phƯƠng phÁp ĐiỀu tra mỘt bỆnh dỊch...3. xác định phân bố bệnh: thời gian...
TRANSCRIPT
QUẢN LÝ DỊCH BỆNH
PGS.TS. Lê Thanh Hiền
Nội dung
Nguyên tắc phòng-chống dịch bệnh
Hệ thống giám sát dịch bệnh
Điều tra dịch bệnh
Chống dịch
Nguyên tắc phòng-chống bệnh
Chiến lược tác động lên mầm bệnh
Chiến lược tác động lên vật chủ
Chiến lược tác động lên môi trường
Chiến lược tác tổng hợp
Tác động lên mầm bệnh
Tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường
Ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh
Tiêu diệt mầm bệnh trong cơ thể
Tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường- Sử dụng thuốc sát trùng -
Nhóm alcohol
Nhóm chlorine: hypochlorite, chloramines
Chlorhexidine
Nhóm chứa iodine
Nhóm phenolic
Nhóm Ammonium bậc 4
Glutaraldehyde
Formaldehyd
Chất kiềm
Tác động lên mầm bệnhNhững yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực chất sát trùng
Bản chất thuốc
sát trùng
Yếu tố môi trường Yếu tố vi sinh vật hiện diện
Thành phần và
tính ổn định của
các thành phần
Phổ kháng khuẩnCơ chế hoạt động
Nồng độ sử dụng
Tính thấm qua
thành tế bào
- Nhiệt độ
- Độ ẩm tương đối
- pH- Sự hiện diện của chất hữu
cơ hay những chất cản trở
khác như nước cứng, xàphòng, các chất tẩy rửa.
- Tính chất và trạng thái của
bề mặt được sát trùng: đá, bê
tông, gạch, các chất tổng hợp, kim loại, gỗ, đất, hay vải.
Loại vi sinh vật: số lượng, chủng, và trạng
thái (dạng bào tử), tính đề kháng với các
yếu tố môi trường bất lợi.Vị trí:
Trên bề mặt: sàn, trần, hệ thống thông gió,
bể chứa nước.Trong chất lỏng: nước , phân lỏng, máu, sữa,
nước bọt, tinh dịch, nước tiểu, chất tiết,
mủ.
Trên các đối tượng bất động: đất, chất lótchuồng, phương tiện vận chuyển, thức ăn.
Không khí: ở dạng khí dung (aerosol) hay
kết hợp với bụi.
Khả năng tiếp cận của vi sinh vật với thuốcsát trùng.
Ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh Tiêu diệt mầm bệnh trong cơ thể- Sử dụng chất kháng khuẩn -
Là chất ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn, không độc hoặc ít độcở liều điều trị, Sản phẩm tự nhiên hay có nguồn gốc hóa học
Kháng sinh tự nhiên: là KS do vi sinh vật sản xuất ra (nhưPenicillin, Streptomycin)
Kháng sinh bán tổng hợp: có nguồn gốc từ tự nhiên, nhưngđược gắn thêm một hay vài gốc hóa học để thay đổi phổkháng khuẩn hay dược lực – dược động (như Ampicillin)
Kháng sinh tổng hợp: là các KS được tổng hợp hoàn toàntrong phòng thí nghiệm (như Sulfonamide, Quinolones)
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
1. Chỉ định - Xác định tác nhân
2. Chọn thuốc – phối hợp thuốc
3. Liều lượng và thời gian
4. Tương tác với các thuốc khác
5. Sử dụng kháng sinh ở một số cơ địa đặc biệt
6. Theo dõi sau sử dụng
7. Tránh tồn dư
Bệnh Khoẻ
Trị Kiểm soát PhòngKích thích tăng
trọng
Điều trị nhiễm
trùng.
Hiện diện của dấu
hiệu lâm sang một
số nhóm thú. Chắc rằng bệnh sẽ
lây cho toàn đàn
Thú không bệnh
nhưng có sự hiên
diện của yếu tố
nguy cơ như di
chuyển từ hậu bị
sang chuồng đẻ.
Tăng năng suất
của thú
Thú bệnhNhóm thú mà bao
gồm thú bệnh.
Nhóm thú mà
đang có nguy cơ.Tất cả thú của đàn
Nhiều cách khác nhau dùng kháng sinh
Số lượng VK
Tiêu thụ kháng sinh
Sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh
Giảm số lượng mầm bệnh
Tăng khả năng hấp thu trên đường ruột
Có khả năng gây độc mãn tính
Tăng nguy cơ đề kháng kháng sinh
Khả năng tồn dư trong sản phẩm động vật
Chiến lược tác động trên vật chủ
Nâng cao sức đề kháng tự nhiên
Đầy đủ dinh dưỡng
Giảm thiểu tác động stress
Kiểm soát ký sinh trùng
Tạo sự đề kháng chuyên biệt (vaccine)
Nâng cao sức đề kháng tự nhiên
Các chất dinh dưỡng thiết yếu
Vitamin C
Các chất kích thích miễn dịch sử dụng trong dinh dưỡng
Các chất tăng sức đề kháng, hoạt hóa tế bào miễn dịch bản chất thảo dược
Probiotic/ Prebiotic
Vaccine
Vaccine vô hoạt
Vaccine nhược độc
Vaccine tiểu đơn vị
Vaccine độc tố
Vaccine tái tổ hợp
Các vấn đề về vaccine
Chọn Vaccine
Đúng chủng
Bảo quản tốt
Đúng liều
Xác định thời điểm
Đánh giá tình hình dịch tễ
Chiến lược tác động lên môi trường
Tạo môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh
Môi trường hạn chế sự lưu thông mầm bệnh
Quản lý trại để tránh lây lan mầm bệnh (cùng vào cùng ra)
Không khí chuồng nuôi
Hệ thống máng ăn, nước uống
Phải thực hiện tốt an toàn sinh học
Chiến lược tổng hợp – quản lý Cùng vào cùng tra
An toàn sinh học trong trại
Tạo miễn dịch quần thể
Cách ly và Loại thải
Tạo thích nghi
Giảm đàn - Đóng đàn
Xét nghiệm – loại bỏ
Thời gian cách ly (quarantine) "quarantine" ~ quaranta giorni (tiếng Ý) ~ 40 ngày
Bệnh dịch hạch tại châu Âu – 1348-1350
Cơ sở của sự truyền lây bệnh Trong quần thể chia thành 3 nhóm cá thể: Nhóm nhạy
cảm (S), Nhóm truyền nhiễm (I), và nhóm đề kháng
*Transmission coefficient, β
Hệ số truyền lây
* Recovery rate coefficient, α
Hệ số hồi phục = 1/thời gian
bài thải mầm bệnh
Basic reproductive numbers Ro
Đại lượng đo lường khả năng truyền nhiễm
Là số lượng nhiễm bệnh thứ cấp, tính theo trung bình, được sản sinh ra do một cá thể nhiễm trong quần thể hoàn toàn nhạy cảm
Khi Ro >1, Dịch có thể sẽ nổ ra
Khi Ro =1, Bệnh sẽ phát trên một số thú nhưng không tạo thành dịch
Khi Ro <1, Bệnh xuất hiện và nhanh chóng biến mất
Reproductive numbers của quần thể
Re = Ro x s
s: tỉ lệ thú nhạy cảm trong quần thể
Để không có dịch Re <1 (Số ca bệnh thứ cấp <1)
s < 1/ Ro
( 1-s ) > 1-1/Ro
(1-s): Miễn dịch quần thể
Giá trị 1-1/Ro: Ngưỡng của miễn dịch quần thể (HIT)
Ví dụ Ro của Rabies là: 5 HIT = 1-1/5 = 0.8
Các thành phần của Ro
- Số lượng tiếp xúc theo đơn vị thời gian giữa nhóm nhạy cảm và nhóm mang trùng (c) [contact rate]
- Xác suất truyền bệnh của 1 tiếp xúc (p) [transmission probability]
- Độ dài của truyền nhiễm (D) [duration of infectiousness]
Ro = c × p × D
Nguyên tắc khống chế dịch bệnh dựa vào lý thuyết truyền lây:
Ro = c × p × D
Giảm R bằng cách: Giảm c hạn chế tiếp xúc, hạn chế vận chuyển, tăng cường
kiểm dịch
Giảm D phương thức điều trị
Giảm S-I bằng cách Giảm S hạn chế đưa thú nhạy cảm vào quần thể, tăng số R
(vaccine, thích nghi hóa)
Giảm số lượng I giết thú bệnh
Hệ thống giám sát dịch bệnh
Hệ thống giám sát (HTGS) dịch bệnh (disease surveillance) là hệ thống thu thập và phân tích các dữ liệu một cách có hệ thống để phục vụ cho việc phát hiện bệnh mới, phát hiện ổ dịch, từ đó có các biện pháp thích hợp
Hệ thống Giám sát
Cần thiết để cảnh báo sự bất thường trong quần thể từ đó có hướng đối phó.
Thật sự cần thiết đối với quần thể lớn
Cảnh báo để đối phó
Hệ thống cảnh báo bao gồm Số liệu quản lý đàn: các phần mềm Pigcham, Herdsman
Lấy mẫu xét nghiệm định kỳ
Thông tin lò mổ
Một số vấn đề liên quan giám sát
Giám sát bị động và Giám sát chủ động
Kết hợp thu thập số liệu từ nhiều nguồn
Các dạng báo cáo nhanh thông qua các phương tiện điện thoại, fax, msg, web, apps… có khả năng tự cập nhật số liệu thu thập
Hệ thống cảnh báo thông qua các sensor thu thâp thông tin
các yếu tố nguy cơ để cảnh báo khả năng xuất hiện dịch bệnh
Khả năng xử lý thông tin tự động
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA DỊCH BỆNH
Bệnh dịch (outbreak) được định nghĩa là sự xuất hiện nhiều ca bệnh hay những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong một khu vực hay quần thể mà số lượng
này vượt quá bình thường.
Điều tra dịch bệnh để làm gì?
Hiểu biết về đặc điểm của bệnh
Hiểu về đặc tính của mầm bệnh
Xác định yếu tố nguy cơ
Đánh giá thiệt hại
Kế hoạch phòng, chống, khắc phục hiệu quả
Trong một số trường hợp điều tra giúp xác định nguyên nhân của bệnh
Các bước trong việc điều tra dịch bệnh
1. Định nghĩa một ca bệnh
- Nhận định tình hình thông qua kết quả giám sát hay tin tức
- Xác định thông tin dịch để bắt đầu tiến hành điều tra
- Xác định ca bệnh thông qua
- Dấu hiệu lâm sàng
- Kết quả xét nghiệm
- Các đặc tính chung của dịch
- Có sự kết hợp của các chuyên gia
Các bước trong việc điều tra dịch bệnh
2. Tiến hành điều tra
- Cập nhật thường xuyên thông tin dịch bệnh
- Xác định số ca mới
- Xác định mức độ của bệnh dịch
- AP (affected proportion) = số thú bệnh/tổng số có nguy cơ
- Thiết lập bảng điều tra – thu thập các thông tin liên quan:
Survey toolbox
Epidata
Epi-Info
Các bước trong việc điều tra dịch bệnh3. Xác định phân bố bệnh:
thời gian của dịch bệnh và các phân bố không gian …
Số ca mới
Thời gian xuất hiện bệnh
Thời gian ủ bệnh
5. Xác định phân bố không gian của bệnh dịch
6. Phân tích số liệu thu thập - Phân tích các mối liên quan
Bệnh(outcome)
Yếu tố nguy
cơ(risk)
Yếu tố nguy
cơ(risk)Yếu tố
nguy cơ
(risk)
Yếu tố nguy
cơ(risk)
Yếu tố nguy
cơ(risk)
Yếu tố nguy
cơ(risk)
Yếu tố nguy
cơ(risk)
Yếu tố nguy
cơ(risk)
?
???
?
?? ? ?
Xác định Mối liên hệ
IRR ratioRROR
7. Đặt giả thiết và chứng minh
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Lâm sàng hay phòng thí nghiệm
8. Quan sát thêm
9. Báo cáo
10. Công tác phòng-chống để kiểm soát dịch
CHỐNG DỊCH BỆNH
Kiểm soát (control): nhằm làm giảm tỉ lệ bệnh và tỉ lệ chết do bệnh và là từ dùng chỉ các biện pháp can thiệp. Kiểm soát bệnh có thể được thực hiện qua điều trị thú bệnh (giảm sự lưu hành) và qua việc phòng bệnh (giảm số bệnh mới và lưu hành).
Loại trừ (Elimination): Có nghĩa là làm giảm bớt số bệnh để bệnh ít xảy ra hoặc không còn xảy ra
Thanh toán bệnh (eradication): từ này được sử dụng đầu tiên vào thế kỷ 19 khi loại trừ các bệnh truyền nhiễm có tính khu vực (vd: Texas fever ở trâu bò vùng Texas, hoặc bệnh dại ở châu Âu) chương trình thanh toán dịch
Hiện nay từ này có các ý nghĩa khác nhau.
Loại trừ một mầm bệnh truyền nhiễm, không còn ca bệnh nào nữa hoặc trở nên rất hiếm. Thí dụ bệnh đậu mùa ở người.
Thông dụng nhất là sự loại trừ mầm bệnh ở một khu vực. Thí dụ ở Anh không còn bệnh LMLM.
Giảm lưu hành ở một vùng để không còn sự truyền lây bệnh xảy ra. Thí dụ ở vùng bắc Nigeria đã diệt các yếu tố trung gian tuyền lây (ruồi tse tse) dọc các bờ sông.
Giảm lưu hành bệnh truyền nhiễm để không còn quan trọng, dù bệnh vẫn có thể còn xảy ra.
CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH
1. Không cần làm gì Trong một số trường hợp, bệnh có thể giảm mà
không cần biện pháp gì. Có thể là do biến đổi tự nhiên trong mốI quan hệ giữa mầm bệnh và ký chủ.
Thí dụ bệnh lưỡi xanh không có ở đảo Cypre vào mùa đông vì yếu tố trung gian truyền lây sinh vật là muỗI Culicoides spp không sống được.
Tương tự bệnh do Trypanosoma ở các vùng khô hạn của Nigeria đã giảm do không có ruồi tse tse.
Tách riêng thú bệnh hoặc nghi mắc bệnh hoặc thú khỏe có nguy cơ mắc bệnh (thú cảm thụ).
Hạn chế lưu thông thú bệnh từ nơi này đến nơi khác
Cách ly thú mới nhập khẩu.
Thời gian cách ly kiểm dịch phụ thuộc vào thời gian ủ bệnh, thời gian xét nghiệm và thời gian để thú bệnh không còn lây nhiễm (dù có hay không điều trị).
2. Kiểm dịch
Năng suất của thú thường giảm trong các bệnh truyền nhiễm mãn tính. Nếu là bệnh truyền nhiễm thì có thể là nguồn lây lan cho thú khác. Những con thú như vậy thường được loại thải hay chuyển chúng đến lò mổ.
Trong chương trình tiêu diệt bệnh, thú bệnh hoặc thú nghi lây cần được giết mổ để diệt nguồn bệnh.
Ở một số nước, mọi thú có móng chẻ trong đàn có bệnh LMLM bị giết (Stamping out). Biện pháp hỗ trợ có thể là sát trùng chuồng trại, xử lý, chôn hoặc đốt tùy tình hình
3. Giết mổ, tiêu huỷ 4.Tiêm vaccine
Tiêm vaccin nhằm tạo đáp ứng miễn dịch chống vi khuẩn hoặc virus để phòng bệnh xảy ra. Biện pháp này thực hiện khi có nguy cơ cao. Thí dụ chó cần được tiêm phòng bệnh dại ở những nước có bệnh lưu hành.
Tiêm bao vây là thực hiện tiêm phòng quanh khu vực có bệnh để tạo một hàng rào ngăn chặn bệnh lan rộng.
Tiêm vaccine vào ổ dịch
Vaccin chết có độ an toàn cao hơn vaccin sống và được sản xuất nhanh chóng khi phát hiện một mầm bệnh mới. Tuy nhiên vaccin chết có giá thành cao hơn nhưng tạo miễn dịch kém hơn trên niêm mạc và miễn dịch tế bào.
Vaccin sống có nguy cơ trở lại tính cường độc.
5. Liệu pháp điều trị và phòng bệnh
Các chất kháng sinh và một số thuốc khác cũng như kháng huyết thanh được dùng điều trị hoặc phòng bệnh vào các thời điểm có nguy cơ cao để ngăn chặn bệnh, do đó làm tăng năng suất chăn nuôi.
Chiến dịch sử dụng các phương pháp điều trị trên cộng đồng
6. Di chuyển thú cảm thụ
Thú nuôi có thể được chuyển khỏi nơi có nguy cơ cao xảy ra bệnh truyền nhiễm.
Biện pháp này thường được dùng ở các xứ nhiệt đới nơi thú cảm thụ được chuyển từ vùng này sang vùng khác theo mùa sinh sản của các vector tại vùng đó.
Thí dụ một số bộ tộc ở tây phi thường lùa đàn thú nuôi từ phia nam lên phia bắc vào mùa mưa để tránh ruồi tse tse.
7. Kiểm soát các yếu tố trung gian truyền lây sinh vật
Các côn trùng bị tiêu diệt bằng thuốc diệt côn trùng hoặc chỗ ẩn náu bị hủy bỏ. Thí dụ làm khô đồng ruộng sẽ làm bớt ốc là ký chủ trung gian
của sán lá gan.
Một số bệnh có thể được ngăn chặn nếu vật liệu bị nhiễm được loại trừ như khám thịt bò đã loại bỏ kén của ấu trùng Cysticercus bovis.
Các động vật mang mầm bệnh như ruồi hoặc ve có thể bị diệt bằng các chất diệt côn trùng.
Chú ý thú y viên có thể là yếu tố truyền lây trung gian sinh vật nên cần chú y trong các ổ dịch có tính lây lan mạnh (FMD).
8. Sát trùng môi trường
Cần sát trùng các dụng cụ, các y cụ và đôi khi cả thuốc.
Thức ăn được gia nhiệt (thí dụ pasteur hóa sữa) góp phần diệt mầm bệnh và một số độc tố không chịu nhiệt nhằm ngăn chặn ngộ độc thực phẩm.
9. Cải thiện di truyền
Nhiều bệnh có thể do chi phối của một gen di truyền. Do đó cần phải xác định và loại bỏ các cá thể biểu hiện gen này.
Thời gian thế hệ ngắn và kỹ thuật gieo tinh nhân tạo hoặc kỹ thuật chuyển gen mới cũng giúp tăng cường mục tiêu này.
10. Chiến lược tuyên truyền – giáo dục Tập huấn, khuyến nông về dịch bệnh
Phương tiện thông tin đại chúng
Hợp tác nhiều ban ngành
Các yếu tố quan trọng trong kiểm soát và loại trừ bệnh
1. Mức độ hiểu biết hiện thời về căn bệnh và sự truyền lây, bao gồm các loài ký chủ và quan hệ giữa mầm bệnh và ký chủ.
2. Hệ thống ngành thú y.
3. Khả năng chẩn đoán.
4. Năng lực giám sát.
5. Khả năng thay thế đàn.
6. Quan điểm của nhà sản xuất và xã hội
7. Ảnh hưởng bệnh đến sức khỏe cộng đồng.
8. Pháp luật thú y hiện hành và khả năng đền bù
9. Ảnh hưởng ô nhiễm môi trường
10. Thiệt hại kinh tế, chi phí cho chương trình phòng – chống.
Tóm tắt
Nguyên tắc phòng-chống dịch bệnh
Hệ thống giám sát dịch bệnh
Điều tra dịch bệnh
Chống dịch