luan van thac si kinh te (7).pdf
TRANSCRIPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ LINH
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2007
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Linh
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm
tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại học
và các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên, đặc biệt là Phó giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Thị Bắc trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các cá nhân và tập thể: Phòng Nội vụ, phòng Nông nghiệp, phòng Kế
hoạch - Đầu tư, phòng Tài nguyên – Môi trường, phòng Công thương, phòng
Thống kê, Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em thành phố Thái Nguyên; UBND
xã Lương Sơn, UBND xã Tân Cương, UBND phường Túc Duyên và các hộ
gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng
như nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2007
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Linh
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
1.
2.
3.
4.
5.
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Những đóng góp của đề tài
Bố cục của luận văn
i
ii
iii
iv
v
vi
vii
1
1
3
3
4
4
Chƣơng I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1.
1.2.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.1.
1.2.2.
Cơ sở khoa học của việc nghiên việc làm cho ngƣời lao động
Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngƣời lao động
Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của ngƣời lao động nông thôn
Cơ sở thực tiễn cho vấn đề tạo việc làm
Phƣơng pháp nghiên cứu về việc làm cho ngƣời lao động
Chọn địa điểm nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu
5
5
10
13
21
25
25
26
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
29
2.1.
2.2.
2.3
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.1
2.2.2.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
Đặc điểm chung của thành phố Thái Nguyên
Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên
Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Thực trạng phát triển kinh tế của ngƣời lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên
Đánh giá thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn
thành phố Thái Nguyên
Đánh giá chung
Những mặt đạt đƣợc
Những mặt hạn chế
Nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc làm của ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
29
29
38
47
49
50
65
83
83
84
87
88
Chƣơng III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
89
3.1.
3.2.
Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao
động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Những căn cứ, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu để tạo việc làm cho
ngƣời lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
89
91
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.3.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.3.1
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
3.3.5.
3.3.6.
3.3.7
Những căn cứ chủ yếu để tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
Định hƣớng chủ yếu tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
Mục tiêu tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên trong thời gian tới
Một số giải pháp nhằm tạo tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
Phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động ở thành phố Thái Nguyên
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả nhằm tạo
việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả
Thực hiện hiệu quả chƣơng trình quốc gia về việc làm
Tăng cƣờng xuất khẩu lao động
Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực
91
91
92
93
94
103
105
111
112
114
115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
1. Kết luận 117
2. Kiến nghị 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 124
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CN
CNH
DT
DV
ĐVT
KT
HĐH
LĐ
NN
NLN
NQD
NK
NS
SD
SP
SX
TDMNBB
THCS
THPT
Tr.đồng
TT
TTCN
UBND
XDCB
XH
XHCN
WTO
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bình quân
Công nghiệp
Công nghiệp hoá
Diện tích
Dịch vụ
Đơn vị tính
Kinh tế
Hiện đại hoá
Lao động
Nông nghiệp
Nông lâm nghiệp
Ngoài quốc doanh
Nhân khẩu
Năng suất
Sử dụng
Sản phẩm
Sản xuất
Trung du miền núi Bắc Bộ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Triệu đồng
Trồng trọt
Tiểu thủ công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Tổ chức Thương mại thế giới
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Tình hình lao động tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2006
Tình hình đất đai ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Diện tích đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
chia theo đơn vị hành chính
Tình hình nhân khẩu và lao động ở Thành phố Thái Nguyên năm
2004 – 2006
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Kết quả tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn thành phố
Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Tình hình dân số nông thôn thành phố Thái Nguyên chia theo
nhóm tuổi năm 2004 – 2006
Tình hình lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chia theo
trình độ văn hoá năm 2004 – 2006
Tình hình lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chia theo
trình độ chuyên môn năm 204 – 2006
Kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông thôn của lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên
năm 2004 – 2006
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu ở thành phố
Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Kết quả sản xuất cây ăn quả ở thành phố Thái Nguyên năm
2004 – 2006
Trang
22
26
33
34
39
43
51
52
54
58
61
66
68
70
71
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3:3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên năm
2004 – 2006
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ
bản nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Tình hình giàu nghèo ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của người lao động nông thôn
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu
ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Dự kiến kết quả sản xuất cây ăn quả ở thành phố Thái Nguyên
đến năm 2010
Dự kiến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên
đến năm 2010
Dự kiến kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên
đến năm 2010
Dự kiến tình hình đất đai ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Dự kiến tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn thành phố
Thái Nguyên đến năm 2010
Dự kiến kết quả sản xuất ngành kinh tế nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên đến năm 2010
Dự kiến tình hình tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
74
78
82
85
95
97
99
101
104
106
108
110
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:
Biểu đồ 2.9:
Biểu đồ 2.10:
Biểu đồ 2.11:
Biểu đồ 2.12:
Cơ cấu đất đai ở thành phố Thái Nguyên năm 2006
Cơ cấu lực lượng lao động thành phố Thái Nguyên năm 2006
Tỷ lệ lao động có việc làm ở thành phố Thái Nguyên năm
2004 - 2006
Cơ cấu lực lượng lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên
năm 2004 - 2006
Tỷ lệ sử lao động nông thôn có việc làm ở thành phố Thái Nguyên
năm 2004 – 2006
Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ văn hóa ở thành phố
Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên môn ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
năm 2006
Diện tích gieo trồng ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên năm
2004 – 2006
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Trang
36
40
41
55
56
60
63
64
69
73
75
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách
thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển
như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các
vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thái Nguyên
còn chậm so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có
giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006 chiếm 67,5%
tổng số lao động làm việc. Lao động dịch vụ tăng nhanh nhất trong giai đoạn
2004 – 2006 bình quân 8,7%/năm, năm 2006 chiếm gần 19% tổng số lao động
làm việc của tỉnh. Lao động công nghiệp, xây dựng tăng trên 8%/năm trong
cùng giai đoạn nhưng đến nay cũng chỉ chiếm trên 13,5% tổng số lao động
làm việc. Lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao động
làm việc của tỉnh, năm 2006 chiếm 78,64%. Thời gian lao động ở nông thôn
tuy có tăng trong những năm gần đây nhưng cũng chưa cao, năm 2005 đạt
78% và năm 2006 đạt xấp xỉ 79%.
Ở thành phố Thái Nguyên, hiện nay lao động có 135 nghìn người, trong
đó lao động nông thôn có 34.347 người chiếm 25,44% tổng số lao động toàn
thành phố. Hàng năm, khu vực này bổ sung khoảng từ 1.400 - 1.600 lao động.
Hơn nữa, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như điều kiện tự nhiên ở mỗi địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
phương là khác nhau. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người lao động
tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp.
Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính
thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên
cạnh đó quá trình đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở
rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một
phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện
tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một
tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho người lao động
nông thôn đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở
khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa phát huy được khả
năng sẵn có. Vì vậy, một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố Thái Nguyên đến năm 2010: Giải quyết việc làm, nâng
mức sống cho người lao động nông thôn. Muốn vậy, phải phấn đấu đến năm
2010: giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 0,01%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
dưới 5%, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 85%. Chú
trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, hỗ
trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động nông thôn và
hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động.
Để đạt được mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ
vấn đề về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên trong thời gian qua, từ năm 2004 đến năm 2006 đồng thời chỉ ra
những thách thức, hạn chế cũng như khả năng tạo việc làm cho người lao
động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. Xuất phát từ
tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
phố nói chung và khu vực nông thôn của thành phố Thái Nguyên nói riêng
ngày càng hiệu quả và hoàn thành kế hoạch đề ra, tôi đã lựa chọn và nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người
lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về
việc làm của người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên, để từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn, góp
phần cùng thành phố Thái Nguyên thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động
– việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của người lao động nông thôn
ảnh hưởng tới đời sống và tình hình sản xuất phát triển kinh tế nông thôn trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đáp ứng được yêu cầu
tình hình thực tế mà thành phố đã đề ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lao động – việc làm
của người lao động nông thôn, các hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Nội dung vấn đề liên quan
đến việc làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2004 – 2006. Nội dung nghiên
cứu về việc làm là vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
một số vấn đề chủ yếu về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên ảnh hưởng tới đời sống và phát triển sản xuất nông
thôn, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động
nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ nay đến năm 2010.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, là tài liệu giúp cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao
động nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc
làm cho người lao động nông thôn và tình hình phát triển sản xuất nông thôn
để tạo việc làm ở thành phố Thái Nguyên. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa
thiết thực đối với tạo việc làm cho người lao động nông thôn cũng như đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố Thái Nguyên và
các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về việc làm cho
người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chương II: Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn thành phố
Thái Nguyên.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho người lao
động nông thôn thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động
1.1.1. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
1.1.1.1. Việc làm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy, con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
Song, con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập của họ không bị cấm và được thừa nhận là việc làm.
Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”[5].
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”[5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật
lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và
toàn xã hội” [15]. Trong đó các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật)
cho công việc đó.
Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính.
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng
suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên
hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất
và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ
(độ dài thời gian lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày) [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối
với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao
động, tức là tiết kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo
đảm chất lượng của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử
dụng hết nguồn nhân lực.
1.1.1.2. Thiếu việc làm
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình
trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm
mức sống con người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ
nạn xã hội, thậm chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị…
Chính vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá đói giảm
nghèo trở lên có ý nghĩa to lớn, được quan tâm trong các mô hình phát triển
hiện nay ở mọi quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài
ý muốn của người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời
gian theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ
sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu
nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và
thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng
trong khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
người lao động trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng
sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít
hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn
sàng làm việc.
1.1.1.3. Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền
kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất
nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích
cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các
loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu
lao động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề
và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động
thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng
cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp
này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại
kết quả tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ
việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với
nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn
không tìm được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ
là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không
chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp
rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
1.1.1.4. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo
việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:
+ Người lao động (sức lực và trí lực)
+ Công cụ sản xuất
+ Đối tượng lao động
- Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng [5]. Để chuyển
hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là
những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà
nước như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành
nghề, chính sách vay vốn…
1.1.1.5. Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại
thu nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để
sản xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất
hiện những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao
động được bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ
thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ
làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người
lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng
lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng
lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà
không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao
động, nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao
động mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự
thay đổi về kỹ năng của người lao động.
Việc làm mới được tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính phủ
cho các chương trình phát triển kinh tế – xã hội (tăng cầu lao động), giảm
thuế để khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra những việc làm mới. Đối
với người lao động, để tham gia được những việc làm mới phải không ngừng
đào tạo nâng cao trình độ lao động của mình.
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngƣời lao động
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất
nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách thức
lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và
tự tạo việc làm không chỉ Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao động
phải thấy được sự cần thiết của tạo việc làm.
1.1.2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế –
xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội
Để thấy rõ vai trò của con người, Mác-Lênin đã nêu rõ: “Con người là
lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với sức lao động, chất
lượng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động, là
yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
hội”[4]. Ngày nay, để tồn tại và phát triển bản thân mỗi người không ngừng
nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết không
thể thiếu được của người lao động.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng
như trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy “Chăm sóc,
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
cách mạng” [11].
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội,
nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội.
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
- Con người cần được thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và
xã hội.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế – xã hội phải
đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn
diện con người. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt
hơn điều kiện về vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con người. Một xã
hội văn minh phát triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no
và hạnh phúc hơn.
1.1.2.2. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và
phát triển, là yếu tố khách quan của người lao động
Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định. Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản
xuất mở rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
vậy, muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi
người có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi
người phải có việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người nhằm đạt được việc
làm hợp lý và việc làm hiệu quả.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để
người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn
xã hội, làm cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi người đều nhận thức rằng:
Một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển nguồn
lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình phát
triển. Điều này hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với nhận thức mới về phát
triển con người. Con người ở đây được xem xét trên hai khía cạnh thống nhất
với nhau hay nói cách khác nó là hai mặt của một vấn đề được thống nhất
trong mỗi con người.
- Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và
tinh thần. Như vậy, để tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của
mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất, tạo
ra giá trị hàng hoá và dịch vụ.
- Con người cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thông qua quá
trình phân phối và tái phân phối.
Từ lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, có 3 yếu tố cơ bản nhất để
phát triển con người là đảm bảo an toàn lương thực, an toàn việc làm và an
toàn môi trường.
Trong quá trình phát triển, con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt
khác lại là người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài
người, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con người chỉ có thể
tồn tại, phát triển và hoàn thiện không ngừng thông qua lao động sản xuất. Do
vậy, nhu cầu có việc làm là nhu cầu để con người tồn tại và phát triển, là yếu
tố khách quan và chính đáng của người lao động.
1.1.2.3. Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội
Lịch sử phát triển sản xuất loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào,
đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài
nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế của đất nước. Người lao động là một
nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi
chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập
trung phát huy cao độ khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những
sai phạm về chủ trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao động rất có thể
trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của ngƣời lao động nông thôn
1.1.3.1. Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất trong sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, máy móc, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương
tiện hoá học. Trong đó, yếu tố vốn, đất đai, yếu tố sức lao động, công nghệ là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất.
Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tuỳ thuộc vào từng
ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong nông nghiệp,
ruộng đất không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố thông thường mà là yếu tố
tích cực của sản xuất, là tư liệu chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế
được. Bởi vì, đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn.
Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong
nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào
điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kỹ thuật của từng nước. Với
nước ta, mặc dù đất chật người đông nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá
lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả nước; đất lâm
nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích đất cả nước
so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả
sông ngòi) vẫn còn 1.027,3 nghìn ha chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn cho phép
khai thác theo cả chiều sâu và chiều rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày
càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu cầu của con người và thị trường thế
giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp với sử dụng nguồn lực con người
sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc làm cho người lao động với việc
tăng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp.
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư
liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất nếu sử dụng hợp lý.
Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi
một vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao
động nông thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm
tăng số lần quay vòng của đất.
Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Yếu tố
vốn và sức lao động là hai yếu tố quan trọng nhất của quá trình tạo việc làm,
hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất, sức lao động là khả năng trí lực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
thể lực của con người. Đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ năng, kinh nghiệm, truyền
thống, bí quyết công nghệ…
Theo C.Mác “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực thể chất hay tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong mỗi con người đang
sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó” [5].
Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lượng và chất lượng lao động.
Nếu một người lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng
tạo thì hẳn công việc mà họ được giao sẽ được hoàn thành tốt, sản phẩm mà
họ tạo ra đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Để tạo việc làm cho người lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Mỗi công việc được thực hiện khi có con người và con người đó chỉ làm
việc được khi có đủ sức lao động.
Ở nông thôn, thể lực của người lao động kém hơn so với người lao động
của thành thị, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp do thu nhập
chưa cao, việc tiếp cận thông tin kinh tế – khoa học xã hội chậm. Điều đó
ảnh hưởng lớn đến việc làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho
người lao động nông thôn cần phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây
tổn thất nặng nề và để tạo việc làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dưỡng kiến
thức cho họ.
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao
động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn sản
xuất nông nghiệp mang đặc điểm sau:
Căn cứ vào đặc điểm của tài sản có thể chia thành vốn cố định và vốn lưu
động. Do chu kỳ sản xuất dài và có tính thời vụ trong nông nghiệp nên một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
mặt làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển của vốn chậm chạp, kéo dài thời
gian lưu thông trong thời gian tương đối dài và làm cho vốn ứ đọng. Mặt
khác, sự cần thiết và có khả năng tập trung hoá về phương tiện kỹ thuật trên
một lao động nông thôn so với nông nghiệp là cao hơn.
Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử
dụng vốn gặp nhiểu rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà
được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp. Do
vậy, một phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật.
Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là
yếu tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho
người lao động, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các
tổ chức tín dụng.
Khi số lượng việc làm được tạo ra nhưng nó có được chấp thuận hay
không còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra
mà không được thị trường chấp nhận thì quy mô lớn đến đâu, máy móc thiết
bị có hiện đại đến đâu thì đơn vị sản xuất cũng không thể tồn tại. Do đó, khi
tạo việc làm cho người lao động cần phải biết cung – cầu lao động trên thị
trường, số người thiếu việc làm, số người không có việc làm để tạo việc làm
cho người lao động vừa đủ.
Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trường lao động, còn có
yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi,
hệ thống đường giao thông, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến… Hệ
thống này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo
khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát
triển việc làm trong từng cộng đồng.
1.1.3.2. Nhân tố dân số
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, dân số vừa là chủ thể
vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng.
Vì vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế – xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc
vào mối quan hệ giữa tốc độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát
triển kinh tế – xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn,
tốc độ tăng cao đã làm quy mô số người trong độ tuổi lao động có khả năng
tăng cao. Quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào, đó là sức mạnh của
quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản xuất. Nhưng đối với
nước ta – nước đang phát triển, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn
có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn thiếu thốn, nguồn lao
động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất lớn. Mỗi năm phải tạo
thêm từ 1 triệu – 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể số sinh viên sắp ra trường, số
người làm việc nội trợ thì số người chưa có việc làm hàng năm là rất lớn.
Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
và tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.
Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù
nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo
việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo đó là tài chính,
tín dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ
năm 2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
trong đó nhân tố dân số đã được coi trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
- Coi con người là mục tiêu và là động lực chính của sự phát triển. Đặt
con người vào vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển hay còn gọi là chiến
lược con người, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương
trình kế hoạch phát triển.
- Nguồn nhân lực và con người Việt Nam – lợi thế và nguồn lực quan
trọng nhất của sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta. Tuy nhiên, khi nguồn lực
này tăng lên quá nhanh mà chưa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời
sống xã hội và việc làm.
- Đối với chính sách dân số, lao động và bảo trợ xã hội là nội dung hàng
đầu trong việc đổi mới chính sách và công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Các chính sách đó phải phát huy nguồn lực, về nguồn lực Việt Nam và con
người Việt Nam hướng vào thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội trong từng
giai đoạn. Mặt khác, các chính sách đó phải phù hợp với những yêu cầu của
quản lý kinh tế quốc dân, phù hợp với những điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể
của đất nước.
1.1.3.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và
công nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó
sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công
nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên
gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu
khoa học, không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý
giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã
hội, về trình độ chuyên môn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện
các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hướng phát triển kinh tế – xã
hội, trước hết cung cho xã hội một đội ngũ lao động đủ về số lượng, chất
lượng và sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Bên cạnh sự đảm bảo nguồn lực về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu
công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc đưa
đất nước trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hướng tri
thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay
nặng nhọc.
Ngày nay, để công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì việc thiếu lao động có trình
độ chuyên môn hoá cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều gây ra sức ép
việc làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho người lao động mà kết
hợp với việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những
chỗ làm việc hợp lý. Ngược lại, nếu Nhà nước có những chính sách tạo việc
làm cho người lao động mà họ thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức chuyên môn thì
chương trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả nữa.
1.1.3.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở
rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối
tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…)
có cơ hội và đều được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết
một vấn đề xã hội vừa cấp bách hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là
đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực
nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng,
phong phú, có thể phân loại như sau:
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và
phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách
đất đai, chính sách thuế…
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính
sách phát triển kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới,
chính sách khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di
dân tự do và hành nghề theo pháp luật, chính sách gia công xuất khẩu…)
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động có
trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm việc
mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp.
Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ thất nghiệp.
Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải
được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động
tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ
nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống
việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu
chuẩn về mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến
khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức
và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến
những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp
lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ.
Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và
tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn cho vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động
1.1.4.1. Tình hình lao động – việc làm nông thôn ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc điểm đất
ít, người đông, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn.
Tính đến ngày 1/7/2004, dân số cả nước là 84 triệu người trong đó dân số nông
thôn là 63,05 triệu người (chiếm 75,06%). Số người trong độ tuổi lao động là
49,86 triệu chiếm khoảng 59,36% dân số, trong đó 42,45 triệu người tham gia
vào lực lượng lao động. Tốc độ tăng dân số bình quân hơn 10 năm qua là 1,7%,
mức tăng trung bình của số người trong độ tuổi lao động là 2,6% năm.
Khu vực nông thôn đang tập trung một số lực lượng lao động của cả
nước với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Nhưng thời gian lao động trung
bình chưa sử dụng của cả nước có xu hướng giảm xuống, nếu năm 2004 là
29,2% thì năm 2006 còn 24,46%. Với lực lượng lao động ở nông thôn năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
2006 là 40,98 triệu người và thời gian lao động chưa sử dụng trung bình cả
nước là 24,46% nếu quy đổi thì sẽ tương đương khoảng 7,5 triệu người không
có việc làm. Trong khi đó, những năm gần đây, ở khu vực nông thôn, cầu lao
động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động mất cân
đối lớn. Về cơ cấu ngành kinh tế, năm 2006 trong tổng số gần 36 triệu người
tham gia lực lượng lao động nông thôn, có tới 75% làm việc trong nông – lâm
– thủy sản, chỉ 15% làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Những người
thiếu việc làm ở nông thôn có tới 80% tập trung ở khu vực nông nghiệp.
Theo lý thuyết thì tăng trưởng kinh tế sẽ thu hút thêm lao động giải quyết
việc làm. Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng bình quân của nông
nghiệp là 5,4% nhưng hệ số co dãn việc làm so với 1% tăng trưởng kinh tế
của nông thôn nước ta chỉ là 0,43 trong giai đoạn 2004 – 2006, nghĩa là mỗi
năm khu vực nông nghiệp chỉ tạo thêm được số việc làm mới bằng 2,3% lực
lượng lao động, sự thu hút ít hơn số lượng lao động tăng thêm mỗi năm là gần
1 triệu người. Sự phát triển của nông nghiệp không thể giải quyết hết lao động
tăng thêm ở nông thôn những năm qua.
(Bảng 1.1: Hiện trạng lao động tỉnh Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
1.1.4.2. Tình trạng việc làm của lực lượng lao động nông thôn tỉnh
Thái Nguyên hiện nay
Là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, Thái Nguyên có nguồn lao động
dồi dào. Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm gần đây nền
kinh tế tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều khởi sắc, đây cũng chính là yếu tố
thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Ở khu vực nông thôn, lực lượng
lao động từ đủ 15 tuổi trở lên có 99,55% có việc làm, thiếu việc làm chỉ có
0,45%. Như vậy, so với các năm trước đây tỷ lệ thiếu việc làm đã giảm
0,85%[3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh còn chậm so với tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng
vẫn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2006 chiếm 66,16% tổng số lao động làm việc
(Bảng 1.1). Thời gian sử dụng lao động ở nông thôn tuy có tăng lên trong
những năm gần đây nhưng chưa cao, năm 2005 = đạt gần 78% và năm 2006
đạt xấp xỉ 79%.
Thực tế, nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Việc nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO cho
thấy quyết tâm hội nhập ở mức cao nhất với nền kinh tế thế giới. Quá trình
hội nhập này đã, đang và sẽ mở ra cho nước ta nói chung và tỉnh cũng như
thành phố Thái Nguyên nói riêng có nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều
thách thức lớn phải vượt qua trong đó có vấn đề việc làm cho người lao động
ở khu vực nông thôn.
1.1.4.3. Bài học kinh nghiệm về vấn đề tạo việc làm cho người lao động
nông thôn
Qua những nghiên cứu tình hình lao động – việc làm nông thôn của nước
ta và tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua cho thấy giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn là yếu tố mang tính chiến lược, tùy thuộc vào mỗi vùng có
những kết quả khác nhau, nhưng có thể khái quát thành những kinh nghiệm
trong quá trình tạo việc làm cho người lao động nông thôn như: thực hiện
chính sách phát triển thị trường lao động, phát triển dạy nghề gắn với chiến
lược kinh tế – xã hội của từng địa phương, lồng ghép chương trình dạy nghề
với các chương trình việc làm, chương trình xoá đói giảm nghèo và các
chương trình phát triển kinh tế khác… Tập trung phát triển dạy nghề ngắn
hạn, phổ cập nghề cho lao động ở khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
số, lao động trong vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cho phù hợp. Tập
trung phát triển các lĩnh vực trọng điểm của địa phương nhằm tạo nhiều việc
làm cho người lao động nông thôn và thu hút lao động… Coi trọng các chính
sách phát triển kinh tế nông thôn; phát triển hài hòa giữa kinh tế nông thôn và
môi trường.
Tóm lại, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
được coi là nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. Giải quyết việc làm cho người
lao động ở khu vực nông thôn vừa trực tiếp nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn, vừa tạo tiền đề để thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần ổn định chính trị, xã
hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy
cảm, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ đó, nên cần sử
dụng các chỉ tiêu một cách khách quan và triệt để nhằm đánh giá quá trình
giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm cho người lao động có mối quan hệ
biện chứng, gắn bó với nhau nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”[11]. Thực trạng giải quyết việc làm
cho người lao động ở khu vực nông thôn đã đạt được những kết quả, song
với mục tiêu cần đạt và so với lao động nông thôn của các nước phát triển,
lao động nông thôn Việt Nam vẫn còn lạc hậu, còn quá nhiều khó khăn
thách thức. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn là rất cần thiết, đó là nhiệm vụ hết sức to lớn và đặc biệt quan trọng đối
với cả nước nói chung và vùng nghiên cứu thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên nói riêng.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu về việc làm cho ngƣời lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình cụ thể, chọn điểm nghiên cứu đại diện cho thành
phố Thái Nguyên cả về điều kiện tự nhiên - kinh tế – xã hội và các đặc điểm
khác của thành phố Thái Nguyên. Từ 26 phường, xã trong toàn thành phố
chọn ra 3 phường (xã) làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng của địa phương, đó là
xã Lương Sơn ở vùng Nam, phường Túc Duyên ở vùng Giữa và xã Tân
Cương ở vùng Tây, những phường (xã) này vừa mang tính đại diện cho vùng,
vừa phải đại diện và suy rộng được cho cả thành phố Thái Nguyên.
- Xã Lương Sơn là một xã nằm ở phía Nam thành phố Thái Nguyên, đây
là cửa ngõ của thành phố. Với tổng số nhân khẩu là 11.913 người, có 2.805
hộ, trong đó 2.655 hộ làm nông nghiệp, sản phẩm chủ yếu từ cây lúa, giá trị
thu nhập còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao 10%.
- Phường Túc Duyên với tổng số nhân khẩu là 7.382 người, có 1.990 hộ,
trong đó có 485 hộ làm nông nghiệp. Mặc dù là một phường thuộc vùng Giữa
ở trung tâm thành phố, nhưng số người lao động trong khu vực nông thôn vẫn
còn khá đông với 2.121 người chiếm gần 30% tổng dân số toàn phường. Sản
phẩm chủ yếu của địa phương này là rau xanh. Đây cũng là địa phương có
nhiều người dân theo đạo Thiên Chúa giáo, cuộc sống người dân nơi đây vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo là 3,3%.
- Xã Tân Cương là một xã thuần nông miền núi nằm ở phía Tây thành
phố Thái Nguyên, Tân Cương có 2/3 diện tích đất là đồi núi, lại nằm cạnh khu
vực kênh mương hồ Núi Cốc, nguồn nước khá chủ động và dồi dào nên rất
thuận lợi cho trồng chè và chăn nuôi đại gia súc. Với dân số 6.076 người,
1.280 hộ dân, trong đó có 1.229 hộ nông nghiệp. Một vài năm trở lại đây,
thực hiện đường lối chủ trương đổi mới với các chính sách mở cửa của địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
phương, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng sản
xuất hàng hóa, đời sống nông dân ngày càng được cải thiện. Hiện nay tổng số
hộ khá và giàu trong xã là 360 hộ chiếm 20%, hộ trung bình là 73,70%, hộ
nghèo đã giảm còn 6,6%.
Ngoài cây lúa, cây chè và rau xanh là những sản phẩm chủ yếu, các địa
phương còn trồng các loại cây màu như lạc, đậu, đỗ, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà, vịt...
Bảng 1.2: Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2006
Địa phƣơng
Hộ giàu Hộ trung
bình Hộ nghèo Tổng số
hộ điều
tra (hộ) Số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Số hộ
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Tổng cộng 18 66 6 90
Xã Lương Sơn 5 16,70 22 76,70 3 10,00 30
Phường Túc Duyên 7 23,30 22 73,30 1 3,30 30
Xã Tân Cương 6 20,00 22 73,70 2 6,60 30
1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1 Chọn mẫu điều tra
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn hộ) ở các vùng của
thành phố Thái Nguyên và lấy ra 3 địa phương mang tính đại diện cao. Mỗi
địa phương chọn ra 30 hộ trong đó đảm bảo các tỷ lệ: dân tộc, ngành nghề
nông – lâm nghiệp, ngành nghề dịch vụ... tương ứng với tỷ lệ chung của
thành phố Thái Nguyên, chọn và được phân ra 3 loại hộ giàu, hộ trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
và hộ nghèo theo tỷ lệ chung. Mỗi địa phương chọn 30 hộ trong đó có 93,3%
hộ là dân tộc kinh, 6,7% hộ là dân tộc thiểu số và tôn giáo; trong 90 hộ đó có
87% hộ gia đình làm nông – lâm nghiệp; 7% hộ ngành nghề, dịch vụ; 6% hộ
kiêm sản xuất và dịch vụ, chọn và phân ra làm 3 loại hộ giàu, trung bình và
nghèo, tỷ lệ giữa các loại hộ bước đầu được chọn theo nhận định chủ quan từ
tỷ lệ các loại hộ chung trong từng địa phương, sau đó dựa vào tài liệu đã tính
toán thu được để phân loại hộ giàu, hộ trung bình và hộ nghèo của thành phố
Thái Nguyên năm 2006 như sau: Hộ giàu có thu nhập bình quân trên 500.000
đồng/khẩu/tháng, hộ trung bình có thu nhập bình quân từ 230.000 – 500.000
đồng/khẩu/tháng, hộ nghèo có thu nhập bình quân dưới 220.000
đồng/khẩu/tháng. Việc lựa chọn các hộ điều tra theo phương pháp lấy mẫu
ngẫu nhiên trong từng nhóm số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu.
1.2.2.2. Nội dung phiếu điều tra
Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như: Nhân khẩu, lao động, tuổi,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của các chủ hộ. Các nguồn lực của
nông hộ như ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn... Tình hình việc làm hiện tại của
các lao động trong hộ, thời gian làm việc của các lao động; tình hình sản xuất
các ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề dịch vụ … Chi phí sản xuất từng
ngành; thu nhập từng ngành; tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời
sống và tích lũy của hộ. Các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt
động lao động và sản xuất, đời sống, sản phẩm hàng hóa, văn hóa, tinh thần
và nhu cầu của hộ... Những thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi
cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác, đầy đủ.
1.2.2.3. Cách điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với các hộ nông dân,
đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình
thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu?
Khi nào? Tại sao? Như thế nào? và Bao nhiêu? … Phỏng vấn số hộ đã chọn,
kiểm tra tính thực tiễn của các thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
* Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu liên quan các yếu tố về
việc làm, về hoạt động sản xuất, về đời sống vật chất, văn hóa và tư tưởng,
nghiên cứu của hộ nông dân thông qua phương pháp điều tra việc làm hộ
nông dân ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
* Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc,
theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức biến động của các chỉ
tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, phân tích tài liệu
khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung việc làm của người lao động
nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi
lao động, theo cơ cấu lao động…
- Phương pháp thống kê
Luận văn có sử dụng phương pháp thống kê dùng để phân tích dữ liệu
điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện
tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán, nghiên cứu các
chỉ tiêu đúng đắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Chƣơng II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm chung của thành phố Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II, nằm ở trung tâm vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ (TDMNBB), nằm bên cạnh sông Công và có sông Cầu chảy
qua, cách Thủ đô Hà Nội 80 km về phía Đông Bắc và được bao quanh bởi 05
huyện, thị của tỉnh Thái Nguyên:
- Phía Bắc giáp các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ;
- Phía Nam giáp thị xã Sông Công;
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
Với vị trí địa lý trên, thành phố Thái Nguyên có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế – xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất
là các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ và trở thành một đô thị trung tâm của khu
vực TDMNBB.
Thành phố Thái Nguyên được hình thành tương đối sớm so với các đô
thị lớn trong vùng như: Thành phố Việt Trì, thành phố Yên Bái, thị xã Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Kạn. Từ thời Pháp thuộc tỉnh Thái Nguyên đã là trung tâm công nghiệp lớn
của cả vùng và cả nước.
Đối với tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên được xác định
là "Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du
lịch và dịch vụ của tỉnh” [36].
Theo Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
02/11/2005, thì ngoài việc giữ vị trí quan trọng về quốc phòng – an ninh và là
đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi Bắc Bộ với các tỉnh
đồng bằng sông Hồng, thành phố Thái Nguyên còn là trung tâm của vùng
TDMNBB về công nghiệp và giáo dục và đào tạo, là trung tâm giáo dục và
đào tạo lớn thứ ba trong cả nước.
2.1.1.2. Địa hình và địa chất
* Địa hình:
Địa hình thành phố Thái Nguyên khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên,
muốn khai thác sử dụng hiệu quả phải tính đến đặc tính của từng kiểu cảnh quan,
đặc biệt là các kiểu cảnh quan đồi núi chiếm phần lớn diện tích đất của thành
phố. Thành phố Thái Nguyên có bốn nhóm hình thái địa hình khác nhau [21].
- Địa hình đồng bằng:
+ Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn
với độ cao địa hình 10 – 15 m.
+ Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có
diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 – 30m và phân bố dọc hai
con sông lớn là sông Cầu và sông Công.
+ Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn.
- Địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
+ Kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt
đối 50 – 70m.
+ Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ
100 – 125m.
+ Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng
dãy, độ cao phổ biến từ 100 – 150m.
- Địa hình núi thấp có diện tích chiếm tỷ lệ lớn, hầu như chiếm trọn vùng
Đông Bắc của tỉnh. Địa hình núi thấp được cấu tạo bởi 5 loại đá chính: đá vôi,
đá trầm tích biến chất, đá bazơ và siêu bazơ, đá trầm tích phun trào và đá xâm
nhập axit.
- Địa hình nhân tác ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân
tạo, các hồ lớn như hồ Núi Cốc, Cây Si…
Như vậy, mặc dù nằm trong vùng trung du miền núi nhưng địa hình
thành phố Thái Nguyên không phức tạp so với các huyện, thị khác trong tỉnh
và các tỉnh khác trong vùng. Đây cũng là một trong những thuận lợi của thành
phố Thái Nguyên cho việc canh tác nông – lâm nghiệp, phát triển kinh tế – xã
hội nói chung so với nhiều địa phương khác trong vùng TDMNBB.
* Địa chất:
Cấu trúc địa tầng của thành phố Thái Nguyên không phức tạp như của
tỉnh. Nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, thành phố Thái Nguyên có hệ thống địa
chất Tam Đảo, Nà Khuất, Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau. Cấu trúc ở
vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh tạo thành nhiều hang động,
thung lũng nhỏ.
Đặc điểm địa chất của thành phố Thái Nguyên không tạo cho thành phố
có nhiều khoáng sản, cả nhiên liệu, kim loại và phi kim loại, như nhiều địa
phương khác trong tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
* Khí hậu:
Thành phố Thái Nguyên thuộc vùng Đông Bắc, địa hình cao nên thường
lạnh hơn so với các vùng xung quanh. Khí hậu thành phố có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 và tháng 7 là
28,90C) với tháng lạnh nhất (tháng 1 và tháng 2 là 15,2
0C) là 13,7
0C. Tổng số
giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối
đều cho các tháng trong năm.
- Lượng mưa trung bình 1.500 – 2.500 mm, tổng lượng mưa tự nhiên
của thành phố Thái Nguyên khá lớn. Đối với tỉnh, dự tính lượng mưa lên tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
6,4 tỷ m3/năm và theo không gian lượng mưa tập trung nhiều ở thành phố
Thái Nguyên, huyện Đại Từ; theo thời gian lượng mưa tập trung khoảng 87%
vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8
chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ
lụt lớn. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng
0,5% lượng mưa cả năm [21].
- Giống như tỉnh thái Nguyên, thành phố ít chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa
Đông Bắc nhờ được dãy núi cao (Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn) che chắn.
Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc
phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển
ngành nông – lâm nghiệp, là nguồn nhiên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế
biến nông sản thực phẩm.
* Tài nguyên nước:
Thành phố Thái Nguyên lấy nước từ ba nguồn chính là:
- Sông Công có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện
Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở
huyện Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2, chứa
175 triệu m3 nước có thể điều hòa dòng chảy và chủ động tưới tiêu cho 12.000
ha lúa hai vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố
Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
- Sông Cầu nằm trong hệ thống sống Thái Bình có lưu vực 3.480 km2 bắt
nguồn từ huyện chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam.
- Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn
nhưng việc khai thác, sử dụng còn hạn chế.
Theo đánh giá, điều tra của các cơ quan chuyên môn, trên các con sông
chảy qua có thể xây dựng các công trình thủy điện với thủy lợi quy mô nhỏ.
Việc xây dựng các công trình này sẽ góp phần làm cho nông thôn vùng cao tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
bộ nhanh trên các mặt chế biến quy mô nhỏ, đặc biệt là bảo vệ khôi phục rừng
phòng hộ đầu nguồn và tạo điều kiện cho công nghiệp nông thôn phát triển.
Bảng 2.1 Tình hình đất đai của TPTN 2004 - 2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Bảng 2.2 Tình hình đất đai của TPTN 2004 - 2006
Chia theo đơn vị hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố là 17.707,52 ha, 3 năm gần đây
đất đai của thành phố Thái Nguyên có sự biến động lớn. Năm 2004 diện tích
đất nông nghiệp chiếm 51,81% tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2006 giảm
còn 49,1%, bình quân giảm 2,65%/năm; đất lâm nghiệp cũng có xu hướng tương
tự, giảm bình quân 0,14%/năm, đất chuyên dùng tăng bình quân 15,40%/năm,
đất chưa sử dụng giảm bình quân 32,94%/năm (Bảng 2.1, bảng 2.2).
Đất nông nghiệp luôn có xu hướng giảm là do thành phố Thái Nguyên
mở rộng đô thị. Song bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên cũng luôn chú
trọng quan tâm đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử dụng qua việc hàng năm tận
dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, nhất là
chương trình kiên cố hóa kênh mương nên diện tích tưới tiêu có khả năng
trồng trọt được tăng lên.
Bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên đã ban hành nhiều cơ chế chính
sách khuyến khích người dân phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo việc
làm, ổn định cuộc sống như: Chính sách vay vốn, các chương trình chuyển
giao khoa học kỹ thuật, … Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm, trung bình
giảm 0,14%/năm, là do giá trị sản xuất của rừng không cao nên người dân
không tập trung đầu tư vào phát triển rừng. Bên cạnh đó diện tích rừng phòng
hộ giảm là do công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao nên còn diễn ra
tình trạng khai thác bừa bãi để lấy gỗ. Tiếp theo là đất chuyên dùng, do thành
phố mở rộng xây dựng nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cho các địa phương rất được quan tâm, dẫn tới một số
loại đất đã phải chuyển đổi mục đích sử dụng, để xây dựng các công trình
thiết yếu như: Đường giao thông, trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
chợ,… do vậy diện tích đất chuyên dùng có xu hướng năm sau cao hơn năm
trước, tăng bình quân 15,40%.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên,
nhưng mật độ dân số thấp nên diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế,
còn diện tích đất ở và đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ thấp, điều đó được thể hiện
ở biểu đồ 2.1. Năm 2006 diện tích đất nông nghiệp chiếm 49,1%, đất lâm
nghiệp chiếm 16,3%, đất chuyên dùng chiếm 20,25%, đất dân cư chiếm
8,09%, đất chưa sử dụng chiếm 2,06%, đất khác như: Đất nghĩa trang, đất tôn
giáo,… chiếm 3,57%.
49,1
16,93
20,25
8,09 2,06 3,57
§Êt n«ng nghiÖp §Êt l©m nghiÖp
§Êt chuyªn dïng §Êt ë
§Êt cha sö dông §Êt kh¸c
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai của thành phố Thái Nguyên năm 2006
Nhìn chung, thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 đã khai thác và sử
dụng chưa hợp lý quỹ đất hiện có, thể hiện ở chỉ tiêu hệ số sử dụng đất, hàng
năm hệ số sử dụng đất tuy có tăng nhưng chậm, năm 2004 là 1,38 lần năm
2006 là 1.50 lần. Diện tích đất nông lâm nghiệp/khẩu nông lâm nghiệp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
0,154 ha/người năm 2006 như vậy là tương đối thấp, diện tích đất nông
nghiệp ít nên thành phố Thái Nguyên cần tăng cường đầu tư thâm canh tăng
năng suất cây trồng trên diện tích đất canh tác, đưa diện tích đất 1 vụ lên 2 – 3
vụ/năm để đảm bảo việc làm và đời sống cho người dân ngày một nâng cao.
2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản
Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản của thành
phố Thái Nguyên nhưng có thể kết luận là tiềm năng khoáng sản của bản thân
thành phố là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản,
thành phố có thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác
trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng TDMNBB để phục vụ cho
phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Thái Nguyên.
2.1.1.6. Tài nguyên du lịch
Với vai trò trung tâm của tỉnh và vùng TDMNBB, thành phố Thái
Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch. Thái
Nguyên là đầu mối giao lưu của các tua du lịch, là một phần quan trọng trong
quần thể văn hóa du lịch của tỉnh và vùng TDMNBB. Trên địa bàn thành phố
có một số danh lam, thắng cảnh, cơ sở văn hóa và di tích lịch sử (trong đó có
hai di tích cấp quốc gia và ba di tích cấp tỉnh) như: Địa điểm cuộc khởi nghĩa
Thái Nguyên năm 1917, đền thờ Đội Cấn, địa điểm lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí
Minh về thăm khu công nghiệp Gang Thép, địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh
về thăm trường Tiểu học Rẻo cao tự trị Việt Bắc (nay là trường Phổ thông
Vùng cao Việt Bắc); Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam; chùa Hồng
Long, chùa Đán, chùa Phủ Liễn, chùa Y Na; hồ Núi Cốc; sông Cầu; vùng chè
Tân Cương…[21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên có nhiều
thuận lợi để thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó có kinh tế nông thôn góp
phần vào quá trình giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người
lao động khu vực nông thôn nói riêng. Với vị thế của một đô thị loại II, thành
phố Thái Nguyên có thế mạnh về phát triển kinh tế trên các lĩnh vực, chính vì
vậy một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ dần phải chuyển đổi mục
đích sử dụng để sớm hoàn thành các vùng kinh tế trọng điểm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội của thành phố Thái Nguyên
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
* Hiện trạng dân số
Toàn thành phố Thái Nguyên năm 2006 có 238.470 nhân khẩu chiếm
21,51% dân số tỉnh Thái Nguyên và 2,2% dân số vùng TDMNBB[21]. Thành
phố Thái Nguyên có 26 đơn vị hành chính, trong đó có 18 phường và 08 xã,
gồm 08 dân tộc chủ yếu là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa
và Dao cùng sinh sống. Mật độ dân số thành phố tương đối cao, năm 2006 là
1.347 người/km2, cao gấp 4,32 lần so với mật độ chung của tỉnh là 312
người/km2.
Nhìn chung, thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II nhưng quy mô và
mật độ dân số vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của đô thị loại II (quy mô dấn số từ
250.000 người trở lên, mật độ dân số bình quân đạt 10.000 người/km2 – Nghị
định số 72/2001/NĐ-CP, ngày 05/10/2001 về việc phân loại đô thị và cấp
quản lý đô thị)[21].
Tốc độ phát triển dân số trung bình của thành phố không đều qua các
năm, năm 2004 dân số thành phố có 229.800 người đến năm 2006 dân số
thành phố có 238.470 người, bình quân năm 2004 – 2006 tăng 1,87%/năm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
cao hơn nhiều so với mức bình quân của tỉnh là 1,01%, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của thành phố khá cao, bình quân 0,98%/năm trong cùng giai đoạn.
Tỷ lệ dân số nam và nữ của thành phố Thái Nguyên không thay đổi nhiều
qua các năm. Tính trung bình tỷ trọng nam, nữ chênh nhau khoảng 1,2%
nhưng tỷ trọng dân số nữ có xu thế tăng dần, năm 2006 dân số nữ chiếm
50,7% dân số toàn thành phố.
Tỷ lệ dân thành thị của thành phố tương đối cao so với các thành phố
trong vùng nhưng tăng không đáng kể từ 72,50% năm 2004 lên 72,91% năm
2006. Trong năm 2004 – 2006, tốc độ đô thị hóa của thành phố đang có sự
phát triển, dân số đô thị tăng bình quân 2,16% (Bảng 2.3).
Bảng 2.3 : Tình hình nhân khẩu và lao động TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
* Hiện trạng nguồn nhân lực
Năm 2004 – 2006, lực lượng lao động của thành phố tăng bình quân
1,13%/năm, nhưng tập trung chủ yếu vào lực lượng lao động nông thôn từ
25,05% năm 2004 lên 25,44% năm 2006 bình quân tăng 1,93%, lao động
thành thị tuy chiếm tỷ trọng cao 74,56% năm 2006 nhưng có mức tăng chậm
bình quân tăng 0,86%/năm (Biểu đồ 2.2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
74,56
25,44
Nông thôn Thành thị
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lực lƣợng lao động thành phố Thái Nguyên năm 2006
Số lao động có việc làm năm 2004 – 2006 tăng bình quân 1,40%/năm,
chủ yếu là lao động thành thị, tăng bình quân 1,51%/năm, lao động có việc làm
ở nông thôn hàng năm luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với thành thị đạt gần
26%, bình quân tăng 1,08%/năm, điều này cho thấy tỷ lệ thất nghiệp và tình
trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
ngày càng gia tăng và quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên mặc dù đang dần theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) nhưng vẫn còn có nhiều hạn chế.
Tỷ trọng lao động có việc làm ở nông thôn ngày càng giảm, từ 25,93%
năm 2004 xuống còn 25,76% năm 2006; lao động thành thị có xu hướng tăng,
từ 74,07% năm 2004 lên 74,24% năm 2006 (Biểu đồ 2.3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
25,93 25,72 25,76
74,07 74,28 74,24
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2004 2005 2006
Nông thôn Thành thị
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lao động có việc làm ở thành phố Thái Nguyên
năm 2004 – 2006
Mặc dù tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động trung bình hàng năm của
thành phố không phải là thấp nhưng trong tương lai nếu chỉ duy trì ở mức như
năm 2004 – 2006 thì số lượng lao động tăng thêm có khả năng sẽ không đủ để
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh thành phố, nhất là trong giai đoạn trước mắt
đến năm 2010.
Do vậy, vấn đề đặt ra cho thành phố là cần chú trọng nâng cao hiệu quả
sử dụng lực lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao chất lượng, áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
các công nghệ và kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời,
thành phố cũng cần có định hướng cụ thể để đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn và tiếp nhận lao động từ các địa phương khác, đặc biệt là lao
động có kỹ năng, phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ trong tương
lai bởi đây là một xu thế tất yếu đối với các đô thị.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tập trung phần lớn nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh, có sẵn đội ngũ lao động lành nghề phù hợp với phát
triển trong tương lai. Lao động chủ yếu là lao động đã được đào tạo, có thể
thích hợp với các công việc đòi hỏi có trình độ tay nghề, nên thích nghi ngay
với nền sản xuất hiện đại, tiên tiến. Khoảng 42,8% lao động ở thành phố
Thái Nguyên là người ở các vùng lân cận.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một đô thị loại II, nằm ở vùng TDMNBB nên thành phố Thái Nguyên
có điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
trong đó kinh tế nông nghiệp nông thôn luôn được quan tâm. Nhiều tuyến
đường giao thông đã mở mới và nâng cấp, cải tạo, lắp đặt nhiều thiết bị hiện
đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế
nông thôn nói riêng của thành phố Thái Nguyên (Bảng 2.4)
* Giao thông:
Mạng lưới giao thông của thành phố khá phát triển, bao gồm cả đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt. Từ thành phố đi các đô thị lớn trong vùng Đông
Bắc Bộ như Hà Nội, Lạng sơn, các đô thị trong vùng TDMNBB như Bắc
Cạn, Tuyên Quang và các địa phương trong tỉnh đều rất thuận tiện.
* Điện, nước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Nguồn điện chủ yếu cấp cho thành phố Thái Nguyên hiện nay là điện
lưới quốc gia thông qua trạm biến áp thành phố và trạm Sóc Sơn. Lưới điện
trên địa bàn thành phố bao gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 10 và 6 KV.
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở vật chất của TPTN 2004 – 2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Thực hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn, hệ thống lưới điện đã được đưa
về tận hộ gia đình phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nước cấp cho thành phố Thái Nguyên là nước ngầm và nước hồ
đáp ứng đủ nhu cầu của dân cư trong khu vực. Tại khu vực nông thôn, hai
hình thức cấp nước phổ biến là cung cấp nước theo hệ tập trung tự chảy và
nguồn nước ngầm, chất lượng nước chưa đạt nước sạch theo tiêu chuẩn quốc
gia. Tính đến cuối năm 2006, tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư tương đối
thấp so với một đô thị loại II: chỉ đạt 83% đối với dân đô thị và 70% đối với
dân nông thôn thành phố được sử dụng nước sạch.
* Hệ thống bưu chính viễn thông:
Cùng với sự phát triển chung của thành phố về mọi mặt kinh tế – xã hội,
cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn thông được mở rộng, đưa thêm nhiều dịch vụ
mới vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế – xã hội của thành phố. Nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông
ở các khu công nghiệp và đô thị trên địa bàn được đáp ứng tốt. Mạng lưới bưu
chính, viễn thông phát triển ở khu vực nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu về
thông tin liên lạc phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Đến năm 2006, ở trên địa bàn thành phố có 01 bưu cục trung tâm, 100%
phường (xã) có điểm bưu điện, có tổng cộng hơn 17.334 thuê bao điện thoại
cố định. Hệ thống cung cấp dịch vụ truy cập Internet phát triển nhanh, đạt hơn
450 thuê bao.
* Hệ thống tài chính – ngân hàng:
Hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm hoạt động đáp ứng
được nhu cầu thị trường, huy động thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Vốn từ ngân sách Nhà nước được tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, thực hiện các chương trình mục tiêu, từng bước giải quyết tốt các vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
xã hội. Việc khai thác các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước được chú
trọng, từng bước thực hiện xã hội hoá đầu tư có hiệu quả.
* Khoa học – công nghệ:
Công tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào đổi mới sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nhằm cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống đã được quan tâm thường xuyên hơn. Chính vì vậy,
nhiều dự án với mục tiêu chuyển giao công nghệ, hỗ trợ khoa học, xây dựng
mô hình ứng dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản chế biến nông sản… mở rộng sản xuất
hàng hoá đã được thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy CNH, HĐH và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
* Trường học:
Do thành phố Thái Nguyên đóng vai trò trung tâm giáo dục và đào tạo
cho cả vùng TDMNBB nên Chính phủ đã có nhiều chủ trương phát triển giáo
dục đào tạo như một trong những biện pháp trọng tâm hàng đầu nhằm tạo
điều kiện phát triển kinh tế – xã hội toàn vùng. Công tác xã hội hoá giáo dục
của thành phố đã được quan tâm thường xuyên bằng các hoạt động khuyến
học, giáo dục ngoài nhà trường, hoạt động của các trung tâm học tập cộng
đồng ở cơ sở đã từng bước góp phần vào việc xây dựng một xã hội học tập.
Hệ thống giáo dục - đào tạo trên địa bàn, từ mầm non đến đại học với các loại
hình công lập, bán công, dân lập, tư thục đáp ứng được nhu cầu học tập của
mọi tầng lớp nhân dân. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề và phổ thông ngày càng phát triển, khẳng định vai
trò trung tâm giáo dục - đào tạo của vùng Việt Bắc, đáp ứng được yêu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
* Y tế:
Trên địa bàn thành phố tập trung tất cả các cơ sở y tế quan trọng nhất của
tỉnh. Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố tính đến cuối
năm 2006 bao gồm: Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên (thuộc Bộ Y tế)
với 560 giường bệnh, 08 bệnh viện cấp tỉnh trực thuộc Sở Y tế, trong đó có 02
bệnh viện đa khoa hạng II với tổng số 780 giường, 05 bệnh viện chuyên khoa
hạng II và hạng III với 480 giường bệnh và viện Chỉnh hình thuộc Sở Lao
động quản lý. Ngoài ra, còn có hệ thống y tế dự phòng với 4 trung tâm (trung
tâm Y tế dự phòng, trung tâm phòng chống HIV/AIDS và Da liễu, trung tâm
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, trung tâm Kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm, trung
tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ) và 02 trạm (trạm Phòng chống lao và
trạm Tâm thần). Trên địa bàn thành phố có 04 phòng khám đa khoa tư nhân,
26 trạm y tế xã phường với 130 giường bệnh.
* Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm:
Trên địa bàn thành phố có Chi cục Bảo vệ thực vật, Công ty giống cây
trồng… do vậy đã cung cấp kịp thời giống, vật tư phân bón cho bà con nông
dân, 100% số xã phường có đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm.
* Dịch vụ thương mại:
Trên địa bàn thành phố có 23 chợ được trải đều trên 26 xã - phường (hiện
nay đang chuẩn bị xây dựng thêm 02 chợ) với khoảng 10.000 hộ kinh doanh.
Trong những năm qua, một số chợ đã được nâng cấp, xây dựng như: Chợ
Đồng Quang, chợ Sư Phạm và chợ khu Tây phường Cam Giá. Trong năm
2007 – 2010 sẽ có thêm 05 chợ dự kiến được đầu tư xây dựng.
Trên địa bàn thành phố hiện nay có một số cửa hàng kinh doanh theo
phương thức tự chọn nhưng chưa có các trung tâm thương mại, siêu thị đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
ứng đủ tiêu chuẩn quy định như trong Quyết định số 1371/2007/QĐ-BTM
ngày 24/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Hiện nay, Công ty cổ phần
Trung Tín (Hà Nội) đang tiến hành đầu tư xây dựng trung tâm thương mại
cấp vùng tại địa điểm chợ Thái.
Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ trang thiết bị của thành phố
Thái Nguyên tương đối ổn định. Hệ thống hạ tầng đang được đầu tư xây dựng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
trong tương lai sẽ đáp ứng được các yêu cầu cho phát triển kinh tế nói chung
và kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Song bên cạnh đó thành phố
Thái Nguyên cũng cần ban hành những cơ chế thông thoáng hơn để thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vận động tích cực nguồn vốn tự có trong
dân để tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảo
bảo đủ điều kiện thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, thúc đầy kinh
tế nông thôn trên địa bàn ngày một phát triển, góp phần vào việc giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn hiện nay.
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
2.1.3.1. Những thuận lợi
- Vị trí địa lý của thành phố là một trong những lợi thế quan trọng cho
người lao động nông thôn trong quá trình tạo việc làm và phát triển kinh tế –
xã hội. Nằm trên trục giao thông Quốc lộ 3 và tương lai sẽ mở rộng đường
cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi để giao
lưu với Hà Nội và các địa phương khác. Với vị trí rất gần vùng Hà Nội, thành
phố Thái Nguyên có điều kiện trở thành vệ tinh cho Hà Nội nói riêng và vùng
Hà Nội nói chung trong nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhằm tạo ra việc
làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn thành phố nói riêng.
- Nguồn nhân lực với tỷ lệ lao động qua đào tạo rất cao là một lợi thế
phát triển hơn hẳn của thành phố so với nhiều địa phương khác trong vùng và
cả nước.
- Thành phố có truyền thống phát triển công nghiệp từ rất sớm và là nơi
tập trung nhiều cơ sở công nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
- Vai trò trung tâm của thành phố đối với tỉnh và vùng được khẳng định
qua thực tiễn phát triển và được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật. Đây
là cơ hội rất lớn cho phát triển thành phố trong tương lai.
- Nhu cầu thị trường trong nước đối với nhiều sản phẩm của thành phố
(hàng công nghiệp, nông sản chế biến, dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế, văn
hoá…) đang tăng nhanh là cơ hội rất lớn cho phát triển thành phố.
- Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tiếp
cận công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại và hợp tác phát triển cho thành phố.
Những thuận lợi trên đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn trong các năm qua.
2.1.3.2. Những khó khăn
- Mặc dù thành phố Thái Nguyên là một đô thị loại II nhưng quy mô nền
kinh tế của thành phố cũng như thu nhập bình quân đầu người của thành phố
vẫn còn thấp so với các đô thị khác trong cả nước và cũng chưa vượt cao
nhiều so với các đô thị khác trong vùng như: Thành phố Hạ Long (Quảng
Ninh), thành phố Việt Trì (Phú Thọ), thị xã Vĩnh Yên… Điều này cũng đã
làm ảnh hưởng tới kinh tế nông thôn, đời sống của người lao động nông dân
cũng gặp nhiều khó khăn khi họ đang phải đối mặt trong quá trình tìm kiếm
việc làm.
- Thành phố không nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, do
đó có hạn chế trong thu hút đầu tư.
- Ngoài ngành luyện kim, thành phố chưa có ngành sản xuất và sản phẩm
khác mang tính đột phá đem lại giá trị gia tăng cao cho tổng sản phẩm của
thành phố. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm của thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
phố nhìn chung còn thấp. Quá trình hội nhập sẽ đặt nhiều ngành và sản phẩm
của thành phố trước áp lực cạnh tranh rất mạnh.
- Kết cấu hạ tầng (đường sá, trạm điện, nước…) của thành phố bước đầu
đã được cải thiện nhưng nếu không được nâng cấp đáng kể thì không thể đáp
ứng được yêu cầu phát triển rất nhanh của thành phố trong giai đoạn tới.
- Không gian hiện tại của thành phố còn bị hạn chế so với yêu cầu phát
triển kinh tế – xã hội trong những năm tới, đất đô thị bình quân đầu người thấp,
không có tài nguyên thiên nhiên gì đáng kể. Tuy nhiên, việc mở rộng, đô thị
hoá và công nghiệp hoá thành phố với tốc độ nhanh trong tương lai sẽ gây ra
nhiều áp lực đối với phát triển kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường sinh thái
của thành phố, trong đó vấn đề lao động - việc làm cho người lao động ở khu
vực nông thôn cũng là một trong những vấn đề cần phải chú trọng quan tâm.
Xuất phát từ những khó khăn, hạn chế trên nên người lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên đã không có nhiều cơ hội để tham gia vào thị
trường lao động, thời gian nông nhàn nhiều.
2.2. Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước, Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XV đã xác định mục
tiêu phát triển thành phố Thái Nguyên theo hướng công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ và nông lâm nghiệp (NLN) nhằm phát triển bền vững
nền kinh tế, tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cho người lao động, tập trung
giải quyết số người đến độ tuổi lao động mà chưa có việc làm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, đồng thời giải quyết làm việc cho người lao động ở
khu vực nông thôn, đặc biệt là ở những địa phương phải chuyển đổi mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
sử dụng đất phục vụ cho quá trình đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên,
nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn.
Với sự cố gắng của nhân dân thành phố Thái Nguyên và các thành phần
kinh tế trên địa bàn, tình hình việc làm của người lao động nông thôn cũng
như phát triển kinh tế của thành phố Thái Nguyên trong 3 năm qua đã đạt
được kết quả nhất định, tốc độ tăng trưởng nhanh tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động nông thôn ở các lĩnh vực khác nhau. Trong những năm qua,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
thành phố Thái Nguyên đã chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển
nông nghiệp nông thôn nên tăng trưởng bình quân năm 2004 – 2006 đạt
12,43%, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông
nghiệp giảm từ 7,83% năm 2004 xuống còn 6,81% năm 2006; đời sống, vật
chất và tinh thần của người lao động nông thôn được nâng lên, hàng năm tạo
việc làm cho khoảng gần 1.000 lao động nông thôn trong các lĩnh vực.
Thành phố Thái Nguyên chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm thường
xuyên chú trọng đến công tác đào tạo dạy nghề và tư vấn cho người lao
động nông thôn. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên còn có các
trung tâm giới thiệu việc làm của Quân khu I, Liên đoàn Lao động tỉnh
Thái Nguyên…hàng năm gắn kết với chính quyền thành phố Thái Nguyên
đào tạo, giới thiệu việc làm cho hàng nghìn lao động trong đó có lao động ở
khu vực nông thôn.
2.2.1. Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Trong những năm qua, bên cạnh việc chú trọng đầu tư phát triển kinh tế
của thành phố theo hướng công nghiệp và dịch vụ nhưng Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố Thái Nguyên vẫn thường xuyên xây dựng chương trình
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn, trong giai đoạn 2004 -
2006 với mục tiêu: Hàng năm tạo việc làm mới từ 300 – 500 lao động nông
thôn; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 79%; đào
tạo, tư vấn việc làm và xuất khẩu lao động từ 800 – 1.000 lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên (Bảng 2.5).
2.2.1.1. Thực trạng dân số và nông hộ khu vực nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
Dân số nông thôn ở thành phố Thái Nguyên hiện có 64.600 người chiếm
27,09% dân số toàn thành phố, tốc độ tăng dân số qua các năm không đều,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
Bảng 2.5: Kết quả tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
Bảng 2.6: Tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
năm 2005 tăng 1,63% so với năm 2004, năm 2006 tốc độ này chỉ dừng lại ở
mức tăng 0,58% so với năm 2005, bình quân tăng 1,10%/năm. Trong đó, số
nhân khẩu NLN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dân số nông thôn, tuy
nhiên lại có xu hướng giảm dần, năm 2004 từ 82,39% năm 2004 đến giảm
còn 81,70% năm 2006. Ngược lại nhân khẩu phi NLN lại tăng liên tục qua
các năm 2004 – 2006, bình quân tăng 3,80%/năm.
Số hộ nông thôn cũng có mức tăng liên tục qua các năm, năm 2006 tăng
292 hộ so với năm 2004, bình quân mỗi năm tăng 1,27% nhưng tập trung chủ
yếu là tăng hộ phi NLN, bình quân tăng 4%/năm, hộ NLN có mức tăng chậm,
bình quân tăng 0,39%/năm. (Bảng 2.6)
2.2.1.2. Thực trạng lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Lực lượng lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên hiện nay khá ổn
định, năm 2004 là 33.061 người chiếm 25,05% lực lượng lao động toàn thành
phố, năm 2005 là 33.738 người chiếm 25,18% và đến năm 2006 lực lượng lao
động nông thôn đã tăng lên 34.347 người chiếm 25,44%, lực lượng lao động
tăng bình quân là 1,93%/năm, tập trung chủ yếu vào lao động công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản bình quân tăng 14,80%/năm, lao động dịch
vụ cũng có mức tăng khá bình quân tăng 2,98%/năm, trong khi đó lao động
NLN luôn có xu hướng giảm dần, bình quân giảm 2,31%/năm (Biểu đồ 2.4).
Như vậy, năm 2004 – 2006, mỗi năm ở khu vực nông thôn thành phố
tiếp nhận thêm từ 1.400 đến 1.600 lao động. Ngoài ra ở khu vực này còn có
hàng nghìn người trên và dưới độ tuổi lao động có khả năng làm việc và có
nhu cầu tìm việc làm (Bảng 2.7), nếu quy đổi 3 người dưới 15 tuổi bằng 1 lao
động, 2 người trên 60 tuổi bằng 1 lao động thì lực lượng lao động nông thôn
được bổ sung thêm hàng năm là: 11.593 người năm 2004, 11.772 người năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
2005 và 11.740 người năm 2006. Đây chính là điều kiện cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai của thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
Bảng 2.7: Tình hình dân số nông thôn chia theo nhóm tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
Lực lượng lao động này tăng lên không chỉ cung cấp nguồn lực dồi dào cho
ngành nông nghiệp và còn cung cấp cho cả ngành công nghiệp và dịch vụ.
Song, nguồn nhân lực tăng lên làm cho nhu cầu về việc làm cũng tăng lên, áp
lực việc làm cũng đặt ra rất lớn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, bất lợi cả về
kinh tế và xã hội. Vấn đề đặt ra là cần phải có chính sách phát triển nhân lực
đặc biệt ở khu vực nông thôn – nơi đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù
hợp với xu thế phát triển của thành phố.
66,69
27,43
5,88
Nông lâm nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản
Dịch vụ
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lực lƣợng lao động nông thôn
thành phố Thái Nguyên năm 2006
2.2.1.3. Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên.
Mặc dù lao động có việc làm năm sau cao hơn năm trước nhưng chỉ tập
trung vào lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, tăng từ
21,09% năm 2004 lên 25,38% năm 2006 bình quân tăng 10,92%/năm và lao
động dịch vụ tăng từ 13,16% năm 2004 lên 13,18% năm 2006 bình quân tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
1,18%/năm, việc làm của lao động NLN có xu hướng giảm từ 65,75% năm
2004 xuống còn 61,44% năm 2006 bình quân giảm 2,28%/năm (Biểu đồ 2.5).
65,75 64,5661,44
21,0922,41
25,38
13,16 13,03 13,18
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
Năm 2004 N ă m 2 0 0 5 N ă m 2 0 0 6
Nông lâm nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản
Dịch vụ
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm
ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Nguyên nhân tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm hàng năm giảm là
do thành phố Thái Nguyên mở rộng đô thị, phát triển một số khu công nghiệp,
cụm công nghiệp nên một phần diện tích đất canh tác phải chuyển đổi mục
đích sử dụng điều đó đã làm ảnh hưởng tới tình hình việc làm của người lao
động nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương, năm 2004 – 2006 Ban chỉ
đạo giải quyết việc làm của thành phố Thái Nguyên được kiện toàn hàng năm
và đi vào hoạt động, thường xuyên chỉ đạo giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp,
các ngành, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị – xã hội, các xã
phường phối hợp chặt chẽ để làm tốt công tác giải quyết việc làm, hoàn thành
mục tiêu chương trình của thành phố Thái Nguyên đề ra giai đoạn 2001 –
2010, trong đó chú trọng thực hiện một số chương trình nhằm tạo việc làm
cho người lao động nông thôn như: Đào tạo nghề cho người lao động nông
thôn phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hàng năm số lao động được đào
tạo đều tăng năm 2006 đã có 18.882 lao động trong tổng số lực lượng lao
động khu vực nông thôn là 34.347 người được đào tạo nghề, tăng 2.495 người
so với năm 2004, bình quân tăng 7,35%/năm; bên cạnh đó, chương trình xoá
đói giảm nghèo cũng luôn được gắn kết chặt chẽ với việc vay vốn giải quyết
việc làm và phát triển kinh tế hộ gia đình. Những năm qua, thực hiện dự án
vay vốn 120 đã có hiệu quả, thu hút và tạo nhiều việc làm cho người lao động
nông thôn. Với 53 dự án trong đó phát triển tiểu thủ công nghiệp là 21 dự án,
phát triển kinh tế hộ là 32 dự án với số tiền là 15,6 tỷ đồng đã tạo việc làm
trung bình hàng năm cho trên 500 lao động nông thôn. Bình quân hàng năm
có gần 1.000 lượt hộ nghèo nông thôn, cận nghèo được vay vốn phát triển
kinh tế hộ xoá đói giảm nghèo với trên 25 tỷ đồng, mức vay bình quân 2,5
triệu đồng/hộ, đã tạo việc làm cho gần 500 lao động nông thôn.
Từ năm 2003, thực hiện đề án xuất khẩu lao động của tỉnh Thái Nguyên,
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động được thành lập từ Thành phố đến các xã
phường thực hiện đề án xuất khẩu lao động. Năm 2004 – 2006, thành phố
Thái Nguyên đã giới thiệu 7 đơn vị tuyển lao động do Sở Lao động – Thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
binh – Xã hội giới thiệu về các xã phường của thành phố trong đó đặc biệt
quan tâm tới khu vực nông thôn, tổ chức mở hội nghị tuyên truyền tư vấn về
công tác xuất khẩu lao động, kết quả có 812 người đi xuất khẩu lao động chủ
yếu là đi Đài Loan và Malayxia.
Do vậy, vấn đề đặt ra cho thành phố Thái Nguyên là cần chú trọng nâng
cao hiệu quả sử dụng lực lượng lao động tăng thêm này bằng cách đào tạo
nâng cao chất lượng, áp dụng các công nghệ và kỹ thuật mới để nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
Bảng 2.8: Tình hình lao động nông thôn chia theo văn hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
năng suất lao động, tổ chức các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, phát
triển các nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của từng địa phương. Đồng
thời, thành phố Thái Nguyên cũng cần có định hướng cụ thể về việc tiếp nhận
lao động từ các địa phương khác, đặc biệt là lao động có kỹ năng, phục vụ
cho phát triển công nghiệp và dịch vụ trong tương lai bởi đây là một xu thế tất
yếu đối với các đô thị.
2.2.1.4. Chất lượng nguồn lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Chất lượng nguồn lao động nông thôn là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
nhiều yếu tố như: trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức
khỏe của người lao động…
* Trình độ văn hóa
Nhìn chung trình độ văn hoá của người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên ngày càng được nâng cao (Bảng 2.8), tỷ lệ người chưa biết chữ
đã giảm mạnh qua các năm 2004 – 2006, năm 2006 đã giảm 65 người mù chữ
so với năm 2004, bình quân mỗi năm giảm 13,2%; tương tự tỷ lệ người chưa
tốt nghiệp tiểu học cũng ngày càng giảm, từ 4,93% năm 2004 giảm xuống còn
3,52% năm 2006, bình quân giảm 13,78%/năm. Đây cũng là một nỗ lực rất
lớn của chính quyền thành phố Thái Nguyên trong tiến trình phổ cập giáo dục.
Tỷ lệ người tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) năm 2006 tăng 1,77% so với
năm 2005, bình quân tăng 2,06%/năm; số người tốt nghiệp trung học phổ
thông (THPT) ngày một tăng cao, năm 2006 tăng 711 người so với năm 2004
và bình quân tăng 3,97%/năm (Biểu đồ 2.6).
* Trình độ chuyên môn
Ở khu vực nông thôn hầu hết là lao động giản đơn, với công cụ lao động
thủ công, thô sơ, quá trình sản xuất dựa chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
lại chưa gắn với sản xuất, với phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn. Đây
cũng là một trong những nhân tố gây cản trở rất lớn đến việc áp dụng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả nguồn lao động theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên.
0,8
4,9
3
16
,04
51
,64
26
,59
0,7
4,3
9
15
,85
51
,8
27
,26
0,5
8
3,5
2
16
,46
51
,78
27
,67
0
10
20
30
40
50
60
2004 2005 2006
Mù chữ Chưa tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ văn hoá ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Trình độ chuyên môn và tay nghề của người lao động nông thôn ở thành
phố Thái Nguyên cũng đã được nâng lên qua các năm 2004 – 2006 (Bảng 2.9)
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo mặc dù đã giảm từ 50,43% năm 2004 xuống
còn 45,03% năm 2006 bình quân mỗi năm giảm 3,69% nhưng tỷ trọng lao
động chưa qua đào tạo vẫn mức cao trên 45%/năm so với tổng số lực lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
lao động nông thôn toàn thành phố; số người lao động đã qua đào nghề và
tương đương hàng năm đều tăng, năm 2006 tăng 580 người so với năm 2004
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Bảng 2.9: Tình hình lao động theo chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
và tăng 3,07% so với năm 2005, bình quân tăng 3,45%/năm. Trình độ trung
học chuyên nghiệp của người lao động nông thôn có mức tăng mạnh từ
17,45% năm 2004 lên 22,07% năm 2006, bình quân tăng 14,68%/năm; Số
lượng người lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên tuy có tăng nhưng
vẫn ở mức thấp, năm 2006 tăng 2,55% so với năm 2005, bình quân tăng
2,21%/năm.
Nếu chỉ xét riêng tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn thì mức
chênh lệch giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên cũng khá lớn và ngày càng tăng. Song, khi xét thêm về quy mô lực
lượng lao động giữa hai khu vực này thì mức chênh lệch đó lại là rất lớn. Điều
này đặt ra một yêu cầu bấp bách trong thời gian tới là các ban, ngành, chính
quyền thành phố Thái Nguyên phải không ngừng tổ chức công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nói riêng và toàn thành phố nói chung để không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
CNH, HĐH (Biểu đồ 2.7).
Chất lượng nguồn lao động không chỉ thể hiện ở trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn kỹ thuật mà còn thể hiện ở thể lực, sức khoẻ của người lao
động. Thể lực của người lao động nông thôn rất hạn chế: chiều cao trung bình
của lao động nông thôn là 156 cm thấp hơn chiều cao bình quân của lao động
thành thì là 6 cm. Trọng lượng trung bình của cư dân nông thôn là 48 kg,
trong khi đó ở khu vực thành thị là 50 kg. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở nông
thôn còn khá cao chiếm khoảng 50%.
2.2.1.5. Phân bố quỹ thời gian sử dụng lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
Khả năng tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên hàng năm rất hạn hẹp. Thời gian vừa qua, việc làm ở nông thôn
phụ thuộc chủ yếu vào đất đai canh tác. Thiếu đất canh tác, ở mức độ nào đó,
đồng nghĩa với thiếu việc làm của lao động nông thôn và đặc biệt là lao động
nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp bình quân một hộ là 0,645 ha, nhiều hộ
gia đình đã kết hợp phát triển nghề phụ hoặc chuyển sang hoạt động phi nông
nghiệp nhưng vẫn giữ lại đất được giao và đăng ký là lao động nông nghiệp.
50
,43
25
,01
17
,45
7,1
47
,22
25
,45
20
,24
7,0
9
45
,03
25
,77
22
,07
7,1
4
0
10
20
30
40
50
60
2004 2005 2006
Chưa qua đào tạo Đã qua đào tạo nghề và tương đương
Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng, Đại học trở lên
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên môn ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
Tình trạng thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất
nghiệp là đặc trưng phổ biến của lao động nông thôn. Khu vực nông thôn
chiếm gần 30% lực lượng lao động toàn thành phố, trong đó thường xuyên có
gần 20% lao động thiếu việc làm, phổ biến nhất là thiếu việc làm mang tính
thời vụ của lao động NLN.
Năm 2004 - 2006, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của hộ gia đình nông
dân còn chưa hợp lý. Phần lớn mới chỉ sử dụng từ 75 – 79% thời gian lao
động trong năm (Biểu đồ 2.8). Tính trung bình một lao động nông nghiệp ở
thành phố Thái Nguyên chỉ sử dụng từ 18 – 20 ngày trong tháng để thực hiện
toàn bộ công việc trên diện tích một sào đất nông nghiệp được giao trong một
vụ. Tỷ lệ thời gian lao động chưa sử dụng còn khá cao, cá biệt có địa phương
(vùng Tây thành phố) tỷ lệ thời gian nông nhàn còn khoảng 20 – 25% thời
gian làm việc trong năm.
75,00
78,00
79,00
73,00
74,00
75,00
76,00
77,00
78,00
79,00
80,00
Tû lÖ sö dông thêi gian lao ®éng n«ng th«n
2004
2005
2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Năm 2006, khu vực nông thôn ở thành phố Thái Nguyên vẫn còn 1.829
người thường xuyên thiếu việc làm, chiếm 5,33% lực lượng lao động nông
thôn, đó là chưa kể đến số lao động trên và dưới tuổi lao động có khả năng lao
động và mong muốn được lao động. Số lao động thiếu việc làm chủ yếu là nữ,
chiếm 26,2% và lao động trẻ ở độ tuổi 15 – 24 tuổi là 34,03%, từ 25 – 34 tuổi
là 37,78%, các địa phương có tỷ lệ người lao động nông thôn thiếu việc làm ở
mức cao như: xã Quyết Thắng, xã Lương Sơn, phường Tân Lập, đây là những
địa phương phải chuyển đổi mục đích sử dụng một số lượng lớn đất nông
nghiệp cho phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Những năm gần đây, tình trạng lao động nông thôn thiếu việc làm và tỷ
lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn chưa cao đã trở thành vấn đề được
thành phố Thái Nguyên quan tâm vì đó là một trong những nguyên nhân dẫn
đến di chuyển lao động nông thôn mang tính thời vụ để tìm kiếm thêm việc
làm và tăng thu nhập.
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế của ngƣời lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên
2.2.3.1. Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp của người lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Mặc dù thành phố Thái Nguyên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên
nhưng diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm 49,1% diện tích đất tự nhiên. Sản
xuất nông nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng,
sản xuất hàng hóa phát triển, tập quán canh tác, kỹ thuật, năng suất, sản lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
đã được nâng dần qua các năm. Tuy nhiên, một bộ phận dân sống ở các xã của
thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là những xã phải chuyển đổi mục đích sử dụng
đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa của thành phố còn gặp nhiều khó khăn.
Từ thực tế đó, thành phố Thái Nguyên đã đề ra chương trình phát triển
kinh tế nông thôn, chỉ đạo các ngành các cấp tập trung đẩy mạnh phát triển
sản xuất nông nghiệp và nông thôn, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đào tạo nghề nhằm giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn.
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông nghiệp TP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
Với mục tiêu phát triển chung của thành phố, Đảng bộ thành phố Thái
Nguyên đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng hệ số
sử dụng đất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất… Vì vậy kết quả sản xuất nông nghiệp trong những năm qua năm sau
cao hơn năm trước. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 đạt 744.990
triệu đồng tăng 6,67% so với năm 2005, bình quân năm 2004 – 2006 tăng
6,18%. Trong đó ngành nông nghiệp là 512.002 triệu đồng chiếm 95,69%
tổng giá trị sản xuất NLN tăng bình quân 3,24%/năm (Bảng 2.10).
Do thành phố Thái Nguyên đang trong quá trình đô thị hóa và thời tiết
trong những năm gần đây không thuận lợi để phát triển cây trồng vật nuôi nên
phần nào đó cũng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất cây
lúa có tốc độ tăng trưởng không đồng đều năm 2005 giảm 1,29% so với năm
2004 nhưng sang đến năm 2006 lại tăng 0,85% so với năm 2005, bình quân 3
năm giảm đi 0,22% (Bảng 2.11). Giá trị sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày
cũng tương tự như vậy. Giá trị sản xuất cây thực phẩm, cây chè và cây ăn quả
có xu thế tăng trưởng mạnh hơn do những năm gần đây kinh tế vườn đồi của
thành phố có hướng phát triển, bước đầu hình thành các trang trại nhỏ, tập
trung vào các loại cây có giá trị hàng hóa như: Nhãn, Vải ở xã Lương Sơn, xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
Tích Lương; chè ở xã Tân Cương, xã Phúc Trìu, xã Thịnh Đức. Giá trị sản
xuất cây công nghiệp bình quân hàng năm tăng 1,95% trong đó chủ yếu là giá
trị sản xuất của chè búp tươi tăng bình quân 3,29%/năm.
Trong sản xuất nông nghiệp của thành phố thì ngành trồng trọt là ngành
sản xuất chính, có vai trò quan trọng trong đời sống của người nông dân. Năm
2006 giá trị sản xuất ngành trồng trọt chiếm 61,83% nhưng mức tăng bình
quân chỉ đạt 1,67%/năm, ngành chăn nuôi tuy chiếm 24,44% nhưng lại có
mức tăng bình quân 2,06%/năm còn ngành dịch vụ chiếm một tỷ trọng thấp
hơn 13,73% nhưng mức tăng bình quân 14,46%/năm (Biểu đồ 2.9). Để thấy
rõ hơn phát triển sản xuất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên ta đi
nghiên cứu từng ngành cụ thể.
Bảng 2.11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
61,83
24,44
13,73
Trång trät Ch¨n nu«i DÞch vô
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
thành phố Thái Nguyên năm 2006
* Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng năm 2006 là 9.491 ha tăng 120 ha so với năm
2004, trong đó tăng chủ yếu là diện tích cây chè và cây thực phẩm (Bảng 2.12).
Điểm nổi bật nhất là diện tích cây chè tăng khá cao 209 ha, tiếp đó là đến
cây thực phẩm tăng 206 ha và cây thực phẩm tăng 79 ha so với năm 2004,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
trong khi đó điều cần chú ý là hầu hết diện tích cây lương thực giảm 374 ha.
Điều này là do năm 2006 thực hiện chủ trương của tỉnh, thành phố đã tập
trung chỉ đạo thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ cho việc
mở rộng đô thị và xây dựng các khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn. Bên cạnh
đó, thành phố cũng luôn chú trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
đến nay bước đầu đã khẳng định đạt được hiệu quả cao (cây ngô, lúa mùa,
rau, đậu…). Năng suất lúa mùa ngày một tăng, năm 2006 tăng 3tạ/ha so với
năm 2004. Diện tích giảm, năng suất tăng không đồng đều nhưng về cơ bản
năm sau cao hơn năm trước đã đưa sản lượng lương thực năm 2006 đạt
32.038,8 tấn giảm 1.184,1 tấn so với năm 2004 nhưng lại tăng 1.257,4 tấn so
với năm 2005, do vậy đã làm cho sản lượng lương thực bình quân đầu người
giảm năm 2006 là 133,96 kg giảm 7,78 kg so với năm 2004.
Bảng 2.12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
Bảng 2.13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
Cây thực phẩm tăng liên tục qua các năm, năm 2006 diện tích tăng 206
ha so với năm 2004, nguyên nhân là do thành phố có chủ trương phát triển rau
xanh, bà con nông dân đã hưởng ứng và tích cực tham gia thực hiện.
Diện tích cây công nghiệp có xu hướng ngày một gia tăng, chủ yếu tập
trung vào cây đậu tương và cây lạc.
Ngoài ra, cây ăn quả cũng đóng góp vào giá trị sản xuất nông nghiệp
nông thôn một phần đáng kể, năm 2006 giá trị sản xuất cây ăn quả đạt
47.165,82 triệu đồng chiếm 14,9% trong tổng giá trị sản xuất của ngành trồng
trọt và chiếm 9,2% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp nông thôn
thành phố Thái Nguyên (Bảng 2.13).
Trong ngành trồng trọt của thành phố Thái Nguyên thì diện tích cây
lương thực vẫn chiếm ưu thế tới gần 83%, còn cây thực phẩm và cây công
nghiệp ngắn ngày chiếm một tỷ lệ vừa phải, cây chè tuy diện tích có tăng
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (Biểu đồ 2.10), điều đó chứng tỏ việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng là một việc làm không phải dễ dàng trong thời gian ngắn, mà
thành phố Thái Nguyên cần phải xây dựng quy hoạch cụ thể, dài hạn trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn thành phố.
* Chăn nuôi
Trong năm 2004 – 2006 đàn gia súc gia cầm trên địa bàn toàn thành phố
có xu hướng phát triển tương đối khá, tuy có xuất hiện một số ổ dịch lở mồm
long móng, dịch gia cầm 2006 nhưng đã được chỉ đạo dập dịch kịp thời không
gây thiệt hại lớn. Năm 2006 thành phố tiếp tục có chính sách phát triển chăn
nuôi, cho người nghèo vay vốn để chăn nuôi, nên đến nay tổng đàn bò lên tới
820 con tăng 138 con so với năm 2004, bình quân tăng 9,66%; số lượng gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
cầm cũng tăng khá, bình quân tăng 16,58%; đàn trâu có 1.586 con tăng 66 con
không đáng kể so với năm 2004, bình quân tăng 2,15% (Bảng 2.14).
78
,81
74
,91
73
,87
5,9
4
6,3
0
8,0
4
5,4
3
6,0
4
6,2
09,8
2 12,7
5
11,9
0
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
80,00
90,00
2004 2005 2006
Cây lương thực (%) Cây thực phẩm (%)
Cây công nghiệp ngắn ngày (%) Cây công nghiệp dài ngày (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
Biểu đồ 2.10: Diện tích gieo trồng ở thành phố Thái Nguyên
năm 2004 – 2006
Bảng 2.14: Kết quả sản xuất chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
Ngành chăn nuôi của thành phố Thái Nguyên ngày một phát triển, năm
sau cao hơn năm trước, thành phố đã quan tâm đến chuyển đổi cơ cấu ngành
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong nông
nghiệp. Năm 2006 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 125.111,39 triệu đồng
tăng 2,84% so với năm 2004 và bình quân 3 năm tăng 2,06% (Biểu đồ 2.11).
1.520
682
7.526
1.564
754
7.614
1.586
820
7.725
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
Tæng ®µn tr©u (con) Tæng ®µn bß (con)
Tæng ®µn lîn (con)
Biểu đồ 2.11: Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên
năm 2004 – 2006
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
87
Trong những năm qua, quán triệt tinh thần mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ thành phố đưa ra là chú trọng quan tâm phát triển sản xuất công nghiệp,
dịch vụ nhưng sản xuất nông nghiệp cần phải được đẩy mạnh tạo nền tảng
vững chắc cho phát triển kinh tế của thành phố, đã tạo ra mọi điều kiện thuận
lợi về vốn, vật tư kỹ thuật, giống, phân bón… áp dụng một loạt các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
như chuyển đổi mùa vụ, các chương trình tập huấn, hội thảo; thực hiện nhiều
dự án như: Ổn định sản xuất phát triển ngành nghề, hỗ trợ chăn nuôi… từ đó
đã đưa nông nghiệp của thành phố ngày một phát triển. Nhiều cây trồng có
giá trị kinh tế cao đã bắt đầu có chỗ đứng trên thị trường ngoài tỉnh như: Vải,
nhãn, chè… Sản phẩm sản xuất ra được một số doanh nghiệp trên địa bàn của
thành phố Thái Nguyên hỗ trợ tiêu thụ một phần, do đó đã giải quyết bớt thị
trường đầu ra cho người nông dân, kích thích sản xuất phát triển, tạo công ăn
việc làm cho người lao động nông thôn. Tuy nhiên việc bảo quản nông sản
chưa được tốt nên hay bị mất giá khi tiêu thụ. Vấn đề này trong thời gian tới
cần phải có biện pháp khắc phục như: Bảo quản sau thu hoạch, bao tiêu sản
phẩm cho người nông dân để họ yên tâm phát triển sản xuất, ổn định việc làm.
Năm 2006 diện tích đất lâm nghiệp chiếm 16,93% so với tổng diện tích
đất tự nhiên của thành phố Thái Nguyên, qua các năm diện tích đất lâm
nghiệp ngày càng giảm, trung bình giảm 0,14%/năm trong đó diện tích rừng
phòng hộ giảm 0,37%, nguyên nhân là do công tác bảo vệ chăm sóc rừng
chưa tốt, một bộ phận người dân chưa có ý thức nên đã xảy ra việc khai thác
rừng bừa bãi và đã ảnh hưởng phần nào đến quá trình phát triển của ngành
nông lâm nghiệp. Mặc dù diện tích rừng sản xuất có tăng chút ít nhưng thành
phố Thái Nguyên không có lợi thế về phát triển rừng nên giá trị sản xuất của
ngành này cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn 4,31% trong tổng giá trị
sản xuất ngành nông lâm nghiệp của thành phố.
2.2.2.2. Thực trạng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng cơ bản của người la
o động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
* Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
Thành phố Thái Nguyên xác định phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp là bước chuẩn bị thực hiện CNH, HĐH đất nước đồng thời còn là một
trong những nội dung quan trọng, lâu dài trong phát triển kinh tế – xã hội.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo ra việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động nông thôn, thu hút lực lượng lao động đang tập trung
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhận thức được công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp có vị trí rất quan trọng trong phát kinh tế nói chung và kinh tế nông
thôn nói riêng của thành phố, nên trong những năm vừa qua thành phố đã chú
trọng quan tâm phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu
vực nông thôn, có nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương,
do vậy mà giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn tăng bình quân
17,92%/năm, tiểu thủ công nghiệp nông thôn tăng bình quân 13,85%/năm
(Bảng 2.15).
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở thành phố chủ yếu là
công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Một số sản phẩm có giá trị
sản xuất cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp nông thôn ở thành phố Thái Nguyên như: Khai thác than,
khai thác đá và các loại mỏ khác, sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy.
Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn có mặt ở hầu hết ở các xã
trong thành phố như sản xuất vôi, cát sỏi, gia công chế biến gỗ, chế biến
lương thực thực phẩm. Một số cơ sở đã cơ khí hóa một số khâu trong chế biến
gỗ, chế biến thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh, địa phương đã sản
xuất được một số mặt hàng đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu dùng tại chỗ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
tạo công ăn việc làm cho người lao động và đóng góp đối với ngân sách địa
phương. Tuy nhiên giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn
thấp, công nghệ còn lạc hậu, sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ, không tập
trung, năng suất thấp, kém hiệu quả.
Bảng 2.15: Giá trị sản xuất CN – TTCN – XDCB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Trong thời gian tới thành phố cần xây dựng chiến lược huy động vốn đầu
tư phát triển công nghiệp nông thôn, trên cơ sở mở rộng các hình thức hợp tác
liên doanh liên kết. Có các cơ chế khuyến khích nhằm huy động mạnh các
nguồn vốn trong dân, trong các thành phần kinh tế để phát triển công nghiệp
*nông thôn.
* Tình hình xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian
vừa qua tập trung chủ yếu vào các công trình hạ tầng thiết yếu như: Điện,
nước, trạm… nhiều nguồn vốn đã được đầu tư vào địa bàn nông thôn ở thành
phố, các nguồn vốn đầu tư được quản lý tốt, các công trình đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh. Giá trị xây dựng cơ bản năm sau cao hơn
năm trước, bình quân tăng 10,21%/năm. Tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng khiêm
tốn trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của toàn thành phố, năm 2006 chỉ
chiếm 8,66%. Trong năm 2004 – 2006 thành phố đã đầu tư nâng cấp, cải tạo,
xây dựng các trục đường giao thông liên xã, kiên cố hóa kênh mương, đến
nay đã có 25/26 xã phường có trường tiểu học và trung học cơ sở.
2.2.2.3. Thực trạng ngành dịch vụ của người lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên
Các ngành thuộc khối dịch vụ giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố trong những giai
đoạn tiếp theo. Phát triển sản xuất nông nghiệp đòi hỏi dịch vụ nông thôn ở
thành phố phải phát triển theo và ngược lại, dịch vụ phát triển nhanh cũng
kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất. Các ngành
sản xuất và dịch vụ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên có mối quan hệ hữu
cơ với nhau. Giá trị sản xuất khối dịch vụ nông thôn có xu hướng ngày một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
92
tăng, năm 2005 giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 31.271 triệu đồng tăng
15,48% so với năm 2004, năm 2006 đạt 41.842 triệu đồng tăng 33,8% so với
năm 2005 và tăng 54,51% so với năm 2004, bình quân năm 2004 – 2006 tăng
24,64% (Biểu đồ 2.12). Tuy nhiên, năm 2006 giá trị sản xuất ngành dịch vụ
nông thôn ở thành phố chỉ chiếm 5,62% so với tổng giá trị sản xuất nông thôn
của toàn thành phố.
27.080
31.271
41.842
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (Tr.®ång)
N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
Biểu đồ 2.12: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
2.2.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của người lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93
Kinh tế hộ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên có vị trí, vai trò quan
trọng, tác động và ảnh hưởng lớn trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn
ở thành phố. Kinh tế hộ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của gia
đình và xã hội, sử dụng các nguồn lực đất đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất,
phát huy mọi khả năng để sản xuất ra của cải vật chất và giá trị tinh thần, tăng
tích luỹ, làm giàu cho gia đình và cho xã hội. Phát triển kinh tế hộ nông thôn
là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình vận động và phát triển kinh tế
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên vì kinh tế hộ là hình thức tổ chức kinh tế
cơ sở nông thôn ở thành phố Thái Nguyên. Thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh kinh tế nông hộ đã thể hiện rõ vai trò là một bộ phận kinh tế quan
trọng trong nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên là sự phát triển giữa các ngành và các thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế hộ nông thôn là nhân tố đắc lực thúc đẩy kinh tế nông thôn phát
triển, kinh tế hộ quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế nông thôn ở thành
phố Thái Nguyên. Kinh tế hộ ở thành phố Thái Nguyên đã và đang vận động
để phát triển ngày càng hoàn thiện về hình thức, quy mô, phương thức hoạt
động nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nữa.
Thực trạng kinh tế hộ ở thành phố Thái Nguyên các năm qua: Mức sống
của người dân và thu nhập của hộ đều tăng lên, năm 2006 thu nhập bình quân
một người là 5 triệu đồng, tăng bình quân năm 2004 – 2006 là 11,89%/năm.
Năm 2006 số hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia ở thành phố Thái
Nguyên là 3.675 hộ gia đình chiếm 6,52% tổng số hộ toàn thành phố, trong đó
tập trung chủ yếu ở nông thôn với 2.603 hộ chiếm 20,67% tổng số hộ nông
thôn, bình quân số hộ nghèo giảm 21,17%/năm (Bảng 2.16), những hộ này
thu nhập bình quân chỉ từ 200.000 đồng – 220.000 đồng/người/tháng. Số hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
94
nông thôn giàu ở thành phố đã chiếm tỷ lệ tương đối khá, năm 2006 chiếm
33,11% trong tổng số hộ nông thôn bình quân tăng 12,68%/năm. Các hộ giàu
chủ yếu là những hộ biết tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, sản xuất
những loại cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất ngành nghề và
dịch vụ. Hộ nghèo nông thôn ở thành phố chủ yếu do thiếu kinh nghiệm làm
ăn, thiếu vốn, thiếu đất sản xuất và trình độ văn hoá thấp. Vì vậy thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
95
Bảng 2.16: Tình hình giàu nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
Thái Nguyên cần phải có giải pháp và tạo điều kiện để giúp các hộ xoá nghèo,
khuyến khích làm giàu hợp pháp.
* Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm và thu nhập của hộ
Hộ nông dân là các đơn vị kinh tế cơ bản nhất trong nông thôn ở thành
phố Thái Nguyên. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông thôn là góp
phần nâng cao thu nhập cho hộ, thực hiện tái sản xuất mở rộng nông nghiệp,
nông thôn và cải thiện đời sống người nông dân. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới việc làm của người lao động trong hộ, từ đó tìm ra các giải pháp tạo
thêm việc làm, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động, tăng thu nhập cho
hộ là vấn đề rất cần thiết.
2.3. Đánh giá thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên
2.3.1. Đánh giá chung
Năm 2004 – 2006 thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XV của
thành phố Thái Nguyên, nhân dân các dân tộc trong thành phố đã đoàn kết
phát huy những lợi thế, khắc phục những khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu mà đại hội đề ra. Sản xuất nông nghiệp có bước tăng trưởng
khá, năng suất, sản lượng của nhiều loại cây trồng vật nuôi ngày một tăng
cao, sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng và có giá trị hàng hoá. Công
nghiệp nông thôn từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Khu vực
dịch vụ có mức tăng trưởng khá, ngày một đa dạng ngành nghề. Xây dựng cơ
bản tập trung kiến thiết các công trình hạ tầng thiết yếu, cải thiện đáng kể bộ
mặt nông thôn, các nguồn vốn được quản lý tốt, các công trình đưa vào sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
97
dụng phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh, thúc đẩy kinh tế nông thôn ở thành
phố Thái Nguyên phát triển, góp phần tạo thêm việc làm cho lao động nông
thôn, đảm bảo cuộc sống và mức sống ngày một nâng cao.
Tuy vậy, trong quá trình giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên còn gặp không ít khó khăn, trở ngại làm cho
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất còn thấp. Chuyển đổi cơ cấu lao động còn
chậm, nhất là trong lao động công nghiệp, lao động tiểu thủ công nghiệp, hạn
chế mở rộng ngành nghề để tạo việc làm cho người lao động nông thôn, diện
tích đất canh tác một phần phải chuyển đổi mục đích sử dụng. Thị trường
hàng hoá phát triển không đều, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ, các
ngành nghề không đa dạng nên thiếu các nguồn có số thu lớn và ổn định. Xây
dựng cơ bản còn một số vướng mắc trong tổ chức giải phóng mặt bằng và
chậm tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, chưa có
các giải pháp thật cụ thể để tạo việc làm cho người lao động nông thôn, nâng
cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn.
Từ quá trình phân tích những đặc điểm tự nhiên, đặc điểm nguồn lao
động nông thôn, thực trạng việc làm của người lao động nông thôn cũng như
thực trạng phát triển kinh tế của người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên, có thể đánh giá kết quả tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 thông qua những mặt đạt được và
những vấn đề hạn chế để tìm ra những nguyên nhân cần khắc phục trong quá
trình tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong thời gian tiếp theo
(Bảng 2.17).
2.3.2. Những mặt đạt đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
98
Xác định rõ giải quyết việc làm là việc cần thiết, giải quyết tỷ lệ người
trong độ tuổi lao động không có việc làm, thiếu việc làm xuống mức thấp
nhất, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nhàn dỗi ở nông thôn góp phần tạo
ra nguồn thu nhập cho xã hội và người lao động vào mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh”[11], trong những năm qua các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị – xã hội từ thành phố đến xã (phường) đã tập trung lãnh đạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
99
Bảng 2.17: Kết quả hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100
chỉ đạo hoàn thành những mục tiêu chương trình giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trong giai đoạn 2004 – 2006 đã đề ra như: Hàng năm bình
quân giải quyết việc làm mới cho gần 1.000 lao động nông thôn; giảm tỷ lệ
thất nghiệp xuống còn 6,5%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông
thôn lên 79%; dạy nghề và tư vấn việc làm cho gần 1.000 lao động. Có được
những kết quả trên trong quá trình giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn là do thành phố đã chú trọng đầu tư phát triển kinh tế nông thôn:
- Kinh tế bước đầu phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Các sản phẩm do nông thôn ở thành phố sản
xuất ra hàng năm đã tăng lên. Giá trị sản xuất nông thôn ở thành phố năm
2004 – 2006 tăng bình quân 6,18%.
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa của từng ngành sản xuất ra của khu vực
nông thôn ở thành phố được nâng lên.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống đã được tăng
cường, nông thôn dần được đổi mới, đặc biệt là nhà ở, phương tiện đi lại,
phương tiện nghe nhìn, điện, đường giao thông, các công trình phúc lợi…
Thu nhập của người lao động nông thôn ngày một tăng lên, đời sống vật
chất và tinh thần đang dần được cải thiện.
- Cơ sở vật chất trường học và chất lượng giáo dục toàn diện từng bước
được nâng lên. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, thông tin – thể thao, phát thanh – truyền hình có nhiều cố
gắng. Các đối tượng chính sách được quan tâm ngày càng tốt hơn về vật chất
và tinh thần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
101
- An ninh chính trị ổn định và giữ vững, các loại tội phạm được phát hiện
và ngăn chặn kịp thời, góp phần phát triển kinh tế, củng cố hệ thống chính trị
các cấp của toàn thành phố.
2.3.3. Những mặt hạn chế
- Nhận thức của người lao động nông thôn về việc làm chưa chuyển đổi
kịp với nền kinh tế thị trường. Chưa chủ động tạo việc làm cho mình trong
môi trường pháp luật cho phép.
- Ban chỉ đạo giải quyết việc làm chưa nắm chắc nguồn lao động nông
thôn, lực lượng lao động nông thôn tăng giảm trên địa bàn và thực trạng về
lao động – việc làm ở khu vực nông thôn, nhất là đối với những địa phương
đang chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Chính quyền địa phương chưa thực sự có những giải pháp tích cực để
hỗ trợ cho người lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm khi đất
nông nghiệp của họ phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Hoạt động dạy nghề chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
của thị trường lao động. Nhiều chương trình việc làm triển khai cho người lao
động nông thôn chưa thiết thực, khi áp dụng vào thực tế lại không phù hợp và
khó thực hiện.
- Thu nhập bình quân đầu người còn ở mức thấp, còn chênh lệch nhiều
giữa các ngành. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, công
nghệ sản xuất còn thô sơ, nông nghiệp chủ yếu vẫn là thuần nông, trong sản
xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư và thiếu tiếp thu công
nghệ mới nên năng suất và chất lượng sản phẩm còn hạn chế.
- Phát triển kinh tế nông thôn còn chậm, cơ cấu nông nghiệp còn chiếm
tỷ trọng lớn, trong nội bộ ngành nông nghiệp thì chăn nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
102
mất cân đối với trồng trọt phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
sẵn có.
- Chăn nuôi vẫn còn tự cung tự cấp, chưa có trang trại lớn để tạo ra sản
phẩm hàng hóa ổn định có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Trong cộng đồng dân cư có sự phân hóa giàu nghèo, lao động dư thừa
song lại thiếu lao động kỹ thuật có chuyên môn được đào tạo.
- Các thành phần kinh tế chưa được khai thác triệt để, chưa phát huy hết
các nguồn lực để đầu tư và phát triển, nhất là nguồn lực trong dân.
2.3.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc làm của ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
* Về khách quan
Do đặc thù của thành phố Thái Nguyên đang trong giai đoạn phát triển
và mở rộng đô thị nên một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi
mục đích sử dụng làm ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn.
* Về chủ quan
- Người lao động nông thôn còn thụ động trong quá trình tạo việc làm
cho bản thân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn còn hạn chế.
- Ban chỉ đạo giải quyết việc làm ở một số xã (phường) hoạt động chưa
thường xuyên, công tác vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn còn phó thác cho các tổ chức đoàn thể, thủ tục rườm ra, dẫn đến hiệu quả
chưa cao. Việc hoàn trả vốn vay của người lao động nông thôn còn tồn đọng
nợ quá hạn kéo dài, dẫn đến ảnh hưởng cho các dự án và chương trình tiếp
theo. Bên cạnh đó, một vài cơ sở xã (phường) còn chậm trễ trong việc triển
khai các chương trình dự về vay vốn hỗ trợ việc làm cho người lao động ở
khu vực nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
103
- Năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm còn hạn chế,
chưa nhiệt tình lại thay đổi nhiều do đó hiệu quả công việc chưa cao.
Chƣơng III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên có
vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của thành phố nói riêng và
của tỉnh Thái Nguyên nói chung. Trong những năm tới, quan điểm tạo việc
làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên là tạo việc làm
cho người lao động nông thôn về cơ bản dựa trên nguồn lực sẵn có tại địa
phương, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tập trung khai thác
lợi thế và tiềm năng của thành phố nhất là vị trí địa lý, quỹ đất, tiềm năng du
lịch… Nhanh chóng xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn thích hợp trong từng
giai đoạn để đảm bảo việc làm cho người lao động nhằm cải thiện và nâng
cao đời sống của nhân dân, giữ gìn môi trường sinh thái, tạo sự công bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
104
trong đời sống dân cư, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội,
cụ thể là:
Một là, Tạo việc làm cho người lao động nông thôn phải gắn liền với
phát triển kinh tế – xã hội chung của thành phố Thái Nguyên để phát triển
thành phố Thái Nguyên phải tương xứng với vai trò là “Trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh
Thái Nguyên và trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; là một trong những
trung tâm công nghiệp và giáo dục – đào tạo của cả nước; là đầu mối giao
thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng” [17], có đóng góp ngày càng
lớn vào tăng trưởng của tỉnh và vùng TDMNBB.
Hai là, Tạo việc làm cho người lao động nông thôn phải gắn với việc
nâng cấp, mở rộng đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn dài hạn,
hướng tới thành phố văn minh, hiện đại nhưng vẫn có bản sắc riêng biệt và có
vai trò ngày càng lớn trong việc thúc đẩy kinh tế – xã hội của thành phố cũng
như của tỉnh Thái Nguyên, vùng TDMNBB
Ba là, Tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên cơ sở phát triển
kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi nguồn lực nhằm tạo
động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững. Từng bước
chuyển dịch và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế theo hướng: Thúc đẩy nhanh phát
triển ngành dịch vụ; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu
vực nông thôn như: Cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực
phẩm…; xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng; Phát triển nông nghiệp của
thành phố theo hướng tập trung đầu tư thâm canh theo chiều sâu, áp dụng
công nghệ sinh học, sử dụng giống cây trồng vật nuôi cho năng suất, chất
lượng cao phù hợp với đặc điểm là một ngành nông nghiệp ven đô, đất canh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
105
tác hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hóa. Chú trọng đầu
tư thâm canh các vùng cây công nghiệp như chè, hình thành các vùng rau,
hoa, dược liệu có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến; Phát
triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng
phương pháp nuôi công nghiệp quy mô lớn, tập trung, gắn với chế biến sản
phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
Bốn là, Tạo việc làm cho người lao động nông thôn gắn phát triển nông
nghiệp với du lịch sinh thái, bảo vệ tài nguyên đất, nước, môi trường sinh thái.
Năm là, Tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên cơ sở phân bố
lại cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của thành phố Thái Nguyên, tăng
tỷ trọng lao động phi nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân nông thôn. Đảm bảo nâng dần tỷ trọng cơ cấu giá trị sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng cơ cấu
giá trị sản xuất NLN.
3.2. Những căn cứ, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu để tạo việc làm
cho ngƣời lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
3.2.1. Những căn cứ chủ yếu để tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
Dự báo và tính toán các cân đối lớn để tạo việc làm cho người lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên được dựa từ các căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành
phố Thái Nguyên 3 năm qua [19], [22], [24].
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2010 [21]; các kết quả nghiên cứu về lao động – việc làm
trong các ngành các lĩnh vực trên địa bàn Thành phố [18], [20], [23], dựa vào
khả năng tự tạo việc làm của người lao động nông thôn và các khả năng hỗ trợ
của Trung ương, của tỉnh Thái Nguyên và các tổ chức khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
106
- Dựa vào sự phát triển của khoa học công nghệ và khả năng đưa tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc làm cho người lao
động nông thôn.
- Dựa vào thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, trong vùng,
trong tỉnh, nhất là khả năng phát triển dịch vụ du lịch của tỉnh Thái Nguyên
trong những năm tới đây để tạo việc thêm việc làm cho người lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên.
- Khả năng khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực cũng như các nguồn
lực khác tại chỗ để tạo việc làm cho người lao động nông thôn.
- Khả năng phát triển các ngành, các lĩnh vực như: NLN, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
3.2.2. Định hƣớng tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
Định hướng lâu dài trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên là đảm bảo cho người lao động đến tuổi lao động,
có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều được làm việc; thực hiện các
biện pháp tích cực giúp đỡ người lao động nông thôn chưa có việc làm nhanh
chóng có việc làm, từng bước giải quyết hợp lý mối quan hệ tăng trưởng kinh
tế và giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn, góp phần thực hiện sự công
bằng và tiến bộ xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng lao động cho nông dân
thông qua các chương trình chuyển giao khoa học kỹ thuật gắn với hoạt động
đào tạo nghề.
3.2.3. Mục tiêu tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên trong thời gian tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
107
Trên cơ sở khai thác mọi nguồn lực và lợi thế phấn đấu giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên với các mục tiêu
trong thời gian tới là:
- Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn lên 85%.
- Hàng năm tạo việc làm cho 800 – 1.000 lao động nông thôn thông qua
các hình thức như: vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và đào tạo
nghề, giới thiệu lao động nông thôn cho các khu công nghiệp trong và ngoài
thành phố
- Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt từ 6 triệu đồng trở lên.
- Đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 4,5%
và khoảng 1% vào năm 2020.
- Phát triển kinh tế các ngành nghề để tạo thêm việc làm cho lao động
nông thôn.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân tăng từ 5%/năm.
- Nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua các hình thức giáo
dục – đào tạo:
+ Giữ vững kết quả đạt được về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
THCS, thực hiện chương phổ cập giáo dục THPT. 100% trẻ em trong độ tuổi
được đến trường, 70% phòng học các trường phổ thông được kiên cố, 50% số
trường học đạt chuẩn quốc gia.
+ Củng cố trung tâm đào tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên hiện có,
đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ở các cơ sở để đảm
bảo xây dựng một xã hội học tập.
- Ổn định và nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
108
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc
phòng – an ninh.
3.3. Một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới
Dân số nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chiếm gần 1/3 dân số toàn
thành phố, trong đó thu nhập của dân cư nông thôn vẫn chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp do đó sẽ làm cho tình trạng thừa
lao động, thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Hiện nay, khu vực nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên còn nhiều tiềm năng khai thác rất cần đến nguồn lực
con người. Để tránh lãng phí nguồn lao động và khai thác tiềm năng, tận dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nông thôn, giảm sức ép về việc làm, tăng thời
gian sử dụng lao động nông thôn thành phố cần có những giải pháp nhất định
tạo điều kiện để người lao động nông thôn có việc làm. Tạo việc làm cho
người lao động không những giảm lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi mà
còn tạo thu nhập cho người dân góp phần phát triển kinh tế – xã hội, là điều
kiện để nâng cao mức sống của dân cư và người lao động đồng thời ổn định,
an ninh chính trị xã hội. Để tạo được nhiều chỗ làm việc cho người lao động
nông thôn, thành phố Thái Nguyên cần có những giải pháp trong giai đoạn
tới, cụ thể là:
3.3.1. Phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
3.3.1.1. Việc làm của người lao động nông thôn trong ngành trồng trọt
Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng trên quỹ đất hiện có.
Thâm canh là con đường đúng đắn, là phương thức canh tác tiên tiến trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
109
sản xuất nông nghiệp nhằm mục đích tăng sản phẩm trên một đơn vị diện tích
canh tác. Đối với các nước tiên tiến, quá trình thâm canh đồng thời là quá
trình giải phóng lao động nông nghiệp, còn đối với thành phố Thái Nguyên
cũng như nước ta quá trình thâm canh lại lá quá trình thu hút lao động. Thực
tế cho thấy đầu tư lao động sống cho thâm canh lúa ở thành phố Thái Nguyên
vẫn đng có hiệu quả. Với cơ chế khoán khoán sản phẩm, người lao động thực
hiện phương châm “lấy công làm lãi” đã đầu tư lao động sống nhiều hơn để
làm đất kỹ, gieo mạ tốt, cấy đúng kỹ thuật, đảm bảo mật độ, đúng thời vụ, làm
cỏ nhiều lần, tưới tiêu tốt, bón phân tốt theo nhu cầu sinh trưởng của cây lúa
đã góp phần tăng đáng kể năng suất và sản lượng. Đặc biệt đối với các hộ
nghèo, do vốn ít, các khâu khác trong quy trình kỹ thuật không được thực
hiện chặt chẽ, nên khả năng tăng năng suất lúa còn rất lớn. Nếu thực hiện các
khâu trên có thể tăng năng suất lúa gấp 1,5 – 2 lần (Bảng 3.1).
Mở rộng diện tích gieo trồng là một trong những hướng quan trọng để
tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn. Tuy nhiên mỗi
vùng có điều kiện tự nhiên nhất định, do vậy mỗi địa phương trong các vùng
nông thôn của thành phố cần từng bước bố trí lại cơ cấu cây trồng, cụ thể là:
- Cây lương thực: Đầu tư thâm canh, sử dụng các giống lúa năng suất,
chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ canh tác hiện đại
nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Ngoài cây lúa, phát triển các loại
cây lương thực khác như ngô, khoai lang, sắn… tại các vùng đất bãi.
Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
110
- Cây thực phẩm: Mở rộng diện tích gieo trồng các loại rau, đậu thực
phẩm, chú trọng phát triển những loại cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao và
cho sản phẩm hàng hóa như: Cà chua, hành hoa, khoai tây, ớt ngọt, dưa chuột,
ngô bao tử và một số cây làm nguyên liệu hàng hóa cho công nghiệp chế biến
và xuất khẩu… Hình thành các vùng cây thực phẩm tập trung chuyên canh,
sản xuất theo công nghệ cao, hiện đại, trồng trong nhà kín, che chắn gió,
sương muối. Xây dựng vùng rau sạch trong khu vực nội thị tại các phường
Quang Vinh, phường Túc Duyên, phường Cam Giá…
- Cây công nghiệp: Mở rộng diện tích trồng chè đặc sản Tân Cương và
các xã phía Tây lên 1.420,46 ha, chuyển sang đàu tư sản xuất thâm canh để có
thể đạt giá trị bình quân 100 – 150 triệu đồng/ha; Cải tạo vườn tạp để trồng
các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: Cam, mít, bưởi,… Chú trọng
cung cấp các loại cây giống chất lượng cao cho các hộ gia đình. Tổng diện
tích đất cây ăn quả trên địa bàn thành phố vào khoảng 1.500 ha năm 2010.
- Hoa, cây cảnh: Phát triển đa dạng các chủng loại hoa, kết hợp với các
trung tâm của tỉnh và Trung ương, xây dựng các điểm ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật, cung cấp các giống hoa, cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Trước mắt
tập trung vào một số cây hoa truyền thống như: Cúc, hồng, quất, đào…; sau
đó nghiên cứu trồng các loại cây mới như: Hoa đồng tiền Thái Lan, hải
đường, trà, phong lan, địa lan… Hình thành các vùng trồng hoa, cây cảnh
chuyên canh đạt giá trị 50 triệu đồng/ha canh tác trở lên với các loại giống
đảm bảo chất lượng ở các xã Tích Lương, xã Lương Sơn và một số phường,
xã khác. Kết hợp trồng hoa, cây cảnh với xây dựng mô hình làng sinh thái, tạo
các điểm du lịch, tham quan thưởng ngoạn ở ngoại thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
111
- Cây lâm nghiệp: Tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có, nhất là rừng phòng
hộ; đầu tư trồng các cây dược liệu có giá trị cao; phát triển tài nguyên rừng
gắn với du lịch sinh thái và bảo vệ cảnh quan môi trường.
Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sản xuất cây ăn quả TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
112
Đến năm 2010 diện tích gieo trồng đạt 10.631,82 ha, trong đó cây lương
thực là 7.647,40 ha chiếm 71,93% tổng diện tích đất gieo trồng; cây thực
phẩm là 883,27 ha chiếm 8,31%; cây công nghiệp ngắn ngày là 680,68 ha
6,40%; cây công nghiệp dài ngày là 1.420,46 ha chiếm 13,36%.
Giá trị sản xuất cây ăn quả đến năm 2010 cần đạt được: Nhãn, vải là
16.241,47 triệu đồng; Cam, quýt, bưởi là 16.296,29 triệu đồng; Dứa là
4.210,33 triệu đồng; Na 9.163,06 là triệu đồng; Chuối là 5.220,66 triệu đồng
và một số cây ăn quả khác giá trị sản xuất cần đạt đến năm 2010 là 6.187,62
triệu đồng. Năng suất và sản lượng các loại cây trồng cũng được tăng lên
(Bảng 3.2).
Như vậy, việc đầu tư lao động sống cho sản xuất nông nghiệp cũng như
việc cải tạo đồng ruộng, làm cỏ nhiều lần, bón phân đúng kỹ thuật… để tăng
khối lượng sản phẩm vẫn cần tăng thêm lao động sống. Đó là biện pháp để
tăng thêm việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nông dân. Xu
hướng này tuy ngược với quy luật phổ biến của các nước trong quá trình đưa
nông nghiệp đi lên sản xuất lớn theo hướng CNH, HĐH nhưng lại phù hợp
với nền nông nghiệp, nông thôn nước ta. Vì vậy, ở nông thôn thành phố Thái
Nguyên còn có khả năng thâm canh tăng năng suất lao động mà lao động dư
thừa còn lớn, ngành nghề chậm phát triển, thì xu hướng tăng chi phí lao động
sống là hướng đi có hiệu quả cần được nghiên cứu và vận dụng.
Thu nhập của người nông dân còn thấp do đó để mở rộng diện tích gieo
trồng cần có chính sách hỗ trợ vốn sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; đầu tư
thủy lợi bảo đảm nguồn nước tưới tiêu; các chính sách thích hợp về thuế nông
nghiệp và phân phối sản phẩm đặc biệt là các khoản cho tăng vụ. Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
113
chính sách của Nhà nước cho họ niềm tin vào quá trình sản xuất mà họ phải
đầu tư sức lao động, thời gian và nguốn vốn của bản thân họ.
Bảng 3.3: Dự kiến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
114
3.3.1.2.Việc làm của người lao động nông thôn trong ngành chăn nuôi
Do khả năng đầu tư của hộ nông dân có hạn, diện tích lúa vụ ba không
tăng nên vô hạn. Do vậy phát triển chăn nuôi là biện pháp quan trọng để tăng
thu nhập và tăng thêm việc làm cho nông dân. Để thực hiện giải pháp này cần
ổn định đàn trâu, tăng nhanh đàn bò thịt, đàn lợn; đảm bảo cung cấp giống có
chất lượng cao; phát huy hình thức chăn nuôi gia cầm trong hộ gia đình; tăng
nhanh số lượng gia súc gia cầm hàng hóa (Bảng 3.3).
- Đàn lợn: Giữ vững tốc độ phát triển đàn lợn, tổ chức vận động nhân
dân đưa vào sản xuất các giống lợn siêu nạc, đàn lợn nái giống để cung cấp
con giống thương phẩm cho các hộ gia đình. Tổng đàn lợn đạt khoảng 14.045
con vào năm 2010 và 20.000 con vào năm 2020.
- Đàn bò: Trước mắt tập trung phát triển đàn bò thịt, tiến tới nuôi bò sữa,
bò sinh sản. Phối hợp với trạm truyền giống tỉnh tạo ra đàn bò lai có chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao. Nuôi thí điểm bò sữa theo mô hình 5 – 10 con,
sau nhân ra diện rộng. Xây dựng các khu chăn nuôi bò tập trung ở các xã. Đến
năm 2010 tổng số đàn bò đạt khoảng 1.300 con.
- Đàn trâu: Tuyển chọn con đực có tầm vóc lớn để lai tạo đàn trâu thịt có
chất lượng cao. Đến năm 2010 tổng đàn trầu đạt 1.746 con.
- Đàn gia cầm: Chú trọng phát triển gia cầm theo mô hình trang trại nhỏ
(quy mô khoảng 1.000 con), nuôi các loại gia cầm có chất lượng cao như gà
ri, gà nương phượng, ngan Pháp… đảm bảo an toàn vệ sinh thú y và vệ sinh
thực phẩm. Đến năm 2010 tổng đàn gia cầm đạt khoảng 249.834 con.
Phát triển chăn nuôi, đến năm 2010 ngành chăn nuôi đạt 140.849,4 triệu
đồng chiếm 22,66% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (Bảng 3.4).
Tăng nhanh tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi qua chế biến công nghiệp trên cơ sở
phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng các khu giết mổ tập trung, bảo đảm an
toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt, bò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
115
sữa, lợn thịt và gà chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các
khu công nghiệp, đô thị và phục vụ du lịch.
Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sản xuất ngành nông nghiệp TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
116
3.3.1.3.Việc làm của người lao động nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến
Việc làm của người lao động nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm, đồ uống theo hướng đa dạng hóa:
- Công nghiệp chế biến gia súc, gia cầm: Đầu tư mở rộng, đổi mới công
nghệ, nâng công suất chế biến thịt đông lạnh lên 4.000 tấn/năm của Công ty
cổ phẩn chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu. Công ty này đóng vai trò
nòng cốt trong chế biến thịt gia súc, gia cầm. Hướng tới liên doanh, liên kết
mở rộng tại các xã trong thành phố.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ gạo, ngô, củ: Đầu tư cho các
doanh nghiệp dân doanh, hộ gia đình sản xuất các loại sản phẩm đa dạng như:
miến, bánh đa, bánh đa nem, bột các loại, bánh kẹo các loại…; đầu tư dây
chuyền sản xuất mì ăn liền, phở ăn liền, cháo ăn liền…
- Chế biến các loại đồ uống: Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất bia
công suất lên 25 triệu lít/năm, đầu tư dây chuyền đóng họp, dây chuyền sản
xuất rượu, nước giải khát các loại…
- Chế biến các sản phẩm rau, quả cao cấp; bảo quản hoa… phục vụ xuất khẩu.
- Áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, chính sách khuyến khích đầu tư để
phát triển sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp, trước hết là nghề thủ công mỹ
nghệ truyền thống, các cơ sở chế biến nông sản và hàng tiêu dùng quy mô
nhỏ, đáp ứng yêu cầu nội địa và tham gia xuất khẩu. Phát triển một số ngành
nghề ở địa bàn nông nghiệp và ngoại thành, các cơ sở xay xát, chế biến lương
thực, thực phẩm, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp,
tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, trực tiếp tạo công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho dân cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
117
Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên còn có thể tạo việc làm cho người lao
động nông thôn trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ nông
nghiệp như:
- Di chuyển dần các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng ra khu vực ngoại
thành của Thành phố để lao động nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm vì
phần lớn ngành sản xuất vật liệu xây dựng là lao động thủ công sản xuất gạch,
ngói, khai thác đá và khai thác cát sỏi.
- Đầu tư phát triển các sản phẩm mới như đá ốp lát cao cấp, cấu kiện bê
tông đúc sẵn, vật liệu chịu lửa… nhằm thu hút lao động nông thôn được đào
tạo nghề có việc làm.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp hiện có nhằm
nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở, tăng cường đầu tư hệ thống sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi, hệ thống chợ…
3.3.2. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả nhằm
tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể
thay thế. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm đảm bảo việc
làm cho người lao động nông thôn, tăng thu nhập, ổn định kinh tế chính trị và
xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng quyết định đến sự thành công
của chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Vì vậy đối
với thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn tới cần thiết phải điều chỉnh lại
quy hoạch sử dụng đất đai với định hướng tạo việc làm cho người lao động
nông thôn.
Tiếp tục thực hiện việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất và ổn định đời sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
118
Để đảm bảo đạt được các mục tiêu tạo việc làm cho người lao động nông
thôn trong thời gian tới, mặc dù diện tích đất NLN luôn có xu hướng giảm
nhưng đến năm 2010 quy hoạch sử dụng đất phải đạt được: diện tích đất nông
nghiệp 8.013,28 ha, chiếm 45,25% tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố;
đất lâm nghiệp 2.863,72 ha chiếm 16,17%; đất chuyên dùng 4.477,90 ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
119
Bảng 3.5: Dự kiến tình hình đất đai của Thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
120
chiếm 25,29%; đất dân cư 1.569,87 ha chiếm 8,87%; đất khác 677,51 ha
chiếm 3,83% và đất chưa sử dụng giảm xuống còn 105,23 ha chiếm 0,59%.
Trong diện tích đất nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ trọng
chủ yếu là 53,38% mà phần lớn là trồng cây lương thực, đất chè 1.420,46 ha
chiếm 17,73%, đất vườn tạp 965,07 ha chiếm 12,04%, đất trồng cây lâu năm
970,84% chiếm 12,12%, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 379,58 ha
chiếm 4,47% (Bảng 3.5).
Chính sách đất đai có liên quan đến ruộng lúa, màu, trình độ canh tác
và hiệu quả sản xuất, thời gian sử dụng lao động. Nếu chỉ giao khoán mà
buông lỏng quản lý trong việc sở hữu và sử dụng đất thì chắn chắn chính sách
đất đai sẽ không phục vụ đúng yêu cầu ổn định sản xuất, đảm bảo việc là cho
người lao động và đời sống nhân dân. Do trình độ sản xuất của người lao
động nông thôn còn hạn chế, cho nên khi giao quyền sử dụng đất cho họ phải
gắn liền với công tác khuyến nông, khuyến lâm, có như vậy mới giúp được
người lao động nông thôn ổn định việc làm, sản xuất đúng hướng và đất đai
sẽ được khai thác tốt hơn.
Đất đai cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất đai đều được bố trí
sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất vừa nâng
cao năng suất cây trồng vật nuôi và vừa giữ gìn bảo vệ độ phì của đất.
3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả
Theo tính toán, dự kiến dân số nông thôn ở thành phố Thái Nguyên đến
năm 2010 có khoảng 67.575 người, trong đó dân số NLN là 54.229 người
chiếm 80,25% bình quân tăng 1,14%/năm. Giai đoạn 2007 – 2010 số người
bước vào tuổi lao động tiếp tục tăng ở mức cao, bình quân trên 1.400 – 1.600
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
121
người mỗi năm do vậy việc làm trở thành áp lực lớn ở nông thôn thành phố
Thái Nguyên (Bảng 3.6). Nhu cầu lao động nông nghiệp sẽ ngày càng giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
122
Bảng 3.6: tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
123
do diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; do yêu cầu của ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp để tăng
năng suất, tăng sản phẩm hàng hóa và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp nên đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp không những giải quyết vấn đề
việc làm trước mắt mà còn thực hiện chiến lược CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn nói riêng và CNH, HĐH thành phố nói chung.
Để tạo việc làm theo hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn cần
tiến hành các giải pháp sau:
3.3.3.1. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu
kinh tế, cơ cấu ngành nghề nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Trước hết, cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động so cho
phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực NLN theo hướng đa
canh, đa dạng hóa vật nuôi cây trồng. Hình thành nền nông nghiệp hàng hóa
lớn, trên cơ sở điện khí hóa, cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn; đưa nhanh
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Cần quy
hoạch các vùng chuyên canh, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
cho phù hợp với lợi thế của từng địa phương. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ nông thôn với phương châm đưa công nghiệp gắn với
các vùng nguyên liệu, với thị trường nông thôn, tạo sự liên kết gắn bó giữa
công nghiệp với nông nghiệp và thu hút lao động dư thừa trong nông thôn.
Trước mắt cần tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến sử dụng
nguyên liệu tại chỗ như: chè, rau quả; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động như sản xuất vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, cơ điện nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
124
thôn, dệt may… khôi phục các làng nghề truyền thống, phát triển các làng
nghề mới. Phát triển các ngành dịch vụ.
Bảng 3.7: Dự kiến kết quả kinh tế nông thôn của thành phố Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
125
Đến năm 2010 cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên phải đạt được: NLN là 612.440 triệu
đồng chiếm 63,18% trong tổng giá trị sản xuất kinh tế nông thôn; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt 255.934 triệu đồng
chiếm 26,40%; dịch vụ đạt 100.982 triệu đồng chiếm 10,42% (Bảng 3.7).
3.3.3.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Đối với lao động trong lĩnh vực NLN cần mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình đào tạo ngắn hạn, kết hợp đào tạo với khuyến nông, khuyến lâm, xây
dựng mạng lưới đào tạo với từng địa phương nhằm gắn đào tạo với sử dụng,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nông nghiệp. Đối với những lao động
không có nhu cầu sử dụng trong nông nghiệp cần phải được đào tạo để tăng
cơ hội có việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp tại địa bàn nông thôn.
Theo hướng này cần sớm tiến hành quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn nông thôn. Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào
tạo phù hợp với đối tượng được đào tạo. Phát triển các hình thức đào tạo ngắn
ngày tại cơ sở, tăng nguồn lực đầu tư, phát triển đào tạo nghề cho nông thôn.
Mở rộng các hình thức xuất khẩu lao động nông thôn tham gia vào các
chương xuất khẩu lao động.
Đến năm 2010, về cơ bản số lao động có việc làm thường xuyên đạt
33.946 người chiếm 91,24% tổng số lực lượng lao động hiện có; lao động đã
qua đào tạo đạt 26.248 người chiếm 70,55% tổng số lực lượng lao động hiện
có; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt từ 85% trở lên; số lao
động nông thôn được tạo việc làm mới 420 người; giới thiệu việc làm cho
người lao động nông thôn đạt 146 người, đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn 508 người và xuất khẩu lao động nông thôn 220 người (Bảng 3.8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
126
Bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên cần tiếp tục phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
127
Bảng 3.8: Dự kiến tình hình tạo việc làm cho ngƣời lao động nông
thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
128
trong nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng cường nguồn lực cho phát triển kinh
tế và tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong thời gian tới. Đây là
hình thức tạo việc làm và xã hội hóa giải quyết việc làm dựa trên các quan hệ
kinh tế thị trường, nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng của các địa phương,
hướng đi tới phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa ở nông thôn. Hiện nay trên
địa bàn nông thôn ở thành phố Thái Nguyên đồng thời tồn tại các loại hình kinh
tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình. Trong
những năm gần đây, trong khi khả năng tạo việc làm và duy trì việc làm của
kinh tế tập thể ngày càng giảm thì kinh tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân tỏ ra
có nhiều ưu việt trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Trong những năm qua nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên chưa tương xứng tiềm năng, cần tăng cường đầu tư để
phát triển kinh tế và khả năng tạo việc làm. Việc đầu tư cho ngành nghề và
dịch vụ nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là các doanh nghiệp với quy mô vừa
và nhỏ chưa được quan tâm đúng mức cả về chủ trương và giải pháp nên chưa
tạo được những tiền để vật chất cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu. Để thúc
đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển trong thời gian tới cần có sự đầu tư
của Nhà nước, thay đổi môi trường và điều kiện để thu hút nguồn vốn trong
và ngoài tỉnh đầu tư phát triển ngành nghề trên địa bàn nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên.
3.3.4. Thực hiện hiệu quả chƣơng trình quốc gia về việc làm
Những chương trình giải quyết việc làm có ý nghĩa đặc biệt với diện đầu
tư rộng và quy mô nhiệm vụ ngày càng lớn, chính vì vậy để thực hiện tốt các
chương trình này trong thời gian tới cần có sự nỗ lực của các cấp, các ngành,
các địa phương. Chính quyền thành phố Thái Nguyên cần phải tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát hơn nữa. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
129
của chương trình và đi nhanh vào cuộc sống tạo ra sự hồ hởi, tin tưởng của nhân
dân các dân tộc vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với tạo việc
làm cho người lao động nông thôn. Chương trình này huy động nguốn vốn
khá lớn với mục tiêu về việc làm, phấn đấu giải quyết việc làm cho 1.000 –
1.500 lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên; giảm tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị xuống còn 6,5%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn lên 85% vào năm 2010.
Thực hiện đồng bộ các hoạt động hỗ trợ trực tiếp trong quá trình tạo việc
làm cho người lao động nông thôn. Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp của các
chương trình sẽ tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho 500 người, làm tốt
công tác phối hợp với Ngân hàng chính sách cho vay vốn hỗ trợ giải quyết
việc làm cho 200 – 300 người thông qua Quỹ quốc gia Hỗ trợ việc làm. Tổ
chức cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm đăng ký tìm việc làm tại các
trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.3.5. Tăng cƣờng xuất khẩu lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (gọi tắt là xuất
khẩu lao động) là một chủ trương có tính chiến lược quan trọng của Đảng và
Nhà nước. Xuất khẩu lao động là cơ hội để có thêm việc làm, thu nhập cao
cho người lao động trong đó có một bộ phận là lao động nông thôn. Song coi
xuất khẩu lao động là một giải pháp thiết thực tạo việc làm cho người lao
đồng cần phải khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý lao
động, công tác nghiên cứu thị trường lao động…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
130
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn lao động cho xuất khẩu. Mục đích
của công tác này trang bị cho người học vững vàng các kiến thức về chuyên
môn, hiểu biết về quan hệ chủ thợ trong nền kinh tế thị trường đồng thời nâng
cao trình độ văn hóa, sức khỏe, ý thức tổ chức kỷ luật và một số vấn đề khác,
từ đó đảm bảo chất lượng lao động xuất khẩu.
- Phối hợp tốt với các doanh nghiệp và làm tốt công tác tuyển chọn lao
động. Xuất khẩu lao động khác với xuất khẩu hàng hóa, việc xuất khẩu lao
động cần thông qua các doanh nghiệp có đủ điều kiện cần thiết và được phép
xuất khẩu. Để đảm bảo chất lượng lao động xuất khẩu cần làm tốt công tác
tuyển chọn như: Thanh tra, kiểm tra và công khai công bố các thông tin cần
thiết để người đi xuất khẩu lao động hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và yêu
cầu. Sau đó đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng nhưng yêu cầu đó. Quy trình tuyển
chọn cần chặt chẽ, nghiêm minh vừa tránh được tiêu cực, vừa chọn được
người có đủ điều kiện cần thiết về chuyên môn tay nghề, sức khỏe, ngoại ngữ.
- Tích cực khai thác thị trường lao động mới, giữ vững thị trường lao
động đã có. Để làm tốt việc này cần có sự đầu thích đáng về thời gian và tiền
vốn nhằm thu thập thông tin về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động các
nước yêu cầu… tránh rủi ro của thị trường lao động mới khai thác và nâng
cao hiệu quả của thị trường lao động cũ.
- Tăng cường công tác quản lý lao động ở nước ngoài. Việc quản lý này
nhằm khắc phục những rủi ro ở nước nhận lao động; kịp thời giải quyết các
tranh chấp giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.
- Cải tiến công tác tài chính và thông tin về xuất khẩu lao động. Cơ chế
tài chính thích hợp trong xuất khẩu lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích mọi người đi xuất khẩu lao động. Giúp đỡ người lao động nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
131
là đối với lao động thuộc diện chính sách, lao động ở nông thôn có hoàn cảnh
nghèo khó trong việc vay tiền để đặt cọc và tiền đóng góp có liên quan đến
xuất khẩu lao động. Đồng thời làm tốt công tác thông tin tuyên truyền trong
nhân dân để người lao động biết được các doanh nghiệp được phép xuất khẩu
lao động tránh bị lừa và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro thường gặp.
Xuất khẩu lao động là một giải pháp tạo việc làm cho người lao động, là
chiến lược của Đảng và Nhà nước vì vậy không những Nhà nước tạo điều kiện
cho người lao động đi xuất khẩu lao động mà bản thân người lao động cũng
phải nỗ lực để duy trì việc làm, đem lại thu nhập cho bản thân và cho đất nước.
Với những người nông dân ở nông thôn, họ chỉ có thể tạo việc làm với
số vốn so với thu nhập thành thị có thể nói là rất nhỏ. Do vậy, các giải pháp
tạo việc làm thường tập trung vào phía chính quyền thành phố Thái Nguyên.
Để tạo được nhiều chỗ làm việc cho người lao động nông thôn, chính quyền
thành phố Thái Nguyên phải có các chương trình, dự án tạo việc làm với quy
mô lớn. Để các dự án được tiến hành có hiệu quả, thành phố Thái Nguyên
cũng cần có các chính sách cụ thể về vốn, thuế, chính sách chuyển gia công
nghệ và nguồn lực, chính sách khuyến nông, chính sách ưu đãi, chính sách về
tiêu thụ sản phẩm… tạo điều kiện cho người lao động tích cực hưởng ứng,
trong thời gian tới mỗi năm dự kiến xuất khẩu từ 190 – 200 lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên.
Ngoài những giải pháp nêu trên, việc tiếp tục thực hiện các biện pháp
sinh đẻ có kế hoạch nhằm hạn chế sức ép về dân số và lao động tăng thêm
mỗi năm, giảm nhanh tốc độ tăng tự nhiên dân số vẫn là phương hướng cơ
bản và lâu dài để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống
dân cư nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
132
3.3.6. Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở Thành phố Thái Nguyên
Ngoài các giải pháp nêu trên, thành phố Thái Nguyên cần quan tâm thỏa
đáng đến các vấn đề sau:
- Việc đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nông thôn đặc biệt là thủy lợi, giao thông, điện nước sinh hoạt, thông tin liên
lạc, trường học và trạm xá tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nông
thôn trong việc phát triển sản xuất hàng hóa.
- Tăng cường hoạt động dịch vụ việc làm đặc biệt là dịch vụ tư vấn lựa
chọn học nghề, hình thức và nơi học; tư vấn pháp luật liên quan đến việc làm;
cung cấp thông tin về thị trường lao động.
- Đầu tư đào tạo nghề cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên dưới hình thức dài hạn, ngắn hạn, chính quy, đào tạo tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh, đào tạo kèm cặp trong sản xuất, đào tạo tại các trung tâm
dạy nghề của thành phố, các ngành sản xuất kinh doanh, đào tạo theo hợp
đồng, theo địa chỉ.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. Thường xuyên đưa ra các
chương trình giáo dục đào tạo; phổ biến cho người dân về thực hiện khuyến
nong, khuyến lâm; những bí quyết để làm tốt công tác việc nhà nông, các mô
hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí.
3.3.7. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong các yếu tố của sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế thì
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản nhất. Nguồn nhân lực vừa là người sáng
tạo vừa là người sử dụng các phương tiện phân phối công nghệ để đạt lợi ích
kinh tế cao nhất. Nguồn nhân lực cần được sử dụng có hiệu quả, đồng thời phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
133
được đãi ngộ thỏa đáng. Do vậy, chính sách phát triển nguồn nhân lực có tầm
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố Thái Nguyên.
- Chính sách đầu tư cho đào tạo nhân lực: Trước thực trạng nguồn lao
động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên dồi dào nhưng chất lượng chưa cao
đã hạn chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hướng CNH, HĐH. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên cần có sự quan tâm đúng mức của Nhà nước và
chính quyền thành phố Thái Nguyên. Có thể nói đầu tư cho giáo dục đào tạo là
đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu dài cho sự phát triển của thành phố Thái Nguyên
và là hướng đầu tư có lợi nhất. So với các hoạt động khác, các cơ sở đào tạo
nhân lực (các trường lớp công lập, bán công, dân lập) đều được Nhà nước ưu
đãi hơn thể hiện qua những chính sách tài trợ nhà trường, hỗ trợ giáo viên về
vật chất và tinh thần.
- Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động: Từ chỗ coi giải
quyết việc làm là trách nhiệm hoàn toàn phụ thuộc nông nghiệp và chỉ khi làm
việc trong cơ quan Nhà nước mới coi là có việc làm đã chuyển sang nhận thức
mới, người lao động nông thôn chủ động tìm việc làm cho mình, cùng với sự
chủ động của mọi người dân, chính quyền thành phố Thái Nguyên cũng cần
quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên cơ
sở phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, huy động các đoàn thể, các tổ chức
xã hội cùng tham gia vào các chương trình giải quyết việc làm.
Để thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên cần làm tốt công tác vận động người lao động
nông thôn tích cực tham gia vào chương trình của cán bộ địa phương, giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
134
bớt khâu trung gian tránh hiện tượng thất thoát vốn đồng thời có bộ phận
giám sát các công trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng ở các địa phương.
- Chính sách sử dụng nguồn nhân lực: Sử dụng nguồn nhân lực nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên cần đảm bảo nguyên tắc sử dụng đầy đủ, khai
thác tối đa tiềm năng sức lao động, đãi ngộ thỏa đáng theo giá trị lao động
được sáng tạo ra đồng thời tạo điều kiện có chính sách đúng để phát huy cao
tính tự do sáng tạo của con người, nhất là lao động chất xám. Bởi nguồn lực
con người nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chỉ có thể phát huy tác dụng
khi được quan tâm đầy đủ, đúng mức, được lao động trong môi trường lành
mạnh, dân chủ và công bằng. Khi đó họ sẽ làm việc hết mình với nhiệm vụ
thực hiện CNH, HĐH thành động lực của bản thân, góp phần đưa thành phố
Thái Nguyên cùng đất nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Lao động là nguồn lực vô cùng quý báu của mọi quốc gia, đất nước phát
triển cần phải có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao, nguồn nhân lực là
lợi thế cạnh tranh lớn. Thước đo đánh giá người lao động chính là việc làm
của họ, lao động, việc làm là quyền cơ bản của mỗi người. Hàng năm, nguồn
lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên vẫn tăng lên đáng kể trước sự
phát triển của thành phố song chất lượng lao động còn thấp đã gây sức ép về
việc làm. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông thôn là mục tiêu và
nhiệm vụ của Đảng bộ và nhân dân thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
135
Tạo việc làm cho người lao động nông thôn tránh được tình trạng thiếu
việc làm, phát huy được lợi thế, tiềm năng của thành phố Thái Nguyên, giảm
bớt tệ nạn xã hội, là một trong những tiêu chí đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa, là chính sách xã hội cơ bản góp phần đảm bảo nâng cao đời sống cho
người dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên.
Qua nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho
người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên, tôi rút ra một số kết luận
như sau:
Năm 2004 - 2006, diện tích đất nông nghiệp giảm do phải chuyển đổi
mục đích sử dụng làm ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp các ngành cùng sự nỗ lực của bản thân
người lao động nông thôn, trong những năm qua thành phố Thái Nguyên đã
tạo thêm gần 1.000 việc làm cho người lao động nông thôn thông qua các
chương trình, nâng thời gian sử dụng của người lao động nông thôn. Đời sống
vật chất tinh thần của nông dân ngày càng được cải thiện, một bộ phận được
nâng cao, đã góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
- Giá trị sản xuất kinh tế của người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trong giai đoạn vừa qua tăng bình quân 6,18%/năm trong đó tăng
mạnh nhất là lĩnh vực dịch vụ 24,64%/năm, tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng bình quân 12,72%/năm, lĩnh
vực NLN có mức tăng bình quân châm hơn 3,40%/năm nhưng luôn chiếm tỷ
trọng cao trong ngành kinh tế của người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trên 70%. Giá trị sản xuất đạt 11,53 triệu đồng/người, tăng bình quân
5,03%/năm, bình quân sản lượng lương thực đạt 500 kg/người và giảm
2,67%/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
136
- Năm 2006 tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên tăng lên 79%, số lao động có việc làm tăng 688 người so với năm
2004, bên cạnh đó còn có gần 500 lao động nông thôn được tạo việc làm
thông qua các chương trình dự án vay vốn phát triển kinh tế, xuất khẩu lao
động… tỷ lệ hộ nghèo của thành phố còn cao 6,52% trong đó khu vực nông
thôn chiếm 70,83% tổng số hộ nghèo ở thành phố Thái Nguyên.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thành phố Thái Nguyên cũng còn
gặp một số khó khăn, hạn chế từng mặt trong lĩnh vực công tác. Giải quyết
việc làm cho người lao động tuy đã gắn với phát triển kinh tế - xã hội song
chưa thực sự bền vững và không đồng đều giữa các địa phương.
Vì vậy, trong thời gian tới thành phố Thái Nguyên cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp để tạo việc làm cho người lao động nông thôn đạt hiệu quả như:
Phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn; điểu chỉnh quy hoạch đất đai hợp lý để sử dụng hiệu quả lao động
nông thôn; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; thực hiện hiệu quả
chương trình quốc gia về việc làm; tăng cường xuất khẩu lao động nông thôn;
triển khai tốt các hoạt động gián tiếp, trực tiếp tạo việc làm cho người lao
động nông thôn và thực hiện tốt các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
2. Kiến nghị
Để đạt được các mục tiêu tạo việc làm cho người lao động nông thôn
Thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới như ở trên, tôi có một số kiến nghị:
* Với cấp Trung ương
- Điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của những tư nhân trong và
ngoài nước vào lĩnh vực nông nghiệp, các ngành sản xuất và dịch vụ ở các
vùng nông thôn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
137
- Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu
nông sản; phối hợp với các địa phương tổ chức các hoạt động xúc tiến thương
mại hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa.
* Đối với thành phố và tỉnh
- Cần phát triển mạnh hơn nữa hệ thống tín dụng để khắc phục sự thiếu
hụt về vốn sản xuất cho các hộ nông dân cũng như các đơn vị kinh tế khác.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, khả năng sử dụng tài nguyên hợp lý và hiệu quả hơn.
- Thường xuyên tổ chức các hội chợ việc làm, đào tạo và tư vấn cho
người lao động đặc biệt là lao động nông thôn; phối hợp các cơ quan, đơn vị,
tổ chức hỗ trợ và tư vấn xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho những hộ nông nghiệp phải chuyển
đổi mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch chi tiết, cụ thể và đảm bảo thời gian đối với những địa
phương phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để người lao động
có điều kiện và thời gian được tham gia đào tạo nghề.
* Đối với người lao động nông thôn
- Tích cực học tập kiến thức văn hóa, chuyên môn, tăng cường theo dõi
các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao hiểu biết nhằm vận dụng vào
việc làm của mình.
- Đánh giá các nguồn lực của hộ để sử dụng hợp lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Chủ động trong quá trình tìm kiếm việc làm.
- Mạnh dạn vay vốn để nâng cao khả năng đầu tư áp dụng các kỹ thuật mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên (2004), Thực
trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2 Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên (2005), Thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
138
trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3 Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên (2006), Thực
trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chủ nghĩa xã hội khoa học, Quang
Trung, Hà Nội.
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Kinh tế chính trị, Quang Trung, Hà Nội.
6 Cục khuyến nông và khuyến lâm (2003), Quy định tạm thời định mức
chương trình khuyến nông, Hà Nội.
7 Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Kinh tế Lao động, NXB
Thống kê, Hà Nội.
8 Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB
Thống kê, Hà Nội.
9 Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Thống kê Lao động, NXB
Thống kê, Hà Nội.
10 Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XV (nhiệm kỳ 2005 - 2010), Nhà in
Báo Thái Nguyên.
11 Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2005 - 2010), Nhà in Báo Thái Nguyên.
12 Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2004), Số liệu thống kê, Phòng
Thống kê thành phố Thái Nguyên.
13 Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2005), Số liệu thống kê, Phòng
Thống kê thành phố Thái Nguyên.
14 Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2006), Số liệu thống kê, Phòng
Thống kê thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
139
15 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Bộ luật lao động và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, NXB Tư pháp,
Hà Nội.
16 Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên (2003), Quy định tạm thời định mức
KTKT sản xuất cây, con giống các trạm trại thuộc Trung tâm khuyến nông -
Giống kỹ thuật NLN tỉnh Thái Nguyên, Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên.
17 Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ.
18 UBND thành phố Thái Nguyên (2004), Báo cáo kết quả sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, Phòng NN và PTNT thành phố Thái Nguyên.
19 UBND thành phố Thái Nguyên (2004), Báo cáo thực trạng giải quyết
việc làm thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
20 UBND thành phố Thái Nguyên (2005), Báo cáo kết quả sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, Phòng NN và PTNT thành phố Thái Nguyên.
21 UBND thành phố Thái Nguyên (2005), Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội 2001 - 2005 dự báo năm 2005 và phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Thái Nguyên,Phòng Kinh tế - Kế
hoạch thành phố Thái Nguyên.
22 UBND thành phố Thái Nguyên (2005), Báo cáo thực trạng giải quyết
việc làm Thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
23 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Báo cáo kết quả sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, Phòng NN và PTNT thành phố Thái Nguyên.
24 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Báo cáo thực trạng giải quyết
việc làm thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
140
25 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Các dự án sản xuất hàng hóa: chăn nuôi
bò sinh sản, bò thịt, trâu thịt, lợn hướng lạc, UBND thành phố Thái Nguyên.
26 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Đề án giải quyết việc làm thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
27 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án chuyển giao khoa học - công nghệ
và khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư, UBND thành phố Thái Nguyên.
28 UBND Thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, UBND thành phố Thái Nguyên.
29 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án dồn điền đổi thửa, UBND
thành phố Thái Nguyên.
30 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án khu đô thị mới Thịnh Đán,
UBND thành phố Thái Nguyên.
31 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án nâng cao hạt giống lúa
nước, UBND thành phố Thái Nguyên.
32 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án nuôi trồng cây dược liệu,
UBND thành phố Thái Nguyên.
33 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án phòng chống cháy rừng,
UBND thành phố Thái Nguyên.
34 UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Quyết định về việc ban hành đề
án giải quyết việc làm thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010,
UBND thành phố Thái Nguyên.
35 UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,
Phòng Kinh tế - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên.
36 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
141
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.
37 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong sản xuất nông, lâm, nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn
2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
38 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Chương trình giảm nghèo tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
39 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án nâng cấp hệ thống sản xuất
giống nông, lâm nghiệp, thủy sản ngành Nông nghiệp và PTNT giai
đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
40 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển chè tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
41 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển giáo dục - đào tạo
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
42 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
43 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án xóa nhà tạm, nhà dột nát hộ nghèo
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
44 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án đầu tư xây dựng các nhà máy cổ
phần chế biến thịt có công nghệ linh hoạt, chế biến được nhiều sản phẩm
từ gia súc, gia cầm, công suất khoảng 4.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng
30 tỷ đồng tại các khu công nghiệp nghiệp nhỏ thành phố Thái Nguyên,
Phổ Yên, Đồng Hỷ, UBND tỉnh Thái Nguyên.
45 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án đầu tư xây dựng đồng bộ các
KCN Nam Phổ Yên, KCN Bãi Bông, KCN Tây thành phố Thái Nguyên,
UBND tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
142
46 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án phát triển nông thôn đa mục
tiêu tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên.
47 UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án xây dựng mạng lưới đào tạo
nghề trong tỉnh, UBND tỉnh Thái Nguyên.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ NĂM 2006
CỦA NGUYỄN THỊ LINH
Vùng ……….....
I. THÔNG TIN HIỆN TẠI VỀ CHỦ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ: ...................................................................................................... Tuổi ………………
Dân tộc .....................................................................................................Nam (Nữ) ……………………………
Trình độ văn hoá ......................................................................................................................................................
Trình độ chuyên môn .........................................................................................................................................
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2. Phân loại hộ theo nghề nghiệp:
- Nông lâm ngư nghiệp
- Công nghiệp - Tiểu thủ cộng nghiệp – Xây dựng cơ bản
- Dịch vụ
- Hộ khác
II. TỔNG CỘNG CẢ NĂM
1. Tổng nguồn thu: (1.000đ) .........................................................................................................................
2. Tổng chi phí: (1.000đ) .................................................................................................................................
3. Tổng thu nhập: (1.000đ) ............................................................................................................................
III. THU NHẬP/NGƯỜI/THÁNG (1.000Đ) ..................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
143
Biểu 1: Giới tính, tuổi, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn
các thành viên trong gia đình
TT Họ và tên Nam
(Nữ)
Tuổi Trình độ
văn hoá
Trình độ
chuyên môn
Nghề
nghiệp
Tình
trạng
việc làm
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3
4
5
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
144
Biểu 2: Tình trạng đất đai của hộ
Đơn vị tính: m2
Loại đất Diện tích
Tổng diện tích
I. Đất ở và đất vườn
1. Diện tích đã xây dựng
2. Diện tích vườn
3. Diện tích ao
II. Đất nông nghiệp
1. Diện tích cây hàng năm
a. Diện tích lúa
- 1 vụ
- 2 vụ
- 3 vụ
b. Diện tích chuyên màu
2. Diện tích câu lâu năm
a. Cây công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
145
- Chè
- Cây ăn quả
3. Ao hồ đầm
III. Đất lâm nghiệp
1. Rừng sản xuất
2. Rừng khoanh nuôi tái sinh
3. Đất trống đồi trọc
Biểu 3: Tài sản, vốn sản xuất của hộ
Chỉ tiêu ĐVT
số lƣợng
Chia ra
Số lƣợng Giá trị (1.000đ)
I. Súc vật cày kéo, sinh sản
- Trâu Con
- Bò Con
- Lợn Con
- Ngựa Con
II. Máy móc công cụ
- Máy kéo Cái
- Máy bơm nước Cái
- Máy tuốt lúa Cái
- Máy sao chè, máy vò chè Cái
- Máy khác Cái
- …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
146
III. Nhà xưởng sản xuất M2
IV. Vốn sản xuất (lưu động) 1.000đ
- Tiền mặt 1.000đ
- Vật tư 1.000đ
* Tổng số vốn 1.000đ
Chia theo nguồn vốn
1. Vốn tự có 1.000đ
2. Vốn vay 1.000đ
3. Nguồn khác 1.000đ
Biểu 4: Nhà cửa và các phƣơng tiện sinh hoạt của hộ
Chỉ tiêu ĐVT
số lƣợng
Chia ra
Số lƣợng Giá trị (1.000đ)
1. Nhà ở
- Kiên cố M2
- Bán kiên cố M2
- Tạm M2
2. Phương tiện sinh hoạt
- Ti vi Cái
- Radio Cái
- Ô tô Cái
- Xe máy Cái
- Xe đạp Cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
147
- Quạt điện Cái
- Giường Cái
- Tủ Cái
- Chăn màn Cái
- Khác… Cái
* Tổng cộng giá trị (1+2)
Biểu 5: Kết quả sản xuất của hộ
Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
I. Thu từ nông nghiệp 1.000đ
1. Trồng trọt Tấn
- Lúa Tấn
- Ngô Tấn
- Khoai Tấn
- Sắn Tấn
- Đỗ, đậu Kg
- Rau Kg
- Chè Kg
- Cây ăn quả Tấn
- Cây khác 1.000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
148
2. Chăn nuôi
- Trâu Kg
- Bò Kg
- Lợn Kg
- Gia cầm Kg
- Khác Kg
III. Thu từ lâm nghiệp 1.000đ
- Gỗ 1.000đ
- Củi 1.000đ
- Lâm sản khác 1.000đ
III. Thu từ thuỷ sản 1.000đ
IV. CN – TTCN – XDCB 1.000đ
V. Dịch vụ 1.000đ
VI. Thu khác 1.000đ
* Tổng thu 1.000đ
Biểu 6: Chi tiêu của hộ
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Số lƣợng Ghi chú
I. Chi phí sản xuất
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Lâm nghiệp
4. Thuỷ sản
5. CN – TTCN – XDCB
6. Dịch vụ
7. Chi khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
149
II. Chi phí cho sinh hoạt gia đình
1. Ăn
2. Ở
3. Mặc
4. Học tập
5. Chữa bệnh
6. Đi lại
7. Chi khác
Thu nhập: (Tổng thu - tổng chi phí sản xuất) (1.000đ): .........................................................
Bình quân 1 khẩu trên năm (1.000đ): ....................................................................................................
Biểu 7: Tình hình trao đổi hàng hoá của hộ
Loại hàng hoá ĐVT
Số lượng
Số lượng Giá trị (1.000đ)
1. Một số vật tư gia đình mua
1. Đạm Kg
2. Lân Kg
3. Ka li Kg
4. Thuốc trừ sâu 1.000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
150
5. Khác 1.000đ
II. Sản phẩm gia đình bán
1. Thóc Kg
2. Ngô Kg
3. Khoai Kg
4. Sắn Kg
5. Rau Kg
6. Chè khô Kg
7. Cây ăn quả Kg
8. Sản phẩm chăn nuôi Kg
9. Khác 1.000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
151
CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ
I. Đất đai
1. Gia đình hiện nay có bao nhiêu diện tích đất (ha)?
- Đất ở .............................................................................................................................................................................
- Đất lâm nghiệp .....................................................................................................................................................
- Đất nông nghiệp ..................................................................................................................................................
+ Đất trồng lúa .........................................................................................................................................................
+ Đất trồng màu ......................................................................................................................................................
+ Đất vườn ..................................................................................................................................................................
+ Đất ao .........................................................................................................................................................................
+ Đất trồng chè ........................................................................................................................................................
+ Đất khác ...................................................................................................................................................................
2. Năm 2006, gia đình phải chuyển đổi mục đích sử dụng bao nhiêu ha đất?
- Đất ở .............................................................................................................................................................................
- Đất lâm nghiệp .....................................................................................................................................................
- Đất nông nghiệp ...................................................................................................................................................
+ Đất trồng lúa .........................................................................................................................................................
+ Đất trồng màu ......................................................................................................................................................
+ Đất vườn ..................................................................................................................................................................
+ Đất ao .........................................................................................................................................................................
+ Đất trồng chè ........................................................................................................................................................
+ Đất khác ....................................................................................................................................................................
II. Dân số
* Tổng số người trong hộ: ............................................................................................................................
- Dưới 15 tuổi: ..........................................................................................................................................................
- Từ 15 tuổi đến 60 tuổi: ...................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
152
- Trên 60 tuổi: ...........................................................................................................................................................
III. Lao động – Việc làm
1. Gia đình có bao nhiêu lao động chính? .....................................................................................
Trình độ văn hóa của lao động trong hộ: ............................................................................................
Trình độ chuyên môn của lao động trong hộ: .................................................................................
2. Thực trạng việc làm của lao động trong hộ?
- Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp có bao nhiêu người? ........................................................
- Trong lĩnh vực phi nông lâm nghiệp có bao nhiêu người? ..............................................
Trong đó:
+ Công nghiệp có: ............................................................................................................................... người.
+ Tiểu thủ công nghiệp có: .......................................................................................................... người.
+ Xây dựng cơ bản có: .................................................................................................................... người.
+ Dịch vụ: .................................................................................................................................................. người.
- Thời gian làm việc trong lĩnh vực NLN hết bao nhiêu ngày/người/năm? ...........
................................................................................................................................................................................................
IV. Thu nhập của lao động trong hộ (triệu đồng/ngƣời/năm)
- Nông nghiệp: ............................................................................................................................. triệu đồng.
- Lâm nghiệp: ................................................................................................................................ triệu đồng.
- Công nghiệp: .............................................................................................................................. triệu đồng.
- Tiểu thủ công nghiệp: .......................................................................................................... triệu đồng.
- Xây dựng cơ bản: ................................................................................................................... triệu đồng.
- Dịch vụ: .......................................................................................................................................... triệu đồng.
- Khác: ................................................................................................................................................ triệu đồng.
Bảng 1.1: Tình hình lao động tỉnh Thái Nguyên năm 2006 (Tổng số người từ đủ 15 tuổi trở lên)
Chỉ tiêu Toàn tỉnh
(người)
Thành thị Nông thôn
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Tổng số 827.130 198.520 628.610
Chia theo nhóm tuổi
15 - 19 tuổi 125.326 22.943 11,56 102.383 16,29
20 - 24 90.038 19.760 9,95 70.278 11,18
25 - 29 77.078 16.185 8,15 60.893 9,69
30 - 34 81.725 16.452 8,29 65.273 10,38
35 - 39 83.002 16.876 8,50 66.126 10,52
40 - 44 91.775 23.689 11,93 68.086 10,83
45 - 49 78.444 24.935 12,56 53.509 8,51
50 - 55 55.533 18.665 9,40 36.868 5,87
55 - 59 34.336 10.500 5,29 23.836 3,79
Từ 60 trở lên 109.873 28.515 14,36 81.358 12,94
Chia theo trình độ văn hóa
1. Mù chữ 24.218 2.893 1,46 21.325 3,39
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 66.913 8.537 4,30 58.376 9,29
3. Tốt nghiệp tiểu học 184.874 19.249 9,70 165.625 26,35
4. Tốt nghiệp Trung học cơ sở 359.992 66.958 33,73 293.034 46,62
5. Tốt nghiệp Trung học phổ thông 191.133 100.883 50,82 90.250 14,36
Chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
1. Chưa qua đào tạo 645.501 97.117 48,92 548.384 87,24
2. Đã qua đào tạo nghề và tương đương 92.467 44.105 22,22 48.362 7,69
Trong đó: Công nhân kỹ thuật có bằng 36.475 22.777 51,64 13.698 28,32
3. Trung học chuyên nghiệp 53.472 31.646 15,94 21.826 3,47
4. Cao đẳng, Đại học trở lên 35.690 25.652 12,92 10.038 1,60
Nguồn: Thực trạng lao động – việc làm tỉnh Thái Nguyên năm 2006
22
Bảng 2.1: Tình hình đất đai ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
2005/
2004
2006/
2005
BQ
2004-2006
A. Tổng diện tích đất tự nhiên Ha 17.707,52 100,00 17.707,52 100,00 17.707,52 100,00 100,00 100,00 100,00
I. Đất Nông nghiệp Ha 9.174,04 51,81 8.958,70 50,59 8.694,09 49,10 97,65 97,05 97,35
1. Đất trồng cây hàng năm Ha 5.898,36 64,29 5.425,68 60,56 5.205,96 59,88 91,99 95,95 93,97
a. Đất lúa, màu Ha 4.625,00 78,41 4.472,00 82,42 4.369,72 83,94 96,69 97,71 97,20
b. Đất cây hàng năm Ha 1.273,36 21,59 953,68 17,58 836,24 16,06 74,89 87,69 81,29
2. Đất chè Ha 920,00 10,03 1.175,00 13,12 1.129,00 12,99 127,72 96,09 111,90
3. Đất vườn tạp Ha 1.002,45 10,93 999,16 11,15 997,23 11,47 99,67 99,81 99,74
4. Đất trồng cây lâu năm Ha 1.009,03 11,00 1.007,36 11,24 996,00 11,46 99,83 98,87 99,35
5. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản Ha 344,20 3,75 351,50 3,92 365,90 4,21 102,12 104,10 103,11
II. Đất Lâm nghiệp Ha 3.006,37 16,98 3.000,00 16,94 2.997,80 16,93 99,79 99,93 99,86
1. Rừng phòng hộ Ha 1.173,78 39,04 1.173,78 39,13 1.165,21 38,87 100,00 99,27 99,63
2. Rừng sản xuất Ha 1.832,59 60,96 1.826,22 60,87 1.832,59 61,13 99,65 100,35 100,00
III. Đất chuyên dùng Ha 2.711,31 15,31 3.385,72 19,12 3.586,45 20,25 124,87 105,93 115,40
IV. Đất dân cư Ha 1.357,50 7,67 1.391,00 7,86 1.432,00 8,09 102,47 102,95 102,71
V. Đất khác (nghĩa trang, tôn giáo…) Ha 555,10 3,13 559,10 3,16 632,10 3,57 100,72 113,06 106,89
VI. Đất chưa sử dụng Ha 903,20 5,10 413,00 2,33 365,08 2,06 45,73 88,40 67,06
1. Có khả năng sử dụng cho NLN Ha 839,20 92,91 349,00 84,50 301,08 82,47 41,59 86,27 63,93
2. Sông, suối… Ha 64,00 7,09 64,00 15,50 64,00 17,53 100,00 100,00 100,00
B. Hệ số sử dụng đất
I. Hệ số sử dụng đất Lần 1,38 1,45 1,50
II. Diện tích đất NLN/khẩu NLN Ha/ người 0,234 0,228 0,222 97,27 97,37 97,32
III. Diện tích đất NLN/hộ NLN Ha/hộ 1,404 1,373 1,342 97,80 97,77 97,78
IV. Diện tích NLN/LĐ NLN Ha/LĐ 0,507 0,505 0,510 99,43 101,17 100,30
Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố Thái Nguyên
33
Bảng 2.2: Diện tích đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Chia theo đơn vị hành chính
TT Đơn vị
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng (Ha)
Cơ cấu (%)
Số lượng (Ha)
Cơ cấu (%)
Số lượng (Ha)
Cơ cấu (%)
2005/2004 2006/2005 BQ
2004-2006 Tổng 9.174,04 100,00 8.958,70 100,00 8.694,09 100,00 97,65 97,05 97,35
1 Phường Trưng Vương 4,79 0,05 3,54 0,04 3,00 0,03 73,90 84,75 79,32 2 Phường Hoàng Văn Thụ 18,80 0,20 10,46 0,12 7,50 0,09 55,64 71,70 63,67 3 Phường Tân Long 93,06 1,01 93,06 1,04 93,06 1,07 100,00 100,00 100,00 4 Phường Quan Triều 108,75 1,19 107,75 1,20 105,75 1,22 99,08 98,14 98,61 5 Phường Quang Vinh 185,55 2,02 155,55 1,74 135,55 1,56 83,83 87,14 85,49 6 Phường Đồng Quang 69,47 0,76 58,47 0,65 32,47 0,37 84,17 55,53 69,85 7 Phường Quang Trung 57,07 0,62 48,15 0,54 39,15 0,45 84,37 81,31 82,84 8 Phường Túc Duyên 182,78 1,99 182,78 2,04 182,78 2,10 100,00 100,00 100,00 9 Phường Gia Sàng 198,76 2,17 187,76 2,10 169,76 1,95 94,47 90,41 92,44 10 Phường Cam Giá 424,56 4,63 424,56 4,74 404,56 4,65 100,00 95,29 97,64 11 Phường Hương Sơn 242,42 2,64 242,42 2,71 235,42 2,71 100,00 97,11 98,56 12 Phường Phú Xá 219,32 2,39 201,32 2,25 172,54 1,98 91,79 85,70 88,75 13 Phường Trung Thành 179,97 1,96 179,97 2,01 175,97 2,02 100,00 97,78 98,89 14 Phường Tân Thành 157,99 1,72 157,99 1,76 155,56 1,79 100,00 98,46 99,23 15 Phường Tân Thịnh 321,60 3,51 321,60 3,59 305,60 3,52 100,00 95,02 97,51 16 Phường Tân Lập 203,07 2,21 180,09 2,01 165,05 1,90 88,68 91,65 90,17 17 Phường Phan Đình Phùng 75,18 0,82 52,11 0,58 48,46 0,56 69,31 93,00 81,15 18 Phường Thịnh Đán 378,53 4,13 365,49 4,08 365,49 4,20 96,56 100,00 98,28 19 Xã Tân Cương 679,97 7,41 679,97 7,59 679,97 7,82 100,00 100,00 100,00 20 Xã Phúc Trìu 773,99 8,44 773,99 8,64 773,99 8,90 100,00 100,00 100,00 21 Xã Phúc Xuân 653,49 7,12 653,49 7,29 653,49 7,52 100,00 100,00 100,00 22 Xã Phúc Hà 352,84 3,85 342,84 3,83 316,40 3,64 97,17 92,29 94,73 23 Xã Thịnh Đức 837,08 9,12 830,08 9,27 829,08 9,54 99,16 99,88 99,52 24 Xã Tích Lương 836,02 9,11 831,52 9,28 807,52 9,29 99,46 97,11 98,29 25 Xã Lương Sơn 1.188,48 12,95 1.168,24 13,04 1.152,45 13,26 98,30 98,65 98,47 26 Xã Quyết Thắng 730,50 7,96 705,50 7,88 683,52 7,86 96,58 96,88 96,73
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
34
Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
I. Tổng số nhân khẩu Người 229.800 100,00 234.400 100,00 238.470 100,00 102,00 101,74 101,87
1. Nhân khẩu nông thôn Người 63.200 27,50 64.230 27,40 64.600 27,09 101,63 100,58 101,10
2. Nhân khẩu thành thị Người 166.600 72,50 170.170 72,60 173.870 72,91 102,14 102,17 102,16
II. Tổng số hộ Hộ 53.110 100,00 54.220 100,00 55.220 100,00 102,09 101,84 101,97
1. Hộ nông thôn Hộ 11.460 21,58 11.677 21,54 11.752 21,28 101,89 100,64 101,27
2. Hộ thành thị Hộ 41.650 78,42 42.543 78,46 43.468 78,72 102,14 102,17 102,16
III. Lực lượng lao động LĐ 132.000 57,44 134.000 57,18 135.000 56,61 101,52 100,75 101,13
1. Lao động nông thôn LĐ 33.061 25,05 33.738 25,18 34.347 25,44 102,05 101,81 101,93
2. Lao động thành thị LĐ 98.939 74,95 100.262 74,82 100.653 74,56 101,34 100,39 100,86
IV. Lao động có việc làm LĐ 122.770 93,01 125.290 93,50 126.220 93,50 102,05 100,74 101,40
1. Lao động nông thôn LĐ 31.830 25,93 32.219 25,72 32.518 25,76 101,22 100,93 101,08
2. Lao động thành thị LĐ 90.940 74,07 93.071 74,28 93.702 74,24 102,34 100,68 101,51
V. Một số chỉ tiêu
1. Tỷ lệ tăng dân số % 1,77 2,00 1,74
2. Bình quân nhân khẩu/hộ Người/hộ 4,327 4,323 4,319 99,91 99,89 99,90
3. Bình quân lao động/hộ Người/hộ 2,485 2,471 2,445 99,44 98,92 99,18
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.4: Cơ sở vật chất kỹ thuật ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006
So sánh (%)
2005/2004 2006/2005 BQ
2004-2006
1. Số xã - phường có đường ô tô đến trung tâm xã - phường Xã, phường 26 26 26 100,00 100,00 100,00
2. Số xã - phường có điện lưới quốc gia Xã, phường 26 26 26 100,00 100,00 100,00
3. Điện thoại đến UBND xã, phường Xã, phường 26 26 26 100,00 100,00 100,00
4. Số xã phường có điểm bưu điện văn hoá Xã, phường 26 26 26 100,00 100,00 100,00
5. Số xã phường đã được phủ sóng phát thanh và truyền hình Xã, phường 26 26 26 100,00 100,00 100,00
6. Số xã phường được công nhận xoá mù chữ và phổ cập tiểu học Xã, phường 26 26 26 100,00 100,00 100,00
7. Số xã phường có trường tiểu học và trung học cơ sở Xã, phường 25 25 25 100,00 100,00 100,00
8. Số xã phường có trạm y tế và cán bộ y tế Xã, phường 25 26 26 104,00 100,00 102,00
9. Tình hình y tế Thành phố quản lý
- Số cơ sở (Bệnh viện, phòng khám, trạm y tế xã phường) Cơ sở 37 41 41 110,81 100,00 105,41
- Tổng số giường bệnh Giường 1.670 1.765 1.805 105,69 102,27 103,98
- Số cán bộ y tế Người 1.493 1.495 1.535 100,13 102,68 101,40
+ Ngành Y Người 1.311 1.326 1.346 101,14 101,51 101,33
+ Ngành Dược Người 182 169 175 92,86 103,55 98,20
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.5: Kết quả tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
1. Dân số trung bình 63.200 64.230 64.600 101,63 100,58 101,10
2. Dân số trên 15 tuổi 42.728 67,61 43.738 68,10 44.677 69,16 102,36 102,15 102,26
3. Dân số trong độ tuổi lao động 33.190 52,52 33.854 52,71 34.478 53,37 102,00 101,84 101,92
4. Lực lượng lao động 33.061 52,31 33.738 52,53 34.347 53,17 102,05 101,81 101,93
5. Lao động có việc làm 31.830 96,28 32.219 95,50 32.518 94,32 101,22 100,93 101,08
6. Lao động qua đào tạo 16.387 49,57 17.807 52,78 18.882 54,77 108,67 106,04 107,35
7. Tỷ lệ sử dụng thời gian LĐ ở nông thôn 75,00 78,00 79,00
8. Số LĐ nông thôn được tạo việc làm 289 300 315 103,81 105,00 104,40
9. Giới thiệu việc làm cho LĐ nông thôn 150 146 155 97,33 106,16 101,75
10. Đào tạo nghề cho LĐ nông thôn 300 283 350 94,33 123,67 109,00
11. Xuất khẩu lao động nông thôn 350 289 173 82,57 59,86 71,22
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.6: Tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
I. Tổng số nhân khẩu Người 63.200 100,00 64.230 100,00 64.600 100,00 101,63 100,58 101,10
1. Nhân khẩu NLN Người 52.072 82,39 52.561 81,83 52.779 81,70 100,94 100,41 100,68
2. Nhân khẩu phi NLN Người 11.128 17,61 11.669 18,17 11.821 18,30 104,86 101,30 103,08
II. Tổng số hộ Hộ 11.460 100,00 11.677 100,00 11.752 100,00 101,89 100,64 101,27
1. Hộ NLN Hộ 8.678 75,72 8.712 74,61 8.745 74,41 100,39 100,38 100,39
2. Hộ phi NLN Hộ 2.782 24,28 2.965 25,39 3.007 25,59 106,58 101,42 104,00
III. Lực lượng lao động LĐ 33.061 52,31 33.738 52,53 34.347 53,17 102,05 101,81 101,93
1. Lao động NLN LĐ 24.007 72,61 23.704 70,26 22.907 66,69 98,74 96,64 97,69
2. Lao động CN, TTCN, XDCB LĐ 7.151 21,63 8.068 23,91 9.422 27,43 112,82 116,78 114,80
3. Lao động dịch vụ LĐ 1.903 5,76 1.966 5,83 2.018 5,88 103,31 102,64 102,98
IV. Lao động có việc làm LĐ 31.830 96,28 32.219 95,50 32.518 94,68 101,22 100,93 101,08
1. Lao động NLN LĐ 20.930 65,75 20.800 64,56 19.980 61,44 99,38 96,06 97,72
2. Lao động CN, TTCN, XDCB LĐ 6.712 21,09 7.220 22,41 8.251 25,38 107,57 114,28 110,92
3. Lao động dịch vụ LĐ 4.188 13,16 4.199 13,03 4.287 13,18 100,26 102,10 101,18
V. Một số chỉ tiêu
1. Tỷ lệ tăng dân số % 1,94 1,63 0,58
2. Bình quân nhân khẩu NLN/hộ NLN Người/hộ 6,00 6,03 6,04 100,55 100,04 100,29
3. Bình quân lao động NLN/hộ NLN LĐ/hộ 2,77 2,72 2,62 98,35 96,27 97,31
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.7: Tình hình dân số nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
chia theo nhóm tuổi năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng cộng 63.200 100,00 64.230 100,00 64.600 100,00 101,63 100,58 101,10
Dưới 15 tuổi 20.472 32,39 20.492 31,90 19.923 30,84 100,10 97,22 98,66
15 - 19 tuổi 3.027 4,79 3.080 4,80 3.128 4,84 101,75 101,56 101,65
20 - 24 6.713 10,62 6.760 10,52 6.814 10,55 100,70 100,80 100,75
25 - 29 6.648 10,52 6.701 10,43 6.749 10,45 100,80 100,72 100,76
30 - 34 7.115 11,26 7.158 11,14 7.398 11,45 100,60 103,35 101,98
35 - 39 2.129 3,37 2.282 3,55 2.230 3,45 107,19 97,72 102,45
40 - 44 3.146 4,98 3.202 4,99 3.244 5,02 101,78 101,31 101,55
45 - 49 2.012 3,18 2.065 3,22 2.113 3,27 102,63 102,32 102,48
50 - 54 1.262 2,00 1.315 2,05 1.463 2,26 104,20 111,25 107,73
55 - 59 1.138 1,80 1.291 2,01 1.339 2,07 113,44 103,72 108,58
Từ 60 trở lên 9.538 15,09 9.884 15,39 10.199 15,79 103,63 103,19 103,41
Nguồn: Phòng thống kê thành phố Thái Nguyên
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.8: Tình hình lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
chia theo trình độ văn hoá năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng cộng 33.061 100,00 33.738 100,00 34.347 100,00
1. Mù chữ 263 0,80 235 0,70 198 0,58 89,35 84,26 86,80
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 1.631 4,93 1.482 4,39 1.209 3,52 90,86 81,58 86,22
3. Tốt nghiệp tiểu học 5.302 16,04 5.348 15,85 5.653 16,46 100,87 105,70 103,29
4. Tốt nghiệp THCS 17.073 51,64 17.475 51,80 17.784 51,78 102,35 101,77 102,06
5. Tốt nghiệp THPT 8.792 26,59 9.198 27,26 9.503 27,67 104,62 103,32 103,97
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.9: Tình hình lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên
chia theo trình độ chuyên môn năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng cộng 33.061 100,00 33.738 100,00 34.347 100,00
1. Chưa qua đào tạo 16.674 50,43 15.931 47,22 15.465 45,03 95,54 97,07 96,31
2. Đã qua đào tạo nghề và tương đương 8.270 25,01 8.586 25,45 8.850 25,77 103,82 103,07 103,45
Trong đó: CNKT có bằng 5.413 65,45 5.710 66,50 5.993 67,72 105,49 104,96 105,22
3. Trung học chuyên nghiệp 5.769 17,45 6.829 20,24 7.579 22,07 118,37 110,98 114,68
4. Cao đẳng, Đại học trở lên 2.348 7,10 2.392 7,09 2.453 7,14 101,87 102,55 102,21
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông thôn của lao động nông thôn
ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(tr.đồng)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng giá trị sản xuất 660.775 100,00 698.426 100,00 744.990 100,00 105,70 106,67 106,18
Trong đó:
I. Nông lâm nghiệp 500.481 75,79 527.085 75,47 535.064 71,82 105,24 101,51 103,40
1. Nông nghiệp 480.657 95,97 503.104 95,45 512.002 95,69 104,71 101,77 103,24
2. Lâm nghiệp 20.184 4,03 23.981 4,55 23.062 4,31 118,81 96,17 107,49
II. CN - TTCN - XDCB 132.854 20,11 140.070 20,06 168.084 22,56 105,43 120,00 112,72
1. CN - TTCN ngoài quốc doanh 79.712 60,00 81.806 58,40 103.542 61,60 102,63 126,57 114,60
2. Xây dựng cơ bản 53.142 40,00 58.264 41,60 64.542 38,40 109,64 110,78 110,21
III. Dịch vụ 27.080 4,10 31.271 4,48 41.842 5,62 115,48 133,80 124,64
1. Ngoài quốc doanh 27.080 100,00 31.271 100,00 41.842 100,00 115,48 133,80 124,64
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
66
Bảng 2.11: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng giá trị sản xuất 480.657,22 100,00 503.103,96 100,00 512.002,00 100,00 104,67 101,77 103,22
I. Trồng trọt 306.270,22 63,72 312.881,29 62,19 316.565,64 61,83 102,16 101,18 101,67
1. Lương thực
- Thóc 125.602,22 41,01 123.982,00 39,63 125.032,00 39,50 98,71 100,85 99,78
- Màu 38.720,00 12,64 40.861,00 13,06 39.652,20 12,53 105,53 97,04 101,29
2. Cây thực phẩm 32.610,00 10,65 33.827,00 10,81 34.524,31 10,91 103,73 102,06 102,90
Rau các loại 32.610,00 100,00 33.827,00 100,00 34.524,31 100,00 103,73 102,06 102,90
3. Cây công nghiệp 64.602,62 21,09 64.910,99 20,75 67.134,61 21,21 100,48 103,43 101,95
- Cây công nghiệp ngắn ngày 23.108,36 35,77 22.009,25 33,91 22.867,46 34,06 95,24 103,90 99,57
- Chè búp tươi 41.494,26 64,23 42.901,74 66,09 44.267,15 65,94 103,39 103,18 103,29
4. Cây ăn quả 42.853,16 13,99 46.592,30 14,89 47.165,82 14,90 108,73 101,23 104,98
5. Cây khác 176,22 0,06 200 0,06 202,45 0,06 113,49 101,23 107,36
6. Sản phẩm phụ 1.706,00 0,56 2.508,00 0,80 2.854,25 0,90 147,01 113,81 130,41
II. Chăn nuôi 120.125,00 24,99 121.660,33 24,18 125.111,39 24,44 101,28 102,84 102,06
1. Gia súc 81.865,19 68,15 83.365,42 68,52 83.845,61 67,02 101,83 100,58 101,20
2. Gia cầm 30.330,03 25,25 29.135,30 23,95 31.082,56 24,84 96,06 106,68 101,37
3. Chăn nuôi khác 5.429,65 4,52 6.397,46 5,26 7.261,37 5,80 117,82 113,50 115,66
4. Sản phẩm phụ 2.500,13 2,08 2.762,15 2,27 2.921,85 2,34 110,48 105,78 108,13
III. Dịch vụ 54.262,00 11,29 68.562,34 13,63 70.324,97 13,73 126,35 102,57 114,46
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
68
Bảng 2.12: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Tổng diện tích gieo trồng 9.371,00 9.214,20 9.491,00
I. Cây lương thực 7.385,00 33.222,90 6.902,00 30.781,40 7.011,00 32.038,80
1. Cây lúa 5.815,00 23.647,90 5.700,00 24.224,30 5.645,00 23.757,30
- Vụ đông xuân 2.394,80 40,40 10.022,20 2.138,73 42,50 10.268,00 2.299,20 42,40 9.603,80
- Vụ mùa 3.420,20 37,50 13.625,70 3.561,27 40,00 13.956,30 3.345,80 40,50 14.153,50
2. Cây màu lương thực 1.570,00 9.575,00 1.202,00 6.557,10 1.366,00 8.281,50
- Ngô 610,00 28,30 2.295,00 572,00 29,00 223,10 524,00 35,00 2.645,50
- Khoai lang 800,00 50,00 6.000,00 482,00 51,50 5.150,00 700,00 52,00 4.500,00
- Sắn 160,00 80,00 1.280,00 148,00 79,00 1.184,00 142,00 80,50 1.136,00
II. Cây thực phẩm 557,00 14.025,00 580,70 14.478,00 763,00 15.060,00
- Rau các loại 331,00 163,00 10.125,00 355,70 116,50 10.252,00 477,60 105,80 10.060,00
- Đậu các loại 226,00 82,00 3.900,00 225,00 80,20 4.226,00 285,40 95,00 5.000,00
III. Cây công nghiệp ngắn ngày 509,00 562,00 556,50 626,80 588,00 841,60
- Đậu tương 252,00 8,20 155,00 273,00 8,50 213,00 259,00 9,00 263,00
- Lạc 250,00 11,00 246,00 279,00 16,80 315,00 325,00 14,20 488,00
- Mía 4,00 160,00 2,00 98,00 2,00 90,00
- Vừng 3,00 1,00 2,50 0,80 2,00 0,60
IV. Cây công nghiệp dài ngày 920,00 6.488,10 1.175,00 6.967,90 1.129,00 8.477,00
1. Cây chè tổng số 920,00 1.175,00 1.129,00
Diện tích thu hoạch 615,25 73,90 6.488,10 864,50 79,50 6.967,90 964,90 89,90 8.477,00
Nguồn: Phòng Nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.13: Kết quả sản xuất cây ăn quả ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh khối lượng (%)
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng)
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng)
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng cộng 42.853,16 46.592,30 47.165,82
1. Nhãn, vải 4,20 11.760,00 4,30 12.040,00 4,35 12.180,00 102,38 101,16 101,77
2. Cam, Quýt, Bưởi 3,20 12.480,00 3,60 14.040,00 3,66 14.274,00 112,50 101,67 107,08
3. Dứa 3,90 3.120,00 4,70 3.760,00 4,05 3.240,00 120,51 86,17 103,34
4. Na 1,55 6.975,00 1,80 8.100,00 1,90 8.550,00 116,13 105,56 110,84
5. Chuối 2,50 3.780,00 2,70 3.240,00 2,75 3.300,00 108,00 101,85 104,93
6. Cây ăn quả khác 4,70 4.738,16 5,41 5.412,30 5,50 5.621,82 115,11 101,66 108,38
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.14: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Đơn vị tính: Con
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
So sánh (%)
2005/2004 2006/2005 BQ
2004-2006
1. Tổng đàn trâu 1.520 1.564 1.586 102,89 101,41 102,15
Trong đó:
Trâu cày kéo 198 171 164 86,36 95,91 91,14
2. Tổng đàn bò 682 754 820 110,56 108,75 109,66
Trong đó:
Bò cày kéo 140 115 98 82,14 85,22 83,68
3. Tổng đàn lợn (không kể lợn sữa) 7.526 7.614 7.725 101,17 101,46 101,31
- Lợn nái 2.214 2.237 2.261 101,04 101,07 101,06
- Lợn thịt 5.312 5.377 5.464 101,22 101,62 101,42
4. Số lượng gia cầm 112.591 126.758 152.834 112,58 120,57 116,58
Nguồn: Phòng Nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.15: Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên năm 2004 - 2006
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
So sánh (%)
2005/2004 2006/2005 BQ
2004-2006
Tổng giá trị sản xuất 132.854,00 140.070,00 168.084,00 105,43 120,00 112,72
Trong đó:
- Hộ tập thể
- Hộ cá thể 132.854,00 140.070,30 168.084,30 105,43 120,00 112,72
Chia ra:
Công nghiệp 14.934,50 15.102,70 20.345,60 101,13 134,71 117,92
Khai thác than 8.453,00 8.543,20 11.652,00 101,07 136,39 118,73
Khai thác đá và các loại mỏ khác 6.481,50 6.559,50 8.693,60 101,20 132,53 116,87
Tiểu thủ công nghiệp 64.777,50 66.703,30 83.196,40 102,97 124,73 113,85
Sản xuất thực phẩm và đồ uống 15.784,00 15.975,60 19.335,20 101,21 121,03 111,12
Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da, may 13.756,50 13.982,20 18.090,70 101,64 129,38 115,51
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản 5.472,80 5.507,00 5.628,50 100,62 102,21 101,42
Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy 11.514,70 11.674,50 14.544,00 101,39 124,58 112,98
Sản xuất giường, tủ bàn, ghế 18.249,50 19.564,00 25.598,00 107,20 130,84 119,02
Xây dựng cơ bản 53.142,00 58.264,00 64.542,00 109,64 110,78 110,21
Phòng: Thống kê thành phố Thái Nguyên
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.16: Tình hình giàu nghèo ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 So sánh (%)
Số lượng
(Hộ)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Hộ)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Hộ)
Cơ cấu
(%) 2005/2004 2006/2005
BQ
2004-2006
Tổng số hộ 54.751 100,00 55.440 100,00 56.389 100,00 101,26 101,71 101,49
- Hộ giàu 23.320 42,59 28.629 51,64 29.231 51,84 122,77 102,10 112,43
Trong đó: Thành thị 18.706 80,21 23.015 80,39 23.410 80,09 123,04 101,72 112,38
Nông thôn 4.614 19,79 5.614 19,61 5.821 19,91 121,67 103,69 112,68
- Hộ trung bình 25.480 46,54 21.751 39,23 23.483 41,64 85,36 107,96 96,66
Trong đó: Thành thị 16.812 65,98 13.201 60,69 13.787 58,71 78,52 104,44 91,48
Nông thôn 8.668 34,02 8.550 39,31 9.696 41,29 98,64 113,40 106,02
- Hộ nghèo 5.951 10,87 5.060 9,13 3.675 6,52 85,03 72,63 78,83
Trong đó: Thành thị 1.734 29,14 1.420 28,06 1.072 29,17 81,89 75,49 78,69
Nông thôn 4.217 70,86 3.640 71,94 2.603 70,83 86,32 71,51 78,91
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên
* Theo chuẩn mới
82
Bảng 2.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của người lao động nông thôn
thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006
So sánh (%)
2005/2004 2006/2005 BQ
2004-2006
Tổng số nhân khẩu Người 63.200 64.230 64.600 101,63 100,58 101,10
Tổng giá trị sản xuất Tr.đồng 660.775 698.426 744.990 105,70 106,67 106,18
Giá trị sản xuất/hộ Tr.đồng 57,66 59,81 63,39 103,73 105,99 104,86
Giá trị sản xuất/khẩu Tr.đồng 10,46 10,87 11,53 104,00 106,06 105,03
Giá trị sản xuất/lao động Tr.đồng 19,99 20,70 21,69 103,58 104,78 104,18
Giá trị sản xuất NLN/LĐ NLN Tr.đồng 20,86 22,24 23,36 106,59 105,05 105,82
Giá trị sản xuất CN,TTCN,XDCB/LĐ CN,TTCN,XDCB Tr.đồng 18,58 17,36 17,84 93,45 102,76 98,10
Giá trị sản xuất dịch vụ/ LĐ dịch vụ Tr.đồng 14,23 15,91 20,73 111,78 130,36 121,07
Bình quân sản lượng lương thực/người Kg 530 480 500 91,17 103,49 97,33
Thu nhập bình quân/người Tr.đồng 4,00 4,30 5,00 107,50 116,28 111,89
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt/ha canh tác Tr.đồng 33,38 34,92 36,41 104,61 104,26 104,44
Hệ số sử dụng đất Lần 1,38 1,45 1,50
Tỷ lệ hộ giàu % 42,59 51,64 51,84
Tỷ lệ giàu nghèo % 10,87 9,13 6,52
Tỷ lệ tăng dân số % 1,10 1,09 1,07
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn % 75,00 78,00 79,00
Cán bộ y tế/1.000 dân Người 0,50 0,50 0,52 100,00 104,00 102,00
Tỷ lệ mù chữ % 0,52 0,46 0,38
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Diện tích
(Ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Tấn)
Tổng diện tích
gieo trồng 9.844,70 10.085,73 10.337,75 10.631,82
I. Cây lương thực 7.274,38 32.038,80 7.379,84 34.170,32 7.497,46 37.587,36 7.647,40 41.346,09
1. Cây lúa 5.908,38 23.757,30 5.997,00 25.060,67 6.086,96 88,50 27.566,74 6.208,70 30.323,42
- Vụ đông xuân 2.529,12 42,40 9.603,80 2.567,06 44,00 10.564,18 2.605,56 46,00 11.620,60 2.657,67 48,00 12.782,66
- Vụ mùa 3.379,26 40,50 14.153,50 3.429,95 41,50 14.496,49 3.481,40 42,50 15.946,14 3.551,02 43,50 17.540,76
2. Cây màu lương thực 1.366,00 8.281,50 1.382,84 9.109,65 1.410,50 10.020,62 1.438,71 11.022,68
- Ngô 524,00 35,00 2.645,50 524,00 36,00 2.910,05 534,48 38,00 3.201,06 545,17 40,00 3.521,16
- Khoai lang 700,00 52,00 4.500,00 714,00 53,00 4.950,00 728,28 55,00 5.445,00 742,85 56,00 5.989,50
- Sắn 142,00 80,50 1.136,00 144,84 81,00 1.249,60 147,74 81,50 1.374,56 150,69 81,50 1.512,02
II. Cây thực phẩm 763,00 15.060,00 801,15 17.822,00 841,21 21.098,90 883,27
- Rau các loại 477,60 105,80 10.060,00 501,48 12.072,00 526,55 14.486,40 552,88 17.383,68
- Đậu các loại 285,40 95,00 5.000,00 299,67 5.750,00 314,65 6.612,50 330,39 7.604,38
III. Cây CN ngắn ngày 588,00 841,60 617,40 925,76 648,27 1.018,34 680,68
- Đậu tương 259,00 9,00 263,00 271,95 11,00 289,30 285,55 13,00 318,23 299,82 15,00 350,05
- Lạc 325,00 14,20 488,00 341,25 16,00 536,80 358,31 16,00 590,48 376,23 17,00 649,53
- Mía 2,00 90,00 2,10 99,00 2,21 108,90 2,32 119,79
- Vừng 2,00 0,60 2,10 0,66 2,21 0,73 2,32 0,80
IV. Cây CN dài ngày 1.219,32 8.477,00 1.287,34 10.172,40 1.350,82 12.206,88 1.420,46 14.648,26
1. Cây chè tổng số 1.219,32 1.287,34 1.350,82 1.420,46
Diện tích thu hoạch 914,49 95,00 8.477,00 965,51 100,00 10.172,40 1.013,12 120,00 12.206,88 1.065,35 120,00 14.648,26
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sản xuất cây ăn quả ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng)
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng)
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng)
Khối lượng
(Tấn)
GTSX
(Tr.đồng)
Tổng cộng 49.514,68 51.990,41 54.589,93 57.319,43
1. Nhãn, vải 4,43 13.601,55 12,26 14.264,01 33,97 15.616,79 94,09 16.241,47
2. Cam, Quýt, Bưởi 3,92 14.352,00 31,67 14.926,08 255,87 15.373,86 273,98 16.296,29
3. Dứa 4,19 3.744,00 4,33 3.968,64 4,47 4.087,70 4,62 4.210,33
4. Na 2,11 8.021,25 2,33 8.502,53 2,59 8.550,00 2,87 9.163,06
5. Chuối 2,89 4.347,00 3,03 4.607,82 3,18 5.068,60 3,33 5.220,66
6. Cây ăn quả khác 5,96 5.448,88 6,46 5.721,33 7,00 5.892,97 7,59 6.187,62
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.3: Dự kiến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Tổng đàn trâu 1.626 1.666 1.706 1.746
Trong đó:
Trâu cày kéo 164 160 150 140
2. Tổng đàn bò 1000 1100 1200 1300
Trong đó:
Bò cày kéo 98 95 90 85
3. Tổng đàn lợn (không kể lợn sữa) 9.275 10.845 12.445 14.045
- Lợn nái 2.311 2.381 2.481 2.581
- Lợn thịt 6.964 8.464 9.964 11.464
4. Số lượng gia cầm 174.834 199.834 224.834 249.834
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr.đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng giá trị sản xuất 531.106,63 100,00 558.010,66 100,00 588.460,08 100,00 621.456,35 100,00
I. Trồng trọt 322.694,62 60,76 333.804,37 59,82 345.932,39 58,79 358.185,70 57,64
1. Lương thực
- Thóc 127.532,64 39,52 131.358,62 39,35 135.956,17 40,73 140.714,64 42,15
- Màu 40.163,71 12,45 40.766,17 12,21 41.377,66 12,40 41.998,33 12,58
2. Cây thực phẩm 32.610,00 10,11 33.827,00 10,13 34.524,31 34.525,31 34.526,31 34.527,31
Rau các loại 35.525,51 108,94 36.591,28 108,17 37.689,02 111,42 38.819,69 114,76
3. Cây công nghiệp 68.934,01 21,36 70.769,93 21,20 72.891,75 103,00 75.080,74 106,09
- Cây công nghiệp ngắn ngày 23.210,47 33,67 23.674,68 33,45 24.148,17 34,12 24.631,14 34,80
- Chè búp tươi 45.723,54 66,33 47.095,25 66,55 48.743,58 68,88 50.449,60 71,29
4. Cây ăn quả 49.514,68 15,34 51.990,41 15,58 54.589,93 16,35 57.319,43 17,17
5. Cây khác 217,35 0,07 234,74 0,07 253,52 0,08 273,80 0,08
6. Sản phẩm phụ 3.722,23 1,15 4.857,51 1,46 6.339,05 1,90 8.272,46 2,48
II. Chăn nuôi 127.918,05 24,09 131.638,23 23,59 136.074,42 23,12 140.849,40 22,66
1. Gia súc 84.851,76 66,33 86.124,53 65,43 87.847,02 66,73 89.603,96 68,07
2. Gia cầm 31.508,39 24,63 32.296,10 24,53 33.103,50 25,15 33.931,09 25,78
3. Chăn nuôi khác 8.398,50 6,57 9.742,26 7,40 11.301,02 8,58 13.109,19 9,96
4. Sản phẩm phụ 3.159,40 2,47 3.475,34 2,64 3.822,87 2,90 4.205,16 3,19
III. Dịch vụ 80.493,96 15,16 92.568,05 16,59 106.453,26 18,09 122.421,25 19,70
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.5: Dự kiến tình hình đất đai ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu ĐVT
2007 2008 2009 2010
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Ha)
Cơ cấu
(%)
A. Tổng diện tích đất tự nhiên Ha 17.707,52 100,00 17.707,52 100,00 17.707,52 100,00 17.707,52 100,00
I. Đất Nông nghiệp Ha 8.500,12 48,00 8.320,60 46,99 8.165,59 46,11 8.013,28 45,25
1. Đất trồng cây hàng năm Ha 4.927,18 57,97 4.690,99 56,38 4.481,73 54,89 4.277,33 53,38
a. Đất lúa, màu Ha 4.247,37 86,20 4.119,95 87,83 3.996,35 89,17 3.874,46 90,58
b. Đất cây hàng năm Ha 679,81 13,80 571,04 12,17 485,39 10,83 402,87 9,42
2. Đất chè Ha 1.219,32 14,34 1.287,34 15,47 1.350,82 16,54 1.420,46 17,73
3. Đất vườn tạp Ha 994,64 11,70 989,66 11,89 979,77 12,00 965,07 12,04
4. Đất trồng cây lâu năm Ha 989,53 11,64 981,61 11,80 976,70 11,96 970,84 12,12
5. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản Ha 369,46 4,35 371,00 4,46 376,57 4,61 379,58 4,74
II. Đất Lâm nghiệp Ha 2.997,80 16,93 2.942,82 16,62 2.898,38 16,37 2.863,72 16,17
1. Rừng phòng hộ Ha 1.165,21 38,87 1.165,21 39,13 1.165,21 38,87 1.165,21 38,87
2. Rừng sản xuất Ha 1.832,59 61,13 1.777,61 60,87 1.733,17 61,13 1.698,51 59,91
III. Đất chuyên dùng Ha 3.837,50 21,67 4.106,13 23,19 4.305,68 24,32 4.477,90 25,29
IV. Đất dân cư Ha 1.470,66 8,31 1.500,08 8,47 1.534,58 8,67 1.569,87 8,87
V. Đất khác (nghĩa trang, tôn giáo…) Ha 644,74 3,64 654,41 3,70 667,50 3,77 677,51 3,83
VI. Đất chưa sử dụng Ha 256,69 1,45 183,48 1,04 135,79 0,77 105,23 0,59
1. Có khả năng sử dụng cho NLN Ha 192,69 75,07 121,40 66,16 75,27 55,43 45,91 33,81
2. Sông, suối… Ha 64,00 24,93 62,08 33,84 60,53 44,57 59,32 43,68
B. Hệ số sử dụng đất
I. Hệ số sử dụng đất Lần 1,62 1,78 1,83 2,00
II. Diện tích đất NLN/khẩu NLN Ha/ người 0,216 0,211 0,205 0,201
III. Diện tích đất NLN/hộ NLN Ha/hộ 1,310 1,278 1,250 1,225
IV. Diện tích NLN/LĐ NLN Ha/LĐ 0,514 0,515 0,518 0,521
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.6: Dự kiến tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn
thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu ĐVT
2007 2008 2009 2010
Số lượng Cơ cấu
(%) Số lượng
Cơ cấu
(%) Số lượng
Cơ cấu
(%) Số lượng
Cơ cấu
(%)
I. Tổng số nhân khẩu Người 65.323 100,00 66.060 100,00 66.810 100,00 67.575 100,00
1. Nhân khẩu NLN Người 53.138 81,35 53.499 80,99 53.863 80,62 54.229 80,25
2. Nhân khẩu phi NLN Người 12.185 18,65 12.560 19,01 12.947 19,38 13.346 19,75
II. Tổng số hộ Hộ 11.906 100,00 12.066 100,00 12.230 100,00 12.400 100,00
1. Hộ NLN Hộ 8.779 73,73 8.813 73,04 8.848 72,34 8.882 71,63
2. Hộ phi NLN Hộ 3.127 26,27 3.252 26,96 3.382 27,66 3.518 28,37
III. Lực lượng lao động LĐ 35.272 100,00 36.418 100,00 37.815 100,00 39.497 100,00
1. Lao động NLN LĐ 22.378 63,44 21.861 60,03 21.356 56,48 20.863 52,82
2. Lao động CN-XDCB LĐ 10.816 30,67 12.417 34,10 14.255 37,70 16.365 41,43
3. Lao động Dịch vụ LĐ 2.078 5,89 2.140 5,88 2.204 5,83 2.270 5,75
IV. Lao động có việc làm LĐ 33.028 100,00 33.669 100,00 34.454 100,00 35.394 100,00
1. Lao động NLN LĐ 19.524 59,12 19.079 56,67 18.644 54,11 18.219 51,47
2. Lao động CN-TTCN-XDCB LĐ 9.152 27,71 10.151 30,15 11.260 32,68 12.490 35,29
3. Lao động Dịch vụ LĐ 4.351 13,17 4.438 13,18 4.549 13,20 4.686 13,24
V. Một số chỉ tiêu
1. Tỷ lệ tăng dân số % 1,10 1,13 1,14 1,15
2. Bình quân nhân khẩu NLN/hộ NLN Người/hộ 6,05 6,07 6,09 6,11
3. Bình quân lao động NLN/hộ NLN LĐ/hộ 2,55 2,48 2,41 2,35
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.7: Dự kiến kết quả sản xuất ngành kinh tế nông thôn ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Số lượng
(Tr. đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr. đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr. đồng)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Tr. đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng giá trị sản xuất 792.236 100,00 844.759 100,00 903.444 100,00 969.355 100,00
Trong đó:
I. Nông lâm nghiệp 553.380 69,85 572.363 67,75 592.040 65,53 612.440 63,18
1. Nông nghiệp 528.591 95,52 545.717 95,34 563.398 95,16 581.653 94,97
2. Lâm nghiệp 24.789 4,48 26.646 4,66 28.642 4,84 30.787 5,03
II. CN - TTCN - XDCB 186.704 23,57 207.394 24,55 230.385 25,50 255.934 26,40
1. CN, TTCN, XDCB ngoài quốc doanh 115.553 61,89 128.957 62,18 143.916 62,47 160.610 62,75
2. Xây dựng cơ bản 71.151 38,11 78.437 37,82 86.469 37,53 95.323 37,25
III. Dịch vụ 52.152 6,58 65.002 7,69 81.019 8,97 100.982 10,42
1. Ngoài quốc doanh 52.152 100,00 65.002 100,00 81.019 100,00 100.982 100,00
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.8: Dự kiến tình hình tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên đến năm 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 1010
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
1. Dân số trung bình 65.323 66.060 66.810 67.575
2. Dân số trên 15 tuổi 45.687 69,94 46.719 70,72 47.775 71,51 48.855 72,30
3. Dân số trong độ tuổi lao động 35.140 53,79 35.815 54,22 36.502 54,64 37.203 55,05
4. Lực lượng lao động 35.010 53,60 35.686 54,02 36.374 54,44 37.076 54,87
5. Lao động có việc làm 32.869 93,89 33.224 93,10 33.583 92,00 33.946 91,24
6. Lao động qua đào tạo 20.270 57,90 21.891 61,35 23.862 65,37 26.248 70,55
7. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn 80,00 81,00 83,00 85,00
8. Số lao động nông thôn được tạo việc làm 331 354 382 420
9. Giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn 118 124 133 146
10. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 382 420 462 508
11. Xuất khẩu lao động nông thôn 178 187 200 220
110