cƠ sỞ lý luẬn - web viewĐỀ tài tiỂu luẬn môn: ... từ trên 12...

86
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ II GVHD: Th. Sĩ Phạm Hải Châu Lớp HP: 210810204 Nhóm : 1

Upload: lamkiet

Post on 30-Jan-2018

218 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ II

GVHD: Th. Sĩ Phạm Hải Châu

Lớp HP: 210810204

Nhóm :

TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2011

1

Page 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH

KHOA TAÌ CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ II

STT Họ và Tên MSSV Ghi chú1 Nguyển Thái Bình 10026311

2 Phan Ngọc Diệp 10025461

3 Đào Thị Mỹ Hoài 10033011 Nhóm trưởng4 Châu Ngọc Thiên Hương 10025411

5 Lê Hoàng Lộc 10031541

6 Trần Thị Thanh Nhàn 10267111

7 Trần Thị Ngọc 10015761

8 Trịnh Thị Thiên Thanh 10015511

9 Nguyển Thị Ngọc Thương 10051111

10 Huỳnh Thị Kim Tuyền 10012305

GVHD: Th. Sĩ Phạm Hải Châu

Lớp HP: 210810204

Nhóm :

TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2011

2

Page 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ II

Nhận xét của giáo viên:

………………………………………………………………………….....

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

GVHD: Th. sĩ Phạm Hải Châu

Lớp HP: 210810204

Nhóm :

TP Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2011

3

Page 4: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

M ỤC L ỤC

Câu hỏi 1: CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHÚ TRỌNG VỀ CHỨC NĂNG

TẠO LẬP VỐN TRONG TÀI CHÍNH

I. Chức năng của tài chính………………………………………..………………6

1.Chức năng phân phối……………………………………………………..….6

2. Chức năng giám đốc………………………………………………….……..6

3. Chức năng của tạo lập vốn………………………………………….……....7

3.1 Khái niệm về vốn…………………………………………………………7

3.2 Khái niệm tạo lập vốn……………………………………………….…..7

3.3 Các khâu tạo lập vốn……………………………………………….…...8

3.4 Phân loại chức năng tạo lập vốn………………………………….……10

II.Các vấn đề cần chú trọng về chức năng tạo lập vốn trong tài chính………….12

Câu hỏi 2 : NGUYÊN TẮC PHÂN CÔNG PHÂN CẤP

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GẮN LIỀN VỚI QUYỀN HẠN

VÀ TRÁCH NHIỆM

I.Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước 1. Khái niệm ngân sách nhà nước…………………………………..…………..16

2.Đặc điểm ngân sách nhà nước……………………………………….………..16

II. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nước 1.Bản chất của ngân sách nhà nước…………………………………….………17

2. Vai trò của ngân sách nhà nước………………………………………..…….18

3. Phân cấp ngân sách nhà nước………………………………………………..19

4

Page 5: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

4.Nội dung phân cấp ngân sách nhànước…………………………………..….20

5. Nguyên tắc phân công ngân sách nhà nước………………………………….22

IV. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong phân

cấp ngân sách nhà nước…………………………………………….26

Câu hỏi 3: HÃY NÊU SỰ HÌNH THÀNH VỐN NGẮN HẠN VÀ

DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………….…………….36

1. Khái niệm vốn đầu tư ngắn hạn và dài hạn………………………………..37

2. Vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn và các hình thức huy động vốn…………..38

B . THỰC TRẠNG…………………….…………………………...45

1. Tình hình kinh tế xã hội…………………….……………………………….46

2.Thực trạng huy động nguồn vốn trong doanh nghiệp……..……………………………………………………………………….48

3. Giải pháp…………………………………………………………….............49

C KẾT LUẬN

5

Page 6: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Câu hỏi 1: CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHÚ TRỌNG VỀ CHỨC NĂNG

TẠO LẬP VỐN TRONG TÀI CHÍNH

II. Chức năng của tài chính

Chức năng của tài chính là những đặc tính khách quan vốn có của phạm trù tài chính,

là khả năng bên trong theo biểu lộ tác dụng xã hội của tài chính.

Tài chính có các chức năng là: chức năng phân phối của cải xã hội dưới hình thức

giá trị( gọi tắt là chức năng phân phối), chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với cá quá

trình phân phối( gọi tắt là chức năng giám đốc) và chức năng tạo lập vốn

1. Chức năng phân phối

Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn tài lực

đại diện cho những bộ phận của cả xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ

khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo cho những nhu cầu,

những lợi ích khác nhau của chủ thể trong nền kinh tế xã hội

2. Chức năng giám đốc

Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng

đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập cac

quỹ tiền tệ và sử dụng chúng theo các mục đích đã định.

3. Chức năng của tạo lập vốn

6

Page 7: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng

hóa. Vốn tiền tệ trỏ thành tiền đề cho sản xuất lưu thông hàng hóa, vốn tiền tệ có được

nhờ tài chính có chức năng tạo lập vốn. trong bất cứ phương thức sản xuât nào, việc tạo

vốn đều dựa vào sản xuất thặng dư tiết kiệm được, tích lũy được các quỹ khác nhau.

Thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cho thấy doanh nghiêp nào có lượng

vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại, doanh nghiệp nào

thiếu vốn không có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như lâu dài thường đánh mất cơ hội

kinh doanh.

3.1 Khái niệm về vốn

Là lượng tiền nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố ban đầu

của sản xuất ( mua sắm nguyên vất liệu, tài sản, trả công…). Trong nền kinh tế thị trường

vốn kinh doanh còn được coi là một quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp

Vốn là các công cụ tài chính mà các công ty sử dụng để

tài trợ cho việc mua tư bản được gọi là vốn tài chính. Vốn là các

công cụ tài chính mà các công ty sử dụng để tài trợ cho việc mua

tư bản được gọi là vốn tài chính.

Vốn kinh doanh luôn là điều kiện để cá doanh nghiệp

nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, tiết kiệm chi

phí, hạ giá thành , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó doanh

nghiệp cần sử dụng hợp lí nguồn vốn để nâng cao hiệu quả sản

xuất để nâng cao sản xuất kinh doanh.

3.2 Khái niệm tạo lập vốn

Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh mà mỗi doanh

nghiệp có các phương thức tạo lập vốn khác nhau. Nhưng sử dụng hình thức nào phù hợp

nhất mang lại hiệu quả cao còn là vấn đề khó khăn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong 7

Page 8: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ ở thị trường tiêu thụ mà cả ở thị

trường vốn, vấn đề tạo lập vốn trở nên hết sức cấp thiết, luôn được các nhà quản lí đặt lên

hàng đầu. Để giải quyết nó thì trước hết doanh nghiệp phải chủ động, tích cực tìm kiếm

các nguồn để thu hút được một lượng vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh

Tạo lập vốn được hiểu là các hình thức huy động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm

thiết lập nguồn tài chính để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quá trình tạo lập vốn được bắt đầu từ khâu xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát

triển, sau đó là việc lập các kế hoạch huy động vốn, có gắn với thời gian và phương thức

huy động. Cuối cùng tiến hành huy động vốn.

Để công tác tạo lập vốn thành công thì trong mỗi giai đoạn của quá trình tạo lập

vốn được phân tích và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện từng môi trường hoạt động và

lĩnh vực mà mình kinh doanh.

3.3 Các khâu tạo lập vốn

Ở khâu ngân sách nhà nước với tư cách nhà nước là chủ thể có quyền lực chính trị

mạnh nhất, thông qua luật luật pháp do nhà nước bna hành, chức năng tạo lập vốn thể hiện

việc tạo lập cá quỹ tiền tệ tập trung trong tay nhà nước. nhà nước bắt buộc các doanh

nghiệp, dân cư phải đóng thuế, phí, lệ phí,…..để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

những lúc thiếu hụt ngân sách, nhà nước phát hành các trái phiếu nhà nước để tạo lập vốn.

Nếu muốn huy động được nguồn lực tốt, Nhà nước là phần quan trọng để định hướng đầu

tư, đồng thời phải huy động các nguồn lực khác trong xã hội thông qua các cơ chế chính

sách, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, doanh nghiệp ngoài Nhà nước cũng như

người dân tham gia đầu tư. Như cách nói hiện nay là công tư kết hợp.

Thuế là một nguồn thu của Nhà nước từ sản xuất kinh doanh. Cho nên, quan điểm xây

dựng chính sách thuế trước hết là phải làm thế nào để có được nguồn thu. Tuy nhiên, điều

8

Page 9: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

quan trọng hơn là phải thúc đẩy được sản xuất, kinh doanh chứ không phải thu thuế lại

làm cho doanh nghiệp và người dân nói chung gặp khó khăn.

Ở khâu tài chính doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn, vốn là điều kiện

không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Vốn được tạo lập từ nhiều nguồn như: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, phát

hành trái phiếu, mua hàng trả chậm.......

Nhằm thực hiện chức năng nói trên, trước hết doanh nghiệp phải dự toán nhu cầu vốn, tiếp

đến cần lựa chọn nguồn vốn phù hợp. Khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần chú

trọng những điều sau:

Thứ nhất, cần những chuẩn mực trong hệ thống kế toán.

Thứ hai, các hồ sơ về hoạt động kinh doanh cần được lưu giữ đầy đủ.

Thứ ba, sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh cũng như trong quản trị điều hành cần

được cải thiện hơn nữa. Thực tế chứng minh, những DN nào càng minh bạch thì họ sẽ

hoạt động tốt hơn. Thời gian thực hiện việc cải thiện và mức độ cải thiện tính minh bạch

như thế nào xuất phát từ chính nhu cầu và yêu cầu của các nhà đầu tư và các cổ đông.

Thứ tư, chuẩn bị để có được các mức xếp hạng từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Khâu

xếp hạng tín nhiệm này rất quan trọng và là sẽ chiến lược rất khôn ngoan cho các DN VN.

Nếu đã có mức xếp hạng tín nhiệm thì DN sẽ nhận được sự quan tâm từ nhiều nhà đầu tư

hơn bởi các nhà đầu tư có thông tin và lòng tin về DN này thông qua các tổ chức xếp hạng

tín nhiệm uy tín. Khi đã có nhiều nhà đầu tư hơn thì sự cạnh tranh mua sẽ làm lãi suất phát

hành trái phiếu của DN được giảm đi.

Ở các khâu tài chính khác trong xã hội như các tổ chức, hộ gia đình….đều thông

qua chức năng tạo lập vốn tài chính để hình thành các quỹ tiền tệ phù hợp với hoạt động

của mình.9

Page 10: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

3.4 Phân loại chức năng tạo lập vốn

3.4. 1 Chức năng huy động

Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai thác

các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế..

3.4. 2 Chức năng phân phối

Chức năng phân phối của tài chính là một khả năng khách quan của phạm trù tài chính.

Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ chức việc phân phối của

cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính được sử dụng với tư cách một công cụ

phân phối.

- Khái niệm

Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó, các nguồn tài lực

đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau, để sử

dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau

của đời sống xã hội.

Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá

10

Page 11: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

trị. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình

thành và sử dụng theo những mục đích nhất

- Chủ thể phân phối

Chủ thể phân phối: nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, hộ gia đình, cá nhân.

- Kết quả phân phối

Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định

cho các mục đích khác nhau của các chủ thể trong xã hội.

- Đặc điểm của phân phối

Là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình

thái giá trị;

Là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định;

Là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phối lần

đầu và phân phối lại.

- Quá trình phân phối

Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực sản xuất

cho những chủ thể tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch

vụ. Chủ thể phân phối: doanh nghiệp, người lao động, nhà nước, ngân hàng,... Kết quả

phân phối: Hình thành nên các phần thu nhập của các chủ thể phân phối.

Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình thành

qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau, thỏa

mãn nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.

3.4.3. Chức năng giám sát

Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập

và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sản

phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi

thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước...

11

Page 12: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

III. Các vấn đề cần chú trọng về chức năng tạo lập vốn trong tài chính

Để tạo lập vốn đạt được hiệu quả cần chú trọng đến các vấn đề sau:

Một là: Hoàn thiện và đòi hỏi công cụ tạo lập vốn phù hợp với điều kiện của đất nước:

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh

tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan trọng thúc

đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ

mô.

+ Xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa

các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

+Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất

lượng tăng trưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế.

+Tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh

tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về

thu nhập, tiền lương, tiền công

+ Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ chính phủ, nợ quốc

gia và nợ công trong giới hạn an toàn. Tăng cường vai trò giám sát ngân sách của Quốc

hội và hội đồng nhân dân các cấp.

+Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm

soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.

12

Page 13: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

+Mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền

mặt.

+Điều hành chính sách lãi suất, tỉ giá linh hoạt theo nguyên tắc thị trường. Đổi mới

chính sách quản lý ngoại hối và vàng; từng bước mở rộng phạm vi các giao dịch vốn

+Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm

phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam

+Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá. Kiện toàn công tác

thanh tra, giám sát hoạt động tài chính, tiền tệ.

+Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp

tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là

các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.

+ Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; xây dựng một số tập đoàn kinh tế

mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối.

+ Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển đa dạng, mở rộng quy mô; có

cơ chế, chính sách hợp lý trợ giúp các tổ chức kinh tế hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn.

+ Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản

xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.

+ Thu hút đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường

sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước.

+Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều kiện để hình thành

các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển doanh nhân về số

lượng và năng lực quản lý, đề cao đạo đức và trách nhiệm xã hội.

13

Page 14: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

+Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để tăng cường sự gắn bó giữa người sử dụng lao

động và người lao động.

+Phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư.

Phát triển thị trường tài chính với cơ cấu hoàn chỉnh, quy mô tăng nhanh, phạm vi

hoạt động mở rộng, vận hành an toàn, được quản lý và giám sát hiệu quả. Phát triển và

kiểm soát có hiệu quả thị trường chứng khoán. Phát triển lành mạnh, bền vững thị trường

bất động sản, ngăn chặn tình trạng đầu cơ; hoàn thiện cơ chế vận hành sàn giao dịch bất

động sản. Phát triển thị trường lao động, khuyến khích các hình thức giao dịch việc làm.

Hai là: hỗ trợ những công cuộc cải cách khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ phát

triển ngành nghề mới như công nghệ thông tin,công nghệ hóa dầu, y dược, các dịch vụ

công cộng,….., sản phẩm mới, đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh

Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt

động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường, phát minh sáng chế các dây chuyền

sản xuất hiện đại.

Ba là đầu tư phát triển lực

lượng sản xuất hiện có và lực lượng sản xuất mới.

14

Page 15: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

+Với điều kiện tổng sản phẩm quốc dân không đổi thì tích lũy chỉ được tăng lên

khi tiêu dùng giảm

+Với điều kiện tổng sản phẩm quốc dân thay đổi thì tổng sản phẩm quốc dân tăng

lên thì tích lũy trong nền kinh tế sẽ tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng tích lũy.

Như vậy tạo lập qua tổng sản phẩm quốc dân sẽ tạo lập được lượng vốn lớn về mặt vật

chất cũng như lượng, vì thế nhiệm vụ đặt ra là nên phát huy vai trò của kênh tạo lập này

để có thể thực hiệ được cá mục tiêu cho đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Ví dụ về vốn tài chính: Cổ phần, các loại chứng từ có giá như công trái do nhà

nước phát hành, chứng khoán do doanh nghiệp phát hành, trái phiếu do các tổ chức tài

chính phát hành, các dạng kỳ phiếu, séc,…

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực.

đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO, một làn sóng đầu tư mới đang ồ ạt “chảy” vào Việt

Nam. Những cơ hội đang mở ra phía trước, những con số thống kê nguồn vốn FDI thời

gian qua cũng hết sức khả quan. Tuy nhiên chúng ta cần phải làm cho hình ảnh Việt Nam

hấp dẫn hơn trong con mắt nhà đầu tư nước ngoài

Chúng ta cần tranh thủ nguồn vốn của nước ngoài để đầu tư vào các lĩnh vực mà Nhà

nước xác định là cần thiết. Tuy nhiên, điều này phải dựa trên cơ sở phải đảm bảo được an

ninh tài chính quốc gia. Cho nên, việc lựa chọn nguồn vốn đề đầu tư vào từng lĩnh vực,

hoặc từng dự án là điều vô cùng quan trọng, sao cho tạo ra được sản phẩm, trả được nợ.

Và phải có cơ chế thông thoáng để xã hội có tiết kiệm, dành nguồn vốn để đầu tư phát

triển chung.

Ngoài các vấn đề trên, chức năng tạo lập vốn còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách

quan và chủ quan sau:

Các nhân tố khách quan:

Trạng thái nền kinh tế

15

Page 16: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Trạng thái nền kinh tế có các thăng bậc từ tăng trưởng, phát triển và suy thoái, mỗi một

trạng thái đều có tác động đến việc tạo lập vốn của doanh nghiệp

Khi nền kinh tế suy thoái việc sử dụng nợ không những không tạo hiệu ứng đòn bẩy tài

chính dương mà còn làm giảm thu nhập của chủ sở hữu. hiệu ứng đòn bẩy dương nghĩa là

doanh nghiệp sử dụng nợ với tỷ tronjgtoongr nguồn của doanh nghiệp càng cao thì thu

nhập dành cho các chủ sở hữu càng lớn

Chính sách kinh tế của nhà nước

Trước khi đưa ra bất kì một quyết định nào thì các doanh nghiệp cũng phải đề cập đến các

quy định của nhà nước

Một mặt quan trọng trong chính sách pháp luật của nước ta là chính sách về thuế, nó ảnh

hưởng đến doanh nghiệp thông qua ảnh hưởng đến chi phí nợ vay. Nó tác động trực tiếp

đến chi phí sử dụng vốn cũng như việc doanh nghiệp có được vay vốn hay không.

Sự phát triển của thị trường tài chính

Thị trường tài chính là nơi mà doanh nghiệp có thể thu hút vốn và tạo lập vốn một cách

nhanh chóng và hiệu quả

Ngoài ra còn một số các yếu tố khách quan khác thuộc về môi trường tự nhiên như thiên

tai lụt bão…. Xảy ra ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp đến

việc huy động vốn của doanh nghiệp.

Các yếu tố thuộc về địa bàn dân cư như thu nhập, mức sống, điều kiện kinh tế địa phương

cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến việc tạo lập vốn

Các nhân tố chủ quan

Mục đích sử dụng vốn16

Page 17: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Doanh nghiệp cần xác định mục đích cho việc tạo lập vốn của mình.

Doanh nghiệp phải tìm hình thức tạo lập phù hợp như nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn

vay dài hạn ngân hàng hoặc phát hành chứng khoán….

Doanh nghiệp phải có chiến lược đầu tư toàn diện.

Ngoài ra việc sử dụng vốn có ý nghía quyết định đến hoạt động tạo lập vốn của doanh

nghiệp

Uy tín doanh nghiệp

Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập vốn của doanh nghệp

Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc tạo dựng uy tín của doanh

nghiệp là rất quan trọng, bởi sự cạnh tranh không chỉ diễn ra ở chất lượng, số lượng giá trị

sản phẩm mà cón ở uy tín doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp trong lòng nhà đầu tư..

Câu hỏi 2 : NGUYÊN TẮC PHÂN CÔNG PHÂN CẤP NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC GẮN LIỀN VỚI QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH

NHIỆMI. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước.

1. Khái niệm ngân sách nhà nước.

- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước, các quan hệ kinh tế tài

chính giữa nhà nước với nền kinh tế trong quá trình phân phối, sử dụng các nguốn lực tài

chính và quản lí nhà nước.

- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, để đảm bảo nhà nước thực hiện

nhiệm vụ chức năng của mình.

2. Đặc điểm ngân sách nhà nước.

17

Page 18: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công

khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.

- Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê

chuẩn quyêt toán ngân sách nhà nước.

- Có tính pháp lí cao: gắn liền với địa vị pháp lí, khiến các khoản thu và chi thực hiện

nghiêm ngặt.

- Có hai mặt thu và chi: giữ vai trò quyết định, có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao nguồn

thu của ngân sách nhà nước.

- Phục vụ lợi ích chung của nền kinh tế.

- Gồm nhiều quỹ khác nhau có các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng, góp phần thu

chi có hiệu quả hơn.

II. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nước.

1. Bản chất của ngân sách nhà nước.

- Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức

quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nước

- Tại Việt Nam, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước trong

dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một

năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

- Trong thực tiễn, hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử

dụng) quỹ tiền tệ của nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là các chủ

thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị

và một bên là nhà nước. Đó chính là bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước. Đứng sau các

hoạt động thu chi là mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội.

Ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ giữa kinh tế nhà nước với các chủ thể trong

phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của

nhà nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập

của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể đó để thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

18

Page 19: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

2. Vai trò của ngân sách nhà nước.

- Ngân sách nhà nước là một công cụ hữu hiệu để nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế,

xã hội. Ngân sách nhà nước ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn phải xây

dựng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

- Ngân sách nhà nước được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm

đảm bảo cân đối hợp lí của cân đối cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kì kinh doanh.

3. Phân cấp ngân sách nhà nước.

3.1 Phân cấp ngân sách nhà nước.

- Phân cấp ngân sách nhà nước là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm trong việc quản

lí điều hành thu chi ngân sách nhà nước.

3.2 Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngân sách nhà nước.

- Chế độ phân cấp và quản lí ngân sách ở nước ta ra đời vào năm 1967, tới nay qua nhiều

lần bổ sung, sữa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định nhằm giải quyết nhiều

vấn đế phát sinh trong quan hệ giữa ngân sách trung ương và chính quyền các cấp trong

quản lí ngân sách nhà nước.

- Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lí giữa chính phủ và các cấp chính quyền địa

phương là tất yếu khách quan, khi tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp.

Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lí về hành

chính.

- Phân cấp ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà

nước với các hoạt động kinh tế xã hội nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách,

chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng hợp lí, tiết kiệm

và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

- Phân cấp ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lí không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính

cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách từ tung ương

đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy lơi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa

phương trong cả nước. Nó cho phép quản lí và kế hoạch hóa ngân sách nhà nước được tốt 19

Page 20: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như quan hệ giữa các cấp ngân

sách nhà nước được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách

nhà nước.

Tóm lại, phân cấp ngân sách đúng đắn, hợp lí tức là việc giải quyết mối quan hệ giữa

chính quyền nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương trrong việc xử lí các

vấn đề hoạt động và điều hành ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lí sẽ là một giải pháp

quan trong quản lí ngân sách nhà nước.

4 . Nội dung phân cấp ngân sách nhà nước.

- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các chính quyền trong thu chi ngân sách nhà

nước.

- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình thực hiện ngân sách nhà nước.

- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hànhvà quyết toán

ngân sách nhà nước.

- Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với

nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách.

- Tại nước ta, tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ

máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất

nước tho hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện

vậy chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh

thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự

ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ

thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.

- Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mô

hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay.

- Hệ thống ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

- Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo

trong hệ thống ngân sách nhà nước. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung

20

Page 21: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

ương được Hiến Pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội

của đất nước.Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của nhà nước trung ương. Nó còn là trung tâm điều hòa hoạt động ngân sách của

địa phương, Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ

phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mach

của cả nước, ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp nà, mỗi bộ, mỗi cơ

quan trung ương là một đơn vị dự toán của ngân sách trung ương. Ngân sách trung ương bao

gồm:

- Ngân sách tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh)

- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp

huyện).

- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn ( gọi chung là ngân sách cấp xã).

Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách các cấp của ngân sách chính quyền

bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngoái ngân sách xã chưa có đơn vị dự

toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.

+ Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các

nhiệm vụ tổ chức quản lí toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh và thành phố

trực thuộc trung ương. Chính quyến cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên

khai thác các thế mạnh trên địa bàn tỉnh để tăng nguồn thu, đả bảo chi và thực hiện cân đối

ngân sách cấp mình.

+ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt

và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được

bố trí để phục vụ trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã hội mà không thông qua một khâu

trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà

nước, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về

đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội ,

giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.21

Page 22: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, ngân sách trung ương chi phối phần lớn các

khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ đảm nhận

các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực

hiện theo nguyên tắc sau:

Ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân định

nhiệm vụ thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho

ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa

phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.Trường hợp cơ quan quản lí

nhà nước ủy quyền cho cơ quan quản lí nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chức năng

của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực

hiện nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi,

không được dung ngân sách cấp này trừ trường hợp theo quy định của chính phủ.

5. Nguyên tắc phân công ngân sách nhà nước.

Vì sao phải phân cấp quản lí nhà nước về ngân sách ?

- Quản lý Nhà nước về ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của công tác

quản lý Nhà nước, đó là sự tác động, điều chỉnh của nhà nước vào các quan hệ phát sinh

trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, chính

sách nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính quốc gia.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách sẽ giúp cho việc xác định một cách rõ ràng

thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp quản lý Nhà nước về ngân sách, đảm bảo giải

quyết kịp thời các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về ngân sách.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách làm tăng quyền chủ động, linh hoạt, khắc phục

sự thụ động, trông chờ và cơ chế xin cho trong hoạt động quản lý Nhà nước của cấp chính

quyền, cơ quan Nhà nước cấp dưới đồng thời tạo điều kiện để các cơ quan quản lý Nhà

nước ở trung ương tập trung vào thực hiện chức năng điều hành, chỉ đạo, xây dựng và

22

Page 23: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

hoạch định các kế hoạch, chính sách, pháp luật chiến lược quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã

hội đất nước.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách cũng tạo điều kiện tăng cường kiểm tra , thanh

tra công tác quản lý Nhà nước về ngân sách đối với hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước các

cấp, góp phần làm lành mạnh, minh bạch nền tài chính Quốc gia.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách đảm bảo cho việc tương thích giữa thẩm quyền

và trách nhiệm, giữa tổ chức bộ máy và việc cung cấp các nguồn lực và điều kiện hoạt

động của các cơ quan quản lý Nhà nước, như vậy sẽ góp phần đảm bảo hiệu lực, từng bước

nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách sẽ góp phần quan trọng tạo môi trường đầu tư

sản xuất - kinh doanh, dịch vụ phát triển nền kinh tế trong điểu kiện nước ta đã trở thành

thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc tế WTO, đang hội nhập mạnh mẽ vào

nền kinh tế Quốc tế.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách cũng là phương pháp tốt để Nhà nước ta quản

lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài chính Quốc gia.

- Hơn nữa, trong thời điểm hiện nay nhà nước ta đã và đang tiến hành cải cách, đổi mới tổ

chức và hoạt động bộ máy nhà nước, chúng ta đã thu được những thành tựu rất có ý nghĩa

nhưng hiện tượng vi phạm pháp luật, nạn tham nhũng, sử dụng lãng phí ngân sách Nhà

nước còn khá phổ biến, còn khá nhiều bất cập, tồn tại trong công tác Quản lý và sử dụng

ngân sách Nhà nước, phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách là một trong phương thức

tốt để khắc phục những biểu hiện tiêu cực trên.

- Phân cấp quản lý Nhà nước về ngân sách cũng là yêu cầu khách quan, tất yếu trong lộ

trình xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,từng bước hoàn thiện Nhà nước

pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Phân cấp quản lí ngân sách nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc:

23

Page 24: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và

năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;

+ Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi

cụ thể :

Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,

quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có

tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính

sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng,

an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong

phạm vi quản lý.

+ Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương

do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp

với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương

tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài

chính trên địa bàn được phân cấp;

+ Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của

từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của Luật Ngân sách nhà

nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên

cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết

định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.

Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau :

- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia

giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới

để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung

từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;

24

Page 25: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên

cho ngân sách cấp dưới quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này, được ổn định từ 3 đến 5 năm

(gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn

định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa các cấp ở

địa phương.

- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Trường

hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã

được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù

hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.

- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu

ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả

năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân

sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ

phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa phương có

điều tiết về ngân sách cấp trên).

- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà

nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách

cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.

- Ủy ban nhân dân các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn

vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp:

+ Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy

động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội.

+ Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện

một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.

25

Page 26: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

III. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong phân cấp ngân sách nhà

nước.

1.  Trách nhiệm, quyền hạn của Quốc hội.

- Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.

- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm

cân đối thu, chi ngân sách nhà nước.

- Quyết định dự toán ngân sách nhà nước:

Tổng số thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và

nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại.

Tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân sách

địa phương, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ và

viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển

và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và

công nghệ.

Mức bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp.

- Quyết định phân bổ ngân sách trung ương:

Tổng số và mức chi từng lĩnh vực.

Dự toán chi của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở

trung ương theo từng lĩnh vực.

Mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương, bao gồm bổ sung

cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu.

- Quyết định các dự án, các công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách

nhà nước.26

Page 27: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết.

- Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị

quyết của Quốc hội về ngân sách nhà nước, các dự án và công trình quan trọng quốc gia, các

chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng

khác.

- Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về lĩnh vực tài chính -

ngân sách trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.

2.  Quyền hạn, trách nhiệm của ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Ban hành văn bản pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách được Quốc hội giao.

- Cho ý kiến về các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân

sách do Chính phủ trình Quốc hội.

- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách

trung ương năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia

giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương.

- Ban hành Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước,

phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

- Giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách, chính sách tài chính, nghị quyết của Quốc

hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; đình chỉ việc thi hành

các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với

Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc hủy bỏ các văn

bản đó; hủy bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực tài chính -

ngân sách trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; bãi bỏ các nghị

27

Page 28: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp,

luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

3. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội.

- Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách

do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giao.

- Chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương,

các báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước do Chính

phủ trình Quốc hội.

- Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban

Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách

nhà nước và chính sách tài chính.

- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan

trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

- Kiến nghị các vấn đề về quản lý lĩnh vực tài chính - ngân sách.

4.  Quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội.

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Uỷ ban kinh tế và ngân sách

của Quốc hội thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự toán ngân sách nhà nước, phương án

phân bổ ngân sách trung ương và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Chính

phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

- Giám sát việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách và việc thực hiện nghị

quyết của Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách trong lĩnh vực phụ trách.

28

Page 29: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Kiến nghị các vấn đề về tài chính - ngân sách trong lĩnh vực phụ trách.

5.  Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch nước.

- Công bố luật, pháp lệnh về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc tiến hành

đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã

trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế trừ trường hợp cần trình

Quốc hội quyết định về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

- Yêu cầu Chính phủ báo cáo về công tác tài chính - ngân sách khi cần thiết.

6.  Quyền hạn, trách nhiệm của Chính phủ.

- Trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác

về lĩnh vực tài chính - ngân sách; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài

chính - ngân sách theo thẩm quyền.

- Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung

ương hàng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết.

- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách

trung ương, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo nhiệm vụ thu, chi và mức bổ

sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào

nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, giao tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân

sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu phân chia, quy định

nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách địa phương đối với một số lĩnh vực

chi được Quốc hội quyết định.

29

Page 30: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Thống nhất quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản

lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách nhà nước.

- Tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định, kiểm tra

việc thực hiện ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tình

hình thực hiện ngân sách nhà nước, các dự án và công trình quan trọng quốc gia, các

chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng

khác.

- Quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách; quy định việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính

và các nguồn dự trữ tài chính khác của Nhà nước theo quy định của Luật này.

- Quy định hoặc phân cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định các định mức

phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước để làm căn cứ xây

dựng, phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước thực hiện thống nhất trong cả nước; đối với

những định mức phân bổ và chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên

quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, báo

cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản trước khi ban hành.

- Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về dự toán ngân sách, quyết toán

ngân sách và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực tài chính - ngân sách; trường hợp nghị quyết

của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc

hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan

nhà nước cấp trên thì Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thực hiện và đề nghị Uỷ ban

Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

- Lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán các dự án và công trình

quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định.

- Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê

chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

30

Page 31: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

7.  Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính.

- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách và

xây dựng chiến lược kế hoạch vay nợ, trả nợ trong nước và ngoài nước trình Chính phủ; ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền.

- Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở

trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các định mức phân bổ và các chế

độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, chế độ kế toán, quyết toán, chế độ báo

cáo, công khai tài chính - ngân sách trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo phân cấp

của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước.

- Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở

trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân

bổ ngân sách trung ương; tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước; chóng nhất quản lý và chỉ

đạo công tác thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước, các nguồn

viện trợ quốc tế' tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao; lập

quyết toán ngân sách trung ương; tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính

phủ; tổ chức quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản của Nhà nước.

- Kiểm tra các quy định về tài chính - ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng

nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp quy định

trong các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị

quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên,

có quyền kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đình chỉ việc thi hành hoặc

bãi bỏ đối với những quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ

đình chỉ việc thi hành đối với những nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; đình chỉ

việc thi hành hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ đối với những quy định của Uỷ

ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Thống nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ của Chính phủ, vay và trả nợ của quốc gia.31

Page 32: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý

theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách

của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các

địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp và các đối tượng khác

có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước.

- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước

theo quy định của pháp luật.

8.  Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ

yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ

bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách.

- Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước. Lập phương án phân bổ ngân

sách trung ương trong lĩnh vực phụ trách theo phân công của Chính phủ.

- Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hữu quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả của

vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.

9. Quyền hạn, trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chiến lược, kế hoạch vay nợ, trả nợ trong nước và

ngoài nước, xây dựng và triển khai thực hiện phương án vay để bù đắp bội chi ngân sách

nhà nước.

- Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước

theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

10. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và

cơ quan khác ở trung ương.

32

Page 33: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan mình.

- Phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình lập dự toán ngân -sách nhà nước, phương án

phân bổ ngân sách trung ương, quyết toán ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách

theo chế độ quy định.

- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân

sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán đối với ngân sách được giao; bảo đảm sử dụng

có hiệu quả tài sản của Nhà nước được giao.

11. Quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp.

- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa

phương, quyết định:

- Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất

khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại.

- Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng

100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần

trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

- Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa

phương cấp dưới, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả

nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi

thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công

nghệ.

33

Page 34: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:

Tổng số và mức chi từng lĩnh vực.

Dự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực.

Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới, gồm bổ sung cân đối, bổ sung có

mục tiêu.

- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.

- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết.

- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

- Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Uỷ ban nhân dân

cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của

Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ

quan nhà nước cấp trên.

- Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:

Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương.

Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa

phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu và các khoản thu

phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.

Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp

luật.

Quyết định cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

theo quy định của Chính phủ.

34

Page 35: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

12.  Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp.

- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo

cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

- Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính - ngân sách.

- Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu,

chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho

ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương

đối với các khoản thu phân chia; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán

ngân sách đối với một số lĩnh vực chi được Hội đồng nhân dân.

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách đia phương.

- Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên

địa bàn.

- Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

13.  Quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị dự toán ngân sách.

- Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân bổ dự toán

ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự

toán theo thẩm quyền.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản

phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối

tượng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc theo

đúng chế độ quy định.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc.

35

Page 36: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết toán ngân

sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán đối với các đơn

vị dự toán cấp dưới.

14. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, nghĩa vụ.

- Nộp đẩy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân

sách theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp được Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ vốn và kinh phí theo dự toán được giao thì phải

quản lý, sử dụng các khoản vốn và kinh phí đó đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, có

hiệu quả và quyết toán với cơ quan tài chính.

- Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và công khai ngân sách.

C. KẾT LUẬN

Quản lý Nhà nước về ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của công tác

quản lý Nhà nước, đó là sự tác động, điều chỉnh của nhà nước vào các quan hệ phát sinh

trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, chính

sách nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính quốc gia.Thông qua

một số kiến thức chúng ta vừa timd hiểu trên thì ta nhận thấy phân công phân cấp trong ngân

sách nhà nước là vấn đề quan trọng và cần thiết đối với từng cơ quan trong từng bộ máy nhà

nước:Quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, ủy ban kinh tế và ngân sách Quốc hội, chủ tich

nước, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, ngân hang, ủy ban nhân dân các cấp, hội đồng

nhân dân các cấp… . Ngoài ra, nguyên tắc phân công phân cấp trong ngân sách nhà nước

còn gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm

36

Page 37: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Câu hỏi 3: Hãy nêu sự hình thành vốn ngắn hạn và dài hạn

trong doanh nghiệp

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm vốn đầu tư ngắn hạn và dài hạn:

* Vốn đầu tư ngắn hạn:

Vốn ngắn hạn là thời gian chiếm dụng vốn ngắn thường nhỏ hơn 1 năm: đó là các khoản chiếm

dụng của nhà cung cấp, khách hàng thanh toán trước, phải trả công nhân viên nhưng chưa trả,

phải nộp thuế, vay ngắn hạn .... vốn ngắn hạn bao gồm cả trái phiếu ngắn hạn, có kỳ hạn tức là

mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro thấp, tính thanh khoản cao.

* Vốn đầu tư dài hạn:

Vốn dài hạn là thời gian chiếm dụng vốn dài: Vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn ...

Vốn ngắn hạn và dài hạn đều nằm trên phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Khi ta

đem nguồn vốn này đầu tư vào tài sản lúc đó mới hình thành nên tài sản.

37

Page 38: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Thường thì vốn dài hạn sẽ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) nếu còn dư thì sẽ đầu tư vào tài

sản lưu động (ngắn hạn) và vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản ngắn hạn.

Vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển dài hạn, luôn luôn đóng vai trò quan trọng hàng

đầu trong sự phát triển kinh tế cả ở cấp doanh nghiệp lẫn cấp địa phương và quốc gia, cả trong

quá khứ, hiện tại lẫn trong tương lai...

Vốn đầu tư là một khái niệm mở, rộng... ở đề tài này, vốn đầu tư được tiếp cận theo nghĩa hẹp

là các nguồn lực tài chính - tiền tệ. Hơn nữa, do thực chất các nguồn vốn huy động trên 5 năm

là rất nhỏ, và ít được bóc tách trong các thống kê hiện có, nên vốn đầu tư dài hạn ở đây được

hiểu là các khoản tín dụng và đầu tư tài chính - tiền tệ trung và dài hạn theo cách hiểu của

ngành ngân hàng nước ta, tức có thời hạn từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn

phạm vi nghiên cứu là ở các nguồn đầu tư dài hạn trong nước, chứ không đề cập các nguồn vốn

nước ngoài hoặc chỉ xem xét nó với tư cách nhân tố để thúc đẩy vốn đầu tư dài hạn trong nước.

2. Vốn đầu tư ngắn hạn , dài hạn và các hình thức huy động vốn:

Các phương thức huy động vốn

Huy động vốn bao gồm huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dài hạn. Huy động vốn bao

gồm nhiều khâu công việc từ việc xác định số lượng vốn cần huy động là bao nhiêu và cơ cấu

các loại vốn huy động từ các cách thức khác nhau thế nào, đặc biệt là đối với huy động vốn dài

hạn thì phương án huy động vốn đòi hỏi chất lượng rất cao, tính minh bạch, cụ thể và chi tiết là

điều bắt buộc phải đáp ứng.

Xét cho cùng, trong cơ cấu vốn của DN thì ngoài vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn huy động

được chính là những khoản vốn vay từ các nguồn khác nhau và được gọi dưới các hình thức

38

Page 39: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

khác nhau. Với đặc trưng được phép khấu trừ các chi phí vay khi tính thuế thu nhập DN, lợi

ích  cơ bản khi DN tài trợ vốn bằng nợ vay chính là tạo ra lá chắn thuế cho DN.

Huy động vốn ngắn hạn là để đáp ứng nhu cầu tài trợ ngắn hạn của DN bao gồm nhu cầu tài trợ

thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Trong đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường

xuyên phát sinh từ sự chênh lệch nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền

ra của DN. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ do đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh

doanh khiến nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Nguồn vốn ngắn hạn của DN về nguyên tắc

là dùng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, thường bao gồm tiền giao dịch, các

khoản phải thu và tồn kho. Các nguồn vốn tài trợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phải

trả người bán; các khoản ứng trước người mua; Thuế và các khoản phải nộp nhà nước; các

khoản phải trả công nhân viên; các khoản phải trả khác; và vay ngắn hạn từ ngân hàng. Trên

thực tế, DN cần tận dụng mọi nguồn vốn ngắn hạn nói trên, nếu vẫn thiếu hụt thì DN mới phải

sử dụng tới nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng.

DN vay ngắn hạn ngân hàng hoặc huy động bằng phát hành tín phiếu công ty. Khi cân nhắc

việc vay hay là sử dụng tín dụng thương mại cần hiểu rõ tín dụng thương mại là các khoản tín

dụng phát sinh trong quan hệ mua chịu hàng hóa và nguồn này cũng không phải miễn phí cho

DN bởi khi mua chịu hàng hóa thì điều kiện nhà cung cấp đặt ra khác hẳn so với việc mua bán

thanh toán ngay. Chính vì vậy DN cần phải có tính toán cụ thể để so sánh với chi phí lãi vay

làm căn cứ quyết định có sử dụng tín dụng thương mại của đối tác hay không.

Khi quyết định đi vay thì DN lại cần cân nhắc giữa việc vay ngân hàng hay phát hành tín phiếu

công ty (là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn do DN phát hành để huy động vốn ngắn hạn bù đắp

cho thiếu hụt vốn tạm thời) thì phải tính toán cụ thể các khoản chi phí trong từng trường hợp để

quyết định. Chi phí vay ngân hàng bao gồm lãi và chi phí giao dịch, còn phát hành tín phiếu là

vay trên thị trường tiền tệ sẽ bao gồm lãi phải trả và chi phí phát hành. Bởi vậy, thông thường

thì các công ty nhỏ chưa có uy tín lớn thì việc đi vay ngân hàng sẽ rẻ hơn vay trên thị trường

39

Page 40: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

tiền tệ vì uy tín DN thấp thì ứng với rủi ro cao, cũng có nghĩa là DN phải trả lãi cao hơn lãi

ngân hàng thì mới có khả năng huy động được vốn.

Huy động vốn dài hạn là để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các dự án đầu tư hay tài trợ cho những

kế hoạch kinh doanh dài hạn hoặc đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên bị thiếu hụt. Vốn

dài hạn của DN bao gồm vốn chủ dưới dạng cổ phần thường, nguồn vốn vay dài hạn và nguồn

vốn cổ phần ưu đãi. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm vốn do chủ sở hữu đóng góp hình thành hoặc

phần lợi nhuận được chia thuộc quyền của chủ sở hữu nhưng chưa phân chia mà giữ lại để tái

đầu tư. Vốn chủ sở hữu được phản ánh bằng cổ phiếu là cổ phần thường, giá trị thặng dư vốn

và lợi nhuận giữ lại. Còn nguồn vốn cổ phần ưu đãi cũng là vốn chủ sở hữu tuy nhiên còn có

tính chất của nợ vì được chia cổ tức và tài sản trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường.

Kênh phát hành thêm cổ phần mới trên thị trường chứng khoán là một phương thức huy động

vốn rất quan trọng của nhiều DN.

Nguồn vốn vay dài hạn theo thông lệ là nguồn vốn DN có thể huy động được dưới hình thức nợ

vay có thời hạn từ một năm trở lên. Nguồn vốn vay bao gồm nguồn vay nợ ngân hàng và nợ

huy động qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu. Vay nợ ngân hàng có thể có

thế chấp tài sản ứng với số vốn đi vay, cũng có thể thế chấp bằng chính tài sản mà ngân hàng

tài trợ cho vay để trang bị (điển hình là trường hợp thuê mua tài sản là máy móc thiết bị)   hay

dựa vào tính hiệu quả của dự án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn và tính khả thi của

phương án trả nợ. Mỗi ngân hàng đều có những chuẩn mực, tiêu chí riêng để xem xét đánh giá

phương án vay của DN.

Về huy động vốn dài hạn thông qua thị trường vốn, trên thị trường vốn, nợ dài hạn là một cam

kết của công ty đi vay sẽ trả lại vốn gốc vào một thời điểm nhất định. Nợ dài hạn có thể chia

thành nợ trung hạn (notes) và nợ dài hạn nếu căn cứ vào thời hạn. Căn cứ vào nhu cầu vốn dài

hạn của DN, vào thực tiễn của thị trường vốn, DN triển khai phát hành trái phiếu để huy động

vốn trên thị trường.

40

Page 41: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Thực tế cho thấy các nước châu Âu thường sử dụng nợ vay từ ngân hàng còn ở Mỹ thì thường

vay nợ để huy động vốn dài hạn từ phát hành trái phiếu.

Một số lưu ý trong quá trình lựa chọn phương thức huy động vốn

Do tính chất quan trọng của huy động vốn dài hạn ở đây bài viết xin đề cập đến các lưu ý khi

lựa chọn phương thức huy động vốn dài hạn. Đối với DN, cổ phần thường, cổ phần ưu đãi và

nợ dài hạn là 3 nguồn tài trợ dài hạn.

Về kênh đi vay, vay ngân hàng cũng gồm nhiều loại vay, phát hành trái phiếu cũng gồm nhiều

loại như trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm quyền chọn bán, kèm

điều khoản mua lại, trái phiếu có lãi suất thả nổi,… Như vậy, ngoài năng lực vốn tự có, DN có

nhiều kênh và nhiều sản phẩm huy động vốn nhưng cũng chính vì sự phức tạp này mà gây bối

rối cho nhà đầu tư. Lựa chọn nguồn nào phụ thuộc vào chi phí huy động vốn và những thuận

lợi hoặc bất lợi của việc huy động đó, cũng như phụ thuộc vào dòng tiền DN có thể  sử dụng để

hoàn trả chi phí huy động vốn (tiền gốc hay mệnh giá khoản vay, lãi suất và cách thức trả lãi,

thời hạn khoản vay, các điều khoản phụ…).

Về kênh huy động vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng vốn cổ phần được xác định thông qua các

mô hình xác định suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu, chi phí sử dụng nợ là lãi suất vay của

các tổ chức tài chính trung gian hoặc là lợi suất đáo hạn mà DN phải trả cho nhà đầu tư nếu

phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, nguồn vốn chi phí thấp không phải lúc nào cũng được chọn vì

còn tùy thuộc vào khả năng thương lượng để có nguồn vốn và những tác động của nguồn vốn

đó (thuận lợi hay bất lợi).

Lựa chọn phương thức huy động vốn bằng vay nợ hay huy động thêm vốn chủ sở hữu cần hiểu

rõ lợi thế cũng như bất lợi của từng phương thức. Đối với vay nợ, ưu điểm của phương thức

này là được khấu trừ thuế, có thể tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận cho

cổ đông nhưng bắt buộc phải trả vốn gốc và lãi, gây ra áp lực tài chính, làm gia tăng rủi ro tài

chính và xấu đi hệ số nợ của DN. Đối với phương thức sử dụng cổ phần ưu đãi có lợi thế là 41

Page 42: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

không phải trả vốn gốc, có thể tùy chọn trả hoặc không trả cổ tức nhưng cổ tức không được

khấu trừ thuế và khó huy động được với khối lượng lớn. Đối với phương thức huy động bằng

phát hành cổ phần thường thì tuy không phải trả vốn gốc, không bị áp lực trả cổ tức nhưng

không được khấu trừ thuế đồng thời còn bị phân chia phiếu bầu và chịu tác động đến quản trị

công ty với các cổ đông mới.

Nếu là công ty cổ phần với mục tiêu chính của quản lý tài chính là đem lại lợi ích tối đa cho cổ

động thông qua chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) thì việc lựa chọn phương thức huy động

vốn còn tùy thuộc vào EBIT (thu nhập trước thuế và lãi suất) kỳ vọng của DN. Nếu EBIT kỳ

vọng vượt qua điểm hòa vốn giữa phương án sử dụng vốn cổ phần thường và cổ phần ưu đãi thì

chọn vốn cổ phần ưu đãi sẽ mang lại EPS cao hơn, nếu EBIT vượt qua điểm hòa vốn giữa

phương án sử dụng cổ phần thường và nợ vay thì chọn nợ vay sẽ mang lại EPS cao hơn.  

Một số vấn đề về thực tế huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam

Lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ, dù trong nền kinh tế nào, việc huy động vốn dù là huy động từ

việc phát hành cổ phiếu hay từ vay nợ bằng rất nhiều hình thức khác cũng cần phải cân nhắc kỹ

ưu điểm, nhược điểm thuộc về bản chất của từng phương thức mà sử dụng. Tuy nhiên, với mỗi

một điều kiện kinh tế khác nhau, những yếu tố vĩ mô cũng là những nhân tố quan trọng chi

phối phương thức huy động vốn của DN ở từng thời kỳ.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển với xuất phát điểm thấp nên có những đặc

thù về phía DN cũng như về phía các định chế tài chính, ngân hàng chi phối phương thức huy

động vốn của các DN, kể cả huy động vốn vay từ ngân hàng hay huy động vốn từ thị trường

vốn, và các kênh huy động vốn khác.

Đối với những nhu cầu vốn ngắn hạn, các DN, nhất là các DN nhỏ đang lạm dụng những

nguồn tín dụng phi chính thức từ người thân, từ nhân viên nội bộ DN, thậm chí nhiều DN

chiếm dụng vốn của bạn hàng với ý nghĩ rằng lượng vốn chiếm dụng này là “miễn phí” nhưng

chưa hề tính toán chi phí thực của vốn chiếm dụng được khi tính toán số tiền phải trả nếu thanh 42

Page 43: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

toán ngay cho bạn hàng hoặc số tiền trả chậm để chiếm dụng. Sự thiếu minh bạch khi huy động

vốn nội bộ hay vay nợ người thân trong nhiều trường hợp đã khiến mục tiêu vay nợ của DN

không đạt được. Thậm chí nhiều DN không huy động được nguồn vốn dài hạn đã đi vay ngắn

hạn để tài trợ cho mục tiêu dài hạn khiến cho mức chi phí tăng cao mà nhiều trường hợp mục

tiêu tài trợ cũng bị đổ bể.

Về nguồn vốn vay từ hệ thống ngân hàng, hiện nay đây vẫn là kênh tín dụng được coi là rất khó

tiếp cận đối với các DN. Ngân hàng đáp ứng được phần vốn còn rất nhỏ so với nhu cầu vay

ngân hàng của DN. Đặc biệt là đối với các DN nhỏ và vừa thì các số liệu điều tra cho thấy nhu

cầu vay vốn ngân hàng của các DN loại này mới chỉ được đáp ứng khoảng 1/3. Theo tính toán

từ các cuộc điều tra khả năng tiếp cận tín dụng của các DN nhỏ và vừa năm 2005-2006 thì tỷ

trọng DN vừa và nhỏ tư nhân được các ngân hàng cho vay vốn chỉ chiếm 62,5% tổng số DN

nhỏ và vừa khối tư nhân được điều tra còn 100% các DN nhà nước điều tra có quy mô vốn lớn

đều được vay vốn từ các NHTM. Thêm vào đó, quy mô các khoản vay, mức vay bình quân cho

một DN nhà nước trong diện điều tra lớn hơn gần 10 lần mức vay bình quân của DN tư nhân.

Thực tế này xuất phát từ những đặc thù từ phía ngân hàng cũng như từ thực trạng công tác quản

trị, tài chính của các DN. Một đặc thù của hệ thống ngân hàng nước ta là cho tới nay, hệ thống

4 NHTM quốc doanh vẫn chiếm tới khoảng 70-80% tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng

và hiện nay các NHTM này vẫn đang trong quá trình đổi mới chính sách cho vay trong bối

cảnh nợ khó đòi còn ở mức cao và chịu áp lực của việc xóa bỏ các chính sách cho vay ưu đãi.

Bới vậy, hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các NHTM gốc gác là ngân hàng quốc doanh đang

đứng trước áp lực phải tiếp cận được các số liệu quản lý tài chính có giá trị của các DN, nếu

không thì việc cho DN vay vốn không thể giải quyết được, cũng có nghĩa là các DN sẽ bị hạn

chế khả năng tiếp cận tín dụng từ nguồn ngân hàng. Tuy nhiên, các DN, đặc biệt là các DN nhỏ

và vừa lại không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng về giá trị tài sản thế chấp cho khoản vay

(còn thấp), tính minh bạch của các số liệu tài chính – kế toán hoặc nếu đáp ứng được thì không

đủ tiêu chuẩn xét cho vay do tính hiệu quả của dự án xin vay thấp hoặc thực tế thì có hiệu quả

nhưng do DN thường hạ lợi nhuận để trốn thuế thu nhập DN nên hồ sơ tài chính xin vay không

43

Page 44: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

đủ tiêu chuẩn. Còn không ít DN lập phương án sản xuất kinh doanh làm hồ sơ vay vốn còn

mang tính đối phó, kế hoạch trả nợ chưa rõ ràng, nên không đủ tiêu chuẩn cho vay theo yêu cầu

của ngân hàng. Một vấn đề khác là nhiều khi năng lực phân tích hiệu quả dự án cho vay của

cán bộ ngân hàng trong nhiều trường hợp còn chưa theo kịp thực tế DN nên sự đánh giá chưa

xác thực khiến DN khó tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Các cuộc điều tra cũng chỉ ra rằng

50% DN nhỏ và vừa ít hoặc không tin tưởng vào cán bộ tín dụng, nhiều DN cho rằng cán bộ tín

dụng chưa quan tâm đúng mức đến DN. Do đó, để cải thiện tình hình, chỉ tiêu “quan hệ nghiệp

vụ” giữa cán bộ tín dụng và DN cần được cải thiện vượt bậc. Về phía DN cần chủ động hơn

trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng về tính minh bạch trong quản trị tài chính, tính hiệu

quả trong phương án sản xuất kinh doanh và sự rõ ràng trong kế hoạch trả nợ. Về phía ngân

hàng cũng nên làm rõ việc cho vay không chỉ dựa trên tài sản thế chấp mà cần mở rộng hạn

mức cho vay tín chấp khi DN có kết quả kinh doanh tốt, có uy tín trong thanh toán vốn vay, có

phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ đáp ứng tiêu chuẩn cho vay của ngân

hàng.

Về nguồn vốn từ hình thức tín dụng thuê tài chính, theo kết quả điều tra khả năng tiếp cận tín

dụng của DN vừa và nhỏ năm 2006 thì nguyên nhân không sử dụng hình thức thuê tài chính

chủ yếu do thiếu hiểu biết về hình thức này còn DN có hiểu biết về hình thức này thì e ngại thủ

tục và mức phí cao. Mặt khác, thế mạnh của các tổ chức cho thuê tài chính là ngoài nguồn vốn

sẵn sàng cung ứng thì phải có am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ (lĩnh vực kinh doanh của các DN

nhắm tới) và chủ động về nguồn cung ứng máy móc thiết bị về lĩnh vực đó. Tuy nhiên, các tổ

chức thuê mua tài chính ở Việt Nam theo nhiều chuyên gia còn thiếu tính chuyên nghiệp. Bới

vậy, hình thức tín dụng này trong nhiều năm qua không phát triển như kỳ vọng. Điều nay chỉ

có thể thay đổi khi các tổ chức cho thuê tài chính tự nâng cao năng lực và phát triển phương

thức kinh doanh hiệu quả hơn, tăng cường tiếp cận DN, gắn với nhu cầu thực tế của DN. Nhà

nước có thể có những hỗ trợ về chính sách đối với loại hình hoạt động kinh doanh này cũng

như cân nhắc hỗ trợ khuyến khích cho các DN sử dụng hình thức tín dụng thuê mua tài chính

thông qua chính sách khấu hao máy móc thiết bị thuê mua tài chính…

44

Page 45: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Về nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho các ngành nghề, lĩnh vực cần khuyến

khích thì khả năng tiếp cận của các DN lớn tốt hơn hẳn so với các DN nhỏ và vừa. Việc sử

dụng bảo lãnh tín dụng của các ngân hàng cũng trong tình trạng tương tự.

Về nguồn vốn huy động từ thị trường tài chính qua kênh phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu thì

trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn, thị trường chứng khoán

thiếu sôi động và sụt giảm kéo dài, phương thức huy động vốn này vẫn rất hạn chế trong giai

đoạn từ 2008 tới nay, khác hẳn với thực tế huy động vốn qua kênh thị trường chứng khoán rất

thành công của năm 2007 (thậm chí trong giai đoạn 2006-2007 thì phần giá trị thặng dư thu lại

từ việc phát hành cổ phiếu mới của nhiều DN đạt giá trị rất lớn). Thực tế này chỉ có thể được

cải thiện khi các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô phát huy hiệu quả, nền kinh tế trong nước và

thế giới bước sang giai đoạn phát triển mới. Khi ấy thị trường chứng khoán mới có nền tảng để

phục hồi và mở ra các cơ hội mới cho DN huy động vốn. Trong giai đoạn còn nhiều khó khăn

hiện nay, việc huy động vốn qua kênh này dù là phát hành cổ phiểu hay vay nợ bằng trái phiếu

thì phương thức huy động vốn chỉ có thể thành công nếu DN có dự án thật sự khả thi và được

thể hiện bằng các kế hoạch cụ thể, chi tiết. Các đối tác của DN trong quá trình huy động vốn

cần được chọn lọc kỹ để lựa chọn ra đối tác hiểu dự án của DN, có kế hoạch công bố thông tin

và thu hút đầu tư hiệu quả và tư vấn cho DN những giới hạn hiệu quả nhất của các chỉ tiêu phát

hành huy động thêm vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phần) hay huy động vốn vay (phát hành trái

phiếu) với quy mô, tỷ trọng nào là phù hợp nhất.

Cũng cần lưu ý rằng đối với các DN nhỏ thì uy tín còn thấp, việc phát hành trái phiếu để vay nợ

trên thị trường chứng khoán sẽ rất khó khăn so với các DN lớn. Một nguồn vốn chuyên nhằm

vào tài trợ cho các DN vừa và nhỏ nên được xem xét là nguồn cung ứng từ các quỹ đầu tư mạo

hiểm (venture capital). Các quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm vào các DN chưa có thương hiệu, thị

phần còn nhỏ, đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhưng có dự án hiệu quả và còn

thiếu vốn. Các quỹ đầu tư mạo hiểm đem lại khá nhiều lợi ích cho DN vì ngoài lợi ích về vốn,

DN còn đựoc hưởng lợi về danh tiếng, về khả năng chuyên môn hóa quản lý, về thông tin

ngành, lĩnh vực của dự án - là những thế mạnh của các quỹ này.45

Page 46: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Và suy cho cùng, nguồn vốn nội tại mà bản thân DN tự tài trợ cho mình từ lợi nhuận ròng cũng

như việc tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn trong quá trình hoạt động là phương thức tự chủ

nhất, hiệu quả nhất mà dù trong giai đoạn nào, đối với DN loại nào, đây cũng là phương thức

hữu dụng và bền vững nhất.

B. THỰC TRẠNG

1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI:

Sản xuất đình đốn nên doanh nghiệp phải cho lao động nghỉ việc dẫn đến thất nghiệp gia tăng.

Doanh nghiệp không phát triển thì an sinh xã hội không thể bảo đảm mặc dù đây là mục tiêu

Chính phủ rất muốn thực hiện.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tiếp tục làm ăn thua lỗ thì thị trường chứng khoán sẽ kéo dài

thời kỳ ảm đạm.

Chính phủ tập trung vào chống lạm phát một cách quyết liệt sẽ để lại hậu quả lâu dài cho các

doanh nghiệp vốn sẽ mất nhiều thời gian để phục hồi trở lại.

Chúng ta phải có giải pháp dài hơi chứ không phải giải pháp tình thế như hiện nay vốn chỉ tập

trung vào ưu tiên ngắn hạn là chống lạm phát.

Tuy nhiên cũng thừa nhận là rất khó để cân bằng giữa các mục tiêu chống lạm phát và phát

triển sản xuất.

46

Page 47: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Hiện nay cả Chính phủ và các doanh nghiệp đều đang cố gắng hết sức để chống chọi với tình

hình khó khăn.

Hơn 60% doanh nghiệp lấy quá nhiều vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn, đa số doanh nghiệp

đều đầu tư ngoài ngành nên 40% sử dụng vốn không hiệu quả.

Sử dụng vốn vay không hiệu quả đang trở thành vấn đề khiến nhiều doanh nghiệp phải quan

tâm. Theo báo cáo mới đây được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đưa ra

tại hội thảo “Ngân hàng và DN trước tác động của chính sách tiền tệ”, có hơn 60% doanh

nghiệp lấy quá nhiều vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn, đa số doanh nghiệp đều đầu tư ngoài

ngành. Lãi phải trả là cho 100% khoản vay trong khi chỉ có 60% vốn sử dụng có hiệu quả.

Theo điều tra gần đây của Vietnam Report, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của

500 công ty lớn nhất Việt Nam (VNR500) đang có xu hướng giảm dần đều trong 3 năm gần

đây. Tỷ lệ sụt giảm về hiệu quả sử dụng vốn đang nghiêm trọng nhất ở các doanh nghiệp ngành

viễn thông và ngành vận tải đường thủy (với tỷ lệ sụt giảm hiệu quả vốn tới 50% từ BXH

VNR500 năm 2009 tới BXH năm 2010).

Còn theo Báo cáo thường niên doanh nghiệp vừa và nhỏ của VCCI năm 2010, năng lực sử

dụng vốn của doanh nghiệp ở cả 8 ngành được nghiên cứu, gồm viễn thông, bảo hiểm, sản xuất

47

Page 48: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

và phân phối điện, vận tải đường thủy, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, may mặc, sản

xuất sản phẩm từ cao su - plastic và xây dựng đều có xu hướng giảm, trong đó các ngành viễn

thông, sản xuất và phân phối điện giảm mạnh hơn cả.

2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:

Lãi suất quá cao sẽ tạo áp lực lạm phát mới

Theo nghiên cứu của VCCI, có đến 75% doanh nghiệp muốn tìm vốn bằng hình thức

vay ngân hàng, nhưng thực chất không phải đơn vị nào cũng tiếp cận được. Tại buổi tọa đàm

"Giải pháp vốn cho doanh nghiệp" tổ chức ngày 10/5, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho hay, tiếp cận vốn đang là một trong những

rào cản chính cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo ông Lộc, đa số những doanh nghiệp

lớn, có uy tín, thương hiệu mới đáp ứng được những yêu cầu của ngân hàng.

Đa số các chuyên gia cho rằng, mức lãi suất trần huy động vốn của ngân hàng Nhà nước là

14% mỗi năm nhưng một số trường hợp đã phá rào nâng lên 15%-19% mỗi năm, kéo theo lãi

suất cho vay lên 20-22%. Thậm chí một số ngân hàng còn đặt ra nhiều loại phí, khiến lãi suất

có thể lên tới 27%

chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn vay ngân hàng

48

Page 49: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố gần đây cũng khẳng định, chỉ có khoảng một phần

ba doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng, số còn lại khó tiếp cận

hoặc không tiếp cận được. Không ít doanh nghiệp cho rằng, thủ tục các ngân hàng đặt ra quá

sức với họ, thậm chí ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có rất ít số doanh

nghiệp vừa và nhỏ được vay.

Các kênh huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu chưa phát huy đúng mực. Thị trường chứng

khoán được xem là kênh huy động vốn quan trọng nhưng việc phát hành cổ phiếu ồ ạt khiến thị

trường chứng khoán bị bội thực nguồn cung. Lãi suất ngân hàng lại quá cao khiến doanh

nghiệp chỉ còn biết "cắn răng chịu đựng".

Trong quý một, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, đặc biệt là giá nông sản tăng gấp 2-3 lần

cùng kỳ. Cùng một số lượng hàng hóa như năm ngoái nhưng doanh nghiệp cần vốn gấp đôi để

thu mua. Trong khi các chi phí đầu vào đang tăng cao khiến doanh nghiệp sống dở chết sở thì

ngân hàng giảm mức tăng trưởng tín dụng từ 45% xuống còn 16%.

Chính phủ cần phải xem xét bằng mọi cách giảm lãi suất đầu vào cho doanh nghiệp. Đặc biệt,

Chính phủ cần có chế tài xử lý ững ngân hàng lách luật. "Trong khi lạm phát tháng 5 nguy cơ

lên tới 2,2%, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ vốn cho ngân hàng thương mại và

xử phạt nghiêm với những trường hợp huy động vốn vượt trần.

49

Page 50: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Nhận xét.

Thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng và hấp thụ vốn đầu tư của nền kinh tế.

Để thực hiện điều này, cần tập trung vào tái cơ cấu, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,

đặc biệt là nguồn đầu tư từ ngân sách. Nghiên cứu lại việc phân bổ và sử dụng nguồn lực theo

hướng nguồn lực cần phải được phân bổ đến những ngành có độ lan tỏa lớn, có giá trị gia tăng

cao. Ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả thi và những doanh

nghiệp có khả năng tiếp cận được với công nghệ hiện đại để giúp họ trang bị lại thiết bị, cải

tiến công nghệ nhằm bắt kịp với nền sản xuất của thế giới. 

3. GIẢI PHÁP

Giờ đây có nhiều cách để huy động vốn như: cổ phiếu , trái phiếu chính phủ, trái phiếu

công ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp…các công cụ vay vốn

ngắn hạn và dài hạn khác. Và một số cách huy động vốn mới như :

Phát hành DR (Chính phủ vừa có quyết định chấp thuận cho các doanh nghiệp

đủ điều kiện được thí điểm phát hành chứng chỉ lưu ký toàn cầu (DR). Sự kiện

này được kỳ vọng sẽ mở đường cho dòng vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam ) .

Mới đây Công ty cổ phần Vincom (Mã: VIC) trình đại hội cổ đông kế hoạch

phát hành riêng lẻ cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài hoặc cổ đông bảo lãnh

50

Page 51: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

cho “Hợp đồng vay chuyển đổi của công ty”. Theo đó, ông Phạm Nhật Vượng là

cổ đông lớn của VIC đứng ra đảm bảo nghĩa vụ của Công ty thông qua việc ký

một Hợp đồng cầm cố với Bên nhận cầm cố, đại diện của bên cho vay. Với

phương án phát hành này, điểm thuận lợi nhất chính là việc trái chủ có quyền

chuyển đổi thành cổ phiếu trong bất cứ thời điểm nào. Sau đó, có thể bán ngay

số cổ phiếu đó mà không phải công bố do tỷ lệ phát hành dưới 5%. Trái chủ

chuyển đổi và lấy ngay cổ phiếu của chủ tịch, thực hiện giao dịch bán khi thấy

giá cổ phiếu có lời như mong muốn.

Việc xuất hiện ngày càng nhiều hình thức thu hút vốn đồng nghĩa với việc các nhà doanh

nghiệp sẽ có nhiều lựa chọn cho việc huy động vốn cho doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, để

huy động được vốn cần sự nỗ lực của doanh nghiệp cũng như từ phía cơ quan nhà nước.

Trước mắt, các doanh nghiệp cần phải minh bạch về mặt quản trị, minh bạch trong báo cáo tài

chính ( đặc biệt là đối với huy động vốn dài hạn thì phương án huy động vốn đòi hỏi chất lượng

rất cao, tính minh bạch, cụ thể và chi tiết là điều bắt buộc phải đáp ứng ). Chỉ có sự minh bạch

mới tạo nên sức hấp dẫn của các doanh nghiệp. Tính thanh khoản cũng là một yếu tố quan

trọng đối với quyết định của các nhà đầu tư quốc tế. Do vậy, trước hết doanh nghiệp phải nỗ

lực xây dựng thương hiệu để thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và tạo nên tính thanh khoản

cho cổ phiếu niêm yết trong nước.

Về phía các cơ quan quản lý, các văn bản tạo khung pháp lý cho các doanh nghiệp phát hành

những công cụ vay nợ và các chứng khoán được mua bán. Khung pháp lý này phải đưa ra được

các điều kiện cụ thể về quy mô vốn, quản trị công ty... đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết hay phát

hành những công cụ vay nợ và các chứng khoán trên thị trường chứng khoán quốc tế.

Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán cũng quy định các điều kiện cụ thể về chế độ công bố thông

tin, báo cáo tài chính nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện.

51

Page 52: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

Xác định việc vay vốn của ngân hàng trong thời điểm hiện tại là vô cùng khó khăn và

mạo hiểm, nhiều DN đã tự tìm cách vừa “bơi”, vừa “chống”, vừa “trụ” trong tình hình thiếu

thốn đủ bề hiện nay. Một số cách huy động vốn trong thời buổi khó khăn của nhưng doanh

nghiệp vừa và nhỏ :

Vốn từ trong “nhà”

Trong bối cảnh lãi suất lên cao, đầu ra sản phẩm khó khăn, đối tượng có thể huy động vốn với

“chính sách linh hoạt” đầu tiên mà các ông chủ doanh nghiệp nghĩ đến là người thân, gia đình

và bạn bè. Hình thức vay này nhìn chung là đơn giản vì không cần phải thế chấp tài sản do dựa

trên mối quan hệ thân thiết giữa người vay và người cho vay. Song nếu doanh nghiệp không

hạch toán nguồn vốn này như một khoản vay chính thức thì rất dễ đến tình trạng chủ sở hữu tín

dụng tự ý quyết định hoạt động vốn. Đã có nhiều doanh nghiệp bị phá sản và thua lỗ, mối quan

hệ quý báu cũng bị tổn hại.

Thiết lập nghiệp vụ mua – bán chịu, gối vốn

Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại Việt Hàn Lý Văn Quang thì cho rằng nên chia sẻ tình

hình khó khăn của công ty với các đối tác, bạn hàng thân thiết. Điều này vừa giúp các bên hiểu

nhau hơn lại còn có thể tìm ra hướng tháo gỡ chung. Nhưng để có được sự hỗ trợ từ đối tác như

thế này thì doanh nghiệp phải có lịch sử thanh toán minh bạch, rõ ràng. Mặt khác, đây cũng là

lúc các doanh nghiệp nên tận dụng và  phát huy vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp trong việc

bảo lãnh để tạo uy tín trao đổi.

Thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân công, triệt để thực hành tiết kiệm

Nếu việc huy động vốn từ bên ngoài càng khó khăn bao nhiêu thì việc tận dụng nguồn vốn nội

tại càng được các ông chủ sử dụng triệt để bấy nhiêu. Cũng do đặc trưng của mỗi ngành nghề,

yêu cầu về tay nghề, trình độ của nhân sự  ở một số ngành như: xây dựng, cơ khí, nha khoa…

nên các chủ doanh nghiệp không thể cắt giảmchi phí, nhân công hoàn toàn được vì khi cần

52

Page 53: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

không thể có ngay nhân sự đáp ứng. Giải pháp thường thấy là cho nhân viên nghỉ luân phiên

hoặc tạm nghỉ việc nhưng vẫn được đảm bảo trả 80% lương cơ bản.

“Tín dụng đen”

Vạn bất đắc dĩ các doanh nghiệp mới phải sử dụng nguồn vốn này vì lãi suất của nó quá lớn và

độ rủi ro cao. Tuy nhiên, đây lại là nguồn vốn dồi dào và linh động không kém so với ngân

hàng. Nhiều người còn ví các tổ chức tín dụng không công khai này như là ngân hàng thu nhỏ

bởi lượng tiền giao dịch khá lớn. Sở dĩ, các doanh nghiệp tìm đến nguồn tín dụng này là do sự

cấp bách về tài chính trong một khoảng thời gian ngắn.

Có những khi đến kỳ trả lương cho nhân viên mà lượng tiền công nợ chưa thu về được thì buộc

doanh nghiệp phải tính đến việc “vay nóng”. Thủ tục vay rất đơn giản, giải ngân nhanh chóng,

tất nhiên là lãi suất cũng “nóng”.

Thông thường, lãi suất vay tại thị trường “tín dụng đen” này được tính theo kiểu nghìn

đồng/triệu/ngày, dao động từ 2.500đ/triệu/ngày đến 3.000đ/triệu/ngày… Đây là giá phổ biến

với các tổ chức tín dụng được coi là “uy tín”.

Nếu tính mức phí 2.500đ/triệu/ngày thì tỷ lệ lãi suất của cả tháng đã rơi vào khoảng 7,5%. Vì

lãi suất cao nên đa số các công ty chỉ vay trong khoảng thời gian rất ngắn và thanh toán sớm để

giảm tải cho người vay và đồng vốn của các quỹ tin dụng này lại được quay vòng nhanh.

Thủ tục vay được giải quyết hết sức đơn giản và nhanh gọn hơn ngân hàng mặc dù vẫn phải có

thế chấp tài sản, đánh giá và kiểm định. Vì vây, các quỹ đen này giao dịch hàng chục tỷ đồng

trong một ngày là chuyện dễ hiểu.

Theo khảo sát của phóng viên VTC News, nhiều cửa hàng cầm đồ hiện nay cũng áp dụng cách

cho vay như vậy nhưng số lượng giao dịch ít hơn và tỷ lệ lãi suất cũng phổ biến ở mức

3.000đ/triệu/ngày. Có nhiều kiểu tín dụng mức cho vay lên đến 10.000 hoặc

53

Page 54: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

20.000đ/triệu/ngày. Với tỷ lệ lãi suất “ngất ngưởng” như vậy thì cả bên vay và bên cho vay đều

đã ngầm hiểu với nhau về mức độ rủi ro lớn thế nào.

Trong cái khó thường “ló” cái khôn nên các chủ doanh nghiệp rất năng động tìm mọi cách để

tháo gỡ khó khăn. Kênh huy động từ thị trường chứng khóan, phát hành trái phiếu cũng được

các doanh nghiệp tầm trung áp dụng triệt để. Tuy nhiên với sắc đỏ bao trùm thị trường chứng

khoán hiện nay nên các ông chủ không kỳ vọng quá nhiều từ nguồn này.

Kết luận:

Xét cho cùng, trong cơ cấu vốn của DN thì ngoài vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn huy động

được chính là những khoản vốn vay từ các nguồn khác nhau và được gọi dưới các hình thức

khác nhau nhưng chúng chỉ thuộc hai loại :vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Sự hình thành của vốn

ngắn hạn và vốn dài hạn trong doanh nghiệp cũng là từ nguồn vốn huy động của doanh nghiệp.

Với đặc trưng được phép khấu trừ các chi phí vay khi tính thuế thu nhập DN, lợi ích   cơ bản

khi DN tài trợ vốn bằng nợ vay chính là tạo ra lá chắn thuế cho DN.

Nguồn vốn ngắn hạn của DN về nguyên tắc là dùng để tài trợ cho việc đầu tư vào

tài sản lưu động, thường bao gồm tiền giao dịch, các khoản phải thu và tồn kho.

Các nguồn vốn tài trợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phải trả người bán;

các khoản ứng trước người mua; Thuế và các khoản phải nộp nhà nước; các

khoản phải trả công nhân viên; các khoản phải trả khác; và vay ngắn hạn từ ngân

hàng. Trên thực tế, DN cần tận dụng mọi nguồn vốn ngắn hạn nói trên, nếu vẫn

thiếu hụt thì DN mới phải sử dụng tới nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng.

DN vay ngắn hạn ngân hàng hoặc huy động bằng phát hành tín phiếu công ty.

Vốn dài hạn của DN bao gồm: vốn chủ dưới dạng cổ phần thường, nguồn vốn

vay dài hạn và nguồn vốn cổ phần ưu đãi. Kênh phát hành thêm cổ phần mới trên

thị trường chứng khoán là một phương thức huy động vốn rất quan trọng của

nhiều DN. Căn cứ vào nhu cầu vốn dài hạn của DN, vào thực tiễn của thị trường

vốn, DN triển khai phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường. Huy 54

Page 55: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

động vốn dài hạn là để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các dự án đầu tư hay tài trợ

cho những kế hoạch kinh doanh dài hạn hoặc đầu tư vào tài sản lưu động thường

xuyên bị thiếu hụt.

Thực tế cho thấy các nước châu Âu thường sử dụng nợ vay từ ngân hàng còn ở Mỹ thì thường

vay nợ để huy động vốn dài hạn từ phát hành trái phiếu.

Trong nền kinh nào cũng vậy, một doanh nghiệp lớn mạnh là doanh nghiệp có nguồn vốn lớn

mạnh bất kể ngắn hạn hay dài hạn. nguồn vốn này một phần là huy động từ các nguồn vốn

nhàn rỗi từ những người cho vay. Trong giai đoạn còn nhiều khó khăn hiện nay, việc huy động

dù là hình thức gì thì phương thức huy động vốn chỉ có thể thành công nếu DN có dự án thật sự

khả thi và được thể hiện bằng các kế hoạch cụ thể, chi tiết. Các đối tác của DN trong quá trình

huy động vốn cần được chọn lọc kỹ để lựa chọn ra đối tác hiểu dự án của DN, có kế hoạch

công bố thông tin và thu hút đầu tư hiệu quả và tư vấn cho DN những giới hạn hiệu quả nhất

của các chỉ tiêu phát hành huy động thêm vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phần) hay huy động

vốn vay (phát hành trái phiếu) với quy mô, tỷ trọng nào là phù hợp nhất.

Doanh nghiệp có nhiều kênh và nhiều sản phẩm huy động vốn nhưng cũng chính vì sự phức tạp

này mà gây bối rối cho nhà đầu tư. Lựa chọn nguồn nào phụ thuộc vào chi phí huy động vốn và

những thuận lợi hoặc bất lợi của việc huy động đó, cũng như phụ thuộc vào dòng tiền DN có

thể  sử dụng để hoàn trả chi phí huy động vốn (tiền gốc hay mệnh giá khoản vay, lãi suất và

cách thức trả lãi, thời hạn khoản vay, các điều khoản phụ…

C LỜI CẢM ƠN

Lúc đầu, chúng em đã rất lo lắng khi nhận được đề tài này - một đề tài còn khá lạ và

đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế. Nhưng chúng tôi cũng hoàn thành xong bài tiểu luận. Chúng

em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Hải Châu – giảng viên môn “Tài chính tiền tệ 2”

trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Thầy đã giúp chúng tôi chọn được đề tài hay,

phù hợp với hoàn cảnh của mình và luôn động viên chúng em rất nhiều để chúng em dễ dàng đi 55

Page 56: CƠ SỞ LÝ LUẬN - Web viewĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN: ... từ trên 12 tháng. Ngoài ra, đề tài cũng mới giới hạn phạm ... tiền tệ 2” trường Đại học

sâu vào đề tài đồng thời có thêm nhiều vốn kiến thức về nó. Và cũng trong quá trình tìm hiểu

và hoàn tất bài thuyết trình, chúng tôi đã nhận được rất nhiều sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình của

thầy. Nhờ sự giúp đỡ đó mà từ cách chúng em hình thành ý tưởng, tìm kiếm thông tin cho đến

việc soạn thảo đề cương, sắp xếp và trình bày bài hoàn chỉnh đều diễn ra tốt đẹp.

Đồng thời chúng em cũng xin gởi lời cảm ơn đến trường Đại học Công Nghiệp TP.

Hồ Chí Minh, môi trường làm việc và học tập chuyên nghiệp của trường tạo điều kiện thuận lợi

cho chúng em tìm kiếm thông tin trên internet, các phương tiện thông tin khác của trường.

Mặc dù bài thuyết trình của nhóm còn nhiều sai sót nhưng chúng tôi mong thầy và các

bạn thông cảm. Chúng em cũng rất mong nhận được nhiều lời góp ý từ phía thầy cùng các bạn

để bài thuyết trình được hoàn thiện hơn. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm tất cả mọi

người

56