luan van thac si kinh te (4).pdf

146
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MẠNH HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG LUN VĂN THC SĨ KINH TNÔNG NGHIP Thái Nguyên - 2007

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 04-Jul-2015

259 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MẠNH HÀ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN

TỈNH BẮC GIANG

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP

Thái Nguyên - 2007

Page 2: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------------------------------

NGUYỄN MẠNH HÀ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN

TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

MÃ SỐ: 60.13.10

LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn

Thái Nguyên - 2007

Page 3: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong

bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho

bảo vệ một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được

cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã

được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Mạnh Hà

Page 4: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này của chúng tôi đã đề cập đến thực trạng và một số giải

pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện

Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình thực hiện đề và hoàn chỉnh luận

văn đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin được trân trọng cảm ơn

sự tạo điều kiện, giúp đỡ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau

Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện Uỷ, UBND

huyện, các phòng ban chuyên môn, huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, đặc biệt

là phòng HTKT, xin trân trọng cảm ơn các sở, ngành của tỉnh Bắc Giang,

Viện Bảo về thực vật TW, Viện rau quả Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ

trong quá tình học tập và thực hiện đề tài;

Tôi xin trân trọng cảm ơn: T.S - Trần Đình Tuấn đã tận tình gúp đỡ,

hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài;

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, các đồng nghiệp

và bè bạn gần xa đã tạo điều kiện, khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi bằn

cả thời gian, vật chất, tinh thần… trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu

và đã có mặt cổ vũ động viên tôi ngày hôm nay;

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn, và

các quý vị đại biểu, xin kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.

Trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên ngày…..tháng 12 năm 2007

Nguyễn Mạnh Hà

Page 5: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1

2- Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

2.1- Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

2.2 - Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2

3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

3.1- Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3

3.2- Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

3.2.1- Phạm vi về không gian............................................................................ 3

3.2.2- Phạm vi về thời gian ............................................................................... 3

4- Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3

5- Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 6

1.1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 6

1.1.1- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ...................................................... 6

1.1.2- Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16

1.2- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 29

1.2.1- Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................. 29

1.2.2- Các phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 29

1.2.3- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 32

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

LỤC NGẠN .............................................................................................................. 35

Page 6: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv

2.1- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang ......... 35

2.1.1- Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35

2.1.2- Điều kiện kinh tế- xã hội ...................................................................... 37

2.1.3- Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................................... 41

2.2. Thực tạng sản xuất và phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................. 43

2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................. 43

2.2.2- Những ảnh hƣởng của cơ chế chính sách Nhà nƣớc và khoa học

công nghệ đối với phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn ................ 53

2.2.3- Kết quả sản xuất cây ăn quả trong vùng nghiên cứu ............................ 56

2.2.4- Những ảnh hƣởng của phát triển cây ăn quả đối với môi trƣờng

sinh thái ............................................................................................... 64

2.2.5- Hiệu quả xã hội từ sản xuất phát triển cây ăn quả ................................ 68

2.2.6- Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình phát triển và

hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả ..................................................... 69

2.2.7- Một số kết luận về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng

bền vững ở huyện Lục Ngạn ................................................................. 73

Chƣơng 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢTHEO HƢỚNG

BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN ............................................ 76

3.1- Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển cây ăn quả .................... 76

3.1.1- Những quan điểm phát triển cây ăn quả ............................................... 76

3.1.2- Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Lục Ngan đến năm 2010 ..... 78

3.1.2- Định hƣớng phát triển cây ăn quả ........................................................ 78

3.2- Một số giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện

Lục Ngạn theo hƣớng bền vững ............................................................. 81

3.2.1- Quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển cây ăn quả ............................... 81

Page 7: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v

3.2.3- Tăng cƣờng năng lực sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động ........... 86

3.2.4- Bảo quản trƣớc, sau thu hoạch và chế biến .......................................... 87

3.2.5- Các giải pháp về kỹ thuật ..................................................................... 91

3.2.6- Thị trƣờng và dịch vụ ........................................................................... 97

3.2.7- Cơ chế chính sách ............................................................................. 100

3.3- DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC....................................................... 107

3.3.1- Về kết quả và hiệu quả kinh tế đến năm 2010 .................................... 107

3.3.2- Về bảo vệ môi trƣờng sinh thái .......................................................... 109

3.3.3- Về xã hội ............................................................................................. 111

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1- Kết luận ..................................................................................................... 114

2- Đề nghị ...................................................................................................... 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 117

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 120

Page 8: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn

2001 - 2005 ...................................................................................... 22

Bảng 1.2. Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch

năm 2006 phân theo địa phƣơng và chia theo nhóm cây

của tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 23

Bảng 1.3. Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ ..................................... 25

Bảng 1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng ...... 26

Bảng 1.5. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001 - 2005 ........... 28

Bảng 1.6. Tổng hợp mẫu điều tra .................................................................... 31

Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết năm 2006 của huyện Lục Ngạn ........... 35

Bảng 2.3. Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả .............. 41

Bảng 2.4. Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả ........................ 42

Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ..... 44

Bảng 2.6. Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ... 44

Bảng 2.7. Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm

2002 - 2006 ...................................................................................... 45

Bảng 2.8. Hiện trạng về diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả cho

thu hoạch chia theo các xã, thị trấn .................................................. 47

Bảng 2.9. Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu

hoạch giữa các vùng năm 2006 ........................................................ 48

Bảng 2.10 Giá bán bình quân một kg sản phẩm qua các năm ........................ 49

Bảng 2.11. Chi phí sản xuất cho 01 ha của một số cây ăn quả chủ yếu

trong giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................. 57

Bảng 2.12. Hiệu quả kinh tế tính cho 01 ha của một số cây trồng

trong giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................. 58

Page 9: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii

Bảng 2.13. So sánh giá trị gia tăng giữa một số cây ăn quả chủ yếu

với một số cây lƣơng thực ................................................................ 59

Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả phân theo vùng sinh thái

tính cho 01 ha năm 2006 .................................................................. 60

Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo mô hình canh tác .............. 62

Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo quy mô diện tích

năm 2006 .......................................................................................... 63

Bảng 2.17. Độ che phủ đất qua các năm từ 2002 - 2006 ................................. 64

Bảng 2.18. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây

trồng 2006 ........................................................................................ 65

Bảng 2.19. Diện tích, sản lƣợng một số giống vải chính cho thu

hoạch năm 2004 - 2006 .................................................................... 70

Bảng 3.1. Dự kiến cơ cấu một số giống cây ăn quả chủ lực đến năm 2010 .... 86

Bảng 3.2. Dự kiến kết quả sản xuất một ha cây ăn quả sản xuất theo quy

trình (GAP)....................................................................................... 94

Bảng 3.3. Dự kiến kết quả kinh tế/01 ha cây ăn quả theo chƣơng trình

chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM) .............................. 97

Bảng 3.4. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho việc cải tạo, trồng mới một

số cây ăn quả đến năm 2010 .......................................................... 101

Bảng 3.5. So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế cho một ha cây ăn quả năm

2006 với phƣơng án dự kiến đến năm 2010 .................................. 109

Bảng 3.6. Độ che phủ đất của rừng và cây ăn quả và cây lâu năm qua các

năm 2002 - 2006 và dự kiến đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn ...... 109

Bảng 3.7. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây trồng ....... 111

Page 10: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu 01: Cơ cấu kinh tế năm 2005 .................................................................. 37

Biểu 02: Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ................................................... 37

Biểu 03: Diễn biến diện tích, sản lƣợng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ yếu

qua các năm 2002 - 2006 ................................................................. 46

Biểu 4: Tình hình biến động giá bán sản phẩm từ năm 2002 - 2006 .............. 49

Sơ đồ: Kênh tiêu thụ vải của huyện Lục Ngạn ................................................ 51

Page 11: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ix

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND : Uỷ ban nhân dân

CAQ : Cây ăn quả

BVMT : Bảo vệ môi trƣờng

TBVTV : Thuốc bảo vệ thực vật

HQKT : Hiệu quả kinh tế

GO : Giá trị sản xuất

VA : Giá trị gia tăng

MI : Thu nhập hỗn hợp

IC : Chi phí trung gian

Page 12: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và

đời sống của con ngƣời. Ngày nay CAQ chiếm một vị trí quan trọng trong

chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các

tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của

những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá

đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu.

Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự

nhiên là 101.223 ha và 202794 nhân khẩu. Từ khi thực hiện công cuộc đổi

mới nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh

đạo, Lục Ngạn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, đặc biệt là trồng CAQ. Hiện nay toàn huyện có 21.622 ha diện tích

CAQ. Mức tăng trƣởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần

đây đạt bình quân hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18%

trong cơ cấu các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ

cấu kinh tế nông lâm nghiệp, trong đó CAQ chiếm 75% trong ngành trồng

trọt [1].

Có thể nói CAQ đã giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải pháp

phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.Tuy nhiên xét theo

quan điểm BV, việc phát triển CAQ ở huyện Lục Ngạn, vẫn còn nhiều vấn đề

cần đƣợc đƣa ra nghiên cứu giải quyết, đó là:

- Về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất CAQ

không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của GO nguyên nhân chủ yếu do:

+ Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn CAQ; cơ cấu

giống đối với từng loại CAQ, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lý

Page 13: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

theo mức cầu của thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xẩy ra tình trạng

cung vƣợt quá cầu.

+ Công tác đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá, quản lý chất lƣợng sản phẩm

quả bằng thƣơng hiệu còn nhiều bất cập. Chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế

biến, sản phẩm sau chế biến chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại. Thị

trƣờng tiêu thụ cục bộ, chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang

Trung Quốc và thƣờng xuyên bị ép giá.

- Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên nhân: một

phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm đầu tƣ

của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển giao

khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thƣơng mại…còn hạn chế;

- Về môi trƣờng: sản xuất chƣa gắn với BVMT do khả năng tiếp cận

khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân

đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc BVTV bừa

bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm,

sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng sinh thái.

Việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát

triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh

Bắc Giang” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng những quan điểm, phƣơng hƣớng có cơ sở khoa học để đề ra

một số giải pháp khả thi cho việc phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên

địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng

trƣởng, phát triển kinh tế nói chung và CAQ theo quan điểm bền vững.

Page 14: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

- Nghiên cứu đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát

triển CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hƣớng BV trên địa

bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển

một số CAQ mang tính chủ lực (Vải thiều, Hồng nhân hậu, cây có múi); quy

mô, cơ cấu sản xuất, phát triển CAQ, những tác động từ các chính sách của

Nhà nƣớc đối với nhân dân miền núi; SX gắn với BVMT sinh thái.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về không gian

Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở một số xã

điển hình, đại diện cho huyện Lục Ngạn.

3.2.2. Phạm vi về thời gian

Các số liệu chung đƣợc tập hợp trong giai đoạn từ năm 2000- 2006.

Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2006.

4. Đóng góp mới của luận văn

Các nghiên cứu trƣớc đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng

vùng CAQ, các Quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lƣợng quả…; tuy

nhiên xét theo quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực

trạng phát triển CAQ trên địa bàn huyện, vẫn còn nhiều nội dung cần giải

quyết nhƣ: Tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả đầu tƣ hàng năm chƣa đạt đƣợc mức

độ ổn định; tƣ tƣởng, việc làm của ngƣời lao động thƣờng xuyên bị dao động;

sản xuất chƣa gắn với BVMT, sức khoẻ con ngƣời.

Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển CAQ, trên cơ sở

điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên

Page 15: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả

thi nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững cho huyện Lục Ngạn.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 03 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu;

Chương 2: Thực trạng về tình hình phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn

huyện Lục Ngạn;

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hướng bền vững

trên địa bàn huyện Lục Ngạn.

Page 16: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Page 17: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững

1.1.1.1. Khái niệm về phát triển

Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc biểu

hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát

triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia

tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động

Kinh tế- Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.

Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị

trƣờng tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội.

Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động

kinh tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công

nghệ của từng chủ thể.

Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan và

khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải

phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và

tƣơng lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hƣởng

và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội

chủ thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia.

1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững

Phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt

tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới.

Nhƣng trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình

thì con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình.

Page 18: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

Chẳng hạn con ngƣời vừa cần có củi để đun nấu và sƣởi ấm lại vừa rất cần có

rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và phòng, chống

nƣớc mặn xâm nhập vào đồng ruộng...[ 19].

Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân

loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội

và môi trƣờng mang tính toàn cầu, đó là:

Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh

và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trƣờng và

biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tƣợng

hiện tƣợng Elninô, Lanina xẩy ra thƣờng xuyên và ngày càng dữ dội hơn.

Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự

tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế.

Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên

nhiên đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt

đƣợc sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.

Năm 1987, trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta’ của Hội đồng

thế giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đƣa ra khái niệm

“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện

tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai

sau”. Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở

Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vữn là quá trình phát triển có

sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là:

Phát triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường [19].

1.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học về phát triển

Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của trƣờng phái cổ điển:

Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển theo các chuyên gia kinh tế là các

học thuyết và mô hình lý luận về tăng trƣởng kinh tế, do các nhà kinh tế học

cổ điển nêu ra, đại điện của trƣởng phái này là A.D.Smith và Ricardo [7].

Page 19: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Smith (1723-1790), ông là nhà kinh tế học ngƣời Anh đầu tiên nghiên

cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế một cách tƣơng đối có hệ thống trong tác

phẩm " bàn về của cải" ông cho rằng tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra tính

theo bình quân đầu ngƣời. Ông mô tả các nhân tố tăng trƣởng kinh tế thông

qua phƣơng trình SX ở dạng nhƣ sau:

Y = F(K, L, N, T); trong đó:

Y: Tổng sản phẩm xã hội; K: Khối lƣợng đƣợc sử dụng;

L: Số lƣợng lao động; T: Tiến bộ kỹ thuật;

N: Đất đai và điều kiện tự nhiên đƣợc huy động vào SX.

Ricardo (1772- 1823) nhà kinh tế học ngƣời Anh. Trong tác phẩm

"Những nguyên lý cơ bản của cơ sở kinh tế và thuế khoá" đã đề xuất hàng

loạt các lý thuyết kinh tế nhƣ: Lý thuyết tiền lƣơng, lợi nhuận và địa tô; lý

thuyết về tính dụng và tiền tệ, ông là ngƣời thừa kế A.D.Smith.

Trong thời kỳ này nhiều nhà kinh tế học, toán học đã đề xuất nhiều

phƣơng trình SX theo dạng trên, nổi tiếng là phƣơng trình Cobb - Douglas,

hàm có dạng: Y= akl ; trong đó:

A: là hệ số tỷ lệ giá; KαL: là hệ số tƣ bản và lao động

Cobb - Douglas (Cobb là nhà toán học, Douglas là nhà kinh tế học, cả hai

ông đều là ngƣời Mỹ) đã dùng công thức của mình để nghiên cứu mối quan

hệ giữa khối lƣợng sản phẩm với những biến đổi về chi phí lao động và tƣ bản

thời kỳ những năm 1890 -1922 [24].

- Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của Harrod-Domar: Các trƣờng phái

Keynes thay thế trƣờng phái cổ điển đã bổ sung thêm những vấn đề lý thuyết

kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình

Harrod - Domar hai nhà kinh tế Anh. Lý thuyết này trình bày mối quan hệ

giữa tăng trƣởng kinh tế và nhiên cứu về tƣ bản [7], [24].

Page 20: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

- Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết cất

cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông

tăng trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau:

+ Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng suất

lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị.

+ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân

tố tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế.

+ Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ

đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có

khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây

dựng đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các

khu vực hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại.

+ Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành

công nghiệp mới, hiện đại.

+ Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24].

- Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do nhà

kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa ra.

Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố

là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung ở

các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng

đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài" nhằm

phá vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của nƣớc

ngoài vào các nƣớc đang phát triển [25].

1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững

- Phát triển bền vững về kinh tế:

Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế

đƣợc thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về

Page 21: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

chất theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao

đông, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống.

Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản

lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).

Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm

vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản

phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.

Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là:

Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công

nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày

càng tăng nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ

sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai

thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững

(trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán

dầu mỏ).

Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời

phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ

tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia,

mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết

cấu hạ tầng…[19].

- Phát triển BV về xã hội:

Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.

Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện

tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc

làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã

Page 22: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1%

thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP

Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói

giảm nghèo làm tăng năng lực SX cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến

thức, trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo. Xoá đói giảm

nghèo còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm bảo an

sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.

Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân

cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh

tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000

dân, tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em

trong độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ta chỉ số phát triển con

ngƣời (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu

ngƣời, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi

thọ bình quân) [19].

- Phát triển bền vững về môi trƣờng:

Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh

nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà

còn thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất,

không khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi

khí hậu trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa

nói đến của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi

trƣờng là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ

hoại môi trƣờng:

Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng

môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán,

trồng CAQ…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất.

Page 23: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra

nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu

vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên

nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản…[19].

Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết

kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:

Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên

có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài

nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng.

Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững

không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc

gia, vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng

lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.

Chương trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam

được Chính phủ xác định như sau:

1- Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

2- Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010, nƣớc ta

căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp.

3- Nâng cao dõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân.

4- Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết

cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng và an ninh.

5- Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tự

nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học [19].

1.1.1.5. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững

- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời

nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt

khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng

Page 24: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì phải

quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.

- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo

sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng

là đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh

trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi

không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào

điều kiện tự nhiên.

- Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản,

quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối

với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ

các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử

dụng vốn kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với

việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích

luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không

có tác dụng lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải

thiện đƣợc phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án

có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện

để phát triển [21].

- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những

thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng

vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời

lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác

động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.

Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều

tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di

Page 25: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp

sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo

điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.

- Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của

mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của

Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch

hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị

trƣờng theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh

tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó

đã khảng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vi trò đặc biệt quan

trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính

sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối

lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản

phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết,

hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối

giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu.

1.1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả bền vững

Phát triển bền vững CAQ giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời

trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã chuyển

hoá đƣợc những khó khăn về điạ hình thổ nhƣỡng của một vùng đất thành

tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu

trồng những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang

lại hiệu quả kinh tế.

Sản xuất và phát triển CAQ là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập cho

ngƣời lao động, tăng trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công nghiệp

hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia

tích cực vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che

phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Page 26: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

1.1.1.7. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả ở Việt Nam

Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất.

Với đặc tính này, CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm (trừ

một số cây nhƣ dứa, đu đủ, chuối…); cây ăn quả phải trải qua thời kỳ kiến

thiết cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại CAQ, thời kỳ này, về kỹ thuật

canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ lạc, đỗ… vừa có

tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất,

vừa có thu nhập để thực hiện phƣơng châm “lấy ngắn nuôi dài”.

Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh

kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ vải

thiều, nhãn… Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng trên.

- Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do

vậy khi tính toán đánh giá HQKT thƣờng đƣợc tính năng suất bình quân trong

kỳ kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép, chẳng hạn vải thiều có mật độ

160- 170 cây/ha, hồng có mật độ từ 250- 300 cây/ha… .

- Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các

trang trại, các nông trƣờng quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp

chi phí và tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả thƣờng gặp

phải những trở ngại nhất định.

- Sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch

ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu

bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.

- Hiệu quả kinh tế CAQ cũng thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên,

kinh tế xã hội.

+ Về yếu tố tự nhiên: Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Công Hậu, các

yếu tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến năng suất CAQ. Qua theo dõi

Page 27: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

đồi vải 60 cây ở Phú Hộ trong 10 năm, tác giả đã kết luận sản lƣợng quả phụ

thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, mƣa, nắng theo công thức sau:

S = A+BX+CY+DZ, trong đó:

S : sản lƣợng quả.

BX: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của nhiệt độ.

CY: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của lƣợng mƣa.

DZ: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của sớ giờ nắng.

A: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của các yếu tố chƣa theo dõi đƣợc.

Các yếu tố khí hậu qua các tháng trong năm ảnh hƣởng đến sản lƣợng vải

thiều nhƣ sau:

Tháng 11 nếu nhiệt độ tăng lên 0,1oC thì sản lƣợng 60 cây vải giảm

49kg; nếu lƣợng mƣa tăng 01 mm thì sản lƣợng vải giảm 14kg và ngƣợc lại

số giờ nắng tăng 01 giờ/tháng sản lƣợng vải tăng 18% [12].

+ Các yếu tố kinh tế xã hội.

Tuy các điều kiện đất đai, khí hậu có thể phát triển CAQ nhƣng điều kiện

kinh tế đặc biệt là cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, điện, mức độ đầu tƣ

chi phí và thị trƣờng sản phẩm tác động sâu sắc đến khả năng phát triển CAQ

của từng vùng, từng địa phƣơng.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

1.1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên Thế giới

Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, Singh R.B cho biết: Ấn Độ là một

nƣớc sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nƣớc. Qua số liệu bảng 1.1

dƣới đây cho thấy xoài, táo bon hiệu quả kinh tế gấp 6,14 lần so với lúa và

gấp 33,2 lần so với ngô; cam gấp 5,16 lần so với lúa và gấp 32,4 lần so với

ngô. Số liệu lấy từ những năm mà cây lƣơng thực có ý nghĩa với đời sống con

ngƣời cao hơn so với CAQ [32].

Page 28: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

- Các tài liệu nghiên cứu về CAQ của Trung Quốc (giáo trình trồng CAQ

dùng cho các trƣờng Đại học Nông nghiệp phía Nam Trung Quốc đều cho

nhận xét là: Các loại CAQ là loại cây trồng không kén đất, có thể trồng trên

nhiều loại đất khác nhau nhƣ đất phù sa ven sông đất ruộng, đất đồi núi ở

Trung du cà miền núi thuộc loại phù sa cổ, sa thạch phiến thạch.

- Nghiên cứu về tổ chức sản xuất CAQ khu vực châu Á Thái Bình

Dƣơng, Singh R.B (1993) đã chia ra 03 nhóm nƣớc:

+ Nhóm 01: Bangladesh, inđônêsia, Nepal và Sri lanka là những nƣớc

chƣa chú trọng phát triển CAQ;

+ Nhóm 02: Ấn Độ, Malaysia, Philipin. Thailand là những nƣớc chú

trọng phát triển CAQ;

+Nhóm 03: Hàn Quốc, Nhật Bản là các nƣớc phát triển mạnh CAQ [33].

- Nghiên cứu về giống cây trồng ở các nƣớc nhu Nhật Bản tạo ra giống

quýt Inshin có nguồn gốc từ Ôn Châu Trung Quốc không có hạt ăn ngon [34].

Nhóm 1: các nƣớc thuộc châu Mỹ: chiếm 30% sản lƣợng thế giới;

Nhóm 2: các nƣớc khu vực Địa Trung Hải: Ý, Ai Cập chiếm 25-28%;

Nhóm 3: Chiếm 40% tổng sản lƣợng là châu Á Thái Bình Dƣơng, đứng

đầu là Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản... .

1.1.2.2. Một vài nét về phát triển cây ăn quả trên thế giới

Năm 1995 tổ chức FAO công bố về sản lƣợng quả của một số CAQ

trên thế giới nhƣ sau:

- Quả có múi:

+ Cam: đạt sản lƣợng 57.9 tr. tấn; Nam Mỹ đạt sản lƣợng cao nhất thế

giới: 22.1 tr. tấn; Châu Á đạt sản lƣợng 10.2 Tr. tấn.

+ Chanh: đạt sản lƣợng 8.2 tr. tấn; Châu Á là nơi sản xuất chanh nhiều

nhất thế giới đạt sản lƣợng 3.6 tr. tấn.

- Dứa: đạt sản lƣợng 11.6 tr. tấn; Châu Á có sản lƣợng 6.6 tr. tấn cao

nhất trong các châu lục trên thế giới.

Page 29: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

- Chuối: đạt sản lƣợng 55.1 tr. tấn; trong đó Ấn Độ có sản lƣợng

10.000.000 tấn, cao nhất thế giới.

- Xoài: đạt sản lƣợng 18.9 tr. tấn; Châu Á cũng là nơi có sản lƣợng 10.

tr. tấn cao nhất thế giới.

- Nho: Thế giới đạt sản lƣợng 59.7 triệu tấn; Châu Âu đạt 38.9 tr tấn.

Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, lîi dông lîi thÕ so s¸nh trong SX, c¸c n­íc

nh­ Braxin, Mü, Ấn Độ, Pháp... đã phát triển CAQ ở diện rộng, sản phẩm quả

xuất khẩu ngày một tăng.

Theo số liệu thống kê của Fao năm 1998, sản lƣợng quả toàn thế giới là

333,6 triệu tấn, trong đó sản lƣợng quả mọng là 329,5 tr. tấn chiếm 98,8%

tổng sản lƣợng của toàn thế giới, còn lại 4,1 tr. tấn là quả vỏ cứng chiếm

1.2%. Xếp theo thứ tự sản lƣợng, Châu Á là nƣớc có sản lƣợng cao nhất, tiếp

đến là Châu Mỹ, Châu Phi, Liên Xô ( cũ ), cuối cùng là Châu Đại Dƣơng. Thị

trƣờng quả trên thế giới cũng có xu hƣớng tăng dần, trong đó sản lƣợng quả

có múi xuất khẩu tăng nhanh (chủ yếu là bƣởi và cam đƣờng)

1.1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ăn quả ở Việt Nam

- Nghiên cứu ở một số vùng trong nƣớc:

+ Theo Vũ Công Hậu: Trƣớc hết phải khẳng định trồng CAQ có HQKT

lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình điều tra cho thấy hiện

nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2- 4 lần so với lúa trên cùng một đơn vị diện

tích. Chính nhờ quả bán đƣợc giá cao phong trào trồng cây ăn trái đang lên

mạnh và xu hƣớng này còn có thể kéo dài khi tình hình kinh tế ngày càng

đƣợc cải thiện, vấn đề an toàn lƣơng thực đã đƣợc đảm bảo [12].

Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên- Yên

Bái các tác giả: Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tấn Dũng (1992) đã

kết luận: hệ thống CAQ trong đó cây trồng chính là mơ và hồng phát triển

thuận lợi ở vùng thung lũng đồi nam Văn Yên cho lãi với cây mơ 41 triệu

đồng/ha/năm. Cây hồng (giống Bảo lƣơng) cho lãi 16 triệu đồng/ha/năm [20].

Page 30: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

+ Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vƣờn đồi, các tác giả: Trần

Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận. Các tỉnh trồng

nhiều cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Tiền Giang,

Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lƣợng của

vùng. Trong các loại cây trồng quýt cho HQKT cao nhất, lãi thuần 82,4 triệu

đồng /ha/năm; Cam lãi thuần 54,6 triệu đồng/ha/năm [23].

+ Theo Vũ Mạnh Hải -Trần Thế Tục, vùng khu 04 cũ: Vùng Phủ Quỳ

là vùng có tiềm năng lớn về cam quýt, có nhiều điển hình đạt năng suất cao.

Trong số các loại cây trồng ở vùng này nhƣ cà phê, chè, cao su, cam thì cam

cho HQKT cao nhất [23].

+ Tác giả Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng sự nghiên cứu hệ thống cây

trồng ở Chợ Đồn- Thái Nguyên đã kết luận về các công thức xen canh CAQ:

Dứa xen ổi cho lãi 10.370.000đ/ha/năm.

Dứa xen vải thiều cho lãi 22.022.000đ/ha/năm.

Dứa xen táo lãi 16.643.400đ/ha/năm.

Dứa xen mơ lãi 25.138.000đ/ha/năm [29].

+ Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà - Hải Dƣơng cho

thấy: Thanh Hà có 2000ha vải thiều ƣớc tính thu đƣợc 7000- 8000 tấn quả/

năm thu đƣợc 81 tỷ đồng trong khi đó cấy gần 7000ha lúa năng suất bình

quân 50ta/ ha, sản lƣợng đạt 35000 tấn thóc, giá bán 1.500đ/kg, giá trị sản

lƣợng của thóc hơn 52 tỷ đồng. Nhƣ vậy giá trị 01 ha trồng vải gấp 6,7 lần

trồng lúa.

- Những nghiên cứu cây ăn quả vùng gò đồi Bắc Giang:

+ Các tác giả Nguyễn Văn Tiễn, Nguyễn Văn Phi, Đặng Thị Ngoan

(1994) nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý cho sản xuất lâu bền trên đất dốc

huyện Tân Yên và huyện Lục Nam Bắc Giang đã đƣa tập đoàn CAQ thích

nghi với điều kiên tự nhiên của Tân Yên và Lục Nam.

Page 31: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

+ Cao Anh Long, Đoàn Thế Lƣ, Trần Nhƣ Ý (1995- 1996) tuyển chọn

nguồn gien CAQ cho vùng sinh thái miền núi Bắc Bộ Việt Nam. Trong đó có

nghiên cứu các giống vải trồng ở Lục Ngạn- Bắc Giang.

+ Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Nguyễn Hữu Tề ( 1991- 1992 )

nghiên cứu hệ thống luân canh phù hợp với điều kiện sinh thái đất bạc mầu

miền Bắc Việt Nam trong đó có hai huyện Tân Yên, Lạng Giang - Bắc Giang.

+ Vũ Thiện Chính (1994) nghiên cứu khả năng phát triển vải thiều ở

Lục Ngạn và cam Bố Hạ.- Ngoài hiệu quả xã hội, về hiệu quả kinh tế CAQ

cũng cao hơn hẳn so với loại cây trồng khác trên cùng một đơn vị diện tích.

+ Các nghiên cứu về CAQ vùng gò đồi Bắc Giang, các tác giả đã đề

cập đến một số vấn đề liên quan đến các yếu tố kỹ thuật và có ý nghĩa lý luận,

thực tiễn cao; đây là những căn cứ khoa học quan trọng giúp việc nghiên cứu

đồng bộ tình hình phát triển CAQ ở Bắc giang, để có đƣợc những giải pháp

phù hợp tại địa phƣơng.

- Tóm lại : Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và

Việt Nam đều có những kết luận nhƣ sau :

+ Cây ăn quả là cây lâu năm không kén đất có thể phân bố rộng rãi ở

các vùng các khu vực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc vƣợt ra ngoài lãnh

thổ quốc gia. Chính vì vậy CAQ có thể trồng ở những vùng đất trồng cây

lƣơng thực không có hiệu quả trong lúc đó CAQ đem lại HQKT cao.

+ Cây ăn quả có vị trí quan trọng trong các ngành sản xuất vật chất nói

chung và trong ngành trồng trọt nói riêng.

+ Phát triển CAQ cũng là một giải pháp, sử dụng hợp lý tài nguyên đất

đai, bảo vệ đất đai, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái.

1.1.2.4. Tình hình phát triển cây ăn quả ở Việt Nam

Từ sau khi Luật đất đai đƣợc ban hành năm 1993, ruộng đất đƣợc giao

lâu dài cho nông dân, cùng với nhu cầu quả trong nƣớc tăng cao, phong trào

Page 32: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

trồng CAQ theo mô hình kinh tế trang trại, mô hình nông lâm kết hợp phát

triển mạnh ở nhiều địa phƣơng, đặc biệt các tỉnh vùng Trung du Miền núi Bắc

bộ nhƣ: Bắc Giang, Yên Bái, Hà giang...; vùng đồng bằng Sông Hồng gồm

các tỉnh: Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Ninh Bình....; vùng đồng bằng Sông Cửu

Long gồm: Vĩnh Long, Cần Thơ.... Sự phát triển các mô hình trồng CAQ có

vai trò tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao thu nhập

kinh tế của nông hộ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do thiếu định hƣớng

qui hoạch, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến chƣa đƣợc trú trọng

đầu tƣ và phát triển, thị trƣờng tiêu thụ không ổn định và cục bộ, nên CAQ

thƣờng tồn tại theo quy luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa” Theo

Vũ Công Hậu (1996) đã phân chia tập đoàn CAQ Việt Nam theo các nhóm có

nhu cầu sinh thái khác nhau: cây nhiệt đới, cây á nhiệt đới và cây ôn đới [12].

Theo Vũ Mạnh Hải 2002 [23], vùng trồng CAQ ở miền Bắc chủ yếu

tập trung vào các cây trồng chính nhƣ sau:

- Nhóm cây có múi: Vùng trồng tập trung ở miền Bắc thuộc khu vực

Trung du miền núi phía bắc và Bắc trung bộ, tâm điểm của vùng là các tỉnh

Hà Giang (các huyện vùng thấp) và Hàm Yên -Tuyên Quang. Các khu vực bổ

trợ khác nhƣ: Phú Thọ, Lạng Sơn, Kim Bôi- Hoà Bình; vùng phía Bắc Trung

bộ, tập trung chủ yếu là Nghệ An chủ lực là các giống cam chanh; Hà Tĩnh.

Cây vải: Chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Thái Nguyên,

Quảng Ninh, một phần của tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc.

Trong thời gian qua diện tích một số CAQ của nƣớc ta có xu hƣớng tăng,

thể hiện qua Qua 5 năm 2001-2005, tổng diện tích cây có múi cả nƣớc tăng

157,3ha, chỉ số năm sau đều cao hơn năm trƣớc. (GO) 5 năm tăng từ 6.402,5

tỷ lên 8.008,3 tỷ đồng. Với số liệu trên chứng tỏ tình hình sản xuất cây ăn quả

của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đang có những bƣớc phát triển tốt.

Page 33: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

Bảng: 1.1- Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn

2001 - 2005 (tính theo giá cố định 1994)

Năm

Diện tích Giá trị sản xuất

Diện tích

(1000ha)

Chỉ số phát

triển (năm

trƣớc: 100%)

Giá trị

(tỷ đồng)

Chỉ số phát

triển

(nămtrƣớc:100)

2001 609,6 107,9 6.402,3 104,9

2003 724,5 106,9 7.017,3 101,8

2004 746,8 103,1 7.354,8 104,8

2005 766,9 102,7 8.008,3 108.9

[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005]

1.1.2.5. Tình hình sản xuất, phát triển cây ăn quả tỉnh Bắc Giang

Tỉnh Bắc giang có 09 huyện và 01 thành phố, tổng diện tích cây lâu

năm cho sản phẩm năm 2006 là 43.361ha, trong đó: Diện tích CAQ là

42.900ha, diện tích vải thiểu chiếm 82,8%, diện tích na chiếm 5,7%, diện tích

nhãn chiếm 3,2%, diện tích hồng chiếm 3%. Cây ăn quả đƣợc trồng chủ yếu ở

các huyện: Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động với tổng diện tích:

36.332ha chiếm 84,7%. Riêng huyện Lục Ngạn chiếm 40% diện tích CAQ

toàn tỉnh. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến

năm 2010 xác định huyện Lục Ngạn là huyện trọng điểm số một của tỉnh về

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm quả (bảng 1.2).

Page 34: luan van thac si kinh te (4).pdf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

Địa phƣơng DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL

(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)

Thành phố Bắc Giang 244 63 4 44 220 2 2 5 2 6 16 6

Huyện Lục Ngạn 16798 56407 52 150 250 2.425 26 273 220 550 850 612 400 2320 15000 52500

Huyện Lục Nam 8750 12980 147 440 210 1800 35 154 1694 2600 242 216 362 970 6060 6800

Huyện Sơn Động 4357 9184 37 185 121 3050 15 190 11 48 46 126 127 585 4000 5000

Huyện Yên Thế 6410 8890 11 36 106 540 15 181 38 65 25 20 355 248 5860 7800

Huyện Hiệp Hoà 1266 6905 5 16 106 732 420 5061 28 68 5 234 102 169 600 625

Huyện Lạng Giang 2361 7976 38 119 209 2017 216 2534 396 617 90 113 152 547 1260 2029

Huyện Tân Yên 2264 5537 28 81 16 90 150 1900 40 116 25 155 390 1850 2960

Huyện Việt Yên 172 565 3 7 32 317 4 6 63 21 38 112 134

Huyện Yên Dũng 887 275 5 21 26 68 15 11 78 137 763 38

Tổng cộng toàn tỉnh 43509 108782 326 1055 1018 8231 913 10654 2677 4140 1300 1400 1754 5410 35521 77892

Bảng: 1.2- Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch năm 2006

Phân theo địa phƣơng và chia theo nhóm cây của tỉnh Bắc Giang

Tổng số Cây có múi Dứa Chuối Na Hồng Nhãn Vải

[Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006]

Page 35: luan van thac si kinh te (4).pdf

24

1.1.2.6. Tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm

- Chế biến: các nhà máy chế biến rau quả ở nƣớc ta hầu hết đƣợc xây

dựng trƣớc năm 1990, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm

làm ta không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng, chủ yếu do tiêu chuẩn kỹ

thuật, mẫu mã không cập cƣợc với cầu của thị trƣờng. Năm 1999, cả nƣớc có

12 nhà máy và 48 cơ sở chế biến rau quả, tổng công suất 150.000 tấn sản

phẩm/năm. Đến cuối năm 2003 đã đầu tƣ 12 dự án với tổng công suất 53.000

tấn sản phẩm/năm, nâng cao năng suất chế biến của cả nƣớc lên 290.000 tấn

sản phẩm. Trong đó doanh nghiệp Nhà nƣớc là 143.747 tấn sản phẩm/năm

chiếm 50-%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 48.650 tấn sản phẩm/năm chiếm

16%, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 101.180 tấn sản phẩm/năm

chiếm 34%. Tổng công ty rau quả nông sản chiếm vị trí quan trọng trong

ngành rau quả, công suất chế biến hơn 100.000 tấn sản phẩm/năm, chiếm

34% tổng công suất của cả nƣớc [6].

Trong các năm qua chờ có các chính sách khuyến khích thu hút vốn

đầu tƣ thông qua luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều dự án đã bỏ vốn

ra đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến với quy mô khác nhau. Đã có hàng trăm ngàn

có sở làm công việc sơ chế bảo quả theo công thức sấy, chiên sấy, đông lạnh

sản phẩm rau quả. Theo báo cáo thống kê của 35 tỉnh thành thì có 25 đơn vị

quốc doanh, 07 đơn vị liên doanh, 129 đơn vị tƣ nhân và hơn 10.000 hộ quy

mô gia đình. Năm 2003 các hội viên của Hiệp hội trái cây Việt Nam đã đầu tƣ

nhiều cơ sở chế biến rau quả mới nhƣ nhà máy đồ hộp rau quả Mỹ Luông

Chợ Mới tỉnh An Giang, nhà máy đông lạnh rau quả Duy Hải tại Đồng Nai

của Vegetexco, xƣởng chế biến trái cây doanh nhiệp Hoàng Gia tỉnh Vĩnh

Long, nhà máy chế biến trái cây tại Cần Thơ [ 6].

Chế biến sau thu hoạch có thể dƣới nhiều hình thức nhƣ ƣớp lạnh, sấy

khô, ngâm muối, dầm chua và đóng hộp. Qua đoạt động chế biến làm thay đổi

Page 36: luan van thac si kinh te (4).pdf

25

hình thức và chất lƣợng quả nguyên liệu tạo ra nhiều sản phẩm mới cho tiêu

dùng nội địa và xuất khẩu.

+ Công nghệ bảo quản: bảo quản sản phẩm quả hiện nay chủ yếu theo

công nghệ truyền thống, quy mô nhỏ, các nghiên cứu đã đề cập bảo quản với

quy mô vừa ( nhỏ hơn vài chục tấn/hộ nhƣ vải (20-30 tấn/hộ, cam 20tấn/hộ,

mận 10-20tấn/hộ). Với công nghệ tiên tiến hơn nhƣ kết hợp sử dụng nhiệt

nóng 49-53oc hoặc mát dƣới 18

0C hoặc lạnh dƣới 10

0C hoặc đông lạnh dƣới –

100C nhằm hạn chế hô hấp chín. Qua bảng 1.8 dƣới đây cho ta thấy: ở miền

Bắc khoảng 87% cơ sở buôn bán rau quả tƣơi có hoạt động sau thu hoạch; ở

miền Nam 100% các cơ sở có hoạt động sau thu hoạch. Hoạt động sau thu

hoạch phổ biến nhất là khâu đóng gói 68% ở miền Nam và chỉ có 24,1% ở

miền Bắc, riêng khâu phân loại miền Nam đạt đến 90% nhƣng ở miền Bắc chỉ

đạt 37% [26].

Bảng 1.3- Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ

Đvt: %

Hoạt động

Miền Bắc Miền Nam

Bán

trong

nƣớc

Nhà

xuất

khẩu

Bình

quân

chung

Bán

trong

nƣớc

Nhà

xuất

khẩu

Bình

quân

chung

Có hoạt động 93,2 60,0 87,0 100,0 100,0 100,0

Rửa 13,6 10,0 13,0 9,8 11,1 10,0

Khử trùng - 10,0 1,9 4,9 33,3 10,0

Lựa chọn 40,9 30,0 38,9 43,9 66,7 48,0

Phân loại 36,4 40,0 37,0 90,2 88,9 90,0

Đóng bao 77,3 10,0 64,8 19,5 33,3 22,0

Đóng gói 15,9 60,0 24,1 68,3 66,7 68,0

Dán nhãn 2,3 10,0 3,7 - - -

[Nguồn: 26]

Page 37: luan van thac si kinh te (4).pdf

26

Tình hình tiêu thụ: Việc tiêu thụ sản phẩm quả chủ yếu ở dạng tƣơi và

cho thị trƣờng trong nƣớc là chính, sản phẩm quả chế biến công nghiệp mới

chỉ chiếm 10%. Do đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp

kéo dài thời gian sử dụng, nên chất lƣợng sản phẩm quả đƣợc nâng nên [26].

Bảng 1.4- Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng

Vùng

Mức tiêu thụ sản phẩm (kg/ngƣời/năm)

Cam Chuối Xoài Quả

khác

Trung

bình

Tp Hà Nội- Hồ Chí Minh 10 25 5 13 53

Thành phố khác 10 22 3 11 46

Thị xã 5 16 2 5 18

Miền núi phía Bắc 1 2 - 1 4

Đồng bằng Sông Hồng 3 1 - 2 9

Bắc Trung bộ 1 5 - 2 8

Nam Trung bộ 1 9 1 3 14

Tây nguyên 2 3 1 1 7

Đông Nam bộ 3 12 2 6 23

Đồng bằng Sông Cửu

Long

1 6 1 4 12

(Nguồn: Phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998)

Theo phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998 sản phẩm

quả tiêu thụ chỉ đạt 17 kg/ngƣời/năm, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn

và trong dịp lễ, tết. Nhu cầu tiêu dùng quả của các vùng và thành phố cũng có

sự khác nhau.

Hiện nay, theo thống kê của FAO tiêu thụ quả bình quân đầu ngƣời ở

nƣớc ta đạt khoản 40 kg/ngƣời/năm, thấp hơn nhiều so với bình quân của thế

giới. Năm 2004 trong báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện chƣơng trình rau quả và

Page 38: luan van thac si kinh te (4).pdf

27

hoa cây cảnh thời kỳ 1999- 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

đƣa ra kế hoạch phấn đấu đến năm 2010 bình quân tiêu thụ 65kg

quả/ngƣời/năm.

+ Thị trƣờng xuất khẩu quả:

Trong bối cảnh nƣớc ta đã là thành viên tổ chức thƣơng mại Thế giới,

ngành sản xuất và chế biến hoa quả của ta đang đứng trƣớc những thách thức

rất lớn về xuất khẩu và cả tiêu thụ nội địa, điều đó có thể thấy ở một số điểm

chính nhƣ sau:

* Thị trƣờng Trung Quốc, hàng năm nhập khẩu 50-80% sản lƣợng quả

tƣơi từ nƣớc ta chủ yếu qua đƣờng tiểu ngạch. Trong thời gian tới rau quả

nông sản Việt Nam xuất sang Trung Quốc phải chịu mức thuế cao hơn Thái

Lan, Ấn Độ 22-25%, các đòi hỏi về chất lƣợng nghiêm ngặt hơn trƣớc.

* Các thị trƣờng tiêu thụ tiềm năng khó tính nhƣ Hoa Kỳ, EU ngày

càng đòi hỏi chất lƣợng cao, an toàn, sạch bệnh, mẫu mã bao bì đẹp, thuận lợi

cho tiêu dùng. Sản xuất CAQ ở nƣớc ta qui mô phân tán, việc cung ứng các

giống tốt vào sản xuất đại trà cũng nhƣ việc điều tiết để có đƣợc sự hài hoà

giữa sản xuất, tiêu thụ và chế biến vẫn còn là một khó khăn lớn, tính thƣơng

phẩm của quả tƣơi còn thấp, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.

*Tuy nhiên, với điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nƣớc ta có

nhiều chủng loại quả đặc trƣng, do vậy sản phẩm quả của nƣớc ta vẫn có

nhiều lợi thế so sánh đối với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.

+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả:

Tổng Công ty Rau quả nông sản Việt Nam và các công ty trực thuộc là

đơn vị giữ vai trò chủ đạo trong lƣu thông, phân phối mang tính chất Nhà

nƣớc, thông qua việc hƣớng dẫn sản xuất, giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp

đồng xuất khẩu sản phẩm quả. Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam đã

tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy, thị trƣờng

Page 39: luan van thac si kinh te (4).pdf

28

tiêu thụ quả có chỗ, có nơi sôi động trong lúc đó có vùng lại bỏ ngỏ mang tính

chất tự do thông qua chợ nông thôn và thành thị.

Kênh tiêu thụ do tƣ nhân đảm nhận thu gom, vận chuyển và bán hàng

cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị.

Trong các kênh tiêu thụ trên thì tiêu thụ sản phẩm quả hiện nay do tƣ

nhân, thƣơng lái tiêu thụ là chủ yếu.

Qua số liệu (bảng 1.5) dƣới đây, chỉ số phát triển tình hình xuất khẩu

rau quả của Việt Nam năm sau đều tăng so với năm trƣớc; về giá trị kim

ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 253,5 triệu USD cao hơn năm 2001 là 40,4

triệu USD tăng 19%; sản lƣợng xuất khẩu tăng hơn 6 lần. Với kết quả trên xét

về tổng thể, kim ngạch xuất khẩu có chiều hƣớng tăng trƣởng tích cực, song

so với tốc độ tăng về sản lƣợng xuất khẩu thì giá trị kim ngạch xuất khẩu chƣa

tƣơng xứng. Điều đó chứng tỏ rằng chất lƣợng hàng xuất khẩu của chúng ta

chất lƣợng còn ở mức độ thấp, sản phẩm xuất thô và phải trải qua nhiều khâu

trung gian mới đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng nên hiệu quả còn hạn chế. Nếu

rút ngắn đƣợc các khâu trung gian, xuất khẩu rau quả sẽ mang lại hiệu quả

cao cho nền kinh tế.

Bảng 1.5 - Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001-2005

Năm Chỉ số phát triển

(năm trƣớc 100%)

Xuất khẩu rau quả

(Triệu USD)

Sản lƣợng hoa quả

hộp (tấn)

2001 100,3 213,1 11.438

2002 104,4 221,2 29.070

2003 98,5 151,5 42.116

2004 112,9 177,7 70.813

2005 111,5 253,5 72.470

(Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005) [15]

Page 40: luan van thac si kinh te (4).pdf

29

1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

Để thực hiện đƣợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài cần phải

giải quyết các câu hỏi đặt ra nhƣ sau:

- Thực trạng sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn hiện nay nhƣ

thế nào?

- Xét theo quan điểm phát triển bền vững đã bảo đảm tính bền vững chƣa?

- Những nguyên nhân nào ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất, phát triển

cây ăn quả hiện nay?

- Định hƣớng phát triển cây ăn quả trong thời gian tới nhƣ thế nào?

- Cần có những giải pháp gì để bảo đảm cho cây ăn quả phát triển đƣợc

theo hƣớng bền vững?

1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

1.2.2.1. Phương pháp chung

Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng pháp duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử dùng để nghiên cứu xem xét hiện tƣợng, trạng

thái vận động khoa học, khách quan của đối tƣợng nghiên cứu.

1.2.2.2. Các phương pháp cụ thể

* Thu thập tài liệu thứ cấp:

Số liệu đã đƣợc các cơ quan chức năng của huyện, tỉnh, các bộ ngành

Trung ƣơng; các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế ở trong và ngoài

nƣớc đƣợc công bố từ các nguồn khác nhau, có liên quan đến nội dung đề tài.

* Thu thập số liệu sơ cấp, đề tài sử dụng các phương pháp:

- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân

(PRA) trong quá trình khảo sát. Sử dụng những câu hỏi mở, thông qua

phƣơng pháp này trực tiếp tiếp cận các chủ vƣờn, trang trại, các đối tƣợng có

liên quan đến sản xuất, phát triển CAQ để hiểu biết thực trạng những thuận

Page 41: luan van thac si kinh te (4).pdf

30

lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh, những dự định trong tƣơng lai của họ

đối với sản xuất; từ đó có thêm những nhận xét, đánh giá về thực trạngủan

xuất và dự định trong tƣơng lai của ngƣời dân, phục vụ nghiên cứu và đƣa ra

các giải pháp cho đề tài .

- Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi, thảo luận với cán bộ có kinh

nghiệm trong trồng chăm sóc, bảo quản chế biến… tại địa phƣơng, viện

nghiên cứu rau quả, các trung tâm nghiên cứu CAQ …

- Điều tra kinh tế hộ: Kết hợp hai phƣơng pháp điển hình và ngẫu nhiên

để chọn vùng, xã điều tra, hộ điều tra. Tổng số xã điều tra: 03 xã, tổng số mẫu

(hộ) điều tra: 120 mẫu.

* Chọn mẫu điều tra:

Tổng số mẫu điều tra : 120 mẫu đƣợc phân thành 04 mã số theo tiêu trí

về quy mô diện tích cây ăn quả, mỗi tiêu trí 30 hộ. Mã số 01 có tiêu trí diện

tích cây ăn quả nhỏ 5000m2, Mã số 02 có tiêu trí diện cây ăn quả từ 5000 đến

dƣới 10.000m2, Mã số 03 tiêu trí diện tích cây ăn quả từ 10.000 đến dƣới

15.000m2, Mã số 04 có tiêu trí diện tích cây ăn quả lớn 15.000m

2.

Cách chọn:

*Chọn xã nghiên cứu:

- Vùng I: Là vùng thấp (vùng trung tâm), đƣợc trải dài theo quốc lộ 31,

gồm 12 xã. Vùng này là trung tâm phát triển kinh tế của huyện, do có các điều

kiện về địa hình, đất đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật tốt, năng lực sản xuất khá

do vậy chọn 01 xã có diện tích CAQ lớn, các điều kiện phục vụ sản xuất trung

bình: xã Quý Sơn.

- Vùng II: Là vùng đồi núi thấp gồm 06 xã, kết cấu hạ tầng cũng tƣơng

đối tốt, giáp danh với vùng III, có một phần là đồi núi cao, khí hậu thời tiết

tƣơng tự nhƣ vùng I, chọn 01 xã có diện tích cây ăn quả lớn các điều kiện

phục vụ SX trung bình: xã Kiên Thành.

Page 42: luan van thac si kinh te (4).pdf

31

- Vùng III: là các xã địa hình gồm toàn núi cao gồm 12 xã, khí hậu, thời

tiết khác khác vùng I, II, kết cấu hạ tầng kỹ thuật hạn chế, xa nơi tiêu thụ,

chọn 01 xã có diện tích CAQ và các điều kiện phục vụ sản xuất trung bình: xã

Cấm Sơn.

* Chọn hộ nghiên cứu: Các xã đã đƣợc chọn nghiên cứu, mỗi xã chọn 40

hộ theo 04 tiêu trí, mỗi tiêu trí chọn 50% mô hình trồng thuần (độc canh),

50% mô hình trồng thuần nhƣng đa dạng CAQ; chọn ngẫu nhiên theo số thứ

tự trong sổ theo rõi diện tích CAQ các hộ của các thôn.

Đvt: hộ

Tên các xã điều tra Tổng số Mã số 1 Mã số 2 Mã số 3 Mã số 4

Xã Tân Quang 40 10 12 10 8

Xã Kiên Thành 40 10 10 10 10

Xã Cấm Sơn 40 8 10 10 12

Bảng 1.6- Tổng hợp mẫu điều tra

[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]

*Thu thập số liệu:

+ Xây dựng và thiết kế biểu mẫu điều tra bao gồm các chỉ tiêu, tiêu trí có

liên quan đến quá trình nghiên cứu nhƣ:

Thông tin về đặc điểm chung của hộ.

Thông tin về tình hình lao động và sử dụng lao động.

Thông tin về đất đai và thực trạng định hƣớng sử dụng đất đai.

Thông tin về tình hình sử dụng các dịch vụ.

Thông tin về đầu tƣ sản xuất, tình hình sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật trên một đơn vị diện tích, giá bán sản phẩm.

Thông tin về việc làm, thu nhập

Nhóm câu hỏi mở về những khó khăn trong quá trình sản xuất, phƣơng

hƣớng sản xuất của hộ trong những năm tới, những đề xuất của hộ với các

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.

Page 43: luan van thac si kinh te (4).pdf

32

1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu điều tra đƣợc xử lý qua phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp,

tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối và số trung bình.

1.2.2.4. Phương pháp phân tích

Phƣơng pháp phân tích thống kê: dùng các phƣơng pháp này mô tả kết

quả thống kê để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng của

từng vấn đề nghiên cứu đến sự phát triển CAQ.

1.2.2.5. Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp này dùng để so sánh điều kiện sản xuất, kết quả và hiệu

quả giữa trồng các loại cây ăn quả, giữa các vùng sản xuất, tình hình sử dụng

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn nhiên cứu, đƣa ra những kết luận

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển CAQ và xây dựng một

số giải pháp khả thi nhằm phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa

bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Do nhiều yếu tố chủ quan và khách

quan, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số cây ăn quả chủ lực, có tính khả

thi cao đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng ( cây vải thiều,

cây hồng tân quang, cây có múi: bưởi, cam, chanh), cùng với các chỉ tiêu

đánh giá sau:

1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất

- Diện tích, năng suất, sản lƣợng CAQ qua các năm.

- Diện tích, sản lƣợng từng giống, loại CAQ của huyện.

- Chi phí đầu tƣ cho SX cây ăn quả.

- Kết quả phát triển diện tích, sản lƣợng qua các năm của huyện.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế

* GO (giá trị sản xuất): Đánh giá toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch

vụ đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đối với các hộ sản xuất CAQ là

Page 44: luan van thac si kinh te (4).pdf

33

toàn bộ gia trị sản phẩm (chính + phụ) thu đƣợc trong một năm (triệu

đồng/ha): GO = VA + IC .

* IC (chi phí chung gian): là toàn bộ các chi phí vật chất, IC = GO -VA

Trong sản xuất CAQ nó là tổng đầu vào nguyên vật liệu nhƣ lân, đạm, kali,

phân chuồng, thuốc BVTV... không tính công lao động.

* VA (giá trị gia tăng): là giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra trong một năm

sau khi đã trừ đi chi phí trung gian: VA = GO -IC.

* FC (chi phí cố định): là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số,

cho dù có sự thay đổi về hoạt động sản suất kinh doanh trong một qui mô sản

xuất nhất định.

* VC (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc và sự

thay đổi của sản phẩm.

* TC (tổng chi phí sản suất): là toàn bộ chi phí cố định và biến đổi đầu

tƣ trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.

* MI ( thu nhập hỗn hợp): là một phần của (VA) sau khi đã trừ đi khấu

hao tài sản cố định, thuế và lao động đi thuê (nếu có). Nhƣ vậy, thu nhập hỗn

hợp gồm cả công lao động gia đình; MI = VA - (A + T + lao động đi thuê)

* Trong đó: A là khấu hao giá trị TSCĐ; T là các khoản thuế phải nộp.

* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO là tỷ số giữa giá trị

sản xuất và chi phí trung gian: TGO = GO/IC, để biết đƣợc hiệu quả của một

đồng chi phí trung gian tạo đƣợc bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI là tỷ số giữa thu

nhập hỗn hợp với chi phí trung gian: TMI = MI/IC, để biết khi bỏ ra một đồng

chi phí trung gian thì ngƣời chủ trang trai, vƣờn sẽ có thêm bao nhiêu đồng.

* Tỷ suất giá trị gia tăng theo giá trị sản xuất TVA là tỷ số giữa giá trị

gia tăng với giá trị SX: TVA = VA/GO, để biết đƣợc cứ một đồng giá trị SX thì

có bao nhiêu đồng là công lao động.

Page 45: luan van thac si kinh te (4).pdf

34

1.2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội

- Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.

- Gia tăng về việc làm cho ngƣời lao động.

- Chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

- Giáo dục.

1.2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường

- Tỷ lệ che phủ đất: đánh giá sự tăng giảm độ che phủ; những ảnh hƣởng

của CAQ đối với việc tạo sinh khối và chống xói mòn trong sản xuất nông

nghiệp và môi trƣờng sinh thái;

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón khoa học và hợp lý để bảo vệ

lý tính và hoá tính của đất, nguồn nƣớc, không khí, an toàn thực phẩm, sức

khoẻ con ngƣời.

Page 46: luan van thac si kinh te (4).pdf

35

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỤC NGẠN

TỈNH BẮC GIANG

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Lục Ngạn là huyện miền núi nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Bắc Giang,

cách thành phố Bắc Giang 40 km và cách Hà Nội khoảng 90 km về phía Tây

nam, cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp các

huyện Chi Lăng, Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn; phía Đông, phía Nam và phía Tây

giáp huyện Sơn Động, Lục Nam tỉnh Bắc Giang.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn

Bảng 2.1- Đặc điểm khí hậu, thời tiết năm 2006 của huyện Lục Ngạn

Tháng

Nhiệt độ

trung bình

(0C)

Giờ nắng

trung bình

(Giờ)

Lƣợng mƣa

trung bình

(mm)

Độ ẩm trung

bình (%)

Cả năm 22,6 1521 1289 74,6

Tháng 1 15,5 62 10 76

Tháng 2 16 70 15 80

Tháng 3 17.5 79 25 75

Tháng 4 23 89 80 76

Tháng 5 28.5 152 160 80

Tháng 6 29 164 250 75

Tháng 7 29.5 185 260 76

Tháng 8 27.5 160 300 82

Tháng 9 27 170 90 70

Tháng 10 23.5 146 80 65

Tháng 11 19.5 140 10 70

Tháng 12 15 104 9 70

[Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Lục Ngạn]

Page 47: luan van thac si kinh te (4).pdf

36

Theo số liệu trên: chúng ta thấy diễn biến chênh lệch nhiệt độ giữa các

tháng trong năm, biên độ nhỏ; lƣợng mƣa trung bình năm là 1.289 mm, độ ẩm

không khí trung bình năm tƣơng đối đều, số giờ nắng bình quân trong các

năm 1.521 giờ, tuy nhiên từ tháng 1- 4 hơi thấp so với nhu cầu thụ phấn của

cây trồng.

2.1.1.3. Đặc điểm địa hình và tài nguyên đất đai

Địa hình không đồng đều, đồi xen kẽ ruộng, nghiêng và cao dần từ phía

Tây nam lên phía Đông bắc. Chia thành ba vùng: Vùng thấp (vùng trung tâm)

gồm 12 xã: Phƣợng Sơn, Quý Sơn, Trù Hựu, Nghĩa Hồ, Thanh Hải, Biển

Động, Tân Quang, Giáp Sơn, Phì Điền và thị trấn Chũ; vùng đồi núi thấp gồm

6 xã: Kiên Thành, Nam Dƣơng, Kiên Lao, Tân Hoa, Đồng Cốc, Biên Sơn;

vùng núi cao gồm 12 xã: Sơn Hải, Hộ Đáp, Cấm Sơn, Tân Sơn, Phong Vân,

Phong Minh, Xa Lý, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc.

- Cơ cấu sử dụng đất đai

Theo số liệu (bảng 2.2) năm 2006 tổng diện tích đất dự nhiên của huyện:

101.223,77ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 27,8%, đất Lâm nghiệp: 33,4%, đất

chuyên dùng: 18,26%, đất ở: 1,65%, đất chƣa sử dụng: 18,8%.

Đất Nông nghiệp năm 2006 so với năm 2004 tăng 14,6%, trong đó đất

trồng cây lâu năm tăng 21,8%, song chủ yếu diện tích đất tập trung trồng

CAQ, tăng 3.872ha.

Đất trồng cây hàng năm, đất mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản giảm 17%, đất

chƣa sử dụng giảm 23,5%.

Có thể nói trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp ở Lục Ngạn

đã tập trung phát triển mạnh CAQ.

Page 48: luan van thac si kinh te (4).pdf

37

Đvt: ha

Năm

2004 DT Cơ cấu 2005/2004 2006/2004

Tổng DT đất tự nhiên 101223.7 101223.7 101223.7 100.00

I. Đất nông nghiệp 24550.09 28148.85 28144.83 27.80 114.66 114.64

1.Đất trồng cây hàng năm 6289.7 5127.62 5225.24 18.6 81.52 83.08

Đất ruộng lúa, lúa màu 5511.6 4456.9 4518 86.46 80.86 81.97

Đất nƣơng rãy 240.07 175.98 175 3.35 73.30 72.90

Trồng cây hàng năm khác 538.03 494.74 532.24 10.19 91.95 98.92

2. Đất trồng cây lâu năm 17750 21982 21622 77 123.84 121.81

Trong đó: Vải 15942 19192 19002 87.9 120.39 119.19

3. Đất vƣờn tạp 1808 1028.26 1286.72 4.57 56.87 71.17

4.Đất nuôi trồng thuỷ sản 28.47 10.97 10.83 0.21 38.53 38.04

II. Đất lâm nghiệp 28320.5 33217.23 33817.85 33.41 117.29 119.41

1. Rừng sản xuất 13623 14636 15124.04 44.72 107.44 111.02

2. Rừng phòng hộ 14698 18581.23 18693.81 55.28 126.42 127.19

III. Đất chuyên dùng 21818.61 18488.05 18493.91 18.27 84.74 84.76

IV. Đất ở 1589.93 1666.37 1677.66 1.66 104.81 105.52

V. Đất chƣa sử dụng 24944.13 19703.2 19089.52 18.86 78.99 76.53

Bảng: 2.2- Tình hình sử dụng đất của Lục Ngạn từ 2004-2006

Chỉ tiêu

Năm 2006 So sánh %Năm

2005

[Nguồn: 3]

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế năm 2005 của huyện

Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế năm 2005

72.15

26.15

1.75

Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ

Chăn nuôi

Dịch vụ

Trồng trọt

61.1823.98

14.84

Nông nghiệp Dịch vụ Công nghiệp

Dịch vụ

Công nghiệp

Nông nghiệp

Biểu đồ 02: Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp

Dịch vụ

Chăn nuôi

Page 49: luan van thac si kinh te (4).pdf

38

2.1.2.2. Đặc điểm dân số và lao động

Tính đến hết tháng 12/2006, huyện Lục Ngạn có 202.794 ngƣời, 43.483

hộ, trong đó 42.504 hộ nông nghiệp, chiếm 96% số hộ của toàn huyện và

195.936 khẩu chiếm 91,6% số hộ toàn huyện. Trong toàn huyện hiện có 08

dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc: Kinh 51%, Nùng 21%, Sán Dìu

18%, còn lại là các dân tộc: Tày, Sán Chí, Cao Lan, Dao, Hoa. Mật độ dân số

200 ngƣời/km2 , thu nhập bình quân đầu ngƣời 3,6 triệu đồng/ngƣời/năm.

Lao động trong độ tuổi: có 138.158 lao động, trong đó có 126.553 lao

động nông nghiệp, chiếm 91,6%.

Huyện có 30 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 29 xã và 01 thị trấn.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng xã hội

- Mạng lƣới giao thông:

+ Đƣờng bộ có:

*Quốc lộ, 100% đã trải nhựa, trong đó có: 38km quốc lộ 31, tuyến Bắc

Giang- Chũ- Sơn Động- Đình Lập Lạng Sơn, gặp quốc lộ 04; 30km quốc lộ

279, tuyến Đồng Mỏ Lạng Sơn- Lục Ngạn- Sơn Động- Hạ Long Quảng Ninh;

*Tỉnh lộ 285, 289, 290 với tổng chiều dài 85km đã trải nhựa đƣợc 30km;

*Đƣờng huyện: tổng số 88km, trong đó đƣờng bêtông xi măng: 01km,

đƣờng đã dăm nhựa: 07km, đƣờng cấp phối đất 43km, đƣờng nền đất 37km;

* Đƣờng xã: Tổng số 496,5km, trong đó đƣờng bêtông xi măng 25,1km,

đƣờng đá dăm nhựa: 26,5 km, đƣơng cấp phối các loại 83, 15km, đƣờng nền

đất: 362km;

* Đƣờng thôn, bản, nội thị: 1359km trong đó đƣờng bêtông 49,8km,

đƣờng nhựa 0,82km, còn lại là đƣờng đất cấp phối và đƣờng nền đất;

Hiện nay xe Ôtô đã đến đƣợc 100% trung tâm các xã.

+ Đƣờng sông: có tuyến đƣờng sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Thái

Bình chảy qua với chiều dài là 32km. Thuận tiện trong vận tải đƣờng thuỷ với

Hải Phòng, Hải Dƣơng, Quảng Ninh.

Page 50: luan van thac si kinh te (4).pdf

39

- Thuỷ lợi:

Huyện có 235 hồ đập lớn nhỏ, trong đó có 09 hồ trung thuỷ nông là hồ

Khuôn Thần, Làng Thum, Đá Mài, Trại Muối, Dộc Bấu, Lòng Thuyền, Đồng

Man, Đồng Cốc, Bầu Lầy còn lại là các hồ đập nhỏ. Hệ thống kênh mƣơng có

tổng chiều dài 450km, trong đó kênh cấp I và cấp II 20km, kênh nội đồng

430km, đã cứng hoá đƣợc 140km/450km. Toàn huyện có 59 trạm bơm, lắp

đặt ở rải rác trên bờ sông và các hồ đập. Tuy nhiên ở các xã vùng núi cao, hệ

thống thuỷ lợi còn gặp nhiều khó khăn, do có ít hồ đập và dung tích các hồ

nhỏ, nên sản xuất chủ yếu vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên.

- Điện lƣới quốc gia:

Đến nay 100% các xã đã có điện lƣới về đến trung tâm xã, với tổng số

165 trạm biến áp, sản lƣợng điện tiêu thụ hàng năm là 35.562.000kw giờ. Tuy

nhiên vẫn còn 10 thôn bản ở cắc xã vùng núi cao vẫn chƣa có điện lƣới, do

địa hình phức tạp, xa trạm biến áp, nên hiện nay vẫn chƣa có đủ điều kiện để

đầu tƣ.

- Bƣu chính viễn thông:

Hiện nay mạng bƣu chính viễn thông đã đƣợc triển khai trên toàn huyện.

Tổng số máy điện thoại thuê bao cố định năm 2006 là 16.000 thuê bao; có 18

trạm thu phát sóng di động, phủ sóng 25/30 xã và thị trấn; tổng số các doanh

nghiệp đầu tƣ cung cấp dịch vụ viễn thông: 05 Doanh nghiệp.

- Y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:

Trong huyện có 01 bệnh viên đa khoa khu vực, 03 phòng khám đa khoa

khu vực, 01 trung tâm y tế dự phòng, 30 trạm y tế cơ sở với tổng số giƣờng

bệnh là 270 giƣờng. Đội ngũ cán bộ y tế gồm 342 ngƣời, trong đó có 65 Bác

sĩ, 194 y sĩ và điều dƣỡng, 35 nữ hộ sinh. Cơ sở vật chất có đến 80% là nhà

mái bằng kiên cố, hiện nay bệnh viện đa khoa khu vực đang đƣợc đầu tƣ xây

dựng với tổng mức đầu tƣ của dự án khoảng 60 tỷ đồng.

Page 51: luan van thac si kinh te (4).pdf

40

*Tình hình chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã đƣợc các cấp Uỷ Đảng và

chính quyền địa phƣơng quan tâm. Trong từ năm 2001- 2005, các chỉ tiêu về

dân số và gia đình đều đạt đƣợc so với kế hoạch đề ra, sức khoẻ nhân dân

luôn đƣợc chăm sóc và bảo vệ, cụ thể các chỉ tiêu đã đạt đƣợc nhƣ sau:

*Dân số: Năm 2005 so với năm 2001 tăng 8.943 ngƣời

*Tỷ suất sinh: Năm 2005 so với năm 2001 giảm 5,73%.

*Tỷ lệ sinh con lần 3 năm 2005 so với năm 2001 giảm 5,54%.

*Tỷ lệ chết thô năm 2005 so với năm 2001 tăng 0,01‰ .

*Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 205 so với năm 2001 giảm 1%.

*Tỷ lệ trẻ chết dƣới 01 tuổi năm 2005 so với năm 2001 giảm 1,67%

*Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi năm 2005 so với 2001 giảm 8,4%.

*Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng nhỏ hơn 2,5kg năm 2005 so với năm

2001 giảm 0,11% [4 ].

- Giáo dục:

Hiện nay huyện có 104 trƣờng trong đó: Mầm non: 30, Tiểu học: 37,

Trung học cơ sở: 30, phổ thông Dân tộc nội trú: 01, Cấp II+III: 01, Trung học

Phổ thông: 04, Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: 01. Tổng số học sinh:

59.260 em, trong đó: Mầm non: 8.067, Tiểu học: 21.662, Trung học cơ sở

20.757, Trung học phổ thông: 7.338, Giáo dục thƣờng xuyên: 1.566.

*Phổ cập giáo dục: đến nay có 28/30 xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng

độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; năm 2004 huyện là đơn vị đạt

chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở.

*Tổng số cán bộ giáo viên trong ngành giáo dục là 2.623 ngƣời, trong đó

trong biên chế: 2.217, hợp đồng và dân lập: 406 ngƣời; tỷ lệ giáo viên đạt

chuẩn về đào tạo: Mầm non 87,8%, Tiểu học 99,5%, Trung học cơ sở: 92,8%,

Trung học phổ thông: 100%.

*Cơ sở vật chất: hiện nay toàn huyện có: 234 phòng chức năng, 7355m2

nhà ở Giáo viên nội trú, 1.378 phòng học (757 phòng kiên cố) [5].

Page 52: luan van thac si kinh te (4).pdf

41

2.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn

2.1.3.1. Những nhân tố thuận lợi

- Đất đai, thổ nhƣỡng, khí hậu, thuỷ văn:

Đối với sản xuất CAQ , khí hậu thời tiết, đất đai thổ nhƣỡng là những

yếu tố có tính quyết định năng suất, chất lƣợng sản phẩm. Mỗi một loại CAQ

đều có những điều kiện thích nghi với khí hậu ở mức độ khác nhau. Qua khảo

sát và nghiên cứu địa hình, thổ nhƣỡng, thực tiễn tình hình sinh trƣởng, phát

triển, hiệu quả kinh tế của một số CAQ trên địa bàn huyện; số liệu theo dõi

thời tiết, khí hậu, thuỷ văn của trạm khí tƣợng thuỷ văn Lục Ngạn; kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Văn Mấu (1992): kỹ thuật làm vƣờn CAQ ở Trung du

miền núi; Trần Thế Tục (1993): sổ tay ngƣời làm vƣờn, NXB Nông nghiệp

Hà Nội và Chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam- Thuỵ Điển, kết luận

khí hậu thời tiết ở Lục Ngạn là một nhân tố rất thuận lợi cho trồng một số

CAQ nhƣ: vải thiều, nhãn, hồng, cây có múi.... Nhiệt độ trung bình năm:

22,60C, lƣợng mƣa trung bình năm: 1.289mm, không úng lụt, tầng đất dày.

Bảng: 2.3- Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả

Cây trồng

Nhiệt độ trung bình (0C) Lƣợng mƣa

thích hợp

(mm) Thích hợp TB tối cao tb tối thấp

Nhãn 21- 22 33 8 1200

Vải 20- 25 29 10 1250- 1700

Cam quýt 22- 29 39 12 1500- 2000

Dứa 20- 25 36 5 1200- 1500

Na 22- 30 39 10 1000- 1500

Nguồn: [ 14, 28 ]

Page 53: luan van thac si kinh te (4).pdf

42

Bảng: 2.4- Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả

Cây trồng Yêu cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quả

Nhãn Phát triển trên các loại đất, kể cả đất thịt nặng, đất ẩm nhƣng

không ngập nƣớc, tầng đất dày trên 70 cm

Vải

Không kén đất, tránh úng ngập, có thể phát triển trên đất phù

sa, thung lũng đất đồi, tầng dày trên 10 cm, thành phần cơ

giới nhẹ

Cây có múi Đất có cấu tƣợng tốt, nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát

nƣớc, tầng đất dày, mực nƣớc ngầm thấp.

Na Không kén đất (cát, sỏi, thịt nhẹ…) thích hợp nhất là đất

chân núi đá vôi, thoát nƣớc, nhiều mùn, tầng đất trung bình.

Nguồn: [ 14, 28 ]

- Năng lực, kinh nghiệm sản xuất: từ năm 1980 bắt đầu có dấu hiệu phát

triển CAQ quả theo hƣớng chuyên canh. Khi Nhà nƣớc đã giao quyền sử

dụng đất lâu dài cho ngƣời dân, CAQ ở Lục Ngạn đƣợc phát triển rất mạnh,

do vậy trình độ năng lực, kinh nghiệm SX, thâm canh CAQ của các tổ chức,

cá nhân luôn đƣợc nâng cao và hoàn thiện; kỹ năng lao động và kinh nghiệm

trồng CAQ của nhân dân đã đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm qua hàng chục năm,

có những kinh nghiệm đã và đang đƣợc các nhà khoa học chọn lọc, bổ sung

và phát triển nó thành giải pháp khoa học trong quy trình sản xuất CAQ nhƣ:

Quy trình sử lý khác phục hiện tƣợng vải ra hoa cách năm; Quy trình xử lý

CAQ, kéo dài vụ quả chín trên cây vải từ 20- 25 ngày so với tự nhiên…

- Thƣơng hiệu: Cây ăn quả ở Lục Ngạn, đặc biệt là cây vải, trên thực tế

từ lâu đã tồn tại một “thƣơng hiệu” tƣơng đối nổi tiếng trên thị trƣờng nội địa

và một số thị trƣờng nƣớc ngoài; năm 2005 cây vải đã đƣợc Cục sở hữu trí tuệ

công nhận và cấp nhãn hiệu hàng hoá; đây là một điều kiện thuận lợi cho sản

xuất và phát triển CAQ.

Page 54: luan van thac si kinh te (4).pdf

43

Với những điều kiện thuận lợi nhƣ trên Lục Ngạn đã hội tụ đƣợc cơ bản

các yếu tố tự nhiên, xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của CAQ.

2.1.3.2. Những khó khăn hạn chế

Địa hình phức tạp, nhiều đồi núi cao, hệ thống thuỷ lợi kém phát triển,

không chủ động đƣợc nƣớc tƣới cho CAQ, đặc biệt là các xã ở vùng III;

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhiều nơi còn thấp kém, đi lại không thuận lợi,

do vậy đã có những ảnh hƣởng nhất định đến SX và tiêu thụ sản phẩm quả đối

với nhân dân ở các khu vực xa trung tâm tiêu thụ;

Công nghiệp chế biến chƣa đƣợc đầu tƣ phát triển. Năng lực SX, khả

năng tiếp cận và ứng dụng Khoa học- Công nghệ vào sản xuất của nhân dân,

căn bản còn nhiều hạn chế và có sự chênh lệch lớn giữa vùng I, II,III.

2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ Ở

LỤC NGẠN

2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn

2.2.1.1. Diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất

Diện tích: Năm 2006 tổng diện tích CAQ trong toàn huyện là 21.622ha,

trong đó: vải thiều: 19002 ha chiếm 87,8%, hồng 1080 ha chiếm 5%, cây có

múi: 226 ha chiếm 1,05%, có chiều hƣớng tăng nhanh về diện tích, do giá cả

và thu nhập ổn định; xoài: 102 ha chiếm 0,5%, nhãn 465 ha chiếm 2,15%, na

220 ha chiếm 1,02%, CAQ khác chiếm 1,05%. Với số liệu trên, cây vải thiều,

hồng là 02 cây chủ lực trong tập đoàn CAQ, còn các loại cây khác chỉ là bổ

trợ, không mang tính sản xuất hàng hoá.

Từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích CAQ tăng 5682ha bằng 135,65%;

trong đó vải thiều tăng 3060ha, cây có múi tăng 202ha, hồng từ năm 2004 đên

2006 giữ nguyên diện tích , diện tích na đang giảm mạnh,từ 2002-2006 giảm

49% (bảng 2.5).

Tuy nhiên do năm 2004 hiệu quả kinh tế CAQ xuy giảm mạnh nên năm

2006 diện tích CAQ đã giảm đi so với năm 2005 là 334ha, trong đó: vải thiều

giảm 190ha.

Page 55: luan van thac si kinh te (4).pdf

44

Đvt: ha

2002 2004

Loại cây (ha) (ha) (ha) Cơ cấu

% Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Cây có múi60 24 226 1.05 166 376.67 202 941.67

Nhãn380 380 465 2.15 85 122.37 85 122.37

Vải13942 15942 19002 87.88 5060 136.29 3060 119.19

Dứa150 160 300 1.39 150 200.00 140 187.50

Na450 260 220 1.02 -230 48.89 -40 84.62

Hồng820 820 1080 4.99 260 131.71 260 131.71

Xoài96 102 102 0.47 6 106.25 0 100.00

Cây khác42 62 227 1.05 185 540.48 165 366.13

Tổng cộng 15940 17750 21622 100.00 5682 135.65 3872 121.81

Bảng 2.5- Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006

So sánh

2006/2002 2006/2004

2006

[ Nguồn: 17]

Đvt: tấn

Loại cây 2002 2004

Sản lƣợng Sản lƣợng Sản lƣợng Cơ cấu % Sản lƣợng Tỷ lệ (%) Sản lƣợng Tỷ lệ (%)

Cây có múi 140 65 150 0.23 10 107.14 85 230.77

Nhãn 1289 1485 2320 3.59 1031 179.98 835 156.23

Vải 32120 75109 52500 81.15 20380 163.45 -22609 69.90

Dứa 900 1118 2425 3.75 1525 269.44 1307 216.91

Na 1350 832 550 0.85 -800 40.74 -282 66.11

Hồng 2260 3920 6120 9.46 3860 270.80 2200 156.12

Xoài 350 342 360 0.56 10 102.86 18 105.26

Cây khác 180.6 237.7 273 0.42 92.4 151.16 35.3 114.85

Tổng cộng 38590 83109 64698 100 26108 167.66 -18411 77.85

Bảng 2.6- Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006

So sánh

Năm 2006/2002 Năm 2006/20042006

[Nguồn: 17]

Page 56: luan van thac si kinh te (4).pdf

45

Sản lượng: Từ năm 2002-2006 nhìn chung sản lƣợng hàng năm tăng

trƣởng không ổn định. Năm 2006 đạt 167,6% so với năm 2002, năm 2004 là

năm có sản lƣợng cao đột biến với tổng sản lƣợng 83.109 tấn cao gấp 2,4 lần

so với năm 2002 và 1,3 lần so với năm 2006; trong đó riêng sản lƣợng vải

thiều cao hơn năm 2006: 22.609 tấn. Cơ cấu sản lƣợng các loại quả năm

2006: vải thiều: 52.500tấn chiếm 81,15% sản lƣợng quả; nhãn chiếm 3,6%;

hồng chiếm 9,5%; cây có múi chiếm 0,23%; xoài chiếm 0,6%..(xem bảng 2.6)

Giá trị sản xuất: Qua số liệu dƣới đây cho thấy năm 2006 so với năm

2002 đạt 141%; năm 2006 sản lƣợng thấp hơn năm 2004: 18.411 tấn, song giá

trị sản xuất theo giá thực tế so với năm 2004 lại đạt 211,1%. Nguyên nhân do:

diện tích tăng nhanh và độ trƣởng thành của cây ăn quả đã dẫn tới việc sản

lƣợng cung vƣợt cầu; trong vụ thu hoạch không điều tiết đƣợc sản lƣợng một

cách hợp lý cho thị trƣờng, nên giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá cố định

thƣờng xuyên biến động. Nếu chỉ tính theo giá cố định thì không phản ánh

đƣợc thực trạng về thu nhập của nhân dân, vì sản lƣợng tăng nhƣng thu nhập

không tăng, do giá bán thực tế giảm .

Loại cây 2002 2004 2006

Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Cây có múi 700 325 900 200 128.57 575 276.92

Nhãn 6445 3712.5 11600 5155 179.98 7887.5 312.46

Vải 224840 150218 315000 90160 140.10 164782 209.70

Dứa 900 894.4 2425 1525 269.44 1530.6 271.13

Na 4050 2496 2200 -1850 54.32 -296 88.14

Hồng 11300 7840 18360 7060 162.48 10520 234.18

Xoài 1400 1026 1440 40 102.86 414 140.35

Cây khác 541.8 713.1 1092 550.2 201.55 378.9 153.13

Tổng cộng 250177 167225 353017 102840 141.11 185792 211.10

Bảng 2.7- Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006

So sánh

Năm 2006/2002 Năm 2006/2004

Đvt: triệu đồng

[Nguồn số liệu: 17]

Page 57: luan van thac si kinh te (4).pdf

46

Qua các chỉ số phản ánh diễn biến thực trạng sản xuất cho chúng ta

thấy sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn hiện nay đã và đang suất hiện

và tồn tại một mâu thuẫn kinh tế trong đầu tƣ phát triển cây ăn quả (Diện tích

cây ăn quả và sản lƣợng quả tăng nhanh, nhƣng giá trị sản xuất tăng chậm,

hiệu quả kinh tế và thu nhập của ngƣời dân không tăng, thậm trí còn giảm).

Cây ăn quả chủ lực của huyện đến năm 2006 đã đƣợc xác định là: Vải

với diện tích: 19002ha chiếm 87,9% tổng diện tích cây ăn quả, sản lƣợng:

52.500tấn chiếm 81,47% tổng sản lƣợng cây ăn quả ; Hồng với diện tích:

1080ha chiếm 5%, sản lƣợng: 6120tấn chiếm 9,5%; Cây có múi là cây đang

có triển vọng phát triển tốt ở một số vùng, từ năm 2002 trở lại đây thƣờng cho

thu nhập tƣơng đối cao và ổn định.

Biểu đồ 03- Diễn biến diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ

yếu qua các năm (2002-2006)

0

100000

200000

300000

400000

2002 2004 2006

DT

SL

GO

Page 58: luan van thac si kinh te (4).pdf

47

Số

T Xã, thị trấn

T DT SL DT SL DT SL DT SL

(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)

14284 46699 15400 54820 820 5740 850 6121

1 Phì Điền 143 505 144 864 10 60 10 62

2 Giáp Sơn 577 2044 670 2966 150 675 150 690

3 Tân Quang 713 2633 863 3261 200 2200 200 2280

4 Hồng Giang 687 2310 686 2784 46 239 46 253

5 Thanh Hải 811 2860 803 3241 50 195 50 200

6 Nghĩa Hồ 182 692 182 806 4 18 4 19

7 Trù Hựu 382 1440 501 2039 21 147 31 223

8 PhƣợngSơn 528 1810 628 2416 10 50 20 102

9 Quý Sơn 1480 4934 1681 6638 15 120 25 205

10 Mỹ An 285 973 325 1455 15 105 15 108

11 TT Chũ 70 227 70 438 2 9 2 8

12 Nam Dƣơng 764 2505 864 3089 5 35 5 37

6622 22933 7417 29997 528 3853 558 41871 Biển Động 238 747 460 1695 12 56 12 58

2 Tân Hoa 666 2030 669 2180 14 59 14 63

3 Đồng Cốc 353 1193 557 2099 20 80 20 84

4 Biên Sơn 905 2938 906 3294 17 76 17 78

5 Kiên Lao 456 1492 457 1474 20 80 20 84

6 Kiên Thành 688 2252 690 2460 23 184 23 189

3306 10652 3739 13202 106 535 106 5561 Tân Mộc 907 2950 807 2464 25 190 25 195

2 Sơn Hải 265 703 265 734 6 22 6 22

3 Hộ Đáp 334 900 334 802 4 19 4 20

4 Phong Minh 122 353 124 324 6 30 6 31

5 Phong Vân 166 416 166 467 3 14 3 14

6 Tân Sơn 235 638 236 686 14 49 14 50

7 Kim Sơn 186 473 186 465 2 7 2 7

8 Xa Lý 100 257 100 241 2 7 2 7

9 Cấm Sơn 396 1083 396 1028 5 30 5 31

10 Đèo Gia 359 1132 395 1018 15 108 15 105

11 Phú Nhuận 372 1068 372 926 15 75 15 77

12 Tân Lập 914 3141 863 2466 89 801 89 819

4356 13114 4244 11621 186 1352 186 1378

Cộng vùng I

Cộng vùng II

Cộng vùng III

Tổng số

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2005 Năm 2006

Bảng: 2.8- Hiện trạng về diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả

cho thu hoạch chia theo các xã, thị trấn

Vải, nhãn Hồng

[Nguồn: 17]

Page 59: luan van thac si kinh te (4).pdf

48

2.2.1.2. Phân bố diện tích cây ăn quả giữa các vùng trong huyện

Cây ăn quả phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, hầu hết các vùng,

các xã đều tập trung trồng hai loại cây vải và hồng.

Diện tích cây vải thiều, nhãn và cây hồng cho thu hoạch: 16.250ha,

chiếm trên 75% tổng diện tích cây ăn quả trong huyện. Vùng I vẫn là vùng tập

chung lớn nhất, với 7417ha vải thiều và nhãn chiếm 48,2%, sản lƣợng: 29.997

tấn chiếm 54,7% tổng sản lƣợng. Vùng II diện tích: 3739ha chiếm 24,3%, sản

lƣợng 13.202 tấn chiếm 24,1%%. Vùng III diện tích: 4244ha, chiếm 27,6%

diện tích, sản lƣợng: 11621tấn, chiếm 21,2%.

Vùng

sinh thái

Số lƣợng Cơ cấu (%) Số lƣợng Cơ cấu (%) Số lƣợng Cơ cấu (%) Số lƣợng Cơ cấu (%)

Toàn huyện 15400 54820 850 6121

Vùng I 7417 48.2 29997 54.7 558 65.6 4187 68.4

Vùng II 3739 24.3 13202 24.1 106 12.5 556 9.1

Vùng III 4244 27.6 11621 21.2 186 21.9 1378 22.5

Bảng: 2.9- Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch

Vải, Nhãn Hồng

Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn)

giữa các vùng năm 2006

[Nguồn: 17]

Với các chỉ số về diện tích, sản lƣợng; cơ cấu diện tích, sản lƣợng ở trên

chứng tỏ diện tích cây ăn quả đã đƣợc phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện.

Song tỷ lệ tính theo cơ cấu diện tích, sản lƣợng giữa các vùng có một sự

chênh lệch khá lớn: Cơ cấu diện tích vùng I chỉ lớn hơn vùng II: 23,9%, vùng

III: 20,6%; song cơ cấu sản lƣợng vùng I lại lớn hơn vùng II: 30,6%, vùng III:

33,5% (xem bảng 2.9).

2.2.1.3. Giá bán sản phẩm

- Giá bán sản phẩm thƣờng xuyên không ổn định do: Tổng sản lƣợng quả

tƣơi qua các năm đã tăng nhanh so với cầu của thị tƣờng; năm 2002 tổng sản

lƣợng đạt: 38.589 tấn, năm 2004 tăng lên đạt: 83.109 tấn, năm 2006 lại giảm

Page 60: luan van thac si kinh te (4).pdf

49

còn: 64.440 tấn. Trong vụ thu hoạch không điều tiết đƣợc sản lƣợng sản phẩm

theo cầu của thị trƣờng, “đầu vụ thu hoạch thì khan hiếm, giữa vụ lại “ênh

hềnh”; từ năm 2002 đến 2006, giá bán thƣờng xuyên giao động từ 2000-

7000đ/kg. Năm 2004 giá bán vải thiều bình quân đạt 2000đ/kg, có thời điểm

trong vụ xuống còn 700- 1000đ/kg; trong vụ thu hoạch đầu vụ giá bán sản

phẩm thƣờng cao gấp trên 03 lần so với giữa vụ, cuối vụ cao gấp 2,5-3 lần

giữa vụ. Giá bán vải thiều của nhân dân ở khu vực III thƣờng thấp hơn giá

trung bình của toàn huyện là 1000đ/kg, do chất lƣợng kém hơn và xa nơi tiêu

thụ, vải nhanh xuống mã nên chỉ bán đƣợc cho các lò sấy với giá rẻ hơn.

Đvt: 1000đ

Tên sản phẩm 2002 2004 2005 2006

Vải thiều các loại 7 2.5 4 6

Hồng Tân Quang 5 2.5 2.5 3

Cam, chanh, bƣởi 5 6 6 6

Xoài 4 3 3 4

Bảng: 2.10- Giá bán bình quân một kg sản phẩm qua các năm

[Nguồn: Số liệu báo cáo phòng TC- KH Lục Ngạn]

2..2.2.4- Tình hình ứng dụng công nghệ sau thu hoạch,

Biểu đồ: 04 - Tình hình biến động giá bán sản phẩm từ năm 2002 - 2006

0

1

2

3

4

5

6

7

2002 2004 2005 2006

V¶i thiÒu c¸c lo¹i

Hång T©n Quang

Cam, Chanh, B­ëi

Xoài

Page 61: luan van thac si kinh te (4).pdf

50

2.2.1.4. Công tác bảo quản, chế biến

- Bảo quản lạnh: bảo quả trong quá trình vận chuyển đi tiêu thụ, bảo quản

trong kho lạnh tiêu thụ sau vụ thu hoạch, sản lƣợng khoảng 3000 tấn đạt 5%

tổng sản lƣợng quả tƣơi (riêng trong huyện có 03 kho lạnh, sản lƣợng bảo

quản khoảng 1000 tấn/năm).

- Chế biến: Sản phẩm đƣợc chế biến qua các dây truyền công nghiệp hiện

đại thành các sản phẩm nhƣ rƣợu, các dạng nƣớc giải khát, bánh kẹo, cùi

đông lạnh khoảng 6000 tấn đạt 11% tổng sản lƣợng quả; sấy khô bằng lò sấy

thủ công và công nghệ lò cƣỡng bức hơi nóng của viện Cơ điện nông nghiệp

chiếm khoảng 30.000 tấn đạt 53%. Toàn huyện hiện nay có 3250 lò sấy vải

thủ công, 280 lò sấy vải bằng cƣỡng bức hơi nóng, 03 lò sấy hồng [2 ].

Với thực trạng nhƣ trên, có thể nói việc ứng dụng Công nghệ sau thu

hoạch góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho CAQ còn rất thấp, chƣa trở

thành đối tác tin cậy của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

2.2.1.5. Thực trạng tình hình tiêu thụ

Tình hình tiêu thụ hiện nay hoàn toàn do thị trƣờng tự điều tiết; các kênh

tiêu thụ chủ yếu do các doanh nghiệp dân doanh trực tiếp tiêu thụ, các doanh

nghiệp nhà nƣớc chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tiêu thụ.

Các hoạt động hỗ trợ của Nhà nƣớc (các cấp chính quyền địa phƣơng)

gồm: Quảng cáo sản phẩm trên các Kênh truyền hình Trung ƣơng và một số

đài truyền hình địa phƣơng, tu sửa đƣờng xá, bảo đảm an ninh trật tự... tạo

điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ sản phẩm.

Từ năm 2000- 2006, tổng sản lƣợng sản phẩm quả trong toàn huyện dao

động ở mức 38.000- 80.000 tấn/năm. Tiêu thụ dƣới dạng sản phẩm tƣơi chiếm

khoảng 35- 40%, tiêu thụ dƣới dạng chế biến khoảng 60- 65.

Sản phẩm quả tươi: Thị trƣờng nội địa: Đƣợc phân phối đến tất cả các

tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, song chủ yếu là các tỉnh phía Nam tiêu thụ

khoảng 60% sản lƣợng.

Page 62: luan van thac si kinh te (4).pdf

51

Thị trƣờng xuất khẩu: Đã có mặt ở nhiều nƣớc: Mỹ, Nhật, Singapore,

Thái Lan, Trung Quốc, Đức, Pháp, Nga, Úc...; trong đó xuất theo đƣờng tiểu

ngạch sang Trung Quốc chiếm khoảng 20% sản lƣợng.

Sơ đồ kênh tiêu thụ vải của huyện Lục Ngạn

Hình ảnh về thu gom, tiêu thụ sản phẩm quả ở Lục Ngạn

Hé s¶n xuÊt v¶i

Ng­êi thu gom

Th­¬ng nh©n, DN

Nhµ m¸y chÕ biÕn hoa qu¶

Ng­êi tiªu dïng néi ®Þa

§¹i lý, Nhµ ph©n

phèi

XuÊt khÈu

Page 63: luan van thac si kinh te (4).pdf

52

Sản phẩm qua chế biến: Các loại sản phẩm chế biến chủ yếu dƣới dạng

sấy khô, đóng hộp, ép nƣớc giải khát, rƣợu; trong đó sấy khô chiếm khoảng

80% sản lƣợng chế biến.

Thị trƣờng nội địa: Tiêu thụ khoảng 20- 25% sản phẩm dƣới dạng đóng

hộp, nƣớc giải khát, rƣợu, chủ yếu ở các thành phố, thị xã.

Thị trƣờng xuất khẩu: Ngoài các thị trƣờng đã tiêu thụ sản phẩm tƣơi,

còn đƣợc xuất khẩu ra thêm một số nƣớc nhƣ: Mỹ, Úc, Ý.. nhƣng với số

lƣợng hạn chế. Chủ yếu vẫn là thị trƣờng Trung quốc, xuất khẩu tiểu ngạch tại

các cửa khẩu: Đồng Đăng- Lạng Sơn, Móng Cái- Quảng Ninh, Hà Khẩu- Lào

Cai, sản lƣợng tiêu thụ chiếm khoảng 70-74% sản lƣợng sản phẩm sấy khô.

2.2.1.6. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng sản phẩm

Các ngành chức năng của huyện đã quan tâm đến công tác tập huấn

chuyển giao khoa học kỹ thuật chăm sóc CAQ nhằm duy trì sản lƣợng hàng

năm và nâng cao chất lƣợng sản phẩm cho CAQ nhƣ: Quy trình chăm sóc

theo từng giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cây ăn quả; chƣơng trình

chăm sóc, quản lý phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM); xây dựng các mô

hình khảo nghiệm phân bón, thuốc BVTV cho CAQ.

UBND huyện đã giao cho hội làm vƣờn của huyện chủ trì, chịu trách

nhiệm xây dựng thƣơng hiệu vải thiều lục ngạn. Đến nay đã đƣợc Cục Sở hữu

trí tuệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá và đang hoàn thiện hồ sơ cấp

chứng nhận chỉ dẫn địa lý cho thƣơng hiệu.

Tuy nhiên việc quản lý chất lƣợng sản phẩm quả của huyện vẫn chƣa có

chiều sâu, chủ yếu vẫn dựa vào sự tự giác của ngƣời sản xuất; chƣa xây dựng

đƣợc quy trình quản lý chất lƣợng sản phẩm quả để làm căn cứ bảo vệ thƣơng

hiệu hàng hoá. Do vậy sản phẩm quả của huyện (đặc biệt là vải thiều và hồng)

thƣờng bị các loại sản phẩm cùng loại ở địa phƣơng khác trà chộn, cạnh tranh

trên thị trƣờng, vì ngƣời tiêu dùng không có căn cứ tin cậy để nhận ra sản

phẩm chính hiệu

Page 64: luan van thac si kinh te (4).pdf

53

Nhãn hiệu hàng hoá của thƣơng hiệu “Vải thiều Lục Ngạn

2.2.2. Những ảnh hƣởng của cơ chế chính sách Nhà nƣớc và khoa học

công nghệ đối với phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn

2.2.2.1. Chính sách kinh tế- xã hội

Sau Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, đã có nhiều chính sách mới đƣợc

ban hành nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển, những chính sách đó đã tác

động rất tích cực, vào quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng nhƣ:

Chính sách đất đai năm 1989, năm 2003 đã giao quyền sử dụng đất lâu

dài cho ngƣời lao động đây là nguồn sinh khí mới tạo điều kiện cho ngƣời lao

động phát huy khả năng sáng tạo của mình vào sản suất.

Chính sách tín dụng ngân hàng đã tạo cho hệ thống tín dụng ngân hàng

phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng, chất lƣợng, phạm vi cung cấp dịch vụ, đối

tƣợng sử dung dịch vụ. Do vậy loại hình dịch vụ này đã giúp cho nhân dân có

cơ hội tiếp cận nguồn vốn để đầu tƣ phát triển sản xuất; đồng thời cũng có

Page 65: luan van thac si kinh te (4).pdf

54

điều kiện tăng thêm thu nhập từ nguồn vốn nhàn rỗi sau vụ thu hoạch. Hiện

nay tổng số dƣ nợ của các tổ chức Tín dụng Ngân hàng, cho nông dân vay

phát triển sản xuất là 333,509 tỷ đồng/ 35000 hộ nông dân trong huyện, bình

quân mỗi hộ đƣợc vay khoảng 11,5 triệu đồng.

Chính sách xoá đói giảm nghèo đƣợc đầu tƣ qua các chƣơng trình nhƣ

135, 134, Dự án giảm nghèo WB, Chƣơng trình hỗ trợ làm đƣờng bê tông

nông thôn… đã trực tiếp đầu tƣ xây dựng: đƣờng giao thông, điện, trƣờng

học, trạm xá, thuỷ lợi, nƣớc sạch, đất sản xuất...Đầu tƣ xây dựng các mô hình

ứng dụng tiến bộ Khoa học- Công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng lực

sản xuất phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tổng nguồn vốn dầu tƣ

của các chƣơng trình, dự án từ năm 2002-2006 gần 500 tỷ đồng

2.2.2.2. Khoa học và Công nghệ

Chiến lƣợc đầu tƣ nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ vào

sản xuất của Đảng và Nhà nƣớc đã có tác động mạnh mẽ đến sản suất và đời

sống của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đƣợc tiếp cận với

Khoa học và Công nghệ nhƣ các chính sách:

Chính sách đầu tƣ xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ KH & CN

phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi, nhằm thực thi chỉ thị số

63/2002/CT-TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ƣơng II khoá VI lần

2, tăng cƣờng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ phát triển nông nghiệp

nông thôn. Chính sách này đã triển khai nhiều dự án xây dựng các mô hình

ứng dụng KH-CN vào sản xuất tại địa phƣơng, tạo điều kiện cho nhân dân

đƣợc tiếp cận với những giống cây trồng, vật nuôi mới, các quy trình công

nghệ mới phụ vụ sản xuất.

Chính sách khuyến nông, khuyến lâm đã tạo điều kiện cho nhà khoa học

và ngƣời dân đƣợc tiếp cận nhau, cùng nhau trao đổi về Khoa học kỹ thuật,

kinh nghiệm sản xuất, giúp nhân dân định hƣớng và đƣa ra quyết định đầu tƣ

Page 66: luan van thac si kinh te (4).pdf

55

sản xuất. Từ chính sách này mà không ít hộ dân đã thoát đƣợc nghèo, có hộ

đã vƣơn lên thành hộ khá, hộ giầu.

Có thể nói từ năm 1989 đến nay, các chủ chƣơng chính sách của Đảng

và Nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho nhân dân đƣợc phát huy tính chủ động sáng

tạo trong quá trình sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống; đồng thời các

chính sách này góp phần không nhỏ đến việc chăm lo phát triển kiến trúc

thƣợng tầng cho nhân dân miền núi.

2.2.2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc vận dụng các chính sách vào

thực tiễn

Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực của các chính sách đối với tình hình

kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Trong quá trình vận dụng các chính sách trên

thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề chƣa thực sự hợp lý và mang lại hiệu quả cao

cho ngƣời dân nhƣ:

Do chính sách đất đai quy định giao đất cho ngƣời dân sử dụng lâu dài.

Khi tiến hành giao đất cho dân, không ít địa phƣơng đã chủ quan việc quy

hoạch quỹ đất công đế xây dựng các công trình công cộng; thậm trí nhiều nơi

còn giao cả đất vào hành lang an toàn giao thông đƣờng bộ. Những việc làm

đó hiện nay đã phát sinh ra nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng đất

đai tại các địa phƣơng. Ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ

tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế xã hội tại các địa phƣơng.

Việc tổ chức tiếp cận, tuyên truyền các chính sách, các quy định cho vay

vốn của các tổ chức Tài chính, Tín dụng đối với ngƣời dân còn hạn chế. Do

vậy nhiều ngƣời dân không có điều kiện tiếp cận vay vốn đầu tƣ. Thủ tục cho

vay vốn của các tổ chức Tín dụng, Ngân hàng có lúc chƣa đƣợc thực hiện

“công bằng” với nhiều đối tƣợng đi vay.

Page 67: luan van thac si kinh te (4).pdf

56

Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chƣơng trình dự án tại

cơ sở, chƣa đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp “xây dựng kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội có sự tham gia của ngƣời dân”. Do vậy có một số công trình,

mô hình sản xuất chƣa thực sự phát huy hiệu quả trên thực tế.

Công tác Khuyến nông khuyến lâm vẫn mang tính một chiều, xuất phát

từ phía các cơ quan chuyên môn, do vậy việc đáp ứng những yêu cầu của

nhân dân trong quá trình sản xuất còn rất hạn chế, nhiều quy trình kỹ thuật

dân cần nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc.

Chính sách đào tạo cán bộ nhƣ: Ƣu tiên, khuyến khích động viên con

em các đồng bào dân tộc, đồng bào sống ở vùng cao nói chung chƣa phù

hợp với thực tiễn. Do vậy dẫn đến việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ là

ngƣời vùng cao trực tiếp tham gia sản xuất, công tác tại quê hƣơng. Cán bộ

công chức chủ yếu do cấp trên điều động từ vùng thấp lên công tác tại vùng

cao. Đây là một nguyên nhân làm giảm tốc độ phát triển năng lực nội sinh

của nhân dân miền núi.

2.2.3. Kết quả sản xuất cây ăn quả trong vùng nghiên cứu

2.2.3.1. Đánh giá chung

Qua tổng hợp phiếu điều tra 120 mẫu trên 03 xã, đại diện cho ba vùng

sản xuất trong huyện, kết hợp tham khảo ý kiến một số chuyên gia về quản lý,

kỹ thuật, thực trạng sản xuất CAQ căn bản đƣợc xác định nhƣ sau: Về chi phí

sản xuất (bảng 2.11): Nhìn chung các quy trình chăm sóc gần nhƣ đã đƣợc ổn

định. Song do giá các loại vật tƣ hàng hoá trên thị trƣờng luôn biến động tăng

nên chi phí năm trƣớc luôn cao hơn năm sau. Trong các loại cây ăn quả, cây

có múi đƣợc đầu tƣ chăm sóc cao hơn hẳn, do cây có múi là cây cho thu nhập

ổn định và cũng tƣơng đối thoả đáng so với mức đầu tƣ của nhân dân. Tiếp đó

là cây vải thiều cũng đƣợc ngƣời dân quan tâm đầu tƣ nhiều hơn, do cây vải

thiều giữ một vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp của huyện.

Page 68: luan van thac si kinh te (4).pdf

57

Năm Năm

Diễn giải 2002 2002 Đvt SốĐơn

giá

Thành

tiền 2004/2002 2006/2004

(1000đ) (1000đ) lƣợng (1000đ) (1000đ)

Cây vải (IC) 4375 5240 6130 119.8 116.98

Đạm 925 1075 kg 250 5 1250 116.28

Lân 700 840 kg 700 1.4 980 116.67

Kaly 720 860 kg 200 5 1000 116.28

Thuốc BVTV 1680 2040 lần 10 240 2400 117.65

Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65

Cây hồng (IC) 3185 3805 4450 119.5 116.95

Đạm 925 1075 kg 250 5 1250 116.28

Lân 500 600 kg 500 1.4 700 116.67

Kaly 360 430 kg 100 5 500 116.28

Thuốc BVTV 1050 1275 lần 6 250 1500 117.65

Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65

Cây có múi (IC) 7700 9345 11020 121.4 117.92

Phân chuồng 2400 3000 kg 12000 0.3 3600 120.00

Đạm 1110 1290 kg 300 5 1500 116.28

Lân 300 360 kg 300 1.4 420 116.67

Kaly 1440 1720 kg 400 5 2000 116.28

Thuốc BVTV 2100 2550 lần 10 300 3000 117.65

Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65

Cây xoài (IC) 3104 3726 4360 120.0 117.02

Đạm 444 516 kg 120 5 600 116.28

Lân 900 1080 kg 900 1.4 1260 116.67

Kaly 360 430 kg 100 5 500 116.28

Thuốc BVTV 1050 1275 lần 5 300 1500 117.65

Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65

Bảng 2.11- Chi phí sản xuất cho 01ha của một số cây ăn quả chủ yếu

trong giai đoạn 2002-2006

Năm 2006 So sánh (%)

[Nguồn: Số liệu tác giả điều tra]

Page 69: luan van thac si kinh te (4).pdf

58

DiÔn gi¶i N S Gi¸ trÞ N S Gi¸ trÞ N S Gi¸ trÞ N¨ng suÊt Gi¸ trÞ

(tÊn/ha) (1000 ®) (tÊn/ha) (1000 ®) (tÊn/ha) (1000 ®) (lÇn) (%)

Gi¸TSX (GO) 4.5 31500 5.5 13750 4.5 27000 1.0 85.7

Gi¸TGT (VA) 27125 8510 0.89185 20870 76.9

Chi PTG (IC) 4375 5240 6130 140.1

VA/IC 6.20 1.62 3.40

Gi¸TSX (GO) 3.8 16536 5.74 14350 5.3 15942 1.4 96.4

Gi¸TGT (VA) 13351 10545 1.10512 11492 86.1

Chi PTG (IC) 3185 3805 4450 139.7

(VA/IC) 4.19 2.77 2.58

Gi¸TSX (GO) 2.96 14800 3.2 19200 6.2 43400 2.1 293.2

Gi¸TGT (VA) 7100 9855 1.03281 32380 456.1

Chi PTG (IC) 7700 9345 11020 143.1

(VA/IC) 0.92 1.05 2.94

Gi¸TSX (GO) 4.6 18580 3.4 10056 4.5 18000.00 1.0 96.9

Gi¸TGT (VA) 15476 6330 13640.00 88.1

Chi PTG (IC) 3104 3726 4360 140.5

(VA/IC) 4.99 1.70 3.13

Gi¸TSX (GO) 5.8 11600 5.8 14500 5.8 17400 1.0 150.0

Gi¸TGT (VA) 7386 9542 11567 156.6

Chi PTG (IC) 4214 4958 5833 138.4

(VA/IC) 1.75 1.92 1.98

Gi¸TSX (GO) 4.2 9152 4.2 10816 4.2 12480 1.0 136.4

Gi¸TGT (VA) 5850 6688 7320 125.1

Chi PTG (IC) 3302 4128 5160 156.3

(VA/IC) 1.77 1.62 1.42

B¶ng 2.12: HiÖu qu¶ kinh tÕ tÝnh cho 01ha cña mét sè c©y trång

2002 2004 2006

trong giai ®o¹n 2002-2006

So s¸nh 2006/2002

C©y lóa

C©y ng«

C©y v¶i

C©y hång

C©y cã mói

C©y xoµi

[Nguồn: số liệu tác giả điều tra]

Page 70: luan van thac si kinh te (4).pdf

59

§vt: lÇn

DiÔn gi¶i 2002 2004 2006

V¶i/hång 2.0 0.8 1.8

V¶i/ c©y cã mói 3.8 0.9 0.6

V¶i/ xoµi 1.8 1.3 2.3

Hång/ c©y cã mói 1.9 1.1 0.4

Hång/ xoµi 0.9 1.7 1.3

C©y cã mói/ xoµi 0.5 1.6 3.5

V¶i/ lóa 3.7 0.9 1.8

V¶i/ ng« 4.6 1.3 2.9

Hång/ lóa 1.8 1.1 1.0

Hång/ ng« 2.3 1.6 1.6

C©y cã mói/ lóa 1.0 1.0 2.8

C©y cã mói/ ng« 1.2 1.5 4.4

B¶ng: 2.13- So s¸nh gi¸ trÞ gia t¨ng gi÷a mét sè c©y ¨n qu¶ chñ yÕu

víi mét sè c©y l­¬ng thùc

[Nguồn: số liệu tổng hợp, tính toán từ điều tra kinh tế hộ]

Về kết quả, hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện tích cây ăn quả

(bảng 2.12 và 2.13): Cây có múi qua các năm đã giữ đƣợc sự tăng trƣởng ổn

định so với chính nó, cũng nhƣ so với các loại cây trồng khác; đây là cây có

triển vọng phát triển theo hƣớng trồng đa dạng cây ăn quả. Cây vải thiều và

cây hồng cây đã bị suy giảm, kết quả, hiệu quả kinh tế không tỷ lệ thuận với

chi phí sản xuất. Từ năm 2002-2006 chi phí liên tục tăng nhƣng Giá trị sản

xuất, Giá trị gia tăng/01ha giảm đi so với năm 2002.

Tuy nhiên so với trồng cây lƣơng thực thì nhìn chung tất cả các loại cây

ăn quả đều cho kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn cây lƣơng thực. Năm

2006 xác định: Trồng vải thiều cho Giá trị gia tăng gấp 1,8 lần so với trồng

lúa, gấp 2,8 lần so với ngô; trồng hồng bằng so với trồng lúa, lãi gấp 1,6 lần

so với trồng ngô; trồng cây có múi lãi gấp 2,8 lần so với lúa, gấp 4,4 lần so

với ngô.

Page 71: luan van thac si kinh te (4).pdf

60

2.2.3.2. Hiệu quả kinh tế phân theo vùng sinh thái

Qua số liệu khảo sát tại vùng nghiên cứu, hiệu quả kinh tế của CAQ có

sự chênh lệch tƣơng đối lớn giữa các vùng, cụ thể nhƣ sau:

Vïng

S¶n xuÊt ChØ tiªu

2004 2006 2004 2006 2004 2006 2004 2006

GO 15926.4 30114 15441 19226 33040 44500 11156 18410

VA 10559.5 23800 11281 14331 23366 33380 7330 14010

Vïng I IC 5366.9 6314 4160 4895 9674.4 11120 3826 4400

VA/IC 2.0 3.8 2.7 2.9 2.4 3.0 3.2

GO/IC 3.0 4.8 3.7 3.9 3.4 4.0 4.2

GO 13750 25894 14350 15942 19200 43400 10056 18000

VA 8799.6 20070 10545 11492 9855 32380 6330 13640

Vïng II IC 4950.4 5824 3805 4450 9345 11020 3726 4360

VA/IC 1.8 3.4 2.8 2.6 1.1 2.9 3.1

GO/IC 2.8 4.4 3.8 3.6 2.1 3.9 4.1

GO 9728 18399 11703.7 13769 18569 21000 8940 16800

VA 5866 14108 8792 10343 12941 14379 6300 13500

VïngIII IC 3861.9 4291 2912 3426 5628 6621 2640 3300

VA/IC 1.5 3.3 3.0 3.0 2.3 2.2 2.4 4.1

GO/IC 2.5 4.3 4.0 4.0 3.3 3.2 3.4 5.1

So s¸nh GO 116 116 108 121 172 103 111 102

vïng I/vïng II VA 120 119 107 125 237 103 116 103

(%) IC 108 108 109 110 104 101 103 101

So s¸nh GO 164 164 132 140 178 212 125 110

vïng I/vïng III VA 180 169 128 139 181 232 116 104

(%) IC 139 147 143 143 172 168 145 133

So s¸nh GO 141 141 123 116 103 207 112 107

vïng II/vïngIII VA 150 142 120 111 76 225 100 101

(%) IC 128 136 131 130 166 166 141 132

B¶ng: 2.14- HiÖu qu¶ kinh tÕ cña c©y ¨n qu¶ ph©n theo vïng sinh th¸i

tÝnh cho 01 ha n¨m 2006 §vt: 1000®

V¶i Hång C©y cã mói Xoµi

Lo¹i c©y trång

[Nguồn: Số liệu tác giả điều tra kinh tế hộ]

Giá trị sản xuất 01ha CAQ năm 2006: Vùng I, vải thiều đạt 30.144.000đ

cao hơn: vùng II: 16%, vùng III: 64%. Hồng đạt 19.226.000đ cao hơn: vùng II

21%, vùng III 40%. Cây có múi đạt 44.500.000đ cao hơn: vùng II 3%, vùng

III 12%.

Page 72: luan van thac si kinh te (4).pdf

61

Giá trị gia tăng 01ha CAQ: Vùng I, vải thiều đạt 23.800.000đ, cao hơn: vùng

II 19%, vùng III 69%. Hồng đạt 14.331.000đ, cao hơn: vùng II: 7%, vùng III:

28%. Cây có múi đạt 33.380.000đ, cao hơn vùng II: 3%, vùng III: 32%.

Chi phí trung gian 01ha CAQ: Vùng I chi phí cho 01 ha: Vải thiều:

6.314.000đ, cao hơn: vùng II 8%, vùng III 47%. Hồng: 4.895.000đ, cao hơn:

vùng II: 10%, vùng III 43%. Cây có múi: 11.120.000đ, hơn: vùng II: 1%,

vùng III 68%;

Hiệu quả kinh tế/01ha vùng I luôn cao hơn vùng II và vùng III và luôn tỷ

lệ thuận với tổng sản lƣợng quả của toàn huyện: Tổng sản lƣợng càng lớn thì

độ chênh lệch về hiệu quả kinh tế/01ha càng cao. Ví dụ: năm 2006 tổng sản

lƣợng quả toàn huyện là tên 60.000. Vải thiều vùng I có tỷ suất VA/IC= 3,8đ

vùng III đạt 3,3đ ( vùng I gấp vùng III 1,15 lần); năm 2004 tổng sản lƣợng

quả toàn huyện đạt 75.000-80.000tấn, vải thiều vùng I có tỷ suất VA/IC= 2đ,

vùng III chỉ đạt 1,5đ (vùng I đã gấp vùng III 1,33lần);

Qua bảng số liệu (bảng 2.14) nhìn chung các chỉ tiêu về: GO, VA, IC

trên 01ha CAQ tại vùng I đều cao hơn vùng II và vùng III. Nguyên nhân cơ

bản do hiện nay tổng diện tích CAQ trồng trên đất có nguồn gốc là đất lâm

nghiệp là trên 15.000ha; trong số đó có khoảng 2000-3000ha là đồi núi cao.

Do đó những diện tích này có độ ẩm tự nhiên thấp, đồng thời không chủ động

đƣợc nguồn nƣớc tƣới bổ sung, nên không cho phép ngƣời dân vùng III đầu

tƣ chăm sóc cao, để có đƣợc hiệu quả kinh tế theo ý muốn. Mặt khác do

không đƣợc chăm sóc dẫn đến năng suất, chất lƣợng quả thấp, đồng thời xa

nơi tiêu thụ nên giá bán luôn thấp hơn giá trung bình toàn huyện (vải thiều

thƣờng thấp hơn từ 1000-1500đ) . Do vậy hiệu quả kinh tế từ sản xuất CAQ

tại các xã vùng III và một số thôn vùng II giáp danh với vùng III thấp hơn

nhiều so với vùng I, đặc biệt là cây vải thiều. Vài năm gần đây đã có nhiều

diện tích bị lỗ vốn liên tục.

Page 73: luan van thac si kinh te (4).pdf

62

Mô hình canh tác Năm 2002 Năm 2004 Năm 2006

(VA) (VA) (VA) 2006/2002 2006/2004

Thuần vải 27125 8510 20870 76.9 245.2

Thuần hồng 13351 10545 11492 86.1 109.0

Thuần cây có múi 7100 9855 32380 456.1 328.6

Vải - hồng 20238 9528 16181 80.0 169.8

Vải - cây có múi 17113 9183 26625 155.6 290.0

Vải - hồng - cây có múi 15859 9637 21581 136.1 223.9

Bảng 2.15 Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo mô hình canh tác

So sánh %

( tính cho 01 ha) Đvt: 1000đ

[Nguồn: Tác giả tổng hợp điều tra]

2.2.3.3. Hiệu quả kinh tế phân theo mô hình canh tác từ 2002-2006

Mô hình trồng thuần “độc canh”: Mô hình trồng thuần vải thiều (GO và

VA)/ha hàng năm không ổn định và có biến động lớn, ảnh hƣởng thu nhập

của ngƣời lao động, (VA)/ha năm 2006 bằng 77% năm 2002, so với năm

2004 lại bằng 245,2%. Mô hình trồng hồng (GO và VA)/ha có sự biến động

nhẹ, song năm 2006 thấp hơn năm 2002: 14%, chỉ tăng hơn năm 2004: 9%.

Mô hình trồng thuần cây có múi: (GO và VA)/ha qua các năm có biên độ giao

động nhỏ, tăng trƣởng tƣơng đối ổn định, năm 2006 cao hơn: năm 2002:

456,1%, năm 2004: 329%.

Mô hình trồng thuần “thuần đa dạng” (vải - hồng), (vải - cây có múi),

(vải - hồng - cây có múi), qua các năm đều có sự biến động về hiệu quả kinh

tế ở các mực độ khác nhau, song các mô hình đều mang lại thu nhập tƣơng

đối ổn định, biên độ giao động nhỏ hơn các mô hình trồng thuần, tạo sự yên

tâm trong đầu tƣ sản xuất cho ngƣời lao động, gần đây đã có một số hộ

chuyển đổi mô hình “thuần độc canh” sang mô hình trồng “thuần đa dạng”

CAQ nhƣ: (vải - hồng), (vải - cây có múi), (vải - hồng - cây có múi), theo

điều kiện về: quy mô diện tích đất, thổ nhƣỡng, nƣớc tƣới, lao động của từng

hộ (xem bảng: 2.15).

Page 74: luan van thac si kinh te (4).pdf

63

Quy mô diện tích Chỉ tiêu Cây vải Cây hồng Cây có múi Cây xoài Trung bình

Mã số 01 GO 28620 17217 44268 18000 30035

IC 6437 4895 11124 4360 7485

< 5000m2 VA 22183 12322 33144 13640 22549.7

GO/IC 4.45 3.52 3.98 4.13 4.0

VA/IC 3.45 2.52 2.98 3.13 3.0

Mã số 02 GO 27000 15942 43400 0 28780.7

IC 6130 4450 11020 0 7200.0

từ 5000 đến VA 20870 11492 32380 0 21580.7

<10.000m2 GO/IC 4.4 3.6 3.9 4.0

VA/IC 3.40 2.58 2.90 3.0

Mã số 03 GO 26190 15145 42098 0 27811.0

IC 5824 4005 10800 0 6876.3

từ 10.000 VA 20366 11140 31298 0 20934.7

đến <15.000m2 GO/IC 4 4 4 4.1

VA/IC 3.5 2.8 2.9 3.1

Mã số 04 GO 23577 14348 0 0 18962.5

IC 5211 3783 0 0 4497.0

> 15.000m2 VA 18366 10565 0 0 14465.5

GO/IC 5 4 4.2

VA/IC 3.5 2.8 3.2

năm 2006 (tính cho 01 ha) Đvt: 1000đ

Bảng 2.16- Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo quy mô diện tích

[Nguồn: Số liệu tổng hợp điều tra kinh tế hộ]

2.2.3.4. Hiệu quả kinh tế phân theo quy mô diện tích

Qua điều tra kinh tế hộ năm 2006 cho thấy: Quy mô diện tích đất canh

tác dƣới 5000m2 cho (GO)/ha cao nhất, trung bình đạt 30.035.000đ/ha; Giá trị

sản xuất và Giá trị gia tăng có sự giảm dần theo quy mô diện tích. Do quy mô

nhỏ thƣờng đƣợc chăm sóc nhiều hơn, tốt hơn nên có giá tri sản xuất cao

hơn... . Song xét về hiệu quả Giá trị gia tăng và Giá trị sản xuất tính theo chi

phí trung gian cho 01ha [(Go,VA)/IC] thì quy mô <5000m2 lại cho hiệu quả

thấp hơn và có sự tăng dần theo độ lớn về quy mô. Qua điều tra, tổng hợp

phân tích số liệu, kết hợp với tham khảo các ý kiến của một số chuyên gia; kết

quả, hiệu quả kinh tế CAQ chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố: Địa hình, thổ

nhƣỡng, khí hậu thời tiết, trình độ canh tác, mức độ đầu tƣ trên một ha, cự ly

Page 75: luan van thac si kinh te (4).pdf

64

nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, mô hình thâm canh. Quy mô diện tích canh tác

cũng có ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất, song đối với mô hình quản lý theo

quy mô hộ thì sự chênh lệch về (GO) không đáng kể (xem bảng 2.16).

2.2.4. Những ảnh hƣởng của phát triển cây ăn quả đối với môi trƣờng

sinh thái

2.2.4.1. Những ảnh hưởng tích cực

Đvt: ha

Diễn giải

DT % che phủ DT % che phủ

Tổng diện tích đất tự nhiên 101223 44 101223 52

Độ che phủ của rừng 28525.4 28 31585.9 31

Độ che phủ của CAQ trên đất Nông nghiệp 834 0.8 5934.6 6

Độ che phủ của CAQ trên đất có nguồn gốc 15106 15 15687.4 15

là đất Lâm nghiệp

Tổng diện tích che phủ 44465.4 53207.9

Bảng 2.17- Độ che phủ đất qua các năm từ 2002-2006

Năm 2002 Năm 2006

[Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 hạt Kiểm Lâm Lục Ngạn]

Từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích CAQ tăng 5682ha bằng

135,65%; trong đó vải thiều tăng 5060ha, cây có múi tăng 202ha, làm giảm

5600ha đất chƣa sử dụng, do vậy đã có ảnh hƣởng tốt đến hệ sinh thái nhƣ:

Làm tăng độ tre phủ đất, tạo sinh khối, tăng độ phì cho đất, bảo vệ lý tính của

đất. Tính đến năm 2006 tổng diện tích đất đƣợc che phủ bởi cây lâm nghiệp,

CAQ và các loại cây lâu năm khác, đạt 53% tổng diện tích đất tự nhiên (diện

tích đất trồng cây ăn quả trƣớc đây chủ yếu là diện tích trồng sắn). Theo

nghiên cứu, đánh giá của Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1990), trên vƣờn

sắn, lƣợng đất bị xói mòn là 98 tấn đất/ha/một năm, vƣợt trên cả lúa nƣơng

nhƣ vậy từ năm 2002 -2006, trung bình mỗi năm trung bình hạn chế đƣợc

thêm 111367,2 tấn đất bị rửa trôi do xói mòn (xem bảng 2.17).

Giúp huyện Lục Ngạn đang dần từng bƣớc hội tụ đầy đủ các yếu tố

quan trọng để phát triển thành vùng du lịch sinh thái.

Page 76: luan van thac si kinh te (4).pdf

65

2.2.4.2. Những ảnh hưởng tiêu cực

Xuất phát từ việc trong quá trình trồng trọt chƣa thể thoát li đƣợc với việc

sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc cây trồng. Do đó

trong quá trình chăm sóc cây ăn quả ngƣời dân một phần kém hiểu biết, vì

lợi trƣớc mắt, nên không tôn trọng các quy trình chăm sóc, theo khuyến cáo

của các Nhà khoa học; lạm dụng thuốc BVTV, không sử dụng đúng thuốc

BVTV theo danh mục quy định, chăm sóc và BVTV theo phong trào và

kinh nghiệm nhƣ:

- Sử dụng phân bón: Theo quy trình khuyến nông khuyến cáo, trồng 01

ha cây vải thiều hàng năm phải bón: 4000kg phân chuồng, 300kg đạm, 400kg

lân, 200kg kaly. Trên thực tế từ năm 2002 lại đây, hầu hết các hộ không sử

dụng phân chuồng, hoàn toàn dùng phân vô cơ để thay thế bằng cách tăng

lƣợng phân lân cho cây trồng. Cây hồng hầu nhƣ cũng không đƣợc sử dụng

phân chuồng (xem bảng 2.18).

Lóa Ng«

DiÔn gi¶i §VT Quy Thùc Quy Thùc Quy Thùc Quy Thùc Thùc Thùc

tr×nh tÕ tr×nh tÕ tr×nh tÕ tr×nh tÕ tÕ tÕ

Ph©n chuång tÊn 4 0 2 0 12 12 2 0 8 8

§¹m Kg 300 250 250 250 300 300 150 120 190 350

L©n Kg 400 700 500 500 300 300 500 900 500 400

Ka ly Kg 200 200 100 100 500 400 100 100 150 100

Ph©n bãn qua l¸ kg 3 2 3 2 4 2 3 1 0 0

Thuèc BVTV LÇn 6 10 4 5 8 10 4 5 3 2

Thuèc trõ cá LÇn 1 2 1 2 1 2 1 2 1 0

B¶ng: 2.18- T×nh h×nh sö dông ph©n bãn, thuèc BVTV mét sè c©y trång 2006

V¶i Hång C©y cã mói Xoµi

[Nguồn: số liệu tác giả điều tra]

Nguyên nhân: Do chăn nuôi kém phát triển, ngƣời dân không chủ động

đƣợc phân chuồng, phải đi mua, đồng thời việc bón phân chuồng mất nhiều

Page 77: luan van thac si kinh te (4).pdf

66

thời gian, công lao động và phức tạp hơn nhiều so với bón phân vô cơ; trƣớc

mắt họ cây ăn quả vẫn cho hiệu quả kinh tế, nên đã không trú trọng việc sử

dụng phân chuồng.

Hậu quả: Do việc không sử dụng phân chuồng và thay phân chuồng

bằng phân hoá học, đất dần dần sẽ bị trai cứng, độ ẩm trong đất thấp, do thiếu

mùn, và các điều kiện khác, để cho các loại vi sinh vật hữu hiệu hoạt động

làm tơi xốp đất, tăng lƣợng ô xi cho đất.... Những kết quả đó sẽ làm ảnh

hƣởng đến bộ rễ cây trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây trồng, dẫn

tới năng xuất và hiệu quả kinh tế của cây trồng sẽ bị xuy giảm dần theo thời

gian canh tác; ngoài ra những kết quả đó còn là nguyên nhân tiềm ẩn nguy cơ

sa mạc hoá.

- Sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ cỏ:

Theo quy trình chăm sóc bảo vệ dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây ăn

quả: Việc phòng trừ sâu bệnh hại cây ăn quả cần phải phối hợp nhiều biện

pháp nhƣ: Tỉa cành tạo tán, theo dõi, điều tra tình hình phát sinh sâu, bệnh của

cây ăn quả. Nếu làm đúng các công đoạn đó thì một năm: Đối với cây vải

thiều chỉ cần phun thuốc bảo vệ thực vật từ 5-6 lần; cây hồng phun 4 lần; cây

có múi cần 8 lần. Các loại thuốc BVTV phải đúng trong danh mục Bộ Nông

nghiệp & Phát triển Nông thôn quy định cho phép sử dụng.

Tuy nhiên trên thực tế do ngƣời dân một phần còn thiếu hiểu biết, một

phần do công tác hƣớng dẫn, khuyến cáo các quy trình BVTV của các cơ

quan chuyên môn còn hạn chế. Qua kết quả điều tra kinh tế hộ, tính trung

bình số lần sử dụng thuốc BVTV một năm đối với các loại cây trồng nhƣ sau:

Cây vải sử dụng 10 lần, cây hồng sử dụng 05 lần, cây có múi sử dụng 10 lần.

Chất lƣợng thuốc không kiểm soát đƣợc 100% theo đúng danh mục quy định

của Bộ NG&PTNT, do trên thị trƣờng có rất nhiều các loại thuốc trôi nổi.

Nếu so sánh giữa thực tế với quy trình IPM thì ngƣời dân đã sử dụng quá 30-

35% lƣợng thuốc BVTV không cần thiết cho cây trồng.

Page 78: luan van thac si kinh te (4).pdf

67

Hậu quả: Thuốc bảo vệ thực vật khi đƣợc đƣa vào đồng ruộng, một

phần đƣợc cây và các loại sâu bọ hấp thụ; một phần sẽ bay hơi hoà vào không

khí, gây ô nhiễm không khí; một phần thẩm thấu xuống đất gây ô nhiễm đất, ô

nhiễm nguồn nƣớc ngầm; một phần theo dòng chảy của nƣớc về các giếng

khoan, giếng đào, ao hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và nguồn

nƣớc ngầm; một phần do sử dụng nhiều lần, các hoá chất chƣa kịp phân huỷ,

còn tồn đọng lại trên quả, có thể làm dƣ lƣợng kháng sinh tồn tại trên quả

vƣợt quá mức cho phép.

Sử dụng thuốc trừ cỏ: Theo khuyến cáo của quy trình GAP và IPM sản

xuất cây ăn quả an toàn, một năm chỉ nên sử dụng thuốc trừ cỏ tối đa một lần,

cách tốt nhất là dùng phƣơng pháp thủ công (cắt, sới) để tạo sinh khối tăng độ

tơi xốp đất. Tuy nhiên trên thực tế, các hộ dân thƣờng sử dụng 02 lần trên 01

năm, kết quả đó hoàn toàn không có lợi cho lý tính và hoá tính của đất.

Nhiệt độ tăng do hàng năm đã sử dụng một lƣợng than tƣơng đối lớn

để chế biến (sấy nông sản). Cứ sấy đƣợc 01 tấn vải thiều khô theo công nghệ

là sấy thủ công phải sử dụng hết từ 0,8 tấn đến 01 tấn than kíp, mỗi năm toàn

huyện sấy khoảng 10.000tấn vải thiều khô, tƣơng đƣơng 10.000 tấn than.

Qua theo dõi thực tế và số liệu điều tra của tác giả, kết hợp với tham

khảo ý kiến của trạm khuyến nông, phòng kinh tế huyện và một số chuyên

gia. Với trổng diện tích cây ăn quả năm 2006 trong toàn huyện là 21.622ha ha

và tình hình sử dụng phân bón hoá học, thuốc BVTV thì năm 2006 tiêu thụ

hết khoảng 130- 140 tấn thuốc BVTV và 22.270 tấn phân hoá học, khoảng

150 tấn thuốc trừ cỏ; khoảng 10.000 tấn than kíp để sấy vải, nhãn. Nếu trong

quá trình sản xuất, ngƣời dân thực hiện nghiêm túc theo các quy trình sản xuất

theo các cơ quan chuyên môn khuyến cáo, mỗi năm Lục Ngạn có thể giảm

đƣợc 45,5 tấn thuốc BVTV, 75 tấn thuốc trừ cỏ; 4000- 5000 tấn than kíp khi

100% sản phẩm đƣợc sấy theo quy trình công nghệ lò sấy nông sản cải tiến

điện 01 pha.

Page 79: luan van thac si kinh te (4).pdf

68

Những tác động tiêu cực trên, một mặt tác động trực tiếp đến những

ngƣời thƣờng xuyên tham gia sản xuất và chất lƣợng sản phẩm hàng hoá; mặt

khác qua thời gian sẽ gây suy giảm năng xuất, hiệu quả kinh tế của vật nuôi

cây trồng; đồng thời sẽ tác động một cách vô hình và từ từ đến sức khoẻ, đời

sống của cộng đồng trong tƣơng lai.

2.2.5. Hiệu quả xã hội từ sản xuất phát triển cây ăn quả

Phát triển CAQ đã góp phần đẩy mạnh phong trào phủ xanh đồi trọc,

biến đồi trọc thành tƣ liệu sản xuất, từ đó đã tạo ra nhiều việc làm tại chỗ,

tăng thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động; đồng thời CAQ tạo điều kiện

thuận lợi cho các ngành kinh tế: Công nghiệp - Xây dựng, Thƣơng mại- Dịch

vụ phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo đói từ năm 2001- 2005 giảm mạnh từ 17%

xuống còn 08% ( tiêu trí cũ). Công tác giáo dục, đào tạo đƣợc quan tâm phát

triển: Hiện nay toàn huyện có 104 trƣờng học, 2662 Giáo viên và 55.000 học

sinh thuộc các bậc học phổ thông và 26 trung tâm giáo dục cộng đồng. Công

tác Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng đƣợc tăng cƣờng và nâng

cao chất lƣợng; mạng lƣới y tế đã có mặt đến 100% các thôn bản; trẻ em sơ

sinh tử vong giai đoạn 2000- 2005 giảm từ 1,12% còn 0,45%; tỷ lệ trẻ em

dƣới năm tuổi suy dinh dƣỡng giảm còn 32% ( Báo cáo trình Đại hội lần thứ

XX Đảng bộ huyện Lục Ngạn [01]).

Tuy nhiên trong thời gian qua, CAQ cho thu nhập không ổn định, gây

hoang mang, xáo chộn sinh hoạt, nhiều hộ bi quan, không đầu tƣ chăm sóc và

chuyển sang làm việc khác. Nhiều hộ dân không có khả năng thanh toán đáo

hạn các khoản nợ vay... . Mặt khác do cơ cấu giống vải thiều không hợp lý,

thời vụ thu hoạch ngắn, sản lƣợng thu hoạch lớn, nên đã tạo ra một sức ép về

nguồn nhân công lao động sản xuất theo thời vụ và tình hình an ninh trận tự,

bảo đảm an toàn giao thông tại địa phƣơng.

Page 80: luan van thac si kinh te (4).pdf

69

2.2.6. Những nguyên nhân gây ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất, phát

triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững

2.2.6.1. Do tập đoàn cây ăn quả

Tập đoàn CAQ của Lục Ngạn hiện nay đang có sự bất ổn về cơ cấu

diện tích các loại cây ăn quả, cơ cấu về chủng loại giống của cây ăn quả chủ

lực, cụ thể nhƣ sau:

Cơ cấu diện tích CAQ (theo số liệu tại bảng 2.5): Cây ăn quả của địa

phƣơng chủ yếu gồm vải thiều, nhãn, hồng, xoài, na, cây có múi; song Vải

thiều: 19002ha, chiếm đến 87,8%, hồng: 1080ha chiếm 5%, cây có múi:

226ha chiếm 1,05%, nhãn: 465ha chiếm 1,15%, xoài 102ha chiếm 0,5%, na:

220ha chỉ chiếm 1,02%, …

Cơ cấu diện tích chủng loại giống của cây ăn quả chủ lực (vải thiều)

không hợp lý: Năm 2006 vải thiều Thanh Hà chính vụ: 88,1%, vải lai chua:

0,93%, vải Uhồng 9,59%, vải Lai Thanh Hà: 1,37%; chƣa có giống “vải

thuần” chín muộn.

Về sản lƣợng: Cơ cấu sản lƣợng có sự bất ổn giữa các loại quả năm

2006: Vải thiều: 52.500tấn chiếm 81,15% sản lƣợng quả; nhãn chiếm 3,6%;

hồng chiếm 9,5%; cây có múi chiếm 0,23%; xoài chiếm 0,6%...(bảng 2.6).

Cơ cấu sản lƣợng quả của CAQ chủ lực (vải thiều) không hợp lý: sản

lƣợng vải Thanh Hà chính vụ chiếm đến 88,6%, vải Uhồng: 9,31%, vải lai

Thanh Hà: 1,33%, vải lai chua: 0,75% (bảng 2.19). Với những bất hợp lý trên,

nên trong vụ thu hoạch hoàn toàn không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng

cung cấp cho thị trƣờng.

Page 81: luan van thac si kinh te (4).pdf

70

Giống vải DT SL DT SL DT Cơ cấu SL Cơ cấu DT SL

thu

hoạch (tấn)

thu

hoạch (tấn)

thu

hoạch DT% (tấn) SL% % %

Lai chua 145 725 145 421 140 0.93 392 0.75 96.6 54.1

U hồng 540 3159 620 2046 1438 9.59 4889 9.31 266.3 154.8

Lai Thanh Hà 128 742 188 583 205 1.37 697 1.33 160.2 93.9

Thanh Hà 11750 70482 12986 41558 13217 88.11 46523.8 88.61 112.5 66.0

Tổng DT 12563 75108 13939 44608 15000 100.00 52502 100.00

Bảng: 2.19- Diện tích, sản lƣợng một số giống vải chính

So sánh: 2006/2004Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

cho thu hoạch năm 2004- 2006

[Nguồn: Số liệu báo cáo phòng Kinh tế năm 2006]

Những sự bất ổn về cơ cấu diện tích các loại CAQ và sản lƣợng các

loại quả nhƣ trên, đã tác động đến kết quả, hiệu quả kinh tế của cây ăn quả.

Đây là căn nguyên dẫn đến quy luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa”,

làm cho thu nhập của ngƣời lao động không ổn định.

2.2.6.2. Quy hoạch đất đai

Do đất đã đƣợc giao cho ngƣời dân sử dụng lâu dài; ngƣời dân có

quyền chủ động trong việc sử dụng đất trong quá trình sản xuất kinh doanh

theo quy định của luật đất đai;

Các cấp chính quyền địa phƣơng chƣa có đủ sức mạnh về các nguồn

lực nhƣ: kinh tế, khoa học kỹ thuật… để tổ chức thực hiện các nội dung quy

hoạch đất đai nhƣ đã phê duyệt.

Cây vải và cây hồng là hai loại CAQ chủ lực của huyện, từ năm 1995

đến năm 1999 đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho ngƣời lao động. Do

vậy hai giống cây này đã đƣợc nhân dân trồng một cách ồ ạt, thiếu sự tính

toán, bất chấp các yêu cầu về điều kiện: Địa hình, nƣớc tƣới, kỹ thuật chăm

sóc, thị trƣờng tiêu thụ … và sự cảnh báo, ngăn cản của các Cấp chính quyền

địa phƣơng; thậm trí cây ăn quả đã đƣợc trồng cả xuống ruộng cấy hai vụ lúa

và các triền núi cao. Chính vì vậy đã nẩy sinh ra những mâu thuẫn kinh tế

giữa các yếu tố: Diện tích, sản lƣợng, cơ cấu giống cây ăn quả, giá trị sản

Page 82: luan van thac si kinh te (4).pdf

71

xuất… trong quá trình sản xuất phát triển; làm cho CAQ những năm gần đây

đã không mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho ngƣời lao động.

2.2.6.3. Các yếu tố đầu tư chăm sóc

- Phân bón: Cây ăn quả của huyện đƣợc phát triển với một tốc độ nhanh

và diện tích lớn, ngành chăn nuôi không kịp phát triển tƣơng xứng, nên không

đáp ứng đƣợc đủ nguồn phân hữu cơ cho cây ăn quả, ngƣời dân chủ yếu dựa

vào phân vô cơ;

- Bảo vệ thực vật: công tác bảo vệ thực vật là khâu quan trọng đối với

cây ăn quả, trong quá trình sản xuất nhân dân vì lợi trƣớc mắt; trách nhiệm

với cộng đồng thấp, nên đã tuỳ tiện trong việc sử dụng thuốc BVTV. Công tác

quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng các loại vật tƣ đầu vào chƣa đƣợc các ngành

chức năng quan tâm kiểm soát chặt chẽ.

- Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi phục vụ phát triển CAQ rất hạn chế, chủ

yếu phục vụ trồng lúa và hoa mầu. Cây ản quả đƣợc trồng chủ yếu trên địa

hình cao, do vậy việc cung cấp nƣớc tƣới cho CAQ đều do ngƣời dân tự đầu

tƣ khai thác các nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm tại chỗ hoặc chờ nƣớc

tự nhiên.

Với thực trạng các yếu tố đầu tƣ chăm sóc CAQ tại địa phƣơng hiện nay.

Muốn đạt đƣợc năng xuất phải đầu tƣ tăng thêm chi phí: phân bón, thuốc

BVTV cho cây ăn quả. Do độ mầu mỡ ngày một xuy giảm và sâu bệnh có

sức đề kháng với thuốc BVTV ngày càng cao hơn. Điều đó đã và đang ảnh

hƣởng đến sự mầu mỡ của đất, ảnh hƣởng đến lý tính, hoá tính của đất, chi

phí đầu tƣ cho CAQ.

2.2.6.4. Công tác chế biến, bảo quản sau thu hoạch và thị trường

- Công tác chế biến: Do cơ cấu cây ăn quả của huyện không hợp lý, chủ

yếu là vải thiều và hồng, nên chƣa đủ điều kiện của một vùng cung cấp

Page 83: luan van thac si kinh te (4).pdf

72

nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, do vậy các nhà đầu tƣ chƣa thực sự

quan tâm đến việc xây dựng các nhà máy chế biến hoa quả tại đại phƣơng.

Các hình thức chế biến chủ yếu hiện nay là sơ chế (sấy khô), xuất khẩu sản

phẩm thô ra thị trƣờng nƣớc ngoài.

Với thực trạng công tác bảo quản sau thu hoạch và chế biến nhƣ hiện

nay chƣa thực sự đảm đƣơng đƣợc việc hỗ trợ sản xuất, phát triển cây ăn quả

tại địa phƣơng.

- Thị trƣờng tiêu thụ: Cục bộ, do tỉnh và huyện chƣa xây dựng đƣợc

chiến lƣợc tiêu thụ cho sản phẩm quả, chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho công

tác xúc tiến thƣơng mại. Do vậy thị trƣờng số một vẫn là xuất khẩu tiểu ngạch

sang Trung Quốc cả sản phẩm tƣơi và khô (đây là thị trƣờng dễ tính không

đòi hỏi cao về chất lƣợng), dẫn đến giá rẻ và không ổn định, và lệ thuộc vào

Trung Quốc.

2.2.6.5. Hệ thống dịch vụ nông nghiệp và tài chính ngân hàng

Dịch vụ kỹ thuật chƣa phát triển gắn kết với sản xuất, do trên đại bàn

huyện hiện chƣa có các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ kỹ thuật nông

nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sản xuất. Các ngành chức năng của

huyện vẫn dữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ cho nhân dân. Điều

đó chứng tỏ dịch vụ kỹ thuật chƣa phát huy đƣợc vai trò đối với sản xuất phát

triển cây ăn quả;

Dịch vụ Tài chính, Ngân hàng: Nhìn chung xuất phát từ việc kém hiểu

biết và thiếu thông tin, tƣ vấn, nhiều hộ dân khi tiếp cận vay vốn của các tổ

chức Tín dụng, Ngân hàng còn lúng túng, “đi đƣờng vòng”, nên phải chịu

thêm một số chi phí ngoài lãi xuất cố định. Bên cạnh đó do việc thẩm định các

dự án vay của một số cán bộ ngân hàng đối với đối tƣợng vay còn bị buông

lỏng, do vậy dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích,

nhiều trƣờng hợp không đủ điều kiện thanh toán đáo hạn.

Page 84: luan van thac si kinh te (4).pdf

73

2.2.6.6. Trình độ văn hoá, khả năng tiếp cận khoa học công nghệ, dịch vụ

kỹ thuật, thị trường của các hộ nông dân

- Trình độ văn hoá của ngƣời dân hạn chế, theo số liệu điều tra tại các

vùng nghiên cứu trình độ chủ hộ có 59 % là trình độ tiểu học, 27% trình độ

trung học cơ sở, 14% là trình độ PHTH. Với thực trạng nhƣ vậy, nên ngƣời

dân chủ yếu sử dụng kinh nghiệm vào sản xuất và theo phong trào có tại địa

phƣơng.

2.2.6.7. Phương thức sản xuất

Tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình kinh tế hộ, trên địa bàn toàn

huyện mới có một số nhỏ doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp (tại

địa bàn điều tra nghiên cứu có một doanh nghiệp). Với phƣơng thức tổ chức

quản lý sản xuất nhƣ hiện nay, đƣơng nhiên tồn tại việc "mạnh ai ngƣời ấy

làm". Đây là một nguyên nhân chính dẫn đến việc không điều tiết và kiểm

soát đƣợc sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm theo cầu của thị trƣờng; đồng

thời với mô hình kinh tế hộ, các chủ hộ không đủ điều kiện đầu tƣ mở rộng thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

2.2.7. Một số kết luận về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền

vững ở huyện Lục Ngạn

Qua quá trình điều tra nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát tình hình

phát triển CAQ trên địa bàn huyện, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:

Ưu điểm: Lục Ngạn là huyện rất năng động trong chuyển đổi cơ cấu

cây trồng. Năm 2006 Giá trị sản xuất của cây ăn quả ƣớc đạt 387.480,551

triệu đồng, giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời đạt 1,908 triệu đồng. Cây ăn

quả giúp cho ngƣời dân nơi đây hoá giải đƣợc những khó khăn, bất lợi về địa

hình đồi núi thành tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng. Đã góp phần giúp ngƣời

nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu, đồng thời đã

mang lại một số hiệu quả nhất định cho môi trƣờng sinh thái.

Page 85: luan van thac si kinh te (4).pdf

74

Tồn tại: Công tác quản lý Nhà nƣớc và điều hành của các Cấp chính

quyền điạ phƣơng chƣa có sự tập trung cao đối với việc xây dựng chiến lƣợc

phát triển CAQ trung hạn, dài hạn; Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá; quản

lý chất lƣợng hàng hoá cho các loại sản phẩm chủ lực. Hiện tại mới dừng lại ở

mức độ các Chƣơng trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án đầu tƣ phát triển trong

phạm vi từ 3-5 năm.

Sản xuất trên thực tế cơ bản mang tính tự phát theo ý muốn chủ quan

của nhân dân, do vậy đã dẫn đến sự bất hợp lý về:

*Cơ cấu diện tích, giống đối với từng loại CAQ trong tập đoàn; cơ cấu

chủng loại giống của cây ăn quả chủ lực (vải thiều);

*Cơ cấu về sản lƣợng sản phẩm quả giữa các cây ăn quả trong tập

đoàn; cơ cấu sản lƣợng quả trong vụ thu hoạch của cây ăn quả chủ lực;

*Sự bất hợp lý, thiếu khoa học trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và

lựa trọn cây trồng phù hợp của ngƣời dân. Hiện nay cây ăn quả đã đƣợc trồng

cả xuống ruộng hai vụ lúa và trên triền núi cao; có khoảng 2000-3000ha diện

tích cây ăn quả đƣợc trồng trên triền núi cao, không giữ đƣợc nƣớc, không bổ

sung đƣợc nƣớc tƣới.

Kết quả, hiệu quả kinh tế từ phát triển, sản xuất CAQ, giữa các vùng có

sự chênh lệch khá lớn. Do sự khác biệt bề địa hình, thổ nhƣỡng, khí hậu thời

tiết, nguồn nƣớc tƣới…của các vùng sinh thái với yêu cầu của CAQ; sự chênh

lệch về năng lực đầu tƣ, sản xuất, của ngƣời dân giữa các vùng sản xuất.

Từ những tồn tại và nguyên nhân trên, trong vài năm gần đây sản xuất

CAQ trong huyện đã có những diễn biến rất bất lợi cho ngƣời sản xuất, thu

nhập của ngƣời dân không tỷ lệ thuận với chi phí sản xuất và sản lƣợng.

Về môi trƣờng: Sản xuất chƣa gắn với bảo vệ môi trƣờng nhƣ:

Sử dụng phân bón, thuốc BVTV bừa bãi, lạm dụng số lƣợng và số lần

sử dụng thuốc trong một chu kỳ sản xuất, không theo khuyến cáo của các cơ

Page 86: luan van thac si kinh te (4).pdf

75

quan chuyên môn. Gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm,

sức khoẻ con ngƣời; đồng thời đây là nguyên nhân tiềm ẩn gây ô nhiễm

không khí, nguồn nƣớc và môi trƣờng sinh thái;

Khai thác, sử dụng bừa bãi nguồn nƣớc ngầm để phục vụ sản xuất, gây

cạn kiệt nhanh nguồn tài nguyên nƣớc, đồng thời tạo ra những đƣờng dẫn cho

các loại hoá chất độc hại thẩm thấu xuống lòng đất gây ô nhiễm đất và nƣớc.

Về xã hội:

Việc làm và thu nhập của ngƣời dân tăng trƣởng không ổn định; đã xuất

hiện tƣ tƣởng bi quan đối với hiệu quả sản xuất, phát triển cây ăn quả. Việc

thể chế hoá các chính sách Nhà nƣớc tại địa phƣơng còn chậm, có những nội

dung còn chƣa sát thực với thực tế tại địa phƣơng.

Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu

đào tạo nguồn nhân lực cho miền núi. Sản xuất CAQ chƣa trở thành một giải

pháp kinh tế hữu hiệu đối với tất cả các vùng và các đối tƣợng đầu tƣ phát

triển, nhƣ ngƣời dân ở Lục Ngạn và nhiều địa phƣơng khác kỳ vọng.

Những vấn đề nêu trên, đã đặt ra câu hỏi đối với sản xuất, phát triển

CAQ của Lục Ngạn: Làm thế nào để sản xuất có hiệu quả kinh tế tăng trƣởng

ổn định; sản xuất phải bảo vệ đƣợc sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng sinh thái,

và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; đáp ứng nhu cầu hiện tại nhƣng không

làm tổn hại cho các thế hệ tƣơng lai; làm tăng năng lực nội sinh, năng lực tiếp

cận các vấn đề xã hội cho ngƣời dân; đồng thời giải quyết các vấn đề an sinh

xã hội tại địa phƣơng.

Page 87: luan van thac si kinh te (4).pdf

76

Chƣơng 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN

3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ

3.1.1. Những quan điểm phát triển cây ăn quả

3.1.1.1. Cơ sở lý luận để đưa ra giải pháp

Hiệu quả kinh tế là một thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt

động sản xuất, kinh doanh của mộ chủ thể kinh tế trong một chu kỳ sản xuất,

một giai đoạn sản xuất. Trong phân tích đánh giá luôn chú ý tới hiệu quả kinh

tế để xác định phƣơng hƣớng và quy mô sản xuất. Tuy nhiên xét theo quan

điểm hệ thống nông nghiệp bền vững thì tăng trƣởng và hiệu quả kinh tế phải

có lợi và gắn với hiệu quả về xã hội, không làm tổn hại cho thế hệ tƣơng lai

và môi trƣờng sinh thái.

Sản xuất và phát triển CAQ tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang đã

chiếm một vị trí quan trọng đối với ngƣời dân. Do đã khắc phục đƣợc những

khó khăn bất cập về địa hình của một huyện miền núi, biến nó trở thành một

tiềm năng, lợi thế. Phát triển, sản xuất CAQ đã trở thành một nguồn lực đặc

biệt quan trọng đối với công tác xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế- xã hội

tại địa phƣơng trong thời kỳ đổi mới.

Hiện nay nƣớc ta đã là thành viên của tổ chức Thƣơng mại Thế giới

WTO; đây là một điều kiện thuận lợi cho các loại sản phẩm quả quý tiếp cận

và vƣơn ra các thị trƣờng mới, mang lại nhiều lợi nhuận cho CAQ hơn. Tuy

nhiên thị trƣờng mới nói riêng, xu thế của ngƣời tiêu dùng nói chung ngày

càng quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm, đặc biệt là chất lƣợng an toàn thực

phẩm thông qua các chỉ tiêu về dƣ lƣợng kháng sinh trong thực phẩm. Điều

đó có nghĩa là trong sản xuất CAQ phải quan tâm thực hiện theo đúng các quy

Page 88: luan van thac si kinh te (4).pdf

77

trình, Công nghệ sản xuất thân thiện với môi trƣờng, để tạo ra những sản

phẩm không làm tổn hại đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng.

Để giải quyết đƣợc những vấn đề nêu trên, sản xuất và phát triển CAQ

cần phải đạt đƣợc cả ba mục tiêu: Kinh tế tăng trƣởng ổn định; sản xuất phải

giữ gìn và cải thiện môi trƣờng sinh thái; hiệu quả kinh tế gắn liền vơí hiệu

quả xã hội xã hội.

3.1.1.2. Phát triển sản xuất cây ăn quả trong quy hoạch phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh Bắc Giang

Xuất phát từ điều kiện tự nhiên và thực tiễn tình hình phát triển CAQ

tại Lục Ngạn. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc giang giai

đoạn 2001 đến 2010, đã quy hoạch huyện Lục Ngạn là đơn vị trọng tâm số

một của tỉnh đối với việc phát triển cây ăn quả. Lấy Lục Ngạn làm trung tâm

vùng nguyên liệu để đầu tƣ phát triển ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm

và xuất khẩu nông sản [18].

Ngày 02/9/1995, nguyên Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời về thăm huyện Lục Ngạn

đã có ý kiến chỉ đạo các Cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phƣơng: trong thời

gian tới cần tăng cƣờng đầu tƣ phát triển CAQ; đồng thời phát huy sức mạnh đó

để xây dựng huyện Lục Ngạn chở thành một vùng Du lịch sinh thái đạt tầm

Quốc gia. Tiếp theo từ năm 1995 đến nay, có các đồng chí: Nông Đức Mạnh,

Chủ tịch Quốc hội; Phan Văn Khải, Thủ tƣớng Chính phủ; Trần Đức Lƣơng Chủ

tịch nƣớc và nhiều đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nƣớc, các Bộ

ngành Trung ƣơng về thăm và trồng cây lƣu niệm tại vƣờn quả Bác Hồ huyện

Lục Ngạn, đều nhấn mạnh đến sản xuất, phát triển CAQ [9].

Những nội dung trên đây là căn cứ khảng định cây ăn quả huyện Lục

Ngạn đã và đang nằm trong vùng quy hoạch của tỉnh và Quốc Gia.

Page 89: luan van thac si kinh te (4).pdf

78

3.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm 2010 theo

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện huyện Lục Ngạn lần thứ XX nhiệm

kỳ 2005 - 2010

3.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế

- Giá trị sản xuất (GO) của các ngành kinh trung bình quân mỗi năm

11,3%, (theo giá cố định 1994), trong đó: Nông lâm nghiệp: 7%; Công nghiệp

và xây dựng: 12,3%; Thƣơng mại, dịch vụ 17,6%.

- Sản lƣợng lƣơng thực có hạt: 44.400 tấn.

- Giá trị sản xuất bình quân trên đơn vị diện tích đạt 23-25 triệu đồng/ha.

- Đàn gia súc 22.000 con trâu, 7.000 con bò, 141.000 con lợn.

- Phát triển và duy trì ổn định diện tích tập đoàn CAQ là 22.000ha và

100.000 tấn sản phẩm quả tƣơi các loại; giảm diện tích vải thiều chính vụ,

đồng thời vẫn lấy cây vải thiều làm mũi nhọn để xác định cơ cấu sản xuất,

phát triển CAQ một cách phù hợp với điều kiện của địa phƣơng và xu thế

phát triển [01].

3.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia 50%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về

Y tế 50%, tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 90%, tỷ lệ khu phố văn hoá, làng văn hoá

đạt 86%, đạt danh hiệu Huyện văn hoá.

- Tỷ lệ sinh hàng năm 0,50/00, tỷ lệ dân số tăng tự nhiên hàng năm 1,1%.

- Tỷ lệ hộ nghèo ( theo tiêu chuẩn mới) 30% [01].

3.1.3. Định hƣớng phát triển cây ăn quả

Phát triển đa dạng CAQ và theo hƣớng sản xuất hàng hoá; xác định cơ

cấu một số cây chủ lực trong trong tập đoàn CAQ; từng bƣớc nâng cao sức

cạnh tranh cho sản phẩm và hiệu quả kinh tế một cách ổn định, trên cơ sở:

Xây dựng quy mô, cơ cấu phát triển sản xuất một cách hợp lý, phù hợp với

các điều kiện thực tiễn, xu thế phát triển xã hội, nhằm khai thác các tiềm năng

Page 90: luan van thac si kinh te (4).pdf

79

lợi thế của các nguồn nội lực, ngoại lực; sản xuất gắn với bảo vệ môi trƣờng,

nâng cao chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ cộng

đồng, không làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của thế hệ tƣơng lai; đồng thời

chuyển hoá hiệu quả kinh tế của CAQ thành một điều kiện quan trọng cho các

ngành kinh tế khác cùng phát triển, tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bƣớc

cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động.

Định hƣớng phát triển nghề làm vƣờn

Trang

trại vải

thiều

Vƣờn hồng

vƣờn cây

có múi

Page 91: luan van thac si kinh te (4).pdf

80

Qua các mục tiêu phát triển Kinh tế- Xã hội theo Nghị quyết đại hội

nhiệm kỳ 2005-2010 của Đảng bộ huyện Lục Ngạn và qua nghiên cứu đánh

giá thực trạng phát triển CAQ tại Lục Ngạn. Đề tài xác định mục tiêu phát

triển sản xuất cây ăn quả nhƣ sau:

3.1.4. Mục tiêu

3.1.4.1. Diện tích, sản lượng

- Tổng diện tích: 22.000 ha, sản lƣợng quả tƣơi các loại đạt 100.000tấn

sản phẩm;

- Cơ cấu các loại cây ăn quả chủ lực:

*Vải thiều: Diện tích hiện có 19.002 ha, đến năm 2010 giảm còn 16.000-

17.000 ha sản lƣợng 80.000 tấn quả tƣơi; trong đó: Diện tích vải chín sớm 25-

30%, diện tích vải chính vụ 60- 65%, diện tích vải chín muộn 5-10%;

*Hồng: Diện tích giữ nguyên 1.080ha, sản lƣợng hàng năm đạt 5000-

6000 tấn quả tƣơi;

*Cây có múi: Diện tích 500- 600ha, sản lƣợng đạt quả tƣơi đạt 2.500-

3.000tấn

*Các loại cây ăn quả khác: Diện tích 3.420 ha, sản lƣợng quả tƣơi hàng

năm đạt 12.000 tấn.

3.1.4.2. Giá trị sản xuất

Tổng Giá trị sản xuất CAQ đạt trên 770.000 triệu đồng; Giá trị SX/ 01ha

trung bình đạt trên 40 triệu đồng; trong đó: Vải thiều đạt trên 45 triệu/ha;

hồng đạt trên 25 triệu/ha; cây có múi đạt trên 45 triệu /ha.

3.1.4.3. Bảo vệ môi trường sinh thái

Tăng độ che phủ đất, tạo sinh khối tăng độ phì cho đất, chống xói mòn,

bảo vệ và cải tạo lý tính, hoá tính, giảm thiểu gây ô nhiễm không khí, nguồn

nƣớc ngầm và nƣớc mặt, qua việc sử dụng các quy trình, Công nghệ sản xuất

thân thiện với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.

Page 92: luan van thac si kinh te (4).pdf

81

3.1.4.4. Về xã hội

Tạo việc làm ổn định cho khoảng 14.000 lao động chính với trổng số

khoảng 3.700.000 công lao động; Vận dụng các cơ chế chính sách hỗ trợ sản

xuất vào đầu tƣ, phát triển cây ăn quả, góp phần nâng cao đời sống, năng lực

nội sinh cho nhân dân.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN LỤC NGẠN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

3.2.1. Quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển cây ăn quả

3.2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất

- Cây vải thiều: Tập chung đầu tƣ phát triển sản xuất ở các vùng:

* Các xã thuộc vùng I và vùng II trong huyện, hai vùng này gồm 18 xã.

Các xã này hiện có 13001ha vải, với cơ cấu các loại giống trong bảng số liệu

(bảng 2.8, 2.9). Khu vực này dự kiến sẽ giảm một lƣợng diện tích nhỏ, từ

300- 500ha ở những nơi đồi núi cao, giáp với vùng III, thƣờng xuyên cho hiệu

quả thấp hoặc thua lỗ, do không chủ động đƣợc nƣớc tƣới và các điều kiện

chăm sóc thuộc các xã: Kiên Lao, Kiên Thành, Thanh Hải, Biên Sơn, Tân

Hoa. Duy trì ổn định khoảng 12.500ha.

*Các xã ở khu vực III gồm 12 xã với tổng diện tích cây vải thiều hiện

có: 6001ha; giảm đi 1500- 2000h, tất cả các xã đều phải giảm đi số diện tích

cây vải thiều đã đƣợc trồng trên các triền núi cao, thƣờng xuyên cho hiệu quả

kinh tế thấp hơn so với cây trồng khác hoặc bị lỗ vốn liên tục trong những

năm gần đây. Do những diện tích này không chủ động đƣợc nƣớc tƣới, nên

không có diều kiện để chăm sóc, dẫn đến chất lƣợng quả thấp, không đƣợc thị

trƣờng chấp nhận; đƣờng xá đi lại khó khăn, xa nơi tiêu thụ...Duy trì ổn định

khoảng 4000-4500ha.

- Cây hồng: giữ nguyên toàn bộ diện tích hiện có là 1080ha tại các xã,

thị trấn nhƣ hiện nay.

Page 93: luan van thac si kinh te (4).pdf

82

- Cây có múi, hiện đang có 226ha: Tập trung phát triển thêm 200-300ha

chủ yếu ở các xã vùng I, vùng II và 03 xã vùng III là Tân Mộc, Tân Lập, Đèo

Gia. Riêng cây cam và cây chanh cần tập trung tại các xã ven sông Lục Nam

gồm các xã: Mỹ AN, Phƣợng Sơn, Nam Dƣơng, Tân mộc,Tân Lập, Nghĩa

Hồ, Hồng Giang, Tân Quang, Đèo Gia, Đồng Cốc. Duy trì ổn định từ 500-

600ha.

Vùng I và vùng II phát riển thêm 200ha, do vùng này có diện tích đất

lớn nằm ven sông Lục Nam, đồng thời có địa hình thuận lợi phục vụ sản xuất,

tổng diện tích cả hai vùng đến năm 2010 là 350- 400ha.

Vùng III phát triển thêm khoảng 50ha ở những nơi có điều kiện thuân

lợi thuộc 03 xã đã nêu ở trên, tổng diện tích đến năm 2010 là 150-200ha. .

3.2.1.2. Quy mô, mô hình vườn trang trại

- Quy mô: Với các điều kiện về đất đai, năng lực đầu tƣ, trình độ sản

xuất nhƣ hiện nay; sản xuất cây ăn quả nên tập chung, đầu tƣ phát triển quy

mô vƣờn và trang trại có diện tích từ 5000- 1500m2/hộ; với diện tích trên phù

hợp với điều kiện đầu tƣ nhƣ tiền vồn, nhân lực lao động (trung bình có 5

ngƣời /hộ), chăm sóc quản lý. Bên cạnh đó cần phát triển dần số trang trại quy

mô lớn, mô hình này dễ theo dõi quản lý chất lƣợng theo yêu cầu của các thị

trƣờng cao cấp; các chủ trang trại đều có một năng lực về tài chính, quản lý

khá, nên dễ tiếp cận và ký kết với các tổ chức tiêu thụ sản phẩm trong hội

nhập kinh tế.

- Mô hình: Chọn theo mô hình trồng thuần “ trồng thuần đa dạng” cây

ăn quả, không nên trồng thuần độc canh một loại cây trong vƣờn, trang trại.

Trồng thuần đa dạng cây ăn quả sẽ tạo đƣợc việc làm và thu nhập quanh năm

cho ngƣời lao động, do thời vụ các cây trồng gần nhƣ đƣợc rải đều ra các

tháng trong năm. Hạn chế sự rủi ro từ các yếu tố chủ quan, khách quan gây ra

cho cây ăn quả, ảnh hƣởng xấu đến thu nhập, tâm lý và sinh hoạt của ngƣời

Page 94: luan van thac si kinh te (4).pdf

83

lao động, vì đặc thù của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và luôn phụ

thuộc rất nhiều vào thiên nhiên.

3.2.1.3. Nhóm cây ăn quả chủ lực và cơ cấu diện tích

a) Cây vải thiều: Vị trí của cây vải thiều đƣợc xác định giữ vai trò số

một trong tập đoàn cây ăn quả. Tuy nhiên do địa hình của huyện tƣơng đối

phức tạp, vùng núi cao không chủ động đƣợc nƣớc tƣới, kinh nghiệm sản xuất

thấp, đƣờng xá xa xôi, đi lại khó khăn, xa thị trƣờng tiêu thụ, nên hiệu quả

kinh tế từ cây vải rất thấp so với vùng đồi núi thấp và vùng trung tâm; vài

năm gần đây nhiều diện tích vải ở vùng cao bị lỗ vốn, do chất lƣợng hàng hoá

thấp, chi phí sản xuất cho cây ăn quả lại ngày càng tăng. Bên cạnh đó tổng

sản lƣợng quả toàn huyện ngày càng lớn, cung đã phần nào vƣợt cầu. Theo số

liệu thống kê của phòng Kinh tế và hạt Kiểm lâm huyện Lục Ngạn, hiện nay

trên toàn huyện có 15.687ha CAQ trồng trên đất có nguồn gốc là đất lâm

nghiệp. Do vậy để cây vải thực sự giữ đƣợc vai trò chủ đạo của nó, chúng tôi

xác định một số chỉ tiêu sản xuất với cây vải thiều nhƣ sau:

Về tổng diện tích vải thiều giữ lại từ 16.000- 17.000ha, trong đó vải

chín sớm 5000 ha, vải chính vụ 11150ha, vải chín muộn 850ha.

- Cơ cấu giống vải:

*Giống chín sớm 25-30% gồm: vải Lai Thanh Hà 30%, U trứng 30%,

vải Bình Khê:15%, vải U hồng 15%, Vải Lai chua 10%. Thời gian thu hoạch

từ khoảng ngày 01/5 đến ngày 15/6.

*Giống vải chính vụ: Vải thiều Thanh Hà 60- 65%, chín từ ngày 15/6

đến 15/7.

*Giống vải muộn 5%: vải thiều Thanh Hà có tuổi cao từ 20 năm trở

lên, đƣợc xử lý kỹ thuật trong quá trình chăm sóc một cách công phu, loại này

có thể kéo dài đến ngày 25- 30/7.

Page 95: luan van thac si kinh te (4).pdf

84

- Với cơ cấu giống nhƣ vậy sẽ giúp Lục Ngạn chủ động điều tiết sản

lƣợng trong vụ thu hoạch và kéo dài thời vụ quả chín trên cây .

b) Cây hồng: Diện tích cây hồng đƣợc giữ nguyên với tổng số là

1080ha; thời gian thu hoạch bắt đầu từ khoảng ngày 01/8 đến ngày 30/10)

Page 96: luan van thac si kinh te (4).pdf

85

c) Cây có múi: Tổng diện tích 500- 700 ha, trong đó chủ yếu gồm các

cây: bƣởi Diễn, bƣởi Phúc trạch, cam đƣờng canh, cam sành Hà Giang, cam

Vinh, chanh; tổng diện tích trồng mới cây có múi từ 300- 450ha.

- Cơ cấu giống cây có múi:

*Các giống bƣởi 40% gồm: Bƣởi Diễn, bƣởi Phúc Trạch, bƣởi Đoan

Hùng, bƣởi Molo, thời gian thu hoạch từ 01/9 đến 15/1 năm sau;

*Các giống cam 20% gồm: Cam Đƣờng canh, cam sành Hà giang, cam

chua ruột vàng (giống cũ của địa phƣơng), thời gian thu hoạch từ 30/9 đến

30/2 năm sau;

*Các giống chanh hiện tại ở địa phƣơng 40%, thời gian thu hoạch bắt

đầu từ 01/5 đến 30/2 năm sau, song tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9

hàng năm.

- Giải pháp cải tạo cơ cấu cây ăn quả:

Cây vải thiều dùng biện pháp ghép các giống vải chín sớm trên cây vải

thiều Thanh Hà đã trƣởng thành; xử lý kỹ thuật cho các cây vải có tuổi từ 15

năm trở lên để kéo dài thời gian chín trong vụ thu hoạch, để cải tạo cơ cấu

giống theo dự kiến.

Cây có múi: Tiến hành trồng mới toàn bộ số diện tích cây theo dự kiến.

Page 97: luan van thac si kinh te (4).pdf

86

Loại cây

Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu% Diện tích Cơ cấu%

(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)

I- Cây vải thiều 19002 100 17000 100 -2002 -10.5

1-Vải chín sớm 1783 9.4 5000 29.4 3217 180.4

Lai Thanh Hà 205 1.1 1275 7.5 1070 522.0

U trứng 1275 7.5 1275

Bình khê 867 5.1 867 100.0

U hồng 1438 7.6 1438 8.5 0

Lai chua 140 0.7 140 0.8 0

2-Vải thiều Thanh hà 17219 90.6 11150 65.6 -6069 -35.2

3-Vải chín muộn 850 5.0 850 100.0

II- Cây hồng 1080 100 1080 100 0 0

III- Cây có múi 226 100 500 100 274 121.2

Cam 65 28.76 200 40 135 207.7

Bƣởi 85 37.61 100 20 15 17.6

Chanh 76 33.63 200 40 124 163.2

Bảng 3.1- Dự kiến cơ cấu một số giống cây ăn quả chủ lực đến năm 20010

Hiện trạng 2006 Quy hoạch 2010 Tăng, giảm

[Nguồn: 17 và tác giả]

3.2.3. Tăng cƣờng năng lực sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết

định đối với sản xuất khinh doanh. Nâng cao năng lực cho ngƣời dân là một

điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Có nguồn nhân lực chất lƣợng sẽ giúp

cho việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ

và thâm canh phát triển cây ăn quả. Để phát triển nguồn nhân lực cần nghiên

cứu và tổ chức thực hiện một số giải pháp nhƣ sau:

* Điều tra, khảo sát mặt bằng trình độ, năng lực của ngƣời dân trong

vùng quy hoạch sản xuất. Từ đó đƣa ra những nhận định, kết luận về năng

lực, sở thích, những yêu cầu thực tế của ngƣời dân; tổng hợp thành các nhóm

hộ để xây dựng kế hoạch đào tạo tập huấn cho các đối tƣợng.

Page 98: luan van thac si kinh te (4).pdf

87

*Thƣờng xuyên cung cấp thông tin về thị trƣờng, những mô hình sản

xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao ở các địa phƣơng khác, tổ chức cho nông

dân đi thăm quan học tập trao đổi kinh nghiệm ở ngoài địa phƣơng.

*Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến,

bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp Khuyến nông có sự tham gia của

ngƣời dân.

*Các chƣơng trình đạp tạo tập huấn chủ yếu gồm: Các khoá đoàn tạo

về quy trình sản xuất cây ăn quả an toàn, Chƣơng trình chăm sóc, phòng trừ

dịch hại tổng hợp (IPM) đối với các loại cây trồng; Kỹ thuật thu hoạch và bảo

quản sản phẩm quả trƣớc và sau thu hoạch; kỹ thuật chế biến nông sản.

3.2.4. Bảo quản trƣớc, sau thu hoạch và chế biến

3.2.4.1. Bảo quản trước thu hoạch và sau thu hoạch

Bảo quả trƣớc thu hoạch: Công đoạn bảo quả trƣớc thu hoạch cần

đƣợc quan tâm một cách tỉ mỉ gần nhƣ trong suốt quá trình sản xuất, song

trọng tâm đƣợc tập trung vào thời điểm sau khi số lƣợng quả của cây đã ổn

định, không còn hiện tƣợng rụng sinh lý. Trong quá trình chăm sóc lƣu ý

đến sâu bệnh gây tổn thƣơng, hỏng quả; trƣờng hợp nếu số lƣợng quả dầy

quá, cần tỉa bớt để bảo đảm sự thông thoáng cho quá trình phát triển của

quả, hạn chế sâu bệnh hại.

Đối với vải thiều đặc biệt quan tâm trừ sâu đục cuống và sử dụng một

số loại hoá chất, trong đó có hoá chất gốc đồng làm dầy vỏ, tăng sức chống

chịu của quả.

Đối với cây có múi nhƣ bƣởi, cam ngoài việc chú ý đến phòng trừ sâu,

bệnh, tỉa quả, cành, nửa thời gian cuối có thể dùng biện pháp bao quả bằng túi

PE đục lỗ.

Page 99: luan van thac si kinh te (4).pdf

88

- Thu hái:

*Đối với vải thiều và hồng: Ngoài việc chọn thời tiết khô ráo dâm mát,

khi hái quả song không nên chất thành đống lớn tránh va đập mạnh gây tổn

thƣơng cho quả. Tiến hành làm vệ sinh bỏ hết lá trên chùm quả, cuống quả,

loại bỏ quả dập nát, sâu thối, dị tật, phân loại theo kích thƣớc quả, (bó thành

bó đối với vải) xếp nhẹ nhàng, chặt chẽ vào thùng, sọt.. chở đi tiêu thụ, hoặc

đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.

*Đối với cây có múi: Cần kiểm tra mức độ chín, độ chín đồng đều của

các vƣờn cam, bƣởi, trên cơ sở đó lập kế hoạch thu hái bảo quản và chuyên

chở sản phẩm quả. Công việc này rất quan trọng bởi vì kế hoạch thu hái đảm

bảo cho việc chuẩn bị tốt nhân lực, vật tƣ, công cụ thu hái cũng nhƣ chứa

đựng bảo quản quả. Quả cam, bƣởi là loại sản phẩm dễ bị làm sây sát thƣơng

tổn. Những vết sây sát là những nơi thuận lợi cho nhiều loài nấm và vi khuẩn

xâm nhập gây bệnh làm cho quả bị mốc, thối và không cất giữ đƣợc.

Cam bƣởi cần đƣợc thu hái kịp thời khi trên vỏ quả xuất hiện màu chín

đặc trƣng của quả ở 1/4- 1/3 trên diện tích vỏ quả. Không nên để quả chín lâu

trên cây, vỉ có thể dẫn đến hiện tƣợng xốp quả. Cần tiến hành thu hái vào

những ngày trời nắng ráo. Dùng kéo mũi bằng và có lò xo để cắt sát cuống

quả, không nên cầm tay vặt quả. Tránh làm sây sát vỏ quả khi thu hái.

Quả sau khi thu hoạch đƣợc đƣa vào lán trại để phân loại, lau sạch vỏ

quả, xử lý hoá chất hoặc bao giấy trƣớc khi vận chuyển đến nơi bảo quản và

tiêu thụ.

- Bảo quản sau thu hoạch:

Theo nghiên cứu của Trần Thế Tục, bảo quản vải có các cách thức sau:

+ Dùng Benlate 0,2% trong điều kiện bình thƣờng hoặc với nồng độ

0,5%, ngân 01phút để xử lý quả có thể bảo quản đƣợc từ 5-7 ngày ngày [23].

Page 100: luan van thac si kinh te (4).pdf

89

+ Nguyễn Đăng Diệp và các đồng sự tại Phân Viện Công nghiệp thực

phẩm TP Hồ Chí Minh nghiên cứu, chế tạo và áp dụng thành công chất bảo

quản rau quả có tên là “SH”. Đây là loại sản phẩm thuần sinh học, có thành

phần chủ yếu mang bản chất thiên nhiên, có khả năng tiêu diệt và hạn chế

sinh sản, phát triển của nhiều loại vi sinh vật có hại cho rau -quả. ÁP dụng

chế phẩm này để bảo quản hoa quả sau thu hoạch mang lại hiệu quả kinh tế

cao, không gây độc hại cho ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng.

Trong điều kiện mùa đông nƣớc ta, quả cam, bƣởi sau khi xử lý paraphin

có thể bảo quản dự trữ đƣợc 2 tháng. Nếu cất giữ đến 3- 4 tháng thì quả bắt

đầu có hiện tƣợng khô xốp thịt quả.

Khi bảo quản trong kho lạnh và vận chuyển trong xe lạnh cần có nhiệt

độ trong môi trƣờng bảo quản và chuyên chở là 1-30c và ẩm độ là 80- 85%.

Quả sau khi thu hái đƣợc lau sạch, nhẹ nhàng tráng paraphin, gói giấy mỏng

và không để chất đống có thể bảo quản đƣợc trong trời gian khá lâu.

Đối với bƣởi Diễn rất đơn giản chỉ cần để nơi râm mát có thể bảo quản

đƣợc 3- 4 tháng và có thể xử dụng phƣơng pháp bao quả khi còn nhỏ, hoặc áp

dụng phƣơng pháp xử lý hoá chất.

3.2.4.2. Công tác chế biến sản phẩm quả

Nhìn chung công tác chế biến sản phẩm quả gần nhƣ phụ thuộc hoàn

toàn vào việc đầu tƣ và tiêu thụ sản phẩm của các Doanh nghiệp và tƣ thƣơng.

Thực tiễn trong những năm qua công tác chế biến cũng đã đóng góp một phần

lớn vào việc tiêu thụ sản phẩm quả trong vụ thu hoạch. Song cơ bản vẫn là sơ

chế theo phƣơng pháp thủ công, do tƣ thƣơng đảm nhận. Chính quyền địa

phƣơng chỉ hỗ trợ bằng cách: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tƣ thƣơng tổ

chức thực hiện các công đoạn chế biến. Trong thời gian tới công tác chế biến

cần tập chung vào một số giải pháp nhƣ:

Page 101: luan van thac si kinh te (4).pdf

90

*Tiếp tục duy trì việc chế biến theo phƣơng pháp sấy khô đối với vải

thiều bằng lò sấy thủ công dã chiến; lò sấy bằng hơi nóng cƣỡng bức, điện 03

pha của Viện cơ điện và sau thu hoạch Bộ NN&PTNT và lò sấy bằng hơi

nóng cƣỡng bức cải tiến, điện 01 pha dùng cho hộ gia đình của chính tác giả

đề tài này và đồng sự sáng tạo năm 2004, đã đƣợc Hiệp hội khoa học công

nghệ tỉnh Bắc Giang công nhận và đƣa vào ứng dụng; sấy hồng khô theo quy

trình đề tài chế biến hồng của Sở NG&PTNT bắc giang.

*Tập trung thực hiện Quy hoạch, phát triển đa dạng cây ăn quả có năng

suất chất lƣợng cao, để Lục Ngạn xứng đáng với vai trò là vùng nguyên liệu

trọng tâm số một của tỉnh Bắc Giang, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế

biến. Để thu hút các Doanh nghiệp về đầu tƣ chế biến trực tiếp trên địa bàn.

*Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc hiệp hội trái cây

Việt Nam đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến tại địa phƣơng; thu mua sản

phẩm quả về chế biến.

*Đầu tƣ thuê các nhà Khoa học nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu chế

tạo công nghệ chế biến mới, tạo ra những sản phẩm sau chế biến đa dạng hơn,

chất lƣợng hơn sản phẩm hiện nay.

Lò sấy vải thủ công dã chiến

Page 102: luan van thac si kinh te (4).pdf

91

3.2.5. Các giải pháp về kỹ thuật

Trong bối cảnh hiện nay, nƣớc ta đã trở thành thành viên chính thức

thứ 150 của tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO). Do vậy các ngành sản suất

vật chất trong nƣớc đã có thêm cơ hội tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngoài thuận

tiện hơn trƣớc đây. Song yêu cầu đặt ra ở đây là: Sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ

thế nào, sản xuất cho ai và sản xuất bao nhiêu.

Đối với CAQ ở Lục Ngạn, việc sản xuất cái gì, sản suất bao nhiêu,

chúng tôi đã đề cập đến ở các phần trên. Việc sản xuất nhƣ thế nào và cho ai?

Theo theo chúng tôi muốn bảo đảm đƣợc hiệu quả kinh tế cho cây CAQ có sự

tăng trƣởng ổn định vững chắc, quá trình đầu tƣ sản xuất cần phải áp dụng các

biện pháp kỹ thuật sát yêu cầu thị trƣờng tiêu thụ và năng lực của ngƣời dân.

Trong thời gian tới xác định thị trƣờng cho cây ăn quả gồm: Thị trƣờng cao

cấp, khó tính ( các siêu thị trong nƣớc, xuất khẩu đi Mỹ, Nhật, các nƣớc EU,

SingaPore, các thành phố lớn trong nƣớc, CampuChia, Lào, Thái Lan,

Malaixia... . Thị trƣờng trung bình, dễ tính gồm: Các địa phƣơng còn lại trong

nƣớc và thị trƣờng Trung Quốc). Để đáp ứng sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm

cho các thị trƣờng này, cần áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhƣ sau:

3.2.5.1. Quy trình sản xuất quả an toàn (GAP)

Quy trình này đáp ứng nhu cầu cho thị trƣờng cao cấp, khó tính, nội dung

chủ yếu của quy trình sản xuất này gồm:

*Lựa chọn đất trồng: Đối với trồng mới phải có vị trí thuận lợi, cách xa

các nhà máy hoá chất, bệnh viện…Chất đất phải kiểu tra phân tích hàm lƣợng

các kim lại năng nhƣ: Asen (As), Chì, Thuỷ Ngân, Đồng, Cadimi…..

*Đối với đất đã có cây ăn quả: Tiến hành phân tích đất nhƣ trồng mới;

đánh giá khả năng nhiễm VSV hại, kiểm tra nguồn nƣớc tƣới; nếu đất bị ô

nhiễm xác định nguyên nhân gây ô nhiễm đất.

Page 103: luan van thac si kinh te (4).pdf

92

*Trồng cây vùng trồng mới: Giống phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,

đủ tiêu chuẩn và sạch bệnh; thời vụ trồng tốt nhất là vụ thu và vụ xuân;

khoảng cách trồng trung bình 8m x 8m hoặc 6m x 6m, đào trƣớc 20 -30

ngày; bón lót bằng phân vô cơ và phân chuồng ủ vôi bột hoai mục.

*Sử dụng nƣớc: Chú ý trƣớc ngày Đông chí từ 20-30 ngày không nên

tƣới; từ khi đậu quả đến thu hoạch cần tƣới ẩm đều đất không để đất khô

ngắt quãng.

*Bón phân: Các loại phân bón và các chất bón thêm vào đất phải đƣợc

chọn lọc, đồng thời cần thực hiện các biện pháp để giảm thiểu sự rủi ro; chỉ

bón các loại phân không nhiễm các hoá chất và các sinh vật gây hại, không

dùng phân chuồng tƣơi.

(Xem Phụ lục 1: Chi phí sản xuất một số cây ăn quả thời kỳ kinh doanh

theo chương trình GAP)

*Tỉa cành tạo tán: Ngay sau khi thu hoạch cần phải cắt tỉa cành tăm, cành

khuất, cành dập gẫy và cành vƣợt, nhằm tiết kiệm việc tiêu hao dinh dƣỡng và

phòng trừ sâu bệnh.

*Điều khiển sinh trƣởng cây: cuốc lật đất quanh gốc hạn chế ra lộc đông,

tạo điều kiện phân hoá mầm hoa, tạo ô xi, làm ải đất…; khoanh vỏ cây nhằm

ngăn cản sự lƣu chuyển dinh dƣỡng và nƣớc trong một thời gian nhất định để

trong giai đoạn này cây ngừng sinh trƣởng, chuyển sang sinh trƣởng sinh

thực- giai đoạn phân hoá chồi hoa.

*Tăng cƣờng chất lƣợng quả: Quả có kích thƣớc nhỏ thƣờng là chùm quả

có mật độ quả quá sai, nên cần phải cắt tỉa bớt để tập trung dinh dƣỡng; tăng

cƣờng mẫu mã: Để có mẫu mã quả đỏ tƣơi ngoài việc chăm sóc, phòng trừ

sâu bệnh tốt cần phun bổ xung một số vi lƣợng nhƣ: phun Antonnik hoặc

bifolan… giai đoạn quả non…

Page 104: luan van thac si kinh te (4).pdf

93

*Phòng trừ sâu, bệnh hại: Điều tra thời gian phát sinh gây bệnh hại của

sâu, bệnh hại định kỳ 5-7 ngày một lần, điều tra biến động số lƣợng và quy

luật phát sinh gây hại của các sâu, bệnh hại để quyết định kế hoạch phòng trừ.

Sử dụng các loại sản phẩm sinh hoá nhƣ: Pheromone giới tính, sử dụng bẫy

Vizubon vừa làm công tác dự báo vừa có tác dụng phòng trừ các lứa tuổi xuất

hiện sớm, làm giảm mật độ tuồi sâu gây hại trên vƣờn quả; sử dụng các chất

hoá học hợp lý, nên chủ yếu dùng các loại thuốc BVTV sinh học hoặc các loại

thuốc trong danh mục Bộ NN & PTNT cho phép.

*Phòng trừ cỏ: Chủ yếu cắt, xén cỏ bằng phƣơng pháp thủ công, hạn chế

sử dụng hoá chất trừ cỏ.

*Thu hái quả: Phải tôn trọng các quy định gồm: Thời gian thu hái, kỹ

thuật thu hái, dụng cụ thu hái; nhà, nơi phân loại, đóng gói sản phẩm; quản lý

dịch hại trong thu hoạch và sơ chế đóng gói, an toàn vệ sinh khi thu hái và

chọn lựa sản phẩm; kiểm tra dƣ lƣợng hoá chất.

*Đăng ký chất lƣợng sản phẩm: Đăng ký thƣơng hiệu, xác định nguồn

gốc xuất xứ hàng hoá, quy trình quản lý chất lƣợng .

*Tổ chức quản lý sản xuất: Tổ chức sản xuất theo quy trình GAP cần

đảm bảo các yêu cầu nhƣ: Sản xuất tập trung theo vùng, có diện tích tối thiểu

từ 10-20 ha/vùng. Đào tạo tập huấn: Huấn luyện cán bộ thôn, xã, chủ hộ, các

thành viên trong gia đình trực tiếp sản xuất các nội dung nhƣ: Kiến thức về

sâu, bệnh chính hại CAQ và biện pháp phòng trừ, kiến thức về thuốc BVTV,

sử dụng các chế phẩm sinh học trong hệ thống các biện pháp tổng hợp phòng

trừ sâu bệnh hại CAQ. Huấn luyện kỹ thuật chọn sản phẩm đã đủ độ chín,

phƣơng pháp thu hoạch đúng cách. Huấn luyện nông dân ghi chép cập nhật

chế độ chăm sóc CAQ theo yêu cầu của Quy trình (GAP).

Page 105: luan van thac si kinh te (4).pdf

94

Sè TT C©y v¶i C©y hång C©y cã mói C©y xoµi

1 Thu nhËp hçn hîp(MI) 47090 40830 48230 21050

2 Chi phÝ trung gian(IC) 8910 7170 17770 6950

3 Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (GO) 56000 48000 66000 28000

4 Gi¸ tiªu thô 1 tÊn SP 7000 6000 6000 4000

5 N¨ng suÊt (tÊn/ha) 8 8 11 7

B¶ng: 3.2- Dù kiÕn kÕt qu¶ s¶n xuÊt mét ha c©y ¨n qu¶

s¶n xuÊt theo quy tr×nh (GAP) §vt: 1000®

[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán ]

Một số hình ảnh về ứng dụng sản xuất theo quy trình (GAP)

Page 106: luan van thac si kinh te (4).pdf

95

Một số hình ảnh về huấn luyện quy trình (IBM)

3.2.5.2. Quy trình chăm sóc và quản lý dịch hại tổng hợp trên cây ăn

quả (IPM)

Quy trình IPM chủ yếu đề cập đến việc chăm sóc hợp lý, để đạt đƣợc

hiệu quả tối đa với chi phí sản xuất giảm đến tối thiểu (phụ lục 2). Quy trình

này phù hợp với năng lực sản xuất của ngƣời dân hiện nay, do vậy cần vận

dụng vào sản xuất đại trà, đáp ứng nhu cầu cho thị trƣờng mức trên trung bình

và trung bình. Những đòi hỏi và một số nội dung cơ bản của quy trình này

nhƣ sau:

Page 107: luan van thac si kinh te (4).pdf

96

*Ngƣời sản xuất phải hiểu đƣợc đặc điểm sinh lý của từng loại cây ăn

quả, hiểu chức năng nhiệm vụ từng bộ phận của cây nhƣ:

Chức năng, nhiệm vụ của: Thân, cành, rễ, hoa, quả, lá

Đặc điểm sinh trƣởng phát triển từng thời kỳ của cây trong năm.

Những yêu cầu về chất dinh dƣỡng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ của từng

loại cây theo giai đoạn sinh trƣởng, phát triển.

Nắm rõ điạ tầng, độ mầu mỡ, lý tính, hoá tính đất của từng khu vƣờn,

trang trại.Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sinh trƣởng, phát triển

của cây trồng; tình hình, quy luật phát sinh sâu hại, bệnh hại, lập kế hoạch

phòng trừ.

*Nội dung chủ yếu của biện pháp:

- Nhân giống: Nhân giống phải lựa chọn cây mẹ bảo đảm đúng cây đầu

dòng, khoẻ mạnh, phát triển tốt, sạch bệnh.

- Chăm sóc bón phân theo đúng thời kỳ sinh trƣởng, phát triển và nhu

cầu về dinh dƣỡng, độ ẩm của cây trồng theo từng thời kỳ;

- Bảo vệ thực vật theo phƣơng châm phòng hại là chính. Trong quá trình

phòng trừ dịch bệnh hại phải kết hợp các biện pháp: Tỉa cành tăm, cành khuất,

cành vƣơn…, tạo tán và làm vệ sinh cho thân cây; bẫy sâu; sử dụng thuốc

BVTV tuân thủ nguyên tắc 04 đúng: Đúng thuốc + Đúng lúc + Đúng nồng

độ, liều lượng + Đúng kỹ thuật., danh mục TBVTV sử dụng phải theo quyết

định của Bộ trƣởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời điểm

hiện tại.

- Sử dụng thuốc trừ cỏ tối đa 01 lần/năm; trừ cỏ dại bằng các biện pháp

cắt xén cỏ, cuốc xới theo phƣơng pháp thủ công băng các công cụ lao động

thủ công hoặc sử dụng và máy móc nông cụ.

(Xem phụ lục 2: Chi phí sản xuất một số cây ăn quả thời kỳ kinh doanh

theo chương trình chăm sóc, quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM)

Page 108: luan van thac si kinh te (4).pdf

97

- Kỹ thuật thu hái, phân loại và bảo quản quả: Căn cứ vào thị trƣờng

tiêu thụ, cự ly vận chuyển để xác định và tiến hành thu hái theo từng độ chín

khác nhau. Phân loại theo kích thƣớc quả, loại bỏ quả có dị tật, sâu thối, dập

nát, không đủ tiêu chuẩn về kích thƣớc tối thiểu. Đóng gói theo yêu cầu của

khách hàng.

*Tập huấn kỹ thuật: Tổ chức tập huấn kỹ thuật trực tiếp trên đồng

ruộng thí nghiệm. Mỗi một lớp từ 25-30 ngƣời, thời gian tập huấn của mỗi

lớp bằng một chu kỳ sinh tƣởng, phát triển của cây đối tƣợng.

DiÔn gi¶i C©y v¶i C©y hång C©y cã mói C©y xoµi

Thu nhËp hçn hîp (MI) 40590 34450 40330 15950

Chi phÝ trung gian (IC) 7410 5550 14670 5050

Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (GO) 48000 40000 55000 21000

Gi¸ tiªu thô 01tÊn s¶n phÈm 6000 5000 5000 3000

N¨ng suÊt (tÊn/ha) 8 8 11 7

B¶ng: 3.3- Dù kiÕn kÕt qu¶ kinh tÕ/01ha c©y ¨n qu¶ theo ch­¬ng tr×nh

ch¨m sãc, phßng trõ dÞch bÖnh tæng hîp (IPM) §vt: 1000®

[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]

3.2.6. Thị trƣờng và dịch vụ

Thị trƣờng và dịch vụ là hai yếu tố quan trọng, không tách rời sản xuất,

có lúc giữ vai trò đầu vào, có lúc lại giữ vai trò đầu ra cho sản phẩm; đồng

thời do xu thế sản xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá, một sản phẩm hoàn

hảo đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng đòi hỏi phải chứa đựng nhiều yếu tố

mang tính chuyên nghiệp theo từng công đoạn. Nên vậy dịch vụ sẽ trở thành

một tác nhân quan trọng đối với sản phẩm quả. Để góp phần đáp ứng các yêu

cầu nâng cao hiệu quả sản xuất của cây ăn quả, công tác dịch vụ và thị trƣờng

cần phải tập chung vào một số vấn đề chủ yếu sau:

Page 109: luan van thac si kinh te (4).pdf

98

3.2.6.1. Dịch vụ

- Dịch vụ cung cấp giống:

Cây ăn quả từ khi trồng đến lúc đƣợc thu hoạch, phải trải qua thời kỳ

kiến thiết cơ bản, đối với cả cây trồng mới và thời gian cải tạo đối với các cây

đã trƣởng thành. Theo mục tiêu phát triển cây ăn quả đến năm 2010, huyện

Lục Ngạn cần phải trồng mới từ 300-400 ha cây có múi và cải tạo khoảng

3000 ha vải thiều Thanh Hà thành vải chín sớm thông qua biện pháp ghép

cành để cải tạo.

Để bảo đảm đƣợc các mục tiêu của quy hoạch, mạng lƣới cung cấp

giống cây trồng cần phải đƣợc cải thiện cả về quy mô và chiều sâu; các dịch

vụ cung cấp giống cần phải đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt. Các cơ sở cung cấp

giống cho thị trƣờng phải nghiêm túc chấp hành pháp lệnh giống cây trồng,

chịu trách nhiệm bảo hành cho ngƣời mua. Trƣớc khi bán cho ngƣời tiêu dùng

phải đƣợc cơ quan kỹ thuật kiểm định chất lƣợng giống, để tránh tình trạng

rủi ro vì mua nhầm giống.

- Dịch vụ kỹ thuật chăm sóc bảo quản:

Cần đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc, bảo quản theo một số loại hình

chủ yếu nhƣ: Khuyến nông có sự tham gia của ngƣời dân: loại hình này

do Nhà nƣớc tại địa phƣơng chỉ đạo cơ quan khuyến nông nghiên cứu và

tổ chức thực hiện, thông qua các chƣơng trình dự án, các nguồn kinh ph í

sự nghiệp nông nghiệp;

Khuyến khích thành lập các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

chăm sóc cây trồng; phát triển loại hình hợp đồng tƣ vấn dịch vụ khuyến

nông, chỉ đạo sản xuất, hƣởng theo tỷ lệ lợi nhuận; Hợp đồng dịch vụ chăm

sóc chọn gói, chủ vƣờn chịu trách nhiệm trông coi bảo vệ, cùng thu hoạch và

phân chia lợi nhuận… có nhà nƣớc bảo lãnh cho ngƣời cung cấp dịch vụ và

sử dụng dịch vụ.

Page 110: luan van thac si kinh te (4).pdf

99

- Dịch vụ Tín dụng- Ngân hàng: Cần có sự duy trì ổn định các hoạt

động cho vay và số dƣ nợ 333,509 tỷ đồng của các tổ chức Tín dụng, Ngân

hàng hiện nay; đồng thời khuyến khích các xã thành lập thêm các quỹ tín

dụng Nhân dân tại các xã, để đáp ứng nhu cầu vây vốn của nhân cân đƣợc

thuận lợi hơn. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng cần quan tâm chặt chẽ hơn

đối với việc sử dụng vốn vay của các hộ trên thực tế, hạn chế tối đa các

trƣờng hợp vay vốn sử dụng vào những công việc không mang lại hiệu quả

kinh tế thiết thực cho sản xuất. Giúp nhân dân có điều kiện đầu tƣ cho sản

xuất, đồng thời cũng hạn chế một số tệ nạn xã hội nhƣ tổ chức uống rƣợu,

đánh bạc, đánh đề, …ở nông thôn.

- Dịch vụ hảo hiểm cây ăn quả: Liên hệ với các công ty bảo hiểm, tạo

điều kiện cho các công ty và ngƣời lao động tiếp cận nhau, thƣơng thảo, ký

kết các hợp đồng bảo hiểm về cây trồng cho cây ăn quả để giảm bớt sự rủi do

cho ngƣời lao động.

- Dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản phẩm: Chính quyền địa phƣơng cần

tập trung hỗ trợ dịch vụ đầu ra cho sản phẩm nhƣ: Thuê dịch vụ quảng cáo

trên các kênh truyền hình, quản lý các dịch vụ bốc xếp, các đại lý thu mua,

chống gian lận thƣơng mại, hỗ trợ dịch vụ vận chuyển hàng hoá…; Quản lý

chặt chẽ thị trƣờng phân bón, thuốc BVTV, các loại giống cây trồng. Khuyến

khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, đầu tƣ sản xuất các loại vật

tƣ hàng hoá phục vụ trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

3.2.6.2. Thị trường tiêu thụ

Mặc dù nƣớc ta đã là thành viên của tổ chức Thƣơng mại Thế giới

(WTO) song với thực trạng sản xuất nhƣ hiện nay; trong những năm tới cây

ăn quả vẫn phải xác định thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu tiểu

ngạch sang thị trƣờng Trung Quốc là chính; các thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ:

Nhật, Mỹ, Singapore, Đông âu, EU... cần xúc tiến tiếp cận. Để hỗ trợ và thúc

Page 111: luan van thac si kinh te (4).pdf

100

đẩy phát triển sản xuất cây ăn quả, trong thời gian tới, trƣớc mắt UBND

huyện Lục Ngạn phải quan tâm đến việc xây dựng chiến lƣợc Marketing cho

cây ăn quả (vấn đề thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, được đề cập

trong chiến lược Marketing sản xuất cây ăn quả).

3.2.7. Cơ chế chính sách

3.2.7.1. Vốn đầu tư

Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển sản xuất cây ăn quả đến năm

2010, với dự kiến là: 113.135.000.000đ để cải tạo để trồng mới và cải tạo cơ

cấu CAQ (Bảng 3.3). Để có đƣợc nguồn vốn, địa phƣơng phải thực hiện lồng

ghép các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội nhƣ.

Nguồn vốn chƣơng trình 134 của Chính phủ về đầu tƣ hỗ trợ đất sản

xuất, nhà ở, nƣớc sinh hoạt, cho đồng bào dân tộc nghèo;

Nguồn vốn 135 của Chính phủ đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ

phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, mỗi năm trung bình 500-700

triệu đồng cho một xã. Sử dụng hợp lý phần nguồn vốn dự án phát triển nông

nghiệp hàng hoá đến năm 2010; dự án cải tạo vƣờn cây ăn quả đến năm 2010

của tỉnh bắc giang đầu tƣ tại Lục Ngạn;

Các dự án phát triển Lâm nghiệp cộng đồng của trung ƣơng, tỉnh triển

khai tại địa phƣơng;

Nguồn vốn đầu tƣ phát triển cây ăn quả đến năm 2010 trong kế hoạch 08

chƣơng trình phát triển Kinh tế- Xã hội đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn.

Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp của các nhà đầu tƣ thông qua các hình thức

đầu tƣ nhƣ: Đầu tƣ từng công đoạn sản xuất theo hợp đồng giữa chủ vƣờn và

nhà đầu tƣ; đầu tƣ toàn bộ sản xuất trong vƣờn, trang trại chia lợi nhuận...

Vốn cho vay từ các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, vốn tự có của nhân

dân địa phƣơng.

Vốn đầu tƣ hỗ trợ do các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, ngoài nƣớc....

Page 112: luan van thac si kinh te (4).pdf

101

Loại cây

Tổng chi

phí DT Đơn giá/ha DT Đơn giá/ha DT Chi phí DT Chi phí DT Chi phí

1-Cây vải thiều 96510 3217 30 36510 1217 30000 1000 30000 1000

Lai Thanh Hà 32250 1075 30 13500 450 12000 400 6750 225

U trứng 38250 1275 30 12510 417 9000 300 16740 558

Bình Khê 26010 867 30 10500 350 9000 300 6510 217

2-Cây có múi 18635 274 7875 115 6750 100 4010 59

Bƣởi 9450 135 70 3500 50 3500 50 2450 35

Cam 1125 15 75 1125 15 0 0

Chanh 8060 124 65 3250 50 3250 50 1560 24

3-Tổng nhu cầu vốn 115145

Chia ra các năm

Cải tạo cây vải Trồng mới cây có múi

Bảng 3.4- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho việc cải tạo, trồng mới một số cây ăn quả đến năm 2010

Đvt: triệu đồng

Chi phí

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

( Tính toán theo định mức dự án cải tạo cây ăn quả tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2010, do Sở Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn làm chủ đẩu tư và kết hợp tham khảo giá thực tế trên thị trường)

Page 113: luan van thac si kinh te (4).pdf

102

3.2.7.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm

Việc xây dựng chiến lƣợc Marketing cho sản phẩm là một việc làm đặc

biệt quan trọng đối với sản xuất hàng hoá. Để giúp cho cây ăn quả phát triển

ổng định và đảm bảo hiệu quả cho ngƣời lao động, việc xây dựng chiến lƣợc

Marketing, theo chúng tôi trƣớc hết thuộc về trách nhiệm của UBND huyện;

vì lực lƣợng trực tiếp tham gia sản xuất, phát triển cây ăn quả tại đại phƣơng

hiện nay có tới 99% là thành phần kinh tế hộ. Thành phần kinh tế này không

có đủ năng lực cả về kiến thức và nguồn kinh phí để thực hiện Marketing cho

sản phẩm. Việc xây dựng chiến lƣợc Marketing là cả một vấn đề nan giải,

trƣớc mắt cần tập trung vào một số nội dung sau:

*Phân đoạn thị trƣờng tiêu thụ gồm: Thị trƣờng cao cấp là các siêu thị

lớn trong nƣớc, xuất khẩu ra các nƣớc Đông âu, EU, Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc,

Singapore….; thị trƣờng trung bình (đại trà) là các vùng miền còn lại trong

nƣớc và xuất khẩu tiểu ngạch sang Lào, Cam Pu Chia, Trung Quốc;

*Định vị thị trƣờng trong nƣớc: Mỗi tỉnh, thành phố ít nhất phải hình

thành một đầu mối giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm quả của Lục Ngạn. Tạo

điều kiện thuận lợi và đề nghị Hiệp hội trái cây Việt Nam tiếp cận, quảng bá

sản phẩm quả của Lục Ngạn ra thị trƣờng các nƣớc.

*Tích hợp cơ sở dữ liệu, thiết kế xây dựng trang Website cây ăn quả

Lục Ngạn, để tuyên truyền quảng bá, giới thiệu hình ảnh, cung cấp các thông

tin kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Lục Ngạn qua Internet, phục vụ nhu

cầu tìm hiểu thông tin cho các đối tƣợng.

*Xây dựng và đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá cho sản phẩm hồng

“Hồng Tân Quang” và hoàn thiện việc đăng xuất sứ hàng hoá cho thƣơng hiệu

vải thiều “Vải Thiều Lục Ngạn”. Xây dựng và đăng ký quy trình quản lý chất

lƣợng hàng hoá cho thƣơng hiệu “Vải thiều Lục Ngạn” và “Hồng Tân

Quang”. Giao cho một tổ chức cụ thể, chịu trách nhiệm quản lý, khai thác

Page 114: luan van thac si kinh te (4).pdf

103

thƣơng hiệu sản phẩm. Tổ chức này phải có đủ trình độ về năng lực quản lý,

năng lực kỹ thuật trong thời kỳ hội nhập;

*Quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất sản phẩm quả theo tiêu chuẩn

đăng ký trong thƣơng hiệu, đối với vùng đã quy hoạch sản xuất; Khuyến cáo

nhân dân ngoài vùng quy hoạch thực hiện các biện pháp sản xuất quả an toàn

theo chƣơng trình (GAP) và quy trình chăm sóc quản lý phòng trừ dịch hại

tổng hợp (IPM).

*Hàng năm định ký tổ chức hội nghị tổng kết phát triển cây ăn quả Lục

Ngạn, có những phần thƣởng xứng đáng nhằm tôn vinh và động viên kịp thời

các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, ứng dụng khoa học, các Doanh nghiệp,

các thƣơng gia... đã có cống hiến nhất định cho sự tồn tại và phát triển cây ăn

quả. Thông qua hội nghị tiếp thu các ý kiến phản hồi, đóng góp của đại biểu,

dừ đó rút ra các kết luận nhằm điều chỉnh kịp thời các yếu tố quản lý, sản xuất

kinh doanh đáp ứng cung, cầu của thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng.

3.2.7.3. Tổ chức sản xuất

Mô hình kinh tế hộ hiện nay đang nắm giữ một vai trò quan trọng đối

với nền kinh tế nƣớc ta nói chung, và mỗi địa phƣơng nói riêng. Đặc điểm

chung của kinh tế hộ là: Độc lập, tự chủ, nhanh nhậy, sản xuất kinh doanh

quy mô nhỏ lẻ....

Nhƣợc điểm: Mặt bằng về trình độ năng lực quản lý, sản xuất thấp

nhất trong các thành phần kinh tế, mức độ liên kết có tổ chức trong sản xuất

thấp; là đối tƣợng kinh tế khó điều hành, quản lý của các cấp Chính quyền địa

phƣơng, đặc biệt là việc kiểm soát sản xuất đối với các hộ theo quy trình sản

xuất quả an toàn;

Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại và giai đoạn tới, Kinh tế hộ vẫn

phải đƣợc chăm lo đầu tƣ phát triển. Song cần phải từng bƣớc nhanh chóng có

Page 115: luan van thac si kinh te (4).pdf

104

định hƣớng rõ ràng cho sự phát triển của thành phần kinh tế này, tạo điều kiện

cho nó phát triển phù hợp với xu thế chung của hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ:

Thành lập các Hợp tác xã, các Công ty chuyên hoạt động về các lĩnh

vực: Tƣ vấn kỹ thuật sản xuất, tƣ vấn về thị trƣờng, chuyên canh CAQ,

chuyên tiêu thụ sản phẩm quả… Các tổ chức kinh tế đó sẽ đầu tƣ trực tiếp,

dán tiếp vào quá trình sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ…, đáp ứng nhu

cầu quản lý, phát triển sản xuất khinh doanh cho cây AQ. Muốn vậy, các cấp

chính quyền địa phƣơng cần phải có sự hỗ trợ bằng các chính sách cụ thể và

vốn đầu tƣ nhƣ:

Khuyến khích thành lập các loại hình doanh nghiệp; xây dựng các

chính sách ƣu tiên ƣu đãi đầu tƣ Doanh nghiệp mang đặc xắc của Lục Ngan.

Hỗ trợ tài chính cho một số nội dung hoạt động của doanh nghiệp nhƣ: Công

tác đào tạo, tập huấn, hỗ trợ đầu tƣ công nghệ, chuyển giao công nghệ, tìm

kiếm thị trƣờng, Quảng cáo…Kêu gọi các tổ chức kinh tế trong nƣớc, nƣớc

ngoài vào đầu tƣ tại địa phƣơng; tạo điều kiện thuân lợi và hỗ trợ các doanh

nghiệp địa phƣơng và các tổ chức kin tế ngoài địa phƣơng có cơ hội tiếp cận

lẫn nhau để liên kết trong sản xuất kinh doanh.

Từ nay đến 2010 cần xem xét tiến hành một số nội dung cụ thể sau:

Xây dựng, thành lập các Doanh nghiệp sản xuất quả an toàn theo quy

trình GAP, IPM để đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm

và quản lý thƣơng hiệu hàng hoá cho sản phẩm.

Xây dựng một số mô hình liên kết trong quá trình sản xuất nhƣ: Hợp

đồng chăm sóc, khuyến nông giữa Kinh tế hộ với các tổ chức đầu tƣ, các tổ

chức tƣ vấn kỹ thuật. Hợp đồng đầu tƣ sản xuất và bao tiêu sản phẩm giữa các

thành phần kinh tế trực tiếp tham gia sản xuất phát triển cây ăn quả trong

huyện các Nhà đầu tƣ, tiêu thụ sản phẩm quả trong huyện, trong tỉnh...

Page 116: luan van thac si kinh te (4).pdf

105

3.2.7.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, đƣờng giao thông, thuỷ lợi, Bƣu chính

viễn thông và Công nghệ thông tin là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giúp ngƣời dân chủ động sản xuất, tiếp cận thị

trƣờng, thông tin. Theo các đề án xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ

thuật, từ nay đến năm 2010 huyện tập trung thực hiện một số hạng mục công

trình nhƣ sau:

- Đầu tƣ nâng cấp đƣờng giao thông:

*Đề nghị tỉnh và Tung ƣơng đầu tƣ nâng cấp toàn bộ các tuyến quốc lộ

31 và 279, tỉnh lộ 285, 289, 290 đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đƣờng giao thông cấp

IV, cấp V (Tiêu chuẩn VN);

*Đối với đƣờng huyện cần đầu tƣ nâng cấp các tuyến: (Nam Dƣơng-

Đèo Gia), (Tân Mộc- Mỹ An- Nam Dƣơng), (Trù Hựu- Kiên Thành- Sơn Hải-

Hộ Đáp), (Chũ -Thanh Hải- Biên Sơn), tổng chiều dài các tuyến là: 67km;

chất lƣợng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đƣờng giao thông cấp V (Tiêu chuẩn VN).

*Đƣờng xã quản lý: Xây dựng đƣờng bêtông măng 15km bằng nguồn

vốn Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm.

*Đƣờng thôn, bản: Cứng hoá bêtông xi măng 80 Km bằng nguồn vốn

Nhà nƣớc hỗ trợ 40%, nhân dân đối ứng 60%.

- Đầu tƣ duy tu bảo dƣỡng, bảo trì và quản lý đƣờng giao thông:

*Đối với đƣờng quốc lộ và tỉnh lộ, các cấp chính quyền địa phƣơng cần

quan tâm phối hợp với Đoạn quản lý đƣờng bộ của tỉnh khai thác, quản lý và

bảo vệ kết cấu công trình.

*Đối với đƣờng huyện và đƣờng xã: hàng năm thực hiện việc lập kế

hoạch và tổ chức bảo dƣỡng, bảo trì các tuyến đƣờng với định mức

2.000.000đ/km/năm đối với đƣờng huyện, 1.500.000đ/km/năm với đƣờng xã

Page 117: luan van thac si kinh te (4).pdf

106

*Nguồn vốn: Huy động ngân sách huyện, xã và huy động nhân dân

đóng góp [Đề án phát triển đường giao thông huyện Lục Ngạn].

- Đầu tƣ xây dựng hồ đập cung cấp nguồn nƣớc tƣới: Từ nay đến năm

2010 huyện Lục Ngạn sẽ tiến hành xây dựng xong dự án chùm hồ, với tổng

mức đầu tƣ trên 100 tỷ đồng, hiện nay đang tiến hành giải phóng mặt bằng hai

hồ lớn tại xã Đèo Gia và xã Nam Dƣơng; đồng thời từ nay đến năm 2015 dự

kiến sẽ đầu tƣ dự án đƣa nƣớc từ Hồ Cấm Sơn có dung tích 27 triệu m3 nƣớc

về hồ Khuôn thần với tổng dự toán 20 tỷ. Sau khi các dự án này đƣợc thực

hiện và đƣa vào khai thác sử dụng, huyện Lục Ngạn căn bản chủ động đƣợc

nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực I, II và một phần Khu vực III.

- Điện phục vụ sản suất và sinh hoạt: Đến năm 2010 huyện dự kiến sẽ

giảm số thôn bản không có điện lƣới quốc gia xuống còn 05 thôn.

-Bƣu chính viễn thông, Công nghệ thông tin:

Cần khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng

viễn thông, phủ sóng di động đến 100% các xã, thôn bản vào năm 2009; thực

hiện tốt chƣơng trình Viễn thông công ích của Chính phủ tại địa phƣơng.

Tạo điều kiện về nguồn kinh phí đầu tƣ phát triển hạ tầng , phát triển

nguồn nhân lực về CNTT cho các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Đoàn thể ở các

cấp chính quyền địa phƣơng, đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành, và phục

nhân dân.

Phát triển hệ thống thông tin truyền thanh, truyền hình, đáp ứng nhu

cầu tìm hiểu thông tin phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

Xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng xã hội nhƣ: Nhà trung

tâm giáo dục cộng đồng thôn bản, tạo điều kiện cho nhân dân có nơi học tập

các tiến bộ Khoa học -Công nghệ mới và trao đổi kinh nghiệm sản xuất; Tạm

y tế thôn bản, phục vụ chăm sóc bảo vệ sức khoả cho nhân dân….

Page 118: luan van thac si kinh te (4).pdf

107

3.2.7.5. Đầu tư phát triển ngành chăn nuôi

Mô hình VAC là mô hình phát triển bền vững trong hệ thống Nông

nghiệp; qua kết quả điều tra cho thấy ngành chăn nuôi ở địa phƣơng chƣa

đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng, các chủ hộ, chủ trang trại quan tâm chỉ

đạo và đầu tƣ xây dựng và phát triển theo mô hình này. theo số liệu điều tra

và thống kê ngành chăn nuôi chỉ chiếm 26,15% trong cơ cấu kinh tế ngành

Nông nghiệp. Do vậy để đảm bảo cho cây ăn quả phát triển theo hệ thống

nông nghiệp bền vững, trong thời gian tới các cấp chính quyền đại phƣơng

cần khuyến cáo và có chính sách hỗ trợ đầu tƣ cho nhân phát triển chăn nuôi

gia súc gia cầm, nuôi cá trong nông thôn. Để phát huy hiệu quả tổng hợp của

mô hình VAC nhƣ việc dự chữ nguồn nƣớc mặt, cung cấp nguồn phân bón

hữu cơ phục vụ cây trồng, tạo thêm việc làm và thu nhập cho nông

hộ;…Đồng thời giảm việc khoan giếng khai thác nguồn nƣớc ngầm làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên nƣớc, hạn chế đƣờng dẫn các loại hoá chất độc hại gây

ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.

3.3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

3.3.1. Về kết quả và hiệu quả kinh tế đến năm 2010 theo phƣơng án của

đề tài

- Quy mô sản xuất cây ăn quả đến năm 2010 so với năm 2006 đạt

22000ha tăng 378 ha bằng 17,5%;

- Giá trị sản xuất GO/ha cây ăn quả đạt 52,166 triệu đồng, cao hơn so

với năm 2006: 24,99 triệu đồng đạt 192%;

- Thu nhập hỗn hợp 01 ha đạt 41,920 triệu đồng so với bình quân năm

2006 đạt 207%;

- Chi 01 đồng cho chi phí trung gian vào sản xuất thu đƣợc 5,10 đồng

giá trị sản xuất so với năm 2006 đạt 121,6%;

Page 119: luan van thac si kinh te (4).pdf

108

- Chi 01 đồng cho chi phí trung gian, thu đƣợc 4,1 thu nhập hỗn hợp,

đat 131,% so với năm 2006.

- Giá trị sản xuất trên một công lao động đạt 263 ngàn đồng, cao hơ

năm 2006 là 21%.

- Chất lƣợng sản phẩm: Sản xuất và quản lý theo quy trình (IPM),

(GAP) sẽ cho ra sản phẩm quả đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hơn hiện

nay, phù hợp với xu thế chung của ngƣời tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt quy

trình (GAP) còn cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế về an toàn thực phẩm

và hàm lƣợng dinh dƣỡng, làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm quả trên thị

trƣờng, tăng cơ hội tiếp cận, xuất khẩu ra các thị trƣờng nƣớc ngoài cao cấp.

(Xem phụ lục 3: Dự kiến kết quả, hiệu quả kinh tế 01 ha cây ăn quả đến năm

2010 tính trung bình theo hai quy trình: GAP và IBM)

Page 120: luan van thac si kinh te (4).pdf

109

Chỉ tiêu Đvt Năm Năm

2006 2010 Số tiền Tỷ lệ (%)

1-Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 20230.5 41920 21689.5 207.2

2-Chi phí trung gian (IC) 1000đ 6490 10246.7 3756.7 157.9

3-Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 27170.5 52166.7 24996.2 192.0

Công lao động công 125 198.3 73.3 158.6

GO/IC đồng 4.2 5.1 0.9 121.6

MI/IC đồng 3.1 4.1 1.0 131.2

GO/công lao động đồng 217.4 263.1 45.7 121.0

MI/công lao động đồng 161.8 211.4 49.6 130.6

Bảng 3.5- So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế cho một ha cây ăn quả

năm 2006 với phƣơng án dự kiến đến năm 2010

So sánh

Một số chỉ tiêu hiệu quả

[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]

3.3.2. Về bảo vệ môi trƣờng sinh thái

- Cây ăn quả sẽ góp phần cùng với cây lâm nghiệp phủ xanh đất chống

đồi chọc, duy trì và làm tăng độ che phủ đất, tạo sinh khối, chống sói mòn rửa

trôi, tăng độ phì cho đất, phòng ngừa thiên tai lũ lụt xẩy ra trên địa bàn huyện.

Dự kiến đến năm 2010, tổng diện tích đất đƣợc che phủ bởi cây ăn quả và cây

lâm nghiệp sẽ tăng lên 14000ha so với năm 2006, đƣa tổng diện tích đất đƣợc

che phủ đạt 66,2% tổng diện tích đất tự nhiên.

Diễn giải

DT(ha) % che phủ DT(ha) % che phủ DT(ha) % che phủ

Tổng diện tích đất tự nhiên 101.223 101.223 *100 67000

Độ che phủ của rừng 28525 28.2 31586 31.2 45000 44.5

Độ che phủ của CAQ trên đất LN 15106 15 15687 15.5 15000 14.8

Độ che phủ của CAQ trên đất NNg 834 0.8 5935 5.9 7000 6.9

Tổng diện tích đất đƣợc che phủ 44465 44 53208 52.6 67000 66.7

Bảng: 3.6- Độ che phủ đất của rừng và cây ăn quả và cây lâu năm qua

các năm 2002-2006 và dự kiến đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn

Năm 2002 Năm 2006 Năm 2010

[Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 Hạt kiểm lâm Lục Ngạn]

Page 121: luan van thac si kinh te (4).pdf

110

Sản xuất theo quy trình GAP và chƣơng trình chăm sóc, phòng trừ dịch

bệnh tổng hợp IPM. Trong quá trình sản xuất, phát triển cây ăn quả sẽ làm

giảm đi số lần phun thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ, đồng thời tăng lƣợng phân

hữu cơ và sử dụng phân vô cơ một cách hợp lý hơn trong quá trình chăm sóc

cây ăn quả, cụ thể nhƣ sau:

*Thuốc bảo vệ thực vật bình quân trên một ha cây ăn quả giảm đi 30-

35%, thuốc trừ cỏ giảm đi 50% do thực hiện việc theo dõi tình hình phát sinh

sâu, bệnh hại, chu kỳ phát sinh, nguyên nhân phát sinh một cách khoa học và

kịp thời, nên đã giảm số lần sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ cỏ. Trong quá

trình sử dụng thuốc, chủ yếu dùng thuốc sinh học và thuốc trong danh mục

đƣợc phép sử dụng của Bộ NN & PTNT. Tuy giá thành cao hơn so với với

các loại thuốc trôi nổi trên thị trƣờng, song chi phí tăng cũng không đáng kể

do giảm số lần sử dụng cho một chu kỳ sản xuất. Từ việc giảm lƣợng các loại

hoá chất trong quá trình sản xuất, sẽ hạn chế tối đa các chất độc hại gây ô

nhiễm không khí, nguồn nƣớc mặt và thẩm thấu gây ô nhiễm đất, nguồn nƣớc

ngầm mang lại hiệu quả tốt cho môi trƣờng sinh thái, sức khoẻ con ngƣời;

đồng thời giảm dƣ lƣợng các chất độc hại tồn tại trong quả, bảo đảm vệ sinh.

*Phân bón: việc sử dụng phân bón hữu cơ, vô cơ và hoá chất BVTV, trừ cỏ

hợp lý trong quá trình chăm sóc cây trồng, tạo điều kiện cho các sinh vật hoạt

động trong đất, làm tơi xốp đất hạn chế sự ảnh hƣởng đến lý tính hoá của đất.

*Khai thác tài nguyên hợp lý: Từ việc phát triển chăn nuôi xây dựng mô

hình kinh tế VAC, xây dựng các công trình thuỷ lợi sẽ góp phần giảm thiểu

việc khoan giếng khai thác nguồn nƣớc ngầm phục vụ sản xuất, tiết kiệm

nguồn tài nguyên nƣớc hiếm hoi của nhân loại “Nƣớc, hơn hai tỷ ngƣời đang

khát’’ (Khẩu hiệu BVMT tuần lễ nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng 29/5-05

tháng 6 năm 2004). Những kết quả trên không những phục vụ trực tiếp cho

cuộc sống hiện tại, mà còn có ý nghĩa cho cả thế hệ tƣơng lai.

Page 122: luan van thac si kinh te (4).pdf

111

DiÔn gi¶i §VT V¶i Hång C©y C mói Xoµi Lóa Ng«

Ph©n chuång Kg 0 0 12000 0 8000 800

§¹m Kg 250 250 300 120 190 350

L©n Kg 700 500 300 900 500 400

Ka ly Kg 200 100 400 100 150 100

Thuèc BVTV LÇn 10 6 10 5 3 2

Thuèc trõ cá LÇn 2 2 2 2 1 0

Ph©n chuång Kg 8000 6000 20000 5000

§¹m Kg 120 100 300 100

L©n Kg 400 300 300 500

Ka ly Kg 100 80 400 80

Ph©n bãn l¸ LÇn 3 3 4 3

Thuèc BVTV LÇn 6 5 8 5

Thuèc trõ cá LÇn 1 1 1 1

Ph©n chuång Kg 4 2 12 2

§¹m Kg 300 250 300 150

L©n Kg 400 500 300 500

Ka ly Kg 200 100 500 100

Ph©n bãn l¸ LÇn 3 3 4 3

Thuèc BVTV LÇn 6 5 8 5

Thuèc trõ cá LÇn 1 1 1 1

§Þnh møc khuyÕn c¸o theo quy tr×nh (IPM)

§Þnh møc khuyÕn c¸o theo quy tr×nh (GAP)

Thùc tr¹ng n¨m 2006

B¶ng: 3.7- T×nh h×nh sö dông ph©n bãn, thuèc BVTV mét sè c©y trång

[Nguồn: Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông, Trạm BVTV Lục Ngạn]

3.3.3. Về xã hội

- Việc làm và thu nhập:

Một năm sản xuất cây ăn quả tạo cho huyện 3.718.000 ngày công lao

động tƣơng đƣơng 111,540 tỷ đồng; tạo việc làm cho: 14.300 ngƣời, mỗi

ngƣời lao động 22 công /tháng, mỗi công trị giá 30.000 đồng; tạo ra giá trị gia

tăng bình quân đầu ngƣời trong huyện là: 3.022.000đ/ ngƣời/năm. (coi đây là

Page 123: luan van thac si kinh te (4).pdf

112

thu nhập hỗn hợp vì ngƣời nông dân không phải nộp thuế cho sản phẩm và

hạch toán kinh tế hộ không tách đƣợc khấu hao tài sản, lãi suất tiền vay).

Việc phát triển sản xuất đa dạng cây ăn quả theo các quy trình mới, tạo

đƣợc việc làm cho ngƣời lao động nhiều hơn so với các quy trình sản xuất

hiện nay. Do yêu cầu của quy trình bắt buộc ngƣời lao động phải bỏ nhiều

công lao động cho sản xuất, chi phí lao động tăng thêm đó sẽ chuyển hoá vào

giá trị sản phẩm, thay cho các khoản chi phí về hoá chất phòng trừ sâu bệnh,

trừ cỏ cho cây trồng.

- Cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội:

Từ việc thu nhập của ngƣời lao động tăng lên, sẽ giúp ngƣời dân có điều

kiện tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đầu tƣ

nuôi dậy con cái học tập …nâng cao năng lực sản xuất, quản lý và đời sống;

từng bƣớc thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - Tích luỹ ít - Đầu tư ít

-Năng suất thấp - Thu nhập thấp” [Chiến lƣợc quy hoạch phát triển Nông

thôn - GS - Tiến sĩ Trần Đình Đằng 2006].

- Động lực thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển:

Do nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ để sản xuất và phát triển cây ăn

quả ngày càng tăng, kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ đạt ở một

mức độ tƣơng xứng nhƣ: Dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc BVTV mỗi năm

đáp ứng 22.200 tấn phân, 130 tấn thuốc BVTV; dịch vụ cung cấp xăng dầu,

bốc xếp vận tải hàng hoá; dịch vụ bƣu chính viễn thông đã phát triển đạt 89

máy cố định/1000 dân…

Thúc đẩy đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp

sản xuất bao bì; hiện nay đã có một nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu,

hai nhà máy sản xuất bao bì…

Page 124: luan van thac si kinh te (4).pdf

113

Đặc biệt đã tạo một tiềm năng vô cùng to lớn để đầu tƣ cơ sở vật chất

phát triển vùng du lịch sinh thái.

- Xoá đói giảm nghèo, ổn định Chính trị - Xã hội:

Với những hiệu quả kinh tế từ cây ăn quả mang lại sẽ góp phần từng

bƣớc xoá đói giảm nghèo một cách vững chắc, ổn định tình hình Chính trị,

trật tự an toàn xã hội tại địa phƣơng, do: Ngƣời dân đƣợc tăng thêm thu nhập,

có điều kiện tiếp cận các vấn đề xã hội nâng cao năng lực nội sinh cho chính

bản thân và thế hệ tƣơng lai.

Nhân dân thêm tin tƣởng vào các chủ chƣơng chính sách của Đảng, Nhà

nƣớc, vững bƣớc đi trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế.

Page 125: luan van thac si kinh te (4).pdf

114

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang là địa phƣơng có tiềm năng, lợi thế về

các điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây ăn

quả. Trên thực tế Lục Ngạn đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây

ăn quả trọng điểm số một của thỉnh Bắc Giang. Sản xuất và phát triển cây ăn

quả đã là một giải pháp giúp Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc

huyện Lục Ngạn từng bƣớc thực hiện thắng lợi các mục tiêu xoá đói giảm

nghèo và phát triển Kinh tế - Xã hội trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới.

Đề tài để xác định một số mục tiêu cụ thể trong quá trình sản xuất, phát

triển cây ăn quả đến năm 2010 và những năm tiếp theo, trên quan điểm phát

triển hệ thống Nông nghiệp bền vững nhƣ sau:

*Về kinh tế:

- Quy hoạch phát triển Cây ăn quả chủ lực: Vùng I, II ổn định diện tích

cây vải là 12500ha, diện tích cây có múi 400ha; vùng III duy trì ổn định

4500ha vải, 200ha cây có múi. Toàn bộ diện tích hồng hiện có trong huyện

đƣợc giữ nguyên;

- Quy mô sản xuất cây ăn quả đến năm 2010 đạt 22000ha tăng 378 ha

bằng 17,5% so với năm 2006; xác định đƣợc cơ cấu cây ăn quả chủ lực gồm

vải, hồng, cây có múi;

- Giá trị sản xuất (GO)/01ha cây ăn quả 52,166 triệu đồng, đạt 192% so

với năm 2006;

- Thu nhập hỗ hợp (MI) đạt 41920 triệu đồng/01 ha, đạt 207% so với

năm 2006 ;

Page 126: luan van thac si kinh te (4).pdf

115

- Đầu tƣ sản xuất cho 01ha cây ăn quả: Nếu bỏ ra 01 đồng chi phí trung

gian, ngƣời dân có 4,1 đồng thu nhập hỗn hợp.

*Về bảo vệ môi trƣờng:

Đề tài khuyến cáo nhân dân áp dụng hai quy trình kỹ thuật sản xuất

theo quy trình GAP và IBM vào sản xuất, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, đồng

thời sản xuất gắn đƣợc với bảo vệ môi trƣờng. Mỗi năm giảm đƣợc 40-45 tấn

thuốc BVTV bằng 30- 35%; 75 tấn thuốc trừ cỏ bằng 50%, do giảm số lần sử

dụng trên cùng một diện tích, góp phần giảm ô nhiễm không khí, đất, nguồn

nƣớc; khuyến cáo phát triển mô hình VAC đối với các vƣờn và trang trại

nhằm dự trữ nguồn nƣớc mặt, cung cấp phân hữu cơ trực tiếp cho cây trồng,

tăng độ tơi xốp và bảo vệ lý tính, hoá tính của đất; đồng thời giảm thiểu việc

khai thác tài nguyên nƣớc, ngăn chặn ô nhiễm cho nguồn nƣớc ngầm.

*Về xã hội:

- Việc làm và thu nhập: Tạo cho huyện 3.718.000 ngày công lao

động/năm tƣơng đƣơng 111,540 tỷ đồng; tạo việc làm cho:14.300 ngƣời có

thu nhập hỗ hợp: 3.022.000đ/ ngƣời/năm.

- Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội nhƣ: Tiếp cận với khoa học công

nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đầu tƣ nuôi dậy con cái học tập …nâng cao

năng lực sản xuất, quản lý và đời sống; từng bƣớc thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu

nhập thấp -Tích luỹ ít - Đầu tƣ ít -Năng suất thấp -Thu nhập thấp”

- Xoá đói giảm nghèo, ổn định Chính trị- Xã hội: Việc làm, thu nhập của

ngƣời dân đƣợc nâng lên do chủ yếu dựa vào chính năng lực nội sinh, sẽ góp

phần không nhỏ cho việc ổn định tình hình Chính trị, trật tự an toàn xã hội tại

địa phƣơng. Nhân dân thêm tin tƣởng vào công cuộc đổi mới nền kinh tế của

đất nƣớc do Đảng cộng sản Việt Nam khởi sƣớng và lãnh đạo.

Page 127: luan van thac si kinh te (4).pdf

116

2. Đề nghị

- Đảng, Nhà nƣớc có những chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ phát triển

kinh tế tạo điều kiện giúp nhân dân miền núi đầu tƣ phát triển sản xuất, Chính

sách đào tạo nguồn nhân lực theo vùng miền; giúp nhân dân cải thiện đời

sống, từng bƣớc nâng cao khả năng hội nhập nền kinh tế đất nƣớc trong thời

kỳ đổi mới...

- Các cấp chính quyền địa phƣơng:

*Thể chế hoá và vận dụng một cách sáng tạo các chủ trƣơng chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc ở địa phƣơng nhƣ: các chính sách hỗ trợ đầu tƣ, chính

sách Khuyến nông, lâm xây dựng chiến lƣợc trung hạn, dài hạn phục vụ phát

triển, sản xuất cây ăn quả, áp dụng đòn bẩy kinh tế trong quá trình tổ chức

thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án…

*Liên kết với các Nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng xây dựng các quy

trình công nghệ phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến quả. Định kỳ hàng

năm mở hội nghị vì tƣơng lai cây ăn quả để tiếp thu các ý kiến phản hồi của

các đối tác.

*Khuyến cáo nhân dân áp dụng các Quy trình sản xuất GAP, IPB, các

quy trình công nghệ thân thiện với môi trƣờng vào sản xuất, phát triển CAQ.

- Đề nghị các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều căn cứ

khoa học giúp ngƣời dân ứng dụng vào sản xuất đạt hiệu quả.

Page 128: luan van thac si kinh te (4).pdf

117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Báo cáo đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn Khoá XXII nhiệm kỳ

2005-2010. BCH Đảng bộ huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2. Báo cáo tình hình chế biến nông sản 2006, Phòng Kinh tế Lục Ngạn

tỉnh Bắc Giang.

3. Báo cáo tình hình xử dụng đất, Phòng Tài nguyên và MT 2006 ;huyện

Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

4. Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược dân số kế hoạch hoá gia đình của

UBDS huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang tháng 4/2006.

5. Báo cáo tổng kết thực hiện đề án phát triển Giáo dục huyện Lục Ngan,

giai đoạn 2001 -2005, UBND huyên Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

6. Bộ Nông nghiệp và PTNT, (2004) “Báo cáo Hội nghị sơ kết 04 năm

thực hiện chƣơng trình phát triển rau và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-

2010”, Tháng 4/2004, Hà Nội.

7. Các lý thuyết kinh tế học phƣơng Tây hiện đại (1993), NXB Khoa học

xã hội, Hà Nội, tr 7-39.

8. Canh tác bền vững trên đất dốc ở việt nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp

Hà Nội 1998.

9. Các tập sách “Đất Lên Hƣơng” của Đảng bộ huyện Lục Ngạn từ năm

1998 trở lại đây.

10. Hội thảo Tình hình SX và xuất khẩu vải châu Á Thái Bình Dƣơng tại

Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/2001.

11. Hội thảo hƣớng công tác nghiên cứu rau quả ở Việt Nam (1993), Hà

nội, tr-3.

12. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 140- 146; 430-434.

Page 129: luan van thac si kinh te (4).pdf

118

13. Nguyễn Quốc Hùng- Vũ Mạnh Hải (1992-1994) Khải năng phát triển

một số chủng loại cây ăn quả đƣờng 6 Sơn La.

14. Nguyễn Văn Mấn (1992) Kỹ thuật làm vƣờn CAQ ở Trung du và miền

núi, Chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam, - Thuỵ Điển, Hà Nội.

15. Niên giám thống kê 2005, tổng cục thống kê.

16. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006

17. Niên Giám thống kê huyện lục Ngạn 2005, 2006

18. Quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn

2001- 2010.

19. Tập bài giảng về phát triển bền vững - Học viện Chính trị Quốc gia

HCM- Khoa kinh tế phát triển- Hà Nội tháng 8/2005.

20. Phạm Chí Thành- Lê Thanh Hà - Phạm Tiến Dũng 1996: Sử dụng hợp

lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên - Yên Bái, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội tr.79.

21. Trần Đình Tuấn (2002), Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế sản xuất cây ăn quả cam quyt huyện Bắc Quang, tỉnh Hà

Giang, Luận án Tiến sĩ kinh tế trƣờng DHNN I, HN.

22. Đào Thế Tuấn (1997): Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây triìng. NXB

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

23. Trần Thế Tục - Vũ Mạnh Hải - Đỗ Đình Ca (1995): Các vùng trồng

cam quýt chính ở Việt Nam. Thông tin chuyên đề sản xuất và thị

trƣờng quả có múi số 19/1995.

24. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lƣợc và quy hoạch phát triển

kinh tế- xã hội ở Việt Nam - học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội, tr 41-67.

25. Viện Nghiên cứu rau quả - Bộ nông nghiệp (2004), Kết quả nghiên cứu

khoa học công nghệ về tau quả giai đoạn 2000-2002, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 308, 309.

Page 130: luan van thac si kinh te (4).pdf

119

26. Viện Nghiên cứu chính sách lƣơng thực Quốc tế (2002), Ngành rau quả

ở Việt Nam, Tài liệu dịch, trang 3-17.

27. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1996), Chƣơng trình phát triển rau

quả giai đoạn 1997-2000 và 2010, gháng 12/1996, Hà Nội, tr 8-12

28. Trần thế Tục (1993), sổ tay ngƣời làm vƣờn, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

29. Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng tác viên (1995): Kết quả nghiên cứu hệ

thống cây trồng ở huyện Chợ Đồn-Bắc Thái. Kết quả nghiên cứu hệ

thống cây trồng Trung du, Miền núi và đất cạn đồng bằng. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội tr 45.

30. Đức Trà: Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà- Hải

Dƣơng.Báo Nhân dân 3/7/1997.

II- Tài liệu tiếng nƣớc ngoài

31. FAO (1999), Beyond sustainable forest management, Rome, pp. 12-36.

32. Singh R.B (1993) Reseatch and Development of fruits in the Asia

Pacigic Region, FAO, RAPA Bang Kok 1993.

33. Singh R.B Selected Indicartors of food and Agculture Development in

Asia Pacific Region 1993 RAPA Bawng Kok 1994.

34. Agwal P.K "Collection and utilization of Tropical and subpropical fruit

tree gennetic resoures for brecding in Idia"

Page 131: luan van thac si kinh te (4).pdf

120

PHỤ LỤC Phụ lục 1:

theo ch­¬ng tr×nh ( GAP )

Kho¶n môc chi phÝ §VT Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn

1- Chi phÝ cho c©y v¶i (IC) 8910

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 8000 0.5 4000

§¹m kg 120 5 600

L©n kg 400 1.4 560

Ka ly kg 100 5 500

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600

Thuèc BVTV lÇn 6 400 2400

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 250

1- Chi phÝ cho c©y hång (IC) 7170

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 6000 0.5 3000

§¹m kg 100 5 500

L©n kg 300 1.4 420

Ka ly kg 80 5 400

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600

Thuèc BVTV lÇn 5 400 2000

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 150

1- Chi phÝ cho c©y cã mói (IC) 17770

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 20000 0.5 10000

§¹m kg 300 5 1500

L©n kg 300 1.4 420

Ka ly kg 400 5 2000

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 4 200 800

Thuèc BVTV lÇn 7 400 2800

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 250

1- Chi phÝ cho c©y xoµi (IC) 6950

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 5000 0.5 2500

§¹m kg 100 5 500

L©n kg 500 1.4 700

Ka ly kg 80 5 400

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600

Thuèc BVTV lÇn 5 400 2000

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 150

Chi phÝ s¶n xuÊt mét sè c©y AQ thêi kú kinh doanh

§vt: 1000®

[Nguồn: Phòng Kinh tế và trạm Khuyến nông Lục Ngạn]

Page 132: luan van thac si kinh te (4).pdf

121

Phụ lục 2:

Kho¶n môc chi phÝ §VT Sè l­îng Gi¸ TiÒn

1- Chi phÝ cho c©y v¶i (IC) 7410

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 4000 0.5 2000

§¹m kg 300 5 1500

L©n kg 400 1.4 560

Ka ly kg 200 5 1000

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600

Thuèc BVTV lÇn 6 250 1500

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 200

1- Chi phÝ cho c©y hång (IC) 5550

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 2000 0.5 1000

§¹m kg 250 5 1250

L©n kg 500 1.4 700

Ka ly kg 100 5 500

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600

Thuèc BVTV lÇn 5 250 1250

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 120

1- Chi phÝ cho c©y cã mói (IC) 14670

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 12000 0.5 6000

§¹m kg 300 5 1500

L©n kg 300 1.4 420

Ka ly kg 500 5 2500

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 4 200 800

Thuèc BVTV lÇn 8 400 3200

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 220

1- Chi phÝ cho c©y xoµi (IC) 5050

Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 2000 0.5 1000

§¹m kg 150 5 750

L©n kg 500 1.4 700

Ka ly kg 100 5 500

Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600

Thuèc BVTV lÇn 5 250 1250

Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250

C«ng lao ®éng c«ng 120

Chi phÝ s¶n xuÊt mét sè c©y AQ thêi kú kinh doanh

theo ch­¬ng tr×nh ch¨m sãc, qu¶n lý dÞch h¹i tæng hîp ( IPM ) §vt: 1000®

[ Nguồn: Phòng Kinh tế và trạm Khuyến nông Lục Ngạn]

Page 133: luan van thac si kinh te (4).pdf

122

Phụ lục 3:

B×nh qu©n

DiÔn g¶i §VT c¸c lo¹i B×nh GAP IPM B×nh GAP IPM B×nh GAP IPM

c©y qu©n qu©n qu©n

1-Thu nhËp hçn hîp (MI) 1000® 41920 43840 47090 40590 37640 40830 34450 44280 48230 40330

1-Chi phÝ TG (IC) 1000® 10246.7 8160 8910 7410 6360 7170 5550 16220 17770 14670

3-GTSX (GO) 1000® 52166.7 52000 56000 48000 44000 48000 40000 60500 66000 55000

4-Gi¸ b¸n s¶n phÈm 1000® 5833.33 6500 7000 6000 5500 6000 5000 5500 6000 5000

5-N¨ng suÊt (tÊn/ha) 1000® 9.0 8 8 8 8 8 8 11 11 11

6- C«ng lao ®éng C«ng 198.3 225 250 200 135 150 120 235 250 220

Mét sè chØ tiªu

hiÖu qu¶ s¶n suÊt

- GO/IC ®ång 5.1 6.4 6.3 6.5 6.9 6.7 7.2 3.7 3.7 3.7

- MI/IC ®ång 4.1 5.4 5.3 5.5 5.9 5.7 6.2 2.7 2.7 2.7

(GO)/C«ng lao ®éng ®ång 263.0 231.1 224.0 240.0 325.9 320.0 333.3 257.4 264.0 250.0

(MI)/C«ng lao ®éng ®ång 211.4 194.8 188.4 203.0 278.8 272.2 287.1 188.4 192.9 183.3

Dù kiÕn kÕt qu¶ vµ hiÖu qu¶ kinh tÕ mét ha tÝnh trung b×nh theo hai quy tr×nh GAP vµ IPM

V¶i thiÒu Hång C©y cã mói

(Kh«ng tÝnh thuÕ vµ l·i suÊt ng©n hµng)

[Nguồn : Số liệu tác giả tính toán]

Page 134: luan van thac si kinh te (4).pdf

123

Phụ lục 4:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KT- QTKD THÁI NGYÊN Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc

LỚP CAO HỌC KHOÁ - I

...........Ngày........ tháng ............năm 2006

PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

Mã số hộ………..

Mã số hộ tính theo đơn vị diện tích đất trồng trọt của các hộ gia đình:

Từ 1000 đến <5000m2

= 01

Từ 5000 đến <10.000m2

= 02

Từ 10.000 đến < 15.000m2 = 03

Từ 15.000 chở lên = 04

1. Các thông tin chung:

- Tên hộ đƣợc phỏng vấn: -----------------------------------------

- Thôn-----------------Xã------------------Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.

- Dân tộc---------------Tuổi----------Trình độ văn hoá------------------

- Tổng số khẩu --------Lao động từ 16- 60 tuổi ------- trong đó:

+ Lao động là Nam giới từ 16-60 tuổi------------ ngƣời

+ Lao động là Nữ giới từ 16-60 tuổi----------- ngƣời

+ Số ngƣời dƣới 16 tuổi-------------số ngƣời trên 16 tuổi--------------------

- Chủ hộ ( Nam hay Nữ ) Tuổi---------, trình độ văn hoá----/1.., trình độ

chuyên môn-------------------------

- Tổng tài sản của gia đình:--------------------------ngƣời

- Tổng thu nhập của gia đình-----------Bình quân/ ngƣời--------------

2. Trình độ văn hoá, chuyên môn

- Số ngƣời có trình độ văn hoá: Cấp I----------- ngƣời; Cấp II---------

ngƣời; Cấp III----------- Ngƣời; Mù chữ --------------ngƣời

- Số ngƣời đƣợc đào tạo về chuyên môn: Sơ cấp-------;Trung cấp----------

; Đại học------------; Sau đại học-----------

Page 135: luan van thac si kinh te (4).pdf

124

3. Lao động của gia đình

- Lao động cho sản xuất nông nghiệp:

Nam từ 16- 60 tuổi--------------ngƣời

Nữ từ 16- 60 tuổi---------------ngƣời

Lao động khác : Dƣới 16 tuổi-----ngƣời; trên 55 tuổi----; Trên 60 tuổi-----

-Lao động trong nhà

Nam từ 16- 60 tuổi--------------ngƣời

Nữ từ 16- 60 tuổi---------------ngƣời

Các thành viên còn lại khác : Dƣới 16 tuổi------ ngƣời; trên 16 tuổi-------

- Lao động hoạt động bên ngoài vƣờn và trang tại:

Nam từ 16- 60 tuổi------ngƣời (Chuyên nghiệp = 1); (Thời vụ = 0 ) [-----]

Nữ từ 16- 60 tuổi--------ngƣời (Chuyên nghiệp = 1); (Thời vụ = 0 ) [-----]

Các thành viên còn lại khác : Dƣới 16 tuổi------ ngƣời; trên 16 tuổi-------

- Lao động đi thuê ngoài:

+ Các hình thức thuê lao động: ( Khoán theo kối lƣợng = 1); (Công nhật

= 2); (làm cả năm = 3) [-------------]

+ Tiền công-----------đồng/ Sào, Mẫu, ha; --------/ 01 ngày công;-----------

-----------------/ 01 tháng, năm.

+ Mục đích thuê lao động:Làm nông nghiệp = 1; làm trong nhà = 2; các

hoạt động phi nông nghiệp khác = 3 [-------]

+ Thời điểm cần thuê lao động: Từ tháng đến tháng-------------------------

- Ý kiến của Ông (Bà) về tình hình lao động:

+ Thiếu lao động =1 [ ] do---------------------------------------------------

+ Thừa lao động = 2 [ ] do--------------------------------------------------

+ Ý kiến khác:----------------------------------------------------------------------

4. Nguồn lực đất đai và cách thức sử dụng.

4.1. Chất lƣợng đất:

-Tổng diện tích đất gia đình đang sử dụng (cả diện tích thuê, mƣợn)

Page 136: luan van thac si kinh te (4).pdf

125

- Những biến động về sử dụng đất trong 5 năm: năm 2002---------ha; năm

2002---------ha; năm 2003--------ha; năm 2004---------ha; năm 2005---------ha

- Đất bằng ( các loại ruộng vƣờn) ha-------------------------- ha

- Đất dốc ( đồi núi) --------------------------ha

- Diện tích chủ động đƣợc nƣớc tƣới 1 vụ---------ha, cả năm-------------ha

4.2. Sử dụng đất bền vững

4.2.1. Năng xuất cây trồng suy giảm trong vòng 5 năm

- Gia đình trồng những cây trồng gì là chủ yếu trong 5 năm qua:

Cây---------------ha; Cây---------------ha; Cây -------------ha; Cây------------

ha; Cây-------------ha; Cây---------------ha; Cây---------------ha Cây-----------ha.

- năng suất cây trồng có chiều hƣỡng giảm nếu không sử dụng phân bón:

có ghi 01; không ghi 02 [------]

- Giảm nhiều nhất ở loại cây trồng gì-------------------------

- Giảm nhiều nhất trên chân đất nào------------------------------

- Biện pháp chống lại sự giảm nămg suất [----]; [-----]; [------]; [------]

Phân chuồng =1; phân hoá học =2; biện pháp làm đất=3; trồng xen cây

trồng = 4; luân canh cây trồng = 5; biện pháp chống sói mòn = 6; không có

biện pháp gì =7; biện pháp khác = 8.

- Chi phí cho việc duy trì độ mầu mỡ của đất: ----------------đồng/ha

4.2.2. Ý kiến của ngƣời dân về nguồn lực đất

- Diện tích đất của hộ hiện có , có đủ cho nhu cầu tự cung tự cấp của hộ

không: đủ = 01; không = 02 [------]

- Nhu cầu sử dụng sử dụng đất theo khả năng Lao động, quả lý, nguồn

vốn đầu tƣ hiện có của gia đình……………….ha

- Những dự định thay đổi mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

trồng 5 năm tới, thay đổi trên chân đất nào, trồng cây gì --------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Page 137: luan van thac si kinh te (4).pdf

126

5. Tình hình trồng trọt

5.1. Những biến động về trồng trọt trong vòng 5 năm qua

Xin ông bà cho biết 5 năm qua gia đình đã trồng những cây gì? ĐVT: m2

Loại cây Những biến động về diện tích các năm

Ghi chú 2000 2002 2003 2004 2005

1- Lúa

2-Ngô

3- Các cây trồng khác

4- Vải thiều

5- Hồng

6- Nhãn

7- Xoài

8- Cam

9- Chanh

-----

------

5.2. Thời gian thu hoạch các loại sản phẩm từ trồng trọt trong năm

Tháng

Các loại sản phẩm thu hoạch

Lúa Ngô

Cây

LT

khác

Vải Nhãn Hồng Xoài Cam Chanh Cây

khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Page 138: luan van thac si kinh te (4).pdf

127

5.3. Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất trồng trọt:

Diễn giải ĐVT 2000 2002 2003 2004 2005

1-Trồng cây lƣơng thực 1000/ha

- lúa

- Ngô

- Khoai lang

----------------------

2 -Trồng cây ăn quả

- Cây vải

- Nhãn

- Hồng

- Xoài

- Cam

- Chanh

- -----------------------------

5.4. Thuốc bảo vệ thực vật thời gian qua nhƣ thế nào

Theo ông ( bà) gia sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhƣ vậy là nhiều hay ít

nhiều ghi 01, ít ghi 02, vừa đủ ghi 03 [-----]. So với các hộ khác mình ít hơn

ghi 01, nhiều hơn ghi 02 [------], có cách nào mà sử dụng ít thuốc hơn nữa mà

vẫn đảm bảo năng suất không, cách gì,vì sao.---------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Page 139: luan van thac si kinh te (4).pdf

128

Bảng tổng hợp tình hình sử dụng thuốc BVTV/sào CAQ

Đơn vị tính: lần

Diễn giải

2001 2002 2003 2004 2005

Tổng

lƣợng

Thuốc

Trong

đó

thuốc

bệnh

Tổng

lƣợng

Thuốc

Trong

đó

thuốc

bệnh

Tổng

lƣợng

Thuốc

Trong

đó

thuốc

bệnh

Tổng

lƣợng

Thuốc

Trong

đó

thuốc

bệnh

Tổng

lƣợng

Thuốc

Trong

đó

thuốc

bệnh

1-Trồng cây lƣơng thực

- Lúa

- Ngô

- Khoai lang

----------------------

2 -Trồng cây ăn quả

- Cây vải

- Nhãn

- Hồng

- Xoài

- Cam

- Chanh

- ----------------------

5.5.Tình hình sử dụng phân bón thời gian qua nhƣ thế nào

Thời gian qua gia đình đã sử dụng phân bó nhƣ thế nào? Theo ông ( bà)

sử dụng nhƣ vậy là nhiều hay ít nhiều ghi 01, ít ghi 02, vừa đủ ghi 03 [-----].

So với các hộ khác mình ít hơn ghi 01, nhiều hơn ghi 02 [------], ông bà đã sử

dụng phân bón qua lá cho cây trồng chƣa, ý kiến của ông bà thế nào (có nên

sử dụng không, vì sao, nếu sử dụng thì sử dụng thế nào?.-------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

---------------------------------------------------------------------------------------------

Page 140: luan van thac si kinh te (4).pdf

129

Bảng: Tổng hợp tình hình sử dụng phâm bón/sào qua các năm

Đơn vị tính: Kg

Diễn giải

2000 2002 2003 2004 2005

Hữu

Hữu

Hữu

Hữu

Hữu

1-Trồng cây

lƣơng thực

- Lúa

- Ngô

- Khoai lang

--------------------

2 -Trồng cây ăn

quả

- Cây vải

- Nhãn

- Hồng

- Xoài

- Cam

- Chanh

- -------------------

--

Page 141: luan van thac si kinh te (4).pdf

130

5.6. Năng suất tính theo tuổi cây/sào

Đvt: Kg

Nội dung Vải Hồng Nhãn Xoài Cam Chanh

Từ 2-5 tuổi

Từ6-10 tuổi

Từ 11-15 tuổi

Từ 16-20 tuổi

Trên 20 tuổi

5.7. Tình hình thu nhập từ trồng trọt

Đơn vị tính: 1000 đồng

Diễn giải

Loại cây

2000 2002 2003 2004 2005

Giá

trị

SX

Thu

nhậ

p

Giá

trị

SX

Thu

nhậ

p

Giá

trị

SX

Thu

nhậ

p

Giá

trị

SX

Thu

nhậ

p

Giá

trị

SX

Thu

nhập

- Lúa

- Ngô

- Cây vải

- Nhãn

- Hồng

- Xoài

- Cam

- Chanh

- ---------------------

Page 142: luan van thac si kinh te (4).pdf

131

Những dự kiến về trồng trọt trong thời gian tới của gia đình nhƣ thế nào

- Có tăng thêm diện tích trồng trọt không:nếu có = 01; không =02

Dự kiến tăng cácloại cây trồng nào, diện tích là bao nhiêudiện tích--------

---------------------------------------------------------------------------------------------

Dự kiến giảm cácloại cây trồng nào, diện tích là bao nhiêudiện tích--------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Dự kiến khác------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Vì sao gia đình lại có dự kiến trên-----------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

6. Tỷ lệ tiêu thụ trực tiếp và chế biến sản phẩm

Đvt: (%)

Diễn giải

2000 2002 2003 2004 2005

Bán Chế

biến Bán

Chế

biến Bán

Chế

biến Bán

Chế

biến Bán

Chế

biến

1- Cây lƣơng thực

- Lúa

- Ngô

- Khoai lang

---------------------

2 - Cây ăn quả

- Cây vải

- Nhãn

- Hồng

- Xoài

- Cam

- Chanh

---------------------

Page 143: luan van thac si kinh te (4).pdf

132

7. Giá bán sản phẩm qua các năm

Đvt:1000đ

Loại sản phẩm Những biến động về giá bán các năm

Ghi chú 2000 2002 2003 2004 2005

1- Lúa

2-Ngô

3- Các cây trồng khác

4- Vải thiều

5- Hồng

6- Nhãn

7- Xoài

8- Cam

9- Chanh

10- ….

8. Tình hình chăn nuôi

- Chăn nuôi gia cầm: gà---------con, vịt-----------con, ngan-----------con.

- Chăn nuôi đại gia xúc: Trâu----------con, Bò---------con, ngựa----------

con. dê----------con.

- Nuôi cá--------------kg, các loại khác----------------------

- Thu nhập từ chăn nuôi: Sức kéo quy ra tiền---------------đồng; bán, cho--

---------------------đồng----------------giết thịt quy ra tiền-------------------

đồng; Tổng giá trị------------------------đồng.

Page 144: luan van thac si kinh te (4).pdf

133

Tình hình đầu tƣ chăn nuôi qua các năm

Loại vật nuôi ĐVT

1000/năm 2000 2002 2003 2004 2005

- Gia cầm

- Trâu

- Bò

- Lợn

- Dê

- Ngựa

- Ong

- Cá

3- Ngành nghề khác

4- Thƣơng mại, dịch vụ

5- Trồng rừng

6- Sản suất khác

Tổng đầu tƣ

9. Tình hình sử tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ

Xin ông (bà) cho biết thời gian qua gia đình đã tiếp cận và sử dụng các

loại hình dịch vụ nhƣ thế nào.

9.1. Dịch vụ khoa học kỹ thuật

9.1.1. Lĩnh vực đƣợc nhận dịch vụ khuyến nông trồng trọt

- -------------------------------------------------------------Số lần/năm------

- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------

- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------

- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------

9.1.2. Lĩnh vực đƣợc nhận dịch vụ khuyến nông về chăn nuôi:

- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------

- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------

- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------

Page 145: luan van thac si kinh te (4).pdf

134

9.2. Dịch vụ ngân hàng

Gia đình đã vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng bao giờ chƣa: Có ghi 1;

không ghi 2 [--------], có thƣờng xuyên không có ghi 1 không ghi 2 [--------]

Đã vay lần ít nhất là bao nhiêu-----------------đ; lần nhiều nhất------------đ

Trực tiếp vay của những tổ chức nào ( đánh dấu x vào ô ): Ngân hàng

Nông nghiệp [ ]; ngân hàng đầu tƣ [ ], ngân hàng ngƣời nghèo [ ], các tổ

chức tín dụng ngân hàng khác [----------------------------------------], các chƣơng

trình dự án---------------------------------------------------------------------------------

Quá trình đi vay có thuận lợi, khó khăn gì không------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Tiền phải đi vay chiếm khoảng bao nhiêu % trong tổng số vốn đầu tƣ của

gia đình-----------------------------------------------

9.3. Ý kiến của gia đình về các dịch vụ trên

- Đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình chƣa:

+ Đƣợc ghi 01; Không ghi 02 [----------]

+ Những ý kiến khác của gia đình:

Dịch vụ khuyến nông:-----------------------------------------------------------

Dịch vụ Ngân hàng, tín dụng:----------------------------------------------------------

10. Liên kết sản xuất khinh doanh

Hiện nay gia đình có tham gia làm thành viên của: Hợp tác xã, Công ty

nào không: Có ghi 01; Không ghi 02 [---------]

Vì sao gia đình lại tham gia-------------------------------------------------------

Vì sao lại không tham gia-----------------------------------------------------

Theo ông (bà) ở địa phƣơng hiện nay có nên làm những việc sau không:

- Các hộ có nên tự tổ chức thành lập Hợp tác xã hoặc công ty Trách

nhiệm hữu hạn để hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh không: Có ghi 01;

Không ghi 02 [---]

- Có cần thiết phải xây dựng thƣơng hiệu hàng hoá để quả lý chất

lƣợng sản phẩm cho các loại sản phẩm của gia đình và địa phƣơng không: Có

ghi 01; Không ghi 02 [----]

Page 146: luan van thac si kinh te (4).pdf

135

11. Gia đình đƣợc xếp loại gì trong điều tra kinh tế hộ

Hộ giầu ghi 01; Hộ khá ghi 02; Hộ trung bình ghi 03; Hộ nghèo ghi 04 [---]

12. Tình hình sức khoẻ của các thành viên trong nhà nhƣ thế nào

Thƣờng ốm đau có mấy ngƣời-------nguyên nhân-----------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Ý kiến của gia đình về việc bảo vệ sức khoẻ-----------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

13. Cơ sở vật chất

Đƣờng ôtô đến làng ghi 01, đi đến UBND xã nghi 02 [--------]

Điện lƣới quốc gia có nghi 01, không có nghi 02 [------------]

Nguồn nƣớc sinh hoạt thế nào, có ổn định không------------------------------

Gia đình có Ti vi, đài radio không có ghi 01, không ghi 02 [------]

14. Ông bà có đề suất ý kiến gì đề nghị Nhà nƣớc hỗ trợ sản xuất nhƣ:

làm đƣờng giao thông, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, vay vốn, trợ

giá đầu vào, đầu ra cho sản phẩm không ,…..các ý kiến khác không-------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------

Tên chủ hộ Ngƣời điều tra