chƯƠng i : tỔng quan - sgtvt.danang.gov.vn filekiểm định ; 1.3. lý do đề xuất của...

30
1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN 1.1. Tên đề tài : Các giải pháp duy trì chất lượng xe cơ giới sau kiểm định; 1.2. Mục tiêu của đề tài : - Đánh giá thực trạng công tác bảo dưỡng và sửa chữa xe cơ giới của chủ phương tiện và lái xe; - Đề xuất các giải pháp để duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa 2 kỳ kiểm định ; 1.3. Lý do đề xuất của đề tài : * Phương tiện xe cơ giới đến thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ( ATKT&BVMT ) tại Trung tâm Đăng kiểm XCG Đà Nẵng có tỷ lệ không đạt ( kiểm tra lần 1 ) cao khoảng từ 25% đến 30 % đặc biệt tỷ lệ không đạt rất cao ở các hệ thống an toàn như hệ thống phanh, hệ thống lái, khí thải động cơ từ 30% đến 50%, so với số liệu tham khảo tại các Trung tâm đăng kiểm khác thì tỷ lệ xe kiểm định không đạt lần 1 từ 10% đến 20%, tỷ lệ không đạt ở các hệ thống an toàn như hệ thống phanh, hệ thống lái, khí thải động cơ từ 15% đến 30%. Điều này cho thấy công tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô ( BDSC ) tại địa phương có nhiều vấn đề cần phải quan tâm; * Đa số chủ phương tiện, lái xe chưa quan tâm sâu đến công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô nhằm duy trì tình trạng ATKT&BVMT giữa hai chu kỳ kiểm định, vẫn còn phương tiện không đạt chuẩn tham gia giao thông, đặc biệt phương tiện xả nhiều khói đen gây ô nhiễm môi trường trên đường phố. Phương tiện không đạt chuẩn lần 1 cao, để khắc phục, lái xe thực hiện sửa chữa nhanh mang tính chất đối phó, điều đó dẫn đến rủi ro tìm ẩn khi phương tiện tham gia giao thông; * Trong công tác quản lý Nhà nước hiện hành có nhiều quy định yêu cầu thực thi để đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ mội trường đối với xe cơ giới như : Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP, Nghị định số 91/2010/NĐ-

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN

1.1. Tên đề tài : Các giải pháp duy trì chất lượng xe cơ giới sau kiểm định;

1.2. Mục tiêu của đề tài :

- Đánh giá thực trạng công tác bảo dưỡng và sửa chữa xe cơ giới của chủ phương tiện

và lái xe;

- Đề xuất các giải pháp để duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

xe cơ giới theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa 2 kỳ

kiểm định ;

1.3. Lý do đề xuất của đề tài :

* Phương tiện xe cơ giới đến thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi

trường ( ATKT&BVMT ) tại Trung tâm Đăng kiểm XCG Đà Nẵng có tỷ lệ không

đạt ( kiểm tra lần 1 ) cao khoảng từ 25% đến 30 % đặc biệt tỷ lệ không đạt rất cao ở

các hệ thống an toàn như hệ thống phanh, hệ thống lái, khí thải động cơ từ 30% đến

50%, so với số liệu tham khảo tại các Trung tâm đăng kiểm khác thì tỷ lệ xe kiểm

định không đạt lần 1 từ 10% đến 20%, tỷ lệ không đạt ở các hệ thống an toàn như hệ

thống phanh, hệ thống lái, khí thải động cơ từ 15% đến 30%. Điều này cho thấy công

tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô ( BDSC ) tại địa phương có nhiều vấn đề cần phải quan

tâm;

* Đa số chủ phương tiện, lái xe chưa quan tâm sâu đến công tác bảo dưỡng kỹ

thuật & sửa chữa ô tô nhằm duy trì tình trạng ATKT&BVMT giữa hai chu kỳ kiểm

định, vẫn còn phương tiện không đạt chuẩn tham gia giao thông, đặc biệt phương tiện

xả nhiều khói đen gây ô nhiễm môi trường trên đường phố. Phương tiện không đạt

chuẩn lần 1 cao, để khắc phục, lái xe thực hiện sửa chữa nhanh mang tính chất đối phó,

điều đó dẫn đến rủi ro tìm ẩn khi phương tiện tham gia giao thông;

* Trong công tác quản lý Nhà nước hiện hành có nhiều quy định yêu cầu thực thi

để đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ mội trường đối với xe cơ giới như : Luật

Giao thông đường bộ, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP, Nghị định số 91/2010/NĐ-

2

CP, Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT, Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT, văn bản

số 729/CSGTĐB-ĐS-ĐKVN, văn bản số 240-KHLN/CSGT-ĐK, Quyết định số

992/2003/BGTVT ngày 09/04/2003 của Bộ GTVT và các tài liệu hướng dẫn quy

trình bảo dưỡng sửa chữa ô tô …, nhưng thực tế hiện nay đa số các đơn vị kinh

doanh vận tải, các doanh nghiệp sửa chũa ô tô và cơ quan quản lý Nhà nước ít

quan tâm thực hiện;

Từ những vấn đề nêu trên, đề tài “ Các giải pháp duy trì chất lượng xe cơ

giới sau kiểm định “ là cần thiết thực hiện để tìm ra các giải pháp khả thi cho việc

đảm bảo an toàn giao thông và môi trường tại thành phố Đà Nẵng;

Hình 1 : Phương tiện không được thực hiện bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ, khi tham gia

giao thông dễ xảy ra rủi ro tiềm ẩn.

3

1.4. Đối tượng nghiên cứu :

* Chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới đến kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm;

* Công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô tại các doanh nghiệp vận tải;

* Công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô tại các doanh nghiệp sửa chữa ô

tô;

* Công tác quản lý nhà nước về công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô;

1.5. Phạm vi nghiên cứu :

* Xe cơ giới đến kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm XCG Đà Nẵng;

* Xe cơ giới đang lưu hành tại thành phố Đà Nẵng;

* Một số doanh nghiệp vận tải lớn tại thành phố Đà Nẵng

* Một số doanh nghiệp sửa chữa ô tô tại thành phố Đà Nẵng;

* Một số cơ quan chức năng liên quan trên thành phố Đà Nẵng;

1.6. Đối tượng khảo sát:

* Xe cơ giới ( XCG );

* Doanh nghiệp kinh doanh vận tải ( DNVT );

* Doanh nghiệp sửa chữa ô tô ( DNSC)

* Cơ quan quản lý nhà nước ( CQQL);

1.7. Cách tiếp cận :

* Từ thực tế kiểm định XCG tại 2 cơ sở kiểm định của Trung tâm đăng kiểm xe cơ

giới thành phố Đà Nẵng;

* Từ thực tế chất lượng ATKT&BVMT của XCG sau kiểm định tham gia giao

thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ;

* Từ thực tế công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô tại các DNVT;

* Từ thực tế công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô tại các DNSC;

4

* Từ thực tế trong công tác quản lý nhà nước về bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô

tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

1.8. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng :

Sử dụng phương pháp thống kê và thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên :

* Thống kê kết quả kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm Đăng kiểm XCG Đà Nẵng;

* Sử dụng nghiệp vụ kiểm định và thiết bị kiểm định để kiểm tra ATKT&BVMT

xe cơ giới còn thời hạn lưu hành tham gia giao thông;

* Tiếp cận thực tế công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô tại các DNVT;

* Tiếp cận thực tế công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô tại các DNSC;

* Khảo sát thực tế tại các cơ quan chức năng liên quan để nghiên cứu công tác

quản lý Nhà nước về công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô đối với các

doanh nghiệp;

* Tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để duy trì chất lượng XCG sau kiểm

định;

Hình 2 : Tai nạn giao thông đường bộ ngày càng tăng cao.

CHƯƠNG II : Nội dung nghiên cứu của đề tài:

5

2.1. Nghiên cứu kết quả kiểm định XCG tại Trung tâm đăng kiểm XCG :

2.1.1. Nội dung nghiên cứu tại cơ sở 1 :

* Thời gian từ 01/01/2010 đến 31/10/2010

* Số phương tiện kiểm định lần 1 : 20.099 xe

* Số phương tiện không đạt chuẩn : 5.749 xe

* Tỷ lệ không đạt chung : 28,60%

Trong đó các hệ thống có tỷ lệ không đạt cao nhất là :

* Hệ thống phanh : 50,11 %

* Hệ thống lái : 27,69 %

* Khí thải : 44,95 %

2.1.2. Nội dung nghiên cứu tại cơ sở 2 :

* Thời gian từ 01/06/2010 đến 31/10/2010

* Số phương tiện kiểm định lần 1 : 3.595 xe

* Số phương tiện không đạt chuẩn : 977 xe

* Tỷ lệ không đạt chung : 27,18 %

Trong đó các hệ thống có tỷ lệ không đạt cao nhất là :

* Hệ thống phanh : 46,16%

* Hệ thống lái : 34,80%

* Khí thải : 54,25%

Tổng hợp 2 cơ sở kiểm định :

* Số phương tiện kiểm định lần 1 : 23.964 xe

* Số phương tiện không đạt chuẩn : 6726 xe

* Tỷ lệ không đạt chung : 28,06 %

6

Trong đó các hệ thống có tỷ lệ không đạt cao nhất là :

* Hệ thống phanh : 49,53 %

* Hệ thống lái : 28,75 %

* Khí thải : 46,26 %

Trong đó loại phương tiện kiểm định không đạt lần 1 và lần 2 chiếm số

lượng cao như sau :

* Ô tô từ 9 ghế trở xuống : không đạt lần 1 : 1.309 xe, không đạt lần 2 : 161 xe

* Ô tô tải đến 2 tấn : không đạt lần 1 1.953 xe, không đạt lần 2 : 315 xe

* Ô tô tải 2 đến 7 tấn : không đạt lần 1 : 1.149 xe, không đạt lần 2 : 201 xe

* Ô tô tải trên 7 tấn : không đạt lần 1 : 1.234 xe, không đạt lần 2 : 231 xe

2.1.3. Kết quả và bàn luận ( 1 ) :

* Các hệ thống liên quan trực tiếp đến ATKT&BVMT có tỷ lệ không đạt cao

* Số lượng phương tiện không đạt cao do chủ xe chưa có đầu tư đúng mức vào

công tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô giữa hai chu kỳ kiểm định;

* Sau khi phương tiện kiểm định không đạt lần 1, chủ xe và lái xe thực hiện sửa

chữa lại mang tính đối phó, dẫn đến xảy ra tai nạn giao thông tiềm ẩn;

7

Hình 3 : phương tiện kiểm đinh lần 1 không đạt hệ thống thùng xe, lần 2 lái xe tháo thùng để

kiểm định đạt chuẩn, sau khi kiểm định đạt lái xe ra ngoài cơ quan lắp lại thùng cũ ( sửa chữa

mang tính đối phó )

Hình 4 : Sau khi kiểm định không đạt hệ thống phanh lần 1, lái xe nhờ thợ không chuyên ngoài

đường sửa chữa nhanh để đưa phương tiện vào kiểm định lại lần 2.

8

Hình 5 : phương tiện kiểm định lần 1 không đạt hệ thống phanh, lái xe sửa chữa đối phó bằng

cách tăng bố phanh để vào kiểm định lần 2.

2.2. Nghiên cứu chất lượng kỹ thuật XCG sau kiểm định khi tham gia giao

thông trên địa bàn thành phố Đà Năng;

2.2.1. Nội dung nghiên cứu :

* Số lượng phương tiện được khảo sát : 30 xe còn thời hạn kiểm định ( kèm theo

30 phiếu khảo sát ở tập Phụ lục đề tài )

* Địa điểm khảo sát : trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong đó gồm 10 xe được

kiểm tra tại Bến xe Đà Nẵng, 20 xe kiểm tra tại doanh nghiệp vận tải;

* Thiết bị kiểm định : 01 máy kiểm tra động cơ dầu; 01 máy kiểm tra động cơ xăng

; 01 bộ dụng cụ kiểm định;

* Nhân lực : 04 đăng kiểm viên , 02 Thanh tra giao thông;

* Kết quả kiểm tra : số phương tiện không đạt tiêu chuẩn ATKT&BVMT 12 xe

tương đương 40% , trong đó không đạt các hệ thống :

- Khí thải động cơ diesel : 6 xe tương đương 20%

9

- Hệ thống lái : 5 xe tương đương 17%

- Hệ thống phanh : 2 xe tương đương 7%

- Hệ thống điện, đèn : 2 xe tương đương 7%

- Khung, ghế thân vỏ : 3 xe tương đương 10%

- Hệ thống truyền lực : 1 xe tương đương 3%

2.2.2. Kết quả và bàn luận ( 2 ) :

* Chủ phương tiện chưa quan tâm trong công tác bảo dưỡng sửa chữa động cơ sử

dụng nhiên liệu diesel, xảy ra ô nhiễm môi trường trong thời kỳ còn hạn kiểm

định .Nguyên nhân do chất lượng kỹ thuật động cơ kém và do nhu cầu chở quá

tải của chủ xe;

* Hệ thống lái, phanh, điện, thân vỏ và truyền lực không đạt trong chu kỳ kiểm

đinh do chủ phương tiện và lái xe chưa thực hiện công tác kiểm tra bảo dưỡng

thường xuyên và định kỳ;

10

Hình 6 : Đăng kiểm viên và Thanh tra giao thông phối hợp tổ chức kiểm tra

phương tiện đang lưu hành

11

Xe 43K 8793 có Giấy chứng nhận ATKT&BVMT còn hiệu lực, khi kiểm tra có độ khói

không đạt tiêu chuẩn, các hệ thống đèn và hệ thống lái không đảm bảo.

12

Hình 7 : Phương tiện đang còn thời hạn lưu hành không đạt nhiều hệ thống khi tham gia giao

thông.

2.3. Nghiên cứu công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô tại các DNVT :

13

2.3.1. Nội dung nghiên cứu :

* Số lượng đơn vị được điều tra khảo sát : 22 doanh nghiệp vị ( kèm theo 22

phiếu khảo sát ở tập Phụ lục đề tài )

* Địa chỉ : trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

* Số lượng phương tiện đang hoạt động : 1430 phương tiện các loại

* Loại đường xe thường xuyên hoạt động : Quốc lộ và đường tỉnh lộ

* Có xưởng bảo dưỡng và sửa chữa ôtô : 18 DN ( tổng diện tích 12.000m2 )

Không có xưởng bảo dưỡng và sửa chữa ôtô : 04 DN

* Các trang thiết bị phục vụ công tác bảo dưỡng và sửa chữa ôtô :

Thiết bị nâng kiểm tra gầm xe : 01; Thiết bị rửa xe : 13; Thiêt bị tháo lốp bằng

khí nén : 10; Máy tiện : 06; Máy hàn : 13; Hầm kiểm tra :05; Dụng cụ đồ nghề :

18

* Số lượng thợ cơ khí ô tô bố trí thường trực để bảo dưỡng và sửa chữa ôtô : 208

( tính bình quân 0,15 thợ/phương tiện ); Thuê thợ ngoài : 05 DN

* Trình độ tay nghề cao nhất của thợ cơ khí ô tô ( thợ thường trực ) : làm được các

công việc nhưng đa số không xác định được trình độ bậc thợ;

* Số luợng nhân viên kỹ thuật cơ khí ô tô : 13 DN có cán bộ kỹ thuật trong đó: 08

đại học, 04 cao đẳng, 07 trung cấp. Riêng DNNN : CTY cổ phần đa phương thức

có đến 60 cán bộ kỹ thuật có trình độ ĐH và Cao đẳng;

Số doanh nghiệp không có nhân viên kỹ thuật : 09 DN

* Phương pháp quản lý về bảo dưỡng và sửa chữa ôtô :

- Hư hỏng đến đâu thì thực hiện bảo dưỡng & sửa chữa đến đó : 17 DN

- Đến gần ngày kiểm định xe thì thực hiện bảo dưỡng & sửa chữa ôtô : 15 DN

- Thực hiện bảo dưỡng & sửa chữa theo km xe chạy : có : 11 DN; không : 11 DN

14

- Thực hiện bảo dưỡng & sửa chữa theo số chuyến : có : 07 DN; không 12 DN

* Bố trí nhân viên kỹ thuật kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe trước khi hoạt động :

09 DN có thực hiện; 11 DN không thực hiện; 02 DN giao lái xe tự kiểm tra

* Lập sổ theo dõi bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô : có 17 DN; không 05 DN

* Hiểu biết các quy định về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô : ( Quyết định số

số 992/2003/BGTVT ngày 09/04/2003 của Bộ GTVT và các tài liệu hướng dẫn

quy trình bảo dưỡng sửa chữa ô tô…) : 05 DN có biết; 17 DN không biết

* Hiểu Luật GTĐB quy định chủ phương tiện và lái xe chịu trách nhiệm duy trì

chất lượng ATKT&BVMT giữa 2 kỳ kiểm định : có : 20 DN, không : 02 DN;

* Từ khi thành lập doanh nghiệp hoặc từ 3 năm gần đây, đơn vị có được cơ quan

quản lý nhà nước nào hướng dẫn hoặc kiểm tra về công tác bảo dưỡng kỹ thuật

và sửa chữa ôtô : 02 DN được gởi tài liệu tham khảo qua email; 20 DN trả lời

không có;

* Ý kiến của doanh nghiệp về quy định : “ Ô tô lưu hành trên đường bắt buộc

phải thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ “

Nên bắt buộc : 20 DN; không có ý kiến gì : 02 DN

* Các ý kiến đóng góp khác của DN về công tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô :

- Cơ quan chuyên ngành GTVT cần cung cấp thông tin về công tác bảo dưỡng và

sửa chữa ô tô, kiểm tra hướng dẫn quy trình cho doanh nghiệp;

- Cần phải có phiếu kiểm tra xuất xưởng sau khi bảo dưỡng và sửa chữa ô tô;

- Đề nghị Đăng Kiểm lắp thêm hệ thống kiểm tra phanh thử (có thu tiền) tạo điều

kiện cho DN thử kiểm tra trước khi cho xe đi đăng kiểm định kỳ;

15

Hình 8 : Doanh nghiệp vận tải khách có số lượng xe lớn nhưng xưởng bảo dưỡng và sửa chữa

ô tô còn che tole tạm bợ.

16

Hình 9 : Doanh nghiệp vận tải có số lượng xe đầu kéo và SMRM lớn nhưng xưởng bảo

dưỡng và sửa chữa ô tô còn tạm bợ.

Hình 10 : Doanh nghiệp vận tải có số lượng xe đầu kéo và SMRM lớn nhưng công tác bảo

dưỡng và sửa chữa ô tô còn thực hiện ngoài sân bãi .

17

2.3.2. Kết quả và bàn luận ( 3 ) :

* Đa số xưởng bảo dưỡng sửa chữa ô tô của các doanh nghiệp vận tải có diện tích

nhỏ hẹp, thiếu trang thiết bị phục vụ công tác bảo dưỡng sửa chữa, thiếu cán bộ kỹ

thuật; thiếu thợ cơ khí và tay nghề thợ cơ khí ô tô không xác định được;

* Công tác bảo dưỡng sửa chữa ô tô mang tính đối phó phần lớn giao cho lái xe tự

lo, hư đến đâu sửa đến đó hoặc đến gần ngày kiểm định mới thực hiện bảo dưỡng

sửa chữa, một số đơn vị vận tải khách, vận tải container không có bộ phận kiểm tra

kỹ thuật xe trước khi vận hành đường dài,

* Đa số các DN không biết quy định về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô do

ngành GTVT ban hành ( Quyết định số số 992/2003/BGTVT ngày 09/04/2003 của

Bộ GTVT ) và các quy trình kỹ thuật về bảo dưỡng sửa chữa ô tô;

* Đa số các doanh nghiệp vận tải đề nghị nên bắt buộc công tác bảo dưỡng sửa

chữa bảo dưỡng ô tô định kỳ đối với XCG và lập Sổ bảo dưỡng sửa chữa ô tô định

kỳ;

* Công tác quản lý nhà nước về bảo dưỡng sửa chữa ô tô đối với các doanh nghiệp

vận tải hầu như không được quan tâm;

2.4. Nghiên cứu công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô tại các DNSC :

2.4.1. Nội dung nghiên cứu :

* Số lượng đơn vị được khảo sát : 25 doanh nghiệp vị ( kèm theo 25 phiếu khảo

sát ở tập Phụ lục đề tài )

* Địa điểm khảo sát : trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

* Số lượng phương tiện bình quân thực hiện sửa chữa trong một năm : 619 xe

(Quy ra xe tiêu chuẩn ), tính bình quân : 25xe/gara/năm

* Đất thuộc quyền sở hữu : 08 DN; Đất thuê : 17 DN

* Diện tích đất thuê : 6.175m2, trong đó nhà xưởng có diện tích 5795m2

Diện tích đất thuộc chủ quyền : 8100m2, trong đó nhà xưởng có diện tích 7100m2

18

Diện tích nhỏ nhất : 90m2; diện tích lớn nhất : 3000m2; bình quân : 515m2/DN

* Các trang thiết bị phục vụ công tác bảo dưỡng và sửa chữa ôtô :

Cầu, hầm kiểm tra gầm xe : 03; Thiết bị nâng kiểm tra gầm xe : 41

Thiết bị rửa xe : 18; Thiết bị tháo lốp bằng khí nén : 13; Máy tiện : 04;

Máy hàn : 33; Phòng sơn : 13; Thiết bị cân chỉnh lốp : 03;

Thiết bị chẩn đoán động cơ : 01; T.bị cân chỉnh hệ thống lái : 01

Băng thử phanh và trượt ngang : 04; Các gara đều đủ dụng cụ đồ nghề.

* Số lượng thợ cơ khí ô tô bố trí thường trực để bảo dưỡng và sửa chữa ôtô:

361 thợ ( tính bình quân 14 thợ/gara ); có 17 gara thuê thêm thợ theo thời vụ;

* Trình độ tay nghề cao nhất của thợ cơ khí ô tô ( thợ thường trực ) : 77 thợ, bình

quân 3 thợ/gara, trong đó : bậc 3 : 23 thợ; bậc 4 : 21 thợ; bậc 5 : 23 thợ ; bậc

6,7 : 10 thợ

* Số luợng nhân viên kỹ thuật cơ khí ô tô / trình độ kỹ thuật :

Có 16 DN có nhân viên kỹ thuật, trong đó : Đại học : 13; Cao đẳng : 8; Trung

cấp :17; Thạc sỹ : 01

Không có nhân viên kỹ thuật : 9 DN

* Đơn vị thực hiện công tác bảo dưỡng & sửa chữa ô tô theo kinh nghiệm lâu năm

trong nghề hay được đào tạo bài bản :

20 DN chỉ dựa vào kinh nghiệm lâu năm; 04 gara vừa kinh nghiệm lâu năm

vừa đào tạo chuyên nghiệp; 01 DN ( xưởng của Công ty cơ khí ô tô ) thợ được

đào tạo chuyên nghiệp;

* Khi nào khách hàng đưa xe đến bảo dưỡng & sửa chữa :

- Hư hỏng đến đâu thì thực hiện bảo dưỡng & sửa chữa đến đó : 25 DN

- Đến gần ngày kiểm định xe thì thực hiện bảo dưỡng & sửa chữa ôtô : 25 DN

19

- Xe không hư hõng nhưng vẫn đem xe đến để kiểm tra để thực hiện bảo

dưỡng định kỳ các hệ thống an toàn : Có 10 DN ; Không : 15 DN

* Nếu xe bị hư hõng hệ thống lái ( rơ lỏng rô tuyn, nứt gãy, hư hỏng …) thông

thường thì khắc phục lại hay thay mới toàn bộ mới :

Thay mới : 15 DN; Thay mới và khắc phục lại : 10 DN

* Bố phanh khi bị mòn khách hàng yêu cầu thay mới nguyên bản hay tán bố lại ?

Tán lại : 02 DN; Thay mới : 09; Tán lại và cả thay mới : 14 DN

* Khi sửa chữa hệ thống phanh ( thay bố phanh, láng may ơ, thay phớt bị chảy dầu

…..) , khách hàng yêu cầu sửa chữa tất cả các bánh xe hay chỉ yêu cầu sửa

bánh xe bị hỏng :

Tư vấn sửa chữa cả hệ thống : 05 DN; Chỉ sửa trục xe bị hỏng : 4 DN

Hư bánh xe nào thì sửa bánh xe đó : 21 DN

* Phương pháp kiểm tra an toàn hệ thống phanh sau khi thực hiện bảo dưỡng

sửachữa phương tiện :

Chạy thử trên đường : 21 DN, dùng băng thử : 04 DN

* Vấn đề cân chỉnh lại động cơ của chủ phương tiện :

Không thực hiện : 10 DN; Có hiện tượng về động cơ mới đến kiểm tra : 15

DN

* Đơn vị có biết các quy định về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô hay

không ( Quyết định số số 992/2003/BGTVT ngày 09/04/2003 của Bộ GTVT

và các tài liệu hướng dẫn quy trình bảo dưỡng sửa chữa ô tô…) :

Có : 04 DN; Không : 21 DN

* Từ khi thành lập doanh nghiệp hoặc từ 3 năm gần đây, đơn vị có được cơ quan

quản lý nhà nước nào hướng dẫn hoặc kiểm tra về công tác bảo dưỡng kỹ thuật

và sửa chữa ôtô không :

20

Có : 01 DN, Không : 24 DN

* Ý kiến của doanh nghiệp về quy định : “ Ô tô lưu hành trên đường bắt buộc

phải thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ “ ?

25 DN tán thành nên bắt buộc thực hiện

* Các ý kiến đóng góp khác của DNvề công tác bảo dưỡng và sửa chữa ô tô :

- Cho phép đỗ xe lòng đường ngay trước gara vì khó khăn về mặt bằng. Hiện các

gara nhỏ lẻ, phân tán, thiết bị còn ít và thiếu;

- Sở GTVT nên cấp giấy cho phép chạy thử xe cho các gara;

- Nên có biện pháp chế tài để phương tiện phải thực hiện bảo dưỡng sửa chữa

trước khi kiểm định định kỳ;

- Cơ quan quản lý vận tải phải cương quyết loại bỏ những xe hết niên hạn hoặc

còn niên hạn nhưng chất lượng quá kém để đảm bảo an toàn chung cho xã hội;

- Có chính sách về mặt bằng để cho các gara được thuê;

- Cơ quan chủ quản nên có tiêu chuẩn về các gara, phải có đội ngũ tư vấn kỹ thuật;

- Cơ quan kiểm tra kỹ thuật nên chú ý hơn cề các chi tiết an toàn như kết cấu của

trục lái, của các rôtuyn chuyển hướng;

- Sở GTVT nên tổ chức lớp để đào tạo, phân cấp bậc thợ,thi nâng bậc thợ cơ khí ô

tô;

- Cần tạo mối liên hệ của cơ quan Sở GTVT với doanh nghiệp để thông tin về

công tác bảo dưởng ,sửa chữa được tốt, nên tổ chức các khoá học hướng dẫn

cho cán bộ, công nhân doanh nghiệp sửa chữa ô tô;

2.4.2. Kết quả và bàn luận ( 4 ) :

- Đa số DN thuê đất từ đó dẫn đến nhà xưởng xây dựng qui mô nhỏ, sơ xài,

DN không mạnh dạn đầu tư chuyên nghiệp, phân bố manh mún;

21

- Máy móc và trang thiết bị thiếu và chưa đáp ứng kịp với trình độ công nghệ

mới của ô tô, chưa đáp ứng nhu cầu bảo dưỡng sửa chữa ô tô tại địa phương

- Trình độ tay nghề thợ cơ khí ô tô thấp, khó xác định được chính xác trình độ

nghề của thợ, thiếu thợ bậc cao;

- Số lượng xe tham gia bảo dưỡng sửa chữa thấp;

- Trang thiết bị dùng để bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phanh, hệ thống lái còn

thiếu, công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật hệ thống phanh, hệ thống lái sau

bảo dưỡng sửa chữa đa số kiểm tra theo cảm tính, điều này dể xảy ra rủi ro

tìm ẩn khi phương tiện lưu thông trên đường và kết quả kiểm định không đạt

lần 1 cao;

- Chủ xe thực hiện công tác công tác bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ mang

tính đối phó là chính;

- Việc tự giác đưa xe đến gara cân chỉnh động cơ để giảm thiểu ô nhiểm môi

trường của các chủ xe rất hạn chế;

- Nghiệp vụ kỹ thuật của các DN dựa vào kinh nghiệm lâu năm trong nghề,

chỉ trừ một và DN ( có lịch sử là DN nhà nước ) có đào tạo bài bản và

chuyên nghiệp;

22

Hình 11 : Đa số các DNSC có cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và nguồn nhân lực không đáp

ứng kịp nhu cầu phát triển của phương tiện vận tải địa phương.

2.5. Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý trong

công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô đối với các doanh nghiệp :

2.5.1. Nội dung nghiên cứu :

* Số lượng đơn vị được khảo sát : 05 cơ quan, đơn vị ( kèm theo 05 phiếu khảo

sát ở tập Phụ lục đề tài )

- Phòng quản lý công nghiệp- Sở Công thương

- Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch đầu tư

- Phòng Tài chính kế hoạch- UBND quận Thanh Khê

- Phòng Quản lý vận tải, người lái, công nghiệp - Sở GTVT( mảng vận tải )

- Phòng Quản lý vận tải, người lái, công nghiệp - Sở GTVT( mảng công nghiệp)

* Địa điểm khảo sát : trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

* Việc cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp bảo dưỡng và sửa chữa ô tô trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng :

Không cần kiểm tra năng lực của DN mà phải cấp phép hoạt động ngay : 01 cơ

quan ( Phòng đăng ký kinh doanh- Sở KHĐT )

Không thuộc trách nhiệm quản lý : 04 cơ quan, đơn vị

23

* Việc cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp bảo dưỡng và sửa chữa ô tô thực

hiện nhiệm vụ thi công cải tạo phương tiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng :

Không cần kiểm tra năng lực của DN mà phải cấp phép hoạt động ngay : 01 cơ

quan ( Phòng đăng ký kinh doanh- Sở KHĐT )

Không thuộc trách nhiệm quản lý : 04 cơ quan, đơn vị

* Việc tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc hướng dẫn cho các doanh nghiệp sữa chữa ô

tô quy định về bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô :

- Nhiệm vụ của Sở Công thương : 01 cơ quan

- Các doanh nghiệp đã có cam kết môi trường : 01 cơ quan

- Không thực hiện : 01 cơ quan

- Không phải nhiệm vụ : 01 cơ quan

- Không biết rõ : 01 cơ quan

* Việc tổ chức kiểm tra hoặc hướng dẫn cho các doanh nghiệp vận tải quy định về

bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô :

- Nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải : 01 cơ quan

- Chỉ hướng dẫn công tác vận tải : 02 cơ quan

- Tham dự khi có giấy mời : 01 cơ quan

- Không thực hiện : 01 cơ quan

* Việc thực hiện phổ biến và hướng dẫn Quyết định số số 992/2003/BGTVT của

Bộ GTVT về công tác bảo dưỡng, sửa chữa ô tô cho các doanh nghiệp vận tải :

- Nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải : 01 cơ quan

- Không phải nhiệm vụ : 01

- Không thực hiện : 02 cơ quan

- Không rõ : 01 cơ quan

24

* Việc thực hiện phổ biến Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT cho

các doanh nghiệp vận tải về các vấn đề liên quan đến ATKT và BVMT trước

khi xe tham gia giao thông :

- Nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải : 01 cơ quan

- Không phải nhiệm vụ : 02 cơ quan

- Có tổ chức họp và sao gởi các doanh nghiệp lớn : 02 cơ quan

* Ý kiến của cơ quan quản lý về quy định : “ Ô tô lưu hành trên đường bắt buộc

phải thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ “

- Nên bắt buộc : 04 cơ quan

- Thực hiện theo Luật và Nghị định : 01 cơ quan

* Để duy trì chất lượng xe cơ giới xin cho biết ý kiến đóng góp về công tác bảo

dưỡng và sửa chữa ô tô :

- Chú ý về nhiên liệu sử dụng cho ô tô để giảm ô nhiểm môi trường; bảo dưỡng

động cơ thường xuyên để giảm độ ồn;

- Doanh nghiệp vận tải phải thành lập bộ phận kiểm tra tình trạng kỹ thuật

phương tiện; các doanh nghiệp lớn phải có xưởng bảo dưỡng sửa chữa

Chia làm 2 giai đoạn :

+ Giai đoạn 1 :

- Tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn, tiêu chuẩn, tiêu chí ( ngành GTVT thực

hiện ), Ngành GTVT phải được sự phối hợp với các cơ quan chức năng có

liên quan để nắm rõ về năng lực doanh nghiệp sửa chữa ô tô;

- Các doanh nghiệp sửa chữa ô tô phải chuẩn hóa theo đúng với năng lực thực

tế;

- Hổ trợ kiện toàn bộ phận an toàn phương tiện theo quyết định tại Nghị định

91 và Thông tư 14;

25

+ Giai đoạn 2 : mang tính bắt buộc :

- Doanh nghiệp vận tải lớn phải có bộ phận kiểm tra an toàn kỹ thuật, có

xưởng sửa chữa;

- Xây dựng mối quan hệ qua lại thường xuyên giữa cơ quan quản lý nhà nước

với các doanh nghiệp vân tải và doanh nghiệp sửa chữa ô tô

2.5.2. Kết quả và bàn luận ( 5 ) :

* Nhiều cơ quan Nhà nước có trách nhiệm đề xuất và cấp phép hoạt động cho các

DN, nhưng khi được hỏi về trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác dưỡng&sửa

chữa ô tô đối với các DN thì lúng túng;

* Công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành về công tác bảo dưỡng& sửa chữa ô tô

đối với các doanh nghiệp vận tải chưa được quan tâm trong thời gian dài, chỉ được

quan tâm hướng dẫn sau khi Thông tư 14/2010/TT-BGTVT ban hành;

* Các cơ quan chức năng liên quan trong địa phương chưa có mối liên hệ nghiệp

vụ , chưa phối hợp trong công tác để kiểm tra đối với công tác bảo dưỡng& sửa

chữa ô tô tại địa phương;

Hình 12 : Công tác quản lý Nhà nước về bảo dưỡng&sửa chữa ô tô chưa được quan tâm đúng

mức thì khả năng xảy ra tai nạn giao thông tìm ẩn cao.

26

Chương III : Đề xuất các giải pháp

3.1. Nội dung đề xuất :

Tổng hợp 5 kết quả và bàn luận tại chương II, để duy trì chất lượng xe cơ giới

sau đăng kiểm cần phải có các giải pháp đồng bộ như sau :

3.1.1. Giải pháp trước mắt :

* Sở GTVT thường xuyên tổ chức kiểm tra năng lực của bộ phận quản lý an toàn

kỹ thuật đối với các DN, HTX kinh doanh vận tải bằng ô tô theo tuyến cố định, xe

buýt và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten nơ ( theo nội dung Thông tư

14/2010/TT-BGTVT ), nếu DN không đảm bảo thì thu hồi Giấy phép kinh doanh

vận tải;

* Sở GTVT tổ chức tập huấn về công tác bảo dưỡng & sửa chữa ô tô cho bộ phận

quản lý an toàn kỹ thuật đối với các DN, HTX kinh doanh vận tải bằng ô tô theo

tuyến cố định, xe buýt và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten nơ ( theo nội

dung Thông tư 14/2010/TT-BGTVT );

* Sở GTVT đề xuất lên UBND thành phố Đà Nẵng thành lập tổ kiểm tra Liên

ngành gồm : Cảnh sát giao thông - Thanh tra giao thông - Đăng kiểm phương tiện

để thực hiện kiểm tra ATKT&BVMT xe cơ giới lưu thông trên đường, nếu xe

không đạt ATKT&BVMT thì xử lý theo lỗi vi phạm đồng thời yêu cầu chủ xe về

sửa chữa và đưa xe đến kiểm định lại;

* Hàng năm Sở GTVT tổ chức hội thảo đối với các DNVT và DNSC về công tác

bảo dưỡng&sửa chữa ô tô, tổng hợp các ý kiến đóng góp của các DN để tăng

cường vai trò quản lý nhà nước cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Thiết lập

mối liên hệ với các DNVT, DNSC qua nhiều hình thức như email, website …để

phổ biến các văn bản quản lý Nhà nước về công tác bảo dưỡng&sửa chữa ô tô,

công tác ATKT&BVMT xe cơ giới và nhận các phản hồi từ DN;

* Sở GTVT chỉ đạo Trường dạy nghề GTCC chủ động liên hệ với các DNVT và

DNSC để đào tạo mới và kiểm tra xác định trình độ tay nghề thợ cơ khí ô tô. Chỉ

27

đạo các Trường dạy nghề lái xe trên địa bàn quan tâm đúng mức môn học về bảo

dưỡng& sửa chữa ô tô đối với học viên lái xe;

* Kiến nghị lên UBND thành phố Đà Nẵng quy định cho các cơ quan có thẩm

quyền ở địa phương quy định phương tiện đăng ký mới và chuyển vùng về thành

phố Đà Nẵng có niên hạn sử dụng không quá 7 năm;

3.1.2. Giải pháp lâu dài :

* Lập quy hoạch mạng lưới bảo dưỡng sửa chữa ô tô từ nay đến năm 2015 và tầm

nhìn sau năm 2020, xây dựng tiêu chuẩn cho các Doanh nghiệp sửa chữa ô tô. Kiến

nghị UBND thành phố có chính sách cho thuê đất rẻ và lâu dài đối với các DNSC ô

tô có đầu tư quy mô lớn theo quy hoạch, nhằm đáp ứng nhu cầu bảo dưỡng & sửa

chữa ô tô cho lực lượng vận tải của thành phố;

* Sở GTVT kiến nghị lên UBND thành phố bắt buộc các phương tiện của các DN,

HTX kinh doanh vận tải bằng ô tô theo tuyến cố định, xe buýt và kinh doanh vận

tải hàng hóa bằng công ten nơ trước khi tham gia kiểm định định kỳ phải được bộ

phận quản lý an toàn kỹ thuật kiểm tra KCS;

28

Hình 13 : Một số DNSC có máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu công tác BDSC ô tô.

29

Chương IV : Hiệu quả kinh tế - xã hội, khả năng ứng dụng và phương thức

chuyển giao kết quả nghiên cứu:

4.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội :

* Duy trì chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới khi tham gia giao thông giữa hai

kỳ kiểm định, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường do

chất lượng kỹ thuật phương tiện gây ra;

* Tăng cường hiệu quả thực hiện Thông tư 14/2010/TT-BGTVT quy định về tổ

chức và hoạt động vận tải bằng xe ô tô và Quyết định số số 992/2003/BGTVT của

Bộ GTVT quy định về công tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô đối với các

DNVT và DNSC;

* Tăng cường năng lực và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về công

tác bảo dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô theo các quy định hiện hành;

4.2. Khả năng ứng dụng :

* Ứng dụng trong công tác phối hợp kiểm tra chất lượng ATKT&BVMT xe cơ giới

khi tham gia giao thông của các cơ quan chức năng;

* Ứng dụng cho Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông

trong các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng ô tô để kiểm tra đảm

bảo các điều kiện về ATKT&BVMT xe cơ giới trước khi xe tham gia giao thông;

* Ứng dụng cho cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý công tác bảo

dưỡng kỹ thuật & sửa chữa ô tô đối với các DNVT và DNSC ô tô;

4.3. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:

* Tài liệu dùng trong báo cáo chuyên đề ATGT tại hội thảo của ngành Giao thông

vận tải;

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 11 năm 2010

30

Chủ nhiệm đề tài

K.s Nguyễn Quảng

Các thành viên tham gia thực hiện đề tài :

- Kỹ sư Bùi Văn Tấn

- Kỹ sư Nguyễn Công Nguyên

- Kỹ sư Lê Văn Bốn

Phối hợp thực hiện :

- Thanh tra giao thông - Sở GTVT

- Các Doanh nghiệp vận tải

- Các Doanh nghiệp sửa chữa ô tô

- Các Cơ quan chức năng liên quan

TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI