pgs.ts cao phi phong - thuchanhthankinh.comthuchanhthankinh.com/userupload-thuchanhthankinh/files/ca...
TRANSCRIPT
PGS.TS Cao Phi Phong
2015
Bệnh án
Bn nam, 39 tuổi nhập viện 2/2015, nghề nghiệp thợ cơ khí
Lý do vào viện: yếu 2 chân
Bệnh sử
Cách nhập viện 1 tháng, BN đau đầu liên tục, nặng dần,
không nôn ói, đau khắp đầu, kèm theo đau có sốt ớn lạnh
nhưng không rõ nhiệt độ, BN tự mua thuốc uống không
nhập viện.
Sau khi khởi phát đau 7 ngày bn ngủ dậy thấy 2 chân yếu
diển tiến tăng dần đến không đi lại được trong vòng 7
ngày, tê hai chân, đi tiểu không tự chủ, đi cầu khó.
BN điều trị tại địa phương còn đau đầu, sốt có giảm.
Người nhà thấy BN ngủ li bì => xin chuyển BV ĐHYD
Tiền căn bản thân không ghi nhận bệnh lý trước đó
Tiền căn gia đình bình thường
Thăm khám
M: 90 lần/phút HA: 110/80 mmHg
T: 37,5 0 NT: 16 lần/phút
Nội khoa : chưa ghi nhận bất thường
Thần kinh: bn ngủ gà
Vận động: Sức cơ hai tay 5/5, sức cơ hai chân 3/5 yếu
đồng đều ngọn và gốc chi.
Cảm giác: Dị cảm theo khoanh tuỷ T6 trở xuống.
Giảm cảm giác sờ và đau hai chân.
Định vị ngón chân và vị thế khớp được.
BN không có triệu chứng của tăng cảm đau.
Phản xạ gối và gót hai chân 3+.
Phản xạ da bụng và da bìu mất.
Phản xạ tháp:
Phản xạ da lòng bàn chân 2 bên đáp ứng duổi.
Hoffmann (-) hai bên.
Dấu cổ gượng (+) và kernig (+).
Soi đáy mắt: không thấy phù gai thị.
Tóm tắt
Bệnh nhân nam, 39 tuổi nhập viện vì đau đầu, dị cảm kèm
yếu hai chân diển tiến cấp tính.
Khám:
Yếu hai chân kiểu trung ương.
Băng cảm giác ngang T7.
Dấu màng não (+).
Ngủ gà.
Chẩn đoán hội chứng:
1. Hội chứng màng não.
2. Hội chứng liệt hai chi dưới kiểu trung ương.
3. Trạng thái lú lẩn cấp tính.
Vị trí tổn thương:
Màng não.
Tuỷ ngực không hoàn toàn.(yếu không liệt, còn
cảm giác sâu, cảm giác nông giảm nhẹ).
Chẩn đoán nguyên nhân:
Bệnh khởi phát cấp tính, biệu hiện ban đầu bằng đau đầu và sốt sau đó diển tiến xuất hiện thêm triệu chứng tuỷ và rối loạn ý thức nghĩ trong cùng 1 bệnh cảnh, có liên quan đến nhiễm trùng.
Vị trí tổn thương lan toả: màng não, tuỷ gợi ý viêm màng não tuỷ (Meningomyelitis).
1.Nhiễm trùng (ít nghĩ do bệnh cảnh không sốt cao, diển tiến kéo dài dù không có sử dụng kháng sinh),
2.Lao, siêu vi và ký sinh trùng không loại trừ được cho tới khi có kết quả dịch não tuỷ.
Thường quy: huyết đồ, sinh hoá máu.
Dịch não tuỷ: sinh hoá, tế bào, kháng thể kháng ký sinh
trùng, nhuộm tìm nấm, PCR lao.
Hình ảnh học: MRI sọ não và cột sống ngực.
Huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng, giang mai, HIV.
Đề nghị xét nghiệm
Bàn luận
BN yếu hai chân kiểu trung ương.Băng cảm giác ngang T7.Dấu màng não (+).
Nghĩ đến:Bệnh lý tủy cấpDấu màng não
Cấp: vài ngày
Bán cấp: 2-6 tuần
Mãn > 6 tuần
Tiếp cận chẩn đoán bệnh lý tủy cấp?
Bệnh lý tủy
Phân biệt ép và không ép
Bệnh lý tủy không chèn ép
Bệnh lý tủy viêm nhiễm-viêm tủy
1. Nhiễm trùng: siêu vi, vi trùng, nấm, ký sinh trùng
2. Tự miễn: SLE, Sjogren, sarcoidosis, bechet
3. Mất myeline: MS, NMO, ADEM, post viral, post
vaccinial
4. Cận ung thư(paraneoplastic)
5.Di truyền
6.Biến dưỡng: vitamin B12, đồng, folate,
thiếu vitamin E
7.Độc chất
8.Mạch máu
Ca lâm sàng
Bàn luận kết quả cận lâm sàng
Máu BC 9450 : Eosinophil 21,9%
DNT ngày 26/2 tế bào: bạch cầu 276 , lympho 25%, neutro
30%, eosinophil 15%,
Glucose 48/111
Proteine 168
DNT ngày 6/3 tế bào bạch cầu 47, lympho 35%, neutro 58%
Glucose: 53/133
Protein: 17
MRI
Viêm tủy ngực
Tổn thương đa ổ trên và dưới lều, tổn thương màng não
Chẩn đoán xác định:
Viêm màng não, não, tuỷ tăng eosinophil
Bàn luận:
Bệnh lý tủy do nhiễm trùng
Lâm sàn nghi ngờ bệnh lý tủy do nhiễm trùng
1. Yếu tố nhân trắc học
2. Manh mối về lâm sàng
Lao hệ thần kinh
Giang mai thần kinh
Nhiễm siêu vi trùng
DNT trong bệnh lý tủy do nhiễm trùng
Bệnh lý tủy do ký sinh trùng
Viêm màng não eosinophilic được định
nghĩa khi eosinophils ít nhất chiếm 10% tổng
số bạch cầu đếm được trong DNT
Nguyên nhân
(Bản sao)
Giun mạch: Angiostrongylus cantonensis
(Gặm nhấm, chuột)
A.cantonensis : gặp ở mọi lứa tuổi, (58- 76%) trong độ tuổi
lao động (15-55 tuổi), trẻ dưới 15 tuổi tỷ lệ 10-24%. Giới
nam gặp nhiều hơn nữ qua nhiều,chiếm tỷ lệ trên 70%.
Đa số bệnh nhân là dân lao động (70-90%), nông dân và
ngư dân chiếm số lớn và điều kiện làm việc của họ tiếp xúc
với mầm bệnh (bắt ốc, sò huyết, ốc nhảy, hàu, vẹm đỏ, vẹm
xanh, ốc sống).
Thường ăn sống hoặc thái mỏng trộn gỏi, hấp ăn với gừng,
xả,…chưa đủ đảm bảo chết ấu trùng giai đoạn nhiễm
Chu kỳ sinh học của Angiostrongylus cantonensis
1. A.cantonensis ký sinh một vài loài ốc sống trên mặt
đất (Achatina fulica, loại ốc lớn ở châu Phi), ốc sống
dưới nước (Pila spp., Viviparus javanica), hoặc sên
(Veronicella alte và siamensis), vật chủ trung gian cho
sự phát triển của ấu trùng L3.
2. Sự tồn tại của các vật chủ trung gian chính được mô
tả: trong các loài tôm nước ngọt, cua đất và ếch sống
nhờ ăn ốc và sên, ấu trùng vẫn duy trì thể nhiễm
(L3)trong một số giai đoạn và có thể nhiễm vào chuột,
hoặc con người khi ăn các vật chủ trung gian như
Achatina fulica
Chu kỳ sinh học của Angiostrongylus cantonensis
3. Người bị nhiễm do ăn phải ốc, con sên, rau hoặc vật
chủ truyền nào đó chưa được nấu chín;
Ấu trùng di chuyển đến hệ thần kinh trung ương, ở đó
sự phát triển của chúng dừng lại và gây ra viêm não-
màng não tăng bạch cầu eosine.
Khi chúng đẻ và giải phóng ra ấu trùng giai đoạn 1
(L1), ấu trùng này sẽ di chuyển đến ruột non thông
qua đường khoang phế nang, khí quản, hầu và thực
quản; rồi ấu trùng đào thải cùng với phân
Chu kỳ sinh học của Angiostrongylus cantonensis
4. Ấu trùng L1 nhiễm vào các vật chủ trung gian thứ nhất
là các loài nhuyễn thể (ốc và sên), phát triển thành ấu
trùng gây nhiễm giai đoạn ba (L3). Các con chuột bị
nhiễm do ăn phải ốc hoặc sên có dính ấu trùng L3, ấu
trùng trong chuột sẽ di chuyển từ ruột đến hệ thần
kinh trung ương và trưởng thành tại đó trải qua 2 giai
đoạn phát triển trong thời gian 2 đến 3 tuần.
5. Tiếp đến các con giun trưởng thành đến khoang dưới
nhện, vào trong hệ tĩnh mạch, vào động mạch phổi và
trưởng thành đến giai đoạn hoàn chỉnh. Ấu trùng có
thể phát hiện ở phân chuột trong vòng 40-60 ngày sau
nhiễm.
Dịch tễ học
Chủ yếu: Động nam á, nam thái bình dương
Ít gặp: châu phi, vùng caribbean
Lâm sàng
Thường xảy ra sau 1 tuần đến một tháng sau nhiễm
KST bao gồm:
Sốt
Đau đầu nhiều
Dấu màng não
Buồn nôn và nôn
Cơn động kinh
Dấu hiệu thần kinh khu trú: dị cảm, liệt dây sọ, rối
loạn thị lực
Diễn tiến tự nhiên khỏi bệnh tự phát trong vài tuần, ít
khi để lại di chứng hay tử vong, trung bình 20 ngày, đau
đầu, dị cảm có thể kéo dài hơn
Chẩn đoán
1.Phần lớn dựa trên bệnh sử tiếp xúc KST, hình
ảnh lâm sàng(viêm màng não + đau đầu nhiều,
tăng eosinophil ngoại biên và có eosinophils
(hiếm khi có ấu trùng) trong DNT
2.DNT : đục, tăng áp lực, tăn protein, glucose
bình thường, tăng leucocytic với eosinophilia
Chẩn đoán xét nghiệm ký sinh trùng A.cantonensis:
1. Bạch cầu eosine trong dịch não tủy tăng cao, có kèm hay
không tăng lympho bào (500 - 5.000 tế bào/mm3, với 20 -
90% là eosin), trường hợp viêm màng não đến muộn,
tăng proteine và giảm nhẹ glucose trong dịch não tủy.
2. Hai yếu tố đóng góp rất quan trọng trong chẩn đoán
bệnh do Angiostrongyliasis là tiền sử có ăn các loại vật
chủ trung gian nhiễm bệnh chính trong vùng và bằng
chứng về kháng nguyên hoặc kháng thể trong dịch não
tủy hoặc trong mắt.
Chẩn đoán xét nghiệm ký sinh trùng A.cantonensis:
3. Khoảng 27% số ca nhiễm giun A.cantonensis, phát hiện
tinh thể Charcot-Leyden trong dịch não tủy, tăng bạch
cầu, với tỷ lệ eosin ưu thế (> 10%), chẩn đoán có thể xác
định bởi xét nghiệm huyết thanh miễn dịch như IF, EIA
hoặc ELISA.
Đa số trường hợp viêm màng não-não nghi do giun
A.cantonensis khó chẩn đoán chắc chắn vì không thể bắt
được giun làm “chẩn đoán chuẩn vàng”, có lẽ một xét
nghiệm có độ đặc hiệu và độ chính xác cao là cần thiết
để xác định chẩn đoán nguyên nhân, rất tiếc điều này
vẫn đang ở phía trước và trong giai đoạn nghiên cứu;
Trong số đó, kỹ thuật miễn dịch hấp phụ men (ELISA) tỏ
ra thích hợp hơn trong chẩn đoán các bệnh KST thường
quy tại các phòng xét nghiệm (do ít tốn sinh phẩm, hoá
chất, thao tác đơn giản và có thể tự động hoá được).
Ngoài ra, kỹ thuậy này có thể phát hiện được kháng thể
(Ab-ELISA) và kháng nguyên lưu hành (Ag-ELISA).
Chẩn đoán
CT & MRI não thường không tổn thương khu trú
Chẩn đoán miễn dịch: chưa phát triển
Trên hình ảnh lát cắt của phim chụp CT_Scanner
hoặc MRI cho các hình ảnh nốt canxi hóa, vôi hóa
trong nhu mô não, rãnh não
Điều trị
1.Phần lớn bn hồi phục hoàn toàn sau 2 tuần
2.Dùng thuốc antihelmintic còn bàn cải, chỉ một
vài báo cáo có lợi với điều trị Albendazole hay
mebendazole, thường kết hợp với giảm đau và
steroids giảm triệu chứng
3.Lấy dịch não tủy chu kỳ có thể làm giảm tăng áp
lực nội sọ
Corticoid (dexamethasone 4mg, 5 ống/ngày).
Kháng ký sinh trùng: Albendazol 800mg/d x 15 ngày.
Điều trị triệu chứng.
Vật lý trị liệu.
Ca lâm sàng : điều trị