luan van thac si kinh te (4).pdf
TRANSCRIPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN MẠNH HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
Thái Nguyên - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------
NGUYỄN MẠNH HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.13.10
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn
Thái Nguyên - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong
bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho
bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Mạnh Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này của chúng tôi đã đề cập đến thực trạng và một số giải
pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện
Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình thực hiện đề và hoàn chỉnh luận
văn đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn này, tôi xin được trân trọng cảm ơn
sự tạo điều kiện, giúp đỡ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau
Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện Uỷ, UBND
huyện, các phòng ban chuyên môn, huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, đặc biệt
là phòng HTKT, xin trân trọng cảm ơn các sở, ngành của tỉnh Bắc Giang,
Viện Bảo về thực vật TW, Viện rau quả Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ
trong quá tình học tập và thực hiện đề tài;
Tôi xin trân trọng cảm ơn: T.S - Trần Đình Tuấn đã tận tình gúp đỡ,
hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài;
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, các đồng nghiệp
và bè bạn gần xa đã tạo điều kiện, khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi bằn
cả thời gian, vật chất, tinh thần… trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và đã có mặt cổ vũ động viên tôi ngày hôm nay;
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn, và
các quý vị đại biểu, xin kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên ngày…..tháng 12 năm 2007
Nguyễn Mạnh Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2- Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
2.1- Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2 - Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
3.1- Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
3.2- Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
3.2.1- Phạm vi về không gian............................................................................ 3
3.2.2- Phạm vi về thời gian ............................................................................... 3
4- Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5- Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 6
1.1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 6
1.1.1- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ...................................................... 6
1.1.2- Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16
1.2- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 29
1.2.1- Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................. 29
1.2.2- Các phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 29
1.2.3- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LỤC NGẠN .............................................................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
2.1- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang ......... 35
2.1.1- Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
2.1.2- Điều kiện kinh tế- xã hội ...................................................................... 37
2.1.3- Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................................... 41
2.2. Thực tạng sản xuất và phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................. 43
2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn ................. 43
2.2.2- Những ảnh hƣởng của cơ chế chính sách Nhà nƣớc và khoa học
công nghệ đối với phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn ................ 53
2.2.3- Kết quả sản xuất cây ăn quả trong vùng nghiên cứu ............................ 56
2.2.4- Những ảnh hƣởng của phát triển cây ăn quả đối với môi trƣờng
sinh thái ............................................................................................... 64
2.2.5- Hiệu quả xã hội từ sản xuất phát triển cây ăn quả ................................ 68
2.2.6- Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình phát triển và
hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả ..................................................... 69
2.2.7- Một số kết luận về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng
bền vững ở huyện Lục Ngạn ................................................................. 73
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢTHEO HƢỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN ............................................ 76
3.1- Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển cây ăn quả .................... 76
3.1.1- Những quan điểm phát triển cây ăn quả ............................................... 76
3.1.2- Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Lục Ngan đến năm 2010 ..... 78
3.1.2- Định hƣớng phát triển cây ăn quả ........................................................ 78
3.2- Một số giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện
Lục Ngạn theo hƣớng bền vững ............................................................. 81
3.2.1- Quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển cây ăn quả ............................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
3.2.3- Tăng cƣờng năng lực sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động ........... 86
3.2.4- Bảo quản trƣớc, sau thu hoạch và chế biến .......................................... 87
3.2.5- Các giải pháp về kỹ thuật ..................................................................... 91
3.2.6- Thị trƣờng và dịch vụ ........................................................................... 97
3.2.7- Cơ chế chính sách ............................................................................. 100
3.3- DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC....................................................... 107
3.3.1- Về kết quả và hiệu quả kinh tế đến năm 2010 .................................... 107
3.3.2- Về bảo vệ môi trƣờng sinh thái .......................................................... 109
3.3.3- Về xã hội ............................................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1- Kết luận ..................................................................................................... 114
2- Đề nghị ...................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 117
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn
2001 - 2005 ...................................................................................... 22
Bảng 1.2. Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch
năm 2006 phân theo địa phƣơng và chia theo nhóm cây
của tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 23
Bảng 1.3. Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ ..................................... 25
Bảng 1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng ...... 26
Bảng 1.5. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001 - 2005 ........... 28
Bảng 1.6. Tổng hợp mẫu điều tra .................................................................... 31
Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết năm 2006 của huyện Lục Ngạn ........... 35
Bảng 2.3. Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả .............. 41
Bảng 2.4. Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả ........................ 42
Bảng 2.5. Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ..... 44
Bảng 2.6. Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002 - 2006 ... 44
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm
2002 - 2006 ...................................................................................... 45
Bảng 2.8. Hiện trạng về diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả cho
thu hoạch chia theo các xã, thị trấn .................................................. 47
Bảng 2.9. Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu
hoạch giữa các vùng năm 2006 ........................................................ 48
Bảng 2.10 Giá bán bình quân một kg sản phẩm qua các năm ........................ 49
Bảng 2.11. Chi phí sản xuất cho 01 ha của một số cây ăn quả chủ yếu
trong giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................. 57
Bảng 2.12. Hiệu quả kinh tế tính cho 01 ha của một số cây trồng
trong giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................. 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
Bảng 2.13. So sánh giá trị gia tăng giữa một số cây ăn quả chủ yếu
với một số cây lƣơng thực ................................................................ 59
Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả phân theo vùng sinh thái
tính cho 01 ha năm 2006 .................................................................. 60
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo mô hình canh tác .............. 62
Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo quy mô diện tích
năm 2006 .......................................................................................... 63
Bảng 2.17. Độ che phủ đất qua các năm từ 2002 - 2006 ................................. 64
Bảng 2.18. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây
trồng 2006 ........................................................................................ 65
Bảng 2.19. Diện tích, sản lƣợng một số giống vải chính cho thu
hoạch năm 2004 - 2006 .................................................................... 70
Bảng 3.1. Dự kiến cơ cấu một số giống cây ăn quả chủ lực đến năm 2010 .... 86
Bảng 3.2. Dự kiến kết quả sản xuất một ha cây ăn quả sản xuất theo quy
trình (GAP)....................................................................................... 94
Bảng 3.3. Dự kiến kết quả kinh tế/01 ha cây ăn quả theo chƣơng trình
chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM) .............................. 97
Bảng 3.4. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho việc cải tạo, trồng mới một
số cây ăn quả đến năm 2010 .......................................................... 101
Bảng 3.5. So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế cho một ha cây ăn quả năm
2006 với phƣơng án dự kiến đến năm 2010 .................................. 109
Bảng 3.6. Độ che phủ đất của rừng và cây ăn quả và cây lâu năm qua các
năm 2002 - 2006 và dự kiến đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn ...... 109
Bảng 3.7. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây trồng ....... 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu 01: Cơ cấu kinh tế năm 2005 .................................................................. 37
Biểu 02: Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp ................................................... 37
Biểu 03: Diễn biến diện tích, sản lƣợng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ yếu
qua các năm 2002 - 2006 ................................................................. 46
Biểu 4: Tình hình biến động giá bán sản phẩm từ năm 2002 - 2006 .............. 49
Sơ đồ: Kênh tiêu thụ vải của huyện Lục Ngạn ................................................ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND : Uỷ ban nhân dân
CAQ : Cây ăn quả
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng
TBVTV : Thuốc bảo vệ thực vật
HQKT : Hiệu quả kinh tế
GO : Giá trị sản xuất
VA : Giá trị gia tăng
MI : Thu nhập hỗn hợp
IC : Chi phí trung gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và
đời sống của con ngƣời. Ngày nay CAQ chiếm một vị trí quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các
tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của
những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá
đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu.
Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự
nhiên là 101.223 ha và 202794 nhân khẩu. Từ khi thực hiện công cuộc đổi
mới nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh
đạo, Lục Ngạn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, đặc biệt là trồng CAQ. Hiện nay toàn huyện có 21.622 ha diện tích
CAQ. Mức tăng trƣởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần
đây đạt bình quân hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18%
trong cơ cấu các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp, trong đó CAQ chiếm 75% trong ngành trồng
trọt [1].
Có thể nói CAQ đã giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải pháp
phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.Tuy nhiên xét theo
quan điểm BV, việc phát triển CAQ ở huyện Lục Ngạn, vẫn còn nhiều vấn đề
cần đƣợc đƣa ra nghiên cứu giải quyết, đó là:
- Về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất CAQ
không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của GO nguyên nhân chủ yếu do:
+ Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn CAQ; cơ cấu
giống đối với từng loại CAQ, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
theo mức cầu của thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xẩy ra tình trạng
cung vƣợt quá cầu.
+ Công tác đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá, quản lý chất lƣợng sản phẩm
quả bằng thƣơng hiệu còn nhiều bất cập. Chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế
biến, sản phẩm sau chế biến chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại. Thị
trƣờng tiêu thụ cục bộ, chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang
Trung Quốc và thƣờng xuyên bị ép giá.
- Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên nhân: một
phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm đầu tƣ
của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển giao
khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thƣơng mại…còn hạn chế;
- Về môi trƣờng: sản xuất chƣa gắn với BVMT do khả năng tiếp cận
khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân
đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc BVTV bừa
bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm,
sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng sinh thái.
Việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát
triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng những quan điểm, phƣơng hƣớng có cơ sở khoa học để đề ra
một số giải pháp khả thi cho việc phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên
địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng
trƣởng, phát triển kinh tế nói chung và CAQ theo quan điểm bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát
triển CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hƣớng BV trên địa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển
một số CAQ mang tính chủ lực (Vải thiều, Hồng nhân hậu, cây có múi); quy
mô, cơ cấu sản xuất, phát triển CAQ, những tác động từ các chính sách của
Nhà nƣớc đối với nhân dân miền núi; SX gắn với BVMT sinh thái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở một số xã
điển hình, đại diện cho huyện Lục Ngạn.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu chung đƣợc tập hợp trong giai đoạn từ năm 2000- 2006.
Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2006.
4. Đóng góp mới của luận văn
Các nghiên cứu trƣớc đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng
vùng CAQ, các Quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lƣợng quả…; tuy
nhiên xét theo quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực
trạng phát triển CAQ trên địa bàn huyện, vẫn còn nhiều nội dung cần giải
quyết nhƣ: Tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả đầu tƣ hàng năm chƣa đạt đƣợc mức
độ ổn định; tƣ tƣởng, việc làm của ngƣời lao động thƣờng xuyên bị dao động;
sản xuất chƣa gắn với BVMT, sức khoẻ con ngƣời.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển CAQ, trên cơ sở
điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả
thi nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững cho huyện Lục Ngạn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 2: Thực trạng về tình hình phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn
huyện Lục Ngạn;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát
triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia
tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động
Kinh tế- Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.
Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị
trƣờng tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động
kinh tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công
nghệ của từng chủ thể.
Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan và
khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải
phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và
tƣơng lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hƣởng
và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội
chủ thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt
tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới.
Nhƣng trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình
thì con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Chẳng hạn con ngƣời vừa cần có củi để đun nấu và sƣởi ấm lại vừa rất cần có
rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và phòng, chống
nƣớc mặn xâm nhập vào đồng ruộng...[ 19].
Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân
loại phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội
và môi trƣờng mang tính toàn cầu, đó là:
Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh
và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trƣờng và
biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tƣợng
hiện tƣợng Elninô, Lanina xẩy ra thƣờng xuyên và ngày càng dữ dội hơn.
Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ sự
tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế.
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt
đƣợc sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.
Năm 1987, trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta’ của Hội đồng
thế giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đƣa ra khái niệm
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện
tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
sau”. Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở
Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vữn là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là:
Phát triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường [19].
1.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học về phát triển
Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của trƣờng phái cổ điển:
Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển theo các chuyên gia kinh tế là các
học thuyết và mô hình lý luận về tăng trƣởng kinh tế, do các nhà kinh tế học
cổ điển nêu ra, đại điện của trƣởng phái này là A.D.Smith và Ricardo [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Smith (1723-1790), ông là nhà kinh tế học ngƣời Anh đầu tiên nghiên
cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế một cách tƣơng đối có hệ thống trong tác
phẩm " bàn về của cải" ông cho rằng tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra tính
theo bình quân đầu ngƣời. Ông mô tả các nhân tố tăng trƣởng kinh tế thông
qua phƣơng trình SX ở dạng nhƣ sau:
Y = F(K, L, N, T); trong đó:
Y: Tổng sản phẩm xã hội; K: Khối lƣợng đƣợc sử dụng;
L: Số lƣợng lao động; T: Tiến bộ kỹ thuật;
N: Đất đai và điều kiện tự nhiên đƣợc huy động vào SX.
Ricardo (1772- 1823) nhà kinh tế học ngƣời Anh. Trong tác phẩm
"Những nguyên lý cơ bản của cơ sở kinh tế và thuế khoá" đã đề xuất hàng
loạt các lý thuyết kinh tế nhƣ: Lý thuyết tiền lƣơng, lợi nhuận và địa tô; lý
thuyết về tính dụng và tiền tệ, ông là ngƣời thừa kế A.D.Smith.
Trong thời kỳ này nhiều nhà kinh tế học, toán học đã đề xuất nhiều
phƣơng trình SX theo dạng trên, nổi tiếng là phƣơng trình Cobb - Douglas,
hàm có dạng: Y= akl ; trong đó:
A: là hệ số tỷ lệ giá; KαL: là hệ số tƣ bản và lao động
Cobb - Douglas (Cobb là nhà toán học, Douglas là nhà kinh tế học, cả hai
ông đều là ngƣời Mỹ) đã dùng công thức của mình để nghiên cứu mối quan
hệ giữa khối lƣợng sản phẩm với những biến đổi về chi phí lao động và tƣ bản
thời kỳ những năm 1890 -1922 [24].
- Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của Harrod-Domar: Các trƣờng phái
Keynes thay thế trƣờng phái cổ điển đã bổ sung thêm những vấn đề lý thuyết
kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình
Harrod - Domar hai nhà kinh tế Anh. Lý thuyết này trình bày mối quan hệ
giữa tăng trƣởng kinh tế và nhiên cứu về tƣ bản [7], [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết cất
cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông
tăng trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng suất
lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị.
+ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân
tố tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế.
+ Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ
đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có
khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây
dựng đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các
khu vực hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại.
+ Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành
công nghiệp mới, hiện đại.
+ Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24].
- Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do nhà
kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa ra.
Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố
là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung ở
các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng
đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài" nhằm
phá vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của nƣớc
ngoài vào các nƣớc đang phát triển [25].
1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
đƣợc thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
chất theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
đông, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống.
Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản
lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).
Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm
vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là:
Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày
càng tăng nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ
sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai
thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững
(trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán
dầu mỏ).
Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời
phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ
tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia,
mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết
cấu hạ tầng…[19].
- Phát triển BV về xã hội:
Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1%
thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP
Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói
giảm nghèo làm tăng năng lực SX cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến
thức, trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo. Xoá đói giảm
nghèo còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm bảo an
sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.
Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân
cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh
tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000
dân, tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ta chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu
ngƣời, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi
thọ bình quân) [19].
- Phát triển bền vững về môi trƣờng:
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà
còn thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất,
không khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi
khí hậu trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa
nói đến của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi
trƣờng là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ
hoại môi trƣờng:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng
môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán,
trồng CAQ…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra
nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu
vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên
nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản…[19].
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài
nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng.
Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững
không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc
gia, vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng
lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.
Chương trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
được Chính phủ xác định như sau:
1- Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
2- Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010, nƣớc ta
căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
3- Nâng cao dõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân.
4- Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng và an ninh.
5- Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tự
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học [19].
1.1.1.5. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời
nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt
khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì phải
quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.
- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo
sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng
là đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh
trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi
không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào
điều kiện tự nhiên.
- Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối
với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ
các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử
dụng vốn kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích
luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không
có tác dụng lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải
thiện đƣợc phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án
có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện
để phát triển [21].
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng
vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời
lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều
tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp
sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo
điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
- Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của
mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của
Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh
tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó
đã khảng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vi trò đặc biệt quan
trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính
sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối
lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản
phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết,
hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối
giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu.
1.1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả bền vững
Phát triển bền vững CAQ giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời
trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã chuyển
hoá đƣợc những khó khăn về điạ hình thổ nhƣỡng của một vùng đất thành
tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu
trồng những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang
lại hiệu quả kinh tế.
Sản xuất và phát triển CAQ là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập cho
ngƣời lao động, tăng trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công nghiệp
hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia
tích cực vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che
phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
1.1.1.7. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả ở Việt Nam
Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất.
Với đặc tính này, CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm (trừ
một số cây nhƣ dứa, đu đủ, chuối…); cây ăn quả phải trải qua thời kỳ kiến
thiết cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại CAQ, thời kỳ này, về kỹ thuật
canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ lạc, đỗ… vừa có
tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất,
vừa có thu nhập để thực hiện phƣơng châm “lấy ngắn nuôi dài”.
Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh
kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ vải
thiều, nhãn… Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng trên.
- Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do
vậy khi tính toán đánh giá HQKT thƣờng đƣợc tính năng suất bình quân trong
kỳ kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép, chẳng hạn vải thiều có mật độ
160- 170 cây/ha, hồng có mật độ từ 250- 300 cây/ha… .
- Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các
trang trại, các nông trƣờng quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp
chi phí và tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả thƣờng gặp
phải những trở ngại nhất định.
- Sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch
ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu
bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
- Hiệu quả kinh tế CAQ cũng thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên,
kinh tế xã hội.
+ Về yếu tố tự nhiên: Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Công Hậu, các
yếu tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến năng suất CAQ. Qua theo dõi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
đồi vải 60 cây ở Phú Hộ trong 10 năm, tác giả đã kết luận sản lƣợng quả phụ
thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, mƣa, nắng theo công thức sau:
S = A+BX+CY+DZ, trong đó:
S : sản lƣợng quả.
BX: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của nhiệt độ.
CY: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của lƣợng mƣa.
DZ: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của sớ giờ nắng.
A: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của các yếu tố chƣa theo dõi đƣợc.
Các yếu tố khí hậu qua các tháng trong năm ảnh hƣởng đến sản lƣợng vải
thiều nhƣ sau:
Tháng 11 nếu nhiệt độ tăng lên 0,1oC thì sản lƣợng 60 cây vải giảm
49kg; nếu lƣợng mƣa tăng 01 mm thì sản lƣợng vải giảm 14kg và ngƣợc lại
số giờ nắng tăng 01 giờ/tháng sản lƣợng vải tăng 18% [12].
+ Các yếu tố kinh tế xã hội.
Tuy các điều kiện đất đai, khí hậu có thể phát triển CAQ nhƣng điều kiện
kinh tế đặc biệt là cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, điện, mức độ đầu tƣ
chi phí và thị trƣờng sản phẩm tác động sâu sắc đến khả năng phát triển CAQ
của từng vùng, từng địa phƣơng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên Thế giới
Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, Singh R.B cho biết: Ấn Độ là một
nƣớc sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nƣớc. Qua số liệu bảng 1.1
dƣới đây cho thấy xoài, táo bon hiệu quả kinh tế gấp 6,14 lần so với lúa và
gấp 33,2 lần so với ngô; cam gấp 5,16 lần so với lúa và gấp 32,4 lần so với
ngô. Số liệu lấy từ những năm mà cây lƣơng thực có ý nghĩa với đời sống con
ngƣời cao hơn so với CAQ [32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
- Các tài liệu nghiên cứu về CAQ của Trung Quốc (giáo trình trồng CAQ
dùng cho các trƣờng Đại học Nông nghiệp phía Nam Trung Quốc đều cho
nhận xét là: Các loại CAQ là loại cây trồng không kén đất, có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau nhƣ đất phù sa ven sông đất ruộng, đất đồi núi ở
Trung du cà miền núi thuộc loại phù sa cổ, sa thạch phiến thạch.
- Nghiên cứu về tổ chức sản xuất CAQ khu vực châu Á Thái Bình
Dƣơng, Singh R.B (1993) đã chia ra 03 nhóm nƣớc:
+ Nhóm 01: Bangladesh, inđônêsia, Nepal và Sri lanka là những nƣớc
chƣa chú trọng phát triển CAQ;
+ Nhóm 02: Ấn Độ, Malaysia, Philipin. Thailand là những nƣớc chú
trọng phát triển CAQ;
+Nhóm 03: Hàn Quốc, Nhật Bản là các nƣớc phát triển mạnh CAQ [33].
- Nghiên cứu về giống cây trồng ở các nƣớc nhu Nhật Bản tạo ra giống
quýt Inshin có nguồn gốc từ Ôn Châu Trung Quốc không có hạt ăn ngon [34].
Nhóm 1: các nƣớc thuộc châu Mỹ: chiếm 30% sản lƣợng thế giới;
Nhóm 2: các nƣớc khu vực Địa Trung Hải: Ý, Ai Cập chiếm 25-28%;
Nhóm 3: Chiếm 40% tổng sản lƣợng là châu Á Thái Bình Dƣơng, đứng
đầu là Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản... .
1.1.2.2. Một vài nét về phát triển cây ăn quả trên thế giới
Năm 1995 tổ chức FAO công bố về sản lƣợng quả của một số CAQ
trên thế giới nhƣ sau:
- Quả có múi:
+ Cam: đạt sản lƣợng 57.9 tr. tấn; Nam Mỹ đạt sản lƣợng cao nhất thế
giới: 22.1 tr. tấn; Châu Á đạt sản lƣợng 10.2 Tr. tấn.
+ Chanh: đạt sản lƣợng 8.2 tr. tấn; Châu Á là nơi sản xuất chanh nhiều
nhất thế giới đạt sản lƣợng 3.6 tr. tấn.
- Dứa: đạt sản lƣợng 11.6 tr. tấn; Châu Á có sản lƣợng 6.6 tr. tấn cao
nhất trong các châu lục trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
- Chuối: đạt sản lƣợng 55.1 tr. tấn; trong đó Ấn Độ có sản lƣợng
10.000.000 tấn, cao nhất thế giới.
- Xoài: đạt sản lƣợng 18.9 tr. tấn; Châu Á cũng là nơi có sản lƣợng 10.
tr. tấn cao nhất thế giới.
- Nho: Thế giới đạt sản lƣợng 59.7 triệu tấn; Châu Âu đạt 38.9 tr tấn.
Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, lîi dông lîi thÕ so s¸nh trong SX, c¸c níc
nh Braxin, Mü, Ấn Độ, Pháp... đã phát triển CAQ ở diện rộng, sản phẩm quả
xuất khẩu ngày một tăng.
Theo số liệu thống kê của Fao năm 1998, sản lƣợng quả toàn thế giới là
333,6 triệu tấn, trong đó sản lƣợng quả mọng là 329,5 tr. tấn chiếm 98,8%
tổng sản lƣợng của toàn thế giới, còn lại 4,1 tr. tấn là quả vỏ cứng chiếm
1.2%. Xếp theo thứ tự sản lƣợng, Châu Á là nƣớc có sản lƣợng cao nhất, tiếp
đến là Châu Mỹ, Châu Phi, Liên Xô ( cũ ), cuối cùng là Châu Đại Dƣơng. Thị
trƣờng quả trên thế giới cũng có xu hƣớng tăng dần, trong đó sản lƣợng quả
có múi xuất khẩu tăng nhanh (chủ yếu là bƣởi và cam đƣờng)
1.1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ăn quả ở Việt Nam
- Nghiên cứu ở một số vùng trong nƣớc:
+ Theo Vũ Công Hậu: Trƣớc hết phải khẳng định trồng CAQ có HQKT
lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình điều tra cho thấy hiện
nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2- 4 lần so với lúa trên cùng một đơn vị diện
tích. Chính nhờ quả bán đƣợc giá cao phong trào trồng cây ăn trái đang lên
mạnh và xu hƣớng này còn có thể kéo dài khi tình hình kinh tế ngày càng
đƣợc cải thiện, vấn đề an toàn lƣơng thực đã đƣợc đảm bảo [12].
Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên- Yên
Bái các tác giả: Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tấn Dũng (1992) đã
kết luận: hệ thống CAQ trong đó cây trồng chính là mơ và hồng phát triển
thuận lợi ở vùng thung lũng đồi nam Văn Yên cho lãi với cây mơ 41 triệu
đồng/ha/năm. Cây hồng (giống Bảo lƣơng) cho lãi 16 triệu đồng/ha/năm [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
+ Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vƣờn đồi, các tác giả: Trần
Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận. Các tỉnh trồng
nhiều cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Tiền Giang,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lƣợng của
vùng. Trong các loại cây trồng quýt cho HQKT cao nhất, lãi thuần 82,4 triệu
đồng /ha/năm; Cam lãi thuần 54,6 triệu đồng/ha/năm [23].
+ Theo Vũ Mạnh Hải -Trần Thế Tục, vùng khu 04 cũ: Vùng Phủ Quỳ
là vùng có tiềm năng lớn về cam quýt, có nhiều điển hình đạt năng suất cao.
Trong số các loại cây trồng ở vùng này nhƣ cà phê, chè, cao su, cam thì cam
cho HQKT cao nhất [23].
+ Tác giả Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng sự nghiên cứu hệ thống cây
trồng ở Chợ Đồn- Thái Nguyên đã kết luận về các công thức xen canh CAQ:
Dứa xen ổi cho lãi 10.370.000đ/ha/năm.
Dứa xen vải thiều cho lãi 22.022.000đ/ha/năm.
Dứa xen táo lãi 16.643.400đ/ha/năm.
Dứa xen mơ lãi 25.138.000đ/ha/năm [29].
+ Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà - Hải Dƣơng cho
thấy: Thanh Hà có 2000ha vải thiều ƣớc tính thu đƣợc 7000- 8000 tấn quả/
năm thu đƣợc 81 tỷ đồng trong khi đó cấy gần 7000ha lúa năng suất bình
quân 50ta/ ha, sản lƣợng đạt 35000 tấn thóc, giá bán 1.500đ/kg, giá trị sản
lƣợng của thóc hơn 52 tỷ đồng. Nhƣ vậy giá trị 01 ha trồng vải gấp 6,7 lần
trồng lúa.
- Những nghiên cứu cây ăn quả vùng gò đồi Bắc Giang:
+ Các tác giả Nguyễn Văn Tiễn, Nguyễn Văn Phi, Đặng Thị Ngoan
(1994) nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý cho sản xuất lâu bền trên đất dốc
huyện Tân Yên và huyện Lục Nam Bắc Giang đã đƣa tập đoàn CAQ thích
nghi với điều kiên tự nhiên của Tân Yên và Lục Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
+ Cao Anh Long, Đoàn Thế Lƣ, Trần Nhƣ Ý (1995- 1996) tuyển chọn
nguồn gien CAQ cho vùng sinh thái miền núi Bắc Bộ Việt Nam. Trong đó có
nghiên cứu các giống vải trồng ở Lục Ngạn- Bắc Giang.
+ Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Nguyễn Hữu Tề ( 1991- 1992 )
nghiên cứu hệ thống luân canh phù hợp với điều kiện sinh thái đất bạc mầu
miền Bắc Việt Nam trong đó có hai huyện Tân Yên, Lạng Giang - Bắc Giang.
+ Vũ Thiện Chính (1994) nghiên cứu khả năng phát triển vải thiều ở
Lục Ngạn và cam Bố Hạ.- Ngoài hiệu quả xã hội, về hiệu quả kinh tế CAQ
cũng cao hơn hẳn so với loại cây trồng khác trên cùng một đơn vị diện tích.
+ Các nghiên cứu về CAQ vùng gò đồi Bắc Giang, các tác giả đã đề
cập đến một số vấn đề liên quan đến các yếu tố kỹ thuật và có ý nghĩa lý luận,
thực tiễn cao; đây là những căn cứ khoa học quan trọng giúp việc nghiên cứu
đồng bộ tình hình phát triển CAQ ở Bắc giang, để có đƣợc những giải pháp
phù hợp tại địa phƣơng.
- Tóm lại : Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và
Việt Nam đều có những kết luận nhƣ sau :
+ Cây ăn quả là cây lâu năm không kén đất có thể phân bố rộng rãi ở
các vùng các khu vực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc vƣợt ra ngoài lãnh
thổ quốc gia. Chính vì vậy CAQ có thể trồng ở những vùng đất trồng cây
lƣơng thực không có hiệu quả trong lúc đó CAQ đem lại HQKT cao.
+ Cây ăn quả có vị trí quan trọng trong các ngành sản xuất vật chất nói
chung và trong ngành trồng trọt nói riêng.
+ Phát triển CAQ cũng là một giải pháp, sử dụng hợp lý tài nguyên đất
đai, bảo vệ đất đai, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái.
1.1.2.4. Tình hình phát triển cây ăn quả ở Việt Nam
Từ sau khi Luật đất đai đƣợc ban hành năm 1993, ruộng đất đƣợc giao
lâu dài cho nông dân, cùng với nhu cầu quả trong nƣớc tăng cao, phong trào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
trồng CAQ theo mô hình kinh tế trang trại, mô hình nông lâm kết hợp phát
triển mạnh ở nhiều địa phƣơng, đặc biệt các tỉnh vùng Trung du Miền núi Bắc
bộ nhƣ: Bắc Giang, Yên Bái, Hà giang...; vùng đồng bằng Sông Hồng gồm
các tỉnh: Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Ninh Bình....; vùng đồng bằng Sông Cửu
Long gồm: Vĩnh Long, Cần Thơ.... Sự phát triển các mô hình trồng CAQ có
vai trò tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao thu nhập
kinh tế của nông hộ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do thiếu định hƣớng
qui hoạch, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến chƣa đƣợc trú trọng
đầu tƣ và phát triển, thị trƣờng tiêu thụ không ổn định và cục bộ, nên CAQ
thƣờng tồn tại theo quy luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa” Theo
Vũ Công Hậu (1996) đã phân chia tập đoàn CAQ Việt Nam theo các nhóm có
nhu cầu sinh thái khác nhau: cây nhiệt đới, cây á nhiệt đới và cây ôn đới [12].
Theo Vũ Mạnh Hải 2002 [23], vùng trồng CAQ ở miền Bắc chủ yếu
tập trung vào các cây trồng chính nhƣ sau:
- Nhóm cây có múi: Vùng trồng tập trung ở miền Bắc thuộc khu vực
Trung du miền núi phía bắc và Bắc trung bộ, tâm điểm của vùng là các tỉnh
Hà Giang (các huyện vùng thấp) và Hàm Yên -Tuyên Quang. Các khu vực bổ
trợ khác nhƣ: Phú Thọ, Lạng Sơn, Kim Bôi- Hoà Bình; vùng phía Bắc Trung
bộ, tập trung chủ yếu là Nghệ An chủ lực là các giống cam chanh; Hà Tĩnh.
Cây vải: Chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Thái Nguyên,
Quảng Ninh, một phần của tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Trong thời gian qua diện tích một số CAQ của nƣớc ta có xu hƣớng tăng,
thể hiện qua Qua 5 năm 2001-2005, tổng diện tích cây có múi cả nƣớc tăng
157,3ha, chỉ số năm sau đều cao hơn năm trƣớc. (GO) 5 năm tăng từ 6.402,5
tỷ lên 8.008,3 tỷ đồng. Với số liệu trên chứng tỏ tình hình sản xuất cây ăn quả
của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đang có những bƣớc phát triển tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Bảng: 1.1- Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn
2001 - 2005 (tính theo giá cố định 1994)
Năm
Diện tích Giá trị sản xuất
Diện tích
(1000ha)
Chỉ số phát
triển (năm
trƣớc: 100%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Chỉ số phát
triển
(nămtrƣớc:100)
2001 609,6 107,9 6.402,3 104,9
2003 724,5 106,9 7.017,3 101,8
2004 746,8 103,1 7.354,8 104,8
2005 766,9 102,7 8.008,3 108.9
[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005]
1.1.2.5. Tình hình sản xuất, phát triển cây ăn quả tỉnh Bắc Giang
Tỉnh Bắc giang có 09 huyện và 01 thành phố, tổng diện tích cây lâu
năm cho sản phẩm năm 2006 là 43.361ha, trong đó: Diện tích CAQ là
42.900ha, diện tích vải thiểu chiếm 82,8%, diện tích na chiếm 5,7%, diện tích
nhãn chiếm 3,2%, diện tích hồng chiếm 3%. Cây ăn quả đƣợc trồng chủ yếu ở
các huyện: Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động với tổng diện tích:
36.332ha chiếm 84,7%. Riêng huyện Lục Ngạn chiếm 40% diện tích CAQ
toàn tỉnh. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến
năm 2010 xác định huyện Lục Ngạn là huyện trọng điểm số một của tỉnh về
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm quả (bảng 1.2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Địa phƣơng DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT SL
(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)
Thành phố Bắc Giang 244 63 4 44 220 2 2 5 2 6 16 6
Huyện Lục Ngạn 16798 56407 52 150 250 2.425 26 273 220 550 850 612 400 2320 15000 52500
Huyện Lục Nam 8750 12980 147 440 210 1800 35 154 1694 2600 242 216 362 970 6060 6800
Huyện Sơn Động 4357 9184 37 185 121 3050 15 190 11 48 46 126 127 585 4000 5000
Huyện Yên Thế 6410 8890 11 36 106 540 15 181 38 65 25 20 355 248 5860 7800
Huyện Hiệp Hoà 1266 6905 5 16 106 732 420 5061 28 68 5 234 102 169 600 625
Huyện Lạng Giang 2361 7976 38 119 209 2017 216 2534 396 617 90 113 152 547 1260 2029
Huyện Tân Yên 2264 5537 28 81 16 90 150 1900 40 116 25 155 390 1850 2960
Huyện Việt Yên 172 565 3 7 32 317 4 6 63 21 38 112 134
Huyện Yên Dũng 887 275 5 21 26 68 15 11 78 137 763 38
Tổng cộng toàn tỉnh 43509 108782 326 1055 1018 8231 913 10654 2677 4140 1300 1400 1754 5410 35521 77892
Bảng: 1.2- Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch năm 2006
Phân theo địa phƣơng và chia theo nhóm cây của tỉnh Bắc Giang
Tổng số Cây có múi Dứa Chuối Na Hồng Nhãn Vải
[Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006]
24
1.1.2.6. Tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Chế biến: các nhà máy chế biến rau quả ở nƣớc ta hầu hết đƣợc xây
dựng trƣớc năm 1990, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm
làm ta không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng, chủ yếu do tiêu chuẩn kỹ
thuật, mẫu mã không cập cƣợc với cầu của thị trƣờng. Năm 1999, cả nƣớc có
12 nhà máy và 48 cơ sở chế biến rau quả, tổng công suất 150.000 tấn sản
phẩm/năm. Đến cuối năm 2003 đã đầu tƣ 12 dự án với tổng công suất 53.000
tấn sản phẩm/năm, nâng cao năng suất chế biến của cả nƣớc lên 290.000 tấn
sản phẩm. Trong đó doanh nghiệp Nhà nƣớc là 143.747 tấn sản phẩm/năm
chiếm 50-%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 48.650 tấn sản phẩm/năm chiếm
16%, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 101.180 tấn sản phẩm/năm
chiếm 34%. Tổng công ty rau quả nông sản chiếm vị trí quan trọng trong
ngành rau quả, công suất chế biến hơn 100.000 tấn sản phẩm/năm, chiếm
34% tổng công suất của cả nƣớc [6].
Trong các năm qua chờ có các chính sách khuyến khích thu hút vốn
đầu tƣ thông qua luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều dự án đã bỏ vốn
ra đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến với quy mô khác nhau. Đã có hàng trăm ngàn
có sở làm công việc sơ chế bảo quả theo công thức sấy, chiên sấy, đông lạnh
sản phẩm rau quả. Theo báo cáo thống kê của 35 tỉnh thành thì có 25 đơn vị
quốc doanh, 07 đơn vị liên doanh, 129 đơn vị tƣ nhân và hơn 10.000 hộ quy
mô gia đình. Năm 2003 các hội viên của Hiệp hội trái cây Việt Nam đã đầu tƣ
nhiều cơ sở chế biến rau quả mới nhƣ nhà máy đồ hộp rau quả Mỹ Luông
Chợ Mới tỉnh An Giang, nhà máy đông lạnh rau quả Duy Hải tại Đồng Nai
của Vegetexco, xƣởng chế biến trái cây doanh nhiệp Hoàng Gia tỉnh Vĩnh
Long, nhà máy chế biến trái cây tại Cần Thơ [ 6].
Chế biến sau thu hoạch có thể dƣới nhiều hình thức nhƣ ƣớp lạnh, sấy
khô, ngâm muối, dầm chua và đóng hộp. Qua đoạt động chế biến làm thay đổi
25
hình thức và chất lƣợng quả nguyên liệu tạo ra nhiều sản phẩm mới cho tiêu
dùng nội địa và xuất khẩu.
+ Công nghệ bảo quản: bảo quản sản phẩm quả hiện nay chủ yếu theo
công nghệ truyền thống, quy mô nhỏ, các nghiên cứu đã đề cập bảo quản với
quy mô vừa ( nhỏ hơn vài chục tấn/hộ nhƣ vải (20-30 tấn/hộ, cam 20tấn/hộ,
mận 10-20tấn/hộ). Với công nghệ tiên tiến hơn nhƣ kết hợp sử dụng nhiệt
nóng 49-53oc hoặc mát dƣới 18
0C hoặc lạnh dƣới 10
0C hoặc đông lạnh dƣới –
100C nhằm hạn chế hô hấp chín. Qua bảng 1.8 dƣới đây cho ta thấy: ở miền
Bắc khoảng 87% cơ sở buôn bán rau quả tƣơi có hoạt động sau thu hoạch; ở
miền Nam 100% các cơ sở có hoạt động sau thu hoạch. Hoạt động sau thu
hoạch phổ biến nhất là khâu đóng gói 68% ở miền Nam và chỉ có 24,1% ở
miền Bắc, riêng khâu phân loại miền Nam đạt đến 90% nhƣng ở miền Bắc chỉ
đạt 37% [26].
Bảng 1.3- Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ
Đvt: %
Hoạt động
Miền Bắc Miền Nam
Bán
trong
nƣớc
Nhà
xuất
khẩu
Bình
quân
chung
Bán
trong
nƣớc
Nhà
xuất
khẩu
Bình
quân
chung
Có hoạt động 93,2 60,0 87,0 100,0 100,0 100,0
Rửa 13,6 10,0 13,0 9,8 11,1 10,0
Khử trùng - 10,0 1,9 4,9 33,3 10,0
Lựa chọn 40,9 30,0 38,9 43,9 66,7 48,0
Phân loại 36,4 40,0 37,0 90,2 88,9 90,0
Đóng bao 77,3 10,0 64,8 19,5 33,3 22,0
Đóng gói 15,9 60,0 24,1 68,3 66,7 68,0
Dán nhãn 2,3 10,0 3,7 - - -
[Nguồn: 26]
26
Tình hình tiêu thụ: Việc tiêu thụ sản phẩm quả chủ yếu ở dạng tƣơi và
cho thị trƣờng trong nƣớc là chính, sản phẩm quả chế biến công nghiệp mới
chỉ chiếm 10%. Do đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp
kéo dài thời gian sử dụng, nên chất lƣợng sản phẩm quả đƣợc nâng nên [26].
Bảng 1.4- Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng
Vùng
Mức tiêu thụ sản phẩm (kg/ngƣời/năm)
Cam Chuối Xoài Quả
khác
Trung
bình
Tp Hà Nội- Hồ Chí Minh 10 25 5 13 53
Thành phố khác 10 22 3 11 46
Thị xã 5 16 2 5 18
Miền núi phía Bắc 1 2 - 1 4
Đồng bằng Sông Hồng 3 1 - 2 9
Bắc Trung bộ 1 5 - 2 8
Nam Trung bộ 1 9 1 3 14
Tây nguyên 2 3 1 1 7
Đông Nam bộ 3 12 2 6 23
Đồng bằng Sông Cửu
Long
1 6 1 4 12
(Nguồn: Phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998)
Theo phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998 sản phẩm
quả tiêu thụ chỉ đạt 17 kg/ngƣời/năm, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn
và trong dịp lễ, tết. Nhu cầu tiêu dùng quả của các vùng và thành phố cũng có
sự khác nhau.
Hiện nay, theo thống kê của FAO tiêu thụ quả bình quân đầu ngƣời ở
nƣớc ta đạt khoản 40 kg/ngƣời/năm, thấp hơn nhiều so với bình quân của thế
giới. Năm 2004 trong báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện chƣơng trình rau quả và
27
hoa cây cảnh thời kỳ 1999- 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đƣa ra kế hoạch phấn đấu đến năm 2010 bình quân tiêu thụ 65kg
quả/ngƣời/năm.
+ Thị trƣờng xuất khẩu quả:
Trong bối cảnh nƣớc ta đã là thành viên tổ chức thƣơng mại Thế giới,
ngành sản xuất và chế biến hoa quả của ta đang đứng trƣớc những thách thức
rất lớn về xuất khẩu và cả tiêu thụ nội địa, điều đó có thể thấy ở một số điểm
chính nhƣ sau:
* Thị trƣờng Trung Quốc, hàng năm nhập khẩu 50-80% sản lƣợng quả
tƣơi từ nƣớc ta chủ yếu qua đƣờng tiểu ngạch. Trong thời gian tới rau quả
nông sản Việt Nam xuất sang Trung Quốc phải chịu mức thuế cao hơn Thái
Lan, Ấn Độ 22-25%, các đòi hỏi về chất lƣợng nghiêm ngặt hơn trƣớc.
* Các thị trƣờng tiêu thụ tiềm năng khó tính nhƣ Hoa Kỳ, EU ngày
càng đòi hỏi chất lƣợng cao, an toàn, sạch bệnh, mẫu mã bao bì đẹp, thuận lợi
cho tiêu dùng. Sản xuất CAQ ở nƣớc ta qui mô phân tán, việc cung ứng các
giống tốt vào sản xuất đại trà cũng nhƣ việc điều tiết để có đƣợc sự hài hoà
giữa sản xuất, tiêu thụ và chế biến vẫn còn là một khó khăn lớn, tính thƣơng
phẩm của quả tƣơi còn thấp, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
*Tuy nhiên, với điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nƣớc ta có
nhiều chủng loại quả đặc trƣng, do vậy sản phẩm quả của nƣớc ta vẫn có
nhiều lợi thế so sánh đối với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả:
Tổng Công ty Rau quả nông sản Việt Nam và các công ty trực thuộc là
đơn vị giữ vai trò chủ đạo trong lƣu thông, phân phối mang tính chất Nhà
nƣớc, thông qua việc hƣớng dẫn sản xuất, giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm quả. Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam đã
tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy, thị trƣờng
28
tiêu thụ quả có chỗ, có nơi sôi động trong lúc đó có vùng lại bỏ ngỏ mang tính
chất tự do thông qua chợ nông thôn và thành thị.
Kênh tiêu thụ do tƣ nhân đảm nhận thu gom, vận chuyển và bán hàng
cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị.
Trong các kênh tiêu thụ trên thì tiêu thụ sản phẩm quả hiện nay do tƣ
nhân, thƣơng lái tiêu thụ là chủ yếu.
Qua số liệu (bảng 1.5) dƣới đây, chỉ số phát triển tình hình xuất khẩu
rau quả của Việt Nam năm sau đều tăng so với năm trƣớc; về giá trị kim
ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 253,5 triệu USD cao hơn năm 2001 là 40,4
triệu USD tăng 19%; sản lƣợng xuất khẩu tăng hơn 6 lần. Với kết quả trên xét
về tổng thể, kim ngạch xuất khẩu có chiều hƣớng tăng trƣởng tích cực, song
so với tốc độ tăng về sản lƣợng xuất khẩu thì giá trị kim ngạch xuất khẩu chƣa
tƣơng xứng. Điều đó chứng tỏ rằng chất lƣợng hàng xuất khẩu của chúng ta
chất lƣợng còn ở mức độ thấp, sản phẩm xuất thô và phải trải qua nhiều khâu
trung gian mới đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng nên hiệu quả còn hạn chế. Nếu
rút ngắn đƣợc các khâu trung gian, xuất khẩu rau quả sẽ mang lại hiệu quả
cao cho nền kinh tế.
Bảng 1.5 - Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001-2005
Năm Chỉ số phát triển
(năm trƣớc 100%)
Xuất khẩu rau quả
(Triệu USD)
Sản lƣợng hoa quả
hộp (tấn)
2001 100,3 213,1 11.438
2002 104,4 221,2 29.070
2003 98,5 151,5 42.116
2004 112,9 177,7 70.813
2005 111,5 253,5 72.470
(Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005) [15]
29
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
Để thực hiện đƣợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài cần phải
giải quyết các câu hỏi đặt ra nhƣ sau:
- Thực trạng sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn hiện nay nhƣ
thế nào?
- Xét theo quan điểm phát triển bền vững đã bảo đảm tính bền vững chƣa?
- Những nguyên nhân nào ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất, phát triển
cây ăn quả hiện nay?
- Định hƣớng phát triển cây ăn quả trong thời gian tới nhƣ thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để bảo đảm cho cây ăn quả phát triển đƣợc
theo hƣớng bền vững?
1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Phương pháp chung
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử dùng để nghiên cứu xem xét hiện tƣợng, trạng
thái vận động khoa học, khách quan của đối tƣợng nghiên cứu.
1.2.2.2. Các phương pháp cụ thể
* Thu thập tài liệu thứ cấp:
Số liệu đã đƣợc các cơ quan chức năng của huyện, tỉnh, các bộ ngành
Trung ƣơng; các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế ở trong và ngoài
nƣớc đƣợc công bố từ các nguồn khác nhau, có liên quan đến nội dung đề tài.
* Thu thập số liệu sơ cấp, đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân
(PRA) trong quá trình khảo sát. Sử dụng những câu hỏi mở, thông qua
phƣơng pháp này trực tiếp tiếp cận các chủ vƣờn, trang trại, các đối tƣợng có
liên quan đến sản xuất, phát triển CAQ để hiểu biết thực trạng những thuận
30
lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh, những dự định trong tƣơng lai của họ
đối với sản xuất; từ đó có thêm những nhận xét, đánh giá về thực trạngủan
xuất và dự định trong tƣơng lai của ngƣời dân, phục vụ nghiên cứu và đƣa ra
các giải pháp cho đề tài .
- Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi, thảo luận với cán bộ có kinh
nghiệm trong trồng chăm sóc, bảo quản chế biến… tại địa phƣơng, viện
nghiên cứu rau quả, các trung tâm nghiên cứu CAQ …
- Điều tra kinh tế hộ: Kết hợp hai phƣơng pháp điển hình và ngẫu nhiên
để chọn vùng, xã điều tra, hộ điều tra. Tổng số xã điều tra: 03 xã, tổng số mẫu
(hộ) điều tra: 120 mẫu.
* Chọn mẫu điều tra:
Tổng số mẫu điều tra : 120 mẫu đƣợc phân thành 04 mã số theo tiêu trí
về quy mô diện tích cây ăn quả, mỗi tiêu trí 30 hộ. Mã số 01 có tiêu trí diện
tích cây ăn quả nhỏ 5000m2, Mã số 02 có tiêu trí diện cây ăn quả từ 5000 đến
dƣới 10.000m2, Mã số 03 tiêu trí diện tích cây ăn quả từ 10.000 đến dƣới
15.000m2, Mã số 04 có tiêu trí diện tích cây ăn quả lớn 15.000m
2.
Cách chọn:
*Chọn xã nghiên cứu:
- Vùng I: Là vùng thấp (vùng trung tâm), đƣợc trải dài theo quốc lộ 31,
gồm 12 xã. Vùng này là trung tâm phát triển kinh tế của huyện, do có các điều
kiện về địa hình, đất đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật tốt, năng lực sản xuất khá
do vậy chọn 01 xã có diện tích CAQ lớn, các điều kiện phục vụ sản xuất trung
bình: xã Quý Sơn.
- Vùng II: Là vùng đồi núi thấp gồm 06 xã, kết cấu hạ tầng cũng tƣơng
đối tốt, giáp danh với vùng III, có một phần là đồi núi cao, khí hậu thời tiết
tƣơng tự nhƣ vùng I, chọn 01 xã có diện tích cây ăn quả lớn các điều kiện
phục vụ SX trung bình: xã Kiên Thành.
31
- Vùng III: là các xã địa hình gồm toàn núi cao gồm 12 xã, khí hậu, thời
tiết khác khác vùng I, II, kết cấu hạ tầng kỹ thuật hạn chế, xa nơi tiêu thụ,
chọn 01 xã có diện tích CAQ và các điều kiện phục vụ sản xuất trung bình: xã
Cấm Sơn.
* Chọn hộ nghiên cứu: Các xã đã đƣợc chọn nghiên cứu, mỗi xã chọn 40
hộ theo 04 tiêu trí, mỗi tiêu trí chọn 50% mô hình trồng thuần (độc canh),
50% mô hình trồng thuần nhƣng đa dạng CAQ; chọn ngẫu nhiên theo số thứ
tự trong sổ theo rõi diện tích CAQ các hộ của các thôn.
Đvt: hộ
Tên các xã điều tra Tổng số Mã số 1 Mã số 2 Mã số 3 Mã số 4
Xã Tân Quang 40 10 12 10 8
Xã Kiên Thành 40 10 10 10 10
Xã Cấm Sơn 40 8 10 10 12
Bảng 1.6- Tổng hợp mẫu điều tra
[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]
*Thu thập số liệu:
+ Xây dựng và thiết kế biểu mẫu điều tra bao gồm các chỉ tiêu, tiêu trí có
liên quan đến quá trình nghiên cứu nhƣ:
Thông tin về đặc điểm chung của hộ.
Thông tin về tình hình lao động và sử dụng lao động.
Thông tin về đất đai và thực trạng định hƣớng sử dụng đất đai.
Thông tin về tình hình sử dụng các dịch vụ.
Thông tin về đầu tƣ sản xuất, tình hình sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật trên một đơn vị diện tích, giá bán sản phẩm.
Thông tin về việc làm, thu nhập
Nhóm câu hỏi mở về những khó khăn trong quá trình sản xuất, phƣơng
hƣớng sản xuất của hộ trong những năm tới, những đề xuất của hộ với các
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
32
1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra đƣợc xử lý qua phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối và số trung bình.
1.2.2.4. Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp phân tích thống kê: dùng các phƣơng pháp này mô tả kết
quả thống kê để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng của
từng vấn đề nghiên cứu đến sự phát triển CAQ.
1.2.2.5. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp này dùng để so sánh điều kiện sản xuất, kết quả và hiệu
quả giữa trồng các loại cây ăn quả, giữa các vùng sản xuất, tình hình sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn nhiên cứu, đƣa ra những kết luận
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển CAQ và xây dựng một
số giải pháp khả thi nhằm phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa
bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số cây ăn quả chủ lực, có tính khả
thi cao đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng ( cây vải thiều,
cây hồng tân quang, cây có múi: bưởi, cam, chanh), cùng với các chỉ tiêu
đánh giá sau:
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất
- Diện tích, năng suất, sản lƣợng CAQ qua các năm.
- Diện tích, sản lƣợng từng giống, loại CAQ của huyện.
- Chi phí đầu tƣ cho SX cây ăn quả.
- Kết quả phát triển diện tích, sản lƣợng qua các năm của huyện.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế
* GO (giá trị sản xuất): Đánh giá toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch
vụ đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đối với các hộ sản xuất CAQ là
33
toàn bộ gia trị sản phẩm (chính + phụ) thu đƣợc trong một năm (triệu
đồng/ha): GO = VA + IC .
* IC (chi phí chung gian): là toàn bộ các chi phí vật chất, IC = GO -VA
Trong sản xuất CAQ nó là tổng đầu vào nguyên vật liệu nhƣ lân, đạm, kali,
phân chuồng, thuốc BVTV... không tính công lao động.
* VA (giá trị gia tăng): là giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra trong một năm
sau khi đã trừ đi chi phí trung gian: VA = GO -IC.
* FC (chi phí cố định): là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số,
cho dù có sự thay đổi về hoạt động sản suất kinh doanh trong một qui mô sản
xuất nhất định.
* VC (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc và sự
thay đổi của sản phẩm.
* TC (tổng chi phí sản suất): là toàn bộ chi phí cố định và biến đổi đầu
tƣ trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.
* MI ( thu nhập hỗn hợp): là một phần của (VA) sau khi đã trừ đi khấu
hao tài sản cố định, thuế và lao động đi thuê (nếu có). Nhƣ vậy, thu nhập hỗn
hợp gồm cả công lao động gia đình; MI = VA - (A + T + lao động đi thuê)
* Trong đó: A là khấu hao giá trị TSCĐ; T là các khoản thuế phải nộp.
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO là tỷ số giữa giá trị
sản xuất và chi phí trung gian: TGO = GO/IC, để biết đƣợc hiệu quả của một
đồng chi phí trung gian tạo đƣợc bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI là tỷ số giữa thu
nhập hỗn hợp với chi phí trung gian: TMI = MI/IC, để biết khi bỏ ra một đồng
chi phí trung gian thì ngƣời chủ trang trai, vƣờn sẽ có thêm bao nhiêu đồng.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo giá trị sản xuất TVA là tỷ số giữa giá trị
gia tăng với giá trị SX: TVA = VA/GO, để biết đƣợc cứ một đồng giá trị SX thì
có bao nhiêu đồng là công lao động.
34
1.2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
- Gia tăng về việc làm cho ngƣời lao động.
- Chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Giáo dục.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ đất: đánh giá sự tăng giảm độ che phủ; những ảnh hƣởng
của CAQ đối với việc tạo sinh khối và chống xói mòn trong sản xuất nông
nghiệp và môi trƣờng sinh thái;
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón khoa học và hợp lý để bảo vệ
lý tính và hoá tính của đất, nguồn nƣớc, không khí, an toàn thực phẩm, sức
khoẻ con ngƣời.
35
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Lục Ngạn là huyện miền núi nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Bắc Giang,
cách thành phố Bắc Giang 40 km và cách Hà Nội khoảng 90 km về phía Tây
nam, cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp các
huyện Chi Lăng, Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn; phía Đông, phía Nam và phía Tây
giáp huyện Sơn Động, Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Bảng 2.1- Đặc điểm khí hậu, thời tiết năm 2006 của huyện Lục Ngạn
Tháng
Nhiệt độ
trung bình
(0C)
Giờ nắng
trung bình
(Giờ)
Lƣợng mƣa
trung bình
(mm)
Độ ẩm trung
bình (%)
Cả năm 22,6 1521 1289 74,6
Tháng 1 15,5 62 10 76
Tháng 2 16 70 15 80
Tháng 3 17.5 79 25 75
Tháng 4 23 89 80 76
Tháng 5 28.5 152 160 80
Tháng 6 29 164 250 75
Tháng 7 29.5 185 260 76
Tháng 8 27.5 160 300 82
Tháng 9 27 170 90 70
Tháng 10 23.5 146 80 65
Tháng 11 19.5 140 10 70
Tháng 12 15 104 9 70
[Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Lục Ngạn]
36
Theo số liệu trên: chúng ta thấy diễn biến chênh lệch nhiệt độ giữa các
tháng trong năm, biên độ nhỏ; lƣợng mƣa trung bình năm là 1.289 mm, độ ẩm
không khí trung bình năm tƣơng đối đều, số giờ nắng bình quân trong các
năm 1.521 giờ, tuy nhiên từ tháng 1- 4 hơi thấp so với nhu cầu thụ phấn của
cây trồng.
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình và tài nguyên đất đai
Địa hình không đồng đều, đồi xen kẽ ruộng, nghiêng và cao dần từ phía
Tây nam lên phía Đông bắc. Chia thành ba vùng: Vùng thấp (vùng trung tâm)
gồm 12 xã: Phƣợng Sơn, Quý Sơn, Trù Hựu, Nghĩa Hồ, Thanh Hải, Biển
Động, Tân Quang, Giáp Sơn, Phì Điền và thị trấn Chũ; vùng đồi núi thấp gồm
6 xã: Kiên Thành, Nam Dƣơng, Kiên Lao, Tân Hoa, Đồng Cốc, Biên Sơn;
vùng núi cao gồm 12 xã: Sơn Hải, Hộ Đáp, Cấm Sơn, Tân Sơn, Phong Vân,
Phong Minh, Xa Lý, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc.
- Cơ cấu sử dụng đất đai
Theo số liệu (bảng 2.2) năm 2006 tổng diện tích đất dự nhiên của huyện:
101.223,77ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 27,8%, đất Lâm nghiệp: 33,4%, đất
chuyên dùng: 18,26%, đất ở: 1,65%, đất chƣa sử dụng: 18,8%.
Đất Nông nghiệp năm 2006 so với năm 2004 tăng 14,6%, trong đó đất
trồng cây lâu năm tăng 21,8%, song chủ yếu diện tích đất tập trung trồng
CAQ, tăng 3.872ha.
Đất trồng cây hàng năm, đất mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản giảm 17%, đất
chƣa sử dụng giảm 23,5%.
Có thể nói trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp ở Lục Ngạn
đã tập trung phát triển mạnh CAQ.
37
Đvt: ha
Năm
2004 DT Cơ cấu 2005/2004 2006/2004
Tổng DT đất tự nhiên 101223.7 101223.7 101223.7 100.00
I. Đất nông nghiệp 24550.09 28148.85 28144.83 27.80 114.66 114.64
1.Đất trồng cây hàng năm 6289.7 5127.62 5225.24 18.6 81.52 83.08
Đất ruộng lúa, lúa màu 5511.6 4456.9 4518 86.46 80.86 81.97
Đất nƣơng rãy 240.07 175.98 175 3.35 73.30 72.90
Trồng cây hàng năm khác 538.03 494.74 532.24 10.19 91.95 98.92
2. Đất trồng cây lâu năm 17750 21982 21622 77 123.84 121.81
Trong đó: Vải 15942 19192 19002 87.9 120.39 119.19
3. Đất vƣờn tạp 1808 1028.26 1286.72 4.57 56.87 71.17
4.Đất nuôi trồng thuỷ sản 28.47 10.97 10.83 0.21 38.53 38.04
II. Đất lâm nghiệp 28320.5 33217.23 33817.85 33.41 117.29 119.41
1. Rừng sản xuất 13623 14636 15124.04 44.72 107.44 111.02
2. Rừng phòng hộ 14698 18581.23 18693.81 55.28 126.42 127.19
III. Đất chuyên dùng 21818.61 18488.05 18493.91 18.27 84.74 84.76
IV. Đất ở 1589.93 1666.37 1677.66 1.66 104.81 105.52
V. Đất chƣa sử dụng 24944.13 19703.2 19089.52 18.86 78.99 76.53
Bảng: 2.2- Tình hình sử dụng đất của Lục Ngạn từ 2004-2006
Chỉ tiêu
Năm 2006 So sánh %Năm
2005
[Nguồn: 3]
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế năm 2005 của huyện
Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế năm 2005
72.15
26.15
1.75
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
Chăn nuôi
Dịch vụ
Trồng trọt
61.1823.98
14.84
Nông nghiệp Dịch vụ Công nghiệp
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông nghiệp
Biểu đồ 02: Cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp
Dịch vụ
Chăn nuôi
38
2.1.2.2. Đặc điểm dân số và lao động
Tính đến hết tháng 12/2006, huyện Lục Ngạn có 202.794 ngƣời, 43.483
hộ, trong đó 42.504 hộ nông nghiệp, chiếm 96% số hộ của toàn huyện và
195.936 khẩu chiếm 91,6% số hộ toàn huyện. Trong toàn huyện hiện có 08
dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc: Kinh 51%, Nùng 21%, Sán Dìu
18%, còn lại là các dân tộc: Tày, Sán Chí, Cao Lan, Dao, Hoa. Mật độ dân số
200 ngƣời/km2 , thu nhập bình quân đầu ngƣời 3,6 triệu đồng/ngƣời/năm.
Lao động trong độ tuổi: có 138.158 lao động, trong đó có 126.553 lao
động nông nghiệp, chiếm 91,6%.
Huyện có 30 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 29 xã và 01 thị trấn.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng xã hội
- Mạng lƣới giao thông:
+ Đƣờng bộ có:
*Quốc lộ, 100% đã trải nhựa, trong đó có: 38km quốc lộ 31, tuyến Bắc
Giang- Chũ- Sơn Động- Đình Lập Lạng Sơn, gặp quốc lộ 04; 30km quốc lộ
279, tuyến Đồng Mỏ Lạng Sơn- Lục Ngạn- Sơn Động- Hạ Long Quảng Ninh;
*Tỉnh lộ 285, 289, 290 với tổng chiều dài 85km đã trải nhựa đƣợc 30km;
*Đƣờng huyện: tổng số 88km, trong đó đƣờng bêtông xi măng: 01km,
đƣờng đã dăm nhựa: 07km, đƣờng cấp phối đất 43km, đƣờng nền đất 37km;
* Đƣờng xã: Tổng số 496,5km, trong đó đƣờng bêtông xi măng 25,1km,
đƣờng đá dăm nhựa: 26,5 km, đƣơng cấp phối các loại 83, 15km, đƣờng nền
đất: 362km;
* Đƣờng thôn, bản, nội thị: 1359km trong đó đƣờng bêtông 49,8km,
đƣờng nhựa 0,82km, còn lại là đƣờng đất cấp phối và đƣờng nền đất;
Hiện nay xe Ôtô đã đến đƣợc 100% trung tâm các xã.
+ Đƣờng sông: có tuyến đƣờng sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Thái
Bình chảy qua với chiều dài là 32km. Thuận tiện trong vận tải đƣờng thuỷ với
Hải Phòng, Hải Dƣơng, Quảng Ninh.
39
- Thuỷ lợi:
Huyện có 235 hồ đập lớn nhỏ, trong đó có 09 hồ trung thuỷ nông là hồ
Khuôn Thần, Làng Thum, Đá Mài, Trại Muối, Dộc Bấu, Lòng Thuyền, Đồng
Man, Đồng Cốc, Bầu Lầy còn lại là các hồ đập nhỏ. Hệ thống kênh mƣơng có
tổng chiều dài 450km, trong đó kênh cấp I và cấp II 20km, kênh nội đồng
430km, đã cứng hoá đƣợc 140km/450km. Toàn huyện có 59 trạm bơm, lắp
đặt ở rải rác trên bờ sông và các hồ đập. Tuy nhiên ở các xã vùng núi cao, hệ
thống thuỷ lợi còn gặp nhiều khó khăn, do có ít hồ đập và dung tích các hồ
nhỏ, nên sản xuất chủ yếu vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên.
- Điện lƣới quốc gia:
Đến nay 100% các xã đã có điện lƣới về đến trung tâm xã, với tổng số
165 trạm biến áp, sản lƣợng điện tiêu thụ hàng năm là 35.562.000kw giờ. Tuy
nhiên vẫn còn 10 thôn bản ở cắc xã vùng núi cao vẫn chƣa có điện lƣới, do
địa hình phức tạp, xa trạm biến áp, nên hiện nay vẫn chƣa có đủ điều kiện để
đầu tƣ.
- Bƣu chính viễn thông:
Hiện nay mạng bƣu chính viễn thông đã đƣợc triển khai trên toàn huyện.
Tổng số máy điện thoại thuê bao cố định năm 2006 là 16.000 thuê bao; có 18
trạm thu phát sóng di động, phủ sóng 25/30 xã và thị trấn; tổng số các doanh
nghiệp đầu tƣ cung cấp dịch vụ viễn thông: 05 Doanh nghiệp.
- Y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Trong huyện có 01 bệnh viên đa khoa khu vực, 03 phòng khám đa khoa
khu vực, 01 trung tâm y tế dự phòng, 30 trạm y tế cơ sở với tổng số giƣờng
bệnh là 270 giƣờng. Đội ngũ cán bộ y tế gồm 342 ngƣời, trong đó có 65 Bác
sĩ, 194 y sĩ và điều dƣỡng, 35 nữ hộ sinh. Cơ sở vật chất có đến 80% là nhà
mái bằng kiên cố, hiện nay bệnh viện đa khoa khu vực đang đƣợc đầu tƣ xây
dựng với tổng mức đầu tƣ của dự án khoảng 60 tỷ đồng.
40
*Tình hình chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã đƣợc các cấp Uỷ Đảng và
chính quyền địa phƣơng quan tâm. Trong từ năm 2001- 2005, các chỉ tiêu về
dân số và gia đình đều đạt đƣợc so với kế hoạch đề ra, sức khoẻ nhân dân
luôn đƣợc chăm sóc và bảo vệ, cụ thể các chỉ tiêu đã đạt đƣợc nhƣ sau:
*Dân số: Năm 2005 so với năm 2001 tăng 8.943 ngƣời
*Tỷ suất sinh: Năm 2005 so với năm 2001 giảm 5,73%.
*Tỷ lệ sinh con lần 3 năm 2005 so với năm 2001 giảm 5,54%.
*Tỷ lệ chết thô năm 2005 so với năm 2001 tăng 0,01‰ .
*Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 205 so với năm 2001 giảm 1%.
*Tỷ lệ trẻ chết dƣới 01 tuổi năm 2005 so với năm 2001 giảm 1,67%
*Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi năm 2005 so với 2001 giảm 8,4%.
*Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng nhỏ hơn 2,5kg năm 2005 so với năm
2001 giảm 0,11% [4 ].
- Giáo dục:
Hiện nay huyện có 104 trƣờng trong đó: Mầm non: 30, Tiểu học: 37,
Trung học cơ sở: 30, phổ thông Dân tộc nội trú: 01, Cấp II+III: 01, Trung học
Phổ thông: 04, Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: 01. Tổng số học sinh:
59.260 em, trong đó: Mầm non: 8.067, Tiểu học: 21.662, Trung học cơ sở
20.757, Trung học phổ thông: 7.338, Giáo dục thƣờng xuyên: 1.566.
*Phổ cập giáo dục: đến nay có 28/30 xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; năm 2004 huyện là đơn vị đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở.
*Tổng số cán bộ giáo viên trong ngành giáo dục là 2.623 ngƣời, trong đó
trong biên chế: 2.217, hợp đồng và dân lập: 406 ngƣời; tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn về đào tạo: Mầm non 87,8%, Tiểu học 99,5%, Trung học cơ sở: 92,8%,
Trung học phổ thông: 100%.
*Cơ sở vật chất: hiện nay toàn huyện có: 234 phòng chức năng, 7355m2
nhà ở Giáo viên nội trú, 1.378 phòng học (757 phòng kiên cố) [5].
41
2.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn
2.1.3.1. Những nhân tố thuận lợi
- Đất đai, thổ nhƣỡng, khí hậu, thuỷ văn:
Đối với sản xuất CAQ , khí hậu thời tiết, đất đai thổ nhƣỡng là những
yếu tố có tính quyết định năng suất, chất lƣợng sản phẩm. Mỗi một loại CAQ
đều có những điều kiện thích nghi với khí hậu ở mức độ khác nhau. Qua khảo
sát và nghiên cứu địa hình, thổ nhƣỡng, thực tiễn tình hình sinh trƣởng, phát
triển, hiệu quả kinh tế của một số CAQ trên địa bàn huyện; số liệu theo dõi
thời tiết, khí hậu, thuỷ văn của trạm khí tƣợng thuỷ văn Lục Ngạn; kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Mấu (1992): kỹ thuật làm vƣờn CAQ ở Trung du
miền núi; Trần Thế Tục (1993): sổ tay ngƣời làm vƣờn, NXB Nông nghiệp
Hà Nội và Chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam- Thuỵ Điển, kết luận
khí hậu thời tiết ở Lục Ngạn là một nhân tố rất thuận lợi cho trồng một số
CAQ nhƣ: vải thiều, nhãn, hồng, cây có múi.... Nhiệt độ trung bình năm:
22,60C, lƣợng mƣa trung bình năm: 1.289mm, không úng lụt, tầng đất dày.
Bảng: 2.3- Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả
Cây trồng
Nhiệt độ trung bình (0C) Lƣợng mƣa
thích hợp
(mm) Thích hợp TB tối cao tb tối thấp
Nhãn 21- 22 33 8 1200
Vải 20- 25 29 10 1250- 1700
Cam quýt 22- 29 39 12 1500- 2000
Dứa 20- 25 36 5 1200- 1500
Na 22- 30 39 10 1000- 1500
Nguồn: [ 14, 28 ]
42
Bảng: 2.4- Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả
Cây trồng Yêu cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quả
Nhãn Phát triển trên các loại đất, kể cả đất thịt nặng, đất ẩm nhƣng
không ngập nƣớc, tầng đất dày trên 70 cm
Vải
Không kén đất, tránh úng ngập, có thể phát triển trên đất phù
sa, thung lũng đất đồi, tầng dày trên 10 cm, thành phần cơ
giới nhẹ
Cây có múi Đất có cấu tƣợng tốt, nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát
nƣớc, tầng đất dày, mực nƣớc ngầm thấp.
Na Không kén đất (cát, sỏi, thịt nhẹ…) thích hợp nhất là đất
chân núi đá vôi, thoát nƣớc, nhiều mùn, tầng đất trung bình.
Nguồn: [ 14, 28 ]
- Năng lực, kinh nghiệm sản xuất: từ năm 1980 bắt đầu có dấu hiệu phát
triển CAQ quả theo hƣớng chuyên canh. Khi Nhà nƣớc đã giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho ngƣời dân, CAQ ở Lục Ngạn đƣợc phát triển rất mạnh,
do vậy trình độ năng lực, kinh nghiệm SX, thâm canh CAQ của các tổ chức,
cá nhân luôn đƣợc nâng cao và hoàn thiện; kỹ năng lao động và kinh nghiệm
trồng CAQ của nhân dân đã đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm qua hàng chục năm,
có những kinh nghiệm đã và đang đƣợc các nhà khoa học chọn lọc, bổ sung
và phát triển nó thành giải pháp khoa học trong quy trình sản xuất CAQ nhƣ:
Quy trình sử lý khác phục hiện tƣợng vải ra hoa cách năm; Quy trình xử lý
CAQ, kéo dài vụ quả chín trên cây vải từ 20- 25 ngày so với tự nhiên…
- Thƣơng hiệu: Cây ăn quả ở Lục Ngạn, đặc biệt là cây vải, trên thực tế
từ lâu đã tồn tại một “thƣơng hiệu” tƣơng đối nổi tiếng trên thị trƣờng nội địa
và một số thị trƣờng nƣớc ngoài; năm 2005 cây vải đã đƣợc Cục sở hữu trí tuệ
công nhận và cấp nhãn hiệu hàng hoá; đây là một điều kiện thuận lợi cho sản
xuất và phát triển CAQ.
43
Với những điều kiện thuận lợi nhƣ trên Lục Ngạn đã hội tụ đƣợc cơ bản
các yếu tố tự nhiên, xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của CAQ.
2.1.3.2. Những khó khăn hạn chế
Địa hình phức tạp, nhiều đồi núi cao, hệ thống thuỷ lợi kém phát triển,
không chủ động đƣợc nƣớc tƣới cho CAQ, đặc biệt là các xã ở vùng III;
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhiều nơi còn thấp kém, đi lại không thuận lợi,
do vậy đã có những ảnh hƣởng nhất định đến SX và tiêu thụ sản phẩm quả đối
với nhân dân ở các khu vực xa trung tâm tiêu thụ;
Công nghiệp chế biến chƣa đƣợc đầu tƣ phát triển. Năng lực SX, khả
năng tiếp cận và ứng dụng Khoa học- Công nghệ vào sản xuất của nhân dân,
căn bản còn nhiều hạn chế và có sự chênh lệch lớn giữa vùng I, II,III.
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ Ở
LỤC NGẠN
2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn
2.2.1.1. Diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất
Diện tích: Năm 2006 tổng diện tích CAQ trong toàn huyện là 21.622ha,
trong đó: vải thiều: 19002 ha chiếm 87,8%, hồng 1080 ha chiếm 5%, cây có
múi: 226 ha chiếm 1,05%, có chiều hƣớng tăng nhanh về diện tích, do giá cả
và thu nhập ổn định; xoài: 102 ha chiếm 0,5%, nhãn 465 ha chiếm 2,15%, na
220 ha chiếm 1,02%, CAQ khác chiếm 1,05%. Với số liệu trên, cây vải thiều,
hồng là 02 cây chủ lực trong tập đoàn CAQ, còn các loại cây khác chỉ là bổ
trợ, không mang tính sản xuất hàng hoá.
Từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích CAQ tăng 5682ha bằng 135,65%;
trong đó vải thiều tăng 3060ha, cây có múi tăng 202ha, hồng từ năm 2004 đên
2006 giữ nguyên diện tích , diện tích na đang giảm mạnh,từ 2002-2006 giảm
49% (bảng 2.5).
Tuy nhiên do năm 2004 hiệu quả kinh tế CAQ xuy giảm mạnh nên năm
2006 diện tích CAQ đã giảm đi so với năm 2005 là 334ha, trong đó: vải thiều
giảm 190ha.
44
Đvt: ha
2002 2004
Loại cây (ha) (ha) (ha) Cơ cấu
% Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Cây có múi60 24 226 1.05 166 376.67 202 941.67
Nhãn380 380 465 2.15 85 122.37 85 122.37
Vải13942 15942 19002 87.88 5060 136.29 3060 119.19
Dứa150 160 300 1.39 150 200.00 140 187.50
Na450 260 220 1.02 -230 48.89 -40 84.62
Hồng820 820 1080 4.99 260 131.71 260 131.71
Xoài96 102 102 0.47 6 106.25 0 100.00
Cây khác42 62 227 1.05 185 540.48 165 366.13
Tổng cộng 15940 17750 21622 100.00 5682 135.65 3872 121.81
Bảng 2.5- Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006
So sánh
2006/2002 2006/2004
2006
[ Nguồn: 17]
Đvt: tấn
Loại cây 2002 2004
Sản lƣợng Sản lƣợng Sản lƣợng Cơ cấu % Sản lƣợng Tỷ lệ (%) Sản lƣợng Tỷ lệ (%)
Cây có múi 140 65 150 0.23 10 107.14 85 230.77
Nhãn 1289 1485 2320 3.59 1031 179.98 835 156.23
Vải 32120 75109 52500 81.15 20380 163.45 -22609 69.90
Dứa 900 1118 2425 3.75 1525 269.44 1307 216.91
Na 1350 832 550 0.85 -800 40.74 -282 66.11
Hồng 2260 3920 6120 9.46 3860 270.80 2200 156.12
Xoài 350 342 360 0.56 10 102.86 18 105.26
Cây khác 180.6 237.7 273 0.42 92.4 151.16 35.3 114.85
Tổng cộng 38590 83109 64698 100 26108 167.66 -18411 77.85
Bảng 2.6- Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006
So sánh
Năm 2006/2002 Năm 2006/20042006
[Nguồn: 17]
45
Sản lượng: Từ năm 2002-2006 nhìn chung sản lƣợng hàng năm tăng
trƣởng không ổn định. Năm 2006 đạt 167,6% so với năm 2002, năm 2004 là
năm có sản lƣợng cao đột biến với tổng sản lƣợng 83.109 tấn cao gấp 2,4 lần
so với năm 2002 và 1,3 lần so với năm 2006; trong đó riêng sản lƣợng vải
thiều cao hơn năm 2006: 22.609 tấn. Cơ cấu sản lƣợng các loại quả năm
2006: vải thiều: 52.500tấn chiếm 81,15% sản lƣợng quả; nhãn chiếm 3,6%;
hồng chiếm 9,5%; cây có múi chiếm 0,23%; xoài chiếm 0,6%..(xem bảng 2.6)
Giá trị sản xuất: Qua số liệu dƣới đây cho thấy năm 2006 so với năm
2002 đạt 141%; năm 2006 sản lƣợng thấp hơn năm 2004: 18.411 tấn, song giá
trị sản xuất theo giá thực tế so với năm 2004 lại đạt 211,1%. Nguyên nhân do:
diện tích tăng nhanh và độ trƣởng thành của cây ăn quả đã dẫn tới việc sản
lƣợng cung vƣợt cầu; trong vụ thu hoạch không điều tiết đƣợc sản lƣợng một
cách hợp lý cho thị trƣờng, nên giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá cố định
thƣờng xuyên biến động. Nếu chỉ tính theo giá cố định thì không phản ánh
đƣợc thực trạng về thu nhập của nhân dân, vì sản lƣợng tăng nhƣng thu nhập
không tăng, do giá bán thực tế giảm .
Loại cây 2002 2004 2006
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Cây có múi 700 325 900 200 128.57 575 276.92
Nhãn 6445 3712.5 11600 5155 179.98 7887.5 312.46
Vải 224840 150218 315000 90160 140.10 164782 209.70
Dứa 900 894.4 2425 1525 269.44 1530.6 271.13
Na 4050 2496 2200 -1850 54.32 -296 88.14
Hồng 11300 7840 18360 7060 162.48 10520 234.18
Xoài 1400 1026 1440 40 102.86 414 140.35
Cây khác 541.8 713.1 1092 550.2 201.55 378.9 153.13
Tổng cộng 250177 167225 353017 102840 141.11 185792 211.10
Bảng 2.7- Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006
So sánh
Năm 2006/2002 Năm 2006/2004
Đvt: triệu đồng
[Nguồn số liệu: 17]
46
Qua các chỉ số phản ánh diễn biến thực trạng sản xuất cho chúng ta
thấy sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn hiện nay đã và đang suất hiện
và tồn tại một mâu thuẫn kinh tế trong đầu tƣ phát triển cây ăn quả (Diện tích
cây ăn quả và sản lƣợng quả tăng nhanh, nhƣng giá trị sản xuất tăng chậm,
hiệu quả kinh tế và thu nhập của ngƣời dân không tăng, thậm trí còn giảm).
Cây ăn quả chủ lực của huyện đến năm 2006 đã đƣợc xác định là: Vải
với diện tích: 19002ha chiếm 87,9% tổng diện tích cây ăn quả, sản lƣợng:
52.500tấn chiếm 81,47% tổng sản lƣợng cây ăn quả ; Hồng với diện tích:
1080ha chiếm 5%, sản lƣợng: 6120tấn chiếm 9,5%; Cây có múi là cây đang
có triển vọng phát triển tốt ở một số vùng, từ năm 2002 trở lại đây thƣờng cho
thu nhập tƣơng đối cao và ổn định.
Biểu đồ 03- Diễn biến diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ
yếu qua các năm (2002-2006)
0
100000
200000
300000
400000
2002 2004 2006
DT
SL
GO
47
Số
T Xã, thị trấn
T DT SL DT SL DT SL DT SL
(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)
14284 46699 15400 54820 820 5740 850 6121
1 Phì Điền 143 505 144 864 10 60 10 62
2 Giáp Sơn 577 2044 670 2966 150 675 150 690
3 Tân Quang 713 2633 863 3261 200 2200 200 2280
4 Hồng Giang 687 2310 686 2784 46 239 46 253
5 Thanh Hải 811 2860 803 3241 50 195 50 200
6 Nghĩa Hồ 182 692 182 806 4 18 4 19
7 Trù Hựu 382 1440 501 2039 21 147 31 223
8 PhƣợngSơn 528 1810 628 2416 10 50 20 102
9 Quý Sơn 1480 4934 1681 6638 15 120 25 205
10 Mỹ An 285 973 325 1455 15 105 15 108
11 TT Chũ 70 227 70 438 2 9 2 8
12 Nam Dƣơng 764 2505 864 3089 5 35 5 37
6622 22933 7417 29997 528 3853 558 41871 Biển Động 238 747 460 1695 12 56 12 58
2 Tân Hoa 666 2030 669 2180 14 59 14 63
3 Đồng Cốc 353 1193 557 2099 20 80 20 84
4 Biên Sơn 905 2938 906 3294 17 76 17 78
5 Kiên Lao 456 1492 457 1474 20 80 20 84
6 Kiên Thành 688 2252 690 2460 23 184 23 189
3306 10652 3739 13202 106 535 106 5561 Tân Mộc 907 2950 807 2464 25 190 25 195
2 Sơn Hải 265 703 265 734 6 22 6 22
3 Hộ Đáp 334 900 334 802 4 19 4 20
4 Phong Minh 122 353 124 324 6 30 6 31
5 Phong Vân 166 416 166 467 3 14 3 14
6 Tân Sơn 235 638 236 686 14 49 14 50
7 Kim Sơn 186 473 186 465 2 7 2 7
8 Xa Lý 100 257 100 241 2 7 2 7
9 Cấm Sơn 396 1083 396 1028 5 30 5 31
10 Đèo Gia 359 1132 395 1018 15 108 15 105
11 Phú Nhuận 372 1068 372 926 15 75 15 77
12 Tân Lập 914 3141 863 2466 89 801 89 819
4356 13114 4244 11621 186 1352 186 1378
Cộng vùng I
Cộng vùng II
Cộng vùng III
Tổng số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2005 Năm 2006
Bảng: 2.8- Hiện trạng về diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả
cho thu hoạch chia theo các xã, thị trấn
Vải, nhãn Hồng
[Nguồn: 17]
48
2.2.1.2. Phân bố diện tích cây ăn quả giữa các vùng trong huyện
Cây ăn quả phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, hầu hết các vùng,
các xã đều tập trung trồng hai loại cây vải và hồng.
Diện tích cây vải thiều, nhãn và cây hồng cho thu hoạch: 16.250ha,
chiếm trên 75% tổng diện tích cây ăn quả trong huyện. Vùng I vẫn là vùng tập
chung lớn nhất, với 7417ha vải thiều và nhãn chiếm 48,2%, sản lƣợng: 29.997
tấn chiếm 54,7% tổng sản lƣợng. Vùng II diện tích: 3739ha chiếm 24,3%, sản
lƣợng 13.202 tấn chiếm 24,1%%. Vùng III diện tích: 4244ha, chiếm 27,6%
diện tích, sản lƣợng: 11621tấn, chiếm 21,2%.
Vùng
sinh thái
Số lƣợng Cơ cấu (%) Số lƣợng Cơ cấu (%) Số lƣợng Cơ cấu (%) Số lƣợng Cơ cấu (%)
Toàn huyện 15400 54820 850 6121
Vùng I 7417 48.2 29997 54.7 558 65.6 4187 68.4
Vùng II 3739 24.3 13202 24.1 106 12.5 556 9.1
Vùng III 4244 27.6 11621 21.2 186 21.9 1378 22.5
Bảng: 2.9- Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch
Vải, Nhãn Hồng
Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn)
giữa các vùng năm 2006
[Nguồn: 17]
Với các chỉ số về diện tích, sản lƣợng; cơ cấu diện tích, sản lƣợng ở trên
chứng tỏ diện tích cây ăn quả đã đƣợc phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện.
Song tỷ lệ tính theo cơ cấu diện tích, sản lƣợng giữa các vùng có một sự
chênh lệch khá lớn: Cơ cấu diện tích vùng I chỉ lớn hơn vùng II: 23,9%, vùng
III: 20,6%; song cơ cấu sản lƣợng vùng I lại lớn hơn vùng II: 30,6%, vùng III:
33,5% (xem bảng 2.9).
2.2.1.3. Giá bán sản phẩm
- Giá bán sản phẩm thƣờng xuyên không ổn định do: Tổng sản lƣợng quả
tƣơi qua các năm đã tăng nhanh so với cầu của thị tƣờng; năm 2002 tổng sản
lƣợng đạt: 38.589 tấn, năm 2004 tăng lên đạt: 83.109 tấn, năm 2006 lại giảm
49
còn: 64.440 tấn. Trong vụ thu hoạch không điều tiết đƣợc sản lƣợng sản phẩm
theo cầu của thị trƣờng, “đầu vụ thu hoạch thì khan hiếm, giữa vụ lại “ênh
hềnh”; từ năm 2002 đến 2006, giá bán thƣờng xuyên giao động từ 2000-
7000đ/kg. Năm 2004 giá bán vải thiều bình quân đạt 2000đ/kg, có thời điểm
trong vụ xuống còn 700- 1000đ/kg; trong vụ thu hoạch đầu vụ giá bán sản
phẩm thƣờng cao gấp trên 03 lần so với giữa vụ, cuối vụ cao gấp 2,5-3 lần
giữa vụ. Giá bán vải thiều của nhân dân ở khu vực III thƣờng thấp hơn giá
trung bình của toàn huyện là 1000đ/kg, do chất lƣợng kém hơn và xa nơi tiêu
thụ, vải nhanh xuống mã nên chỉ bán đƣợc cho các lò sấy với giá rẻ hơn.
Đvt: 1000đ
Tên sản phẩm 2002 2004 2005 2006
Vải thiều các loại 7 2.5 4 6
Hồng Tân Quang 5 2.5 2.5 3
Cam, chanh, bƣởi 5 6 6 6
Xoài 4 3 3 4
Bảng: 2.10- Giá bán bình quân một kg sản phẩm qua các năm
[Nguồn: Số liệu báo cáo phòng TC- KH Lục Ngạn]
2..2.2.4- Tình hình ứng dụng công nghệ sau thu hoạch,
Biểu đồ: 04 - Tình hình biến động giá bán sản phẩm từ năm 2002 - 2006
0
1
2
3
4
5
6
7
2002 2004 2005 2006
V¶i thiÒu c¸c lo¹i
Hång T©n Quang
Cam, Chanh, Bëi
Xoài
50
2.2.1.4. Công tác bảo quản, chế biến
- Bảo quản lạnh: bảo quả trong quá trình vận chuyển đi tiêu thụ, bảo quản
trong kho lạnh tiêu thụ sau vụ thu hoạch, sản lƣợng khoảng 3000 tấn đạt 5%
tổng sản lƣợng quả tƣơi (riêng trong huyện có 03 kho lạnh, sản lƣợng bảo
quản khoảng 1000 tấn/năm).
- Chế biến: Sản phẩm đƣợc chế biến qua các dây truyền công nghiệp hiện
đại thành các sản phẩm nhƣ rƣợu, các dạng nƣớc giải khát, bánh kẹo, cùi
đông lạnh khoảng 6000 tấn đạt 11% tổng sản lƣợng quả; sấy khô bằng lò sấy
thủ công và công nghệ lò cƣỡng bức hơi nóng của viện Cơ điện nông nghiệp
chiếm khoảng 30.000 tấn đạt 53%. Toàn huyện hiện nay có 3250 lò sấy vải
thủ công, 280 lò sấy vải bằng cƣỡng bức hơi nóng, 03 lò sấy hồng [2 ].
Với thực trạng nhƣ trên, có thể nói việc ứng dụng Công nghệ sau thu
hoạch góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho CAQ còn rất thấp, chƣa trở
thành đối tác tin cậy của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.1.5. Thực trạng tình hình tiêu thụ
Tình hình tiêu thụ hiện nay hoàn toàn do thị trƣờng tự điều tiết; các kênh
tiêu thụ chủ yếu do các doanh nghiệp dân doanh trực tiếp tiêu thụ, các doanh
nghiệp nhà nƣớc chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tiêu thụ.
Các hoạt động hỗ trợ của Nhà nƣớc (các cấp chính quyền địa phƣơng)
gồm: Quảng cáo sản phẩm trên các Kênh truyền hình Trung ƣơng và một số
đài truyền hình địa phƣơng, tu sửa đƣờng xá, bảo đảm an ninh trật tự... tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ sản phẩm.
Từ năm 2000- 2006, tổng sản lƣợng sản phẩm quả trong toàn huyện dao
động ở mức 38.000- 80.000 tấn/năm. Tiêu thụ dƣới dạng sản phẩm tƣơi chiếm
khoảng 35- 40%, tiêu thụ dƣới dạng chế biến khoảng 60- 65.
Sản phẩm quả tươi: Thị trƣờng nội địa: Đƣợc phân phối đến tất cả các
tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, song chủ yếu là các tỉnh phía Nam tiêu thụ
khoảng 60% sản lƣợng.
51
Thị trƣờng xuất khẩu: Đã có mặt ở nhiều nƣớc: Mỹ, Nhật, Singapore,
Thái Lan, Trung Quốc, Đức, Pháp, Nga, Úc...; trong đó xuất theo đƣờng tiểu
ngạch sang Trung Quốc chiếm khoảng 20% sản lƣợng.
Sơ đồ kênh tiêu thụ vải của huyện Lục Ngạn
Hình ảnh về thu gom, tiêu thụ sản phẩm quả ở Lục Ngạn
Hé s¶n xuÊt v¶i
Ngêi thu gom
Th¬ng nh©n, DN
Nhµ m¸y chÕ biÕn hoa qu¶
Ngêi tiªu dïng néi ®Þa
§¹i lý, Nhµ ph©n
phèi
XuÊt khÈu
52
Sản phẩm qua chế biến: Các loại sản phẩm chế biến chủ yếu dƣới dạng
sấy khô, đóng hộp, ép nƣớc giải khát, rƣợu; trong đó sấy khô chiếm khoảng
80% sản lƣợng chế biến.
Thị trƣờng nội địa: Tiêu thụ khoảng 20- 25% sản phẩm dƣới dạng đóng
hộp, nƣớc giải khát, rƣợu, chủ yếu ở các thành phố, thị xã.
Thị trƣờng xuất khẩu: Ngoài các thị trƣờng đã tiêu thụ sản phẩm tƣơi,
còn đƣợc xuất khẩu ra thêm một số nƣớc nhƣ: Mỹ, Úc, Ý.. nhƣng với số
lƣợng hạn chế. Chủ yếu vẫn là thị trƣờng Trung quốc, xuất khẩu tiểu ngạch tại
các cửa khẩu: Đồng Đăng- Lạng Sơn, Móng Cái- Quảng Ninh, Hà Khẩu- Lào
Cai, sản lƣợng tiêu thụ chiếm khoảng 70-74% sản lƣợng sản phẩm sấy khô.
2.2.1.6. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Các ngành chức năng của huyện đã quan tâm đến công tác tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật chăm sóc CAQ nhằm duy trì sản lƣợng hàng
năm và nâng cao chất lƣợng sản phẩm cho CAQ nhƣ: Quy trình chăm sóc
theo từng giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cây ăn quả; chƣơng trình
chăm sóc, quản lý phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM); xây dựng các mô
hình khảo nghiệm phân bón, thuốc BVTV cho CAQ.
UBND huyện đã giao cho hội làm vƣờn của huyện chủ trì, chịu trách
nhiệm xây dựng thƣơng hiệu vải thiều lục ngạn. Đến nay đã đƣợc Cục Sở hữu
trí tuệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá và đang hoàn thiện hồ sơ cấp
chứng nhận chỉ dẫn địa lý cho thƣơng hiệu.
Tuy nhiên việc quản lý chất lƣợng sản phẩm quả của huyện vẫn chƣa có
chiều sâu, chủ yếu vẫn dựa vào sự tự giác của ngƣời sản xuất; chƣa xây dựng
đƣợc quy trình quản lý chất lƣợng sản phẩm quả để làm căn cứ bảo vệ thƣơng
hiệu hàng hoá. Do vậy sản phẩm quả của huyện (đặc biệt là vải thiều và hồng)
thƣờng bị các loại sản phẩm cùng loại ở địa phƣơng khác trà chộn, cạnh tranh
trên thị trƣờng, vì ngƣời tiêu dùng không có căn cứ tin cậy để nhận ra sản
phẩm chính hiệu
53
Nhãn hiệu hàng hoá của thƣơng hiệu “Vải thiều Lục Ngạn
2.2.2. Những ảnh hƣởng của cơ chế chính sách Nhà nƣớc và khoa học
công nghệ đối với phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn
2.2.2.1. Chính sách kinh tế- xã hội
Sau Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, đã có nhiều chính sách mới đƣợc
ban hành nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển, những chính sách đó đã tác
động rất tích cực, vào quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng nhƣ:
Chính sách đất đai năm 1989, năm 2003 đã giao quyền sử dụng đất lâu
dài cho ngƣời lao động đây là nguồn sinh khí mới tạo điều kiện cho ngƣời lao
động phát huy khả năng sáng tạo của mình vào sản suất.
Chính sách tín dụng ngân hàng đã tạo cho hệ thống tín dụng ngân hàng
phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng, chất lƣợng, phạm vi cung cấp dịch vụ, đối
tƣợng sử dung dịch vụ. Do vậy loại hình dịch vụ này đã giúp cho nhân dân có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn để đầu tƣ phát triển sản xuất; đồng thời cũng có
54
điều kiện tăng thêm thu nhập từ nguồn vốn nhàn rỗi sau vụ thu hoạch. Hiện
nay tổng số dƣ nợ của các tổ chức Tín dụng Ngân hàng, cho nông dân vay
phát triển sản xuất là 333,509 tỷ đồng/ 35000 hộ nông dân trong huyện, bình
quân mỗi hộ đƣợc vay khoảng 11,5 triệu đồng.
Chính sách xoá đói giảm nghèo đƣợc đầu tƣ qua các chƣơng trình nhƣ
135, 134, Dự án giảm nghèo WB, Chƣơng trình hỗ trợ làm đƣờng bê tông
nông thôn… đã trực tiếp đầu tƣ xây dựng: đƣờng giao thông, điện, trƣờng
học, trạm xá, thuỷ lợi, nƣớc sạch, đất sản xuất...Đầu tƣ xây dựng các mô hình
ứng dụng tiến bộ Khoa học- Công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng lực
sản xuất phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tổng nguồn vốn dầu tƣ
của các chƣơng trình, dự án từ năm 2002-2006 gần 500 tỷ đồng
2.2.2.2. Khoa học và Công nghệ
Chiến lƣợc đầu tƣ nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ vào
sản xuất của Đảng và Nhà nƣớc đã có tác động mạnh mẽ đến sản suất và đời
sống của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đƣợc tiếp cận với
Khoa học và Công nghệ nhƣ các chính sách:
Chính sách đầu tƣ xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ KH & CN
phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi, nhằm thực thi chỉ thị số
63/2002/CT-TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ƣơng II khoá VI lần
2, tăng cƣờng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ phát triển nông nghiệp
nông thôn. Chính sách này đã triển khai nhiều dự án xây dựng các mô hình
ứng dụng KH-CN vào sản xuất tại địa phƣơng, tạo điều kiện cho nhân dân
đƣợc tiếp cận với những giống cây trồng, vật nuôi mới, các quy trình công
nghệ mới phụ vụ sản xuất.
Chính sách khuyến nông, khuyến lâm đã tạo điều kiện cho nhà khoa học
và ngƣời dân đƣợc tiếp cận nhau, cùng nhau trao đổi về Khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất, giúp nhân dân định hƣớng và đƣa ra quyết định đầu tƣ
55
sản xuất. Từ chính sách này mà không ít hộ dân đã thoát đƣợc nghèo, có hộ
đã vƣơn lên thành hộ khá, hộ giầu.
Có thể nói từ năm 1989 đến nay, các chủ chƣơng chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho nhân dân đƣợc phát huy tính chủ động sáng
tạo trong quá trình sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống; đồng thời các
chính sách này góp phần không nhỏ đến việc chăm lo phát triển kiến trúc
thƣợng tầng cho nhân dân miền núi.
2.2.2.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc vận dụng các chính sách vào
thực tiễn
Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực của các chính sách đối với tình hình
kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Trong quá trình vận dụng các chính sách trên
thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề chƣa thực sự hợp lý và mang lại hiệu quả cao
cho ngƣời dân nhƣ:
Do chính sách đất đai quy định giao đất cho ngƣời dân sử dụng lâu dài.
Khi tiến hành giao đất cho dân, không ít địa phƣơng đã chủ quan việc quy
hoạch quỹ đất công đế xây dựng các công trình công cộng; thậm trí nhiều nơi
còn giao cả đất vào hành lang an toàn giao thông đƣờng bộ. Những việc làm
đó hiện nay đã phát sinh ra nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng đất
đai tại các địa phƣơng. Ảnh hƣởng lớn đến chi phí đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế xã hội tại các địa phƣơng.
Việc tổ chức tiếp cận, tuyên truyền các chính sách, các quy định cho vay
vốn của các tổ chức Tài chính, Tín dụng đối với ngƣời dân còn hạn chế. Do
vậy nhiều ngƣời dân không có điều kiện tiếp cận vay vốn đầu tƣ. Thủ tục cho
vay vốn của các tổ chức Tín dụng, Ngân hàng có lúc chƣa đƣợc thực hiện
“công bằng” với nhiều đối tƣợng đi vay.
56
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chƣơng trình dự án tại
cơ sở, chƣa đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp “xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội có sự tham gia của ngƣời dân”. Do vậy có một số công trình,
mô hình sản xuất chƣa thực sự phát huy hiệu quả trên thực tế.
Công tác Khuyến nông khuyến lâm vẫn mang tính một chiều, xuất phát
từ phía các cơ quan chuyên môn, do vậy việc đáp ứng những yêu cầu của
nhân dân trong quá trình sản xuất còn rất hạn chế, nhiều quy trình kỹ thuật
dân cần nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc.
Chính sách đào tạo cán bộ nhƣ: Ƣu tiên, khuyến khích động viên con
em các đồng bào dân tộc, đồng bào sống ở vùng cao nói chung chƣa phù
hợp với thực tiễn. Do vậy dẫn đến việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ là
ngƣời vùng cao trực tiếp tham gia sản xuất, công tác tại quê hƣơng. Cán bộ
công chức chủ yếu do cấp trên điều động từ vùng thấp lên công tác tại vùng
cao. Đây là một nguyên nhân làm giảm tốc độ phát triển năng lực nội sinh
của nhân dân miền núi.
2.2.3. Kết quả sản xuất cây ăn quả trong vùng nghiên cứu
2.2.3.1. Đánh giá chung
Qua tổng hợp phiếu điều tra 120 mẫu trên 03 xã, đại diện cho ba vùng
sản xuất trong huyện, kết hợp tham khảo ý kiến một số chuyên gia về quản lý,
kỹ thuật, thực trạng sản xuất CAQ căn bản đƣợc xác định nhƣ sau: Về chi phí
sản xuất (bảng 2.11): Nhìn chung các quy trình chăm sóc gần nhƣ đã đƣợc ổn
định. Song do giá các loại vật tƣ hàng hoá trên thị trƣờng luôn biến động tăng
nên chi phí năm trƣớc luôn cao hơn năm sau. Trong các loại cây ăn quả, cây
có múi đƣợc đầu tƣ chăm sóc cao hơn hẳn, do cây có múi là cây cho thu nhập
ổn định và cũng tƣơng đối thoả đáng so với mức đầu tƣ của nhân dân. Tiếp đó
là cây vải thiều cũng đƣợc ngƣời dân quan tâm đầu tƣ nhiều hơn, do cây vải
thiều giữ một vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp của huyện.
57
Năm Năm
Diễn giải 2002 2002 Đvt SốĐơn
giá
Thành
tiền 2004/2002 2006/2004
(1000đ) (1000đ) lƣợng (1000đ) (1000đ)
Cây vải (IC) 4375 5240 6130 119.8 116.98
Đạm 925 1075 kg 250 5 1250 116.28
Lân 700 840 kg 700 1.4 980 116.67
Kaly 720 860 kg 200 5 1000 116.28
Thuốc BVTV 1680 2040 lần 10 240 2400 117.65
Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65
Cây hồng (IC) 3185 3805 4450 119.5 116.95
Đạm 925 1075 kg 250 5 1250 116.28
Lân 500 600 kg 500 1.4 700 116.67
Kaly 360 430 kg 100 5 500 116.28
Thuốc BVTV 1050 1275 lần 6 250 1500 117.65
Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65
Cây có múi (IC) 7700 9345 11020 121.4 117.92
Phân chuồng 2400 3000 kg 12000 0.3 3600 120.00
Đạm 1110 1290 kg 300 5 1500 116.28
Lân 300 360 kg 300 1.4 420 116.67
Kaly 1440 1720 kg 400 5 2000 116.28
Thuốc BVTV 2100 2550 lần 10 300 3000 117.65
Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65
Cây xoài (IC) 3104 3726 4360 120.0 117.02
Đạm 444 516 kg 120 5 600 116.28
Lân 900 1080 kg 900 1.4 1260 116.67
Kaly 360 430 kg 100 5 500 116.28
Thuốc BVTV 1050 1275 lần 5 300 1500 117.65
Thuốc trừ cỏ 350 425 lần 2 250 500 117.65
Bảng 2.11- Chi phí sản xuất cho 01ha của một số cây ăn quả chủ yếu
trong giai đoạn 2002-2006
Năm 2006 So sánh (%)
[Nguồn: Số liệu tác giả điều tra]
58
DiÔn gi¶i N S Gi¸ trÞ N S Gi¸ trÞ N S Gi¸ trÞ N¨ng suÊt Gi¸ trÞ
(tÊn/ha) (1000 ®) (tÊn/ha) (1000 ®) (tÊn/ha) (1000 ®) (lÇn) (%)
Gi¸TSX (GO) 4.5 31500 5.5 13750 4.5 27000 1.0 85.7
Gi¸TGT (VA) 27125 8510 0.89185 20870 76.9
Chi PTG (IC) 4375 5240 6130 140.1
VA/IC 6.20 1.62 3.40
Gi¸TSX (GO) 3.8 16536 5.74 14350 5.3 15942 1.4 96.4
Gi¸TGT (VA) 13351 10545 1.10512 11492 86.1
Chi PTG (IC) 3185 3805 4450 139.7
(VA/IC) 4.19 2.77 2.58
Gi¸TSX (GO) 2.96 14800 3.2 19200 6.2 43400 2.1 293.2
Gi¸TGT (VA) 7100 9855 1.03281 32380 456.1
Chi PTG (IC) 7700 9345 11020 143.1
(VA/IC) 0.92 1.05 2.94
Gi¸TSX (GO) 4.6 18580 3.4 10056 4.5 18000.00 1.0 96.9
Gi¸TGT (VA) 15476 6330 13640.00 88.1
Chi PTG (IC) 3104 3726 4360 140.5
(VA/IC) 4.99 1.70 3.13
Gi¸TSX (GO) 5.8 11600 5.8 14500 5.8 17400 1.0 150.0
Gi¸TGT (VA) 7386 9542 11567 156.6
Chi PTG (IC) 4214 4958 5833 138.4
(VA/IC) 1.75 1.92 1.98
Gi¸TSX (GO) 4.2 9152 4.2 10816 4.2 12480 1.0 136.4
Gi¸TGT (VA) 5850 6688 7320 125.1
Chi PTG (IC) 3302 4128 5160 156.3
(VA/IC) 1.77 1.62 1.42
B¶ng 2.12: HiÖu qu¶ kinh tÕ tÝnh cho 01ha cña mét sè c©y trång
2002 2004 2006
trong giai ®o¹n 2002-2006
So s¸nh 2006/2002
C©y lóa
C©y ng«
C©y v¶i
C©y hång
C©y cã mói
C©y xoµi
[Nguồn: số liệu tác giả điều tra]
59
§vt: lÇn
DiÔn gi¶i 2002 2004 2006
V¶i/hång 2.0 0.8 1.8
V¶i/ c©y cã mói 3.8 0.9 0.6
V¶i/ xoµi 1.8 1.3 2.3
Hång/ c©y cã mói 1.9 1.1 0.4
Hång/ xoµi 0.9 1.7 1.3
C©y cã mói/ xoµi 0.5 1.6 3.5
V¶i/ lóa 3.7 0.9 1.8
V¶i/ ng« 4.6 1.3 2.9
Hång/ lóa 1.8 1.1 1.0
Hång/ ng« 2.3 1.6 1.6
C©y cã mói/ lóa 1.0 1.0 2.8
C©y cã mói/ ng« 1.2 1.5 4.4
B¶ng: 2.13- So s¸nh gi¸ trÞ gia t¨ng gi÷a mét sè c©y ¨n qu¶ chñ yÕu
víi mét sè c©y l¬ng thùc
[Nguồn: số liệu tổng hợp, tính toán từ điều tra kinh tế hộ]
Về kết quả, hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện tích cây ăn quả
(bảng 2.12 và 2.13): Cây có múi qua các năm đã giữ đƣợc sự tăng trƣởng ổn
định so với chính nó, cũng nhƣ so với các loại cây trồng khác; đây là cây có
triển vọng phát triển theo hƣớng trồng đa dạng cây ăn quả. Cây vải thiều và
cây hồng cây đã bị suy giảm, kết quả, hiệu quả kinh tế không tỷ lệ thuận với
chi phí sản xuất. Từ năm 2002-2006 chi phí liên tục tăng nhƣng Giá trị sản
xuất, Giá trị gia tăng/01ha giảm đi so với năm 2002.
Tuy nhiên so với trồng cây lƣơng thực thì nhìn chung tất cả các loại cây
ăn quả đều cho kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn cây lƣơng thực. Năm
2006 xác định: Trồng vải thiều cho Giá trị gia tăng gấp 1,8 lần so với trồng
lúa, gấp 2,8 lần so với ngô; trồng hồng bằng so với trồng lúa, lãi gấp 1,6 lần
so với trồng ngô; trồng cây có múi lãi gấp 2,8 lần so với lúa, gấp 4,4 lần so
với ngô.
60
2.2.3.2. Hiệu quả kinh tế phân theo vùng sinh thái
Qua số liệu khảo sát tại vùng nghiên cứu, hiệu quả kinh tế của CAQ có
sự chênh lệch tƣơng đối lớn giữa các vùng, cụ thể nhƣ sau:
Vïng
S¶n xuÊt ChØ tiªu
2004 2006 2004 2006 2004 2006 2004 2006
GO 15926.4 30114 15441 19226 33040 44500 11156 18410
VA 10559.5 23800 11281 14331 23366 33380 7330 14010
Vïng I IC 5366.9 6314 4160 4895 9674.4 11120 3826 4400
VA/IC 2.0 3.8 2.7 2.9 2.4 3.0 3.2
GO/IC 3.0 4.8 3.7 3.9 3.4 4.0 4.2
GO 13750 25894 14350 15942 19200 43400 10056 18000
VA 8799.6 20070 10545 11492 9855 32380 6330 13640
Vïng II IC 4950.4 5824 3805 4450 9345 11020 3726 4360
VA/IC 1.8 3.4 2.8 2.6 1.1 2.9 3.1
GO/IC 2.8 4.4 3.8 3.6 2.1 3.9 4.1
GO 9728 18399 11703.7 13769 18569 21000 8940 16800
VA 5866 14108 8792 10343 12941 14379 6300 13500
VïngIII IC 3861.9 4291 2912 3426 5628 6621 2640 3300
VA/IC 1.5 3.3 3.0 3.0 2.3 2.2 2.4 4.1
GO/IC 2.5 4.3 4.0 4.0 3.3 3.2 3.4 5.1
So s¸nh GO 116 116 108 121 172 103 111 102
vïng I/vïng II VA 120 119 107 125 237 103 116 103
(%) IC 108 108 109 110 104 101 103 101
So s¸nh GO 164 164 132 140 178 212 125 110
vïng I/vïng III VA 180 169 128 139 181 232 116 104
(%) IC 139 147 143 143 172 168 145 133
So s¸nh GO 141 141 123 116 103 207 112 107
vïng II/vïngIII VA 150 142 120 111 76 225 100 101
(%) IC 128 136 131 130 166 166 141 132
B¶ng: 2.14- HiÖu qu¶ kinh tÕ cña c©y ¨n qu¶ ph©n theo vïng sinh th¸i
tÝnh cho 01 ha n¨m 2006 §vt: 1000®
V¶i Hång C©y cã mói Xoµi
Lo¹i c©y trång
[Nguồn: Số liệu tác giả điều tra kinh tế hộ]
Giá trị sản xuất 01ha CAQ năm 2006: Vùng I, vải thiều đạt 30.144.000đ
cao hơn: vùng II: 16%, vùng III: 64%. Hồng đạt 19.226.000đ cao hơn: vùng II
21%, vùng III 40%. Cây có múi đạt 44.500.000đ cao hơn: vùng II 3%, vùng
III 12%.
61
Giá trị gia tăng 01ha CAQ: Vùng I, vải thiều đạt 23.800.000đ, cao hơn: vùng
II 19%, vùng III 69%. Hồng đạt 14.331.000đ, cao hơn: vùng II: 7%, vùng III:
28%. Cây có múi đạt 33.380.000đ, cao hơn vùng II: 3%, vùng III: 32%.
Chi phí trung gian 01ha CAQ: Vùng I chi phí cho 01 ha: Vải thiều:
6.314.000đ, cao hơn: vùng II 8%, vùng III 47%. Hồng: 4.895.000đ, cao hơn:
vùng II: 10%, vùng III 43%. Cây có múi: 11.120.000đ, hơn: vùng II: 1%,
vùng III 68%;
Hiệu quả kinh tế/01ha vùng I luôn cao hơn vùng II và vùng III và luôn tỷ
lệ thuận với tổng sản lƣợng quả của toàn huyện: Tổng sản lƣợng càng lớn thì
độ chênh lệch về hiệu quả kinh tế/01ha càng cao. Ví dụ: năm 2006 tổng sản
lƣợng quả toàn huyện là tên 60.000. Vải thiều vùng I có tỷ suất VA/IC= 3,8đ
vùng III đạt 3,3đ ( vùng I gấp vùng III 1,15 lần); năm 2004 tổng sản lƣợng
quả toàn huyện đạt 75.000-80.000tấn, vải thiều vùng I có tỷ suất VA/IC= 2đ,
vùng III chỉ đạt 1,5đ (vùng I đã gấp vùng III 1,33lần);
Qua bảng số liệu (bảng 2.14) nhìn chung các chỉ tiêu về: GO, VA, IC
trên 01ha CAQ tại vùng I đều cao hơn vùng II và vùng III. Nguyên nhân cơ
bản do hiện nay tổng diện tích CAQ trồng trên đất có nguồn gốc là đất lâm
nghiệp là trên 15.000ha; trong số đó có khoảng 2000-3000ha là đồi núi cao.
Do đó những diện tích này có độ ẩm tự nhiên thấp, đồng thời không chủ động
đƣợc nguồn nƣớc tƣới bổ sung, nên không cho phép ngƣời dân vùng III đầu
tƣ chăm sóc cao, để có đƣợc hiệu quả kinh tế theo ý muốn. Mặt khác do
không đƣợc chăm sóc dẫn đến năng suất, chất lƣợng quả thấp, đồng thời xa
nơi tiêu thụ nên giá bán luôn thấp hơn giá trung bình toàn huyện (vải thiều
thƣờng thấp hơn từ 1000-1500đ) . Do vậy hiệu quả kinh tế từ sản xuất CAQ
tại các xã vùng III và một số thôn vùng II giáp danh với vùng III thấp hơn
nhiều so với vùng I, đặc biệt là cây vải thiều. Vài năm gần đây đã có nhiều
diện tích bị lỗ vốn liên tục.
62
Mô hình canh tác Năm 2002 Năm 2004 Năm 2006
(VA) (VA) (VA) 2006/2002 2006/2004
Thuần vải 27125 8510 20870 76.9 245.2
Thuần hồng 13351 10545 11492 86.1 109.0
Thuần cây có múi 7100 9855 32380 456.1 328.6
Vải - hồng 20238 9528 16181 80.0 169.8
Vải - cây có múi 17113 9183 26625 155.6 290.0
Vải - hồng - cây có múi 15859 9637 21581 136.1 223.9
Bảng 2.15 Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo mô hình canh tác
So sánh %
( tính cho 01 ha) Đvt: 1000đ
[Nguồn: Tác giả tổng hợp điều tra]
2.2.3.3. Hiệu quả kinh tế phân theo mô hình canh tác từ 2002-2006
Mô hình trồng thuần “độc canh”: Mô hình trồng thuần vải thiều (GO và
VA)/ha hàng năm không ổn định và có biến động lớn, ảnh hƣởng thu nhập
của ngƣời lao động, (VA)/ha năm 2006 bằng 77% năm 2002, so với năm
2004 lại bằng 245,2%. Mô hình trồng hồng (GO và VA)/ha có sự biến động
nhẹ, song năm 2006 thấp hơn năm 2002: 14%, chỉ tăng hơn năm 2004: 9%.
Mô hình trồng thuần cây có múi: (GO và VA)/ha qua các năm có biên độ giao
động nhỏ, tăng trƣởng tƣơng đối ổn định, năm 2006 cao hơn: năm 2002:
456,1%, năm 2004: 329%.
Mô hình trồng thuần “thuần đa dạng” (vải - hồng), (vải - cây có múi),
(vải - hồng - cây có múi), qua các năm đều có sự biến động về hiệu quả kinh
tế ở các mực độ khác nhau, song các mô hình đều mang lại thu nhập tƣơng
đối ổn định, biên độ giao động nhỏ hơn các mô hình trồng thuần, tạo sự yên
tâm trong đầu tƣ sản xuất cho ngƣời lao động, gần đây đã có một số hộ
chuyển đổi mô hình “thuần độc canh” sang mô hình trồng “thuần đa dạng”
CAQ nhƣ: (vải - hồng), (vải - cây có múi), (vải - hồng - cây có múi), theo
điều kiện về: quy mô diện tích đất, thổ nhƣỡng, nƣớc tƣới, lao động của từng
hộ (xem bảng: 2.15).
63
Quy mô diện tích Chỉ tiêu Cây vải Cây hồng Cây có múi Cây xoài Trung bình
Mã số 01 GO 28620 17217 44268 18000 30035
IC 6437 4895 11124 4360 7485
< 5000m2 VA 22183 12322 33144 13640 22549.7
GO/IC 4.45 3.52 3.98 4.13 4.0
VA/IC 3.45 2.52 2.98 3.13 3.0
Mã số 02 GO 27000 15942 43400 0 28780.7
IC 6130 4450 11020 0 7200.0
từ 5000 đến VA 20870 11492 32380 0 21580.7
<10.000m2 GO/IC 4.4 3.6 3.9 4.0
VA/IC 3.40 2.58 2.90 3.0
Mã số 03 GO 26190 15145 42098 0 27811.0
IC 5824 4005 10800 0 6876.3
từ 10.000 VA 20366 11140 31298 0 20934.7
đến <15.000m2 GO/IC 4 4 4 4.1
VA/IC 3.5 2.8 2.9 3.1
Mã số 04 GO 23577 14348 0 0 18962.5
IC 5211 3783 0 0 4497.0
> 15.000m2 VA 18366 10565 0 0 14465.5
GO/IC 5 4 4.2
VA/IC 3.5 2.8 3.2
năm 2006 (tính cho 01 ha) Đvt: 1000đ
Bảng 2.16- Hiệu quả kinh tế cây ăn quả tính theo quy mô diện tích
[Nguồn: Số liệu tổng hợp điều tra kinh tế hộ]
2.2.3.4. Hiệu quả kinh tế phân theo quy mô diện tích
Qua điều tra kinh tế hộ năm 2006 cho thấy: Quy mô diện tích đất canh
tác dƣới 5000m2 cho (GO)/ha cao nhất, trung bình đạt 30.035.000đ/ha; Giá trị
sản xuất và Giá trị gia tăng có sự giảm dần theo quy mô diện tích. Do quy mô
nhỏ thƣờng đƣợc chăm sóc nhiều hơn, tốt hơn nên có giá tri sản xuất cao
hơn... . Song xét về hiệu quả Giá trị gia tăng và Giá trị sản xuất tính theo chi
phí trung gian cho 01ha [(Go,VA)/IC] thì quy mô <5000m2 lại cho hiệu quả
thấp hơn và có sự tăng dần theo độ lớn về quy mô. Qua điều tra, tổng hợp
phân tích số liệu, kết hợp với tham khảo các ý kiến của một số chuyên gia; kết
quả, hiệu quả kinh tế CAQ chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố: Địa hình, thổ
nhƣỡng, khí hậu thời tiết, trình độ canh tác, mức độ đầu tƣ trên một ha, cự ly
64
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, mô hình thâm canh. Quy mô diện tích canh tác
cũng có ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất, song đối với mô hình quản lý theo
quy mô hộ thì sự chênh lệch về (GO) không đáng kể (xem bảng 2.16).
2.2.4. Những ảnh hƣởng của phát triển cây ăn quả đối với môi trƣờng
sinh thái
2.2.4.1. Những ảnh hưởng tích cực
Đvt: ha
Diễn giải
DT % che phủ DT % che phủ
Tổng diện tích đất tự nhiên 101223 44 101223 52
Độ che phủ của rừng 28525.4 28 31585.9 31
Độ che phủ của CAQ trên đất Nông nghiệp 834 0.8 5934.6 6
Độ che phủ của CAQ trên đất có nguồn gốc 15106 15 15687.4 15
là đất Lâm nghiệp
Tổng diện tích che phủ 44465.4 53207.9
Bảng 2.17- Độ che phủ đất qua các năm từ 2002-2006
Năm 2002 Năm 2006
[Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 hạt Kiểm Lâm Lục Ngạn]
Từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích CAQ tăng 5682ha bằng
135,65%; trong đó vải thiều tăng 5060ha, cây có múi tăng 202ha, làm giảm
5600ha đất chƣa sử dụng, do vậy đã có ảnh hƣởng tốt đến hệ sinh thái nhƣ:
Làm tăng độ tre phủ đất, tạo sinh khối, tăng độ phì cho đất, bảo vệ lý tính của
đất. Tính đến năm 2006 tổng diện tích đất đƣợc che phủ bởi cây lâm nghiệp,
CAQ và các loại cây lâu năm khác, đạt 53% tổng diện tích đất tự nhiên (diện
tích đất trồng cây ăn quả trƣớc đây chủ yếu là diện tích trồng sắn). Theo
nghiên cứu, đánh giá của Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1990), trên vƣờn
sắn, lƣợng đất bị xói mòn là 98 tấn đất/ha/một năm, vƣợt trên cả lúa nƣơng
nhƣ vậy từ năm 2002 -2006, trung bình mỗi năm trung bình hạn chế đƣợc
thêm 111367,2 tấn đất bị rửa trôi do xói mòn (xem bảng 2.17).
Giúp huyện Lục Ngạn đang dần từng bƣớc hội tụ đầy đủ các yếu tố
quan trọng để phát triển thành vùng du lịch sinh thái.
65
2.2.4.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
Xuất phát từ việc trong quá trình trồng trọt chƣa thể thoát li đƣợc với việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc cây trồng. Do đó
trong quá trình chăm sóc cây ăn quả ngƣời dân một phần kém hiểu biết, vì
lợi trƣớc mắt, nên không tôn trọng các quy trình chăm sóc, theo khuyến cáo
của các Nhà khoa học; lạm dụng thuốc BVTV, không sử dụng đúng thuốc
BVTV theo danh mục quy định, chăm sóc và BVTV theo phong trào và
kinh nghiệm nhƣ:
- Sử dụng phân bón: Theo quy trình khuyến nông khuyến cáo, trồng 01
ha cây vải thiều hàng năm phải bón: 4000kg phân chuồng, 300kg đạm, 400kg
lân, 200kg kaly. Trên thực tế từ năm 2002 lại đây, hầu hết các hộ không sử
dụng phân chuồng, hoàn toàn dùng phân vô cơ để thay thế bằng cách tăng
lƣợng phân lân cho cây trồng. Cây hồng hầu nhƣ cũng không đƣợc sử dụng
phân chuồng (xem bảng 2.18).
Lóa Ng«
DiÔn gi¶i §VT Quy Thùc Quy Thùc Quy Thùc Quy Thùc Thùc Thùc
tr×nh tÕ tr×nh tÕ tr×nh tÕ tr×nh tÕ tÕ tÕ
Ph©n chuång tÊn 4 0 2 0 12 12 2 0 8 8
§¹m Kg 300 250 250 250 300 300 150 120 190 350
L©n Kg 400 700 500 500 300 300 500 900 500 400
Ka ly Kg 200 200 100 100 500 400 100 100 150 100
Ph©n bãn qua l¸ kg 3 2 3 2 4 2 3 1 0 0
Thuèc BVTV LÇn 6 10 4 5 8 10 4 5 3 2
Thuèc trõ cá LÇn 1 2 1 2 1 2 1 2 1 0
B¶ng: 2.18- T×nh h×nh sö dông ph©n bãn, thuèc BVTV mét sè c©y trång 2006
V¶i Hång C©y cã mói Xoµi
[Nguồn: số liệu tác giả điều tra]
Nguyên nhân: Do chăn nuôi kém phát triển, ngƣời dân không chủ động
đƣợc phân chuồng, phải đi mua, đồng thời việc bón phân chuồng mất nhiều
66
thời gian, công lao động và phức tạp hơn nhiều so với bón phân vô cơ; trƣớc
mắt họ cây ăn quả vẫn cho hiệu quả kinh tế, nên đã không trú trọng việc sử
dụng phân chuồng.
Hậu quả: Do việc không sử dụng phân chuồng và thay phân chuồng
bằng phân hoá học, đất dần dần sẽ bị trai cứng, độ ẩm trong đất thấp, do thiếu
mùn, và các điều kiện khác, để cho các loại vi sinh vật hữu hiệu hoạt động
làm tơi xốp đất, tăng lƣợng ô xi cho đất.... Những kết quả đó sẽ làm ảnh
hƣởng đến bộ rễ cây trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây trồng, dẫn
tới năng xuất và hiệu quả kinh tế của cây trồng sẽ bị xuy giảm dần theo thời
gian canh tác; ngoài ra những kết quả đó còn là nguyên nhân tiềm ẩn nguy cơ
sa mạc hoá.
- Sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ cỏ:
Theo quy trình chăm sóc bảo vệ dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây ăn
quả: Việc phòng trừ sâu bệnh hại cây ăn quả cần phải phối hợp nhiều biện
pháp nhƣ: Tỉa cành tạo tán, theo dõi, điều tra tình hình phát sinh sâu, bệnh của
cây ăn quả. Nếu làm đúng các công đoạn đó thì một năm: Đối với cây vải
thiều chỉ cần phun thuốc bảo vệ thực vật từ 5-6 lần; cây hồng phun 4 lần; cây
có múi cần 8 lần. Các loại thuốc BVTV phải đúng trong danh mục Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn quy định cho phép sử dụng.
Tuy nhiên trên thực tế do ngƣời dân một phần còn thiếu hiểu biết, một
phần do công tác hƣớng dẫn, khuyến cáo các quy trình BVTV của các cơ
quan chuyên môn còn hạn chế. Qua kết quả điều tra kinh tế hộ, tính trung
bình số lần sử dụng thuốc BVTV một năm đối với các loại cây trồng nhƣ sau:
Cây vải sử dụng 10 lần, cây hồng sử dụng 05 lần, cây có múi sử dụng 10 lần.
Chất lƣợng thuốc không kiểm soát đƣợc 100% theo đúng danh mục quy định
của Bộ NG&PTNT, do trên thị trƣờng có rất nhiều các loại thuốc trôi nổi.
Nếu so sánh giữa thực tế với quy trình IPM thì ngƣời dân đã sử dụng quá 30-
35% lƣợng thuốc BVTV không cần thiết cho cây trồng.
67
Hậu quả: Thuốc bảo vệ thực vật khi đƣợc đƣa vào đồng ruộng, một
phần đƣợc cây và các loại sâu bọ hấp thụ; một phần sẽ bay hơi hoà vào không
khí, gây ô nhiễm không khí; một phần thẩm thấu xuống đất gây ô nhiễm đất, ô
nhiễm nguồn nƣớc ngầm; một phần theo dòng chảy của nƣớc về các giếng
khoan, giếng đào, ao hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và nguồn
nƣớc ngầm; một phần do sử dụng nhiều lần, các hoá chất chƣa kịp phân huỷ,
còn tồn đọng lại trên quả, có thể làm dƣ lƣợng kháng sinh tồn tại trên quả
vƣợt quá mức cho phép.
Sử dụng thuốc trừ cỏ: Theo khuyến cáo của quy trình GAP và IPM sản
xuất cây ăn quả an toàn, một năm chỉ nên sử dụng thuốc trừ cỏ tối đa một lần,
cách tốt nhất là dùng phƣơng pháp thủ công (cắt, sới) để tạo sinh khối tăng độ
tơi xốp đất. Tuy nhiên trên thực tế, các hộ dân thƣờng sử dụng 02 lần trên 01
năm, kết quả đó hoàn toàn không có lợi cho lý tính và hoá tính của đất.
Nhiệt độ tăng do hàng năm đã sử dụng một lƣợng than tƣơng đối lớn
để chế biến (sấy nông sản). Cứ sấy đƣợc 01 tấn vải thiều khô theo công nghệ
là sấy thủ công phải sử dụng hết từ 0,8 tấn đến 01 tấn than kíp, mỗi năm toàn
huyện sấy khoảng 10.000tấn vải thiều khô, tƣơng đƣơng 10.000 tấn than.
Qua theo dõi thực tế và số liệu điều tra của tác giả, kết hợp với tham
khảo ý kiến của trạm khuyến nông, phòng kinh tế huyện và một số chuyên
gia. Với trổng diện tích cây ăn quả năm 2006 trong toàn huyện là 21.622ha ha
và tình hình sử dụng phân bón hoá học, thuốc BVTV thì năm 2006 tiêu thụ
hết khoảng 130- 140 tấn thuốc BVTV và 22.270 tấn phân hoá học, khoảng
150 tấn thuốc trừ cỏ; khoảng 10.000 tấn than kíp để sấy vải, nhãn. Nếu trong
quá trình sản xuất, ngƣời dân thực hiện nghiêm túc theo các quy trình sản xuất
theo các cơ quan chuyên môn khuyến cáo, mỗi năm Lục Ngạn có thể giảm
đƣợc 45,5 tấn thuốc BVTV, 75 tấn thuốc trừ cỏ; 4000- 5000 tấn than kíp khi
100% sản phẩm đƣợc sấy theo quy trình công nghệ lò sấy nông sản cải tiến
điện 01 pha.
68
Những tác động tiêu cực trên, một mặt tác động trực tiếp đến những
ngƣời thƣờng xuyên tham gia sản xuất và chất lƣợng sản phẩm hàng hoá; mặt
khác qua thời gian sẽ gây suy giảm năng xuất, hiệu quả kinh tế của vật nuôi
cây trồng; đồng thời sẽ tác động một cách vô hình và từ từ đến sức khoẻ, đời
sống của cộng đồng trong tƣơng lai.
2.2.5. Hiệu quả xã hội từ sản xuất phát triển cây ăn quả
Phát triển CAQ đã góp phần đẩy mạnh phong trào phủ xanh đồi trọc,
biến đồi trọc thành tƣ liệu sản xuất, từ đó đã tạo ra nhiều việc làm tại chỗ,
tăng thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động; đồng thời CAQ tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngành kinh tế: Công nghiệp - Xây dựng, Thƣơng mại- Dịch
vụ phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo đói từ năm 2001- 2005 giảm mạnh từ 17%
xuống còn 08% ( tiêu trí cũ). Công tác giáo dục, đào tạo đƣợc quan tâm phát
triển: Hiện nay toàn huyện có 104 trƣờng học, 2662 Giáo viên và 55.000 học
sinh thuộc các bậc học phổ thông và 26 trung tâm giáo dục cộng đồng. Công
tác Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng đƣợc tăng cƣờng và nâng
cao chất lƣợng; mạng lƣới y tế đã có mặt đến 100% các thôn bản; trẻ em sơ
sinh tử vong giai đoạn 2000- 2005 giảm từ 1,12% còn 0,45%; tỷ lệ trẻ em
dƣới năm tuổi suy dinh dƣỡng giảm còn 32% ( Báo cáo trình Đại hội lần thứ
XX Đảng bộ huyện Lục Ngạn [01]).
Tuy nhiên trong thời gian qua, CAQ cho thu nhập không ổn định, gây
hoang mang, xáo chộn sinh hoạt, nhiều hộ bi quan, không đầu tƣ chăm sóc và
chuyển sang làm việc khác. Nhiều hộ dân không có khả năng thanh toán đáo
hạn các khoản nợ vay... . Mặt khác do cơ cấu giống vải thiều không hợp lý,
thời vụ thu hoạch ngắn, sản lƣợng thu hoạch lớn, nên đã tạo ra một sức ép về
nguồn nhân công lao động sản xuất theo thời vụ và tình hình an ninh trận tự,
bảo đảm an toàn giao thông tại địa phƣơng.
69
2.2.6. Những nguyên nhân gây ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất, phát
triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững
2.2.6.1. Do tập đoàn cây ăn quả
Tập đoàn CAQ của Lục Ngạn hiện nay đang có sự bất ổn về cơ cấu
diện tích các loại cây ăn quả, cơ cấu về chủng loại giống của cây ăn quả chủ
lực, cụ thể nhƣ sau:
Cơ cấu diện tích CAQ (theo số liệu tại bảng 2.5): Cây ăn quả của địa
phƣơng chủ yếu gồm vải thiều, nhãn, hồng, xoài, na, cây có múi; song Vải
thiều: 19002ha, chiếm đến 87,8%, hồng: 1080ha chiếm 5%, cây có múi:
226ha chiếm 1,05%, nhãn: 465ha chiếm 1,15%, xoài 102ha chiếm 0,5%, na:
220ha chỉ chiếm 1,02%, …
Cơ cấu diện tích chủng loại giống của cây ăn quả chủ lực (vải thiều)
không hợp lý: Năm 2006 vải thiều Thanh Hà chính vụ: 88,1%, vải lai chua:
0,93%, vải Uhồng 9,59%, vải Lai Thanh Hà: 1,37%; chƣa có giống “vải
thuần” chín muộn.
Về sản lƣợng: Cơ cấu sản lƣợng có sự bất ổn giữa các loại quả năm
2006: Vải thiều: 52.500tấn chiếm 81,15% sản lƣợng quả; nhãn chiếm 3,6%;
hồng chiếm 9,5%; cây có múi chiếm 0,23%; xoài chiếm 0,6%...(bảng 2.6).
Cơ cấu sản lƣợng quả của CAQ chủ lực (vải thiều) không hợp lý: sản
lƣợng vải Thanh Hà chính vụ chiếm đến 88,6%, vải Uhồng: 9,31%, vải lai
Thanh Hà: 1,33%, vải lai chua: 0,75% (bảng 2.19). Với những bất hợp lý trên,
nên trong vụ thu hoạch hoàn toàn không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng
cung cấp cho thị trƣờng.
70
Giống vải DT SL DT SL DT Cơ cấu SL Cơ cấu DT SL
thu
hoạch (tấn)
thu
hoạch (tấn)
thu
hoạch DT% (tấn) SL% % %
Lai chua 145 725 145 421 140 0.93 392 0.75 96.6 54.1
U hồng 540 3159 620 2046 1438 9.59 4889 9.31 266.3 154.8
Lai Thanh Hà 128 742 188 583 205 1.37 697 1.33 160.2 93.9
Thanh Hà 11750 70482 12986 41558 13217 88.11 46523.8 88.61 112.5 66.0
Tổng DT 12563 75108 13939 44608 15000 100.00 52502 100.00
Bảng: 2.19- Diện tích, sản lƣợng một số giống vải chính
So sánh: 2006/2004Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
cho thu hoạch năm 2004- 2006
[Nguồn: Số liệu báo cáo phòng Kinh tế năm 2006]
Những sự bất ổn về cơ cấu diện tích các loại CAQ và sản lƣợng các
loại quả nhƣ trên, đã tác động đến kết quả, hiệu quả kinh tế của cây ăn quả.
Đây là căn nguyên dẫn đến quy luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa”,
làm cho thu nhập của ngƣời lao động không ổn định.
2.2.6.2. Quy hoạch đất đai
Do đất đã đƣợc giao cho ngƣời dân sử dụng lâu dài; ngƣời dân có
quyền chủ động trong việc sử dụng đất trong quá trình sản xuất kinh doanh
theo quy định của luật đất đai;
Các cấp chính quyền địa phƣơng chƣa có đủ sức mạnh về các nguồn
lực nhƣ: kinh tế, khoa học kỹ thuật… để tổ chức thực hiện các nội dung quy
hoạch đất đai nhƣ đã phê duyệt.
Cây vải và cây hồng là hai loại CAQ chủ lực của huyện, từ năm 1995
đến năm 1999 đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho ngƣời lao động. Do
vậy hai giống cây này đã đƣợc nhân dân trồng một cách ồ ạt, thiếu sự tính
toán, bất chấp các yêu cầu về điều kiện: Địa hình, nƣớc tƣới, kỹ thuật chăm
sóc, thị trƣờng tiêu thụ … và sự cảnh báo, ngăn cản của các Cấp chính quyền
địa phƣơng; thậm trí cây ăn quả đã đƣợc trồng cả xuống ruộng cấy hai vụ lúa
và các triền núi cao. Chính vì vậy đã nẩy sinh ra những mâu thuẫn kinh tế
giữa các yếu tố: Diện tích, sản lƣợng, cơ cấu giống cây ăn quả, giá trị sản
71
xuất… trong quá trình sản xuất phát triển; làm cho CAQ những năm gần đây
đã không mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho ngƣời lao động.
2.2.6.3. Các yếu tố đầu tư chăm sóc
- Phân bón: Cây ăn quả của huyện đƣợc phát triển với một tốc độ nhanh
và diện tích lớn, ngành chăn nuôi không kịp phát triển tƣơng xứng, nên không
đáp ứng đƣợc đủ nguồn phân hữu cơ cho cây ăn quả, ngƣời dân chủ yếu dựa
vào phân vô cơ;
- Bảo vệ thực vật: công tác bảo vệ thực vật là khâu quan trọng đối với
cây ăn quả, trong quá trình sản xuất nhân dân vì lợi trƣớc mắt; trách nhiệm
với cộng đồng thấp, nên đã tuỳ tiện trong việc sử dụng thuốc BVTV. Công tác
quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng các loại vật tƣ đầu vào chƣa đƣợc các ngành
chức năng quan tâm kiểm soát chặt chẽ.
- Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi phục vụ phát triển CAQ rất hạn chế, chủ
yếu phục vụ trồng lúa và hoa mầu. Cây ản quả đƣợc trồng chủ yếu trên địa
hình cao, do vậy việc cung cấp nƣớc tƣới cho CAQ đều do ngƣời dân tự đầu
tƣ khai thác các nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm tại chỗ hoặc chờ nƣớc
tự nhiên.
Với thực trạng các yếu tố đầu tƣ chăm sóc CAQ tại địa phƣơng hiện nay.
Muốn đạt đƣợc năng xuất phải đầu tƣ tăng thêm chi phí: phân bón, thuốc
BVTV cho cây ăn quả. Do độ mầu mỡ ngày một xuy giảm và sâu bệnh có
sức đề kháng với thuốc BVTV ngày càng cao hơn. Điều đó đã và đang ảnh
hƣởng đến sự mầu mỡ của đất, ảnh hƣởng đến lý tính, hoá tính của đất, chi
phí đầu tƣ cho CAQ.
2.2.6.4. Công tác chế biến, bảo quản sau thu hoạch và thị trường
- Công tác chế biến: Do cơ cấu cây ăn quả của huyện không hợp lý, chủ
yếu là vải thiều và hồng, nên chƣa đủ điều kiện của một vùng cung cấp
72
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, do vậy các nhà đầu tƣ chƣa thực sự
quan tâm đến việc xây dựng các nhà máy chế biến hoa quả tại đại phƣơng.
Các hình thức chế biến chủ yếu hiện nay là sơ chế (sấy khô), xuất khẩu sản
phẩm thô ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
Với thực trạng công tác bảo quản sau thu hoạch và chế biến nhƣ hiện
nay chƣa thực sự đảm đƣơng đƣợc việc hỗ trợ sản xuất, phát triển cây ăn quả
tại địa phƣơng.
- Thị trƣờng tiêu thụ: Cục bộ, do tỉnh và huyện chƣa xây dựng đƣợc
chiến lƣợc tiêu thụ cho sản phẩm quả, chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho công
tác xúc tiến thƣơng mại. Do vậy thị trƣờng số một vẫn là xuất khẩu tiểu ngạch
sang Trung Quốc cả sản phẩm tƣơi và khô (đây là thị trƣờng dễ tính không
đòi hỏi cao về chất lƣợng), dẫn đến giá rẻ và không ổn định, và lệ thuộc vào
Trung Quốc.
2.2.6.5. Hệ thống dịch vụ nông nghiệp và tài chính ngân hàng
Dịch vụ kỹ thuật chƣa phát triển gắn kết với sản xuất, do trên đại bàn
huyện hiện chƣa có các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sản xuất. Các ngành chức năng của
huyện vẫn dữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ cho nhân dân. Điều
đó chứng tỏ dịch vụ kỹ thuật chƣa phát huy đƣợc vai trò đối với sản xuất phát
triển cây ăn quả;
Dịch vụ Tài chính, Ngân hàng: Nhìn chung xuất phát từ việc kém hiểu
biết và thiếu thông tin, tƣ vấn, nhiều hộ dân khi tiếp cận vay vốn của các tổ
chức Tín dụng, Ngân hàng còn lúng túng, “đi đƣờng vòng”, nên phải chịu
thêm một số chi phí ngoài lãi xuất cố định. Bên cạnh đó do việc thẩm định các
dự án vay của một số cán bộ ngân hàng đối với đối tƣợng vay còn bị buông
lỏng, do vậy dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích,
nhiều trƣờng hợp không đủ điều kiện thanh toán đáo hạn.
73
2.2.6.6. Trình độ văn hoá, khả năng tiếp cận khoa học công nghệ, dịch vụ
kỹ thuật, thị trường của các hộ nông dân
- Trình độ văn hoá của ngƣời dân hạn chế, theo số liệu điều tra tại các
vùng nghiên cứu trình độ chủ hộ có 59 % là trình độ tiểu học, 27% trình độ
trung học cơ sở, 14% là trình độ PHTH. Với thực trạng nhƣ vậy, nên ngƣời
dân chủ yếu sử dụng kinh nghiệm vào sản xuất và theo phong trào có tại địa
phƣơng.
2.2.6.7. Phương thức sản xuất
Tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình kinh tế hộ, trên địa bàn toàn
huyện mới có một số nhỏ doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp (tại
địa bàn điều tra nghiên cứu có một doanh nghiệp). Với phƣơng thức tổ chức
quản lý sản xuất nhƣ hiện nay, đƣơng nhiên tồn tại việc "mạnh ai ngƣời ấy
làm". Đây là một nguyên nhân chính dẫn đến việc không điều tiết và kiểm
soát đƣợc sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm theo cầu của thị trƣờng; đồng
thời với mô hình kinh tế hộ, các chủ hộ không đủ điều kiện đầu tƣ mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
2.2.7. Một số kết luận về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền
vững ở huyện Lục Ngạn
Qua quá trình điều tra nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát tình hình
phát triển CAQ trên địa bàn huyện, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:
Ưu điểm: Lục Ngạn là huyện rất năng động trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng. Năm 2006 Giá trị sản xuất của cây ăn quả ƣớc đạt 387.480,551
triệu đồng, giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời đạt 1,908 triệu đồng. Cây ăn
quả giúp cho ngƣời dân nơi đây hoá giải đƣợc những khó khăn, bất lợi về địa
hình đồi núi thành tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng. Đã góp phần giúp ngƣời
nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu, đồng thời đã
mang lại một số hiệu quả nhất định cho môi trƣờng sinh thái.
74
Tồn tại: Công tác quản lý Nhà nƣớc và điều hành của các Cấp chính
quyền điạ phƣơng chƣa có sự tập trung cao đối với việc xây dựng chiến lƣợc
phát triển CAQ trung hạn, dài hạn; Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá; quản
lý chất lƣợng hàng hoá cho các loại sản phẩm chủ lực. Hiện tại mới dừng lại ở
mức độ các Chƣơng trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án đầu tƣ phát triển trong
phạm vi từ 3-5 năm.
Sản xuất trên thực tế cơ bản mang tính tự phát theo ý muốn chủ quan
của nhân dân, do vậy đã dẫn đến sự bất hợp lý về:
*Cơ cấu diện tích, giống đối với từng loại CAQ trong tập đoàn; cơ cấu
chủng loại giống của cây ăn quả chủ lực (vải thiều);
*Cơ cấu về sản lƣợng sản phẩm quả giữa các cây ăn quả trong tập
đoàn; cơ cấu sản lƣợng quả trong vụ thu hoạch của cây ăn quả chủ lực;
*Sự bất hợp lý, thiếu khoa học trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và
lựa trọn cây trồng phù hợp của ngƣời dân. Hiện nay cây ăn quả đã đƣợc trồng
cả xuống ruộng hai vụ lúa và trên triền núi cao; có khoảng 2000-3000ha diện
tích cây ăn quả đƣợc trồng trên triền núi cao, không giữ đƣợc nƣớc, không bổ
sung đƣợc nƣớc tƣới.
Kết quả, hiệu quả kinh tế từ phát triển, sản xuất CAQ, giữa các vùng có
sự chênh lệch khá lớn. Do sự khác biệt bề địa hình, thổ nhƣỡng, khí hậu thời
tiết, nguồn nƣớc tƣới…của các vùng sinh thái với yêu cầu của CAQ; sự chênh
lệch về năng lực đầu tƣ, sản xuất, của ngƣời dân giữa các vùng sản xuất.
Từ những tồn tại và nguyên nhân trên, trong vài năm gần đây sản xuất
CAQ trong huyện đã có những diễn biến rất bất lợi cho ngƣời sản xuất, thu
nhập của ngƣời dân không tỷ lệ thuận với chi phí sản xuất và sản lƣợng.
Về môi trƣờng: Sản xuất chƣa gắn với bảo vệ môi trƣờng nhƣ:
Sử dụng phân bón, thuốc BVTV bừa bãi, lạm dụng số lƣợng và số lần
sử dụng thuốc trong một chu kỳ sản xuất, không theo khuyến cáo của các cơ
75
quan chuyên môn. Gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm,
sức khoẻ con ngƣời; đồng thời đây là nguyên nhân tiềm ẩn gây ô nhiễm
không khí, nguồn nƣớc và môi trƣờng sinh thái;
Khai thác, sử dụng bừa bãi nguồn nƣớc ngầm để phục vụ sản xuất, gây
cạn kiệt nhanh nguồn tài nguyên nƣớc, đồng thời tạo ra những đƣờng dẫn cho
các loại hoá chất độc hại thẩm thấu xuống lòng đất gây ô nhiễm đất và nƣớc.
Về xã hội:
Việc làm và thu nhập của ngƣời dân tăng trƣởng không ổn định; đã xuất
hiện tƣ tƣởng bi quan đối với hiệu quả sản xuất, phát triển cây ăn quả. Việc
thể chế hoá các chính sách Nhà nƣớc tại địa phƣơng còn chậm, có những nội
dung còn chƣa sát thực với thực tế tại địa phƣơng.
Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho miền núi. Sản xuất CAQ chƣa trở thành một giải
pháp kinh tế hữu hiệu đối với tất cả các vùng và các đối tƣợng đầu tƣ phát
triển, nhƣ ngƣời dân ở Lục Ngạn và nhiều địa phƣơng khác kỳ vọng.
Những vấn đề nêu trên, đã đặt ra câu hỏi đối với sản xuất, phát triển
CAQ của Lục Ngạn: Làm thế nào để sản xuất có hiệu quả kinh tế tăng trƣởng
ổn định; sản xuất phải bảo vệ đƣợc sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng sinh thái,
và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; đáp ứng nhu cầu hiện tại nhƣng không
làm tổn hại cho các thế hệ tƣơng lai; làm tăng năng lực nội sinh, năng lực tiếp
cận các vấn đề xã hội cho ngƣời dân; đồng thời giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội tại địa phƣơng.
76
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
3.1.1. Những quan điểm phát triển cây ăn quả
3.1.1.1. Cơ sở lý luận để đưa ra giải pháp
Hiệu quả kinh tế là một thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mộ chủ thể kinh tế trong một chu kỳ sản xuất,
một giai đoạn sản xuất. Trong phân tích đánh giá luôn chú ý tới hiệu quả kinh
tế để xác định phƣơng hƣớng và quy mô sản xuất. Tuy nhiên xét theo quan
điểm hệ thống nông nghiệp bền vững thì tăng trƣởng và hiệu quả kinh tế phải
có lợi và gắn với hiệu quả về xã hội, không làm tổn hại cho thế hệ tƣơng lai
và môi trƣờng sinh thái.
Sản xuất và phát triển CAQ tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang đã
chiếm một vị trí quan trọng đối với ngƣời dân. Do đã khắc phục đƣợc những
khó khăn bất cập về địa hình của một huyện miền núi, biến nó trở thành một
tiềm năng, lợi thế. Phát triển, sản xuất CAQ đã trở thành một nguồn lực đặc
biệt quan trọng đối với công tác xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế- xã hội
tại địa phƣơng trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay nƣớc ta đã là thành viên của tổ chức Thƣơng mại Thế giới
WTO; đây là một điều kiện thuận lợi cho các loại sản phẩm quả quý tiếp cận
và vƣơn ra các thị trƣờng mới, mang lại nhiều lợi nhuận cho CAQ hơn. Tuy
nhiên thị trƣờng mới nói riêng, xu thế của ngƣời tiêu dùng nói chung ngày
càng quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm, đặc biệt là chất lƣợng an toàn thực
phẩm thông qua các chỉ tiêu về dƣ lƣợng kháng sinh trong thực phẩm. Điều
đó có nghĩa là trong sản xuất CAQ phải quan tâm thực hiện theo đúng các quy
77
trình, Công nghệ sản xuất thân thiện với môi trƣờng, để tạo ra những sản
phẩm không làm tổn hại đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Để giải quyết đƣợc những vấn đề nêu trên, sản xuất và phát triển CAQ
cần phải đạt đƣợc cả ba mục tiêu: Kinh tế tăng trƣởng ổn định; sản xuất phải
giữ gìn và cải thiện môi trƣờng sinh thái; hiệu quả kinh tế gắn liền vơí hiệu
quả xã hội xã hội.
3.1.1.2. Phát triển sản xuất cây ăn quả trong quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Bắc Giang
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên và thực tiễn tình hình phát triển CAQ
tại Lục Ngạn. Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc giang giai
đoạn 2001 đến 2010, đã quy hoạch huyện Lục Ngạn là đơn vị trọng tâm số
một của tỉnh đối với việc phát triển cây ăn quả. Lấy Lục Ngạn làm trung tâm
vùng nguyên liệu để đầu tƣ phát triển ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm
và xuất khẩu nông sản [18].
Ngày 02/9/1995, nguyên Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời về thăm huyện Lục Ngạn
đã có ý kiến chỉ đạo các Cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phƣơng: trong thời
gian tới cần tăng cƣờng đầu tƣ phát triển CAQ; đồng thời phát huy sức mạnh đó
để xây dựng huyện Lục Ngạn chở thành một vùng Du lịch sinh thái đạt tầm
Quốc gia. Tiếp theo từ năm 1995 đến nay, có các đồng chí: Nông Đức Mạnh,
Chủ tịch Quốc hội; Phan Văn Khải, Thủ tƣớng Chính phủ; Trần Đức Lƣơng Chủ
tịch nƣớc và nhiều đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nƣớc, các Bộ
ngành Trung ƣơng về thăm và trồng cây lƣu niệm tại vƣờn quả Bác Hồ huyện
Lục Ngạn, đều nhấn mạnh đến sản xuất, phát triển CAQ [9].
Những nội dung trên đây là căn cứ khảng định cây ăn quả huyện Lục
Ngạn đã và đang nằm trong vùng quy hoạch của tỉnh và Quốc Gia.
78
3.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm 2010 theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện huyện Lục Ngạn lần thứ XX nhiệm
kỳ 2005 - 2010
3.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
- Giá trị sản xuất (GO) của các ngành kinh trung bình quân mỗi năm
11,3%, (theo giá cố định 1994), trong đó: Nông lâm nghiệp: 7%; Công nghiệp
và xây dựng: 12,3%; Thƣơng mại, dịch vụ 17,6%.
- Sản lƣợng lƣơng thực có hạt: 44.400 tấn.
- Giá trị sản xuất bình quân trên đơn vị diện tích đạt 23-25 triệu đồng/ha.
- Đàn gia súc 22.000 con trâu, 7.000 con bò, 141.000 con lợn.
- Phát triển và duy trì ổn định diện tích tập đoàn CAQ là 22.000ha và
100.000 tấn sản phẩm quả tƣơi các loại; giảm diện tích vải thiều chính vụ,
đồng thời vẫn lấy cây vải thiều làm mũi nhọn để xác định cơ cấu sản xuất,
phát triển CAQ một cách phù hợp với điều kiện của địa phƣơng và xu thế
phát triển [01].
3.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia 50%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về
Y tế 50%, tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 90%, tỷ lệ khu phố văn hoá, làng văn hoá
đạt 86%, đạt danh hiệu Huyện văn hoá.
- Tỷ lệ sinh hàng năm 0,50/00, tỷ lệ dân số tăng tự nhiên hàng năm 1,1%.
- Tỷ lệ hộ nghèo ( theo tiêu chuẩn mới) 30% [01].
3.1.3. Định hƣớng phát triển cây ăn quả
Phát triển đa dạng CAQ và theo hƣớng sản xuất hàng hoá; xác định cơ
cấu một số cây chủ lực trong trong tập đoàn CAQ; từng bƣớc nâng cao sức
cạnh tranh cho sản phẩm và hiệu quả kinh tế một cách ổn định, trên cơ sở:
Xây dựng quy mô, cơ cấu phát triển sản xuất một cách hợp lý, phù hợp với
các điều kiện thực tiễn, xu thế phát triển xã hội, nhằm khai thác các tiềm năng
79
lợi thế của các nguồn nội lực, ngoại lực; sản xuất gắn với bảo vệ môi trƣờng,
nâng cao chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ cộng
đồng, không làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của thế hệ tƣơng lai; đồng thời
chuyển hoá hiệu quả kinh tế của CAQ thành một điều kiện quan trọng cho các
ngành kinh tế khác cùng phát triển, tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bƣớc
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động.
Định hƣớng phát triển nghề làm vƣờn
Trang
trại vải
thiều
Vƣờn hồng
vƣờn cây
có múi
80
Qua các mục tiêu phát triển Kinh tế- Xã hội theo Nghị quyết đại hội
nhiệm kỳ 2005-2010 của Đảng bộ huyện Lục Ngạn và qua nghiên cứu đánh
giá thực trạng phát triển CAQ tại Lục Ngạn. Đề tài xác định mục tiêu phát
triển sản xuất cây ăn quả nhƣ sau:
3.1.4. Mục tiêu
3.1.4.1. Diện tích, sản lượng
- Tổng diện tích: 22.000 ha, sản lƣợng quả tƣơi các loại đạt 100.000tấn
sản phẩm;
- Cơ cấu các loại cây ăn quả chủ lực:
*Vải thiều: Diện tích hiện có 19.002 ha, đến năm 2010 giảm còn 16.000-
17.000 ha sản lƣợng 80.000 tấn quả tƣơi; trong đó: Diện tích vải chín sớm 25-
30%, diện tích vải chính vụ 60- 65%, diện tích vải chín muộn 5-10%;
*Hồng: Diện tích giữ nguyên 1.080ha, sản lƣợng hàng năm đạt 5000-
6000 tấn quả tƣơi;
*Cây có múi: Diện tích 500- 600ha, sản lƣợng đạt quả tƣơi đạt 2.500-
3.000tấn
*Các loại cây ăn quả khác: Diện tích 3.420 ha, sản lƣợng quả tƣơi hàng
năm đạt 12.000 tấn.
3.1.4.2. Giá trị sản xuất
Tổng Giá trị sản xuất CAQ đạt trên 770.000 triệu đồng; Giá trị SX/ 01ha
trung bình đạt trên 40 triệu đồng; trong đó: Vải thiều đạt trên 45 triệu/ha;
hồng đạt trên 25 triệu/ha; cây có múi đạt trên 45 triệu /ha.
3.1.4.3. Bảo vệ môi trường sinh thái
Tăng độ che phủ đất, tạo sinh khối tăng độ phì cho đất, chống xói mòn,
bảo vệ và cải tạo lý tính, hoá tính, giảm thiểu gây ô nhiễm không khí, nguồn
nƣớc ngầm và nƣớc mặt, qua việc sử dụng các quy trình, Công nghệ sản xuất
thân thiện với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
81
3.1.4.4. Về xã hội
Tạo việc làm ổn định cho khoảng 14.000 lao động chính với trổng số
khoảng 3.700.000 công lao động; Vận dụng các cơ chế chính sách hỗ trợ sản
xuất vào đầu tƣ, phát triển cây ăn quả, góp phần nâng cao đời sống, năng lực
nội sinh cho nhân dân.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NGẠN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
3.2.1. Quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển cây ăn quả
3.2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất
- Cây vải thiều: Tập chung đầu tƣ phát triển sản xuất ở các vùng:
* Các xã thuộc vùng I và vùng II trong huyện, hai vùng này gồm 18 xã.
Các xã này hiện có 13001ha vải, với cơ cấu các loại giống trong bảng số liệu
(bảng 2.8, 2.9). Khu vực này dự kiến sẽ giảm một lƣợng diện tích nhỏ, từ
300- 500ha ở những nơi đồi núi cao, giáp với vùng III, thƣờng xuyên cho hiệu
quả thấp hoặc thua lỗ, do không chủ động đƣợc nƣớc tƣới và các điều kiện
chăm sóc thuộc các xã: Kiên Lao, Kiên Thành, Thanh Hải, Biên Sơn, Tân
Hoa. Duy trì ổn định khoảng 12.500ha.
*Các xã ở khu vực III gồm 12 xã với tổng diện tích cây vải thiều hiện
có: 6001ha; giảm đi 1500- 2000h, tất cả các xã đều phải giảm đi số diện tích
cây vải thiều đã đƣợc trồng trên các triền núi cao, thƣờng xuyên cho hiệu quả
kinh tế thấp hơn so với cây trồng khác hoặc bị lỗ vốn liên tục trong những
năm gần đây. Do những diện tích này không chủ động đƣợc nƣớc tƣới, nên
không có diều kiện để chăm sóc, dẫn đến chất lƣợng quả thấp, không đƣợc thị
trƣờng chấp nhận; đƣờng xá đi lại khó khăn, xa nơi tiêu thụ...Duy trì ổn định
khoảng 4000-4500ha.
- Cây hồng: giữ nguyên toàn bộ diện tích hiện có là 1080ha tại các xã,
thị trấn nhƣ hiện nay.
82
- Cây có múi, hiện đang có 226ha: Tập trung phát triển thêm 200-300ha
chủ yếu ở các xã vùng I, vùng II và 03 xã vùng III là Tân Mộc, Tân Lập, Đèo
Gia. Riêng cây cam và cây chanh cần tập trung tại các xã ven sông Lục Nam
gồm các xã: Mỹ AN, Phƣợng Sơn, Nam Dƣơng, Tân mộc,Tân Lập, Nghĩa
Hồ, Hồng Giang, Tân Quang, Đèo Gia, Đồng Cốc. Duy trì ổn định từ 500-
600ha.
Vùng I và vùng II phát riển thêm 200ha, do vùng này có diện tích đất
lớn nằm ven sông Lục Nam, đồng thời có địa hình thuận lợi phục vụ sản xuất,
tổng diện tích cả hai vùng đến năm 2010 là 350- 400ha.
Vùng III phát triển thêm khoảng 50ha ở những nơi có điều kiện thuân
lợi thuộc 03 xã đã nêu ở trên, tổng diện tích đến năm 2010 là 150-200ha. .
3.2.1.2. Quy mô, mô hình vườn trang trại
- Quy mô: Với các điều kiện về đất đai, năng lực đầu tƣ, trình độ sản
xuất nhƣ hiện nay; sản xuất cây ăn quả nên tập chung, đầu tƣ phát triển quy
mô vƣờn và trang trại có diện tích từ 5000- 1500m2/hộ; với diện tích trên phù
hợp với điều kiện đầu tƣ nhƣ tiền vồn, nhân lực lao động (trung bình có 5
ngƣời /hộ), chăm sóc quản lý. Bên cạnh đó cần phát triển dần số trang trại quy
mô lớn, mô hình này dễ theo dõi quản lý chất lƣợng theo yêu cầu của các thị
trƣờng cao cấp; các chủ trang trại đều có một năng lực về tài chính, quản lý
khá, nên dễ tiếp cận và ký kết với các tổ chức tiêu thụ sản phẩm trong hội
nhập kinh tế.
- Mô hình: Chọn theo mô hình trồng thuần “ trồng thuần đa dạng” cây
ăn quả, không nên trồng thuần độc canh một loại cây trong vƣờn, trang trại.
Trồng thuần đa dạng cây ăn quả sẽ tạo đƣợc việc làm và thu nhập quanh năm
cho ngƣời lao động, do thời vụ các cây trồng gần nhƣ đƣợc rải đều ra các
tháng trong năm. Hạn chế sự rủi ro từ các yếu tố chủ quan, khách quan gây ra
cho cây ăn quả, ảnh hƣởng xấu đến thu nhập, tâm lý và sinh hoạt của ngƣời
83
lao động, vì đặc thù của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và luôn phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên.
3.2.1.3. Nhóm cây ăn quả chủ lực và cơ cấu diện tích
a) Cây vải thiều: Vị trí của cây vải thiều đƣợc xác định giữ vai trò số
một trong tập đoàn cây ăn quả. Tuy nhiên do địa hình của huyện tƣơng đối
phức tạp, vùng núi cao không chủ động đƣợc nƣớc tƣới, kinh nghiệm sản xuất
thấp, đƣờng xá xa xôi, đi lại khó khăn, xa thị trƣờng tiêu thụ, nên hiệu quả
kinh tế từ cây vải rất thấp so với vùng đồi núi thấp và vùng trung tâm; vài
năm gần đây nhiều diện tích vải ở vùng cao bị lỗ vốn, do chất lƣợng hàng hoá
thấp, chi phí sản xuất cho cây ăn quả lại ngày càng tăng. Bên cạnh đó tổng
sản lƣợng quả toàn huyện ngày càng lớn, cung đã phần nào vƣợt cầu. Theo số
liệu thống kê của phòng Kinh tế và hạt Kiểm lâm huyện Lục Ngạn, hiện nay
trên toàn huyện có 15.687ha CAQ trồng trên đất có nguồn gốc là đất lâm
nghiệp. Do vậy để cây vải thực sự giữ đƣợc vai trò chủ đạo của nó, chúng tôi
xác định một số chỉ tiêu sản xuất với cây vải thiều nhƣ sau:
Về tổng diện tích vải thiều giữ lại từ 16.000- 17.000ha, trong đó vải
chín sớm 5000 ha, vải chính vụ 11150ha, vải chín muộn 850ha.
- Cơ cấu giống vải:
*Giống chín sớm 25-30% gồm: vải Lai Thanh Hà 30%, U trứng 30%,
vải Bình Khê:15%, vải U hồng 15%, Vải Lai chua 10%. Thời gian thu hoạch
từ khoảng ngày 01/5 đến ngày 15/6.
*Giống vải chính vụ: Vải thiều Thanh Hà 60- 65%, chín từ ngày 15/6
đến 15/7.
*Giống vải muộn 5%: vải thiều Thanh Hà có tuổi cao từ 20 năm trở
lên, đƣợc xử lý kỹ thuật trong quá trình chăm sóc một cách công phu, loại này
có thể kéo dài đến ngày 25- 30/7.
84
- Với cơ cấu giống nhƣ vậy sẽ giúp Lục Ngạn chủ động điều tiết sản
lƣợng trong vụ thu hoạch và kéo dài thời vụ quả chín trên cây .
b) Cây hồng: Diện tích cây hồng đƣợc giữ nguyên với tổng số là
1080ha; thời gian thu hoạch bắt đầu từ khoảng ngày 01/8 đến ngày 30/10)
85
c) Cây có múi: Tổng diện tích 500- 700 ha, trong đó chủ yếu gồm các
cây: bƣởi Diễn, bƣởi Phúc trạch, cam đƣờng canh, cam sành Hà Giang, cam
Vinh, chanh; tổng diện tích trồng mới cây có múi từ 300- 450ha.
- Cơ cấu giống cây có múi:
*Các giống bƣởi 40% gồm: Bƣởi Diễn, bƣởi Phúc Trạch, bƣởi Đoan
Hùng, bƣởi Molo, thời gian thu hoạch từ 01/9 đến 15/1 năm sau;
*Các giống cam 20% gồm: Cam Đƣờng canh, cam sành Hà giang, cam
chua ruột vàng (giống cũ của địa phƣơng), thời gian thu hoạch từ 30/9 đến
30/2 năm sau;
*Các giống chanh hiện tại ở địa phƣơng 40%, thời gian thu hoạch bắt
đầu từ 01/5 đến 30/2 năm sau, song tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9
hàng năm.
- Giải pháp cải tạo cơ cấu cây ăn quả:
Cây vải thiều dùng biện pháp ghép các giống vải chín sớm trên cây vải
thiều Thanh Hà đã trƣởng thành; xử lý kỹ thuật cho các cây vải có tuổi từ 15
năm trở lên để kéo dài thời gian chín trong vụ thu hoạch, để cải tạo cơ cấu
giống theo dự kiến.
Cây có múi: Tiến hành trồng mới toàn bộ số diện tích cây theo dự kiến.
86
Loại cây
Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu% Diện tích Cơ cấu%
(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)
I- Cây vải thiều 19002 100 17000 100 -2002 -10.5
1-Vải chín sớm 1783 9.4 5000 29.4 3217 180.4
Lai Thanh Hà 205 1.1 1275 7.5 1070 522.0
U trứng 1275 7.5 1275
Bình khê 867 5.1 867 100.0
U hồng 1438 7.6 1438 8.5 0
Lai chua 140 0.7 140 0.8 0
2-Vải thiều Thanh hà 17219 90.6 11150 65.6 -6069 -35.2
3-Vải chín muộn 850 5.0 850 100.0
II- Cây hồng 1080 100 1080 100 0 0
III- Cây có múi 226 100 500 100 274 121.2
Cam 65 28.76 200 40 135 207.7
Bƣởi 85 37.61 100 20 15 17.6
Chanh 76 33.63 200 40 124 163.2
Bảng 3.1- Dự kiến cơ cấu một số giống cây ăn quả chủ lực đến năm 20010
Hiện trạng 2006 Quy hoạch 2010 Tăng, giảm
[Nguồn: 17 và tác giả]
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết
định đối với sản xuất khinh doanh. Nâng cao năng lực cho ngƣời dân là một
điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Có nguồn nhân lực chất lƣợng sẽ giúp
cho việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
và thâm canh phát triển cây ăn quả. Để phát triển nguồn nhân lực cần nghiên
cứu và tổ chức thực hiện một số giải pháp nhƣ sau:
* Điều tra, khảo sát mặt bằng trình độ, năng lực của ngƣời dân trong
vùng quy hoạch sản xuất. Từ đó đƣa ra những nhận định, kết luận về năng
lực, sở thích, những yêu cầu thực tế của ngƣời dân; tổng hợp thành các nhóm
hộ để xây dựng kế hoạch đào tạo tập huấn cho các đối tƣợng.
87
*Thƣờng xuyên cung cấp thông tin về thị trƣờng, những mô hình sản
xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao ở các địa phƣơng khác, tổ chức cho nông
dân đi thăm quan học tập trao đổi kinh nghiệm ở ngoài địa phƣơng.
*Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến,
bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp Khuyến nông có sự tham gia của
ngƣời dân.
*Các chƣơng trình đạp tạo tập huấn chủ yếu gồm: Các khoá đoàn tạo
về quy trình sản xuất cây ăn quả an toàn, Chƣơng trình chăm sóc, phòng trừ
dịch hại tổng hợp (IPM) đối với các loại cây trồng; Kỹ thuật thu hoạch và bảo
quản sản phẩm quả trƣớc và sau thu hoạch; kỹ thuật chế biến nông sản.
3.2.4. Bảo quản trƣớc, sau thu hoạch và chế biến
3.2.4.1. Bảo quản trước thu hoạch và sau thu hoạch
Bảo quả trƣớc thu hoạch: Công đoạn bảo quả trƣớc thu hoạch cần
đƣợc quan tâm một cách tỉ mỉ gần nhƣ trong suốt quá trình sản xuất, song
trọng tâm đƣợc tập trung vào thời điểm sau khi số lƣợng quả của cây đã ổn
định, không còn hiện tƣợng rụng sinh lý. Trong quá trình chăm sóc lƣu ý
đến sâu bệnh gây tổn thƣơng, hỏng quả; trƣờng hợp nếu số lƣợng quả dầy
quá, cần tỉa bớt để bảo đảm sự thông thoáng cho quá trình phát triển của
quả, hạn chế sâu bệnh hại.
Đối với vải thiều đặc biệt quan tâm trừ sâu đục cuống và sử dụng một
số loại hoá chất, trong đó có hoá chất gốc đồng làm dầy vỏ, tăng sức chống
chịu của quả.
Đối với cây có múi nhƣ bƣởi, cam ngoài việc chú ý đến phòng trừ sâu,
bệnh, tỉa quả, cành, nửa thời gian cuối có thể dùng biện pháp bao quả bằng túi
PE đục lỗ.
88
- Thu hái:
*Đối với vải thiều và hồng: Ngoài việc chọn thời tiết khô ráo dâm mát,
khi hái quả song không nên chất thành đống lớn tránh va đập mạnh gây tổn
thƣơng cho quả. Tiến hành làm vệ sinh bỏ hết lá trên chùm quả, cuống quả,
loại bỏ quả dập nát, sâu thối, dị tật, phân loại theo kích thƣớc quả, (bó thành
bó đối với vải) xếp nhẹ nhàng, chặt chẽ vào thùng, sọt.. chở đi tiêu thụ, hoặc
đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
*Đối với cây có múi: Cần kiểm tra mức độ chín, độ chín đồng đều của
các vƣờn cam, bƣởi, trên cơ sở đó lập kế hoạch thu hái bảo quản và chuyên
chở sản phẩm quả. Công việc này rất quan trọng bởi vì kế hoạch thu hái đảm
bảo cho việc chuẩn bị tốt nhân lực, vật tƣ, công cụ thu hái cũng nhƣ chứa
đựng bảo quản quả. Quả cam, bƣởi là loại sản phẩm dễ bị làm sây sát thƣơng
tổn. Những vết sây sát là những nơi thuận lợi cho nhiều loài nấm và vi khuẩn
xâm nhập gây bệnh làm cho quả bị mốc, thối và không cất giữ đƣợc.
Cam bƣởi cần đƣợc thu hái kịp thời khi trên vỏ quả xuất hiện màu chín
đặc trƣng của quả ở 1/4- 1/3 trên diện tích vỏ quả. Không nên để quả chín lâu
trên cây, vỉ có thể dẫn đến hiện tƣợng xốp quả. Cần tiến hành thu hái vào
những ngày trời nắng ráo. Dùng kéo mũi bằng và có lò xo để cắt sát cuống
quả, không nên cầm tay vặt quả. Tránh làm sây sát vỏ quả khi thu hái.
Quả sau khi thu hoạch đƣợc đƣa vào lán trại để phân loại, lau sạch vỏ
quả, xử lý hoá chất hoặc bao giấy trƣớc khi vận chuyển đến nơi bảo quản và
tiêu thụ.
- Bảo quản sau thu hoạch:
Theo nghiên cứu của Trần Thế Tục, bảo quản vải có các cách thức sau:
+ Dùng Benlate 0,2% trong điều kiện bình thƣờng hoặc với nồng độ
0,5%, ngân 01phút để xử lý quả có thể bảo quản đƣợc từ 5-7 ngày ngày [23].
89
+ Nguyễn Đăng Diệp và các đồng sự tại Phân Viện Công nghiệp thực
phẩm TP Hồ Chí Minh nghiên cứu, chế tạo và áp dụng thành công chất bảo
quản rau quả có tên là “SH”. Đây là loại sản phẩm thuần sinh học, có thành
phần chủ yếu mang bản chất thiên nhiên, có khả năng tiêu diệt và hạn chế
sinh sản, phát triển của nhiều loại vi sinh vật có hại cho rau -quả. ÁP dụng
chế phẩm này để bảo quản hoa quả sau thu hoạch mang lại hiệu quả kinh tế
cao, không gây độc hại cho ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng.
Trong điều kiện mùa đông nƣớc ta, quả cam, bƣởi sau khi xử lý paraphin
có thể bảo quản dự trữ đƣợc 2 tháng. Nếu cất giữ đến 3- 4 tháng thì quả bắt
đầu có hiện tƣợng khô xốp thịt quả.
Khi bảo quản trong kho lạnh và vận chuyển trong xe lạnh cần có nhiệt
độ trong môi trƣờng bảo quản và chuyên chở là 1-30c và ẩm độ là 80- 85%.
Quả sau khi thu hái đƣợc lau sạch, nhẹ nhàng tráng paraphin, gói giấy mỏng
và không để chất đống có thể bảo quản đƣợc trong trời gian khá lâu.
Đối với bƣởi Diễn rất đơn giản chỉ cần để nơi râm mát có thể bảo quản
đƣợc 3- 4 tháng và có thể xử dụng phƣơng pháp bao quả khi còn nhỏ, hoặc áp
dụng phƣơng pháp xử lý hoá chất.
3.2.4.2. Công tác chế biến sản phẩm quả
Nhìn chung công tác chế biến sản phẩm quả gần nhƣ phụ thuộc hoàn
toàn vào việc đầu tƣ và tiêu thụ sản phẩm của các Doanh nghiệp và tƣ thƣơng.
Thực tiễn trong những năm qua công tác chế biến cũng đã đóng góp một phần
lớn vào việc tiêu thụ sản phẩm quả trong vụ thu hoạch. Song cơ bản vẫn là sơ
chế theo phƣơng pháp thủ công, do tƣ thƣơng đảm nhận. Chính quyền địa
phƣơng chỉ hỗ trợ bằng cách: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tƣ thƣơng tổ
chức thực hiện các công đoạn chế biến. Trong thời gian tới công tác chế biến
cần tập chung vào một số giải pháp nhƣ:
90
*Tiếp tục duy trì việc chế biến theo phƣơng pháp sấy khô đối với vải
thiều bằng lò sấy thủ công dã chiến; lò sấy bằng hơi nóng cƣỡng bức, điện 03
pha của Viện cơ điện và sau thu hoạch Bộ NN&PTNT và lò sấy bằng hơi
nóng cƣỡng bức cải tiến, điện 01 pha dùng cho hộ gia đình của chính tác giả
đề tài này và đồng sự sáng tạo năm 2004, đã đƣợc Hiệp hội khoa học công
nghệ tỉnh Bắc Giang công nhận và đƣa vào ứng dụng; sấy hồng khô theo quy
trình đề tài chế biến hồng của Sở NG&PTNT bắc giang.
*Tập trung thực hiện Quy hoạch, phát triển đa dạng cây ăn quả có năng
suất chất lƣợng cao, để Lục Ngạn xứng đáng với vai trò là vùng nguyên liệu
trọng tâm số một của tỉnh Bắc Giang, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế
biến. Để thu hút các Doanh nghiệp về đầu tƣ chế biến trực tiếp trên địa bàn.
*Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc hiệp hội trái cây
Việt Nam đầu tƣ xây dựng nhà máy chế biến tại địa phƣơng; thu mua sản
phẩm quả về chế biến.
*Đầu tƣ thuê các nhà Khoa học nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu chế
tạo công nghệ chế biến mới, tạo ra những sản phẩm sau chế biến đa dạng hơn,
chất lƣợng hơn sản phẩm hiện nay.
Lò sấy vải thủ công dã chiến
91
3.2.5. Các giải pháp về kỹ thuật
Trong bối cảnh hiện nay, nƣớc ta đã trở thành thành viên chính thức
thứ 150 của tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO). Do vậy các ngành sản suất
vật chất trong nƣớc đã có thêm cơ hội tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngoài thuận
tiện hơn trƣớc đây. Song yêu cầu đặt ra ở đây là: Sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ
thế nào, sản xuất cho ai và sản xuất bao nhiêu.
Đối với CAQ ở Lục Ngạn, việc sản xuất cái gì, sản suất bao nhiêu,
chúng tôi đã đề cập đến ở các phần trên. Việc sản xuất nhƣ thế nào và cho ai?
Theo theo chúng tôi muốn bảo đảm đƣợc hiệu quả kinh tế cho cây CAQ có sự
tăng trƣởng ổn định vững chắc, quá trình đầu tƣ sản xuất cần phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật sát yêu cầu thị trƣờng tiêu thụ và năng lực của ngƣời dân.
Trong thời gian tới xác định thị trƣờng cho cây ăn quả gồm: Thị trƣờng cao
cấp, khó tính ( các siêu thị trong nƣớc, xuất khẩu đi Mỹ, Nhật, các nƣớc EU,
SingaPore, các thành phố lớn trong nƣớc, CampuChia, Lào, Thái Lan,
Malaixia... . Thị trƣờng trung bình, dễ tính gồm: Các địa phƣơng còn lại trong
nƣớc và thị trƣờng Trung Quốc). Để đáp ứng sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm
cho các thị trƣờng này, cần áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhƣ sau:
3.2.5.1. Quy trình sản xuất quả an toàn (GAP)
Quy trình này đáp ứng nhu cầu cho thị trƣờng cao cấp, khó tính, nội dung
chủ yếu của quy trình sản xuất này gồm:
*Lựa chọn đất trồng: Đối với trồng mới phải có vị trí thuận lợi, cách xa
các nhà máy hoá chất, bệnh viện…Chất đất phải kiểu tra phân tích hàm lƣợng
các kim lại năng nhƣ: Asen (As), Chì, Thuỷ Ngân, Đồng, Cadimi…..
*Đối với đất đã có cây ăn quả: Tiến hành phân tích đất nhƣ trồng mới;
đánh giá khả năng nhiễm VSV hại, kiểm tra nguồn nƣớc tƣới; nếu đất bị ô
nhiễm xác định nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
92
*Trồng cây vùng trồng mới: Giống phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
đủ tiêu chuẩn và sạch bệnh; thời vụ trồng tốt nhất là vụ thu và vụ xuân;
khoảng cách trồng trung bình 8m x 8m hoặc 6m x 6m, đào trƣớc 20 -30
ngày; bón lót bằng phân vô cơ và phân chuồng ủ vôi bột hoai mục.
*Sử dụng nƣớc: Chú ý trƣớc ngày Đông chí từ 20-30 ngày không nên
tƣới; từ khi đậu quả đến thu hoạch cần tƣới ẩm đều đất không để đất khô
ngắt quãng.
*Bón phân: Các loại phân bón và các chất bón thêm vào đất phải đƣợc
chọn lọc, đồng thời cần thực hiện các biện pháp để giảm thiểu sự rủi ro; chỉ
bón các loại phân không nhiễm các hoá chất và các sinh vật gây hại, không
dùng phân chuồng tƣơi.
(Xem Phụ lục 1: Chi phí sản xuất một số cây ăn quả thời kỳ kinh doanh
theo chương trình GAP)
*Tỉa cành tạo tán: Ngay sau khi thu hoạch cần phải cắt tỉa cành tăm, cành
khuất, cành dập gẫy và cành vƣợt, nhằm tiết kiệm việc tiêu hao dinh dƣỡng và
phòng trừ sâu bệnh.
*Điều khiển sinh trƣởng cây: cuốc lật đất quanh gốc hạn chế ra lộc đông,
tạo điều kiện phân hoá mầm hoa, tạo ô xi, làm ải đất…; khoanh vỏ cây nhằm
ngăn cản sự lƣu chuyển dinh dƣỡng và nƣớc trong một thời gian nhất định để
trong giai đoạn này cây ngừng sinh trƣởng, chuyển sang sinh trƣởng sinh
thực- giai đoạn phân hoá chồi hoa.
*Tăng cƣờng chất lƣợng quả: Quả có kích thƣớc nhỏ thƣờng là chùm quả
có mật độ quả quá sai, nên cần phải cắt tỉa bớt để tập trung dinh dƣỡng; tăng
cƣờng mẫu mã: Để có mẫu mã quả đỏ tƣơi ngoài việc chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh tốt cần phun bổ xung một số vi lƣợng nhƣ: phun Antonnik hoặc
bifolan… giai đoạn quả non…
93
*Phòng trừ sâu, bệnh hại: Điều tra thời gian phát sinh gây bệnh hại của
sâu, bệnh hại định kỳ 5-7 ngày một lần, điều tra biến động số lƣợng và quy
luật phát sinh gây hại của các sâu, bệnh hại để quyết định kế hoạch phòng trừ.
Sử dụng các loại sản phẩm sinh hoá nhƣ: Pheromone giới tính, sử dụng bẫy
Vizubon vừa làm công tác dự báo vừa có tác dụng phòng trừ các lứa tuổi xuất
hiện sớm, làm giảm mật độ tuồi sâu gây hại trên vƣờn quả; sử dụng các chất
hoá học hợp lý, nên chủ yếu dùng các loại thuốc BVTV sinh học hoặc các loại
thuốc trong danh mục Bộ NN & PTNT cho phép.
*Phòng trừ cỏ: Chủ yếu cắt, xén cỏ bằng phƣơng pháp thủ công, hạn chế
sử dụng hoá chất trừ cỏ.
*Thu hái quả: Phải tôn trọng các quy định gồm: Thời gian thu hái, kỹ
thuật thu hái, dụng cụ thu hái; nhà, nơi phân loại, đóng gói sản phẩm; quản lý
dịch hại trong thu hoạch và sơ chế đóng gói, an toàn vệ sinh khi thu hái và
chọn lựa sản phẩm; kiểm tra dƣ lƣợng hoá chất.
*Đăng ký chất lƣợng sản phẩm: Đăng ký thƣơng hiệu, xác định nguồn
gốc xuất xứ hàng hoá, quy trình quản lý chất lƣợng .
*Tổ chức quản lý sản xuất: Tổ chức sản xuất theo quy trình GAP cần
đảm bảo các yêu cầu nhƣ: Sản xuất tập trung theo vùng, có diện tích tối thiểu
từ 10-20 ha/vùng. Đào tạo tập huấn: Huấn luyện cán bộ thôn, xã, chủ hộ, các
thành viên trong gia đình trực tiếp sản xuất các nội dung nhƣ: Kiến thức về
sâu, bệnh chính hại CAQ và biện pháp phòng trừ, kiến thức về thuốc BVTV,
sử dụng các chế phẩm sinh học trong hệ thống các biện pháp tổng hợp phòng
trừ sâu bệnh hại CAQ. Huấn luyện kỹ thuật chọn sản phẩm đã đủ độ chín,
phƣơng pháp thu hoạch đúng cách. Huấn luyện nông dân ghi chép cập nhật
chế độ chăm sóc CAQ theo yêu cầu của Quy trình (GAP).
94
Sè TT C©y v¶i C©y hång C©y cã mói C©y xoµi
1 Thu nhËp hçn hîp(MI) 47090 40830 48230 21050
2 Chi phÝ trung gian(IC) 8910 7170 17770 6950
3 Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (GO) 56000 48000 66000 28000
4 Gi¸ tiªu thô 1 tÊn SP 7000 6000 6000 4000
5 N¨ng suÊt (tÊn/ha) 8 8 11 7
B¶ng: 3.2- Dù kiÕn kÕt qu¶ s¶n xuÊt mét ha c©y ¨n qu¶
s¶n xuÊt theo quy tr×nh (GAP) §vt: 1000®
[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán ]
Một số hình ảnh về ứng dụng sản xuất theo quy trình (GAP)
95
Một số hình ảnh về huấn luyện quy trình (IBM)
3.2.5.2. Quy trình chăm sóc và quản lý dịch hại tổng hợp trên cây ăn
quả (IPM)
Quy trình IPM chủ yếu đề cập đến việc chăm sóc hợp lý, để đạt đƣợc
hiệu quả tối đa với chi phí sản xuất giảm đến tối thiểu (phụ lục 2). Quy trình
này phù hợp với năng lực sản xuất của ngƣời dân hiện nay, do vậy cần vận
dụng vào sản xuất đại trà, đáp ứng nhu cầu cho thị trƣờng mức trên trung bình
và trung bình. Những đòi hỏi và một số nội dung cơ bản của quy trình này
nhƣ sau:
96
*Ngƣời sản xuất phải hiểu đƣợc đặc điểm sinh lý của từng loại cây ăn
quả, hiểu chức năng nhiệm vụ từng bộ phận của cây nhƣ:
Chức năng, nhiệm vụ của: Thân, cành, rễ, hoa, quả, lá
Đặc điểm sinh trƣởng phát triển từng thời kỳ của cây trong năm.
Những yêu cầu về chất dinh dƣỡng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ của từng
loại cây theo giai đoạn sinh trƣởng, phát triển.
Nắm rõ điạ tầng, độ mầu mỡ, lý tính, hoá tính đất của từng khu vƣờn,
trang trại.Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sinh trƣởng, phát triển
của cây trồng; tình hình, quy luật phát sinh sâu hại, bệnh hại, lập kế hoạch
phòng trừ.
*Nội dung chủ yếu của biện pháp:
- Nhân giống: Nhân giống phải lựa chọn cây mẹ bảo đảm đúng cây đầu
dòng, khoẻ mạnh, phát triển tốt, sạch bệnh.
- Chăm sóc bón phân theo đúng thời kỳ sinh trƣởng, phát triển và nhu
cầu về dinh dƣỡng, độ ẩm của cây trồng theo từng thời kỳ;
- Bảo vệ thực vật theo phƣơng châm phòng hại là chính. Trong quá trình
phòng trừ dịch bệnh hại phải kết hợp các biện pháp: Tỉa cành tăm, cành khuất,
cành vƣơn…, tạo tán và làm vệ sinh cho thân cây; bẫy sâu; sử dụng thuốc
BVTV tuân thủ nguyên tắc 04 đúng: Đúng thuốc + Đúng lúc + Đúng nồng
độ, liều lượng + Đúng kỹ thuật., danh mục TBVTV sử dụng phải theo quyết
định của Bộ trƣởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời điểm
hiện tại.
- Sử dụng thuốc trừ cỏ tối đa 01 lần/năm; trừ cỏ dại bằng các biện pháp
cắt xén cỏ, cuốc xới theo phƣơng pháp thủ công băng các công cụ lao động
thủ công hoặc sử dụng và máy móc nông cụ.
(Xem phụ lục 2: Chi phí sản xuất một số cây ăn quả thời kỳ kinh doanh
theo chương trình chăm sóc, quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM)
97
- Kỹ thuật thu hái, phân loại và bảo quản quả: Căn cứ vào thị trƣờng
tiêu thụ, cự ly vận chuyển để xác định và tiến hành thu hái theo từng độ chín
khác nhau. Phân loại theo kích thƣớc quả, loại bỏ quả có dị tật, sâu thối, dập
nát, không đủ tiêu chuẩn về kích thƣớc tối thiểu. Đóng gói theo yêu cầu của
khách hàng.
*Tập huấn kỹ thuật: Tổ chức tập huấn kỹ thuật trực tiếp trên đồng
ruộng thí nghiệm. Mỗi một lớp từ 25-30 ngƣời, thời gian tập huấn của mỗi
lớp bằng một chu kỳ sinh tƣởng, phát triển của cây đối tƣợng.
DiÔn gi¶i C©y v¶i C©y hång C©y cã mói C©y xoµi
Thu nhËp hçn hîp (MI) 40590 34450 40330 15950
Chi phÝ trung gian (IC) 7410 5550 14670 5050
Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (GO) 48000 40000 55000 21000
Gi¸ tiªu thô 01tÊn s¶n phÈm 6000 5000 5000 3000
N¨ng suÊt (tÊn/ha) 8 8 11 7
B¶ng: 3.3- Dù kiÕn kÕt qu¶ kinh tÕ/01ha c©y ¨n qu¶ theo ch¬ng tr×nh
ch¨m sãc, phßng trõ dÞch bÖnh tæng hîp (IPM) §vt: 1000®
[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]
3.2.6. Thị trƣờng và dịch vụ
Thị trƣờng và dịch vụ là hai yếu tố quan trọng, không tách rời sản xuất,
có lúc giữ vai trò đầu vào, có lúc lại giữ vai trò đầu ra cho sản phẩm; đồng
thời do xu thế sản xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá, một sản phẩm hoàn
hảo đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng đòi hỏi phải chứa đựng nhiều yếu tố
mang tính chuyên nghiệp theo từng công đoạn. Nên vậy dịch vụ sẽ trở thành
một tác nhân quan trọng đối với sản phẩm quả. Để góp phần đáp ứng các yêu
cầu nâng cao hiệu quả sản xuất của cây ăn quả, công tác dịch vụ và thị trƣờng
cần phải tập chung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
98
3.2.6.1. Dịch vụ
- Dịch vụ cung cấp giống:
Cây ăn quả từ khi trồng đến lúc đƣợc thu hoạch, phải trải qua thời kỳ
kiến thiết cơ bản, đối với cả cây trồng mới và thời gian cải tạo đối với các cây
đã trƣởng thành. Theo mục tiêu phát triển cây ăn quả đến năm 2010, huyện
Lục Ngạn cần phải trồng mới từ 300-400 ha cây có múi và cải tạo khoảng
3000 ha vải thiều Thanh Hà thành vải chín sớm thông qua biện pháp ghép
cành để cải tạo.
Để bảo đảm đƣợc các mục tiêu của quy hoạch, mạng lƣới cung cấp
giống cây trồng cần phải đƣợc cải thiện cả về quy mô và chiều sâu; các dịch
vụ cung cấp giống cần phải đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt. Các cơ sở cung cấp
giống cho thị trƣờng phải nghiêm túc chấp hành pháp lệnh giống cây trồng,
chịu trách nhiệm bảo hành cho ngƣời mua. Trƣớc khi bán cho ngƣời tiêu dùng
phải đƣợc cơ quan kỹ thuật kiểm định chất lƣợng giống, để tránh tình trạng
rủi ro vì mua nhầm giống.
- Dịch vụ kỹ thuật chăm sóc bảo quản:
Cần đẩy mạnh dịch vụ chăm sóc, bảo quản theo một số loại hình
chủ yếu nhƣ: Khuyến nông có sự tham gia của ngƣời dân: loại hình này
do Nhà nƣớc tại địa phƣơng chỉ đạo cơ quan khuyến nông nghiên cứu và
tổ chức thực hiện, thông qua các chƣơng trình dự án, các nguồn kinh ph í
sự nghiệp nông nghiệp;
Khuyến khích thành lập các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
chăm sóc cây trồng; phát triển loại hình hợp đồng tƣ vấn dịch vụ khuyến
nông, chỉ đạo sản xuất, hƣởng theo tỷ lệ lợi nhuận; Hợp đồng dịch vụ chăm
sóc chọn gói, chủ vƣờn chịu trách nhiệm trông coi bảo vệ, cùng thu hoạch và
phân chia lợi nhuận… có nhà nƣớc bảo lãnh cho ngƣời cung cấp dịch vụ và
sử dụng dịch vụ.
99
- Dịch vụ Tín dụng- Ngân hàng: Cần có sự duy trì ổn định các hoạt
động cho vay và số dƣ nợ 333,509 tỷ đồng của các tổ chức Tín dụng, Ngân
hàng hiện nay; đồng thời khuyến khích các xã thành lập thêm các quỹ tín
dụng Nhân dân tại các xã, để đáp ứng nhu cầu vây vốn của nhân cân đƣợc
thuận lợi hơn. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng cần quan tâm chặt chẽ hơn
đối với việc sử dụng vốn vay của các hộ trên thực tế, hạn chế tối đa các
trƣờng hợp vay vốn sử dụng vào những công việc không mang lại hiệu quả
kinh tế thiết thực cho sản xuất. Giúp nhân dân có điều kiện đầu tƣ cho sản
xuất, đồng thời cũng hạn chế một số tệ nạn xã hội nhƣ tổ chức uống rƣợu,
đánh bạc, đánh đề, …ở nông thôn.
- Dịch vụ hảo hiểm cây ăn quả: Liên hệ với các công ty bảo hiểm, tạo
điều kiện cho các công ty và ngƣời lao động tiếp cận nhau, thƣơng thảo, ký
kết các hợp đồng bảo hiểm về cây trồng cho cây ăn quả để giảm bớt sự rủi do
cho ngƣời lao động.
- Dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản phẩm: Chính quyền địa phƣơng cần
tập trung hỗ trợ dịch vụ đầu ra cho sản phẩm nhƣ: Thuê dịch vụ quảng cáo
trên các kênh truyền hình, quản lý các dịch vụ bốc xếp, các đại lý thu mua,
chống gian lận thƣơng mại, hỗ trợ dịch vụ vận chuyển hàng hoá…; Quản lý
chặt chẽ thị trƣờng phân bón, thuốc BVTV, các loại giống cây trồng. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, đầu tƣ sản xuất các loại vật
tƣ hàng hoá phục vụ trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.2.6.2. Thị trường tiêu thụ
Mặc dù nƣớc ta đã là thành viên của tổ chức Thƣơng mại Thế giới
(WTO) song với thực trạng sản xuất nhƣ hiện nay; trong những năm tới cây
ăn quả vẫn phải xác định thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu tiểu
ngạch sang thị trƣờng Trung Quốc là chính; các thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ:
Nhật, Mỹ, Singapore, Đông âu, EU... cần xúc tiến tiếp cận. Để hỗ trợ và thúc
100
đẩy phát triển sản xuất cây ăn quả, trong thời gian tới, trƣớc mắt UBND
huyện Lục Ngạn phải quan tâm đến việc xây dựng chiến lƣợc Marketing cho
cây ăn quả (vấn đề thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, được đề cập
trong chiến lược Marketing sản xuất cây ăn quả).
3.2.7. Cơ chế chính sách
3.2.7.1. Vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển sản xuất cây ăn quả đến năm
2010, với dự kiến là: 113.135.000.000đ để cải tạo để trồng mới và cải tạo cơ
cấu CAQ (Bảng 3.3). Để có đƣợc nguồn vốn, địa phƣơng phải thực hiện lồng
ghép các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội nhƣ.
Nguồn vốn chƣơng trình 134 của Chính phủ về đầu tƣ hỗ trợ đất sản
xuất, nhà ở, nƣớc sinh hoạt, cho đồng bào dân tộc nghèo;
Nguồn vốn 135 của Chính phủ đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, mỗi năm trung bình 500-700
triệu đồng cho một xã. Sử dụng hợp lý phần nguồn vốn dự án phát triển nông
nghiệp hàng hoá đến năm 2010; dự án cải tạo vƣờn cây ăn quả đến năm 2010
của tỉnh bắc giang đầu tƣ tại Lục Ngạn;
Các dự án phát triển Lâm nghiệp cộng đồng của trung ƣơng, tỉnh triển
khai tại địa phƣơng;
Nguồn vốn đầu tƣ phát triển cây ăn quả đến năm 2010 trong kế hoạch 08
chƣơng trình phát triển Kinh tế- Xã hội đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn.
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp của các nhà đầu tƣ thông qua các hình thức
đầu tƣ nhƣ: Đầu tƣ từng công đoạn sản xuất theo hợp đồng giữa chủ vƣờn và
nhà đầu tƣ; đầu tƣ toàn bộ sản xuất trong vƣờn, trang trại chia lợi nhuận...
Vốn cho vay từ các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, vốn tự có của nhân
dân địa phƣơng.
Vốn đầu tƣ hỗ trợ do các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, ngoài nƣớc....
101
Loại cây
Tổng chi
phí DT Đơn giá/ha DT Đơn giá/ha DT Chi phí DT Chi phí DT Chi phí
1-Cây vải thiều 96510 3217 30 36510 1217 30000 1000 30000 1000
Lai Thanh Hà 32250 1075 30 13500 450 12000 400 6750 225
U trứng 38250 1275 30 12510 417 9000 300 16740 558
Bình Khê 26010 867 30 10500 350 9000 300 6510 217
2-Cây có múi 18635 274 7875 115 6750 100 4010 59
Bƣởi 9450 135 70 3500 50 3500 50 2450 35
Cam 1125 15 75 1125 15 0 0
Chanh 8060 124 65 3250 50 3250 50 1560 24
3-Tổng nhu cầu vốn 115145
Chia ra các năm
Cải tạo cây vải Trồng mới cây có múi
Bảng 3.4- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho việc cải tạo, trồng mới một số cây ăn quả đến năm 2010
Đvt: triệu đồng
Chi phí
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
( Tính toán theo định mức dự án cải tạo cây ăn quả tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2010, do Sở Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn làm chủ đẩu tư và kết hợp tham khảo giá thực tế trên thị trường)
102
3.2.7.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm
Việc xây dựng chiến lƣợc Marketing cho sản phẩm là một việc làm đặc
biệt quan trọng đối với sản xuất hàng hoá. Để giúp cho cây ăn quả phát triển
ổng định và đảm bảo hiệu quả cho ngƣời lao động, việc xây dựng chiến lƣợc
Marketing, theo chúng tôi trƣớc hết thuộc về trách nhiệm của UBND huyện;
vì lực lƣợng trực tiếp tham gia sản xuất, phát triển cây ăn quả tại đại phƣơng
hiện nay có tới 99% là thành phần kinh tế hộ. Thành phần kinh tế này không
có đủ năng lực cả về kiến thức và nguồn kinh phí để thực hiện Marketing cho
sản phẩm. Việc xây dựng chiến lƣợc Marketing là cả một vấn đề nan giải,
trƣớc mắt cần tập trung vào một số nội dung sau:
*Phân đoạn thị trƣờng tiêu thụ gồm: Thị trƣờng cao cấp là các siêu thị
lớn trong nƣớc, xuất khẩu ra các nƣớc Đông âu, EU, Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc,
Singapore….; thị trƣờng trung bình (đại trà) là các vùng miền còn lại trong
nƣớc và xuất khẩu tiểu ngạch sang Lào, Cam Pu Chia, Trung Quốc;
*Định vị thị trƣờng trong nƣớc: Mỗi tỉnh, thành phố ít nhất phải hình
thành một đầu mối giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm quả của Lục Ngạn. Tạo
điều kiện thuận lợi và đề nghị Hiệp hội trái cây Việt Nam tiếp cận, quảng bá
sản phẩm quả của Lục Ngạn ra thị trƣờng các nƣớc.
*Tích hợp cơ sở dữ liệu, thiết kế xây dựng trang Website cây ăn quả
Lục Ngạn, để tuyên truyền quảng bá, giới thiệu hình ảnh, cung cấp các thông
tin kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Lục Ngạn qua Internet, phục vụ nhu
cầu tìm hiểu thông tin cho các đối tƣợng.
*Xây dựng và đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá cho sản phẩm hồng
“Hồng Tân Quang” và hoàn thiện việc đăng xuất sứ hàng hoá cho thƣơng hiệu
vải thiều “Vải Thiều Lục Ngạn”. Xây dựng và đăng ký quy trình quản lý chất
lƣợng hàng hoá cho thƣơng hiệu “Vải thiều Lục Ngạn” và “Hồng Tân
Quang”. Giao cho một tổ chức cụ thể, chịu trách nhiệm quản lý, khai thác
103
thƣơng hiệu sản phẩm. Tổ chức này phải có đủ trình độ về năng lực quản lý,
năng lực kỹ thuật trong thời kỳ hội nhập;
*Quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất sản phẩm quả theo tiêu chuẩn
đăng ký trong thƣơng hiệu, đối với vùng đã quy hoạch sản xuất; Khuyến cáo
nhân dân ngoài vùng quy hoạch thực hiện các biện pháp sản xuất quả an toàn
theo chƣơng trình (GAP) và quy trình chăm sóc quản lý phòng trừ dịch hại
tổng hợp (IPM).
*Hàng năm định ký tổ chức hội nghị tổng kết phát triển cây ăn quả Lục
Ngạn, có những phần thƣởng xứng đáng nhằm tôn vinh và động viên kịp thời
các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, ứng dụng khoa học, các Doanh nghiệp,
các thƣơng gia... đã có cống hiến nhất định cho sự tồn tại và phát triển cây ăn
quả. Thông qua hội nghị tiếp thu các ý kiến phản hồi, đóng góp của đại biểu,
dừ đó rút ra các kết luận nhằm điều chỉnh kịp thời các yếu tố quản lý, sản xuất
kinh doanh đáp ứng cung, cầu của thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng.
3.2.7.3. Tổ chức sản xuất
Mô hình kinh tế hộ hiện nay đang nắm giữ một vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế nƣớc ta nói chung, và mỗi địa phƣơng nói riêng. Đặc điểm
chung của kinh tế hộ là: Độc lập, tự chủ, nhanh nhậy, sản xuất kinh doanh
quy mô nhỏ lẻ....
Nhƣợc điểm: Mặt bằng về trình độ năng lực quản lý, sản xuất thấp
nhất trong các thành phần kinh tế, mức độ liên kết có tổ chức trong sản xuất
thấp; là đối tƣợng kinh tế khó điều hành, quản lý của các cấp Chính quyền địa
phƣơng, đặc biệt là việc kiểm soát sản xuất đối với các hộ theo quy trình sản
xuất quả an toàn;
Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại và giai đoạn tới, Kinh tế hộ vẫn
phải đƣợc chăm lo đầu tƣ phát triển. Song cần phải từng bƣớc nhanh chóng có
104
định hƣớng rõ ràng cho sự phát triển của thành phần kinh tế này, tạo điều kiện
cho nó phát triển phù hợp với xu thế chung của hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ:
Thành lập các Hợp tác xã, các Công ty chuyên hoạt động về các lĩnh
vực: Tƣ vấn kỹ thuật sản xuất, tƣ vấn về thị trƣờng, chuyên canh CAQ,
chuyên tiêu thụ sản phẩm quả… Các tổ chức kinh tế đó sẽ đầu tƣ trực tiếp,
dán tiếp vào quá trình sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ…, đáp ứng nhu
cầu quản lý, phát triển sản xuất khinh doanh cho cây AQ. Muốn vậy, các cấp
chính quyền địa phƣơng cần phải có sự hỗ trợ bằng các chính sách cụ thể và
vốn đầu tƣ nhƣ:
Khuyến khích thành lập các loại hình doanh nghiệp; xây dựng các
chính sách ƣu tiên ƣu đãi đầu tƣ Doanh nghiệp mang đặc xắc của Lục Ngan.
Hỗ trợ tài chính cho một số nội dung hoạt động của doanh nghiệp nhƣ: Công
tác đào tạo, tập huấn, hỗ trợ đầu tƣ công nghệ, chuyển giao công nghệ, tìm
kiếm thị trƣờng, Quảng cáo…Kêu gọi các tổ chức kinh tế trong nƣớc, nƣớc
ngoài vào đầu tƣ tại địa phƣơng; tạo điều kiện thuân lợi và hỗ trợ các doanh
nghiệp địa phƣơng và các tổ chức kin tế ngoài địa phƣơng có cơ hội tiếp cận
lẫn nhau để liên kết trong sản xuất kinh doanh.
Từ nay đến 2010 cần xem xét tiến hành một số nội dung cụ thể sau:
Xây dựng, thành lập các Doanh nghiệp sản xuất quả an toàn theo quy
trình GAP, IPM để đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm
và quản lý thƣơng hiệu hàng hoá cho sản phẩm.
Xây dựng một số mô hình liên kết trong quá trình sản xuất nhƣ: Hợp
đồng chăm sóc, khuyến nông giữa Kinh tế hộ với các tổ chức đầu tƣ, các tổ
chức tƣ vấn kỹ thuật. Hợp đồng đầu tƣ sản xuất và bao tiêu sản phẩm giữa các
thành phần kinh tế trực tiếp tham gia sản xuất phát triển cây ăn quả trong
huyện các Nhà đầu tƣ, tiêu thụ sản phẩm quả trong huyện, trong tỉnh...
105
3.2.7.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, đƣờng giao thông, thuỷ lợi, Bƣu chính
viễn thông và Công nghệ thông tin là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giúp ngƣời dân chủ động sản xuất, tiếp cận thị
trƣờng, thông tin. Theo các đề án xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, từ nay đến năm 2010 huyện tập trung thực hiện một số hạng mục công
trình nhƣ sau:
- Đầu tƣ nâng cấp đƣờng giao thông:
*Đề nghị tỉnh và Tung ƣơng đầu tƣ nâng cấp toàn bộ các tuyến quốc lộ
31 và 279, tỉnh lộ 285, 289, 290 đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đƣờng giao thông cấp
IV, cấp V (Tiêu chuẩn VN);
*Đối với đƣờng huyện cần đầu tƣ nâng cấp các tuyến: (Nam Dƣơng-
Đèo Gia), (Tân Mộc- Mỹ An- Nam Dƣơng), (Trù Hựu- Kiên Thành- Sơn Hải-
Hộ Đáp), (Chũ -Thanh Hải- Biên Sơn), tổng chiều dài các tuyến là: 67km;
chất lƣợng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đƣờng giao thông cấp V (Tiêu chuẩn VN).
*Đƣờng xã quản lý: Xây dựng đƣờng bêtông măng 15km bằng nguồn
vốn Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm.
*Đƣờng thôn, bản: Cứng hoá bêtông xi măng 80 Km bằng nguồn vốn
Nhà nƣớc hỗ trợ 40%, nhân dân đối ứng 60%.
- Đầu tƣ duy tu bảo dƣỡng, bảo trì và quản lý đƣờng giao thông:
*Đối với đƣờng quốc lộ và tỉnh lộ, các cấp chính quyền địa phƣơng cần
quan tâm phối hợp với Đoạn quản lý đƣờng bộ của tỉnh khai thác, quản lý và
bảo vệ kết cấu công trình.
*Đối với đƣờng huyện và đƣờng xã: hàng năm thực hiện việc lập kế
hoạch và tổ chức bảo dƣỡng, bảo trì các tuyến đƣờng với định mức
2.000.000đ/km/năm đối với đƣờng huyện, 1.500.000đ/km/năm với đƣờng xã
106
*Nguồn vốn: Huy động ngân sách huyện, xã và huy động nhân dân
đóng góp [Đề án phát triển đường giao thông huyện Lục Ngạn].
- Đầu tƣ xây dựng hồ đập cung cấp nguồn nƣớc tƣới: Từ nay đến năm
2010 huyện Lục Ngạn sẽ tiến hành xây dựng xong dự án chùm hồ, với tổng
mức đầu tƣ trên 100 tỷ đồng, hiện nay đang tiến hành giải phóng mặt bằng hai
hồ lớn tại xã Đèo Gia và xã Nam Dƣơng; đồng thời từ nay đến năm 2015 dự
kiến sẽ đầu tƣ dự án đƣa nƣớc từ Hồ Cấm Sơn có dung tích 27 triệu m3 nƣớc
về hồ Khuôn thần với tổng dự toán 20 tỷ. Sau khi các dự án này đƣợc thực
hiện và đƣa vào khai thác sử dụng, huyện Lục Ngạn căn bản chủ động đƣợc
nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực I, II và một phần Khu vực III.
- Điện phục vụ sản suất và sinh hoạt: Đến năm 2010 huyện dự kiến sẽ
giảm số thôn bản không có điện lƣới quốc gia xuống còn 05 thôn.
-Bƣu chính viễn thông, Công nghệ thông tin:
Cần khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển hạ tầng
viễn thông, phủ sóng di động đến 100% các xã, thôn bản vào năm 2009; thực
hiện tốt chƣơng trình Viễn thông công ích của Chính phủ tại địa phƣơng.
Tạo điều kiện về nguồn kinh phí đầu tƣ phát triển hạ tầng , phát triển
nguồn nhân lực về CNTT cho các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Đoàn thể ở các
cấp chính quyền địa phƣơng, đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành, và phục
nhân dân.
Phát triển hệ thống thông tin truyền thanh, truyền hình, đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu thông tin phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng xã hội nhƣ: Nhà trung
tâm giáo dục cộng đồng thôn bản, tạo điều kiện cho nhân dân có nơi học tập
các tiến bộ Khoa học -Công nghệ mới và trao đổi kinh nghiệm sản xuất; Tạm
y tế thôn bản, phục vụ chăm sóc bảo vệ sức khoả cho nhân dân….
107
3.2.7.5. Đầu tư phát triển ngành chăn nuôi
Mô hình VAC là mô hình phát triển bền vững trong hệ thống Nông
nghiệp; qua kết quả điều tra cho thấy ngành chăn nuôi ở địa phƣơng chƣa
đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng, các chủ hộ, chủ trang trại quan tâm chỉ
đạo và đầu tƣ xây dựng và phát triển theo mô hình này. theo số liệu điều tra
và thống kê ngành chăn nuôi chỉ chiếm 26,15% trong cơ cấu kinh tế ngành
Nông nghiệp. Do vậy để đảm bảo cho cây ăn quả phát triển theo hệ thống
nông nghiệp bền vững, trong thời gian tới các cấp chính quyền đại phƣơng
cần khuyến cáo và có chính sách hỗ trợ đầu tƣ cho nhân phát triển chăn nuôi
gia súc gia cầm, nuôi cá trong nông thôn. Để phát huy hiệu quả tổng hợp của
mô hình VAC nhƣ việc dự chữ nguồn nƣớc mặt, cung cấp nguồn phân bón
hữu cơ phục vụ cây trồng, tạo thêm việc làm và thu nhập cho nông
hộ;…Đồng thời giảm việc khoan giếng khai thác nguồn nƣớc ngầm làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên nƣớc, hạn chế đƣờng dẫn các loại hoá chất độc hại gây
ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
3.3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
3.3.1. Về kết quả và hiệu quả kinh tế đến năm 2010 theo phƣơng án của
đề tài
- Quy mô sản xuất cây ăn quả đến năm 2010 so với năm 2006 đạt
22000ha tăng 378 ha bằng 17,5%;
- Giá trị sản xuất GO/ha cây ăn quả đạt 52,166 triệu đồng, cao hơn so
với năm 2006: 24,99 triệu đồng đạt 192%;
- Thu nhập hỗn hợp 01 ha đạt 41,920 triệu đồng so với bình quân năm
2006 đạt 207%;
- Chi 01 đồng cho chi phí trung gian vào sản xuất thu đƣợc 5,10 đồng
giá trị sản xuất so với năm 2006 đạt 121,6%;
108
- Chi 01 đồng cho chi phí trung gian, thu đƣợc 4,1 thu nhập hỗn hợp,
đat 131,% so với năm 2006.
- Giá trị sản xuất trên một công lao động đạt 263 ngàn đồng, cao hơ
năm 2006 là 21%.
- Chất lƣợng sản phẩm: Sản xuất và quản lý theo quy trình (IPM),
(GAP) sẽ cho ra sản phẩm quả đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hơn hiện
nay, phù hợp với xu thế chung của ngƣời tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt quy
trình (GAP) còn cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế về an toàn thực phẩm
và hàm lƣợng dinh dƣỡng, làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm quả trên thị
trƣờng, tăng cơ hội tiếp cận, xuất khẩu ra các thị trƣờng nƣớc ngoài cao cấp.
(Xem phụ lục 3: Dự kiến kết quả, hiệu quả kinh tế 01 ha cây ăn quả đến năm
2010 tính trung bình theo hai quy trình: GAP và IBM)
109
Chỉ tiêu Đvt Năm Năm
2006 2010 Số tiền Tỷ lệ (%)
1-Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 20230.5 41920 21689.5 207.2
2-Chi phí trung gian (IC) 1000đ 6490 10246.7 3756.7 157.9
3-Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 27170.5 52166.7 24996.2 192.0
Công lao động công 125 198.3 73.3 158.6
GO/IC đồng 4.2 5.1 0.9 121.6
MI/IC đồng 3.1 4.1 1.0 131.2
GO/công lao động đồng 217.4 263.1 45.7 121.0
MI/công lao động đồng 161.8 211.4 49.6 130.6
Bảng 3.5- So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế cho một ha cây ăn quả
năm 2006 với phƣơng án dự kiến đến năm 2010
So sánh
Một số chỉ tiêu hiệu quả
[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]
3.3.2. Về bảo vệ môi trƣờng sinh thái
- Cây ăn quả sẽ góp phần cùng với cây lâm nghiệp phủ xanh đất chống
đồi chọc, duy trì và làm tăng độ che phủ đất, tạo sinh khối, chống sói mòn rửa
trôi, tăng độ phì cho đất, phòng ngừa thiên tai lũ lụt xẩy ra trên địa bàn huyện.
Dự kiến đến năm 2010, tổng diện tích đất đƣợc che phủ bởi cây ăn quả và cây
lâm nghiệp sẽ tăng lên 14000ha so với năm 2006, đƣa tổng diện tích đất đƣợc
che phủ đạt 66,2% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diễn giải
DT(ha) % che phủ DT(ha) % che phủ DT(ha) % che phủ
Tổng diện tích đất tự nhiên 101.223 101.223 *100 67000
Độ che phủ của rừng 28525 28.2 31586 31.2 45000 44.5
Độ che phủ của CAQ trên đất LN 15106 15 15687 15.5 15000 14.8
Độ che phủ của CAQ trên đất NNg 834 0.8 5935 5.9 7000 6.9
Tổng diện tích đất đƣợc che phủ 44465 44 53208 52.6 67000 66.7
Bảng: 3.6- Độ che phủ đất của rừng và cây ăn quả và cây lâu năm qua
các năm 2002-2006 và dự kiến đến năm 2010 của huyện Lục Ngạn
Năm 2002 Năm 2006 Năm 2010
[Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 Hạt kiểm lâm Lục Ngạn]
110
Sản xuất theo quy trình GAP và chƣơng trình chăm sóc, phòng trừ dịch
bệnh tổng hợp IPM. Trong quá trình sản xuất, phát triển cây ăn quả sẽ làm
giảm đi số lần phun thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ, đồng thời tăng lƣợng phân
hữu cơ và sử dụng phân vô cơ một cách hợp lý hơn trong quá trình chăm sóc
cây ăn quả, cụ thể nhƣ sau:
*Thuốc bảo vệ thực vật bình quân trên một ha cây ăn quả giảm đi 30-
35%, thuốc trừ cỏ giảm đi 50% do thực hiện việc theo dõi tình hình phát sinh
sâu, bệnh hại, chu kỳ phát sinh, nguyên nhân phát sinh một cách khoa học và
kịp thời, nên đã giảm số lần sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ cỏ. Trong quá
trình sử dụng thuốc, chủ yếu dùng thuốc sinh học và thuốc trong danh mục
đƣợc phép sử dụng của Bộ NN & PTNT. Tuy giá thành cao hơn so với với
các loại thuốc trôi nổi trên thị trƣờng, song chi phí tăng cũng không đáng kể
do giảm số lần sử dụng cho một chu kỳ sản xuất. Từ việc giảm lƣợng các loại
hoá chất trong quá trình sản xuất, sẽ hạn chế tối đa các chất độc hại gây ô
nhiễm không khí, nguồn nƣớc mặt và thẩm thấu gây ô nhiễm đất, nguồn nƣớc
ngầm mang lại hiệu quả tốt cho môi trƣờng sinh thái, sức khoẻ con ngƣời;
đồng thời giảm dƣ lƣợng các chất độc hại tồn tại trong quả, bảo đảm vệ sinh.
*Phân bón: việc sử dụng phân bón hữu cơ, vô cơ và hoá chất BVTV, trừ cỏ
hợp lý trong quá trình chăm sóc cây trồng, tạo điều kiện cho các sinh vật hoạt
động trong đất, làm tơi xốp đất hạn chế sự ảnh hƣởng đến lý tính hoá của đất.
*Khai thác tài nguyên hợp lý: Từ việc phát triển chăn nuôi xây dựng mô
hình kinh tế VAC, xây dựng các công trình thuỷ lợi sẽ góp phần giảm thiểu
việc khoan giếng khai thác nguồn nƣớc ngầm phục vụ sản xuất, tiết kiệm
nguồn tài nguyên nƣớc hiếm hoi của nhân loại “Nƣớc, hơn hai tỷ ngƣời đang
khát’’ (Khẩu hiệu BVMT tuần lễ nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng 29/5-05
tháng 6 năm 2004). Những kết quả trên không những phục vụ trực tiếp cho
cuộc sống hiện tại, mà còn có ý nghĩa cho cả thế hệ tƣơng lai.
111
DiÔn gi¶i §VT V¶i Hång C©y C mói Xoµi Lóa Ng«
Ph©n chuång Kg 0 0 12000 0 8000 800
§¹m Kg 250 250 300 120 190 350
L©n Kg 700 500 300 900 500 400
Ka ly Kg 200 100 400 100 150 100
Thuèc BVTV LÇn 10 6 10 5 3 2
Thuèc trõ cá LÇn 2 2 2 2 1 0
Ph©n chuång Kg 8000 6000 20000 5000
§¹m Kg 120 100 300 100
L©n Kg 400 300 300 500
Ka ly Kg 100 80 400 80
Ph©n bãn l¸ LÇn 3 3 4 3
Thuèc BVTV LÇn 6 5 8 5
Thuèc trõ cá LÇn 1 1 1 1
Ph©n chuång Kg 4 2 12 2
§¹m Kg 300 250 300 150
L©n Kg 400 500 300 500
Ka ly Kg 200 100 500 100
Ph©n bãn l¸ LÇn 3 3 4 3
Thuèc BVTV LÇn 6 5 8 5
Thuèc trõ cá LÇn 1 1 1 1
§Þnh møc khuyÕn c¸o theo quy tr×nh (IPM)
§Þnh møc khuyÕn c¸o theo quy tr×nh (GAP)
Thùc tr¹ng n¨m 2006
B¶ng: 3.7- T×nh h×nh sö dông ph©n bãn, thuèc BVTV mét sè c©y trång
[Nguồn: Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông, Trạm BVTV Lục Ngạn]
3.3.3. Về xã hội
- Việc làm và thu nhập:
Một năm sản xuất cây ăn quả tạo cho huyện 3.718.000 ngày công lao
động tƣơng đƣơng 111,540 tỷ đồng; tạo việc làm cho: 14.300 ngƣời, mỗi
ngƣời lao động 22 công /tháng, mỗi công trị giá 30.000 đồng; tạo ra giá trị gia
tăng bình quân đầu ngƣời trong huyện là: 3.022.000đ/ ngƣời/năm. (coi đây là
112
thu nhập hỗn hợp vì ngƣời nông dân không phải nộp thuế cho sản phẩm và
hạch toán kinh tế hộ không tách đƣợc khấu hao tài sản, lãi suất tiền vay).
Việc phát triển sản xuất đa dạng cây ăn quả theo các quy trình mới, tạo
đƣợc việc làm cho ngƣời lao động nhiều hơn so với các quy trình sản xuất
hiện nay. Do yêu cầu của quy trình bắt buộc ngƣời lao động phải bỏ nhiều
công lao động cho sản xuất, chi phí lao động tăng thêm đó sẽ chuyển hoá vào
giá trị sản phẩm, thay cho các khoản chi phí về hoá chất phòng trừ sâu bệnh,
trừ cỏ cho cây trồng.
- Cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội:
Từ việc thu nhập của ngƣời lao động tăng lên, sẽ giúp ngƣời dân có điều
kiện tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đầu tƣ
nuôi dậy con cái học tập …nâng cao năng lực sản xuất, quản lý và đời sống;
từng bƣớc thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - Tích luỹ ít - Đầu tư ít
-Năng suất thấp - Thu nhập thấp” [Chiến lƣợc quy hoạch phát triển Nông
thôn - GS - Tiến sĩ Trần Đình Đằng 2006].
- Động lực thúc đẩy các ngành kinh tế cùng phát triển:
Do nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ để sản xuất và phát triển cây ăn
quả ngày càng tăng, kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ đạt ở một
mức độ tƣơng xứng nhƣ: Dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc BVTV mỗi năm
đáp ứng 22.200 tấn phân, 130 tấn thuốc BVTV; dịch vụ cung cấp xăng dầu,
bốc xếp vận tải hàng hoá; dịch vụ bƣu chính viễn thông đã phát triển đạt 89
máy cố định/1000 dân…
Thúc đẩy đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp
sản xuất bao bì; hiện nay đã có một nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu,
hai nhà máy sản xuất bao bì…
113
Đặc biệt đã tạo một tiềm năng vô cùng to lớn để đầu tƣ cơ sở vật chất
phát triển vùng du lịch sinh thái.
- Xoá đói giảm nghèo, ổn định Chính trị - Xã hội:
Với những hiệu quả kinh tế từ cây ăn quả mang lại sẽ góp phần từng
bƣớc xoá đói giảm nghèo một cách vững chắc, ổn định tình hình Chính trị,
trật tự an toàn xã hội tại địa phƣơng, do: Ngƣời dân đƣợc tăng thêm thu nhập,
có điều kiện tiếp cận các vấn đề xã hội nâng cao năng lực nội sinh cho chính
bản thân và thế hệ tƣơng lai.
Nhân dân thêm tin tƣởng vào các chủ chƣơng chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc, vững bƣớc đi trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế.
114
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang là địa phƣơng có tiềm năng, lợi thế về
các điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây ăn
quả. Trên thực tế Lục Ngạn đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây
ăn quả trọng điểm số một của thỉnh Bắc Giang. Sản xuất và phát triển cây ăn
quả đã là một giải pháp giúp Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc
huyện Lục Ngạn từng bƣớc thực hiện thắng lợi các mục tiêu xoá đói giảm
nghèo và phát triển Kinh tế - Xã hội trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới.
Đề tài để xác định một số mục tiêu cụ thể trong quá trình sản xuất, phát
triển cây ăn quả đến năm 2010 và những năm tiếp theo, trên quan điểm phát
triển hệ thống Nông nghiệp bền vững nhƣ sau:
*Về kinh tế:
- Quy hoạch phát triển Cây ăn quả chủ lực: Vùng I, II ổn định diện tích
cây vải là 12500ha, diện tích cây có múi 400ha; vùng III duy trì ổn định
4500ha vải, 200ha cây có múi. Toàn bộ diện tích hồng hiện có trong huyện
đƣợc giữ nguyên;
- Quy mô sản xuất cây ăn quả đến năm 2010 đạt 22000ha tăng 378 ha
bằng 17,5% so với năm 2006; xác định đƣợc cơ cấu cây ăn quả chủ lực gồm
vải, hồng, cây có múi;
- Giá trị sản xuất (GO)/01ha cây ăn quả 52,166 triệu đồng, đạt 192% so
với năm 2006;
- Thu nhập hỗ hợp (MI) đạt 41920 triệu đồng/01 ha, đạt 207% so với
năm 2006 ;
115
- Đầu tƣ sản xuất cho 01ha cây ăn quả: Nếu bỏ ra 01 đồng chi phí trung
gian, ngƣời dân có 4,1 đồng thu nhập hỗn hợp.
*Về bảo vệ môi trƣờng:
Đề tài khuyến cáo nhân dân áp dụng hai quy trình kỹ thuật sản xuất
theo quy trình GAP và IBM vào sản xuất, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, đồng
thời sản xuất gắn đƣợc với bảo vệ môi trƣờng. Mỗi năm giảm đƣợc 40-45 tấn
thuốc BVTV bằng 30- 35%; 75 tấn thuốc trừ cỏ bằng 50%, do giảm số lần sử
dụng trên cùng một diện tích, góp phần giảm ô nhiễm không khí, đất, nguồn
nƣớc; khuyến cáo phát triển mô hình VAC đối với các vƣờn và trang trại
nhằm dự trữ nguồn nƣớc mặt, cung cấp phân hữu cơ trực tiếp cho cây trồng,
tăng độ tơi xốp và bảo vệ lý tính, hoá tính của đất; đồng thời giảm thiểu việc
khai thác tài nguyên nƣớc, ngăn chặn ô nhiễm cho nguồn nƣớc ngầm.
*Về xã hội:
- Việc làm và thu nhập: Tạo cho huyện 3.718.000 ngày công lao
động/năm tƣơng đƣơng 111,540 tỷ đồng; tạo việc làm cho:14.300 ngƣời có
thu nhập hỗ hợp: 3.022.000đ/ ngƣời/năm.
- Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội nhƣ: Tiếp cận với khoa học công
nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đầu tƣ nuôi dậy con cái học tập …nâng cao
năng lực sản xuất, quản lý và đời sống; từng bƣớc thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu
nhập thấp -Tích luỹ ít - Đầu tƣ ít -Năng suất thấp -Thu nhập thấp”
- Xoá đói giảm nghèo, ổn định Chính trị- Xã hội: Việc làm, thu nhập của
ngƣời dân đƣợc nâng lên do chủ yếu dựa vào chính năng lực nội sinh, sẽ góp
phần không nhỏ cho việc ổn định tình hình Chính trị, trật tự an toàn xã hội tại
địa phƣơng. Nhân dân thêm tin tƣởng vào công cuộc đổi mới nền kinh tế của
đất nƣớc do Đảng cộng sản Việt Nam khởi sƣớng và lãnh đạo.
116
2. Đề nghị
- Đảng, Nhà nƣớc có những chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tạo điều kiện giúp nhân dân miền núi đầu tƣ phát triển sản xuất, Chính
sách đào tạo nguồn nhân lực theo vùng miền; giúp nhân dân cải thiện đời
sống, từng bƣớc nâng cao khả năng hội nhập nền kinh tế đất nƣớc trong thời
kỳ đổi mới...
- Các cấp chính quyền địa phƣơng:
*Thể chế hoá và vận dụng một cách sáng tạo các chủ trƣơng chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc ở địa phƣơng nhƣ: các chính sách hỗ trợ đầu tƣ, chính
sách Khuyến nông, lâm xây dựng chiến lƣợc trung hạn, dài hạn phục vụ phát
triển, sản xuất cây ăn quả, áp dụng đòn bẩy kinh tế trong quá trình tổ chức
thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án…
*Liên kết với các Nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng xây dựng các quy
trình công nghệ phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến quả. Định kỳ hàng
năm mở hội nghị vì tƣơng lai cây ăn quả để tiếp thu các ý kiến phản hồi của
các đối tác.
*Khuyến cáo nhân dân áp dụng các Quy trình sản xuất GAP, IPB, các
quy trình công nghệ thân thiện với môi trƣờng vào sản xuất, phát triển CAQ.
- Đề nghị các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều căn cứ
khoa học giúp ngƣời dân ứng dụng vào sản xuất đạt hiệu quả.
117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Báo cáo đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn Khoá XXII nhiệm kỳ
2005-2010. BCH Đảng bộ huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2. Báo cáo tình hình chế biến nông sản 2006, Phòng Kinh tế Lục Ngạn
tỉnh Bắc Giang.
3. Báo cáo tình hình xử dụng đất, Phòng Tài nguyên và MT 2006 ;huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4. Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược dân số kế hoạch hoá gia đình của
UBDS huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang tháng 4/2006.
5. Báo cáo tổng kết thực hiện đề án phát triển Giáo dục huyện Lục Ngan,
giai đoạn 2001 -2005, UBND huyên Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT, (2004) “Báo cáo Hội nghị sơ kết 04 năm
thực hiện chƣơng trình phát triển rau và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-
2010”, Tháng 4/2004, Hà Nội.
7. Các lý thuyết kinh tế học phƣơng Tây hiện đại (1993), NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội, tr 7-39.
8. Canh tác bền vững trên đất dốc ở việt nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội 1998.
9. Các tập sách “Đất Lên Hƣơng” của Đảng bộ huyện Lục Ngạn từ năm
1998 trở lại đây.
10. Hội thảo Tình hình SX và xuất khẩu vải châu Á Thái Bình Dƣơng tại
Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/2001.
11. Hội thảo hƣớng công tác nghiên cứu rau quả ở Việt Nam (1993), Hà
nội, tr-3.
12. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 140- 146; 430-434.
118
13. Nguyễn Quốc Hùng- Vũ Mạnh Hải (1992-1994) Khải năng phát triển
một số chủng loại cây ăn quả đƣờng 6 Sơn La.
14. Nguyễn Văn Mấn (1992) Kỹ thuật làm vƣờn CAQ ở Trung du và miền
núi, Chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam, - Thuỵ Điển, Hà Nội.
15. Niên giám thống kê 2005, tổng cục thống kê.
16. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006
17. Niên Giám thống kê huyện lục Ngạn 2005, 2006
18. Quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2001- 2010.
19. Tập bài giảng về phát triển bền vững - Học viện Chính trị Quốc gia
HCM- Khoa kinh tế phát triển- Hà Nội tháng 8/2005.
20. Phạm Chí Thành- Lê Thanh Hà - Phạm Tiến Dũng 1996: Sử dụng hợp
lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên - Yên Bái, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội tr.79.
21. Trần Đình Tuấn (2002), Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất cây ăn quả cam quyt huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang, Luận án Tiến sĩ kinh tế trƣờng DHNN I, HN.
22. Đào Thế Tuấn (1997): Cơ sở khoa học xác định cơ cấu cây triìng. NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
23. Trần Thế Tục - Vũ Mạnh Hải - Đỗ Đình Ca (1995): Các vùng trồng
cam quýt chính ở Việt Nam. Thông tin chuyên đề sản xuất và thị
trƣờng quả có múi số 19/1995.
24. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lƣợc và quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội ở Việt Nam - học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, tr 41-67.
25. Viện Nghiên cứu rau quả - Bộ nông nghiệp (2004), Kết quả nghiên cứu
khoa học công nghệ về tau quả giai đoạn 2000-2002, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 308, 309.
119
26. Viện Nghiên cứu chính sách lƣơng thực Quốc tế (2002), Ngành rau quả
ở Việt Nam, Tài liệu dịch, trang 3-17.
27. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1996), Chƣơng trình phát triển rau
quả giai đoạn 1997-2000 và 2010, gháng 12/1996, Hà Nội, tr 8-12
28. Trần thế Tục (1993), sổ tay ngƣời làm vƣờn, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
29. Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng tác viên (1995): Kết quả nghiên cứu hệ
thống cây trồng ở huyện Chợ Đồn-Bắc Thái. Kết quả nghiên cứu hệ
thống cây trồng Trung du, Miền núi và đất cạn đồng bằng. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội tr 45.
30. Đức Trà: Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà- Hải
Dƣơng.Báo Nhân dân 3/7/1997.
II- Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
31. FAO (1999), Beyond sustainable forest management, Rome, pp. 12-36.
32. Singh R.B (1993) Reseatch and Development of fruits in the Asia
Pacigic Region, FAO, RAPA Bang Kok 1993.
33. Singh R.B Selected Indicartors of food and Agculture Development in
Asia Pacific Region 1993 RAPA Bawng Kok 1994.
34. Agwal P.K "Collection and utilization of Tropical and subpropical fruit
tree gennetic resoures for brecding in Idia"
120
PHỤ LỤC Phụ lục 1:
theo ch¬ng tr×nh ( GAP )
Kho¶n môc chi phÝ §VT Sè lîng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn
1- Chi phÝ cho c©y v¶i (IC) 8910
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 8000 0.5 4000
§¹m kg 120 5 600
L©n kg 400 1.4 560
Ka ly kg 100 5 500
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600
Thuèc BVTV lÇn 6 400 2400
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 250
1- Chi phÝ cho c©y hång (IC) 7170
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 6000 0.5 3000
§¹m kg 100 5 500
L©n kg 300 1.4 420
Ka ly kg 80 5 400
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600
Thuèc BVTV lÇn 5 400 2000
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 150
1- Chi phÝ cho c©y cã mói (IC) 17770
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 20000 0.5 10000
§¹m kg 300 5 1500
L©n kg 300 1.4 420
Ka ly kg 400 5 2000
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 4 200 800
Thuèc BVTV lÇn 7 400 2800
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 250
1- Chi phÝ cho c©y xoµi (IC) 6950
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 5000 0.5 2500
§¹m kg 100 5 500
L©n kg 500 1.4 700
Ka ly kg 80 5 400
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600
Thuèc BVTV lÇn 5 400 2000
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 150
Chi phÝ s¶n xuÊt mét sè c©y AQ thêi kú kinh doanh
§vt: 1000®
[Nguồn: Phòng Kinh tế và trạm Khuyến nông Lục Ngạn]
121
Phụ lục 2:
Kho¶n môc chi phÝ §VT Sè lîng Gi¸ TiÒn
1- Chi phÝ cho c©y v¶i (IC) 7410
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 4000 0.5 2000
§¹m kg 300 5 1500
L©n kg 400 1.4 560
Ka ly kg 200 5 1000
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600
Thuèc BVTV lÇn 6 250 1500
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 200
1- Chi phÝ cho c©y hång (IC) 5550
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 2000 0.5 1000
§¹m kg 250 5 1250
L©n kg 500 1.4 700
Ka ly kg 100 5 500
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600
Thuèc BVTV lÇn 5 250 1250
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 120
1- Chi phÝ cho c©y cã mói (IC) 14670
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 12000 0.5 6000
§¹m kg 300 5 1500
L©n kg 300 1.4 420
Ka ly kg 500 5 2500
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 4 200 800
Thuèc BVTV lÇn 8 400 3200
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 220
1- Chi phÝ cho c©y xoµi (IC) 5050
Ph©n chuång ñ v«i bét hoai môc kg 2000 0.5 1000
§¹m kg 150 5 750
L©n kg 500 1.4 700
Ka ly kg 100 5 500
Ph©n bãn qua l¸ lÇn 3 200 600
Thuèc BVTV lÇn 5 250 1250
Thuèc trõ cá lÇn 1 250 250
C«ng lao ®éng c«ng 120
Chi phÝ s¶n xuÊt mét sè c©y AQ thêi kú kinh doanh
theo ch¬ng tr×nh ch¨m sãc, qu¶n lý dÞch h¹i tæng hîp ( IPM ) §vt: 1000®
[ Nguồn: Phòng Kinh tế và trạm Khuyến nông Lục Ngạn]
122
Phụ lục 3:
B×nh qu©n
DiÔn g¶i §VT c¸c lo¹i B×nh GAP IPM B×nh GAP IPM B×nh GAP IPM
c©y qu©n qu©n qu©n
1-Thu nhËp hçn hîp (MI) 1000® 41920 43840 47090 40590 37640 40830 34450 44280 48230 40330
1-Chi phÝ TG (IC) 1000® 10246.7 8160 8910 7410 6360 7170 5550 16220 17770 14670
3-GTSX (GO) 1000® 52166.7 52000 56000 48000 44000 48000 40000 60500 66000 55000
4-Gi¸ b¸n s¶n phÈm 1000® 5833.33 6500 7000 6000 5500 6000 5000 5500 6000 5000
5-N¨ng suÊt (tÊn/ha) 1000® 9.0 8 8 8 8 8 8 11 11 11
6- C«ng lao ®éng C«ng 198.3 225 250 200 135 150 120 235 250 220
Mét sè chØ tiªu
hiÖu qu¶ s¶n suÊt
- GO/IC ®ång 5.1 6.4 6.3 6.5 6.9 6.7 7.2 3.7 3.7 3.7
- MI/IC ®ång 4.1 5.4 5.3 5.5 5.9 5.7 6.2 2.7 2.7 2.7
(GO)/C«ng lao ®éng ®ång 263.0 231.1 224.0 240.0 325.9 320.0 333.3 257.4 264.0 250.0
(MI)/C«ng lao ®éng ®ång 211.4 194.8 188.4 203.0 278.8 272.2 287.1 188.4 192.9 183.3
Dù kiÕn kÕt qu¶ vµ hiÖu qu¶ kinh tÕ mét ha tÝnh trung b×nh theo hai quy tr×nh GAP vµ IPM
V¶i thiÒu Hång C©y cã mói
(Kh«ng tÝnh thuÕ vµ l·i suÊt ng©n hµng)
[Nguồn : Số liệu tác giả tính toán]
123
Phụ lục 4:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KT- QTKD THÁI NGYÊN Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
LỚP CAO HỌC KHOÁ - I
...........Ngày........ tháng ............năm 2006
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
Mã số hộ………..
Mã số hộ tính theo đơn vị diện tích đất trồng trọt của các hộ gia đình:
Từ 1000 đến <5000m2
= 01
Từ 5000 đến <10.000m2
= 02
Từ 10.000 đến < 15.000m2 = 03
Từ 15.000 chở lên = 04
1. Các thông tin chung:
- Tên hộ đƣợc phỏng vấn: -----------------------------------------
- Thôn-----------------Xã------------------Huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Dân tộc---------------Tuổi----------Trình độ văn hoá------------------
- Tổng số khẩu --------Lao động từ 16- 60 tuổi ------- trong đó:
+ Lao động là Nam giới từ 16-60 tuổi------------ ngƣời
+ Lao động là Nữ giới từ 16-60 tuổi----------- ngƣời
+ Số ngƣời dƣới 16 tuổi-------------số ngƣời trên 16 tuổi--------------------
- Chủ hộ ( Nam hay Nữ ) Tuổi---------, trình độ văn hoá----/1.., trình độ
chuyên môn-------------------------
- Tổng tài sản của gia đình:--------------------------ngƣời
- Tổng thu nhập của gia đình-----------Bình quân/ ngƣời--------------
2. Trình độ văn hoá, chuyên môn
- Số ngƣời có trình độ văn hoá: Cấp I----------- ngƣời; Cấp II---------
ngƣời; Cấp III----------- Ngƣời; Mù chữ --------------ngƣời
- Số ngƣời đƣợc đào tạo về chuyên môn: Sơ cấp-------;Trung cấp----------
; Đại học------------; Sau đại học-----------
124
3. Lao động của gia đình
- Lao động cho sản xuất nông nghiệp:
Nam từ 16- 60 tuổi--------------ngƣời
Nữ từ 16- 60 tuổi---------------ngƣời
Lao động khác : Dƣới 16 tuổi-----ngƣời; trên 55 tuổi----; Trên 60 tuổi-----
-Lao động trong nhà
Nam từ 16- 60 tuổi--------------ngƣời
Nữ từ 16- 60 tuổi---------------ngƣời
Các thành viên còn lại khác : Dƣới 16 tuổi------ ngƣời; trên 16 tuổi-------
- Lao động hoạt động bên ngoài vƣờn và trang tại:
Nam từ 16- 60 tuổi------ngƣời (Chuyên nghiệp = 1); (Thời vụ = 0 ) [-----]
Nữ từ 16- 60 tuổi--------ngƣời (Chuyên nghiệp = 1); (Thời vụ = 0 ) [-----]
Các thành viên còn lại khác : Dƣới 16 tuổi------ ngƣời; trên 16 tuổi-------
- Lao động đi thuê ngoài:
+ Các hình thức thuê lao động: ( Khoán theo kối lƣợng = 1); (Công nhật
= 2); (làm cả năm = 3) [-------------]
+ Tiền công-----------đồng/ Sào, Mẫu, ha; --------/ 01 ngày công;-----------
-----------------/ 01 tháng, năm.
+ Mục đích thuê lao động:Làm nông nghiệp = 1; làm trong nhà = 2; các
hoạt động phi nông nghiệp khác = 3 [-------]
+ Thời điểm cần thuê lao động: Từ tháng đến tháng-------------------------
- Ý kiến của Ông (Bà) về tình hình lao động:
+ Thiếu lao động =1 [ ] do---------------------------------------------------
+ Thừa lao động = 2 [ ] do--------------------------------------------------
+ Ý kiến khác:----------------------------------------------------------------------
4. Nguồn lực đất đai và cách thức sử dụng.
4.1. Chất lƣợng đất:
-Tổng diện tích đất gia đình đang sử dụng (cả diện tích thuê, mƣợn)
125
- Những biến động về sử dụng đất trong 5 năm: năm 2002---------ha; năm
2002---------ha; năm 2003--------ha; năm 2004---------ha; năm 2005---------ha
- Đất bằng ( các loại ruộng vƣờn) ha-------------------------- ha
- Đất dốc ( đồi núi) --------------------------ha
- Diện tích chủ động đƣợc nƣớc tƣới 1 vụ---------ha, cả năm-------------ha
4.2. Sử dụng đất bền vững
4.2.1. Năng xuất cây trồng suy giảm trong vòng 5 năm
- Gia đình trồng những cây trồng gì là chủ yếu trong 5 năm qua:
Cây---------------ha; Cây---------------ha; Cây -------------ha; Cây------------
ha; Cây-------------ha; Cây---------------ha; Cây---------------ha Cây-----------ha.
- năng suất cây trồng có chiều hƣỡng giảm nếu không sử dụng phân bón:
có ghi 01; không ghi 02 [------]
- Giảm nhiều nhất ở loại cây trồng gì-------------------------
- Giảm nhiều nhất trên chân đất nào------------------------------
- Biện pháp chống lại sự giảm nămg suất [----]; [-----]; [------]; [------]
Phân chuồng =1; phân hoá học =2; biện pháp làm đất=3; trồng xen cây
trồng = 4; luân canh cây trồng = 5; biện pháp chống sói mòn = 6; không có
biện pháp gì =7; biện pháp khác = 8.
- Chi phí cho việc duy trì độ mầu mỡ của đất: ----------------đồng/ha
4.2.2. Ý kiến của ngƣời dân về nguồn lực đất
- Diện tích đất của hộ hiện có , có đủ cho nhu cầu tự cung tự cấp của hộ
không: đủ = 01; không = 02 [------]
- Nhu cầu sử dụng sử dụng đất theo khả năng Lao động, quả lý, nguồn
vốn đầu tƣ hiện có của gia đình……………….ha
- Những dự định thay đổi mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trồng 5 năm tới, thay đổi trên chân đất nào, trồng cây gì --------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
126
5. Tình hình trồng trọt
5.1. Những biến động về trồng trọt trong vòng 5 năm qua
Xin ông bà cho biết 5 năm qua gia đình đã trồng những cây gì? ĐVT: m2
Loại cây Những biến động về diện tích các năm
Ghi chú 2000 2002 2003 2004 2005
1- Lúa
2-Ngô
3- Các cây trồng khác
4- Vải thiều
5- Hồng
6- Nhãn
7- Xoài
8- Cam
9- Chanh
-----
------
5.2. Thời gian thu hoạch các loại sản phẩm từ trồng trọt trong năm
Tháng
Các loại sản phẩm thu hoạch
Lúa Ngô
Cây
LT
khác
Vải Nhãn Hồng Xoài Cam Chanh Cây
khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
127
5.3. Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất trồng trọt:
Diễn giải ĐVT 2000 2002 2003 2004 2005
1-Trồng cây lƣơng thực 1000/ha
- lúa
- Ngô
- Khoai lang
----------------------
2 -Trồng cây ăn quả
- Cây vải
- Nhãn
- Hồng
- Xoài
- Cam
- Chanh
- -----------------------------
5.4. Thuốc bảo vệ thực vật thời gian qua nhƣ thế nào
Theo ông ( bà) gia sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhƣ vậy là nhiều hay ít
nhiều ghi 01, ít ghi 02, vừa đủ ghi 03 [-----]. So với các hộ khác mình ít hơn
ghi 01, nhiều hơn ghi 02 [------], có cách nào mà sử dụng ít thuốc hơn nữa mà
vẫn đảm bảo năng suất không, cách gì,vì sao.---------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
128
Bảng tổng hợp tình hình sử dụng thuốc BVTV/sào CAQ
Đơn vị tính: lần
Diễn giải
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng
lƣợng
Thuốc
Trong
đó
thuốc
bệnh
Tổng
lƣợng
Thuốc
Trong
đó
thuốc
bệnh
Tổng
lƣợng
Thuốc
Trong
đó
thuốc
bệnh
Tổng
lƣợng
Thuốc
Trong
đó
thuốc
bệnh
Tổng
lƣợng
Thuốc
Trong
đó
thuốc
bệnh
1-Trồng cây lƣơng thực
- Lúa
- Ngô
- Khoai lang
----------------------
2 -Trồng cây ăn quả
- Cây vải
- Nhãn
- Hồng
- Xoài
- Cam
- Chanh
- ----------------------
5.5.Tình hình sử dụng phân bón thời gian qua nhƣ thế nào
Thời gian qua gia đình đã sử dụng phân bó nhƣ thế nào? Theo ông ( bà)
sử dụng nhƣ vậy là nhiều hay ít nhiều ghi 01, ít ghi 02, vừa đủ ghi 03 [-----].
So với các hộ khác mình ít hơn ghi 01, nhiều hơn ghi 02 [------], ông bà đã sử
dụng phân bón qua lá cho cây trồng chƣa, ý kiến của ông bà thế nào (có nên
sử dụng không, vì sao, nếu sử dụng thì sử dụng thế nào?.-------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------
129
Bảng: Tổng hợp tình hình sử dụng phâm bón/sào qua các năm
Đơn vị tính: Kg
Diễn giải
2000 2002 2003 2004 2005
Hữu
cơ
Vô
cơ
Hữu
cơ
Vô
cơ
Hữu
cơ
Vô
cơ
Hữu
cơ
Vô
cơ
Hữu
cơ
Vô
cơ
1-Trồng cây
lƣơng thực
- Lúa
- Ngô
- Khoai lang
--------------------
2 -Trồng cây ăn
quả
- Cây vải
- Nhãn
- Hồng
- Xoài
- Cam
- Chanh
- -------------------
--
130
5.6. Năng suất tính theo tuổi cây/sào
Đvt: Kg
Nội dung Vải Hồng Nhãn Xoài Cam Chanh
Từ 2-5 tuổi
Từ6-10 tuổi
Từ 11-15 tuổi
Từ 16-20 tuổi
Trên 20 tuổi
5.7. Tình hình thu nhập từ trồng trọt
Đơn vị tính: 1000 đồng
Diễn giải
Loại cây
2000 2002 2003 2004 2005
Giá
trị
SX
Thu
nhậ
p
Giá
trị
SX
Thu
nhậ
p
Giá
trị
SX
Thu
nhậ
p
Giá
trị
SX
Thu
nhậ
p
Giá
trị
SX
Thu
nhập
- Lúa
- Ngô
- Cây vải
- Nhãn
- Hồng
- Xoài
- Cam
- Chanh
- ---------------------
131
Những dự kiến về trồng trọt trong thời gian tới của gia đình nhƣ thế nào
- Có tăng thêm diện tích trồng trọt không:nếu có = 01; không =02
Dự kiến tăng cácloại cây trồng nào, diện tích là bao nhiêudiện tích--------
---------------------------------------------------------------------------------------------
Dự kiến giảm cácloại cây trồng nào, diện tích là bao nhiêudiện tích--------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Dự kiến khác------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vì sao gia đình lại có dự kiến trên-----------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
6. Tỷ lệ tiêu thụ trực tiếp và chế biến sản phẩm
Đvt: (%)
Diễn giải
2000 2002 2003 2004 2005
Bán Chế
biến Bán
Chế
biến Bán
Chế
biến Bán
Chế
biến Bán
Chế
biến
1- Cây lƣơng thực
- Lúa
- Ngô
- Khoai lang
---------------------
2 - Cây ăn quả
- Cây vải
- Nhãn
- Hồng
- Xoài
- Cam
- Chanh
---------------------
132
7. Giá bán sản phẩm qua các năm
Đvt:1000đ
Loại sản phẩm Những biến động về giá bán các năm
Ghi chú 2000 2002 2003 2004 2005
1- Lúa
2-Ngô
3- Các cây trồng khác
4- Vải thiều
5- Hồng
6- Nhãn
7- Xoài
8- Cam
9- Chanh
10- ….
8. Tình hình chăn nuôi
- Chăn nuôi gia cầm: gà---------con, vịt-----------con, ngan-----------con.
- Chăn nuôi đại gia xúc: Trâu----------con, Bò---------con, ngựa----------
con. dê----------con.
- Nuôi cá--------------kg, các loại khác----------------------
- Thu nhập từ chăn nuôi: Sức kéo quy ra tiền---------------đồng; bán, cho--
---------------------đồng----------------giết thịt quy ra tiền-------------------
đồng; Tổng giá trị------------------------đồng.
133
Tình hình đầu tƣ chăn nuôi qua các năm
Loại vật nuôi ĐVT
1000/năm 2000 2002 2003 2004 2005
- Gia cầm
- Trâu
- Bò
- Lợn
- Dê
- Ngựa
- Ong
- Cá
3- Ngành nghề khác
4- Thƣơng mại, dịch vụ
5- Trồng rừng
6- Sản suất khác
Tổng đầu tƣ
9. Tình hình sử tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ
Xin ông (bà) cho biết thời gian qua gia đình đã tiếp cận và sử dụng các
loại hình dịch vụ nhƣ thế nào.
9.1. Dịch vụ khoa học kỹ thuật
9.1.1. Lĩnh vực đƣợc nhận dịch vụ khuyến nông trồng trọt
- -------------------------------------------------------------Số lần/năm------
- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------
- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------
- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------
9.1.2. Lĩnh vực đƣợc nhận dịch vụ khuyến nông về chăn nuôi:
- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------
- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------
- --------------------------------------------------------------Số lần/năm------
134
9.2. Dịch vụ ngân hàng
Gia đình đã vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng bao giờ chƣa: Có ghi 1;
không ghi 2 [--------], có thƣờng xuyên không có ghi 1 không ghi 2 [--------]
Đã vay lần ít nhất là bao nhiêu-----------------đ; lần nhiều nhất------------đ
Trực tiếp vay của những tổ chức nào ( đánh dấu x vào ô ): Ngân hàng
Nông nghiệp [ ]; ngân hàng đầu tƣ [ ], ngân hàng ngƣời nghèo [ ], các tổ
chức tín dụng ngân hàng khác [----------------------------------------], các chƣơng
trình dự án---------------------------------------------------------------------------------
Quá trình đi vay có thuận lợi, khó khăn gì không------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Tiền phải đi vay chiếm khoảng bao nhiêu % trong tổng số vốn đầu tƣ của
gia đình-----------------------------------------------
9.3. Ý kiến của gia đình về các dịch vụ trên
- Đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình chƣa:
+ Đƣợc ghi 01; Không ghi 02 [----------]
+ Những ý kiến khác của gia đình:
Dịch vụ khuyến nông:-----------------------------------------------------------
Dịch vụ Ngân hàng, tín dụng:----------------------------------------------------------
10. Liên kết sản xuất khinh doanh
Hiện nay gia đình có tham gia làm thành viên của: Hợp tác xã, Công ty
nào không: Có ghi 01; Không ghi 02 [---------]
Vì sao gia đình lại tham gia-------------------------------------------------------
Vì sao lại không tham gia-----------------------------------------------------
Theo ông (bà) ở địa phƣơng hiện nay có nên làm những việc sau không:
- Các hộ có nên tự tổ chức thành lập Hợp tác xã hoặc công ty Trách
nhiệm hữu hạn để hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh không: Có ghi 01;
Không ghi 02 [---]
- Có cần thiết phải xây dựng thƣơng hiệu hàng hoá để quả lý chất
lƣợng sản phẩm cho các loại sản phẩm của gia đình và địa phƣơng không: Có
ghi 01; Không ghi 02 [----]
135
11. Gia đình đƣợc xếp loại gì trong điều tra kinh tế hộ
Hộ giầu ghi 01; Hộ khá ghi 02; Hộ trung bình ghi 03; Hộ nghèo ghi 04 [---]
12. Tình hình sức khoẻ của các thành viên trong nhà nhƣ thế nào
Thƣờng ốm đau có mấy ngƣời-------nguyên nhân-----------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Ý kiến của gia đình về việc bảo vệ sức khoẻ-----------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
13. Cơ sở vật chất
Đƣờng ôtô đến làng ghi 01, đi đến UBND xã nghi 02 [--------]
Điện lƣới quốc gia có nghi 01, không có nghi 02 [------------]
Nguồn nƣớc sinh hoạt thế nào, có ổn định không------------------------------
Gia đình có Ti vi, đài radio không có ghi 01, không ghi 02 [------]
14. Ông bà có đề suất ý kiến gì đề nghị Nhà nƣớc hỗ trợ sản xuất nhƣ:
làm đƣờng giao thông, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, vay vốn, trợ
giá đầu vào, đầu ra cho sản phẩm không ,…..các ý kiến khác không-------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Tên chủ hộ Ngƣời điều tra