de cuong g7 thanh toan quoc te

23
Đề cương thanh toán quc tế Câu 1: Định nghĩa hi phiếu theo lut ULB.các bên liên quan đến hi phiếu? 1.Định nghĩa hi phiếu Hi phiếu là mt mnh lnh trti n vô điu kin được lp bn g văn bn do mt người ký phát lp để đòi tin mt người khác,yêu cu người này khi nhìn thy hi phiếu  phi trngay hoc đến mt ngày cth,hoc mt ngày xác định cthtrong tương lai  phi trmt stin nht định cho ngui ký phát hi phiếu hoc theo lnh ca người này trcho mt người khác có liên quan hoc trrcho người cm phiếu. 2.Các bên liên quan đến hi phiếu 2.1Người ký phát hi phiếu (Drawer) - Là người xut khu,người cung ng dch vcó liên quan đến xut nhp khu hàng hoá. Quyn và nghĩa vca người ký pht hi phiếu: - Ngư i xut khu là ngư i hư ng l i đầ u tiê n ca hi phi ếu vi đ i u ki n t phi ế u  phi phát hành đúng lut và phi ký vào mt trước ca thi phiếu. - Ngư i ký p hát có qu yn c huy n như ng qu yn h ưởng l i ch o mt n gười khác - Người xut khu có quy n khi ếu ni ngư i nhp khu khi htr ti n thi ế u hoc khi hi phiếu btchi thanh toán. Vic khiếu ni phi bng văn bn, trong đó chra lý do, bng chng để chng minh hi phiếu do mình ký phát đúng lut , hp lnhưng người nhp khu không trtin. - Trường hp hàng hoá bt chi (do n hng l ý do c hín h đáng như hàng không đảm  bo cht lượng,không đúng quy cách) do li ca người xut khu thì vic người nhp khu không trtin là chính đáng thì người xut khu phi hoàn trli stin đó nhn tngười nhp khu như tin đặt cc. 2.2.Người trtin (Drawee) - Là người mà hi phiếu gi đến cho hyêu cu hphi trmt tin ghi trên hi  phiếu. Đó là người mua,người nhp khu,người sdng các cung ng dch vliên quan đến xut nhp khu hoc là người thba do schđịnh ca người nhp khu.Thường người thba này là ngân hàng. Quyn li và nghĩa v- Ngư i nhp khu n hn bc hng t ng hoá v à trt i n t heo yêu cu ca t phi ếu  phát hành hoc chp nhn trtin, vic chp nhn này là vô điu kin (đối vi hi  phiếu cókhn) - Ngư i nh p kh u cú q uyn t c hi vi c nh n hà ng và t han h toá n ti n th eo yê u cu ca người xut khu quy định trong hi phiếu khi đưa ra được bng chng chính đáng rng hàng hoá giao cho mình không phù hp vi hp đồng mua bán hoc hi  phiếu phát hành không đúng lut. 2.3.Người cm phiếu - Là ng ười c ó quy n nh n st i n t rên h i ph i ếu k hi hi phi ếu đư c tr ti n - Nếu hi ph i ế u khôn g chu yn nhưng cho ai th ì ngư i ký ph át lú c này l à ngưi cm phiếu - Nếu hi phi ếu đượ c chu yn n hượ ng thì ngườ i cm p hi ế u là ngư i hư ng l i cui cùng ca hi phiếu Trách nhim và quyn li: - Trình hi p hi ếu đúng thi gian và đị a đ i m - Ph i đưa ra thông báo t chi nếu t chi hi ph i ế u, tr ong mt s tr ường hp có thyêu cu ghi chú và xác nhn vào hi phiếu. - Có quyn bán hi phi ếu th eo mnh gí a,có trchi ế t khu ca n gân h àng G7 thi tt nhé-hehehe 1

Upload: le-thanh-le-thanh

Post on 07-Apr-2018

229 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 1/23

Đề cương thanh toán quốc tế

Câu 1: Định nghĩa hối phiếu theo luật ULB.các bên liên quan đến hối phiếu?1.Định nghĩa hối phiếu

• Hối phiếu là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện được lập bằng văn bản do mộtngười ký phát lập để đòi tiền một người khác,yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu

 phải trả ngay hoặc đến một ngày cụ thể,hoặc một ngày xác định cụ thể trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho nguời ký phát hối phiếu hoặc theo lệnh của người nàytrả cho một người khác có liên quan hoặc trrả cho người cầm phiếu.2.Các bên liên quan đến hối phiếu2.1Người ký phát hối phiếu (Drawer)

- Là người xuất khẩu,người cung ứng dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hànghoá.Quyền và nghĩa vụ của người ký phỏt hối phiếu:- Người xuất khẩu là người hưởng lợi đầu tiên của hối phiếu với điều kiện tờ phiếu

 phải phát hành đúng luật và phải ký vào mặt trước của tờ hối phiếu.

- Người ký phát có quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho một người khác- Người xuất khẩu có quyền khiếu nại người nhập khẩu khi họ trả tiền thiếu hoặckhi hối phiếu bị từ chối thanh toán. Việc khiếu nại phải bằng văn bản, trong đó chỉra lý do, bằng chứng để chứng minh hối phiếu do mình ký phát đúng luật , hợp lệnhưng người nhập khẩu không trả tiền.

- Trường hợp hàng hoá bị từ chối (do những lý do chính đáng như hàng không đảm bảo chất lượng,không đúng quy cách) do lỗi của người xuất khẩu thì việc ngườinhập khẩu không trả tiền là chính đáng thì người xuất khẩu phải hoàn trả lại sốtiền đó nhận từ người nhập khẩu như tiền đặt cọc.

2.2.Người trả tiền (Drawee)

- Là người mà hối phiếu gửi đến cho họ yêu cầu họ phải trả một tiền ghi trên hối phiếu. Đó là người mua,người nhập khẩu,người sử dụng các cung ứng dịch vụ cóliên quan đến xuất nhập khẩu hoặc là người thứ ba do sự chỉ định của người nhậpkhẩu.Thường người thứ ba này là ngân hàng.

Quyền lợi và nghĩa vụ- Người nhập khẩu nhận bộ chứng từ hàng hoá và trả tiền theo yêu cầu của tờ phiếu

 phát hành hoặc chấp nhận trả tiền, việc chấp nhận này là vô điều kiện (đối với hối phiếu cókỳ hạn)

- Người nhập khẩu cú quyền từ chối việc nhận hàng và thanh toán tiền theo yêu cầucủa người xuất khẩu quy định trong hối phiếu khi đưa ra được bằng chứng chính

đáng rằng hàng hoá giao cho mình không phù hợp với hợp đồng mua bán hoặc hối phiếu phát hành không đúng luật.2.3.Người cầm phiếu

- Là người có quyền nhận số tiền trên hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền- Nếu hối phiếu không chuyển nhượng cho ai thì người ký phát lúc này là người

cầm phiếu- Nếu hối phiếu được chuyển nhượng thì người cầm phiếu là người hưởng lợi cuối

cùng của hối phiếuTrách nhiệm và quyền lợi:

- Trình hối phiếu đúng thời gian và địa điểm

- Phải đưa ra thông báo từ chối nếu từ chối hối phiếu, trong một số trường hợp cóthể yêu cầu ghi chú và xác nhận vào hối phiếu.- Có quyền bán hối phiếu theo mệnh gía,có trừ chiết khấu của ngân hàng

G7 thi tốt nhé-hehehe 1

Page 2: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 2/23

Page 3: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 3/23

Đề cương thanh toán quốc tế

 Nhằm giúp người thụ hưởng xác định ai? ở đâu? Chịu trách nhiệm thanh toán. Trongngoại thương tùy phương thức thanh toán mà người bị ký phát có thể là những ngườisau.

− Phương thức ứng trước ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu người bị ký phát là người nhậpkhẩu, người mua.

Phương thức tín dụng chứng từ là người bị ký phát là ngân hàng thu tín dụng.6. Kỳ hạn trả tiềnCó 2 loại:

− Trả ngay nghĩa là thanh toán khi hối phiếu được nhìn thấy khi có yêu cầu hoặc khixuất trình.

− Trả có kỳ hạn :Trả ngay sau 1 số ngày nhất dịnh sau khi nhìn thấy.Thanh toán sau 1 số ngày nhất định kể từ ngày ký phát.Thanh toán vào một ngày nhất định sau ngày ký phát vận đơnTrả vào 1 ngày xác định trong tương lai.

Chú ý:− Hối phiếu không quy định ngày thanh toán được coi là trả ngay− Hối phiếu quy định nhiều thời hạn thanh toán hoặc quy định khác 4 kiểu trên được coi

là vô giá trị.7. Địa điểm thanh toán

 Nếu không có quy định gì khác thì địa chỉ của người bị ký phát được xem là địa điểmthanh toán hối phiếu.

8. Tên người hưởng thụBản thân người ký phát hoặc người được người ký phát chỉ định hoặc bất kỳ ai đượchưởng lợi chuyển lợi hối phiếu.

9. Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phátCâu 3: Kí hậu hối phiếu là gì? Tác dụng của nó và nêu các phương pháp kí hậu chủyếu?

• Khái niệm:kí hậu là hình thức dùng để chuyển nhượng hối phiếu bằng cách kí vào mặt sau của tờ hối phiếu theo đúng thủ tục quy định và trao hối phiếu đến cho người được chuyển nhượng.

● Tác dụng của kí hậu hối phiếu:- Nhằm chuyển quyền sở hữu và hưởng lợi hối phiếu cho một người khác một cách

đơn giản, giúp hối phiếu có tính lưu thông cao

-Việc kí nhận hối phiếu có ý nghĩa thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi hối phiếucho người khác-Xác định trách nhiệm của người kí hậu hối phiếu về việc trả tiền đối với người cầm

 phiếu sau đóKhi người trả tiền từ chối thanh toán, người kí hậu có trách nhiệm trả tiền cho ngườiđược chuyển nhượng.

• Các loại ký hậu ( Phương pháp kí hậu)

- Ký hậu vô danh (Blank endorsement)+Khái niệm: Là việc ký hậu không chỉ định người hưởng lợi hối phiếu là ai.+Phương thức: Người ký hậu chỉ ký tên vào mặt sau của tờ hối phiếu hoặc ghi chung

chung "Pay to ...". Trong trường hợp này, bất kỳ người nào cầm phiếu sẽ trở thành ngườihưởng lợi. Khi chuyển nhượng tiếp hối phiếu không cần qua thủ tục ký hậu mà chỉ cầntrao tay. Tuy nhiên, người cầm phiếu cũng có thể chuyển sang các hình thức ký hậu khác

G7 thi tốt nhé-hehehe 3

Page 4: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 4/23

Đề cương thanh toán quốc tế

 bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông X” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc “chi trả choông X” nếu là ký hậu hạn chế v.v. Đây là loại kí hậu có tính linh hoạt, dễ lưu thôngnhưng mức độ rủi ro cao-Ký hậu theo lệnh (To order Endorsement):

+Khái niệm: Là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán tên người hưởng lợi kế tiếp hối

 phiếu .+Cách ghi: "Pay to order of Mr. X" (trả theo lệnh ụng X) và ký tên. Như vậy, ngườihưởng lợi có thể là ông X hoặc bất kỳ người nào mà ông X ra lệnh.

+Với loại ký hậu này,người hưởng lợi hối phiếu chưa cụ thể, cũng phải suy đoán ý củangười hưởng lợi đó chỉ định trong việc ký hậu trên. Nếu người này ra lệnh trả cho ngườikhác thì người đó trở thành người hưởng lợi hối phiếu, còn nếu người này im lặng thì họcíinh là người hưởng lợi hối phiếu.

Với cách ký hậu này , hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nàongười hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nưã nhưng phải trước khi hối

 phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy, ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanhtoán quốc tế.- Ký hậu hạn chế ( Restrictive Endorsement) hay còn gọi là kí hậu đích danh:

+Là việc ký hậu chỉ định tên người hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. +Cáchghi: "Pay to Mr. X, only". Việc chuyển nhượng không thể thực hiện tiếp bằng thủ tục kýhậu mà phải bằng cách chuyển nhượng theo luật đơn sự.

-Ký hậu miễn truy đòi (Without Recourse Endorsement): +là việc ký hậu mà người ký hậu ghi thêm câu "miễn truy đòi" cộng với một trong ba loạiký hậu nêu trên. Ví dụ” “trả theo lệnh ông X, miễn truy đòi” và ký tên. Trong trường hợp

người trả tiền từ chối trả tiền hợp pháp, người hưởng lợi tiếp theo không được quyền truyđòi người đó ký hậu trực tiếp cho mình mà chỉ được quyền truy đòi những người khôngký hậu miễn truy đòi trước đó và người ký phát. Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loạiký hậu được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế.Câu 4: Định nghĩa séc trong thanh toán quốc tế, các bên liên quan chủ yếu?* Định nghĩa séc: Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng củangân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng đó để trả cho người cầm séc hoặc người được chỉ định trên séc.* Các bên liên quan chủ yếu:a. Người phát séc (Drawer): là người có tài khoản dùng Séc ở ngân hàng

- người này có thể là người mua, là con nợ, người nhập khẩu-Điều kiện để phát hành Séc+ có tài khoản mở tại ngân hàng.+Lệnh phải bằng văn bản, chứng thư và phải là lệnh vô điều kiện+Trong tài khoản phải có số dư có hoặc được cấp một khoản tín dụng

 b. Người trích trả tiền séc (Drawee)(ngân hàng): là người thực hiện trích tiền từ tàikhoản của người ký phát séc để trả cho người hưởng lợi đó bắt buộc phải là ngân hàng.-Trách nhiệm của ngân hàng:thanh toán đúng séc nếu: tài khoản phát hành séc có đủ sốdư, chữ trên tờ séc phù hợp với chữ ký mẫu, các yếu tố của séc phải phù hợp với phápluật.

c. Người thụ hưởng: Là người được nhận số tiền của séc do người ký phát chỉ đích danhhay thông qua thủ tục chuyển nhượng.

G7 thi tốt nhé-hehehe 4

Page 5: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 5/23

Đề cương thanh toán quốc tế

- người này có trách nhiệm xuất trình séc để thanh toán vào ngày giờ làm việc hợp lý, tạiđịa điểm chỉ định trên séc-Người này có quyền ra lệnh cho ngân hàng chuyển quyền hưởng lợi của mình cho mộtngười khác.Câu 5Trình bày nội dung cơ bản của Séc-Tiêu đề của Sec hầu hết các nước quy địn Séc phải có tiêu đề nếu không có tiêu đề Sécsẽ bị từ chối thanh toán. Tiêu đề Séc phải được ghi rõ ràng ở vị trí dễ nhìn,bằng ngôn ngữdo 2 bên thoả thuận, thường dùng bằng tiếng anh-Lệnh trả tiền vô điều kiện: nghĩa là tờ séc quy định người có trách nhiệm trả tiền phảithanh toán cho người hưởng lợi mà không đặt ra bất cứ điều kiện gì. Trừ trường hợp tờ séc không đủ tiền hoặc không đủ điều kiện pháp lý-Số tiền ghi trên Séc: (tiền thanh toán) thực tế có nhiều ngân hàng phát hành séc trắng (đểtrông số tiền) tuy nhiên việc để trống số tiền sẽ gây ra tranh chấp. Số tiền được ghi roxràng đơn giản dễ nhìn và không được ghi tỷ suất lợi túc vào bên cạnh số tiền phải trả. Sốtiền vừa ghi ằng số và bằng chữ phải thống nhất với nhau. Nếu không thống nhất người tacăn cứ vào số tiền ghi bằng chữ,nếu cùng ghi bằng số người ta chọn số nhỏ nhất. Người

 phát sec phải có tiền trong tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền trên sec không được vượtquá số tiền dư có trên tài khoản ở ngân hàng. Nếu không còn tiền người phát Séc phảivay ngânhàng-Ngày tháng và nơi phát sec:+Vì séc có thời hạng hiệu lực lưu hành nên khi phát hành sec phải ghi rõ ngày tháng ký

 phát+ Sec được phát hành và thanh toán trong 1 quốc gia phải xuất trình trong 8 ngày kể từngày kí phát. Trong cùng 1 chau lục thì phải xuất trình trong vòng 20 ngày, khác châu lụclà 79 ngày

 Người trả tiền là ngân hàng gửi tài khoản phát hành séc tên và địa chỉ của ngân hàngthường được ghi sẵn-Địa điểm trả tiền: là địa chỉ ngân hàng thanh toán để người thụ hưởng có thể tự mìnhđến thanh toán tiền hoặc ngân hàng nhờ thu gửi Sec. Địa chỉ thanh toán hay nơi thanhtoán là nơi xác định nguồn lực để giải quyết tranh chấp-Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản và chữ kí của người phát hành sec theo quy định bắt buộckhi bán mẫu sec cho khách hàng , ngân hàng phải ghi rõ tên và số hiệu tài khoản của chủtài khoản trên tờ séc nhằm mục đích chống lạm dụng khi tờ sec bị thất lạc và giúp ngânhàng dễ dang tìm liếm được chủ tài khoản+Chữ kí phải được thực hiện bằng tay của người phát hành séc

Đúng với mẫu chữ kí đã đăng kí với ngân hàng( việc sử dụng chữ kí bằng dấu, lăn tay,giấy than vô giá trị) theo Gionever chủ tài khoản có thể uỷ thác cho người khác kí thay-Người hưởng lợi là bất kì ai được thụ hưởng số tiền trên Sec.

Câu 6.Trình bày nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ?

G7 thi tốt nhé-hehehe 5

Page 6: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 6/23

Đề cương thanh toán quốc tế

(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở tín dụng gửi đến ngân hàng cảu mình yêu cầumở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hàng hoá hưởng lợi.

(2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của ơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C sẽ mở mộtthư tín dụng và thông qua ngân hàng địa lý của mình ở nước người xuấtkhẩu

thông báo về việc mở L/C và chyển L/C đến người xuất khẩu.(3) Khi nhận được thông báo,ngân hàng sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nộidug thông báo về việc mở L/c.Khi nhận được L/C ngân hàng này phải chuyểnngay cho người xuất khẩu.

(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng,nếu không chấp nhậnthì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hợp đồng.

(5) Sau khi giao hàng,người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu củathư tín dụng,xuất trình thông qua ngân hàng thông báo,báo cho ngân hàng mở tíndụng xin thanh toán.

(6) Ngân hàng thông báo L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng mở L/C.

(7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp thìtiến hành trả tiền cho người xuất khẩu.Nếu không phù hợp ngân hàng từ chốithanh toán và trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu.

(8) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từcho người nhập khẩu.

(9) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp với L/C thì trả tiền lại chongân hàng.Nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.

Câu 7: Nội dung cơ bản của sécSéc thường gồm những nội dung sau đây mới được coi là séc hợp lệ.1.Tiêu đề

Hầu hết các nướcnguy định séc phải có tiêu đề nếu không sẽ bị ngân hàng từ chối thanhtoán. Tiêu đề được ghi ở dòng trên cùng ở giữ hoặc góc bên trái của séc. Tiêu đề phảiđược viết bằng ngôn ngữ dung để viết séc. Tiêu đề có thể là séc( tiếng việt) hoặc check,cheque (tiếng anh).Nếu vi phạm một trong những nội dung trên thì séc sẽ bị coi là khônghợp lệ và từ chối thanh toán.2.Lệnh trả tiền vô điều kiệnTrên tờ séc quy định người có trách nhiệm trả tiền phải thanh toán tiền cho người hưởnglợi mà không được đặt ra bất kì điều hiện gì, trừ trường hợp séc không đủ tiền hoặckhông hợp lệ. Mệnh lệ trả tiền vô điều kiện đươc thể hiện qua dòng chữ là “ pay to” hoặc“ pay to order”.

3.Số tiền thanh toánSố tiền phải được ghi đơn giản, rõ ràng, chính xác ( không có phép tính toán và khôngghi tỉ xuất lợi tức vào bên cạnh số tiền phải trả). Số tiền phải được ghi cả bằng số và bằng

G7 thi tốt nhé-hehehe

 Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo

L/C

 Người mua Người bán

6

Page 7: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 7/23

Đề cương thanh toán quốc tế

chữ và phải thống nhất với nhau, trường hợp số tiền bằng số và bằng chữ không thốngnhất với nhau ngân hàng sẽ thanh toán theo số tiền ghi bằng chữ. Nếu như trên tờ séc chỉghi số tiền bằng số hoặc bằng chữ mà ghi nhiều số tiền khác nhau thì ngân hàng thanhtoán theo số tiền nhỏ nhất. Số tiền ghi trên séc không được vượt quá số tiền dư có trên tàikhoản của ngân hàng. Hiện nay, trên thực tế có nhiều ngân hàng phát hành séc trắng( không ghi số tiền ) nhưng việc này dễ dẫn đến tranh chấp, làm mất tính pháp lí của tờ séc.4.Ngày tháng, địa điểm kí phát sécVì séc có thời gian, hiệu lực thi hành nên khi kí phát séc phải ghi rõ ngày kí phát để từ đóxác định được thời hạn hiệu lực của séc.Địa điểm kí phát séc cũng được dung để xác định thời hạn hiệu lực của séc, cụ thể là:

- Séc được phát hành và thanh toán trong cùng một quốc gia phải được xuất trìnhvà thanh toán trong vòng 08 ngày kể từ ngày kí phát.

- Séc được phát hành và thanh toán trong cùng một châu lục phải được xuất trìnhvà thanh toán trong vòng 20 ngày.

- Séc được phát hành và thanh toán khác châu lục phải được xuất trình và thanhtoán trong vòng 70 ngày.

5.Người trả tiền: Là ngân hàng giữ tài khoản phát hành séc, tên và địa chỉ ngân hàngthường được ghi sẵn trên séc. Tên ngân hàng phải được ghi rõ rang, chính xác.6. Địa chỉ trả tiền là địa chỉ ngân hàng thanh toán, đây là điều bắt buộc phải ghi rõ rangđể người thụ hưởng cầm séc đến thanh toán hoặc ngân hàng thu hộ gửi séc. Đỉa chỉ thanhtoán là nơi xác định luật để giải quyết tranh chấp nếu có.7.Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản và chữ kí của người phát hành séc: Theo quy định bắt

 buộc khi bán mẫu séc cho khách hàng thì ngân hàng phải ghi rõ tên và số hiệu tài khoảncủa chủ tài khoản trên tờ séc nhằm mục đích chống bị lợi dụng khi tờ séc bị thất lạc vàgiúp ngân hàng dễ dàng tìm kiếm được chủ tài khoản.Chữ kí của người kí phát phải đượcthực hiện bằng tay của người phát hành và đúng với mẫu đã đăng kí với ngân hàng, việcsử dụng chữ kí bằng dấu, lăn tay, giấy than đồng nghĩa với việc séc vô giá trị.8.Người hưởng lợi: Là bất kì ai được thụ hưởng số tiền ghi trên séc, người này có thểđược ghi đích danh hoặc khôngCâu 8: Trình bày phương thức thanh toán chuyển tiền và các bên liên quan?

a.Khái niệmPhương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trảtiền, người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định

cho người hưởng lợi (người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ..) ở một địa điểm nhấtđịnh và vào một thời gian nhất định.Trong phương thức này, ngân hàng chuyển tiền thường phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện việc chuyển tiền.b.Các bên liên quan•  Người trả tiền: bao gồm người mua, người mắc nợ - hoặc người chuyển tiền ( là

người chuyển vốn ra nước ngoài) là người uỷ nhiệm cho ngân hàng của mình đạidiện cho mình chuyển tiền

•  Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng nhận sự uỷ nhiệm chuyển tiền từ khách hàng•  Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: thường là ngân hàng ở nước người

hưởng lợi•  Người hưởng lợi: là chủ nợ, người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ.

G7 thi tốt nhé-hehehe 7

Page 8: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 8/23

Đề cương thanh toán quốc tế

Chú ý: Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian khi thựchiện chuyển tiền và trả tiền để được hưởng phí dịch vụ. Thanh toán chuyển tiền là thanhtoán trực tiếp giữa người bán với người mua.c. trình tự tiến hành nghiệp vụ

(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người mua(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá nếu phù hợp, viết giấy đề nghị chuyển

tiền(3) Ngân hàng chuyển tiền chỉ thị cho các đại lý hoặc chi nhánh của mình tại nước

người bán để chuyển tiền cho người hưởng lợi.(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền vào tài khoản của người hưởng lợid. điều kiện áp dụng * Các điều kiện về pháp lý-Hai bên mua và bán phải thống nhất thoả thuận lựa chọn các bản quy tắc thống nhất vềthanh toán chuyển tiền (URR) do ICC phát hành và bản quy tắc này phải được ghi cụ thểvào hợp đồng-Giấy đề nghị chuyển tiền là vă bản có tính pháp lí do người yêu cầu chuyển tiền viết vàgửi cho ngân hàng nước mình. Nội dung:+Họ tên người hưởng lợi nước ngoài

+Địa chỉ đầy đủ gồm cả điện tín (nếu cần thiết ghi rõ tài khoản ngân hàng)+Số ngoại tệ xin chuyển ghi bằng số, bằng chữ, ghi rõ loại ngoại tệ+ Lý do chuyển tiền: đơn vị chuyển tiền phải thông báo sự cần thiết hay không cần thiếtthông báo lý do chuyển tiền cho đại diện ở nước ngoài biết, nhưng phải thông báo chongân hàng biết*Các điều kiện về thương mại

 Nhìn chung đây là phương thức thanh toán không được an toàn với người xuất khẩu. Dovậy không nên sử dụng phương thức này trong mua bán hàng hoá với nước ngoài. Một sốtrường hợp đặc biệt có thể sử dụng phương thức này:+Khi người mua và người bán thực sự tin cậy lãn nhau hoặc có quan hệ phụ thuộc vào

nhau+Đối tượng mua bán dễ tiêu thụ ở thị trường nước ngoài+Trong xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ hoặc các hoạt động phi mậu dịch

G7 thi tốt nhé-hehehe

 Ngân hàng nhậnchuyển tiền

 Ngân hàng đại lý

 Người yêu cầuchuyển tiền

 Người hưởng lợi1

2 Thông báo

Thông báo

3

4

8

Page 9: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 9/23

Đề cương thanh toán quốc tế

+Chuyển vốn ra nước ngoàie. Phạm vi sử dụng do phương thức này có nghiệp vụ đơn giản nhưng không đảm bảo quyền lợi cho người

 bán, việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào thiện ý của bên mua, Do vậy phương thức nàythường được sử dụng trong các trường hợp:-Sử dụng trong trả phí dịch vụ hoặc chi tiêu thương mại- Đặt cọc ứng trước-Chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư-Chuyển trả cho người xuất khẩu sau khi đã nhận hàngCâu 9: thư tín dụng là gì các điều kiện cần thiết để mở thư tín dụng

 Khái niệm

Thư tín dụng (Letter of Credit- L/C) là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đóngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được một bộchứng từ phù hợp với nội dung của L/C

Tính chất 

-L/C được lập trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi L/C có hiệu lực thì nóhoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán

-L/C là một cam kết có điều kiện pháp lý nó phải toản mãn về mát chứng từ

Các điều kiện để mở L/C

-Người nhập khẩu phải có giấy kinh doanh hợp lệ

-Người nhập khẩu viết giấy đề nghị mở LC

-Người nhập khẩu phải có tiền đăng ký đặt cọc

-Xuất trình một bản sao của hợp đồng mua bán-Xuất trình giấy phép nhập khẩu nếu hàng hóa thuộc nhóm hàng hóa do nhà nước quảnlý

Câu 10: Trình bày phương thức nhờ thu kèm chứng từ và các bên liên quan(*)Phương thức nhờ thu kèm chứng từ:- Khái niệm: Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thanh toán trong đó người

 bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ theo hối phiếumà còn căn cứ vào bộ chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá gửi kèm theo với điềukiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao

 bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.- Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:

(3)

(6) 

(7) (2) (4) (5) 

(1)(1)Người bán giao hàng cho người mua đúng như thoả thuận của hợp đồng

G7 thi tốt nhé-hehehe 9

 Ngân hàng người bán

 Người bán Người mua

 Ngân hàng ngườimua

Page 10: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 10/23

Đề cương thanh toán quốc tế

(2)Người bán viết giấy uỷ thác nhờ thu hộ tiền cùng với toàn bộ chứng từ gửi tới ngânhàng.(3)Ngân hàng của người bán gửi bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàn đại lí của mình ở nước người mua nhờ ngân hàng thu hộ tiền.(4)Ngân hàng đại lí đòi tiền từ người mua hàng và chỉ giao bộ chứng từ hàng hoá khingười mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.(5)Người mua kiểm tra hàng hoá, nếu phù hợp thì trả tiền hối phiếu hoặc kí chấp nhận trảtiền hối phiếu(6)Ngân hàng đại lí chuyển số tiền thu đượcvào tài khoản ngân hàng ở nước người bánmở tại ngân hàng đại lí và báo có vào tài khoản của ngân hàng nước người bán, thông

 báo cho ngân hàng nước người bán biết.(7)Ngân hàng nước người bán thông báo cho người bán biết đã thu hộ tiền xong.- Ưu điểm:

Quyền lợi của người bán và người mua được bảo đảm hơn vì ngân hàng ở giữa làngười trung gian, ngân hàng khống chế người mua và việc đòi tiền cũng thuận lợi hơn.

 Người bán thông qua ngân hàng khống chế được quyền định đoạt hàng hoá củangười mua.- Nhược điểm:

Việc trả tiền còn chậm chạp, có thể kéo dài tới nửa năm mới nhận được tiền bánhàng

 Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chứ không chịu trách nhiệm về việc trả tiềnhàng của người mua.

 Người bán chưa khống chế việc trả tiền của người mua.(*)Các bên liên quan- Người uỷ thác nhờ thu- người bán, người xuất khẩu: là người cung ứng các sản phẩm,đồng thời là người hưởng lợi đầu tiên của B/E và là người viết giấy uỷ thác nhờ ngânhàng thu hộ tiền từ người mua.- Người trả tiền: người mua, người nhập khẩu- Ngân hàng bên bán: là ngân hàng ở nớưc người bán nhận uỷ thác đòi tiền họ người bán- Ngân hàng bên mua: thường là ngân hàng chi nhánh ở nước người bán của ngân hàngnhận uỷ thác, đây là ngân hàng trực tiếp thực hiện nghiệp vụ đòi tiền.Câu11: Các chứng từ thanh toán chủ yếu trong phương thức tín dụng chứng từ vàtác dụng của nó1.Vận đơn đường biển.- Vận đơn đường biển là chứng từ vận tải do người chuyên chở cung cấp cho người gửi

hàng sau khi nhận hàng để chuyên chở.-Theo luật Hàng Hải: vận đơn đường biển là một loại chứng từ mà nó là bằng chứng chohóa đơn vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, mà dựa vào đó người vận chuyển sẽ giaohàng cho người xuất trình-Tác dụng: + Là bằng chứng tốt nhất cho hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường

 biển.+Là giấy chứng nhận về khối lượng và tình trạng bên ngoài của hàng hóa khi

 bốc lên tàu.+ Là giấy chứng nhận quyền soqr hữu hàng hóa.

2.Hối phiếu-B/E

- Hối phiếu là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện được lập bằng văn bản, do một ngườikí phát để đòi tiền một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đếnmột ngày cụ thể, hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất

G7 thi tốt nhé-hehehe 10

Page 11: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 11/23

Đề cương thanh toán quốc tế

định cho người kí phát hối phiếu hoặc theo lệnh của người này trả tiền cho một ngườikhác có liên quan hoặc trả cho người cầm phiếu.-Tác dụng:+ Là công cụ thanh toán rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.

+ Là chứng từ tài chính quan trọng mà người bán phải lập, nếu không có hối phiếu trong bộ chứng từ thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán.

+ Hối phiếu còn có tác dụng tín dụng.3.Hóa đơn thương mại- Commercial invoice-Hóa đơn thương mại là một chứng từ hàng hóa do người sản xuất, người chủ hàng lậpnhằm thông báo số tiền mà người mua, người nhận phải trả.-Tác dụng:+ Là cơ sở quan trọng để xác định giá trị hải quan của hàng hóa nhằm tínhthuế nhập khẩu.

+ Có tác dụng thông báo giá trị của hàng hóa cũng như đơn giá của mỗi sản phẩm cho người mua.4.Bảng kê khai hàng hóa đóng gói(phiếu đóng gói)- Specification/ Packing list-Bảng kê khai hàng hóa đóng gói là một chứng từ hàng hóa kê khai tất cả hàng hóa đượcđóng gói nhằm mục đích thông báo chi tiết quy cách đóng gói cũng như số lượng, trọnglượng của mỗi sản phẩm.-Tác dụng:+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.

+ Hướng dẫn quá trình bảo quản vận chuyển.5.Giấy chứng nhận xuất xứ.-Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ hàng hóa ghi nơi sản xuất hàng hóa do ngườixuất khẩu kê khai, kí và được cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu xác nhận.-Tác dụng:+ Nói lên được phẩm chất của hàng hóa.

+ Là chứng từ cần thiết cho cơ quan hải quan vận dụng các chế độ ưu đãi khitính thuế.

+ Là chứng tứ cần thiết cho việc vận dụng hạn ngạch.6.Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng- Contificate of quantity/ Certificate of quantity-Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng là một chứng từ do người xuất khẩu lập, cấp chongười nhập khẩu nhằm xác định số lượng, trọng lượng hàng đã giao.-Tác dụng:+ Là căn cứ để người nhập khẩu kiểm tra xem người xuất khẩu có thực hiệnđúng hợp đồng hay không.

+ Là căn cứ xác định số lượng hàng hóa thực tế mua bán.7.Chứng từ bảo hiểm ( thường gồm đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm)-Chứng từ bảo hiểm là do cơ quan bảo hiểm cấp cho người xuất khẩu hoặc người nhậpkhẩu để xác nhận về việc hàng hóa đã được bảo hiểm và là bằng chứng cho hợp đồng bảo

hiểm.-Tác dụng:+ Là chứng từ cho biết hàng hóa đã được bảo hiểm.+ Nếu hàng hóa xảy ra vấn đề gì thì đây là cơ sở để đòi tiền bảo hiểm.

8.Giấy chứng nhận chất lượng- Certiicate of quality-Giắy chứng nhận chất lượng là một chứng từ do người xuất khẩu lập, cấp cho ngườinhập khẩu nhằm xác định chất lượng của hàng đã giao.-Tác dụng:+Là căn cứ để người nhập khẩu xác định xem người xuất khẩu có thực hiệnđúng hợp đồng.

+Là căn cứ xác định chất lượng cuae hàng hóa thực tế mua bán9.Các chứng từ khác tùy theo loại hàng và phương pháp quản lí của mỗi quốc gia

Câu 12: Vẽ và mô tả sơ đồ lưu thông SécViệc kí phát Séc được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại

G7 thi tốt nhé-hehehe 11

Page 12: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 12/23

Page 13: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 13/23

Đề cương thanh toán quốc tế

− Địa điểm mở L/C: Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuấtkhẩu. Có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng sau này.

−  Ngày mở L/C có ý nghĩa rất quan trọng:Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người xuất khẩu ( sẽtrả tiền nếu xuất trình được bộ chứng từ theo đúng yêu cầu của L/C)

Là ngày ngân hàng phát hành chính thức thừa nhận đơn yêu cầu mở L/C của ngườinhập khẩu.Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/CLà căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện đúng nghĩavụ mở thư tín dụng như trong hợp đồng quy định không.

2. Tên, địa chỉ của những người có liên quan−  Người mua, người bán, các ngân hàng: cần ghi tên đầy đủ, không được chỉ ghi tên

giao dịch−  Người mua là người yêu cầu mở L/C, người bán là người hưởng L/C

Các ngân hàng gồm:

−  Ngân hàng mở L/C: Là ngan hang được hai bên thỏa thuận chọn và quy định tronghợp đồng. Nếu không có sự quy định thì người mua được chọn.−  Ngân hàng thông báo: Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước

người bán.−  Ngân hàng trả tiền: Có thể là ngân hàng mở L/C và có thể là một ngân hàng khác do

ngân hàng mở L/C ủy nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nước xuất khẩu thìngân hàng trả tiền thường là ngân hàng thông báo. Trách nhiệm của ngân hàng nàynhư ngân hàng mở L/C

−  Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở L/C theo yêucầu của người bán. Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín. Muốn

được sự xác nhận ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí và đôi khi còn phải đặt tiềnđặt cọc trước có khi là 100% giá tri L/C.

3. Số tiền của thư tín dụng:− Số tiền phải được ghi bằng số và chữ thống nhất nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng− Không nên ghi số tiền là một con số tuyệt đối, vì số lượng hàng thực giao luôn có sự

xê dịch so với hợp đồng. Nếu số tiền trên L/C không khớp với số thực giao ngân hàngsẽ từ chối thanh toán vì có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ. Các cách ghi số tiềnthông thường :

+ Ghi giới hạn tối đa mà người xuất khẩu có thể giao+

Ghi giới hạn chênh lệch hơn kém+ Theo UCP500, các từ “trong khoảng”, “độ chừng” được hiểu làcho phép xê dịch 10%. Còn đối với những loại hàng không được tính bằng đơn vịchiếc, bao, kiện nếu không quy định không được giao hàng nhiều hơn hoặc ít hơn mộtsố lượng đã quy định sẽ được hiểu là được phép xê dịch 5%.

4. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng− Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết sẽ trả tiền cho người

xuất khẩu nếu người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp trong thời hạn hiệu lựcđó.

Thời hạn hiệu lực tính từ khi mở L/C đến ngày hết hạn. Cần quy định thời hạn hợp lý vì

nếu thời hạn quá ngắn thì người xuất khẩu không kịp giao hàng và xuất trình bộ chứngtừ, cò nếu quá dài thì sẽ phải chịu chi phí mở L/C cao. Thời hạn hiệu lực cần thỏa mãncác yêu cầu sau:

G7 thi tốt nhé-hehehe 13

Page 14: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 14/23

Đề cương thanh toán quốc tế

+  Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tíndụng, không trùng ngày hết hạn

+ Phải tính toán hợp lý ngày mở thư tín dụng (trước ngày giao hàngmột số ngày nhất định: thời gian thông báo L/C + thời gian lưu L/C tại ngân hàngthông báo +thời gian chuẩn bị giao hàng)

Thời hạn giao hàng5. Những nội dung về hàng hóa: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, phẩmchất, bao bì…

6. Điều kiện vận tải, giao nhận hàng hóa: Điều kiện cơ sở giao hàng, nơi gửi hàng,nơi nhận hàng, cách vận chuyển…

7. Các chứng từ xuất trình: Đây là nội dung then chốt của thư tín dụng, vì bộ chứngtừ quy định trong thư tín dụng là bằng chứng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng củangười xuất khẩu. Là cơ sở để ngân hàng quyết định chấp nhận hay từ chối thanhtoán. Cần quy định cụ thể các loại chứng từ yêu cầu, số bản, người cấp phát.Thông thường các chứng từ xuất trình quy định trong thư tín dụng đều đã được

thỏa thuận trong hợp đồng.8. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C9. Các điều khoản khác10.Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng.

Câu 14: Khái niệm TGHĐ và các nhân tố ảnh hưởng TGHĐ?* Khái niệm TGHĐ: TGHĐ là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này tính bằng một số lượngtiền tệ của nước khác. TGHĐ là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền khác nhau.* Các nhân tố ảnh hưởng TGHĐ:1. Nhân tố dài hạna. Mức chênh lệch về lạm phát giữa 2 quốc gia: nước nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì

đồng tiền của nước đó có sức mua thấp hơn và ngược lại. Như vậy nếu biết được mức độlạm phát của 2 nước chúng ta có thể dự đoán được tỷ giá của 2 đồng tiền trong năm tới. b. Thu nhập thực của người cư trú và người không cư trú Nếu thu nhập thực của người cư trú tăng tương đối so với người không cư trú thì sẽ kíchthích nhập khẩu rộng. Từ đó sẽ làm tăng cầu ngoại tệ và làm cho TGHĐ tăng và ngượclại.c. Giá cả thế giới và hàng hoá XNK Khi giá XK tăng hoặc giá NK giảm thì làm cho cung ngoại tệ tăng và cầu ngoại tệ giảmsẽ làm cho TGHĐ giảm và ngược lại.d. Mức thuế quan và hạn ngạch trong nước

- Mức thuế quan và hạn ngạch trong nước tăng thì NK giảm sẽ làm giảm cầu ngoại tệ nênTGHĐ sẽ giảm và ngược lại.- Nếu mức thuế quan và hạn ngạch nước ngoài tăng thì XK giảm làm cho cung ngoại tệgiảm nên TGHĐ giảm.e. Năng suất lao động của một quốc giaKhi năng suất LĐ tăng thì đồng tiền sẽ tăng giá trị nên TGHĐ sẽ giảm.f. Tâm lý ưa thích hàng ngoại

 Nếu thị trường trong nước chuộng hàng ngoại hơn hàng trong nước thì sẽ khuyến khíchnhập khẩu. Từ đó làm cho cầu ngoại tệ tăng nên TGHĐ sẽ tăng và ngược lại.2. Nhân tố ngắn hạn

a. Chênh lệch lãi suất

G7 thi tốt nhé-hehehe 14

Page 15: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 15/23

Đề cương thanh toán quốc tế

 Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác hoặc cao hơn LIBID thì vốn sẽ chạyvào để tìm lãi suất cao làm cho mặt cung về ngoại hối tăng, điều này làm cho TG cókhuynh hướng giảm xuống và ngược lại.

 b. Nhân tố kinh tế, CT-XH Nước nào có nền kinh tế phát triển tốt, tình hình CT-XH ổn định thì sẽ thu hút nguồn đầutư nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ, do đó mà TG sẽ có xu hướng giảm và ngược lại.Câu15: Trình bày các loại kí hậu hối phiếu? Loại nào được sử dụng nhiều nhất? Vìsao?Trả lời:* Trong lưu thông hối phiếu,người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho ngườikhác hưởng phải kí hậu hối phiếuKí hậu là hình thức dùng để chuyển nhượng hối phiếu bằng cách kí vào mặt sau của tờ hối phiếu theo đúng thủ tục quy định và trao hối phiếu đó cho người được chuyểnnhượng.Các loại ký hậu hối phiếu:-Ký hậu hạn chế (Restrictive Endorsement):Là việc kí hậu chỉ định rõ người hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. Cách ghi:“Pay to Mr. X, only”. Việc chuyển nhượng không thể thực hiện tiếp bằng thủ tục kí hậumà phải bẳng cách chuyển nhượng dân sự.-Ký hậu vô danh ( Blank Endorsement):Là việc ký hậu không chỉ định người hưởng lợi hối phiếu là ai. Người kí hậu chỉ ký tênvào mặt sau của tờ hối phiếu hoặc ghi chung chung “Pay to…”.Trong trường hợp này,

 bất kỳ người nào cầm phiếu sẽ trở thành người hưởng lợi. Khi chuyển nhượng tiếp hối phiếu không cần qua thủ tục ký hậu mà chỉ cần trao tay. Tuy nhiên, người cầm phiếucũng có thể chuyển sang các hình thức ký hậu khác. Đây là loại kí hậu có tính linhhoạt,dễ lưu thông nhưng mức độ rủi ro cao.-Ký hậu theo lệnh (To order Endorsement ):Là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán tên người hưởng lợi kế tiếp hối phiếu. Cáchghi:”Pay to order of Mr.X”(trả theo lệnh của ông X)và ký tên. Như vậy, người hưởng lợicó thể là ông X hoặc bất kì người nào mà ông X ra lệnh. Với loại ký hậu này, ngườihưởng lợi hối phiếu chưa cụ thể, còn phải suy đoán ý chí của người hưởng lợi đã chỉ địnhtrong việc ký hậu trên. Nếu người này ra lệnh trả cho người khác thì người đó trở thànhngười hưởng lợi hối phiếu, còn nếu người này im lặng thì họ chính là người hưởng lợihối phiếu.-Ký hậu miễn truy đòi (Without Recourse Endorsement):là việc ký hậu mà người ký hậu

ghi thêm câu “miễn truy đòi” cùng với một trong 3 loại ký hậu nêu trên. Trong trườnghợp người trả tiền từ chối trả tiền hợp pháp, người hưởng lợi tiếp theo không được quyềntruy đòi người đã ký hậu trực tiếp cho mình mà chỉ được quyền truy đòi những ngườikhông ký hậu miễn truy đòi trước đó và người ký phát.* Trong các loại ký hậu hối phiếu, ký hậu theo lệnh là hình thức ký hậu được sử dụng

 phổ biến nhất vì tính linh hoạt và hạn chế được rủi ro, việc chuyển nhượng có thể diễn ranhiều lần trong thời hạn hiệu lực của hối phiếu.

Câu 16: Tại sao phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái? Nêu các phương pháp điều chỉnh tỷgiá?

 Phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái vì: Ngày nay trong tình trạng lưu thông tiền giấy và tìnhtrạng lạm phát tiền giấy đang phổ biến thì tỷ giá hối đoái biến động rất thường xuyên vàthất thường. Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố

G7 thi tốt nhé-hehehe 15

Page 16: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 16/23

Đề cương thanh toán quốc tế

khác nhau, trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu như mức chênh lệch lạm phát,tình trạng của cán cân thanh toán, cung cầu ngoại hối trên thị trường…và có ảnh hưởnglớn tới nền kinh tế+ Khi tỷ giá tăng thì đồng tiện nôi tệ giảm giá ngoại tệ tăng do vậy xuất khẩu sẽ có lợi vànhập khẩu bất lợi+Khi tỷ giá giảm đồng nội tệ tăng giá còn ngoại tệ giảm do vậy nhập khẩu sẽ có lợinhưng xuất khẩu sẽ bất lợiCác biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái 2.5.1 Chính sách chiết khấu

Là cách của ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi xuất để điều chỉnh tỷ giáhối đoái trên thị trườngVậy thực chất của chính sách này là gì?Khi tỷ giá hối đoái trên thị trường lên cao tới mức báo động cần phải can thiệp thì ngânhàng trung ương sẽ nâng cao lãi xuất chiết khấu Khi lãi suất chiết khấu tăng làm cho lãisuất vay trên thị trường sẽ tăng, kích thích vốn nước ngoài chảy vào trong nước để thu lờicao, do đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.Tuy nhiênchính sách này chỉ có tác dụng nhất định về quan hệ giữa lãi suất chiết khấu vàtỷ giá chỉ là tác động qua lại một các gián tiếp chứ không phải là quan hệ một cách trựctiếp nhân quả.2.5.2 Chính sách hối đoáiLà chính sách của nhà nước can thiệp trực tiếp vào cung cầu ngoại hối trên thị trường đểđiều chỉnh tỷ giá hối đoái- Khi tỷ giá tăng cao tới mức ảnh hưởng xấu tới các hoạt động kinh tế trong nước cũngnhư các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngân hàng trung ương tung ngoại tệ ra bán để kéo tỷgiá giảm xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống, ngân hàng trung ương phảimua ngoại tệ vào, tức là kích cầu ngoại hối khi cung chưa kịp biến động để nâng tỷ giáhối đoái lên tới mức hợp lý.Việc áp dụng chính sách này thường dẫn đến phản ứng trái ngược nhau của các doanhnghiệp trong và ngoài nước bắt nguồn từ lợi ích kinh tế. Nhà xuất khẩu hàng hóa, vốnmuốn nâng cao tỷ giá hối đoái lên còn nhà nhập khẩu hàng hoá,vốn lại muốn hạ thấp tỷgiá hối đoái xuống và mâu thuẫn giữa các nước với nhau về tỷ giá của một nước nâng lênsẽ hạn chế xuất khẩu hàng nước khác, nhưng lại khuyến khích xuất khẩu vốn của mộtnước khác. Do vậy việc can thiệp mua bán ngoại tệ của nhà nước phải được cân nhắc,tính toán kỹ lưỡng.- Để có hiệu quả khi thực hiện biện pháp này đòi hỏi ngân hàng phải có dự trữ ngoại tệ

thật dồi dào đủ lớn để có thể can thiệp vào vào thị trường khi cần thiết. tuy nhiên chínhsách này chỉ có tác dụng tạm thời và hạn chế được sự biến động của tỷ gía chứ khôngthay đổi được tình hình tỷ giá trong nước.2.5.3 Phá giá tiền tệ (devaluation)- Là chính sách của ngân hàng trung ương một nước làm giảm giá trị đồng tiền trongnước so với ngoại tệ hay là nâng cao tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.Khi thực hiện chính sách này, ngân hàng trung ương phải chính thức tuyên bốổtên các

 phương tiện truyền thông đại chúng về việc phá giá tiền tệ nước mình.Phá giá tiền tệ có những tác động sau:

- Khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, đồng thời hạn chế nhập khẩu, do đó

giúp phần cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán, chính vì vậy tỷ giáhối đoái bớt tăng lên

G7 thi tốt nhé-hehehe 16

Page 17: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 17/23

Đề cương thanh toán quốc tế

- Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, dovậy có tác dụng tăng cung ngoại hối, giảm cầu ngoại hối, tỷ giá hối đoái sẽ giảmxuống.

- Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài- Là cụng cụ hỗ trợ cho hàng hoá cạnh tranh trên thị trường.

Tóm lại, mục đích chủ yếu của phá giá tiền tệ là cải thiện cán cân thương mại, từ đó điềuchỉnh tỷ giáTuy nhiên việc sử dụng biện pháp này bao giờ cũng đạt được kết quả mong muốn. Muốnđiều chỉnh được cán cân thương mại thì còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩuvà năng lực cạnh tranh của hàng hoá nước đó trên thị trường thế giới. phá giá tiền tệ cóthể gây gia tăng nợ nước ngoài và ảnh hưởng tới quan hệ giữa các nước. Ngoài ra có thểgây mất uy tín đối với đồng tiền trong nước, làm giảm tiềm lực kinh tế, dẫn tới nguy cơ suy thoái kinh tế đi đôi với lạm phát trầm trọng.2.5.4 Nâng giá tiền tệ (Evaluation)-Khái niệm: Là việc nâng giá chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ hay hạthấp tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.-Tác dụng: của nâng giá tiền tệ ngược lại với phá giá tiền tệ tức là hạn chế xuất khẩuhàng hoá, khuyến khích nhập khẩu hàng hoá, khuyến khích xuất khẩu vốn, hạn chế nhậpkhẩu vốn. ..Biện pháp nâng giá tiền tệ trong điều kiện hiện nay thường xảy ra dưới áp lực của nướckhác. Ngoài ra, việc nâng giá tiền tệ cũng có thể trở thành một công cụ hữu hiệu để ngănngừa các ngoại tệ đang mất giá chạy vào nước mình.2.5.5 Bán phá giá ngoại hối

 Khái niệm: là phương thức điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ khi giá đối nội và giỏ đối ngoạicùng biến động làm cho các nhà xuất khẩu hàng hoá bán hàng hoá với giá thấp hơn giátruyền thống mà vẫn thu được lợi nhuận.Một điểm khác giữa phá giá tiền tệ và bán phá giá ngoại hối là một bên chính phủ chủđộng trong việc hạ thấp giá trị đồng tiền còn bên kia muốn thực hiện phải có những điềukiện mang tính khách quan.Giải thích:

- Giá đối nội: giá của mặt hàng trong nước tham gia xuất khẩu- Giá đối ngoại: tỷ giá ngoại tệ

Điều kiện sử dụng phương thức bán phá giá ngoại hối:- Giá đối ngoại biến động nhiều hơn giá đối ngoại- Quốc gia mà nhà xuất khẩu thực hiện bán phá giá ngoại hối không áp dụng biện

 pháp phá giá ngoại hối.• Tác dụng của bán phá giá ngoại hối:

- Tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu do đó làm tăng cung ngoại tệ, giảm cầungoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán.

- Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường nước ngoài, giúp nhà XK chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài

 Hạn chế:- Làm giảm uy tớn của đồng tiền trong nước- Không hiệu quả khi nước nhập khẩu áp dụng các biện pháp chống phá giá ngoại

hối như sử dụng thuế chống bán phá giá.

Câu17:Cho biết sự khác biệt giữa séc và hối phiếu trong thanh toán quốc tế:Trả lời:Tiêu chí Séc Hối phiếu

G7 thi tốt nhé-hehehe 17

Page 18: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 18/23

Đề cương thanh toán quốc tế

1. Người kí phát hành

Là người có tài khoản dùng séc ở ngân hàng. Người này có thể làngười mua, con nợ 

Trong thương mại, người ký pháthối phiếu là người xuất khẩu( người bán)

2. Đối tượng bị tác động-Ngườihưởng lợi

-Người trảtiền

- Là người được hưởng toàn bộ sốtiền ghi trên séc,là chủ nợ hoặc làngười bán hàng

- Là người thực hiện việc tríchtiền từ tài khoản của người ký

 phát séc để trả cho người hưởnglợi,đó là ngân hàng.

- Là người có quyền nhận số tiềncủa hối phiếu. Người hưởng lợitrước tiên là người ký phát HP,sau đó là một người khác nào đódo người ký phát chỉ định hoặcchuyển nhượng.

- Là người mà B/E gửi đến cho họyêu cầu họ phải trả một khoảntiền ghi trên B/E. Đó là ngườimua, người nhập khẩu, người sửdụng các cung ứng dịch vụ có liênquan đến xuất nhập khẩu hoặcngười thứ 3 do sự chỉ định củangười nhập khẩu.Thường ngườithứ 3 này là ngân hàng.

3. Mục đích -Séc được coi là một phương tiệnchi trả được dùng phổ biến trong

thanh toán nội địa.Trong thanhtoán quốc tế,séc được dùng trongthanh toán tiền hàng, cung ứnglao vụ, dịch vụ, du lịch và cáckhoản phi mậu dịch khác.

- Được dùng cho mục đích thanhtoán dân sự nói chung như thế

chấp, vay nợ…

4. Thời hạntrả tiền

Vì séc có thời hạn hiệu lực lưuhành nên khi phát hành séc phảighi rõ ngày tháng+Séc được phát hành và thanhtoán trong cùng 1 quốc gia thì

  phải xuất trình trong thời hạn8ngàykể từ ngày ký phát+Trongcùng châu lục là20 ngày+Khác châu lục là 70 ngày.

Là khoảng thời gian nhất định màngười trả tiền phải thanh toán.+Trả tiền ngay+Trả tiền có kỳ hạn:• Trả sau bao nhiêu ngày kể

từ khi nhìn thấy HP• Trả sau bao nhiêu ngày kể

từ ngày giao hàng (ngày ký phátvận đơn)• Trả sau bao nhiêu ngày kể

từ ngày ký phát hối phiếu• Trả sau vào một ngày cụ

thể trong tương lai.5. Số tiền Phải được viết bằng chữ và số.

Tuy nhiên thưc tế có nhiều ngân

hàng phát hành séc trắng.

Bắt buộc phải là một số tiền nhấtđịnh. Có thể vừa ghi bằng chữ

vừa ghi bằng số, có thể ghi bằngsố hoặc chỉ ghi bằng chữ.

6. Điều kiện - Séc được phát hành với điều -HP thường dùng trong thanh

G7 thi tốt nhé-hehehe 18

Page 19: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 19/23

Đề cương thanh toán quốc tế

sử dụng kiện người phát hành phải có tàikhoản mở tại ngân hàng và số dưtrong tài khoản lớn hơn hoặc

 bằng số tiền của séc-Lệnh phải bằng văn bản, chứngthư và phải là lệnh vô điều kiện

toán L/C hoặc nhờ thu và thôngqua một ngân hàng ngoại thương

 bất kỳ.

 

Câu 18: Trong các L/C, ngân hàng phát hành thường yêu cầu người hưởng lợi xuấttrình bộ chứng từ, trong đó có quy định về vận đơn như sau: “ Full set of clean onboard ocean B(s)/L, marked Freight prepaid”, câu đó có ý nghĩa gì?-Câu” Full set of clean on board ocean B(s)/L, marked Freight prepaid” có nghĩa là ngườihưởng lợi phải xuất trình một bộ vận đơn đường biển đầy đủ hoàn hảo, đã xếp hàng lêntàu, ghi chú trả cước phí trước.-ý nghĩa:+ Full set: bộ chứng từ phải đầy đủ, hoàn hảo vì vận đơn là giấy chứng nhận sở hữu hànghóa vì vậy ngân hàng phải yêu cầu bộ vận đơn đầy đủ hoàn hảo đểnắm chắc chắn quyềnsở hữu hàng hóa trong tay.+clean: người xuất khẩu phải đảm bảo hàng gửi đi là hàng hoàn hảo_ hàng tốt thì ngânhàng mới chấp nhận thanh toán vì ngân hàng phải chắc chắn là hàng tốt thì ngân hàngmới có thể bán thanh lí phòng trường hợp người mua không nhận hàng.+on board: hàng hóa phải chắc chắn nằm trên tàu rồi thì ngân hàng mới chấp nhận thanhtoán vì ngân hàng cần được chứng minh là ngân hàng có thể nhận được hàng.+freight repaid: cước vận tải phải được trả trước để ngân hàng có thể dễ dàng lấy đượchàng khi người nhập khẩu từ chối nhận hàng.

 Ngân hàng làm như vậy vì trong phương thức thanh toán chứng tư thì ngân hàng là ngườitrả tiền hàng trước sau đó mới đòi người nhập khẩu nên ngân hàng phải đảm bảo quyềnlợi của mình là luôn nắm quyền sở hữu hàng hóa và có thể bán hàng với chất lượng tốtnhất trong trường hợp người mua không nhận hàng.Câu 19: trình bay nghiệp vụ chấp nhân trả tiền hối phiếu. giao dịch nào sử dụng loạihối phiếu nàyChấp nhận hối phiếu (Acceptance)Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký

chấp nhận. Với việc chấp nhận hối phiếu, người trả tiến cam kết thanh toán hối phiếu khinó đến hạn.

- Hình thức chấp nhận: Chấp nhận được ghi ở mặt trước của tờ hối phiếu, ghi bằng chữ"đó chấp nhận"- “accepted” hoặc bất kỳ thuật ngữ tương tự nào khác cùng ngôn ngữ vớingôn ngữ của tờ hối phiếu và ký tên vào bên cạnh.

- Thời hạn chấp nhận: Có thể do người ký phát quy định hoặc theo quy định chung (đốivới hối phiếu được thanh toán vào một thời điểm cố định sau khi xuất trình ULB quyđịnh là phải được xuất trình để xin chấp nhận trong vòng 1 năm kể từ ngày ký phát hối

 phiếu. Đối với hối phiếu có thời hạn thanh toán là một số ngày nhất định kể từ ngày chấpnhận hối phiếu thì khi chấp nhận người trả tiền cần ghi rõ ngày tháng ký chấp nhận

- Nguyên tắc chung của việc chấp nhận: Việc chấp nhận phải vụ điều kiện, mọi sự chấp

nhận có kèm theo thay đổi nội dung của hối phiếu coi như từ chối chấp nhận. Tuy nhiêncho phép chấp nhận từng phần của số tiền thanh toán (Accepted for ...%)

Khi hối phiếu được ký chấp nhận thì rất tin cậy trong thanh toán

G7 thi tốt nhé-hehehe 19

Page 20: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 20/23

Đề cương thanh toán quốc tế

-Giao dịch hối phiếu trả sau thường sử dụng loại hối phiếu nàyCâu 20 :Tại sao phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tếđược sử dụng rộng rãi nhất trong ngoại thương.

Phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng được sử dụng rộng rãi trong thanh toánquốc tế vì: Theo phương thức này quyền lợi của người xuất khẩu sẽ được đảm bảo.

 Người xuất khẩu sẽ sẽ được ngân hàng thanh toán khi thực hiện đầy đủ, đúng các nghĩavụ quy định trong L/C. Còn về phía người nhập khẩu quyền lợi của họ cũng được đảm

 bảo. Vì khi hàng hóa có vấn đề thì người ký phát vận đơn đường biển phản ánh vào bộvận đơn thì khi đó ngân hàng sẽ không trả tiền cho người xuất khẩu.câu 21:thư tín dụng dự phòng là gì ? các lợi ích cơ bản của nó? Trường hợp giaodịch thương mại nào nên sử dụng này-Khái niệm: thư tín dụng dự phòng là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang trong đóngân hàng cam kết hoàn trả lại tiền cho người nhập khẩu trong trường hợp người xuấtkhẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra-Các lợi ích cơ bản của thư tín dụng dự phòng-Bảo vệ quyền lợi cho người nhập khẩu+Người nhập khẩu chỉ cần chứng minh người xuất khẩu vi phạm L/C là ngân hàng trảtiền+Tăng cường tình trách nhiệm của nguời nhập khẩu-Phạm vi sử dụng+Trong thanh toán trả tiền trước+Khi người nhập khẩu không tin cậy vào người xuất khẩu.Câu 22. Khái niệm thư tín dụng giáp lưng? trường hợp nào sử dụng loại này? Khidùng cần chú ý những gì?* Khái niệm: Thư tín dụng giáp lưng là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang. Sau khingười NK mở thư tín dụng cho người XK hưởng, người XK sẽ dựa vào L/C đó để mở một thư tín dụng khác cho người XK ở nước thứ ba hưởng. L/C đó gọi là thư tín dụnggiáp lưng.

 Người nhập khẩu L/C gốc Trung gian L/C giáp lưng Người XK * Trường hợp nào mở L/c giáp lưng:L/C giáp lưng dùng trong mua bán thông qua trung gian khi mà người trung gian khôngmuốn sử dụng L/C chuyển nhượng, bởi vì họ không muốn tiết lộ bí mật khách hàng củahọ.* Khi dùng cần chú ý những gì:

 Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo vàchính xác các điều kiện của L/C gốc với L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đếnvận tải.Câu 23.Thư tín dụng không huỷ ngang là gì?Tại sao trong thanh toán người ta haysử dụng thư tín dụng này?

a)Khái niệm thư tín dụng không huỷ ngang.- Thư tín dụng không thể huỷ ngang là loại thư tín dụng sau khi được mở và được

người xuất khẩu chấp nhận thì ngân hàng mở L/C không thể sửa đổi,bổ sung hay huỷ bỏngang trong thời gian hiệu lực của nó trừ khi có sự thoả thuận giữa các bên tham giatrong thư tín dụng.

 b) Lý do thư tín dụng không huỷ ngang được sử dụng nhiều trong thanh toán quốctế.- Đảm bảo thanh toán

G7 thi tốt nhé-hehehe 20

Page 21: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 21/23

Đề cương thanh toán quốc tế

- Đảm bảo quyền lợi và an toàn cho cả người xuất khẩu,nhập khẩu và ngân hàngmở L/C

- Việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ chứ không dựa và hàng hoá thực tế.- Có thể lưu thông được ngay cả khi hàng hoá vẫn nằm trong tay người chuyên

chở.

Câu 24: Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là gì?Trả lời:-Thư tín dụng (Letter of credit – L/C ) là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ ), trong đóngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được một bộchứng từ phù hợp với nội dung của L/C.-Thời hạn hiệu lực: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết sẽ trả tiền cho người xuấtkhẩu nếu người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp trong thời hạn đó.Thời hạn hiều lực tính từ khi mở thư tín dụng đến ngày hết hạn. Cần quy định thời hạnhợp lý vì nếu thời hạn quá ngắn thì người xuất khẩu không kịp giao hàng và xuất trình bộchứng từ, còn nếu quá dài thì sẽ phải chịu phí mở L/C cao. Thời hạn hiệu lực cần thỏamãn các yêu cầu sau:+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng, không trùng ngàyhết hạn+Phải tính toán hợp lý ngày mở thư tín dụng (trước ngày giao hàng một số ngày nhấtđịnh: thời gian thông báo L/C + thời gian lưu L/C tại ngân hàng thông báo + thời gianchuẩn bị hàng giao)

Câu 25. Hãy nêu mối quan hệ giữa hợp đồng với mua bán với L/C.Hợp đồng mua bán là cơ sở phát sinh mối quan hệ thương mại giữa người mua và người

 bán và đồng thời là cơ sở pháp lý để điều chỉnh quan hệ giữa 2 bên.- L/C được mở trên cơ sở hợp đồng mua bán- L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán khi nó có hiệu lực.- Thư tín dụng là phương tiện thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ- Mọi tranh chấp về thanh toán được điều chỉnh bằng L/C- Mọi tranh chấp về hàng hoá, giao nhận được điều chỉnh bằng hợp đồng mua bán hoặchợp đồng vận chuyểnCâu 26.Các loại thư tín dụng chủ yếu được sử dụng trong ngoại thương?

a)Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C):

- Là loại thư tín dụng mà người mở có quyền thông báo cho ngân hàng phát hành sửađổi hoặc huỷ bỏ bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước cho người hưởng lợi.Tuy nhiên, việc huỷ bỏ chỉ được phép trước khi chứng từ được xuất trình tại ngânhàng được uỷ nhiệm và được trả tiền hoặc chấp nhận thanh tóan.

 b)Thư tín dụng không thể huỷ ngang.- Là loại thư sau khi mở ngân hàng không được sửa lại nữa hoặc không được huỷ bỏhay bổ sung trong thời gian hiệu lực của nó.Trừ khi có sự thoả thuận của các bêntham gia mở L/C.- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, không xác nhận (Irrevocable, unconfirmed L/C):

là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà ngân hàng phát hành là đơn vị duy nhất chịu

trách nhiệm thanht toán đối với người hưởng lợi, không có ngân hàng khác đứng ra camkết thanh toán.

G7 thi tốt nhé-hehehe 21

Page 22: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 22/23

Đề cương thanh toán quốc tế

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, có xác nhận (Irrevocable, confirmed L/C): làloại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng khác đứng ra xác nhận đảm

 bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành..

- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đ òi (Irrevocable without RecourseL/C): là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu đó được trả tiền thì ngân hàng mở 

thư tín dụng không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất kỳ trường hợp nào.c) Thư tín dụng chuyển nhượng.

- Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyểnmột phần hay toàn bộ nghiã vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có đượccho người hưởng lợi thứ 2.Chỉ được chuyển nhượng một lần,chi phí chuyển nhượng dongười đầu tiên trả.Trong trường hợp người hưởng lợi thứ 2 không giao hàng,giao khôngđúng hàng hoặc không chuẩn bị chứng từ hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phảichịu trách nhiệm.Sử dụng loại thư tín dụng này người hưởng lợi đầu tiên đóng vai trò làngười trung gian.

d) Thư tín dụng tuần hoàn.- Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang.Sau khi sử dụng xong hoặc hết thời gian

hiệu lực của nớ thì nó lại có giá trị như cũ và cứ như vậy cho tới khi tổng giá trị hợp đồngthực hiện xong.Với loại này cần ghi rõ ngày hết hạn hiệu lực,số lần tuần hoàn,giá trị tốithiểu của mỗi lần.Có 3 loại tuần hoàn sau:

- Tự động

- Không tự động

- Nửa tự động

e)Thư tín dụng giáp lưng.-Là loại t ín dụng, trong đ ó đại lý xuất nhập khẩu mở cho người cung cấp hưởng dựa

trên cơ sở thư tín dụng gốc (Original L/C) của người mua sau cùng mở cho họhưởng.Dặc điểm của thư tín dụng giáp lưng:

- L/C giáp lưng có nội dung gần giống với L/C gốc.

- Kim ngạch L/C giáp lưng ít hơn.Khoản chênh lệch này do ngưòi trung gian hưởng.

- Thời hạn giao hàng phải sớm hơn.Loại này thường gặo trong buôn bán thông quatrung gian.

f) Thư tín dụng đối ứng.- Là loại L/C mà nó chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đã được mở ra.L/C đầu

 phải ghi L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở môtk L/C đối ứng với nó đểcho người mở L/C này hưởng.

g) Thư tín dụng sự phòng.

- Là loại thư tín dụng mà theo đó ngân hàng mở L/C cam kết với người nhập khẩu sẽhoành trả lại số tiền đó cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩavụ giao hàng.Loại này thường được áp dụng giữa một bên dặt hàng và một bên sản xuất.

h)Thư tín dụng thanh toán dần.- Là loại tín dụng không huỷ bỏ trong đó ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng xác nhận

cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần (trả chậm) trong thời hạn quy định

G7 thi tốt nhé-hehehe 22

Page 23: De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

8/4/2019 De Cuong g7 Thanh Toan Quoc Te

http://slidepdf.com/reader/full/de-cuong-g7-thanh-toan-quoc-te 23/23

Đề cương thanh toán quốc tế

Câu 27: Trong các L/C ngân hàng phát hành thường yêu cầu người hưởng lợi xuấttrình bộ chứng từ trong đó quy định về vận đơn là: “full set of clean on broad beenof loading”Câu “full set of clean on broad been of loading” có nghĩa là người hưởng lợi phải xuấttrình một bộ vận đơn đường biển đầy đủ hoàn hảo, đã xếp hàng lên tàu.Ý nghĩa: là người xuất khẩu phải có trách nhiệm xếp hàng hóa lên trên tàu và người ký

 phát vận đơn kiểm tra hàng hóa và hàng hóa đã đủ yêu cầu và ký phát vận đơn. Nếu vì bất kỳ lý do nào mà người ký phát vận đơn ghi vào vận đơn hàng hóa chưa đủ yêu cầuhoặc bao bì có vấn đề gì thì coi như bộ vận đơn đó không hoàn hảo và ngân hàng sẽkhông chấp nhận thanh toán.

Câu 28: 1 điều khoản của L/C quy định chúng tôi sẽ trả tiền ngay sau khi nhân đượcđồng ý thanh toán của người xin mở 

 Nếu như hàng hóa phù hợp với chứng từ do người hưởng lợi xuất trình, người xuất khẩu có nên chấp nhận hay không? Vì sao?Trả lời:Trong trường hợp này, người xuất khẩu không nên chấp nhận quy định trong L/C củangân hàng Bởi thông thường ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy

 phù hợp thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, còn nếu thấy không phù hợp ngânhàng cần thông báo việc từ chối thanh toán trong vòng tối đa 7 ngày và gửi trả toàn bộchứng từ cho người xuất khẩu. Ở trường hợp này, hàng hóa phù hợp với chứng từ dongười hưởng lợi xuất trình thì ngay sau khi ngân hàng kiểm tra là phải tiến hành gửi trảtiền cho người xuất khẩu, sau đó mới tiến hành đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộchứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán Kể cảkhi người nhập khẩu không chấp nhận thanh toán thì ngân hàng vẫn phải tiến hành thanhtoán cho người xuất khẩu bởi việc kiểm tra bộ chứng tù là do ngân hàng nên họ phải chịutrách nhiệm. Nếu như trong L/C ghi là ngân hàng chỉ thanh toán sau khi nhận được sựđồng ý của người xin mở thì sẽ không đảm bảo được lợi ích cho người xuất khẩu trongtrường hợp ngân hàng kiểm tra chứng từ phù hợp nhưng người nhập khẩu lại không chấpnhận thanh toán trong khi hàng hóa đã được gửi đi Người xuất khẩu nên yêu cầu ngânhàng điều chỉnh lại quy định của L/C đó là “chúng tôi sẽ trả tiền ngay khi nhận và kiểmtra bộ chứng từ nếu thấy nó phù hợp với hàng hóa“.