luan van thac si kinh te (33).pdf
TRANSCRIPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Quang Dực
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thọ Đạt.
Phản biện 2: TS. Bùi Đình Hoà.
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
.............................................................................................................................................................
Vào hồi……..giờ………ngày........ tháng ...... năm 2009
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu
Đại học Thái Nguyên và Thư viện Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của
nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo,Tiến sĩ Lê Quang Dực, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính
quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................ 3
5. Bố cục luận văn .......................................................................... 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................
5
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã..................... 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và
hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam..........................................
18
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 36
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết........................... 36
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................... 36
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................ 39
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................
40
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................ 43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.......................
47
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên..... 47
2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác................................ 56
2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp........... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
iv
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................
71
2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp................. 71
2.3.2. Về kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.................. 72
2.3.3. Một số hạn chế......................................................................... 75
2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế............................................. 76
2.3.5. Bài học kinh nghiệm.............................................................. 77
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2010-2015...........................................................................
79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN...................................
79
3.1.1. Cơ sở của những định hƣớng................................................ 79
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên...........................................
81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-
2015..................................................................................................
85
3.2.1. Giải pháp về phƣơng thức tổ chức và công tác cán bộ......... 85
3.2.2. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã...... 86
3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển................ 92
3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông
nghiệp..............................................................................................
93
3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác
xã......................................................................................................
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
Bq: Bình quân
HTX: Hợp tác xã
TP: Thành phố
TX: Thị xã
UBND: Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Các bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai
đoạn 2001-2008...............................................................
55
Bảng 2.2 Tổng hợp số tổ hợp tác xã................................................ 57
Bảng 2.3 Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông
nghiệp tính đến năm 2008..................................................
58
Bảng 2.4 Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại
hình sản xuất kinh doanh...................................................
60
Bảng 2.5 Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp
tác xã nông nghiệp đến năm 2008......................................
61
Bảng 2.6 Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã
viên của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra..................... 62
Bảng 2.7 Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
năm 2008............................................................................
63
Bảng 2.8 Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều
tra........................................................................................
66
Bảng 2.9 Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp điều
tra tính đến năm 2008.........................................................
67
Bảng 2.10 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã nông nghiệp điều tra năm 2008.....................................
68
Bảng 2.11 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã
nông nghiệp điều tra tính đến năm 2008............................
69
Bảng 2.12 Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp điều
tra tính đến năm 2008.........................................................
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh
vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và
Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát
triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất…
Năm 2001 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP
là 30.294 triệu đồng, năm 2006 là 38.178 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là gần 5%. Trong mấy năm qua,
năm đạt tăng trưởng cao nhất là năm 2005 với mức 43,4%, nhưng lại có năm
giảm tăng trưởng tới gần 32% (năm 2003). Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế
hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế
hợp tác, HTX mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Năm 2006 là năm có giá trị tăng thêm lớn nhất của các HTX với 78.606 triệu
đồng, bình quân mới đạt khoảng 250 triệu đồng giá trị tăng thêm của mỗi một
HTX và chiếm tỷ trọng 1,01% GDP toàn tỉnh [1].
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp
của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng
với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế
khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính
hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành
lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được
hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn
khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra
lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Thực trạng và
giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra
những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTX nông nghiệp tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nông nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2003 trên cơ sở
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô
hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung,
phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành,
phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2006 - 2008 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông
nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong
công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính
sách nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông
thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi
thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và
ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp
ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
*Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người,
nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày
càng cao. Chính vì thế sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ
nền sản xuất giản đơn đến hàng hoá đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh
tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nông nghiệp có cơ hội được áp
dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản
xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của
hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư
thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hộ gia
đình từng bước gắn sản xuất với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào
phục vụ sản xuất đến việc lựa chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh
tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng
nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến
hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn
vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình không
thể đáp ứng được và đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản
xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với
nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại hiệu quả kinh tế chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác
mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản
xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao
động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản
xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó còn được thực hiện trên phạm vi
thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình toàn cầu hoá về kinh tế.
Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông làm cho năng suất
lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể kinh tế.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách
quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh
tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những người sản
xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các thành viên
tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và đời
sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại thành
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp
của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có
quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao
động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị
ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động
kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX
phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành
lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng
nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên
sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp
một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết
qủa liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa
giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có
thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp
nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều
hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [9].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [9].
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại
lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX
quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành
lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do
Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành
viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã
mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[11]. Xét theo
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu
của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của
nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ
cho nó phát triển”[11]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy
cải cách xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9
cả trong công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với
nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc
dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và
lợi ích cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước”[16].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [16].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế
tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức
mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành
lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các
thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể
kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương
thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị
trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh
tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể
tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
trong các hoạt động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và
kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX
nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX
cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế
tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo
ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là
các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để
có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát
huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho
người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện
hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần
thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải
làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể
HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế
thì xã viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không
ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có
quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc”[4].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia
quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để
tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của
chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ
thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác
và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và
sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi
lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự
giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
13
đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về
tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển
kinh tế, xã hội” [4].
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi
là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông
nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng
gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
Nhà nước.” và “ Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước
khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi
công và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong
trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ
đổi công thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho
mỗi làng có một vài hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ
tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã
phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[12].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải
dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần
chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình
thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp.Như
vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới
nay nông dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen
tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải có mấy bước, bước ngắn,
bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
14
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không
được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[12].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao
tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
thu nhập riêng của xã viên phải cao”[12].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản
phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp
đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái
gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[12].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng
lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì
địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai
khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”[4]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
15
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “
Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc”[4]. Do đó, những
cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà
chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có
phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã
và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “ Kế
hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên.
Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối
không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu”[4].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là:“ Sản xuất được nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có
khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”[4].
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối:“Không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng”[4]. Đó là một trong những phương pháp quản
lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự
công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao
động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói
riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
16
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện
theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác
xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật[16].
1.1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta
Thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là nông nghiệp và hơn 70% lực lượng
lao động nước ta tập trung trong lĩnh vực này. Mặc dù nước ta đã tiến hành đổi
mới kinh tế được hơn 20 năm nhưng khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn
vẫn còn rất nhiều khó khăn do chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng này vì nhiều
lí do. Vì vậy, phát triển kinh tế HTX nông nghiệp là tất yếu khách quan.
Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế nông nghiệp nước ta sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ, kỹ thuật sản xuất thô sơ vì đất canh tác để sản xuất nông nghiệp được khoán cho
các hộ nông dân. Do đó, sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
17
có khả năng đáp ứng rất nhỏ nhu cầu thị trường. Muốn phát huy được lợi thế so
sánh của ngành nông nghiệp thì phải xây dựng nền sản xuất hàng hoá với quy mô
lớn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng manh mún, các hộ nông dân phải tự nguyện
liên kết với nhau hình thành các HTX trong nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông
nghiệp của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác. Sau năm 1945
chuyển từ quan hệ sản xuất lạc hậu ở chế độ phong kiến chuyển sang quan hệ
sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa chính vì vậy quan hệ sản xuất trong
nông nghiệp thay đổi từ chỗ chiếm hữu ruộng đất và bóc lột lao động của
nông dân thành quan hệ người lao động làm chủ ruộng đất và hợp tác với
nhau trong sản xuất để mang lại lợi ích chung bằng việc hình thành các HTX
trong nông nghiệp. Từ lí do đó, xuất hiện sự tích tụ ruộng đất và hợp tác hoá
trong các khâu sản xuất nông nghiệp làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất
(bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động) trong nông nghiệp. Chính vì thế
tất yếu dẫn đến hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về mặt xã hội: hình thành HTX nông nghịêp tạo việc làm, góp
phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hoá và
dịch vụ xã hội trong nông nghiệp và nông thôn. Thông qua việc đạt được lợi
ích chung về kinh tế, thành viên HTX tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau,
mở rộng các sinh hoạt cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống văn hoá.
Thứ tư, về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng
đồng, từng bước hiện thực hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc;
nâng cao trách nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo
điều kiện cho cộng đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông
qua tổ chức HTX, thành viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
18
vấn đề có liên quan đến cuộc sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn
trong nội bộ dân cư, củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là
ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
Thứ năm, về mặt thể chế xây dựng HTX, một mặt tạo ra kênh mới trong
huy động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy
sự hợp tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành
viên; vừa góp phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc
nghiệt và cạnh tranh không cần thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác
xã trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ)
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn
các nước có phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện
cho trên 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước [17].
ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người tự
nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn
hoá, tự chủ, tự chiụ trách nhiệm; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ,
dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu,
các giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do
hóa thương mại.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài
chính, khuyến khích tạo việc làm, tham gia xoá đói nghèo, phòng chống HIV
và chương trình tài chính vi mô trên toàn thế giới...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
19
Công nhận vai trò quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu HTX
quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hoà bình trên toàn thế giới,
ngày 16/12/1992, Liên hợp quốc đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy
đầu tiên của tháng 7 hàng năm là "Ngày quốc tế HTX" của thế giới[17].
1.1.2.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
Ở những nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, HTX là công cụ hữu
hiệu điều chỉnh khiếm khuyết của thị trường tự do, hạn chế sự cản trở đến hầu
hết những người hoạt động trong khu vực tư nhân, đặc biệt đối với những người
hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống và ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo. Bởi vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, HTX
có thể khuyến khích sự cạnh tranh bằng cách tạo môi trường kinh doanh cởi mở
để tiếp cận thông tin thông qua mạng lưới thị trường tốt hơn, giảm rào cản đối
với việc tiếp cận thị trường bằng cách huy động các nguồn lực và nâng cao khả
năng đàm phán của cá nhân thông qua họat động tập thể.
Trên thế giới, mọi người đang nỗ lực tạo ra những cơ hội kinh tế và cố
gắng kiểm soát số phận thông qua việc trở thành thành viên của các loại hình
HTX khác nhau. HTX cho phép cá nhân đạt được mục tiêu kinh tế từ cấp địa
phương đến toàn cầu mà không thể có được trong hoạt động đơn lẻ. Đối với các
nước đang phát triển, cơ hội này không chỉ là chìa khóa để xóa đói nghèo mà
còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và an ninh toàn cầu. Phát triển HTX
bằng việc tạo ra và củng cố hoạt động kinh doanh bền vững, giúp những hộ dân
thoát nghèo đồng thời cung cấp các dịch vụ đời sống xã viên và bảo vệ tài sản
của người nghèo. HTX có tác động kinh tế quan trọng ở những nước đang phát
triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Ấn độ:
Ấn Độ là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ
thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người nông dân coi HTX là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
20
phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch
vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín
dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng
nhà ở ... Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu vực kinh tế HTX ở Ấn
Độ đang nổi lên là HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng chiếm tới 43%
tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4%
tổng sản lượng đường của cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng
số phân bón của cả nước[18].
Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát
triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời
thực hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra,
Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến
xuất khẩu; sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động
hơn; chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều
giữa những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm
của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
* Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực,
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu dùng.
Hợp tác xã tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-
1970. Liên hiệp HTX tiêu dùng là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật
Bản đã sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau bao gồm lương thực, thực phẩm
và hàng hóa tiêu dùng. Liên hiệp HTX tiêu dùng có các chức năng và nhiệm
vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
21
các HTX thành viên; lập kế hoạch; phát triển và cung cấp sản phẩm, các
chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin, đáp ứng nhu cầu của các xã
viên; tổ chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho
các HTX thành viên; xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng...
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp:
các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ
chức HTX cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc
tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên
kết khác. HTX nông nghiệp cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng
và HTX nông nghiệp đơn chức năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có
nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông
nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày;
Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm... HTX nông nghiệp đơn chức
năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia
cầm và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản
phẩm của các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất... [18].
Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành,
quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các
liên minh HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các
hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung
cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên
hiệp HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu
cũng như đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh
HTX nông nghiệp tỉnh có nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của
các HTX nông nghiệp liên kết.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng
cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
22
nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu
các cấp, các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức
này. Đồng thời, Chính phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp
giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất v.v..., tuy nhiên, không làm ảnh
hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX này.
* Kinh nghiệm từ mô hình hợp tác xã nông nghiệp của Đức
Nước Đức được coi là một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình
kinh tế HTX ở châu Âu. Tương tự như Việt Nam, số lượng các HTX nông
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao với 3.188 HTX trong tổng số 5.324 HTX hiện có,
chiếm 60%. Tổng doanh thu của tất cả các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp
HTX nông nghiệp năm 2007 là hơn 38,3 tỷ Euro. Các HTX nông nghiệp đã
thu hút tổng cộng 2,2 triệu thành viên[15]. HTX nông nghiệp của Đức hoạt
động đa dạng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
Ngoài ra còn có rất nhiều HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh,
dịch vụ ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như dịch vụ quản lý chợ,
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ vật liệu xây dựng, dịch vụ sấy khô, đóng gói sản
phẩm, dịch vụ than, dầu đốt,...Trong số các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn
còn có 214 HTX đang thực hiện đồng thời hoạt động tiết kiệm - tín dụng nội
bộ theo giấy phép của cơ quan chức năng ngành ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra
khoảng 150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình mỗi HTX nông nghiệp sử
dụng 46 lao động[15].
Các HTX nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều
sản phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn
60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho[15].
So với các HTX nông nghiệp Việt Nam, các HTX nông nghiệp Đức không
có khó khăn về đất hay trụ sở. Các HTX vì vậy không quá chú trọng đến việc phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
23
mua đất hay sở hữu trụ sở riêng. Trên cơ sở nguồn đất do HTX quản lý hoặc thuê
dài hạn của xã viên, HTX được chính quyền địa phương cho phép xây dựng bán
kiên cố các nhà kho, cửa hàng, trụ sở của mình khi có nhu cầu cần thiết.
Hoàn toàn bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác, các HTX
nông nghiệp ở Đức có thể vay vốn không khó khăn từ các ngân hàng thương
mại. Họ không nhất thiết phải có hay phải có đủ tài sản thế chấp mà quan
trọng hơn là dự án vay vốn khả thi và HTX có uy tín, hoạt động quản trị, điều
hành minh bạch, hiệu quả. Theo quy định của Luật HTX Đức, hàng năm các
HTX đều được kiểm toán định kỳ do Hiệp hội HTX thực hiện.
1.1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam
Thời kỳ (1946-1954) kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị
trí đặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích cực tăng gia
sản xuất, Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, giảm
tô, giảm tức. Năm 1949, sắc lệnh giảm tô, giảm tức được ban hành, đồng thời
tạm cấp ruộng đất thu được của thực dân Pháp và địa chủ bỏ chạy vào vùng
địch tạm chiếm chia cho nông dân nghèo. Nhờ đó, trong các vùng giải phóng
sản xuất nông nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3
triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá trị sản lượng nông
nghiệp ở miền Bắc trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm [2].
Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá II đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm 8 HTX nông
nghiệp tại các tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh
Hoá, Nghệ An) với 106 hộ và 59,56 ha đất canh tác, năm 1956 xây dựng
thêm 26 HTX. Đến tháng 10/1957, toàn miền Bắc có 42 HTX, trung bình mỗi
HTX có 46 xã viên. Năm 1958 hầu hết các tỉnh đều tiến hành thí điểm xây
dựng HTX trên cơ sở các tổ đổi công. Lúc này toàn miền Bắc đã có 4.832
HTX nông nghiệp với 126.082 hộ tham gia, chiếm 4,74% tổng số hộ dân[14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
24
Nhằm tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển đúng hướng,
tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã chính thức
quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá nông nghiệp
nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Phong trào HTX nông nghiệp phát
triển mạnh hơn theo hướng xây dựng các HTX thành những đơn vị kinh tế
tập thể, các tư liệu sản xuất chủ yếu dần dần dược tập thể hoá, do HTX thống
nhất quản lý, sử dụng. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận
nông dân tham gia vào HTX nông nghiệp và chủ yếu là HTX bậc thấp, quy
mô nhỏ. Phong trào HTX nông nghiệp thời kỳ này đã phát huy tác dụng tích
cực trong công tác thuỷ lợi, mở rộng diện tích gieo trồng, tăng năng suất nông
nghiệp, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 24,3%, năng suất lúa tăng
15,25%, gia súc trâu, bò, lợn tăng từ 15% đến 47%[14].
Bước sang giai đoạn thời kỳ 1961 - 1975: thời kỳ củng cố, phát triển,
tập trung chuyển HTX từ bậc thấp lên HTX bậc cao và mở rộng quy mô HTX
nông nghiệp. Thời kỳ này HTX nông nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm, thể
hiện rõ nét sự không phù hợp của HTX bậc cao ở quy mô với trình độ phát
triển lực lượng sản xuất, mô hình HTX tập thể hoá, toàn bộ tư liệu sản xuất đều
thuộc sở hữu tập thể, HTX quản lý và thống nhất sử dụng, ngày công là giá trị
cuối cùng của những người lao động, xã viên sau khi đã trừ đi các chi phí sản
xuất, thuế... do vậy không còn khả năng khuyến khích được người lao động.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được:
tốc độ phát triển bình quân hàng năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một
số ngành công nghiệp quan trọng đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ
công nghiệp đã sản xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho
nhân dân. Đánh giá được tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của đất nước và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn Trung ương đã
đề ra hai cuộc vận động lớn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
25
- Một là: xây dựng HTX theo tiêu chuẩn bốn tốt: “Đoàn kết tốt, sản xuất
tốt, tăng thu nhập xã viên, tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa vụ với Nhà
nước”. Số HTX bậc cao, quy mô lớn tăng nhanh về số lượng nhưng trên thực
kết sản xuất vẫn trì trệ, thấp kém không thuyết phục, tạo ra sự tin tưởng ở các
hộ xã viên, nhất là sản lượng lương thực giảm sút nhiều, chính vì vậy số hộ xã
viên xin ra HTX ngày càng tăng thêm.
- Hai là: cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và tăng đầu
tư cho HTX. Nhờ vậy mà giá trị tài sản cố định tăng nhanh, các công trình
phục vụ tưới tiêu, thuỷ lợi nội đồng được xây dựng, đồng ruộng được cải tạo
trên diện rộng tuy nhiên sản lượng lương thực vẫn không tăng. Quản lý
HTX bộc lộ nhiều yếu kém, hiện tượng tham ô, lãng phí diễn ra ngày càng
nhiều, vốn của HTX bị chiếm dụng…[8].
Chính vì vậy, bước vào giai đoạn 1966 - 1975, hội nghị Trung ương
11,12,15 (khoá III) đã có những quyết định chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức
chỉ đạo kinh tế, quốc phòng trong điều kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba
khoán được cải tiến một bước nhưng vẫn mang nặng tính bình quân. Đối với
nông nghiệp, quy mô HTX được mở rộng, công tác quản lý trong nội bộ HTX
cũng được quan tâm cải tiến một bước. Đối với ngành thương mại, HTX tiếp
tục được củng cố và phát triển cả về tổ chức, phạm vi hoạt động và quy mô
kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng mất dân chủ, vi phạm các nguyên tắc quản lý
lại xuất hiện nhiều hơn. Đúng trước tình thế đó Đảng ta chủ trương mở cuộc
vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông nghiệp lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Cuộc vận động này được thực hiện từ đầu năm 1970
đến năm 1980. Cuộc vận động này đã tổ chức lại sản xuất, nhiều phong trào
sản xuất được phát động, nhiều công trường thủ công được hình thành, máy
móc thiết bị được trang bị, tăng cường cho cấp huyện và các HTX. Nguồn vốn
đầu tư tăng đã tạo ra một số cơ sở vật chất và công trình phúc lợi mới cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
26
HTX. Nhưng về cơ bản vẫn không khắc phục được những mặt yếu kém của
HTX mà càng làm phát sinh thêm những khó khăn mới. Cụ thể là:
- Thái độ của người lao động đối với công việc chung của HTX ngày
càng thờ ơ với công việc, không tận tâm, tận lực với ruộng đất, tài sản, tư liệu
sản xuất chung.
- Quy mô của HTX ngày càng mở rộng nhưng lãng phí càng lớn,
hiệu quả kinh tế ngày một giảm sút, tài sản, vốn ngày càng thất thoát, diện
tích đất bỏ hoang ngày càng tăng phổ biến ở nhiều HTX.
- Sản xuất nông nghiệp sa sút nghiêm trọng, mức thu nhập của xã viên
giảm dần.
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cả
nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam:
xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế
quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối,
còn ở miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTX nông nghiệp tổ chức lại sản
xuất theo hướng tập trung, chuyên môn hoá và cơ giới hoá. Tuy nhiên, do rập
khuôn và áp đặt mô hình HTX quy mô lớn của miền Bắc nên ngay từ đầu các
tỉnh phía Nam đã thực hiện tập thể hoá tư liệu sản xuất một cách triệt để mà
không tính đến công tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTX nông nghiệp
trong giai đoạn này mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ không
phải là một tổ chức kinh tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị
tách rời đối tượng lao động và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị
triệt tiêu, biến người nông dân làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX
không còn là một đơn vị kinh tế tập thể như định hướng ban đầu.
Thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của nông nghiệp
nói riêng vào những năm 1979-1980 gặp nhiều khó khăn, sa sút nghiêm trọng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
27
nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra không đạt, sản lượng lương thực, chăn
nuôi giảm sút đứng trước những khó khăn lớn, tổng giá trị sản luợng giảm
mạnh, ruộng đất bị bỏ hoang, chiến tranh biên giới đã làm cho nền kinh tế rơi
vào trạng thái hết sức khó khăn, thiếu thốn trên nhiều mặt. Đứng trước tình
hình đó, Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị quyết về
những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thông qua đó, nhiều HTX đã thực
hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm
canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình ủng hộ.
Đổi mới tư duy lý luận làm cơ sở cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn được đánh dấu bằng những mốc lịch sử
quan trọng, đó là Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988; sự ra đời của Luật
HTX được thông qua ngày 20/3/1996 tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khóa IX.
Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của Đảng và thi hành
Luật HTX, tất cả các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông
nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới cho phù hợp với quy luật kinh
tế thị trường và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp dựa trên quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh của hộ nông dân. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của
từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi HTX nông nghiệp đã diễn ra
hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mô hình HTX
nông nghiệp làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của hộ nông
dân trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Có thể khái
quát thành hai cách làm chủ yếu: chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ sang
HTX nông nghiệp kiểu mới; thành lập mới HTX nông nghiệp.
- Trong cách thứ nhất, chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ thành
HTX nông nghiệp kiểu mới về cơ bản đã giữ nguyên HTX nông nghiệp cũ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
28
nhưng đổi mới phương thức tổ chức, quản lý HTX theo Luật HTX bao gồm
các nội dung: kiểm kê, xử lý tài sản, công nợ của HTX cũ, đăng ký lại danh
sách xã viên, xây dựng Điều lệ HTX, tổ chức lại hệ thống dịch vụ và bộ máy
quản lý của HTX nông nghiệp. Cách làm này khá phổ biến ở các tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ. Chẳng hạn, ở tỉnh Thái Bình sau chuyển đổi theo Luật
HTX đã có 313 HTX nông nghiệp được chuyển đổi trong số 320 HTX nông
nghiệp cũ với số hộ nông dân tham gia HTX nông nghiệp kiểu mới đạt 98,9%
tổng số hộ của cả tỉnh; ở tỉnh Hải Dương từ năm 1997 đến năm 2000 đã có
379/382 HTX thực hiện chuyển đổi, đạt 99,2% số HTX nông nghiệp và hầu
hết số hộ nông dân đều tham gia HTX nông nghiệp kiểu mới; ở tỉnh Nam
Định có 445 ngàn hộ nông dân tham gia vào 313 HTX nông nghiệp kiểu mới,
chiếm gần 100% số hộ nông dân của cả tỉnh. Theo kết quả Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001 của Tổng cục Thống kê, cả nước có
7.171 HTX trong nông nghiệp, trong đó riêng vùng đồng bằng sông Hồng có
3.311 HTX, chiếm tới 46% số HTX nông nghiệp cả nước, còn ở 5 tỉnh Bắc
Trung Bộ bao gồm từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế có 1.114 HTX, chiếm
15,5% số HTX nông nghiệp của cả nước.Cách chuyển đổi này có nhiều hạn
chế, vẫn mang nặng tính hình thức; tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế lợi ích
chưa có sự đổi mới căn bản, chưa tạo được động lực phát triển mới và gắn bó
lợi ích của các hộ xã viên. Cụ thể số hộ nông dân tham gia HTX đông vì chủ
yếu vẫn theo cách "đánh trống ghi tên", nên họ không góp vốn hoặc góp
chiếu lệ, nơi thấp chỉ 30 - 50 ngàn đồng, nơi cao cũng chỉ trên dưới 100 ngàn
đồng/mỗi hộ, bản thân xã viên không có động lực kinh tế, HTX nông nghiệp
thì không có nhiều vốn để hoạt động kinh doanh[5].
- Cách làm thứ hai, thành lập HTX nông nghiệp kiểu mới bao gồm
thành lập HTX nông nghiệp mới hoàn toàn và thành lập HTX nông nghiệp
mới trên cơ sở giải thể HTX nông nghiệp kiểu cũ. Đây là cách làm chủ yếu ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
29
các tỉnh phía Nam bao gồm vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long. Cách làm này có ưu điểm chính là xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh
tế hộ, bảo đảm tính tự chủ cao, nên nông dân tự nguyện góp vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của HTX. Phương thức hoạt động
cũng gắn được quyền lợi và trách nhiệm của từng hộ xã viên đối với HTX
nông nghiệp. Những người sáng lập thường có trình độ chuyên môn kỹ thuật
và trình độ kinh doanh và trở thành cán bộ quản lý HTX năng động, sáng tạo,
thích ứng được với cơ chế thị trường, phát triển vững chắc và có hiệu quả.
Ở các tỉnh phía Bắc, cũng xuất hiện một số HTX nông nghiệp thành lập mới
theo đúng nguyên tắc của Luật HTX thì kinh doanh phát triển và có hiệu quả.
Hạn chế cơ bản của cách làm này, trước hết, có lẽ ở số lượng HTX và số hộ
nông dân tham gia, số hộ nghèo tham gia HTX nông nghiệp còn quá ít. Chẳng
hạn, tại xã Xuân Tây, Xuân Lộc, Đồng Nai có trên 3.000 hộ nông dân, nhưng
chỉ có 1 HTX nông nghiệp với 21 xã viên[5]. Điều này không phù hợp với
bản chất và mục đích của HTX nông nghiệp là nơi để người nghèo, người ít
có những lợi thế có điều kiện để giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau cùng góp sức, góp
của thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh,
thoát khỏi đói nghèo và từng bước vươn lên khá và giàu.
Điều đó hạn chế mở rộng kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nhất là đối
với các tỉnh Nam Bộ, nơi có điều kiện và truyền thống phát triển nông nghiệp
hàng hóa, nhưng số HTX nông nghiệp và số hộ nông dân tham gia HTX nông
nghiệp còn quá ít. Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy
sản năm 2001 của Tổng cục Thống kê, vùng Đông Nam Bộ tổng số có 191
HTX nông nghiệp, trong đó thành lập mới là 45 HTX; vùng đồng bằng sông
Cửu Long có 424 HTX nông nghiệp, trong đó có 383 HTX mới thành lập; số
lao động trong HTX nông nghiệp ở hai vùng này lại quá ít: Đông Nam Bộ có
6.978 người, bình quân 36 người/HTX, đồng bằng sông Cửu Long có 6.355
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
30
người, bình quân 15 người/HTX[5].
Do vậy HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế do những người nông dân
tự nguyện thành lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động nông nghiệp của
họ thông qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và phân
công chuyên môn hóa lao động, dựa trên nền tảng kinh tế của hộ nông dân,
mà đa số họ là những người yếu thế về trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật -
công nghệ và khả năng hạn hẹp về vốn, theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
cùng có lợi và cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là nét khác cơ bản với kiểu
góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Mở rộng các hình thức hơp tác trong nông nghiệp nói chung và xây dựng
HTX nông nghiệp nói riêng là một bộ phận của xây dựng quan hệ sản xuất mới
bao gồm cả quan hệ sở hữu và hình thức tổ sản xuất và quản lý. Trong đường lối
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay, chúng ta thực
hiện chính sách đa dạng hóa hình thức sở hữu và tổ chức sản xuất - quản lý với
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Do
đó, trong nông nghiệp, nông thôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế có quyền bình
đẳng trước pháp luật, cùng hợp tác và cạnh tranh với nhau. Phát triển các loại
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp đa dạng, từ hộ nông dân tự chủ đến HTX,
kinh tế trang trại, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… trong tất cả các khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội: sản xuất, dịch vụ, chế biến nông sản, thương mại… các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển đều phải có sự
hợp tác với nhau theo quan hệ thị trường.
Khác với trước đây, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ngày nay được quan niệm rộng hơn, toàn diện hơn, chuyển đổi về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với thị trường, xây dựng đời sống văn
hóa, tinh thần ở nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, bao gồm thủy lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
31
hóa, cơ khí hóa, điện khí hóa, sinh học hóa, thị trường hóa, hợp tác hóa, nhân
văn hóa… Nghĩa là, chuyển đổi nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở nông
nghiệp sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở công nghiệp và dịch vụ, xét cả
về tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động với phương thức và trình độ cao về
phân công và hợp tác lao động xã hội.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ưu
tiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển HTX
nông nghiệp vừa là nội dung quan trọng, vừa là tiền đề của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Mối quan hệ tác động qua lại giữa HTX nông nghiệp và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện trên những nét sau đây:
Thứ nhất: Phát triển HTX nông nghiệp sẽ tạo nên sự phân công lao
động và tổ chức lao động mới, vừa tạo ra năng suất lao động và năng suất
nông nghiệp cao, vừa tạo điều kiện để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp
sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ
trong nông thôn. Đó cũng là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
Thứ hai: Nhờ phát triển HTX nông nghiệp với sự góp vốn của hộ xã
viên thỏa đáng mà HTX nông nghiệp đủ sức hoạt động kinh doanh và đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và có điều kiện ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đây cũng là một nội dung quan
trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba: Nhờ phát triển HTX nông nghiệp mới tạo ra quy mô sản xuất
hàng hóa lớn thích ứng với nhu cầu của thị trường, hạn chế và khắc phục dần
tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún, mang nặng tính tự cung, tự cấp
của kinh tế hộ còn đang phổ biến ở nước ta hiện nay.
Thứ tư: HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế của nông dân đồng
thời là một trường học thực tế để nâng cao trình độ của người lao động và đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
32
tạo, rèn luyện những cán bộ quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của kinh tế
thị trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ năm: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa đặt ra yêu cầu
của hợp tác hóa nói chung và phát triển HTX nông nghiệp nói riêng, vừa tạo
điều kiện để thúc đẩy và hỗ trợ HTX nông nghiệp, nhất là cung cấp phương
tiện kỹ thuật và công nghệ cho HTX nông nghiệp để tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Sự phát triển HTX nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta đang gặp nhiều mâu thuẫn và khó khăn, trước hết là đang đứng
trước một nghịch lý giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận, ai cũng thấy hợp tác
nói chung và HTX nông nghiệp là cần thiết và có lợi cho chính người nông
dân, được Đảng và Nhà nước quan tâm (có Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 5 khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể và Quốc hội đã có Luật HTX năm 1996 và Luật HTX sửa
đổi bổ sung năm 2003), nhưng trên thực tế việc chuyển đổi HTX nông nghiệp
vẫn mang nặng tính hình thức, phát triển chậm và số hộ nông dân thực sự
tham gia còn quá ít. Theo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2001, số lao động thực sự làm việc trong các HTX nông nghiệp chỉ bằng
0,68% tổng số lao động hiện có trong nông thôn[5]. Tuyệt đại đa số lao động
nông nghiệp và nông thôn làm việc trong các hộ nông dân tự chủ, tuy vẫn
được HTX cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhưng không
là xã viên và do đó thiếu mối quan hệ gắn bó giữa hộ tự chủ với HTX. Họ có
thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của HTX là tùy thuộc vào giá cả và
tinh thần phục vụ. Như vậy, HTX nông nghiệp chưa tạo được một sức hút
mạnh mẽ các hộ nông dân tham gia hợp tác. Trước thực trạng đó, bước đầu,
xin được nêu một số nguyên nhân chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
33
- Các hộ nông dân chưa có nhu cầu và động lực tham gia hợp tác. Do
đất chật người đông, lao động nông nghiệp dư thừa nhiều, thời gian nông
nhàn lớn, nhiều hộ nông dân chưa có nhu cầu hợp tác, cộng với tâm lý sợ mất
tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tâm lý mặc cảm, định kiến và hoài nghi
đối với mô hình HTX nông nghiệp kiểu cũ, trong khi nguyên tắc tham gia
HTX là tự nguyện, dân chủ, hộ nông dân chưa thấy rõ lợi ích kinh tế nên chưa
có động lực vào HTX nông nghiệp.
- Bản thân HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế,
chưa thích ứng với sản xuất hàng hóa và chưa nêu gương về mô hình tổ chức
sản xuất tiên tiến và hiệu quả. Ngoại trừ một số mô hình HTX nông nghiệp
tiên tiến, năng động và kinh doanh có hiệu quả, đại bộ phận HTX nông
nghiệp còn lại vẫn hoạt động theo nếp cũ, chuyển sang làm dịch vụ được
chăng hay chớ, chưa quan tâm nhiều đến mục tiêu hiệu quả kinh tế, mà nặng
về mặt chính trị - xã hội.
- Còn thiếu những cán bộ cốt cán quản lý HTX nông nghiệp có trình độ,
kinh nghiệm và có tâm huyết vì lợi ích của HTX và xã viên. Chủ nhiệm HTX,
ban quản trị chưa được tuyển chọn, rèn luyện, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện
quản lý kinh doanh nông nghiệp trong kinh tế thị trường.
- Sự chỉ đạo chuyển đổi và phát triển HTX nông nghiệp còn nhiều mặt
hạn chế cả về tuyên truyền giáo dục, tổ chức, cơ chế chính sách, điều hành cụ
thể đối với phong trào hợp tác và HTX nông nghiệp. Chính quyền địa phương
nhiều nơi vẫn duy trì HTX nông nghiệp một cách hình thức với nhiều lý do
khác nhau và do đó tạo nên sự trì trệ đối với phát triển HTX nông nghiệp[5].
* Một số hợp tác xã nông nghiệp điển hình tiên tiến ở Việt Nam
- Hợp tác xã rau an toàn Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần
Thơ. “Sản xuất rau an toàn, nâng cao thu nhập cho xã viên, góp phần chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
34
- Hợp tác xã nông nghiệp Tân An, xã Tân An, huyện Đăkpơ, tỉnh Gia
Lai. “Hợp tác xã làm tốt đầu ra cho xã viên”.
- Hợp tác xã chè Tân Lập, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
“HTX vực lại nghề trồng chè xuất khẩu, giúp bà con xoá đói, giảm nghèo,
hướng tới làm giàu”
- Hợp tác xã nông nghiệp Tân Dĩnh, xã Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang. “4 dịch vụ - hàng trăm triệu đồng lãi”.
HTX nông nghiệp Tân Dĩnh thực hiện 4 dịch vụ chính: dịch vụ thuỷ lợi
tưới tiêu; dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật; dịch vụ cung ứng vật tư
nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ cung ứng điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất. Nhìn chung các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Tân
Dĩnh đều có lãi, năm sau cao hơn năm trước: năm 2005 lãi 149 triệu đồng,
năm 2006 lãi 213 triệu đồng; 6 tháng đầu năm 2007 lãi gần 180 triệu đồng
(bằng 85% năm 2006); thu nhập bình quân của cán bộ HTX đạt từ 700.000
đến 1.000.000 đồng/người/tháng - mức lương khá so với các HTX dịch vụ
nông nghiệp khác[6].
1.1.2.4. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam
Thứ nhất, để giúp các hộ nông dân cải thiện điều kiện sống và phát
triển sản xuất, cần phải liên kết các hoạt động đầu ra, đầu vào cho họ dưới
hình thức tốt nhất là HTX nông nghiệp. Bởi vì theo tôn chỉ của HTX từ trước
đến nay thì HTX có thể mang đến nhiều điều lợi cho nông dân như:
+ Bán hàng cho nông dân với giá phải chăng, tiện lợi và đảm bảo chất lượng.
+ Giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá dễ dàng, có kế hoạch với chi phí giảm,
giá cả hợp lý, buôn bán văn minh, tiêu chuẩn hoá sản phẩm ở mức cao.
+ Tạo thế cạnh tranh tốt cho nông dân cả khi mua và khi bán hàng hoá.
+ Liên kết nông dân sử dụng hết công suất máy móc, chi phí sản xuất thấp.
+ Đào tạo năng lực tự quản lý, năng lực áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
35
Tuy nhiên, các giá trị trên chỉ có được khi HTX thực sự hoạt động theo
nguyên tắc tự lực tự chịu trách nhiệm, quản lý dân chủ, hiệu quả hoạt động
cao, có sự tương trợ lẫn nhau.
Thứ hai, để HTX nông nghiệp ra đời và phát triển tốt rất cần sự hỗ trợ của
Nhà nước về các mặt: tạo khuôn khổ luật pháp; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở
nông thôn nhất là đường giao thông, điện, nước; tuyên truyền, khuyến khích,
quảng bá cho các HTX. Nhà nước cần giúp đỡ HTX thực thi kiểm soát bằng các
chế định luật hạn chế ban lãnh đạo HTX lũng đoạn, trá hình doanh nghiệp tư
nhân dưới lốt HTX để hưởng ưu đãi.
Thứ ba, tiêu thụ được sản phẩm cho hộ nông dân với giá phải chăng và
chi phí thấp chính là sự hỗ trợ đáng giá mà các hộ nông dân Việt Nam đang
cần. Để làm được điều này các HTX nông nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng
được ba điều kiện:
+ Ban quản lý HTX phải có tâm huyết với mục tiêu giúp nông dân làm
giàu hơn là dùng HTX để làm giàu cho cá nhân mình hay để tích luỹ lợi
nhuận cho HTX.
+ Người nông dân hiểu được HTX chính là tổ chức tự họ giúp họ nên
hợp tác với ban quản lý nhằm thiết lập được chế độ hoạt động tối ưu cho HTX.
+ Chính quyền địa phương không được can thiệp vào công việc của
HTX nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của HTX có thể thực
hiện dễ dàng nhất.
Thứ tư, HTX nông nghiệp phải được tổ chức ở những khâu nào mà
HTX làm thì tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tư nhân, thậm chí tốt hơn cả doanh
nghiệp Nhà nước.
Thứ năm, cần đề cao vấn đề giáo dục đào tạo nhân lực cho HTX. Các tổ
chức Liên minh HTX tỉnh, nhà nước đều phải coi trọng nhiệm vụ này. Nếu
làm tốt nhiệm vụ này thì phong trào HTX sẽ phát triển bền vững. Chú trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
36
đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ tư vấn cho HTX và nông dân.
Đặc biệt các HTX cần coi trọng hoạt động khuyến nông, coi đây là phương
tiện cơ bản giúp nông dân vượt khó, xoá nghèo để vươn lên làm giàu. HTX
nông nghiệp phải coi cải tạo tư tưởng phong cách, lề lối, tập quán sản xuất
của nông dân là mục tiêu của mình thì mới giúp ích nhiều cho nông dân và
giúp hộ nông dân phát triển lực lượng sản xuất để cạnh tranh hiệu quả với
nông dân thế giới trong nền kinh tế toàn cầu.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Cách thức tổ chức, quản lý, quy mô và năng lực của các HTX?
- Định hướng sản xuất kinh doanh, các loại hình sản xuất và dịch vụ
của các HTX nông nghiệp?
- Mô hình tổ chức kinh doanh của các HTX nông nghiệp?
- Vốn của các HTX nông nghiệp?
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển kinh tế HTX trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay cần giải quyết các vấn đề gì?
(Cơ chế, chính sách, vấn đề đào tạo nhân lực…)
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Sau 5 năm thực hiện chương trình đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác,
HTX, giai đoạn 2001-2005 đã đạt được một số kết quả quan trọng, kinh tế hợp
tác, HTX từng bước phát triển, với nhiều loại hình phong phú, quy mô và hoạt
động có hiệu quả. Việc phát triển HTX đa ngành nghề đã từng bước đáp ứng của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Tuy nhiên, so với mục tiêu yêu cầu còn một số yếu kém, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
37
biệt là hệ thống các HTX nông nghiệp phát triển chậm so với các HTX phi nông
nghiệp, quy mô và khả năng mở rộng sản xuất còn hạn chế, trình độ quản lý còn
yếu, các HTX nông nghiệp chưa có sự liên kết giao lưu kinh tế giữa khu vực
thành thị và nông thôn, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, còn mang tính khép
kín, tự cung tự cấp nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
Để thực hiện luận văn này tác giả tiến hành thu thập số liệu theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với 81 HTX đại diện cho 124 HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt động
của các HTX nông nghiệp, tìm ra những tồn tại vướng mắc và đưa ra các giải
pháp khắc phục những khó khăn, yếu kém; phát huy, nhân rộng những mô
hình sản xuất kinh doanh hiệu quả cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn.
1.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập tài liệu thứ cấp: Từ các thông tin công bố chính thức của
các cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất
nông nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
- Số liệu thứ cấp là những số liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình nghiên cứu của đề tài, được công bố chính thức ở các cấp, các ngành.
Thông tin số liệu chủ yếu là các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Các số liệu thứ cấp chủ yếu từ các nguồn, các công trình khoa học
trong và ngoài nước có liên quan đến HTX, thông qua các tài liệu trong và
ngoài nước đã công bố như: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên; tài liệu
báo cáo của các tổ chức trong và ngoài nước; UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành, tài liệu các trang Website trên internet, các báo cáo nghiên cứu chuyên
đề, các tài liệu khác...
- Để thu nhập số liệu thứ cấp, tác giả điều tra thông qua hệ thống sổ
sách, chứng từ, báo cáo đã được công bố, tham khảo ý kiến chuyên gia. Nhằm
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng về phát triển HTX nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
38
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Thu thập tài liệu sơ cấp:
- Số liệu sơ cấp là số liệu chưa được công bố, tính toán chính thức,
phản ánh kết quả hoạt động của các HTX, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn
đề khác có liên quan.
- Số liệu thu thập từ các HTX nông nghiệp trong tỉnh.
- Để thu thập được số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp gửi phiếu điều tra đến các HTX nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
+ Phương pháp quan sát thực tế: là phương pháp quan trọng, liên quan
đến cách giải thích chính xác các kết quả nghiên cứu.
Thu nhập thông tin sơ cấp qua việc điều tra trực tiếp và gián tiếp thông
qua các phiếu điều tra, khảo sát gửi cho 81 HTX nông nghiệp.
1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ
thống hoá để tính toán các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài
liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu nhằm phù hợp với việc nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán trong nghiên cứu là chương
trình Excel của Microsoft Window trên máy tính.
1.2.2.4. Phương pháp phân tích
Nhằm làm rõ các vấn đề của đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp thống kê kinh tế: chủ yếu để phân tích số liệu kết hợp
với phương pháp so sánh để thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khác. Thông qua các chỉ tiêu
về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển… nhằm đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
39
những kết luận và giải pháp có căn cứ khoa học.
- Phương pháp so sánh: so sánh kết quả của mỗi thời kỳ, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau khi đổi mới.
- Phương pháp chuyên gia: trên cơ sở ý kiến đánh giá của những người
đại diện trong lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực nghiên cứu… Từ đó, rút
ra những nhận xét, đánh giá chung các vấn đề đang nghiên cứu, giúp cho quá
trình phân tích đánh giá được chính xác hơn.
- Phương pháp chuyên khảo: dùng để phân tích đánh giá lại một số
HTX nông nghiệp điển hình. Tìm hiểu chung hoạt động sản xuất kinh doanh
của 81 HTX nông nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh thông qua các chỉ tiêu nghiên
cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các HTX, trình độ của cán bộ chủ
chốt, vốn quỹ của HTX, các hoạt động dịch vụ và kết quả kinh doanh của
HTX nông nghiệp.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Quy mô và các kiểu tổ chức sản xuất kinh doanh mà các HTX nông
nghiệp đang thực hiện.
- Lĩnh vực tổ chức quản lý: bộ máy tổ chức hoạt động Ban quản trị
HTX; trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ HTX…
- Lĩnh vực kinh tế: chỉ tiêu vốn, mức tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận,
thu nhập bình quân…
- Chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Mức vốn góp bình quân của 1 HTX.
+ Giá trị sản xuất kinh doanh thu được/HTX .
+ Lãi bình quân/HTX.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu) của HTX.
+ Mức thu nhập bình quân/lao động/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
40
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là trung tâm chính trị , kinh tê , văn hoa cua vung Viêt Băc
nói riêng và vùng núi Đông Bắc nói chung . Vơi hê thông đương bô , đương
săt, đương sông hinh de quat ma thanh phô Thai Nguyên la đâu nut , nơi đây
trơ thanh cưa ngo giao lưu kinh tê - xã hội giữa vùng trung du miền núi với
vùng đồng bằng Bắc Bộ . Đo thưc sư la nhưng nhân tô quan trong , tạo nền
tảng để Thái Nguyên phát huy thế và lực mới trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiên đai hoa .
Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên 3.541,1 km2, chiêm 1,13% diên tich
cả nước[13]. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn , phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc , Tuyên
Quang, phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn, Băc Giang, phía nam giáp thủ đô Hà Nội.
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc - nam, thâp dân
xuông phia nam va kết thúc ơ Đeo Khê . Câu truc vung nui phia băc chu yêu la
đa phong hoa manh (castơ) tạo thành nhiều hang động, thung lung nho. Phía tây
nam co day Tam Đao vơi đinh cao nhât 1.590 m[13], các vách núi dưng đưng va
kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam. Ngoài hai dãy núi kể trên , tỉnh còn có
dãy Ngân Sơn (băt đâu tư Băc Kan chay theo hương đông băc - tây nam đên
huyên Vo Nhai) và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
Là tỉnh trung du , miên nui , nhưng đia hinh tinh Thai Nguyên không
phưc tap lăm nêu so vơi cac tinh trung du , miên nui khac trong vung . Đây la
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
41
điêu kiên thuân lơi cho tinh trong qua trinh phat triên san xuât nông - lâm
nghiêp noi riêng va phat triên kinh tê - xã hội nói chung .
2.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của Thái Nguyên chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Lương
mưa trung binh khoang 2.000 mm/năm, cao nhât vao thang 8 (400 mm) và
thâp nhât vao thang 1 (dươi 50 mm).
Do đia hinh thâp dân tư vung nui cao xuông vung nui thâp , trung du ,
đông băng theo hương băc - nam, nên khi hâu Thai Nguyên vao mua đông
đươc chia thanh 3 vùng rõ rệt : vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ
Nhai; vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hoá , Phú Lương và phía nam
huyên Vo Nhai ; vùng ấm gồm các huyện Đại Từ , Đồng Hỷ , Phú Bình , Phô
Yên, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên [13].
Tông lương mưa kha lơn, khoảng 6,4 tỷ m3/năm. Tuy nhiên, lương mưa
phân bô không đêu theo thơi gian va không gian .
Lượng mưa tập trung khoảng 87% vào mùa mưa , trong đo riêng thang
8 lương mưa chiêm gân 30% tông lương mưa ca năm , vì vậy thường gây ra
nhưng trân lu lơn . Vào mùa khô (đăc biêt la thang 12), lương mưa trong thang
chỉ bằng 0,5% lương mưa ca năm .
2.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản
- Tài nguyên đất:
+ Đất núi: chiêm 48,4% diên tich tư nhiên , năm ơ đô cao trên 200 m so
vơi mưc nươc biên , hình thành do sự phong hóa trên đá mácma , đa biên chât
và đá trầm tích . Đất núi thích hợp cho phát triển lâm nghiệp , trông rưng đâu
nguôn, rưng phong hô , rưng kinh doanh va trông cac cây đăc s ản, cây ăn qua,
cây lương thưc phuc vu nhân dân vung cao .
+ Đất đồi: chiêm 31,4% diên tich tư nhiên , chủ yếu hình thành trên cát
kêt, bôt kêt , phiên set va môt phân phu sa cô . Đất đồi tại một số vùng như :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
42
Đai Tư, Phú Lương,... năm ơ đô cao 150 - 200 m, đô dôc 5 - 200, phù hợp cho
sư sinh trương cua cây công nghiêp va cây ăn qua lâu năm [13].
+ Đất ruộng: chiêm 12,4% diên tich tư nhiên , đây la loai đât co sư phân
hoá phức tạp . Môt phân phân bô doc theo cac con suôi , rải rác không tập
trung, chịu tác động lớn của chế độ thuỷ văn khắc nghiệt (lũ đột ngột , hạn
hán,...), khó khăn cho việc canh tác .
Điêu đang lưu y , diên tich đât chưa sư dung ơ Thai Nguyên kha lơn,
chiêm 22,18% diên tich đât tư nhiên[13]. Diên tich đât nay co kha năng phat
triên lâm nghiêp , nhât la mô hinh trang trai vươn rưng . Đây la tiêm năng ,
đông thơi cung la nhiêm vu lơn đăt ra cho tinh trong viêc khai tha c, sư dung
hiêu qua nguôn tai nguyên nay .
- Tài nguyên rừng
Là tỉnh miền núi với diện tích đất lâm nghiệp 152 nghìn ha (chiêm 43%
diên tich đât tư nhiên toan tinh), Thái Nguyên có lợi thế trong khai thác và phát
triên kinh tê rưng.
- Tài nguyên khoáng sản
Trong long đât Thai Nguyên chưa đưng nhưng nguôn tai nguyên
khoáng sản phong phú , đa dang và phân bô tâp trung tai cac huyên Đai Tư ,
Phú Lương , Đồng Hỷ và Võ Nhai .
Khoáng sản nhiên liêu: sau Quang Ninh , Thái Nguyên được đánh giá là
tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong ca nươc, đap ưng nhu câu cho nganh san
xuât vât liêu xây dưng, nhiêt điên.
Khoáng sản kim loại : Thái Nguyên là tỉnh giàu tài nguyê n kim loai đen ,
kim loai mau , kim loai quy hiêm . Đên năm 2004, toàn tỉnh đã đăng ký 39 mỏ
và điểm quặng sắt , vơi tông trư lương trên 50 triêu tân , trong đo nhiêu mo co
trư lương 1 - 5 triêu tân[13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
43
Kim loai mau cung kha phong phu vơi cac chung loai : chì kẽm , thiêc,
vonfram. Trong đo , chì kẽm có 19 mỏ và điểm quặng , tâp trung ơ 2 khu vưc :
vùng Lang Hít (Đồng Hỷ) trư lương trên 130 nghìn tấn ; vùng nam Đai Tư, trư
lương trên 23 nghìn tấn . Đặc biệt , vùng Hà Thượng (Núi Pháo - Đai Tư ) đa
phát hiện thấy mỏ đa kim với trữ lượng thăm dò khoảng 110 triêu tân , trong
đo co nhiêu loai như : WO3, CaF2, Au, Cu, Bi,... Mỏ đa kim này được đánh giá
là một trong các mỏ có trư lương lơn nhât thê giơi[13].
Kim loai quy hiêm co vang vơi 20 mỏ và điểm quặng , trong đo co 10
điêm quăng vang gôc .
Khoáng sản phi kim: Thái Nguyên có rất nhiều khoáng sản phi kim phục
vụ cho công nghiệp xây dựng như: đa vôi trư lương thăm do gân 200 triêu tân, dư
tính còn hàng trăm triệu tấn chưa được thăm dò. Sét cao lanh có ở nhiều nơi, trư
lương đa thăm do 356.937 tân, trong đo co môt mo set (cao lanh) trư lương lơn,
chât lương cao đươc phat hiên ơ Đai Tư, dư đoan trư lương trên 20 triêu tân[13].
Ngoài ra, Thái Nguyên còn có trữ lượng cát, cuôi, sỏi khá lớn, phân bô chu yêu
trên sông Câu va sông Công.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1. Dân số - lao động
Dân sô: Thái Nguyên có 1,150 triêu dân, gôm 8 dân tôc, chủ yếu là người
Kinh (chiêm khoang 75%)[13]. Mât đô dân sô khoang 325 ngươi/ km2, cao nhât
trong cac tinh miên nui phia băc. Tuy nhiên, dân cư phân bô không đêu, vùng cao
và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đo ơ vung thanh thi, đông băng dân cư
rât day đăc . Nơi co mât đô dân cư cao nhât la thanh phô Thai Nguyên (1.366
ngươi/km2), nơi co mât đô dân cư thâp nhât la huyên Vo Nhai (78 ngươi/km
2).
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Hê thông giao thông thuân lơi tao điêu kiên cho Thai Nguyên đây manh
giao lưu kinh tê , văn hoa - xã hội với các địa phương khác trong vùng và cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
44
nươc. Hê thông đương bô cua tinh co t ổng chiều dài 2.753 km[13]. Quôc lô 3
tư Ha Nôi đi Băc Kan , Cao Băng căt doc tinh Thai Nguyên , chạy qua thành
phô Thai Nguyên - cưa ngo phia nam nôi Thai Nguyên vơi Ha Nôi , các tỉnh
đông băng Băc Bô va cac tinh , thành phô trong ca nươc . Các quốc lộ 37, 1B,
279 cùng với hệ thống tỉnh lộ , huyên lô la nhưng mach mau quan trong nôi
Thái Nguyên với các tỉnh trong vùng . Tuyên đương săt Ha Nôi - Quan Triêu
là đầu mối giao lưu quan trọng giữa vùng đồng bằng sông Hồng với Khu công
nghiêp Sông Công , Khu gang thep Thai Nguyên va thanh phô Thai Nguyên .
Hê thông đương thuy co 2 tuyên sông chinh đi Hai Phong va Hon Gai (Quảng
Ninh), rât thuân lơi cho viêc vân chuyên han g hoa tư Thai Nguyên đên hai
cảng lớn Hải Phòng và Cái Lân (Quảng Ninh ).
Vơi vi tri trung tâm vung Viêt Băc , Thái Nguyên còn là nơi hội tụ văn
hoá của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc , đâu môi hoat đông văn hoa ,
giáo dục của cả vùng núi phía Bắc . Vơi 7 trương đai hoc thuôc Đai hoc Thai
Nguyên và trên 20 trương cao đăng , trung hoc chuyên nghiêp va day nghê ,
Thái Nguyên là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục lớn thứ ba cả nước
(sau Ha Nôi va thanh phô Hô Chi Minh ). Đo la nhưng tiên đê , nhưng tiêm
năng quan trong đưa Thai Nguyên trơ thanh trung tâm chinh tri , kinh tê , văn
hoá của Việt Bắc và vùng núi Đông Bắc trong hiện tại và tương lai .
2.1.2.3. Phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội qua 3 năm ổn định phát triển, năm 2008 tổng sản phẩm
trong tỉnh (GDP) năm 2008 (theo giá so sánh 1994) đạt 5.234,783 tỷ đồng,
tăng 11,47% so với năm 2007. Trong đó, khu vực nông lâm nghiệp thuỷ sản
1.252,769 tỷ đồng, tăng 4,5%; khu vực công nghiệp và xây dựng 2.203,684 tỷ
đồng, tăng 14,04%; khu vực dịch vụ 1.778,330 tỷ đồng, tăng 12,2%; riêng các
ngành dịch vụ có tính chất kinh doanh 1.023,5 tỷ đồng, tăng 13,8% so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
45
năm 2007. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 (theo giá cố định năm
1994) 8.600 tỷ đồng, tăng 17,2% so với năm 2007, đạt 93,57% kế hoạch[19].
Trong năm 2008, nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đã và đang
nghiên cứu đầu tư vào Thái Nguyên, như: Tập đoàn ô tô Vinaxuki, Tập đoàn
Lệ Trạch - Đài Loan và các nhà đầu tư từ Mỹ, Hàn Quốc Trung Quốc,
Singapore, Malaixia, các tập đoàn kinh tế lớn trong nước như An Phú Long,
Lạc Việt, tập đoàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dương... đến hợp tác, đầu tư
vào Thái Nguyên; đồng thời Thái Nguyên cũng chủ động tăng cường xúc tiến
thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là tổ chức hội thảo xúc tiến đầu tư
tại tỉnh Gyeongsangbuk - Hàn Quốc, tổ chức giao lưu đêm doanh nhân gặp
gỡ, trao đổi và hợp tác trong sản xuất, kinh doanh.
Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp được Trung ương, các cấp chính
quyền và các nhà đầu tư quan tâm, lập và điều chỉnh quy hoạch, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả của các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Có 327 doanh nghiệp thành lập mới làm tăng
thêm năng lực sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm
thu hút nhiều lao động của địa phương. Tổng vốn đầu tư thuộc nhà nước quản lý
đạt 4.002,93 tỷ đồng, tăng 7,53%, giá trị sản xuất xây dựng cơ bản trên địa bàn
thực hiện đạt 3.170 tỷ đồng, tăng 9,7% so với năm trước[19].
Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.200 tỷ đồng, trong đó thu trong
cân đối đạt khoảng 1.100 tỷ đồng, đạt trên 140% so với dự toán đầu năm,
hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, về trước 2 năm so với chỉ tiêu Đại hội
tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, nhìn chung các khoản thu đều cao so với cùng kỳ
và so với dự toán. Chi ngân sách địa phương, cơ bản đáp ứng được các yêu
cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn đáp ứng nhu
cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
46
thu dịch vụ xã hội năm 2008 đạt trên 6.300 tỷ đồng, tăng 25,8% so với năm
trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2008 tăng 19,45% so với tháng 12/2007.
Giá trị xuất khẩu trong năm đạt khoảng 121 triệu USD đạt giá trị vượt trội so
với kế hoạch bằng 178% kế hoạch; giá trị nhập khẩu trên 140 triệu USD, bằng
72% so với cùng kỳ năm trước[19].
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có xu hướng tăng dần
và chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng chăn nuôi cả nước (cả nước gần 25%), lĩnh
vực dịch vụ nông nghiệp chưa đáp ứng được các nhu cầu phục vụ và thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất nông nghiệp. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 417,2
nghìn tấn, đạt 104,3% kế hoạch, tăng 4,5% so với năm trước; giá trị sản xuất
trong ngành chăn nuôi vẫn tăng 9,88%, trong đó gia súc tăng 11,86%, gia cầm
tăng 4,05% so với năm trước[19].
Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến. Các chỉ tiêu về giáo
dục, tạo việc làm đạt kế hoạch đề ra, kết thúc năm học 2007 - 2008 chất lượng
giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Giáo dục mầm non phát triển tốt các
loại hình; công tác quản lý giáo dục - đào tạo từng bước được đổi mới, tăng
cường. Kết quả học sinh đã tốt nghiệp THPT qua 2 kỳ thi có số học sinh đỗ tốt
nghiệp đạt 88,4%[19], tỷ lệ học sinh giỏi quốc gia tăng so với năm 2007.
Về y tế, các cơ sở y tế được đầu tư nâng cấp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi giảm dần trong thời gian qua; năm 2008 đạt 20,6%, giảm 1,5%
so với năm 2007, vượt chỉ tiêu kế hoạch năm.
Công tác xoá đói giảm nghèo tiếp tục đạt được kết quả tốt. Số hộ thoát
nghèo trong 10 tháng đầu năm là 6.904 hộ, tỷ lệ hộ nghèo còn 17,87%, giảm
2,82% tổng số hộ nghèo; ước cả năm thực hiện tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh còn 17,8%, vượt kế hoạch chỉ tiêu giảm nghèo[19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
47
Công tác dân số và gia đình đã được các cấp, các ngành và các địa
phương tăng cường quan tâm; tỷ suất sinh thô năm 2008, ước thực hiện là
0,17%o và không hoàn thành kế hoạch 0,2%o.
Bên cạnh những thành quả đạt được, trong quá trình thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ vẫn tồn tại một số khó khăn như: các cơ quan, đơn vị
có đề án, chương trình đăng ký nhưng triển khai thực hiện chậm, nội dung do
thiếu sự phối hợp chặt chẽ nên chất lượng chưa cao. Công tác kiểm tra thi hành
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn còn hạn chế. Công tác giải phóng mặt bằng, lập
hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho các chủ đầu tư dự án, chất lượng tư vấn, tiến độ
chuẩn bị các dự án đầu tư còn hạn chế, tiến độ các công trình trọng điểm, các
chương trình mục tiêu Quốc gia giải ngân còn chậm và để dồn vào những tháng
cuối năm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn do nội lực hạn chế và
huy động vốn vay với lãi suất cao cùng với sự cạnh tranh của nền kinh tế đã
làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên
Giai đoạn trước Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị 05/4/1958
Phong trào hợp tác hoá nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên đã trải qua các
cuộc vận động đoàn kết tốt, sản xuất tốt, xây dựng HTX tốt, chấp hành chính
sách tốt. Năm 1961 - 1962, cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật
năm 1963, cuộc vận động thi hành Điều lệ HTX bậc cao 1966-1970, cuộc vận
động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở gắn với xây dựng theo tinh
thần Chỉ thị số 33 của Bộ Chính trị và Quyết định số 61/CP (1974-1980). Qua
các cuộc vận động, phong trào HTX đã có những kết quả nhất định, đóng góp
sức người và của cải vật chất vào việc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược của cả
nước, đồng thời cũng xuất hiện những tồn tại mới[10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
48
Nhằm khắc phục những tồn tại trong quản lý sản xuất nông nghiệp từ
thực tiễn tổng kết rút ra, Ban Bí thứ Trung ương đảng đã ra Chỉ thị số 100
ngày 13/01/1981 khẳng định chủ trương khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong một thời gian ngắn, nông dân tỉnh Bắc Thái (nay là Thái
Nguyên) đã đón nhận và tiếp thu tinh thần của Chỉ thị 100. Trong nông thôn
đã khôi dậy sinh khí mới và sản xuất nông nghiệp đã đạt được nhiều thành
tích mới. Tuy nhiên Chỉ thị 100 cũng có những hạn chế và trong nông thôn lại
nảy sinh các mâu thuẫn và tồn tại mới. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn tháng
4/1988, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 10 "Về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiêp" với các nội dung cốt yếu.
Trước tình hình đó Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Thái đã ra Nghị quyết
05 và UBND tỉnh ra Quyết định số 151 thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế HTX nông nghiệp trong tỉnh. Tuy Nghị quyết 05 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ ra trước Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị một tháng nhưng về cơ bản nội
dung phù hợp với Nghị quyết 10, vì vậy việc triển khai thực hiện ở tỉnh đã có
những thuận lợi và từ đó nông thôn đã có những thay đổi to lớn. Năm 1988 là
năm phong trào HTX ở tỉnh phát triển cao nhất, có 1.008 HTX các loại, bao
gồm 605 HTX nông nghiệp, 72 HTX tiểu thủ công nghiệp (xây dựng, giao
thông vận tải), 173 HTX mua bán và 158 HTX tín dụng[20].
Giai đoạn từ Nghị quyết 10 đến khi có chủ trương chuyển đổi hợp tác
xã nông nghiệp:
Bên cạnh những kết quả đạt được khi thực hiện Nghị quyết 10 , còn
không ít những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại là về nhận thức,
công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn phải quan tâm. Đến năm 1991, toàn tỉnh còn
832 HTX nông nghiệp, trong đó có 44 HTX quy mô toàn xã, 15 HTX xã
đạt khá ( chiếm 1,9%), 512 HTX trung bình (61,1%) và 305 HTX yếu kém
(37%)[20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
49
Để khắc phục những khó khăn và bất cập, UBND tỉnh Bắc Thái đã ra
Quyết định số 427/QĐ-UB ngày 20/11/1991 về đổi mới HTX nông nghiệp và sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn để thực hiện Quyết định này.
Sau 3 năm thực hiện Quyết định số 427 của UBND tỉnh: toàn tỉnh có
437 HTX (giảm 48% so với năm 1990), thực hiện đổi mới HTX nông nghiệp
xác định hộ là đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của Ban quản trị cũng được
thay đổi: Chỉ tập trung vào làm dịch vụ trước và sau sản xuất, giải quyết
những việc từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. Ban quản
trị được tinh giảm gọn nhẹ, bình quân chỉ có 3 cán bộ /HTX, đã thực hiện làm
môi trường cho kinh tế hộ phát triển. Qua kết quả điều tra số HTX chuyển đổi
được nhiều khâu có hiệu quả chiếm 9%, số HTX chỉ chuyển đổi được 1-2
khâu chiếm 39%, số HTX không chuyển đổi được chiếm 52%. Các loại hình
hợp tác đa dạng của nông dân đã thay thế dần hình thức hợp tác kiểu cũ mà
nội dung chủ yếu dựa vào quản lý điều hành tập trung về tư liệu sản xuất, lao
động và phân phối sản phẩm[20].
Giai đoạn này chức năng chủ yếu của HTX là chuyển sang tập trung làm
các khâu dịch vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất của các hộ trước, trong
và sau sản xuất, điểm chuyển đổi cơ bản nhất trong nội dung hoạt động của các
HTX nông nghiệp và được chia theo 3 hình thức:
+ Chuyển đổi có hiệu quả, tổ chức đảm nhiệm được nhiều khâu dịch vụ
tốt cho sản xuất của hộ.
+ Tổ chức dịch vụ được một vài khâu, vài việc nhưng hiệu quả thấp.
+ Tự nguyện lập ra với các quy mô khác nhau theo hướng đa dạng thay
thế hẳn HTX kiểu cũ.
Thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường, kinh tế hợp tác của tỉnh đã bộc lộ nhiều nhược
điểm: vừa nóng vội, vừa áp đặt cơ chế triệt để hoá tư liệu sản xuất, vừa áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
50
mô hình kinh tế cứng nhắc... Do vậy đến năm 1997 tổng số HTX chỉ còn lại 245
HTX, trong đó có 224 HTX nông nghiệp và 21 HTX phi nông nghiệp[21].
Trước tình hình trên, Ban kinh tế Tỉnh uỷ đã đặt vấn đề nghiên cứu
đánh giá lại thực trạng các loại hình HTX đang tồn tại, qua đó có những chủ
trương, chính sách cụ thể để từng bước củng cố quan hệ sản xuất mới tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế trong các loại hình HTX phát triển theo định hướng của
Đảng, Nhà nước và đặc biệt qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng sẽ giúp
cho việc chuyển đổi thực hiện theo chủ trương, Luật HTX mới ban hành của
Đảng và Nhà nước đạt được hiệu quả tốt hơn.
Thời kỳ chuyển đổi theo Luật hợp tác xã đến nay
Căn cứ Chỉ thị số 68/CT-TW ngày 24/5/1996 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Luật HTX và Nghị định số 16/CP của Chính phủ về việc
chuyển đổi HTX nông nghiệp theo Luật. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thái
Nguyên đã có Chỉ thị số 06/CT-TU ngày 29/4/1997 về việc triển khai thực
hiện Luật HTX và UBND tỉnh có Kế hoạch số 24/KH-UB ngày 06/6/1997 về
triển khai thực hiện Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chủ trương của tỉnh xác định rõ: "HTX thuộc phạm trù về quan hệ sản
xuất, do đó phải được phát triển từng bước từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ
đơn ngành đến nhiều ngành, nhiều chức năng củng cố quan hệ sản xuất, đổi mới
HTX là yêu cầu bức xúc, nhưng trong quá trình tiến hành phải thận trọng, phải
có phương án cụ thể, có kế hoạch đồng bộ và bước đi thích hợp”. "Khi thực hiện
phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, tự nguyện, hiệu quả gắn được sản
xuất với tiêu dùng, gắn sản xuất với giải quyết các vấn đề xã hội, đúng Luật, tuỳ
theo năng lực và đòi hỏi thực tế ở từng nơi mà chọn hình thức kinh tế hợp tác -
hợp tác xã trên lĩnh vực chuyên sâu, hoặc làm trên lĩnh vực tổng hợp"[22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
51
UBND tỉnh Thái Nguyên đã chỉ rõ: "Tập trung chỉ đạo thực hiện
triển khai với trọng tâm nhanh chóng chuyển đổi và kiện toàn các HTX có
đủ điều kiện sang loại hình HTX kiểu mới phù hợp với các loại hình HTX
theo các Nghị định của Chính phủ. Tiến hành tổ chức thành lập các HTX
ở tại những địa bàn mà ở đó thực sự có nguyện vọng đủ điều kiện. Đồng
thời tiến hành tổ chức thí điểm thành lập HTX theo Luật, tổ chức đánh giá
rút kinh nghiệm để đề ra phương hướng tổ chức, xây dựng các HTX trên
diện rộng thời kỳ 1998-2000. Trong quá trình thực hiện phải có phương
pháp thích hợp, không cầu toàn, nóng vội gò ép, đồng thời tổ chức tuyên
truyền, quán triệt nội dung Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ cho
các đối tượng, các cấp, các ngành và các hộ nông dân, các thành viên
HTX hiểu và thấy rõ vai trò của HTX trong nền kinh tế hiện nay và sự cần
thiết phải chuyển đổi, kiện toàn các HTX cho phù hợp với sự phát triển
của xã hội"[22].
Hướng hoạt động cho các HTX. cụ thể là:
+ Tiếp tục đổi mới các HTX đã thành lập trước đây: Chỉ đạo chuyển
đổi các HTX đã đổi mới bước đầu có hiệu quả theo Luật HTX. Đăng ký và
quyết định thành lập, theo 2 loại: loại HTX dịch vụ tổng hợp và loại HTX
dịch vụ chuyên khâu.
+ Đối với các HTX còn hoạt động có hiệu quả tốt, có tư cách pháp
nhân, còn vốn quỹ, tài sản rõ ràng, hoạch toán từng năm, có ban quản trị, cán
bộ quản lý năng lực, nội bộ thống nhất, nông dân đồng tình thì chính quyền
huyện, xã hướng dẫn giúp đỡ HTX làm thủ tục đăng ký lại và xây dựng Điều
lệ HTX cho phù hợp với Điều lệ mẫu và Luật HTX.
+ Về quy mô HTX: Cơ bản giữ nguyên quy mô của HTX nông nghiệp
hiện nay, trường hợp đặc biệt có thể tách hoặc sát nhập cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
52
+ Về loại hình HTX: Thực hiện hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ
theo mô hình HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ theo hướng cổ phần hoá đa sở
hữu về vốn và tư liệu sản xuất.
+ Về nội dung hoạt động của HTX: Hoạt động theo đúng Luật HTX và Điều
lệ HTX ban hành. Thiết lập quan hệ sản xuất mới, tạo động lực mới trong nông
nghiệp. Bảo đảm nguyên tắc tự nguyện gia nhập, quản lý dân chủ và bình đẳng, bảo
đảm HTX và xã viên cùng có lợi. Vốn quỹ HTX phải bảo toàn và sinh lời.
+ Về xác định cổ phần vốn: Khi xã viên quyết định chuyển đổi HTX và
đăng ký kinh doanh theo Luật HTX, Đại hội thông qua phương án xử lý tồn
đọng vốn quỹ, tài sản HTX và thông qua Quy chế Điều lệ HTX[22].
Kết quả thực hiện chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp:
Bước vào thời kỳ đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường, hạch toán kinh doanh theo định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Phong trào HTX của tỉnh Thái
Nguyên bắt đầu giảm sút vì các cơ chế quản lý điều hành của đa số các HTX
cơ bản không phù hợp với nền kinh tế.
Sau khi Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thái Nguyên ban hành Chỉ thị số 06
ngày 29/4/1997 về việc tổ chức triển khai thực hiện Luật HTX thì đến tháng
5/1997 Ban Chỉ đạo phong trào HTX tỉnh Thái Nguyên được thành lập do
đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Giám đốc sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó ban, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh
làm Phó Ban thường trực. Tiếp theo đến tháng 6/1997 Ban chỉ đạo phong trào
HTX tỉnh ban hành Kế hoạch số 24 về việc triển khai thực hiện Luật HTX ở
các huyện, trên cơ sở đó sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với cương vị
là Phó Ban đã chỉ đạo đôn đốc các huyện và các xã thành lập được Ban chỉ
đạo phong trào HTX. Để việc thực hiện từng bước được chắc chắn và có kết
quả sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi thống nhất với Huyện uỷ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
53
UBND huyện Đồng Hỷ đã chọn huyện Đồng Hỷ làm điểm thực hiện Luật
HTX đồng thời sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã phối hợp với
huyện Đại Từ, thành phố Thái Nguyên chọn và chỉ đạo 03 điểm HTX là Cù
Vân, huyện Đại Từ; Cam Giá, Đại Đồng, thành phố Thái Nguyên. Qua việc
chỉ đạo thực hiện Luật HTX ở các điểm chỉ đạo trên đã rút ra nhiều bài học bổ
ích và đã phổ biến kinh nghiệm cho các huyện, các cơ sở xã, HTX nắm được
các bước chuyển đổi thành lập mới theo Luật HTX và tổ chức triển khai thực
hiện được thuận lợi dễ dàng và có kết quả. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành văn bản số 596 vào tháng 7/1997 về việc hướng dẫn quy
trình chuyển đổi, nội dung chuyển đổi và thành lập mới HTX. Phối hợp với
Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên tổ chức nhiều lớp tập huấn về quy trình
chuyển đổi HTX thực hiện theo Luật HTX, tuyền truyền Luật cho hàng ngàn
lượt người ở các huyện và cơ sở xã, HTX. Đã soạn thảo, biên tập và ban hành
500 cuốn tài liệu giúp cho việc tuyên truyền Luật HTX, việc thực hiện các
bước chuyển đổi thành lập mới HTX ở các huyện, xã và các HTX[10].
Ngày 20/5/1998 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã họp với cán bộ chủ chốt
của các ngành và các huyện, thành phố, thị xã để đánh giá tình hình sau một
năm thực hiện Chỉ thị số 68/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá
VII), Luật HTX và Chỉ thị số 06/CT-TW về phát triển kinh kinh tế tập thể và
HTX trong các lĩnh vực kinh tế. Trong báo cáo của Ban chỉ đạo và ý kiến
tham gia của các địa phương, đơn vị đã có Nghị quyết, chuyên đề thành lập
Ban chỉ đạo, ra kế hoạch triển khai và chọn điểm chỉ đạo. Nhiều huyện, thành
thị đã phổ biến tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân. Kết quả đã có một số
HTX kiểu cũ được chuyển đổi sang hoạt động theo Luật HTX, một số ít được
thành lập mới còn lại chủ yếu là Ban quản trị của các HTX nông nghiệp chỉ
hoạt động làm dịch vụ cho hội xã viên ở một số khâu nhưng chưa được
chuyển đổi theo Luật HTX[10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
54
Thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Đề án tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010.
Sau 2 năm thực hiện đã đạt được một số kết quả: số lượng tổ hợp tác, HTX
thành lập mới tăng; các HTX kiểu cũ cơ bản được chuyển đổi; HTX phát triển
đa dạng cả về ngành nghề, quy mô và trình độ; tình trạng yếu kém của khu
vực kinh tế tập thể từng bước được khắc phục. Một số mô hình làm ăn có hiệu
quả như HTX công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, HTX vận tải, HTX dịch
vụ điện và kinh doanh tổng hợp... Bộ máy tổ chức HTX được củng cố, bước
đầu khẳng định kinh tế hợp tác, HTX là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo
an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, so với mục tiêu nhiệm vụ đề ra thì việc khắc phục những
hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế tập thể còn chậm: quy mô của các tổ
hợp tác, HTX còn nhỏ; trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý còn yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX, tổ
hợp tác còn thấp, việc thực hiện chính sách chưa nghiêm; nhiều HTX chưa tự
nỗ lực phấn đấu vươn lên, tỉ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh đạt thấp...Nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém của kinh tế tập thể là các cấp uỷ, chính
quyền các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt đầy đủ chủ
trương, quan điểm phát triển kinh tế tập thể đã xác định trong Nghị quyết; còn
lúng túng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể; một bộ phận người
dân chưa hiểu đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
phát triển HTX, Luật HTX; hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể ban hành chậm, chưa đồng bộ; một số nội dung chính sách chưa sát với
thực tế. Tỉnh chưa có bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
55
Sau khi có Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 25/7/2008 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ Thái Nguyên về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chỉ thị số 20-CT/TW
ngày 02/01/2008 của Ban Bí thư Trung ương khoá X. Các cấp uỷ chính quyền
các địa phương đã quan tâm hơn đến việc phát triển kinh tế tập thể, khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX thành lập và hoạt động. Mặt khác
do làm tốt công tác tuyên truyền, hương dẫn, vận động, nên nhận thức của cán
bộ đảng viên và nhân dân về kinh tế hợp tác, HTX đã có chuyển biến tích cực,
họ thấy rõ lợi ích của việc hợp tác, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Thực tế cho thấy địa phương nào cấp uỷ, chính quyền quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo sát sao thì địa phương đó có nhiều HTX được thành lập như: thành
phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Lương…
Kết quả thực hiện đến nay trên toàn tỉnh các HTX đã chuyển đổi và
thành lập mới đến 31/12/2008 là 355 HTX trong đó 124 HTX nông nghiệp
còn lại là HTX phi nông nghiệp.
Bảng 2.1. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn
2001-2008
STT Năm Tổng số HTX Số HTX nông
nghiệp
1 2001 129 86
2 2002 142 97
3 2003 289 108
4 2004 307 115
5 2005 314 118
6 2006 324 123
7 2007 330 120
8 2008 355 124
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
56
Như vậy trong quá trình triển khai chương trình, số HTX được chuyển
đổi, thành lập mới trên địa bàn tỉnh đến tháng 31/12/2008 gấp 2,75 lần so với
năm 2001, chủ yếu là các HTX dịch vụ điện năng được thành lập theo Quyết
định số 454/2003/QĐ-UBND ngày 05/3/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về mô hình tổ chức và quản lý điện nông thôn.
2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác
Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế giản đơn, các tổ hợp tác có hình thức tổ
chức, quy mô, nội dung hoạt động đa dạng phần lớn hoạt động mang tính thời
vụ, sử dụng lao động tại chỗ. Lĩnh vực hoạt động của tổ hợp tác chủ yếu là
dịch vụ sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và dịch vụ tín dụng: như
tổ hợp tác hỗ trợ vay vốn người nghèo, tổ khuyến nông, tổ sửa chữa nhà dân
dụng, tổ sản xuất gạch ngói, tổ khai thác cát, sỏi…
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khoá IX về phát triển
kinh tế tập thể của tỉnh Thái Nguyên từ 2001-2005, tổ hợp tác nông nghiệp
liên tục phát triển nhất là ở những khu vực HTX cũ không còn phù hợp đã
giải thể, tổ hợp tác mới được thành lập và hoạt động tự phát với quy mô khác
nhau và nội dung hoạt động rất đa dạng như:
Hợp tác giúp nhau làm đất, gieo trồng thu hoạch, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc hợp tác vay
vốn để sản xuất. Các loại hình hợp tác hiện đang rất phổ biến ở khu vực nông
thông, hoạt động tự phát theo mùa vụ và theo công việc và giải tán khi kết
thúc cho nên khó thống kê, theo dõi .
Tổ hợp tác người nghèo thành lập theo hướng dẫn của sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn với Ngân hàng chính sách, từ năm 2001 đến 2005 có
524 tổ hợp tác người nghèo được thành lập, với quy mô từ 50-80 hộ thành
viên hoạt động tập trung vào lĩnh vực kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp, lập
kế hoạch sản xuất, việc thành lập tổ hợp tác người nghèo đã giúp các hộ mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
57
Ngoài ra, đến năm 2005 các tổ hợp tác cùng nhau tham gia chương
trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp, có 248 tổ hợp tác thuỷ nông, trên cơ sở
tiếp nhận, quản lý và khai thác các công trình thuỷ nông do Nhà nước và nhân
dân cùng đầu tư.
Bảng 2.2. Tổng hợp số tổ hợp tác
Năm Tổng số tổ
hợp tác Số thành viên
Số lao
động
Tổ hợp tác
nông
nghiệp
Tổ hợp tác
nông nghiệp
/Tổng số tổ
hợp tác (%)
2005 613 13.719 6.199 98 15,98
2006 738 15.636 7.162 148 20,05
2007 690 14.619 6.696 170 24,63
2008 705 14.685 6.759 251 35,6
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
Hoạt động của các tổ hợp tác đã khắc phục được một số mặt yếu kém
của kinh tế hộ như thiếu vốn, công cụ lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm sản
xuất. Nhờ đó thông qua tổ hợp tác đã nâng cao năng lực của kinh tế hộ, góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ, mặt khác tổ hợp tác đã phát
huy tinh thần tương thân, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất, đời sống góp
phần xoá đói, giảm nghèo.
Khi hiệu quả kinh tế của các tổ hợp tác ngày càng cao, nhu cầu gắn kết
giữa các thành viên ngày càng lớn và quy mô sản xuất – kinh doanh ngày
càng mở rộng trong khi đó tổ hợp tác không thể đáp ứng được, lúc này nhất
thiết phải hình thành các HTX mà ở đó khuôn khổ pháp lý thuận lợi hơn và
hiệu quả kinh tế mang lại sẽ lớn hơn.
2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
2.2.3.1. Việc chuyển đổi mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và thành
lập mới hợp tác xã theo Luật hợp tác xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
58
Quá trình triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế hợp tác và HTX như: Luật HTX, Chỉ thị 68 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX..
Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đưa ra chủ trương phát triển
kinh tế hộ, khuyến khích phát triển mạnh kinh tế trang trại, tích cực chuyển
đổi và thành lập mới các loại hình HTX. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đồng bộ cả ba khâu sản xuất,
bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp nhất là cây chè, cây
ăn quả và thực phẩm…
Với chủ trương đó, một loạt các HTX nông nghiệp được hình thành trên
cơ sở kiện toàn tổ chức, cơ cấu quy mô và nâng cấp từ các HTX kiểu cũ, một
số các HTX thành lập mới trên nhu cầu thực tế phát sinh của từng địa
phương và mong muốn của người lao động được tham gia vào một tổ chức
kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Bảng 2.3. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp
tính đến năm 2008
STT Huyện, TP, TX Tổng số Chuyển đổi Thành lập mới
1 TP Thái Nguyên 33 25 8
2 Đồng Hỷ 23 12 11
3 Phổ Yên 17 12 5
4 Phú Bình 15 2 13
5 Phú Lương 10 5 5
6 Định Hoá 7 1 6
7 Đại Từ 8 1 7
8 Sông Công 7 3 4
9 Võ Nhai 4 4
Tổng cộng 124 61 63
Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
59
Về quy mô: Trong 124 HTX nông nghiệp có 30 HTX quy mô toàn xã; 44
HTX xóm, bản và 50 HTX liên thôn. Nhìn chung, các HTX có quy mô toàn xã, liên
thôn hoạt động, thuận lợi, hiệu quả hơn các HTX quy mô xóm bản do các HTX này
có thị trường phục vụ lớn, quy mô tổ chức dịch vụ, sản xuất đa dạng hơn.
Về hình thức tổ chức sản xuất chỉ một số HTX chăn nuôi có cơ sở sản xuất
tập trung còn hầu hết các HTX chỉ làm dịch vụ một số khâu cho các hộ gia đình.
Qua thu thập số liệu của 81 HTX nông nghiệp, trong đó có tới 50 HTX
vẫn tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ tổng hợp, một lĩnh vực hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thấp và đa số các HTX xã này làm khâu
trung gian cung cấp dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp để hưởng trích phần trăm
hoa hồng, có thể nói đây là một hạn chế, các HTX chưa mạnh dạn thay đổi
phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ thấp và rất thấp như: nông nghiệp trồng lúa và chế
biến nông sản 14 HTX chiếm 17,3%; nông nghiệp và chăn nuôi gia súc gia cầm
10 HTX chiếm 12,34%; nông nghiệp trồng rau và cây ăn quả 3 HTX chiếm
0,37%; nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ hải sản 01 HTX chiếm 0,12%. Tuy nhiên
các lĩnh vực này cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các HTX. Đây là một trong những vấn đề mà các
HTX nông nghiệp cần phải xem xét, tuy là những lĩnh vực không mới nhưng nó
tạo ra mức lợi nhuận tốt hơn, là cầu nối để gắn kết quá trình sản xuất với quá
trình tiêu thụ và các yếu tố khác trong nền kinh tế thị trường và chính thông qua
các lĩnh vực này mà nông sản phẩm mới gia tăng giá trị, tạo ra những sản phẩm
mới phong phú và đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
60
Bảng 2.4. Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại hình
sản xuất kinh doanh
T
T Huyện, TP, TX
Số
HTX
Loại hình sản xuất kinh doanh
NN
và
DV
TH
NN
trồng
lúa
và
CB
nông
sản
NN
trồng
rau
và
cây
ăn
trái
NN và
chăn
nuôi
gia súc
gia
cầm
NN và
nuôi
trồng
thủy
hải
sản
NN và
DV
môi
trường
NN và
s/xuất
hàng
thủ
công
mỹ
nghệ
Loại
hình
khác
1 Phổ Yên 19 8 8 1 1 1
2 Phú Bình 6 2 4 1
3 Sông Công 2 1 1 1
4 TP Thái Nguyên 18 14 2 1 4
5 Định Hoá 4 3 1
6 Phú Lương 10 10
7 Đại từ 8 3 1 4
8 Đồng Hỷ 14 11 1 1 1
Tổng cộng 81 50 14 3 10 1 0 2 6
Nguồn số liệu điều tra
2.2.3.2. Về công tác tổ chức quản lý và trình độ cán bộ trong các hợp tác xã
nông nghiệp
Tuy có những chuyển biến tích cực nhưng cũng phải thừa nhận rằng
các HTX vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, còn nhiều khó khăn và bất
cập lớn về chất lượng nguồn lực.
Phần lớn đội ngũ cán bộ trong các HTX nông nghiệp thiếu kiến thức
chuyên môn cần thiết để có thể quản lý điều hành HTX hoạt động một cách có
hiệu quả. Đa số cán bộ đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành của các HTX nông
nghiệp đều trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm tích luỹ từ những hoạt động thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
61
chứ chưa từng qua đào tạo, bồi dưỡng trước đó.
Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã
nông nghiệp đến năm 2008
Đvt: người
Thành phần Đại học,
cao đẳng Trung cấp
Chƣa qua đào tạo
chuyên môn
Ban quản trị 13 26 226
Nguồn số liệu điều tra
Năng lực tổ chức, quản lý kinh tế và hoạt động của đội ngũ cán bộ quản
lý HTX nông nghiệp còn chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển của HTX
trong cơ chế thị trường. Bên cạnh đó các HTX lại chưa chú trọng xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng các đội ngũ kế cận và chưa cụ thể hoá các tiêu chuẩn, chức
danh cho đội ngũ cán bộ Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán HTX và nguồn
tài chính để đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực.
Trong thời gian qua, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước, các cấp chính
quyền địa phương rất quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và
đặc biệt là cán bộ chủ chốt cho các HTX nông nghiệp, thông qua Chi cục
HTX và Phát triển nông thôn đã tổ chức mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về quản lý, điều hành và nghiệp vụ cho Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế
toán HTX. Tuy nhiên số lượng cán bộ HTX tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng rất ít và hiệu quả thực tế không cao do các chính sách đào tạo chưa phù
hợp (thời gian tập huấn, bồi dưỡng ngắn ngày; về giáo trình; trình độ nhận
thức của cán bộ HTX còn hạn chế; chế độ đãi ngộ cho cán bộ đi học...) chưa
thực sự hấp dẫn, khuyến khích được cán bộ HTX yên tâm học tập, đào tạo.
Bên cạnh đó hầu hết đội ngũ giúp việc cho các HTX nông nghiệp chưa được
đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ do vậy mà công tác tham mưu, giúp
việc cho HTX gặp rất nhiều khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
62
Bảng 2.6. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của các
hợp tác xã nông nghiệp điều tra
TT Huyện, TP, TX Số
HTX
Số
ngƣời
ban
quản
trị
Khả năng điều
hành của Ban
quản trị HTX
Trình độ cán bộ xã viên
tham gia hoạt động trực tiếp
HTX
Tốt Trung
bình Yếu
Đại
học CĐ
Trung
cấp
Chƣa
qua
đào
tạo
1 Phổ Yên 19 72 3 14 2 1 0 17 183
2 Phú Bình 6 18 3 2 1 0 0 0 0
3 Sông Công 2 6 1 0 1 16 0 4 10
4 TP Thái Nguyên 18 45 2 14 2 2 2 10 580
5 Định Hoá 4 12 1 3 0 0 2 4 3
6 Phú Lương 10 35 1 4 5 2 0 7 26
7 Đại từ 8 22 4 3 1 2 4 8 105
8 Đồng Hỷ 14 55 1 5 8 0 0 0 105
Tổng cộng 81 265 16 45 20 23 8 50 1012
Nguồn số liệu điều tra
Qua số liệu trên, tình hình nguồn nhân lực và đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ
chốt của các HTX trên địa bàn tỉnh có chất lượng thấp. Số lượng Ban quản trị
HTX có trình độ đại học là 13 người/265 người chiếm tỷ lệ thấp 0,49%; trung cấp
26 người/265 người chiếm 0,98%; chưa qua đào tạo chiếm đến 85,28%. Đặc biệt
trên hai địa bàn huyện Định Hoá và Đồng Hỷ không có cán bộ quản lý HTX có
trình độ đại học, đây là những con số phản ánh đội ngũ nguồn nhân lực của các
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn yếu, chậm đổi mới, nó phản ánh thực chất
sự trì trệ yếu kém của hệ thống HTX nông nghiệp trong thời gian qua.
Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý và cán bộ nghiệp vụ của các HTX nông nghiệp là rất cần thiết và cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
63
bách, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng những kiến thức mới về quản lý
kinh tế, tài chính và vận dụng một cách khoa học sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Xếp loại hợp tác xã nông nghiệp
Bảng 2.7. Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra năm 2008
TT Huyện, TP, TX Số
HTX
HTX tự đánh giá xếp loại
Tốt Khá Trung
bình Yếu
Chƣa phân
loại
1 Phổ Yên 19 1 5 11 1 1
2 Phú Bình 6 1 4 1
3 Sông Công 2 1 1
4 TP Thái Nguyên 18 1 8 1 8
5 Định Hoá 4 1 3
6 Phú Lương 10 1 1 3 1 4
7 Đại từ 8 1 2 4 1
8 Đồng Hỷ 14 2 4 7 1
Tổng cộng 81 6 11 38 12 14
Nguồn số liệu điều tra
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại tốt chiếm tỷ lệ thấp 7,4% (6
HTX/81HTX), điển hình nhất trong các số HTX này là HTX dich vụ sản xuất
nông lâm nghiệp Liên Sơn (xóm Hiệp Lực, xã Sơn Cầm, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên) làm tốt qua các khâu :
+ Công tác chỉ đạo sản xuất và chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi đến các hộ xã viên.
+ Dịch vụ thủy lợi, HTX quản lý 5 trạm bơm với 7 máy bơm nước từ
sông Cầu, phục vụ cho sản xuất .
+ Dịch vụ điện, HTX quản lý toàn bộ lưới điện hạ thế phục vụ cho 5
trạm bơm nước và sinh họat của nhân dân 7 xóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
64
+ Dịch vụ vật tư, HTX căn cứ mức tiêu thụ vật tư nông nghiệp của các
hộ gia đình năm trước, chủ động tổ chức nhập hàng về kho của HTX.
+ Tín dụng nội bộ, HTX hoạt động trên cơ sở vốn góp và tiền gửi của
xã viên. Giải quyết cho xã viên vay chủ yếu là vay ngắn hạn, phục vụ phát
triển sản xuất kinh doanh và nhu cầu cuộc sống.
+ HTX chủ động đứng ra xây dựng kế hoạch, tiếp nhận các dự án đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương.
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại khá cũng chiếm tỷ lệ thấp 13,58% là
những HTX làm những khâu dịch vụ hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả cho xã viên
và người dân phát triển sản xuất, cung ứng đảm bảo về chất lượng cũng như
giá cả các loại vật tư nông nghiệp như : cây giống, con giống, phân bón,
thuốc trừ sâu bệnh... đồng thời tìm thị trường đầu ra cho xã viên tiêu thụ sản
phẩm, tư vấn các ngành nghề cho xã viên và người dân, khôi phục lại những
nghề truyền thống của địa phương. Nhờ làm tốt các công tác này nên các HTX
đã hoạt động ngày một có hiệu quả, bảo toàn và dần phát triển nguồn vốn, đảm
bảo thu nhập ổn định cho xã viên và người lao động góp phần phát triển kinh tế xã
hội của địa phương
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại trung bình chiếm tỷ lệ 46,91% và chủ
yếu thực hiện hỗ trợ cho xã viên được một số khâu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của xã viên và người lao động như: hướng dẫn, chỉ đạo
sản xuất, dịch vụ thuỷ lợi, thuốc bảo vệ thực vật, khảo nghiệm một số giống
lúa và cung ứng một phần giống lúa. Các khâu dịch vụ này thu theo mức chi
và phân bổ theo diện tích sản xuất. Hoạt động dịch vụ của các HTX này cơ
bản đáp ứng được nhu cầu của xã viên và các hộ dân, nguồn vốn hoạt động
hạn chế, hiệu quả đồng vốn xoay vòng không cao và thường xuyên bị xã viên
và các hộ dân chiếm dụng hoặc HTX đã đầu tư cho các lĩnh vực khác... Một
số HTX đã chủ động vay ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
65
nhưng với số tiền nhỏ do đó chưa phát huy được hiệu quả cao. Lợi nhuận
trích được từ các khâu sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng năm chỉ đủ chi trả
lương cho cán bộ, chi trả lãi ngân hàng và hoạt động hành chính của HTX.
Hợp tác xã nông nghiệp xếp loại yếu thường chỉ làm được một đến hai
khâu chủ yếu là dịch vụ thuỷ lợi và bảo vệ thực vật, còn các khâu khác trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp của xã viên và các hộ dân không quan tâm. Bên cạnh
đó công tác quản lý của HTX này yếu kém, mất niềm tin của xã viên và người
dân. Hầu hết vốn hoạt động của HTX bị xã viên và các hộ dân chiếm dụng. Công
nợ của các HTX này ngày một tăng. Đa số các HTX này chỉ còn tồn tại hình thức.
Đặc biệt trên địa bàn Đồng Hỷ qua số liệu 14 HTX thì có tới 7 HTX xếp loại yếu.
Bên cạnh đó số lượng HTX nông nghiệp chưa được xếp loại còn 14
HTX chiếm tới 17,28%. Những HTX này chưa đáp ứng được những đòi hỏi
về dịch vụ cung ứng cho xã viên và các hộ dân trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chưa thích nghi với nền kinh tế thị trường và vấn đề cần phải quan
tâm nhất là đội ngũ, trình độ cán bộ chủ chốt quản lý HTX.
Qua phân tích số liệu trên cho chúng ta thấy các HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh chuyển biến chậm, đặc biệt là sự chủ động vươn lên trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều HTX hiệu quả chưa cao. Phương thức
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của các HTX chưa
đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đề ra. Cơ bản còn nhiều HTX trông chờ ỷ lại vào
sự quan tâm đầu tư của nhà nước.
2.2.3.3. Tài sản vốn quỹ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
hợp tác xã nông nghiệp
* Cơ sở hạ tầng
- Về đất đai: Hiện diện tích đất các HTX nông nghiệp đang quản lý sử
dụng là: 9.388ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 8.318ha; đất lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
66
nghiệp là: 814ha; đất ao hồ 256 ha. Hầu hết số diện tích đất này chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Về tài sản:
Bảng 2.8. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
T
T Huyện, TP, TX
Số
HT
X
Trụ sở Nhà xƣởng Cửa hàng Nhà kho
SL DTm2
SL DTm2
SL DTm2
SL DTm2
1 Phổ Yên 19 6 525 3 320 2 135 2 160
2 Phú Bình 6 2 145 0 1 40
3 Sông Công 2 1 600 9 3.000 1 100 1 150
4 TP Thái Nguyên 18 45 3.651 1 36 6 925 4 170
5 Định Hoá 4 0 0 0 0 0 0 0 0
6 Phú Lương 10 5 700 0 0 1 90 1 100
7 Đại Từ 8 2 150 3 3.000 1 30 2 120
8 Đồng Hỷ 14 3 213 1 130 2 38 2 190
Tổng cộng 81 34 5.984 17 6.486 13 1.318 13 930
Nguồn số liệu điều tra
Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có trụ sở riêng chỉ đạt 41,9%, còn lại phải
mượn tạm phòng làm việc trong trụ sở UBND xã, một số thuê địa điểm hoặc nhờ
địa điểm tại nhà của một cán bộ HTX để làm việc. Các tài sản gắn liền với quyền sử
dụng đất và có khả năng sinh lợi như các cửa hàng vật tư, cơ sở dịch vụ, ao hồ nuôi
trồng thuỷ sản… cơ bản chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do vậy
làm cho HTX phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, thiếu
tính độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
67
* Vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp
Bảng 2.9. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
tính đến năm 2008
Đvt: triệu đồng
TT Huyện, TP, TX Số
HTX
Tổng số vốn
của HTX
Vốn bq 1
HTX
Tổng số
vốn góp
của xã viên
Vốn góp
xã viên bq
1 HTX
1 Phổ Yên 19 1.953 102,79 1.275,7 67,14
2 Phú Bình 6 2.180 363,33 486,7 81,12
3 Sông Công 2 4.652 2.326 1.910 955
4 TP Thái Nguyên 18 4.781,55 265,642 1.720,93 95,6
5 Định Hoá 4 692,7 173,175 554,7 138,67
6 Phú Lương 10 3.551 355,1 635 63,5
7 Đại từ 8 500,623 62,58 134,56 16,82
8 Đồng Hỷ 14 1.105 78,93 384,15 27,44
Tổng cộng 81 19.416 239,7 7.101,744 87,676
Nguồn số liệu điều tra
Tổng số vốn của 81 HTX nông nghiệp là trên 19 tỷ đồng đồng và chủ
yếu là cơ sở vật chất như: nhà cửa, máy móc thiết bị, công trình thuỷ lợi...
Tổng số vốn góp của xã viên là 7,1 tỷ đồng chiếm 36,57% trên tổng số
vốn, như vậy tính bình quân với số vốn lưu động để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp là tương đối đảm bảo trong việc
chủ đồng điều hành sản xuất kinh doanh.
Duy trì và phát triển của các HTX tất yếu phải cần một lượng vốn
đủ lớn để đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường. Nhìn chung mức góp vốn của xã viên
chưa cao dù đã được bổ sung qua các năm, nguyên nhân là HTX chưa thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
68
sự tạo được niềm tin với xã viên và người lao động, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX chưa thuyết phục do vậy việc huy động vốn
góp của xã viên chưa cao.
* Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã nông nghiệp điều tra năm 2008
Đvt: triệu đồng
TT Huyện, TP, TX
Tổng
số
HTX
Tổng doanh
thu
Doanh
thu
Bq/1HTX
Lợi nhuận
Số HTX
có lãi Bq/HTX
1 Phổ Yên 19 1.271 66,895 8 40,168
2 Phú Bình 6 1.905 317,5 3 87,247
3 Sông Công 2 4.507 2.253,5 2 205,338
4 TP Thái Nguyên 18 1.846 102,556 7 55,697
5 Định Hoá 4 1.792 448 2 70,485
6 Phú Lương 10 5.425 542, 5 4 182,288
7 Đại Từ 8 1.366 170,75 3 53,582
8 Đồng Hỷ 14 985 70,357 4 25,327
Tổng cộng 81 19.097 33
Nguồn số liệu điều tra
Tổng doanh thu 19.097 triệu đồng tăng 17,13% so với năm 2003 (11.148
triệu đồng) thời điểm thực hiện theo Luật HTX năm 2003. Lợi nhuận đạt 2.500
triệu đồng tăng 45% so với năm 2003 (555,759 triệu đồng). Trong đó điển hình
nhất là HTX dich vụ sản xuất nông lâm nghiệp Liên Sơn và HTX dịch vụ sản
xuất nông nghiệp Sông Công, tổng doanh thu hàng năm của 2 HTX này đạt trên
3 tỷ đồng, lãi từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng. Hoạt động hiệu quả chỉ tập
chung ở 33 HTX có lãi chỉ chiếm có 40,7%. Còn lại 48 HTX hoạt động bảo toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
69
được nguồn vốn và có tình trạng thua lỗ (59,3%). Kết quả thu được như trên là
thấp, còn nhiều HTX chỉ làm được dịch vụ đầu vào, còn bỏ trống nhiều khâu
như: tiêu thụ, chế biến, cung cấp tín dụng cho xã viên..., chưa mạnh dạn liên
doanh liên kết để mở rộng thêm ngành nghề mới. Những HTX yếu kém chưa có
chuyển biến rõ rệt về nội dung và hiệu quả hoạt động. Do vậy khó khuyến khích
thu hút nguồn nhân lực có trình độ tham gia vào HTX đồng thời không tạo được
động lực để xã viên góp vốn, góp sức để cùng nhau phát triển HTX nông nghiệp
nói riêng và sự phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn nói chung.
Bên cạnh đó số HTX nông nghiệp tham gia đóng BHXH cũng chiếm tỷ lệ
thấp 12,34% và thường ở những HTX hoạt động có hiệu quả, duy trì ổn định
được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.11. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã nông nghiệp
điều tra tính đến năm 2008
TT Huyện, TP, TX Tổng số
HTX
Trong đó
HTX tham gia
đóng BHXH
HTX chƣa tham
gia đóng BHXH
1 Phổ Yên 19 1 18
2 Phú Bình 6 1 5
3 Sông Công 2 1 1
4 TP Thái Nguyên 18 18
5 Định Hoá 4 2 2
6 Phú Lương 10 3 7
7 Đại từ 8 8
8 Đồng Hỷ 14 2 12
Tổng cộng 81 10 71
Nguồn số liệu điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
70
* Về công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp
Bảng 2.12. Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
tính đến năm 2008
Đvt: triệu đồng
TT Huyện, TP, TX
Tổng
số
HTX
Tổng nợ
phải thu
Nợ phải
thu
Bq/HTX
Nợ phải
thu khó
đòi
Tổng nợ
phải trả
Nợ phải
trả Bq/1
HTX
1 Phổ Yên 19 1.100,482 57,920 202,268 350,241 18,434
2 Phú Bình 6 724,118 120,686 157,134 355,059 59,177
3 Sông Công 2 527,575 263,788 107,356 224,788 112,394
4 TP Thái Nguyên 18 489,298 27,183 110,243 234,649 13,036
5 Định Hoá 4 322,458 80,615 105,231 151,229 37,807
6 Phú lương 10 220,989 22,099 70,687 110,495 11,049
7 Đại Từ 8 235,245 29,406 90,101 107,623 13,453
8 Đồng Hỷ 14 246,357 17,597 101,338 108,179 7,727
Cộng 81 3.866,522 944,358 1.642,263
Nguồn số liệu điều tra
Qua thống kê công nợ của các HTX nông nghiệp tổng số nợ của các
HTX nông nghiệp là 3,8 tỷ đồng, trong đó số nợ phải trả của các HTX nông
nghiệp là 1,6 tỷ đồng và chủ yếu là số chiếm dụng vốn của nhà cung cấp,
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do chưa thu được nợ từ các hộ xã viên
trong khi đó vốn lưu động của đa số các HTX nông nghiệp thấp đã làm hạn
chế khả năng thanh toán của các HTX. Số nợ phải thu khó đòi là 944 triệu
đồng chiếm 24,4% tổng nợ phải thu và chủ yếu tồn đọng trong các hộ gia đình
xã viên: tiền cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ thuỷ lợi, phân bón, thuốc
trừ sâu... Do vậy cần phải có sự quan tâm của các cấp, ngành liên quan tạo
điều kiện giúp đỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
71
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp
Bên cạnh một bộ phận HTX nông nghiệp chuyển đổi và thành lập mới
làm ăn có hiệu quả, được xã viên tin tưởng, còn nhiều HTX vẫn chưa thể hiện
được sự năng động đổi mới trong sản xuất kinh doanh để thích ứng với cơ chế
thị trường. Hiện vẫn còn nhiều những HTX yếu kém, các HTX này tuy xuất
phát từ nhu cầu của xã viên và phát huy được tính tự nguyện, dân chủ trong
HTX, tuy nhiên do năng lực quản lý yếu kém, vốn tài sản nhỏ bé do đó hoạt
động cầm chừng hiệu quả chưa cao. Nhiều HTX chưa xây dựng được kế
hoạch, chiến lược phát triển trung và dài hạn vì đa số các HTX nông nghiệp
do những người lao động, nông dân nghèo, thiếu vốn, thiếu kiến thức thành
lập nên vì vậy, số xã viên đông do vậy HTX hoạt động ít hiệu quả. Một số mô
hình HTX mới làm ăn có hiệu quả như HTX dịch vụ, sản xuất nông – lâm
nghiệp Liên Sơn; HTX dich vụ sản xuất nông nghiệp Sông Công; HTX chè
Tân Hương nhưng chưa được nhân rộng ra.
Đội ngũ cán bộ HTX có tâm huyết, làm việc vì lợi ích chung của HTX
và của người lao động. Đa số cán bộ quản lý HTX chưa qua tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn trước khi đảm nhiệm các vị trí quản lý HTX, họ làm việc trên
cơ sở kinh nghiệm tích luỹ được. Việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức trình độ
chuyên môn về quản lý còn chắp vá do vậy hiệu quả chất lượng chưa cao.
Tình trạng cán bộ chủ chốt HTX có trình độ chuyển sang làm công tác chính
quyền để có chế độ ổn định hơn đang diễn ra đã làm ảnh hưởng đến hoạt động
của HTX và tâm lý không ổn định của cán bộ xã viên, người lao động.
Thù lao cán bộ quản lý thấp cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng
công tác quản lý HTX và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nhiều HTX
không trả đủ lương tối thiểu để mua bảo hiểm xã hội cho cán bộ quản lý HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
72
2.3.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
Mặc dù có nhiều khó khăn song với sự nỗ lực của HTX, trong việc
củng cố tổ chức, quản lý và hoạt động đã đạt được một số kết quả, cụ thể là:
- Về cơ bản các HTX cũ đã chuyển đổi xong, nhiều HTX mới được
thành lập; giải thể các HTX hình thức không còn hoạt động.
- Các HTX chuyển đổi và thành lập mới bước đầu đã khắc phục được tình
trạng thua lỗ kéo dài và tính hình thức, không rõ ràng về xã viên và tài sản.
Để khắc phục tình trạng chuyển đổi hình thức các HTX cần phải có
phương án cụ thể để khắc phục như: xây dựng phương án xác định xã viên
đích thực khi chuyển đổi bằng cách làm rõ vốn góp xã viên sau đó tiến hành
cấp thẻ xã viên và thực hiện phân phối lãi hàng năm theo vốn góp để tạo niềm
tin và sự gắn bó của xã viên đối với HTX.
- Ở mức độ khác nhau, một số HTX nông nghiệp đã dần thể hiện được
vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá
và hiệu quả kinh tế thông qua hoạt động dịch vụ của HTX như hướng dẫn xã
viên đưa tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất; cung ứng giống cây trồng,
vật nuôi, đặc biệt là những giống mới có giá trị kinh tế cao; tổ chức tưới tiêu,
bảo vệ thực vật, thú y... từ đó HTX đã thống nhất được kế hoạch sản xuất với
xã viên, chỉ đạo hướng dẫn gieo trồng đúng thời vụ cụ thể như: HTX dịch vụ
sản xuất nông lâm nghiệp Liên Sơn, công tác chỉ đạo sản xuất và chuyển giao
kỹ thuật, hàng năm, căn cứ vào lịch gieo trồng, HTX triển khai kế hoạch đảm
bảo các khâu dịch vụ phục vụ cho sản xuất. Cùng với sự hỗ trợ của Trung tâm
khuyến nông mở từ 2 đến 3 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi đến các hộ xã viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
73
- Nhiều HTX đã tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên.
Một số HTX đã tổ chức được các hoạt động dịch vụ mới ngoài các dịch vụ
truyền thống.
Tuỳ theo điều kiện mỗi địa phương, năng lực của bộ máy quản lý mà HTX
tổ chức các hoạt động dịch vụ khác nhau. Điển hình là HTX dịch vụ sản xuất
nông lâm nghiệp Liên Sơn:
Dịch vụ thủy lợi, HTX quản lý 5 trạm bơm với 7 máy bơm nước từ sông
Cầu, phục vụ cho sản xuất 100 ha lúa (2 vụ) và hơn 70 ha cây mầu vụ đông.
Phương thức phục vụ là đến thời vụ, HTX ứng toàn bộ chi phí bơm nước, tưới
cho các hộ xã viên gieo cấy. Sau khi thu hoạch, căn cứ diện tích gieo cấy của các
hộ xã viên, đội trưởng thu tiền phí bơm nước (mức phí đã được Đại hội xã viên
thống nhất từng năm) nộp về cho HTX. Đối với việc tưới nước cho cây mầu vụ
đông, HTX thu phí theo tiền điện bơm của từng đội, mức thu phí theo tiền điện
sinh hoạt (700 đồng/kwh, theo số điện thực bơm của từng hộ xã viên) còn các
chi phí khác HTX hỗ trợ. Các hộ gia đình không phải là xã viên của HTX thì đều
phải có hợp đồng dịch vụ theo thỏa thuận với HTX.
Dịch vụ điện, HTX quản lý toàn bộ lưới điện hạ thế phục vụ cho 5 trạm
bơm nước và sinh họat của nhân dân 7 xóm. Do địa bàn nông thôn thưa dân cư,
đường điện về các khu dân cư quá yếu, không đáp ứng nhu cầu điện cho sản
xuất, sinh hoạt của nhân dân. Năm 2004 - 2005, HTX đã chủ động xây dựng đề
án cùng với nhân dân xây dựng nâng cấp 4 tuyến đường điện 3 pha, dài 2.650 m.
Tổng chi phí là 95 triệu đồng. HTX đầu tư vật tư (80 triệu đồng), nhân dân đóng
góp công xây dựng (khoảng 15 triệu đồng) và HTX lắp đặt các công tơ đo điện
tại gia đình. Do đó, giá bán điện trực tiếp đến các hộ xã viên là 700 đồng/kwh,
không có lũy tiến. Nếu bán qua nhóm, thì giá thành là 620 đồng/kwh.
Dịch vụ vật tư, HTX căn cứ mức tiêu thụ vật tư nông nghiệp của các hộ
gia đình năm trước, chủ động tổ chức nhập hàng về kho của HTX. Đến đầu vụ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
74
HTX tổ chức cung cấp cho các hộ xã viên. HTX thực hiện theo nhiều phương
thức: Bán trực tiếp tại kho của HTX và thanh toán ngay, nếu là xã viên được tính
chiết khấu %. Nếu hộ xã viên nào chưa có tiền thì làm đơn xin thanh toán chậm
(trả sau), đội trưởng duyệt vào đơn, lên kho làm phiếu và nhận hàng. Thời hạn
thanh toán là trong vòng 6 tháng, không tính lãi suất. Riêng thức ăn gia súc, thời
gian thanh toán trong thời hạn 3 tháng (quá hạn 3 tháng phải chịu lãi suất).
- Nhiều HTX thực hiện tốt chức năng xã hội thông qua việc tham gia các
hoạt động phát triển nông thôn như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xoá đói
giảm nghèo như mô hình của HTX dịch vụ sản xuất nông lâm nghiệp Liên Sơn:
Tín dụng nội bộ, HTX hoạt động trên cơ sở vốn góp và tiền gửi của xã
viên. Giải quyết cho xã viên vay chủ yếu là vay ngắn hạn, phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh và nhu cầu cuộc sống. Thủ tục vay nhanh gọn, đơn giản.
Hộ xã viên có nhu cầu, làm đơn (nêu rõ số tiền vay, mục đích sử dụng và thời
gian thanh toán, lấy xác nhận của đội trưởng kiêm trưởng thôn), chủ nhiệm
HTX duyệt và đến kế toán làm hợp đồng nhận tiền. Hoạt động tín dụng của
HTX có tín nhiệm, nhiều người có tiền nhàn rỗi đã mang đến gửi, có lúc tiền
gửi của dân vào quỹ số dư lên tới 400 triệu đồng. Hoạt động tín dụng nội bộ
trong HTX, đã tạo nguồn vốn cho HTX hoạt động, giảm vay ngân hàng. Ngoài
ra, HTX tạo được nguồn vốn cho xã viên vay để đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh cũng như giải quyết kịp thời các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
Hợp tác xã chủ động đứng ra xây dựng kế hoạch, tiếp nhận các dự án
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương. Trong những năm 2000-
2002, HTX đã tiếp nhận dự án tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước và huy động
vốn góp đối ứng của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Kết quả:
HTX đã xây dựng được 3.800m kênh mương và 2 trạm bơm nước với 5 máy
bơm; năm 2004-2006 đã xây dựng, nâng cấp được 2.650 m đường điện hạ thế
về các xóm; năm 2007, HTX đã xây dựng kế hoạch xây lắp mới ba tuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
75
đường dây hạ thế, dài 1.800 m về các xóm và nâng cấp đường điện nhánh đến
các hộ xã viên (tổng vốn đầu tư trên 250 triệu. Trong đó, HTX đầu tư khoảng
170 triệu, còn lại nhân dân đóng góp). Đến nay, đã thực hiện xây lắp được một
tuyến hạ thế (dài 700 m) và đấu lắp bán điện trực tiếp đến 250 hộ.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong các HTX nông nghiệp
đạt 450.000đ/người/tháng; thu nhập bình quân của một xã viên là
380.000đ/người/tháng. Thu nhập bình quân của một thành viên tổ hợp tác từ
350.000đ – 450.000đ/tháng. Đây là mức thu nhập rất thấp nếu chúng ta đem
so sánh với các lao động quản lý của doanh nghiệp tại các thành phần kinh tế
khác. Thu nhập của lao động xã viên và HTX còn thấp nên tính ưu việt của
mô hình HTX kiểu mới còn chưa được thể hiện rõ. Kết quả là HTX gặp nhiều
khó khăn trong con đường phát triển của mình. Tuy nhiên cũng có thể khẳng
định mô hình HTX kiểu mới đang từng bước giúp cho người dân có được
cuộc sống kinh tế ổn định hơn và dần tăng thu nhập, cụ thể như các HTX chè,
nếu như bình thường người dân làm chè chỉ bán được từ 40-60 ngàn đồng/kg
chè búp khô còn khi tham gia hoạt động sản xuất trong các HTX chè qua các
khâu chế biến, lên hương, đóng gói đã bán được với mức giá từ 100-170 ngàn
đồng/kg. Hiệu quả trước hết đó là ý thức người dân đã thay đổi, từ việc chế
biến chè sạch, đến đầu tư nhà xưởng và máy móc làm chè được người dân
quan tâm hơn. Chính vì vậy, giá trị mỗi kg chè đã tăng lên 20 đến 30%. Trung
bình mỗi kg chè người dân lãi thêm 10 đến 20 nghìn đồng. Thu nhập bình
quân của các xã viên từ 450 đến 500 ngàn đồng/tháng.
2.3.3. Một số hạn chế
Trong quá trình chuyển đổi một số HTX còn mang nặng tính hình thức,
vốn góp của xã viên được phân bổ từ vốn quỹ của HTX cũ chuyển sang do
vậy thiếu thực tế dẫn đến việc xã viên không ý thức được trách nhệm và
quyền lợi của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
76
Việc xác định phương hướng, xây dựng kế hoạch vẫn còn lúng túng, phụ
thuộc vào sự chỉ đạo của cấp chính quyền địa phương nên thiếu đi tính tự chủ,
độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Năng lực tổ chức quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ quản lý HTX vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường. Vấn
đề cán bộ quản lý HTX là điều đáng quan tâm lo ngại vì tỷ lệ cán bộ quản lý
chưa qua đào tạo còn cao 226 người/81 HTX.
Công tác quản lý tài chính cơ bản được thực hiện theo quy định của nhà
nước nhưng vẫn còn yếu.
Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập thể của
Chính phủ và của địa phương vẫn còn nhiều hạn chế:
+ Chính sách đất đai: hầu hết diện tích đất các HTX quản lý chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
+ Trên 50% số HTX chưa có trụ sở riêng để hoạt động.
+ Chính sách đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ HTX nông nghiệp là hết sức
cần thiết và phải được thường xuyên, song việc tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng
kiến thức còn gặp nhiều khó khăn vì đa số các cán bộ HTX và xã viên thu nhập rất
thấp bên cạnh đó HTX không có kinh phí để hỗ trợ cho cán bộ tham gia học tập.
+ Các chính sách khác như bảo hiểm xã hội, khuyến nông... vẫn còn
nhiều vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế
Công tác tuyên truyền Luật HTX và các chính sách về phát triển kinh tế
tập thể của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm nhưng chưa
thực sự chú trọng.
Hệ thống quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở các huyện, thành
phố, thị xã và cấp cơ sở trong thời gian dài không được củng cố, đa số là cán
bộ kiêm nhiệm không có chuyên môn về phát triển kinh tế hợp tác, HTX nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
77
việc giúp đỡ các HTX gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và dịch vụ.
Tình trạng can thiệp quá sâu của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở
trong công việc nội bộ của HTX đã làm ảnh hưởng đến các hoạt động của HTX.
Việc phối hợp, cụ thể hóa các chính sách về phát triển kinh tế tập thể của
các ngành còn chậm, chưa chú trọng quan tâm hướng dẫn nên chưa thực sự là
động lực thúc đẩy kinh tế hợp tác phát triển, nhiều HTX chưa có đất làm trụ sở,
chính sách tài chính, tín dụng đối với các HTX là khó tiếp cận...
Hầu hết cán bộ HTX chưa qua đào tạo và việc nâng cao năng lực cho
cán bộ HTX mới chỉ thực hiện được ở mức độ bồi dưỡng kiến thức do vậy
hiệu quả bồi dưỡng và chất lượng cán bộ HTX không cao.
Kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, sản xuất của hộ nông dân vẫn còn
mang tính tự cấp, tự túc, bên cạnh đó diện tích đất của các hộ sử dụng còn
manh mún, mô hình HTX kiểu cũ vẫn còn ảnh hưởng đến tâm lý người dân
đặc biệt là về công nợ dẫn đến nhu cầu hợp tác chưa cao.
2.3.5. Bài học kinh nghiệm
Một là muốn các HTX nông nghiệp phát triển phải thực sự tôn trọng và
thực hiện tốt các nguyên tắc của HTX, không nóng vội, gò ép và phải có lộ
trình. Các HTX phát huy tiềm năng, nội lực, tự vươn lên của chính mình, khai
thác các thế mạnh của địa phương trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ. Bên cạnh đó cán bộ quản lý HTX phải có năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ trong quản lý và điều hành mọi hoạt động của HTX.
Hai là tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, HTX
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ đảng viên và người dân trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Ba là vai trò lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
78
kết hợp giữa các ngành, đoàn thể có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát
triển kinh tế hợp tác, HTX của địa phương.
Bốn là kinh tế hợp tác, HTX hiện nay với quy mô, tiềm lực còn nhỏ bé
do vậy cần phải có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ hơn nữa của Chính phủ và địa
phương về nhân lực, nguồn lực bằng những chính sách và giải pháp cụ thể.
Năm là tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX để các chính sách đó thực sự đi vào
cuộc sống và phát huy hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
79
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP Ở
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.1. Cơ sở của những định hƣớng
Hiện nay kinh tế nông thôn đang chịu áp lực chung cho cả 2 hướng:
chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp nông thôn lạc hậu, chậm phát triển sang
kinh tế thị trường phát triển và quá trình này thúc đẩy bởi tiến trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Hai quá trình này diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế
đang trên đà phải hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và chịu sự tác động mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cao, hiện đại. Đây cũng là thời cơ
và thách thức và cũng là tác nhân góp sức, thúc đẩy kinh tế nông dân, nông
thôn có sự thay đổi sâu sắc cả trên bình diện rộng và sâu, làm thay đổi căn bản
trong phương thức sản xuất và nhận thức sản xuất kinh tế nông thôn đang hình
thành phương thức sản xuất công nghiệp, phương thức kinh doanh hướng thị
trường, theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao.
Xã hội nông thôn, nông dân đang bị phân hoá, tầng lớp giàu và nghèo.
Bên cạnh đó, tiến trình kinh tế nông thôn đang có sự phân hoá kinh tế nông
dân theo nghề nghiệp kinh tế nông dân chuyển theo hướng đa canh, đa ngành
và một phần chuyển mạnh sang hướng chuyên môn hoá và công nghiệp dịch
vụ, tức là hoạt động phi nông nghiệp tăng lên. Điểm nữa là, kinh tế nông thôn
đang trong quá trình thị trường hoá. Các hoạt động nông nghiệp nông thôn
càng ngày càng gắn vào thị trường và bị lôi cuốn vào thị trường. Các hộ nông
dân đã chuyển sang kinh doanh và hoạt động kinh tế đang gắn với nhu cầu thị
trường. Các vấn đề kinh tế đang được giải quyết trên nhu cầu thị trường (như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
80
vốn, vật tư nông nghiệp, lao động, thị trường hàng hoá, dịch vụ v.v…). Các
vấn đề này cho thấy hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế tự chủ chủ yếu
thiên về các quan hệ dịch vụ, hàng hoá, nếu họ tham gia HTX thì sẽ là các
loại hình HTX dịch vụ, mua bán, vật tư, hay các hiệp hội tiêu thụ nông sản,..
Chính vì thế, đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp xuất phát từ
những sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn mà
tâm điểm đó lại bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình ở nông thôn. Cần phải đưa ra
các biện pháp để đẩy mạnh sự đi lên của kinh tế hộ, thay đổi cơ bản phương thức
sản xuất của loại hình này tạo đà chuyển đổi cách thức sản xuất theo hướng thị
trường và đây cũng là những hạt nhân để xây dựng những đơn vị sản xuất kinh
doanh tại nông thôn – đó chính là các HTX nông nghiệp.
Thực hiện Luật HTX năm 2003 và Nghị quyết số 13 NQ/TW hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể,
Chính phủ đã ban hành hệ thống các chính sách về phát triển kinh tế tập thể.
Các bộ, ngành cũng đã có thông tư hướng dẫn. Tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức
các hoạt động hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trong khung khổ các
chương trình, dự án khuyến nông, khuyến công và phát triển ngành nghề nông
thôn; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiên cố hóa kênh mương;
đào tạo tập huấn cán bộ... Đồng thời, tổ chức các hội nghị quán triệt, sơ kết
Nghị quyết Trung ương về kinh tế tập thể, tổ chức hội thảo, diễn đàn bàn về
các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các HTX nông nghiệp.
Công tác tổ chức, quản lý HTX tiếp tục được củng cố và đổi mới theo
hướng nâng cao hiệu quả hoạt động; khắc phục tình trạng nhiều HTX thua lỗ
kéo dài; đưa số HTX làm ăn có lãi ngày một tăng. Đặc biệt đã có nhiều HTX
vươn lên, vượt qua khó khăn, mở rộng nhiều hoạt động và đa dạng lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh, dịch vụ như: hoạt động tín dụng nội bộ; tiêu thụ sản
phẩm; phát triển ngành nghề; nước sạch nông thôn; vệ sinh môi trường...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
81
Số lượng HTX thành lập mới năm sau nhiều hơn năm trước và các HTX
đã đa dạng về tổ chức, cũng như nội dung hoạt động: HTX dịch vụ nông nghiệp,
HTX chuyên ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, HTX rau an toàn...
Trong phong trào thi đua thực hiện Nghị quyết Trung ương về phát
triển kinh tế tập thể, đã xuất hiện nhiều HTX làm ăn giỏi, thực sự là những
nhân tố cho phong trào phát triển HTX ở mỗi địa phương. Sự thành công của
các HTX điển hình tiên tiến trước hết là sự cố gắng của xã viên HTX, sự nhiệt
tình, năng động của cán bộ quản lý HTX.
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã
nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1. Định hướng
Phát triển HTX thời gian qua đang còn hạn chế và không đồng đều giữa
các vùng, còn có nhiều xã chưa có HTX, nhất là ở các vùng miền núi; các HTX
điển hình, tiên tiến, nhân tố mới chưa được nhân rộng; số hợp HTX trung bình,
yếu kém còn nhiều. Do vậy, để tháo gỡ khó khăn cho HTX và phát triển HTX
nông nghiệp trong thời gian tới cần có các giải pháp đồng bộ từ chính sách hỗ
trợ đến công tác chỉ đạo và định hướng xây dựng mô hình phát triển HTX nông
nghiệp chung cho cả tỉnh và mô hình cụ thể cho từng vùng.
Thứ nhất: Tiếp tục quán triệt và cụ thể hoá các nhiệm vụ của Nghị
quyết Trung ương 5 về kinh tế tập thể và Quyết định 272/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm
2006-2010”. Đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010”.
Thứ hai: Phát triển kinh tế hợp tác, HTX với các hình thức đa dạng, trình
độ phát triển từ thấp đến cao, không giới hạn về quy mô, lĩnh vực địa bàn. Phát
triển các HTX, Liên hiệp HTX chuyên ngành và đa ngành. Hướng dẫn tạo điều
kiện để các HTX cùng ngành nghề, cùng địa bàn, quy mô nhỏ (nhất là các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
82
HTX trong nông nghiệp quy mô thôn, xóm, bản), liên kết, hợp nhất, sáp nhập
thành những HTX có quy mô lớn hơn, để tăng tiềm lực tài chính, quy mô hoạt
động của HTX nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm
bảo đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX.
Thứ ba: Phát triển HTX phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh
tế trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển. Kinh tế
hợp tác, HTX lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành
viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên
góp phần xoá đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát
triển cộng đồng.
Thứ tư: Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao năng lực các HTX và phát triển
HTX mới. Chỉ đạo chuyển đổi dứt điểm các HTX kiểu cũ còn khả năng chuyển
đổi, còn những HTX nào không có khả năng chuyển đổi hoặc đã chuyển đổi mà
hoạt động hình thức không có hiệu quả thì chỉ đạo cho giải thể kịp thời.
Thứ năm: Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ hợp tác phát triển như là
một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tập thể, đồng thời hướng dẫn,
giúp đỡ các tổ hợp tác phát triển thành các HTX khi có đủ điều kiện.
Tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, việc xây dựng mô hình
HTX nông nghiệp theo các hướng cụ thể sau:
Phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX chủ yếu thực hiện các hoạt
động tổ chức và hướng dẫn xã viên thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thực
hiện dịch vụ đầu vào và hoạt động giúp đỡ nhau mang tính cộng đồng. Cụ thể:
+ Tổ chức hướng dẫn xã viên, nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu
sản xuất. Làm tốt việc tổ chức sản xuất, hướng dẫn nông dân, xã viên cùng
nhau hợp tác trồng cây gì, nuôi con gì, một cách có hiệu quả, xác định cơ cấu
mùa vụ, cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế hợp lý, ... tạo ra vùng sản xuất sản
phẩm tập trung có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
83
+ Tổ chức dịch vụ sản xuất kinh tế hộ. Tùy theo điều kiện cụ thể từng
vùng, từng HTX tổ chức các hoạt động dịch vụ như: tưới tiêu, vật tư, làm đất,
bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng, vật nuôi, tiêu thụ nông sản phẩm...
+ Liên kết với doanh nghiệp chế biến trong việc tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp theo các mô hình liên kết.
+ Theo quy mô và phạm vi hoạt động của mình mà HTX tổ chức bộ
máy quản lý thích hợp (tổ dịch vụ làm đất, tổ dịch vụ vật tư, tổ dịch vụ tín
dụng, tổ khoa học - kỹ thuật, tổ tiêu thụ sản phẩm,...).
- Phát triển HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Ngoài việc HTX tổ chức, thực hiện những nội dung của mô hình HTX dịch vụ,
còn tổ chức sản xuất kinh doanh như: chế biến nông, lâm sản; sản xuất tiểu thủ
công nghiệp; cung cấp dịch vụ cho đời sống xã viên và người dân.
- Phát triển HTX nông nghiệp chuyên ngành như: HTX chăn nuôi bò,
chăn nuôi lợn, nuôi trồng thủy sản, trồng rau an toàn; HTX chế biến nông,
lâm sản... phát triển ở những vùng sản xuất tập trung, có phong trào, gần
thành phố và thị xã.
Phát triển HTX nông nghiệp trong thời gian tới phải gắn với việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; trong đó, HTX
đóng vai trò tích cực trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ
kinh tế hộ phát triển sản xuất hàng hóa; phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ;
hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm; phát triển thị trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển. Trước mắt, thực hiện lồng ghép các
chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của kinh tế tập thể. Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn tại của
HTX sau chuyển đổi. Đây là biện pháp nhằm phát huy nội lực của HTX. Đồng
thời, tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trong nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
84
nghiệp, nông thôn cùng với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với phát triển kinh tế tập thể.
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới
Với mục tiêu tổng quát đề ra cho khu vực kinh tế tập thể là đẩy mạnh
việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể đồng thời nâng cao tốc
độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng các thành phần kinh tế khác và kinh
tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế, góp phần
xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống vật chất tinh thần
của các thành viên và cộng đồng dân cư địa phương nhất là vùng nông thôn.
Mục tiêu cụ thể:
Củng cố tổ chức ổn định bộ máy quản lý điều hành hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp. Giảm tỷ lệ HTX nông nghiệp
yếu kém bình quân từ 7-10%/năm, nâng tỷ lệ các hợp tác xã làm ăn khá giỏi
bình quân từ 10% lên 12%/năm.
Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh dịch vụ để thu hút các hộ nông dân trên địa bàn nông thôn sử dụng các
hoạt động dịch vụ của HTX.
Khuyến khích các tổ hợp tác có đủ điều kiện đăng ký thành lập HTX,
phấn đấu bình quân mỗi năm phát triển từ 7 đến 10 HTX. Số xã viên HTX
mỗi năm tăng từ 500 đến 700 người. Số lượng tổ hợp tác tăng bình quân
4%/năm, số lượng thành viên tổ hợp tác tăng 5%/năm.
Phấn đấu đến năm 2010 mỗi huyện, thành phố, thị xã phát triển được ít
nhất từ 1- 2 HTX nông nghiệp điển hình vững mạnh toàn diện.
Đến năm 2010 nâng số cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ đại học
lên khoảng 5-7%, trung cấp 20%. 100% cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ các HTX nông nghiệp được đào tạo các khoá tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức quản lý kinh tế ít nhất 1 lần. Thu nhập bình quân của lao động trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
85
các HTX nông nghiệp tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005 (năm 2005 thu nhập
bình quân ở dưới 200.000đ/người/tháng[7]).
3.1.2.3. Nhiệm vụ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2010-2015
Nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá nông nghiệp của xã viên và các hộ nông dân.
Tiếp tục xây dựng mới các tổ hợp tác, HTX nông nghiệp theo mô hình
kinh doanh đa ngành. Tạo điều kiện và cơ chế chính sách cho các HTX mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Liên kết, sáp nhập các HTX quy mô nhỏ thành các HTX quy mô lớn.
Kết nạp xã viên, các hộ nông dân và nâng mức đóng góp vốn của xã
viên để có vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng và đa dạng các dịch
vụ như: chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông khuyến lâm, khuyến
ngư, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sản xuất và
cung ứng giống vật nuôi, cây trồng, tiêu thụ sản phẩm, chế biến nông sản,
cung ứng dịch vụ thuỷ lợi...
Mở rộng loại hình tín dụng nội bộ để tạo vốn cho xã viên và các hô
nông dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-2015
3.2.1. Giải pháp về phƣơng thức tổ chức và công tác cán bộ
Việc cải tổ phương thức hoạt động và kiện toàn nhân sự có ý nghĩa
quyết định đến việc tồn tại và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh
nói chung và các HTX nông nghiệp nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập kinh tế quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
86
Đối với phương thức hoạt động, trước hết về mặt pháp lý yêu cầu tất cả các
HTX khi triển khai tổ chức cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, mà
trước hết là Luật HTX và các văn bản dưới luật khác có các quy định liên quan.
Về tổ chức hoạt động các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX do
Ban quản trị điều hành có dưới sự giám sát của Ban kiểm soát. Tuy nhiên, để
HTX hoạt động có hiệu quả mỗi HTX cần xây dựng bộ máy quản lý phù hợp
với quy mô và tình hình thực tế để phát huy thế mạnh. Do vậy, Ban quản trị
HTX cần nhận thức rõ vai trò của việc thiết kế cơ cấu tổ chức và sắp xếp đội
ngũ cán bộ quản lý cho phù hợp. Bởi vì hầu hết các HTX nông nghiệp đều có
quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động còn hạn chế cho nên việc cọ sát và cạnh tranh
trên thị trường còn rất yếu do đó công tác quản lý thiếu tính chuyên nghiệp.
Việc bố trí và sắp xếp công tác cho cán bộ còn tự phát trên cơ sở giao từng
việc như thế người lao động không thể phát huy sự năng động trong công tác.
Như vậy, nguồn lực quan trọng là con người chưa thể phát huy được thế
mạnh. Từ đó cho thấy các HTX nông nghiệp cần phải:
- Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các HTX.
- Chủ động định hướng và liên kết nông dân với nhau trong sản xuất
kinh doanh.
- Đổi mới phương thức hoạt động, sản xuất theo quy trình chuyên canh,
mở rộng dịch vụ ngành nghề nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và vốn góp
của xã viên ngày càng tăng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói, giảm nghèo, khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo được sự tín nhiệm của xã viên và người
lao động.
3.2.2. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã
3.2.2.1. Về công tác tuyên truyền Luật hợp tác xã năm 2003, về phát triển kinh
tế hợp tác, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
87
Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 43/CT-TW ngày 08/9/2004 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Nghị quyết 13 đến tất cả các cấp, ngành, các cơ sở
kinh tế tập thể và người dân. Đây là giải pháp quan trọng, là trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương.
- Tập trung tuyên truyền vào cán bộ, đảng viên các cơ quan lãnh đạo
chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp huyện
và cơ sở, HTX, các hộ nông dân và người lao động.
- Nội dung tuyên truyền đầy đủ, có hệ thống, khoa học, nhiều nội dung
phong phú đa dạng nhằm giúp cho các cấp, ngành, chính quyền địa phương, các
thành phần kinh tế và người dân... tiếp cận một cách nhanh nhất và có hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền cần phải có tính chiến lược và phù hợp với
từng loại đối tượng cụ thể như: Luật HTX đưa nội dung giới thiệu Luật vào
trong giáo trình, chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo, hội thảo
chuyên đề về kinh tế tập thể, tổ chức tọa đàm, xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng...
3.2.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các
cấp chính quyền, đoàn thể
Các cấp ủy đảng tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW
hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể và việc triển khai thi hành
Luật HTX 2003.
Công tác củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông
nghiệp là một trong những nhiệm vụ thường xuyên. Có chương trình hành
động cụ thể về đổi mới phát triển kinh tế tập thể ở địa phương, đặc biệt quan
tâm về lĩnh vực nông nghiệp.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến
huyện, xã, phường, thị trấn. Tăng cường cán bộ chuyên trách theo dõi thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
88
hiện các chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ về kinh tế hợp tác trong các ngành
chức năng, các phòng ban của huyện và xã.
Tăng cường sự phối hợp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, HTX
của các cấp chính quyền.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo đổi
mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở tất cả các cấp chính quyền, tăng cường
công tác tham mưu của Ban chỉ đạo cho cấp ủy, chính quyền trong việc ban
hành các cơ chế chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế hợp tác, HTX.
Các cấp chính quyền địa phương, các ngành chủ động trong việc xây
dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện phát triển kinh
tế hợp tác, HTX ở địa phương, ngành mình. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong công tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của các
ngành, cấp địa phương.
Ban chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, HTX tỉnh, các ngành,
cấp chính quyền địa phương phối hợp phát triển mô hình HTX nông nghiệp
điển hình làm cơ sở để nhân rộng ra toàn tỉnh.
Tổ chức các diễn đàn về lĩnh vực kinh tế tập thể ở các địa phương, nghe
báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể đặc biệt là các đại biểu đại diện
cho những HTX nông nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và giải
quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc.
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh những tập thể,
đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong phát triển kinh tế tập thể.
3.2.2.3. Cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi và thành lập mới
hợp tác xã
Các cấp chính quyền, ngành chức năng tiếp tục chủ động hướng dẫn,
phổ biến, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
89
HTX của nhà nước đã ban hành, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương, các văn bản của địa phương.
Chính sách hỗ trợ thành lập HTX, ngoài việc tư vấn pháp lý, cung cấp
thông tin kiến thức, hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX, các thủ tục thành lập,
đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2005 và Thông tư số 66/2006/TT-
BTC ngày 17/7/2006 còn được hỗ trợ thêm kinh phí, mức hộ trợ tùy thuộc
vào điện kiện kinh tế xã hội của địa phương cho các HTX thành lập mới hoặc
chuyển đổi. Hiện tại tỉnh hỗ trợ 2 triệu đồng/1HTX nông nghiệp khi chuyển
đổi hoặc thành lập mới.
3.2.2.4. Chính sách về đất đai đối với hợp tác xã nông nghiệp
HTX có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở
dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản phải được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải
nộp tiền sử dụng đất. Trong trường hợp quỹ đất của các địa phương không còn
mà HTX tự tìm được đất phù hợp với quy hoạch, với sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì các cấp thẩm quyền xem xét chuyển mục đích
sử dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của nhà nước.
Đối với các HTX đang sử dụng diện tích đất vào mục đích xây dựng trụ
sở, nhà kho, sân bãi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
Ngoài diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất, HTX nông
nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất và được hưởng
chính sách ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của nhà nước.
Có cơ chế chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp
thuê lại đất, sử dụng đất của các tổ chức cá nhân để phát triển sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
90
3.2.2.5. Chính sách thuế
Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các
HTX thuộc sở hữu chung.
Các HTX được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đối với phần thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh của xã viên theo quy định
của Luật thuế và các văn bản quy định khác của nhà nước.
Đối với HTX nông nghiệp, ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định còn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt
động dịch vụ phục vụ trực tiếp đời sống xã viên.
3.2.2.6. Chính sách tín dụng
Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hỗ
trợ nguồn vốn cho các HTX hoạt động đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các HTX được vay vốn trong các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh. Đối với các HTX nông nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vay vốn các tổ chức tín dụng theo chính sách
tín dụng nông nghiệp nông thôn của Nhà nước theo quy định. Cụ thể:
+ HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển theo quy định của nhà nước.
+ HTX có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu theo diện ưu
đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của nhà nước.
+ Các HTX có nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư mới,
đầu tư nâng cấp, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát
triển kinh tế và đời sống xã viên, thì các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận
lợi cho vay vốn và áp dụng hình thức bảo hiểm tiền vay phù hợp với các quy
định của nhà nước.
3.2.2.7. Chính sách giải quyết nợ tồn đọng của các hợp tác xã
Chính phủ xem xét tiếp tục thực hiện việc xoá nợ như tại Quyết định số
146/2001/QĐ-TTg ngày 02/10/2001 về việc giải quyết xử lý nợ tồn đọng của
các HTX nông nghiệp. Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
91
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã giải thể.
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đã
chuyển đổi mà các HTX này quá khó khăn về tài chính do hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ hoặc do thiên tai dịch bệnh đem lại không có khả năng
thanh toán nợ.
- Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của HTX nông nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà số tiền vay lại đầu tư vào cơ sở hạ
tầng điện đường, trường, trạm nhưng nay các cơ sở hạ tầng đó bị thiệt hại do
thiên tai gây ra.
3.2.2.8. Xúc tiến thương mại
Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp theo quy định của chương trình
xúc tiến thương mại đối với các nội dung:
- Thông tin thương mại, tuyên truyền; tư vấn.
- Tham gia hội chợ triển lãm hàng.
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu.
3.2.2.9. Ứng dụng khoa học công nghệ
Tạo điều kiện cho các HTX ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ về giống, công nghệ sinh học, bảo quản, chế biến nông sản. Hướng dẫn
các cơ quan nghiên cứu khoa học liên kết với các HTX để chuyển giao các
thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ mới thông qua hệ thống khuyến
nông, khuyến công của tỉnh.
Hỗ trợ vay vốn trung hạn và dài hạn đối với HTX có dự án ứng dụng,
đổi mới nâng cao trình độ công nghệ...
Tăng cường công tác tập huấn cho các HTX và xã viên trong việc tiếp
thu công nghệ mới thuộc các chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn và miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
92
Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư... cho phát triển nông nghiệp nông thôn, từ đó tạo điều kiện cho
các HTX nông nghiệp được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong sản
xuất nông nghiệp.
3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển
Thứ nhất, tiêp tục đổi mới hoạt động của các HTX nông nghiệp,
khuyến khích các HTX mới thành lập chuyển sang hoạt động dịch vụ đầu vào,
đầu ra từ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên, đến
mở mang ngành nghề, vươn lên phát triển sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Phát
triển mô hình liên kết giữa HTX nông nghiệp với các cơ sở chế biến nông sản,
với doanh nghiệp để tiếp nhận vốn, kỹ thuật, công nghệ mới, mở rộng các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc liên kết trong tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, là đối với hệ thống dịch vụ tài chính phục vụ nông nghiệp và nông
thôn, cần tiếp tục cải thiện để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Mở rộng các
đối tượng cho vay vốn nhất là quan tâm ưu đãi hơn cho nông dân. Có cơ chế lãi suất
và thời hạn vay hợp lý đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn nhằm phát
triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.
Thứ ba, là phát triển mạng lưới các cơ sở thu mua, bảo quản, phân loại, sơ
chế, đóng gói, thu gom hàng hoá từ các hộ sản xuất cung cấp cho nhà máy chế
biến phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu… cung ứng vật tư, trang thiết bị
phục vụ nông nghiệp và hàng hoá công nghiệp tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy
hoạch, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống chợ từ thành thị đến nông thôn. Chợ
vẫn là hình thức tốt để thúc đẩy nền kinh tế thị trường, đặc biệt là ở các vùng
nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt khác, cần nâng cao vai trò quản lý
Nhà nước, có chính sách khuyến khích tạo mọi điều kiện phát triển các vùng
nguyên liệu sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn từ sản
xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá với chất lượng ngày càng cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
93
3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp
3.2.4.1. Đổi mới công tác quản lý tài chính
Để công tác quản lý tài chính trong các HTX nông nghiệp đi vào nề
nếp, tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chức năng, đồng thời giải quyết những vấn
đề vướng mắc về quản lý tài chính: vốn, công nợ, tiền công cán bộ quản lý –
xã viên và người lao động, quản lý tài sản của HTX… Đây là một yêu cầu cần
thiết có tác động trực tiếp đến quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTX nông nghiệp. Xác định rõ tài sản của HTX gồm những gì;
việc góp vốn, huy động vốn, thế chấp tài sản vay vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh như thế nào để từ đó có phương pháp quản lý. Đối với quản lý doanh
thu, chi phí, cần có phương pháp hạch toán rõ ràng doanh thu của các HTX
nông nghiệp từ đầu; các chi phí hợp lý gồm chi phí trực tiếp, gián tiếp, giá
thành sản phẩm, dịch vụ... Vấn đề phân phối lãi của HTX nông nghiệp. Cần
minh bạch, cụ thể đối với từng ngành kinh doanh.
3.2.4.2. Thực hiện tốt chế độ kế toán trong các hợp tác xã
Chế độ quản lý báo cáo tài chính cũng cần được nghiên cứu cụ thể để làm
sao cơ quan quản lý có thể kiểm tra giám sát được hoạt động tài chính của các
HTX nông nghiệp theo hướng tách bạch được các chỉ tiêu: bảng cân đối tài sản,
bảng cân đối kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của HTX,
bảng cân đối vốn, nguồn vốn của HTX. Các báo cáo cần được gửi cho cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và phải được đảm bảo minh
bạch, rõ ràng thể hiện rõ về nguồn vốn kinh doanh, quỹ HTX, công nợ, kết quả
kiểm tra tài sản cuối năm và được công bố trước Đại hội xã viên thường niên.
3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn đối với các chức
danh Ban quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng và cán bộ nghiệp vụ HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
94
Tiếp tục có cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn.
Tăng cường tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ chuyên môn theo dõi phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở các cấp,
ngành địa phương.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ, xã viên có đủ điều kiện đi học
tại các trường đại hoc, cao đẳng và trung học nghề chính quy hoặc tại chức.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và
yêu cầu cán bộ xã viên đi học phải cam kết làm việc cho HTX ít nhất là 5 năm
sau khi tốt nghiệp ra trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Phát triển HTX cần phải tôn trọng những điều kiện thực tế, đồng thời
áp dụng những kinh nghiệm phát triển HTX phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu
cụ thể: lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu chính; trong đổi mới và phát
triển kinh tế HTX cần hết sức coi trọng các nguyên tắc, giá trị của HTX, đặc
biệt là nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, cùng có lợi của những thành viên tham
gia, kết hợp hài hòa lợi ích của xã viên với lợi ích của HTX và cộng đồng;
bảo đảm và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của bản thân các HTX;
phát triển vững chắc các HTX kiểu mới, tổng kết thực tiễn và nhân rộng
những mô hình mới, điển hình tiên tiến, xuất sắc.
Phát triển HTX gắn bó mật thiết, phục vụ thực hiện thắng lợi đường lối
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phát triển HTX đáp ứng được những nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội
của đông đảo các tầng lớp xã hội, liên kết rộng rãi mọi loại hình và tổ chức
kinh tế, đặc biệt chú trọng đối tượng là người lao động, các hộ kinh tế cá thể,
những đối tượng yếu thế trong cạnh tranh thị trường.
Phát triển HTX cần được mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề mà
người dân có nhu cầu, trước hết tập trung phát triển HTX trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm và nội dung quan trọng
trong chiến lược phát triển HTX ở địa phương.
Phát triển HTX cũng cần phải quan tâm đến đặc điểm, điều kiện và thế
mạnh của từng vùng, từng khu vực của tỉnh.
Phát triển HTX linh hoạt, đa dạng về hình thức, với nhiều trình độ phát
triển từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ sản xuất, đời sống cho các hộ thành viên,
xã viên, đến mở mang ngành nghề, sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
96
Thông qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình
hình phát triển, những thuận lợi, khó khăn cũng như phân tích để chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Đề tài nêu ra một số giải pháp: về phương thức tổ chức và công tác
cán bộ; công tác tuyên truyền Luật HTX, về phát triển kinh tế hợp tác, đặc biệt
là trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, đoàn thể; chính sách hỗ trợ công tác
chuyển đổi và thành lập mới HTX; chính sách về đất đai đối với HTX nông
nghiệp; chính sách thuế; chính sách tín dụng; chính sách giải quyết nợ tồn
đọng của các HTX; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học công nghệ; giải
pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển; giải pháp quản lý tài chính trong
các HTX nông nghiệp; giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ quản lý HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX... từ đó, nhằm
góp phần nhỏ vào sự phát triển của các HTX nông nghiệp và phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Kiến nghị Trung ƣơng
- Tăng cường sự chỉ đạo đối với các cấp uỷ đảng trong việc triển khai
thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 hội nghị lần thứ 5, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhằm chuyển biến và nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vị trí vai trò của kinh
tế tập thể.
- Đề nghị Quốc hội tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính
sách phát triển kinh tế tập thể.
- Đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý, hỗ
trợ phát triển HTX; cơ chế hỗ trợ thông tin định hướng phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
97
xây dựng hệ thống khuyến công, khuyến nông cơ sở và ban hành chính sách
hỗ trợ hệ thống này thực hiện thành công việc chuyển giao khoa học công
nghệ về nông thôn.
- Chính phủ tăng cường chỉ đạo các bộ ngành, các địa phương hướng dẫn
thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã ban hành.
- Đề nghị Liên minh HTX Việt Nam, trường cán bộ HTX tổ chức tập
huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chuyên viên theo dõi về phát triển kinh
tế hợp tác, HTX của Liên minh HTX, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên
- Kịp thời rà soát các văn bản, sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong
quá trình tổ chức thực hiện, điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh trên
thực tế phù hợp với các văn bản quy định của hệ thống văn bản pháp luật về
phát triển kinh tế tập thể và chính sách đối với các HTX nông nghiệp, tính
nhất quán của chính sách, tính đồng bộ, khả thi trong tổ chức thực hiện.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể.
- Xác định rõ và phân nhiệm cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về HTX
và các cơ quan khác đối với khu vực kinh tế hợp tác của địa phương.
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
mình có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ các HTX nông nghiệp của địa
phương. Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện đề án “Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006-2010”. Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách về phát triển
kinh tế hợp tác, HTX ở các huyện, thành phố, thị xã.
- Chú trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX; đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ
HTX và các hoạt động thông tin tuyên truyền về HTX; hướng dẫn bảo hiểm xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
98
hội; lồng ghép các chương trình, dự án; vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong nông
nghiệp…
- Thành lập “Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái Nguyên”, “Quỹ tín
dụng nhân dân” nhằm giúp các HTX nông nghiệp về vốn phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ...
- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng
mắc của các HTX nông nghiệp và bàn các giải pháp tháo gỡ.
2.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh
HTX tỉnh Thái Nguyên
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án “Tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010” đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và
người dân về thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc phát triển kinh tế tập thể.
Chủ động, thực hiện triệt để các chính sách về phát triển kinh tế hợp
tác, HTX đặc biệt chú trọng đối với các HTX nông nghiệp nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của HTX và xã viên, người lao động.
Phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt việc lồng
ghép các chương trình dự án nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao của khu vực
kinh tế tập thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Thái Nguyên (06/9/2007), Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã
còn nhiều việc phải làm.
2. Bộ Ngoại giao (2005), 60 năm kinh tế xã hội Việt Nam.
3. Các Mác (1962) Bản thảo kinh tế triết học 1884, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.
4. Học viện Nguyễn Ái Quốc (1993), Nhà xuất bản sự thật Hà Nội,
Những hình thức hợp tác trong nông nghiệp – Bước chuyển căn bản từ mô
hình cũ sang hình thức mới.
5. GS.TS. Hỗ Văn Vĩnh, Tạp chí cộng sản số 81 (2005), Phát triển HTX nông
nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
6. Liên minh HTX Việt Nam (2008), Những HTX điển hình tiến tiến.
7. Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên (2005), Đánh giá tình hình kinh tế hợp tác,
hợp tác xã và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên năm 2005,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2006.
8. Ngô Thị Cẩm Linh (2008), Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả, nghiệm thu tháng 6/2000 tại Hà Nội,
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học xã hội về lý luận,
chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác.
10. Nguyễn Quang Huân, Hà Nội (2003), Thực trạng và giải pháp phát triển
các hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên.
11. Nguyễn Thị Bích Hồng, Viện nghiên cứu phát triển thành phố HCM,
Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã.
12. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã.
13. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2005), Thái Nguyên – Thê va lưc mơi
trong thê ky XXI .
14. Phan Đức Cường (2006), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
100
triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
15. Phạm Quang Vinh, Liên minh HTX Việt Nam (2008), Kinh nghiệm từ mô
hình HTX nông nghiệp của Đức.
16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003) Luật hợp tác xã,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc bộ
TP Hải Phòng (2008), Vài nét về Liên minh HTX quốc tế (ICA).
18. Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX và doanh nghiệp vùng Đồng bằng Bắc bộ
TP Hải Phòng (2008), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước Châu á.
19. UBND tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2008.
20. UBND tỉnh Bắc Thái (1995), Phương án đổi mới HTX nông nghiệp theo
tinh thần Quyết định số 140/UB-QĐ ngày 15/3/1995.
21. UBND tỉnh Thái Nguyên (1998), Báo cáo khoa học đề tài điều tra đánh giá
các loại hình kinh tế HTX sau chuyển đổi và đề xuất các giải pháp phát
triển kinh tế xã hội và HTX ở tỉnh Thái Nguyên.
22. UBND tỉnh Thái Nguyên (1997), Kế hoạch số 24/KH-UB ngày 06/6/1997
về triển khai thực hiện Luật HTX và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN
Số phiếu……..
Hợp tác xã:……………………………………………………………………
Họ tên chủ nhiệm HTX……………………………………………………....
Xóm:………………………………………………………………………….
Xã:……………………………………………………………………………
Huyện:……………………………………………………....Tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2
PHẦN I - TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HTX
1. Tên HTX:……………………………………………………………………
2. HTX thành lập mới (1)…………… HTX chuyên đổi (2)...………………...
3. Xã:…………………………………………..Huyện:…….…………………
Tỉnh Thái Nguyên.
4. Họ và tên chủ nhiệm HTX:…………………………………………………
5. Tổng số hộ………………….hộ. Tổng số đảng viên……….……đảng viên.
6. Tổng số khẩu:…………………………………………...khẩu.
7. Tổng số lao động:…………………………………...lao động.
8. Đại diện hộ xã viên:……………………………………….hộ.
9. Đại diện lao động là xã viên:……………………….lao động.
10. HTX xếp loại (Khá, Trung bình, Yếu):…………………............................
11. Quy mô HTX:…………………(1 - Toàn xã; 2 - Liên xóm; 3 - Xóm, bản)
12.Ngày tháng năm thành lập (Chuyển đổi):………………………………….
13. Ngày tháng năm được cấp phép đăng ký kinh doanh:…………………….
14. Nếu chưa được cấp lý do:…………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
15. Ngày tháng năm đi vào hoạt động…………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3
Biểu số 01
Tình hình đất đai của HTX
STT Danh mục Đvt 2006 2007 2008
I Tổng diện tích đất nông nghiệp m2
1 Diện tích trồng cây lâu năm m2
- Diện tích đất 1 vụ m2
- Diện tích đất 2 vụ m2
- Diện tích đất HTX quản lý cho đấu thầu m2
2 Diện tích trồng cây lâu năm m2
- Diện tích cây công nghiệp m2
- Diện tích cây ăn quả m2
- Diện tích cây lâu năm HTX quản lý đấu thầu m2
3 Diện tích ao hồ đầm m2
Diện tích HTX quản lý cho thầu m2
4
Tổng diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (bìa đỏ) m2
II Tổng diện tích đất lâm nghiệp m2
1 Diện tích rừng tự nhiên m2
2 Diện tích rừng trồng m2
3 Diện tích đất trống đồi núi trọc m2
4 Diện tích HTX quản lý cho đấu thầu m2
5
Diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sẻ dụng đất (bìa đỏ) m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4
Biểu số 02
Bộ máy quản lý của HTX
1. Ban quản trị HTX:…………..người.
2. Ban kiểm soát HTX:…………người.
3. Đội trưởng đội sản xuất:……………………..người.
4. Tổ trưởng tổ dịch vụ:………….người.
5. Cán bộ giúp việc cho HTX:…………..người.
6. Hệ thống sổ sách kế toán HTX (Sổ đơn hay kép)………………..
STT Danh mục Ban quản
trị
Ban kiểm
soát
Đội trưởng
đội sản xuất
Tổ
trưởng
tổ dịch
vụ
Xã
viên
HTX
I Chính trị
Đảng viên
II Trình độ lý luận chính trị
1 Sơ cấp lý luận chính trị
2 Trung cấp lý luận chính trị
III Công việc kiêm nhiệm
IV Trình độ văn hoá
1 Tiểu học
2 Trung học cơ sở
3 Phổ thông trung học
V Trình độ nghiệp vụ
1
Chưa được bồi dưỡng, tập
huấn
2
Bồi dưỡng tập huấn ngắn
ngày
3 Sơ cấp
4 Trung cấp
5 Cao đẳng
6 Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5
PHẦN II - TÀI SẢN, VỐN QUỸ, CÔNG NỢ CỦA HTX
Biểu số 03
Tài sản của HTX
STT Tên tài sản
Số
lượng
Đơn
giá Thành tiền
Tổng giá trị TSCĐ của HTX
1 Vật kiến trúc
- Nhà làm việc
- Nhà kho
- Sân phơi
- Cửa hàng
- Các kiến trúc khác
2 Máy móc thiết bị
- Trạm điện
- Máy xay xát
- Trạm bơm (điện)
- Trạm bơm (xăng, dầu)
- Dây dẫn điện
- Máy móc thiết bị khác
3 Các công trình thuỷ lợi
- Hồ đập
- Kênh mương
- Đập
.......
4 Giá trị các tài sản khác
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 6
Biểu số 04
Vốn quỹ của HTX
Đvt: Đồng
STT Danh mục nguồn vốn Số tiền Ghi chú
Tổng vốn của HTX
1 Tổng giá trị TSCĐ
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
2 Tổng số vốn lưu động
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
3 Tổng số vốn do xã viên đóng góp
- Vốn cũ của HTX
- Vốn góp cổ phần của xã viên
4 Tổng các quỹ của HTX
- Quỹ đầu tư phát triển sản xuất
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ dự phòng
- Quỹ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 7
Biểu số 05
Công nợ của HTX
Đvt: ngàn đồng
STT Danh mục
Thời điểm nợ
Lý do
nợ
Ghi
chú
Số nợ
trước
chuyển
đổi hoặc
thành
lập mới
HTX
Số nợ
sau
chuyển
đổi hoặc
thành
lập mới
HTX
I Nợ HTX phải trả
1 Tổng số nợ HTX phái trả
- Nợ thuế nhà nước
- Nợ ngân hàng
- Nợ các doanh nghiệp NN khác
- Nợ xã viên
- Nợ khác
2 Đã được khoanh nợ
3 Khả năng thực tế trả nợ
II Nợ HTX phải thu
1 Tổng số nợ phải thu của HTX
- Xã viên nợ HTX
+ Xã viên nợ trước chuyển đổi
+ Xã viên nợ sau chuyển đổi
- Các đối tượng khác nợ HTX
+ Nợ cũ trước chuyển đổi
+ Nợ mới sau chuyển đổi
- Khả năng thực tế thu hồi nợ
- Đề nghị Nhà nước xoá nợ
+ Xoá nợ thuế
+ Xoá nợ ngân hàng
+ Xoá nợ doanh nghiệp nhà nước khác
Chi ra những nguyên nhân nợ đọng:…………………………………………………...
………………………………………………………………………………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 8
PHẦN III - KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG HTX Biểu số 06
Kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ và phân phối trong HTX
Đvt: đồng
STT Danh mục Năm
2006 Năm 2007
Năm
2008
1 Tổng doanh thu
- Thu trích từ sản lượng lương thực
- Thu từ các diện tích cho đấu thầu
- Thu từ dịch vụ thuỷ lợi
- Thu từ dịch vụ vật tư nông nghiệp
- Thu từ dịch vụ làm đất
- Thu từ dịch vụ xay xát
- Thu từ dịch vụ bảo vệ đồng ruộng
- Thu bảo vệ thực vật
- Thu từ dịch vụ điện
- Thu khác
2 Tổng chi phí
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
3 Lãi hoặc lỗ
4 Phân phối
- Xử lý các khoản lỗ năm trước (nếu có)
- Trích các loại quỹ
- Chia vốn góp
- Chia mức độ sử dụng
- Chia cho mức độ sử dụng dịch vụ
5 Tham gia BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 9
Biểu số 07
Thù lao cho cán bộ HTX
Đvt: đồng
STT Chức danh
Mức thù lao được hưởng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Chủ nhiệm
2 Phó chủ nhiệm
3 Uỷ viên Ban quản trị
4 Trưởng ban kiểm soát
5 Kế toán trưởng
6 Thủ quỹ
7 Thủ kho
8 Đội trưởng đội sản xuất
9 Đội phó đội sản xuất
10 Tổ trưởng tổ dịch vụ
11 Tổ phó tổ dịch vụ
12 Nhân viên bán hàng
Tổng cộng
CHỦ NHIỆM HTX NGƯỜI ĐIỀU TRA
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ học tên)