nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

29
Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình (Gameshows) (Khảo sát 3 Gameshows dành cho 3 đối tượng tiêu biểu: Đồ Rê Mí, Rung chuông vàng và Vui,Khoẻ, Có ích) Nguyn Qunh Trang Trường Đại hc KHXH&NV Luận văn ThS. Chuyên ngành: Báo chí học; Mã số: 60 32 01 Người hướng dn: PGS.TS Dương Xuân Sơn Năm bảo v: 2013 Abstract: Trình bày lý luận chung vtrò chơi truyền hình. Khảo sát, tng hợp, phân tích và đánh giá các khâu trong quy trình sản xut mt chương trình trò chơi truyền hình (TCTH) (qua các mặt trong khâu tin kỳ, ghi hình và hậu kỳ). Nêu ví dụ và dẫn chng cthbng vic phân tích, dn chứng qua các chương trình trò chơi truyền hình: Ai là triệu phú, Rung chuông vàng và Vui, khỏe, có ích của VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam hiện nay. Tìm và đánh giá ưu điểm, khuyết điểm trong quy trình sản xuất các chương trình TCTH. Đề xut mt skhuyến nghi, giải pháp, nhằm ci thiện, nâng cao chất lượng trong các khâu sản xuất các chương trình TCTH trên VTV3 nói riêng và các kênh truyền hình nói chung hiện nay. Keywords: Báo chí học; Trò chơi truyền hình; Gameshows; Sn xut chương trình Content

Upload: hadiep

Post on 28-Jan-2017

228 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình

trò chơi truyền hình (Gameshows) (Khảo sát 3

Gameshows dành cho 3 đối tượng tiêu biểu: Đồ

Rê Mí, Rung chuông vàng và Vui,Khoẻ, Có ích)

Nguyễn Quỳnh Trang

Trường Đại học KHXH&NV

Luận văn ThS. Chuyên ngành: Báo chí học; Mã số: 60 32 01

Người hướng dẫn: PGS.TS Dương Xuân Sơn

Năm bảo vệ: 2013

Abstract: Trình bày lý luận chung về trò chơi truyền hình. Khảo sát,

tổng hợp, phân tích và đánh giá các khâu trong quy trình sản xuất một

chương trình trò chơi truyền hình (TCTH) (qua các mặt trong khâu

tiền kỳ, ghi hình và hậu kỳ). Nêu ví dụ và dẫn chứng cụ thể bằng việc

phân tích, dẫn chứng qua các chương trình trò chơi truyền hình: Ai là

triệu phú, Rung chuông vàng và Vui, khỏe, có ích của VTV3 Đài

Truyền hình Việt Nam hiện nay. Tìm và đánh giá ưu điểm, khuyết

điểm trong quy trình sản xuất các chương trình TCTH. Đề xuất một số

khuyến nghi, giải pháp, nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng trong các

khâu sản xuất các chương trình TCTH trên VTV3 nói riêng và các

kênh truyền hình nói chung hiện nay.

Keywords: Báo chí học; Trò chơi truyền hình; Gameshows; Sản xuất

chương trình

Content

Page 2: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

143

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÒ CHƠI VÀ TRÒ CHƠI

TRUYỀN HÌNH ............................................................................................ 10

1.1. Lý luận chung ..................................................................................... 10

1.1.1. Trò chơi truyền hình ...................................................................... 10

1.2. Lịch sử ra đời của TCTH .................................................................. 14

1.2.1. Thế giới ......................................................................................... 14

1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 17

1.3. Những đặc tính của trò chơi truyền hình ........................................ 18

1.3.1. Tính kiến thức ............................................................................... 18

1.3.2. Tính trực tiếp và sự tham gia của khán giả ................................... 19

1.3.3. Tính tranh đua và yếu tố bất ngờ .................................................. 19

1.4. Chức năng của TCTH ........................................................................ 21

1.5. Tìm hiểu chung về quy trình sản xuất ............................................. 22

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................... 24

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC

CHƢƠNG TRÌNH TRÒ CHƠI TRUYỀN HÌNH ..................................... 25

2.1. Khái quát về 3 chƣơng trình đƣợc khảo sát .................................... 25

2.1.1. Đồ Rê Mí ....................................................................................... 25

2.1.2. Rung chuông vàng......................................................................... 28

2.1.3 Vui khỏe có ích .............................................................................. 31

2.2. Giai đoạn tiền kỳ ................................................................................ 32

2.2.1. Fomat chương trình ....................................................................... 33

2.2.2. Sản xuất ghi hình ........................................................................... 38

2.1.3. Nội dung ........................................................................................ 45

2.1.4. Tài chính ........................................................................................ 55

2.1.5. Sân khấu (mỹ thuật, âm thanh, ánh sáng, trang phục…) .............. 57

2.1.6. Các chức danh ............................................................................... 59

Page 3: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

144

2.2. Giai đoạn ghi hình .............................................................................. 65

2.2.1. Diễn biến ghi hình ......................................................................... 65

2.2.2. Các bộ phận ghi hình .................................................................... 70

2.2.3. Những lưu ý đặc biệt khi ghi hình ................................................ 79

2.3. Giai đoạn hậu kỳ ................................................................................ 80

2.3.1. Dựng phim/dựng băng .................................................................. 80

2.3.2. Duyệt băng .................................................................................... 82

2.3.3. Phát sóng ....................................................................................... 83

2.3.4. Thanh toán và giấy tờ sản xuất hậu kỳ .......................................... 83

2.4. Những phát sinh sau khi phát sóng .................................................. 84

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................... 87

Chương 3. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG

CAO CHẤT LƢỢNG SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TCTH ................ 89

3.1. Đánh giá chung về quy trình sản xuất các chƣơng trình TCTH ... 89

3.1.1. Thành công .................................................................................... 89

3.1.2. Hạn chế .......................................................................................... 92

3.1.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế ........................... 95

3.2. Khuyến nghị và giải pháp .................................................................. 96

3.2.1. Phương hướng chung của VTV .................................................... 96

3.2.2. Kiến nghị của những người làm chương trình .............................. 99

3.2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao quy trình sản xuất ........................... 101

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................... 104

KẾT LUẬN .................................................................................................. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110

Page 4: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một loại hình chương trình truyền hình gia nhập vào Việt Nam

cách đây hơn 15 năm đã nhận được sự ủng hộ vô cùng nhiệt tình của

công chúng chính là các chương trình có tên gọi trò chơi truyền

hình (gameshows). Một chương trình trò chơi truyền hình được sản

xuất chính là kết quả của cả tập thể chứ không phải là kết quả của

công việc cá nhân. Tác giả mong muốn tìm hiểu còn để tìm ra những

vấn đề còn tồn tại và cách giải quyết cũng như hướng đi sao cho một

chương trình TCTH sản xuất ngày càng phong phú, hấp dẫn, cuốn

hút người xem mà quy trình sản xuất lại đơn giản, ngắn gọn nhưng có

hiệu quả cao nhất.

Đồng thời, tác giả luận văn cũng đã từng chọn nghiên cứu về

chương trình trò chơi truyền hình trong khóa luận tốt nghiệp đề tài

“Thực trạng hoạt động của các chương trình trò chơi truyền hình

trên kênh VTV3 - Đài Truyền hình Việt Nam. (Khảo sát 3 chương

trình: Ai là triệu phú, Trò chơi âm nhạc và Hãy chọn giá đúng)”

trong khóa học 2005 – 2009. Với mong muốn đi sâu nghiên cứu thêm

những vấn đề của các chương trình TCTH dựa trên nền tảng có sẵn

từ khóa luận tốt nghiệp cử nhân khóa 2005 – 2009 và với những trăn

trở và băn khoăn như đã nói ở trên đã thôi thúc tác giả luận văn chọn

đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi

truyền hình (Gameshows)”.

Page 5: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

7

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Trước đây, đã từng có một số khóa luận tốt nghiệp cử nhân và

luận văn thạc sĩ lựa chọn đối tượng nghiên cứu là “trò chơi truyền

hình”. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu kể trên đều trong giai

đoạn từ những năm 1997 – 2005, trong các công trình nghiên cứu đó

đều phân tích được những khái niệm cơ bản về TCTH, đều khảo sát

và khái quát được những vấn đề nhỏ lẻ, chia tách cụ thể các mặt, các

yếu tố của TCTH. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào nêu,

phân tích cũng như khái quát cụ thể cả một chu trình đầy đủ của việc

sản xuất TCTH. Thời gian trôi qua, nhiều yếu tố thay đổi như thị

hiếu, nhu cầu của công chúng, nhân lực, máy móc và khoa học kỹ

thuật được áp dụng vào truyền hình cũng đã khác trước rất nhiều.

Các yếu tố văn hóa, xã hội, chính trị cũng có nhiều thay đổi sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến việc sản xuất các chương trình TCTH vì vậy đề

tài nghiên cứu của tác giả luận văn là “Nghiên cứu quy trình sản

xuất các chương trình trò chơi truyền hình (Gameshows)” ) trong

thời điểm hiện tại sẽ nghiên cứu và trình bày đầy đủ toàn bộ quy trình

sản xuất của chương trình TCTH trên mọi khía cạnh trong giai đoạn

hiện tại có nhiều thay đổi.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu Quy trình sản xuất của các

chương trình TCTH trên kênh VTV3-Đài Truyền hình Việt Nam.

Về phạm vi nghiên cứu của luận văn: Ban Thể thao giải trí –

Thông tin kinh tế (VTV3) – Đài truyền hình Việt Nam được giao trực

tiếp sản xuất các chương trình giải trí (bao gồm phần lớn những TCTH

Page 6: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

8

nổi tiếng và được công chúng yêu thích) và tác giả luận văn cũng được

trực tiếp công tác tại đây. Chính vì thế, luận văn tập trung khảo sát hoạt

động cụ thể ba TCTH: Đồ Rê Mí, Rung chuông vàng và Vui, khỏe, có

ích của VTV3 - Đài Truyền hình Việt Nam hiện nay.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình sản xuất của các

chương trình trò chơi truyền hình, làm rõ các khâu sản xuất một

chương trình, phân tích những mặt ưu và khuyết trong các khâu sản

xuất từ đó có thể đưa tới cho công chúng cái nhìn toàn diện về việc

sản xuất ra một chương trình TCTH.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất nêu được lý luận chung về

trò chơi truyền hình. Thứ hai là khảo sát, tổng hợp, phân tích và

đánh giá các khâu trong quy trình sản xuất một chương trình

TCTH.Nhiệm vụ thứ ba là tìm và đánh giá ưu điểm, khuyết điểm trong

quy trình sản xuất các chương trình TCTH. Và cuối cùng là đề xuất một

số khuyến nghi, giải pháp, nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng trong

các khâu sản xuất các chương trình TCTH.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng,

đồng thời vận dụng đúng những quan điểm, đường lối của Đảng,

pháp luật và Nhà nước về quy trình sản xuất các chương trình truyền

hình nói chung và trò chơi truyền hình nói riêng.

Phương pháp cụ thể: Sưu tầm và nghiên cứu tài liệu (bao gồm

thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh). Khảo sát cụ thể và trực tiếp

các chương trình TCTH nói chung và đặc biệt là các chương trình

Page 7: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

9

được chọn khảo sát trong giới hạn của luận văn nói riêng. Phương

pháp điều tra anket và phỏng vấn sâu.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài

Luận văn đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chi tiết với mong muốn

phần nào giúp cho những người đang và sẽ muốn tìm hiểu kỹ về các

TCTH biết được tổng quát về quy trình, cơ cấu và những vấn đề cơ

bản khi thực hiện một chương trình TCTH. Hy vọng rằng đây sẽ là tài

liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm đến trò chơi truyền

hình và là một công trình nghiên cứu có giá trị thực tế và kinh nghiệm

cao dành cho những ai muốn trực tiếp tham gia vào các công việc của

truyền hình nói chung và sản xuất TCTH nói riêng. Đối với những

người trực tiếp tham gia sản xuất, sẽ có tư liệu nghiên cứu tổng quát để

từ đó có phương thức cải tiến các khâu sản xuất nhằm nâng cao hiệu

quả, giảm bớt sức nặng khi sản xuất các chương trình TCTH.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu , Kêt luân, Tài liệu tham khảo và Phụ lục ,

Nội dung luân văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Những lý luận chung về Trò chơi và Trò chơi

truyền hình

Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình sản xuất trò chơi

truyền hình

(Khảo sát cụ thể 3 chương trình TCTH: Đồ Rê Mí, Rung

chuông vàng, Vui, Khỏe, Có ích)

Chương 3: Những khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng sản xuất chương trình trò chơi truyền hình

Page 8: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

10

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Những lý luận chung về trò chơi truyền hình

1.1. Lý luận chung

1.1.1 Trò chơi

Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về trò chơi, sau khi

tham khảo một số định nghĩa từ Wikipedia, từ điển tiếng Nga, tiếng

Pháp và một số sách khác thì chúng ta có thể tạm thời định nghĩa “Trò

chơi là hoạt động có quy tắc (luật lệ), diễn ra tách rời với cuộc sống

lao động bình thường, nó giúp con người thư giãn, giải trí.”

1.1.2 Trò chơi truyền hình:

Sau khi trích dẫn và phân tích nhiều ý kiến về TCTH, chúng

tôi mạnh dạn đưa ra khái niệm chung về TCTH như sau: “TCTH là

hoạt động nhằm mục đích giải trí, giáo dục, có luật chơi, được cải

biến ít nhiều cho phù hợp với đặc trưng, chức năng của truyền

hình, được đưa lên sóng truyền hình cho khán giả dễ dàng theo

dõi, giải trí.”

1.2 Lịch sử ra đời của TCTH

1.2.1 Trên thế giới:

Tiền thân của TCTH là những cuộc thi đố trên đài Phát thanh.

Cuộc thi hỏi đáp đầu tiên trên sóng phát thanh vào khoảng những

năm 30 – 40 của thế kỷ 20 tại Mỹ mang tên “Câu hỏi của bác Jim”

(1936). TCTH đầu tiên xuất hiện tại Mỹ năm 1955 có tên là Quiz

Show, chương trình đầu tiên mang tên Question được phát sóng ngày

07/06/1955 với giải thưởng trị giá 64.000 USD. Sau đó, các chương

trình TCTH bắt đầu lan rộng sang Nga, Italia, Anh… và mỗi quốc gia

Page 9: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

11

đều có những chương trình “đinh” của mình. Và không thể không

nhắc tới các quốc gia Châu Á, hiện nay ngoài 1 số chương trình được

mua bản quyền, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật

Bản … đã tự sản xuất được các chương trình trò chơi của riêng mình.

1.2.2 Tại Việt Nam

Ở Việt Nam, TCTH đầu tiên xuất hiện và chứng tỏ sức mạnh

của mình chính là “SV96” (31/01/1996). Sau khi kênh VTV3 được

chính thức thành lập thì các chương trình dành cho lĩnh vực thông tin,

kinh tế, văn hóa, quảng cáo được đáp ứng nhiều hơn. Ngày 31/03/1997

phòng TV Showgame (Trò chơi và gặp gỡ Truyền hình) của VTV3

được thành lập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các chương

trình TCTH trên sóng của ĐTHVN. Các chương trình này không chỉ

đáp ứng được yêu cầu giải trí, nhận thức của đông đảo công chúng,

thực hiện tốt các chức năng của truyền hình (thông tin, tuyên truyền,

giáo dục, giải trí), mà ngày càng chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong tạo

dựng lên một diện mạo mới của truyền hình Việt Nam.

1.3 Chức năng của TCTH

Chức năng giải trí

Chức năng giáo dục – tuyên truyền

Chức năng thông tin

1.4 Khái quát về 3 chương trình được khảo sát

1.4.1 Đồ Rê Mí

Đồ Rê Mí là chương trình TCTH dành cho đối tượng thiếu nhi

được sản xuất theo mùa vụ (mùa hè hàng năm) với từ 12 – 15 chương

Page 10: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

12

trình kéo dài trong 3 tháng. Chương trình gồm 3 vòng thi: Vòng sơ

khảo, vòng chung khảo và vòng chung kết.

1.4.2 Rung chuông vàng

Rung chuông vàng là chương trình TCTH dành cho đối tượng

sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc. Chương

trình được sản xuất 52 số/năm. Một chương trình gồm 100 sinh viên

đến từ 01 hoặc 02 trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc tùy theo

fomat của các mùa sản xuất. Chương trình gồm 50 số vòng loại, 01 số

Gala và 01 số chung kết để tìm ra người chiến thắng trong 01 năm.

14.3 Vui, khỏe, có ích

Vui, khỏe, có ích là chương trình TCTH dành cho lứa tuổi cao

niên. Đây thực sự là một sân chơi bổ ích và lý thú dành cho các bác,

các ông, các bà. Chương trình được sản xuất 52 số/năm và chủ yếu

tập trung xây dựng nơi giao lưu, học hỏi, trao đổi và thể hiện tài năng

của độ tuổi cao niên.

Chương 2

Thực trạng thực hiện quy trình sản xuất các chương

trình trò chơi truyền hình (Khảo sát cụ thể 3 chương trình

TCTH: Đồ Rê Mí, Rung chuông vàng và Vui, khỏe, có ích)

2.1. Giai đoạn tiền kỳ

Giai đoạn tiền kỳ là công tác chuẩn bị các điều kiện về cơ sở

vật chất, nội dung và những điều cần thiết để có thể tiến hành quá

trình ghi hình sản xuất một chương trình TCTH.

Page 11: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

13

2.1.1 Fomat chương trình

“Format” bản thân là một từ chuyên môn của nước ngoài để

chỉ một văn bản ghi lại hoàn chỉnh các yếu tố cần và đủ để tạo nên

một chương trình truyền hình (bao gồm các loại chương trình truyền

hình như âm nhạc, nghệ thuật, trò chơi, du lịch …).

Hiện nay, format của các chương trình TCTH đã đang và sẽ

được sản xuất của các Đài nước ta được chia thành hai loại, cụ thể:

- Format mua bản quyền của nước ngoài để sản xuất

- Format do người Việt sáng tạo để thực hiện sản xuất

Format mua bản quyền nước ngoài

Từ khi TCTH bắt đầu du nhập vào Việt Nam từ năm 1996 cho

tới nay, rất nhiều các chương trình TCTH do các Đài sản xuất đều

được mua format nước ngoài. Lý do đơn giản cho việc mua và sản

xuất các chương trình TCTH theo format nước ngoài bởi trên thế

giới, nhiều nước đã sản xuất TCTH được hàng trăm năm và thu được

thành công rực rỡ còn nước ta khi mới bắt đầu sản xuất TCTH còn

rất non trẻ, vì vậy việc mua format nước ngoài tuy có tốn kém song

lại đảm bảo về mặt thành công, từ đó nhanh chóng gây ấn tượng và

thu hút đông đảo khán giả theo dõi, yêu mến loại hình mới mang tên

TCTH này.

Sau khi format đã được mua, thỏa thuận giữa 2 bên đạt được,

sẽ có một ekip bao gồm đạo diễn, quay phim, biên tập, tổ chức sản

xuất và chủ nhiệm được sang nước nắm bản quyền format để tận mắt

chứng kiến quá trình sản xuất chương trình của họ, từ đó học hỏi một

cách nghiêm túc các khâu sản xuất (kịch bản, sân khấu, âm thanh,

Page 12: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

14

ánh sáng, luật chơi, người chơi, giải thưởng …) từ đó đảm bảo sản

xuất chương trình đúng theo format. (ví dụ một chương trình có

nhiều nước giữ bản quyền format, cùng một format những mỗi nước

có cách triển khai sân khấu, âm thanh, ánh sáng … khác biệt đôi chút

vì thế nếu chọn mua format của nước nào thì ekip truyền hình sang

nước đó để học tập cách triển khai format cụ thể). Phía bán bản

quyền sẽ thông qua băng ghi hình chương trình trong nước gửi về

định kỳ hoặc cử người sang giám sát quá trình sản xuất để đảm bảo

được format của chương trình luôn luôn đúng và đạt yêu cầu.

Format do người Việt sáng tạo

Do việc mua bản quyền format nước ngoài khá đắt đỏ và tốn

kém cũng như từ khả năng và niềm đam mê của những người làm

truyền hình, rất nhiều format TCTH Việt được ấp ủ, ra đời, đưa vào

sản xuất và đến nay đã đạt được những thành công nhất định.

Ngay từ khi mới xuất hiện, TCTH tại Việt Nam đã có một

chương trình thành công rực rỡ chính là SV96, đây là chương trình thu

hút rất nhiều khán giả thời bấy giờ bởi nét dí dỏm, thông minh và đầy

nhiệt huyết của lứa sinh viên những năm 1995 – 1996. Sau khi đạt

được thành công với SV96, VTV3 – Đài THVN bắt đầu tự tin hơn và

cho ra mắt hàng loạt chương trình format Việt như “Bảy sắc cầu

vồng”, “Ở nhà chủ nhật”, “Từ ánh mắt đến trái tim”, “Vườn cổ tích”

sau này là “Đường lên đỉnh Olympia”, “Hành trình văn hóa” …

Format Việt có ưu điểm so với các format mua bản quyền ở chỗ nó

được tạo ra bởi người Việt nên nắm bắt tâm lý người Việt rất tốt, hầu

hết các format đều đánh trúng tâm lý của người xem truyền hình nước

ta từ kiến thức đến cách thức các trò chơi và cách thức tham gia chơi.

Page 13: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

15

Việc xuất hiện yếu tố format Việt đã khiến cho TCTH trở nên

phong phú và nhiều màu sắc hơn, những người sản xuất chương trình

cũng được chủ động làm việc hơn. Chính vì nhiều ưu điểm của mình

mà hiện nay, các chương trình format Việt vẫn luôn được chào đón

nồng nhiệt. Hiện nay, trên sóng của VTV3 – Đài THVN đang có một

số chương trình tiêu biểu được sản xuất theo format Việt như

“Đường lên đỉnh Olympia”, “SV 2012”, “Đồ Rê Mí”, “Vui, khỏe, có

ích”, “Chúng tôi là chiến sĩ”.

2.1.2 Sản xuất ghi hình

Công tác sản xuất ghi hình được gọi theo từ chuyên môn là “tổ

chức sản xuất”. Mô hình tổ chức sản xuất chuẩn bị cho một chương

trình TCTH tại Việt Nam bao gồm ít nhất 14 chức danh mỗi chức danh

đại diện cho một phần việc. Trọng trách và vai trò của người làm

TCSX là rất lớn, họ có nhiệm vụ phải nhìn xa trông rộng, dựa trên kế

hoạch phát sóng sẵn có để lên một kế hoạch sản xuất dài hơi, đủ để

phát sóng liên tiếp nhưng cũng phải có những quãng nghỉ hợp lý cho

ekip giữa các đợt sản xuất. Tóm lại, chúng ta hình dung rằng vai trò

của TCSX và công tác chuẩn bị sản xuất giống như người mở đường

cho những công tác về sau có điều kiện thuận lợi phát triển hơn.

2.1.3 Nội dung

Nội dung của một chương trình TCTH luôn luôn được đề ra và

định hướng ngay từ khi đạo diễn chương trình nắm trong tay format

chương trình. Sau khi đã có format hoàn chỉnh, các biên tập viên

được giao nhiệm vụ trong ekip sẽ thực hiện phần nội dung chương

trình thông qua kịch bản chi tiết

Page 14: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

16

Như đã đề cập ở trên, kịch bản của TCTH chia làm 2 loại là kịch

bản khung (diễn biến tổng thể) và kịch bản chi tiết (nội dung chính xác

của từng chương trình). Kịch bản khung (diễn biến tổng thể) phải là

kịch bản có nội dung khái quát, toát lên tư tưởng và cách xây dựng

chương trình một cách rõ ràng. Khi nhìn vào kịch bản này, nhóm sản

xuất chương trình có thể nắm được bao quát tổng thể nội dung và cách

thức các chương trình, các phần của chương trình rõ ràng và mạch lạc.

Kịch bản chi tiết là nội dụng cụ thể của từng chương trình như chủ đề,

cách xây dựng trò chơi và luật chơi, cách thức chơi … Kịch bản chi tiết

chỉ cho toàn bộ ekip sản xuất biết về nội dung chủ đề được chọn cho

từng số ghi hình nhất định, làm rõ danh tính và số lượng của những

người tham gia chơi TCTH cụ thể đó đồng thời sẽ có hình dung cụ thể

về yếu tố hình ảnh, âm thanh, kỹ thuật …

2.1.4 Tài chính

Tài chính là nền tảng vật chất để triển khai một quá trình sản

xuất TCTH cụ thể. Thông thường, chủ nhiệm chương trình sẽ làm dự

toán chương trình, bản dự toán này mang tính chất thống kê và liệt kê

các chi phí dự kiến cần có cho sản xuất chương trình . Dự toán sau

khi được các cấp lãnh đạo thông qua và ký duyệt, chủ nhiệm chương

trình bắt đàu có thể làm thủ tục xin tạm ứng sản xuất, thủ tục này tuy

không phức tạp song đòi hỏi người làm chủ nhiệm phải là một người

có uy tín và kinh nghiệm bởi lẽ số tiền được tạm ứng cho chi phí sản

xuất mỗi đợt lên tới hàng trăm triệu đồng và số tiền này cần được chi

trả cho chính xác các bộ phận đang cần kinh phí để triển khai.

Page 15: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

17

2.1.5 Sân khấu (mỹ thuật, âm thanh, ánh sáng,trang phục…)

Như đã được đề cập ở trên, triển khai về mỹ thuật sân khấu,

âm thanh, ánh sáng và trang phục đều được đạo diễn chương trình

làm việc trực tiếp hoặc do biên tập viên nhận sự chỉ đạo trực tiếp của

đạo diễn làm việc với những bộ phận có trách nhiệm liên quan.

2.1.6 Các chức danh

Một chương trình TCTH đều bao gồm những chức danh tương

tự giống nhau, tùy theo điều kiện thực tế mà các chức danh ấy được

sát nhập cho một người đảm nhiệm hoặc được chia ra thành nhiều

người cùng đảm nhiệm.

Chịu trách nhiệm sản xuất

Đạo diễn chương trình

Tổ chức sản xuất

Nhóm biên tập viên

Nhóm quay phim

Chủ nhiệm

Nhạc công

Họa sĩ thiết kế

Họa sĩ thể hiện

Tổ kỹ thuật

Tổ đạo cụ

Tổ hóa trang

Chúng ta có thể mô hình hóa các chức danh trong giai đoạn

tiền kỳ theo sơ đồ sau:

Page 16: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

18

Bảng 2.6 Sơ đồ chức danh sản xuất giai đoạn tiền kỳ

Trao đổi

Liên quan mật thiết

Chịu trách nhiệm sản xuất

Đạo diễn

chương trình Đạo diễn hình

Trung tâm Kỹ thuật,

Mỹ thuật & Tổ hóa

trang, Phục trang,

Đạo cụ

Tổ chức

sản xuất

Chủ nhiệm

chương trình

Nhóm Biên

tập viên

Các nhân sự cụ

thể từng

bộ phận

Quay phim

máy lẻ

Quay phim

trường quay

Bảng 2.7 Mô hình giai đoạn tiền kỳ chương trình Trò chơi truyền hình

Ban giám đốc ĐTHVN – Lãnh đạo

Ban TTGT&TTKT VTV3

Format

Chịu trách nhiệm sản xuất

Trung tâm kỹ thuật

– sản xuất

chương trình

Trung tâm

Mỹ thuật (phụ trách

sân khấu, âm thanh,

ánh sáng )

Đạo diễn chương

trình (phụ trách

nội dung)

Phòng phục trang,

hóa trang,

tổ đạo cụ

Đạo diễn hình (phụ

trách hình ảnh,

quay phim )

Tổ chức

sản xuất

_ Đăng ký máy móc, sân khấu, âm thanh,

ánh sáng, trường quay/địa điểm ghi hình.

_Đăng ký phục trang, hóa trang, đạo cụ

và hậu cần

_Liên lạc, casting người chơi

_Lên lịch ghi hình và nhân sự ghi hình

Chủ nhiệm

_Lên dự toán sản xuất

_Làm tạm ứng chi phí

ghi hình

Biên tập viên

_ Lên kịch bản khung và kịch bản nội

dung chương trình chi tiết

_Chuẩn bị kịch bản và ghi hình phóng sự,

clip tiền kỳ (phục vụ ghi hình)

_Chuẩn bị giấy tờ, đạo cụ cho vị trí trong

ghi hình được phân công bởi TCSX

Page 17: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

19

2.2.Giai đoạn ghi hình:

Ghi hình chính là quá trình có sự áp lực về thời gian và kết quả

lớn nhất(sản phẩm ghi hình được chính là kết quả của toàn bộ các

quá trình chuẩn bị, cũng là chất liệu quan trọng để làm ra sản phẩm

phát sóng cuối cùng).

2.2.1.Diễn biến ghi hình

Khâu ghi hình được mô hình hóa thành sơ đồ sau:

Bảng 2.8: MÔ HÌNH NHÂN SỰ GHI HÌNH TRÒ CHƠI

TRUYỀN HÌNH

Phối hợp

Phối hợp

-

Chỉ đạo

Đạo diễn chương

trình Đạo diễn hình Phụ trách

Xe màu

Phụ trách

trường quay

(đạo diễn

sàn)

Phụ trách

Mỹ thuật,

Đạo cụ

Quay phim

trường

quay

Quay

phim máy

lẻ

Kỹ thuật

máy

Kỹ thuật

xe màu

Phụ trách Âm

thanh, Ánh

sáng

Biên tập viên

trong trường

quay

Quay phim, kỹ

thuật trong

trường quay

Khán giả trong

trường quay

Người chơi

2.2.2 Các bộ phận ghi hình

2.2.2.1 Trợ lý trường quay

Trợ lý trường quay được chia thành nhiều chức danh riêng

biệt, mỗi chức danh đảm nhiệm một việc cụ thể trong suốt quá trình

ghi hình với đặc thù công việc khác nhau.

Trợ lý đạo diễn

Page 18: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

20

Thư ký xe màu/trường quay

Trợ lý MC

Trợ lý người chơi:

Trợ lý khán giả:

Trợ lý cố vấn/ban giám khảo:

Trợ lý âm thanh:

Trợ lý đạo cụ:

Thư ký sân khấu/trường quay

2.2.2.2 Đạo diễn, quay phim và kỹ thuật

Đạo diễn chương trình

Đạo diễn sân khấu/phụ trách trường quay

Đạo diễn hình

Quay phim trường quay

Quay phim máy lẻ

Đạo diễn kỹ thuật

Kỹ thuật hình ảnh

Kỹ thuật vi tính

2.2.2.3 Âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật và trang phục

Kỹ thuật viên âm thanh

Kỹ thuật viên ánh sáng

Họa sỹ thiết kế và đội ngũ mỹ thuật

Trang phục

2.2.2.4 MC

Page 19: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

21

MC của chương trình là người dẫn dắt toàn bộ quá trình ghi

hình, là mối nối giữa các phần trong chương trình đồng thời cũng là

người xử lý các vấn đề phát sinh ngay trong chương trình.

2.2.3. Những lưu ý đặc biệt khi ghi hình

Chương trình TCTH là kết quả một quá trình lâu dài của một

nhóm người, bởi vậy yêu cầu cơ bản của nhóm thực hiện là phải ăn

khớp, nhịp nhàng và chuyên nghiệp. Để càng ngày càng chuyên

nghiệp hóa quy trình sản xuất chương trình TCTH, VTV3 – Đài

THVN đã đề ra bản nội quy ghi hình các chương trình TCTH. Các

bộ phận trong ekip khi làm việc phải luôn hòa nhã, hợp tác với nhau,

tránh xung đột trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ ghi hình của các

chương trình.

2.3. Giai đoạn hậu kỳ

2.3.1 Dựng hậu kỳ

Dựng hậu kỳ về mặt nội dung: Đây là quá trình cắt gọt nội

dung, chắt lọc và dựng lại các nội dung cần thiết sao cho liền mạch

và hợp logic. Nhiệm vụ của BTV dựng hậu kỳ là phải biên tập lại

một chương trình từ 90 – 180 phút thành một chương trình hoàn

chỉnh từ 45 – 50 phút mà vẫn giữ nguyên tinh thần cũng như nội

dung của chương trình.

Dựng hậu kỳ về mặt hình ảnh: biên tập phải đảm bảo các

hình ảnh diễn ra logic với nhau, chọn nhiều góc máy không trùng hợp

trong một trường đoạn hình ảnh.

Dựng hậu kỳ về mặt âm thanh

In băng phát sóng

Page 20: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

22

Qúa trình dựng hậu kỳ giống như quá trình “làm đẹp” cho con

người. Nếu thiếu quá trình hậu kỳ thì các chương trình truyền hình

nói chung và TCTH nói riêng không thể thực hiện phát sóng được

bởi lẽ sóng truyền hình là hạn chế, khán giả là thượng đế. Qúa trình

dựng hậu kỳ thường mất từ 3 – 5 ngày tùy theo chương trình.

2.3.2.Duyệt băng hậu kỳ

Băng phát sóng sẽ được BTV mang cho các bộ phận có trách

nhiệm xem và sửa chữa những phần nào mà người duyệt cho là chưa

hợp lý hoặc cần phải thay đổi để nội dung hay hơn.

2.3.3.Phát sóng hậu kỳ

Sau khi băng đã được duyệt qua các cấp chương trình -> cấp

Phòng -> cấp Ban -> cấp Đài thì băng được xác nhận bằng “Giấy

nghiệm thu” với chữ ký xác nhận của tất các các bộ phận liên quan

như kỹ thuật hậu kỳ, biên tập viên, đạo diễn chương trình, lãnh đạo

Phòng, lãnh đạo Ban và chịu trách nhiệm Đài thì băng phát sóng

được chuyển phát sóng theo đúng lịch của khung phát sóng.

2.3.4 Thanh toán và giấy tờ sản xuất hậu kỳ

2.4.Những phát sinh sau khi phát sóng

Page 21: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

23

Bảng 2.9: Mô hình quy hình sản xuất Trò chơi truyền hình

(VTV3 – Ban Thể thao, Giaỉ trí và Thông tin Kinh tế - ĐTHVN)

Format

Ban Giám đốc ĐTHVN & Lãnh đạo VTV3

Chịu trách nhiệm sản xuất

Quyết định nội dung chương trình

(Đạo diễn chương trình )

Lên kịch bản (Đạo diễn và các Biên tập viên)

Dựng bối cảnh

_Đạo diễn

_Biên tập viên

_Họa sĩ

_Ekip mỹ thuật

Quay clip/phóng sự tiền kỳ

_Đạo diễn/trợ lý đạo diễn

_Biên tập viên

_Quay phim

_Diễn viên

Đồ họa, kỹ xảo vi tính, công

nghệ 3D

Dựng phát sóng

_Đạo diễn _Biên tập viên _Kỹ thuật

hậu kỳ

Lắp đặt

_Đạo diễn _Họa sĩ

_Ekip mỹ thuật

Dựng băng theo kế

hoạch

Âm thanh trường quay

Đạo diễn hiện trường, đạo diễn chương trình

và tổ âm thanh

Làm việc với biên tập

âm nhạc

Thu nhạc

Thu thanh (nếu cần)

Hoàn tất băng quay tình huống, phóng sự và

clip ngoại cảnh/tiền kỳ

Ghi hình diễn tiến theo phân công nhân sự và

nhiệm vụ trong trường quay (theo kế hoạch

sản xuất và quy trình triển khai)

Dựng hậu kỳ, duyệt băng phát sóng, chỉnh sửa

và in băng lần cuối

Phát sóng

Lồng tiếng

Thu thanh

Page 22: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

24

Chương 3

Những khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng sản xuất chương trình TCTH

3.1 Đánh giá chung về quy trình sản xuất các chương trình

TCTH

3.1.1 Thành công

Tính từ những ngày đầu tiên đến nay, các chương trình TCTH

đã trải qua gần 17 năm tìm tòi và phát triển, giờ đây TCTH chính

thức trở thành một sân chơi bổ ích và lý thú, được rất đông đảo khán

giả mến mộ.

Theo số liệu khảo sát thì có tới 62% khán giả trả lời rằng, họ

có xem các chương trình trò chơi trên VTV3. Các chương trình ban

đầu còn chưa được chuyên nghiệp hóa, chưa có quy trình cụ thể mà

sản xuất theo kiểu “mày mò học hỏi” và liên tục có sự thay đổi trong

quy trình với các chương trình khác nhau. Trải qua hơn 16 năm phát

triển, nhóm sản xuất đã rút được biết bao kinh nghiệm từ tất cả các

chương trình đã từng sản xuất để tiến đến hoàn thiện hơn từng phần

nhỏ trong công tác sản xuất như hình thành chức danh tổ chức sản

xuất, chủ nhiệm đồng thời thiết lập và đưa vào nhiều bộ phận phối

hợp mới một cách chuyên nghiệp hơn như đạo diễn hình, đạo diễn kỹ

thuật hay ekip sân khấu.

3.1.2 Hạn chế

Hạn chế đầu tiên cần phải nhắc đến đó là sự phối hợp giữa các

bộ phận trong công tác sản xuất. Để quy trình sản xuất TCTH diễn ra

trơn tru, thuận lợi thì các bộ phận ấy phải cùng vì một mục đích, cùng

Page 23: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

25

nhìn về một hướng và cùng nhau cố gắng. Tuy nhiên hiện nay, 3 bộ

phận quan trọng để cấu thành một chương trình TCTH là đội ngũ biên

tập viên, đội ngũ kỹ thuật viên và đội ngũ mỹ thuật lại đang thuộc 3

nơi khác nhau của Đài THVN nói chung và một số cơ quan sản xuất

chương trình khác nói riêng. 3 bộ phận quan trọng thuộc về 3 nơi với 3

cơ chế quản lý và cách làm khác nhau sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn về mặt

sản xuất. Vấn đề thứ hai gặp hạn chế trong quy trình sản xuất là khâu

kịch bản phụ thuộc quá nhiều vào đội ngũ biên tập cũng như format

chương trình khiến cho các bộ phận phối hợp đôi khi làm việc như một

chiếc máy lập trình sẵn, hoàn toàn theo format định sẵn nên đôi khi

thiếu mất sự sáng tạo trong từng khâu sản xuất. Hiện nay nhiều chương

trình TCTH bị quá ôm đồm về mặt nội dung dẫn đến tình trạng quá tải

về công việc cho các bộ phận song sử dụng không hết số nội dung đã

làm đó hoặc sử dụng toàn bộ dẫn đến chương trình dài lê thê về mặt

thời lượng mà lại không đạt hiệu quả cao.

Vấn đề kinh phí sản xuất cũng là một trở ngại lớn trong việc

phát triển quy trình sản xuất ngày một hiện đại hơn.

3.1.3 Nguyên nhân của những thành công và hạn chế

3.2 Khuyến nghị và giải pháp

3.2.1. Phương hướng chung của VTV

Hiện nay Lãnh đạo VTV đã có sự chỉ đạo cho thay mới nhiều

máy móc hiện đại hơn, VTV cũng đã cải tiến, nâng cấp lại hệ thống

máy móc tại các phòng máy/xe màu hiện có sau nhiều năm sử dụng.

Điều đáng nói nhất là công trình tòa nhà Trung tâm kỹ thuật – Đài

THVN với hệ thống trường quay hiện nay, máy móc đạt chuẩn quốc

Page 24: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

26

tế với không gian rộng rãi, thoáng mát, lịch sự đáp ứng nhu cầu ghi

hình của nhiều chương trình. Đài THVN cũng đã diễn ra quá trình

phân bổ lại các bộ phận phối hợp để tránh tình trạng biên tập gặp

nhiều khó khăn khi đi quay.

Gần đây, VTV cũng áp dụng cách làm tự chịu trách nhiệm

chương trình cho từng Ban và đặc biệt hơn VTV hiện nay cũng trao

quyền quyết định về nhân sự cho từng Ban, mỗi Ban đều có thể tự

tuyển thêm cộng tác viên cho mình và giữ lại các cộng tác viên có

năng lực để làm việc. Cơ chế mở về nhân sự này thực sự là một bước

tiến giúp cho quy trình sản xuất được phát triển hơn về mặt nhân lực

và năng lực sáng tạo.

3.2.2. Kiến nghị của những người làm chương trình

Tất cả những người sản xuất TCTH đều mong muốn được

sáng tạo nhiều hơn nữa về nội .

Những người sản xuất mong mỏi rằng đối với tất cả các bộ

phận khác, chương trình TCTH nào cũng là tâm huyết, là trách nhiệm

đến cùng của họ để các BTV đỡ khó khăn hơn khi gặp vấn đề trong

suốt khâu sản xuất.

Đội ngũ BTV đảm trách công việc ngoài chuyên môn mong

muốn có một quy trình chuẩn và mở những khóa đào tạo ngắn hạn để

tiết kiệm thời gian trong các công tác này.

Cách làm tiết kiệm chi phí sẽ ảnh hưởng lớn đến sức người

và tinh thần tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân trong ekip.

Cần đổi mới về các loại format chương trình nhằm tránh việc

sản xuất đi vào lối mòn từ kịch bản nội dung cho đến các khâu thực

hiện sản xuất.

Page 25: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

27

3.2.3.Đề xuất giải pháp nâng cao quy trình sản xuất

Phân cấp và tổ chức hợp lý các bộ phận phối hợp.

Thực hiện các lớp đào tạo ngắn ngày – dài ngày chuyên sâu

về các nội dung cơ bản.

Khích lệ nhiều hơn nữa tính sáng tạo

Thực hiện nghiêm túc theo quy trình sản xuất chuẩn được

thống nhất

Thực hiện xây dựng, nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất

Tìm kiếm và đào tạo nguồn nhân lực

Thực hiện đào tạo nhóm cho tất cả những người trong ekip

làm việc

Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm.

Cần phải có chế độ đãi ngộ phù hợp, giúp đỡ các cá nhân có

cơ hội phát triển và thể hiện mình, tạo ra một môi trường làm việc

năng động, văn minh và vui vẻ dành cho những người đã đang và sẽ

đóng góp năng lực của chính mình vào quá trình sản xuất.

Page 26: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

28

KẾT LUẬN

1. Đưa ra được khái niệm, lịch sử hình thành của chương trình

TCTH.

2. Luận văn đi sâu vào phân tích quy trình sản xuất của các

chương trình TCTH qua tất cả các khâu một cách chi tiết và cụ thể.

3. Bằng việc phân tích cụ thể quy trình sản xuất trong chương

2 của luận văn, tác giả cũng đã đưa ra ý kiến chung của những người

làm truyền hình, nêu lên thành công và hạn chế của quy trình sản

xuất, đưa ra phương hướng cũng như các giải pháp nhằm phát triển

hơn nữa, tiến tới chuyên nghiệp hóa quy trình sản xuất trong tương

lai ở chương 3 của luận văn.

4. Tác giả mong mỏi rằng luận văn này sẽ cung cấp cái nhìn

toàn diện về việc sản xuất ra một chương trình TCTH từ những khâu

đầu tiên cho tới khi lên sóng hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, hy vọng

những bạn trẻ yêu thích và đam mê truyền hình muốn theo đuổi con

đường sản xuất chương trình truyền hình nói chung và TCTH nói

riêng có thể có tài liệu để tìm hiểu chi tiết và bài bản về công việc mà

mình sẽ theo đuổi.

6. Sau khi nghiên cứu đề tài luận văn này, tác giả đã rút ra cho

bản thân được nhiều kinh nghiệm về cách thức tiếp cận, xây dựng và

phát triển một vấn đề khoa học. Đó là những kiến thức và kinh

nghiệm quý báu nhất đối với bản thân tác giả.

Page 27: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Thể thao Giải trí và Thông tin kinh tế, Đài Truyền hình Việt Nam

(2007 – 2008), Báo cáo tổng kết năm 2007 và phương hướng công tác

năm 2008, Hà Nội.

2. Ban Thể thao Giải trí và Thông tin kinh tế, Hà Nội, Đài Truyền hình Việt

Nam (2008 – 2009),Báo cáo tổng kết năm 2008 và phương hướng công

tác năm 2009, Hà Nội.

3. Đỗ Bạch Dương (2003), Chương trình trò chơi truyền hình với khán giả

Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội),Hà Nội.

4. TCTH Hà Minh Đức (2002), “Các chương trình Truyền hình cần có sự

chọn lọc hơn”, Tạp chí truyền hình tháng 6.

5. Vũ Quang Hào (2004), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Quốc Gia, Hà Nội.

6. Đinh Thị Xuân Hòa (2002), Chương trình trò chơi trên Đài Truyền hình

Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng – Báo chí học, Học

viện báo chí và tuyên truyền (Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh),

Hà Nội.

7. Vũ Thanh Hường (2003), Tổ chức sản xuất chương trình trò chơi truyền

hình,Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.

8. TS. Vũ Đình Hòe (2000), Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh

đạo quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Trần Bảo Khánh (2002), Sản xuất chương trình Truyền hình, Nxb Văn

hóa thông tin, Hà Nội.

10. Trần Lâm (1996), Truyền hình Việt Nam 1 phần tư thế kỷ, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

11. Mai Liên (2002), “Lại Văn Sâm và những câu chuyện của VTV3”, Tạp

chí truyền hình tháng 6.

12. Mai Văn Muôn (1989), Trò chơi xưa và nay, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội.

Page 28: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

108

13. Tạ Minh Phương (2002), Phân tích hoạt động sáng tạo chương trình gặp

gỡ truyền hình, Khóa luận tốt nghiệp đại học báo chí ngành Truyền hình,

Học viện báo chí và tuyên truyền (Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí

Minh), Hà Nội.

14. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt 2000, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm từ

điển học, Hà Nội – Đà Nẵng.

15. Nguyễn Sanh Phúc (1995), Từ điển Anh Việt, Nxb Đồng Nai, Đồng Nai.

16. Lê Quang (2001), “Ai muốn kiếm bạc triệu? Trò chơi trên Truyền hình

mang tính chất quốc tế”, Tạp chí Truyền hình tháng 4.

17. Vũ Văn Quang (2000), Hoạt động nghề nghiệp của ekíp phóng viên trong

sáng tạo tác phẩm Truyền hình, Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng

– Báo chí học (Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), Hà Nội.

18. Nguyễn Kim Sách (2000), Kỹ thuật truyền hình Việt Nam trước và sau

năm 2000, Tạp chí Truyền hình xuân Canh Thìn.

19. Dương Xuân Sơn, Đinh Hường, Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận báo

chí truyền thông, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

20. TS Dương Xuân Sơn (1995), Phương pháp biên tập sách báo, Nxb Văn

hóa thông tin Hà Nội, Hà Nội.

21. Dương Xuân Sơn (1996), Báo chí nước ngoài, Nxb Văn hóa thông tin,

Hà Nội.

22. Dương Xuân Sơn (2009), Giaó trình báo chí Truyền hình, Nxb Đại học

Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội

23. Dương Xuân Sơn (2012), Giaó trình Lý luận báo chí truyền thông, Nxb

Giaó dục Việt Nam, Hà Nội

24. PTCTH. TS. Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, Nxb

Văn hóa thông tin, Hà Nội.

25. PTCTH. TS. Tạ Ngọc Tấn (1999), Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Văn hóa

thông tin, Hà Nội.

Page 29: Nghiên cứu quy trình sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

109

26. PTCTH. TS. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

27. Thu Tâm (2000), “Chương trình Truyền hình ăn khách nhất nước Mỹ đã

có đối thủ”, Tạp chí Truyền hình số tháng 10.

28. Thu Tâm (2002), “Chương trình Truyền hình nào hấp dẫn nhất thế giới”,

Tạp chí Truyền hình số Xuân Nhâm Ngọ.

29. Hà Nhật Thắng (1995), Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học nhằm phát

triển tâm lực, trí tuệ và thể lực cho học sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Hà Trần (2000), “Lịch sử trò chơi đố vui trên truyền hình Mỹ”, Tạp chí

Truyền hình tháng 6.

31. Hà Trần (2001), “Các chương trình Truyền hình thực tế trên thế giới”,

Tạp chí Truyền hình tháng 5.

32. Phạm Vĩnh Thông (1999), Trò chơi vận động và vui chơi giải trí, Nxb

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

33. Đỗ Thiên Trường (2001), “Cuộc chiến showgame trên Truyền hình Châu

Á”, Tạp chí Truyền hình tháng 12.

34. Đức Uy (2001), “Thị hiếu người xem Truyền hình ở Mỹ”, Tạp chí truyền

hình tháng 5.

35. Nguyễn Văn Xô (1996), Tiếng Việt thông dụng, Nxb Trẻ, Hà Nội.

36. Eric Flkhtelius, 10 bí quyết kỹ năng nghề báo (bản dịch của Nguyễn Văn

Dững, Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Oanh). Nxb Lao động Hà Nội (2002).

37. John Fiske (1987), Television Culture, London.

38. Judith E. Walsh (1999), Checkmark Book, New York.

39. Merv Griffin [Internet]. Available from: URL:

http://en.wikipedia.org/wiki/Merv_Griffin

40. Gameshow [Internet]. Avaiable from: URL:

http://en.wikipedia.org/wiki/Game_show

http://vdict.com/