cây vong nem

101
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Vốn là một đất nước được thiên nhiên ưu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Từ nhiều thế kỷ nay, thực vật không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho con người mà còn là những phương thuốc chữa bệnh hết sức quý giá. Cho đến nay, việc nghiên cứu và phát trin các dược phẩm mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên vn đang đóng góp mạnh m vào các lnh vực điều tr bao gồm chống ung thư, chống nhim khuẩn, chống viêm, điều chỉnh min dch và các bệnh về thn kinh. Giữa những năm 2000 – 2005, hơn 20 thuốc mới là sản phẩm thiên nhiên hoc dn xuất từ thiên nhiên đã được đưa vào sản xuất. Với việc đưa vào các phương pháp sàng lc hoạt tnh sinh hc nhanh thách thức đt ra cho các nhà hóa hc là việc nghiên cứu các quy trnh phân tách hiệu quả các hợp chất thiên nhiên từ các nguồn thực vật, vi nấm, sinh vật bin… và thực hiện các chuyn hóa hóa hc, v d như bằng các con đường biomimetic, đ tạo ra các dn xuất mới. 1

Upload: phan-quoc-hung

Post on 31-Dec-2015

29 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là một đất nước được thiên nhiên ưu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới gió

mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn

12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Từ nhiều thế kỷ nay, thực vật không chỉ là

nguồn cung cấp dinh dưỡng cho con người mà còn là những phương thuốc chữa

bệnh hết sức quý giá. Cho đến nay, việc nghiên cứu và phát triên các dược phẩm

mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên vân đang đóng góp mạnh me vào các linh

vực điều tri bao gồm chống ung thư, chống nhiêm khuẩn, chống viêm, điều chỉnh

miên dich và các bệnh về thân kinh. Giữa những năm 2000 – 2005, hơn 20 thuốc

mới là sản phẩm thiên nhiên hoăc dân xuất từ thiên nhiên đã được đưa vào sản xuất.

Với việc đưa vào các phương pháp sàng loc hoạt tinh sinh hoc nhanh thách thức đăt

ra cho các nhà hóa hoc là việc nghiên cứu các quy trinh phân tách hiệu quả các hợp

chất thiên nhiên từ các nguồn thực vật, vi nấm, sinh vật biên… và thực hiện các

chuyên hóa hóa hoc, vi du như bằng các con đường biomimetic, đê tạo ra các dân

xuất mới.

Cây Vông nem (Erythrina orientalis L. Murr., Fabaceae) là một trong những

vi thuốc kinh nghiệm trong dân gian Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới có

tác dung an thân, hạ huyết áp, kháng khuẩn và chống loãng xương. Cây Vông nem

cua Việt Nam còn chưa được nghiên cứu nhiều về hóa hoc. Trong chương trinh

nghiên cứu thành phân hóa hoc và hoạt tinh sinh hoc cua các cây thuốc cô truyền

cua Việt Nam, chúng tôi đã lựa chon cây Vông nem (Erythrina orientalis L. Murr.,

Fabaceae) làm đối tượng nghiên cứu cua luận văn này.

1

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Chương 1:

TỔNG QUAN

1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI ERYTHRINA [1, 32, 33, 34]

Ho Đậu (Fabaceae) là ho lớn thứ hai cua thực vật có hoa với 650 chi và trên

18.000 loài. Các tên goi thông thường chu yếu cua các loài trong ho này là Đỗ hay

Đậu và ho này chứa một số loài cây quan trong bậc nhất trong cung cấp thực phẩm

cho con người.

Tất cả các thành viên trong ho này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong dó bâu

nhuy lớn khi phát triên được se tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ cua nó có thê

tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng re. Các loài trong ho này

theo truyền thống được phân loại trong ba phân ho:

Phân ho Vang (Caesalpinioideae), hay ho Vang (Caesalpiniaceae)

Phân ho Trinh nữ (Mimosoideae), hay ho Trinh nữ (Mimosaceae)

Phân ho Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (ho Fabaceae nghia hẹp

hay ho Papilionaceae).

Erythrina [2] là một chi cua loại cây có hoa trong phân ho Đậu (Fabaceae

nghia hẹp hay ho Papilionaceae) thuộc ho Đậu (Fabaceae). Các loài cây trong chi

này phô biến khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt trên thế giới. Có khoảng 130 loài

trong chi Erythrina với một số loài thường găp như sau:

Erythrina abyssinica DC.

Erythrina americana Mill. (Mexico)

Erythrina ankaranensis Du Puy & Labat (Madagascar)

Erythrina atitlanensis Krukoff & Barneby

Erythrina berteroana Urb.

Erythrina burana Chiov. (Ethiopia)

2

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Erythrina caffra Thunb. (Southeastern Africa)

Erythrina corallodendron L. (Hispaniola, Jamaica)

Erythrina coralloides D.C. (Arizona in the United States, Mexico)

Erythrina crista-galli L. (Argentina, Uruguay, Brazil, Paraguay)

Erythrina decora Harms

Erythrina edulis Micheli – Basul

Erythrina eggersii Krukoff & Moldenke (United States Virgin

Islands, Puerto Rico)

Erythrina elenae Howard & Briggs (Cuba)

Erythrina euodiphylla Hassk. ex Backh. (Indonesia)

Erythrina falcata Benth. (Brazil)

Erythrina flabelliformis Kearney

Erythrina fusca Lour. (Pantropical)

Erythrina haerdii Verdc. (Tanzania)

Erythrina hazomboay Du Puy & Labat (Madagascar)

Erythrina herbacea L. (Southeastern United States, Northeastern Mexico)

Erythrina humeana Spreng. (South Africa)

Erythrina lanceolata Standl.

Erythrina latissima E.Mey.

Erythrina lysistemon Hutch. (South Africa)

Erythrina madagascariensis Du Puy & Labat (Madagascar)

Erythrina megistophylla (Ecuador)

Erythrina mulungu Diels Mart. (Brazil)

3

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Erythrina perrieri R.Viguier (Madagascar)

Erythrina poeppigiana (Walp.) O.F.Cook

Erythrina polychaeta Harms (Ecuador)

Erythrina rubrinervia Kunth

Erythrina sacleuxii Hua (Kenya, Tanzania)

Erythrina sandwicensis O.Deg. (Hawaii)

Erythrina schimpffii Diels (Ecuador)

Erythrina schliebenii Harms (extinct: 1938)

Erythrina senegalensis DC.

Erythrina speciosa Andrews (Brazil)

Erythrina stricta Roxb. (Southeast Asia)

Erythrina suberosa Roxb.

Erythrina tahitensis Nadeaud (Tahiti)

Erythrina tuxtlana Krukoff & Barneby (Mexico)

Erythrina variegata L. (Cambodia, Okinawa, Fiji, Bangladesh, Tibet,

Thailand, Vietnam)

Erythrina velutina Willd. (Caribbean, South America, Galápagos

Islands)

Erythrina vespertilio Benth. (Australia)

Erythrina zeyheri Harv.

Các cây lai (hybrid):

Erythrina × bidwillii Lindl.

Erythrina × sykesii Barneby & Krukoff.

4

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

1.2 CÂY VÔNG NEM (Erythrina orientalis (L.) Murr.)

1.2.1 Thực vật học [1, 2]

Cây Vông nem còn được goi bằng nhiều tên goi khác là cây lá Vông, Hải

đồng bi, Thich đồng bi, tên khoa hoc là Erythrina orientalis L. Murr. [1], ngoài ra

còn có các tên đồng nghia khác như Erythrina indica Lam., Erythrina variegata L.

var orientalis (L.) Merr., Erythrina variegata L.

Cây cao khoảng từ 10 – 20 m, thân có gai ngắn. Lá gồm 3 lá, chét giữa rộng

hơn là dài, dài 10 – 15 cm, hai lá chét hai bên dài hơn là rộng. Hoa màu đỏ tươi tu

hop từ 1 – 3 thành chum dây. Quả giáp dài 15 – 30cm, đen, hơi hẹp lại giữa các hạt.

Trong mỗi quả có 5 – 6 hạt hinh thận màu đỏ hoăc nâu, tê rộng, hinh trứng đen có

vành trắng.

Loài phân bố rộng từ Ðông Á châu tới Phi châu nhiệt đới. Ở châu Á, loài này

phô biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaixia,

Inđônêxia và Philippin. Thường găp trong các bui doc bờ biên, lân cận với các rừng

ngập măn và trong rừng thưa, nhiều nơi ở nước ta. Cũng thường được trồng làm cây

bóng mát doc đường ở các khu dân cư. Người ta thu hái lá vào mùa xuân, chon lá

bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô, thu hái vỏ cây quanh năm.

Dưới đây là ảnh cua cây, hoa và vỏ thân cây Vông nem.

5

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Hình 1: Cây Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)

Hình 2: Hoa Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)

6

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Hình 3: Vỏ thân Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)

1.2.2 Tác dụng dược lý của E. orientalis [1, 2]

Bộ phận dùng cua cây Vông nem là vỏ và lá (Cortex et Folium Erythrinae

variegatae).

Theo [1, 2] tác dung dược lý cua lá Vông nem như sau. Lá Vông có tác dung

ức chế thân kinh trung ương, làm yên tinh, gây ngu, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp, co bóp

các cơ; lá vông it độc. Nước sắc 10% lá vông, 9% NaCl có tác dung làm co cứng cơ

chân ếch và cơ thắt trực tràng, co thắt cơ van, cơ hậu môn.

Ở Trung Quốc vỏ cây vông được dùng làm thuốc chữa sốt, sát trùng, thông

tiêu, an thân và gây ngu; dùng trong bệnh thô tả, lỵ, amip và trực trùng, nhuận

tràng. Ngoài ra còn dùng làm thuốc xoa bóp, thuốc mỡ.

1.2.3 Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của E.

orientalis

Các nghiên cứu được thực hiện trên E. orientalis được thu thập ở Trung

Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Pakistan, Indonesia, Samoa với các bộ phận lá, vỏ thân, rê

và gỗ nhằm muc đich xác đinh các hợp chất thành phân, đăc biệt là các hoạt chất

quyết đinh cho các hoạt tinh kháng khuẩn và kháng viêm. Các hợp chất được phân

lập có các cấu trúc đa dạng cua các alkaloid (erythrinan và tetrahydroprotoberberin),

7

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

flavonoid (isoflavanon, isoflavon, pterocarpan, stilben và benzofuran) và

diphenylpropandiol. Sự prenyl hóa là một đăc trưng cấu trúc lý thú có thê đóng vai

trò nhất đinh trong các hoạt tinh cua các hợp chất flavonoid từ E. orientalis.

1.2.3.1Các alkaloid

Từ những năm 1970, S. Ghosal và cộng sự (Đại hoc Banaras Hindu, Ấn Độ)

đã tiến hành đinh lượng alkaloid trong các bộ phận cua E. orientalis [4]. Vỏ thân

chứa 0,11% alkaloid với các alkaloid chinh là erysotrin (1), erysodin (2), erysovin

(3), erysonin (4), hypaphorin (5) và muối picrat cua metyl ete (6). Lá chứa 0,035 %

alkaloid với các alkaloid chinh là erysotrin (7), erysodin (8), erythralin hiđroclorua

(9) và hypaphorin. Hạt chứa 0,082 % alkaloid trong đó hypaphorin là thành phân

chinh, erysopin (10) và erysotin (11).

Năm 1999, K. Ito (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) đã tông kết các alkaloid có

trong E. orientalis [8]. Ngoài các alkaloid trên, erybidin (12) và reticulin (13), báo

cáo còn nêu ra alkaloid dãy tetrahydroprotoberberin, scoulerin (14) và coreximin

(15).

1 3

5 10

8

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

14 15

1.2.3.2Các flavonoid

Năm 1977, Deshpande V. H. và cộng sự đã phân lập từ vỏ ngoài E.

orientalis các isoflavon, erytrinin A (16), B (17) và C (18); osajin (19), alpinum

isoflavon (20), styrene oxyresveratrol (21) và dihydrostilben dihydrooxyresveratrol

(22) [3].

Nănm 1990, Telikepalli H. và cộng sự (Đại hoc Kansas, Mỹ) đã phân lập

được từ rê E. variegata L. var orientalis (syn. E. indica) 4 pterocarpan,

erycristagallin (23), erythrabyssin-II (24), phaseollin (25) và phaseollidin (26); 2

isoflavon, warangalon (scandenon) (27) và 5,7,4’-trihydroxy-6,8-diprenylisoflavon

(28) cùng với một flavanon, isobavachin (29), và một cinnamylphenol mới,

eryvariestyren (30) [26].

23 24

9

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

30

Năm 1996, H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) đã phân lập

được một pterocarpan mới từ gỗ E. orientalis, hydroxycristacarpon (11b-

hydroxydienon) (31). 11b-Hydroxydienon đã được biết đến như là dân xuất cua các

pterocarpan phytoalexin được tạo thành bằng sự loại độc oxi hóa sự biến hóa cua vi

khuẩn. Đây là công bố đâu tiên về 11b-hydroxydienon từ chi Erythrina, và

hydroxycristacarpon là một pterocarpan hiếm có cả nhóm prenyl và p-quinol trong

cấu trúc. Các hợp chất khác được phân lập là pterocapan, crystacarpin (32) và 2

isoflavon, osajin (33) và wighteon (34) [19].

31 33

Một pterocarpan mới, orientanol A (35), đã được H. Tanaka và cộng sự (Đại

hoc Meijo, Nhật Bản) phân lập năm 1997 từ gỗ E. orientalis cùng với một

isoflavon, daidzein (36) [20].

Năm 1997, V. R. Hegde và cộng sự (Viện nghiên cứu Schering-Plough, Mỹ)

đã phân lập từ vỏ cây E. variegata 2 flavonoid, abyssinon V (4’-hydroxy-3’,5’-

10

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

diprenylisoflavonon) (37) và erycrystagallin (3,9-dihydroxy-2,10-

diprenylpterocarp-6a-en) (23) cùng với một isoflavonon mới, 4’-hydroxy-6,3’,5’-

triprenylisoflavonon (38). Abyssinon V và erycrystagallin đã được công bố là các

tác nhân kháng sinh vật từ loài Erythrina. Ba flavonoid này là các chất ức chế

enzym photpholipase (PLA2) với các giá tri IC50 tương ứng là 6, 3, 10 μm [7].

35 37

38

Năm 1998, H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) đã phân lập từ

rê E. orientalis 2 pterocarpan mới là orientanol B (39) và orientanol C (40) cùng

11

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

với 2 pretocarpan đã biết, folitenol (41) và erythrabyssin II (24), một pterocarpen,

erycristagallin (23), và isoflavon prenyl, bidwillol A (42) [21].

39 40

41

Năm 1998, các isoflavanon mới orientanol D, E và F (43, 44 và 45) đã được

H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) phân lập từ rê E. orientalis cùng

với 2 isoflavon, bidwillol A và bidwillol B (46) [22].

43 44

12

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

45 46

Năm 2002, M. Sato và cộng sự (Đại hoc Asahi, Nhật Bản) đã công bố nghiên

cứu về hoạt tinh kháng khuẩn cua 7 isoflavonoid, orientanol B (39) (9-hydroxy-3-

methoxy-2-γ,γ-dimethylallylpterocarpan), erystagallin A (47) (3,6a-dihydroxy-9-

methoxy-2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)pterocarpan), cristacarpin (48) (3,6a-dihydroxy-

9-methoxy-10-γ,γ-dimethylallylpterocarpan), sigmoidin K (49) (3,9-dihydroxy-

2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)coumestan), erycristagallin (23) (3,9-dihydroxy-2,10-

di(γ,γ-dimethylallyl)-6a,11a-dehydropterocarpan), 2-(γ,γ-dimethylallyl)-6a-

hydroxyphaseollidin (50) (3,6a,9-trihydroxy 2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)pterocarpan),

eryvarin A (51) (6a-hydroxy-3-methoxy(3′,4′-dihydro-3′-hydroxy)-2′,2′-

dimethylpyrano[5′,6′:9,10]pterocarpan) được phân lập từ E. variegata đối với các vi

khuẩn gây sâu răng. 3,9-Dihydroxy-2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)-6a,11a-

dehydropterocarpan (erycristagallin) có hoạt tinh kháng khuẩn mạnh nhất đối với

các streptococci đường miệng, các chung Actinomyces và Lactobacillus với nồng độ

MIC là 1,56–6,25 μg/ml tiếp đó là 3,6a-dihydroxy-9-methoxy-2,10-di(γ,γ-

dimethylallyl) pterocarpan (erystagallin A) và 9-hydroxy-3-methoxy-2-γ,γ-

dimethylallylpterocarpan (orientanol B) (MIC 3,13–12,5 μg/ml). Tác dung kháng

khuẩn cua erycristagallin đối với các mutan streptococci được dựa trên một tác

dung diệt khuẩn. Erycristagallin (MIC 6,25 μg/ml) đã ức chế hoàn toàn sự hợp nhất

cua thymidin được đánh dấu đồng vi vào các tế bào Streptococus mutans. Sự hợp

nhất cua glucozơ được đánh dấu đồng vi vào các tế bào vi khuẩn cũng được ức chế

mạnh ở MIC, và ½ MIC cua hợp chất giảm sự hợp nhất xuống khoảng một nửa.

13

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Các phát hiện đã cho thấy erycristagallin là tác nhân hóa hoc mạnh trong ngăn chăn

sâu răng bằng cách ức chế sự phát triên cua các vi khuẩn gây sâu răng và bằng cách

tác động vào sự hợp nhất cua glucozơ quyết đinh cho sự sản sinh các axit hữu cơ

[12].

47 48

49 50

Cũng năm 2002, một nghiên cứu khác cua H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc

Meijo, Nhật Bản) đã sàng loc hoạt tinh kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus

kháng methicillin (MRSA) cua 16 isoflavonoid được phân lập từ E. variegata.

Mười bốn trong số 16 hợp chất được nghiên cứu bao gồm cristacarpin (48) (3,6a-

dihydroxy-9-methoxy-10-c,c-dimethylallylpterocarpan), erycristagallin (23) (3,9-

14

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

dihydroxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)-6a,11a-dehydropterocarpan), erystagallin A

(47) (6a-hydroxy-3-methoxy(3’,4’-dihydro-3’-hydroxy)-2’,2’-

dimethylpyrano[5’,6’:9,10]pterocarpan), erysubin F (52) (7,4’-dihydro-8,3’-di(c,c-

dimethylallyl)isoflavone), eryvarin A (51) (6a-hydroxy-3-methoxy(3’,4’-dihydro-

3’-hydroxy)-2’,2’-dimethylpyrano[5’,6’:9,10]pterocarpan), eryvarin C (53) (2’,4’-

dihydroxy-2’’,2’’-dimethylpyrano[5’’,6’’:6,7]isoflavan, eryvarin D (54) (3-

hydroxy-9-methoxy-10-c,c-dimethylallyl-6a,11a-dehydropterocarpan), eryvarin E

(55) (3-hydroxy-9-methoxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)-6a,11a-dehydropterocarpan),

folitenol (41) (3-hydroxy-2-c,c-dimethylallyl-2’’,2’’-

dimethylpyrano[5’’,6’’:9,10]pterocarpan), orientanol B (39) (9-hydroxy-3-methoxy-

2-c,c-dimethylallylpterocarpan), orientanol C (40) (9-hydroxy-10-c,c-dimethylallyl-

2’,2’-dimethylpyrano[5’,6’:2,3]pterocarpan), orientanol F (45) (2’,4’-dihydroxy-6-

c,c-dimethylallyl-2’’,2’’-dimethylpyrano[5’’,6’’:7,8]isoflavanon), phaseollidin (56)

(3,9-dihydroxy-10-c,c-dimethylallylpterocarpan), phaseollin (57) (3-hydroxy-2’,2’-

dimethylpyrano[5’,6’:9,10]pterocarpan), sigmoidin K (49) (3,9-dihydroxy-2,10-

di(c,c-dimethylallyl)coumestan) và 2-(c,c-dimethylallyl)-6a-hydroxyphaseollidin

(57) (3,6a,9-trihydroxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)pterocarpan) cho hoạt tinh kháng

khuẩn ở nồng độ rất khác nhau. Hai hợp chất có hoạt tinh kháng khuẩn mạnh nhất là

erycristagallin và orientanol B với các giá tri MIC 3,13–6,25 μg/ml [16].

Năm 2002, H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) đã phân lập

được từ rê cua E. variegata 2 diphenylpropan-1,2-diol mới, eryvarinol A (58) và

eryvarinol B (59). Cấu trúc cua các hợp chất này đã được xác đinh là 1-(4-hydroxy-

2-methoxyphenyl)-2-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyloxy)-3-(4-

hydroxyphenyl)propan-1-ol và dân xuất 3’’-prenyl cua nó. Cả hai hợp chất này

đều là diphenylpropan-1,2-diol khác thường với một nhóm syringyl [17].

15

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

58 59

Năm 2003, H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) đã phân lập từ

rê E. variegata các 3-phenoxychromon mới, eryvarin F (60) và G (61). Eryvarin F

và G là 2 dân xuất 3-phenoxychromon khác thường với 2 nhóm isoprenoid. Cấu

trúc cua các hợp chất này đã được xác đinh là 3-(2,4-dihydroxyphenoxy)-7-

hydroxy-6,8-di(3,3-dimethylallyl)chromen-4-on và 3-(2,4-dihydroxyphenoxy)-8-

(3,3-dimethylallyl)-2,2-dimethylpyrano[5,6:6,7]chromen-4-on [18].

60 61

16

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Năm 2003, H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) tiếp tuc công

bố một arylbenzofuran, erypoegin F (62) và 4 isoflavonoid, erypoegin G–J (63-65)

cùng với 6 isoflavonoid đã biết, erypoegin A–E (67-71). Erypoegin F là một 2-

arylbenzofuran hiếm có một nhóm fomyl và erypoegin là isoflavonoid thiên nhiên

đâu tiên có nhóm 2-oxo-3-metylbutyl [28].

62 63

64 65

17

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

66

Năm 2004, M. Sato (Đại hoc Asahi, Nhật Bản) nghiên cứu về khả năng

kháng khuẩn cua bidwillon B (46) được phân lập từ E. variegata. Bidwillon B ức

chế sự phát triên cua 12 chung MRSA ở nồng độ MIC 3,13–6,25 μg/ml, trong khi

các MIC cua mupirocin là 0,20–3,13 mg/l. Nồng độ diệt khuẩn tối thiêu (MBC) cua

bidwillon B và mupirocin tương ứng là 6,25–25 mg/l (MBC90: 1,25 mg/l) và 3,13-

25 mg/l (MBC90: 25 mg/l). Khi bidwillon B và mupirocin được kết hợp, các tác

dung hợp đồng đã được xác đinh cho 11 chung MRSA (chỉ số nồng độ ức chế các

phân đoạn, 0,5–0,75). Các giá tri MBC cua mupirocin khi có bidwillon B (3,13

g/ml) đã được giảm xuống 0,05–1,56 g/ml. Bidwillon B ở các giá tri MIC ức chế

mạnh sự hợp nhất cua thymidin, uridin, glucozơ và isoleucin được đánh dấu phóng

xạ vào các tế bào MRSA. Mupirocin có tác dung ức chế thấp hơn bidwillon B đối

với sự hợp nhất cua thymidin, uridin và glucozơ, nhưng sự hợp nhất isoleucin đã

được ngăn chăn hoàn toàn bởi kháng sinh này. Các kết quả này đã cho thấy

bidwillon B có hoạt tinh kháng MRSA đu mạnh đê ức chế sự phát triên và hồi phuc

và hợp chất này đã tác dung hợp đồng với mupirocin. Các kết quả cũng cho thấy cả

2 hợp chất đã tác dung lên MRSA qua các cơ chế khác nhau. Bidwillon B có thê

được chứng tỏ là một tác nhân điều tri hóa thực vật mạnh và tác nhân kết hợp với

mupirocin trong sự điều tri và dự phòng các bệnh nhiêm khuẩn MRSA [10].

Năm 2004, H. Tanaka và cộng sự (Đại hoc Meijo, Nhật Bản) công bố phân

lập được 3 isoflavonoid mới, eryvarin M (72), eryvarin N (73) và eryvarin O (74); 2

18

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

2-arylbenzofuran mới, các eryvarins P (75) và Q (76), một 3-aryl-2,3-

dihydrobenzofuran mới, eryvarin R (77) cùng với ba hợp chất đã biết khác từ rê E.

variergata. Eryvarin R được xác đinh là một dân xuất 3-aryl-2,3-dihydrobenzofuran

khác thường với một nhóm fomyl. Eryvarin Q cho thấy hoạt tinh kháng khuẩn đối

với vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin [30].

72 73

74 75

19

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

76 77

Năm 2006, L. Xiaoli và cộng sự (Đại hoc Dược Shen Yang, Trung Quốc) đã

phân lập từ vỏ E. varirgata 3 isoflavon mới, 5,4’-dihydroxy-8-(3,3-dimethylallyl)-

2’-methoxyisopropylfurano[4,5:6,7]isoflavon (78), 5,7,4’-trihydroxy-6-(3,3-

dimethylallyloxiranylmethyl)isoflavon (79) và 5,4’-dihydroxy-8-(3,3-

dimethylallyl)-2’-hydroxymethyl-2’-methylpyrano[5,6:6,7]isoflavon (80), một

isoflavanon mới, 5,4’-dihydroxy-2’-methoxy-8-(3,3-dimethylallyl)-

2’,2’dimethylpyrano[5,6:6,7]isoflavanon (81) cùng với 7 hợp chất đã biết,

euchrenon b10 (82), isoerysenegalensein E (83), wighteon (34), laburnetin (84),

lupiwighteon (85), erythrodiol (86) và axit oleanolic (87). Ảnh hưởng cua các hợp

chất này lên sự tăng sinh ung thư cốt xương chuột (UMR 106) đã được nghiên cứu

[23].

78 79

20

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

80 81

Năm 2007, Y. Zhang và cộng sự (Đại hoc Dược Shen Yang, Trung Quốc)

công bố nghiên cứu về hoạt tinh chống loãng xương cua phân chiết vỏ thân E.

variegata (EV) được thử nghiệm trên chuột được cắt bỏ buồng trứng. Sự tiếp nhận

phân chiết EV ở lượng 300 và 600 mg/kg mỗi ngày bằng đường uống trong 14 tuân

đã ngăn chăn sự tăng các mức ALP, OCN huyết thanh và DPD nước tiêu gây bởi

OVX. Sự phân tich hinh thái mô đâu gân xương chày cho thấy phân chiết EV ngăn

chăn sự giảm độ dày thớ và diện tich thớ gây bởi sự thiếu hut estrogen cũng như

khôi phuc sự tăng phân tách thớ trong một sự phu thuộc vào nồng độ. Hơn thế nữa,

phân chiết EV làm tăng sự hấp thu năng lượng và sự cứng chắc cua thân xương giữa

xương đùi chuột. Nghiên cứu này đã cho thấy rõ EV có thê kim hãm tốc độ luân

chuyên xương cao gây bởi sự thiếu hut estrogen, kim hãm sự mất xương và tăng các

tinh chất cơ sinh cua xương trên chuột OVX [24].

Năm 2008, Y. Zhang và cộng sự (Đại hoc Chicago, Mỹ) đã phân lập được

các dân xuất cua genistein chu yếu ở dạng prenylgenistein từ phân chiết EV, bao

gồm 6-prenylgenistein (88), 8-prenylgenistein (89), và 6,8-diprenylgenistein (90).

Nghiên cứu đã được thực hiện đê xác đinh mối liên quan giữa cấu trúc-chức năng

cua các hợp chất này trong sự tăng sinh cua tế bào xương, sự biệt hóa và khoáng

hóa trong các tế bào UMR 106. Kết quả đã cho thấy genistein không kich thich phát

triên tế bào trong khi 8-prenylgenistein thúc đẩy sự phát triên cua tế bào khoảng 10-

23%. Ngược lại, xử lý bằng 6-prenylgenistein trong 48 h làm giảm sự tăng sinh cua

21

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

tế bào UMR 106 khi được so sánh với tế bào đã được xử lý bằng genistein. Sự tăng

sinh cua các tế bào được xử lý bằng  6,8-diprenylgenistein mạnh hơn so với các tế

bào được xử lý bằng 6-prenylgenistein trong tất cả các nồng độ thử nghiệm. Đối với

hoạt tinh ALP, sự tăng mạnh đã được phát hiện trong các tế bào được xử lý bằng 8-

prenylgenistein hoăc 6,8-diprenylgenistein trong 48h ở nồng độ 10-10 M. Trong

nghiên cứu khoáng hóa, hàm lượng Ca và P trong chất ngoại bào đã được tăng

mạnh trong các tế bào được xử lý bằng 8-prenylgenistein. Các kết quả cho thấy các

dân xuất genistein cho các tác dung kich thich mạnh lên sự loãng xương trong các tế

bào UMR 106. Dựa trên các nghiên cứu mối quan hệ hoạt tinh – cấu trúc sự prenyl

hóa ở C-8  chứ không phải ở C-6 có thê làm tăng tác dung bảo vệ xương cua

genistein [31].

88 89

90

22

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

1- Xây dựng một quy trinh chiết thich hợp đê điều chế các phân chiết chứa

các hợp chất hữu cơ thiên nhiên từ lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem.

2- Nghiên cứu quy trinh phân tich và phân tách các phân chiết nhận được từ

từ lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem.

3- Phân lập các hợp chất chinh trong các phân chiết nhận được từ từ lá, vỏ

thân và gỗ cây Vông nem.

4- Xác đinh cấu trúc cua các hợp chất được phân lập.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp chiết và phân tách các hợp chất trong mẫu thực vật

Ngâm chiết mâu thực vật đã phơi khô, nghiền nhỏ bằng MeOH. Đê tăng hiệu

suất chiết tiến hành ngâm chiết nhiều lân, mỗi lân ngâm trong 3 ngày. Phân chiết

MeOH này sau đó được phân bố giữa H2O và các dung môi hữu cơ khác nhau nhằm

làm giàu các lớp chất theo độ phân cực tăng dân.

2.2.2 Các phương pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký

a. Sắc ký lớp mỏng

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) là một phương pháp hiện đang được sử

dung rất rộng rãi trong các ngành khoa hoc hoá hoc, sinh hoc, hoá dược với nhiều

muc đich khác nhau do các đăc tinh ưu việt cua nó: độ nhạy cao, lượng mâu phân

tich nhỏ (thường từ 1 đến 100x10-6 g), tốc độ phân tich nhanh, kỹ thuật phân tich dê

thực hiện. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) có thê được dùng đê phân tich đinh

23

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

tinh hay đinh lượng hoăc kiêm tra độ tinh khiết cua các hợp chất cũng như hỗ trợ

cho các phương pháp sắc ký cột đê xác đinh và kiêm soát điều kiện phân tách.

b. Sắc ký cột

Sắc ký cột thường (CC) được thực hiện dưới trong lực cua dung môi trên

silica gel theo cơ chế sắc ký hấp phu và được sử dung đê phân tách các phân chiết,

phân lập và tinh chế các hợp chất.

Sắc ký cột nhanh (FC) được thực hiện dưới áp lực không khi nén đê dung

môi rửa giải đi qua cột nhanh hơn.

Sắc ký cột tinh chế (Mini–C) được thực hiện đê tinh chế lượng nhỏ các mâu

chất (<15 mg).

c. Phương pháp kết tinh lại

Phương pháp này được sử dung đê tách và làm sạch chất rắn. Việc làm sạch

chất rắn bằng kết tinh là dựa trên sự khác nhau về độ tan cua hợp chất muc tiêu và

cua tạp chất trong dung môi hoăc một hệ dung môi đã chon.

24

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

2.2.3 Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc (các phương pháp phổ)

Các phương pháp phô hiện nay là các phương pháp hiện đại và hữu hiệu nhất

đê xác đinh cấu trúc cua các hợp chất hữu cơ bao gồm:

- Phô hồng ngoại (IR);

- Phô khối lượng phun bui điện tử (ESI-MS);

- Phô cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR) và phô cộng hưởng từ

hạt nhân cacbon 13 (13C-NMR) với chương trinh DEPT; và

- Phô cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (2D NMR), HSQC và HMBC.

25

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Chương 3:

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu cua luận văn là lá, vỏ thân và gỗ cây vông nem

(Erythrina orientalis (L). Murr., Fabaceae) được thu thập tại Hà Nội vào tháng 10

năm 2008 (lá) và tháng 4 năm 2009 (vỏ thân và gỗ).

Mâu được hong trong bóng dâm, sấy ở nhiệt độ 50oC sau đó được xay thành

bột min.

3.2 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ CÂY VÔNG NEM

Phương pháp chiết có một ảnh hưởng quan trong đến việc phân lập các hợp

chất thuộc các lớp chất hữu cơ mong muốn. Nhằm đạt được một sự làm giàu sơ bộ

mỗi loại chất trong các phân chiết riêng biệt, các bộ phận từ cây Vông nem (lá, vỏ

thân và gỗ) đã được chiết chon loc với các dung môi có độ phân cực tăng dân.

Ba mẫu trên được ngâm chiết theo cùng một quy trình như sau:

Mâu đã xay min được ngâm chiết với MeOH ở nhiệt độ phòng trong 3 lân,

mỗi lân 3 ngày. Dich MeOH thu được sau khi đã loc bỏ bã được cất loại dung môi

dưới áp suất giảm cho phân chiết MeOH. Chiết 2 pha lỏng (H2O - dung môi hữu cơ)

các lớp chất trong phân chiết MeOH bằng các dung môi với độ phân cực tăng dân:

Mẫu lá (EL): Chiết lân lượt với các dung môi là n-hexan, điclometan và etyl

axetat. Các dich chiết được làm khan bằng Na2SO4 , cất loại dung môi dưới áp suất

giảm và thu được các phân chiết tương ứng EL1 (hiệu suất 2% so với lượng nguyên

liệu khô), EL2 (hiệu suất 0,57% so với lượng nguyên liệu khô) và EL3 (hiệu suất

0,25% so với lượng nguyên liệu khô).

26

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Mẫu vỏ thân (EB): Chiết lân lượt bằng 2 dung môi là n-hexan và etyl

axetat. Các dich chiết được làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi dưới áp suất

giảm và thu được các phân chiết tương ứng EB1 (hiệu suất 1,3% so với lượng

nguyên liệu khô) và EB2 (hiệu suất 2% so với lượng nguyên liệu khô)

Mẫu gỗ (EW): Chiết bằng dung môi etyl axetat. Dich chiết được làm khan

bằng Na2SO4, cất loại dung môi dưới áp suất giảm và thu được phân chiết tương

ứng EOC (hiệu suất 1,3% so với lượng nguyên liệu khô).

Hiệu suất thu nhận các phân chiết từ 3 mâu lá (EL), vỏ thân (EB) và gỗ

(EW) được nêu trong Bảng 10, Muc 4.3, Chương 4.

Quy trinh chiết được tóm tắt ở Sơ đồ 1.

27

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

28

Dich nước

Chiết với n-hexan

Chiết với điclometan

Chiết với etyl axetat

Dich chiếtđiclometan

Dich chiếtEtyl axetat

Dich chiếtn-hexan

Phân chiết điclometan

Phân chiết etyl axetat

Phân chiết n-hexan 1. Làm

khô bằng Na2SO4

2. Cất loại kiệt dung môi

Phân chiết MeOH – trong nước

Hòa nước cất

1. Ngâm chiết với MeOH (3 lân, 3 ngày/lân)

2. Loc bỏ bã

3. Cất loại kiệt MeOH

Nguyên liệu

Phân chiết MeOH

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 1: Quy trình chiết các hợp chất từ cây Vông nem

3.3 PHÂN TÍCH CÁC PHẦN CHIẾT BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG (TLC)

Phân tich TLC các phân chiết được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-

Alufolien 60 F254 (Merck). Quá trinh phân tich sắc ký được thực hiện với các hệ

dung môi với độ phân cực khác nhau nhằm muc đich tim hệ cho sự phân giải tốt

nhất. Sau khi triên khai sắc ký, bản mỏng được sấy khô, hiện màu với thuốc hiện

1% vanilin/ H2SO4 đăc , hơ nóng ở 120oC và đánh dấu các vệt chất màu xuất hiện

trên bản mỏng.

3.3.1 Phân tích phần chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1)

Sau khi sử dung một số hệ dung môi như n-hexan-axeton và n-hexan-EtOAc

với các tỷ lệ khác nhau chúng tôi nhận thấy các hệ n-hexan-axeton 10:1, 6:1 và 3:1

(v/v) cho sự phân giải tốt đối với phân chiết n-hexan.

Kết quả phân tich TLC được trinh bày trong Bảng 1.

29

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Bảng 1: Phân tích TLC phần chiết n-hexan (EL1)

Hệ dung môi

n-hexan-axetonRf Dạng vệt Hiện màu

10 : 1

0,97 tròn hồng

0,92 tròn tim

0,39 tròn nâu

0,37 tròn tim

0,26 tròn nâu

0,17 tròn hồng

0,13 tròn nâu

0,1 tròn nâu

6 : 1

0,92 tròn hồng

0,82 tròn tim

0,5 tròn nâu

0,42 tròn tim

0,36 tròn nâu

0,26 tròn hồng

0,21 tròn nâu

0,16 tròn nâu

3 : 1

0,95 tròn hồng

0,6 tròn tim

0,54 tròn nâu

0,5 tròn tim

0,42 tròn nâu

0,37 tròn hồng

0,3 tròn nâu

30

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Kết l uận:

Như vậy, phân chiết n-hexan có nhiều chất với độ phân cực khác nhau, thê

hiện ở Rf phân tán. Các tỷ lệ dung môi n-hexan-axeton (10:1, 6:1, 3:1) có thê được

sử dung đê triên khai sắc ký cột bởi sự phân giải tốt.

3.3.2 Phân tích phần chiết điclometan lá cây Vông nem (EL2)

Sau khi sử dung một số hệ dung môi như điclometan-EtOAc, điclometan-

axeton, n-hexan-axeton và n-hexan-EtOAc với các tỷ lệ khác nhau chúng tôi nhận

thấy các hệ n-hexan-axeton với 20:1, 10:1 và 6:1 (v/v) cho khả năng tách tốt đối với

phân chiết điclometan.

Kết quả phân tich TLC được trinh bày trong Bảng 2.

Bảng 2: Phân tích TLC phần chiết điclometan (EL2)

Hệ dung môi

n-hexan-axetonRf Dạng vệt Hiện màu

20 : 1

0,66 Tròn hồng

0,17 Tròn nâu

0,13 Tròn hồng

0,11 Tròn nâu

10 : 1

0,71 Tròn hồng

0,26 Tròn nâu

0,17 Tròn hồng

0,13 Tròn nâu

6 : 1

0,76 Tròn hồng

0,36 Tròn nâu

0,26 Tròn hồng

0,21 Tròn nâu

31

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Kết l uận:

Như vậy, phân chiết điclometan có nhiều chất với độ phân cực liền nhau, thê

hiện ở Rf rất phân tán. Tuy vậy, tỷ lệ dung môi n-hexan-axeton với tỷ lệ 6:1 có thê

được sử dung đê triên khai sắc ký cột bởi sự phân giải khá tốt.

3.3.3 Phân tích phần chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3)

Sau khi sử dung một số hệ dung môi với các tỷ lệ khác nhau chúng tôi nhận

thấy hệ 3 dung môi n-hexan-etyl axetat-axit fomic với tỷ lệ 20:20:1 (v/v/v) cho khả

năng phân giải tốt đối với phân chiết etyl axetat.

Kết quả cu thê được trinh bày trong Bảng 3.

Bảng 3: Phân tích TLC phần chiết etyl axetat (EL3)

STT Rf Dạng vệt Hiện màu

1 0,86 tròn Xanh

2 0,56 tròn Tim

3 0,45 tròn Xanh

Kết luận:

Như vậy, trong phân chiết etyl axetat có chứa it chất với độ phân cực khác

nhau, thê hiện ở Rf rất phân tán. Hệ dung môi n-hexan-etyl axetat-axit formic với tỷ

lệ 20:20:1 có thê được sử dung đê triên khai sắc ký cột bởi sự phân giải khá tốt.

3.3.4 Phân tích TLC phần chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1)

Sau khi sử dung một số hệ dung môi với các tỷ lệ khác nhau chúng tôi nhận

thấy hệ điclometan-etyl axetat 49:1, 19:1 và 10:1 (v/v) cho khả năng phân giải tốt

nhất đối với phân chiết n-hexan.

Kết quả cu thê được trinh bày trong Bảng 4.

32

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Bảng 4: Phân tích TLC phần chiết n-hexan (EB1)

Hệ dung môi

điclometan-etyl axetatRf Dạng vệt Hiện màu

49 : 1

0,94 tròn Hồng

0,90 tròn Tim

0,84 tròn Nâu

0,78 tròn Tim

0,63 tròn tim

0,42 tròn tim

0,19 tròn vàng

0,1 tròn tim đậm

19: 1

0,96 tròn Hồng

0,90 tròn tim

0,77 tròn tim

0,65 tròn tim

0,52 tròn vàng

0,51 tròn Hồng

0,26 tròn xanh

0,2 tròn tim đậm

10 : 1

0,97 tròn Hồng

0,90 tròn tim

0,77 tròn tim

0,70 tròn tim

0,61 tròn vàng

0,55 tròn Hồng

0,32 tròn xanh

0,26 tròn tim đậm

33

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Kết l uận:

Như vậy, phân chiết n-hexan có rất nhiều chất với độ phân cực khác nhau,

thê hiện ở Rf phân tán. Các tỷ lệ dung môi điclometan - etyl axetat với tỷ lệ khác

nhau 49:1, 19:1 và 10:1 có thê được sử dung đê triên khai sắc ký cột bởi sự phân

giải khá tốt.

3.3.5 Phân tích phần chiết etyl axetat vỏ thân cây Vông nem (EB2)

Tiến hành khảo sát TLC so sánh phân chiết etyl axetat vỏ thân cây Vông nem

(EB2) song song với phân chiết n-hexan từ vỏ thân (EB1) cho các kết quả đinh tinh

tương tự. Phân chiết etyl axetat (EB2) do đó đã không được tiếp tuc phân tách sắc

ký cột.

Kết quả cu thê được trinh bày trong Bảng 5.

34

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Bảng 5: Phân tích TLC phần chiết etyl axetat (EB2)

Hệ dung môi

n-hexan-axetonRf Dạng vệt Hiện màu

49 : 1

0,94 tròn hồng

0,90 tròn tim

0,84 tròn nâu

0,78 tròn tim

0,63 tròn tim

0,42 tròn tim

0,19 tròn vàng

0,1 tròn tim đậm

19: 1

0,96 tròn hồng

0,90 tròn tim

0,77 tròn tim

0,65 tròn tim

0,52 tròn vàng

0,51 tròn hồng

0,26 tròn xanh

0,2 tròn tim đậm

10 : 1

0,97 tròn hồng

0,90 tròn tim

0,77 tròn tim

0,70 tròn tim

0,61 tròn vàng

0,55 tròn hồng

0,32 tròn xanh

0,26 tròn tim đậm

35

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Kết l uận:

Kết quả này cho thấy, trong vỏ thân Vông nem có chứa một hàm lượng lớn

các chất chinh. Các chất này xuất hiện trong cả hai phân chiết. Chúng tôi đi đến

quyết đinh tập trung phân tách các chất từ phân chiết EB1.

3.3.6 Phân tích phần chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1)

Sau khi sử dung một số hệ dung môi với các tỷ lệ khác nhau chúng tôi nhận

thấy hệ điclometan-etyl axetat 19:1 (v/v) cho khả năng phân giải tốt đối với phân

chiết etyl axetat.

Kết quả cu thê được trinh bày trong các Bảng 6.

Bảng 6: Phân tích TLC phần chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1)

STT Rf Dạng vệt Hiện màu

1 0,94 Tròn hồng

2 0,84 Tròn tim

3 0,69 Tròn tim

4 0,62 Tròn tim

5 0,56 Tròn vàng

6 0,4 Tròn xanh

7 0,37 Tròn tim

8 0,2 Tròn tim đậm

Kết l uận:

Như vậy, phân chiết n-hexan có rất nhiều chất với độ phân cực khác nhau,

thê hiện ở Rf phân tán. Các tỷ lệ dung môi điclometan-etyl axetat với tỷ lệ khác

nhau 49:1, 19:1 và 10:1 có thê được sử dung đê triên khai sắc ký cột bởi sự phân

giải khá tốt.

36

EL1(15 g)

EL1.1- EL1.3

1-7(0,5 g)

M(15 mg)

EL1.4

7-9(3,2 g)

EL1.5

10-13(0,7 g)

rửa bằng n-hexanrửa bằng n-hexan

C(0,3 g)

EL1.6-EL1.814-30(1,9 g)

Dội cột

(2 g)

CC, gradient, silica geln-hexan; n-hexan-axeton 95:5, 10:1, 6:1 và 3:1; MeOH

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

3.4 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ CÂY VÔNG NEM

3.4.1 Phân tách phần chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1)

Các kết quả phân tich TLC phân chiết n-hexan cho hệ dung môi phân giải tốt

nhất trên chất hấp phu silica gel là n-hexan-axeton. Các hệ dung môi n-hexan-

axeton với các tỷ lệ 95:5, 10:1, 6:1 và 3:1 đã được chon làm hệ dung môi rửa giải

gradient cho sắc ký cột (CC).

Phân tách sắc ký gradient (CC) phân chiết n-hexan trên chất hấp phu silica

gel cho 8 nhóm phân đoạn từ EL1.1 đến EL1.8.

Nhóm phân đoạn EL1.4 được rửa bằng n-hexan cho 1-octacosanol (M).

Nhóm phân đoạn EL1.5 được rửa bằng n-hexan cho chất β-sitosterol (C).

Quá trinh phân tách phân chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1) được trinh

bày trong Sơ đồ 2.

Sơ đồ 2 : Phân tách phần chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1)

37

EL2(11 g)

EL2.1-EL2.3

1-11(1,8 g)

EL2.4-EL2.812-19

(0,9 g)

EL2.9-EL2.10

20-27 (0,8 g)

EL2.11

28-31(0,5 g)

EL2.12-EL2.13

32-34(0,2 g)

CC, gradient, silica geln-hexan; n-hexan-axeton 20:1, 10:1, 6:1; MeOH

EL2.11.11-9

(0,1 g)

EL2.11.210-17

(0,07 g)

EL2.11.424-34(0,1 g)

EL2.11.318-23

(0,05 g)

CC, silica geln-hexan-etyl axetat 4:1

A(20 mg)

Kết tinh lại

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

3.4.2 Phân tách phần chiết điclometan lá cây Vông nem (EL2)

Các kết quả phân tich TLC phân chiết điclometan cho hệ dung môi phân giải

tốt nhất trên chất hấp phu silica gel là n-hexan-axeton. Các hệ dung môi n-hexan-

axeton với các tỷ lệ 20:1, 10:1 và 6:1 đã được chon làm hệ dung môi rửa giải

gradient cho sắc ký cột (CC).

Từ phân chiết điclometan (EL2) đã phân lập được apigenin A dưới dạng bột

vô đinh hinh màu trắng.

Quá trinh phân tách phân chiết điclometan lá cây Vông nem (EL2) được

trinh bày trong Sơ đồ 3.

38

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 3 : Phân tách phần chiết điclometan lá cây Vông nem (EL2)

3.4.3 Phân tách phần chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3)

Từ phân chiết etyl axetat (EL3) một chất bột màu vàng trong EtOAc đã được

kết tinh. Chất này được rửa với các dung môi n-hexan và điclometan thu được chất

R tinh khiết (vitexin).

Các kết quả phân tich TLC phân chiết etyl axetat cho hệ dung môi phân giải

tốt nhất trên chất hấp phu silica gel là n-hexan-etyl axetat-axit formic với tỷ lệ

20:20:1. Hệ dung môi n-hexan-etyl axetat-axit formic với tỷ lệ 20:20:1 đã được

chon làm hệ dung môi rửa giải cho sắc ký cột (CC).

Phân tách sắc ký gradient (CC) phân chiết etyl axetat trên chất hấp phu silica

gel cho 4 nhóm phân đoạn từ EL3.1 đến EL3.4. Do hàm lượng chất trong các nhóm

phân đoạn này rất thấp nên việc phân lập các chất trong phân chiết này không được

tiếp tuc thực hiện.

Quá trinh phân tách phân chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3) được trinh

bày trong Sơ đồ 4.

39

EL3(5 g)

EL3.11-4

(<0,1 g)

EL3.25-7

(< 0,1 g)

EL3.38-11

(< 0,1 g)

EL3.412-18

(< 0,1 g)

CC, silica geln-hexan–etyl axetat–axit formic 20:20:1

EL3(4,8 g)

R(0,2 g)

Dội cột

(2 g)

rửa n-hexan, điclometan

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 4: Phân tách phần chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3)

3.4.4 Phân tách phần chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1)

Từ dich chiết n-hexan (EB1) kết tua được một chất bột màu trắng. Bột này

được rửa với các dung môi n-hexan và điclometan thu được S là hỗn hợp phức tạp

cua các tecpen glycosid (phô 1H-NMR).

Các kết quả phân tich TLC với các hệ dung môi khác nhau cho thấy phân

chiết n-hexan (EB1) được phân tách tốt trên chất hấp phu silica gel bằng các hệ

dung môi điclometan-EtOAc với các tỷ lệ lân lượt là 49:1, 20:1 và 10:1. Các hệ

dung môi này đã được chon làm hệ dung môi rửa giải gradient cho sắc ký cột (CC).

Phân tách sắc ký phân chiết n-hexan trên chất hấp phu silica gel cho 8 nhóm

phân đoạn từ EB1.1 đến EB1.8.

Nhóm phân đoạn EB1.3 được phân tách bằng sắc ký cột thường với hệ dung

môi n-hexan-EtOAc 9:1 cho 1-octacosanol (M), chất này đã nhận được từ phân

chiết n-hexan cua lá cây Vông nem (EL1) (phân tich TLC và co-TLC).

Nhóm phân đoạn EB1.4 và EB1.5 được rửa bằng n-hexan cho chất C (β-

sitosterol, phân tich TLC và co-TLC).

Các nhóm phân đoạn EB1.6 được phân tách hai lân bằng sắc ký cột thường

với các hệ dung môi n-hexan-EtOAc 6:1 cho 5 nhóm phân đoạn EB1.6.1 - EB1.6.5

và n-hexan-EtOAc (8:1) đê phân tách nhóm phân đoạn EB1.6.2 cho các chất

scandenon (T) và 6,8-điprenylgenistein (X).

40

EB1(14 g)

EB1.1-EB1.2

1-2(15 mg)

EB1.3

3-4(1 g)

EB1.4-EB1.5

5-7(0,8 g)

EB1.7

11-20(0,5 g)

EB1.8

20-25(0,5 g)

CC, gradient, silica gelđiclometan, điclometan-EtOAc 49:1, 20:1, 10:1; EtOAc

C(0,1 g)

EB1.6

8-10(1,5 g)

rửa bằng n-hexan

M(15 mg)

CC, silica geln-hexan-EtOAc 6:1

EB1.6.21-6

(0,01 g)

EB1.6.27-17

(0,15 g)

EB1.6.219-23

(0,03 g)

T(130 mg)

X(20 mg)

H(0,1 g)

rửa bằng n-hexan

EB1.6.11-25

(0,1 g)

EB1.6.226-42(0,3 g)

EB1.6.3-543-65(0,6 g)

CC, silica geln-hexan-EtOAc 8:1

rửa bằng n-hexan

rửa bằng n-hexan,kết tinh lại trong điclometan

CC, silica geln-hexan-EtOAc 9:1

EB1.3.621-32

(0,05 g)

EB1.3.1-51-20

(0,2 g)

EB1.3.7-933-65(0,3 g)

rửa bằng n-hexan,kết tinh lại trong điclometan

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Nhóm phân đoạn EB1.8 được rửa bằng n-hexan cho soyasapogenol (H).

Quá trinh phân tách phân chiết n-hexan gỗ cây Vông nem (EB1) được trinh

bày trong Sơ đồ 5.

Sơ đồ 5: Phân tách phần chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1)

41

EW1(4 g)

EW1.11

(0,3 g)

EW1.22-3

(0,45 g)

EW1.34-5

(0,1 g)

EW1.510-11

(0,1 g)

Dội cột

(0,8 g)

CC, gradient, silica gelđiclometan; điclometan-EtOAc 49:1, 20:1, 10:1; EtOAc

C(50 mg)

EW1.46-9

(0,5 g)

H(40 mg)

rửa bằng n-hexan

M(10 mg)

rửa bằng n-hexanrửa bằng n-hexan

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

3.4.5 Phân tách phần chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1)

Các kết quả phân tich TLC với các hệ dung môi khác nhau cho thấy phân

chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1) được phân tách tốt trên chất hấp phu

silica gel bằng các hệ dung môi điclometan -EtOAc với các tỷ lệ lân lượt là 49:1,

20:1 và 10:1. Các hệ dung môi này đã được chon làm hệ dung môi rửa giải gradient

cho sắc ký cột (CC).

Phân tách sắc ký phân chiết n-hexan trên chất hấp phu silica gel cho 5 nhóm

phân đoạn từ 5 nhóm phân đoạn từ EW1.1 đến EW1.5.

Nhóm phân đoạn EW1.2 được phân rửa bằng n-hexan cho 1-octacosanol

(M) nhận được từ phân chiết n-hexan cua lá cây Vông nem.

Nhóm phân đoạn EW1.3 được rửa bằng n-hexan cho β-sitosterol (C).

Nhóm phân đoạn EW1.4 được rửa bằng n-hexan cho soyasapogenol (H).

Quá trinh phân tách phân chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1) được

trinh bày trong Sơ đồ 6.

Sơ đồ 6: Phân tách phần chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1)

42

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

3.5 CẤU TRÚC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC PHÂN LẬP

Từ các phân chiết lá cây Vông nem các hợp chất 1-octacosanol (M) và β-

sitosterol (C) (EL1), apigenin (A) (EL2) và vitexin (R) (EL3) đã được phân lập.

Từ các phân chiết vỏ thân cây Vông nem (EB1) các hợp chất 1-octacosanol

(M), β-sitosterol (C), soyasapogenol B (H), scandenon (T) và 6,8-điprenylgenistein

(X) đã được phân lập.

Từ phân chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1) các hợp chất

1-octacosanol (M), β-sitosterol (C) và soyasapogenol B (H) đã được phân lập.

1-Octacosanol (M)

Hợp chất M được phân lập bằng sắc ký cột dưới dạng chất bột vô đinh hinh

màu trắng, Rf = 0,57 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-EtOAc 5:1).

Phô 1H-NMR (CDCl3) cua chất (M) cho các tin hiệu cộng hưởng từ proton ở

δH 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz) cua một nhóm metyl liên kết với một nhóm metylen, tin

hiệu dải rộng cua các nhóm metylen cua một mạch ankyl ở δH 1,18-1,36 và một

nhóm –CH2-CH2-OH liên kết với mạch ankyl [δH 1,55 (1H, quintet, J = 7,0 Hz, H2-

2) và 3,63 (2H, dt, J = 5,5 Hz, 6,5 Hz, H2-1)]. Chiều dài cua mạch ankyl đã được

xác đinh là 25 nhóm metylen dựa trên tỷ lệ các đường cong tich phân trên phô 1H-

NMR. Trên cơ sở phô 1H-NMR, chất M đã được xác đinh là 1-octacosanol (CH3-

(CH2)26-CH2-OH). 1-Octacosanol là thành phân cua sáp lá thực vật như cua Triticum

aestirum (Gramineae) và Beta vulgaris (Chenopodiaceae).

Apigenin (A)

Hợp chất A được phân lập dưới dạng bột vô đinh hinh màu vàng nhạt, Rf =

0,88 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-EtOAc 10:1).

43

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

A

Phô 1H-NMR (DMSO-d6) cua chất A cho các tin hiệu cộng hưởng từ proton

cua một vòng benzen thế 1,4 [δH 6,92 (2H, d, J = 9,0 Hz) và 7,91 (2H, d, J = 9,0

Hz)], các proton ở vi tri meta so với nhau cua một vòng benzen thế 4 lân [δH 6,18

(1H, d, J = 2,0 Hz) và 6,47 (1H, d, J = 2,0 Hz)]. Các dữ kiện phô này cùng với sự

xuất hiện cua một tin hiệu singlet ở δH 12,95 cua một nhóm hiđroxi liên kết hiđro,

có thê là với một nhóm cacbonyl ở C-4 đã cho giả thiết về một cấu trúc flavonoit

cho chất A. Sự xuất hiện cua tin hiệu proton đăc trưng ở H-3 cua một flavon [δH

6,76 (s)] đã xác đinh A là apigenin (4',5,7-trihiđroxiflavon) [6].

Apigenin là một tác nhân kháng khuẩn, chống viêm và chất ức chế nhiều

enzyme. Apigenin cũng là aglycon cua nhiều hợp chất glycosid từ thực vật.

β-Sitosterol (C)

Hợp chất C được phân lập dưới dạng tinh thê hinh kim màu trắng, đ.n.c. 135-

136oC, Rf = 0,3 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 10:1).

C

Hợp chất này được nhận dạng là β-sitosterol trên cơ sở so sánh TLC và co-

TLC với chất chuẩn β-sitosterol.

44

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Vitexin (R)

Hợp chất R được phân lập dưới dạng bột vô đinh hinh màu vàng nhạt.

Hợp chất R đã được xác đinh là một flavon C-glucosid dựa trên các dữ kiện

phô 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT. Phô 1H-NMR (DMSO-d6) cua hợp chất R cho

các tin hiệu proton cua 2 doublet tương tác octo với nhau [δH 6,89 (2H, d, J = 8,5

Hz) và 8,02 (2H, d, J = 8,5 Hz)]; các tin hiệu này được gán tương ứng cho các vi tri

H-3'/H-5' và H-2'/H-6' cua vòng B, một singlet cua H-3 [δH 6,77 (1H, s)], một

singlet cua một proton duy nhất cua vòng A [δH 6,28 (1H, s)] và các tin hiệu ở

trường thấp cua nhóm 5-OH tạo liên kết hiđro với nhóm cacbonyl ở C-4 và một

proton anomeric cua một gốc đường [δH 4,69 (1H, d, J = 10,0 Hz)]. So sánh các tin

hiệu cộng hưởng từ cacbon 13 cua chất R với cua apigenin đã xác đinh được chất R

là một apigenin C-glucosid [29]. Các sự thay đôi độ chuyên dich hóa hoc quan sát

được chu yếu ở C-7 (∆δC -1,6), C-8 (∆δC +10,0) và C-9 (∆δC -1,4). Gốc đường đã

được xác đinh là một nhóm glucopyranosyl dựa trên các phô 13C-NMR và DEPT [δC

61,3 (t), 70,5 (d), 70,8 (d), 73,4 (d), 78,6 (d) và 81,8 (d)]. Các giá tri δC đã hoàn toàn

xác đinh khả năng liên kết cua nhóm glucopyranosyl vào C-8 cua vòng A cua

apigenin [6], gây ra sự chuyên dich δC ở các vi tri C-7, C-8 và C-9. Trên cơ sở các

dữ kiện phô hợp chất R đã được xác đinh là apigenin 8-C-β-D-glucopyranosid

(vitexin) [5]. Cấu hinh β cua proton anomeric đã được xác đinh từ hằng số J = 10,0

Hz.

Phô ESI-MS cua chất R cho pic ion ở m/z 433,67 ([M + H]+) phù hợp với

khối lượng phân tử cua vitexin (C21H20O10).

R

45

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Soyasapogenol B (H)

Hợp chất H được phân lập dưới dạng tinh thê hinh kim màu trắng, đ.n.c.

257-258oC, Rf = 0,16 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-EtOAc 4:1).

H

Trên phô 1H-NMR (CDCl3 và CD3OD) xuất hiện các tin hiệu cộng hưởng từ

proton cua 7 nhóm metyl bậc ba (7s) [δH 0,85; 0,91; 0,92; 0,95; 1,03; 1,11 và 1,23],

2 nhóm oximetin [δH 3,39 và 3,41 (mỗi tin hiệu 1H, dd)], một nhóm hiđroximetylen

dưới dạng 2 doublet AB [δH 3,32 và 4,19 (mỗi tin hiệu 1H, d, J = 11,0 Hz)] và một

nối đôi thế ba lân [δH 5,3 (1H, t, J = 3,5 Hz)].

Phô 13C-NMR và DEPT (CDCl3 và CD3OD) cua H cũng khăng đinh các dữ

kiện phô 1H-NMR về 7 nhóm metyl bậc ba (7q) [δC 16,0; 16,8; 19,6; 22,3; 24,9;

28,2 và 32,2], 2 nhóm oximetin [δC 76,2 (d) và 80,3 (d)], một nhóm hiđroximetylen

[δC 64,3 (t)] và một nối đôi thế ba lân [δC 122,3 (d) và 143,7 (s)]. Các tin hiệu cộng

hưởng từ cacbon 13 còn lại trong số 30 tin hiệu được quan sát là 9 nhóm metylen

(9t) [δC 18,3; 23,6; 25,7; 27,2; 28,4; 33,1; 38,3; 42,0 và 46,0], 3 nhóm metin (3d) [δC

44,9, 47,7 và 55,8] và 6 cacbon bậc 4 (6s) [δC 30,3; 36,6; 37,3; 39,5; 41,1 và 42,3].

Các dữ kiện phô NMR đã giả thuyết cho một cấu trúc tritecpenoit olean-12-

en cua chất H. Sau đó, sự so sánh các giá tri độ chuyên dich hóa hoc δH và δC cua

chất H với cua mâu chuẩn β-amyrin đã khăng đinh cho cấu trúc này. Hơn nữa, một

nhóm oximetin [δH 3,39 (1H, dd, J = 12 Hz, 4,5 Hz); δC 80,3 (d)] đã được xác đinh ở

C-3 phù hợp với sự đóng vòng tritecpenoit đi từ oxidosqualen. Hóa lập thê cua

46

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

nhóm 3-OH đã được xác đinh là β (equatorial) dựa trên hằng số tương tác Jax-ax =

12,0 Hz và δC 80,3. Nhóm hiđroximetin đã được xác đinh ở C-24 trên cơ sở so sánh

các dữ kiện phô 13C-NMR cua H với các cấu trúc olean-12-en tương tự ở vòng A

[27]. Việc xác đinh nhóm oximetin còn lại [δH 3,41 (1H, dd, J = 8,0 Hz, 3,5 Hz); δC

76,2 (d)] dựa trên sự so sánh các độ chuyên dich hóa hoc δC ở các vòng D/E và

nhóm 28-CH3. Trong trường hợp nhóm hiđroxi được liên kết vào vi tri C-16 các giá

tri δC tương ứng là khoảng 65,9 (C-16), 36,8 (C-17), 30,5 (C-22) và 21,3 (C-28) [9].

Các giá tri δC nhận được rõ ràng là được xác đinh cho nhóm hiđroximetin ở C-22,

cu thê là δC 76,2 (C-22), 37,3 (C-17), 28,4 (C-16) và 28,2 (C-28). Hóa lập thê cua

nhóm 22-OH đã được xác đinh là β (equatorial) dựa trên độ chuyên dich hóa hoc δC

76,2 và các hằng số tương tác cua H-22 (δH 3,41; J = 8,0 Hz, 3,5 Hz) (xem Hinh 4).

Hình 4: Hóa lập thê của nhóm 22-OH

Các dữ kiện phô NMR cua H hoàn toàn phù hợp với cấu trúc cua

soyasapogenol B [13].

Cuối cùng, các phô 2 chiều (2D-NMR) bao gồm 1H-1H COSY, HSQC và

HMBC đã được đo đê khăng đinh lại cấu trúc cua hợp chất này. Trên phô 1H-1H

COSY với sự tham khảo phô HSQC, các tương tác H-3 ↔ H2-1 ↔ H2-2, H5 ↔H2-

6↔ H2-7, H-9 ↔ H2-11 ↔ H2-12, H2-15 ↔ H2-16, H2-18 ↔ H2-19 và H2-21↔ H2-

22 đã được thiết lập. Vi tri cua nhóm 3-OH cũng được xác đinh qua các tương tác

HMBC giữa H-3 (δH 3,39) với C-3 (δC 80,3), giữa H3-23 (δH 1,23) và H2-24 (δH 3,32

và 4,19) với C-3. Vi tri cua nhóm hiđroxi thứ hai đã được khăng đinh nhờ phô

47

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

HMBC ở C-22 qua các tương tác quan trong giữa H-22 (δH 3,41) và C-20 (δC 30,3),

giữa H-30 (δH 0,85) và C-22 (δC 76,2) và giữa H-22 và C-28 (δC 28,2).

Các tương tác 1H-1H COSY và HMBC quan trong được biêu diên trên Hinh 5.

Hình 5: Các tương tác 1H-1H COSY ( ) và HMBC (→) quan trọng

của chất H

Phô ESI-MS cua chất H cho pic ion ở m/z 459,09 ([M + H]+) phù hợp với

khối lượng phân tử cua soyasapogenol B (C30H50O3).

Scandenon (T)

Hợp chất T được phân lập dưới dạng tinh thê hinh kim màu vàng luc, đ.n.c.

162-164oC, Rf = 0,44 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 5:1).

T

48

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Phô 1H-NMR (CDCl3), 13C-NMR và DEPT cua chất T cho các tin hiệu cộng

hưởng từ proton và cacbon 13 cua một dân xuất isoflavon cua genistein khi được so

sánh với phô 1H-NMR cua 6,8-điprenylgenistein (X). Các tin hiệu này bao gồm H-

2/C-2 cua khung isoflavon [δH 7,88 (1H, s); δC 152,7 (d)], nhóm 5-OH liên kết hiđro

nội phân tử [δH 13,0 (1H, s)] với nhóm cacbonyl ở C-4 [δC 181,5 (s)] và vòng B thế

1,4 [δH 6,81(2H, d, J = 8,5 Hz) và 7,33 (2H, d, J = 8,5 Hz)]. Isoflavon này có thê

được dân xuất từ 6,8-điprenylgenistein (X) với một nhóm prenyl đã được đóng

vòng loại hiđro và được liên kết với vòng A cua isoflavon ở C-6/C-7 hoăc C-7/C-8

[δH 1,47 (6H, s), 5,62 (1H, d, J = 10,0 Hz) và 6,73 (1H, d, J = 10,0 Hz); δC 28,2 (q),

77,8 (s), 122,9 (s) và 128,1 (d)]; nhóm isoprenyl còn lại xuất hiện ở δH 1,68 (s), 1,81

(s), 3,39 (2H, d, J = 7,5 Hz) và 5,18 (1H, t, J = 7,5 Hz). Vi tri cua vòng pyran ở C-

7/C-8 hoăc C-6/C-7 có thê được phân biệt dựa trên độ chuyên dich hoá hoc cacbon

13 cua nhóm metin olefinic (C-1") cua hệ vòng pyran. Giá tri δC 115,9 (d) cua C-1"

cua chất T đã xác đinh chất này là một 7,8-pyranoisoflavon (scandenon); trong

trường hợp một 6,7-pyranoisoflavon (osajin) giá tri này là ở khoảng δC 121,3. Trên

cơ sở các dữ kiện phô NMR, cấu trúc cua chất T đã được xác đinh là scandenon

[15].

Phô ESI-MS cua chất T cho pic ion ở m/z 405,23 ([M + H]+) khăng đinh cho

công thức phân tử cua scandenon (C25H24O5).

6,8-Điprenylgenistein (X)

Hợp chất X được phân lập dưới dạng bột vô đinh hinh màu trắng, Rf = 0,37

(TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton, 5:1).

49

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

X

Phô 1H-NMR (CDCl3) cua chất X cho các tin hiệu cộng hưởng từ proton cua

các căp proton đối xứng ở vi tri octo, một vòng benzen thế hai lân 1,4 [δH 6,85 (2H,

d, J = 8,5 Hz) và 7,36 (2H, d, J = 8,5 Hz)] và 2 nhóm γ,γ-đimetylallyl (isoprenyl)

bao gồm các proton cua hai nhóm isoprenyl metylen ở δH 3,47 (4H, brt, J = 6,0 Hz),

hai proton cua hai nối đôi thế ba lân ở δH 5,23 (1H, brt, J = 6,0 Hz) và 5,27 (1H, brt,

J = 6,0 Hz) và các nhóm metyl gắn với liên kết đôi ở δH 1,74 (s), 1,76 (s), 1,83 (s)

và 1,84 (s).

Các dữ kiện phô này hoàn toàn phù hợp với các dữ kiện phô 13C-NMR và

DEPT. Trên phô 13C-NMR (CDCl3) các tin hiệu cộng hưởng từ cacbon 13 cua vòng

benzen thế hai lân 1,4 xuất hiện ở δc 115,6 (d), 123,21 (s), 130,4 (d) và 159,6 (s).

Các tin hiệu cacbon 13 cua nhóm isoprenyl cộng hưởng ở δc 17,8 (q) và 17,9 (q);

21,7 (t); 25,7 (q) và 25,8 (q); 121,13 (d) và 121,6 (d) và 134,1 (s) và 135,5 (s) [8].

Các tin hiệu cua một vòng benzen thế 6 lân khác trong số đó có 3C liên kết với oxi

giả thiết về sự liên kết với 2 nhóm isoprenyl nêu trên [δc 105,4 (s), 105,8 (s), 110,3

(s), 153,4 (s), 155,9 (s) và 157,6 (s)] với các cacbon cua vòng.

Do các tin hiệu cộng hưởng từ δH 7,89 (1H, s), δc 152,6 (d) và 181,4 (s, C=O)

đã cho giả thiết về một khung cacbon isoflavon cua X, sự sắp xếp các tin hiệu trên

là hoàn toàn phù hợp với một 5,7,4'-trihiđroxiisoflavon (genistein) được điprenyl

hóa. Nhóm hiđroxi ở C-5 cộng hưởng ở δH 13,1 (s) do tạo liên kết hiđro nội phân tử

50

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

với nhóm cácbonyl ở C-4. Các sự chuyên dich cua các tin hiệu cộng hưởng từ

cacbon 13 về phia trường thấp cua C-6 (∆δC +11,6) và C-8 (∆δC +11,5) và trường

cao cua C-5 (∆δC -7,8), C-7 (∆δC -7,1) và C-9 (∆δC -5,4) cua X khi được so sánh với

cua genistein [5] phù hợp với sự liên kết cua 2 nhóm isoprenyl vào các vi tri này.

So sánh các dữ kiện phô 1H-NMR và 13C-NMR cua X với các giá tri cua tài

liệu tham khảo đã khăng đinh cấu trúc cua X là 6,8-điprenylgenistein [14, 25].

Phô ESI-MS cua chất X cho một pic ion ở m/z 407,14 ([M + H]+) phù hợp

với công thức phân tử cua 6,8-điprenylgenistein (C25H26O6).

51

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Chương 4:

THỰC NGHIỆM

4.1 THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT

Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck

(Darmstadt, CHLB Đức) DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm trên nền nhôm.

Sắc ký cột thường (CC), sắc ký cột nhanh (FC) và sắc ký cột tinh chế (Mini-

C) được thực hiện trên silica gel Merck (Darm-Stadt, CHLB Đức) cỡ hạt 63-200

μm, 63-100 μm và 40-63 μm.

Phô hồng ngoại (IR) được ghi trên thiết bi Impact-410 Nicolet FT-IR

spectrophotometer.

Phô khối lượng phun bui điện tử (ESI-MS) được ghi trên thiết bi LC-MS-

Obbitrap-XL (Thermo Scientific).

Phô cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR), phô cộng hưởng từ hạt nhân

cacbon 13 (13C-NMR) với chương trinh DEPT và phô cộng hưởng từ hạt nhân hai

chiều (2D NMR) 1H-1H COSY, HSQC và HMBC được ghi trên thiết bi Bruker AV

500 spectrometer. Độ chuyên dich hóa hoc (δ) được biêu diên theo ppm.

Tetrametylsilan (TMS) là chất chuẩn nội zero.

4.2 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT

Nguyên liệu thực vật là lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem (Erythrina orientalis

(L.) Murr., Fabaceae) tươi được thu hái tại Hà Nội vào tháng 10 năm 2008 (lá) và

tháng 4 năm 2009 (vỏ thân và gỗ).

Mâu thực vật được lưu tiêu bản tại Phòng thi nghiệm Hóa hoc các hợp chất

thiên nhiên, Khoa Hóa hoc, Trường Đại hoc Khoa hoc Tự nhiên, Đại hoc Quốc gia

Hà Nội.

52

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

4.3 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ CÂY VÔNG NEM

Lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem được hong trong bóng râm rồi sấy trong tu

sấy ở nhiệt độ 50oC. Mâu đã khô hoàn toàn được xay thành bột min.

Ba mâu trên được ngâm chiết theo cùng một quy trinh như sau:

Mâu đã xay min được ngâm chiết với MeOH khan ở nhiệt độ phòng trong 3

lân, mỗi lân trong 3 ngày. Sau khi đã loc bỏ bã các dich chiết MeOH được gộp lại

và cất loại dung môi dưới áp suất giảm cho một phân chiết MeOH. Phân chiết

MeOH được hòa tan trong nước cất, sau đó chiết lân lượt với các dung môi n-hexan,

điclometan và etyl axetat theo độ phân cực tăng dân. Gộp các dich chiết tương ứng

nhận được từ lá, vỏ thân và gỗ Vông nem, làm khô bằng Na2SO4, cất loại kiệt dich

chiết đã được gạn bỏ Na2SO4 dưới áp suất giảm thu được các phân chiết n-hexan,

điclometan và etyl axetat tương ứng.

Quy trinh chung điều chế các phân chiết từ lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem

được trinh bày tóm tắt ở Sơ đồ 1, Muc 3.2, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

Hiệu suất thu nhận các phân chiết 3 mâu lá, thân và gỗ cây Vông nem (tinh

theo lượng nguyên liệu khô) được đưa ra trong Bảng 7.

Bảng 7: Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ cây Vông nem

Nguyên liệu

(khối lượng)Phân chiết Khối lượng (g) Hiệu suất (%)

(2 kg)

n-hexan (EL1) 40 2

điclometan (EL2) 11,4 0,57

etyl axetat (EL3) 5 0,25

vỏ thân

(1,1 kg)

n-hexan (EB1) 14 1,3

etyl axetat (EB2) 23 2

gỗ

(0,3 kg)etyl axetat (EW1) 4 1,3

53

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

4.4 PHÂN TÍCH CÁC PHẦN CHIẾT BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG

Phân tich sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn

silica gel Merck (Darmstadt, CHLB Đức) DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2

mm trên nền nhôm.

Thuốc thử hiện màu là dung dich 1% vanilin/H2SO4 đăc , bản mỏng sau đó

được hơ nóng ở 120oC.

4.4.1 Phân tích phần chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1)

Hệ dung môi triên khai là n-hexan-axeton với tỷ lệ khác nhau 10:1, 6:1 và

3:1.

Kết quả phân tich TLC phân chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1) được

trinh bày ở Bảng 1, Muc 3.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.4.2 Phân tích phần chiết điclometan lá cây Vông nem (EL2)

Hệ dung môi triên khai là n-hexan-axeton với các tỷ lệ 20:1, 10:1 và 6:1.

Kết quả phân tich TLC phân điclometan cua vỏ thân cây Vông nem (EL2)

được trinh bày ở Bảng 2, Muc 3.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.4.3 Phân tích phần chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3)

Hệ dung môi triên khai là n-hexan-etyl axetat-axit formic với tỷ lệ 20:20:1.

Kết quả phân tich TLC phân chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3) được

trinh bày ở Bảng 3, Muc 3.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.4.4 Phân tích phần chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1)

Hệ dung môi triên khai là điclometan-etyl axetat với các tỷ lệ 49:1, 19:1 và

10:1.

Kết quả phân tich TLC phân chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1)

được trinh bày ở Bảng 4, Muc 3.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

54

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

4.4.5 Phân tích phần chiết điclometan vỏ thân cây Vông nem (EB2)

Hệ dung môi triên khai là điclometan - etyl axetat với các tỷ lệ 49:1, 19:1 và

10:1.

Kết quả phân tich TLC phân chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB2)

được trinh bày ở Bảng 5, Muc 3.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.4.6 Phân tích phần chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1)

Hệ dung môi triên khai là điclometan-etyl axetat với tỷ lệ 19:1.

Kết quả phân tich TLC phân chiết n-hexan gỗ cây Vông nem (EW1) được

trinh bày ở Bảng 6, Muc 3.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.5 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT

4.5.1 Phân tách phần chiết n-hexan lá cây Vông nem (EL1)

Phân chiết n-hexan (EL1) (15 g) được phân tách bằng sắc ký cột trên silica

gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,2 mm). Rửa giải với hệ dung môi gradient n-hexan-

axeton với các tỷ lệ 95:5, 10:1, 6:1 và 3:1, thu được 30 phân đoạn, mỗi phân đoạn

100 ml. Cuối cùng dội cột bằng MeOH.

Các phân đoạn cho sắc ký đồ TLC giống nhau được gộp lại thành 8 nhóm

phân đoạn từ EL1.1 đến EL1.8.

Nhóm phân đoạn EL1.4 (3,2 g) được rửa bằng n-hexan cho chất bột vô đinh

hinh màu trắng ki hiệu là M (15 mg).

Nhóm phân đoạn EL1.5 (0,7 g) được rửa bằng n-hexan cho chất bột vô đinh

hinh màu trắng ki hiệu là C (0,3 g)

Quá trinh phân tách phân chiết n-hexan (EL1) được trinh bày trong Sơ đồ 2,

Muc 3.4.1, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

55

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

4.5.2 Phân tách phần chiết điclometan lá cây Vông nem (EL2)

Phân chiết điclometan (EL2) (11 g) được phân tách bằng sắc ký cột trên

silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,2 mm). Rửa giải với hệ dung môi gradient n-

hexan-axeton với tỷ lệ 20:1, 10:1 và 6:1, thu được 33 phân đoạn, mỗi phân đoạn 50

ml. Cuối cùng dội cột bằng MeOH.

Các phân đoạn cho sắc ký đồ TLC giống nhau được gộp lại thành 13 nhóm

phân đoạn từ EL2.1 đến EL2.13.

Phân đoạn EL2.11 (0,2 g) được phân tách bằng sắc ký cột với hệ dung môi

n-hexan-EtOAc 4:1 thu được 34 phân đoạn, mỗi phân đoạn 5 ml. Tiếp tuc khảo sát

sắc ký lớp mỏng, gộp các phân đoạn giống nhau, thu được 4 nhóm phân đoạn

EL2.11.1 đến EL2.11.4 trong đó nhóm phân đoạn EL2.11.3 (phân đoạn 18-23) là

chất bột vô đinh hinh màu trắng ki hiệu là A (20 mg).

Quá trinh phân tách phân chiết điclometan (EL2) được trinh bày trong Sơ đồ

3, Muc 3.4.2, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.5.3 Phân tách phần chiết etyl axetat lá cây Vông nem (EL3)

Phân chiết etyl axetat (EL3) được kết tinh trong EtOAc cho một chất bột

màu vàng, chất này được rửa lân lượt với các dung môi n-hexan và điclometan cho

chất R (0,2 g).

Phân chiết etyl axetat (EL3) (5 g) được phân tách bằng sắc ký cột trên silica

gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,2 mm), rửa giải với hệ dung môi n-hexan-etyl axetat-axit

fomic với tỷ lệ 20:20:1 cho 18 phân đoạn, mỗi phân đoạn 50 ml. Cuối cùng dội cột

bằng MeOH.

Các phân đoạn cho sắc ký đồ TLC giống nhau được gộp lại thành 4 nhóm

phân đoạn từ EL3.1 đến EL3.4.

Quá trinh phân tách phân chiết etyl axetat (EL3) được trinh bày trong Sơ đồ

4, Muc 3.4.3, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.5.4 Phân tách phần chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1)

56

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Từ dich chiết n-hexan (EB1) kết tua được một chất bột màu trắng. Bột này

được rửa với các dung môi n-hexan và điclometan thu được S là hỗn hợp phức tạp

cua các tecpen glycosid (phô 1H-NMR).

Phân chiết n-hexan (EB1) (14 g) được phân tách bằng sắc ký cột trên silica

gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,2 mm). Rửa giải với hệ dung môi điclometan-EtOAc với

các tỷ lệ là 49:1, 19:1 và 10:1, thu được 25 phân đoạn, mỗi phân đoạn 50 ml. Cuối

cùng dội cột bằng EtOAc.

Các phân đoạn cho sắc ký đồ TLC giống nhau được gộp lại thành 8 nhóm

phân đoạn từ EB1.1 đến EB1.8.

Nhóm phân đoạn EB1.3 (1 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường với hệ

dung môi n-hexan-EtOAc 9:1, thu được 70 phân đoạn, mỗi phân đoạn 5 ml. Sắc ký

lớp mỏng cho phép gộp các phân đoạn thành 9 nhóm phân đoạn từ EB1.3.1 đến

EB1.3.9 trong đó nhóm phân đoạn EB1.3.6 (phân đoạn 24-33) là chất bột vô đinh

hinh màu trắng (15 mg) và được đinh tinh là chất M nhận được từ phân chiết n-

hexan lá cây Vông nem (phân tich TLC và co-TLC).

Các nhóm phân đoạn EB1.4 và EB1.5 được rửa bằng n-hexan cho tinh thê

hinh kim màu trắng (100 mg). Phân tich đinh tinh sắc ký lớp mỏng với mâu chuẩn

β-sitosterol chúng tôi cho kết quả chất mới được phân lập này β-sitosterol (C).

Phân đoạn EB1.6 (1,5 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường với hệ dung

môi n-hexan-EtOAc 6:1, thu được 65 phân đoạn, mỗi phân đoạn 5 ml. Phân tich sắc

ký lớp mỏng đã gộp các phân đoạn có sắc ký đồ TLC giống nhau thành 5 nhóm

phân đoạn EB1.6.1 đến EB1.6.5. Tiếp tuc sử dung phương pháp sắc ký cột thường

với hệ dung môi n-hexan-EtOAc 8:1 đê phân tách nhóm phân đoạn EB1.6.2 thu

được 23 phân đoạn. Từ 2 nhóm phân đoạn 7-17 và 19-23 kết tinh cho 2 loại tinh thê

màu xanh nhạt, hinh kim và màu trắng, hinh nấm. Rửa các tinh thê bằng n-hexan và

kết tinh lại trong điclometan thu được 2 chất tinh khiết, ki hiệu là T (130 mg) và X

(20 mg).

57

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Nhóm phân đoạn EB1.8 (0,5 g) được rửa bằng n-hexan thu được tinh thê

hinh kim màu trắng, ki hiệu là H (0,1 g).

Quá trinh phân tách phân chiết n-hexan vỏ thân cây Vông nem (EB1) được

trinh bày trong Sơ đồ 5, Muc 3.4.4, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

4.5.5 Phân tách phần chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1)

Phân chiết etyl axetat (EW1) (4 g) được phân tách bằng sắc ký cột thường

trên silica gel (Merck, cỡ hạt 0,063-0,2 mm). Rửa giải với hệ dung môi điclometan-

EtOAc với các tỷ lệ là 49:1, 19:1 và 10:1, thu được 11 phân đoạn, mỗi phân đoạn

50ml. Cuối cùng dội cột bằng EtOAc.

Các phân đoạn cho sắc ký đồ TLC giống nhau được gộp lại thành 5 nhóm

phân đoạn từ EW1.1 đến EW1.5.

Nhóm phân đoạn EW1.2 (0,45 g) được rửa bằng n-hexan cho chất bột vô

đinh hinh màu trắng (10 mg) và được đinh tinh là chất M nhận được từ phân chiết

n-hexan lá cây Vông nem (phân tich TLC và co-TLC).

Nhóm phân đoạn EW1.3 (0,1 g) được rửa bằng n-hexan cho tinh thê hinh

kim màu trắng (50 mg). Phân tich đinh tinh sắc ký lớp mỏng với chuẩn β-sitosterol

chúng tôi cho kết quả chất mới được phân lập này là β-sitosterol (C).

Nhóm phân đoạn EW1.4 (0,5 g) được rửa bằng n-hexan cho tinh thê hinh

kim màu trắng (40 mg). Phân tich sắc ký lớp mỏng so sánh (TLC và co-TLC) với

chất H nhận được từ phân chiết n-hexan cua vỏ thân cây Vông nem (EB1) cho thấy

chất mới được phân lập là H.

Quá trinh phân tách phân chiết etyl axetat gỗ cây Vông nem (EW1) được

trinh bày trong Sơ đồ 6, Muc 3.4.5, Chương 3: Kết quả và Thảo luận.

58

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

4.6 HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC

PHÂN LẬP

1-Octacosanol (C 28H58O) (M)

Bột vô đinh hinh màu trắng.

Rf = 0,57 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-EtOAc 5:1), hiện màu tim

với thuốc hiện 1% vanilin/ H2SO4 đăc .

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 29-CH3), 1,18-1,36

(50H, brs, 2H-3→2H-27), 1,55 (2H, quintet, J = 7,0 Hz, 2H-2), 3,63 (2H, dt, J = 5,5

Hz, 6,5 Hz, 2H-1).

Apigenin (A)

Bột vô đinh hinh màu vàng nhạt.

Rf = 0,88 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-EtOAc 10:1), hiện màu tim

với thuốc hiện 1% vanilin/ H2SO4 đăc .

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ 6,18 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,47 (1H, d,

J = 2,0 Hz, H-8), 6,76 (1H, s, H-3), 6,92 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-2', H-6'), 7,91 (2H,

d, J = 9,0 Hz, H-3', H-5'), 12,95 (1H, s, 5-OH).

β-Sitosterol (C)

Tinh thê hinh kim màu trắng, đ.n.c. 135-136oC.

Rf = 0,3 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 10:1), hiện màu tim với

thuốc hiện 1% vanilin/ H2SO4 đăc .

Vitexin ( R)

Bột vô đinh hinh màu vàng.

ESI-MS: m/z 433,67 (C21H21O10, [M + H]+).1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δ 3,25-3,39 (2H, m, H-3", H-4", H-5"), 3,53

(1H, t, J = 5,0 Hz, H-6"a), 3,77 (1H, brd, J = 9,0 Hz, H-6"b), 3,85 (1H, t, J = 8,5 Hz,

H-2"), 4,58 (1H, brs, -OH), 4,69 (1H, d, J = 10,0 Hz, H-1"), 4,96 (2H, brs, 2-OH),

59

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

6,28 (1H, s, H-6), 6,77 (1H, s, H-3), 6,89 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3', H-5'), 8,02 (2H,

d, J = 8,5 Hz, H-2', H-6'), 13,2 (1H, brs, 5-OH).13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δ 61,3 (t, C-6"), 70,5 (d, C-4"), 70,8 (d, C-

2"), 73,4 (d, C-1"), 78,6 (d, C-3"), 81,8 (d, C-5"), 98,1 (d, C-6), 102,4 (d, C-3),

104,0 (s, C-8), 104,6 (s, C-10), 115,8 (d, C-3', C-5'), 121,6 (s, C-1'), 128,9 (d, C-2',

C-6'), 155,9 (s, C-9), 160,4 (s, C-5'), 161,1 (s, C-4'), 162,5 (s, C-7), 163,9 (s, C-2),

182,1 (s, C-4).

Soyasapogenol B (H)

Tinh thê hinh kim màu trắng, đ.n.c. 257-258oC.

ESI-MS: m/z 459,09 (C30H51O3, [M + H]+).

Rf = 0,16 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-EtOAc 4:1), hiện màu tim

đậm với thuốc hiện 1% vanilin/ H2SO4 đăc .

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 0,85 (1H, m, H-5), 0,85 (3H, s, 30-CH3), 0,91

(3H, s, 29-CH3), 0,92 (3H, s, 25-CH3), 0,95 (3H, s, 26-CH3), 0,98 (1H, m, H-19a),

1,03 (3H, s, 28-CH3), 1,11 (3H, s, 27-CH3), 1,23 (1H, m, H-1a), 1,23 (3H, s, 23-

CH3), 1,25 (1H, m, H-15a), 1,37 (1H, m, H-16a), 1,40 (1H, m, H-6b), 1,40 (1H, m,

H-7b), 1,40 (1H, m, H-21a), 1,44 (1H, m, H-21b), 1,48 (1H, m, H-7a), 1,54 (1H,

brs, H-9), 1,60 (1H, m, H-19b), 1,64 (1H, m, H-6a), 1,66 (1H, m, H-1b), 1,71 (1H,

m, H-16b), 1,75 (1H, m, H-15b), 1,86 (2H, m, H2-11), 2,06 (1H, brd, J = 12,5 Hz,

H-18), 3,32 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-24a), 3,39 (1H, dd, J = 12,0 Hz, 4,5 Hz, H-3),

3,41 (1H, dd, J = 8,0 Hz, 3,5 Hz, H-22), 4,19 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-24b), 5,3 (1H,

t, J = 3,5 Hz, H-12).13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ 16,0 (q, C-25), 16,8 (q, C-26), 18,3 (t, C-6),

19,6 (q, C-30), 22,3 (q, C-23), 23,6 (t, C-11), 24,9 (q, C-27), 25,7 (t, C-15), 27,2 (t,

C-2), 28,2 (q, C-28), 28,4 (t, C-16), 30,3 (s, C-20), 32,2 (q, C-29), 33,1 (t, C-7),

36,6 (s, C-10), 37,3 (s, C-17), 38,3 (t, C-1), 39,5 (s, C-8), 41,1 (s, C-14), 42,0 (t, C-

21), 42,3 (s, C-4), 44,9 (d, C-18), 46,0 (t, C-19), 47,7 (d, C-9), 55,8 (d, C-5), 64,3 (t,

C-24), 76,2 (d, C-22), 80,3 (d, C-3), 122,3 (d, C-12), 143,7 (s, C-13).

60

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Scandenon ( T)

Tinh thê hinh kim màu vàng luc, đ. n. c. 162-164oC.

Rf = 0,44 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 5:1), hiện màu xanh

luc với thuốc hiện 1% vanilin/ H2SO4 đăc .

ESI-MS: m/z 405,23 (C25H25O5, [M + H]+).1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 1,47 (6H, s) (4''-CH3, 5''-CH3), 1,68 (3H, s,

5'''-CH3), 1,81 (3H, d, 4'''-CH3), 3,39 (2H, d, J = 7,5 Hz, H-1'''), 5,18 (1H, t, J = 7,5

Hz, H-2'''), 5,62 (1H, d, J = 10,0 Hz, H-2''), 5,84 (1H, brs, 4'-OH), 6,73 (1H, d, J =

9,5 Hz, H-1''), 6,81 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3', H-5'), 7,33 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2', H-

6'), 7,88 (1H, s, H-2), 13,0 (1H, s, 5-OH)13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ 17,9 (q, 4'''-CH3), 21,3 (t, C-1'''), 25,7 (q, 5'''-

CH3), 28,2 (q, 4''-CH3, 5''-CH3), 77,8 (s, C-3''), 105,5 (s, C-6), 105,9 (s, C-10), 107,6

(s, C-8), 115,7 (d, C-3', C-5'), 115,9 (d, C-1''), 121,9 (d, C-2'''), 122,9 (s, C-1'),

123,4 (s, C-3), 128,1 (d, C-2''), 130,3 (d, C-2', C-6'), 131,7 (s, C-3'''), 152,7 (d, C-2),

154,8 (s, C-9), 154,9 (s, C-5), 156,1 (s, C-7), 157,0 (s, C-4'), 181,5 (s, C-4).

6,8-Điprenylgenistein ( X)

Bột vô đinh hinh màu trắng.

Rf = 0,37 (TLC, silica gel, hệ dung môi n-hexan-axeton 5:1), hiện màu vàng

nhạt với thuốc hiện 1% vanilin/ H2SO4 đăc .

ESI-MS: 407,14 (C25H27O6), [M+H]+).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ 1,74 (3H, d, J = 1,0 Hz, 3''-CH3), 1,76 (3H, d,

J = 1,0 Hz, 3''-CH3), 1,83 (3H, s, 3'''-CH3), 1,84 (3H, s, 3'''-CH3), 3,47 (4H, brt, J =

6,0 Hz) (H-1'', H-1'''), 5,23 (1H, brt, J = 6,0 Hz), 5,27 (1H, brt, J = 6,0 Hz) (H-2'', H-

2'''), 6,85 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3', H-5'), 7,36 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2', H-6'), 7,89

(1H, s, H-3), 13,1 (1H, s, 5-OH).13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ 17,8 (q), 17,9 (q), (C-4'', C-5''), 21,7 (t, C-2'',

C-2'''), 25,7 (q), 25,8 (q) (C-4'', C-5'''), 105,4 (s, C-10), 105,8 (s, C-8), 110,3 (s, C-

6), 115,6 (d, C-3', C-5'), 121,3 (d, C-2''), 121,6 (d, C-2'''), 123,21 (s, C-1'), 123,24

(s, C-3), 130,4 (d, C-2', C-6'), 134,1 (s, C-3''), 135,5 (s, C-3'''), 152,6 (d, C-2), 153,4

(s, C-9), 155,9 (s, C-5), 157,6 (s, C-7), 159,6 (s, C-4'), 181,4 (s, C-4).

61

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

KẾT LUẬN

Luận văn thạc si “Nghiên cứu hóa thực vật cây Vông nem (Erythrina

orientalis (L.) Murr., Fabaceae” thực hiện các nghiên cứu thành phân hóa hoc cua

cây Vông nem và đã thu được các kết quả nghiên cứu chinh và có các đóng góp mới

sau:

1. Đã xây dựng được quy trinh chiết phân lớp các hợp chất hữu cơ theo độ

phân cực tăng dân và phân bố các hợp chất hữu cơ từ lá, vỏ thân và gỗ cây Vông

nem (Erythrina orientalis (L.) Murr., Fabaceae) vào các phân chiết với các hiệu

suất chiết tương ứng so với lượng mâu nguyên liệu khô là n-hexan (EL1, 2%),

điclometan (EL2, 0,57%) và etyl axetat (EL3, 0,25%) (từ lá cây Vông nem); n-

hexan (EB1, 1,3%) và etyl axetat (EB2, 2%) (từ vỏ thân cây Vông nem) và etyl

axetat (EW1, 1,3%) (từ gỗ cây Vông nem).

2. Đã phân tich sắc ki lớp mỏng (TLC) các phân chiết nhận được đê xác đinh

các điều kiện sắc ki đinh tinh các phân chiết và xác đinh các hệ dung môi thich hợp

cho phân tách sắc ki gradient các phân chiết.

3. Đã xây dựng các quy trinh phân tách sắc ký cột gradient CC theo độ phân

cực và các phương pháp tinh chế (sắc ký và kết tinh) đê phân lập được 7 hợp chất

thành phân chinh từ các phân chiết từ lá (EL1, EL2 và EL3); từ vỏ thân (EB1) và

từ gỗ cây Vông nem (EW1).

4. Đã xác đinh được cấu trúc cua các hợp chất được phân lập bằng các

phương pháp sắc ký (β-sitosterol, TLC và co-TLC) và các phương pháp phô (ESI-

MS và 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H COSY, HSQC và HMBC) là 1-

octacosanol, apigenin, vitexin, soyasapogenol B, scandenon và 6,8-

điprenylgenistein.

Ngoài các hợp chất flavon được prenyl hóa đăc trưng cho các loài Erythrina,

scandenon và 6,8-điprenylgenistein, apigenin và dân xuất C-glucosid cua hợp chất

này, vitexin, soyasapogenol B, một aglycon cua một số hợp chất glycosid và 1-

octacosanol đã lân đâu tiên được phân lập từ chi Erythrina (Fabaceae).

62

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vi thuốc Việt Nam, 787, Nhà xuất bản

Y hoc, Hà Nội.

2. Võ Văn Chi (1997), Từ điên cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y hoc, Thành

phố Hồ Chi Minh.

Tiếng Anh

3. Deshpande V. H., Pendse A. D., Pendse R. (2007), “Erythrinins A, B and C,

three new isoflavones from the bark of Erythrina variegata”, Indian J. Chem.,

15B, 205-207.

4. Ghosal S., Ghosh D. K., Dutta S. K. (1970), “Occurrence of erysotrine and other

alkaloids in Erythrina variegata”, Phytochemistry, 9, 2397- 2398.

5. Harborne J. B., Mabry T. J. (1982), The flavonoids: Advances in research,

Chapman and Hall, London.

6. Harbone J. B., Baxter H., Moss G. P. (1999), Phytochemical Dictionary: A

Handbook of bioactive compounds from plants, Taylor & Francis, London.

7. Hegde V. R., Dai P., Patel M. G., Puar M. S., Das P., Pai J., Bryant R., Cox P.

A. (1997), “Phospholipase A2 inhibitors from an Erythrina species from

Samoa”, Journal of Natural Products, 60, 537-539.

8. Ito K. (1999), “Studies on the alkaloids of Erythrina plants”, Yakugaku Zasshi,

119 (5), 340-356.

9. Kundakovic T., Fokialakis N., Nagiatis P., Kovacevic N., Chinou I.,

“Triterpenic derivatives of Achillea alexandri-regis Bornm. & Rudski, Chem.

Pharm. Bull., 52, 1462-1465 (2004).

10. Mahato S. B. (1991), “Tritecpenoid saponins from Medicago chispida”,

Phytochemistry, 30 (10), 3389-3393.

63

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

11. Monache G. D., Sairria R.; Vitali R., Vitali A., Botta B., Monacelli B., Pasqua

G., Palocci C., Cerria E. (1994), “Two isoflavones and a flavone from the fruits

of Maclura pomifera”, Phytochemistry, 37 (3), 893-898

12. Sato M., Tanaka H., Fujiwara S., Hirata M., Yamaguchi R., Etoh H., Tokuda C.

(2003), “Antibacterial property of isoflavonoids isolated from Erythrina

variegata against cariogenic oral bacteria”, Phytomedicine, 10, 427-433.

13. Sato M., Tanaka H., Yamaguchi R., Kato K., Etoh H. (2004), “Synergistic

effects of mupirocin and an isoflavanone isolated from Erythrina variegata on

growth and recovery of methicillin-resistant Staphylococcus aureus” Int. J.

Antimicrob. Agents, 24, 241-246.

14. Singhal A. K. , Sharma R. P., Thyagarajan G., Herz W., Govindan S. V. (1980),

“New prenylated isoflavones and a prenylated dihydroflavonol from Milletia

pachicarpa”, Phytochemistry, 19, 929-934.

15. Tanaka H., Tanaka T., Etoh H. (1996), “A pterocarpan from Erythrina

orientalis”, Phytochemistry, 42, 1173-1475.

16. Tanaka H., Tanaka T., Etoh H. (1997), “A pterocarpan from Erythrina

orientalis”, Phytochemistry, 45, 205-207.

17. Tanaka H., Tanaka T., Etoh H. (1998), “Two pterocarpans from Erythrina

orientalis”, 47, 475-477.

18. Tanaka H., Tanaka T., Hosoya A., Kitade Y., Etoh H. (1998), “Three

isoflavones from Erythrina orientalis”, 48, 355-357.

19. Tanaka H., Doi M., Etoh H., Watanabe N., Shimizu H., Hirata M., Ahmad M.,

Qurashi I., Khan M. R. (2001), “Revised structures for senegalensin and

euchrenone b10”, Journal of Natural Products, 64, 1336-1340.

20. Tanaka H., Sato M., Fujiwara S., Hirata M., Etoh H., Takeuchi H. (2002),

“Antibacterial activity of isoflavonoids isolated from Erythrina variegata

64

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

against methicillin-resistant Staphylococcus aureus”, Lett. Appl. Microbiol., 35,

494-498.

21. Tanaka H., Hirata M., Etoh H., Watanabe N., Shimizu H., Ahmad M., Terada

Y., Fukai T. (2002), “Two diphenylpropan-1,2-diol syringates from the roots of

Erythrina variegata”, J. Nat. Prod., 65, 1933-1935.

22. Tanaka H., Hirata M., Etoh H., Shimizu H., Sako M., Murata J., Murata H.,

Darnaedi D., Fukai T. (2003), “Eryvarins F and G, two 3-phenoxychromones

from the roots of Erythrina variegata”, Phytochemistry, 62, 1243-1246.

23. Tanaka H., Oh-Uchi T., Etoh H., Sako M., Sato M., Fukai T., Tateishi Y.

(2003), “An arylbenzofuran and four isoflavonoids from the roots of Erythrina

poeppigiana”, Phytochemistry, 63, 597-602.

24. Tanaka H., Hirata M., Etoh H., Sako M., Sato M., Murata J., Murata H.,

Darnaedi D., Fukai T. (2004), “Six new constituents from the Roots of

Erythrina variegata”, Chem. Biodiversity, 1, 1101-1108.

25. Taylor R. B., Corley D. G., Tempesta M. S., Fomum Z. T., Ayafor J. F., Wandji

J., Ifeadike P. N. (1986), J. Nat. Prod., 49, 670.

26. Tellikepalli H., Gollapudi S. R., Shokri A. K., Velazquez L., Sandamann R. A.,

Veliz E. A., Jagannadha Rao K. V. (1990), “ Isoflavonoids and a

cinnamylphenol from root extracts of Erythrina variegata”, Phytochemistry, 29,

2005-2007.

27. Woldermichael G. M., Wink M. (2002), “Triterpene glycosides of Lupimus

angustifolius”, Phytochemistry, 60, 323-327.

28. Xiaoli L., Naili W., Sau W. M., Chen A. S., Xinsheng Y. (2006), “Four new

isoflavonoids from the stem bark of Erythrina variegata”, Chem. Pharm. Bull.,

54, 570-573.

29. Xie C., Veitch N. C., Houghton P. J., Simmonds M. S. J. (2003), “Flavone C-

glycosides from Viola yedoensis Makino”, Chem. Pharm. Bull., 51, 1204-1207.

65

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

30. Zhang Y., Li X. L., Lai W. P., Chen B., Chow H. K., Wu C. F., Wang N. L.,

Yao X. S., Wong M. S. (2007), “Anti-osteoporotic effect of Erythrina variegata

L. in ovariectomized rats”, J. Ethnopharmacol., 109, 165-169.

31. Zhang Y., Li X. L., Yao X. S., Wong M. S. (2008), “Osteogenic activities of

genistein derivatives were influenced by the presence of prenyl group at ring

A”, Arch. Pharm. Res., 31, 1534-1539.

32. http://vi.wikipedia.org/wiki/Fabaceae .

33. http://en.wikipedia.org/wiki/Erythrina .

34. http://en.wikipedia.org/wiki/Erythrina_variegata .

66