nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

114
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT...........................3 1. Khái quát về ngân hàng thương mại.................3 1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại..............3 1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. .4 1.2.1.Nghiệp vụ tài sản nợ..............................4 1.2.2. .Ngiệp vụ huy động vốn............................4 1.2.3. .Nghiệp vụ đi vay.................................4 1.2.4. Nghiệp vụ tạo vốn khác............................4 1.2.5. Vốn tự có...................................... 5 1.2.6. Ngiệp vụ tài sản có............................... 5 1.2.7. Các dịch vụ ngân hàng khác.........................6 1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại................7 2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại............9 2.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi......9 2.2. Huy động qua phát hành các công cụ nợ........11 2.3. Huy động vốn qua các hình thức khác..........12 3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. .12 3.1. Khái niệm.................................... 12 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn............................................... 13 3.2.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế.........................13 3.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.. 13 3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn......15 3.3.1.Quy mô NVHĐ và tốc độ tăng trưởng của NVHĐ..........15 3.3.2. Cơ cấu huy động vốn.............................16 3.3.3. Chi phí huy động vốn.............................17

Upload: thanh-hoa

Post on 12-Feb-2017

7.009 views

Category:

Engineering


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.................................................................3

1. Khái quát về ngân hàng thương mại...............................................................31.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại........................................................31.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...................................4

1.2.1.Nghiệp vụ tài sản nợ..............................................................................41.2.2. .Ngiệp vụ huy động vốn.........................................................................41.2.3. .Nghiệp vụ đi vay...................................................................................41.2.4. Nghiệp vụ tạo vốn khác.........................................................................41.2.5. Vốn tự có...............................................................................................51.2.6. Ngiệp vụ tài sản có................................................................................51.2.7. Các dịch vụ ngân hàng khác.................................................................61.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.................................................7

2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại.......................................................92.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi.............................................92.2. Huy động qua phát hành các công cụ nợ...............................................112.3. Huy động vốn qua các hình thức khác...................................................12

3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại...................................123.1. Khái niệm..................................................................................................123.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn..............................13

3.2.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế..................................................................133.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại................13

3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn..............................................153.3.1.Quy mô NVHĐ và tốc độ tăng trưởng của NVHĐ...............................153.3.2. Cơ cấu huy động vốn..........................................................................163.3.3. Chi phí huy động vốn..........................................................................173.3.4. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động...............................................183.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn..................................19

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn...................................214.1. Các nhân tố chủ quan..............................................................................21

4.1.1. Yếu tố tâm lý, tập quán.......................................................................214.1.2. Mức thu nhập của dân cư...................................................................22

Page 2: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

4.1.3 Yếu tố lạm phát....................................................................................224.1.4 Tỷ giá hối đoái....................................................................................234.1.5 Điều kiện về môi trường cạnh tranh....................................................23

4.2. Nhân tố chủ quan.....................................................................................244.2.1 Các hình thức huy động vốn................................................................244.2.2 Chính sách lãi suất...............................................................................244.2.3 Dịch vụ Ngân hàng cung ứng..............................................................254.2.4 Chiến lược kinh doanh........................................................................25

4.3. Các nhân tố khác......................................................................................264.3.1 Uy tín của Ngân hàng..........................................................................264. 3.2 Trình độ công nghệ Ngân hàng..........................................................264.3.3 Địa điểm Ngân hàng............................................................................264.3.4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên...........................................................27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT............................................................................28

1.Khái quát về ngân hàng Bưu điện Liên Việt.................................................281.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................281.2. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................29

2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.......................................................................302.1Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch................................................302.2 Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch...............................................312.3. Mạng lưới:................................................................................................32

3. Tình hình kinh doanh của ngân hàng...........................................................332. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. . .37

2.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt..................372.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.............37

2.2.1. Năm 2010:...........................................................................................372.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bưu điện Liên Việt.................................................................42

2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................422.3.2. Hạn chế...............................................................................................442.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................45

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.......................................................47

Page 3: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt................................................................47

3.1.1. Định hướng chung..............................................................................473.1.2. Định hướng huy động vốn của ngân hàng..........................................483.1.3. Các dự án, chương trình lớn...............................................................49

3.2 Giải pháp hiệu quả huy động vốn............................................................523.2.1. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả.................................................................................................................523.2.2. Tiếp tục bồi dương và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên........543.2.3. Găn liền với công tác huy động vốn, cân phải nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động........................................................................................543.2..4. Đôi mới tô chức quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn.........................553.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng............................................563.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể........................................................................573.2.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp.................................573.2.2.2. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay..................................583.2.2.3. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt..............................................583.2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.......................................58

3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................653.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam...........................................................653.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................663.3.2.1. Ôn định môi trường kinh tế vi mô....................................................67

Page 4: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

TCTD – Tổ chức tín dụng

QTNH – Quản trị ngân hàng

NHTW – Ngân hàng trung ương

NHNN – Ngân hàng nhà nước

NHTM – Ngân hàng thương mại

ATM – Máy trả tiền tự động

TTCK – Thị trường chứng khoán

LPB – LienVietPostbank – Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

LVS – Công ty chứng khoán Liên Việt

CN – Chi nhánh

CBNV – Cán bộ nhân viên

ĐHCĐ – Đại hội cổ đông

Page 5: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài.

Hệ thống ngân hàng thương mại với chiến lược huy động vốn trong và

ngoài nước đang là vấn đề hết sức quan trọng. Kinh tế Việt Nam trong tương lai

sẽ là một bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc

biệt là các nhà kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng không thể không nghiên cứu,

nhận thức và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn

trong các nền kinh tế vào thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở đó xác lập một chiến

lược huy động vốn qua hệ thống ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho sự

nghiệp phát triển đất nước.

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, hệ

thống ngân hàng thương mại nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và

trở thành “kênh dẫn vốn quan trọng” đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu giao

lưu vốn của nền kinh tế, thực hiện huy động một khối lượng đáng kể vốn

trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư cho sản xuất của các thành phần kinh tế

phát triển, coi trọng đầu tư tín dụng ưu đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và

thực hiện một số chính sách của xã hội. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại

Việt Nam vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình vì nguồn vốn huy

động được còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn của xã hội, chất

lượng tín dụng còn thấp, tỷ lệ nợ xấu tương đối lớn, tình hình tài chính của

một số ngân hàng thương mại gặp khó khăn, bên cạnh đó thị trường vốn của

nước ta phát triển chậm, tỷ lệ sử dụng tiền mặt còn lớn, các loại dịch vụ ngân

hàng chưa đa dạng, nguồn vốn trong dân cư chưa được huy động nhiều. Trong

điều kiện như vậy, chúng ta không thể không có những biện pháp, chính sách

hợp lý để huy động, khai thác hết mọi nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và

trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội, đồng thời mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng.

1

Page 6: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2.Đối tượng, mục đích , phạm vi nghiên cứu.

Trong thời gian làm việc tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, em đã

tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thực tế trong hơn 4 năm

chính thức đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã tập chung

rất nhiều công sức vào công tác mở rộng huy động vốn, coi thị trường huy động

vốn là động lực của kinh doanh, tổ chức tốt công tác huy động vốn, đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng, có những biện pháp ứng xử phù hợp với sự thay

đổi của vốn, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, nên Ngân hàng

TMCP Bưu điện Liên Việt đã và đang phát triển mạnh mẽ, có nguồn vốn huy

động tương đối lớn, có kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng cao, đời sống

của người lao động ngày càng được cải thiện, đồng thời góp phần cho nền kinh

tế xã hội trên địa bàn ổn định và phát triển.

Tuy nhiên, những thành công đó vẫn chưa thể đảm bảo cho sự thành công

trong tương lai Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Vì vậy việc tìm hiểu,

nghiên cứu để mở rộng thị trường huy động vốn sẽ giúp Ngân hàng TMCP Bưu

điện Liên Việt giành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của

mình. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn

tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt” .

3. Nội dung nghiên cứu.

Chuyên đề này, nhằm nêu lên những thực trạng và giải pháp để mở rộng

huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, với nội dung chính

gồm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Bưu điện Liên Việt

- Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu

điện Liên Việt

- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Bưu điện Liên Việt

2

Page 7: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

1. Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà

hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu

và làm phương tiện thanh toán.

Với sự ra đời của các NHTMCP cùng các NHTMQD vào năm 1991 đã góp

phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của

Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa NHTM như sau:

“NHTM là một TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động

kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh

doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là

nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh

toán”.

Qua đây chúng ta có thể nói ro hơn: NHTM là TCKT có chức năng kinh

doanh trong lĩnh vực tiền tệ và nghiệp vụ chủ yếu là huy động các khoản tiền

nhàn rôi tư dân chúng và tiến hành chuyển chúng thành vốn đầu tư phát triển sản

xuất thông qua các nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra, với chức năng của một trung

gian tài chính, NHTM còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, giúp cho

sự vận động của các luồng tiền trong nền kinh tế thêm nhanh chóng, linh hoạt.

Do đó mà hoạt động của NHTM luôn nằm trong vòng kiểm soát chặt chẽ của

NHTW, sự phát triển của hệ thống NHTM là bộ mặt đại diện cho sự phát triển

của cả nền kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng.

3

Page 8: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Hoạt động của ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển về số

lượng, quy mô hoạt động đa dạng và phong phú,hoạt động đan xen lẫn

nhau.Hoạt động của NHTM gồm:

1.2.1.Nghiệp vụ tài sản nợ

1.2.2. .Ngiệp vụ huy động vốn

Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh

doanh của NHTM.

Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của ngân

hàng trong việc nhận tiền gửi tư các tổ chức doanh nghiệp vào để thanh toán hay

nhằm để bảo quản tài sản. Ngoài ra còn có thêm hoạt động nhận tiền gửi nhàn rôi

có được tư hộ gia đình,cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc

hưởng lãi tư số tiền gửi trên.

Ngiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ

này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm

bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp các khoản tín dụng mang tính trung và dài

hạn vào nền kinh tế. Đặc biệt nghiệp vụ này còn giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và

tăng cường ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.

1.2.3. .Nghiệp vụ đi vay

Nghiệp vụ này được NHTM sử dụng thường xuyên thông qua hình thức tái

chiết khấu hay vay có bảo đảm. Ngân hàng thực hiện đi vay tư dân cư, tổ chức

kinh tế, vay tư các NHTM khác, vay tư các tổ chức tín dụng, vay của

NHTW.Việc đi vay này tạo cho ngân hàng sự cân đối trong điều hành vốn, phục

vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

1.2.4. Nghiệp vụ tạo vốn khác

Nghiệp vụ này giúp ngân hàng tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc

nhận đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước.Đây là

khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,thường để nhận được các

khoản vốn thì các ngân hàng phải lên kế hoạch dự án phù hợp với tưng đối tượng

4

Page 9: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

hoặc nhóm đối tượng .Ngoài ra thông qua việc sử dụng các phương tiện thanh

toán, đòi hỏi khách hàng phải ký quỹ gửi một bộ phận tiền tại ngân hàng.Trên cơ

sở đó ,ngân hàng có thể sử dụng các khoản vốn nhàn rôi trên tài khoản để đưa

vào hoạt động kinh doanh.

1.2.5. Vốn tự có

Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng

nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc

khi mới thành lập ngân hàng. Do tính ổn định mà nguồn vốn này được sử dụng

vào nhiều mục đích phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho góp vốn liên

doanh.Trong thực tế lượng vốn này không ngưng tăng trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng,thể hiện ở kết quả của nó.

1.2.6. Ngiệp vụ tài sản có

Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục

đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi

nhuận .Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:

* Nghiệp vụ ngân quỹ:

Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục

đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh

toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng

nhà nước đề ra.

* Nghiệp vụ cho vay:

Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH

thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà

mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận tư

hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.

Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho

vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay

có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản,

cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...

5

Page 10: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:

Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được

tư dân cư, tư các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình

thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực

tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.

* Nghiệp vụ khác:

Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh

ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân

quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm...

*Nghiệp vụ ngoại bảng:

Là những khoản phản ánh các khoản tạm thời để tại ngân hàng nhưng không

thuộc sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra các khoản này cũng phản ảnh một số chỉ tiêu

kinh tế đó phản ảnh trên các tài khoản trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần

theo doi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi và cần xử lý.

1.2.7. Các dịch vụ ngân hàng khác.

* Dich vụ trong thanh toán:

Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ chức

kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ

bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính

xác.

* Dịch vụ tư vấn, môi giới:

Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho

người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...

*Các dịch vụ khác:

Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két

sắt, bảo mật...

6

Page 11: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

1.2.2.1. Vai trò của nguồn vốn

Trước hết, Nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của

Ngân hàng. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay hay

cung cấp các dịch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Số vốn đó

giúp ngân hàng ban đầu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, thực hiện

hoạt động tín dụng và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ khác như : bảo lãnh,

mua bán ngoại tệ… Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng không

ngưng tăng lên, vượt xa số vốn tự có của ngân hàng nhờ hoạt động huy động vốn

được thực hiện song song với các hoạt động trên. Ngân hàng huy động vốn tư

nhiều nguồn khác nhau: tư dân cư, tư các doanh nghiệp hay trên thị trường vốn.

Quy mô vốn của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được sức mạnh và

uy tín của nó trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho sự hoạt động

và phát triển của nó. Chính vì thế các ngân hàng không ngưng cạnh tranh nhau

để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng nhiều chiến lược khác nhau.

Môi một ngân hàng có những lợi thế và chiến lược riêng trong việc huy động

vốn dẫn tới cơ cấu các thành phần trong nguồn vốn của chúng khác nhau. Cơ cấu

này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng,

chẳng hạn : một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn nguồn vốn

ngắn hạn thì sẽ có cơ hội cho vay đầu tư cho các dự án trung và dài hạn nhiều

hơn. Mặc dù hiện nay các ngân hàng vẫn lấy cả những nguồn ngắn hạn đem cho

vay trung và dài hạn nhưng hoạt động đó luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Tóm lại,

nguồn vốn đóng vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tất cả

các ngân hàng

Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với các đối

tượng sau:

Đối với nền kinh tế, huy động vốn có vai trò khuyến khích tiết kiệm

bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác

nhau trên một mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Huy động vốn còn giúp cho

7

Page 12: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

nguồn vốn nhàn rôi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc

phân phối lại chúng, tránh tình trạng người thưa vốn thì không sử dụng, người

cần vốn thì lại không có. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động

vốn giúp nó phát triển liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả hơn.

Đối với Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn

vốn cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp

vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.

Huy động vốn càng nhiều thì Ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp

thời cho nền kinh tế, tư đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như gia tăng lợi nhuận

cho Ngân hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo

lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Tư

đó NHTM có biện pháp không ngưng cải thiện hoạt động huy động vốn để giữ

vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như vậy, chỉ với nguồn vốn huy động

Ngân hàng mới thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng – chức năng quyết

định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để Ngân

hàng thực hiện các chức năng khác. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp

phần giải quyết “đầu vào” cho Ngân hàng.

Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách

hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội

cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động

vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi tương đối an toàn để cất giữ và tích

trữ vốn tạm thời nhàn rôi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách

hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ

thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản xuất,

kinh doanh hoặc tiêu dung.

Đối với nhà nước, hoạt động huy động vốn là một công cụ để

NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động

vốn ở NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.

8

Page 13: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2. Phân loại vốn của ngân hàng thương mại

Hình thức phân loại được các ngân hàng thương mại sử dụng hiện nay là

phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn ro, hình thức này tạo sự thuận tiện cho

ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:

2.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi

a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có

tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này

không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền

phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn

bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền

ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt

hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không

cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy

ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài

khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:

+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn

quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.

Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.

+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử

dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số

dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.

Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên

mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không

phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp

( trong đó có Việt Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả

lãi cho tiền gửi này ( có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền

gửi tiết kiệm không kỳ hạn ). Tỷ lệ huy động tư nguồn này sẽ là khá cao nếu

ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống

9

Page 14: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.

b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn

Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra

sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có

chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự

biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà

ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các

dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có

tác động rất nhanh và ro nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt

Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta vẫn

gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1

năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn

cho các ngân hàng.

c. Huy động tiền gửi tiết kiệm

Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại.

Bao gồm các loại sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên

so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động

hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.

-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người

gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6

tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là

những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với

lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh

tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút

ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ

hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế...

10

Page 15: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.

Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn

khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi

đến hạn ( thời hạn tương đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn

vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.

Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh

doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay tư

nhiều nguồn:

a. Vay tư các tổ chức tín dụng

Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị

trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng

các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân

hàng trung ương.

b. Vay tư ngân hàng trung ương

Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất

khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân

hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu

thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân

hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân

hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc

cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao

đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan

trọng trong những thời điểm nhất định.

2.2. Huy động qua phát hành các công cụ nợ

Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng

thương mại. Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng

thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn.

Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu

ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định ro quy mô vốn huy động, loại tiền huy

11

Page 16: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành

công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu

và trái phiếu.

Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách

hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền

xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.

Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy

động vốn trung và dài hạn.

Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân

hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những

kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình

kinh tế...

2.3. Huy động vốn qua các hình thức khác.

Để tăng cường huy động vốn nhàn rôi tư dân cư, các tổ chức kinh tế, các

doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch

vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh

toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch

vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân

hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.

3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

3.1. Khái niệm

Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn một cách kịp thời đầy đủ vốn cho

hoạt động kinh doanh Ngân hàng cả về số lượng và cơ cấu sử dụng, với chi phí

thấp, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

- Về mặt lượng: hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu

được và chi phí bỏ ra.

- Về mặt chất: hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ quản

lý của Ngân hàng.

12

Page 17: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn

3.2.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế

Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và

đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển

sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích

tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người

tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương

mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư

góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.

Đối với những người có vốn nhàn rôi: Việc huy động vốn của ngân hàng

trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán

đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.

Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển

sản xuất kinh doanh tư chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối

về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để

thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc

huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực

hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng

trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại

vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.

3.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.

Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động tư các nguồn khác.

Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà

cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với

những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng

hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối

13

Page 18: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có

vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.

b. Vốn uy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng

quyết định.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân

hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được

nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có

điều kiện để hạ lãi suất tư đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn,

nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh

doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định

ro tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng

trên thương trường

Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca

ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng

chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng

luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với

ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được

các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm

cách huy động được nhiều vốn hơn.

d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện

để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô

hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng

mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên

đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho

ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác:

hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân

hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.

14

Page 19: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng, được đánh giá là có hiệu quả khi :

quy mô, cơ cấu NVHĐ tăng trưởng ổn định và đủ lớn để tài trợ cho các nhu cầu

vốn của ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh

khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

huy động vốn cũng nhiều loại khác nhau. Hiệu quả huy động vốn dựa trên mối

quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, khả năng sử dụng vốn và chi phí của

đồng vốn. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn là:

3.3.1.Quy mô NVHĐ và tốc độ tăng trưởng của NVHĐ

Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân

hàng huy động được trong một thời gian nhất định.

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng là một trong những chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã

thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và

gửi tiền vào ngân hàng.

Trước khi thực hiện một chiến lược huy động vốn thì ngân hàng cần có kế

hoạc đề ra xem liệu nguồn vốn mà ngân hàng cần cho họat động kinh doanh là

bao nhiêu, liệu có mang lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không.Tuy nhiên trong

điều kiện nguồn vốn khan hiếm như hiện nay thì quy mô NVHĐ càng lớn trên cơ

sở chi phí hợp lý phản ánh hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân

hàng. Quy mô nguồn vốn lớn cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho vay vốn

của ngân hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để tư đó giảm rủi ro,

giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả

năng cạnh tranh, Những lợi ích mà quy mô lớn mang lại cho Ngân hàng khả

năng sinh lời cao cũng như tăng vị thế ngân hàng trên thương trường.

Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Đánh giá qua

mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn .

Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn

vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn

15

Page 20: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao.

Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng :Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu

tíndụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp

ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó Khi

huy động với quy mô và cơ cấu hợp lí, Ngân hàng sẽ tạo lập được nguồn vốn

tăng trưởng có tính ổn định kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lí sẽ tạo điều

kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả.

Chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động thường

được đánh giá quá:

Ý nghía:

Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Nếu tỷ lệ

này >100% cho thấy nguồn vốn huy động kì này tăng hơn so với kì trước, chứng

tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô hay nâng cao chất lượng công tác huy động

vốn.Có thể sử dụng chỉ tiêu này đề đánh giá, so sánh với tốc độ tăng nguồn vốn

của các chi nhánh khác trong cùng hệ thống một ngân hàng, hoặc so sánh với các

ngân hàng khác trong cả nước.

3.3.2. Cơ cấu huy động vốn.

Cơ cấu NVHĐ ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân

hàng.Cơ cấu huy dộng vốn phải phù hợp vói cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu NVHĐ

không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng thì sẽ không tối đa được

dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều mà sử dụng không

hết thì hoạt động không hiệu quả, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần huy

động thưa. Nhìn chung, cơ cấu vốn được xem là hợp lý nếu các thành phần của

nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí biến động thấp

nhất. Ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau nhưng

NVHĐ ổn định nhất vẫn là nguồn vốn huy động tư tiền gửi tiết kiệm của dân cư,

do đó nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn huy động tư tiền

gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, ít nhất là 50%.

16

Page 21: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phát triển nguồn huy động tư tiển gửi thanh

toán vì nguồn này mặc dù không ổn định nhưng có chi phí thấp và mang lại lợi

nhuận cho ngân hàng thông qua dịch vụ thanh toán hộ. Còn nếu xét về mặt thời

gian thì nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn vốn trung và

dài hạn chiếm tỷ trọng lớn bởi vì ngân hàng có thể mang nguồn vốn trung dài

hạn đi đầu tư trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động huy động vốn. Nếu ngân hàng thu hút được một lượng vốn đủ lớn nhưng

lại thường xuyên không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra

thì lượng vốn danhd cho đầu tư cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động không

cao, thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh khoản. Khi huy động với quy mô và

cơ cấu hợp lý, ngân hàng sẽ tạo lập được nguồn vốn tăng trưởng có tính ổn định

kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng họat

động hiệu quả.

Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn được đánh giá thông qua chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn nào mà ngân hàng huy động được nhiều

nhất, ít nhất.Tư đó ngân hàng tìm ra được nguyên nhân và biện pháp để đựa ra

cơ cấu huy động hợp lý nhất.

3.3.3. Chi phí huy động vốn.

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để được hưởng

quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.

Chi phí huy động bao gồm hai phần: Chi phí trả lãi ( trả lãi huy động) và

chi phí phi lãi ( chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí cơ sở vật

chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…)

Trong đó, lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ

thể kinh tế: Người gửi tiền luôn muốn lãi suất cao, còn người vay tiền lại muốn

lãi suất vay thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa người gửi tiền và người

vay tiền, NHTM cần đảm bảo đa dạng hóa lợi ích các bên, trong đó quan trọng

nhất là đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.

Công tác huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là có chất lượng và

17

Page 22: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

hiệu quả cao vè phương diện chi phí khi nó đạt được các yêu cầu sau:

_ Tìm kiếm được nguồn vốn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay

và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động vốn và

sử dụng vốn về phương diện quy mô, tính ổn định.

_ Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết là phải chấp nhận

những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của ngân hàng về cơ bản

sẽ bằng tổng thu nhập trư đi tổng chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng

cách tăng thu nhập( thông qua việc đầu tư vào tài sản sinh lời cao tương ứng với

rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lý hiệu quả chi phí vốn. Việc xác định

chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để tư đó xây dựng

chính sách kinh doanh có hiệu quả.

Hầu hết các ngân hàng xác định chi phí huy động vốn thông qua:

Chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của ngân

hàng.Đó là phương pháp sử dụng rộng rãi nhất.Phương pháp này chú trọng vào

cơ cấu hôn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem

xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt ngân hàng phải trả cho môi

nguồn vốn đi vay.

3.3.4. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động.

Hệ số biến động của NVHĐ

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa NVHĐ được với hoạt động

tín dụng, đầu tư của ngân hàng.

_ Nếu hệ số này > 1thì hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, có thể diễn ra tình

trạng ứ đọng vốn hoặc ngân hàng phải điều chuyển vốn trong hệ thống với mức

lãi suất thấp hơn mức lãi suất ngân hàng trực tiếp cho vay và đầu tư. Ngân hàng

cần phải tìm ra nguyên nhân của tình hình đó để có biện pháp kịp thời trong họat

động giải quyết đầu ra cho NVHĐ được, tránh tình trạng lãng phí, đồng thời phải

thực hiện công tác huy động vốn một cách phù hợp với nhu cầu của thị trường.

18

Page 23: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

_Nếu hệ số này < 1thì hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa tốt không đáp

ứng đủ nhu cầu của thị trường, ngân hàng cần có biện pháp tăng cường huy động

vốn, bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải kiểm tra dữ trữ, thanh khoản của ngân

hàng đề tránh rủi ro thiếu vốn khả dụng.

_Nếu hiệu số này = 1 cho thấy hiệu quả hoạt động huy động vốn đã đáp

ứng đủ nhu cầu thị trường. Đây là biểu hiện hoạt động có hiệu quả của ngân

hàng không chỉ trên mặt huy động mà còn trên mặt sử dụng vốn.

3.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.

Họat động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử

dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động

vốn.NHTM huy động vốn bằng nhiều hình thức với các kì hạn khác nhau.Tuy

nhiên tính tự chủ của NHTM đối với môi nguồn vốn có quan hệ tỷ lệ thuận với

chi phí trả lãi để có được quyền sự dụng nguồn vốn đó.Một chiến lược huy động

vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong tưng thời kì sẽ tạo điều

kiện cho các ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn

vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác

cân đối vốn giữa các ngân hàng. Đó là biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản

lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ

ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và tưng khoản sử dụng

để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, tư đó có chính sách huy động

vốn thích hợp.

Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy động

vón thông qua 3 khía cạnh sau:

_ Về quy mô: quy mô huy động vốn phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu

về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

_ Về kỳ hạn: Chính sách về kỳ hạn là tất cả các quy định của ngân hàng ấn

định các mức kỳ hạn thời gian, số lượng, mức độ nhât định của môi loại nguồn

vốn , môi hình thức huy động vốn và các hoạt động kinh doanh khác của ngân

hàng trong hệ thống các chính sách của ngân hàng nhằm đạt được các mục đích

19

Page 24: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

đã đề ra của ngân hàng.

Thông thường các ngân hàng vẫn sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để

đầu tư vào tài sản có thời hạn dài hơn, nhưng ở một tỷ lệ nhất định vì nếu lớn

hơn nữa thì tưc là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn thì đến một thời

điểm nào đó các ngân hàng phải chịu sức ép về khả năng thanh toán. Ngược lại

nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì khó đảm bảo

chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có chi phí huy động

cao hơn, trong khi cho vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp hơn cho vay trung

dài hạn.

Do đó, dựa vào mô hình cấu trúc kỳ hạn giúp ngân hàng phân tích sự phù

hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó, ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn

vốn và danh mục tài sản để nâng cao hiểu quả huy động vốn, sử dụng vốn, tăng

doanh lợi, duy trì khả năng thanh toán.

_ Về lãi suất: Tư nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị

trường, chính sách cho vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức

tạp. chính sách lãi suất phải thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát

triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho

vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta

biết hai chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và

cho khách hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung

cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng ro ràng hoạt động kinh doanh chính

của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian tài

chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối

với những khoản tiền cho khách hàng vay.

Với lãi suất cho vay quá cao : Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp

không chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngưng xin việc vay vốn. Trong một

khoản thời gian tương đối dài như vậy những biến động tiêu cực lẫn tích cực,

ngân hàng không thể dự đoán trước chắc chắn về khả năng sinh lời của mình

trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn vẫn đọng trong két của ngân

20

Page 25: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình vẫn đang cố tìm

kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó, ngân hàng

vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi

vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong hoạt động

cho vay.

Lãi suất cho vay quá thấp : Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay

của các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn

nhiều biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động

của các ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động

vốn, “ đi vay để cho vay ” để có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn

trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khan nếu một mắt xích nào

đó trong qú trình lưu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng

thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “

khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân

hàng đó.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

4.1. Các nhân tố chủ quan

4.1.1. Yếu tố tâm lý, tập quán

Ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì thói quen sử dụng tiền mặt là

rất lớn. Trong những năm gần đây tuy nền kinh tế đã phát triển và đạt được

những bước tiến nhất định, việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế

cũng dần được thay thế bằng các hình thức chuyển khoản nhưng vẫn chưa đáng

kể, lượng tiền mặt trong lưu thông vẫn chiếm tới 80%.

Dân ta luôn có tư tưởng ăn chắc sợ mạo hiểm, họ sẽ không gửi tiền vào

Ngân hàng nếu có một chút thông tin không tốt về Ngân hàng đó. Các Ngân

hàng cần nắm bắt được điều này để không ngưng nâng cao uy tín, quảng bá

thương hiệu, hình ảnh của mình và tạo niềm tin nơi khách hàng về sự an toàn của

các khoản tiền gửi khi họ gửi tại Ngân hàng.

21

Page 26: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Khách hàng gửi tiền với mục đích thu được một khoản lợi nhuận trong

tương lai nhưng do phát sinh những nhu cầu chi tiêu bất thường buộc họ phải

thay đổi kế hoạch ... Do đó Ngân hàng cần phải áp dụng linh hoạt một phương

sách là “ Gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng”.

4.1.2. Mức thu nhập của dân cư

Có thể khẳng định một điều, những người có thu nhập thấp, mức sống chưa

cao thì sẽ không bao giờ có ý định gửi tiền vào Ngân hàng. Tư tưởng ấy có lẽ chỉ

có trong đầu của những người có mức thu nhập cao và ổn định.

Khi người dân chưa có thói quen thanh toán qua Ngân hàng thì nếu thu

nhập của người dân hay tổ chức kinh tế mà thấp họ sẽ có rất ít phần tiền tiết

kiệm và sẽ giữ lại hầu như toàn bộ phần thu nhập của mình để chi tiêu cho gia

đình. Ngược lại khi thu nhập của dân cư hay tổ chức kinh tế mà cao họ sẽ có

phần tiết kiệm lớn hơn và lúc này có thể xuất hiện nhu cầu gửi tiền vào Ngân

hàng ( nếu như họ không có nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay đầu tư

vào các loại chứng khoán). Như vậy, mức tiền gửi vào Ngân hàng tỷ lệ thuận với

thu nhập dân cư. Điều này thể hiện ro qua việc xem xét nguồn vốn mà Ngân

hàng huy động được trong các thời kỳ kinh tế khác nhau. Khi nền kinh tế hưng

thịnh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ hình thành nhiều khoản ký thác tại

Ngân hàng để trao đổi, tiến hành thanh toán với các bên đối tác. Khi nền kinh tế

suy thoái, quy mô cũng như tốc độ của các giao dịch kinh tế chiều hướng giảm

xuống dẫn đến nguồn tiền gửi thanh toán cũng giảm theo.

4.1.3 Yếu tố lạm phát

Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát hay biến động mạnh đồng tiền bị mất giá,

không còn thực hiện được đầy đủ chức năng của nó gây nên những khó khăn về

tài chính cho đất nước. Điều này khiến cho việc huy động vốn trong dân cư rất

khó khăn vì không ai muốn bỏ tiền ra để rồi về sau thu lại những đồng tiền mất

giá hay giảm giá trị. Do đó họ sẽ chuyển hướng sang các hình thức đầu tư khác

đảm bảo mang lại những giá trị cao hơn và an toàn hơn trong tương lai như đầu

22

Page 27: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

tư vào thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản hoặc chứng khoán hay đưa vào sản

xuất kinh doanh.

4.1.4 Tỷ giá hối đoái

Là yếu tố có tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn của Ngân hàng

thương mại tư dân cư. Khi tỷ giá hối đoái thấp có tác dụng khuyến khích nhập

khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu và bất lợi cho việc chuyển dịch ngoại tệ tư nước

ngoài về trong nước cũng như việc lựa chọn đồng tiền nào để thực hiện cất trữ,

tiết kiệm, đầu tư của môi cá nhân, khiến cho khả năng huy động vốn tư các tổ

chức nước ngoài, tư các kiều bào đang sinh sống ở nước ngoài bị hạn chế.

Ngược lại khi tỷ giá hối đoái cao sẽ gây bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại khuyến

khích xuất khẩu, làm tăng luồng tiền ngoại tệ chuyển dịch về trong nước, tư đó

mở rộng khả năng huy động vốn tư các nguồn vốn ngoại tệ của các tổ chức tín

dụng đồng thời làm tăng khả năng chuyển đổi tư nội tệ sang ngoại tệ tạo điều

kiện thuận lợi cho các giao dịch kinh tế quốc tế giữa nước ta với các nền kinh tế

của các quốc gia trên thế giới. Như vậy, sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ là

yếu tố gây tác động trực tiếp đến việc huy động vốn trong dân cư, đặc biệt là

nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.

4.1.5 Điều kiện về môi trường cạnh tranh

Trên một địa bàn mà cùng có nhiều Ngân hàng hoạt động thì hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng sẽ vấp

phải sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác, điều này đặc biệt diễn ra

mạnh mẽ trong sự ra đời và ngày càng phát triển của các Ngân hàng thương mại

cổ phần ngoài quốc doanh trong những năm gần đây. Để có thể tồn tại và phát

triển, Ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể giành

phần thắng trong cuộc cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh

tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch

vụ, tiện ích ngân hàng, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường

và thực hiện tốt công tác Marketing và thị trường. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội

23

Page 28: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

ngũ cán bộ để có thể đáp ứng tốt nhất các mục tiêu mà Ngân hàng đặt ra. Có thể

nói rằng cạnh tranh vưa là thách thức đồng thời là khởi điểm của những cơ hội

giúp Ngân hàng phát triển cả về thế và lực trong đó có hoạt động huy động vốn.

4.2. Nhân tố chủ quan

4.2.1 Các hình thức huy động vốn

Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là tiêu chí hàng đầu để tạo

nên sự tăng trưởng nguồn vốn huy động cả về quy mô và khối lượng; đồng thời

chi phí huy động cũng sẽ có xu hướng giảm xuống. Để có thể huy động được

nhiều nguồn vốn trong xã hội thì Ngân hàng phải đưa ra nhiều hình thức huy

động vốn khác nhau để người gửi tiền có thể lựa chọn hình thức phù hợp với

mình nhất. Họ có thể chọn một hoặc nhiều hình thức với mục tiêu bảo toàn được

vốn và tăng thêm thu nhập, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

Môi Ngân hàng cần tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp

với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư địa phương nhưng phải phù hợp với

yêu cầu sử dụng và quản lý nguồn vốn huy động. Khi đưa ra hình thức huy động

mới, Ngân hàng phải chú ý đến hàng loạt các điều kiện như: Kỳ hạn gửi, lãi suất

huy động, hình thức chuyển gốc và lãi, điều kiện chuyển đổi thành tiền mặt, khả

năng chuyển nhượng, mua bán của các công cụ huy động trên thị trường, và

ngày nay trong điều kiện cạnh tranh gay gắt có thêm các hình thức gửi tiền tiết

kiệm hấp dẫn như tiết kiệm bằng vàng, trả lãi trước, tiết kiệm bậc thang, gửi tiết

kiệm có thưởng …

4.2.2 Chính sách lãi suất

Tâm lý chung của những người gửi tiền khi gửi khoản tiền nhàn rôi của

mình vào Ngân hàng là sau một thời gian sẽ thu được càng nhiều lợi nhuận thì

càng tốt. Điều này khiến việc lựa chọn một mức lãi suất cao và hợp lý là việc mà

họ quan tâm đầu tiên. Thứ đó họ mới quan tâm đến các yếu tố khác như : Kỳ

hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín, địa điểm của Ngân hàng. Tuy

nhiên, không phải cứ lãi suất cao thì sẽ huy động được nhiều vì lãi suất là yếu tố

quan trọng nhưng chưa phải là duy nhất. Một Ngân hàng thực hiện công tác huy

24

Page 29: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

động vốn tốt sẽ là Ngân hàng biết xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, linh

hoạt vưa đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền đồng thời cũng đảm bảo hiệu quả

kinh doanh của Ngân hàng.

Lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng

chọn tiền gửi theo phương thức này thường có mục đích hưởng lãi.

Việc duy trì mức lãi suất mang tính cạnh tranh có vai trò cực kỳ quan trọng

trong việc thu hút thêm khoản tiền gửi mới cũng như duy trì những nguồn tiền

gửi hiện có. Sự biến động về lãi suất sẽ khiến người gửi tiền hay nhà đầu tư

quyết định sẽ đầu tư hay gửi tiền vào Ngân hàng, tư Ngân hàng này sang Ngân

hàng khác.

4.2.3 Dịch vụ Ngân hàng cung ứng

Dịch vụ Ngân hàng chính là các tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho khách

hàng (gồm cả người gửi tiền và người sử dụng dịch vụ). Danh mục dịch vụ Ngân

hàng càng đa dạng và phong phú chứng tỏ Ngân hàng ấy rất quan tâm và coi

trọng chiến lược chăm sóc khách hàng điều này có ảnh hưởng rất tích cực và

hiệu quả tới việc thu hút các nguồn vốn tư phía các khách hàng được sử dụng

trực tiếp các tiện ích mà Ngân hàng mang lại. Với những điều kiện như nhau

người ta tất nhiên sẽ chọn Ngân hàng nào phục vụ tốt nhất và làm hài lòng nhất.

Do vậy tùy thuộc vào điều kiện và năng lực môi Ngân hàng có thể chọn lựa và

phát triển các sản phẩm dịch vụ: Hệ thống rút tiền tự động, quầy thu ngân cạnh

đường, máy ATM,Phone banking, Internet banking, kết nối thanh toán CMS,

POS, dịch vụ Ngân hàng qua thư, giao dịch ngoài giờ làm việc chính thức, dịch

vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ký thác nhanh gọn, tiện lợi...

4.2.4 Chiến lược kinh doanh

Cũng giống như các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động Ngân hàng

cũng cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược huy động vốn là

một bộ phận cấu thành chiến lược kinh doanh. Trong tưng thời kỳ, tuỳ thuộc vào

đặc điểm hoạt động của bản thân Ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh

Ngân hàng sẽ đưa ra các chiến lược huy động vốn cho phù hợp với chiến lược tín

25

Page 30: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

dụng và đầu tư của mình: Khi chính sách của Ngân hàng là mở rộng tín dụng thì

tương ứng sẽ là một chính sách mở rộng huy động vốn; ngược lại khi chính sách

tín dụng là thu hẹp hạn chế cho vay thì tương ứng sẽ là sự thu hẹp các hình thức

huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với

điều kiện bản thân Ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì

công tác huy động vốn là có hiệu quả. Để có thể làm tốt điều này thì Ngân hàng

cần xác định ro Chiến lược khách hàng là cái cốt loi, ngành ngân hàng là người

đứng sau các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn, quan hệ rộng cần phải quan tâm

nhiều hơn đến khách hàng. Không thể thờ ơ kiểu ai có tiền thì đến gửi, ai cần

vốn thì đến vay.

4.3. Các nhân tố khác

4.3.1 Uy tín của Ngân hàng

Quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng được xây dựng trên cơ sở niềm tin.

Một Ngân hàng lớn, có thâm niên lâu đời sẽ có ưu thế hơn trong việc thu hút các

nguồn vốn nhàn rôi tư xã hội bởi lẽ họ cho rằng gửi tiền vào đó thì rủi ro sẽ thấp,

khả năng thanh toán cao hơn, đồng vốn của họ sẽ tuyệt đối an toàn.

4. 3.2 Trình độ công nghệ Ngân hàng

Bao gồm các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, cơ sở vật chất

trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh. Tâm lý chung của môi người là

mong muốn tiến hành các giao dịch tại một Ngân hàng có trụ sở kiên cố, sang

trọng, trang thiết bị hiện đại; Trình độ công nghệ ngày càng cao, khách hàng sẽ

càng cảm thấy hài lòng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào. Ngày nay, các Ngân

hàng đang ra sức tạo dựng và phát triển công nghệ trong cuộc đua tranh gay gắt

dành thị phần.

4.3.3 Địa điểm Ngân hàng

Ngân hàng có vị trí thuận lợi như trung tâm thành phố, nằm ở mặt phố

chính, điều kiện đi lại thuận tiện, có bãi đô xe, khu vực xung quanh an toàn cho

việc giao dịch sẽ gây được chú ý và thu hút khách hàng về phía mình.

26

Page 31: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Những khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường chú ý đến các Ngân hàng ở

gần nhà, thuận tiện cho việc đi lại. Điều này đặc biệt có ý nghĩa vì lượng tiền

nhàn rôi nằm trong dân cư là rất lớn. Ngân hàng nằm giữa khu vực, địa bàn dân

cư đông đúc, kinh tế phát triển sẽ có lợi thế hơn trong viêc thu hút khách hàng và

lượng tiền gửi.

4.3.4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên

Thành công trong công tác nguồn vốn phải nói đến sự nhạy bén của Ban

lãnh đạo. Quán triệt sâu đến cán bộ công nhân viên thực thi thì mới có kết quả

tốt. Xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên niềm nở, nhiệt tình, hiểu biết,

trình độ nghiệp vụ cao. Đội ngũ này chính là hình ảnh, là diện mạo của Ngân

hàng. Do vậy, trong chiến lược phát triển Ngân hàng cần không ngưng chú trọng

đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ và thái độ ứng xử của môi nhân viên với

khách hàng.

27

Page 32: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

1.Khái quát về ngân hàng Bưu điện Liên Việt

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank)

tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép

thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Với việc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn

vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và

bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu

chính Việt Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank.

 Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam,

Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không

sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6010 tỷ đồng,

LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất

tại Việt Nam.

Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài

chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng

Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle

Financial Services Software Limited…

LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát

huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.

28

Page 33: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

1.2. Ngành nghề kinh doanh

Các nghiệp vụ về kinh doanh ngân hàng như:

(i) Nghiệp vụ huy động vốn tư hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng

chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay

vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước và hình thức huy động vốn khác theo

quy định.

(ii) Nghiệp vụ về cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như

cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài

chính và các hình thức cấp tín dụng theo quy định.

(iii) Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

(iv) Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp,

tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc, hoạt động

ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động

ngân hàng, cung ứng dịch vụ bảo hiểm,…

Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên, Ngân hàng Liên Việt còn được Ngân

hàng nhà nước cho phép kinh doanh trong các hoạt động: Hoạt động cung ứng

dịch vụ ngoại hối (bao gồm: cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế; thực hiện

các giao dịch mua, bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài); Hoạt động đầu tư

phái sinh gắn với rủi ro tín dụng quốc gia dựa trên Trái phiếu ngoại tệ của Chính

phủ Việt Nam phát hành trên thị trường quốc tế,…

29

Page 34: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

2.1Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch

30

Page 35: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2.2 Mô hình tổ chức Chi nhánh, Sở giao dịch

31

Page 36: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

32

Page 37: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2.3. Mạng lưới:

Hệ thống mạng lưới

Năm Hội sở

chính

Sở giao

dịch

Chi

nhánh PGD

Số lượng

điểm giao

dịch

2008

1

1

5

6

12

2009

1

1

8

12

21

2010

1

1

15

29

45

2011 1 1 28 32 50

Ngân hàng Liên Việt không ngưng mở rộng mạng lưới chi nhánh, tính

đến thời điểm tháng 3/2012 Ngân hàng Liên Việt đã thiết lập được mạng

lưới hoạt động rộng với 50 điểm giao dịch và chi nhánh trải rộng khắp cả

nước, gồm Hội sở chính, 01 Sở Giao dịch đặt tại tỉnh Hậu Giang, 28 Chi

nhánh và 32 Phòng giao dịch. Hệ thống mạng lưới ngày càng mở rộng là cơ

hội để các khách hàng ở các vùng miền tới giao dịch và biết đến ngân hàng

nhiều hơn, giúp mở rộng thị phần, tăng cường uy tín và năng lực cạnh tranh

cho Ngân hàng Liên Việt.

Việc mở rộng mạng lưới giúp Ngân hàng Liên Việt tiếp cận được

những địa bàn kinh tế mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhất là

trong hoạt động thanh toán và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho người

dân đia phương với chi phí hợp lý.

Cùng với mục tiêu mở rộng hoạt động, Ngân hàng Liên Việt luôn quan

tâm vấn đề cơ cấu, tổ chức, tự đổi mới mình thông qua đổi mới mô hình

33

Page 38: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

hoạt động trong năm 2011 trong đó ý tưởng chỉ đạo của HĐQT được thực

hiện xuyên suốt và sát sao tới tưng mảng hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng trên toàn quốc, tăng cường một bước cơ chế quản lý giám sát và điều

hành tập trung, tăng cường hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo an toàn

cho hệ thống.

3. Tình hình kinh doanh của ngân hàng

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍNH ĐẾN NĂM 2011

Đơn vị tính: triệu đồng

1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH2009 2010 2011

Tổng tài sản 17.367 34.985 56.132

Vốn chủ sở hữu 3.828 4.105 6.594

Trong đó: Vốn điều lệ 3.650 3.650 6.010

Tổng huy động và vay vốn tư các

nguồn13.399 30.421 48.148

Tổmg Dư nợ tín dụng 5.983 10.114 12.757

Lợi nhuận thuần tư HĐKD trước trích

DPRR tín dụng 569 816

1.16

1

Lợi nhuận trước thuế 540 759 1.086

Lợi nhuận sau thuế 540 682 977

Đơn vị tính: %

2. MỘT SỐ TỶ LỆ QUAN

TRỌNG2009 2010 2011

Tỷ lệ LNST / TTS bình quân

(ROAA)4,35% 2,61% 2,14%

Tỷ lệ LNST / VCSH bình quân

(ROAE)14,85% 17,21% 18,26%

Tỷ lệ nợ xấu (NPL) 0,28% 0,42% 2,14%

Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/năm) 13,00% 15,00% 15%

34

Page 39: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Năm 2011, với sự ra đời của Thông tư 13, thông tư 19, và việc ban

hành các quy định kiểm soát chặt chẽ hơn về các tỷ lệ an toàn, tỷ lệ khả

năng chi trả cùng với các chính sách tài chính tiền tệ của Ngân hàng Nhà

nước nhằm hạ mặt bằng lãi suất, kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô ít nhiều

ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường trong nước, cùng với

các ảnh hưởng tiêu cực tư thị trường quốc tế, việc duy trì và phát triển hoạt

động của các tổ chức tín dụng gặp nhiều bất lợi về cả huy động vốn, dư nợ,

phát triển dịch vụ và cơ sở khách hàng. Tuy nhiên với nô lực vượt qua thách

thức bằng các giải pháp linh hoạt, Ngân hàng Liên Việt vẫn có mức tăng

trưởng ấn tượng về cả quy mô hoạt động và lợi nhuận, đồng thời kiểm soát

tốt rủi ro tín dụng, khống chế nợ xấu, nợ quá hạn ở mức thấp.

35

Page 40: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

TĂNG TRƯỞNG VỀ QUY MÔ HOẠT ĐỘNG

Đến thời điểm

31/12/2011, tổng tài

sản của Ngân hàng

Bưu Điện Liên Việt

đạt 56.132 tỷ đồng,

tăng 22.147 tỷ đồng

tương đương tăng

60% so với thời điểm

31/12/2010. Có thể

nói chỉ trong vòng 4 năm kể tư khi chính thức đi vào hoạt động, quy mô

hoạt động của Ngân hàng Liên Việt đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với

sự mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng, đa dạng

hóa sản phẩm, dịch vụ.

Ngân hàng được thành lập với 3300 tỷ đồng vốn điều lệ. Qua các năm,

mức vốn điều lệ và vốn chủ sở

hữu đều có sự tăng trưởng đều

đặn. Mặc dù mức vốn chủ sở

hữu không tăng mạnh, nhưng

tổng tài sản lại có sự phát triển

khá ấn tượng chứng tỏ nguồn

vốn đầu tư ban đầu đã được

khai thác có hiệu quả trong

việc mở rộng hoạt động của

ngân hàng.

36

Page 41: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

DOANH LỢI

Năm 2011,

LienVietPostBank đạt 1.086 tỷ

đồng lợi nhuận, tăng 43,08% so

với năm 2010.

Mức tăng trưởng lợi nhuận

năm 2010 so với năm 2009 là con

số ấn tượng, cao hơn mức tăng của

năm 2009 so với năm 2008 và là

nô lực rất lớn của Ngân hàng Liên Việt trong bối cảnh thị trường không thực

sự thuận lợi.

Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân

(ROAA) là 2,61%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân

(ROAE) là 17,21%. Mặc dù ROAE có giảm đi, nhưng ROAE và EPS lại

tiếp tục tăng lên so với năm 2009, thể hiện sự thay đổi khá mạnh mẽ về hoạt

động khiến cho mức hiệu quả theo quy mô có sự pha loãng nhưng kết quả

cuối cùng vẫn đáp ứng tốt quyền lợi cho các cổ đông.

2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện

Liên Việt

37

Page 42: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt

Đến thời điểm 31/12/2011, tổng tài sản của Ngân hàng Bưu Điện Liên

Việt đạt 56.132 tỷ đồng, tăng 22.147 tỷ đồng tương đương tăng 60% so với

thời điểm 31/12/2010. Có thể nói chỉ trong vòng 4 năm kể tư khi chính thức

đi vào hoạt động, quy mô hoạt động của Ngân hàng Liên Việt đã có sự tăng

trưởng mạnh mẽ, cùng với sự mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các hoạt

động ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.

2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt

2.2.1. Năm 2010:

Sự ra đời Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định giảm tỷ lệ tối đa

nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn tư 40% xuống 30%

cùng với việc hệ thống ngân hàng Việt Nam rơi vào tình trạng khan hiếm

nguồn vốn và thiếu tính thanh khoản vào thời điểm cuối năm 2009 đã góp

phần làm cuộc đua lãi suất đối với các ngân hàng thương mại nóng lên. Các

ngân hàng không ngưng gia tăng lãi suất tiền gửi với mức kịch trần và với

các chiêu huy động thông qua các hình thức như khuyến mại, tặng quà…

Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị và Ban Điều hành đã chủ động triển

khai đồng bộ, áp dụng nhiều giải pháp nhanh nhạy phù hợp với thực tế thị

trường, tiến hành triển khai các sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu

cầu của dân cư, Tổ chức kinh tế và các Tổ chức tín dụng bằng cả nội tệ và

ngoại tệ. Vì vậy, ngân hàng Liên Việt đã tổ chức thực hiện khá tốt công tác

cân đối và điều hòa vốn, luôn đảm bảo khả năng thanh khoản, tỷ lệ về đảm

bảo an toàn vốn theo đúng quy định của NHNN. Đặc biệt, ngân hàng Liên

Việt đã tận dụng được tối đa thế mạnh về nguồn vốn trong điều kiện khó

khăn để tạo nguồn lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định hoat động của

ngân hàng năm 2009.

Đến 31/12/2009, tổng số dư huy động vốn của Ngân hàng Liên Việt

đạt 13.399 tỷ đồng, tăng 9.598 tỷ đồng tương đương với tăng 253% so với

thời điểm 31/12/2008, đạt 141% kế hoạch đề ra. Trong đó, nguồn vốn huy

38

Page 43: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

động thị trường 1 đạt 8.309 tỷ đồng chiếm trên 62% tổng nguồn vốn huy

động và liên tục tăng trong thời gian qua:

Biểu đồ biến động tăng trưởng Huy động vốn:

Đơn vị: tỷ đồng

Cơ cấu nguồn vốn theo Khách hà

- TCKT : 6.729 tỷ

(50%)

- Dân cư : 1.608 tỷ

(12%)

- TCTD : 5.092 tỷ

(38%)

Năm 2010:

Đến hết ngày 31/12/2011, tổng số dư huy động

vốn toàn ngân hàng đạt 48.148 tỷ đồng, tăng 17.727

tỷ đồng tương đương 58% so với thời điểm

31/12/2010. Trong đó, huy động tư thị trường 1 (tổ

chức kinh tế và dân cư) đạt 26.663 tỷ đồng chiếm

55,38% tổng huy động vốn . Huy động tư thị

trường 2 (nguồn vay tư NHNH và TCTD khác) đạt

39

Page 44: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

21.485 tỷ đồng, chiếm 44,62% tổng huy động vốn .

Nguồn vốn tăng mạnh qua các năm, và có sự

tăng trưởng đều đặn của nguồn huy động tư 2 thị

trường thể hiện ro nét sự phát triển của cả cơ sở

khách hàng tổ chức kinh tế, dân cư và sự mở rộng

các quan hệ hợp tác thị trường ngân hàng

4 năm hoạt động của Ngân hàng Liên Việt

cũng là 4 năm diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trong

việc thu hút nguồn vốn nhàn rôi trong xã hội. Trong

năm 2010, vượt qua những khó khăn, phức tạp của

40

Page 45: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

thị trường bằng các giải pháp phù hợp, Ngân hàng

Liên Việt đã nô lực đẩy mạnh các hoạt động huy

động vốn tư đối tượng khách hàng là tổ chức kinh

tế và cá nhân thông qua mở rộng hệ thống mạng

lưới giao dịch tại các địa bàn trọng điểm và liên tục

cải tiến dịch vụ khách hàng.Ngoài ra, công tác phát

triển sản phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng

được quan tâm đầu tư thích đáng đã góp phần duy

trì ổn định và phát triển nguồn vốn, phục vụ tốt cho

nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

Xét về cơ cấu nguồn huy động tiền gửi khách

hàng theo đối tượng, chiếm tỷ trọng lớn là tư tiền

gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) 10.648 tỷ đồng

chiếm 86,47% còn lại là 1.666 tỷ đồng chiếm

13,53%. Trong năm 2011 khi có thêm thế mạnh về

mạng lưới thông qua việc sáp nhập Tiết kiệm Bưu

điện, bên cạnh việc duy trì nguồn tiền dồi dào tư

các TCKT, Ngân hàng Liên Việt sẽ tiếp tục mở

rộng để đẩy mạnh hơn doanh số và tỷ lệ đóng góp

của nguồn tiền nhàn rôi tư dân cư trong tổng huy

động vốn, tiếp tục hiện thực hóa định hướng trở

thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất.

41

Page 46: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

a) Kết quả Huy động vốn toàn hệ thống

Năm 2009: HĐV tăng lên chủ yếu là thị trường 1, đạt 12.610 tỷ đồng

chiếm 64% tổng HĐV và tăng 4.295 tỷ đồng. HĐV thị trường 2 là 7.129 tỷ

đồng, chiếm 36% tổng HĐV và tăng 2.045 tỷ đồng so với 31/12/2009. Nếu

tách riêng 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi và 600 tỷ đồng vay thêm tư

NHNN để phục vụ dự án phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn thì huy

động thực tế của Ngân hàng Liên Việt ở mức không nhiều (tăng 3.741 tỷ

đồng tương đương tăng 28% so với 31/12/2009).

- Đặc điểm đáng chú ý là tính thiếu bền vững và mất cân đối trong cơ

cấu nguồn vốn vì nguồn vốn ngắn hạn (bao gồm KKH + CKH dưới 12

tháng) chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng HĐV chiếm tới 74% (nếu tách 2000

tỷ đồng TPCĐ có kỳ hạn 1 năm thì con số này chiếm tới 82%); phần lớn

42

Page 47: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

nguồn vốn là tư các tổ chức kinh tế và tập trung vào nhóm khoảng 10 khách

hàng lớn; tỷ trọng huy động tư dân cư còn rất thấp.

b) Kết quả huy động vốn tưng Chi nhánh/ SGD

-Nhìn chung, HĐV của hầu hết các Chi nhánh đều tăng tương đối đồng

đều 04 chi nhánh có số dư huy động trên mức 1.000 tỷ đồng như chi nhánh

TP.Hồ Chí Minh (1.440 tỷ đồng), chi nhánh Đông Đô (1.402 tỷ đồng), chi

nhánh Chợ Lớn (1.168 tỷ đồng), chi nhánh Dung Quất (1.058 tỷ đồng). Tuy

nhiên so với con số tại thời điểm 31/12/2009 thì một số chi nhánh lại có sự

sụt giảm đáng kể như CN Hà Nội giảm 864 tỷ đồng (-32%); SGD Hậu

Giang giảm 146 tỷ đồng (-42%), CN TP.Hồ Chí Minh giảm 61 tỷ đồng (-

4%).

2.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bưu điện

Liên Việt

2.3.1. Kết quả đạt được

2.3.1.1 Năm 2009

a) Kết quả Huy động vốn toàn hệ thống

Năm 2009: HĐV tăng lên chủ yếu là thị trường 1, đạt 12.610 tỷ đồng

chiếm 64% tổng HĐV và tăng 4.295 tỷ đồng. HĐV thị trường 2 là 7.129 tỷ

đồng, chiếm 36% tổng HĐV và tăng 2.045 tỷ đồng so với 31/12/2009. Nếu

tách riêng 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi và 600 tỷ đồng vay thêm tư

NHNN để phục vụ dự án phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn thì huy

động thực tế của Ngân hàng Liên Việt ở mức không nhiều (tăng 3.741 tỷ

đồng tương đương tăng 28% so với 31/12/2009).

-Đặc điểm đáng chú ý là tính thiếu bền vững và mất cân đối trong cơ

cấu nguồn vốn vì nguồn vốn ngắn hạn (bao gồm KKH + CKH dưới 12

tháng) chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng HĐV chiếm tới 74% (nếu tách 2000

tỷ đồng TPCĐ có kỳ hạn 1 năm thì con số này chiếm tới 82%); phần lớn

nguồn vốn là tư các tổ chức kinh tế và tập trung vào nhóm khoảng 10 khách

hàng lớn; tỷ trọng huy động tư dân cư còn rất thấp.

b) Kết quả huy động vốn tưng Chi nhánh/ SGD

43

Page 48: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

-Nhìn chung, HĐV của hầu hết các Chi nhánh đều tăng tương đối đồng

đều 04 chi nhánh có số dư huy động trên mức 1.000 tỷ đồng như chi nhánh

TP.Hồ Chí Minh (1.440 tỷ đồng), chi nhánh Đông Đô (1.402 tỷ đồng), chi

nhánh Chợ Lớn (1.168 tỷ đồng), chi nhánh Dung Quất (1.058 tỷ đồng). Tuy

nhiên so với con số tại thời điểm 31/12/2009 thì một số chi nhánh lại có sự

sụt giảm đáng kể như CN Hà Nội giảm 864 tỷ đồng (-32%); SGD Hậu

Giang giảm 146 tỷ đồng (-42%), CN TP.Hồ Chí Minh giảm 61 tỷ đồng (-

4%).

-Xét về mức độ thực hiện kế hoạch, hầu hết các chi nhánh đều có tỷ lệ

% thực hiện kế hoạch HĐV ở mức cao. Đặc biệt có 3 chi nhánh hiện đã vượt

kế hoạch năm đề ra như chi nhánh Dung Quất (đạt 176% kế hoạch), chi

nhánh Chợ Lớn (117%),. Một số chi nhánh có tỷ lệ % thực hiện kế hoạch

đều là các chi nhánh mới đi vào hoạt động.

-Đặc điểm chung đáng chú ý là trong cơ cấu nguồn vốn của các chi

nhánh như đã phân tích ở trên thì nguồn vốn không kỳ hạn và ngắn hạn vẫn

chiếm tỷ trọng lớn; đồng thời tập trung chủ yếu ở các TCKT, tỷ lệ huy động

tiết kiệm tư dân cư vẫn còn rất thấp.

2.3.1.2 Năm 2010

Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân

(ROAA) là 2,61%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân

(ROAE) là 17,21%. Mặc dù ROAE có giảm đi, nhưng ROAE và EPS lại

tiếp tục tăng lên so với năm 2009, thể hiện sự thay đổi khá mạnh mẽ về hoạt

động khiến cho mức hiệu quả theo quy mô có sự pha loãng nhưng kết quả

cuối cùng vẫn đáp ứng tốt quyền lợi cho các cổ đông.

Đến hết ngày 31/12/2010, tổng huy động vốn toàn ngân hàng đạt

30.421 tỷ đồng, tăng 17.022 tỷ đồng tương 127,04% so với thời điểm

31/12/2009. Trong đó, huy động tư thị trường 1 (tổ chức kinh tế và dân cư)

đạt 15.439 tỷ đồng chiếm 50,75% tổng huy động vốn và tăng 7.124 tỷ đồng

so với 31/12/2009. Huy động tư thị trường 2 (nguồn vay tư NHNH và

44

Page 49: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

TCTD khác) đạt 14.982 tỷ đồng, chiếm 49,25% tổng huy động vốn và tăng

9.898 tỷ đồng so với 31/12/2009.

Nguồn vốn tăng mạnh qua các năm, và có sự tăng trưởng đều đặn của

nguồn huy động tư 2 thị trường thể hiện ro nét sự phát triển của cả cơ sở

khách hàng tổ chức kinh tế, dân cư và sự mở rộng các quan hệ hợp tác trên

thị trường ngân hàng.

2.3.2. Hạn chế

4 năm hoạt động của Ngân hàng Liên Việt cũng là 4 năm diễn ra sự

cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rôi trong xã hội. Trong

năm 2010, vượt qua những khó khăn, phức tạp của thị trường bằng các giải

pháp phù hợp, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã nô lực đẩy mạnh các hoạt

động huy động vốn tư đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế và cá nhân

thông qua mở rộng hệ thống mạng lưới giao dịch tại các địa bàn trọng điểm

và liên tục cải tiến dịch vụ khách hàng.Ngoài ra, công tác phát triển sản

phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng được quan tâm đầu tư thích đáng đã

góp phần duy trì ổn định và phát triển nguồn vốn, phục vụ tốt cho nhu cầu

sử dụng vốn của khách hàng.

Xét về cơ cấu nguồn huy động tiền gửi khách hàng theo đối tượng,

chiếm tỷ trọng lớn là tư tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) 10.648 tỷ

đồng chiếm 86,47% còn lại là 1.666 tỷ đồng chiếm 13,53%.

45

Page 50: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

2.3.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan

- Các công cụ huy động vốn chưa thực sự đa dạng, nguồn huy động

chủ yếu thông qua hình thức nhận tiền gửi, uỷ thác đầu tư và phát hành giấy

tờ có giá. Tuy nhiên phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản, nên cơ cấu

vốn chưa hợp lý giữa kỳ hạn, loại đồng tiền gửi. Mặc dù đã áp dụng hình

thức tiết kiệm có thưởng, và tiết kiệm bậc thang nhưng kêt quả thu được

chưa thực sự cao, nguồn chủ yếu là nguồn ngắn hạn và nội tệ. Chi nhánh

chưa quan tâm tới phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.

- Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, Chi nhánh đã

triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển

tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu

cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các

loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

- Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để

thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi

nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách

hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng.

- Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .

- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ.

Nguyên nhân khách quan

- Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang

trong giai đoạn hồi phục sau sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cuối năm

2007 đầu 2008 vưa qua nên còn nhiều nhân tố chưa được ổn định, giá dầu

thô, vàng, cũng như sự biến động của tỷ giá, sự mất ổn định của thị trường

chứng khoán… trong thời gian qua đã làm giảm đáng kể việc mở rộng thị

trường tín dụng, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín

dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới việc

46

Page 51: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

thực hiện chính sách huy động vốn các ngân hàng thương mại trong đó có

Chi nhánh Láng Hạ. Hơn nữa tình hình kinh tế như vậy gây tác động không

nhỏ tới tâm lý khách hàng, và do đó họ một là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích

trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh huớng tới cơ cấu nguồn tiền gửi.

- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật

và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất

cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế.

- Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy

đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy

mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường

chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.

- Với sự cạnh trạnh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày

càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của Chi nhánh, khi

mà tuổi đời của Chi nhánh còn non trẻ, nhất là trong việc cung cấp dịch vụ,

công cụ phương thức thanh toán (thanh toán không dùng tiền mặt).

47

Page 52: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bưu điện

Liên Việt

3.1.1. Định hướng chung

LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở

phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh. Số 1

Việt Nam về hiện đại hóa, chuyên nghiệp, năng động, đổi mới và chữ Tín

trong hoạt động.

Trong 5 năm kể tư khi thành lập, chính thức hoạt động,

LienVietPostBank sẽ phấn đấu trở thành một trong 10 Ngân hàng Thương

mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam.

 Sau 5 năm phấn đấu trở thành Tập đoàn Dịch vụ Tài chính Ngân hàng

hàng đầu Việt Nam.

Chiến lược: Trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam

Phát triển thương hiệu:

Với lợi thế tư việc góp vốn của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam vào

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt bằng giá trị công ty dịch vụ Tiết

Kiệm Bưu điện, giúp cho Ngân hàng Liên Việt trở thành Ngân hàng TMCP

có mạng lưới rộng lớn nhất sau chỉ 3 năm hoạt động, thương hiệu Ngân

hàng Liên Việt sẽ được đưa lên tầm cao mới với mục tiêu trở thành “Ngân

hàng bán lẻ của mọi người Việt Nam”, đồng thời vẫn tiếp tục kế thưa các giá

trị cơ bản mà thương hiệu Ngân hàng Liên Việt đã gây dựng trong 3 năm

qua: “UY TÍN – CHUYÊN NGHIỆP – NĂNG ĐỘNG – HIỆN ĐẠI -

THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT”.

Thương hiệu Ngân hàng Liên Việt sẽ được xây dựng đại diện cho dòng

sản phẩm đơn giản, dễ sử dụng, chi phí hợp lý với kênh cung ứng rộng khắp.

48

Page 53: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Ngân hàng Liên Việt hướng tới hình ảnh một ngân hàng chuyên

nghiệp, là bạn đồng hành của khách hàng, đồng thời góp phần vào sự phát

triển của xã hội.

Đặc biệt, thương hiệu Ngân hàng Liên Việt sẽ được xây dựng quần

chúng hóa, hướng tới phục vụ đối tượng “Tam Nông” (nông nghiệp, nông

dân, nông thôn) và cộng đồng dân cư cả nước, hô trợ hiệu quả việc triển

khai định hướng của Chính phủ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát

triển nông nghiệp, nông thôn.

3.1.2. Định hướng huy động vốn của ngân hàng

. Định hướng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh:

Chỉ tiêu Kế hoạch năm

2011 (tỷ đồng)

+/- so với năm

2010

Tổng tài sản

60.

000 72%

Vốn điều lệ

8.

300 127%

Huy động thị trường 1

30.

500 111%

Cho vay thị trường 1

11.

800 20%

Lợi nhuận trước thuế

1.

180 55%

Tỷ lệ trả cổ tức 15% 0%

Tiến tới mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu cần một cơ

chế hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, triển khai thêm các sản

49

Page 54: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

phẩm, tiện ích để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đa dạng của khách hàng đồng

thời tích cực gắn xã hội trong kinh doanh.

Để thực hiện những mục tiêu trên, trong năm 2011, song song với phát

triển mạng lưới truyền thống, Ngân hàng Liên Việt phấn đấu hoàn thành

việc sáp nhập với Công ty Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện thông qua việc góp

vốn của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) vào Ngân hàng Liên

Việt; thông qua đó sẽ phối hợp với VNPost khai thác được thêm 13.000

điểm giao dịch trên toàn quốc, kết hợp bán buôn và kinh doanh đa năng có

hiệu quả.

Năm 2011, với việc chuyển đổi 2.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi

thành cổ phiếu (vào ngày 01/04/2011), nhận góp vốn tư đối tác chiến lược là

Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) và phát hành thêm cổ phiếu

ưu đãi cổ tức, dự kiến tổng số vốn điều lệ của Ngân hàng Liên Việt có thể

lên tới 8300 tỷ đồng. Tiềm lực tài chính được củng cố mạnh mẽ, cộng với

các liên kết mang tính chiến lược là nền tảng thuận lợi giúp Ngân hàng bắt

đầu thực hiện các bước phát triển mang tính đột phá.

3.1.3. Các dự án, chương trình lớn

- Trong Quý III/2011 Ngân hàng TMCP Liên Việt dự kiến sẽ hoàn

thành thủ tục sáp nhập với Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC)

thông qua sự kiện Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) góp 810 tỷ

đồng vào Ngân hàng Liên Việt bằng giá trị của doanh nghiệp VPSC và bằng

tiền mặt.

- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đầu tư tín dụng nông nghiệp nông thôn và

các ngành công nghiệp hô trợ” tiếp tục hiện thực hóa triết lý kinh doanh của

ngân hàng “Gắn xã hội trong kinh doanh”.

- Tận dụng lợi thế mạng lưới, cơ sở khách hàng, quan hệ đối tác và các

lợi thế khác, Ngân hàng Liên Việt sẽ tích cực thực hiện mục tiêu trở thành

ngân hàng hàng đầu thông qua các công việc cụ thể:

50

Page 55: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.1.3.1. Phát triển mạng lưới:

- Tiếp tục mở rộng hệ thống mạng lưới đến các địa bàn trọng điểm, có

tiềm năng.

- Hoàn thiện mô hình mạng lưới tại Khu vực Tây Nam bộ, trước mắt

tập trung phát triển tại Hậu Giang và An Giang để thực hiện Đề án “Đầu tư

phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

giai đoạn 2010 – 2012”.

- Phát huy vai trò của hệ thống mạng lưới bưu cục trên toàn quốc của

VN Post cho việc quảng bá hình ảnh, triển khai mở rộng kênh phân phối các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

3.1.3.2. Hoạt động huy động vốn:

-Tập trung và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đem lại nhiều tiện ích

và hiện đại cho Khách hàng, đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng việc đa

dạng hóa, hệ thống hóa sản phẩm, tăng dần nguồn vốn trung và dài hạn

thông qua gói sản phẩm linh hoạt về lãi suất và kỳ hạn, đáp ứng tối đa nhu

cầu của thị trường,

-Tập trung xác lập chiến lược ro ràng và hiệu quả trong việc sáp nhập

Công ty tiết kiệm bưu điện (VPSC) như một cánh tay nối dài cho hoạt động

của Ngân hàng Liên Việt đến với dân cư và doanh nghiệp ở khắp các vùng

miền trên toàn quốc, mang lại thêm cơ hội triển khai thêm nhiều sản phẩm –

dịch vụ mới.

3.1.3.3. Hoạt động dịch vụ:

- Tăng cường nguồn thu tư dịch vụ, phấn đấu thu nhập tư dịch vụ

chiếm 15-20% trong tổng nguồn thu, trong đó tập trung vào các dịch vụ

thanh toán, ngân quỹ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, tài trợ thương mại,

thẻ, phân phối sản phẩm bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn tài chính, dịch vụ

phái sinh (ngoại tệ, hàng hóa, lãi suất,…), v.v…

- Dành ngân sách phù hợp để phát triển hệ thống công nghệ thông tin

đồng bộ và thành lập mô hình Ngân hàng điện tử, bao gồm Internet

Banking, Mobile Banking, và Cards.

51

Page 56: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Dịch vụ Ngân hàng điện tử :

Theo phương châm luôn sáng tạo và thân thiện để phục vụ khách

hàng và mục tiêu: trở thành nhà cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng

tiền mặt phổ biến nhất ở Việt Nam qua đó giúp Ngân hàng Liên Việt duy trì

nguồn huy động vốn giá rẻ và ổn định.

Chiến lược Khách hàng: Phục vụ mọi tầng lớp người dân Việt Nam,

phục vụ tất cả các linh vực: trả lương, bán lẻ, bán buôn, thương mại điện tử,

thanh toán trực tuyến, dịch vụ công, phục vụ thu/chi vụ ngân sách.

Các sản phẩm trong năm 2011 sẽ phát triển là thẻ ghi nợ nội địa với

dịch vụ thanh toán trực tuyến qua thẻ ghi nợ và cải tiến hoạt động của hệ

thống SMS banking, internetbanking để phục vụ tốt hơn yêu cầu ngày càng

cao của khách hàng.

Việc phát triển kinh doanh được thực hiện qua cả kênh thuê bao và

kênh đối tác chấp nhận thanh toán.

Hoạt động chăm sóc khách hàng:

+ Triển khai Contact Center là đầu mối để két nối thông tin về sản

phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ giữa khách hàng và ngân hàng.

+ Hoạt động CRM: CRM đáp ứng 4 tính năng hệ thống cơ bản là: quy

trình kinh doanh, chức năng chiến dịch tiếp thị marketing, nhận và xử lý các

thông tin phản hồi tư khách hàng, lập báo cáo phân tích thống kê đánh giá.

+ Xây dựng lại quy chuẩn phục vụ khách hàng để áp dụng cho toàn

ngân hàng, bao gồm cả tiêu chuẩn cho các điểm giao dịch tiết kiệm bưu

điện.

3.1.3.4. Quan hệ và kinh doanh quốc tế:

- Chủ động khai thác các cơ hội đầu tư trên thị trường vốn quốc tế

nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đa dạng cơ cấu doanh thu của Ngân hàng Liên

Việt

- Tiếp tục đẩy mạnh việc tìm kiếm và hợp tác với các định chế tài

chính (FIs), các tổ chức tài chính đa phương (MFIs), các tổ chức tài chính

52

Page 57: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

phát triển (DFIs), các tổ chức bảo lãnh tín dụng xuất khẩu (ECAs), các tổ

chức phi chính phủ (NGOs)…

3.1.3.5. Quản trị rủi ro:

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung và phù hợp với yêu cầu

phát triển, trong đó:

- Tuân thủ các quy định của pháp luật, của NHNN về quản trị rủi ro

(đáp ứng các tỷ lệ an toàn đối với hệ thống ngân hàng).

- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế

- Hướng tới bảo vệ lợi ích lâu dài của khách hàng và ngân hàng

- Phòng ngưa những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra và giảm thiểu những

thiệt hại, xây dựng các kịch bản phòng ngưa

- Xây dựng văn hóa kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng Liên Việt

3.1.3.6. Công nghệ thông tin:

Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng nhu

cầu phát triển dịch vụ sản phẩm mới và nâng cao hiệu quả quản trị điều

hành.

Với sự kiện Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VnPost) góp vốn vào

Ngân hàng Liên Việt định hướng phát triển công nghệ của Ngân hàng Liên

Việt được điều chỉnh và tập trung vào phương án triển khai nền thanh toán

mở nhằm triển khai những hệ thống phụ trợ hợp lý như:

- Hệ thống xử lý thanh toán nội địa và quốc tế

- Hệ thống xử lý và kiểm tra hình ảnh

- Hệ thống xử lý và thanh toán các Hóa đơn điện tử

- Hệ thống eBanking

- Các ứng dụng thanh toán Kiều hối

3.2 Giải pháp hiệu quả huy động vốn

3.2.1. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing

hiệu quả

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu ro lợi ích

của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh

53

Page 58: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách

khách hàng đúng đắn và phù hợp đối với tưng đối tượng. Đó là duy trì, mở

rộng khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới,

khách hàng tiềm năng , đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng,

chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp

khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng

chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những

khách hàng lâu năm, có số dự tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì

ngân hàng sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như

việc xét thưởng.

- Bên cạnh chính sách khách hàng đối với những người đã đến với

mình thì chiến lược marketinh để thu hút thêm lượng khách hàng mới cũng

cần phải đặc biệt quan tâm.

+ Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Chi nhánh, bố trí hợp

lý nơi làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo với

khách hàng theo phương châm “Vui lòng khách đến, vưa lòng khách đi”.

+ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương, khuyến

mãi nhằm khuyếch trương thanh thế và thương hiệu tạo tiền đề thu hút

khách hàng trong nước và quốc tế.

+ Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực

tài chính tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được gửi tiền vào ngân hàng

sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn là việc tích trữ trong nhà hoặc giữ vàng, ngoại

tệ. Qua đó thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, tạo mối qua

hệ thân thiện, tạo tiền đề cho hoạt động của Chi nhánh ngày một tốt hơn.

Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin

của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được hấu hết các cơ hội. Tư

đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn.

54

Page 59: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.2.2. Tiếp tục bồi dương và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viênTrong năm tới ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có

trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan

trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí,

đề bạt đúng với khả năng, sở trường của tưng cán bộ. Bên cạnh đó, LPB

phải có chế độ thưởng, phạt ro ràng. Đối với những nhân viên nghỉ việc hay

bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có những hành vi gian lận... thì

ngân hàng phải xử lý đúng theo chế độ: trư lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách

chức... Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp

hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc biệt... ngân hàng nên có chế độ

khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng

phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không

thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm việc cho CBCNV

trong toàn Chi nhánh hoàn thành, thậm chí hoàn thành vượt mức chỉ tiêu

kinh doanh năm 2010 và các năm sau.

3.2.3. Găn liền với công tác huy động vốn, cân phải nâng cao chất

lượng sử dụng vốn huy động

Nước ta đang trong giai đoạn CNH – HĐH đất nước nên việc đầu tư tín

dụng có chiều hướng tăng trưởng mạnh. Nhưng việc mở rộng tín dụng phải

đi đôi với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng.

Chi nhánh cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử

dụng vốn có hiệu quả:

- Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội

của thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trường,

cả thị trường hiện tại và thị trường dự báo để xây dựng chiến lược tổng thể

về bề rộng của thị trường.

- Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả. Kế toán cho vay

phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh

được qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm:

55

Page 60: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

- Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,

tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN.

+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

+ Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay trên vốn huy động.

+ Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có.

+ Tỷ lệ chuyển hoá vốn

+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ...

- Chi nhánh cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng

cường tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, mặt

khác cần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng thị phần vào các Tổng công ty

đã có tín nhiệm trong thị trường vay vốn với Ngân hàng TMCP Bưu điện

Liên Việt, chú trọng cho vay tiêu dùng trong CBCNV... Việc cho vay phải

đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền vay. Tính toán lợi ích nhiều mặt nhưng

cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập quỹ rủi ro và có lợi nhuận. Cán bộ tín

dụng phải thường xuyên kiểm tra, phân tích chất lượng những khoản cho

vay, kịp thời xử lý những phát sinh ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh

doanh của Chi nhánh.

3.2..4. Đôi mới tô chức quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơnĐây là khâu đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định các hoạt động

của Ngân hàng có vận hành được trơn tru, nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả

cao, chi phí thấp hay không.

Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy

nhiên, thái độ phục vụ của một số nhân viên không nhiệt tình, thờ ơ, không

lịch sự trong giao tiếp với khách hàng…. vẫn còn tồn tài. Phải quán triệt cho

đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện,

nước, giấy, bút...

Trong bảng chấm công hàng ngày của LPB, những nhân viên nào nghỉ

thì bị trư lương. Điều này cần áp dụng cả với những trường hợp CBCNV

56

Page 61: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

đến muộn hay về trước thời gian quy định… Có như vậy thì mới làm tăng

tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng.

Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các

phòng ban, các bộ phận, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động

của ngân hàng. Đối chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc

huy động tiền gửi với các chứng tư... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng,

chống kết bè kết phái phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những

người trong sạch về đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản

lý điều hành. Việc xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở

thực tài. Những người được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm...

và quá trình kiểm tra này phải công khai, công bằng.

Một ngân hàng hiện đại trong thời buổi hiện nay là một ngân hàng có

bộ máy gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao, văn hóa trong kinh

doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng cần phải luôn được

đảm bảo. Chi nhánh Láng hạ nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý

và hoạt động.

3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàngHiện nay, mức độ độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt Nam ngày

càng gay gắt, sự ra đời của một loạt các ngân hàng và chi nhánh đã làm cho

đối thủ của LPB ngày càng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không

chỉ đơn thuần cần một chô để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một

chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:

- Người chuyên nghiệp.

- Công nghệ hiện đại.

- Quy trình nhanh gọn.

- Khung cảnh giao dịch ấn tượng.

- Sản phẩm trọn gói.

Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, LPB đã không

ngưng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú

57

Page 62: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc

tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu

của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính nhất, ngân hàng phải hoàn

thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư

vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking”, dịch vụ ngân hàng điện thoại,

dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động hay hệ thống phân phối

không người...

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thểNgoài nhóm giải pháp chung, với môi ngân hàng cần đưa nhóm giải

pháp cụ thể để phù hợp hơn với đặc thù của tưng ngân hàng. Đối với Ngân

hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, có thể kể đến một vài giải pháp cụ thể như:

3.2.2.1. Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp

Chi nhánh cần phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ

tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn... và các môi trường kinh tế, pháp lý,

môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại… thực tiễn ở Việt Nam để

tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát tư phía ngân hàng hay những

người gửi tiền. Đồng thời, ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu

cầu vốn. Định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn của Chi nhánh cần

phải được xuất phát tư những yêu cầu sau:

- Công tác nguồn vốn cần phải dựa trên quan điểm phát huy nội lực là

chính.

- Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều

kênh khác nhau vưa là nhiệm vụ lâu dài, vưa là yêu cầu mang tính giải pháp

tình thế hiện nay.

- Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong một

thể đồng bộ, nhịp nhàng.

- Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các

doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi tư các tầng lớp dân cư để

tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.

58

Page 63: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.2.2.2. Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay

Hiện nay, một người gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút cho

một lần gửi hoặc rút, đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các

thủ tục này ngân hàng làm theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu

biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các

quỹ tiết kiệm; Máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và thủ

quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời

gian chờ đợi của khách hàng.

Chi nhánh nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi,

rút ở nhiều nơi, thậm chí là ở các chi nhánh, các ngân hàng bạn. Để làm

được điều này cần phải có sự gắn kết chặt chẽ, không chỉ trên mối quan hệ

mà còn phải trên cả lĩnh vực công nghệ giữa các ngân hàng, các chi nhánh,

bên cạnh đó cũng cần có sự tạo điều kiện thuận lợi hơn tư phía NHNN.

3.2.2.3. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã rất chú trọng đến việc thay

đổi lãi suất trong tưng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm

thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. Chi nhánh cần

xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy

động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới

hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào,

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Vì thế, mức lãi suất đưa ra là

tùy theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tùy theo tưng thời điểm, tưng khu

vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi,

người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị

trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt trong quá trình tìm

kiếm nguồn vốn để cho vay.

3.2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

a. Đối với huy động vốn tư các ngân hàng và các TCTD khác:

Nguồn tiền gửi của các ngân hàng và TCTD khác ở Nguyên nhân

chủ quan

59

Page 64: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

- Các công cụ huy động vốn chưa thực sự đa dạng, nguồn huy động

chủ yếu thông qua hình thức nhận tiền gửi, uỷ thác đầu tư và phát hành giấy

tờ có giá. Tuy nhiên phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản, nên cơ cấu

vốn chưa hợp lý giữa kỳ hạn, loại đồng tiền gửi. Mặc dù đã áp dụng hình

thức tiết kiệm có thưởng, và tiết kiệm bậc thang nhưng kêt quả thu được

chưa thực sự cao, nguồn chủ yếu là nguồn ngắn hạn và nội tệ. Chi nhánh

chưa quan tâm tới phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.

- Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, Chi nhánh đã

triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển

tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu

cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các

loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

- Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để

thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi

nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách

hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng.

- Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hợp lý , hấp dẫn người gửi tiền .

- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ.

Nguyên nhân khách quan

- Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang

trong giai đoạn hồi phục sau sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cuối năm

2007 đầu 2008 vưa qua nên còn nhiều nhân tố chưa được ổn định, giá dầu

thô, vàng, cũng như sự biến động của tỷ giá, sự mất ổn định của thị trường

chứng khoán… trong thời gian qua đã làm giảm đáng kể việc mở rộng thị

trường tín dụng, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín

dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới việc

thực hiện chính sách huy động vốn các ngân hàng thương mại trong đó có

Chi nhánh Láng Hạ. Hơn nữa tình hình kinh tế như vậy gây tác động không

60

Page 65: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

nhỏ tới tâm lý khách hàng, và do đó họ một là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích

trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh huớng tới cơ cấu nguồn tiền gửi.

- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật

và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất

cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế.

- Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy

đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy

mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường

chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.

- Với sự cạnh trạnh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày

càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của Chi nhánh, khi

mà tuổi đời của Chi nhánh còn non trẻ, nhất là trong việc cung cấp dịch vụ,

công cụ phương thức thanh toán (thanh toán không dùng tiền mặt).

chiếm tỷ trọng không đáng kể, khoảng dưới 10%. Tuy nhiên, nguồn

tiền gửi này ngân hàng rất khó sử dụng, có lãi suất cao. Các ngân hàng khác

gửi tiền vào để thuận tiện hơn trong giao dịch và một số mục đích khác.

Ngoài ra, đó còn là nơi mà ngân hàng phải huy động vốn một cách "bị

động". Có nghĩa là khi ngân hàng gặp khó khăn về dự trữ bắt buộc, về thanh

toán thì ngân hàng phải đi vay. Nhưng khi huy động vốn cách bị động này,

ngân hàng sẽ phải tăng chi phí huy động dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh

doanh. Ngân hàng phải có kế hoạch quản lý ngân quỹ, phân tích tính thanh

khoản của nguồn vốn... một cách hợp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh

hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển.

b. Đối với nguồn vốn tư TGTK:

Tốc độ tăng trưởng của TGTK tăng nhanh qua các năm và luôn chiếm

tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Tuy nhiên,

Chi nhánh cũng cần phải có những giải pháp thích hợp để thu hút hơn nữa

nguồn vốn dồi dào này.

Thứ nhất, đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân cư bao

gồm cả TGTK, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Áp dụng hình thức

61

Page 66: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm

tích luỹ, hay tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm nhà ở...

Thứ hai, quầy gửi tiền tiết kiệm của dân chúng phải phân bổ ở nhiều

nơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.

Thứ ba, Chi nhánh cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho

người gửi, rút tiền. Có thể bố trí ở các quầy giao dịch có người làm việc sớm

hơn và nghỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ), đây là một

vấn đề rất quan trọng vì có những người chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc

ngày nghỉ mới có thời gian để đến Ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền.

Thứ tư, Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua

các tài khoản TGTK. Tránh sử dụng nhiều chứng tư, thủ tục rườm rà, tốn

công sức, tiền của của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng.

Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Bên cạnh các

kỳ hạn đang áp dụng, ngân hàng mở rộng thêm các thời hạn gửi tiền như 9

tháng, 2 năm, 3 năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm. Việc áp dụng hình thức

gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung

– dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân

hàng.

Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn

sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những người đã gửi tiền tiết kiệm không kỳ

hạn ở ngân hàng tư 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền

lợi về TGTK có kỳ hạn. Biện pháp này cũng cần phải để ý, bởi khi áp dụng

nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng, có thể áp dụng chuyển

đổi với những kỳ hạn ngắn vì chi phí thấp hơn, nhưng đối với những kỳ hạn

dài hơn sẽ ảnh hưởng khá lớn đến chi phí mà Chi nhánh phải bỏ ra.

c. Đối với các tài khoản tiền gửi cá nhân:

Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên,

nước ta vẫn còn là nước đang phát triển, thu nhập bình quân thấp, tâm lý sử

dụng tiền mặt còn nhiều. Vì vậy, khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh

toán qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất

62

Page 67: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

huy động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn)

ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng

lãi suất cao. Chi nhánh cần có một số biện pháp để thu hút hơn nữa nguồn

tiền này, như:

- Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài

khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng

dẫn khách hàng, làm cho họ thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản

ở ngân hàng. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của

khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch

vụ mà không phải là hưởng lãi.

- Ngân hàng có thể áp dụng việc theo doi 2 tài khoản song song của

khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư

cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp

khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán

cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh

toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy vưa tạo thuận lợi cho

khách hàng vưa giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí.

d. Đối với hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các

Doanh nghiệp:

Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất

lớn, quan hệ thương mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là DNTN)

không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng

tiền mặt không qua ngân hàng. Đây là nguồn vốn khá tiềm năng mà Chi

nhánh cần phải có những biện pháp để khai thác triệt để hơn nữa, ví dụ như:

- Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các

loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi

khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.

- Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư

hàng hoá và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng

tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những

63

Page 68: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

khách hàng có doanh thu lớn, Chi nhánh có biện pháp thu tại chô theo lịch

thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh

với bạn hàng.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn

như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất áp

dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi.

Ngoài một số giải pháp nêu trên, với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên

Việt, để đạt được những mục tiêu đã đề ra với năm 2010, cần áp dụng thêm

một số giải pháp khá đặc thù như:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn theo hướng đa dạng sản

phẩm, nhất là nguồn vốn ổn định, đáp ứng cơ bản yêu cầu vốn của nền kinh

tế, nhanh nhạy trong điều hành kỳ hạn, lãi suất nhận vốn để hạn chế thấp

nhất về rủi ro lãi suất. Thường xuyên theo doi, dự báo, cập nhật biến động

lãi suất trên thị trường, kịp thời ban hành lãi suất huy động nội – ngoại tệ

phù hợp quan hệ cung cầu, đảm bảo sự cạnh tranh và có lãi trong kinh

doanh.

Rà soát lại các hợp đồng nhận vốn để đàm phán, giảm dần những hợp

đồng tiền gửi có lãi suất cao so với phí điều vốn bằng những hợp đồng nhận

vốn mới có lãi suất rẻ.

- Thực hiện chủ trương đầu tư có chọn lọc và tổ chức thẩm định kỹ.

Tiếp tục tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng mới, doanh nghiệp nhỏ và

vưa, hộ sản xuất kinh doanh nhằm tăng trưởng tín dụng và dần thay đổi cơ

cấu, tỷ trọng đầu tư theo hướng giảm dần hạn mức dư nợ các tổng công ty

lớn. Tăng dư nợ nội tệ và giảm dư nợ ngoại tệ, kiên quyết không đầu tư và

dưng đầu tư những dự án không hiệu quả, không đảm bảo nguyên tắc và

điều kiện tín dụng.

- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh

hồ sơ khách hàng đang còn dư nợ, kiểm tra phân tích, đánh giá thực trạng

các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Có biện pháp kiên quyết trong việc thu

hồi nợ đến hạn, quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro.

64

Page 69: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

- Triển khai có hiệu quả các dịch vụ sản phẩm mới, quảng bá và phát

triển thương hiệu của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt trên cơ sở nền

tảng công nghệ hiện đại và tiện ích phục vụ khách hàng. Tập trung phát triển

các dịch vụ để tăng thu dịch vụ (dịch vụ thanh toán, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ

Visa, MobileBanking, gửi rút nhiều nơi…).

Làm tốt đầu mối kết nối thanh toán thu cước Tổng công ty Viettel, xúc

tiến việc làm đầu mối thanh toán tập trung nguồn tiền bán hàng đối với Tổng

công ty Xăng dầu Việt Nam và các tổng công ty khác. Tiếp tục ký hợp tác

kết nối thanh toán và phát triển dịch vụ khác với Ngân hàng Liên Việt, ký

hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu qua ngân hàng

với CTCP chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phát hiện ngăn chặn

kịp thời những sai sót, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ,

đúng luật, ổn định và phát triển.

- Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược đào tạo và

đào tạo lại cán bộ. Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Chuyển biến nhận thức kinh doanh cho tưng cán bộ trong điều kiện hội nhập

và tình hình mới.

- Ban hành cơ chế khoán tài chính đến phòng giao dịch và khoán chỉ

tiêu kế hoạch, khoán việc đến các phòng nghiệp vụ nhằm tạo động lực thúc

đẩy hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.

- Tổ chức có hiệu quả hội nghị Tổng kết hoạt động kinh doanh năm

2009, phân tích những mặt làm được và đặc biệt là đi sâu phân tích những

mặt chưa làm được, tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Đề ra mục

tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2010.

- Phát động phong trào thi đua, đưa công tác thi đua khen thưởng trở

thành một công cụ quan trọng tron việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của

Chi nhánh. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động,

gắn với tăng cường giáo dục cán bộ yên tâm công tác vì sự nghiệp chung, có

ý thức bảo vệ thương hiệu của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

65

Page 70: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt nằm trong hệ thống NHTM ,

chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy, trong công tác huy động vốn cũng như

hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng cần có sự hướng dẫn chỉ đạo tư

NHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn

có hiệu quả.

Mặt khác, NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với

mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã

hội, kiềm chế lạm phát, ổn định và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

Do đó, NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và

hợp lý hơn. Chính sách này phải theo sát với tín hiệu của thị trường, các can

thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền

tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở...) tránh tác động

trực tiếp bởi nó sẽ bóp méo thị trường, làm cho thị trường phát triển lệch lạc.

Bởi sự quản lý chặt chẽ đôi khi vượt quá sự cần thiết vào hoạt động của

ngân hàng sẽ tạo khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh

doanh của mình.

NHNN cũng cần có tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn huy động của

các NHTM được tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý

Nhà nước đối với các NHTM, xúc tiến thực thi hai bộ Luật về Ngân hàng.

Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các NHTM

để nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Công khai hoạt động

của ngân hàng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất đối với chính những

ngân hàng làm ăn có uy tín. Vì vậy, nên có những đánh giá công khai hoạt

động của các ngân hàng để có định hướng cho người gửi tiền.. Thường xuyên

tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào

tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống NHTM vững

mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.

66

Page 71: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của

người dân vào hệ thống ngân hàng và nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của

người dân. NHNN cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để mở rộng bảo hiểm tiền

gửi để củng cố lòng tin của người dân trong quá trình mở tài khoản tiền gửi

tại NHTM. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế

thúc đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi.

Một điều đáng chú ý hiện nay đó là trong việc hoạt động tiền gửi có kỳ

hạn, về nguyên tắc đến hạn khách hàng mới được rút tiền. Nhưng thực tế

thời gian qua cho thấy, nhiều NHTM vì cạnh tranh với nhau, muốn thu hút

được nhiều khách hàng đến gửi tiền nên đã dễ dãi với người gửi tiền. Vì vậy

có nhiều khách hàng vì lý do riêng đã rút tiền trước hạn, làm ảnh hưởng đến

cân đối chi trả của Ngân hàng. Do vậy, NHNN cần sớm đưa ra biện pháp để

thực hiện việc không tính lãi hoặc sẽ phạt đối với những khách hàng đến rút

tiền trước hạn.

Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ

quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện

kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thị trường bù trư

NHNN. Khi triển khai dự án hiện đại hoá, phần lớn các giao dịch được thực

hiện thông qua các phần mềm trên máy vi tính. Những dữ liệu, chữ ký phần

lớn được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm nghiên cứu ban hành một

khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp

lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng tư giao dịch

đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hoá

đang được triển khai.

3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước

Giải pháp huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

cũng như nhiều NHTM khác chỉ có thể thực hiện tốt được nếu có các điều

kiện kinh tế – xã hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ thống các giải pháp

hô trợ tác động tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Vai trò của Nhà

nước, của Chính phủ là đặc biệt quan trọng, góp phần vào việc ổn định môi

67

Page 72: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp với

quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước

cần quan tâm tới các yếu tố sau:

3.3.2.1. Ôn định môi trường kinh tế vi mô

Các yếu tố như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh

toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ…. Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

kinh doanh của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu các yếu tố này

không được đảm bảo thì quyền lợi của người gửi tiền cũng như việc thực

hiện các điều khoản của pháp luật của các Ngân hàng cũng khó mà được

thực hiện.Hiện tại, do chưa có một chuẩn mực chung cho các ngân hàng nên

các ngân hàng đều thực hiện theo một quy định của riêng mình và gây

không ít khó khăn, trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong

đó trước hết là LPB đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền

tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong tưng thời kỳ mà

quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích

nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà

nước ta là tăng cường huy động vốn trong nước, coi đó là yếu tố quyết định

đến sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước có vai trò quan

trọng trong lãnh đạo điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho

hệ thống NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước phục vụ

sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.

68

Page 73: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

--------*****-----------

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Theo sự giới thiệu của Học Viện Ngân Hàng, Ngân hàng Bưu Điện

Liên Việt đa cho phép sinh viên Nguyễn Thanh Hằng lớp 7A2- thực tập tốt

nghiệp. Tư quá trình thực tập tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, sinh viên

Nguyễn Thanh Hằng đã có ý thức trong việc tìm tòi các số liệu, tài liệu

nhằm hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình. Sinh viên Nguyễn Thanh

Hằng cũng chấp hành tốt các nội quy, yêu cầu của Ngân hàng Bưu Điện

Liên Việt.

Hà Nội ngày 03/5/2012

Xác nhận của Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt