ĐẠi hỌc huẾ - wordpress.com · web viewỞ việt nam, trên toàn quốc bão bắt đầu...
TRANSCRIPT
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hằng ngày chúng ta thường nghe trên các phương tiện thông tin những tin
tức về thiên tai như bão tuyết ở Mỹ, lạnh giá ở Nga, động đất ở Nhật Bản, bão ở
Trung Quốc, lũ lụt ở Ấn Độ... Danh sách thiên tai không chỉ dừng lại ở đó mà
nó đang ngày càng kéo dài ra mãi cùng với sự phát triển của xã hội. Hằng năm
thiên tai đã cướp đi tính mạng của hàng triệu người dân vô tội, gây tổn thất lớn
về vật chất cũng như tinh thần con người. Trận động đất ở Côbê (Nhật Bản)
ngày 17/1/1995 chỉ diễn ra trong vòng 20 giây đã tàn phá thành phố cảng sầm
uất nhất Nhật Bản có 1,5 triệu dân, làm chết 5.502 người, thiệt hại đến 200 tỉ
USD. Trận lũ lụt lịch sử vào tháng 8/1998 của cả ba con sông: Sông Hằng,
Sông Bramaputa và sông Mecna nhấn chìm 2/3 lãnh thổ Bănglađét làm chết
gần 1000 người, 30 triệu người không có nhà ở, quét sạch 16000 km đường bộ,
6000 cây cầu, 4343 con đê... có thể nói những thiệt hại mà thiên tai gây ra vô
cùng to lớn và không thể lường trước được. Gần đây nhất, thảm họa kép tại
Nhật Bản đã làm thiệt hại……………..
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kĩ thuật cho phép con người ngày
càng đi sâu nghiên cứu cơ chế hoạt động của trái đất và nhờ đó đã hạn chế đến
mức thấp nhất những hậu quả do thiên nhiên gây ra như dự đoán trước được
những trận động đất hay núi lửa phun, xây dựng các công trình kiến trúc kiên
cố chống thiên tai, theo dõi và dự báo chính xác bước đi của bão và của giông
tố... Tuy nhiên, điều đó cũng chỉ làm hạn chế chứ hoàn toàn chúng ta không thể
chế ngự được thiên nhiên.
Việt Nam là một đất nước nhỏ bé nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa
gần biển Đông và Thái Bình Dương rộng lớn. Đây được coi là một trong những
tâm điểm của thiên tai trên trái đất. Hằng năm nước ta phải gánh chịu trung
bình từ 9 đến 10 cơn bão từ biển đổ bộ vào, cùng với bão là mưa lớn làm xuất
hiện lũ lụt ở nhiều nơi hay những đợt xâm nhập của của khối không khí lạnh từ
1
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
phương Bắc tràn xuống gây nên những đợt rét đậm, rét hại, sương giá, sương
muối kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng và đời sống sản xuất.
Trước thực trạng thiên tai ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng công tác theo
dõi, dự báo thiên tai. Việc làm này đã đem lại một số hiệu quả, tuy nhiên hằng
năm thiên tai vẫn để lại trên đất nước ta những hậu quả vô cùng nặng nề. Cách
tốt nhất để hạn chế thiệt hại là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhân
dân chủ động phòng tránh kịp thời khi có dự báo thiên tai xảy ra. Trong đó tăng
cường giáo dục cho đối tượng học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường cách
phòng chống thiên tai (PCTT) là việc làm cực kì cần thiết. Chính vì vậy, nhiều
nội dung giáo dục PCTT cho học sinh đã được tích hợp trong nội dung của
nhiều môn học như: Tự nhiên xã hội ở bậc Tiểu học, môn Địa lí, Sinh học ở
trường THPT... Trong đó môn Địa lí được coi là môn học có nhiều khả năng và
cơ hội giáo dục PCTT nhất. Trong môn Địa lí nói chung ở các cấp học thì nội
dung chương trình Địa lí lớp 12 là môn học có cơ hội giáo dục PCTT rất tốt.
Thực tế ở các trường THPT hiện nay, nhiều giáo viên hoặc tự giác hoặc tự
phát đã tiến hành khai thác nội dung giáo dục PCTT cho học sinh và đã đạt
được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, một số giáo viên chưa coi trọng vấn
đề này cộng với thời gian và phương tiện dạy học hạn chế. Do đó, việc giáo dục
phòng chống thiên tai vẫn bộc lộ một số vấn đề chưa thoả đáng.
Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm rèn luyện cho bản thân một
số phương pháp và kĩ năng trong việc giáo dục PCTT cho học sinh trong quá
trình giảng dạy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Xác định nội dung và phương
pháp giáo dục phòng chống thiên tai qua môn Địa lí lớp 12 - THPT" làm đề
tài nghiên cứu.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được các nội dung và một số phương pháp dạy học thích hợp
giáo dục phòng chống thiên tai cho học sinh qua môn Địa lí lớp 12 một cách
khả thi và có hiệu quả.
2
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu các cơ sở lí luận của việc giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí
lớp 12
2. Khảo sát, điều tra thực trạng giáo dục PCTT ở trường phổ thông.
3. Xác định các nội dung PCTT và một số phương pháp thích hợp giáo
dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12.
4. Thiết kế một số mẫu giáo án có tích hợp nội dung giáo dục PCTT qua
bài dạy Địa lí lớp 12.
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả
thi của những vấn đề đề tài đưa ra.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các nội dung và phương pháp dạy học giáo dục PCTT cho học sinh qua
bài dạy Địa lí lớp 12.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Bài lên lớp nội khoá Địa lí 12 - THPT ban cơ bản
- Địa bàn khảo sát thực nghiệm: một số lớp 12 trường THPT Nam Hà.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra khảo sát.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp phỏng vấn đàm thoại
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3. Phương pháp thống kê toán học.
Phân tích tính toán kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu điều tra, từ
đó kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất.
3
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CHO HỌC SINH QUA
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT
1.1 . THIÊN TAI VÀ CÁC LOẠI THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM
1.1.1. Thiên tai
Thiên tai là những thảm hoạ bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở
một địa phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới.
[2; 7]
1.1.2. Các loại thiên tai thường gặp ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nhiều thiên tai, các thiên tai thường gặp ở nước ta
bao gồm:
1.1.2.1. Bão
Bão là tên gọi một khu vực áp thấp có gió xoáy theo hướng ngược chiều
kim đồng hồ, nhưng nếu hình thành ở Nam bán cầu lại có gió xoáy theo hướng
chiều kim đồng hồ quay.[2; 84]
Ở Việt Nam, trên toàn quốc bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng
XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn vào tháng XII, nhưng cường độ
yếu. Ở nước ta mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão tập trung vào tháng IX
sau đó tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão ba tháng này chiếm tới 70% số
cơn bão trong toàn mùa.[1; 62]
Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có
năm lên tới 9-10 cơn. Nếu tính đến cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta
thì còn nhiều hơn nữa, tính trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần
8,8 cơn bão.
4
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Những cơn bão ảnh hưởng đến nước ta hình thành từ biển Đông hoặc
vùng biển Tây Thái Bình Dương. Khi sức gió mạnh nhất ở vùng trung tâm của
gió xoáy đạt cấp 6 - 7 (39-61km/h) thì được gọi là áp thấp nhiệt đới, còn đạt
trên cấp 8 (62km/h) thì gọi là bão.
Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một trận bão gây
ra thường 300-400 mm, có khi đến 500-600 mm. Trên biển bão thường gây
sóng to dâng cao 9-10 mét có thể làm lật tàu thuyền. Gió bão làm mực nước
biển dâng cao, thường tới 1,5-2 mét gây ngập mặn vùng đồng bằng ven biển.
Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn đổ về làm ngập
trên diện rộng. Bão lớn, gió giật mạnh, đổi chiều tàn phá cả những công trình
vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế... có thể nói, bão là
một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là ở
vùng ven biển.
1.1.2.2. Ngập lụt
Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ do lũ gây ra. Lụt có
thể do lũ lớn, nước lũ tràn qua bờ sông (đê) làm vỡ các công trình ngăn lũ vào
các vùng trũng cũng có thể do nước biển dâng cao khi gió bão làm ngập nước
vùng ven biển.
Hiện nay, ở nước ta vùng chịu ngập lụt nhiều nhất là đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung
Bộ
1.1.2.3. Lũ quét
Lũ quét là một loại tai biến thiên nhiên gây nguy hại lớn cho con người.
Có nhiều yêu tố thuận lợi để lũ quét diễn ra:[9; 24]
Địa hình, điều kiện khí tượng, mưa. Hoạt động của con người cũng là
nguyên nhân thúc đẩy thêm sự xuất hiện của lũ quét, đó là hoạt động phá rừng
để sản xuất, xây dựng nhà cửa... đã làm hạn chế khả năng giữ nước của mặt đất.
Khi xảy ra mưa lớn nước không thấm sẽ chuyển động nhanh hơn tạo thành lũ.
5
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Ở nước ta, theo nghiên cứu của Viện Khí tượng Thuỷ văn cho thấy, từ
năm 1950 trở lại đây, năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
Ở miền Bắc nước ta, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI - X, tập trung
ở vùng núi phía Bắc như lưu vực sông Nậm La (Sơn La), Mường Lay (Lai
Châu), Bát Xát (Lào Cai).
Ở miền Trung vào các tháng X - XII lũ quét cũng xảy ra nhiều nơi.
1.1.2.4. Sạt lở đất
Sạt lở đất xảy ra khi đất, bùn và đá chuyển động rất nhanh trên sườn dốc
xuống. Sạt lở đất thường xảy ra vào mùa mưa lũ ở các khu vực đồi núi. Sạt lở
đất có thể vùi lấp con người, nhà cửa, hoa màu, gây tắc nghẽn giao thông... vào
mùa mưa bão vùng đồi núi Việt Nam thường hay xảy ra sạt lở đất.
1.1.2.5. Hạn hán
Hạn hán là tình trạng thiếu độ ẩm, hiếm mưa trong một thời gian dài ở một
địa phương.[4; 91]
Nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán thường là do một khu áp cao di
chuyển tới, bao phủ trong một thời gian khá dài ở một địa phương.
Ở Việt Nam, khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra
ở nhiều nơi. Ở miền Bắc tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã
(Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng. Còn ở miền Nam
mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài 4-5 tháng ở đồng bằng Nam
Bộ và vùng Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
1.1.2.6. Động đất
Động đất là hiện tượng chấn động ở một bộ phận nào đó của lớp vỏ trái
đất [4; 76].
Động đất ở nước ta diễn ra mạnh tại các đứt gãy sâu. Tây Bắc Việt Nam là
khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất rồi đến khu vực Đông Bắc. Các khu
vực này có các đứt gãy: Sông Hồng - Sông Chảy; Sơn La - Sông Đà; Sông Mã,
Điện Biên - Lai Châu; Cao Bằng - Lạng Sơn; Đông Triều - Cẩm Phả.
6
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có 26 trạm quan sát động đất, trong đó có 23
trạm ở miền Bắc và 3 trạm ở miền Nam. Nhằm tăng cường khả năng dự báo
động đất, Viện Vật lí địa cầu đã kiến nghị lắp đặt thêm 12 trạm nữa tại miền
Nam. Những trạm này sẽ ghi nhận trung thực các sự kiện động đất xảy ra, tập
hợp các dữ liệu và trên cơ sở đó đưa ra dự báo trong tương lai.
1.1.2.7. Sương muối, sương giá
Sương muối là hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể
trắng, xốp, nhẹ do nhiệt độ trên mặt đất và các vật hạ xuống dưới 0 oC. Sương
muối phá huỷ chất diệp lục của lá cây, làm cho nước trong đất mất đi tính linh
hoạt và cây không hút được nước nên cây chết hàng loạt, mùa màng thất bát.
Sương muối thường xảy ra ở nước ta vào các tháng mùa đông, nhất là vào
các tháng XII, tháng I và tháng II.
Nơi hàng năm xuất hiện sương muối nhiều nhất là các tỉnh vùng núi Bắc
Bộ, một số nơi trung du tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Bắc, Hoà Bình cũng có hiện tượng
này. Thậm chí vùng núi Thanh Hoá và Tây Nghệ An cũng có năm xuất hiện
sương muối (như tháng 12 năm 1975). Các tỉnh Trung Trung Bộ trở vào đến
Nam Bộ hầu như không có hiện tượng sương muối.
Sương giá là hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh
tạo thành các tinh thể băng bám trên cành cây, bụi cây, sương giá cũng làm cho
mùa màng bị thiệt hại lớn do nhiệt độ hạ thấp đột ngột. Tuy nó không tác hại
như sương muối nhưng nếu thời gian xuất hiện kéo dài thì sương giá cũng gây
nguy hiểm đối với một số loại cây trồng.
1.2 . GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.2.1. Khái niệm
Phòng chống thiên tai là dự đoán trước những bất lợi do thiên tai đem lại
để có những biện pháp hạn chế thiệt hại.
Giáo dục PCTT là hoạt động tạo dựng cho con người những nhận thức và
mối quan tâm đến vấn đề thiên tai như các loại thiên tai, nguyên nhân hình
7
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
thành, tác động và những biện pháp để phòng tránh và hạn chế tác hại do thiên
tai gây ra.
Việc giáo dục PCTT cho học sinh trong nhà trường được thực hiện bằng
cách: Giáo viên sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học thích hợp để giúp
học sinh hiểu rõ nguyên nhân hình thành, diễn biến, hậu quả của các thiên tai.
Hình thành, bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh khả năng phòng chống, khắc
phục tác hại của thiên tai nhất là những thiên tai thường xảy ra ở địa phương.
Đồng thời qua bài học ở trường các em có ý thức hơn trong việc tuyên truyền
cho cộng đồng biết, cùng phòng chống thiên tai có hiệu quả.
1.2.2. Các dạng nội dung giáo dục phòng chống thiên tai
1.2.2.1. Dạng trực tiếp
Là các bài có nội dung chủ yếu của bài học, hay một phần nội dung có sự
trùng hợp với nội dung giáo dục PCTT.
1.2.2.2. Dạng gián tiếp
Là các bài có một số nội dung của bài học, hay nột số phần nhất định của
bài học có liên quan trực tiếp với nội dung giáo dục PCTT.
1.2.3. Phương pháp dạy học giáo dục phòng chống thiên tai
Giáo dục PCTT có mục tiêu không chỉ cung cấp kiến thức về thiên tai cho
học sinh mà còn rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng học tập và kĩ năng tham
gia. Hơn thế nữa, thông qua hoạt động giáo dục PCTT hướng các em có được
thái độ đúng đắn đối với vấn đề liên quan đến cách phòng chống thiên tai.
Trong quá trình giáo dục PCTT, học sinh từ chủ thể nhận thức trở thành chủ thể
của hoạt động. Chính vì vậy, cần sử dụng các phương pháp dạy học giáo dục
PCTT theo hướng tích cực, nhằm thúc đẩy vai trò chủ thể của học sinh trong
quá trình nhận thức về thiên tai. Đó là các phương pháp như đàm thoại gợi mở,
phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận, phương pháp tranh
luận, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan... Những phương pháp
này đều tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh. Các em có cơ hội để tự
xác định cho mình những giá trị, niềm tin đúng đắn đi tới hành động hợp lý.
8
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, chỉ đạo, định hướng cho các em trong quá
trình tiến hành giáo dục PCTT mà thôi.
1.3 . ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH, SGK ĐỊA LÍ LỚP 12
1.3.1. Đặc điểm chương trình
Chương trình Địa lí lớp 12 cung cấp hệ thống kiến thức về địa lí tổ quốc.
Về cấu trúc, chương trình gồm 5 phần: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí
các ngành kinh tế, Địa lí các vùng và Địa lí địa phương. Mỗi phần có một vai
trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình
tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về Địa lí tổ quốc trên cơ sở kế thừa và phát triển
Địa lí ở Trung Học Cơ Sở.[8; 26]
1.3.2. Đặc điểm sách giáo khoa
Về nội dung và hình thức trình bày, SGK Địa lí lớp 12 được thiết kế thành
các bài học tương đối độc lập và ứng với mỗi bài là một tiết. Trong trường hợp
có một số đơn vị kiến thức khó chia tiết thì chấp nhận phương án có bài tiếp
theo. Điều này chủ yếu gặp ở phần Địa lí tự nhiên Việt Nam, như đặc điểm
chung của tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
Nhìn chung chương trình Địa lí lớp 12 cung cấp cho học sinh kiến thức về
địa lí tổ quốc, tập trung vào tất cả các vấn đề từ đặc điểm tự nhiên đến dân cư,
xã hội và sự phát triển kinh tế. Đặc biệt, những nội dung về đặc điểm tự nhiên
như vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ,
đặc điểm chung của tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên…đây là những
nội dung có liên quan chặt chẽ với cơ chế hình thành, nguyên nhân, vùng phân
bố một số thiên, tai tạo ra nhiều nội dung, nhiều cơ hội để tích hợp, lồng ghép
giáo dục PCTT. Bên cạnh đó hệ thống hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ trong SGK giúp
học sinh dễ dàng hình thành biểu tượng về thiên tai. Do đó việc tích hợp, lồng
ghép nội dung giáo dục phòng chống thiên tai cho học sinh rất thuận lợi mà
không ảnh hưởng mục tiêu của bài học địa lí.
1.4 . ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ HỌC SINH
9
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Cũng như nhiều môn khoa học giáo dục khác, phương pháp dạy học là
khoa học sư phạm có mối liên hệ chặt chẽ với lý luận dạy học và các học thuyết
giáo dục. Một đặc điểm không thể thiếu là phải quan tâm đến đối tượng học
sinh. Bởi vậy, khi soạn ra các phương pháp giảng dạy phải dựa vào những tài
liệu sư phạm và quy luật tư duy, trí nhớ, chú ý, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tức
là phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở các lứa tuổi.
Tâm lý học và giáo dục học cũng đã phân tích rằng: sự phát triển trí tuệ ở
học sinh lớp 12 luôn có tính chủ động, được phát triển khá mạnh ở quá trình
nhận thức, sự tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao. Quan sát của học sinh
đã có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống mang tính toàn diện. Bên cạnh ghi
nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, khả năng tích cực
hóa trong học tập với yêu cầu làm việc, khả năng linh hoạt trong giờ học ở học
sinh đòi hỏi cao. Các em biết nội dung nào cần khắc sâu, ghi nhớ, cái gì hiểu
mà không cần ghi nhớ, cái gì cần cho nội dung bài học, phương tiện để rèn
luyện cho mình kiến thức và kỹ năng nhất định. Đồng thời khả năng tìm tòi,
liên hệ thực tế tốt, các em đã ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong
gia đình. Vì vậy việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục PCTT vào bài học
sẽ thu hút được sự quan tâm và chú ý của học sinh.
1.5. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA BÀI
DẠY ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12 – THPT
1.5.1. Mục đích điều tra
Làm rõ tình hình giáo dục PCTT ở trường THPT qua bài dạy Địa lí
lớp 12, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của việc giáo dục PCTT.
1.5.2. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề hết sức cốt lõi phản ánh được
thực tế giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12 bao gồm:
+ Quan điểm của giáo viên về giáo dục PCTT
+ Mục đích, mức độ tiến hành giáo dục PCTT
10
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
+ Nội dung tiến hành giáo dục PCTT; phương pháp, hình thức dạy học,
phương tiện dạy học giáo dục PCTT
+ Mức độ đạt mục tiêu khi tiến hành giáo dục PCTT
+ Thuận lợi, khó khăn khi tiến hành giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí
lớp 12
+ Nhận thức của học sinh về thiên tai
+ Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục PCTT
1.5.3. Công cụ điều tra
Việc điều tra được tiến hành bằng phiếu kết hợp phỏng vấn trực tiếp.
1.5.4. Tổ chức điều tra
Số lượng giáo viên và học sinh: 2 giáo viên Địa lí và 120 học sinh lớp 12
Trường THPT Nam Hà
Thời gian điều tra: tháng 11 - 12 năm 2011
1.5.5. Kết quả điều tra
Kết quả điều tra cho thấy những vấn đề lớn sau đây:
1.5.5.1. Nhận thức của giáo viên đối với việc giáo dục PCTT cho học sinh
Tất cả các giáo viên được điều tra đều cho rằng giáo dục PCTT là việc làm
rất cần thiết. Sự quan tâm và nhận thức đúng đắn của giáo viên là điều kiện
thuận lợi để giáo dục PCTT cho học sinh.
1.5.5.2. Mục đích giáo dục PCTT
Các giáo viên khi tiến hành tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh qua bài
dạy Địa lí lớp 12 đều nhằm mục đích giúp cho học sinh hiểu được nguyên nhân,
diễn biến, tác hại, cách phòng tránh và giáo dục những người xung quanh
phòng tránh thiên tai.
Bảng 1.1. Mục đích của việc giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy
Địa lí
Mục đích Số GV đồng ý
Tỷ lệ
(%)
11
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, diễn biến của thiên tai 3 100
Giúp học sinh biết được tác hại của thiên tai 3 100
Giúp học sinh biết cách phòng tránh và giáo dục những người
xung quanh phòng tránh thiên tai
3 100
Tất cả các ý kiến trên 3 100
Ý kiến khác 0 0
1.5.5.3. Mức độ tiến hành giáo dục PCTT cho học sinh
Việc giáo dục PCTT được các giáo viên tiến hành với nhiều mức độ khác
nhau qua bài dạy địa lí lớp 12. Tuy nhiên phần lớn giáo viên được hỏi đều cho
rằng chỉ thỉnh thoảng mới tiến hành giáo dục PCTT (66,7 %), mức độ tiến hành
thường xuyên chỉ chiếm 33,3%. Không có giáo viên nào chưa bao giờ thực hiện
việc giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12.
Bảng 1.2. Mức độ tiến hành giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí
Mức độ Số giáo viên thực hiện Tỉ lệ (%)
Thường xuyên 1 33,3
Thỉnh thoảng 2 66,7
Hiếm khi 0 0
Không bao giờ 0 0
1.5.5.4. Các nội dung được chú trọng khi giáo dục PCTT
Có nhiều nội dung về thiên tai được giáo viên đề cập trong bài dạy Địa lí
lớp 12, trong đó tập trung nhiều nhất là cách PCTT (80%), nguyên nhân và tác
hại của thiên tai (66,7%), phân bố của thiên tai (33,3%) và cuối cùng là diễn
biến của thiên tai (20%).
Bảng 1.3. Nội dung được chú trọng khi giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy
Địa lí
12
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Nội dung Số giáo viên đồng ý Tỉ lệ (%)Nguyên nhân của thiên tai 1 33,3Diễn biến của thiên tai 1 33,3Phân bố của thiên tai 2 66,6Tác hại của thiên tai 3 100Cách PCTT 3 100
1.5.5.5. Các phương pháp dạy học giáo dục PCTT
Để giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 các giáo viên đã
sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Đa số các phương pháp được
sử dụng đều là những phương pháp dạy học mới phát huy được tính tích cực,
chủ động của học sinh như: thảo luận (33,3%), khảo sát điều tra (53,3%), nêu
vấn đề (40%). Bên cạnh đó để giáo dục phòng chống thiên tai có hiệu quả nhiều
giáo viên đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học (66,7%).
Bảng 1.4. Các phương pháp dạy học giáo dục PCTT
Phương pháp Số giáo viên lựa chọn Tỉ lệ (%)Thuyết trình 1 33,3Thảo luận 2 66,6Điều tra, khảo sát 1 33,3Hỏi đáp 0 0Nêu vấn đề 2 66,6Quan sát 1 33,3Kể chuyện 2 66,6Kết hợp nhiều phương pháp 3 100
1.5.5.6. Các hình thức dạy học giáo dục PCTT
Bảng 1.5. Các hình thức dạy học giáo dục PCTT
Hình thức dạy học Số giáo viên sử dụng Tỉ lệ (%)Bài trên lớp 3 100
Ngoại khoá 1 33,4
Cả hai hình thức 2 66,6
1.5.5.7. Phương tiện dạy học giáo dục PCTT
13
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Các phương tiện giáo viên thường sử dụng trong quá trình dạy học giáo
dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí khá đa dạng, nhiều nhất là
tranh ảnh (66,7%), tài liệu tham khảo (66,7%), số liệu thống kê (53,3%), sách
giáo khoa (33,3%). Các phương tiện hiện đại như máy vi tính, phim ảnh được
sử dụng hạn chế, chỉ thực hiện trong các tiết dạy công nghệ thông tin (một học
kỳ dạy 2 tiết)
1.5.5.8. Mức độ đạt mục tiêu khi tiến hành giáo dục PCTT cho học sinh
Các mục tiêu đề ra trong việc giáo dục PCTT cho học sinh (theo đánh giá
của giáo viên) nhìn chung đạt mức độ khá (66,7%), vẫn còn ý kiến cho rằng
việc giáo dục PCTT mới chỉ đạt kết quả ở mức độ trung bình (20%), mức độ
cao rất ít (13,3%) còn mức độ rất cao chưa đạt được.
1.5.5.9. Khó khăn thường gặp khi tích hợp giáo dục PCTT
Hầu như các giáo viên được hỏi đều cho rằng khó khăn lớn nhất trong việc
tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh hiện nay là thiếu cơ sở vật chất và phương
tiện dạy học (80%), thiếu thời gian (66,7%), 33,3% cho rằng thiếu các hướng
dẫn cụ thể và 13,3% cho rằng chưa có chủ trương tích hợp.
1.5.5.10. Thuận lợi khi tích hợp giáo dục PCTT
Thuận lợi cơ bản khi thực hiện tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh qua
bài dạy Địa lí lớp 12 theo các giáo viên được điều tra có thứ tự là: Sự quan tâm
của nhà trường và xã hội (46,7%), sự thích thú cao của học sinh (33,3%),
phương tiện dạy học đầy đủ (20%), còn ý kiến giáo viên nhiệt tình và tài liệu
tham khảo đa dạng và cập nhật không được lựa chọn.
1.5.5.11. Các điều kiện cần để hỗ trợ cho việc giáo dục PCTT
Để nâng cao hiệu quả của việc giáo dục PCTT, tất cả các giáo viên được
điều tra đều sắp xếp thứ tự các điều kiện như sau:
1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên
2. Các hướng dẫn cụ thể về tích hợp giáo dục PCTT
3. Cung cấp các tài liệu tham khảo
14
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
4. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
1.5.5.12. Nhận thức của học sinh đối với thiên tai
Bảng 1.10. Nhận thức của học sinh đối với thiên tai
Nội dung Đồng ý Phân vân Không đồng ý
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
Tỉ lệ
(%)Thiên tai ở Việt Nam không nhiều 4 3,3 10 8,3 106 88,4
Rừng đầu nguồn có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, đất trượt, đất lở
120 100 0 0 0 0
Vùng đồi núi (nhất là những nơi rừng bị tàn phá) thường xảy ra lũ quét, trượt lở đất
120 100 0 0 0 0
Việt Nam ít chịu ảnh hưởng của bão 3 2,5 20 16,7 97 80,8
Lốc, mưa đá chỉ diễn ra ở miền núi 15 12,5 45 37,5 60 50
Việt Nam thường có tuyết lở vào mùa đông
0 0 0 0 120 100
Việt Nam không có động đất 0 0 0 0 120 100
Động đất không tạo nên sóng thần 0 0 20 16,7 100 83,3
Elnino gây nên lũ lụt, hạn hán 67 55,9 43 35,8 10 8,3
Gió Tây khô nóng diễn ra mạnh ở Trung Bộ và Tây Bắc Việt Nam
38 31,7 58 48,3 24 20
Ninh Thuận và Bình Thuận mưa ít nhất nước ta
39 32,5 61 50,8 20 16,7
Bão hình thành trên đất liền 12 10 24 20 84 70
Lũ lụt ở Việt Nam ngày càng tăng 106 88,4 10 8,3 4 3,3
Con người có thể hạn chế được tác hại của thiên tai
109 90,8 5 4,2 6 5
Không thể dự báo được động đất và núi lửa
29 24,2 40 33,3 51 42,5
Trồng rừng là biện pháp rẻ tiền nhất để phòng chống thiên tai
120 100 0 0 0 0
15
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Từ kết quả trên cho thấy hiểu biết của học sinh về thiên tai đã được nâng
cao, ví dụ: 88,4 % không đồng ý với ý kiến thiên tai ở Việt Nam không nhiều;
100% đồng ý với ý kiến rừng đầu nguồn có vai trò quan trọng trong việc ngăn
chặn lũ lụt, hạn hán, đất trượt, lở đất; 100% không đồng ý với ý kiến Việt Nam
không có động đất; 90,8 cho rằng con người có thể hạn chế được tác hại của
thiên tai và 100% đồng ý với ý kiến: trồng rừng là biện pháp rẻ tiền nhất để
phòng chống thiên tai. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số học sinh đang có
những nhận thức lệch lạc về thiên tai, chẳng hạn: có 3,3% học sinh được hỏi
cho rằng: không có nhiều thiên tai ở Việt Nam; 22,5% đồng ý và 37,5% phân
vân với nhận định: lốc, mưa đá chỉ diễn ra ở miền núi; 16,7% phân vân với
nhận định: động đất không tạo nên sóng thần; 35,8% phân vân và 8,3% không
đồng ý với ý kiến: Elnino gây nên lũ lụt và hạn hán; 10% đồng ý và 20% phân
vân với ý kiến cho rằng bão hình thành trên đất liền; 24,2% đồng ý và 33,3
phân vân với ý kiến: không thể dự báo được động đất và núi lửa…Việc nhận
thức không đúng về thiên tai sẽ dẫn đến tình trạng ứng xử không phù hợp, do
đó việc giáo dục PCTT cho học sinh là hết sức cần thiết.
1.5.6. Nhận xét kết quả điều tra
Kết quả điều tra cho thấy:
- Vấn đề giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí đã đựơc
đa số giáo viên quan tâm tiến hành. Giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp
dạy học khác nhau để giáo dục PCTT. Trong đó tập trung vào các phương pháp
dạy học mới, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Cùng với các
phương pháp dạy học mới là hình thức và phương tiện dạy học phù hợp có tác
dụng hổ trợ rất lớn trong việc giáo dục PCTT.
- Nội dung giáo dục PCTT trong chương trình và SGK Địa lí 12 đã được
giáo viên khai thác một cách triệt để với đầy đủ các vấn đề như: loại thiên tai,
nguyên nhân hình thành, phân bố, diễn biến, tác hại, cách PCTT …
Những việc làm đó đã mang lại một số kết quả nhất định đối với học sinh
trong việc nhận thức về thiên tai. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên do những
16
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
khó khăn khác nhau mà việc tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh còn chưa
được tiến hành thường xuyên và hiệu quả mang lại vẫn chưa cao.
- Nhận thức của học sinh về thiên tai vẫn chưa đầy đủ còn có nhiều vấn đề
lệch lạc.
- Thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông cho thấy vấn đề giáo dục
PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí còn gặp một số khó khăn như
thiếu phương tiện và thiết bị dạy học, thiếu các hướng dẫn…Những khó khăn
trên cần được khắc phục để nâng cao tính hiệu quả của việc giáo dục PCTT
nhằm đem đến cho học sinh những nhận thức đúng đắn để phòng tránh và giáo
dục những người xung quanh phòng tránh thiên tai.
17
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA MÔN
ĐỊA LÍ LỚP 12
2.1. MỤC TIÊU GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA MÔN
ĐỊA LÍ LỚP 12
Các nội dung giáo dục PCTT trong chương trình và SGK Địa lí lớp 12
THPT thường nhằm vào các mục tiêu sau:
Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân hình thành, phân
bố một số loại thiên tai ở Việt Nam, phân tích được những hậu quả do chúng để
lại đối với tự nhiên và các hoạt động sản xuất, đời sống của con người. Biết và
tìm ra các biện pháp giúp giảm thiểu và phòng tránh thiệt hại do thiên tai gây ra.
Về kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng như quan sát, so
sánh, phân tích, liên hệ thực tế địa phương, tìm hiểu và giải quyết vấn đề.
Về thái độ: Giáo dục cho học sinh biết cách tự bảo vệ mình, giúp đỡ,
tuyên truyền và giáo dục người khác phòng chống, thích ứng với thiên tai, tránh
những thiệt hại đáng tiếc do thiếu hiểu biết gây ra.
2.2. MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
QUA BÀI DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12
2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản để khai thác nội dung giáo dục phòng
chống thiên tai cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12
- Không làm biến tính đặc trưng môn học, không biến bài học Địa lí thành
bài giáo dục PCTT.
- Khai thác nội dung giáo dục PCTT phải có chọn lọc, nên tập trung vào
những chương, mục nhất định, không tản mạn, rời rạc.
- Kế thừa những kiến thức đã có ở học sinh để khai thác nội dung giáo dục PCTT.
2.2.2. Các dạng nội dung giáo dục phòng chống thiên tai trong SGK
Địa lí lớp 12
18
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
2.2.2.1. Dạng trực tiếp (dạng I):
Ví dụ: Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Mục 2d. Thiên
tai (Có nội dung là các thiên tai đến từ biển, tác hại và cách phòng chống); Bài
10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo). Mục 3. Ảnh hưởng của thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống (có nội dung
ảnh hưởng của các loại thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán... ); Bài 15. Bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai. Mục 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp
phòng tránh (Có nội dung là ảnh hưởng của các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn
hán, động đất, sương muối, sương giá … và biện pháp phòng tránh)
2.2.2.2. Dạng gián tiếp (dạng II):
Ví dụ: Bài 22. Vấn đề phát triển nông nghiệp. Mục 1. Ngành trồng trọt (có
thể khai thác ảnh hưởng của các thiên tai đến các cây trồng); Bài 24. Vấn đề
phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp. Mục 1. Ngành thuỷ sản (nội dung giáo
dục PCTT là ảnh hưởng của các loại thiên tai đối với sự phát triển của ngành
thuỷ sản nước ta); Bài 30. Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông
tin liên lạc. Mục 1d. Ngành vận tải đường biển (có thể khai thác ảnh hưởng của
thiên tai đến việc phát triển giao thông đi lại trên biển)
2.2.3. Một số nội dung cụ thể giáo dục phòng chống thiên tai trong chương trình SGK Địa lí 12 THPT
Bảng 2.1. Các nội dung cụ thể giáo dục PCTT trong chương trình và SGK Địa lí lớp 12
TTTên bài Địa
lí lớp 12
Kiến thức địa lí có khả năng giáo dục
PCTT
Nội dung giáo dục PCTT
Dạng
1
Bài 2: Vị trí địa lí phạm vi lãnh thổ
- Nằm trong vùng nội chí tuyến- Tiếp giáp với vùng biển rộng lớn
- Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, giá rét.- Cách phòng chống
I
2 Bài 6: Đất nước nhiều
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, địa hình chia
- Thiên tai thường xuyên như lũ
I
19
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
đồi núi cắt mạnh- Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
nguồn, lũ quét, xói mòn, sụt lở đất - Nguyên nhân và cách phòng tránh
3
Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
- Đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển
Bão, ngập lụt, hạn hán thường xảy ra ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt
I
4
Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Biển Đông là biển nhiệt đới ẩm gió mùa
- Các thiên tai: Bão, lũ lụt, sạt lở bờ biển, cát bay, triều cường, xâm nhập mặn - Các biện pháp phòng tránh
I
5
Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa lớn, chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính gió mùa mùa Đông và gió mùa mùa Hạ
- Các thiên tai như bão, lũ lụt, lạnh giá, hạn hán- Nguyên nhân hình thành và cách phòng tránh
I
6
Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
- Địa hình vùng đồi núi bị xâm thực mạnh- Chế độ nước sông có 2 mùa, mùa lũ và mùa cạn.- Đất feralít rất dễ xói mòn
- Thiên tai thường xảy ra như mưa bão, lũ lụt, hạn hán, dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng...- Nguyên nhân và cách phòng tránh
I
7
Bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng
- Thiên nhiên phân hoá theo chiều Bắc - Nam và theo chiều Đông - Tây
- Các loại thiên tai thường xuyên xảy ra ở các khu vực và cách phòng chống
II
20
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
8
Bài 12: Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp theo)
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: đồi núi thấp chiếm ưu thế, núi có hướng vòng cung, các thung lũng rộng lớn, đồng bằng mở rộng, gió mùa mùa đông hoạt động mạnh.+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Địa hình cao nhất cả nước, sông ngòi ngắn, dốc, đồng bằng cắt xẻ nhỏ hẹp.+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Địa chất địa hình phức tạp gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bạc màu và cao nguyên bazan, đồng bằng châu thổ rộng lớn ở Nam Bộ và đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở Nam Trung Bộ, khí hậu cận xích đạo gió mùa. Sông Cửu Long lớn, bắt nguồn từ lãnh thổ bên ngoài
- Các thiên tai như giá rét, sương muối, hạn hán, lũ lụt....
- Bão, lũ, sạt lở đất, gió Tây khô nóng, hạn hán....
- Xói mòn, rửa trôi đất ở miền núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng, nhiễm mặn, phèn ở vùng cửa sông...
- Nguyên nhân, tác hại và cách phòng chống các loại thiên tai trên.
I
9 Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Tài nguyên rừng suy giảm cả về chất lượng và số lượng- Đất đai bị phong hoá
- Chặt phá rừng dẫn đến các thiên tai như lũ quét, sạt lở đất...- Có ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ các hệ sinh thái cửa sông,
II
21
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
ven biển; có biện pháp phòng chống, giảm thiểu tác hại do thiên tai gây ra
10
Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
- Hoạt động của bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán cùng nhiều loại thiên tai khác.
- Nguyên nhân, diễn biến, hậu quả và cách phòng chống thiên tai
I
11
Bài 18: Đô thị hoá
- Dân cư tập trung đông ở các đô thị lớn, cơ sở hạ tầng thấp, quy hoạch thiếu hợp lý.
- Vấn đề ngập lụt ở các đô thị (khi có mưa lớn nước không thoát được)- Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị một cách hợp lý.
II
12
Bài 22: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
- Nền nông nghiệp nhiệt đới chịu ảnh hưởng nhiều của tự nhiên.
- Sản xuất bấp bênh do nhiều thiên tai tác động.- Cần có các biện pháp phòng chống, xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ hợp lý.
I
13 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
- Ngành nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của nước ta phát triển mạnh do chúng ta có nhiều điều kiện thuận lợi: diện tích mặt nước lớn, có nhiều ngư
- Ảnh hưởng của bão, lũ lụt làm cho ngành thuỷ sản và lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn.- Có biện pháp thích hợp để thích
II
22
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
trường lớn...- Tài nguyên rừng nhiệt đới phong phú và giàu có đang bị suy thoái nặng do hoạt động của con người.
nghi với điều kiện tự nhiên (thiên tai) để phát triển sản xuất.
14
Bài 30: Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc
- Ngành giao thông vận tải của nước ta phát triển khá toàn diện gồm nhiều loại hình khác nhau.
- Thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất... ảnh hưởng đến mạng lưới giao thông vận tải, do đó phải cải tạo và có biện pháp khắc phục kịp thời để hạn chế thiệt hại.
II
15
Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, dịch vụ.
- Ngành du lịch nước ta phát triển mạnh nhưng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên.
- Thiên tai ảnh hưởng đến du lịch, do đó cần tìm ra biện pháp để hạn chế tác hại đó.- Biết chọn thời gian, địa điểm đi du lịch một cách an toàn và có hiệu quả.
I
16
Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của gió mùa mùa đông, có mùa đông lạnh nhất nước ta.
- Rét đậm, rét hại, sương muối, sương giá và tình trạng thiếu nước vào mùa đông.- Biện pháp khắc phục hạn chế tác hại.
I
17
Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu
- Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh
- Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, tác hại và cách phòng
II
23
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng
hưởng của nhiều thiên tai.- Mật độ dân số cao, đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ.
chống.- Ngập lụt do quy hoạch đô thị không hợp lý.
18
Bài 34: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ.
- Khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông, gió phơn Tây Nam vào mùa hạ.
- Hạn hán, lũ quét, bão, gió phơn khô nóng.- Nguyên nhân hình thành, ảnh hưởng và cách phòng chống.
II
19
Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Có đặc điểm của khí hậu Đông Trường Sơn: Mùa hạ có gió phơn Tây Nam; về thu đông có mưa địa hình và dải hội tụ nhiệt đới nên mưa lớn .Phía Nam duyên hải Nam Trung Bộ thường ít mưa, khô hạn kéo dài đặc biệt là Ninh Thuận và Bình Thuận. Mùa mưa sông có lũ lên rất nhanh nhưng về mùa khô lại cạn rất nhanh.
- Các biện pháp hạn chế tác hại của các thiên tai như lũ lụt, khô hạn... để phát triển sản xuất và ổn định đời sống cho nhân dân.
II
20
Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên.
- Khí hậu cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài.
- Hạn hán và cách phòng tránh
II
21 Bài 39: Vấn đề khai thác
- Mùa khô kéo dài 4-5 tháng.
- Hạn hán, thiếu nước cho sản xuất
II
24
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
và sinh hoạt, ngập lụt khi triều cường lên, do đó phải tìm các biện pháp hạn chế và khắc phục.
22
Bài 40: Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long
- Đồng bằng châu thổ rộng lớn, chịu tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu.- Khí hậu cận xích đạo, mưa lớn.- Địa hình thấp trũng- Mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt
- Mùa mưa bị ngập lụt nghiêm trọng- Mùa khô bị xâm nhập mặn, phèn...- Hậu quả của các thiên tai trên và biện pháp khắc phục (sống chung với lũ)
II
23
Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo
- Biển Việt Nam là vùng biển nhiệt đới có nhiều thiên tai
- Thiên tai trên biển và cách phòng tránh
II
(Dạng I. Trực tiếp; Dạng II. Gián tiếp)Nhìn chung các nội dung bài học Địa lí có khả năng tích hợp và lồng ghép
giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 rất đa dạng. Có thể khai thác tập trung vào
các nội dung như: các loại thiên tai, nguyên nhân hình thành, phân bố, tác hại
và cách phòng chống thiên tai.
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI QUA BÀI DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12
25
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Trong dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng có thể vận dụng
nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Có phương pháp truyền thống cũng có
phương pháp mới lấy học sinh làm trung tâm. Trong đó để tích hợp nội dung
giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 có thể vận dụng các
phương pháp sau:
2.3.1. Phương pháp thảo luận
Thảo luận là phương pháp trong đó học sinh trao đổi với nhau xoay
quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ nhận
thức.[8; 69]
Phương pháp thảo luận trong dạy học đề cao sự hợp tác, các hoạt động của
mỗi cá nhân trong lớp được phối hợp tổ chức theo chiều đứng (thầy - trò) và
theo chiều ngang (trò - trò) để đạt mục tiêu chung. Trong quá trình thảo luận,
học sinh giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ của mình để trình bày những hiểu biết của
mình cho bạn nghe, đồng thời được lắng nghe và bàn bạc về những nội dung
mà bạn trình bày. Nhờ vào việc học trong nhóm thảo luận, học sinh phát triển
được năng lực tự đánh giá (trong quá trình so sánh ý kiến của mình và của các
bạn trong nhóm với ý kiến của giáo viên). Thảo luận giúp học sinh xây dựng
được tinh thần tập thể, ý thức, trách nhiệm cộng đồng, xây dựng được niềm tin
ở bản thân. Phương pháp thảo luận ngoài việc đánh giá được ý kiến, kĩ năng,
phương pháp làm việc của học sinh, còn hiểu được thái độ của học sinh. Do đó
việc sử dụng phương pháp này vào việc giáo dục PCTT cho học sinh là một
phương pháp rất có hiệu quả.
Ví dụ: Mục 2d. Thiên tai. Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của
biển. Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận vấn đề: ở các vùng gần biển cần
có các biện pháp gì để phòng chống thiên tai. Học sinh thảo luận theo nhóm
sau đó đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác bổ sung, giáo viên chuẩn kiến
thức.
2.3.2. Phương pháp đàm thoại gợi mở
26
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Đàm thoại gợi mở là phương pháp, trong đó giáo viên soạn ra câu hỏi,
thông báo cho học sinh. Sau đó chia câu hỏi lớn ra thành một số câu hỏi nhỏ
hơn, có quan hệ logic với nhau, tạo ra những cái mốc trên còn đường thực hiện
câu hỏi lớn.[8; 73]
Ví dụ: Mục 3. Bài 41. Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Giáo viên đặt câu hỏi lớn: Tại sao ở Đồng bằng sông Cửu
Long lại đặt ra vấn đề sống chung với lũ? Sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi
nhỏ, gợi mở: Sông ngòi ở Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm gì? Với các
đặc điểm đó việc xây dựng các công trình chống lũ (đê, kè) sẽ như thế nào? Lũ
lụt đem lại cho đồng bằng những lợi thế gì? Học sinh trả lời các câu hỏi nhỏ,
gợi ý, dưới sự hướng dẫn của giáo viên để giải quyết vấn đề lớn đề ra.
2.3.3. Phương pháp tranh luận
Trong dạy học Địa lí nói chung và dạy học giáo dục PCTT nói riêng, có
một số vấn đề có thể làm xuất hiện hai hoặc nhiều cách giải quyết khác nhau.
Giáo viên có thể nêu ra các khả năng giải quyết, sau đó đặt câu hỏi chung cho
toàn lớp và lấy ý kiến (bằng cách giơ tay) để phân loại số em theo cách này, số
em theo cách khác. Sau đó giáo viên đặt câu hỏi “ tại sao em chọn cách này mà
không chọn cách khác” học sinh tranh luận với nhau để bảo vệ ý kiến của mình.
Trong quá trình tranh luận, giáo viên nên có sự gợi ý hướng các em vào chủ đề
chính, không đi quá xa, hoặc uốn nắn, sữa chữa kịp thời các ý kiến thiếu chính
xác. Kết quả cuối cùng cần có sự khẳng định của giáo viên trên cơ sở giải thích
rõ ràng và lý lẽ thuyết phục, kết hợp với tổng kết ý kiến của học sinh.[10 ;54]
Ví dụ: Mục 2d. Thiên tai. Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của
biển. Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh tranh luận: Để hạn chế tác hại của bão
nên thực hiện biện pháp gì là có hiệu quả nhất? Với nhiều ý kiến khác nhau
như xây dựng tốt hệ thống cảnh báo, thông báo khi có bão xuất hiện; Giáo dục
ý thức tinh thần cảnh giác đối với thiên tai cho nhân dân, nhất là nhân dân vùng
biển; Trồng rừng chắn gió, xây dựng các công trình chống bão... Mỗi học sinh
sẽ chọn một ý kiến mà mình cho là hiệu quả nhất sau đó tập hợp lại thành một
27
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
nhóm có cùng ý kiến. Các nhóm tranh luận với nhau để bảo vệ ý kiến của mình
đã chọn. Giáo viên tổng kết ý kiến của học sinh và đưa ra kết luận cuối cùng.
2.3.4. Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp giải quyết vấn đề là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra
trước học sinh một (hay hệ thống) vấn đề nhận thức, chuyển học sinh vào tình
huống có vấn đề sau đó giáo viên phối hợp cùng học sinh (hoặc hướng dẫn,
điều khiển học sinh) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội
dung học tập.[8; 76]
Tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lý trong đó học sinh tiếp nhận
mâu thuẫn khách quan (một khó khăn gặp phải trên bước đường nhận thức) như
là mâu thuẫn chủ quan (mâu thuẫn nội tại của bản thân) sự day dứt bởi chính
mâu thuẫn đó và có ham muốn giải quyết.
Ví dụ: Bài 41. Vấn đề để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề: Lũ lụt thường gây ra tác
hại rất lớn và là nỗi kinh hoàng của con người. Nhưng tại sao ở Đồng bằng
sông Cửu Long lại đặt ra vấn đề sống chung với lũ? Học sinh thấy mâu thuẫn,
suy nghĩ và tìm ra cách giải quyết vấn đề.
2.3.5. Phương pháp báo cáo
Phương pháp báo cáo là phương pháp trong đó, học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu, tư liệu... trình bày thành
báo cáo, sau đó thuyết trình trước nhóm hoặc toàn lớp.[8; 72]
Bài báo cáo có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau như một bài viết
(dài hoặc ngắn), một bộ sưu tập ảnh sắp xếp theo hệ thống làm theo lời thuyết
minh, một hệ thống lược đồ, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ thể hiện một chủ đề nhất
định.... tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay là bài viết (bài báo cáo).
Khi sử dụng phương pháp này học sinh đã đặt mình vào vị trí của người
phải có hành động thích hợp trong việc PCTT vừa truyền bá, lý giải lôi cuốn
mọi người quan tâm đến PCTT.
28
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Ví dụ: Bài 44. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố. Giáo viên hướng dẫn để
một nhóm học sinh hoặc từng cá nhân học sinh thu thập bài viết, số liệu, hình
ảnh về các loại thiên tai xảy ra ở địa phương trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó.
2.3.6. Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học theo hướng tích cực
Phương tiện dạy học là những “đồ dùng dạy học” vừa phản ánh những
hình ảnh bên ngoài của các sự vật, hiện tượng vừa là sự “vật chất hoá” các tri
thức địa lý. Chính vì vậy việc sử dụng các phương tiện này trong dạy học phải
theo hướng tích cực: Xem chúng như công cụ để giáo viên tổ chức chỉ đạo hoạt
động nhận thức của học sinh, đồng thời xem chúng là nguồn kiến thức để học
sinh tìm tòi, khám phá rút ra những nội dung cần thiết cho nhận thức của mình.
Các phương tiện trực quan như tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, lược đồ,
mô hình... cùng các thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy vi tính, băng video... có
tác dụng rất lớn trong dạy học giáo dục PCTT.
Ví dụ: Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Mục 2. Một số
thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống. Giáo viên có thể cho học sinh xem
những hình ảnh về bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán cùng một số thiên tai khác
nhưng không ghi tên dưới các hình ảnh, sau đó gọi học sinh đứng dậy xác định
tên của loại thiên tai trong hình. Hoặc giáo viên treo bản đồ khí hậu và bản đồ
hành chính Việt Nam lên bảng, sau đó yêu cầu học sinh lên bảng chỉ vào hai
bản đồ các tỉnh, hoặc vùng hay xuất hiện thiên tai và đó là những thiên tai nào.
Hoặc cũng có thể cho học sinh xem phim về một trận bão hay lũ quét nào đó.
Thông qua các phương tiện trực quan trên, học sinh sẽ dễ dàng hình thành
được biểu tượng về các loại thiên tai, tác hại và sự phân bố của một số loại
thiên tai chủ yếu ở nước ta. Từ đó học sinh sẽ nhận thức được hậu quả và biết
cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai.
2.4. MỘT SỐ MẪU VÍ DỤ VỀ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
CHO HỌC SINH QUA BÀI DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12
29
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
MẪU 1 : CÁC THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở VÙNG TÂY BẮC VÀ BẮC
TRUNG BỘ
Tên bài: Bài 12: Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp theo) Mục 4: Các miền địa lí tự nhiên
Mục b: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Dạng bài: Gián tiếp Thời gian: 7 phútI. Mục tiêu: Sau khi học xong học sinh phải:
1. Về kiến thức:
- Biết được đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,
ảnh hưởng của đặc điểm đó đến sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng.
- Biết được các loại thiên tai, hiểu nguyên nhân hình thành, tác hại và
thái độ của con người đối với thiên tai ở khu vực này.
2. Về kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin và liên hệ thực tế địa phương
3. Thái độ:
Có ý thức phòng chống đối với mỗi loại thiên tai, giúp đỡ và giáo dục
người khác phòng chống thiên tai có hiệu quả
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Bản đồ các miền địa lí tự nhiên trong SGK phóng to
- Tranh ảnh về các loại thiên tai như: Sương muối, sương giá, lũ bùn, lũ
quét... ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
2. Học sinh:
Thu thập thông tin, tranh ảnh về các loại thiên tai ở địa phương
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1. Tìm hiểu đặc điểm vị trí khu vực.
30
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
GV: Treo bản đồ các miền địa lí tự nhiên lên bảng gọi một học sinh đứng
dậy xác định ranh giới của vùng.
HS: Xác định ranh giới
GV: Nhận xét, chuẩn kiến thức
Hoạt động 2. Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên
GV: Em hãy cho biết các đặc điểm địa hình, khí hậu, khoáng sản, sinh
vật của khu vực?
HS: Theo dõi SGK và trả lời
GV: Nhận xét, chuẩn kiến thức
+ Địa hình: cao, có các dãy núi xen kẻ các thung lũng sông, đồng bằng
nhỏ hẹp
+ Khí hậu: Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút, tính chất nhiệt
đới tăng dần.
+ Khoáng sản: Sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng…
+ Sinh vật: Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ
sau Tây Nguyên)
Hoạt động 3. Đánh giá điều kiện tự nhiên khu vực
GV: Với đặc điểm tự nhiên trên đem lại cho vùng những thuận lợi và khó
khăn gì trong phát triển kinh tế, xã hội?
HS: Trả lời
GV: Chuẩn kiến thức
- Thuận lợi: Phát triển: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp,
phát triển nông – lâm kết hợp. Ngoài ra còn phát triển công nghiệp khai khoáng
và du lịch.
- Khó khăn: Nhiều thiên tai
CH: Em hãy cho biết tên, nguyên nhân hình thành, phân bố của các loại
thiên tai thường xảy ra ở khu vực?
31
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
HS: Suy nghĩ trả lời
GV: Chuẩn kiến thức:
- Các thiên tai: Bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán, sương muối…
- Nguyên nhân: Vị trí gần biển, mưa nhiều; địa hình núi cao bị cắt xẻ
mạnh; sông ngòi ngắn, dốc ...dẫn đến bão, lũ xuất hiện nhiều, kèm theo việc lớp
phủ thực vật bị phá hủy do sự khai thác quá mức của con người do đó trượt
đất, lở đất cũng thường xuyên xảy ra. Ảnh hưởng của dãy Trường Sơn ở phía
Tây gây nên hiện tương gió phơn khô nóng, rừng bị tàn phá… làm cho vùng
cũng chịu những đợt hạn hán lớn, kéo dài
CH: Để hạn chế tác hại của các loại thiên tai trên cần có biện pháp gì?
HS: Thảo luận theo cặp đôi và trả lời.
GV: Chuẩn kiến thức.
- Biện pháp lâu dài: Trồng rừng (rừng phòng hộ ven biển và rừng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc); Xây dựng hệ thống thủy lợi, các công trình thích
ứng với thiên tai (nhà chống bão, lũ…); Giáo dục cho nhân dân ý thức phòng
chống thiên tai…
- Biện pháp trước mắt khi có thiên tai xảy ra: Có biện pháp bảo vệ nhà
cửa, công trình; di dân ra khỏi vùng có thiên tai; cứu trợ kịp thời cho dân ở
vùng thiên tai xảy ra (lương thực, thuốc men…).
IV. Đánh giá (bài kiểm tra - phụ lục 2)
V. Hoạt động nối tiếp
Viết một báo cáo ngắn về thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm và nêu các
giải pháp phòng chống thiên tai có hiệu quả ở địa phương.
VI. Phụ lục
Phụ lục 1: Biện pháp phòng chống bão cho nhà ở
32
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Một phương pháp chằng chống Mẫu thiết kế nhà ở chống bão hiệu quả cho nhà khi có bão
Chuẩn bị cho ngôi nhà chống bão
Chống đỡ để đảm bảo ổn định căn nhà
Neo hệ xà gồ mái với tường, nhất là tường đầu hồi. Nếu hệ xà gồ của nhà
chỉ ngàm vào tường gạch thì cần bổ sung các neo vào giằng tường (hình 2). Bố
trí các gờ tạm thời đối với các mảng tường rộng (hình 4).
Giải pháp chống tốc mái
Đối với các ngôi nhà có nhiều lỗ thông hơi, lỗ thoáng trên cửa sổ hoặc trên
các mảng tường trước khi có bão đến cần phải tìm cách bịt kín để tránh gió vào
nhà. Đối với nhà chưa có trần cho hiên và diềm mái, dùng tôn hoặc ván gỗ đóng
che phía dưới xà gồ (hình 3)
Dùng liếp chắn mái ngói với các thanh dưới nhỏ hơn nhưng phân bố dày
hơn thanh trên, neo các thanh trên xuống đất hoặc có thể đặt thêm bao cát lên
liếp tuỳ theo độ cứng của mái (hình 1).
Mái nhà
Nếu mái dốc phải có trần, độ dốc mái nên lấy từ 200 - 300. Kèo đỡ bằng
gỗ nhóm 1, 2, mộng cứng. Giữa các kết cấu phải có giằng liên kết theo hai
phương đứng và ngang. Xà gồ, cầu phong, li tô phải neo chắc với kết cấu mái
và tường hồi. Nên có giằng chéo ở các góc mái.
33
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Tấm lợp phải neo chặt vào xương mái. Nên sử dụng ngói có lỗ buộc (hình
5), tăng cường liên kết của hệ kèo, xà gồ.
Mái ngói phải có dây thép buộc. Dùng dây thép 2 buộc vào li tô, cầu
phong. Vì kèo phải được liên kết xuống tới móng.
Đối với các công trình ngói không neo đã xây dựng, có thể hạn chế hư hại
bằng kê vữa phần mũi viên trên vào phần gáy viên dưới ở các vùng riềm mái, 3,
4 hàng sát bờ nóc, bờ chảy và làm trần hiên bằng cót hoặc tre. Xây hàng gạch
chỉ chạy dọc theo độ dốc mái cách nhau 0,9 đến 1,2m để chống tốc mái (hình
8). Nóc mái bằng ngói bò hoặc gạch chỉ, chèn kỹ bằng vữa xi măng mác 50.
Cửa đi và cửa sổ
Cửa càng kín gió chống bão càng tốt. Tốt nhất là dùng bản lề chôn sâu vào
tường hoặc dùng loại cửa đẩy, cửa lật (hình 7).
Khung cửa phải có thép đuôi cá và cửa phải được chèn cẩn thận vào
tường. Cửa liếp, cửa gỗ nên gia cường thêm các thanh chữ Z buộc hoặc đóng
đinh cẩn thận.
Đối với cửa kính phải chốt chặt, dùng vật liệu (gỗ hoặc xốp) chèn chặt
khoảng giữa tấm kính và song cửa. Có thể dùng băng keo dán 1 phần hoặc toàn
bộ tấm kính (hình 6).
Như vậy, để giảm thiểu ảnh hưởng của gió bão và lốc xoáy tới nhà cửa,
ngoài việc chủ động lựa chọn giải pháp kỹ thuật thích hợp với địa hình, điều
kiện nguyên vật liệu xây dựng tại địa phương, đối với nhà ở đã xây dựng có thể
sử dụng các biện pháp chống đỡ tạm thời chống tốc mái và tăng ổn định cho
ngôi nhà.
34
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Hình 1 Hình 2
Hình 3 Hình 4
Hình 5 Hình 6
35
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Hình 7: mặt cắt ngang và dọc cửa sổ Hình 8: chống tốc mái bằng con trạchThạc sỹ - KS. Lê Văn Minh
(Phó giám đốc Phân viện khoa học công nghệ xây dựng miền Nam)
Phụ lục 2:
BÀI KIỂM TRA
Thời gian: 7 phútHọ và tên :………………………Lớp :………………………
I. Khoanh tròn vào câu trả lời đúng
Câu 1. Loại thiên tai thường xảy ra ở miền núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là:
a. Sương muối, giá rét b. Gió tây khô nóng
c. Lũ bùn và lũ quét d. a và c đúng
Câu 2. Loại thiên tai thường xảy ra ở vùng Đồng Bằng duyên hải Bắc Trung
Bộ là
a. Lũ bùn, lũ quét b. Bão lụt, hạn hán
c. Gió tây khô nóng d. b và c đúng
II. Điền vào dấu (...)
1. Lũ bùn, lũ quét thường xảy ra ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là do nguyên
nhân........................................................................................................................
...............................................................................................................................
36
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
2. Nguyên nhân gây ra hiện tượng gió Lào ở Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ ..........................................................................................................................
.....
...............................................................................................................................
MẪU 2 : CÁC THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở NƯỚC TA, NGUYÊN NHÂN,
HẬU QUẢ, VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
Tên bài: Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
Mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
Dạng bài: Trực tiếp
Thời gian: 25 phút
I. Mục tiêu: Sau khi học xong học sinh phải:
1. Về kiến thức
- Biết được một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán,
động đất...) thường xuyên tác hại đến đời sống, kinh tế ở nước ta và phạm vi
ảnh hưởng của các loại thiên tai này.
- Biết vận dụng kiến thức đã học để hiểu sự phân bố của các loại thiên tai
chủ yếu trên đất nước ta
2. Về kĩ năng
Rèn luyện các kĩ năng như quan sát, phân tích, liên hệ thực tế địa phương
3. Về thái độ
- Giúp học sinh nhận thức được hậu quả và biết cách phòng chống đối
với mỗi loại thiên tai để tự bảo vệ mình đồng thời giáo dục cho những người
xung quanh biết cách phòng chống thiên tai
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Bản đồ tự nhiên, bản đồ khí hậu Việt Nam
37
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
- Tranh ảnh về một số loại thiên tai như bão, ngập lụt, hạn hán...
- Phiếu học tập
2. Học sinh
Thu thập thông tin, tranh ảnh về các loại thiên tai ở địa phương
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu về bão và cách phòng chống bão
Hình thức: cá nhân/ cặp
Bước 1. Học sinh dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam, SGK và vốn hiểu biết
của mình để hoàn thành phiếu học tập số 1 (phụ lục 1)
Bước 2. Học sinh trình bày kết quả, kết hợp chỉ bản đồ khí hậu Việt Nam
về đường đi và vùng chịu ảnh hưởng của bão
GV: giúp học sinh chuẩn kiến thức, đánh giá kết quả làm việc của học sinh
Liên hệ thực tế:
+ Em hãy kể tên một số cơn bão lớn ở nước ta trong những năm gần đây
mà em biết ?
HS: trả lời
+ Nơi chúng ta đang sống có chịu ảnh hưởng của bão không ? Mức độ
như thế nào ? Em và gia đình đã làm gì khi có dự báo bão ?
HS: liên hệ thực tế và trả lời
+ Tại sao chống bão phải kết hợp với chống lụt úng ở đồng bằng và
chống lũ, chống xói mòn ở miền núi ? (Vì bão thường có gió to và mưa rất lớn.
Mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn dễ gây ngập úng ở đồng bằng, lũ và xói
mòn ở miền núi)
Hoạt động 2. Tìm hiểu về ngập lụt, lũ quét, hạn hán
Hình thức: nhóm
38
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Bước 1. GV chia lớp thành 3 nhóm, các nhóm dựa vào SGK và vốn hiểu
biết của mình để hoàn thành phiếu học tập số 2 (phụ lục 2) (mỗi nhóm tìm hiểu
một loại thiên tai)
Bước 2. Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả làm việc của nhóm
mình, nhóm khác bổ sung
Bước 3. GV chuẩn kiến thức, nhận xét thảo luận
• Liên hệ thực tế:
+ Nơi chúng ta đang sống có những loại thiên tai nào? Tác hại của chúng
ra sao?
HS. Dựa vào thực tế trả lời
Hoạt động 3. Tìm hiểu các loại thiên tai khác
Hình thức: cả lớp
GV. Ngoài các thiên tai như bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta còn
có các loại thiên tai nào ?
HS. trả lời
GV. Dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình, em hãy cho biết những
khu vực nào ở nước ta hay có động đất? Xác định trên bản đồ các khu vực đó?
HS. Lên bảng chỉ bản đồ và trả lời
GV. Kết luận: Động đất diễn ra mạnh tại các đứt gãy sâu. Tây Bắc Việt
Nam là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất rồi đến khu vực Đông Bắc.
Các khu vực này có các đứt gãy: Sông Hồng - Sông Chảy; Sơn La - Sông Đà;
Sông Mã, Điện Biên - Lai Châu; Cao Bằng - Lạng Sơn; Đông Triều - Cẩm Phả.
GV. Việc dự báo trước thời gian xảy ra động đất là rất khó. Vì vậy, động
đất vẫn là thiên tai bất thường, khó phòng tránh. Khi động đất xảy ra cần tránh
xa các khu nhà cao tầng.
GV. Ngoài các thiên tai vừa tìm hiểu, ở nước ta còn có những loại thiên
tai nào khác?
39
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
HS. Trả lời
GV. Kết luận: Lốc, mưa đá, sương muối... tuy là những thiên tai mang
tính cục bộ địa phương nhưng thường xuyên xảy ra ở nước ta và cũng gây ra
tổn thất cho sản xuất và đời sống
IV. Đánh giá (bài kiểm tra – phụ lục 3)
V. Hoạt động nối tiếp
Sưu tầm tranh ảnh và viết báo cáo ngắn về thiệt hại do thiên tai gây ra ở
địa phương trong năm.
40
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
VI. Phụ lục
Phụ lục 1:Phiếu học tập số 1:Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 7), kênh chữ trong SGK và vốn hiểu biết của mình để hoàn thành bảng sau:
Mùa bãoVùng chịu ảnh hưởng
mạnh của bãoHậu quả của bão
Cách phòng chống bão
Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1:
Mùa bãoVùng chịu ảnh hưởng
mạnhHậu quả
Cách phòng chống bão
Từ tháng 6 đến tháng 12-Tập trung mạnh vào tháng 9 sau đó đến tháng 10 và tháng 8- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
Bão mạnh nhất dải đồng bằng ven biển Trung Bộ, sau đó là Đồng bằng Bắc Bộ
- Trên biển: Bão lật úp tàu thuyền.- Gíó bão làm mực nước biển dâng cao, gây ngập mặn vùng đồng bằng ven biển.- Bão làm đổ nhà cửa, gây lũ lụt trên diện rộng.
- Nhờ vệ tinh, đã báo được chính xác quá trình hình thành và đường đi của bão.- Khi có bão tàu thuyền phải gấp rút trở về đất liền.- Củng cố công trình đê biển, sơ tán dân.
Phụ lục 2Phiếu học tập số 2: Dựa vào nội dung trong SGK, tranh ảnh, vốn hiểu biết, thảo luận và điền các thông tin vào bảng sau:
Loại thiên tai Phân bố Nguyên nhân Hậu quảCách phòng
tránh
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
41
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Thông tin phản hồi phiếu học tập số 2:
Loại thiên
taiPhân bố Nguyên
nhân Hậu quả Cách phòng tránh
Ngập lụt
- Châu thổ Sông Hồng.
- ĐB Sông Cửu Long- Vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các con sông lớn ở Nam Trung Bộ
- Mưa lớn, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê biển, mức độ đô thị hoá cao.- Mưa lớn, triều cường.- Mưa bão, nước biển dâng, lũ nguồn
- Gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất vụ hè thu ở đồng bằng
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi để thoát lũ
- Ở Đồng bằng SCL cần xây dựng các công trình ngăn tác hại của triều cường.
Lũ quét - Vùng núi phía Bắc.- Vùng núi từ Hà Tĩnh đến Nam Trung Bộ
Mưa lớn, địa hình dốc bị cắt xẻ mạnh, mất lớp phủ thực vật
Gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống ở vùng lũ đi qua
- Quy hoạch hợp lí các điểm dân cư.- Thuỷ lợi, trồng rừng, áp dụng kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc…
Hạn hán
- Các thung lũng khuất gió ở miền Bắc; Đồng bằng Nam Bộ; vùng thấp Tây Nguyên; vùng ven biển cực Nam Trung Bộ
- Môi trường suy thoái dẫn đến mùa khô kéo dài
Đe doạ hàng vạn hecta cây trồng, hoa màu và thiêu huỷ hàng ngàn hecta rừng mỗi năm
Xây dựng các công trình thuỷ lợi hợp lí
42
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Phụ lục 3:
Một số hình ảnh về thiên tai ở Việt Nam
Ngập lụt
Ảnh chụp từ vệ tinh về một trận bão ở biển Đông Di dân tránh bão
Sạt lở đất Hạn hán
43
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Phụ lục 4: BÀI KIỂM TRA
Thời gian: 7 phút
Họ và tên:.................................
Lớp:..........................................
Câu 1. Mùa bão ở nước ta bắt đầu khi nào? Phân bố của bão? Những thiệt hại do bão gây ra?
Câu 2. Nguyên nhân làm cho châu thổ sông Hồng bị lụt úng khi có mưa lớn?
Câu 3. Biện pháp chủ yếu để tiêu nước, chống ngập úng ở đồng bằng sông Cửu Long là gì?
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của phương pháp giáo dục PCTT
cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 – THPT.
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM
Chọn 2 mẫu giáo án có tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục PCTT cho
học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 (Bài 12. Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp
theo). Mục 4. Các miền địa lí tự nhiên. Mục b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ;
Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Mục 2. Một số thiên tai
chủ yếu và biện pháp phòng chống) để dạy thực nghiệm.
Lí do chọn: Đây là hai mẫu đại diện cho 2 dạng (trực tiếp và gián tiếp) về
giáo dục PCTT mà đề tài đưa ra.
3.3. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM
Chọn lớp 12A1, 12A2 trường THPT Nam Hà tham gia thực nghiệm.
Thực nghiệm được tiến hành vào tháng 11-12 năm 2011 vì phù hợp với kế
hoạch phân phối chương trình
3.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
44
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Mỗi lần thực nghiệm cùng một bài được cùng một giáo viên dạy 1 tiết ở
lớp thực nghiệm (Lớp 12A1) theo mẫu giáo án thiết kế của đề tài và một tiết ở
lớp đối chứng (Lớp 12A2) theo mẫu giáo án từ trước tới nay vẫn làm. Sau khi
dạy xong cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng đều được tiến hành kiểm tra 7
phút. So sánh kết quả kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng để rút ra các kết
luận cần thiết.
Mô hình của phương pháp thực nghiệm được thể hiện như sau:
Ví dụ: Bài 12. Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp theo)
Mục 4. Các miền địa lí tự nhiên
Mục b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Giáo viên dạy: Nguyễn Thị Lý
Ngày dạy: Tiết 2,3. Thứ 5, Ngày 21 Tháng 11 Năm 2011
Lớp thực nghiệm (12A1) Lớp đối chứng (12A2)
Dạy theo mẫu của đề tài Dạy theo cách bình thường
Điểm trung bình Điểm trung bình
Giá trị phương sai S1 Giá trị phương sai S2
So sánh và , S1 và S2 để nhận xét kết quả thực nghiệm
Hình 3.1. Mô hình của phương pháp thực nghiệm
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Bảng 3.1. Phân phối kết quả kiểm tra mẫu 1: Các loại thiên tai thường
gặp ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
Lớp
TN
Số học sinh 0 0 0 0 5 20 15 3 44
Tỉ lệ (%) 0 0 0 0 10,9 43,5 32,6 13 100
Lớp
ĐC
Số học sinh 1 2 4 13 11 10 3 0 44
Tỉ lệ (%) 2,3 4,5 9,1 22,7 20,5 22,7 18,2 0 100
45
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Bảng 3.2. Phân phối kết quả kiểm tra mẫu 2: Các thiên tai thường gặp ở nước
ta, nguyên nhân, hậu quả và cách phòng tránh
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
Lớp
TN
Số học sinh 0 0 0 0 5 2 25 14 44
Tỉ lệ (%) 0 0 0 0 10,9 4,3 54,3 30,5 100
Lớp
ĐC
Số học
sinh0 0 3 5 11 15 8 2 44
Tỉ lệ (%) 0 0 6,8 11,4 25 34,1 18,2 4,5 100
Bảng 3.3. Bảng thể hiện chất lượng kiểm tra hai lớp thực nghiệm
và đối chứng
Lớp Yếu, kém Trung bình Khá GiỏiSL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL
(%)Mẫu
1
TN 0 0 0 0 5 10,9 41 89,1
ĐC 3 6,8 14 31,8 9 20,5 18 40,9
Mẫu
2
TN 0 0 0 0 5 10,9 41 89,1
ĐC 0 0 8 18,2 11 25 25 56,8
Mẫu 1
0102030405060708090
100
Yếukém
Trungbình
Khá Giỏi
tỷ lệ
% TN
DC
Mẫu 2
0102030405060708090
100
Yếu kém Trungbình
Khá Giỏi
Tỷ lệ
% TN
DC
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh chất lượng kiểm tra của 2 lớp
46
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Bảng 3.4. Bảng phân phối điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các lớp
thực nghiệm và đối chứng
Mẫu dạy Điểm trung bình Độ lệch chuẩn S
Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC
Mẫu 1 8,5 7,0 0,8 1,5
Mẫu 2 9,0 7,6 0,9 1,2
3.6. NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.6.1. Nhận xét định tính
Qua quá trình thực nghiệm, với thời gian như nhau, việc dạy học tích hợp
giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12 đã thu hút được sự quan tâm theo dỏi
của học sinh, học sinh có sự hào hứng cao trong nội dung học tập, hình thành ở
học sinh thái độ đúng đắn cũng như một số kĩ năng về PCTT.
3.6.2. Nhận xét định lượng
Kết quả 2 mẫu thực nghiệm cho thấy điểm trung bình ở các lớp thực
nghiệm rất cao đạt 8,5 và 9,0 điểm cao hơn lớp đối chứng từ 1-2 điểm (các lớp
đối chứng là 7,0 và 7,6 điểm). Ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ học sinh khá, giỏi cao
không có học sinh đạt điểm trung bình. Còn ở các lớp đối chứng tỉ lệ học sinh
đạt điểm trung bình và yếu, kém vẫn còn. Độ lệch tiêu chuẩn lớp thực nghiệm
thấp hơn lớp đối chứng (Mẫu 1: TN 0,8 - ĐC 1,5; Mẫu 2: TN 0,9 - ĐC 1,2)
Các kết quả trên đã phản ánh được tính hiệu quả của việc tích hợp giáo
dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12.
47
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận, đề tài đã làm rõ một số vấn đề về: thiên
tai, phòng chống thiên tai, các thiên tai thường xuyên xảy ra ở Việt Nam (Bão,
lũ lụt, hạn hán, đất trượt, lở đất, sương muối, sương giá…); xác định được các
môn học có khả năng lồng ghép nội dung giáo dục PCTT, trong đó môn Địa lí
mà cụ thể là chương trình Địa lí lớp 12 có khả năng tích hợp, lồng ghép giáo
dục PCTT tốt nhất.
Điều tra, khảo sát thực trạng của việc giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí
lớp 12 ở 3 giáo viên Địa lí và 120 học sinh lớp 12
Đề tài đã xác định được khả năng giáo dục PCTT cho học sinh qua bài Địa
lí lớp 12 bao gồm:
Về nội dung: Việc giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12 tập trung vào
các nội dung: Loại thiên tai và nguyên nhân, phân bố, tác hại của thiên tai, các
biện pháp phòng ngừa thiên tai. Trong chương trình những nội dung này tập
trung ở hai dạng chủ yếu là dạng trực tiếp và dạng gián tiếp, tập trung vào các
bài cụ thể: Bài số 1, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 18, 22, 24, 30, 31, 32, 33,
34, 35, 37, 39, 40,42.
Về phương pháp: Các phương pháp dạy học giáo dục PCTT có hiệu quả
như: thảo luận, nêu vấn đề, khảo sát điều tra, báo cáo… cùng kết hợp với các
phương tiện dạy học như tranh ảnh, máy vi tính, phim đem lại hiệu quả giáo
dục PCTT cao.
Vận dụng các phương pháp nêu trên và căn cứ vào các bài học có tích hợp,
lồng ghép nội dung giáo dục PCTT, đề tài đã xây dựng được một số mẫu giáo
dục PCTT cho học sinh qua bài dạy học Địa lí lớp 12. Các mẫu được xây dựng
đại diện cho việc giáo dục một số thiên tai thường xảy ra ở nước ta.
48
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, đề tài đã tiến hành thực nghiệm tại trường
THPT Nam Hà có hiệu quả.
2. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đề tài vẫn còn một số mặt hạn chế:
Số lượng mẫu thiết kế chưa nhiều, chưa thể hiện hết các phương pháp tích
cực trong dạy học tích hợp giáo dục PCTT
Số lần thực nghiệm, số lớp, số trường thực nghiệm còn ít nên việc lượng
hoá tính hiệu quả của việc dạy học tích hợp giáo dục PCTT còn chưa chi tiết,
chưa bao quát hết tất cả mọi vấn đề trong dạy học giáo dục PCTT
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Cần tiến hành thực nghiệm sư phạm rộng rãi hơn
Mở rộng việc giáo dục PCTT trong bài ngoại khoá Địa lí lớp 12
4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA ĐỀ TÀI
Qua quá trình nghiên cứu cũng như quá trình thực nghiệm, tôi thấy để
nâng cao hiệu quả của việc giáo dục PCTT cho học sinh, giúp học sinh có
những nhận thức đúng đắn về thiên tai và có biện pháp phòng tránh thiên tai
cần quan tâm một số vấn đề sau:
Nhà trường, gia đình và xã hội cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề giáo
dục PCTT cho học sinh THPT. Coi đó là một nội dung quan trọng trong việc
dạy học các môn học khác nói chung và môn Địa lí nói riêng. Tăng cường
hơn nữa cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học, tổ chức tập huấn cho
giáo viên về vấn đề giáo dục PCTT qua môn Địa lí nói chung và môn Địa lí
lớp 12 nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo khoa Địa Lí lớp 12, Nxb Giáo dục, 2008
[2]. Nguyễn Hữu Danh, Tìm hiểu thiên tai trên trái đất, Nxb Giáo dục, 2004
49
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
[3]. Nguyễn Chí Dũng, Lê Thị Nghinh, Phan Đông Pha, Doãn Đình Lâm,
Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Thị Thanh Hương, “Phân vùng tai biến
trượt lở khu vực Mường Lay”, Tạp chí các khoa học về Trái Đất, Số 28,
Trang 183-192, 2006
[4]. Nguyễn Dược, Trung Hải, Sổ tay thuật ngữ Địa Lí, Nxb Giáo dục, 2006
[5]. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Thiết kế các môđun khai thác nội
dung giáo dục môi trường trong Sách giáo khoa Địa Lí bậc Trung Học ,
Nxb Đại học Sư Phạm, 2006
[6]. Lê Văn Hồng (chủ bên), Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm, Nxb Đại học Sư
phạm, 2005
[7]. Phạm Thị Sen, Hướng dẫn thực hiện chương trình, Sách giáo khoa lớp 12
môn Địa Lí, Nxb Giáo dục, 2008
[8]. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Mạnh Hà, Trần Thị Tuyết Mai, Tư liệu Địa lí 12,
Nxb Giáo dục, 2008
[9].Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở
trường trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, 2008
[10]. Một số trang web có thông tin về thiên tai trên thế giới và ở Việt Nam
50
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA BÀI DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT
Họ và tên giáo viên:…………………………………..
Trường:………………………………………………..
Để giúp cho việc nghiên cứu về thực trạng giáo dục phòng chống thiên tai (PCTT) cho học sinh ở trường phổ thông qua việc dạy học môn Địa lí lớp 12. Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin sau (đánh dấu nhân vào ý kiến đồng ý)
1. Theo thầy (cô), việc đưa nội dung giáo dục PCTT vào dạy học Địa lí lớp 12- THPT là:
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Bình thường
d. Không cần thiết
2. Theo thầy (cô), mục đích việc giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí là:
a. Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, diễn biến của thiên tai
b. Giúp học sinh biết được tác hại của thiên tai
c. Giúp học sinh biết cách phòng tránh và giáo dục những người
xung quanh phòng tránh thiên tai
d. Tất cả các ý trên
e. Ý kiến khác
3. Thầy (cô) đang tích hợp PCTT cho học sinh ở mức độ
a. Thường xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
51
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
4. Nội dung được thầy (cô) chú trọng khi tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh
qua bài dạy Địa lí là:
a. Nguyên nhân của thiên tai
b. Diển biến của thiên tai
c. Phân bố của thiên tai
d. Tác hại của thiên tai
e. Cách PCTT
5. Các phương pháp dạy học mà thầy (cô) thường dùng khi dạy học giáo dục
PCTT cho học sinh qua bài Địa lí lớp 12 là
a. Thuyết trình e. Nêu vấn đề
b. Thảo luận g. Quan sát
c. Điều tra khảo sát h. Kể chuyện
d. Hỏi đáp i. Kết hợp nhiều phương pháp
6. Việc tiến hành giáo dục PCTT qua môn Địa lí lớp 12 thường được thầy (cô)
thực hiện theo hình thức dạy học
a. Bài trên lớp
b. Ngoại khoá
c. Cả hai hình thức
7. Các phương tiện thầy (cô) thường sử dụng trong quá trình dạy học giáo dục
PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12
a. Tranh ảnh
b. Máy vi tính
c. Số liệu thống kê
d. Phim video
e. Sách giáo khoa
g. Tài liệu tham khảo
h. Các loại khác
52
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
8. Mức độ đạt mục tiêu khi quý thầy (cô) tiến hành tích hợp giáo dục PCTT cho
học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12:
a. Rất cao
b. Cao
c. Khá
d. Trung bình
e. Thấp
9. Khó khăn thường gặp khi quý thầy (cô) tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh
qua bài dạy Địa lí lớp 12
a. Thiếu thời gian
b. Thiếu cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
c. Thiếu các hướng dẫn
d. Chưa có chủ trương tích hợp
10. Những thuận lợi cơ bản khi quý thầy (cô) tích hợp giáo dục PCTT cho học
sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12
a. Sự thích thú cao của học sinh
b. Phương tiện dạy học đầy đủ
c. Giáo viên nhiệt tình
d. Sự quan tâm của nhà trường và xã hội
e. Tài liệu tham khảo đa dạng và cập nhật
11. Để tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 một cách có hiệu quả theo thầy (cô) cần: (ghi thứ tự các điều mà thầy cô quan tâm (1, 2, 3, 4))
a. Có các hướng dẫn cụ thể về tích hợp PCTT
b. Tổ chức tập huấn cho giáo viên
c. Cung cấp các tài liệu tham khảo
d. Tăng cường cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học
53
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
Phụ lục 2:PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH LỚP 12 ĐỐI VỚI THIÊN TAI VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Họ và tên:…………………………….Trường:………………………………Lớp:………………………………….Xin em vui lòng đánh dấu X vào các cột sau:
Nội dung Đồng ý Phân vân
Không đồng ý
Thiên tai ở Việt Nam không nhiều
Rừng đầu nguồn có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, đất trượt, đất lở
Vùng đồi núi (nhất là những nơi rừng bị tàn phá) thường xảy ra lũ quét, trượt lở đất
Việt Nam ít chịu ảnh hưởng của bão
Lốc, mưa đá chỉ diển ra ở miền núi
Việt Nam thường có tuyết lở vào mùa đông
Việt Nam không có động đất
Động đất không tạo nên sóng thần
Elnino gây nên lũ lụt, hạn hán
Gió Tây khô nóng diễn ra mạnh ở Trung Bộ và Tây Bắc Việt Nam
Ninh Thuận và Bình Thuận mưa ít nhất nước ta
Bão hình thành trên đất liền
Lũ lụt ở Việt Nam ngày càng tăng
Con người có thể hạn chế được tác hại của thiên tai
Không thể dự báo được động đất và núi lửa
Trồng rừng là biện pháp rẻ tiền nhất để phòng chống thiên tai
54