làm thế nào tính tuổi hôn nhân? · và người vợ bị khắc nhập, thì theo nguyên...
TRANSCRIPT
Làm Thế Nào Tính Tuổi Hôn Nhân?
(Trích dẫn quyển TÌM HIỂU ĐỜI SỐNG AN LẠC
từ trang 320 đến trang 351 của Tiểu Đệ Nguyễn Phú Thứ)
Như chúng ta đã biết, ở đời có Dương thì phải có Âm, có mặt Trời thì phải có mặt
Trăng hay nói khác đi có Ngày thì phải có Ðêm v.v. Nếu không, chúng ta không thể sanh tồn
và phát triển được. Do vậy, chúng ta mới thấy có Chồng thì phải có Vợ để kết hợp sanh ra các
con và các cháu nối tiếp từ đời này sang đời khác là thế đó.
Nhân đây, để quý bà con đồng hương tìm hiểu thêm các tuổi nào thuận hạp cho
cặp vợ chồng để đưa đến hôn nhân hoặc là có thể áp dụng cho việc hùn hạp buôn bán hay lập
công ty làm ăn cũng giống nhau.
Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của Ngũ Hành, chúng ta có thể phân tách
sau đây :
Xem coi Can và Chi của cặp Vợ Chồng
tương lai có thuận hạp không?
Về phần Can : Nếu chúng ta phân tích rõ ràng và chi tiết thì có
mấy trường hợp như sau:
Can đối với Dương Âm : Như chúng ta đã biết, sự tương sanh kết hợp bởi
Dương và Âm trong Thập Thiên Can, xin trích dẫn như sau :
Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm)
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương)
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm)
Ðinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương)
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm)
Từ đó, chúng ta xem coi tuổi âm lịch của cặp vợ chồng tương lai có rớt đúng
vào cặp Can thuận hạp hay không? Nếu hai tuổi này rớt đúng vào cặp Can được thuận hạp
như bảng kê ở trên, xem như tuổi hai này không khắc kỵ về Can thuộc Dương Âm mà thôi.
Trái lại, nếu tuổi đôi vợ chồng rớt đúng vào cặp cùng Can Dương hay cùng Can
Âm, nhưng không cùng số năm tuổi (*), thì xem như bị Khắc Kỵ về Can thuộc Dương Âm.
Bởi vì, Can Dương đối đầu với Can Dương và Can Âm đối đầu với Can Âm, thì luôn luôn
chống đối nhau, không khác chúng ta để hai đầu thanh nam châm, có cùng Dương hoặc Âm
thì thấy chúng nó đẩy nhau.
Nhân đây, xin trích dẫn những cặp trong Thập Thiên Can có cùng Dương hay
cùng Âm bị Khắc Kỵ nhau như sau :
Giáp = Dương không thuận hợp với Mậu = Dương
Ất = Âm không thuận hợp với Kỷ = Âm
Bính = Dương không thuận hợp với Canh = Dương
Ðinh = Âm không thuận hợp với Tân = Âm
Mậu = Dương không thuận hợp với Nhâm = Dương
Kỷ = Âm không thuận hợp với Quý = Âm
Canh = Dương không thuận hợp với Giáp = Dương
Tân = Âm không thuận hợp với Ất = Âm
Nhâm = Dương không thuận hợp với Bính = Dương
Quý = Âm không thuận hợp với Ðinh = Âm
(*) Nếu số năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, có cùng năm tuổi, thì
đương nhiên Can giống nhau. Do vậy, không bị khắc Kỵ và xem như thuận hạp chỉ về
Can mà thôi. Nhưng nên nhớ, phải xem về Chi nữa.
Can đối với Ngũ Hành : Như đã thấy Can đối với Dương Âm có thuận hạp
hay khắc kỵ như thế nào?
Ðể tìm hiểu thêm về Can đối với Ngũ Hành ra sao? Trước hết, chúng ta xem coi
trong Thập Thiên Can có cặp Can nào thuộc hành hay mạng gì? Xin trích dẫn như sau:
Cặp Giáp và Ất thuộc hành hay mạng Mộc
Cặp Bính và Ðinh thuộc hành hay mạng Hỏa
Cặp Mậu và Kỷ thuộc hành hay mạng Thổ
Cặp Canh và Tân thuộc hành hay mạng Kim
Cặp Nhâm và Quý thuộc hành hay mạng Thủy
Căn cứ theo ngũ hành, để phân định thuận hạp hay khắc kỵ cho từng cặp Can
trong Thập Thiên Can đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy như sau :
Ðối với cặp Can thuận hạp Dương Âm : Tuy rằng đã thuận
hạp, nhưng lại bị khắc kỵ về Ngũ Hành, ví như sau : - Can Giáp mạng Mộc và Can Kỷ mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ.
- Can Ất mạng Mộc và Can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng Mộc.
- Can Bính mạng Hỏa và Can Tân mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng Kim.
- Can Ðinh mạng Hỏa và Can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng Hỏa.
- Can Mậu mạng Thổ và Can Quý mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng Thủy.
Do vậy, những cặp Can trong Thập Thiên Can đã dẫn có thuận hạp Dương
Âm. Nhưng bị khắc kỵ về Ngũ Hành, cho nên lưu ý khi chọn tuổi, xin nhắc lại như sau :
Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm)
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương)
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm)
Ðinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương)
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm)
Vậy, chúng ta phải chọn cặp Can nào thuận hạp Dương Âm được tương sanh về
Ngũ Hành? Ðể cho vợ chồng trong tương lai được tốt đẹp. Xin trích dẫn như sau:
Tân (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương) (1)
Quý (Âm) thuận hợp với Giáp (Dương) (2)
Ất (Âm) thuận hợp với Bính (Dương) (3)
Ðinh (Âm) thuận hợp với Mậu (Dương) (4)
Kỷ (Âm) thuận hợp với Canh (Dương) (5)
(1) Can Tân mạng Kim và Can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Kim sanh mạng
Thủy. (mạng Kim bị sanh xuất, mạng Thủy được sanh nhập).
(2) Can Quý mạng Thủy và Can Giáp mạng Mộc. Bởi vì, mạng Thủy sanh mạng
Mộc. (mạng Thủy bị sanh xuất, mạng Mộc được sanh nhập).
(3) Can Ất mạng Mộc và Can Bính mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Mộc sanh mạng
Hỏa. (mạng Mộc bị sanh xuất, mạng Hỏa được sanh nhập).
(4) Can Ðinh mạng Hỏa và Can Mậu mạng Thổ. Bởi vì, mạng Hỏa sanh mạng
Thổ. (mạng Hỏa bị sanh xuất, mạng Thổ được sanh nhập).
(5) Can Kỷ mạng Thổ và Can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Thổ sanh mạng
Kim. (mạng Thổ bị sanh xuất, mạng Kim được sanh nhập).
Nhân đây, xin lưu ý các cặp tương sanh về ngũ hành tức mạng đáng ghi nhớ như
sau:
Mạng Kim sanh mạng Thủy
Mạng Thủy sanh mạng Mộc
Mạng Mộc sanh mạng Hỏa
Mạng Hỏa sanh mạng Thổ
Mạng Thổ sanh mạng Kim
Riêng đối với cặp Can khắc kỵ Dương Âm có bị khắc kỵ ngũ hành hay
khộng? Trước hết, chúng ta xem lại bảng kê những cặp trong Thập Thiên Can có cùng
Dương hay cùng Âm bị Khắc Kỵ như sau đây :
Giáp =Dương không thuận hợp với Mậu=Dương (1)
Ất = Âm không thuận hợp với Kỷ =Âm (2)
Bính =Dương không thuận hợp với Canh=Dương (3)
Ðinh= Âm không thuận hợp với Tân = Âm (4)
Mậu =Dương không thuận hợp với Nhâm=Dương (5)
Kỷ =Âm không thuận hợp với Quý =Âm (6)
Canh =Dương không thuận hợp với Giáp=Dương (7)
Tân =Âm không thuận hợp với Ất =Âm (8)
Nhâm=Dương không thuận hợp với Bính=Dương (9)
Quý =Âm không thuận hợp với Ðinh = Âm (10)
Từ đó, căn cứ theo Ngũ Hành để phân định cho từng cặp Can, thì thấy kết quả bị
Khắc Kỵ như sau:
Can Giáp mạng Mộc và can Mậu mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng
Thổ. (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
Can Ất mạng Mộc và can Kỷ mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ.
(mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
Can Bính mạng Hỏa và can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng
Kim. (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
Can Ðinh mạng Hỏa và can Tân mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng
Kim. (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
Can Mậu mạng Thổ và can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng
Thủy. (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập)
Can Kỷ mạng Thổ và can Quý mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng
Thủy. (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập).
Can Canh mạng Kim và can Giáp mạng Mộc. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng
Mộc.( mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộc bị khắc nhập).
Can Tân mạng Kim và can Ất mạng Mộc. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng
Mộc.( mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộc bị khắc nhập).
Can Nhâm mạng Thủy và can Bính mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Thủy khắc
mạng Hỏa.( mạng Thủy được khắc xuất, mạng Hỏa bị khắc nhập).
Can Quý mạng Thủy và can Ðinh mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng
Hỏa.( mạng Thủy được khắc xuất, mạng Hỏa bị khắc nhập).
Nhân đây, xin trích dẫn các cặp tương khắc về ngũ hành tức mạng đáng ghi nhớ,
để quý bà con đồng hương lưu ý như sau :
Mạng Kim khắc mạng Mộc
Mạng Mộc khắc mạng Thổ
Mạng Thổ khắc mạng Thủy
Mạng Thủy khắc mạng Hỏa
Mạng Hỏa khắc mạng Kim
Do vậy, các cặp Can trong Thập Thiên Can dù có thuận hạp hay khắc kỵ với
Dương Âm đã dẫn thượng, nhưng không được tốt đẹp toàn bích, bởi vì năm tuổi của cặp vợ
chồng tương lai bị khắc kỵ với Ngũ Hành.
Tuy nhiên, việc khắc kỵ cũng có nhiều trường hợp đáng lưu ý, ví như năm tuổi
của cặp vợ chồng trong tương lai, ai là người được khắc xuất? và ai là người bị khắc nhập?.
Vậy, để tìm hiểu thêm người được khắc xuất là thế nào? tức là :“người đó khắc kỵ
người kia”.
Trái lại, người bị khắc nhập thì sao? tức là : “người đó bị người ta khắc mình”.
Riêng đối với năm tuổi của cặp vợ chồng, nếu bị tương khắc về Ngũ Hành như đã dẫn vừa
qua, có hai trường hợp như sau:
Nếu tuổi người Vợ khắc người Chồng : tức người Vợ được khắc xuất và
người Chồng bị khắc nhập, thì không thuận hạp về ngũ hành, cho nên khó thành đạt vợ
chồng tốt đẹp cho tương lai.
Nếu tuổi người Chồng khắc người Vợ : tức người Chồng được khắc xuất
và người Vợ bị khắc nhập, thì theo nguyên tắc là không thuận hạp về ngũ hành. Tuy
nhiên, có thể chấp nhận được. Bởi vì, các bậc tiền bối thời xa xưa trong khoa tử vi này thường
nói câu phú, xin trích dẫn như sau : “Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý”
(Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng vẫn phát triển ).
Trái lại, “Thê khắc Phu nghi bại nghi vong” (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại
và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai). Ðó là, theo kinh nghiệm của người xưa, tuy nhiên cũng có trường hợp xảy ra
không đáng bi quan cho lắm, bởi vì số mạng của con người cũng tùy thuộc căn nghiệp tiền
kiếp của bản thân hoặc do Ông Bà, Cha Mẹ tạo nên cho các con, các cháu, tốt hay xấu để ảnh
hưởng ở kiếp hiện tại cũng có.
Do vậy, có cặp vợ chồng có cùng năm tuổi giống nhau y chang, nhưng có đời
sống khác nhau.
Ngoài ra, chúng ta đã thấy trường hợp vua Lê Thái Tổ với Ông lão cùng làng :
“Tại sao hai người sanh cùng giờ, cùng ngày, cùng tháng, cùng năm và cùng quê hương.
Nhưng tương lai không giống nhau (nếu cần xem lại Quyển Thượng, trang 187 sách Tử
Vi Ðẩu Số và Ðịa Lý của Nguyễn-Phú-Thứ).
Bởi vậy, người ta thường nói : “Số mạng con người khó ai biết hết được tương lai tốt hay
xấu” là thế đó.
Chúng ta đã biết thuận hạp hay khắc kỵ về phần Can, đối với Dương Âm và Ngũ
Hành rồi. Ðể tiếp nối tìm hiểu thêm về Chi ra sao? (bởi vì, năm tuổi chúng ta có phần Can và
phần Chi kết hợp), xin trích dẫn như sau:
Về phần Chi : Trong Thập Nhi Ðịa Chi cũng có phân chia
thuận hạp hay khắc kỵ với nhau do người xưa để lại sau đây :
Thuận hạp : Nhóm thuận hạp được phân ra hai nhóm như :
Nhóm tam hạp tức là nhóm có 3 Chi hay nói khác đi là 3 con vật xem như
thuận hạp với nhau.
Ðược phân chia hai nhóm như sau :
a)- Nhóm dương : Dần (Cọp) - Ngọ (Ngựa) và Tuất (Chó) ; Thân (Khỉ) - Tý
(Chuột) và Thìn (Rồng)
Dần (Cọp) - Ngọ (Ngựa) và Tuất (Chó) Thân (Khỉ) - Tý (Chuột) và Thìn (Rồng)
b)- Nhóm âm : Tỵ (Rắn) - Dậu (Gà) và Sửu (Trâu) ; Hợi (Heo) - Mão (Mèo)
và Mùi (Dê).
Tỵ (Rắn) - Dậu (Gà) và Sửu (Trâu) Hợi (Heo) - Mão (Mèo) và Mùi (Dê).
Nhân đây, nếu chúng ta chịu khó phân tách về Ngũ Hành của nhóm tam hạp thấy
như sau :
a)- Nhóm dương :
- Dần (Cọp) là Mộc - Ngọ (Ngựa) là Hỏa và Tuất (Chó) là Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Dần (Cọp) là Mộc sanh Ngọ (Ngựa) là Hỏa
Ngọ (Ngựa) là Hỏa sanh Tuất (Chó) là Thổ
Trái lại: Dần (Cọp) là Mộc khắc Tuất (Chó) là Thổ.
- Thân (Khỉ) là Kim - Tý (Chuột) là Thủy và Thìn (Rồng) là Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Thìn (Rồng) là Thổ sanh Thân (Khỉ) là Kim
Thân (Khỉ) là Kim sanh Tý (Chuột) là Thủy
Trái lại:
Thìn (Rồng) là Thổ khắc Tý (Chuột) là Thủy.
b)- Nhóm âm :
- Tỵ (Rắn) là Hỏa - Dậu (Gà) là Kim và Sửu (Trâu) là Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Tỵ (Rắn) là Hỏa sanh Sửu (Trâu) là Thổ
Sửu (Trâu) là Thổ sanh Dậu (Gà) là Kim
Trái lại:
Tỵ (Rắn) là Hỏa khắc Dậu (Gà) là Kim
- Hợi (Heo) là Thủy- Mão (Mèo) là Mộc và Mùi (Dê) là Thổ.
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Hợi (Heo) là Thủy sanh Mão (Mèo) là Mộc
Trái lại:
Mão (Mèo) là Mộc khắc Mùi (Dê) là Thổ
Mùi (Dê) là Thổ khắc Hợi (Heo) là Thủy
Do vậy, trong nhóm tam hạp ngày xưa đã trích dẫn không biết tính phương cách
nào để thuận hạp với Ngũ Hành?
Nhóm nhị hạp tức là nhóm có 2 Chi hay nói khác đi là 2 con vật xem như
thuận hạp với nhau, kết từng cặp Dương Âm. Ðó là :
Tý (Chuột) và Sửu (Trâu)
Dần (Cọp) và Hợi (Heo)
Tuất (Chó) và Mão (Mèo)
Thìn (Rồng) và Dậu (Gà)
Thân (Khỉ) và Tỵ (Rắn)
Ngọ (Ngựa) và Mùi (Dê)
Trường hợp nhóm nhị hạp này, chúng ta có thể thấy rất rõ ràng từng cặp không
bao giờ có cùng Dương hay cùng Âm, mà chỉ có Dương và Âm kết hợp rất tương đắc, xin
như sau:
Tý = Chuột (Dương) và Sửu = Trâu (Âm)
Dần = Cọp (Dương) và Hợi = Heo (Âm)
Tuất = Chó (Dương) và Mão = Mèo (Âm)
Thìn = Rồng (Dương) và Dậu = Gà (Âm)
Thân = Khỉ (Dương) và Tỵ = Rắn (Âm)
Ngọ = Ngựa (Dương) và Mùi = Dê (Âm)
Nhân đây, nếu chúng ta chịu khó phân tách về Ngũ Hành của nhóm nhị hạp thấy
như sau :
Tý (Chuột) là Thủy và Sửu (Trâu) là Thổ
Dần (Cọp) là Mộc và Hợi (Heo) là Thủy
Tuất (Chó) là Thổ và Mão (Mèo) là Mộc
Thìn (Rồng) là Thổ và Dậu (Gà) là Kim
Thân (Khỉ) là Kim và Tỵ (Rắn) là Hỏa
Ngọ (Ngựa) là Hỏa và Mùi (Dê) là Thổ
Nếu căn cứ theo luật Thuận Hạp và Khắc Kỵ của Ngũ Hành sẽ thấy :
Hợi (Heo) là Thủy sanh Dần (Cọp) là Mộc
Thìn (Rồng) là Thổ sanh Dậu (Gà) là Kim
Ngọ (Ngựa) là Hỏa sanh Mùi (Dê) là Thổ
Trái lại:
Sửu (Trâu) là Thổ khắc Tý (Chuột) là Thủy
Mão (Mèo) là Mộc khắc Tuất (Chó) là Thổ
Tỵ (Rắn) là Hỏa khắc Thân (Khỉ) là Kim
Do vậy, trong nhóm nhị hạp ngày xưa đã trích dẫn không biết tính phương cách
nào để thuận hạp với Ngũ Hành?
Ngoài ra, cũng có từng cặp cùng Dương hay cùng Âm kết hợp với nhau, nhưng
chúng nó lại bị tương khắc với nhau, xin trích dẫn như sauá:
TƯƠNG Khắc Kỵ : Trong nhóm tương khắc kỵ gồm có 4 Chi hay nói khác đi
là 4 con vật xem như bị khắc kỵ với nhau. Ðược phân chia có tên như sau :
a) - Nhóm tứ xung : Dần, Thân, Tỵ và Hợi.
b) - Nhóm tứ mộ : Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.
c) - Nhóm tứ tuyệt : Tý, Ngọ, Mão (Mẹo) và Dậu.
Nhưng nếu xét cho kỷ, thì chỉ thấy có nhị khắc tức khắc kỵ nhau từng cặp, giống
như nhị hạp cũng có từng cặp thuận hạp nhau đã dẫn.
Sau đây, những cặp tương khắc kỵ nhau: Dần & Thân - Tỵ & Hợi - Thìn &
Tuất - Sửu & Mùi - Tý & Ngọ - Mão(Mẹo) & Dậu. Những cặp này, nếu xét về ngũ hành thì
tương khắc với nhau quá đúng.
Nhân đây, xin trích đẫn hình tròn với 12 Địa Chi xếp đặt đi ngược kim đồngt hồ
và thấy được các Chi tương khắc nằm thảng góc như sau :
12 Địa Chi xếp đặt Cặp Dần & Thân Cặp Thìn & Tuất Cặp Tý & Ngọ ngược kim đồng hồ cặp Tỵ & Hợi cặp Sửu & Mùi cặp Mão(Mẹo) & Dậu.
Bởi vì, chúng nó có cùng Dương hay cùng Âm như dưới đây : Dần (Dương) &
Thân (Dương) - Tỵ (Âm) & Hợi (Âm) - Thìn (Dương) &Tuất (Dương) - Sửu (Âm) &
Mùi (Âm) - Tý (Dương) & Ngọ (Dương) - Mão (Mẹo) (Âm) & Dậu (Âm).
Sau khi, chúng ta đã thấy các cặp trong Thập Nhị Ðịa Chi bị tương khắc hay được
tương hạp đối với Dương Âm đã dẫn.
Riêng đối với cặp Chi được tương hạp với Dương Âm có khắc
kỵ hay thuận hạp với ngũ hành hay không? Muốn phân tách việc này, trước hết chúng ta xem lại trong Thập Nhị Ðịa Chi
được phân chia ngũ hành gồm ra sao? Xin trích dẫn lại như sau :
Ðịa Chi Ngũ Hành
Thân, Dậu Kim
Dần, Mão (Mẹo) Mộc
Hợi, Tý Thủy
Tỵ, Ngọ Hỏa
Thìn, Tuất, Sửu và Mùi Thổ
Xin trở lại những cặp thuận hạp trong nhóm nhị hạp để tính xem có thuận hạp với
ngũ hành hay không?
Chúng ta lần luợt thấy như sau :
Tý = Chuột (Dương) và Sửu = Trâu (Âm) (1)
Dần = Cọp (Dương) và Hợi = Heo (Âm) (2)
Tuất = Chó (Dương) và Mão = Mèo (Âm) (3)
Thìn = Rồng (Dương) và Dậu = Gà (Âm) (4)
Thân = Khỉ (Dương) và Tỵ = Rắn (Âm) (5)
Ngọ = Ngựa (Dương) và Mùi = Dê (Âm) (6)
(1) Tý (mạng Thủy) và Sửu (mạng Thổ). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ
đối với ngũ hành, thì mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị
khắc nhập).
(2) Dần (mạng Mộc) và Hợi (mạng Thủy). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ
đối với ngũ hành, thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy bị sanh xuất, mạng Mộc được
sanh nhập).
(3) Tuất (mạng Thổ) và Mão (mạng Mộc). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ
đối với ngũ hành, thì mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị
khắc nhập).
(4) Thìn (mạng Thổ) và Dậu (mạng Kim). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ
đối với ngũ hành, thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ bị sanh xuất, mạng Kim được
sanh nhập).
(5) Thân (mạng Kim) và Tỵ (mạng Hỏa). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ
đối với ngũ hành, thì mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị
khắc nhập).
(6) Ngọ (mạng Hỏa) và Mùi (mạng Thổ). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ
đối với ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa bị sanh xuất, mạng Thổ được
khắc nhập).
Xuyên qua 6 trường hợp các cặp trong nhóm nhị hạp đã dẫn, chúng ta thấy đối
với ngũ hành có 3 trường hợp tương khắc và 3 trường hợp tương sanh như sau :
Nếu trường hợp năm tuổi của vợ chồng rớt vào : “Phu khắc Thê nghi tài nghi tử
nghi phú nghi quý“ (Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng vẫn
phát triển), thì có thể tiến hành hôn nhân.
Trái lại, “Thê khắc Phu nghi bại nghi vong” (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và
Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai), thì nên dè dặt
đáng lưu ý cho sự tiến hành hôn nhân.
Xem Coi Hành Của Cặp Vơ Chồng Tương Lai Có Thuận Hạp Không ?
Như đã được biết Can và Chi nào thuận hạp với Dương Âm và Ngũ Hành cho từng cặp
tuổi vợ chồng. Xin trích dẫn các trường hợp sau đây :
Sự tương Hòa của cặp tuổi : Trường hợp này xảy ra, chúng ta thấy tương hòa về bổn mạng, bởi vì số năm tuổi
của cặp vợ chồng có cùng hành giống nhau, nhân đây, xin trích dẫn đơn cử như sau :
Tuổi người chồng Nhâm Dần 1962 thuộc mạng Kim (Kim Bạch Kim) và tuổi
người vợ Tân Hợi 1971 có cùng mạng Kim (Thoa Xuyến Kim).
Tuổi người chồng Canh Thân 1920 thuộc mạng Mộc (Thạch Lựu Mộc) và tuổi
người vợ Kỷ Tỵ 1929 có cùng mạng Mộc (Ðại Lâm Mộc).
Tuổi người chồng Giáp Thân 1944 thuộc mạng Thủy (Tuyền Trung Thủy) và
tuổi người vợ Quý Tỵ 1953 có cùng mạng Thủy (Trường Lưu Thủy).
Tuổi người chồng Bính Thân 1956 thuộc mạng Hỏa (Sơn Hạ Hỏa) và tuổi
người vợ Ất Tỵ có cùng mạng Hỏa (Phú Ðăng Hỏa).
Tuổi người chồng Mậu Dần 1938 thuộc mạng Thổ (Thành Ðầu Thổ) và tuổi
người vợ Ðinh Hợi 1947 có cùng mạng Thổ (Ốc Thượng Thổ).
Xuyên qua 5 cặp thuộc năm tuổi ở trên, nếu cần chúng ta thử đối chiếu lại phần chứng mình ở
các trang trước xem chúng nó được đúng là thuận hạp với Can Chi, Dương Âm và Ngũ Hành
hay không?
Trường hợp này, chúng ta thấy quả đúng. bởi vì chúng nó đối với Chi thì được nhị hạp. Ðó là
cặp : Dần & Hợi và Thân & Tỵ. Còn đối với Can thì được thuận hạp (hợp) như đã dẫn ở
trước.
Một đặc điểm nữa đáng lưu ý chúng ta sẽ thấy, các cặp tương sanh này có thời
gian cách nhau đều 9 năm.
Do vậy, nếu chọn tuổi để kết thành chồng vợ, thì người chồng lớn hơn người vợ 9
tuổi tức đúng với câu :
“Chồng già, Vợ trẻ là Tiên (*) ”
(*) có người nói là Duyên không biết từ nào đúng hay sai?
Còn nếu hai người để hợp tác kinh doanh thì tương hạp rất thuận lợi, đắc tài cho công việc
làm ăn. Bởi vì, có cùng hành cho nên không có bị khắc kỵ với nhau.
Sự tương khắc của cặp tuổi :
Trường hợp này xảy ra rất thông thường, bởi vì chúng ta đã biết việc xem xét tuổi
rất phức tạp, có khi cặp tuổi thuận hạp Can đôi khi không thuận hạp Chi hoặc nếu cặp tuổi đó
được thuận hạp cả Can lẫn Chi, nhưng đôi khi lại không thuận hạp về bổn mạng tức ngũ hành.
Hơn nữa, nếu có tìm được cặp tuổi thuận hạp như thế, thì xảy ra số tuổi chênh
lệch quá xa hoặc là cả đời chúng ta cũng không thấy được, cho nên không thể tìm được cặp
tuổi thuận hạp toàn bích nào cả. Ðó chính là luật của Trời, Ðất ban cho nhân loại ở trên quả
đất này.
Trở lại, việc xem tuổi cho vợ chồng tương lai, nếu xét về hành tức bổn mạng bị
tương khắc, thì chỉ có thể chấp nhận để đi đến hôn nhân là : “ Phu khắc Thê nghi tài nghi tử
nghi phú nghi quý “ (Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng ... vẫn
phát triển).
Nhưng tuổi người vợ vì bị tuổi người khắc kỵ, cho nên sẽ bị thiệt thòi, thua
thiệt đối với người chồng là lẽ đương nhiên.
Ðể hiểu biết rõ ràng, xin trích dẫn số tuổi của cặp vợ chồng có tuổi người chồng
khắc tuổi người vợ, ví như dưới đây :
Tuổi chồng là Giáp Ngọ 1954 mạng Sa Trung Kim và tuổi vợ là Kỷ Hợi 1959
mạng Bình Ðịa Mộc.
Hoặc là :
Tuổi chồng là Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung Kim và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989 mạng
Ðại Lâm Mộc.
Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Kim khắc mạng Mộc (mạng Kim
của Chồng được khắc xuất, mạng Mộc của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Nhâm Ngọ 1942 mạng Dương Liễu Mộc và tuổi vợ là Ðinh Hợi
1947 mạng Ốc Thượng Thổ.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm Mộc và tuổi vợ là Tân Mùi 1991
mạng Lộ Bàng Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc khắc mạng
Thổ (mạng Mộc của Chồng được khắc xuất, mạng Thổ của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung Thổ và tuổi vợ là Quý Hợi 1983
mạng Ðại Hải Thủy.
Hoặc là :
Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng Thổ và tuổi vợ là Ðinh Sửu 1997
mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thổ khắc
mạng Thủy (mạng Thổ của Chồng được khắc xuất, mạng Thủy của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Giáp Thân 1944 mạng Tuyền Trung Thủy và tuổi vợ là Kỷ Sửu
1949 mạng Tích Lịch Hỏa.
Hoặc là :
Tuổi chồng là Giáp Dần 1974 mạng Ðại Khê Thủy và tuổi vợ là Kỷ Mùi 1979
mạng Thiên Thượng Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thủy
khắc mạng Hỏa (mạng Thủy của Chồng được khắc xuất, mạng Hỏa của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Mậu Ngọ 1978 mạng Thiên Thượng Hỏa và tuổi vợ là Ất Sửu
1985 mạng Hải Trung Kim.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Quý Dậu 1993
mạng Kiếm Phong Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa khắc
mạng Kim (mạng Hỏa của Chồng được khắc xuất, mạng Kim của Vợ bị khắc nhập).
Ngoài ra, cặp tuổi đôi vợ chồng được tương sanh, thì xem như tốt. Nhưng có hai trường hợp
xảy ra như sau:
Tuổi của người Vợ được sanh nhập :
Trường hợp này tuổi người vợ sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người chồng, xin trích dẫn như sau:
Tuổi chồng là Canh Tuất 1970 mạng Thoa Xuyến Kim và tuổi vợ là Ất Mão
1975 mạng Ðại Khê Thủy.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong Kim và tuổi vợ là Ðinh Sửu
1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Kim sanh
mạng Thủy (mạng Kim của Chồng bị sanh xuất, mạng Thủy của Vợ được sanh nhập).
Tuổi chồng là Giáp Dần 1974 mạng Ðại Khê Thủy và tuổi vợ là Tân Dậu 1981
mạng Thạch Lựu Mộc.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Nhâm Tuất 1982 mạng Ðại Hải Thủy và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989
mạng Ðại Lâm Mộc. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thủy sanh
mạng Mộc (mạng Thủy của Chồng bị sanh xuất, mạng Thủy của Vợ được sanh nhập).
Tuổi chồng là Canh Thân 1980 mạng Thạch Lưu Mộc và tuổi vợ là Ðinh Mão
1987 mạng Lư Trung Hỏa.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm Mộc và tuổi vợ là Ất Hợi 1995
mạng Sơn Ðầu Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc sanh mạng
Hỏa (mạng Mộc của Chồng bị sanh xuất, mạng Hỏa của Vợ được sanh nhập).
Tuổi chồng là Bính Dần 1986 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Tân Mùi 1991
mạng Lộ Bàng Thổ.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Giáp Tuất 1994 mạng Sơn Ðầu Hỏa và tuổi vợ là Kỷ Mão 1999
mạng Thành Ðầu Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh
mạng Thổ (mạng Hỏa của Chồng bị sanh xuất, mạng Thổ của Vợ được sanh nhập).
Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bành Thổ và tuổi vợ là Quý Dậu 1993
mạng Kiếm Phong Kim.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Mậu Dần 1998 mạng Thành Ðầu Thổ và tuổi vợ là Tân Tỵ 2001
mạng Bạch Lạp Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thổ sanh
mạng Kim (mạng Thổ của Chồng bị sanh xuất, mạng Kim của Vợ được sanh nhập).
Tuổi của người Chồng được sanh nhập :
Trái với tuổi người vợ được sanh nhập, cho nên cặp vợ chồng nào có tuổi người Chồng được
sanh nhập, thì người Chồng sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người Vợ, xin trích dẫn như sau :
Tuổi chồng là Nhâm Tuất 1982 mạng Ðại Hải Thủy và tuổi vợ là Ất Sửu 1985
mạng Hải Trung Kim.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Bính Tý 1996 mạng Giản Hạ Thủy và tuổi vợ là Tân Tỵ 2001 mạng
Bạch Lạp Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Kim sanh mạng
Thủy (mạng Kim của Vợ bị sanh xuất, mạng Thủy của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là Canh Thân 1980 mạng Thạch Lựu Mộc và tuổi vợ là Quý Hợi
1983 mạng Ðại Hải Thủy.
Hoặc là:
Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Ðại Lâm Mộc và tuổi vợ là Ðinh Sửu 1997
mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thủy sanh
mạng Mộc (mạng Thủy của Vợ bị sanh xuất, mạng Mộc của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là Ðinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989
mạng Ðại Lâm Mộc. (Chú Ý : Cặp tuổi này có Chi là Mão Tỵ được tương sanh).
Hoặc là:
Tuổi chồng là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Ðầu Hỏa và tuổi vợ là Quý Mùi 2003 mạng
Dương Liễu Mộc.
(Chú Ý: Cặp tuổi này có Chi là Hợi & Mùi được tam hạp). Theo luật thuận hạp
hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng Mộc của Vợ bị sanh xuất,
mạng Hỏa của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung Thổ và tuổi vợ là Kỷ Mùi 1979
mạng Thiên Thượng Hỏa.( Chú Ý : Cặp tuổi này có Can là Bính Kỷ được tương sanh). Theo
luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa của Vợ bị
sanh xuất, mạng Thổ của Chồng được sanh nhập).
Hoặc là:
Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng Thổ và tuổi vợ là Ất Hợi 1995
mạng Sơn Ðầu Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng
Thổ (mạng Hỏa của Vợ bị sanh xuất, mạng Thổ của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung Kim và tuổi vợ là Tân Mùi
1991mạng Lộ Bàng Thổ
Hoặc là:
Tuổi chồng là Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong Kim và tuổi vợ là Kỷ Mão
1999 mạng Thành Ðầu Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thổ
sanh mạng Kim (mạng Thổ của Vợ bị sanh xuất, mạng Kim của Chồng được sanh nhập).
Trên đây, là những phân tách cặp tuổi cho vợ chồng tương lai có được thuận hạp
hay bị khắc kỵ về : Can, Chi và Ngũ Hành như thế nào?
Người Chồng hoặc người Vợ bị ảnh hưởng tốt hay xấu thiên về ai? Ích lợi ra sao?
Xuyên qua sự phân tách vừa qua, có tánh cách tổng quát, bởi vì xem coi cặp tuổi
cho vợ chồng tương lai không thể thực hiện ngay như những điều đã dẫn, mà còn phải biết
thêm cung Phu (Chồng), Thê (Vợ) trong lá số của mỗi người, có bị sát hại Chồng hay Vợ
không?
Ngoài ra, còn phải biết giờ sanh, tháng đẻ của mỗi người nữa. Ôi thôi! quá nhiều
phức tạp và rắc rối nếu chúng ta thực hiện cho đầy đủ hết, thì mất rất nhiều thì giờ để xem coi
cho cặp tuổi vợ chồng tương lai. Hơn nữa, các Ông Bà thời xa xưa, còn xem gia môn của hai
họ, để xem có môn đăng hộ đối hay không? hoặc lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống.
Người Vợ phải biết tứ đức: “Công, Dung, Ngôn, Hạnh” và tam tùng : “Xuất giá tùng phu,
tại gia tùng phụ, phu tử tùng tử”. Trong khi đó, người chồng phải biết tam cang (cương) :
“Quân vi thần cang, phụ vi tử cang, phu vi thê cang“ và ngũ thường: “Nhân, Nghĩa, Lễ,
Trí, Tín v.v. Ðó chính là giềng mối xa xưa, rất khắc khe đối với các con, các cháu để tiến đến
vợ chồng thật trăm bề khó khăn, nếu hai trẻ có yêu thương nhau cũng khó lòng thành tựu. Bởi
vì, ngày xưa Cha Mẹ có quyền (Cha Mẹ đặt đâu con phải chịu ngồi đó) thường đứng ra để lập
gia đình cho các con, nghĩa là Cha Mẹ đồng ý mới tiến tới hôn nhân, để rồi người con gái phải
chịu :
Thuyền theo lái, gái theo chồng, Hoặc :
Thân gái mười hai bên nước.
PHƯƠNG CÁCH CHỌN
NGÀY CƯỚI NHƯ THẾ NÀO ? Tiểu Đệ
Việc xem năm kiêng cữ cho việc hôn lễ, căn cứ theo cổ
truyền của Ông Cha xưa kia đã nói : 1,3,6,8 Kim Lâu 金楼, lấy vợ
thì không đúng vào năm Kim Lâu, bởi mỗi tuổi lại có 1 năm kiêng
cữ việc hôn lễ. Nhân đây, xin trích dẫn trang nhà dưới đây để hiểu
biết thêm :
Tính nhầm cái tuổi Kim Lâu
....theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ
(vợ) và tuổi Kim lâu là 1,3,6,8. Cách tính Kim lâu bấm ngày được
truyền miệng từ đời này sang đời khác. Nguyên thủy cách tính
tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách "Thông thư” của Trung
Quốc. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi
Kim Lâu...Cách tính tuổi Kim Lâu như sau : lấy tuổi mụ (vợ) của
người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9 : - Nếu dư 1 là phạm
Kim lâu thân (Gây tai họa cho bản thân người chủ) -Nếu dư 3 là
phạm Kim lâu thê (Gây tai họa cho vợ của người chủ) - Nếu dư 6 là
phạm Kim lâu tử (Gây tai họa cho con của người chủ) -Nếu dư 8 là
phạm Kim lục súc (Gây tai họa cho con vật nuôi trong nhà) -Nếu
chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chon đựơc tuổi cưới
không phạm Kim lâu. Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh : 12,
15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55,
57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75... Theo Afamily.
Căn cứ đã dẫn thượng, tại sao lấy tuổi vợ chia cho 9 mà
không lấy số khác, theo thiển nghĩ ngày xưa quan niệm rằng :
Nam thất (7), nữ cửu (9) và lấy tuổi người vợ thay vì lấy tuổi
người chồng chăng?
Ngoài ra, Ông Bà mình thường chọn ngày làm lễ cưới
thường tránh các ngày xấu như : Thiên đả 天打, Thiên lôi 天雷, Tam
cường 三强, Tam nương 三娘, Sát chủ 杀主, Thiên ma天魔, bởi vì :
Ngày Thiên đả là các Tháng giêng, hai, ba là ngày Dần,
Sửu, Tuất. Tháng 4,5,6 là ngày Tị, Thìn, Hợi. Tháng 7,8,9 là các
ngày Ngọ, Mão, Tí. Tháng 10,11,12 là các ngày Mùi, Thìn, Dậu.
Ngày Thiên lôi là các Ngày Tí của tháng giêng và tháng 7, ngày
Ngọ của tháng 4 và tháng 10, ngày Thân của tháng 5 và tháng 11,
ngày Tuất của tháng 6 và tháng 12.
Ngày Thiên ma là các Ngày Mùi, Tuất, Hợi. Ba tháng hạ nó là các
ngày Thìn, Tị, Tý. Ba tháng thu nó là ngày Thân, Dậu, Sửu. Ba
tháng đông nó là các ngày Dậu, Mão, Ngọ.
Ngày Tam cường là các ngày mồng 8, 18, 28 hàng tháng.
Ngày Tam nương là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 hàng tháng.
Đặc biệt, ngày sát chủ là ngày đại kỵ không chỉ với việc
hôn nhân 婚姻 mà trong hầu hết các công việc lớn như khai trương
开张, động thổ 动土…người ta đều kiêng. Trong các tháng, ngày đó
là các ngày như sau : Tháng giêng ngày Tị, tháng hai ngày Tý,
tháng 3 ngày Mùi. Tháng 4 ngày Mão, tháng 5 ngày Thân, tháng 6
ngày Tuất, tháng 7 ngày Sửu. Tháng 8 ngày Hợi, tháng 9 ngày
Ngọ, tháng 10 ngày Dậu, tháng 11 ngày Dần, tháng 12 ngày Thìn.
Nếu ai cần tìm hiểu thêm, xin vào trang nhà dưới đây :
https://www.google.fr/webhp?hl=fr&tab=ww#hl=fr&q=kim+l%C
3%A2u+l%C3%A0+g%C3%AC
Xuyên qua dẫn chứng ở trên, nếu làm đúng như thời kỳ
Ông Bà xa xưa, chúng ta thấy ngày nay ít có gia đình nào áp dụng,
bởi công ăn việc làm và nhiều vấn đề khác nữa.
Thử tìm hiểu Bát Quái đối với Can, Chi
và Phong Thủy như thế nào? Tiểu Đệ
Như chúng ta biết Bát Quái có 8 hướng : Chánh Bắc tức
Khảm, Chánh Nam tức Ly, Chánh Đông & Đông Nam tức Chấn &
Tốn, Chánh Tây & Tây Bắc tức Đoài & Càn, Tây Nam & Đông Bắc
tức Khôn & Cấn và nếu phân tách Ngũ hành thì Chánh Bắc thuộc
hành Thủy, Chánh Nam thuộc hành Hỏa, Chánh Đông & Đông
Nam thuộc hành Mộc, Chánh Tây & Tây Bắc thuộc hành Kim, Tây
Nam & Đông Bắc thuộc hành Thổ, được tóm gọn dưới đây :
Ngũ Hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
Ngũ Sắc Trắng Xanh Đen Đỏ Vàng
Ngũ Hướng Tây Đông Bắc Nam Trung Ương
Bát Quái (2) Đoài, Càn Chấn, Tốn Khảm Ly Cấn, Khôn
Thiên Can Canh, Tân Giáp, Ất Nhâm, Quý Bính, Đinh Mậu, Kỷ
Địa Chi Thân, Dậu Dần, Mão Hợi, Tý Tỵ, Ngọ Tứ Mộ (1)
Ngũ Tạng Phổi (Phế) Gan (Can) Thận (Cật) Tim (Tâm) Tỳ (Lá lách)
Ngũ Quan Mũi (Tị) Mắt (Mục) Tai (Nhỉ) Lưỡi (Thiệt) Miệng (khẩu)
(1) Tứ mộ tức các Địa Chi : Thìn, Tuất, Sữu, Mùi.
(2) Bát Quái đối với Ngũ Hành là : Càn, Khảm, Cấn và Chấn thuộc
Dương (+). Còn Tốn, Ly, Khôn và Đoài thuộc Âm (-).
Do vậy, chúng ta thấy các bảng kê nêu trên được kết hợp thành 5
cột liên quan nhau, mặc dù Bát Quái có 8, Thiên Can có 10 và Địa Chi
có 12 để phân tách tương quan Ngũ Hành : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và
Thổ xem coi thuận nghịch đối với tuổi con người của năm cùng tính
phong thủy như thế nào?
Trai Đinh, Nhâm, Quý thì sang
Gái Đinh, Nhâm, Quý phải hai lần chồng
Ví như tuổi Nhâm Ngọ (1942), thuộc Dương Liễu Mộc , có
Can mạng Thủy, có Chi thuộc Hỏa, căn cứ theo luật thuận hạp hay
khắc kỵ của Ngũ Hành, thì tuổi này Can khắc Chi, vì Thủy khắc Hỏa.
Nếu xét về Phong Thủy tuổi Nhâm Ngọ như sau :
Nam :
Sanh Khí Khảm (Chánh Bắc) Thủy sanh Mộc
Thiên Y Ly (Chánh Nam) Mộc Sanh Hỏa
Duyên Niên Chấn (Chánh Đông) Mộc Sanh Hỏa
Phục Vị Tốn (Đông Nam) Mộc Sanh Hỏa
Trái lại
Tuyệt mạng Cấn (Đông Bắc) Thổ khắc Thủy
Ngũ quỉ Khôn (Tây Nam) Thủy khắc Hỏa
Lục Sát Đoài (Chánh Nam) Hỏa khắc Kim
Họa hại Càn (Tây Bắc) Kim khắc Mộc
Nữ :
Sanh Khí Cấn (Đông Bắc) Hỏa sanh Thổ
Thiên Y Đoài (Chánh Tây) Kim sanh Thủy
Duyên Niên Càn (Tây Bắc) Kim sanh Thủy
Phục Vị Khôn (Tây Nam) Hỏa sanh Thổ
Trái lại
Tuyệt mạng Khảm (Chánh Bắc) Thổ khắc Thủy
Ngũ quỉ Tốn (Đông Nam) Thủy khắc Hỏa
Lục Sát Ly (Chánh Nam) Hỏa khắc Kim
Họa hại Chấn (Chánh Đông) Kim khắc Mộc
Xuyên qua những dẫn chứng ở trên, chúng ta đã thấy trong
ngũ hành có liên quan đến các hành Thủy và Hỏa đưa đến thuận
nghịch trong ngũ hành để phân tích phong thủy của tuổi con người.
Ngoài ra, trong Bát Quái lại có Cung Phi và Cung
Sanh để xem tuổi vợ chồng như sau :
- Đông tứ trạch: khảm, ly, chấn, tốn.
- Tây tứ trạch: Càn, Khôn, Cấn, Đoài.
Nếu 2 tuổi bị khắc kỵ nên tránh gồm các cặp trong
bát quái như sau : Càn=Kim/ Ly = Hỏa; Đoài = Kim
/Chấn = Mộc ; Khôn = Thổ /Khảm = Thủy; Cấn = Thổ /
Tốn = Mộc
và Càn=Kim /Chấn= Mộc; Tốn= Mộc / Khôn= Thổ;
Khảm= Thủy /Cấn = Thổ; Đoài= Kim /Ly= Hỏa.
Nhân đây, để tìm hiểu Phong Thủy, những Dinh thự, Tòa
nhà, Trụ sở nơi làm việc Chánh Phủ, bị khắc hại đối với chủ
nhân, xin trích dẫn Tº-vi & ñÎa-Lš th¿c-hành từ trang 355 đến 367 của
NGUYỄN PHÚ THỨ như sau :
Toà Bạch Ốc Các nhà Phong Thủy đã đến xem đối với Toà
Bạch Ốc, thì thấy cách hình dạng Toà nhà
cũng như phương hướng xếp đặt vị trí văn
phòng làm việc của Tổng Thống rất thuận hạp
về Phong Thủy. Tuy nhiên, chỉ không đúng
về Phong Thủy bởi con đường 16 đâm thẳng
vào Tòa Bạch Ốc, cho nên bị khắc kỵ với
Phong Thủy, làm cho các vị Tổng Thống phải
chết bất ngờ (đối với Phong Thủy, bất cứ
ngôi nhà nào bị con đường đâm thẳng vào, thế nào gia chủ phải chết
và sinh hoạt gia đình lúc nào cũng bất an).
Được biết, cứ khoảng chu kỳ 20 năm, thì lại có một Tổng
Thống bị tai nạn. Xin trích dẫn như sau :
Tổng Thống William Henry Harrison, sanh năm 1773 tại
Berkeley (Virginia), đắc cử Tổng Thống năm 1840 và chết bất ngờ
năm 1941.
Tổng Thống Abraham Lincoln, sanh năm 1809 tại
Hodgenville (Kentucky) đắc cử Tổng Thống năm 1960, tái đắc cử
1964 và bị ám sát chết bất ngờ năm 1865.
Tổng Thống James Garfield, sanh năm 1831 tại Cuyahoga
(Ohio) đắc cử Tổng Thống năm 1880 và bị ám sát chết bất ngờ năm
1881.
Tổng Thống William Mc Kinley, sanh năm 1843 tại Niles
(Ohio) đắc cử Tổng Thống năm 1897 và bị ám sát chết bất ngờ năm
1901.
Tổng Thống Warren G Harding, sanh năm 1865 tại
Corsica (Ohio) đắc cử Tổng Thống năm 1921 và chết bất ngờ năm
1923.
Tổng Thống Franklin Roosevelt, sanh năm 1882 tại Hyde
Park (New York) đắc cử Tổng Thống năm 1933, tái đắc cử 1936,
1940,1944 và chết bất ngờ năm 1945.
Tổng Thống John Fitzgerald Kennedy, sanh 29 tháng
5 năm 1917 tại Brookline (Mas sachusetts), đắc cử Tổng
Thống ngày 10-11-1960 và nhậm chức Tổng Thống
ngày 20-01-1961. Khi xe Ông đi ngang qua công viên
Dealey (Dallas) bị ám sát chết ngày 22-11-1963.
Sau đó, khoảng 20 năm lại có Tổng Thống Ronald
Reagan, sanh năm 1911 tại Tampico (Illionois) đắc cử
Tổng Thống ngày 20 tháng 01 năm 1981, tái đắc cử
(1985 -1989) và bị ám sát, nhưng may mắn đã thoát chết
như một phép lạ .... cuối cùng Ông chết ngày 5 - 6 năm
2004, thượng thọ 93 tuổi.
Do vậy, sau này Toà Bạch Ốc mới có đặt vòi nước phun
để tránh bớt nguy hiểm cho Tổng Thống chủ nhân Toà Bạch Ốc, bởi
con đường 16 xem như lưỡi gươm đâm thẳng vào Toà Bạch Ốc.
Nhớ lại thời VNCH, Dinh Độc Lập cũng có con đường
thống nhứt bị đâm thẳng vào cho nên Tổng Thống Ngô Dinh Diệm bị
đảo chánh rồi bị giết chết ngày 2-11-1963 và Tổng Thống Nguyễn
Văn Thiệu thì phải từ chức chưa hết nhiệm kỳ Tổng Thống.
Riêng tại Pháp, nếu để ý sẽ thấy Tòa Thị Xã Villeurbanne
(Mairie de Villeurbanne) cũng có con đường đâm thẳng vào, cho nên
Ông Charles Hernu, sanh ngày 3- 7-
1923, đã từng đắc cử Thị Trưởng
Villeurbanne tháng 3-1977 và Dân
Biểu Quốc Hội, rồi được đề cử Bộ
Trưởng Quốc Phòng, thời Tổng Thống
(PS) François Mitterrand, cuối cùng
phải bị chết bất ngờ vào ngày 17-01-
1990.
Đường Henri Barbusse
69100 Villeurbanne - France
Việc chọn miếng đất để xây cất dinh
thự, nhà cửa kể cả đặt để các cửa cũng như đặt
đầu giường ngủ làm sao đúng phương hướng
thuận lợi đối với Phong Thủy thì quá nhiều
không thể kể ra hết được, ví như : - Đầu
giường không kê sát vào đâu cả: con người
cảm thấy luôn cô đơn, trống trải.
- Đầu giường nằm dưới dầm ngang: Đầu luôn
bị o bế.
-Đầu giường kê sát bếp: Hay ốm đau bệnh tật.
-Đầu giường hướng ra gương lớn: Ảnh hưởng tình cảm.
-Đầu giường hướng ra cửa phòng: Dễ mất ngủ.
-Đầu giường bị nắng chiếu vào: Hay cáu gắt, nóng nảy...
Tôi thấy, ngày nay đất đai quý hiếm không thể thực hiện
được, như bên nhà xưa kia còn có đất đai nhiều để xây dựng...
Để tạm kết thúc bài này, việc ảnh hưởng phương hướng
Phong Thủy ngày nay khó thực hiện để đem lại hữu ích cho gia
đình và bản thân, tuy nhiên như mọi người đã biết, đời sống của
con người đều trải qua sanh lão bịnh tử luân hồi, không một ai
tránh khỏi, dù sống thọ hay không, rồi cũng phải từ giả cỏi đời với
hai bàn tay trắng giống như khi lọt lòng mẹ. Do vậy, ngay từ bây
giờ chúng ta phải có lòng Từ Bi Hỉ Xả để gieo Nhân tốt, thì sẽ gặt
được Quả An Lành cho đời sống của mình, nếu thực hiện được
vậy thì xem như đã có phương hướng Phong Thủy tốt thuận hạp
rồi.
Trái lại, nếu nhà cửa chúng ta đã xây cất đúng phương
hướng Phong Thủy, nhưng lại không có tấm lòng thương người
như thể thương thân, không biết nhân nghĩa và Từ Bi Hỉ Xả ở
đời, để gieo Nhân xấu, thì sẽ bị gặt cái Quả bất An cho đời sống
như thường.
Kính chúc quý độc giả Thân Tâm An Lạc, Sức Khỏe
được Dồi Dào, Vui Sống Tuổi Già và gia đình Hạnh Phúc.
Tiểu Đệ