầu tư hạ tầng trong công tác xúc tiến, thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp. Tiếp tục thu hút khoảng 07 dự án đầu tư nước ngoài mới, điều chỉnh 04 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 86 triệu USD và 02 dự án đầu tư trong nước, điều chỉnh 02 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 100 tỷ đồng.

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp theo ủy quyền; đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm xử lý nghiêm các doanh nghiệp cố tình vi phạm; hướng dẫn chủ doanh nghiệp, người

35

lao động thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật nhằm xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp; giải quyết kịp thời các vụ việc tranh chấp lao động tập thể hoặc đình công xảy ra tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa phương, chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng để nhanh chóng bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh; chỉ đạo, phối hợp với các chủ đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án theo chức năng và thẩm quyền được giao; giải quyết kịp thời những khó khăn trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển ổn định, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Trên đây là nội dung báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ trong 03 tháng đầu năm 2013 và một số nhiệm vụ trong thời gian tới, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xin báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh./. Nơi nhận:- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh (để báo cáo);- Lãnh đạo Ban;- Lưu: VT, VP.

TRƯỞNG BAN

Mai Đức Chọn

36

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ XÂY DỰNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 11/BC-SXD Hải Dương, ngày 15 tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOTình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch

3 tháng đầu năm 2013

Sở Xây dựng nhận được văn bản số 197/CV-KHĐT-QHTH ngày 27/02/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương V/v tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013.

Sở Xây dựng báo cáo về các nội dung công việc đã triển khai thực hiện trong 3 tháng đầu năm 2013 như sau:

1. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng

- Đã thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt 08 hồ sơ Nhiệm vụ quy hoạch; Trong đó có nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Thỏa thuận 09 hồ sơ quy hoạch chi tiết cho cấp huyện phê duyệt.

- Thẩm định trình duyệt 09 hồ sơ Quy hoạch chi tiết.

* Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới:

- Tiếp tục triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

- Tham gia tiếp tục triển khai thực hiện các công việc để nâng cấp huyện Kinh Môn lên thị xã Kinh Môn.

- Tham gia thẩm định các quy hoạch, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao theo lĩnh vực chuyên môn quản lý.

2. Công tác quản lý nhà và thị trường bất động sản.

a. Công tác quản lý nhà :

- Phối hợp cùng liên ngành tiếp tục triển khai việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP với nhưng khu nhà còn tồn tại trước đây chưa giải quyết.

- Tham gia ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất cùng Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất – Sở Tài nguyên và Môi trường cho 6 đơn vị.

37

- Tham gia xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước cùng các ngành chức năng.b. Công tác quản lý thị trường bất động sản :

- Theo dõi, tổng hợp khối lượng giao dịch của các sàn bất động sản trên địa bàn tỉnh theo từng tháng.

- Tham gia thẩm định giá đất trên địa bàn tỉnh.- Thực hiện việc cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản, sàn giao

dịch bất động sản cho các cá nhân và tổ chức, cụ thể :+ Đã cấp chứng chỉ hoạt động môi giới bất động sản: 01 chứng chỉ.+ Chứng chỉ hoạt động định giá bất động sản : 01 chứng chỉ.+ Cấp mới, giải thể sàn giao dịch bất động sản : 0 trường hợp.

3. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Tham gia ý kiến cho 01 hồ sơ thiết kế cơ sở.- Cấp Giấy phép xây dựng cho 36 công trình của các cơ quan, doanh

nghiệp.- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công : 02 hồ sơ.- Tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo sở triển khai các công tác: Lập quy

hoạch mạng lưới cấp nước tỉnh Hải Dương; lập quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hải Dương; triển khai lập định hướng thoát nước các khu đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, định hướng đến năm 2030 (thuộc dự án Hợp phần 2 do Chính phủ Đức tài trợ).

- Phối hợp với Sở Tài chính điều tra, công bố giá VLXD hàng tháng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định và quản lý giá VLXD trên địa bàn.

- Đang lấy ý kiến các ngành về dự thảo quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện Nghị định 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính Phủ.

- Đã lập kế hoạch xây dựng chỉ số giá xây dựng trình UBND tỉnh, đang chờ kinh phí thực hiện.

- Phối hợp cùng các sở ngành trong công tác thẩm định phương án bồi thường tài sản, công trình kiến trúc để GPMB các dự án trên địa bàn tỉnh, gồm: đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Quốc Lộ 37 đoạn từ Gia Lộc đi Ninh Giang, Nhà máy điện BOT Hải Dương, nút giao lập thể QL5 với đường 390, dự án an toàn giao thông trên quốc lộ 5, dự án WB6.

* Đối với các dự án KTX sinh viên do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư:a) Dự án KTX sinh viên tập trung tại Nam Lộ Cương: + Đã xây dựng xong 4 khối nhà KTX sinh viên 5 tầng và phần hạ tầng kỹ

thuật, mua sắm trang thiết bị nội thất cho 03 khối nhà, bàn giao cho Trường đại học kinh tế kỹ thuật Hải Dương quản lý, khai thác, sử dụng.

+ Hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài chính quyết toán toàn bộ dự án.38

b) Dự án KTX sinh viên tại thị xã Chí Linh:+ Đã xây dựng xong phần thô, hiện đang hoàn thiện khối nhà ở sinh viên

9 tầng.* Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong Quý II/2013. - Hoàn thiện Quy định về phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên

địa - Nghiên cứu đề án đổi mới công tác quản lý hoạt động xây dựng do Bộ

Xây dựng chủ trì, nghiên cứu Nghị định 15/2013/NĐ-CP để dự thảo phân cấp báo cáo UBND tỉnh thay thế Quyết định 11/2010 của UBND tỉnh.

- Hoàn chỉnh dưh thảo Quy định về điều chỉnh dự toán xây dựng công trình để trình UBND tỉnh ban hành.

- Đề xuất UBND tỉnh duyệt kinh phí để lập, công bố chỉ số giá xây dựng.4. Công tác quản lý chất lượng và hoạt động xây dựnga/ Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng :

- Tham gia phổ biến, hướng dẫn các qui định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Luật xây dựng; các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn của Bộ và của Tỉnh về thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Đôn đốc các nhà thầu hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công, kiểm tra hồ sơ hoàn công báo UBND tỉnh, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh xem xét nghiệm thu công trình dự án đường vành đai phía Nam T.p Hải Dương.

- Kiểm tra hồ sơ hoàn công báo UBND tỉnh đối với công trình dự án Chợ Đọ huyện Ninh Giang theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Triển khai yêu cầu các đơn vị có tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện việc báo cáo tình hình chất lượng xây dựng công trình năm 2012 và tổng hợp báo cáo UBND tinh và Bộ Xây dựng.

b/ Công tác quản lý VLXD :- Chủ trì cùng các ngành tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết đơn của

công dân về việc xin gia hạn sản xuất gạch thủ công trên địa bàn tỉnh;- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện chứng nhận hợp quy sản phẩm VLXD

theo quy định: Đã nhận và thông báo hợp quy sản phẩm xi măng: 01 Doanh nghiệp;

- Chủ trì cùng các ngành tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Dự thảo quy định sử dụng vật liệu không nung trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

39

- Triển khai yêu cầu các đơn vị sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh thực hiện việc báo cáo tình hình chất lượng sản phẩm năm 2012 và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;

c/ Công tác an toàn lao động- Phòng chống cháy nổ:- Tham gia ban chỉ đạo của tỉnh thực hiện công tác quốc gia về BHLĐ,

ATLĐ, VSLD.- Triển khai tuần lễ Quốc gia ATVSLĐ- PCCN lần thứ 13 năm 2013.

d/ Công tác quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:- Thực hiện xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chứng chỉ hành nghề

Hoạt động theo theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

Kết quả thực hiện :+ Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động XD : 05 giấy. + Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công trình XD: 20 giấy.+ Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá xây dựng: 04 giấy.+ Cấp phép thầu xây dựng : 02 giấy.

5. Công tác Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.a/ Công tác kiểm tra.

Trong 03 tháng đầu năm 2012 chưa thực hiện cuộc kiểm tra nào.b/ Công tác thanh tra:Tæng sè cuéc thanh tra ®îc tiÕn hµnh: 03 cuộc.Kết quả thanh tra:Qua thanh tra thu hồi số tiền : 53.867.000 đồng, ngoài ra kiến nghị chủ

đầu tư cùng các đơn vị tham gia lập dự án khi lập hồ sơ quyết toán công trình phải căn cứ vào kết luận thanh tra để giảm trừ khối lượng thi công và nghiệm thu không đúng thiết kế- dự toán và không đúng thực tế thi công với giá trị hàng tỷ đồng.

c/ Tình hình khiếu nại tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo:

- C«ng t¸c tiÕp d©n: Kh«ng- T×nh h×nh khiÕu n¹i tè c¸o vµ kÕt qu¶ gi¶i quyÕt khiÕu

n¹i tè c¸o: Không.d/ C«ng t¸c phßng, chèng tham nhòng:

40

Kh«ng cã ®¬n th, ph¶n ¸nh vÒ tham nhòng, l·ng phÝ t¹i c¬ quan Së.

Trên đây là báo cáo của Sở Xây dựng về các nội dung công việc đã triển khai thực hiện trong 3 tháng đầu năm 2013 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

GIÁM ĐỐCNơi nhận: - UBND tỉnh (để B/c);- Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Các phòng Sở;- Lưu : VP.

Nguyễn Tiến Hóa

41

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

CHI NHÁNH TỈNH HẢI DƯƠNG

Số: 301 /BC-HAD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Dương, ngày 12 tháng 3 năm 2012

BÁO CÁOHoạt động ngân hàng quý I/2013

Năm 2013 được xác định là năm tiếp tục khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Bám sát định hướng chỉ đạo của Thống đốc NHNN, ngay từ đầu năm, NHNN chi nhánh tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo quyết liệt các giải pháp nhằm khơi tăng dòng vốn tín dụng phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ dân trong tỉnh. Kết quả thể hiện:

1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh1.1. Công tác tham mưu:- Xây dựng chương trình hành động của ngành Ngân hàng Hải Dương

triển khai thực hiện Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh Hải Dương về tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và các Nghị quyết của Chính phủ về điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 với các chỉ tiêu phấn đấu và những giải pháp trọng tâm cần thực hiện...triển khai tới các TCTD.

- Chuẩn bị nội dung báo cáo UBND tỉnh theo chương trình đăng ký năm 2013 về giải pháp của ngành Ngân hàng Hải Dương trong việc tháo gỡ khó khăn về vốn cho các DN, hộ dân đẩy mạnh sản xuất kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Tổ chức ký chương trình phối hợp công tác với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - HĐND tỉnh nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam tại Công văn số 1095/NHNN-VP ngày 22/02/2013.

1.2. Công tác chỉ đạo:- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày

07/01/2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-NHN ngày 31/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả đến từng TCTD trên địa bàn.

- Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2013 của toàn ngành trên địa bàn. Chỉ đạo các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với định hướng chung của ngành và chỉ đạo của từng hệ thống, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tập trung vốn tín dụng cho phát triển sản xuất mạnh mẽ ngay từ quý I/2013.

42

- Chỉ đạo các QTDND cơ sở đại hội thường niên và đại hội nhiệm kỳ đúng quy định; Phối hợp với chính quyền địa phương tháo gỡ khó khăn về nhân sự cho một số quỹ đại hội nhiệm kỳ. Thực hiện chấm điểm xếp loại năm 2012 hệ thống QTDND. Kết quả 57 quỹ xếp loại I (chiếm 80,3%); 14 quỹ xếp loại II (chiếm 19,7%).

- Nghiên cứu, chỉ đạo NHTMCP Đại Dương thực hiện tái cơ cấu theo đúng văn bản của NHNN Việt Nam (QĐ 254) và các quy định khác của pháp luật.

1.3. Công tác quản lý, thanh tra - giám sát:- Thanh tra thực hiện kiến nghị năm 2012 đối với 08 NHTM và 12

QTDND cơ sở. Tiến hành thanh tra đột xuất QTDND Kim Giang; thanh tra NHPT Nhà ĐBSCL, VIBank - chi nhánh Hải Dương theo yêu cầu phối hợp của Thanh tra NHNN Thành phố Hồ Chí Minh và Thanh tra NHNN Thành phố Hà Nội.

- Giám sát chặt chẽ các mặt hoạt động của các TCTD, nhất là khối các NHTMCP, hệ thống QTDND trong việc chấp hành lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, tỷ giá ngoại tệ, mua bán vàng, diễn biến nguồn vốn, dư nợ, nợ xấu và các tỷ lệ đảm bảo an toàn...

- Tiến hành kiểm tra, rà soát các điểm giao dịch mua, bán vàng miếng của các TCTD đã được NHNN Việt Nam cấp phép, hoặc bổ sung, điều chỉnh, báo cáo kịp thời Vụ Quản lý ngoại hối - NHNN Việt Nam những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ trong kinh doanh vàng miếng.

- Chỉ đạo các TCTD được cấp phép kinh doanh vàng miếng trên địa bàn chuẩn bị cơ sở vật chất và nguồn hàng đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong tỉnh, đồng thời báo cáo UBND tỉnh danh sách các TCTD và các điểm giao dịch mua, bán vàng miếng trên địa bàn để chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với NHNN chi nhánh tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo đúng quy định của pháp luật.

2. Công tác Quốc hộiNHNN chi nhánh tỉnh xác định công tác Quốc hội là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của NHNN nói chung và NHNN chi nhánh tỉnh nói riêng. Thực hiện công văn số 1095/NHNN-VP ngày 22/02/2013 của Văn phòng NHNN Việt Nam về việc tổ chức triển khai công tác Quốc hội, NHNN chi nhánh tỉnh đã tổ chức gặp gỡ trao đổi, bàn biện pháp phối hợp với lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh và Tổ công tác Đại biểu Quốc hội; xây dựng Dự thảo chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2013-2015 để kịp thời nắm bắt và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội trên địa bàn. Tổng hợp các ý kiến của cử tri sau kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá XIII qua kênh phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội - HĐND tỉnh, trong đó có 01 ý kiến thuộc về lĩnh vực ngân hàng liên quan đến việc sửa đổi cơ chế chính sách, đã báo cáo về Văn phòng NHNN để tổng hợp kịp thời theo quy định.

2. Các mặt hoạt động nghiệp vụ 2.1. Hoạt động tín dụng:

43

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-NHNN của NHNN và Chương trình hành động của ngành ngân hàng trên địa bàn, NHNN chi nhánh tỉnh đã chỉ đạo các TCTD thực hiện các giải pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động, mở rộng tín dụng có hiệu quả ngay từ đầu năm nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho SXKD.

Kết quả: Các TCTD tích cực triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn với nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà hấp dẫn nhân dịp đầu xuân và ngày Quốc tế phụ nữ (8/3)… nên nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng trưởng khá. Về dư nợ tín dụng, do tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cầm chừng, tập trung chủ yếu vào việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, một số doanh nghiệp không dám vay ngân hàng vì áp lực trả nợ, trả lãi nên dư nợ tiếp tục giảm so cuối năm 2012 mặc dù lãi suất tiền vay đã được các NHTM, đặc biệt là NHTM Nhà nước và NHTMCP có vốn Nhà nước chi phối giảm mạnh, một số gói sản phẩm khuyến khích khách hàng của NHTMCP Đầu tư và phát triển, NHTMCP Ngoại thương.. lãi suất từ 9-10%/năm.

Tính đến cuối quý I/2012, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ trên địa bàn đạt 34.677 tỷ đồng tăng 2,2% so cuối năm 2012, tăng 36,8% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tại các TCTD Nhà nước tăng 0,5% và tăng 32,1%; tại các TCTD ngoài nhà nước tăng 6,5% và tăng 49,2%); tiền gửi TCKT giảm 16,6% và tăng 29,3%; tiền gửi dân cư tăng 9% và 39%; nguồn huy động bằng ngoại tệ giảm 3% và 2%.

Tổng dư nợ ước đạt 31.609 tỷ đồng giảm 2,3% so cuối năm 2012 và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, tại các TCTD nhà nước giảm 3% và tăng 14,7%, tại các TCTD ngoài nhà nước tăng 0,1% và 14,4%). Dư nợ ngoại tệ giảm 5,8% và giảm 27%; cho vay hộ nghèo giảm 0,5% và tăng 15,2%; dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn ước đạt 17.200 tỷ đồng, chiếm 54,4% tổng dư nợ. Doanh số cho vay tăng 3,6%, doanh số thu nợ tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Nợ xấu chiếm 1,3% TDN (tăng 0,05% so với cuối năm 2012).

NHCSXH tiếp tục tập trung mọi nguồn lực để giải ngân cho vay chương trình HSSV học kỳ 2 năm học 2012-2013; thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ theo đề cương xây dựng năm 2013 đối với phòng giao dịch Thanh Miện và Ninh Giang; tổ chức tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH. Tính đến cuối quý, tổng nguồn hoạt động đạt 2.439 tỷ, trong đó: Nguồn vốn nhận từ Trung ương giảm 2% so với cuối năm và chiếm 85,1% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động tiết kiệm dân cư chiếm 2,5% tổng nguồn vốn. Tổng dư nợ ước đạt 2.267 tỷ đồng giảm 1% so với cuối năm và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cho vay hộ nghèo 799 tỷ, bằng dư nợ cuối năm 2012 và tăng 9% so cùng kỳ; Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 911 tỷ giảm 2% và 6%; Cho vay đối tượng chính sách đi LĐNN 29 tỷ đồng giảm 3% và 24%; Cho vay NS&VSMTNT 403 tỷ đồng tăng 1% và 67%; Cho vay GQVL 66 tỷ giảm 1% và 7%; Cho vay hộ gia đình SXKD vùng khó khăn 35 tỷ; Cho vay thương nhân hoạt động thương mại vùng khó khăn 2 tỷ; Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 21 tỷ.

44

Hệ thống QTDND cơ sở: Các quỹ hoàn thành đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ. Để thực hiện kế hoạch, ngay từ đầu năm các quỹ đã tích cực huy động vốn để phục vụ nhu cầu cho vay phát triển sản xuất của thành viên. Do địa bàn nông thôn nên nguồn huy động tăng trưởng tương đối đều và khá vững chắc; đẩy mạnh, khuyến khích thành viên sản xuất, đầu tư phát triển chăn nuôi để tăng trưởng dư nợ, đây là một kênh cung ứng vốn khá hiệu quả cho địa bàn nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 3.060 tỷ, tăng 10,4% so cuối năm 2012 và tăng 33,9% so cùng kỳ; tổng dư nợ 2.651 tỷ, tăng 1,6% so cuối năm 2012 và tăng 32,7% so cùng kỳ; nợ xấu chiếm 0,29% tổng dư nợ.

2.2. Hoạt động tiền mặt, quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại tệ

- Tổng thu tiền mặt toàn địa bàn trong quý ước đạt 42.170 tỷ đồng, tăng 11,9%; tổng chi tiền mặt 40.786 tỷ đồng, tăng 11,6%; bội thu tiền mặt 1.384 tỷ đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ năm trước.

Trước và sau Tết Nguyên đán, khối lượng tiền mặt qua quỹ Ngân hàng trên địa bàn tỉnh rất lớn, NHNN chi nhánh tỉnh đã thực hiện tốt công tác điều hoà lưu thông tiền mặt trên địa bàn, đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu các loại tiền phục vụ nhân dân; chủ động đề xuất với NHTW điều chuyển tiền kịp thời để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, lĩnh nộp của các đơn vị cũng như đảm bảo sức chứa của kho; tăng cường công tác kiểm tra đột xuất tiền nộp của các TCTD để đảm bảo tính chính xác và an toàn kho quỹ. Ban hành văn bản số 195/CV-HAD ngày 07/02/2013 “về việc thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông” và thực hiện thu tiền đình chỉ lưu thông trên địa bàn theo quy định.

- NHNN chi nhánh tỉnh thực hiện kiểm soát chặt chẽ và xác nhận vay trả nợ nước ngoài theo quy định. Trong quý, đã xác nhận đăng ký 60 món vay trả nợ nước ngoài với số tiền 78 triệu USD (đăng ký mới 10 món với số tiền 10 triệu USD, 50 món đăng ký thay đổi với số tiền 68 triệu USD). Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ cho 01 đơn vị (DN vàng bạc tư nhân Hải Hồng).

- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua đạt 207,3 triệu USD tăng 14,4%, doanh số bán 195,7 triệu USD tăng 26,5%. Chi trả kiều hối 28.194 món, số tiền 43,5 triệu USD tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.

2.3. Công tác kế toán, thanh toán- NHNN chi nhánh tỉnh thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán trên địa

bàn, đảm bảo an toàn, kịp thời, chính xác. Doanh số TTBT qua NHNN đạt 534 tỷ giảm 62,9%, doanh số TTBT toàn địa bàn 5.717 tỷ giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Thanh toán điện tử liên ngân hàng: Doanh số chuyển tiền đi 71.661 tỷ tăng 63,7%, doanh số chuyển tiền đến 6.573 tỷ tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.

- Toàn ngành thực hiện quyết toán niên độ 2012 nhanh, gọn, chính xác. Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng; tiếp tục triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường các

45

biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn và kiểm tra trạng thái hoạt động của các máy ATM/POS; quan tâm công tác tiếp quỹ hợp lý, cơ cấu mệnh giá các loại tiền cho ATM hoạt động bình thường, phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhân dân, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán.

2.4. Công tác khác- Toàn ngành trên địa bàn triển khai nhiệm vụ năm 2012, tổ chức hội

nghị cán bộ CCVC, hội nghị khách hàng, phát động phong trào thi đua trong cán bộ viên chức và người lao động phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2013.

- Triển khai thực hiện các đề án, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, NHNN tỉnh xây dựng giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2013 gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM; yêu cầu các phòng xây dựng kế hoạch tổ chức học tập chuyên đề và đăng ký chủ đề sinh hoạt vào một ngày thứ 7 hàng tháng.

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông: Báo Hải Dương, Đài PTTH Hải Dương, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website NHNN tuyên truyền kịp thời về hoạt động của ngành ngân hàng trên địa bàn; giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn cho các DN, hộ dân để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; mạng lưới các TCTD được cấp phép kinh doanh vàng miếng trên địa bàn tỉnh; các chính sách quản lý hoạt động kinh doanh vàng, thu phí ATM... để nhân dân nắm được, tạo sự đồng thuận và cùng ngành ngân hàng thực hiện.

- Tổ chức tốt các hoạt động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn: Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2; ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3; ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/3, đẩy mạnh các phong trào văn hoá, văn nghệ; thể dục, thể thao; phong trào thi đua yêu nước gắn với học tập nghiệp vụ nâng cao trình độ, phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...

2.5. NHTMCP Đại Dương: Nguồn huy động tại chỗ 45.300 tỷ tăng 4,8% so với cuối năm 2012 và

tăng 33,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nguồn huy động từ dân cư đạt 12.300 tỷ (chiếm 27,2%), huy động từ TCKT đạt 33.000 tỷ (chiếm 72,8%). Tổng dư nợ đạt 27.500 tỷ tăng 4,8% so với cuối năm 2012 và tăng 36,9% so với cùng kỳ, nợ xấu chiếm 3,35% TDN. Đơn vị đã xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng, được NHNN Việt Nam duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm 2013 là 12%. Để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch, đơn vị đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng bán lẻ, ưu tiên cho vay lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, thương mại và tiêu dùng. Thực hiện mở rộng tín dụng theo hướng chọn lọc khách hàng tốt, dự án hiệu quả, đảm bảo cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ.

3. Một số tồn tại, hạn chế và đề xuất, kiến nghị- Dư nợ tín dụng rất khó tăng trưởng, đến hết quý I/2013, dư nợ toàn địa

bàn sụt giảm đáng kể so với cuối năm 2012. Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục có những chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng, nhất là đối với các DN sản xuất

46

vật liệu xây dựng (sắt thép, xi măng, gạch...) vì lượng hàng hóa tồn kho của các DN này vẫn còn rất lớn.

- Nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tiếp tục gia tăng, đặc biệt là nguồn huy động từ dân cư mặc dù có TCTD trên địa bàn đã hạ lãi suất huy động xuống 7,5%/năm, vốn thừa phải gửi NHTM Trung ương với mức lãi suất thấp hơn trần lãi suất huy động 8%/năm. Đề nghị NHNN Việt Nam xem xét điều chỉnh trần lãi suất huy động cho phù hợp để tạo điều kiện cho các TCTD tiếp tục giảm lãi suất cho vay, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, hộ dân giảm bớt khó khăn trong sản xuất kinh doanh.

- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho các trang trại chăn nuôi trồng trọt để làm cơ sở đảm bảo tiền vay, giúp các chủ DN, trang trại, hộ nông dân được vay thêm vốn ngân hàng, đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại tại điều 5, chương II, Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi áp dụng có rất nhiều khó khăn đối với các tỉnh đất chật người đông như Hải Dương, đề nghị UBND tỉnh trình Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp & PTNT xem xét lại, đồng thời tiếp tục có các chính sách hỗ trợ DN, hộ dân chăn nuôi, trồng trọt hoàn thiện hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay, tạo điều kiện để các TCTD tháo gỡ khó khăn cho các DN khi cần thiết.

- So với giá cả các mặt hàng trên thị trường hiện nay, mức cho vay đối với một số chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH như chương trình tín dụng HSSV; chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường; tín dụng cho người nghèo... còn thấp, đề nghị các Bộ, ngành, Chính phủ xem xét nâng mức cho vay đối với các chương trình tín dụng: HSSV: 1,5 triệu đồng/học sinh/tháng; Hộ nghèo: 30-50 triệu đồng; Nước sạch vệ sinh môi trường: 8-10 triệu đồng để tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách, đồng thời giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính phát sinh trong quá trình vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, hộ dân mà vẫn đảm bảo quy trình nghiệp vụ.

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC QUÝ II/2013

* NHNN chi nhánh tỉnh:- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện tốt các giải pháp về tiền tệ,

tín dụng và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của NHNN, Chương trình hành động của ngành góp phần thực hiện điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn: Thanh tra theo chương trình kế hoạch đã duyệt phối hợp với kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các TCTD, đảm bảo an toàn hệ thống, tránh rủi ro và giảm nợ xấu; giám sát diễn biến nguồn vốn, dư nợ, nợ xấu, kế hoạch tăng trưởng tín dụng, lãi suất, tỷ giá và

47

việc thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn… của các TCTD, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Tăng cường công tác quản lý ngoại hối và vàng trên địa bàn, chủ động phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về ngoại hối và kinh doanh mua bán vàng, giữ ổn định thị trường, đảm bảo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo các TCTD tích cực chuyển đổi cơ cấu tín dụng hợp lý, tập trung vốn phục vụ lĩnh vực sản xuất và các dự án có hiệu quả, đưa vốn tín dụng vào các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, DNNVV, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.

* Các TCTD:- Tích cực huy động vốn, triển khai dịch vụ ngân hàng hiện đại, quan tâm

khách hàng truyền thống đẩy mạnh thu hút thêm khách hàng mới nhằm mở rộng thị phần đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch tăng trưởng tín dụng được giao, tập trung vốn và ưu tiên giành thị phần đầu tư cho vay SXKD, khu vực nông nghiệp, nông thôn, DNNVV, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, các dự án có hiệu quả; nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá phân loại khách hàng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.

- Thực hiện nghiêm cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của NHNN vừa đảm bảo hài hoà, hợp lý trên địa bàn vừa kinh doanh có lãi mà vẫn góp phần hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.

* Toàn ngành trên địa bàn:- Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tốt

công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách của Chính phủ, của ngành về hoạt động ngân hàng.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao trong toàn ngành trên địa bàn để chào mừng các ngày lễ lớn (30/4, 1/5, 6/5... ), tạo không khí phấn khởi trong cán bộ viên chức và người lao động, góp phần hoàn thành suất sắc nhiệm vụ chuyên môn. Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, xã hội./.

Nơi nhận: - Văn phòng NHNN Việt Nam; - Văn phòng ĐĐBQH-HĐND tỉnh; - Văn phòng Tỉnh uỷ; - Văn phòng UBND tỉnh;- Cục TK, Sở KHĐT; - Các NHTM, NHCSXH, QTW;- Lưu: VT; HAD2.

P.GIÁM ĐỐC

Trần Anh Hùng (Đã ký)

48

49

SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG QUÝ I/2013Đơn vị: Tỷ VNĐ, ngàn USD

Chỉ tiêuToàn tỉnh

Trong đó

Các TCTD Nhà nước Các TCTD ngoài Nhà nước

Tổng số +/-% so 31/3/12

+/-% so 31/12/12 Số liệu +/-% so

31/3/12+/-% so 31/12/12 Số liệu +/-% so

31/3/12+/-% so 31/12/12

I. HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHỖ 34.677 36,8 2,2 24.22

2 32,1 0,5 10.

455 49,2 6,5

1. Tiền gửi TCKT, KB 7.523 29,3 -16,6 6.2

47 25,2 -14,6 1.

276 54,5 -25,1

2. Tiền gửi dân cư 27.154 39,0 9,0 17.9

75 34,6 7,1 9.

179 48,6 13,1

* Huy động ngoại tệ (quy VND) 2.883 2,0 -3,0 2.3

66 3,1 -1,8

517 -2,8 -8,2

II. TỔNG DƯ NỢ 31.60

9 14,6 -2,3 24.19

1 14,7 -3,0 7.

418 14,4 0,1

1. Ngắn hạn 19.83

3 17,9 -3,9 15.0

73 20,5 -4,1 4.

760 10,1 -3,2

2. Trung, dài hạn 11.77

6 9,6 0,7 9.1

18 6,3 -1,0 2.

658 22,8 6,7

* Dư nợ ngtệ (quyVND) 2.308 -27,0 -5,8 2.2

21 -22,3 -3,6

87 -71,2 -40,0 * Nợ xấu 409,5 tỷ chiếm 1,3%TDN 308,1 tỷ chiếm 1,27 %TDN 101,4 tỷ chiếm 1,37%TDN

* DN hộ nghèo 857 15,2 -0,5 7

99 9,5 0,0

58 314,3 -6,5

* Doanh số cho vay 13.063,0 3,6   9.34

3 4,9   3.

720 0,5  

* Doanh số thu nợ 13.795,1 1,0   10.085 7,2   3.

710 -12,0  

III. KINH DOANH NGOẠI TỆ                

1

- DS mua (ngàn USD) 207.369 14,4   171.8

30 51,0   35.

539 -47,4  

- DS bán (ngàn USD) 195.733 26,5   171.9

69 49,5   23.

764 -40,2  

IV. CHI TRẢ KIỀU HỐI            

- Số món 28.194 20,9   25.2

67 15,7   2.

927 96,4  

- Số tiền (ngàn USD) 43.516 14,1   38.2

56 10,2   5.

260 54,5  

2

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMCHI NHÁNH NHPT HẢI DƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 101/BC/NHPT.HDU-TH Hải Dương, ngày 15 tháng 3 năm 2013

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

Thực hiện Công văn số 197/CV-KHĐT-QHTH ngày 27/02/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương về việc tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương báo cáo kết quả hoạt động 3 tháng đầu năm 2013 như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

Thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Công văn số 305/NHPT-CĐKH ngày 31/01/2013 về phương châm, nguyên tắc chỉ đạo, mục tiêu và giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ năm 2013 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, kết quả thực hiện nhiệm vụ 3 tháng đầu năm 2013 của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương như sau:

1. Công tác Huy động vốnDo suy giảm kinh tế, khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên nguồn tiền

nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và tổ chức không nhiều. Vì vậy, số dư vốn huy động có kỳ hạn gửi tại Chi nhánh có xu hướng giảm dần.

Ba tháng đầu năm, số vốn Chi nhánh huy động mới là 46.459 triệu đồng số vốn này chủ yếu đảm bảo việc hoàn trả tiền gửi đến hạn và duy trì số dư tiền gửi có kỳ hạn tại Hội sở chính

2. Cho vay tín dụng đầu tư- Công tác thẩm định dự án: Ba tháng đầu năm 2013, số lượng các dự án

được tỉnh Hải Dương chấp thuận đầu tư thuộc đối tương vay vốn tín dụng đầu tư theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ không nhiều. Chi nhánh đang tích cực triển khai tiếp cận, hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc đối tượng, đủ điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Hiện, đối tượng cho vay của Ngân hàng Phát triển tập trung chủ yếu vào các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục sau:

+ Cơ khí trọng điểm; + Ngành công nghiệp hỗ trợ;+ Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;+ Dự án xây dựng nhà máy sử lý nước thải, rác thải;

49

+ Dự án nguồn và lưới điện cấp bách, dự án giao thông;+ Dự án xã hội hóa y tế, giáo dục, môi trường; + Dự án kinh tế quốc phòng;+ Dự án sử dụng vốn các chương trình mục tiêu vay vốn nước ngoài và

các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.- Công tác giải ngân: Quý I năm 2013, Ngân hàng Phát triển tập trung

vốn để ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao…, trong đó Chi nhánh đã đăng ký kế hoạch giải ngân quý I cho 01 dự án thuộc đối tượng ưu tiên bố trí vốn theo quy định.

- Công tác thu nợ: Năm 2013, Chi nhánh được giao kế hoạch thu nợ gốc vốn tín dụng đầu tư là 227.120 triệu đồng, kế hoạch thu lãi 41.343 triệu đồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nên tỷ lệ thu nợ 3 tháng đầu năm thấp. Dự kiến ba tháng đầu năm 2013, Chi nhánh thu được 20.550 triệu đồng nợ gốc đạt 9% kế hoạch năm và 3.000 triệu nợ lãi đạt 7% kế hoạch năm. Hiện Chi nhánh đang bám sát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của chủ đầu tư để đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng.

3. Tín dụng xuất khẩuChi nhánh đang tiếp tục tiếp cận, hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc đối

tượng vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo đúng hướng dẫn tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011.

4. ODA cho vay lại và các quỹ quay vòng

Tính đến 31/3/2013, Chi nhánh đang quản lý cho vay, thu nợ đối với 12 dự án vay vốn ODA và các quỹ quay vòng với dư nợ khoảng 10.305.542 triệu đồng.

- Công tác giải ngân: Dự kiến Quý 1 năm 2013, số vốn giải ngân cho các dự án vay vốn ODA đạt 38.380 triệu đồng đạt 38% kế hoạch năm.

- Công tác thu nợ: Nhìn chung, các chủ đầu tư vay vốn ODA để thực hiện dự án đều sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, trả nợ gốc, lãi phí theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký. Tuy nhiên, hiện có hai dự án là Cấp nước sạch vệ sinh đồng bằng Sông Hồng hiện có 2.994 triệu đồng nợ quá hạn và dự án Năng lượng nông thôn II tỉnh Hải Dương có nợ quá hạn là 4.103 triệu đồng.

5. Công tác Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

50

Chi nhánh tiếp tục triển khai công tác hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án để hỗ trợ một phần khó khăn cho doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn như hiện nay.

Dự kiến năm 2013, Chi nhánh sẽ cấp hỗ trợ sau đầu tư số tiền 3.680 triệu đồng cho các dự án chuyển tiếp.

6. Cho vay trả nợ lương và bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 87Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương đã cho cho vay trả nợ lương

và bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 87/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đạt dư nợ tính đến 31/3/2013 là 3.729 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 2.159 triệu đồng, chiếm 58% tổng dư nợ.

7. Công tác cấp phát đối với dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng

Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng do Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam làm chủ đầu tư, với tổng chiều dài 105,5 km, đoạn qua tỉnh Hải Dương dài 40km (chiếm gần 40%). Ngân hàng Phát triển Việt Nam là đơn vị cho vay vốn, Chi nhánh NHPT Hải Dương được uỷ thác cấp phát vốn đền bù, giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư. Thời gian qua, Chi nhánh luôn chủ động, tích cực báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh Hải Dương, NHPT Việt Nam trong việc tổ chức công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đặc biệt là công tác thanh toán vốn cho dự án giải phóng mặt bằng tại các huyện trong tỉnh Hải Dương đảm bảo chính xác, kịp thời.

Từ đầu năm đến nay, Chi nhánh đã thực hiện cấp phát uỷ thác kịp thời, an toàn với số vốn là 33.608 triệu đồng, nâng tổng số cấp phát luỹ kế cho dự án từ khi giải ngân đến 31/3/2013 là 974.326 triệu đồng. Việc cấp phát kịp thời đã góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để bàn giao cho các nhà thầu theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

8. Công tác khácNgoài công tác đã nêu, Chi nhánh đã duy trì và triển khai tốt các nhiệm

vụ khác như công tác chỉ đạo điều hành, công tác tài chính kế toán, công tác kế hoạch nguồn vốn, công tác thi đua - khen thưởng, công tác tổ chức hành chính, công tác đoàn thể, công tác học tập nghiệp vụ...

II. NHIỆM VỤ 9 THÁNG CUỐI NĂM 2013Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch năm được giao và tình hình thực hiện nhiệm

vụ 3 tháng đầu năm, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương xác định nhiệm vụ 9 tháng cuối năm và giải pháp thực hiện cụ thể như sau:

- Bám sát các chủ dự án, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để có biện pháp thu nợ phù hợp, phấn đấu đạt từ 90% kế

51

hoạch năm trở lên. Không để phát sinh thêm nợ quá hạn và lãi treo. Đây được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất của Chi nhánh NHPT Hải Dương trong năm 2013 ;

- Thực hiện việc rà soát dự án, khoản vay, tăng cường công tác tự kiểm tra tại Chi nhánh ;

- Hoàn thành 100% kế hoạch thu nợ vốn ODA;

- Triển khai cho vay tín dụng xuất khẩu, thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại.

- Tiếp cận hướng dẫn và thẩm định cho vay, hỗ trợ sau đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước về tín dụng đầu tư tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.

Trên đây là kết quả hoạt động 3 tháng đầu năm 2013, Chi nhánh mong tiếp tục nhận được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Hải Dương cùng sự giúp đỡ, phối hợp của các Sở, Ban ngành trong tỉnh tạo điều kiện cho Chi nhánh NHPT triển Hải Dương hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao./.

GIÁM ĐỐCNơi nhận:- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh HD;- Lãnh đạo Chi nhánh;- Các Phòng;- Lưu VT, TH.

52

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCHTừ ngày 01/01/2012 đến 31/3/2012

ĐVT: triệu đồng

53

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ TÀI CHÍNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số / BC - STC Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOTình hình thực hiện thu, chi ngân sách quý I năm 2013

I / THU NGÂN SÁCH Dự kiến tổng thu NSNN trên địa bàn 3 tháng đầu năm 2013: 1.443 tỷ

972 triệu đồng, đạt 23% dự toán năm, bằng 116,6% so với cùng kỳ năm trước. Ngân sách địa phương được hưởng 1.233 tỷ 500 triệu đồng.

Trong đó:- Thu nội địa ước thu 1.235 tỷ 000 triệu đồng, đạt 24,8 % dự toán năm,

bằng 119,1% so với cùng kỳ năm trước. - Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước thu 208 tỷ 972 triệu đồng, đạt

17,1% dự toán năm, bằng 103,3% so với cùng kỳ năm trước.( Chi tiết theo mẫu biểu đính kèm)

Một số khoản thu nội địa đạt cao là:-Thu từ DNNN địa phương đạt 36,3% dự toán năm, tăng 10,4% so với

cùng kỳ năm trước nguyên nhân một số đơn vị thi công tập trung thah quyết toán vào cuối năm nên số thuế nộp cao.

-Thu từ DNNN Trung ương đạt 34,9% so với dự toán tăng 74% so với cùng kỳ, nguyên nhân do Số thuế nộp của Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại tăng do tỷ giá đồng Việt Nam so với đồng Yên của Nhật.

-Thu khu vực ngoài quốc doanh đạt 25,5% dự toán nhưng tăng 36,4% so với cùng kỳ do đôn đốc thuế TNDN đến hạn nộp theo NQ số 13

-Thu đầu tư nước ngoài đạt 25,4% dự toán, tăng 32,5% so với cùng kỳ do chủ yếu là Công ty TNHH Ford tháng 12/2012 và tháng 1/2013 tiêu thu được trên 1.400 xe, tháng 02 được 300 xe, nộp NSNN gần 300 tỷ đồng.

Cùng với khoản thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng, thu bổ sung từ ngân sách Trung ương, thu quản lý qua ngân sách, tổng thu để đảm bảo cân đối chi quý I năm 2013 là: 2.261 tỷ 690 triệu đồng.

II / CHI NGÂN SÁCH Dự kiến tổng chi cân đối ngân sách địa phương 3 tháng đầu năm 2013:

1.916 tỷ 406 triệu đồng, đạt 27,1% dự toán năm, bằng 95,8 % so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ kinh phí tạm ứng năm 2012 chuyển sang thì thực chi quý I năm 2013 đạt 21% dự toán năm( Có biểu chi tiết đính kèm).

54

Trong đó:1- Chi đầu tư phát triển : Ước chi 358 tỷ 238 triệu đồng, đạt 34,7% dự

toán năm, bằng 51,3% so với cùng kỳ năm trước. Chi đầu tư tăng cao chủ yếu là do một số công trình đã thanh toán tạm ứng thuộc kế hoạch năm 2012 chuyển sang năm 2013: 200 tỷ 839 triệu đồng. Nếu loại trừ số tạm ứng năm trước chuyển sang, chi đầu tư phát triển quý I năm 2013 đạt 15,2% dự toán.

2- Chi thường xuyên : Ước chi 1.160 tỷ 787 triệu đồng, đạt 23,3% dự toán năm, bằng 91,6% so với cùng kỳ năm trước.

3- Các chương trình mục tiêu TW cân đối qua ngân sách địa phương: Ước chi 137 tỷ 762 triệu đồng, đạt 15,8% so với dự toán năm, bằng 125,2% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chi chương trình mục tiêu đạt thấp so với dự toán là do trong những tháng đầu năm chương trình mục tiêu quốc gia chưa được giao để triển khai thực hiện triển khai.

4- Chi quản lý qua ngân sách ước đạt 7 tỷ 712 triệu đồng, đạt 26,1% dự toán năm.

Ngoài việc đảm bảo chi thường xuyên theo dự toán, trong 3 tháng đầu năm cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; Ngân sách địa phương đã dành nguồn giải quyết một số công việc sau:

- Cấp kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho nông dân và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp qua Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi và Công ty Môi trường đô thị: 70 tỷ đồng đạt 41,2% dự toán.

- Chi sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp: 8 tỷ 016 triệu đồng đạt 24,3% dự toán năm.

- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: 138 tỷ 046 triệu đồng đạt 29,5% dự toán năm, trong đó các khoản chi như quà tết cho các gia đình chính sách, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, tiền trợ cấp người cao tuổi đều được thanh toán đầy đủ, kịp thời.

- Chi sự nghiệp y tế: 101 tỷ 692 triệu, đạt 21,2% dự toán, bằng 89% so với cùng kỳ năm trước.

- Chi An ninh: 10 tỷ 884 triệu đồng, đạt 25,3% dự toán năm;- Chi Quốc phòng: 25 tỷ 477 triệu đồng, đạt 26,4% dự toán năm. Ngoài ra còn dành nguồn kinh phí để giải quyết một số công việc khác

đảm bảo tốt các vấn đề về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Cơ bản 3 tháng đầu năm 2013, tuy gặp nhiều khó khăn về cân đối dòng

tiền mặt để chi trả thanh toán nhưng ngân sách địa phương vẫn đáp ứng được các khoản chi thường xuyên đảm bảo cho hoạt động của bộ máy như chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; đảm bảo chi trợ cấp, chi quà Tết Nguyên đán cho các đối tượng chính sách xã hội; các khoản chi phòng chống

55

thiên tai, dịch bệnh, trợ giá giống và các khoản chi thiết yếu khác theo dự toán được giao.

III/ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 3 THÁNG ĐẦU NĂM.

1. Những thuận lợi cơ bản.- Sự chỉ đạo, điều hành sát sao, kịp thời của UBND tỉnh thông qua công

tác chỉ đạo, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch hành động thực hiện các chủ trương của Chính phủ.

- Xác định được khó khăn trong thực hiện dự toán năm 2013, các cấp, các ngành, các UBND huyện, thành phố, thị xã đã chủ động chi tiêu tiết kiệm, hợp lý trên tinh thần phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng ngân sách, các quy trình quản lý ngân sách đã ổn định và đi vào nề nếp, tạo điệu kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện dự toán được giao.

- Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống Tài chính ( Tài chính - Thuế - KBNN) trong việc quản lý thu, chi ngân sách.

2. Một số khó khăn, tồn tại trong công tác điều hành ngân sách.- Khả năng thu tiền sử dụng đất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi,

trong khi chi đầu tư phát triển đang tăng mạnh theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nên rất khó khăn trong việc đảm bảo cân đối được nguồn vốn để thanh toán cho các dự án.

- Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định 5 năm 1 lần ảnh hưởng đến kết quả thu nhập của doanh nghiệp trong khi các doanh nghiệp thuê đất đang gặp nhiều khó khăn (lãi suất vay vốn cao, tiền lương, điện, than, xăng dầu...tăng), vì vậy sẽ không tránh khỏi còn có doanh nghiệp chậm nộp thuế.

- Trong 6 tháng đầu năm 2013 thực hiện chỉ cấp phát các khoản đảm bảo chi cho con người bao gồm (lương, phụ cấp lương, các loại bảo hiểm, ...); chi cho lĩnh vực an sinh xã hội, chi nghiệp vụ thường xuyên nên rất khó khăn cho các đơn vị trong việc triển khai các nhiệm vụ mới như Trung ương yêu cầu lấy ý kiến đóng góp sửa đổi Hiến Pháp, Luật đất đai, các đơn vị phải sắp xếp trong dự toán đã được bố trí. Trong khi đó, những tháng đầu năm còn gặp khó khăn về việc cân đối dòng tiền mặt dẫn đến việc chậm thanh toán cho các đơn vị dự toán.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH.

1. Các ngành, các cấp tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh đồng thời bám sát và thực hiện tốt điều hành của Chính phủ, của

56

Bộ Tài chính về các giải pháp điều hành ngân sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội...

2. Tăng cường công tác quản lý thuế, tập trung vào các doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, giải quyết các nguyện vọng của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống gian lận thương mai, thống kê rà soát các nguồn thu còn nợ đọng từ những năm trước đây, có biện pháp cụ thể tập trung nguồn thu vào ngân sách.

4. Nhanh chóng triển khai các dự án có liên quan đến thu tiền sử dụng đất để đảm bảo nguồn thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ chi khác của tỉnh.

5. UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên nắm bắt tiến độ các khoản thu nộp vào ngân sách, đặc biệt là thu tiền sử dụng đất để có phương án cân đối ngân sách hợp lý đảm bảo nhu cầu chi cho các đơn vị dự toán, các dự án được kịp thời.

Trên đây là khái quát tinh hinh thưc hiên nhiêm vu thu chi ngân sách 3 tháng đầu năm 2013, Sở Tài chính trân trọng báo cáo./. Nơi nhận:

- Thường trực UBND tỉnh - Văn phòng Tỉnh uỷ Để- Văn phòng HĐND báo - Văn phòng UBND cáo - Sở KHĐT (để phối hợp) - Cục Thống kê - Lãnh đạo STC - Lưu phòng KHNS, VT

GIÁM ĐỐC

Nguyễn Trọng Hưng

57

ƯỚC THU NGÂN SÁCH

QUÝ I NĂM 2013

   Đơn vị : Triệu đồng  

S

CHỈ TIÊU

DỰ TOÁN THU NSĐF THỰC HIỆN THU ƯỚC THU NS ƯỚC THỰC HIỆN THU QUÝ I

TỶ LỆ(%) T NĂM 2013 2 THÁNG 3 THÁNG SO VỚI

T NSNN NSĐP NSNN NSĐF NSNN NSĐF NSNN NSĐF DỰ TOÁN CÙNG

KỲ

  NĂM N.TRƯỚC

ATHU NSNN TRÊN

ĐỊA BÀN (I+II) 6,213,000 4,967,000 1,012,505 861,599 431,467 371,467 1,443,972 1,233,500 23.2% 116.6%

I TỔNG THU NỘI ĐỊA 4,988,000 4,967,000 863,533 861,599 371,467 371,467 1,235,000 1,233,500 24.8% 119.1%

1THU TỪ DNNN TRUNG ƯƠNG 730,000 730,000 200,100

200,100 54,900 54,900 255,000 255,000 34.9% 173.9%

2THU TỪ DNNN ĐỊA PHƯƠNG 62,000 62,000 17,450 17,450 5,050 5,050 22,500 22,500 36.3% 110.4%

3THU TỪ DN CÓ VỐN Đ.TƯ NN

1,604,000

1,604,000 318,650

318,650 76,350 76,350 395,000 395,000 24.6% 132.5%

4THU TỪ K.VỰC CTN VÀ DỊCH VỤ NQD

1,050,000

1,050,000 160,030

160,030

119,970

119,970 280,000 280,000 26.7% 136.4%

5 LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 165,000 165,000 30,917 30,917 9,083 9,083 40,000 40,000 24.2% 102.9%

6THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 27,600 27,600 1,000 1,000 0 0 1,000 1,000 3.6% 892.9%

7THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 380,000 380,000 83,850 83,850 44,150 44,150 128,000 128,000 33.7% 112.1%

8 THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ 52,000 31,000 4,826 2,892 1,974 1,974 6,800 5,300 13.1% 115.6%

9 THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 660,000 660,000 27,645 27,645 47,355 47,355 75,000 75,000 11.4% 45.2%

1

10

THU TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SHNN   0   0 0 0   0    

11 THU TIỀN THUÊ ĐẤT 140,400 140,400 1,270 1,270 2,230 2,230 3,500 3,500 2.5% 24.2%12 THU KHÁC NGÂN SÁCH 15,000 15,000 872 872 1,628 1,628 2,500 2,500 16.7% 89.5%13

THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 85,000 85,000 12,640 12,640 7,360 7,360 20,000 20,000 23.5% 101.9%

14

THU HOA LỢI CÔNG SẢN, THU SN, KHÁC TẠI XÃ 17,000 17,000 4,283 4,283 1,417 1,417 5,700 5,700 33.5% 132.0%

II THU TỪ HOẠT ĐỘNG XN KHẨU

1,225,000   148,972  

60,000  

208,972 - 17.1% 103.3%

B

THU TẠM ỨNG NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG     460,458

460,458    

460,458 460,458    

C

THU BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH CẤP

TRÊN 2,109,924

2,109,924 376,000

376,000

180,000

180,000

556,000 556,000    

D THU QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH

29,500 29,500 9,732

9,732

2,000

2,000

11,732 11,732    

  TỔNG CỘNG 8,352,424 7,106,424 1,858,695 1,707,789 613,467 553,467 2,472,162 2,261,690    

2

CHI TIẾT CHI NGÂN SÁCH QUÝ I NĂM 2013

  Đơn vị : Triệu đồngs

chØ tiªudù to¸n CHI ƯỚC CHI ƯỚC CHI tû lÖ(%) tû lÖ(%)

t chi ns NGÂN SÁCH NGÂN SÁCH NGÂN SÁCH íc TH so víit 2013 THÁNG 2 THÁNG 3 QUÝ I so víi DT cïng kú

              n.tríc               A Chi c©n ®èi NS§P 7,075,294 1,461,021 455,385 1,916,406 27.1% 95.8%I chi ®Çu t ph¸t triÓn 1,032,400 288,238 70,000 358,238 34.7% 51.3%1 Vèn ®t tËp trung trong níc 1,029,400 288,238 70,000 358,238 34.8% 51.3%2 chi ®Çu t vµ hç trî vèn dnnn 3,000   0 0    II chi thêng xuyªn 4,976,538 805,402 355,385 1,160,787 23.3% 91.6%1 sù nghiÖp kiÕn thiÕt kinh tÕ 339,329 31,318 24,900 56,218 16.6% 35.6%  - Sù nghiÖp giao th«ng 95,928 8,719 10,000 18,719 19.5% 178.4%  - SN n«ng l©m nghiÖp 33,025 5,416 2,600 8,016 24.3% 95.2%  - SN chèng lôt b·o 17,487 2,525 1,400 3,925 22.4% 111.5%  - THỦY LỢI PHÍ 29,297     0 0.0%    - kiÕn thiÕt thÞ chÝnh 46,211 6,200 3,800 10,000 21.6% 85.1%

  - SỰ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG m«i tr-êng 64,462 6,252 6,000 12,252 19.0% 105.5%

  -Quy ho¹ch dù ¸n 8,600     0 0.0% 0.0%  - CH¦¥NG TR×NH NN N¤NG TH¤N 30,000     0 0.0% 0.0%  - sn kinh tÕ kh¸c 14,319 2,206 1,100 3,306 23.1% 108.2%2 SN gi¸o dôc 2,114,776 358,686 140,000 498,686 23.6% 120.5%3 sn ®µo t¹o 179,231 18,560 12,000 30,560 17.1% 97.9%

3

4 sn y tÕ 479,922 68,802 32,890 101,692 21.2% 92.2%5 sn khoa häc c«ng nghÖ 25,595 1,258 3,000 4,258 16.6% 85.2%6 sn v¨n ho¸ thỂ THAO 66,503 7,580 6,500 14,080 21.2% 120.9%7 sn ph¸t thanh truyÒn h×nh 31,755 4,440 3,000 7,440 23.4% 91.8%9 sn ®¶m b¶o x· héi 467,771 76,951 61,095 138,046 29.5% 98.6%10 chi qu¶n lý hµnh chÝnh 1,020,621 207,169 60,000 267,169 26.2% 104.5%11 an ninh 42,965 7,384 3,500 10,884 25.3% 98.9%12 quèc phßng ®Þa ph¬ng 96,476 17,477 8,000 25,477 26.4% 101.4%13 Chi kh¸c 5,780 399 500 899 15.6% 89.9%14 ch¬ng tr×nh môc tiªu ®Þa ph¬ng 44,814 5,378   5,378 12.0% 153.7%15 KP CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG 61,000   0 0 0.0%  III dù phßng ng©n s¸ch 190,492   0 0 0.0%  IV bæ sung quü dù tr÷ tµi chÝnh 1,230   0 0 0.0%  V ct môc tiªu tw c©n ®èi qua ns®f 874,634 107,762 30,000 137,762 15.8% 125.2%VI CHI TẠM Ứng   259,619 0 259,619    

B CHI QU¶N Lý QUA NSNN 29,500 5,212 2,500 7,712 26.1% 146.9%

  TỔNG CỘNG ( A+B) 7,104,794 1,466,233 457,885 1,924,118 27.1% 96%

4

TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG

_________________

Số: /BC-CT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________________________

Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁO Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách quý I;

Phương hướng, nhiệm vụ công tác quý II năm 2013.________________

Thực hiện Công văn số 197/CV-KHĐT-QHTH ngày 27/02/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương về việc tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013, Cục Thuế tỉnh báo cáo kết quả ước thực hiện nhiệm vụ quý I, phương hướng nhiệm vụ quý II/2013 như sau:

I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quý I năm 2013:

Triển khai nhiệm vụ thu năm 2013 trong bối cảnh nền kinh tế được dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Xác định nhiệm vụ thu năm 2013 rất nặng nề, ngay từ những ngày đầu năm toàn ngành đã tập trung chỉ đạo và tích cực triển khai các giải pháp thực hiện công tác thuế, kết quả quý I ước đạt được như sau:

1. Công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ thu NSNN quý I/2013.

Công tác Tuyên truyền hỗ trợ: Triển khai các hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật thuế mới, pháp luật thuế sửa đổi bổ sung; tổ chức hội nghị tập huấn hướng dẫn quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2012, hướng dẫn chính sách thuế mới có hiệu lực năm 2013 và đối thoại doanh nghiệp; đặc biệt tập trung cao độ hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính Phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính Phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.

Công tác kê khai kế toán thuế: Rà soát kê khai, kế toán thuế, lập bộ và thực hiện công khai bộ thuế của các hộ khoán thuế ổn định, các đối tượng miễn, giảm các khoản thuế theo quy định; điều tra và xác định doanh số, thu nhập làm cơ sở cho việc lập bộ thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể quý I và cả năm 2013, thực hiện phân loại các hộ kê khai, các hộ có doanh số cao để có biện pháp quản lý phù hợp. Tăng cường công tác đôn đốc nộp tờ khai, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của người nộp thuế; quản lý chặt chẽ việc cấp MST và

62

đóng MST. Thực hiện hoàn thuế nhanh chóng kịp thời cho các doanh nghiệp đảm bảo tạo điều kiệt tối đa cho doanh nghiệp.

Công tác thanh tra, kiểm tra: Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2013 ngay từ đầu năm, tập trung hoàn thiện các cuộc thanh tra, kiểm tra còn dỡ dang từ năm 2012 và Kiểm tra đối với các doanh nghiệp được hoàn thuế, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; phối hợp đôn đốc các khoản tiền truy thu và phạt, nộp vào NSNN theo quy định:

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Tích cực rà soát các khoản nợ đọng năm 2012 chuyển sang, phân tích và tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản tiền nợ, tiền truy thu, tiền phạt thuế; đã tích cực đôn đốc và áp dụng các biện pháp thu nợ và cưỡng chế thuế để NNT nộp các khoản nợ đọng vào NSNN theo đúng quy định pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác và quản lý nội ngành:

- Tổ chức hội nghị tổng kết nhiệm vụ công tác thuế năm 2012; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác thuế, phát động thi đua trong toàn ngành, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác năm 2013; xây dụng chương trình công tác quý I và II năm 2013 để chủ động điều hành công tác quản lý thu.

- Bám sát sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và UBND tỉnh Hải Dương, tiến hành giao dự toán quý I, dự toán phấn đấu cả năm cho các đơn vị để có kế hoạch quyết tâm thực hiện ngay từ đầu năm.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách vỹ mô như Nghị quyết số 29/NQ-QH của Quốc hội, Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; triển khai các Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu điều hành kinh tế - xã hội năm 2013 và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.

- Triển khai thực hiện Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính về quy định tổ chức thực hiện dự toán nhà nước năm 2013; Công điện của Bộ Tài chính về tăng cường quản lý giá trong dịp tết Nguyên đán Quý tỵ. triển khai thực hiện Quyết định số 2181/QĐ-TCT ngày 27/12/2012 của Tổng cục Thuế về ban hành tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế.

- Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo các sở ngành liên quan thực hiện thanh quyết toán các công trình xây dựng để đối trừ công nợ với doanh nghiệp nhằm giảm số nợ đọng cơ quan thuế đang quản lý.

- Thủ trưởng các đơn vị phối hợp với Công đoàn cơ sở thành viên tổ chức hội nghị CBCC năm 2013, triển khai và cụ thể hóa các nhiệm vụ cụ thể của

63

năm 2013 tới CBCC và người lao động, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm 2013

- Quản lý và thực hiện nghiêm túc quy chế và nội quy làm việc của cơ quan, chấp hành nghiêm chỉnh 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế và quy định về những điểm cần “xây” và cần “chống” trong ngành. Tổ chức đón tết Nguyên đán Quý Tỵ cho CBCC đảm bảo đoàn kết, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm và an toàn theo đúng tinh thần Chỉ đạo của Tổng cục Thuế và UBND tỉnh Hải Dương. Đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ an toàn tài sản cơ quan, đơn vị, không để xảy ra các sự cố.

2. Kết quả ước thu NSNN quý I/2012 (có biểu chi tiết kèm theo).

Tổng thu quý I ước thu được 1.235 tỷ đồng bằng 24,8 % dự toán pháp lệnh Trung ương giao, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước. Trừ tiền sử dụng đất ước thu được 1.160 tỷ đồng, đạt 26,8 % dự toán năm, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có một số khoản thu đạt khá, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước như:

- Thu từ khu vực DNNN Địa phương đạt 36,3% dự toán năm, tăng 10,4% so với cùng kỳ, nguyên nhân do một số đơn vị thi công xây dựng có doanh thu quyết toán tập trung vào cuối năm nên có số thuế nộp cao;

- Thu từ khu vực DNNN Trung ương đạt 34,9% dự toán, tăng 74% so với cùng kỳ, nguyên nhân chính tăng do năm 2012 tỷ giá đồng Việt Nam với đồng Yên của Nhật ổn định, dẫn đến Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại lãi trên 700 tỷ ước nộp thuế TNDN trên 140 tỷ;

- Thu thuế TNCN đạt 33,7% dự toán, tăng 12,1 % so với cùng kỳ, nguyên nhân do quyết toán thuế năm 2012 có số nộp cao;

- Thu từ khu vực NQD đạt 25,5% dự toán, tăng 36,4% so với cùng kỳ, nguyên nhân chính do đôn đốc thuế TNDN được gia hạn theo Nghị quyết số 13/NQCP đến hạn nộp trên 20 tỷ, đặc biệt Công ty Masan (sản xuất mì ăn liền và nước mắm Chin su) quyết toán thuế TNDN năm 2012, và các khoản gia hạn phải nộp, dự kiến thuế nộp 60 tỷ.

- Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25,4% dự toán, tăng 32,5% so với cùng kỳ, nguyên nhân chính do Công ty Ford tháng 12/2012 và tháng 01/2013 tiêu thụ được trên 1.400 xe, tháng 02 được 300 xe, nộp ngân sách xấp xỷ 300 tỷ đồng;

- Thu lệ phí trước bạ đạt 23% dự toán, tăng 3% so với cùng kỳ; thu thuế BVMT đạt 23,5% dự toán, bằng 102 % so với cùng kỳ.

- Các khoản thu còn lại đều có số phát sinh, tuy nhiên chưa cao.

64

II. Phương hướng, nhiệm vụ công tác quý II năm 2012:

Quý II toàn ngành cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau để phấn đấu hoàn thành dự toán:

1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật sửa đổi bổ sung về thuế. Tăng cưòng hoạt động tư vấn hỗ trợ người nộp thuế, giải quyết kịp thời mọi vướng mắc của các đối tượng nộp thuế. Hướng dẫn triển khai các chính sách về ưu đãi thuế theo Nghị quyết số 02 của Chính phủ, để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trên địa bàn.

2. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý kê khai, quản lý việc kê khai, nộp tờ khai thuế và đôn đốc nộp các khoản thu vào NSNN theo quy định; rà soát đóng mã đối với các trường hợp ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích. Giải quyết hoàn thuế kịp thời, đúng chế độ, đảm bảo thời gian cho các doanh nghiệp theo quy định tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo đôn đốc các đơn vị hoàn thành việc quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2012. Thực hiện việc cập nhật và đối chiếu số thu với kho bạc NN đảm bảo số liệu đầy đủ kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành thu NSNN.

3. Tích cực thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế; khẩn trương triển khai công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đã được thông báo theo kế hoạch, đảm bảo năng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra.

4. Thực hiện quyết liệt các biện pháp thu nợ theo quy trình quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế; đối chiếu, phối hợp, phân tích hoàn thiện cơ sở dữ liệu, hạn chế thấp nhất các khoản nợ ảo, tích cực thu hồi các khoản nợ đọng, các khoản gia hạn thuế đến thời hạn phải nộp; giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho các đơn vị và tới từng cán bộ quản lý.

5. Tích cực đôn đốc thu nộp, phấn đấu thành dự toán quý I, tạo đà cho việc thực hiện cả năm; tổng hợp đánh giá ảnh hưởng thu NSNN theo Nghị quyết số 02/NQ-CP báo cáo theo Công văn 677/TCT-DT ngày 04/3/2013 của Tổng cục Thuế; khảo sát điều chỉnh mức thu đối với các hộ khoán thuế đảm bảo theo đúng quy trình mới ban hành.

6. Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện 2 luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế BVMT; rà soát tổng hợp bộ thuế năm 2013 và những vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện, tham mưu với cấp có thẩm quyền tháo gỡ kịp thời, đồng thời động viên, khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích trong quá trình thực hiện.

65

7. Phối hợp với chính quyền các cấp và các ngành đoàn thể ở địa phương rà soát, tổng hợp nắm chắc số đơn vị khai thác tài nguyên, tổng hợp số thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường định kỳ bào cáo vào ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

8. Phân bổ trang thiết bị tin học cho các đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế; tiếp tục triển khai thực hiện việc kê khai điện tử cho doanh nghiệp tới các Chi cục có đủ điều kiện.

9. Tổ chức triển khai kế hoạch kiểm tra nội bộ ngành đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt; thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện nghiêm túc việc sử dụng tài sản, xe công trong công tác; hoàn thiện hồ sơ chứng từ chi thường xuyên năm 2012, quyết toán kinh phí chi đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.

10. Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2013; thực hiện luân chuyển luân phiên cán bộ và chính sách cán bộ theo quy định; đẩy mạnh các phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến trong công tác thuế.

Trên đây là báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quý I/2013, phương hướng nhiệm vụ quý II. Cục Thuế tỉnh trân trọng báo cáo./.

Nơi nhận:- Bộ Tài chính; - Tổng cục Thuế; Để - Tỉnh uỷ; báo- HĐND tỉnh; cáo- UBND tỉnh;- Sở Kế hoạch & Đầu tư;- Sở Tài chính;- Lãnh đạo Cục;- Các phòng, tổ VPC;- CCT các huyện, TP, TX;- Lưu: VT, THNVDT.

CỤC TRƯỞNG

Phạm Thị Mai

66

ƯỚC THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÁNG 3 NĂM 2013  Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chỉ tiêuDự toán năm 2013

Ước thu quý I/2013

Tỷ lệ quý I so với

TW Tỉnh Dự toán TW giao

Dự toán Tỉnh giao Cùng kỳ

  TỔNG SỐ THU 4 988 000 4 988 0001 235

000 24.8% 24.8%119.1

%

  Tổng thu trừ tiền sử dụng đất 4 328 000 4 328 0001 160

000 26.8% 26.8%133.2

%  - Thu tiền sử dụng đất 660 000 660 000 75 000 11.4% 11.4% 45.2%

1 Khu vực DNNN Trung ương 730 000 730 000 255 000 34.9% 34.9%173.9

%

2 Khu vực DNNN Địa phương 62 000 62 000 22 500 36.3% 36.3%110.4

%

3 Khu vực DN có vốn ĐTNN 1 554 000 1 604 000 395 000 25.4% 24.6%132.5

%

4 Khu vực CTN và dịch vụ NQD 1 100 000 1 050 000 280 000 25.5% 26.7%136.4

%

5 Thuế thu nhập cá nhân 380 000 380 000 128 000 33.7% 33.7%112.1

%6 Thuế SD đất nông nghiệp          

7 Thuế SD đất phi nông nghiệp 20 000 27 600 1 000 5.0% 3.6%892.9

%8 Thu tiền thuê đất 110 000 140 400 3 500 3.2% 2.5% 24.2%9 Thu Thuế bảo vệ môi trường 85 000 85 000 20 000 23.5% 23.5% 101.9

67

%

10 Thu lệ phí trước bạ 175 000 165 000 40 000 22.9% 24.2%102.9

%

11 Thu phí, lệ phí 52 000 52 000 6 800 13.1% 13.1%115.6

%12 Thu khác ngân sách 15 000 15 000 2 500 16.7% 16.7% 89.5%

13 Các khoản thu tại xã 45 000 17 000 5 700 12.7% 33.5%132.0

%14 Tiền bán nhà, thuê nhà          

68

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số: 169 /BC-KBHDV/v tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ

KH 3 tháng đầu năm 2013

Hải Dương, ngày 14 tháng 3 năm 2013

Kính gửi : Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Thực hiện công văn 197/CV-KHĐT-QHTH ngày 27 tháng 02 năm 2013 của Sở Kế hoạch Đầu tư về việc tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013. Kho bạc Nhà nước Hải Dương báo cáo như sau:

Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch năm 2013 của Kho bạc Nhà nước Hải Dương đã được Ban lãnh đạo tích cực triển khai thực hiện và đạt được những kết quả cụ thể:

I/ Công tác quản lý quỹ NSNNKBNN Hải Dương luôn tăng cường công tác kiểm soát chi chặt chẽ đảm

bảo đúng Luật Ngân sách Nhà nước, đúng quy trình, đúng chế độ Nhà nước quy định; tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả, gắn công tác Kiểm soát chi NSNN với việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật Phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, của Kho bạc Nhà nước, sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy- HĐND và UBND tỉnh.

1/ Về thu ngân sách: Ước thu 1.573.545 trđ đạt 25% kế hoạch, bằng 120 % so với cùng kỳ;

+ Thu nội địa ước thu đạt 1.350.140 trđ đạt 27% kế hoạch;+ Thu Hải quan ước đạt 223.405 trđ đạt 18% kế hoạch;KBNN thực hiện tốt Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn về quản lý

và tập trung nhanh nguồn thu cho NSNN; phối hợp thu nhanh, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; hạch toán, điều tiết chính xác cho các cấp NS. Đặc biệt là đang vận hành tốt DA hiện đại hoá thu NSNN và DA Tabmis .

2/ Về chi ngân sách: Ước chi 2.498.920 trđ bằng 111 % so với ckỳ. Trong đó:+ Chi NS TW ước chi: 711.532 trđ

68

+ Chi NS tỉnh ước chi: 850.343 + Chi NS huyện ước chi : 850.343 trđ + Chi NS xã ước chi là: 222.690 trđ Đối với các khoản chi NSNN, KBNN thực hiện kiểm soát chi đúng tiêu

chuẩn định mức, chế độ của nhà nước; đúng dự toán, đúng quy trình nghiệp vụ.

+ Các đơn vị đã chấp hành tốt chế độ, định mức thủ tục theo luật NSNN nên số món từ chối giảm nhiều.

* Đối với chi ĐTXDCB:Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, ngay từ những tháng đầu năm

KBNN Hải Dương đã tích cực triển khai nhiệm vụ 2013. Trên lĩnh vực Kiểm soát chi NSNN, tính đến 10/3/2013 kết quả giải ngân vốn đầu tư đạt được như sau (TT/KH): Nguồn vốn do Bộ ngành quản lý + Vốn XDCB TT: 65 tỷ/176,7 tỷ đạt 23% + Vốn TPCP: 30 tỷ/ 95,5 tỷ đạt 31% Nguồn vốn Tỉnh quản lý: + Vốn XDCB TT: 50 tỷ/446,99 tỷ đạt 11% (T/toán qua KB) + Vốn TƯ hỗ trợ theo mục tiêu: 73 tỷ/169,8 tỷ đạt 43% + Vốn TPCP: 150 tỷ/ 305,2 tỷ đạt 49%

+ Vốn khác: 10 tỷ/ 29,7 tỷ đạt 34% Ngân sách huyện, xã: 85 tỷ/ 535,4 tỷ đạt 16%3/ Công tác Kế toán NSNN: Thực hiện rà soát đối chiếu số liệu phục vụ cho

chuyển sổ và số dư đầu năm 2013, thực hiện quyết toán sơ bộ NSNN niên độ 2012.

Mặc dù khối lượng công việc rất nhiều nhưng công tác Kế toán vẫn đảm bảo chính xác nhanh gọn, đảm bảo cung cấp số liệu và báo cáo kịp thời cho các cấp phục vụ điều hành NSNN hoạt động nhịp nhàng hiệu quả.

II/ Công tác thu - chi tiền mặt + KB trực tiếp thu tiền mặt ước đạt 50.383 trđ bằng 43 % so với C.kỳ;

TM rút ngân hàng là 342.525 tr bằng 174 % so với C.kỳ. KB trực tiếp chi 389.905 trđ bằng 139 % so với C.kỳ.

+ Đã trả lại 05 món tiền khách hàng nộp thừa với số tiền là 900.000 đồng.

69

+ Đã phát hiện 02 tờ tiền giả với số tiền là 400.000 đồng.+ Đảm bảo kiểm đếm không để xẩy ra nhầm lẫn, mất mát. Tiền đưa ra

lưu thông 100% được kiểm đếm chính xác, đủ tiêu chuẩn lưu thông không rách nát.

III/ Công tác cải cách hành chính- Công tác CCHC: Thực hiện nghiêm sự chỉ đạo về CCHC kiểm soát chi

một cửa của KBNN, UBND tỉnh. Thường xuyên tổ chức cho CBCC học tập các văn bản về CCHC và chế độ của nhà nước, ngành, địa phương.

- Tổ chức công khai các qui trình kiểm soát chi tại phòng Kiểm soát chi, phòng Kế toán Nhà nước và các bộ phận liên quan đến khách hàng giao dịch.

- Thực hiện bố trí cán bộ, công chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần đều đặn, nghiêm túc và báo cáo đầy đủ theo đúng qui định của cấp trên.

- Thực hiện triển khai áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động tại VP KBNN Hải Dương và các KBNN huyện.

- Thường xuyên rà soát, sắp xếp công văn, hồ sơ, chứng từ, tổ chức lưu trữ khoa học nhằm giảm tải thủ tục hành chính. Kiện toàn các phòng ban, sửa đổi bổ sung qui chế hoạt động của cơ quan và các phòng ban. Tổ chức tiếp và giải quyết các phản ánh của nhân dân và đơn vị giao dịch kịp thời.

- Trực bảo vệ đảm bảo 24/24 giờ, tăng cường trực ngày nghỉ tết, ngày lễ.... góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.

IV/ Công tác phối hợp với các đơn vị liên quan.- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan trong khối Tài Chính, toạ đàm

trao đổi giữa các bộ phận liên ngành để tháo gỡ những khó khăn trong thao tác nghiệp vụ và trong điều hành quản lý quỹ NSNN.

- Tổ chức phối hợp thu tốt với các cơ quan theo Thông tư Số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quy trình Tổ chức phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa KBNN- Tổng cục thuế- Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại; sẵn sàng thu ngoài giờ khi có yêu cầu.

- Cung cấp kịp thời mọi thông tin theo qui định như báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ cho cấp uỷ, Uỷ ban Nhân dân, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Sở KH&ĐT.....

- Thực hiện tốt uỷ nhiệm thu với NH Đầu tư & phát triển, NH Công thương, NH nông nghiệp và PTNT.

Khó khăn vướng mắc:70

Do những tháng đầu năm 2013 thu ngân sách còn hạn chế do vậy có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nhập dự toán và giải ngân vốn đầu tư XDCB của các dự án được bố trí vốn từ nguồn cân đối NSĐP.

Theo quy định tại Công văn số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước dự toán NSTW trên TABMIS, việc nhập dự toán của các cơ quan và thực hiện quy trình đồng bộ hóa trên TABMIS chậm do vậy đã ảnh hưởng đến giải ngân vốn đầu tư của KBNN tỉnh.

Kiến nghị:Đối với các nguồn vốn do Tỉnh quản lý, đề nghị UBND tỉnh phân bổ

sớm.Đề nghị Sở Tài chính phối hợp với KBNN Hải Dương để thực hiện công

văn số 814/BTC-KBNN ngày 15/01/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước thực hiện dự toán NSTW trên TABMIS đối với nguồn vốn TPCP do địa phương quản lý.

Kho bạc Nhà nước Hải Dương đạt đựơc những kết quả trên là do sự đoàn kết, nhất trí và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ chính trị trong hệ thống Kho bạc Nhà nước; sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy- HĐND- UBND tỉnh Hải Dương giúp KBNN Hải Dương thực hiện tốt chức năng quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương

KBNN Hải Dương báo cáo tinh hinh thưc hiên nhiêm vu kế hoạch 3 tháng đầu năm 2013 để Sở Kế hoạch Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Hải Dương, Ban Thường vu Tỉnh ủy và HĐND tỉnh./.

Nơi nhận: KT.GIÁM ĐỐC- Như kính gửi; PHÓ GIÁM ĐỐC- Lưu VT, TH.

Vũ Đức Trọng

UBND tØnh H¶i D¬ngSë Tµi nguyªn vµ M«i trêng

Sè: / BC - sTNMT

Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt nam§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

H¶i D¬ng, ngµy th¸ng 3 n¨m 2013

B¸o c¸o71

KÕt qu¶ thùc hiÖn c«ng t¸c quý I,nhiÖm vô träng t©m c«ng t¸c quý II n¨m 2013

I. KÕt qu¶ thùc hiÖn c«ng t¸c chuyªn m«nTiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn c¸c ®Ò ¸n trong Ch¬ng

tr×nh hµnh ®éng cña TØnh ñy thùc hiÖn NghÞ quyÕt §¹i héi §¶ng toµn quèc lÇn thø XI; NghÞ quyÕt §¹i héi §¶ng bé tØnh lÇn thø XV; NghÞ quyÕt §¹i héi ®¶ng bé Khèi c¸c c¬ quan tØnh lÇn thø VII, ®ång thêi tiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn c¸c ®Ò ¸n trong lÜnh vùc ®Êt ®ai, tµi nguyªn kho¸ng s¶n, m«i trêng ®îc UBND tØnh phª duyÖt.

Ba th¸ng ®Çu n¨m 2013, Ngµnh Tµi nguyªn vµ M«i trêng tØnh H¶i D¬ng ®· cã sù phèi hîp chÆt chÏ th¸o gi nh÷ng khã kh¨n víng m¾c trong c«ng t¸c qu¶n lý nhµ níc vÒ tµi nguyªn vµ m«i trêng, tÝch cùc triÓn khai thùc hiÖn nhiÖm vô ®îc giao, chñ ®éng tham mu cho c¸c cÊp ñy ®¶ng, chÝnh quyÒn gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò trong qu¶n lý, sö dông ®Êt ®ai, tµi nguyªn kho¸ng s¶n vµ c«ng t¸c b¶o vÖ m«i trêng, biÕn ®æi khÝ hËu ®¸p øng nhu cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi cña c¸c ®Þa ph¬ng nãi riªng vµ cña tØnh nãi chung.

1. VÒ lÜnh vùc ®Êt ®ai:TriÓn khai thùc hiÖn tèt c¸c quy ®Þnh cña Nhµ níc vµ cña

tØnh trong lÜnh vùc qu¶n lý vÒ tµi nguyªn vµ m«i trêng, ®ång thêi tiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn ®Ò ¸n “Qu¶n lý vµ sö dông cã hiÖu qu¶ nguån lùc ®Êt ®ai, kho¸ng s¶n cho ph¸t triÓn kinh tÕ x· héi giai ®o¹n 2011-2015”.

- Tiếp tục đề nghị tr×nh ChÝnh phñ phª duyÖt quy ho¹ch sö dông ®Êt tØnh H¶i D¬ng ®Õn n¨m 2020, kÕ ho¹ch sö dông ®Êt 5 n¨m (2011-2015); phối hợp với đơn vị tư vấn phân bổ tạm thời chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trinh UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch sử dugj đất lâm nghiệp của tỉnh.

- C«ng t¸c thu håi ®Êt, giao ®Êt, cho thuª ®Êt, chuyÓn môc ®Ých sö dông ®Êt ®èi víi c¸c tæ chøc, hé gia ®×nh, c¸ nh©n ®îc c¸c ngµnh, c¸c ®Þa ph¬ng phèi hîp thùc hiÖn theo ®óng quy ®Þnh cña nhµ níc vµ cña tØnh, ®¶m b¶o kÞp thêi cho triÓn khai c¸c dù ¸n ®Çu t x©y dùng c¬ së h¹ tÇng, ®Çu t s¶n xuÊt kinh doanh trªn ®Þa bµn tØnh.

- Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng phèi hîp víi c¸c ®Þa ph¬ng vµ c¸c nhµ ®Çu t hoµn thiÖn c¸c thñ tôc thùc hiÖn giao ®Êt cho c¸c tæ chøc, ®ång thêi tiÕp nhËn vµ gi¶i quyÕt kÞp thêi

72

c¸c hå s¬ ®Ò nghÞ giao ®Êt hoÆc cho thuª ®Êt ®èi víi c¸c hé gia ®×nh vµ c¸ nh©n cã nhu cÇu.

Ba th¸ng ®Çu n¨m 2013: TiÕp nhËn hå s¬, híng dÉn thñ tôc giao ®Êt, cho thuª ®Êt, hå s¬ ®¨ng ký giao dÞch b¶o ®¶m tæng sè lµ 52 hå s¬ ( Trong ®ã ®¨ng ký giao dÞch b¶o ®¶m 33 hå s¬; thu håi ®Êt, giao ®Êt, cho thuª ®Êt 09 hå s¬; hå s¬ chuyÓn th«ng tin x¸c ®Þnh nghÜa vô tµi chÝnh 10 hå s¬).

- C«ng t¸c ®o ®¹c vµ b¶n ®å lËp hå s¬ ®Þa chÝnh: ThÈm ®Þnh ph¬ng ¸n thiÕt kÕ kü thuËt – dù to¸n c¸c c«ng tr×nh ®o ®¹c lËp hå s¬ ®Þa chÝnh; kiÓm tra b¶n ®å ®Êt khu d©n c phÇn néi nghiÖp 08 x· thuéc huyÖn Thanh MiÖn; phèi hîp kiÓm tra b¶n ®å ®Êt khu d©n c phÇn néi nghiÖp 07 x· thuéc huyÖn Ninh Giang

- C«ng t¸c cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt: KÕt qu¶ cÊp GCNQSD ®Êt cña toµn tØnh ®Õn hÕt th¸ng 3 n¨m 2013 nh sau:

+ §èi víi c¸c tæ chøc: Hoµn thiÖn hå s¬, thÈm ®Þnh vµ tr×nh ®Ò nghÞ cÊp GiÊy chøng nhËn QSD ®Êt cho 31 tæ chøc víi diÖn tÝch 87,85 ha (Trong ®ã: 23 tæ chøc thuª ®Êt diÖn tÝch 82,45 ha; 07 tæ chøc ®îc giao ®Êt diÖn tÝch 5,38 ha; 01 tæ chøc ®îc c«ng nhËn quyÒn sö dông ®Êt 0,02 ha).

+ §Êt ë khu d©n c ®Õn nay ®· cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ®îc 440.809 hé/471.314 hé ®¹t 93,55% víi diÖn tÝch 16.765,32 ha/18.626,06 ha (Trong ®ã: ®Êt ë n«ng th«n cÊp ®îc 352.851 hé/373.702 hé, ®¹t 94,42% víi diÖn tÝch 13.977,83ha/15.280,81ha, ®¹t 91,47%; ®Êt ë ®« thÞ cÊp ®îc 88.044 hé/97.612 hé, ®¹t 90,20%, víi diÖn tÝch 2.784,49ha/3.405,25ha, ®¹t 81,86%).

+ Theo dâi, ®«n ®èc cÊp ®æi giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt n«ng nghiÖp sau chuyÓn ®æi theo quy ®Þnh cña nhµ níc vµ quy ®Þnh bæ sung, söa ®æi cña tØnh.

+ TiÕp tôc tham mu gióp UBND tØnh triÓn khai cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ®èi víi c¸c c¬ së t«n gi¸o trªn ®Þa bµn tØnh.

- C«ng t¸c båi thêng gi¶i phãng mÆt b»ng: Tõ ®Çu n¨m ®Õn nay c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè ®· phèi hîp tÝch cùc triÓn khai c«ng t¸c båi thêng gi¶i phãng mÆt b»ng cho c¸c dù ¸n lín cña tØnh nh: Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, dự án WB6..... Phèi hîp tham mu cho UBND tØnh th¸o gi

73

nh÷ng khã kh¨n víng m¾c trong c«ng t¸c båi thêng g¶i phãng mÆt b»ng, ®¶m b¶o quyÒn lîi cho ngêi d©n bÞ thu håi ®Êt, ®ång thêi t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho c¸c nhµ ®Çu t bÞ thu håi ®Êt; - Phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan xác định đơn giá bồi thường, đơn giá thu tiền sử dụng đất, giá thuê đất cho các đơn vị có Quyết định cho thuê đất, giao đất theo thẩm quyền được giao; chủ tri, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;.

2. LÜnh vùc b¶o vÖ m«i trêng.C«ng t¸c b¶o vÖ m«i trêng ®· ®îc c¸c cÊp, c¸c ngµnh, c¸c

tæ chøc thêng xuyªn quan t©m triÓn khai thùc hiÖn. C¸c c¬ quan qu¶n lý nhµ níc tõ x·, huyÖn, tØnh vµ c¸c ngµnh, c¬ quan C«ng an ®· tÝch cùc phèi hîp t¨ng cêng c«ng t¸c kiÓm tra, thanh tra viÖc chÊp hµnh ph¸p luËt vÒ b¶o vÖ m«i trêng ®èi víi c¸c c¬ së s¶n xuÊt, kinh doanh trªn ®Þa bµn tØnh.

- Phèi hîp víi c¸c ngµnh tiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn §Ò ¸n "Gi¶i quyÕt t×nh tr¹ng « nhiÔm m«i trêng n«ng th«n giai ®o¹n 2011-2015".

- Phèi hîp víi c¸c ®Þa ph¬ng thêng xuyªn ®«n ®èc, híng dÉn vµ tæ chøc thÈm ®Þnh b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr-êng, x©y dùng ®Ò ¸n b¶o vÖ m«i trêng, cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng cña c¸c tæ chøc, c¸ nh©n, ®ång thêi tæ chøc thanh tra, kiÓm tra vµ xö lý kÞp thêi ®èi víi c¸c c¸ nh©n, tæ chøc vi ph¹m vÒ ph¸p luËt b¶o vÖ m«i trêng.

- Tổ chức thẩm định 07 báo cáo ĐTM cho 06 dự án (trong đó đã trinh phê duyệt 05 báo, 02 báo cáo còn lại đang hoàn thiện hồ sơ; cấp Giấy xác nhận đã thực hiện các công trinh, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho 05 cơ sở; t vÊn lËp b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng cho 01 c¬ së; lËp b¶n cam kÕt b¶o vÖ m«i trêng cho 01 c¬ së,kiÓm so¸t chÊt lîng m«i trêng cña 25 c¬ së, ph©n tÝch mÉu níc cho 11 c¬ së; b¸o c¸o nghiÖm thu tæng hîp theo m¹ng líi quan tr¾c m«i trêng vµ ph©n tÝch c¸c chØ tiªu vÒ thµnh phÇn m«i trêng níc, kh«ng khÝ theo m¹ng líi quan tr¾c m«i trêng tØnh phôc vô cho viÖc lËp b¸o c¸o hiÖn tr¹ng m«i trêng n¨m 2013.

74

- Trinh UBND tỉnh phê duyệt 03 Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và 01 Dự án cải tạo phục hồi môi trường; tổ chức kiểm tra, thẩm định 03 Dự án cải tạo phục hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản; cấp Giấy xác nhận đã thực hiện các nội dung của bản Đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt cho 01 cơ sở.

- Thu phí nước thải của 86 cơ sở, doanh nghiệp; hướng dẫn kê khai thu phí nước thải cho 95 cơ sở, doanh nghiệp; thẩm định hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại hoàn thiện cấp mới Sổ đăng ký cho 06 cơ sở, cấp điều chỉnh cho 06 cơ sở; tổng hợp báo cáo quản lý chất thải nguy hại năm 2012; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu cho 01 cơ sở; theo dõi tinh hinh nhập khẩu phế liệu của 08 cơ sở; giám sát quá trinh nhập hàng lỗi, hỏng và theo dõi xuất hàng đã sửa chữa của 01 cơ sở.

- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm soát môi trường định kỳ của các cơ sở; đôn đốc các huyện,thành phố, thị xã tổng hợp danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường có phản ánh, kiến nghị của nhân dân đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp kiểm tra.

- Phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường lấy mẫu các thành phần môi trường tỉnh đợt 1 năm 2013 theo mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Triển khai dự án VPEG va “Đê a n tô ng thê ba o vê va pha t triê n bê n vững môi trường sinh tha i, ca nh quan lưu vực sông Câ u” ở Hai Dương.

- Phối hợp với Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam tổ chức mít tinh hưởng ứng tết trồng cây tại trường Trung học cơ sở Thành Nhân - thị trấn Ninh Giang - huyện Ninh Giang.

- Phối hợp với Công ty TNHH dây và cáp điện ô tô Sumiden Việt Nam xây dựng kế hoạch hỗ trợ một số trang thiết bị và cây trồng chuẩn bị hưởng ứng tết trồng cây tại trường Trung học cơ sở Việt Hồng - huyện Thanh Hà và trường mầm non Cẩm Thượng.

- Phối hợp với Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội triển khai các nội dung của dự án “Điêu tra, đa nh gia thực tra ng đa da ng sinh ho c; Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Ha i Dương giai đoa n 2011 - 2015 va đi nh hướng đên năm 2020”.

- Phối hợp với Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường tỉnh Hải Dương, UBND xã Thạch Khôi, UBND phường Hải Tân, UBND phường Thanh Binh - thành phố Hải Dương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện bảo vệ môi trường nhân ngày Tết

75

ông Công, ông Táo (23 tháng chạp) tại Chùa Bồ Đề (xã Thạch Khôi), Chùa Linh Sơn Vạn Phúc (phường Hải Tân) và di tích Đền - Đinh Sượt (phường Thanh Binh).

- Phối hợp với Tổng cục môi trường tổng hợp phiếu điều tra đánh giá mức độ phát tán khí metan và khí nhà kính từ các bãi chôn lấp rác thải và các công trinh môi trường, đề xuất các giải pháp kiểm soát phù hợp.

- Giải quyết 02 đơn kiến nghị của công dân về lĩnh vực môi trường.

3. LÜnh vùc Tµi nguyªn Kho¸ng s¶n, tµi nguyªn níc vµ biÕn ®æi khÝ hËu

Tõ ®Çu n¨m ®Õn nay, Ngµnh Tµi nguyªn vµ M«i trêng ®· tÝch cùc tham mu cho UBND tØnh, UBND c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè triÓn khai thùc hiÖn c¸c quy ®Þnh cña nhµ níc, quy ®Þnh cña tØnh vÒ lÜnh vùc tµi nguyªn kho¸ng s¶n trªn ®Þa bµn tØnh nh: LuËt Kho¸ng s¶n, NghÞ quyÕt cña Bé ChÝnh trÞ vÒ ®Þnh híng chiÕn lîc kho¸ng s¶n vµ c«ng nghiÖp khai kho¸ng ®Õn n¨m 2020, tÇm nh×n ®Õn n¨m 2030, ®ång thêi triÓn khai thùc hiÖn tèt c¸c quy ®Þnh cña ChÝnh phñ, Bé Tµi nguyªn vµ M«i trêng, c¸c quy ®Þnh cña tØnh vÒ qu¶n lý Tµi nguyªn níc vµ biÕn ®æi khÝ hËu.

- C«ng t¸c thanh tra, kiÓm tra c¸c ho¹t ®éng kho¸ng s¶n trªn ®Þa bµn tØnh ®· c¸c cÊp, c¸c ngµnh quan t©m triÓn khai thùc hiÖn. Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng phèi hîp víi c¸c ®Þa ph-¬ng ®«n ®èc c¸c doanh nghiÖp ho¹t ®éng kho¸ng s¶n chÊp hµnh nghiªm c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ kho¸ng s¶n, ®Êt ®ai, m«i trêng vµ c¸c quy ®Þnh kh¸c cã liªn quan

+ Hoàn thành báo cáo kết quả cấp giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

+ Tham gia ý kiến vào dự án nghiên cứu khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương; tiếp tục tích cực phối hợp chuẩn bị và chấp hành việc thanh tra đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động khai thác khoáng sản.

- C«ng t¸c qu¶n lý khai th¸c c¸t, sái lßng s«ng: Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng ®· tham mưu các hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống và xử lý khai thác cát lòng sông trái phép: tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh báo cáo kết quả chỉ đạo, kiểm tra, xử lý việc khai thác cát lòng sông trái phép tháng cao điểm năm 2012; đôn đốc các cấp các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra xử lý hoạt động khai thác cát trái phép, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, khoáng sản,

76

môi trường đối với các bến bãi; kiểm tra việc khai thác cát trái phép trên tuyến sông Thái Binh thuộc địa bàn huyện Thanh Hà §«n ®èc c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè chØ ®¹o rµ so¸t, kiÓm tra xö lý t×nh tr¹ng khai th¸c c¸t tr¸i phÐp vµ ho¹t ®éng cña c¸c bÕn b·i trªn ®Þa bµn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 02-CT/TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản" và Chương trinh hành động số 11-CTr/TU ngày 01/02/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc "thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"; đôn đốc các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản chấp hành nghiêm chỉnh các quy đinh của pháp luật về khoáng sản, đất đai, môi trường và các quy định khác có liên quan.

- Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh biện pháp tháo gỡ khó khăn khi gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.

- Đôn đốc làm thủ tục gia hạn giấy phép về tài nguyên nước 03 đơn vị; hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, trinh UBND tỉnh cấp 03 giấy phép khai thác nước mặt; tổ chức đôn đốc, kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của 02 đơn vị; tiếp tục thực hiện dự án "điều tra, khảo sát thu thập thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương".

- Triển khai thực hiện Thông tư số 11/2007/TT-BTNMT ngày 25/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trinh khí tượng thủy văn chuyên dùng.

- Chủ tri phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy tham gia ý kiến đóng góp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để tham mưu trinh Hội nghị Trung ương 7 dự thảo Đề án "Chủ trương, giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường".

II. Mét sè nhiÖm vô c«ng t¸c kh¸c.1. Tuyªn truyÒn ph¸p luËt vµ tham mu ban hµnh c¸c

v¨n b¶n ph¸p quy- Phèi hîp víi c¸c ngµnh chøc n¨ng, c¬ quan th«ng tin ®¹i

chóng tuyªn truyÒn, híng dÉn thùc hiÖn LuËt §Êt ®ai, LuËt kho¸ng s¶n, LuËt b¶o vÖ m«i trêng, LuËt tµi nguyªn níc;

77

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng và phối hợp với Đài truyền hinh tỉnh tiếp tục mở chuyên mục “Môi trường với cuộc sống”.

- Tuyªn truyÒn vµ chØ ®¹o thùc hiÖn Kû niÖm ngµy Níc ThÕ giíi 22/3

- Chñ tr× tham mu thùc hiÖn lÊy ý kiÕn nh©n d©n gãp ý vµo dù th¶o LuËt §Êt ®ai söa ®æi.

- Tham gia gãp ý kiÕn vµo dù th¶o HiÕn ph¸p söa ®æi.2. C«ng t¸c thanh tra, tiÕp c«ng d©n, gi¶i quyÕt

®¬n th khiÕu n¹i, tè c¸oC«ng t¸c tiÕp d©n vµ tiÕp nhËn vµ gi¶i quyÕt khiÕu n¹i,

tè c¸o cña c«ng d©n ®· ®îc phèi hîp thùc hiÖn theo ®óng quy ®Þnh cña ph¸p luËt vµ chØ ®¹o cña UBND tØnh.

Ba th¸ng ®Çu n¨m 2013, Thanh tra Së ®· tæ chøc tiÕp: 34 lît, víi tæng sè 45 ngêi ®îc tiÕp ;

+ TiÕp nhËn vµ ph©n lo¹i xö lý ®¬n: Tæng sè ®¬n nhËn 76 ®¬n (Trong ®ã khiÕu n¹i vµ ®Ò nghÞ kh¸c 51 ®¬n, tè c¸o 25 ®¬n), ®· chuyÓn vµ híng dÉn nguyªn ®¬n ®Õn c¬ quan chøc n¨ng gi¶i quÕt theo thÈm quyÒn;

+ §¬n thuéc thÈm quyÒn gi¶i quyÕt cña Gi¸m ®èc Së vµ ®¬n cña UBND tØnh giao x¸c minh, kÕt luËn (tÝnh c¶ kú tríc chuyÓn sang) lµ 30 ®¬n, ®· gi¶i quyÕt xong cơ bản 16 ®¬n, đang dự thảo kết luận 03 đơn, sè ®¬n cßn l¹i ®ang trong qu¸ tr×nh xem xÐt gi¶i quyÕt.

C«ng t¸c thanh tra, kiÓm tra: Thanh tra Së ®· thêng xuyªn phèi hîp víi c¸c phßng chøc n¨ng, c¸c ®¬n vÞ thuéc së, c¸c ngµnh, c¸c ®Þa ph¬ng triÓn khai thùc hiÖn thanh tra theo kÕ ho¹ch vµ theo sù chØ ®¹o cña cÊp trªn. C¸c phßng Tµi nguyªn vµ M«i trêng ®· tÝch cùc phèi hîp víi Thanh tra huyÖn, c¸c phßng cã liªn quan tham mu cho UBND cÊp huyÖn tæ chøc nhiÒu cuéc thanh tra, kiÓm tra c¸c tæ chøc, c¸ nh©n theo thÈm quyÒn.

- Đã thực hiện 8 cuộc thanh tra theo kế hoạch việc chấp hành pháp luật về đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường đối với 41 cơ sở, doanh nghiệp.

- Tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất và giải quyết 06 vụ việc được giao: Tham mưu cho UBND tỉnh về việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đối với diện tích đất thuộc khu cửa hàng nông

78

sản thực phẩm Tiền Trung (thuộc công ty Nông sản thực phẩm Hải Dương đã giải thể); tổ chức gặp gỡ, đối thoại với công dân không nhất trí với Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh; chủ tri làm việc với Công ty Cổ phần BCH, UBND huyện Kim Thành, UBND xã Kim Lương, huyện Kim Thành để trao đổi, thống nhất biện pháp thực hiện quan trắc và phân tích môi trường tại nhà máy thép Thái Hưng thuộc Công ty Cổ phần BCH; xác minh, giải quyết vướng mắc trong sử dụng đất khu vực khu cửa hàng nông sản thực phẩm Tiền Trung; phối hợp với Sở Tài chính làm việc với UBND huyện Cẩm Giàng, UBND thị trấn Lai Cách, UBND xã Lương Điền thống nhất quan điểm xử lý một số tồn tại về đất đai; kiểm tra làm rõ việc công dân phản ảnh Công ty Cổ phần Đại Phong có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật về đất đai, môi trường, khoáng sản trong hoạt động khai thác đất tại phường Hoàng Tân, thị xã Chí Linh.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiê m tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 134/CT-TTg ngày 20/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục tham gia Đoàn thanh tra việc quản lý, sử dụng đất đai; xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị xã Chí Linh; tiếp tục thực hiện việc đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kết luận sau thanh tra năm 2011, 2012.

Qua việc thanh tra, kiểm tra đã phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên nước đối với 08 đơn vị, cá nhân, số tiền xử phạt 9.100.000 đồng.

3. C«ng t¸c th«ng tin lu tr÷- X©y dùng kÕ ho¹ch vµ triÓn khai thùc hiÖn thu thËp tµi

liÖu lu tr÷ n¨m 2013- Tiếp nhận sản phẩm đo đạc bản đồ đất dân cư 05 xã thuộc

huyện Nam Sách, 14 xã thuộc huyện Gia Lộc. - Cung cÊp th«ng tin vÒ lÜnh vùc tµi nguyªn vµ m«i trêng

cho 13 tæ chøc, c¸ nh©n cã nhu cÇu;- Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính và dữ liệu bản đồ cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Hải Dương phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thành phố Hải Dương.

- Hoàn thiện dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thành phố Hải Dương.

79

- Hoàn thiện trinh UBND tỉnh phê duyệt Dự án Tổng thể xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Hải Dương.

- Tổ chức sao lưu dữ liệu dạng số phục vụ lưu trữ thường xuyên và định kỳ; triển khai ứng dụng phần mềm ELIS vào xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Hải Dương.

4. ChØ ®¹o thùc hiÖn kÕ ho¹ch tµi chÝnh- Phèi hîp víi Së Tµi chÝnh rµ so¸t x¸c ®Þnh sè kinh phÝ sù

nghiÖp m«i trêng cÊp tØnh cßn d n¨m 2012 ®Ò nghÞ chuyÓn nguån sang n¨m 2013; triªn khai x©y dùng kÕ ho¹ch chi tiÕt kinh phÝ sù nghiÖp m«i trêng cÊp tØnh n¨m 2013; ®«n ®èc c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc hoµn thµnh b¸o c¸o quyÕt to¸n kinh phÝ n¨m 2012

- Phèi hîp víi ®¬n vÞ t vÊn tiÕp tôc hoµn thiÖn lËp dù ¸n ®Çu t cña Dù ¸n tæng thÓ x©y dùng hÖ thèng hå s¬ ®Þa chÝnh vµ c¬ së d÷ liÖu qu¶n lý ®Êt ®ai tØnh H¶i D¬ng.

5. C«ng t¸c c¶i c¸ch thñ tôc hµnh chÝnh:

TiÕp tôc triÓn khai x©y dùng thùc hiÖn M« h×nh khung theo kÕ ho¹ch n¨m 2013 cña Ban chØ ®¹o tØnh; t¨ng cêng c«ng t¸c øng dông khoa häc c«ng nghÖ th«ng tin phôc vô cho c«ng t¸c c¶i c¸ch hµnh chÝnh; tiÕp tôc rµ so¸t thñ tôc hµnh chÝnh chÝnh bÞ b·i bá, söa ®æi, thay thÕ; thùc hiÖn ®¬n gi¶n hãa thñ tôc hµnh chÝnh trªn c¸c lÜnh vùc qu¶n lý nhµ níc theo §Ò ¸n 30 cña ChÝnh phñ; triÓn khai thùc hiÖn c¸c quy ®Þnh ®¬n gi¶n hãa nh÷ng thñ tôc hµnh chÝnh thuéc thÈm quyÒn quyÕt ®Þnh cña UBND tØnh; thùc hiÖn nghiªm QuyÕt ®Þnh sè 127/2007/Q§-TTg ngµy 01/8/2007 cña Thñ tíng ChÝnh phñ " VÒ tæ chøc lµm viÖc vµo ngµy thø 7 hµng tuÇn ®Ó tiÕp nhËn hå s¬, gi¶i quyÕt thñ tôc hµnh chÝnh". Thùc hiÖn c¬ chÕ "Mét cöa" trong gi¶i quyÕt c¸c thñ tôc giao ®Êt, cho thuª ®Êt, cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt cho c¸c tæ chøc, cÊp giÊy phÐp khai th¸c kho¸ng s¶n, x¶ níc th¶i vµo nguån níc, cÊp giÊy chøng nhËn ®¨ng ký b¶o vÖ m«i trêng ®¶m b¶o ®óng tr×nh tù, quy ®Þnh cña ph¸p luËt.

6. §¸nh gi¸, nhËn xÐt:a) KÕt qu¶ ®· ®¹t ®îc- TiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn hiÖu qu¶ c¸c ®Ò ¸n trong

Ch¬ng tr×nh hµnh ®éng cña TØnh ñy thùc hiÖn NghÞ quyÕt §¹i héi §¶ng toµn quèc lÇn thø XI; NghÞ quyÕt §¹i héi §¶ng bé

80

tØnh lÇn thø XV; NghÞ quyÕt §¹i héi ®¶ng bé Khèi c¸c c¬ quan tØnh lÇn thø VII.

- Phèi hîp chØ ®¹o thùc hiÖn tèt c«ng t¸c cÊp giÊy chøng nhËn QSD ®Êt, tæ chøc giao ®Êt, cho thuª ®Êt ®èi víi c¸c tæ chøc vµ c¸ nh©n ®îc kÞp thêi, theo ®óng c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt;

- TiÕp tôc híng dÉn, ®«n ®èc c¸c huyÖn, thµnh phè, thÞ x· triÓn khai hoµn thµnh dù ¸n ®o ®¹c lËp b¶n ®å hå s¬ ®Þa chÝnh vµ cÊp ®æi, cÊp míi giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ë khu d©n c;

- Thêng xuyªn phèi hîp tuyªn truyÒn ph¸p luËt vÒ lÜnh vùc tµi nguyªn vµ m«i trêng; tiÕp tôc thùc hiÖn nghiªm tóc ®Ò ¸n C¶i c¸ch thñ tôc hµnh chÝnh trong viÖc giao ®Êt, cho thuª ®Êt; tham gia thÈm ®Þnh ph¬ng ¸n båi thêng khi thu håi ®Êt; tham gia thÈm ®Þnh c¸c ph¬ng ¸n ®Çu t; kiÓm tra rµ so¸t viÖc triÓn khai thùc hiÖn dù ¸n cña mét sè doanh nghiÖp; kiÓm tra viÖc sö dông ®Êt cña c¸c ®¬n vÞ ®îc giao ®Êt, cho thuª ®Êt; thùc hiÖn ®¨ng ký b¶o ®¶m cho c¸c ®¬n vÞ ®óng quy ®Þnh.

- Tæ chøc thÈm ®Þnh b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr-êng cña c¸c dù ¸n ®Çu t; gi¸m s¸t thùc hiÖn ch¬ng tr×nh kiÓm so¸t « nhiÔm sau ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng cña c¸c c¬ së, doanh nghiÖp; xÐt cÊp sæ ®¨ng ký chñ nguån th¶i chÊt th¶i nguy h¹i cho c¬ së cã ph¸t sinh chÊt th¶i nguy h¹i.

-Thùc hiÖn tèt c«ng t¸c qu¶n lý nhµ níc vÒ tµi nguyªn kho¸ng s¶n, tµi nguyªn níc trªn ®Þa bµn c¸c huyÖn, thµnh phè, thÞ x·.

- Thùc hiÖn thu thËp tµi liÖu lu tr÷ thêng xuyªn, s¾p xÕp, ph©n lo¹i tµi liÖu lu tr÷, lu tr÷ hÖ thèng hãa c¬ së d÷ liÖu b¶n ®å; cung cÊp th«ng tin, hå s¬ cho c¸c tæ chøc vµ c¸c nh©n co nhu cÇu.

- Phèi hîp víi Thanh tra tØnh vµ UBND c¸c huyÖn, thµnh phè, thÞ x· gi¶i quyÕt mét sè vô viÖc vÒ ®Êt ®ai, m«i trêng; duy tr× tèt c«ng t¸c trùc tiÕp c«ng d©n, tiÕp nhËn, ph©n lo¹i vµ xö lý ®¬n th ®¶m b¶o ®óng quy ®Þnh.

- ChØ ®¹o thùc hiÖn tèt c«ng t¸c kÕ ho¹ch tµi chÝnh; trùc tiÕp gióp mét sè ®Þa ph¬ng, ®¬n vÞ ®o ®¹c lËp hå s¬ ®Þa chÝnh cÊp GiÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ë khu d©n c n«ng th«n vµ ®Êt ë ®« thÞ. Tham mu gióp UBND tØnh ban hµnh c¸c v¨n b¶n ph¸p quy vÒ qu¶n lý tµi nguyªn vµ m«i trêng.

81

Thùc hiÖn tèt c¶i c¸ch thñ tôc hµnh chÝnh trong lÜnh vùc tµi nguyªn vµ m«i trêng theo hÖ thèng qu¶n lý chÊt lîng TCVN - ISO 9001:2008, thùc hiÖn ®¬n gi¶n hãa thñ tôc hµnh chÝnh trªn c¸c lÜnh vùc qu¶n lý nhµ níc theo §Ò ¸n 30 cña ChÝnh phñ; tiÕp tôc thùc hiÖn kÕ ho¹ch x©y dùng M« h×nh khung n¨m 2013.

b) Mét sè tån t¹i:- C«ng t¸c tuyªn truyÒn, phæ biÕn ph¸p luËt vÒ lÜnh vùc

tµi nguyªn vµ m«i trêng cha ®îc thêng xuyªn, s©u réng cßn h¹n chÕ.

- C«ng t¸c qu¶n lý nhµ níc vÒ tµi nguyªn vµ m«i trêng cã lóc cã n¬i cha ®îc chÆt chÏ, vÉn cßn x¶y ra vi ph¹m nhÊt lµ ë c¬ së;

- VÒ lÜnh vùc qu¶n lý, sö dông ®Êt ®ai:

+ Quy hoạch vµ kÕ ho¹ch sö dông ®Êt giai đoạn 2011-2020 cña c¸c cÊp cha ®îc phª duyÖt; mét sã dù ¸n, mét sè c«ng tr×nh cha hoµn thiÖn c¸c thñ tôc chuyÓn môc ®Ých sö dông ®Êt ®Ó giao ®Êt, cho thuª ®Êt.

+ Mét sè vi ph¹m vÒ c«ng t¸c qu¶n lý nhµ níc vÒ tµi nguyªn vµ m«i trêng ë mét sè ®Þa ph¬ng, c¬ së cßn cha ®îc gi¶i quyÕt døt ®iÓm

+ C«ng t¸c ®o ®¹c b¶n ®å ®Þa chÝnh vµ cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt cho c¸c hé gia ®×nh trªn ®Þa bµn tØnh, c¸c huyÖn, thµnh phè, thÞ x· triÓn khai cßn chËm víi quy ®Þnh;

+ Việc phối hợp với các ngành, các địa phương trong tæ chøc thÈm ®Þnh ph¬ng ¸n båi thêng GPMB, gi¶i quyÕt nh÷ng víng m¾c khã kh¨n trong båi thêng GPMB vµ t¸i ®Þnh c cho mét sè c«ng tr×nh cßn chËm so víi yªu cÇu vµ chưa được giải quyết dứt điểm.

- VÒ c«ng t¸c qu¶n lý vµ b¶o vÖ m«i trêng: + Mét sè c¬ së s¶n xuÊt kinh doanh, khai th¸c kho¸ng s¶n

cha chÊp hµnh nghiªm c¸c quy ®Þnh cña nhµ níc vµ cña TØnh vÒ b¶o vÖ m«i trêng.

+ Sù phèi hîp giữa c¸c ngµnh chuyªn m«n víi c¸c cÊp chÝnh quyÒn ®Þa ph¬ng trong qu¶n lý vÒ b¶o vÖ m«i trêng cha ®îc thêng xuyªn vµ chÆt chÏ, cha ph¸t hiÖn vµ xö lý kÞp thêi ®èi

82

víi mét sè c¬ së s¶n xuÊt kinh doanh vi ph¹m pháp luật môi trường;

- C«ng t¸c qu¶n lý kho¸ng s¶n: T×nh tr¹ng khai th¸c kho¸ng s¶n, khai th¸c c¸t tr¸i phÐp vÉn cßn xÈy ra ë mét sè ®Þa ph¬ng, cha ®îc ng¨n ch¨n triÖt ®Ó; Phèi hîp gi÷a c¸c ngµnh trong qu¶n lý nguån tµi nguyªn níc cha ®îc chÆt chÏ.

- Công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường cßn hạn chế, sè cuéc thanh tra, kiÓm tra cña c¸c ngµnh, c¸c cÊp cha nhiÒu, chưa được thường xuyên, sâu rộng.

- Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cña mét sè ®Þa ph¬ng có việc còn chậm vµ cha døt ®iÓm, nhiÒu vô viÖc ph¶i chuyÓn lªn cÊp trªn x¸c minh gi¶i quyÕt tiÕp.

- C«ng t¸c thanh tra, kiÓm tra vÒ qu¶n lý ®Êt ®ai, tµi nguyªn kho¸ng s¶n vµ b¶o vÖ m«i trêng cha ®îc thêng xuyªn nhÊt lµ viÖc kiÓm tra, ®«n ®èc viÖc thùc hiÖn c¸c kÕt luËn, kiÕn nghÞ sau thanh tra, kiÓm tra.ViÖc xö lý mét sè vi ph¹m ph¸p luËt vÒ tµi nguyªn vµ m«i trêng cha nghiªm.

PhÇn thø hainhiÖm vô c«ng quý II n¨m 2013

Quý II n¨m 2013, ®ång thêi víi nh÷ng nhiÖm vô thêng xuyªn, Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng tËp trung chØ ®¹o vµ thùc hiÖn tèt nh÷ng nhiÖm vô träng t©m sau:

1. Phèi hîp t¨ng cêng c«ng t¸c tuyªn truyÒn, phæ biÕn ph¸p luËt trong lÜnh vùc tµi nguyªn vµ m«i trêng trªn c¸c ph¬ng tiÖn th«ng tin ®¹i chóng víi c¸c h×nh thøc phong phó phï hîp. KÞp thêi tham mu cho UBND tØnh ban hµnh c¸c v¨n b¶n ph¸p quy vÒ lÜnh vùc tµi nguyªn vµ m«i trêng theo ch¬ng tr×nh x©y dùng c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt cña UBND tØnh.

2. TiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn c¸c ®Ò ¸n trong Ch¬ng tr×nh hµnh ®éng cña TØnh ñy thùc hiÖn NghÞ quyÕt §¹i héi §¶ng toµn quèc lÇn thø XI vµ NghÞ quyÕt §¹i héi §¶ng bé tØnh lÇn thø XV, NghÞ quyÕt sè 30/2012/NQ-H§ND ngµy 06/7/2012 cña H§ND tØnh vÒ t×nh h×nh thùc hiÖn nhiÖm vô ph¸t triÓn kinh tÕ – x· héi 6 th¸ng ®Çu n¨m, nhiÖm vô gi¶i ph¸p 6 th¸ng cuèi n¨m 2012

- TiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn ®Ò ¸n “Qu¶n lý vµ sö dông cã hiÖu qu¶ nguån lùc ®Êt ®ai, kho¸ng s¶n cho ph¸t triÓn

83

kinh tÕ x· héi giai ®o¹n 2011-2015”, ®Ò ¸n “B¶o vÖ m«i trêng n«ng th«n giai ®o¹n 2011-2015”, phèi hîp híng dÉn, ®«n ®èc, kiÓm tra viÖc triÓn khai thùc hiÖn nhiÖm vô lÜnh vùc ngµnh qu¶n lý cña c¸c ®Þa ph¬ng.

3. C¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè ®Èy nhanh tiÕn ®é cÊp GiÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ë ®« thÞ, ®Êt ë n«ng th«n, ®Êt canh t¸c sau chuyÓn ®æi, ®Êt l©m nghiÖp, ®Êt cho c¸c tæ chøc t«n gi¸o theo kÕ ho¹ch vµ chØ ®¹o cña UBND tØnh.

4. Phèi hîp víi c¸c ngµnh, UBND c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè thùc hiÖn tèt c«ng t¸c thÈm ®Þnh tr×nh UBND tØnh vÒ ph¬ng ¸n båi thêng gi¶i phãng mÆt b»ng c¸c c«ng tr×nh, c¸c dù ¸n trªn ®Þa bµn tØnh theo ph©n cÊp. Thêng xuyªn kiÓm tra, ®«n ®èc c¸c ®Þa ph¬ng vÒ thùc hiÖn c«ng t¸c båi thêng gi¶i phãng mÆt b»ng; tham mu cho UBND tØnh kÞp thêi th¸o gi khã kh¨n víng m¾c trong thùc hiÖn båi thêng gi¶i phãng mÆt b»ng cña c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè trªn ®Þa bµn tØnh.

5.TiÕp nhËn, ph©n lo¹i, lu©n chuyÓn vµ gi¶i quyÕt c¸c hå s¬ giao ®Êt, cho thuª ®Êt, chuyÓn môc ®Ých sö dông ®Êt ®¶m b¶o ®óng quy ®Þnh; híng dÉn lËp hå s¬ ®Êt ®ai vµ thùc hiÖn viÖc trÝch lôc trÝch ®o ®Þa chÝnh khu ®Êt cho c¸c ®¬n vÞ, tæ chøc cã nhu cÇu ®¶m b¶o thêi gian vµ chÊt lîng; thùc hiÖn viÖc bµn giao ®Êt ngoµi thùc ®Þa cho c¸c tæ chøc kÞp thêi, chÝnh x¸c ®óng quy ®Þnh; cung cÊp th«ng tin thùc hiÖn tèt viÖc ®¨ng ký chØnh lý biÕn ®éng ®Êt ®ai thêng xuyªn gi÷a hå s¬ ®Þa chÝnh vµ thùc tÕ biÕn ®éng; ®«n ®èc hoµn thiÖn viÖc chØnh lý b¶n ®å hiÖn tr¹ng sau thèng kª biÕn ®éng ®Êt ®ai.

6.KiÓm tra vµ thÈm ®Þnh b¶n ®å hå s¬ ®Þa chÝnh thuéc dù ¸n ®o ®¹c ®Êt khu d©n c trong toµn tØnh; kiÓm tra c¸c c«ng tr×nh ®o ®¹c trÝch ®o cña c¸c dù ¸n.

7. TiÕp tôc ®«n ®èc cÊp huyÖn, thÞ x·, thµnh phè hoµn thµnh viÖc lËp quy ho¹ch, kÕ ho¹ch sö dông ®Êt ®Õn n¨m 2020; tiÕp tôc ®Ò nghÞ ChÝnh phñ phª duyÖt quy ho¹ch ®Êt ®Õn n¨m 2020, kÕ ho¹ch sö dông ®Êt 5 n¨m (2011-2015) tØnh H¶i D¬ng; ph©n bæ chØ tiªu sö dông ®Êt ®Õn n¨m 2015 vµ ®Õn n¨m 2020 tõ quy ho¹ch sö dông ®Êt cÊp tØnh cho quy ho¹ch sö dông ®Êt c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè.

8. Gi¸m s¸t viÖc thùc hiÖn c¸c néi dung cña b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng. Tæ chøc thÈm ®Þnh b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c

84

®éng m«i trêng cña c¸c dù ¸n ®Çu t; gi¸m s¸t thùc hiÖn ch¬ng tr×nh kiÓm so¸t « nhiÔm sau ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng cña c¸c c¬ së, doanh nghiÖp; xÐt cÊp sæ ®¨ng ký chñ nguån th¶i chÊt th¶i nguy h¹i cho c¬ së cã ph¸t sinh chÊt th¶i nguy h¹i ; gi¸m s¸t lµm thñ tôc hµnh chÝnh cho viÖc nhËp phÕ liÖu lµm nguyªn liÖu s¶n xuÊt cña c¸c doanh nghiÖp.

- KiÓm tra viÖc tu©n thñ LuËt B¶o vÖ m«i trêng ®èi víi c¸c c¬ së, doanh nghiÖp; phèi hîp tuyªn truyÒn tËp huÊn n©ng cao nhËn thøc vÒ b¶o vÖ m«i trêng cho céng ®ång; tiÕp tôc triÓn khai dù ¸n VPEG vÒ b¶o vÖ m«i trêng t¹i H¶i D¬ng vµ dù ¸n b¶o vÖ m«i trêng sinh th¸i c¶nh quan khu vùc s«ng CÇu.

9. Phèi hîp víi c¸c ngµnh vµ UBND c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè triÓn khai thùc hiÖn tèt c«ng t¸c qu¶n lý nhµ níc vÒ tµi nguyªn kho¸ng s¶n trªn ®Þa bµn; kiÓm tra ho¹t ®éng khai th¸c kho¸ng s¶n tr¸i phÐp trªn ®Þa bµn tØnh; híng dÉn kiÓm tra thÈm ®Þnh hå s¬ tr×nh UBND tØnh cÊp giÊy phÐp ho¹t ®éng khai th¸c kho¸ng s¶n, giÊy phÐp sö dông tµi nguyªn níc, x¶ níc th¶i vµo nguån níc cña c¸c tæ chøc vµ c¸ nh©n cã nhu cÇu ; kiÓm tra ho¹t ®éng khai th¸c, sö dông tµi nguyªn níc , x¶ níc th¶i vµo nguån níc cña c¸c tæ chøc, c¸ nh©n, träng t©m lµ c¸c c¬ së x¶ níc th¶i vµo m«i trêng. §«n ®èc c¸c doanh nghiÖp ho¹t ®éng kho¸ng s¶n ký quü c¶i t¹o, phôc håi m«i trêng trong ho¹t ®éng khai th¸c kho¸ng s¶n; tiÕp tôc tham mu thùc hiÖn tèt c¸c ho¹t ®éng cña Ban chØ ®¹o tØnh vÒ viÖc ng¨n chÆn xö lý ho¹t ®éng khai th¸c tr¸i phÐp c¸t, sái lßng s«ng; ®«n ®èc, kiÓm tra ho¹t ®éng khai th¸c, sö dông tµi nguyªn níc, x¶ níc th¶i vµo nguån níc cña c¸c tæ chøc, c¸ nh©n.

- TiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn Th«ng t sè 11/2007/TT-BTNMT ngµy 25/7/2007 cña Bé Tµi nguyªn vµ M«i trêng vÒ Híng dÉn cÊp giÊy phÐp ho¹t ®éng cña c«ng tr×nh khÝ tîng thñy v¨n chuyªn dïng.

10. Duy tr× tèt c«ng t¸c tiÕp d©n, tiÕp nhËn, ph©n lo¹i vµ xö lý ®¬n th theo quy ®Þnh; x¸c minh gi¶i quyÕt døt ®iÓm ®¬n th trong c¸c lÜnh vùc ®Êt ®ai, tµi nguyªn kho¸ng s¶n, m«i trêng thuéc thÈm quyÒn cña Gi¸m ®èc Së vµ UBND tØnh giao; t¨ng c-êng, ®«n ®èc, kiÓm tra viÖc thùc hiÖn kÕt luËn, kiÕn nghÞ sau thanh tra, kiÓm tra, gi¶i quyÕt ®¬n th; tiÕp tôc triÓn khai thùc hiÖn kÕ ho¹ch thanh tra n¨m 2013; hoµn thµnh kÕ ho¹ch thanh tra n¨m 2012.

85

11. TiÕp tôc thu thËp tµi liÖu lu tr÷ thêng xuyªn, s¾p xÕp ph©n lo¹i tµi liÖu lu tr÷; lu tr÷ hÖ thèng hãa c¬ së d÷ liÖu b¶n ®å; cung cÊp th«ng tin, hå s¬ cho c¸c tæ chøc c¸ nh©n cã nhu cÇu.

12. T¨ng cêng chØ ®¹o thùc hiÖn ®Ò ¸n C¶i c¸ch thñ tôc hµnh chÝnh trong viÖc giao ®Êt, cho thuª ®¸t, cÊp giÊy phÐp khai th¸c kho¸ng s¶n vµ lÜnh vùc m«i trêng; tiÕp tôc thùc hiÖn vµ ¸p dông cã hiÖu qu¶ HÖ thèng qu¶n lý chÊt lîng theo TCVN-I SO 9001:2008 vµ §Ò ¸n 30 cña ChÝnh phñ vÒ ®¬n gi¶n hãa thñ tôc hµnh chÝnh trªn c¸c lÜnh vùc qu¶n lý nhµ níc; triÓn khai thùc hiÖn kÕ ho¹ch x©y dùng M« h×nh khung n¨m 2013; thùc hiÖn rµ so¸t thñ tôc hµnh chÝnh n¨m 2013 theo chØ ®¹o cña UBND tØnh.

* §Ò xuÊt, kiÕn nghÞ:

- Quan t©m xem xÐt phª duyÖt dù ¸n tæng thÓ x©y dùng hå s¬ ®Þa chÝnh vµ c¬ së d÷ liÖu qu¶n lý ®Êt ®ai ®Ó tiÕp tôc triÓn khai c«ng t¸c ®o ®¹c, lËp hå s¬ ®Þa chÝnh, x©y dùng c¬ së d÷ liÖu ®Êt ®ai trªn ®Þa bµn tØnh, ®ång thêi b¸o c¸o Bé Tµi nguyªn vµ M«i trêng hç trî kinh phÝ. Phª duyÖt dù ¸n x©y dùng c¬ së d÷ liÖu ®Êt ®ai cña Thµnh phè H¶i D¬ng ®Ó triÓn khai ®iÓm theo chØ ®¹o cña Bé Tµi nguyªn vµ M«i trêng.

- Quan t©m bè trÝ ®ñ kinh phÝ cho c¸c dù ¸n, c¸c nhiÖm vô vÒ b¶o vÖ m«i trêng; trÝch ®ñ 10% tiÒn sö dông ®Êt cÊp tØnh ®Ó ®Çu t cho c¸c nhiÖm vô qu¶n lý vµ c¸c dù ¸n vÒ ®Êt ®ai; bè trÝ nguån kinh phÝ tõ thu sö dông ®Êt ®Ó lËp quü ph¸t triÓn quü ®Êt phôc vô cho viÖc thu håi ®Êt cña c¸c tæ chøc, c¸ nh©n do vi ph¹m (nguån kinh phÝ nµy hiÖn nay cha cã, v× vËy cha cã nguån kinh phÝ ®Ó chi tr¶ cho c¸c tæ chøc, c¸ nh©n ®Ó thu håi ®Êt theo quy ®Þnh).

- ChØ ®¹o Së N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n trªn c¬ së quy ho¹ch x©y dùng n«ng th«n míi, quy ho¹ch ph¸t triÓn n«ng nghiÖp, quy ho¹ch an ninh l¬ng thùc ®Ó ®Ò xuÊt b¸o c¸o víi TØnh uû vµ UBND tØnh cã chñ tr¬ng vÒ tiÕp tôc dån « ®æi thöa ®Ó phôc vô cho c«ng t¸c ®Èy nhanh cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt n«ng nghiÖp.

- ChØ ®¹o UBND c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè: TËp trung kiÓm tra xö lý døt ®iÓm c¸c tæ chøc, hé gia ®×nh vµ c¸ nh©n vi ph¹m vÒ qu¶n lý, sö dông ®Êt ®ai, kho¸ng s¶n vµ b¶o vÖ m«i trêng trªn ®Þa bµn, trong n¨m 2012 xö lý døt ®iÓm ho¹t ®éng bÕn b·i tr¸i phÐp, ho¹t ®éng khai th¸c c¸t tr¸i

86

phÐp, ho¹t ®éng lß g¹ch thñ c«ng theo chØ ®¹o cña UBND tØnh vµ Ban chØ ®¹o tØnh; tiÕp tôc xö lý nh÷ng vi ph¹m trªn ®Êt chuyÓn ®æi c¬ cÊu c©y trång, ®Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa. TiÕp tôc triÓn khai viÖc cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt, quyÒn së h÷u nhµ vµ tµi s¶n kh¸c trªn ®Êt cho c¸c hé gia ®×nh vµ c¸ nh©n; giµnh ®ñ kinh phÝ thu tõ sö dông ®Êt cÊp x·, cÊp huyÖn theo NghÞ quyÕt cña H§ND tØnh ®Ó ®Çu t kinh phÝ cho viÖc ®o ®¹c lËp hå s¬ ®Þa chÝnh, cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ®èi víi ®Êt ë, khu d©n c vµ ®Êt n«ng nghiÖp.

Trªn ®©y lµ b¸o c¸o t×nh h×nh thùc hiÖn nhiÖm vô kÕ ho¹ch 3 th¸ng ®Çu n¨m 2013, nhiÖm vô c«ng t¸c trong thêi gian tíi cña Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng tØnh H¶i D¬ng.

N¬i nhËn:- Bé Tµi nguyªn vµ M«i trêng;- UBND tØnh H¶i D¬ng; ®Ó b/c- C¸c ®ång chÝ L·nh ®¹o Së;- C¸c phßng, ban, ®¬n vÞ thuéc Së;- Lu: VT, TH.

Gi¸m ®èc

NguyÔn §×nh Kiªm

UBND TỈNH HẢI DƯƠNGSỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Số: /BC-SKHCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁO Kết quả hoạt động Quý I và nhiệm vụ trọng tâm 9 tháng cuối năm 2013

87

I. Kết quả hoạt động Quý I năm 20131. Thực hiện kế hoạch Khoa học và công nghệ Tham mưu cho UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt kế hoạch Khoa học và

công nghệ năm 2013 gồm 34 đề tài, 04 đề án, 12 dự án (trong đó có 04 dự án đối ứng trung ương), 01 kế hoạch khung và 01nhiệm vụ nghiệp vụ khoa học và công nghệ, tăng cường tiềm lực và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ với tổng kinh phí là 24.244 triệu đồng. Đến nay đã có 52/52 nhiệm vụ, nghiệp vụ khoa học và công nghệ được triển khai thực hiện đạt 100% kế hoạch.

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai thực hiện thuộc các lĩnh vực sau: khoa học nông nghiệp 16 đề tài, 07 dự án; khoa học y, dược 04 đề tài; khoa học xã hội 09 đề tài, 01 dự án, 02 đề án; khoa học nhân văn 01 đề tài; khoa học kỹ thuật và công nghệ 04 đề tài, 02 đề án, 01 kế hoạch khung và 01nhiệm vụ nghiệp vụ; dự án đối ứng Trung ương và đối tác 04 dự án.

2. Công tác tham mưu tư vấn- Tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh trong việc định hướng

hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn theo sự chỉ đạo của Chính phủ và của Bộ Khoa học và Công nghệ. Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2012 có tập trung, trọng điểm, quy trình dân chủ, công khai, chặt chẽ và sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 203/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2013.

- Tham mưu Tỉnh ủy xây dựng Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

- Báo cáo UBND tỉnh xin điều chỉnh một số nội dung của Kế hoạch khung tổ chức xử lý rơm rạ thừa sau thu hoạch thành phân bón hữu cơ bằng chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015.

3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ - Công tác quản lý khoa học: ký hợp đồng, cấp kinh phí và tổ chức thực

hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2013; tổng kết, nghiệm thu một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết thúc năm 2012.

- Công tác quản lý công nghệ-sở hữu trí tuệ: cung cấp thông tin cho 9 doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho 03 doanh nghiệp, trong đó có 2 doanh nghiệp thiết lập quyền bảo hộ cho 02 nhóm sản phẩm và 1 doanh nghiệp thiết lập quyền bảo hộ cho 01 nhóm sản phẩm; hướng dẫn thủ tục cấp phép cho 7 cơ sở tiến hành công việc bức xạ trên địa bàn tỉnh; thẩm định cấp phép cho 4 cơ sở X-Quang y tế,

88

cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ cho 02 cơ sở X-Quang y tế.- Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng: phát hành 05 tờ tin TBT,

hướng dẫn và tiếp nhận 04 hồ sơ phù hợp tiêu chuẩn và hướng dẫn 05 tiêu chuẩn áp dụng; tham gia 02 buổi định giá tài sản theo yêu cầu cho 33 loại tài sản; báo cáo kết quả hoạt động triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung năm 2012, xây dựng kế hoạch triển khai kế hoạch năm 2013, thực hiện kiểm tra triển khai đợt 1; kiểm tra 17 cửa hàng xăng dầu, 81 cột bơm nhiên liệu (trong đó có 51 cột bơm xăng, 30 cột bơm dầu); kiểm định 2.176 phương tiện đo các loại.

- Công tác Thanh tra khoa học và công nghệ: Thanh tra Sở và Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng phối hợp với các ngành chức năng, tham gia các đội kiểm tra liên ngành kiểm tra thị trường phục vụ tết nguyên đán Quý Tỵ trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Tiếp tục triển khai, quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành và những văn bản pháp luật khác có liên quan đến việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động cơ quan.

- Công tác thông tin khoa học công nghệ: xuất bản 01 số Tạp chí Khoa học và Công nghệ Tết Quý Tỵ và chuẩn bị bài cho số 2 năm 2013; triển khai công tác thống kê khoa học và công nghệ năm 2013; tổ chức Tạp chí Khoa học và Công nghệ tham gia Hội báo xuân tỉnh Hải Dương 2013 và được Ban tổ chức trao giải B.

- Công tác ứng dụng TBKH: Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học đã triển khai một số mô hình khoa học và công nghệ thuộc các đề tài, dự án tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh như: Sản xuất giống lúa lai BiO 404, Hương ưu 3068, lúa thuần chất lượng TBR45, Nàng Xuân tại các huyện Nam Sách, Tứ Kỳ, Bình Giang, Thanh Miện; giống ngô nếp HN88, giống Thanh Long ruột đỏ tại Thị xã Chí Linh. Tiếp tục triển khai Chương trình Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển sản xuất nông sản hàng hóa góp phần xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2015 và 02 dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011 – 2015”.

- Hoạt động Khoa học và công nghệ huyện, thành phố: Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đời sống.

4. Thực hiện các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệTổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng công trình: Đầu tư mở

rộng khu sản xuất giống cá rô phi đơn tính tại Xí nghiệp giống cây trồng thuỷ sản huyện Tứ Kỳ (giai đoạn 2).

5. Công tác tổ chức bộ máy

89

- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Hướng dẫn số 03-HD/TU ngày 17/12/2012 của Tỉnh uỷ Hải Dương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khoá XI) về Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khoá XI).

- Cử 01 công chức học cao cấp lý luận chính trị; cử 01 công chức đi học Tiến sỹ tại Trung Quốc; cử 01 viên chức đi bồi dưỡng tiếng Anh trong nước để chuẩn bị học thạc sỹ ở nước ngoài theo Đề án 165; cử trên 10 lượt công chức tham gia các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ.

- Thông báo nghỉ hưu cho 01 viên chức.- Ký hợp đồng lao động cho người lao động tại Sở và các đơn vị trực thuộc.

Thực hiện tốt chế độ tiền lương, BHXH đối với công chức, viên chức và người lao động.

6. Công tác hành chính quản trị- Hướng dẫn các đơn vị và cá nhân đăng ký thi đua năm 2013; tổ chức

Hội nghị công chức, viên chức và người lao động của Sở.- Quyết toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí chi

thường xuyên năm 2012 của Sở và các đơn vị trực thuộc kịp thời, đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, kinh phí được sử dụng tiết kiệm có hiệu quả. Công khai dự toán ngân sách năm 2013 tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung tại Sở và Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng.

II. Nhiệm vụ trọng tâm 9 tháng cuối năm 2012- Tiếp tục thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2013.- Tổng kết, nghiệm thu các dự án, đề tài thực hiện năm 2012 đã kết thúc.- Thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, Tiêu chuẩn - đo

lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

- Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2014 đảm bảo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Xuất bản 05 số Tạp chí khoa học và công nghệ, thông tin kịp thời các tiến bộ kỹ thuật tới cán bộ, nhân dân trong tỉnh.

- Thực hiện các dự án của Trung ương; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ các huyện, thành phố.- Thực hiên tốt chế độ nâng lương, nâng ngạch; tăng cường công tác đào

tạo, tập huấn cho công chức, viên chức.- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác quản lý khoa học và công nghệ./.

Nơi nhận:- TT Tỉnh uỷ (để b/c);

GIÁM ĐỐC

90

- TTHĐND tỉnh (để b/c);- UBND tỉnh (để b/c);- Văn phòng Tỉnh ủy (để b/c);- Văn phòng UBND tỉnh (để b/c);- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;- Sở Kế hoạch-ĐT;- Lưu: VT, VP.

Phạm Văn Bình

91

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-SLĐTBXH Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁOKết quả công tác lao động, người có công và xã hộiquý I năm 2013, phương hướng nhiệm vụ quý II năm

2013

I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUÝ I NĂM 20131. Công việc làm, an toàn lao động

- Toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 7.500 lao động, trong đó xuất khẩu lao động được 850 người.

Phối hợp với Trung tâm lao động ngoài nước, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội triển khai một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ lao động đã hết hạn hợp đồng lao động tại Hàn Quốc không về nước. Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015.

- Thị trường lao động tiếp tục được củng cố và phát triển: Tổ chức được 06 phiên giao dịch việc làm (trong đó có 01 phiên lưu động) với sự tham gia của 127 doanh nghịêp, số lao động được tuyển dụng là 685 người.

- Dự án vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia hỗ trợ Việc làm đã cho vay vốn 105 dự án giải quyết việc làm, hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho 131 lao động với số tiền 2,6 tỷ đồng.

- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục được triển khai có hiệu quả. Ba tháng đầu năm có 1.200 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp; số người thất nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 935 người; số người thất nghiệp có quyết định hưởng BHTN hàng tháng là 875 người với tổng số tiền gần 6 tỷ đồng; số người thất nghiệp được tư vấn giới thiệu việc làm là 1.180 người. Việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đã góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm được việc làm mới đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất như hiện nay.

- Công tác an toàn - vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ được các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quan tâm tổ chức thực hiện nghiêm túc. Triển khai kế hoạch tổ chức Tuần lễ quốc gia về An toàn - Vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ lần thứ 15 với sự tham gia, tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho 100 người sử dụng lao động và

92

người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.

- Tiếp tục tổ chức tốt việc theo dõi, hướng dẫn đăng ký, lập thủ tục và cấp phép cho người lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ

biến hướng dẫn pháp luật lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới; đồng thời tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật lao động tại 08 doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh, đưa ra một số kiến nghị yêu cầu doanh nghiệp khắc phục những vi phạm về pháp luật lao động.

- Tình hình thực hiện pháp luật Lao động trên địa bàn tỉnh từng bước được kiểm soát, quản lý; về cơ bản, tiền lương và thu nhập của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu; quyền lợi, chế độ của người lao động được bảo đảm. Quý 1/2013 có 66 doanh nghiệp đăng ký thang, bảng lương, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; 01 đơn vị được phê duyệt đơn giá tiền lương.

- Tiếp tục xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh, hài hòa, ổn định trong các doanh nghiệp; kịp thời phối hợp giải quyết 03 vụ tranh chấp lao động tập thể, không để kéo dài gây mất an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3. Công tác dạy nghề- Tuyển mới dạy nghề được 3.282 người, trong đó: tuyển mới cao đẳng

nghề là 02 người; trung cấp nghề là 10 người; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 3.270 người, trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn là 483 người. Công nhận tốt nghiệp cho 2.697 người.

- Tiếp tục triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hải Dương đến năm 2020”, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý và thực hiện kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2013 đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề theo Đề án 1956. Hướng dẫn, kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ mở lớp 15 lớp của các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2013 từ nguồn ngân sách tỉnh. Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề tổ chức phát động và thực hiện Tết trồng cây “nhớ ơn Bác Hồ” xuân Quý Tỵ.

- Tiếp nhận 02 hồ sơ đăng ký hoạt động dạy nghề và 01 hồ sơ bổ sung hoạt động dạy nghề.

Chuẩn bị báo cáo nội dung theo đề cương của Đoàn giám sát HĐND tỉnh về thực hiện luật dạy nghề và các văn bản hướng dẫn.

93

4. Công tác người có công- Thực hiện chính sách xã hội dịp Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013 , Sở

Lao động Thương binh và Xã hội đã triển khai các hoạt động thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, chỉ đạo chuyển 60.008 suất quà của Chủ tịch nước; 64.001 suất quà và thiếp chúc Tết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hải Dương tới các gia đình chính sách; chuyển quà để các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, Lãnh đạo huyện và các đơn vị đi thăm 36 gia đình chính sách tiêu biểu, 35 đơn vị, 11 thương binh người Hải Dương đang ở khu điều dưỡng thương binh Thuận Thành - Bắc Giang; 80 gia đình có chiến sỹ đang đóng quân tại hải đảo.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương làm việc với Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội khảo sát việc thực hiện chính sách ưu đãi với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Thực hiện tốt việc trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho các đối tượng người có công đảm bảo chính xác, kịp thời; rà soát những trường hợp tồn sót để kịp thời giải quyết. 2 tháng đầu năm 2013 đã thực hiện trợ cấp mai táng phí cho 307 người có công; cấp được 217 thẻ bảo hiểm y tế cho người có công; cấp lại 37 giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ; tiếp nhận, di chuyển 17 hồ sơ người có công với cách mạng.; cấp 01 sổ trang cấp dụng cụ chỉnh hình cho người có công.

- Lập kế hoạch và phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng cho các huyện, thị xã, thành phố.

5. Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội- Thực hiện trợ cấp khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013 cho

7.950 gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại 265 xã, phường, thị trấn; trợ cấp cho 1.294 trại viên và 469 cán bộ trực Tết ở 05 cơ sở: Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần Chí Linh, Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội, Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma tuý, Trung tâm Bảo trợ xã hội và Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội.

- Hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã tổ chức chúc thọ, mừng thọ, cấp phát tiền, quà, khung cho người cao tuổi nhân dịp Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013; tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho 29.751 người cao tuổi.

- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp 77.236 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.

- Chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận đối tượng người lang thang, cơ nhỡ vào nuôi dưỡng tại Trung tâm giúp đảm bảo trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013.

- Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách như hỗ trợ tiền điện, bảo hiểm y tế cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, quản lý, dạy chữ, dạy nghề, nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho các

94

đối tượng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở góp phần tích cực ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

6. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới- Tổ chức các hoạt động thăm, tặng quà, vui chơi giải trí cho trẻ em nhân

dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013, đặc biệt quan tâm đến trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Cụ thể: phối hợp với các đơn vị trao 30 suất học bổng, 160 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức thăm và tặng quà cho 1.115 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng Kế hoạch công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2013; tiếp tục triển khai các Chương trình phẫu thuật tim, Vì nụ cười trẻ thơ, cấp xe lăn, cấp học bổng cho trẻ em năm 2013. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2013. Tiếp tục triển khai các hoạt động thuộc Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015. Tổ chức khám sàng lọc tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; tổ chức tập huấn xã, phường phù hợp với trẻ em cho các xã, phường đăng ký xây dựng Xã, phường phù hợp với trẻ em năm 2013; Tổ chức truyền thông Chương trình hành động cho trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng HIV/AIDS cho 15 xã, phường, thị trấn trọng điểm.

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2013, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

7. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội- Tăng cường công tác quản lý học viên cai nghiện tại Trung tâm trong

dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 đảm bảo an toàn, ổn định. Đẩy mạnh tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn rà soát, triệt phá các tụ điểm, đối tượng tổ chức sử dụng, tàng trữ chất ma túy, đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong dịp Tết Nguyên đán. Phối hợp với ngành Công an tiến hành rà soát đối tượng nghiện ma túy có mặt tại địa phương và đối tượng nghiện ma túy đi làm ăn xa về nghỉ trong dịp tết nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát không để xảy ra tình hình mất an ninh trật tự.

- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện việc tăng cường quản lý học viên cai nghiện ma túy và quản lý sau cai tại Trung tâm. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2013; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống tệ nạn xã hội; phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em; rà soát số phụ nữ, trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài trở về; đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ nạn ma tuý, mại dâm năm 2013.

- Đẩy mạnh công tác phòng chống mại dâm thông qua hoạt động của các mô hình phòng ngừa mại dâm tại cộng đồng ở thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn và huyện Cẩm Giàng. Xét lập hồ sơ và tổ chức cai

95

nghiện ma tuý được 57 người, cai nghiện tại cộng đồng là 02 người, cai nghiện tự nguyện tại trung tâm là 03 người. Áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý cho 18 học viên đã hoàn thành thời gian cai nghiện bắt buộc.

8. Công tác thanh tra

* Công tác thanh tra, kiểm tra:

Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra 43 cuộc. Qua thanh tra, kiểm tra, điều tra đã đưa ra 40 kiến nghị, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

* Công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư giải quyết khiếu nại tố cáo: - Công tác tiếp dân: Đã tiếp 95 lượt người đến cơ quan đề nghị, kiến

nghị, phản ánh về chính sách người có công, chính sách về xã hội, chính sách về lao động. Tất cả các công dân đến đều được tiếp chu đáo, các nội dung phản ánh của công dân đều được xem xét giải quyết kịp thời.

- Công tác tiếp nhận đơn thư: Đã tiếp nhận 99 đơn thư các loại. Số đơn thư tiếp nhận đều được phân loại, thụ lý và giải quyết theo quy định.

* Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí:

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện kê khai tài sản thu nhập theo quy định tới cán bộ, công chức, người lao động trong ngành.

9. Công tác kế hoạch tài chính, văn phòng- Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, dự toán ngân sách

của ngành theo sự chỉ đạo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo tiến độ theo quy định. Tiếp nhận và tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện tốt các nguồn kinh phí trung ương và địa phương cấp cho ngành, đồng thời hướng dẫn các huyện,thị xã, thành phố, các phòng ban xây dựng các chương trình, đề án theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành; quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ, đúng chế độ, chính sách quy định, đảm bảo thực hiện nghiêm túc việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thực hiện việc cấp, phát kinh phí thăm hỏi tặng quà cho đối tượng người có công, người cao tuổi, bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013 đảm bảo kịp thời, đúng chế độ. Tiến hành giao dự toán ngân sách địa phương năm 2013 cho các đơn vị; dự toán ngân sách trung ương thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2013 cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội các huyện, thị xã, thành phố và Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần Hải Dương. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí công tác hỗ trợ mộ, nghĩa trang liệt sỹ năm 2013 cho các huyện, thị xã, thành phố.

96

- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm 2013. Đăng ký các chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Khối văn hoá xã hội và phát động các phong trào thi đua năm 2013. Tổ chức hội nghị cán bộ công chức năm 2013. Tiếp tục thực hiện việc điều chuyển, sắp xếp cán bộ tại các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc. Rà soát, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ tại các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ dự nguồn.

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân đến liên hệ công tác. Duy trì việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình khung; cập nhật tin tức kịp thời về các hoạt động của ngành vào Cổng thông tin điện tử của Sở.

Tổ chức tiếp nhận, quản lý tài sản công tại khối Văn phòng Sở đảm bảo đúng quy định. Tham mưu kịp thời, hiệu quả cho Lãnh đạo trong công tác chỉ đạo, điều hành; đảm bảo nguồn lực, cơ sở vật chất thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành. Thực hiện các công việc thường xuyên khác, bảo đảm phục vụ đầy đủ, kịp thời các điều kiện, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất theo định mức quy định, giúp các phòng, ban thuộc Sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNGThực hiện Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/01/2013 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Hải Dương về tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Nghị quyết của Chính phủ về điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013, 3 tháng đầu năm 2013, Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã tích cực triển khai các chương trình, kế hoạch của ngành và đạt được những kết quả nhất định, góp phần đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:

- Đã rà soát, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề chỉnh sửa, bổ sung đăng ký hoạt động dạy nghề theo danh mục nghề được quy định; Chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề theo chuẩn chương trình khung và phù hợp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về dạy nghề và dạy nghề cho lao động nông thôn; Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho các giáo viên dạy nghề, bồi dưỡng kỹ năng dạy học cho người dạy nghề, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai các lớp dạy nghề, đặc biệt là các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn. ... nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện dạy nghề gắn liền với công tác tư vấn, giới thiệu việc làm; đẩy mạnh hoạt động của các sàn giao dịch việc làm nhằm cung cấp thông tin cho người lao động và các doanh nghiệp. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015 nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.

97

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động được tăng cường thực hiện. Kiên quyết xử lý những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động. 3 tháng đầu năm 2013 đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra 43 cuộc. Qua thanh tra, kiểm tra, điều tra đã đưa ra 40 kiến nghị, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động.

- Thực hiện việc cấp, chuyển kinh phí; Tổ chức các hoạt động thăm hỏi tặng quà người có công, người cao tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Qúy Tỵ 2013 đảm bảo kịp thời, đúng chế độ. Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức đón Tết cho các đối tượng đang được nuôi dưỡng tại các Trung tâm đảm bảo chu đáo, an toàn.

Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện còn một số khó khăn. Cụ thể:- Việc tuyển sinh học nghề luôn gặp khó khăn, đặc biệt là tuyển sinh hệ cao

đẳng nghề, hệ trung cấp nghề, do ảnh hưởng suy thoái kinh tê, biện pháp kìm chế lạm phát nên các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động hết sức khó khăn, cầm chừng đặc biệt về xây dựng cơ bản, giao thông công trình, việc tuyển dụng tại các đơn vị doanh nghiệp hạn chế, học sinh học nghề khó tìm được việc làm.

- Thực hiện việc điều dưỡng chăm sóc sức khoẻ đối với người có công: Nhu cầu điều dưỡng chăm sóc sức khoẻ đối với người có công hàng năm của tỉnh là rất lớn, trong khi tỉnh chưa có Trung tâm điều dưỡng người có công thì việc phối hợp với đơn vị điều dưỡng các tỉnh, đưa người có công đi điều dưỡng, chăm sóc sức khoẻ gặp nhiều khó khăn.

- Mạng lưới cán bộ làm công tác Lao động Thương binh và Xã hội tại các đơn vị, xã phường, thị trấn hiện nay hạn chế về khả năng, trình độ, sự hiểu biết về nghề công tác xã hội việc thực hiện triển khai nhiệm vụ còn gặp khó khăn, nên rất cần thiết được mở rộng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nghiệp vụ nghề công tác xã hội cho cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Về công tác cán bộ: Do đặc điểm phát triển của nền kinh tế ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động đòi hỏi cần tăng cường công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động để ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật lao động, xảy ra đình công, dừng việc tập thể gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đồng thời việc triển khai thực hiện các chính sách về xã hội, chính sách người có công ngày càng mở rộng và nhiều, trong khi đó biên chế hành chính được giao hiện nay còn ít, vì vậy việc đáp ứng nhiệm vụ ngày càng khó khăn.

II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUÝ II NĂM 20131. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin cung lao động năm 2013 tại các hộ gia

đình thuộc 265 xã, phường thị trấn của 12 huyện, thị xã, thành phố. Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai Tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ lần thứ 15 năm 2013.

98

2. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch và thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 – 2016. Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp để hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định hiện hành đối với người lao động tại các doanh nghiệp có chủ bỏ trốn. Tổ chức tập huấn pháp luật lao động cho hòa giải viên lao động các huyện, thị xã, thành phố và 100 doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; tiến hành kiểm tra việc thực hiện Pháp luật lao động tại 30 doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh.

3. Tiếp tục triển khai dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2013. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng dạy học cho đội ngũ giáo viên dạy nghề. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu các lớp dạy nghề của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.

4. Tiếp tục thực hiện tốt việc trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng người có công đảm bảo chính xác, kịp thời; rà soát những trường hợp tồn sót để kịp thời giải quyết; Tra cứu thông tin cấp lại Bằng Tổ quốc ghi công bị mất, bị hư hỏng, rách nát. Tiếp tục củng cố, kiện toàn kho hồ sơ. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đảm bảo cho các đối tượng được thụ hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước.

5. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo năm 2013; Dự thảo xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Hải Dương; Xây dựng dự thảo Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2013-2020.

6. Tiếp tục triển khai các hoạt động thuộc Chương trình bảo vệ trẻ em. Xây dựng kế hoạch tháng hành động vì trẻ em và diễn đàn trẻ em cấp huyện và cấp tỉnh. Triển khai các chương trình phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật. Tập huấn nghiệp vụ Bảo vệ chăm sóc trẻ em. Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2013.

7. Tuyên truyền về công tác phòng chống tệ nạn xã hội; đẩy mạnh công tác tư vấn về cai nghiện và phòng chống tái nghiện; đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chỉ tiêu cai nghiện năm 2013. Tăng cường quản lý các hoạt động cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội; tiếp tục thực hiện việc đưa đối tượng vào quản lý sau cai tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma tuý tỉnh Hải Dương và nơi cư trú; triển khai chương trình hành động phòng chống mại dâm.

8. Tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch năm 2013. Thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra

99

trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tiếp công dân và giải quyết đơn thư theo quy định. Tiếp tục tuyên truyền về công tác Phòng, chống tham nhũng trong toàn ngành.

9. Tiếp tục tham mưu kịp thời, hiệu quả cho Lãnh đạo trong công tác chỉ đạo, điều hành; đảm bảo nguồn lực, cơ sở vật chất thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành; Triển khai kế hoạch, dự toán ngân sách đảm bảo tiến độ theo quy định; quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ, đúng chế độ, chính sách quy định. Tham mưu thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính và các công việc thường xuyên khác.

Trên đây là báo cáo kết quả công tác quý I, phương hướng nhiệm vụ quý II năm 2013 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương./.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC

- Bộ Lao động TB và XH;- Vụ KHTC - Bộ LĐTBXH; để- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; báo cáo- Sở Kế hoạch Đầu tư; - Giám đốc, các PGĐ Sở;- Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở;- Phòng LĐTBXH các huyện, TX, TP;- Lưu: VT.

Lưu Văn Bản

100

UBND TỈNH HẢI DƯƠNGTHANH TRA TỈNH

Số: /BC-TTr

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Dương, ngày tháng 3 năm 2013

BÁO CÁO Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch quý 1 năm 2013

I. THỰC HIỆN LUẬT THANH TRA: 1. Thực hiện theo quy định của Luật thanh tra: Thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt kế hoạch

thanh tra năm 2013, Thanh tra tỉnh và thanh tra các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố đã gửi thông báo kế hoạch thanh tra năm 2013 đến từng đơn vị được tiến hành thanh tra năm 2013.

Thanh tra tỉnh và thanh tra các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố hoàn thiện các cuộc thanh tra từ năm 2012 chuyển sang; tiến hành triển khai các cuộc thanh tra theo Kế hoạch thanh tra năm 2013 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Công tác thanh tra: - Tổng số cuộc thanh tra thanh tra đã triển khai: 83 cuộc (trong đó có 38

cuộc chuyển từ năm 2012 sang).- Số cuộc thanh tra đã kết thúc thanh tra (đang dự thảo kết luận): 28 cuộc- Số cuộc thanh tra đã ban hành kết luận trong quý 1: 38 cuộc. - Số cuộc đang thanh tra là: 17 cuộc.- Qua thanh tra đã phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm về kinh tế: 9.876

triệu đồng; phạt hành chính 173 triệu đồng. II. THỰC HIỆN LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:1. Tình hình tiếp công dân:

Trong quý 1 năm 2013 Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các sở, ngành đã tiếp 415 lượt người, có 07 lượt đoàn đông người.

2. Công tác tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:- Trong quý 01 năm 2013 Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trong tỉnh

đã tiếp nhận 244 đơn (162 đơn đề nghị, 46 đơn khiếu nại và 36 đơn tố cáo). Trong đó có 40 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (có 13 vụ việc chuyển sang từ năm 2012).

- Kết quả xác minh, kết luận, quyết định giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền trong toàn ngành: có Quyết định xác minh, giải quyết 40 vụ việc, trong đó 19 vụ việc đã được kết luận.

101

III. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:Công tác phòng, chống tham nhũng được các cấp, các ngành quan tâm.

Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phối kết hợp giữa các ngành, các địa phương trong công tác giải quyết KNTC góp phần ổn định tình hình cơ sở. Thanh tra tỉnh đã thống nhất Kế hoạch thanh tra năm 2013 về phòng, chống tham nhũng với các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố; đã báo cáo Thanh tra Chính phủ theo quy định.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUÝ 2/2013.- Tiếp tục thực hiện và kết luận các cuộc thanh tra đã triển khai; tăng

cường công tác thanh tra theo chức năng quản lý nhà nước; thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

- Đảm bảo tiến độ và thời gian các cuộc thanh tra xác minh, kết luận kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm các kết luận kiến nghị sau thanh tra.

- Tiếp tục kiểm tra, rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của Thanh tra Chính phủ.

- Kiện toàn tổ chức thanh tra các cấp đủ về số lượng, chất lượng bố trí cán bộ thanh tra tham gia học tập các lớp đào tạo bồi dưỡng về kiến thức về quản lý nhà nước, bồi dưỡng chính trị và các lớp nghiệp vụ về công tác thanh tra để thực thi các nhiệm vụ được giao.

- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2013, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng./.

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch quý 1 năm 2013. Thanh tra tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh theo quy định./.

Nơi nhận: - UBND tỉnh;- Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Lưu: VP+TH

CHÁNH THANH TRA

Phạm Văn Duyên

102

BỘ CÔNG AN CÔNG AN TỈNH HẢI DƯƠNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 260 /BC-CAT-PV11 Hải Dương, ngày 15 tháng 3 năm 2012

BÁO CÁOTình hình và kết quả công tác Công an Quí I/2013

I. CÔNG TÁC BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA

- Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế về thăm và làm việc tại Hải Dương, các mục tiêu trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

- Đảm bảo an toàn cho 170 đoàn, 1835 lượt người nước ngoài và 99 Việt kiều đến Hải Dương với mục đích thương mại, du lịch và thăm thân. Phát hiện 8trường hợp người Trung Quốc nhập cảnh trái phép, với mục đích thăm thân; lực lượng Công an đã lập hồ sơ, đẩy đuổi đối tượng về nước theo quy định.

- An ninh trên lĩnh vực tôn giáo được đảm bảo. Các giáo xứ, họ đạo Thiên chúa giáo tổ chức các buổi lễ theo nghi thức tôn giáo, tuân thủ pháp luật; tổ chức tặng quà vào dịp lễ cho các đối tượng chính sách. Tuy nhiên, một số nơi vẫn lén lút sinh hoạt tôn giáo trái phép, gây mất ANTT, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân địa phương. Lực lượng Công an đã kịp thời tham mưu, giải quyết đảm bảo đúng theo pháp luật, ổn định tình hình.

- Chủ động nắm tình hình, tham mưu, giải quyết kịp thời những vụ việc phức tạp có liên quan đến an ninh nông thôn. Vận động, thuyết phục, kiềm tỏa làm giảm 10 đoàn, giảm 201 lượt người (so với cùng kỳ năm trước) đến Trụ sở tiếp dân các cấp khiếu kiện (trong Quý I có 2 đoàn, 64 lượt người). Nội dung kiến nghị liên quan đến thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Một số nơi, quần chúng vẫn bức xúc, chưa đồng tình với cách giải quyết của các cơ quan chức năng, như tại xã Ứng Hòe-Ninh Giang, Lai Vu-Kim Thành… Lực lượng Công an đã tích cực nắm tình hình, tham mưu giải quyết không để phát sinh thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.

- Trên lĩnh vực kinh tế, đã xảy ra 4 vụ dừng việc tập thể tại các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, với sự tham gia của 400 công nhân (tăng 3 vụ, 3000 công nhân). Nguyên nhân là do sự suy thoái kinh tế tác động, công nhân yêu cầu Công ty giải quyết vấn đề tiền lương làm thêm giờ. Lực lượng Công an đã chủ động nắm tình hình, tham mưu giải quyết ngay từ cơ sở, không để phức tạp, kéo dài ảnh hưởng xấu đến ANTT.

II. CÔNG TÁC GIỮ GÌN TTATXH

1. Công tác phòng ngừa các loại tội phạm và vi phạm pháp luật

103

Lực lượng Công an đã chủ động triển khai nhiều biện pháp mới, sáng tạo, có hiệu quả góp phần quan trọng kiềm chế làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Đã tổ chức lực lượng đặc nhiệm hình sự-cơ động-giao thông (Chiến dịch C112) tăng cường thực hiện 5.624 lượt tuần tra, kiểm soát vũ trang, mật phục trên các tuyến giao thông và địa bàn trọng điểm; qua đó, đã bắt giữ 15 vụ, việc với 40 đối tượng phạm tội; ngăn chặn 15 vụ có dấu hiệu đua xe trái phép. Đã tăng cường, đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Trong dịp Tết nguyên đán, đã tổ chức các loại hình tuyên truyền, vận động theo từng hộ gia đình, hộ kinh doanh ký cam kết không tàng trữ, buôn bán, vận chuyển, sử dụng, đốt pháo trái phép; huy động lực lượng Công an cơ sở, bảo vệ dân phố tham gia phòng, chống vi phạm về pháo.

2. Công tác đấu tranh chống các loại tội phạm và vi phạm pháp luật- Trên lĩnh vực trật tự xã hội: Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống

tệ nạn cờ bạc trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013; tăng cường công tác phòng chống tội phạm mua bán người, mua bán trẻ em. Đã xác lập 3 chuyên án, bắt giữ 3 đối tượng gây ra 10 vụ trộm cắp tài sản bằng hình thức cậy cửa phá khóa. Bắt vận động đầu thú 5 đối tượng truy nã. Phạm pháp hình sự xảy ra 147 vụ (giảm 3 vụ); điều tra khám phá 111 vụ, đạt tỷ lệ 75,5%.

- Trên lĩnh vực kinh tế: Tổ chức nắm tình hình vay nợ “tín dụng đen” trong nhân dân, tình hình nợ xấu của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, bắt giữ 50 vụ, 63 đối tượng buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, tổng giá trị hàng hoá hơn 1088 triệu đồng.

-Lĩnh vực ma túy và tệ nạn xã hội: Tập trung đấu tranh quyết liệt với các đường dây, ổ nhóm mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức sử dụng ma tuý, hoạt động liên tỉnh cung cấp ma tuý vào địa bàn. Tiếp tục triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để phát sinh các điểm phức tạp về mua bán, sử dụng trái phép ma túy trên địa bàn. Phát hiện, bắt giữ 81 vụ, 137 đối tượng phạm tội về ma tuý; 60 vụ, 216 đối tượng cờ bạc; 2 vụ, 8 đối tượng mại dâm.

- Trên lĩnh vực môi trường:Phát hiện, kiểm tra 24 trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Công tác giáo dục, cải tạo phạm nhân: Công tác bắt, giam giữ, điều tra xử lý tội phạm và cải tạo phạm nhân đã quán triệt tinh thần cải cách tư pháp, thực hiện đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra oan sai. Hiện đang giam giữ 586 người đảm bảo an toàn.

4. Công tác Quản lý hành chính về trật tự xã hội- Tăng cường theo dõi, nắm tình hình kết quả xử lý đối tượng vi phạm

các quy định về quản lý, sử dụng pháo; đã phát hiện, bắt giữ 112 vụ, 135 đối tượng, thu 1,8 tấn pháo các loại. Thường trực tiếp nhận 755 hồ sơ đề nghị khắc dấu, trả 1350 con dấu cho các đơn vị sử dụng. Hoàn chỉnh hồ sơ và trả nhân

104

dân sử dụng 18.812 CMND. Phát hiện xử lý 122 trường hợp vi phạm về cư trú; xử phạt 62 trường hợp vi phạm về ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT; thu giữ 5 súng tự chế, 11 khẩu súng thể thao, 8 lựu đạn, 10 viên đạn.

- Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh công tác tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm TTATGT, phát hiện 16.583 trường hợp vi phạm TTATGT, phạt tiền 5,52 tỷ đồng; tước 357 GPLX, tạm giữ 531 phương tiện. Tai nạn giao thông xảy ra 38 vụ, 41 người chết, 15 người bị thương (tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 35 vụ, 37 người chết, 15 người bị thương; tai nạn giao thông đường thủy: xảy ra 3 vụ, làm chết 4 người)

III. CÔNG TÁC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ ANTQ

Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo thực hiện có chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng các mô hình và nhân điển hình tiên tiến; chú trọng xây dựng củng cố, kiện toàn lực lượng nòng cốt phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc. Tham mưu tổng kết công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2012 gắn với sơ kết việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng làng an toàn, khu dân cư an toàn, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về ANTT”.

IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Tình hình an ninh quốc gia được giữ vững; đã kịp thời giải quyết các vấn đề nổi lên, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Tình hình TTATXH cơ bản đảm bảo ổn định. Công tác cải cách tư pháp được quan tâm, quán triệt nghiêm túc trong điều tra, xử lý tội phạm, bắt giam giữ cải tạo phạm nhân, không để oan sai. Công tác QLHC về TTATXH tiếp tục được tăng cường, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ANTT, hỗ trợ đắc lực công tác phòng, chống tội phạm. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được thường xuyên quan tâm chỉ đạo, thực hiện với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đã tổ chức tốt các mô hình, xây dựng các điển hình tiên tiến, các cụm liên kết giữa các huyện, các tỉnh và thực hiện có hiệu quả nghị quyết liên tịch giữa Công an với các ngành trong công tác bảo vệ ANTT. Đặc biệt, đã tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án “Làng an toàn, khu dân cư an toàn, cơ quan doanh nghiệp an toàn về ANTT” đến làng, khu dân cư trong toàn tỉnh, góp phần tạo thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

V. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI

1. Tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tình hình, kết quả công tác bảo vệ ANTT và công tác xây dựng lực lượng CAND Quý I/2013.

2. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh quốc gia trên các lĩnh vực an ninh chính trị, kinh tế, tôn giáo, nông thôn và đô thị… Bảo vệ tuyệt đối an toàn hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế về thăm và làm việc tại Hải Dương, các mục tiêu trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

105

3. Tập trung phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, ma tuý; kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh về phòng chống tội phạm, ma tuý, tham nhũng và các Chương trình, đề án khác. Tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả Chiến dịch C112 trên địa bàn tỉnh.

4. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội gắn liền với đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là các mặt công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, con dấu, cấp CMND, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, quản lý cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT, xuất nhập cảnh. Nâng cao hiệu quả công tác PCCC. Thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết và Nghị định của Chính phủ về đảm bảo TTATGT đường bộ, đường sắt và đường thủy; tăng cường tuyên truyền và tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm TTATGT, không để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và ùn tắc giao thông.

5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết liên tịch giữa Công an với các ngành, đoàn thể trong công tác vận động toàn dân tích cực, tự giác tham gia bảo vệ ANTT. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội và các tổ chức kinh tế tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án của tỉnh về xây dựng làng an toàn, khu dân c-ư, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về ANTT. Tiếp tục xây dựng và củng cố, trang bị cơ sở vật chất và thực hiện chính sách chế độ đối với lực lượng Công an xã, bảo vệ cơ quan doanh nghiệp, bảo vệ dân phố, tạo điều kiện cho lực l-ượng này hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn ANTT ở cơ sở.

6. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - CAND vì nước quân thân, vì dân phục vụ ”; “CAND chấp hành nghiêm điều lệnh; xây dựng nếp sống văn hoá vì nhân dân phục vụ”; tiếp tục tăng cường tiềm lực cho lực lượng Công an cấp huyện để đáp ứng được yêu cầu đảm bảo ANCT, giữ gìn TTATXH trong tình hình mới.

Vậy Công an tỉnh Hải Dương trao đổi để các đồng chí biết.

Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC- Sở Kế hoạch, đầu tư;- Lưu: VT, PV11.

PHÓ GIÁM ĐỐC

Đại tá: Phạm Văn Loan

106

UỶ BAN NHÂN DÂNHUYỆN TỨ KỲ

Số : /BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tứ Kỳ, ngày tháng 3 năm 2013

DỰ THẢO BÁO CÁOKết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quý I

và nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2013

Trong quý I năm 2013, tình hình thời tiết diễn biến thuận lợi, giá cả hàng hóa cơ bản ổn định, không có biến động nhiều, bên cạnh đó với sự tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể nhân dân trong huyện, việc gieo cấy vụ chiêm xuân đã cơ bản đạt kế hoạch đề ra, các hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại từng bước vượt qua những khó khăn. Các lĩnh vực văn hóa xã hội , đời sống nhân dân ổn định, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, cụ thể trên các lĩnh vực sau:

A- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH QUÝ I/2013:

I. KINH TẾ: 1. Sản xuất nông nghiệp:a) Trồng trọt: Tæng diÖn tÝch gieo trång vô chiªm xu©n

2013 lµ: 8.262 ha ( KH: 8.450 ha), đạt 97,79% kế hoạch, trong ®ã:

- DiÖn tÝch trång lóa: 7.652 ha, ®¹t 100,02% kÕ ho¹ch ( KH: 7.650 ha), giảm 60 ha so víi vô chiªm xu©n n¨m 2012 (trµ sím 752 ha chiÕm 9,8% diÖn tÝch, trµ muén 6.900 ha, chiÕm 90,2% diÖn tÝch). Trong ®ã diÖn tÝch lóa lai lµ: 538 ha, chiÕm 7,03% diÖn tÝch; lóa chÊt lîng 2.100 ha, chiÕm 27,44% diÖn tÝch, tËp trung nhiÒu ë c¸c x· Minh §øc, Quang Kh¶i, Céng L¹c, Nguyªn Gi¸p, Hµ Thanh, Hµ Kú, D©n Chñ, Tø Xuyªn. Xây dựng 09 mô hinh thâm canh lúa lai và lúa chất lượng cao ở 07 xã ( Tứ Xuyên, Tây Kỳ, Minh Đức, Quang Khải, Ngọc Kỳ, Quang Phục và Hà Kỳ) với tổng diện tích gần 47 ha. Các xã, thị trấn đã tổ chức thực hiện quy vùng sản xuất tập trung (01 vùng 01 trà lúa hoặc 01 vùng 01 giống lúa) với tổng số diện tích gần 2.947 ha với 287 vùng, quy mô từ 05ha trở lên( Trong đó vùng sản xuất lúa lai, lúa chất lượng được hỗ trợ giá giống là 1.486 ha, 100 vùng),

107

những xã điển hình thực hiện tốt việc quy vùng như: Minh Đức, Quang Khải, Quang Trung, Nguyên Giáp, Hà Thanh và Hà Kỳ.

- DiÖn tÝch trång rau mµu xu©n hÌ và cây công nghiệp ngắn ngày 610 ha, ®¹t 81,3% kÕ ho¹ch (Quý I năm 2012: 400 ha, đạt 53,3% diện tích). Cïng víi viÖc gieo trång c¸c ®Þa ph¬ng ®· tÝch cùc chØ ®¹o nh©n d©n trång c©y ph©n t¸n ®îc 114.890 c©y c¸c lo¹i, ®¹t 76,6% kÕ ho¹ch ( KH: 150.000 cây).

b) Chăn nuôi-thuỷ sản: - Chăn nuôi: Tinh hinh chăn nuôi ổn định, công tác phòng

chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được kiểm soát, không có dịch bệnh xảy ra. Triển khai kế hoạch tiêm phòng gia súc vụ xuân năm 2013, đến nay đã tiêm được 20.090 con lợn, đạt 87,7% kế hoạch; 1.311 con trâu, bò, đạt 70,7% kế hoạch vµ ®ang triÓn khai tiªm phßng cho ®µn chã nu«i. Trong đó đã có nhiều xã đạt tỷ lệ tiêm phòng cao là: Minh Đức, Đại Hợp, Hưng Đạo, Tiên Động, Văn Tố, An Thanh…Tuy nhiên vẫn còn một số xã có tỷ lệ tiêm phòng đạt thấp như: Đại Đồng, Đông Kỳ, Tái Sơn, Quang Phục, Quảng Nghiệp, …

- Nuôi trồng thủy sản: Mặc dù những tháng đầu năm có các đợt rét đậm nhưng các hộ chăn nuôi đã chủ động phòng chống nên hiện tượng cá chết rét không xảy ra. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương cải tạo các diện tích mặt nước chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để thả giống vụ xuân hè. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hinh nuôi thủy sản nước ngọt cho năng suất, sản lượng cao tại một số địa phương.

c) Các hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp:- Công tác khuyến nông: Việc triển khai tập huấn kỹ thuật

sản xuất được quan tâm chỉ đạo. Trong quý đã tổ chức được 45 buổi tập huấn cho khoảng 5.000 lượt xã viên các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện với nội dung tập huấn triển khai kế hoạch sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật về ngâm ủ mạ và hướng dẫn biện pháp chăm sóc mạ vụ chiêm xuân 2013; chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại lúa chiêm xuân 2013 kết hợp chuyển giao khoa học kỹ thuật ủ rơm rạ thành phân bón hữu cơ phục vụ sản xuất, hạn chế đốt rơm rạ gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng mô hinh trinh diễn kỹ thuật tại một số địa phương như: Mô hinh nuôi gà bố mẹ và thương phẩm giống mới TP ở Binh Lãng; mô hinh khảo nghiệm phân bón DAP Đinh Vũ "tập trung 03 cùng" cho lúa chiêm xuân 2013 và mở rộng hiệu quả mô hinh an toàn dịch bệnh tổng hợp trong chăn nuôi lợn tại xã Tân Kỳ. Chỉ đạo 04 xã còn lại hoàn thiện hệ thống khuyến nông viên cơ sở.

108

- Công tác bảo vệ thực vật: Trong quý đã tổ chức 05 lớp tập huấn về chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh vụ xuân 2013 cho nông dân ở các xã, thị trấn. Tăng cường chỉ đạo công tác diệt chuột, ốc bươu vàng, bọ trĩ, ruồi đục lá, hướng dẫn sử dụng thuốc trừ cỏ phục vụ gieo cấy vụ chiêm xuân năm 2013. Công tác dự tính, dự báo tinh hinh sâu, bệnh và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

- Công tác thuỷ lợi: Hoàn thành chỉ tiêu đắp đê và làm thủy lợi Đông Xuân năm 2012-2013; kết quả toàn huyện đã đào đắp được 92.466m3/88.500m3, đạt 104,5% kế hoạch; 100% diện tích đã được đổ ải theo kế hoạch. Công tác điều tiết tưới dưỡng lúa, màu vụ chiêm được đảm bảo.Thực hiện tốt việc điều tiết nước phục vụ sản xuất; chủ động nạo vét, khơi thông dòng chảy và giải toả các vi phạm công trinh thuỷ lợi để chuẩn bị cho công tác PCLB và TKCN năm 2013.

d) Công tác xây dựng nông thôn mới:Trong quý đã tiến hành kiểm tra tiến độ xây dựng nông thôn

mới tại 26 xã trên địa bàn huyện, phê duyệt quy hoạch nông thôn mới cho 03 xã (Ngọc Sơn, Cộng Lạc và Nguyên Giáp), nâng tổng số xã đã được phê duyệt quy hoạch lên 27/26 xã, đạt 65,4%.

2. Công nghiệp- Giao thông-Xây dựng: - Về Công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp Quý I năm 2013 ước đạt 210 tỷ

đồng, đạt 25,2% kế hoạch năm, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2012. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: Công ty TNHH Seesvina, Công ty TNHH RichWay vẫn duy tri được tốc độ tăng trưởng khá và thu hút được một lượng lao động lớn trên địa bàn huyện. Thành lập đoàn liên ngành kiểm tra khai thác cát trên Sông Thái Binh và sông Luộc; lập quy hoạch phát triển điện lực huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2013-2020.

- Về Giao thông: Hoàn thiện cơ bản thi công đường 191D (Chợ Yên- Đò Bầu),

chỉ đạo các địa phương ngay từ đầu năm kiểm tra cầu phao, đò ngang, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy, đường bộ trong dịp Tết Nguyên Đán và trước mùa mưa bão 2013. Đầu tư giao thông Quý I ước đạt 10,3 tỷ đồng, đạt 20% kế hoạch năm, tăng 33% so với quý I/2012, trong đó sửa chữa lớn 1,0 tỷ đồng; duy tu, bảo dưỡng 0,3 tỷ đồng; giao thông nông thôn 9,0 tỷ đồng. Thực hiện tốt công tác duy tu bảo dưỡng các tuyến đường

109

huyện, chỉ đạo các xã Tứ Xuyên, Hà Kỳ, Minh Đức, Tân Kỳ, Đại Đồng và Quang Phục hoàn thiện việc đắp nền, mở rộng các đường trục xã để thực hiện dự án theo chương trinh GTNT3. Phối hợp liên ngành lập biên bản xử phạt vi phạm hành lang các tuyến đường 391 và Quốc lộ 37.

- Về Xây dựng: Kết quả xây lắp Quý I ước thực hiện 95 tỷ đồng, đạt 17% kế hoạch năm, bằng 83,5% so với cùng kỳ năm 2012. Trong quý đã thÈm ®Þnh quy ho¹ch x©y dùng cho 04 dự án, phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật 09 công trinh, cấp phép xây dựng cho 04 dự án. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới được tập trung quan tâm chỉ đạo đến các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn. Phối hợp với đơn vị tư vấn quy hoạch phân khu của dự án khu đô thị sinh thái Nam sông Vạn và dự án đường Tây Nguyên kéo dài. Triển khai phương án xây dựng Nhà đa năng-trường THCS Phan Bội Châu và công trinh Bia tưởng niệm tại thị trấn Tứ Kỳ.

- Thương mại, dịch vụ: Các hoạt động thương mại và dịch vụ duy tri được tốc độ tăng khá, cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành dịch vụ có tốc độ phát triển khá như: Vận tải hành khách, bưu chính- viễn thông, kinh doanh bến bãi, vật liệu xây dựng...

Công tác quản lý các hoạt động thương mại, dịch vụ được tăng cường, thành lập đoàn liên ngành kiểm tra các hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, qua kiểm tra cơ bản các hộ kinh doanh đã chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, thuế môn bài, chứng chỉ hành nghề...

3. Tài chính-tín dụng: Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2012 và Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về chống lạm phát. Tổng thu ngân sách huyện Quý I ước thực hiện 11,3 tỷ đồng, đạt 31% dự toán năm, tăng 60% so với cùng kỳ 2012; một số sắc thuế đạt khá cao so với KH giao như: Thuế môn bài đạt 106% dự toán năm, thuế tài nguyên đạt 48% dự toán năm, thu tiền sử dụng đất đạt 44% dự toán năm. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khoản thu đạt thấp như: Thu phí, lệ phí đạt 14% dự toán giao, thuế thu nhập cá nhân đạt 13% dự toán giao, thuế VAT đạt 27% dự toán giao, …

Tổng chi ngân sách Quý I ước thực hiện 50,5 tỷ đồng, đạt 28% dự toán năm, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2012. Giao chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 cho các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị. Tiếp

110

nhận, thẩm định các dự án thuê đất để sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn.

- Hoạt động Ngân hàng, tín dụng: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp&PTNT đến hết Quý I ước thực hiện 507 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2012; tổng dư nợ đạt 573 tỷ đồng, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và các đề án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện 232,8 tỷ đồng, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2012; doanh số cho vay ước đạt 11,5 tỷ đồng với 1.296 hộ vay. Tổng dư nợ đạt 220,4 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó tập trung cho vay đối tượng hộ nghèo, giải quyết việc làm, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn…Các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Công tác quản lý đất đai- môi trường:X©y dùng kÕ ho¹ch sö dông ®Êt n¨m 2013, tiếp tục lập quy

hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015; trong quý đã thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dân cư cho 729 hộ gia đinh, cá nhân. Tập trung hoàn thiện phương án bồi thường, GPMB giai đoạn 2 dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội- Hải phòng. Tiếp tục chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai thực hiện xử lý vi phạm về xây dựng nhà, công trinh trái phép trên đất chuyển đổi. Hoàn thành công tác thống kê biến động đất đai hàng năm trên địa bàn huyện; quyết định xử phạt 17 trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản với tổng số tiền 90 triệu đồng; đôn đốc, rà soát, kiểm tra các xã, thị trấn triển khai thực hiện đề án "Xây dựng hệ thống nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015".

II. VĂN HOÁ- XÃ HỘI:1. Giáo dục&Đào tạo: Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ

quản lý, giáo viên khối các cấp học, tổ chức hội thi giáo viên giỏi của huyện và tuyển chọn tham gia thi toàn tỉnh, kết quả đạt nhiều thành tích cao. Thực hiện dân chủ trong trường học, chấn chỉnh nền nếp, kỷ cương trong tất cả các hoạt động giáo dục; tăng cường công tác chỉ đạo thanh tra, kiểm tra chuyên môn và quản lý chất lượng giáo dục. Chỉ đạo các đơn vị trường học sơ kết học kỳ I năm học 2012-2013. Tổ chức Hội thi " Chung tay sử dụng năng lượng

111

tiết kiệm, hiệu quả" vòng sơ khảo cụm Tứ Kỳ. Chuẩn bị nội dung phục vụ đoàn kiểm tra phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn kết với cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Phong trào thi đua “ Hai tốt” tiếp tục được đẩy mạnh và ngày càng phát huy hiệu quả thiết thực.

2. Văn hoá- thông tin- phát thanh và TDTT: Các hoạt động thông tin, tuyên truyền phục vụ các nhiệm

vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương được thực hiện theo kế hoạch và đảm bảo kịp thời. Đặc biệt là làm tốt công tác tuyên truyền hoạt động văn hóa, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Quý Tỵ 2013, kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Đảng và ngày hội tiễn tân binh lên đường nhập ngũ. Trong quý đã xây dựng và phát sóng trên Đài phát thanh huyện được 52 chương trinh, 468 tin, bài, 10 gương người tốt, việc tốt, 42 chuyên mục tim hiểu chính sách pháp luật, dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã Minh Đức và UBND thị trấn Tứ Kỳ tổ chức đón bằng di tích cấp tỉnh cho 02 di tích: Chùa- Miếu Cự Lộc và đinh An Nhân. Phối hợp với Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh thẩm định làng văn hóa Đồng Tràng- xã Quang Phục đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen và kiểm tra mô hinh câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đinh ở xã Kỳ Sơn và xã Tân Kỳ. Tham gia các giải do Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch tỉnh tổ chức tại Côn Sơn-Kiếp bạc, kết quả giải pháo đất nhất toàn đoàn, hội thi bánh chưng bánh giầy đạt 02 giải ba, vật dân tộc đạt 05 giải nhất, 03 giải ba và nhất toàn đoàn.

3. Công tác Y tế, dân số: Chủ động chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý hành nghề y dược tư nhân trong dịp Tết nguyên đán 2013. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kiến thức y học dự phòng cho nhân dân tại 27 xã, thị trấn và những nơi tập trung đông người như chợ, trường học; tập trung chỉ đạo 02 xã còn lại ( Tái Sơn, Tiên Động) xây dựng xã đạt 10 chuẩn Quốc gia về y tế năm 2013. Quyết định giao chỉ tiêu dân số kế hoạch hóa gia đinh năm 2013 cho các xã, thị trấn.

4. Công tác Thương binh XH- Lao động, việc làm : Chi tr¶ kÞp thêi cho c¸c ®èi tîng chÝnh s¸ch theo quy

®Þnh. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhân dịp Tết nguyên đán Quý Tỵ 2013 như: Tổ chức thăm hỏi tặng quà và chuyển 14.215

112

xuất quà Tết trị giá trên 3,6 tỷ đồng của Chủ tịch nước, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và của huyện đến các đối tượng chính sách đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng. Triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2013 cho 9.437 người nghèo, cấp 734 thẻ BHYT cho đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; trợ cấp thường xuyên cho 4.591 đối tượng chính sách với số tiền trên 19,9 tỷ đồng, trợ cấp 01 lần cho 226 đối tượng với số tiền 1,15 tỷ đồng; chi cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên theo Nghị định 49 của Chính phủ cho 561 đối tượng với số kinh phí 1,2 tỷ đồng. Triển khai công tác tuyên truyền về công tác trẻ em, bình đẳng giới, cấp 850 thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng là trẻ em dưới 06 tuổi tại các xã, thị trấn. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được quan tâm và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông của huyện và các địa phương.

5. Công tác Nội vụ:Công tác tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện

đúng quy định, chuyển loại đối với 06 viên chức ngành giáo dục; chuyển, xếp lương cho 08 cán bộ chuyên trách xã; quyết định nghỉ hưởng chế độ BHXH đối với 02 công chức huyện, 02 cán bộ và 02 công chức xã, 02 viên chức quản lý giáo dục.

Chỉ đạo các ngành, địa phương tổng kết công tác năm 2012, xây dựng kế hoạch năm 2013. Tổng hợp đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và bình xét các danh hiệu thi đua năm 2012, kết quả: Quyết định công nhận 28 tập thể đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến", 119 cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở", 351 cá nhân đạt danh hiệu" Lao động tiên tiến"; đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động Hạng ba cho 02 tập thể và 02 cá nhân; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen cho 03 cá nhân; đề nghị UBND tỉnh tặng cờ cho 01 tập thể, tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" cho 10 tập thể, tặng bằng khen cho 04 tập thể và 07 cá nhân. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn đăng ký thi đua năm 2013 đảm bảo thời gian quy định. Tăng cường công tác quản lý đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện đảm bảo ổn định.

III. AN NINH, QUỐC PHÒNG, THANH TRA, TƯ PHÁP:1. An ninh: Trật tự xã hội: Trong quý xảy ra 08 vụ phạm pháp hình sự (trong đó có

01 vụ cướp tài sản, 03 vụ cố ý gây thương tích, 01 vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 03 vụ trộm cắp tài sản), giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm 2012, làm thiệt hại tài sản trị giá khoảng 128 triệu đồng, đã điều tra 6/8 vụ, đạt tỷ lệ 75%, thu hồi tài sản trị giá 20,3 triệu đồng.

Tai, tệ nạn xã hội: Trong quý xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông, làm chết 04 người, bị thương 04 người (so với cùng kỳ năm 2012 giảm 05 vụ, 04 người chết, tăng 01 người bị thương); tai nạn lao động xảy ra 01 vụ, chết 01 người ở xã Bình Lãng, chết đuối 01 vụ (Tiên Động), tự sát 01 vụ (Quang Phục); bắt 02 đối tượng mua, bán vận chuyển trái phép chất ma túy, khởi tố 02 vụ 02 bị can ( giảm 01 đối tượng so với cùng kỳ năm 2012; cờ bạc bắt giữ 05 vụ, 33 đối tượng, lập hò sơ khởi tố 02 vụ, 17 đối tượng, xử lý hành chính 16 đối tượng. Bắt 10 vụ 16 đối tượng vi phạm về pháo, thu trên 07kg pháo các loại, xử lý hành chính 07 đối

113

tượng, phạt tiền 22,5 triệu đồng (So với cùng kỳ năm 2012 tăng 05 vụ, 10 đối tượng).

Nắm chắc tình hình địa bàn, tình hình nhân dân; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trường hợp Việt kiều về thăm thân; Xây dựng và thực hiện phương án chống ùn tắc giao thông, đua xe trái phép trong dịp Tết Nguyên Đán. Qua tuần tra, kiểm soát đã lập biên bản xử lý 317 trường hợp vi phạm Luật giao thông, phạt hành chính 80,6 triệu đồng. Tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, tuyên dương 85 làng, 06 xã, 14 cơ quan doanh nghiệp đạt an toàn về ANTT năm 2012 và phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2013.

2. Quốc phòng: Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được đảm bảo và bảo vệ an toàn trong dịt Tết Nguyên Đán năm 2013. Hoàn thành công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ năm 2013, kết quả đã giao 300 tân binh lên đường bảo vệ Tổ quốc, đạt 100% chỉ tiêu. Tổ chức ra quân huấn luyện đảm bảo đúng kế hoạch, xây dựng kế hoạch tập huấn giáo viện ( Bộ binh, Binh chủng) với tổng quân số 203 đồng chí, kết quả đạt loại khá. Làm tốt việc gặp mặt tặng quà, chúc tết cho các gia đình chính sách tiêu biểu , gia đình cán bộ, CNV trong dịp Tết Nguyên Đán và dịp kỷ niệm 68 năm ngày thành lập QĐND Việt Nam; thăm, tặng quà của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cho gia đình cán bộ công tác tại quần đảo Trường Sa. Quyết định cho 340 người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Công tác Thanh tra, Tư pháp:

- Công tác thanh tra: Xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra năm 2013, tập trung vào thanh tra quản lý ngân sách ở các địa phương và thu, chi khối các trường học. Trong Quý I đã tiến hành 03 cuộc thanh tra theo kế hoạch, đã hoàn thành 01 cuộc (thanh tra việc cấp bù thủy lợi phí ở một số HTX nông nghiệp), đang tiếp tục thực hiện 02 cuộc theo kế hoạch (thu chi và các khoản đóng góp của học sinh tại trường Tiểu học Thị trấn và thu chi ngân sách xã Ngọc Sơn). Qua thanh tra đã phát hiện một số thiếu sót khuyết điểm và yêu cầu các đơn vị kịp thời sửa chữa, khắc phục.

- Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư: Trong quý I đã tiếp 95 lượt người (huyện 18 lượt, xã 77 lượt). Tiếp nhận 19 đơn (giảm 02 đơn so với cùng kỳ năm 2012), trong đó thẩm quyền cấp huyện và cấp xã 15 đơn (khiếu nại 07 đơn, đề nghị 08 đơn). C¸c ®¬n trªn ®· ®îc chuyÓn cho c¸c c¬ quan chøc n¨ng, UBND x· gi¶i quyÕt theo thÈm quyÒn. T×nh h×nh nh©n d©n c¬ b¶n æn ®Þnh.

- Công tác Tư pháp: Ban hành kế hoạch công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, xử lý và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2013; kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2013. Tổng kết công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện. Phối hợp với trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh, phòng Y tế huyện, Chi cục thuế huyện, thường trực Hội Luật gia huyện tổ chức tuyên truyền các chính

114

sách về thuế, dân số kế hoạch hóa gia đình và trợ giúp pháp lý tại 16 xã trên địa bàn huyện. Triển khai công tác Tư pháp và tuyên truyền pháp luật năm 2013.

Đánh giá chung: Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh- quốc phòng trong quý I mặc dù còn vẫn còn gặp không ít khó khăn xong đã được tập trung chỉ đạo và đạt được những kết quả nhất định. Trong sản xuất nông nghiệp, các điều kiện phục vụ sản xuất được đảm bảo. Công nghiệp và các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh bước đầu đã thoát khỏi những khó khăn; công tác thu ngân sách được tập trung chỉ đạo, chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ. Phong trào xây dựng làng, cơ quan, gia đình văn hoá; xây dựng cơ quan, chính quyền trong sạch vững mạnh; xây dựng trường chuẩn Quốc gia được tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tình hình nhân dân cơ bản ổn định.

Bên cạnh những thuận lợi và những mặt đạt được vẫn còn có những hạn chế như:

- Kết quả làm thủy lợi Đông Xuân 2012-2013 ở một số xã đạt thấp so với kế hoạch như: Ngọc Sơn (77,4%), thị trấn Tứ Kỳ (67,1%). Diện tích rau màu xuân hè, diện tích lúa lai, lúa chất lượng đạt chưa cao so với kế hoạch đề ra; một số địa phương vẫn còn để tình trạng bỏ cấy (Bình Lãng, Tây Kỳ, Văn Tố); công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm còn triển khai chậm, một số địa phương chưa đạt kế hoạch; hiệu quả diệt chuột mặc dù được triển khai đồng bộ ở các địa phương nhưng hiệu quả chưa cao. Hoạt động của một số HTX nông nghiệp còn kém hiệu quả.

- Tiến độ GPMB dự án đường ô tô cao tốc Hà Nôi- Hải Phòng giai đoạn 2 và hoàn thiện các khu tái định cư của dự án còn chậm so với yêu cầu; Việc thực hiện giao đất tái định cư cho các hộ dân thuộc dự án di dân vùng sạt lở thôn Hữu Chung, xã Hà Thanh còn chậm. Tình trạng để lãng phí đất đai vẫn còn diễn ra ở một số doanh nghiệp. Công tác GPMB cho công ty TNHH May Tinh lợi và Dệt Pacific thuê tại cụm công nghiệp Nguyên Giáp còn gặp không ít khó khăn, những vướng mắc về công tác GPMB cho một số dự án thuê đất chưa được giải quyết dứt điểm.

- Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực an toàn hành lang giao thông, thuỷ lợi, đê điều vẫn chưa được quan tâm chỉ đạo sát sao ở một số địa phương, việc xử lý chưa nghiêm khắc, dứt điểm.

- Tình hình tai nạn giao thông, tệ nạn cờ bạc tuy đã được tích cực quan tâm giải quyết nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ; vi phạm các quy định về lành mạnh việc cưới, việc tang vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi. Tình trạng đốt pháo trong Tết Nguyên Nhâm Thìn vẫn còn diễn ra ở một số địa phương. Công tác tham mưu của các cấp ủy, chính quyền địa phương về xử lý vi phạm công tác tuyển quân chưa đi vào nền nếp.

- Hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền một số xã còn yếu; việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.

115

B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM QUÝ II NĂM 2013:

1. Nông nghiệp:- Tập trung chỉ đạo chăm sóc để lúa phát triển nhanh và phòng trừ sâu bệnh

cho lúa và rau mầu; chỉ đạo các địa phương mở rộng diện tích trồng rau màu xuân hè phấn đấu hoàn thành kế hoạch đặt ra. Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi cho nông dân. Tích cực thực hiện các giải pháp đảm bảo đủ nước cho cây trồng.

- Thực hiện tốt kế hoạch tiêm, phòng chống dịch bệnh bảo vệ đàn gia súc, gia cầm vụ xuân năm 2013.

- Thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện, đảm bảo hoạt động theo đúng Luật HTX và các chế độ quản lý tài chính hiện hành; phối hợp với Liên minh HTX tỉnh mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ HTX.

- Đôn đốc việc tu sửa bờ kênh Bắc Hưng Hải và các công trình thủy lợi nội đồng, tiến hành kiểm tra hiện trạng và xây dựng phương án xử lý hệ thống công trình thủy lợi tại 08 xã bị ảnh hưởng bởi thi công đường ô tô cao tốc Hà Nội- Hải Phòng. Tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, kế hoạch dồn điền đổi thửa và kế hoạch sản xuất vụ mùa 2013.

2. Hạ tầng kinh tế:- Tiếp tục duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo thông suốt cho tất cả các phương

tiện và người tham gia giao thông trên 12 tuyến đường do huyện quản lý.- Đôn đốc và đẩy nhanh thi công các công trình giao thông do UBND

huyện làm chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án WB3. - Tiếp tục thẩm định quy hoạch xây dựng mới các điểm dân cư nông

thôn, nhất là quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại các địa phương. Kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động xây dựng trên địa bàn các xã, thị trấn theo đúng quy định hiện hành.

- Tập trung đôn đốc bàn giao lưới điện hạ áp ở một số địa phương cho điện lực Tứ Kỳ quản lý.

- Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường; tăng cường kiểm tra chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

3. Tài nguyên&Môi trường:- Tiếp tục tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

về đất đai, ®Æc biÖt lµ viÖc x©y nhµ tr¸i phÐp trªn ®Êt chuyÓn ®æi, ®Êt 03.- Tập trung cho công tác GPMB phục vụ dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội-

Hải Phòng giai đoạn 2 và các dự án thuê đất để sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn. Lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu.

- Chỉ đạo, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013; xây dựng quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm. Tăng cường quản lý

116

nhà nước về môi trường; thường xuyên kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường.

4. Tài chính-tiền tệ:- Quản lý, khai thác tốt nguồn thu ngân sách, nhất là thu từ khu vực ngoài

quốc doanh, thu khác ngân sách. Phấn đấu tăng nguồn thu từ đất, nhất là nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất ở khu dân cư.

- Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, đảm bảo các khoản chi thiết yếu phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của huyện; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chi ngân sách, chống tham nhũng, lãng phí.

- Đẩy mạnh việc huy động vốn của các ngân hàng, có kế hoạch và biện pháp tăng dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế, hạn chế dư nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng và áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát.

5. Văn hoá - xã hội: - Chỉ đạo các trường học thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; tiếp tục thực hiện

đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục, tổ chức tốt các hội thi cấp huyện theo kế hoạch, tham gia hội thi cấp tỉnh phấn đấu đạt giải cao. Chỉ đạo việc ôn thi, xét lên lớp và tốt nghiệp ở các bậc học; bình xét các danh hiệu thi đua và tổng kết năm học 2012-2013 và triển khai các hoạt động hè cho thiếu nhi.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin, đặc biệt là quản lý Internet và hạ tầng công nghệ thông tin.

- Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, chỉ đạo 02 xã còn lại (Tiên Động, Tái Sơn) đẩy nhanh tiến độ xây dựng xã đạt 10 chuẩn Quốc gia về y tế cơ sở năm 2013.

- Thực hiện tốt công tác phòng dịch và khám chữa bệnh cho nhân dân, truyền thông dân số KHH gia đình, bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Triển khai thực hiện tháng hành động về vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2013.

- Thẩm định và kiểm tra các đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội ở các xã, thị trấn, mở rộng các lớp dạy nghề cho người nghèo, nông dân và người khuyết tật trên địa bàn huyện. Tuyên truyền và hướng dẫn các chính sách của Nhà nước đối với người có công với cách mạng.

6. Công tác nội chính và củng cố chính quyền:- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giữ vững ổn định tình

hình nội bộ nhân dân; chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức huấn luyện chiến đấu, giáo dục chính trị cho các đối tượng và diễn tập quốc phòng, an ninh, PCLB&TKCN năm 2013 theo kế hoạch; thực hiện tốt công tác dân vận và chính sách hậu phương quân đội. Nắm chắc tình hình địa bàn, tình hình nhân dân; chủ động phòng ngừa đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, và các hoạt động tôn giáo trái phép trên địa bàn.

117

- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực từ huyện đến cơ sở. Thực hiện nghiêm Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở và quy chế dân chủ cơ quan hành chính, sự nghiệp, quy chế phối hợp giữa HĐND, UBND với Uỷ ban MTTQ. Duy trì việc thường trực tiếp công dân; tiếp nhận và giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu tố theo quy định của pháp luật.

- Tổng kết phong trào thi đua yêu nước năm 2012, triển khai phát động thi đua và hoàn thành đăng ký thi đua năm 2013 ở cả cấp huyện và xã.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước Quý I và nhiệm vụ trọng tâm Quý II năm 2013, UBND huyện yêu cầu các ngành, UBND các xã, thị trấn rà soát nhiệm vụ, kế hoạch giao năm 2013, đánh giá nghiêm túc những việc đã làm được và những hạn chế, đề ra những giải pháp thiết thực, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Quý II và cả năm 2013./.

Nơi nhận : TM. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN- Văn phòng UBND tỉnh; CHỦ TỊCH- Sở KH&ĐT tỉnh; (để b/c)- Ban chấp hành Huyện uỷ; - Thường trực HĐND huyện;- Chủ tịch, các PCTUBND huyện;- Uỷ ban MTTQ huyện;- Các cơ quan, đơn vị;- UBND các xã, thị trấn; - Lưu: VT.

Vũ Văn Lương

118