option thuyet trinh
DESCRIPTION
Sự thành công của tớ (10 điểm) =]]TRANSCRIPT
Option(Hợp đồng quyền chọn)
Nhóm 8 – C8NH9
1. Vương Thị Kim Anh
2. Phan Phạm Hương Giang
3. Trần Thị Tuyết Nhung
4. Hồ Mỹ Ngân
5. Trần Thị Thanh Thanh
O
P
T
I
O
N
OPTIONHỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Phần I: Tổng quan về Option 1. Lịch sử thị trường Option
2. Khái niệm 3. Các chủ thể tham gia thị trường Option 4. Phân loại 5. Vai trò và chức năng 6. Mục đích
Phần II: Quyền chọn (Option) đối với thị trường 1. Tầm quan trọng 2. Thực trạng tại Việt Nam
1.Lịch sử thị trường Option:
- Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt đầu ở châu Âu và châu Mỹ từ đầu thế kỷ XVIII.
Phần I: Tổng quan về quyền chọn
QuyềnChọn
(Option)
Hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh Option
Nhà đầu tư Người bán
2. Khái niệm:
Quyền chọn là công cụ tài
chính phái sinh
Người mua
Mua quyền
chọn đó có hay ko thực hiện
quyền
Không bắt buộc
phải mua hoặc bán
Một tài sản cơ sở nào đó với 1 số lượng xác định
Ở một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp
đồng
Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai
Người bán
Bắt buộc phải mua hoặc bán
- Những người phòng ngừa rủi ro: Là những tổ chức tài chính và phi tài chính hay những cá nhân, tham gia thị trường quyền chọn. Họ tham gia thị trường với tư cách là những người mua các quyền chọn để bảo hiểm các rủi ro về sự biền động của giá cả, tỉ giá, lãi suất…
- Các nhà đầu tư, đầu cơ: Là các cá nhân, các tổ chức tài chính và phi tài chính, tham gia vào thị trường với mục đích đầu cơ vào sự chênh lệch tỉ giá, giá cả, lãi suất …
- Các tổ chức tài chính trung gian: Bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán…Ngoài mục đích tham gia vào thị trường cũng với tư cách là các nhà đầu tư hoặc những người có nhu cầu về bảo hiểm rủi ro.
3. Các chủ thể tham gia thị trường Quyền chọn Option
Người mua
Ngườibán
Không Bắt
BuộcCácBênPhảiGiaoSản
Phẩm
Chỉ QuiĐịnh
QuyềnGiao hayNhận, mà
Không Bắt buộc
Thực hiện Nghĩa vụ Của mình
Người Mua
Có thểThực hiện
Quyền hoặc Bán quyền
Cho Người khác Hay không Thực hiện
Quyền
Để thực hiện Quyền này khi
Kí kết hợp đồng Người mua phải trả
Quyền phí, giá trong
Hợp đồng gọi là Giá thực hiện và Ngày định trong
hợp đồng là ngày đáo hạn.
Tùy theo từng loại
mà hợp đồng quyền chọn
có thể thực hiện tại bất kì
thời điểm nào
trước ngày đáo hạn hoặc
đến ngày đáo hạn
OPTIONHỢP ĐỒNG
QUYỀN CHỌN
4. Phân loại
Theo quyền của người mua
Quyền chọn mua (Call Option)
Trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được mua một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định.
Quyền chọn bán (Put Option)
Trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được bán một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định.
Quyền chọn mua (Call Option)
Ví dụ:Giá cổ phiếu ABC là $100, sau khi phân tích,
bạn dự báo rằng giá cổ phần ABC sẽ tăng lên trong thời gian tới. Vậy nếu bạn muốn đầu tư 5.000 cổ phiếu ABC bạn phải chi là $500.000/5.000CP ($100/cổ phiếu x 5.000 cổ phiếu).
Nhưng nếu chẳng may, sau một thời gian, cổ phiếu ABC giảm xuống chỉ còn $80/cổ phiếu thì bạn sẽ ra sao ?
5000 cổ phiếuGiá $100/CP
= 100x5.000 =
Phí $2/CP
= 2x5.000 =Tăng $120/CP = 120x5.000 =
$90.000
$600.000$500.000
-$10.000
- =
$10.000$500.000
Đối với người mua quyền chọn mua
Pm : Giá thị trườngPhđ: Giá thực hiện theo hợp đồng của tài sản tại thời điểm thực hiện quyền chọnF : Phí mua quyền chọn.
Điều kiện Quyền chọn mua Chú thích
Pm > Phđ CóLợi nhuận
= Pm – Phđ – F : là chênh lệch giữa giá thị trường so với giá mua theo hợp đồng và phí
mua quyền chọn).
Pm = Phđ Có hoặc không
Pm < Phđ Không
Quyền chọn Bán (Put Option)
Ví dụ:Giá cổ phần ABC là $100, sau khi phân tích
bạn dự báo giá cổ phần ABC sẽ giảm trong thời gian tới. Vậy để có lời, bạn sẽ vay cổ phiếu abc của người khác và bán cổ phần ABC đi với giá $100/CP. Sau đó nếu giá cổ phần giảm dưới $100, bạn sẽ mua lại cổ phần với giá giảm để trả cho khoản vay CP trước đó.
Nhưng nếu thực tế giá trị CP ABC trên thị trường lên $150/CP chẳng hạn, thì bạn sẽ ra sao?
5000 cổ phiếuGiá $100/CP
= 100x5.000 =
Phí $3/CP
= 3x5.000 =Giảm $70/CP = 70x5.000 =
$135.000
$350.000$500.000
-$15.000
- =
$15.000$500.000
Đối với người mua quyền chọn bán
Pm : Giá thị trườngPhđ: Giá thực hiện theo hợp đồng của tài sản tại thời điểm thực hiện quyền chọnF : Phí mua quyền chọn.
Điều kiện Quyền chọn mua Chú thích
CóLợi nhuận
= Pm – Phđ – F : là chênh lệch giữa giá thị trường so với giá bán theo hợp đồng và phí
mua quyền chọn).
Pm = Phđ Có hoặc không
Không
Pm > Phđ
Pm < Phđ
Pm Phđ
Giống nhau
Tại hay trướcTại hay trướcmột thời điểmmột thời điểm
trongtrongtương laitương lai
Trao ngườiTrao ngườimua mua quyền,quyền,không phảikhông phải
nghĩa vụnghĩa vụ
MấtMấtPhíPhí
Sản phẩm là mộtSản phẩm là mộttài sản cơ sởtài sản cơ sở
nào đó với một nào đó với một Số lượngSố lượngXác địnhXác định
Người muaNgười muaVà Và
Người bánNgười bánQuyềnQuyềnChọnChọn
Công cụ Công cụ Tài chínhTài chínhPhái sinhPhái sinh
Mức giá xác địnhMức giá xác địnhngay tại thời điểmngay tại thời điểm
Thỏa thuận HĐThỏa thuận HĐ
Khác nhau
Quyền chọn Mua
(Call Option)
Quyền chọn Bán
(Put Option)Người mua có quyền được
muaNgười bán có quyền
được bán
Giá tăng
Người mua quyền chọn sẽ hưởng được lợi nhuận chênh lệch sau khi đã trừ đi mức phí mua quyền chọn
Người mua quyền chọn bán sẽ mất phí
Giá giảm Người mua quyền chọn mua sẽ mất phí
Người mua sẽ hưởng lợi nhuận chênh lệch sau khi đã trừ đi mức phí mua quyền chọn
Theo thời điểm thực hiện quyền chọn
Quyền chọn kiểu châu Âu
(European options)
Là loại quyền chọn chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn chứ không
được thực hiện trước ngày đó.
Quyền chọn kiểu Mỹ
(American options)
Là loại quyền chọn có thể được thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trước khi đáo hạn
Là thỏa thuận mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn được người bán đưa ra theo thỏa thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua, chúng không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung
Theo thị trường giao dịch
Thị trường tập trung
Thị trường phi tập trung
(OTC)
Là quyền chọn được tiêu chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được giao dịch trên các thị trường tập trung như Chicago Board of Trade, thị trường chứng khoán New York…
Theo tài sản cơ sở
HÀNG HÓA
bao gồm quyền chọn cà phê, vàng, xăng dầu, sắt, thép, ngũ cốc, khí đốt
……
DỊCH VỤgồm quyền chọn tiền taxi, tiền điện,
cước viễn thông . . .
TÀI SẢN
TÀI CHÍNH
gồm quyền chọn ngoại tệ, lãi suất, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương
lai, hợp đồng hoán đổi, chỉ số chứng khoán ……
5. Vai trò và chức năng
Công cụ cố định giá và phòng chống rủi ro
trong giao dịch hàng hóa – dịch vụ
hoặc đầu tư tài chính
6. Mục đích
Bảo hộ Đầu
cơ
Mua Call Option
Hướng thay đổi của giá Kết quảTăng mạnh Tối đa hóa lợi nhuận
Tăng nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ
Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Lỗ có hạn phần phí Option
Giảm mạnh Lỗ có hạn phần phí Option
Mua Put Option
Hướng thay đổi của giá Kết quảTăng mạnh Lỗ có hạn phần phí Option
Tăng nhẹ Lỗ có hạn phần phí Option
Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ
Giảm mạnh Tối đa hóa lợi nhuận
Bán Call Option
Hướng thay đổi của giá Kết quảTăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option
Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option
Không giao động Lãi có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ
Giảm mạnh Lỗ vô hạn
Bán Put Option
Hướng thay đổi của giá Kết quảTăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option
Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option
Không giao động Lãi có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ
Giảm mạnh Lỗ vô hạn
Call
Put
Phần II: Quyền chọn (Option) đối với Thị trường1. Tầm quan trọng
Doanh nghiệpQuản trị rủi ro
Phân phối lại rủi ro
Nhà đầu tưCông cụ bảo hiểm
Công cụ đầu tư
Nền kinh tế
TT phái sinh
TT các TSản cơ sở
TT tài chính
Ngoại hối
Chứng khoán
2. Thực trạng tại Việt NamỞ Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh nói chung và options nói
riêng mới bắt đầu được sử dụng từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, các nghiệp vụ options này còn mang tính thí điểm và đơn lẻ. Số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn
- Quyền chọn ngoại tệ: đã hình thành ở Việt Nam, nhưng còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến.
- Quyền chọn cổ phiếu: vẫn chưa chính thức được ra đời ở nước ta để hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường vẫn mới ở trong giai đoạn chuẩn bị, thí điểm nhỏ lẻ, những kết quả thu được hầu như chỉ là con số không.
- Quyền chọn lãi suất: Số các doanh nghiệp am hiểu và sử dụng các sản phẩm này trong việc phòng ngừa rủi ro hiện nay còn rất hạn chế
Chưa được thị trường đón nhận như là một công cụ không thể thiếu trong phòng ngừa rủi ro
Quyền chọn ngoại tê
Ngân hàng
100% Rất quan tâm về vấn đề rủi ro tỷ giá
Quản lý rủi
ro
Đa dạng hóa sản phẩm cung cấp
Đón trước được nhu cầu
cấp thiết
Thuận lợi
Quyền chọn ngoại tê
Doanh nghiệp
21% chưa biết
58% ít sử dụng
21% thường xuyên
sử dụng
5.3% chưa
hề biết và
chưa nhận thức đủ
24% có
nghe nhưng
ko quan tâm
30% chưa nhận thức
dc tầm qtrọng
70% nhận thức
nhưng 30% thực sự lo lắng
2006 2007
Thuận lợi
Quyền chọn cổ phiếu
Chưa được phép áp dụng
Ủy Ban Chứng Khoán đang
- Xây dựng đề án giải pháp phòng ngừa rủi ro
- Phương án thành lập Quyền Chọn Cổ phiếu
KẾT LUẬN
- Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối cũng như thị trường chứng khoán đã ngày càng nhận thức rõ hơn về lợi ích của các công cụ phái sinh nói chung, quyền chọn nói riêng và sẵn sàng đón nhận đón nhận sự ra đời của một thị trường options hỗ trợ cho việc kinh doanh cũng như đầu tư của riêng mình
- Sự quan tâm, hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước ngày càng cao đối với thị trường quyền chọn
CƠ HỘI
Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa thông tin
Cơ chế, chính sách thông thoáng hơn khi Việt Nam đã tham gia vào WTO
Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam cả trong hiện tại và tương lai
Khó khăn
Tầm quản lý vĩ
mô
Việc điều chỉnh cũng như ban hành văn bản pháp luật phù hợp thị trường
Các tổ chức tài
chính cung cấp
Trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ
Khó khăn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
Tâm lý các doanh nghiệp
Các nhà đầu tư
Lo lắng về khả năng rủi ro cao
HẠN CHẾ
Thị trường
Sự điều tiết tỷ giá USD/VNĐ
Biên độ giao dịch USD, cổ phiếu
Vấn đề kế toán, hạch toán
Cách tính phí quyền chọn
Trình độ nhận thức của các nhà đầu tư
KẾT LUẬN- Thị trường quyền chọn ở VN mới chỉ ở điểm khởi đầu của sự phát triển. Quyền chọn ngoại tệ dù đã ra đời gần 10 năm nhưng phát triển rất chậm. Hoạt động cung cấp dịch vụ QC của các TCTC vẫn còn nhỏ bé, chưa được sự quan tâm đúng mức. Quyền chọn cổ phiếu thì đến giờ vẫn chỉ nằm trên giấy.
- Dù nền kinh tế đã phát triển đến mức độ phù hợp cho sự ra đời của TT quyền chọn, nhưng cơ sở pháp lý cho thị trường còn nhiều lỗ hổng, khiếm khuyết, hạ tầng công nghệ vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát triển, nguồn nhân lực cho thị trường thì thiếu và yếu… Tuy nhiên, những thuận lợi cho việc phát triển thị trường này ở Việt Nam là rất lớn, khi nó nhận được sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các TCTC cũng như là của các ban ngành Trung ương
- Các cơ hội cũng ngày càng mở ra khi các cam kết về gia nhập WTO, hội nhập kinh tế thế giới đang dần được thực thi, tiềm năng phát triển kinh tế và TTTC vẫn rất lớn. Mặc dù còn nhiều khó khăn, hạn chế từ chính sách, pháp luật nhà nước cũng như sự yếu kém của các đối tượng cung cấp và sử dụng quyền chọn, nhưng với những chính sách và giải pháp phù hợp, thị trường quyền chọn nói chung và quyền chọn ngoại tệ, cổ phiếu nói riêng ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh và vững chắc trong tương lai.