các ưu đãi và hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ ... · cơ chế...
TRANSCRIPT
Các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà Nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nội dung
1. Mục tiêu
2. Cơ chế hỗ trợ về nguồn vốn
3. Cơ chế hỗ trợ về thuế
4. Cơ chế hỗ trợ kỹ thuật
5. Một số ưu đãi theo lĩnh vực
6. Dự thảo Luật doanh nghiệp nhỏ và vừa
7. Hỏi & đáp
8. Về Kreston
1. Mục tiêu
Cung cấp thông tin tổng hợp về các chính sách ưu đãi và hỗ trợ mới nhất của Nhà nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (“DNNVV”) – có vốn dưới 100 tỷ đồng hoặc dưới 300 lao động;
Trợ giúp các Doanh nghiệp (“DN”) đánh giá khả năng đáp ứng các điều kiện để áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ;
Cung cấp thông tin về quy trình, thủ tục áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ; Trợ giúp các DN nắm bắt xu hướng thay đổi của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để kịp
thời thiết lập/ điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
2. Các hỗ trợ về nguồn vốn
Văn bản:
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009;
Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17/04/2013;
Thông tư số 119/2015/TT-BTC ngày 12/08/2015;
Thông tư số 13/2015/TT-BKHĐT ngày 28/10/2015;
Thông tư số 37/2016/TT-BTC ngày 29/02/2016
Chương trình hỗ trợ năm 2016
Nguồn vốn: Quỹ phát triển DNNVV – trực thuộc Bộ KHĐT. (tổng nguồn vốn của Quỹ: 2.000
tỷ đồng, nguồn vốn triển khai năm 2016: 560 tỷ đồng);
Lãi suất: 7% đối với khoản vay trung hạn & dài hạn và cố định trong suốt thời hạn vay;
Mức cho vay tối đa: 70% tổng mức đầu tư (không bao gồm vốn lưu động), tối đa 30 tỷ
đồng;
Thời hạn vay: 7 năm (có thể trả trước hạn và được miễn phí trả nợ trước hạn);
Tài sản đảm bảo: tối đa bằng 100% giá trị khoản vay, có thể sử dụng tài sản hình thành từ
vốn vay để làm tài sản đảm bảo;
Hình thức giải ngân: thông qua các ngân hàng nhận ủy thác của Quỹ, bao gồm: BIDV,
Vietcombank và HDBank;
Các lĩnh vực hỗ trợ: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp chế biến, chế tạo;
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải.
2. Các hỗ trợ về nguồn vốn (tiếp)
Các chương trình cụ thể năm 2016 và đối tượng áp dụng:
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (“DNNVV”) đổi mới sáng tạo;
Hạn mức chương trình: 100 tỷ
Thời gian ân hạn trả gốc: tối đa 24 tháng
Mức cho vay tối đa: 10 tỷ
Đối tượng: DNVVN thuộc các lĩnh vực ưu đãi đáp ứng được tiêu chí về đổi mới, sáng tạo
Chương trình hỗ trợ DNNVV tham gia vào chuỗi sản xuất, chế biến và bảo quản nông, lâm
và thủy sản
Hạn mức chương trình: 210 tỷ
Thời gian ân hạn trả gốc: tối đa 18 tháng
Mức cho vay tối đa: 20 tỷ
Đối tượng: Các DNNVV đã hoạt động trên 03 năm, thực hiện đầu tư cơ bản trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Chương trình hỗ trợ DNNVV sản xuất sản phẩm công nghiệp phụ trợ cho ngành điện tử và
cơ khí
Hạn mức chương trình: 150 tỷ
Thời gian ân hạn trả gốc: tối đa 18 tháng
Mức cho vay tối đa: 25 tỷ
Đối tượng: Các DNNVV đã hoạt động trên 03 năm, thực hiện đầu tư cơ bản trong lĩnh vực công
nghiệp phụ trợ.
2. Các hỗ trợ về nguồn vốn (tiếp)
Các chương trình cụ thể năm 2016 và đối tượng áp dụng (tiếp):
Chương trình hỗ trợ DNNVV trong ngành hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Hạn mức chương trình: 100 tỷ
Thời gian ân hạn trả gốc: tối đa 24 tháng
Mức cho vay tối đa: 25 tỷ
Đối tượng: DNVVN thuộc các lĩnh vực ưu đãi đáp ứng được tiêu chí về đổi mới, sáng tạo.
Thủ tục, hồ sơ:
Hồ sơ pháp lý;
Hồ sơ tài chính
Hồ sơ dự án, phương án SXKD
Các văn bản chứng minh DN đạt các tiêu chí ưu tiên hỗ trợ
Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp đến Quỹ hoặc các ngân hàng ủy thác (Hồ sơ bị một ngân
hàng ủy thác từ chối vẫn có thể được nộp đến Quỹ để ngân hàng ủy thác khác xem xét).
3. Cơ chế hỗ trợ về thuế
Hiện tại chưa có chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) ổn định cho các
DNVVN mà chính sách ưu đãi được vận dụng theo từng năm tùy theo tình hình kinh tế;
Đề xuất của Bộ Tài chính (nếu được thông qua dự kiến sẽ được áp dụng từ 1/1/2017):
áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% hoặc 17% (so với mức thuế suất phổ thông 20%);
giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với lao động trong một số lĩnh vực: Công nghệ
thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông
nghiệp, chế biến nông sản...
4. Cơ chế hỗ trợ về kỹ thuật
Văn bản:
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009;
Thông tư số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014
Nội dung hỗ trợ: trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, cụ thể:
Khảo sát đánh giá nhu cầu trợ giúp đào tạo
Xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV, bao gồm: các khóa đào tạo khởi
sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp chuyên sâu (thông qua
các hình thức: Tổ chức phổ biến, đào tạo qua mạng, truyền hình)
Đơn vị triển khai:
Trung tâm hỗ trợ DNNVV phía Bắc – trực thuộc Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch:
http://www.hotrodoanhnghiep.gov.vn/
Trung tâm hỗ trợ DNNVV phía Nam – trực thuộc Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế
hoạch: http://www.smestac.gov.vn/Trang-chu.html
Trung tâm hỗ trợ DNNVV Hà Nội – trực thuộc Sở kế hoạch đầu tư: http://www.hanoi-sme.vn/
5. Một số ưu đãi theo lĩnh vực
Lĩnh vực đấu thầu (xây dựng, mua sắm) của các dự án công
Văn bản:
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014;
Nội dung ưu đãi:
Gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là DN cấp nhỏ và siêu nhỏ
(vốn dưới 100 tỷ đồng hoặc dưới 200 lao động) tham gia đấu thầu.
Trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau, nhà thầu là
DN nhỏ và siêu nhỏ được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu khác.
5. Một số ưu đãi theo lĩnh vực (tiếp)
Công nghiệp hỗ trợ
Văn bản:
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015;
Thông tư 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015;
Thông tư 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016;
Thông tư 01/2016/TT-NHNN ngày 4/2/2016;
Thông tư 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014;
Quyết định 2173/QĐ-NHNN ngày 28/10/2014.
Nội dung ưu đãi:
Hỗ trợ về vốn:
lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam không vượt quá mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành
kinh tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ (hiện tại là 1%/năm
đối với kỳ hạn dưới 1 tháng và 5,5%/năm đối với kỳ hạn từ 1-6 tháng).
DNNVV khi vay vốn trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV để đầu tư
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển còn được các tổ chức tín dụng xem xét
cho vay tối đa 70% vốn đầu tư nếu (i) tổng giá trị tài sản thế chấp tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay,
(ii) vốn chủ sở hữu chiếm tối thiểu 20% và (iii) không có nợ đọng, nợ xấu.
5. Một số ưu đãi theo lĩnh vực (tiếp)
Nội dung ưu đãi: (tiếp)
Ưu đãi thuế TNDN: Thuế TNDN 10% trong vòng 15 năm, 4 năm miễn thuế, 9 năm giảm 50% (áp dụng
với cả dự án mới và dự án đầu tư mở rộng; áp dụng đối với cả các dự án đang triển khai còn trong thời hạn
ưu đãi thuế);
Ưu đãi thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định.
Đối tượng ưu đãi:
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học;
sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của
Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương;
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao
Thủ tục áp dụng ưu đãi:
DN tự đánh giá và gửi Đề nghị và Hồ sơ xác định ưu đãi gửi Bộ Công thương xác nhận (DN chịu trách
nhiệm về việc áp ứng các điều kiện).
Các cơ quan và đơn vị khác (cơ quan thuế, ngân hàng…) và DN áp dụng ưu đãi trên cơ sở xác nhận của
Bộ Công thương.
Bộ Công thương tổ chức hậu kiểm và thu hồi Xác nhận ưu đãi nếu DN không đáp ứng điều kiện ưu đãi trên
thực tế.
6. Dự thảo Luật DNNVV
STT Nội dung Nghị định 56 Dự thảo Luật DN nhỏ và vừa
1 Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Nhà nước trợ giúp tài chính thông qua các
công cụ:
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài các công cụ trên, có thêm các loại hình:
Nguồn tín dụng tại các ngân hàng thương mại: Chính phủ sẽ
dành nhiều ưu đãi cho các ngân hàng thương mại có dư Nợ cho
vay lớn hoặc có lãi suất ưu đãi đối với các DNNVV.
Quỹ tương hỗ: Quỹ do các DNNVV tự nguyện tham gia, đóng
góp vốn để hỗ trợ lẫn nhau.
Quỹ đầu tư khởi nghiệp: Quỹ được hình thành từ nguồn vốn
góp của các nhà đầu tư cho khởi nghiệp kinh doanh.
Hoạt động gọi vốn cộng đồng cho khởi nghiệp: Tổ chức
cũng cấp dịch vụ gọi vốn cộng đồng bằng cổ phần và vốn vay
được thành lập và đăng kí với cơ quan có thẩm quyền.
2 Cải thiện môi trường kinh
doanh, cải cách hành
chính
Không có quy định
Nhà nước tạo môi trường, điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính
sách để các DNNVV có điều kiện phát triển kinh doanh: cải thiện
môi trường kinh doanh, cải cách hành chính, rút ngắn quy trình ,
thời gian xử lý, bảo đảm công khai minh bạch các hoạt động,
nghiêm cấm các cơ qua hành chính có hành vi phân biệt đối xử,
sách nhiễu, gây khó khăn cho DN.
Cập nhật thay đổi về ưu đãi với DNNVV:
6. Dự thảo Luật DNNVV (tiếp)
Cập nhật thay đổi về ưu đãi với DNNVV (tiếp):
STT Nội dung Nghị định 56 Dự thảo Luật DN nhỏ và vừa
3 Hỗ trợ về thuế thu nhập
doanh nghiệp
Không có quy định DNNVV khởi nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực ưu tiên
được áp dụng mức thuế suất thấp hơn 5% so với mức
thuế suất phổ thông
4 Hỗ trợ mặt bằng Chỉ đưa ra quy định chung: nhà nước bố trí quỹ đất, khuyến
khích xây dựng các khu, cum công nghiệp cho DNNVV.
Cụ thể các biện pháp hỗ trợ bao gồm:
Nhà đầu tư phát triển hạ tầng được hỗ trợ một
phần chi phí cho việc đầu tư hạ tầng đối với diện
tích cho DNNVV thuê .
Giảm tiền thuê đất hoặc hoàn trả tiền thuê đất
Nhà đầu tư phát triển hạ tầng được hưởng ưu đãi
đầu tư nếu diện tích cho DNNVV thuê trên 30%
diện tích đất công nghiệp
Khuyến khích phát triển khu dịch vụ dùng chung
theo hình thức đối tác công tư.
5 Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng
thị trường
Chỉ đưa ra quy định chung: hàng năm các Bộ ban ngành, cơ
quan nhà nước và địa phương xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí để thực hiện các hoạt động xúc tiến mở rộng thị
trường.
Bên cạnh nội dung trên, bổ sung thêm các biện
pháp:
DNNVV có sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm
đổi mới sáng tạo được ưu tiên tham gia các
chương trình quốc gia về xúc tiến, mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu
Khuyến khích hình thành chuỗi phân phối sản phẩm
quốc gia.
6. Dự thảo Luật DNNVV (tiếp)
Cập nhật thay đổi về ưu đãi với DNNVV (tiếp):
STT Nội dung Nghị định 56 Dự thảo Luật DN nhỏ và vừa
6 Hỗ trợ tham gia mua sắm
công
Chỉ đưa ra quy định chung: Nhà nước dành tỉ lệ nhất định
cho các DNNVV thực hiện các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng
để cung cấp một số hàng hóa, dịch vụ công; chưa đưa ra
những con số cụ thể
Cụ thể hóa các ưu đãi:
Cơ quan, tổ chức nhà nước có sử dụng ngân sách
phải dành tỷ lệ tối thiểu 20% ngân sách hoặc 20%
số lượng hợp đồng hàng năm để mua hàng hóa,
dịch vụ do DNNVV sản xuất.
Ưu tiên các DNNVV có sản phẩm thuộc danh mục
sản phẩm đổi mới, sáng tạo tham gia mua sắm
công.
7 Hỗ trợ về thông tin và tư
vấn
Chính phủ cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật
điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách,
chương trình trợ giúp phát triển DNNVV và các thông tin
khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua cổng thông tin điện tử.
Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước
cung cấp dịch vụ tư vấn cho các DNNVV.
Bên cạnh các hỗ trợ tại NĐ 56, bổ sung thêm các
chính sách:
Nhà nước hỗ trợ đào tạo khởi sự, quản trị doanh
nghiệp, đào tạo chuyên sâu kết hợp với tư vấn dưới
hình thức đào tạo trực tiếp, gián tiếp, qua truyền
hình và các phương tiện thông tin đại chúng.
Nhà nước xây dựng mạng lưới chuyên gia và tổ
chức tư vấn để cung cấp các dịch vụ tư vấn cho
doanh nghiệp.
6. Dự thảo Luật DNNVV (tiếp)
Cập nhật thay đổi về ưu đãi với DNNVV (tiếp):
STT Nội dung Nghị định 56 Dự thảo Luật DN nhỏ và vừa
8 Xây dựng các chương trình
mục tiêu phát triển DNNVV
Không quy định Xây dựng khuôn khổ các chương trình mục tiêu với các
ưu đãi và hỗ trợ cụ thể cho các DNNVV, bao gồm:
Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp
Chương trình hỗ trợ đổi mới, sáng tạo
Chương trình hỗ trợ chuẩn đoán và tư vấn nâng
cao năng lực sản xuất
Chương trình phát triển cụm liên kết ngành và chuỗi
giá trị
7. Hỏi và đáp
Hỏi & Đáp
8. Về Kreston
Kreston được thành lập năm 1971 tại Vương quốc Anh. Hiện tại, chúng tôi có một mạng lưới các văn phòng tại hơn
100 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng với nguồn lực hơn 20.000 nhân viên kiểm toán và tư vấn chuyên nghiệp.
Năm 2012, Kreston được vinh dự nhận giải thưởng "Mạng lưới kiểm toán phát triển nhanh nhất thế giới" (Rising
Star Network) do Tạp chí về kế toán uy tín hàng đầu thế giới International Accounting Bulletin bình chọn
Trong giai đoạn 2012 - 2014, Kreston luôn duy trì vị trí thứ 13 - 14 trong Bảng xếp hạng các Hãng kiểm toán có doanh
thu lớn nhất thế giới
Tổng kết hoạt động năm 2014, Kreston đạt được doanh thu khoảng 2 tỷ đô la Mỹ toàn mạng lưới, tăng trưởng 5%
doanh thu so với năm 2013
Hoạt động ở Việt Nam từ năm 2001
8. Về Kreston
Các dịch vụ cung cấp:
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ tư vấn kế toán
Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ thẩm định giá, định giá
Dịch vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn tài chính
Dịch vụ tư vấn chiến lược
Dịch vụ tư vấn quản trị
8. Về Kreston
Nếu Quý vị quan tâm sâu hơn đến dịch vụ của chúng tôi hoặc có những thắc mắc, gợi ý hay
đơn giản là bày tỏ quan điểm của mình, chúng tôi sẵn lòng lắng nghe. Chúng tôi luôn coi trọng
các mối quan hệ lâu dài và không ngừng nỗ lực hoàn thiện dịch vụ thông qua góp ý thẳng thắn
và hiệu quả.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN KRESTON (VN)
Tầng 4, tòa nhà Hà Thành, số 102 Thái Thịnh,
Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội
Tel: (+84-4) 73 036 036
Fax: (+84-4) 36 830 338
E-mail: [email protected]
URL: http://www.kreston.vn