pp lay mau va su li mau.docx
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
B. NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CARBAMATE VÀ TÌNH HÌNH TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG RAU QUẢ...................3
1.1. Thuốc bảo vệ thực vật họ carbamate......................................................3
1.2. Các Hoạt Chất Thuốc Trừ Sâu Nhóm Carbamate [4]............................4
1.3. Tình hình tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả.....................10
2. XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CARBAMATE CÓ TRONG RAU QUẢ...........................................................12
2.1 Quy trình lấy mẫu.................................................................................12
2.2 Chuẩn Bị Mẫu.......................................................................................21
2.3 Một Số Phương Pháp Phân Tích Dư Lượng Carbamate......................23
2.4 Dụng Cụ , Hóa Chất , Thiết Bị Và Quy TrìnhTiến Hành Xác Định Dư Lượng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Họ Carbamate..............................................25
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................34
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................35
A. MỞ ĐẦU
Thời gian gần đây tình trạng thực phẩm nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
quá mức cho phép vẫn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng. Nhiều vụ ngộ độc thực
phẩm xảy ra hàng loạt, được xác định có liên quan đến dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật có trong rau, củ, quả. Không chỉ dừng lại ở mức độ gây ngộ độc, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật còn lại trong rau quả còn được nghi ngờ là có những
mối nguy lớn như khả năng gây ung thư hay đột biến gen. Do đó, việc xác định
dư lượng thuốc trừ sâu còn lại trong rau quả là việc làm hết sức cần thiết để xác
định mức độ an toàn của rau và để ngăn chặn ảnh hưởng trên người, động vật và
môi trường sống. Một trong những nhóm thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng rất
phổ biến hiện nay là thuốc trừ sâu họ Carbamate (CBM).
Thuốc trừ sâu họ Carbamate là loại thuốc trừ sâu thương mại có hiệu quả cao,
được dùng nhiều trong nông nghiệp như là thuốc trừ sâu, trừ cỏ, trừ nấm,.... Có
hơn 50 loại CBM được biết tới phần lớn là từ tổng hợp, được sử dụng khá phổ
biến trong nông nghiệp từ những năm 1960 nhờ tác dụng độc trên côn trùng cao.
Tình trạng thực phẩm nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép
diễn ra hết sức nghiêm trọng. Nhiều vụ ngộ độc thưc phẩm hàng loạt xảy ra, được
xác định có liên quan đến dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có trong rau, củ, quả.
Carbamate (CBM) là nhóm thuốc bảo vệ thực vật rất phổ biến. Những thuốc trừ
sâu họ Carbamate được sử dụng thay thế cho những loại thuốc trừ sâu chứa Clo
như DDT hay chứa phosphor, bởi CBM không bền, dễ bị phân hủy dưới tác động
của môi trường. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu học Carbamate được nghi ngờ là có khả
năng gây ung thư và đột biến gen bởi chúng cũng là những chất gây ức chế
enzyme acetylcholinesterase. CBM đa số là những chất độc đối với con người
được xếp vào nhóm độc I hoặc II là những chất độc và cực độc theo tiêu chuẩn
Việt Nam. Việc tăng sử dụng thuốc trừ sâu họ Carbamate đặt ra vấn đề về nguy
cơ đối với nghề trồng rau mà môi trường sống của con người.
Với các mẫu rau quả có sẵn, vấn đề là ta đi tìm các quy luật để xác định lượng
thuốc bảo vệ thưc vật họ carbamate còn dư để giúp chúng ta có thể lựa chọn được
những mẫu rau quả đạt tiêu chuẩn đồng thời dể có hướng giải quyết về vấn đề
ngộ độc thưc phẩm do họ thuốc này gây nên nhiều. Cùng mục đích đó ở quy mô
nhỏ, nhóm chúng em đưa ra cách xác định dư lượng thuốc họ carbamate còn dư
trong rau quả để góp phần làm giảm những trường hợp ngộ độc cũng như lượng
thuốc dư thừa còn tích tụ trong cơ thể con người chúng ta. Và đó cũng chính là đề
tài ma nhóm chúng em thực hiện “XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT HỌ CARBAMATE CÒN DƯ TRONG RAU QUẢ”.
B. NỘI DUNG
1. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CARBAMATE VÀ TÌNH HÌNH
TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG RAU QUẢ
1.1. Thuốc bảo vệ thực vật họ carbamate
Để gia tăng năng xuất, con người thực hiện nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật như
sủ dụng giống mới, phân bón, thực hiện đúng kỹ thuật… Yếu tố bảo vệ mùa
màng tránh sự hư hại do côn trùng gây ra là điều không thể thiếu. con người đã
nghiên cứu nhiều biên pháp để tiêu diệt côn trùng. Thuốc bảo vệ thực vật được sử
dụng bảo vệ cây trồng, là một giải pháp dẫ được sử dụng trong nhiều thập kỷ.
nhiều nhóm thuốc được sử dụng BVTV bao gồm nhóm thuốc Clo, nhóm
Phốtpho, nhóm Lân, nhóm Carbamate. Trong đó, thuốc BVTV nhóm Carbamate
được đánh giá là nhóm thuốc BVTV hiệu quả nhất.
Trước nhu cầu “Bảo vệ thực vật bằng công nghệ sinh học và vi sinh” để cho
những sản phẩm từ thực vật an toàn cho người sử dụng và bảo vệ môi trường,
phương pháp bảo vệ bằng sinh học ngày càng chiếm ưu thế. Tuy nhiên, thuốc
BVTV nhóm Carbamate được sủ dụng một lượng lơn để bảo vệ thực vật. Những
ưu điểm của thuốc BVTV nhóm Carbamate trong quá trình sử dụng như: khả
năng gây độc cấp tính với đông vật máu nongsthaaps hơn các loại thuốc BVTV
khác, ít độc đối với cá, không tồn tại lâu trong nông sản và không bền trong môi
trường. Thuốc BVTV nhóm Carbamate có hiệu lực khá ổn định, ít phụ thuộc
ngoại cảnh như thuốc BVTV nhóm Lân hữu cơ.
Sử dụng thuốc BVTV nhóm Carbamate không đúng kỹ thuật như sử dụng quá
liệu, thời gian thu hoạch cây trông không đảm bảo thời gian phân hủy thuốc sẽ
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
Carbamat là các dẫn xuất hữu cơ của acid cacbamic, gồm những hoá chất ít bền
vững hơn trong môi trường tự nhiên, song cũng có độc tính cao đối với người và
động vật. Khi sử dụng, chúng tác động trực tiếp vào men Cholinestraza của hệ
thần kinh và có cơ chế gây độc giống như nhóm lân hữu cơ.
1.2. Các Hoạt Chất Thuốc Trừ Sâu Nhóm Carbamate [4]
BENFURACARB:
Công thức hóa học:
Tên hóa học(IUPAC): ethyl N -[2,3-dihydro -2,2-dimethyl -7- benzofuranyl
Công thức phân tử: C20H30N2O5S
Khối lượng phân tử: 410.5
Tính chất vật lý:
Dạng sệt màu nâu đỏ
Điểm sôi: 110oC/ 0.023 mmHg
áp suất hóa hơi: <1x10-2 mPa(200C)
Độ tan:
Nước: 7.74 mg/l (pH 6.5, 200C)
Benzen, dichloromethane, ethanol, acetone, hexane, xylene, ethyl acetae:
>1000g/l (200C)
Độ bền: ổn định trong môi trường trung tính và baz yếu,
không ổn định trong môi trường baz mạnh và acid. Phân hủy ở 2270C
CARBARYL:
Công thức hóa học:
Tên hóa học (IUPAC):1-naphtyl methyl carbamate
Công thức phân tử: C12H11NO3
Khối lượng phân tử: 201.2
Tính chất vật lý:
Tinh thể không màu
Nhiệt độ nóng chảy: 1420C
áp suất hóa hơi : 4.1x10-2mPa(23.50C)
Độ tan:
Nước: 120 mg/l(200C)
Tan đáng kể trong dung môi hữu cơ phân cực
dimethyl formamide, dimethyl sulfoxide: 400-500(g/kg; 250C), acetone:
200-300 (g/kg; 250C), cyclohexanone: 200-250 (g/kg; 250C), isopropanol:
100 (g/kg; 250C), xylene: 100 (g/kg; 250C)
Độ bền: ổn định ở diều kiện trung tính và acid yếu. Thủy phân trong môi trường
kiềm thành 1-naphthol
DT50: 12 ngày(pH 7), 3.2 giờ(pH 9) ổn định dưới ánh sáng và nhiệt.
CARBOSULFAN:
Công thức hóa học:
Tên hóa học (IUPAC): 2,3-dihydro-2,2-dimethylbenzofuran-7-yl(dimethyl
amithio) methyl carbamate
Công thức phân tử: C20H32N2O3S
Khối lượng phân tử: 380.5
Tính chất vật lý:
dạng sệt màu nâu cam
điểm sôi: 124-1280C
áp suất hóa hơi: 0.041 mPa (250C)
Độ tan:
Nước: 0.3 ppm (250C)
Tan trong hầu hết dung môi hữu cơ: xylene, hexane, chloroform,
dichloromethane, methanol, ethanol, acetone, …
Độ bền: DT50(250C): trong nước tinh khiết: < 1 giờ(pH 4), 22 giờ(pH 6), 7.6
ngày(pH 7), 14.2 ngày(pH 8), >58.3 ngày(pH 9)
FENOBUCARB:
Công thức hóa học:
Tên hóa học (IUPAC): 2 sec butyl phenyl methyl carbamate
Công thức phân tử: C12H17NO2
Khối lượng phân tử: 207.3
Tính chất vật lý:
Tinh thể rắn không màu
Điểm nóng chảy: 31-320C
Điểm sôi: 112-113oC/ 0.02 mmHg
áp suất hóa hơi : 13 mPa (200C)
Độ tan:
Nước: 420 mg/l (200C), 610mg/l (300C)
acetone, benzene, chloroform, xylene, toluen >1(kg/kg, nhiệt dộ phòng)
Độ bền: ổn dịnh dưới điều kiện bảo quản bình thường. ổn định với ánh sáng.
Thủy phân bởi acid và kiềm.
DT50, 200C: > 28 ngày(đệm pH 2), 16.9 ngày (pH 9), 2.06 ngày (pH 10).
ISOPROCARB:
Công thức hóa học:
Tên hóa học (IUPAC): 2 iso propyl phenyl methyl carbamate
Công thức phân tử: C11H15NO2
Khối lượng phân tử: 193.2
Tính chất vật lý:
Tinh thể không màu.
Điểm nóng chảy: 93-960C
Điểm sôi: 128-129oC/ 20 mmHg
áp suất hóa hơi : 2.8 mPa (200C)
Độ tan:
Nước: 0.265 g/l
acetone: 400 g/l
methanol: 125 g/l
Độ bền: thủy phân trong môi trường kiềm.
METHOMYL:
Công thức hóa học:
Tên hóa học (IUPAC): S-methyl N-(methyl carbamoyloxy)thioacetimidate
Công thức phân tử: C5H10N2O2S
Khối lượng phân tử: 162.2
Tính chất vật lý:
Tinh thể không màu có mùi lưu huỳnh nhẹ.
Điểm nóng chảy: 78-790C
áp suất hóa hơi : 0.72 mPa (250C)
Độ tan:
Nước: 57.9 g/l
MeOH: 100, acetone: 730, ethanol: 420, isopropanol: 220, toluen: 30(g/kg, 250C)
Độ bền: ổn định trong nước 30 ngày(pH 5& 7)
DT50: 30 ngày(pH9) ổn định nhiệt tới 1400C . ổn định dưới ánh sáng mặt trời 120
ngày khi để ngoài trời.
1.3. Tình hình tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, có 23% số hộ nông dân vi phạm quy định
về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trên
nông sản. Một số loại thuốc trừ sâu độc hại đã bị cấm sử dụng nhưng hiện vẫn có
nhiều người tìm cách đưa về nông thôn. Số mẫu rau, quả tươi có dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật chiếm từ 30-60%, trong đó số mẫu rau, quả có dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép chiếm từ 4-16%, một số hóa chất bảo
vệ thực vật bị cấm sử dụng như Methamidophos vẫn còn dư lượng trong rau.
Đầu năm 2009, Cục Bảo vệ thực vật đã lấy 25 mẫu rau và năm mẫu quả tại các
tỉnh phía Bắc (TP Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc) để kiểm định. Kết quả có 11 mẫu
rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ khác nhau. Ở các tỉnh phía Nam,
trên 35 mẫu rau và 5 mẫu quả lấy ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tiền Giang,
kết quả trên 50% mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ khác nhau.
Tại TP Hồ Chí Minh, trong sáu tháng đầu năm 2009, qua kiểm nghiệm hơn 2.200
mẫu rau, quả tại ba chợ đầu mối (Bình Điền, Hóc Môn, Thủ Đức), phát hiện 50
mẫu dương tính (tỷ lệ 2,4%), cao hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 1,3%. Còn tại
Bình Dương, phân tích gần 310 mẫu rau lấy ở các chợ, vùng sản xuất, bếp ăn tập
thể trong tám tháng đầu năm 2009 có gần 80 mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật.
Trên thế giới, tại Ấn Độ, Cuộc điều tra được Bộ Nông nghiệp Ấn Độ tiến hành
trong một năm từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 trên toàn đất nước
Ấn Độ. Kết quả là 18% rau và 12% hoa quả nội địa và nhập khẩu của Ấn Độ đều
có dư lượng thuốc trừ sâu, kể cả những loại thuốc trừ sâu bị cấm, trong đó 4%
lượng rau và 2% lượng hoa quả có dư lượng thuốc trừ sâu cao hơn mức cho phép.
Khoảng 18% (664 mẫu) trong tổng số 3.648 mẫu rau như mướp tây, cà chua, bắp
cải và súp lơ đều có dư lượng thuốc trừ sâu. Các loại rau như bắp cải, súp lơ và cà
chua có dư lượng thuốc trừ sâu lớn nhất. Các loại thuốc trừ sâu tìm thấy trong các
loại quả chủ yếu là chlorpyriphos, monocrotophos, profenophos và cypermethrin.
Tại Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2008, cả nước đã có 6.807 vụ nhiễm độc thuốc
bảo vệ thực vật với 7.572 trường hợp, tử vong 137 trường hợp. Ước tính, Việt
Nam có khoảng 15-29 triệu người thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV. Nguy
hại hơn, 70%trong số này có triệu chứng ngộ độc. Lượng thuốc BVTV sử dụng
trên một đơn vị diện tích đất canh tác vượt mức khuyến cáo 2,81 lần ở Đồng bằng
sông Hồng và 3,71 lần ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 1. Mức dư lượng tối đa cho phép sử dụng thuốc trừ sâu carbamat ở
một số quốc gia.
Quốc gia Đối tượng
Carbofur
an
(mg/kg)
Carba
yl
(mg/
kg)
Propox
ur
(mg/
kg)
Fenobuca
rb
(mg/kg)
Nhật Bản Xoài 0,3 3,0 1,0 0,3
Việt Nam
(Quyết
định
46/2007/Q
Đ-BYT)
Táo, nho, lê 5,0 3,0
Cà chua, cà rôt 0,1 0,05
EU Trái cây 0,1 1 0,05
2. XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ
CARBAMATE CÓ TRONG RAU QUẢ
2.1Quy trình lấy mẫu[3]
2.1.1 Yêu cầu chung
việc lấy mẫu phải được tiền hành sao cho mẫu thử thu được mang tính đại diện
cho lô ruộng sản xuất cơ , lý , hóa học hay thành phần vi sinh vật
Phương pháp lấy mẫu , khối lượng mẫu thử nghiệm phụ thuộc vào mục đích của
việc lấy mẫu , qui mô cách thức sản xuất , từng loại rau cụ thể
2.1.2 Thời điểm lấy mẫu
Mẫu được lấy tại thời điểm thu hoạch , tránh thời gian nắng gắt hay dang mưa
2.1.3 Xác định lô ruộng sản xuất cần lấy mẫu
Trước khi tiến hành lấy mẫu , cần xác định :
Chủ lô ruộng sản xuất , địa chỉ , sơ đồ giải thửa và diện tích của lô ruộng , chủng
loại rau cần lấy mẫu. Trường hợp lô ruộng có kích thước lớn phải chia thành các
lô ruộng nhỏ theo quy định
Số mẫu thử nghiệm , mẫu lưu ( nếu cần ) , số mẫu đơn tối thiểu trên một mẫu thử
nghiệm , sự phân bố các điểm lấy mẫu trên lô ruộng sản xuất
2.1.4 Dụng cụ lấy mẫu
Dụng cụ lấy mẫu phải sạch , khô , sắc bén , không gỉ , không gây dập nát và không
làm thay đổi thành phần hóa học của sản phẩm
2.1.5 Vật chứa mẫu
Vật chứa mẫu phải có dung tích và hình dạng phù hợp với kích thước của các đơn
vị mẫu . Vật liệu của vật chứa tiếp xúc trực tiếp với mẫu phải không thấm nước ,
không hòa tan , không hấp thụ và không gây tổn thương cơ giới cho rau
Vật chứa mẫu phài sạch , khô , có tác dụng bảo vệ được mẫu , không làm ảnh
hưởng đến kết quả phân tính tính chất vật lý và hóa học của mẫu
Tấm lược mẫu phải có diện tích phù hợp với kích thước và khối lượng mẫu chung .
tấm lược mẫu phải sạch , khô , không làm thay đổi tích chất vật lý hóa học của
mẫu
2.1.6 Cách tiến hành lấy mẫu[1]
Xác định số mẫu thử nghiệm tối thiểu và số mẫu đơn tối thiểu
Lô ruộng sản xuất do một hộ hoặc một doanh nghiệp quản lý
Lô ruộng sản xuất có diện tích ≤ 5 Ha : mỗi lô lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
Lô ruộng sản xuất có diện tích ≥5 Ha : phải chia ra thành nhiều lô nhỏ có diện
tích ≤ 5 Ha , mỗi lô nhỏ lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
Số mẫu đơn tối thiểu trên một mẫu thử nghiệm phụ thuộc vào loại rau và diện tích
lô ruộng
Bảng 2 . Số mẫu thử nghiệm tối thiểu và số mẩu đơn tối thiểu
loại rau diện tich lô ruộng
sản xuất (ha)
số mẫu thử nghiệm
tối thiểu
số mẫu đơn tối
thiểu trên một
mẫu thử nghiệm
Rau quả phân cỡ
loại lớn ( khối
lượng trung bình
lớn hơn 250g/đơn
vị)
≤ 5 1 5
Rau quả phân cỡ ≤ 0,1 1 5
loại rau diện tich lô ruộng
sản xuất (ha)
số mẫu thử nghiệm
tối thiểu
số mẫu đơn tối
thiểu trên một
mẫu thử nghiệm
Rau quả phân cỡ
loại lớn ( khối
lượng trung bình
lớn hơn 250g/đơn
vị)
≤ 5 1 5
loại trung bình và
loại nhỏ ( khối
lượng trung bình
< 250 g/đơn vị )
từ 0,1 đến 1 1 từ 5 đến 8
từ 1 đến 5 1 từ 8 đến 12
5 1 từ 12 đến 16
Lô ruộng sản xuất có nhiều hộ quản lý ( hợp tác xã , tổ hợp tác )
Lô ruộng sản xuất có diện tích ≤ 5 Ha : mỗi lô lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
Lô ruộng sản xuất có diện tích ≥5 Ha : phải chia ra thành nhiều lô nhỏ có diện
tích ≤ 5 Ha , mỗi lô nhỏ lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
số mẫu đơn tối thiểu cho một mẫu thử nghiệm phụ thuộc vào số hộ tham gia sản
xuất trong một lô ruộng đó (n). Số mẫu đơn tối thiểu tỉ lệ với số hộ lấy mẫu tối
thiểu và tỉ lệ với √n nhưng không được ít hơn 5 mẫu
trường hợp lô ruộng do nhiều hộ quản lý nhưng không cùng điều kiện sản xuất thì
phải lấy mẫu riêng của từng họ và mẫu chỉ đại diện chho hộ sản xuất dó
Xác định cỡ mẫu phòng thí nghiệm tối thiểu
Cỡ mẫu phòng thử nghiệm tối thểu tùy thuộc vào loại rau và được quy định cụ thể
Bảng 3 . Cỡ mẫu phòng thử nghiệm tối thiểu
Nhóm
rauloại rau
bộ phận được lấy
mẫu
cỡ mẫu
phòng thí
nghiệm tối
thiểu
Rau gia
vị
Mùi tây, rau húng, thì là, tía tô,
kinh giới…Phần ăn được 0,5 kg
Rau ăn
lá
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
lớn , đơn vị có khối lượng
trungbình> 250 g ( cải bắp ,…)
Phần ăn dược
(nguyên cây )10 cây
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
trung bình , đơn vị có khối lượng
trung bình đạt từ 25 g đến 250 g
(ngọn su su , cần tây, tỏi tây, …)
Phần ăn được 2 kg
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
nh ỏ , đơn vị có khối lượng trung
bình < 25 g ( rau dền , mồng tơi ,
rau day , rau ngót , rau muống , … )
Phần ăn được1kg
Xà lách cuộn , rau diếp , cải xoănPhần ăn được
( nguyên cây )10 cây
rau ăn
hoa
Suplo
Phần ăn được
( nguyên cây ) 10 cây
Rau ăn
quả
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
lớn , đơn vị có khối lượng trung
bình > 250 g ( bí xanh , bầu, bí ngô
, dưa chuột,cà tím , đậu bắp , cà
chua …)
Nguyên quả10 quả
( bắp )
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
trung bình , đơn vị có khối lượng
Nguyên quả 20 quả
Nhóm
rauloại rau
bộ phận được lấy
mẫu
cỡ mẫu
phòng thí
nghiệm tối
thiểu
trung bình đạt từ 25 g đến 250 g
(ớt , cà pháo , …)
( hay 1
kg )
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
nhỏ , đơn vị có khối lượng trung
bình < 25 g (đậu rau các loại ..)
Nguyên quả1 kg
Rau ăn
thân
Su hào Nguyên củ 10 củ
Măng tây…Phần ăn được
( nguyên cây )
10 cây
( hay 1
kg )
củ cải , cà rôt , khoai tây, khoai sọ ,
củ hành tây, củ tỏi ….Nguyên củ 0,5 kg
Rau ăn
củ
Hành củ , tỏi củ ( tươi) Nguyên củ 1 kg
Hành lá , hẹPhần ăn được
( nguyên cây )1 kg
loại
khác
Rau mầmPhần ăn được
( nguyên cây )0,5 kg
nấm thực phẩm các loạiPhần ăn được
( nguyên cây )0,5 kg
Rau quả phân cỡ loại rất lớn (>
2kg/đơn vị sản phẩm)- 5 đơn vị
Xác định cỡ mẫu đơn tối thiểu
cỡ mẫu đơn tối thiểu của các loại rau , m, tính bằng kilogam hoặc cây , củ , quả ,
bắp theo công thức sau :
m= Aa
× 2k
Trong đó :
A là cỡ mẫu phóng thí nghiệm tối thiểu , tính bằng kilogam hoặc cây ,
củ , quả , bắp
a là số mẫu đơn cần lấy
k là số lần giản lược mẫu (k=0 hay 1 )
đối với các loại rau cỡ lớn ( >250g / đơn vị ) và không cần lưu mẫu
k = 0
đối với các loại rau còn lại và cần lưu mẫu
k = 1
Xác định vị trí lấy mẫu đơn
Đối với rau chưa thu hoạch còn nguyên vẹn trên cây
Vị trí lấy mẫu đơn với rau chưa thu hoạch phụ thuộc vào diện tích , hình dạng lô
ruộng sản xuất
Rau tươi đã phân cỡ loại lớn , đơn vị có khối lượng trung bình > 250g : lấy mẫu
đơn phân phối đều theo đường chéo hay hình zigzag
Rau đã phân cỡ loại trung bình , đơn vị có khối lượng trung bình từ 25g đến 250g
và loại rau đã phân loại nhỏ, đơn vị có khối lượng trung bình nhỏ hơn 25g:
Lô ruộng sản xuất có hình dạng hẹp chạy dài : lấy mẫu theo hinh zigzag , số
điểm lấy mẫu đơn tùy thuộc vào diện tích trồng
Lô ruộng sản xuất có hình dạng cân đối : lấy mẫu phân phối đều theo đường
chéo , theo tuyến dọc hoặc theo tuyến ngang , số điểm lấy mẫu đơn cũng tùy
thuộc vào diện tích trồng
Cách chọn điểm lấy mẫu đơn dối với rau chưa thu hoạch
Đối với rau đã thu hoạch nhưng còn nằm trên ruộng
Rau thu hoạch được xếp thành đống trên ruộng: số mẫu đơn cũng được tính theo
diện tích trồng. Mẫu đơn được lấy phải phân bố đều ở các dống theo tỷ lệ tương
ứng với khối lượng hay kích thước của đống rau .Các vị trí lấy mẫu phải phân bố
đều trong đống tại 3 lớp : lớp trên ,lớp giữa, lớp đáy
Rau đã thu hoạch và đã được xếp vào vật chứa ( bao, thùng , hộp, sọt…) thì số mẫu
được lấy theo chỉ tiêu TCVN 5102:1990
Bảng 4 . số mẫu đơn , cách lấy mẫu đơn đối với rau đã thu hoạch
được xếp vào vật chứa
Số vật chứa ( bao , gói ) giống nhau số mẫu đơn được lấy ( mỗi bao , mỗi
gói lấy 1 mẫu đơn)
≤ 100 5
101 đến 300 7
301 đến 500 9
501 đến 1000 10
>1000 từ 11 đến 15
Xác định và lấy đơnvị mẫu
Mỗi diểm lấy một mẫu đơn từ một hay nhiều cây sao cho đủ khối lượng hoặc số
lượng mẫu đơn tối thiểu
Cây được lấy mẫu phải sinnh trưởng bình thường , không dị dạng, không bị sâu
bệnh gây hại và cách bờ tối thiểu 1m , bỏ hàng ngoài cùng
Thoa tác lấy đơn vị mẫu : sủ dụng găng tay bắng nilon hay chất dẻo loại dùng 1 lần
, lấy mẫu nhẹ nhàng bắng tay, không làm dập nát rau . Mỗi mẫu đơn phải để riêng
một túi rồi chuyển về tấm lược mẫu
Đối với rau ăn quả : quả được lấy đều ở phần thân và nhánh nhưng
không lấy quả ngọn , quả gốc , ngắt cuống quả bắng tay nếu quả nhỏ
phải dùng dụng cụ lấy mẫu thu lấy từng quả
Đối với rau ăn lá : cắt cây loại bỏ phần gốc , lá già và lá gốc. Hoặc cắt
lấy phần thân lá ngọn ăn được
Đối với rau ăn củ : nhổ nhẹ nhàng từng củ lên khỏi mặt đất hoặc phải
đào bới , lật đất thu cắt lấy từng củ
Trong trường hợp rau quả được lấy bị vấy bùn bẩn và ướt, nên sử dụng giấy mềm
sạch lau chùi thật nhẹ nhàng đến khi sạch khô
Thiết lập mẫu thử nghiệm
hỗn hợp mẫu , giản lược mẫu được tiến hành trên tấm lược mẫu
Đối với rau , củ đã được phân loại cỡ nhỏ : đưa toàn bộ mẫu đơn vào
tấm lược mẫu , trộn đều thành mẫu chung. Dàn mỏng , chia lượng
mẫu chung thành 4 phần, lấy hai phần dùng làm mẫu thử nghiệm, hai
mẫu còn lại dùng làm mẫu lưu
Đối với các loại rau ăn lá , rau ăn quả , củ đã phân cỡ loại trung bình
và loại lớn , cần lưu mẫu: lần lượt từng mẫu đơn được trộn đều, tách
thành 2 ( hay 4) phần , lấy 1 phần (hay 2 phần ) dùng làm mẫu thử
nghiệm . Phần còn lại làm mẫu lưu
Đối với loại rau có khối lượng lớn và không cần lưu mẫu ( k=0) thì
tầm lược mẫu chỉ là nơi hỗn hợp các mẫu đơn thanh mẫu thử nghiệm
2.1.7 Bảo quản và vận chuyển tới phòng thí nghiệm
Sau khi lấy mẫu phải đóng gói , bảo quản và vận chuyển đến ngay phòng thí
nghiệm để giảm thiểu tối đa sự thay đổi trạng thái , tính chất ban đầu của
mẫu.Thời gian gửi mẩu tốt nhất là trong vòng 24 giờ được xử lí trong phòng thí
nghiệm
Bao gói mỗi mẫu rau bằng một trong những loại màng bao như PE, LDPE,HDPE.
Không xếp chồng quá nhiều thùng hộp, không nén quá chặt dễ gây dập nát mẫu
Bảo quản mẫu ở nhiệt độ 100C đến 150C trong khoang xe lạnh chuyên dụng hoặc
trong thùng cách nhiệt có chứa đá lạnh
2.2 Chuẩn Bị Mẫu[2]
Mẫu thử được nghiền trong máy nghiền mẫu đến khi đồng nhất.
2.2.1 Chuẩn bị phần mẫu thử
Chiết xuất mẫu thử
Cân khoảng 20 g mẫu thử đã được đồng nhất ,chính xác tới 0.01 g vào bình tam
giác dung tích 250 ml. Thêm vào bình 100 ml hỗn hợp dung môi 1 (V1), đậy nắp
kín, lắc đều 30 phút, đưa về nhiệt độ phòng. Thêm 10 g Na2SO4 khan, để yên 30
phút. Dùng pipet dung tích 10 ml lấy chính xác 10 ml (V2) dịch lỏng thu được
cho vào bình cầu 50 ml và cô cạn ở 40 OC bằng hệ thống cô quay chân không.
Dùng pipet thêm 2 ml hỗn hợp dung môi 3, lắc đều được dung dịch A.
Làm sạch mẫu thử
Nối hai cột SPE Carbo Và NH2 lại với nhau, dùng ống đong lấy 10 ml hỗn hợp
dung môi 3 (3.9) hoạt hóa cột. Chuyển toàn bộ dung dịch A vào cột. Rửa giải
bằng 15 ml hỗn hợp dung môi 3 .Cô cạn dung dịch thu được ở 40OC bằng hệ
thống cô quay chân không. Dùng pipet thêm 2 ml (VE) hỗn hợp dung môi 2 vào
để thu được phần mẫu thử.
2.2.2 Chuẩn bị phần mẫu trắng
Mẫu trắng là mẫu không chứa dư lượng benfuracarb, carbaryl, carbosulfan,
fenobucarb, isoprocarb và methomyl, được chuẩn bị như phần chuẩn bị mẫu thử .
2.2.3 Chuẩn bị phần mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi
Cân khoảng 20 g mẫu trắng đã được đồng nhất ,chính xác tới 0.01 g vào bình tam
giác dung tích 250 ml. Dùng micropipet thêm 40 l dung dịch chuẩn trung gian để
yên trong nhiệt độ phòng tối thiểu 15 phút. Tiếp tục thực hiện chuần bị như phần
chuẩn bị mẫu thử .
2.2.4 Điều kiện phân tích
Tốc độ dòng pha động: 0,2 ml/phút
Nhiệt độ buồng cột: 40OC
Chương trình dung môi:
Thời
gian(phút)
% dung môi pha
động 1
% dung môi pha
động 2
0 50 50
1 50 50
10 5 95
25 5 95
26 50 50
35 50 50
Thể tích bơm mẫu: 5 µl.
2.2.4 Dựng đường chuẩn
Xây dựng đường chuẩn ( tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của chất
chuẩn) của các thuốc BVTV tại 5 điểm có nồng độ tương ứng trong các dung dịch
chuẩn làm việc trên nền mẫu trắng bằng cách dùng pipet thêm lần lượt 2 ml các
dung dịch chuẩn làm việc vào các nền mẫu trắng đã được chuẩn bị ở phần chuẩn
bị mẫu trắng .
2.2.5 Xác định
Bơm lần lượt dung dịch mẫu trắng ,dung dịch mẫu thử ,dung dịch mẫu kiểm tra
hiệu suất thu hồi vào thiết bị sắc kí lỏng hiệu năng cao. Xác định nồng độ của mẫu
thử và mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi bằng nội suy đường chuẩn hoặc chuẩn bị
mẫu lại với lượng cân ít hơn( không có hiệu chỉnh với hiệu suất thu hồi).
2.3 Một Số Phương Pháp Phân Tích Dư Lượng Carbamate
2.3.1 Phương pháp sắc ký khí
Phương pháp sắc ký khí ra đời vào những năm 1960, phương pháp sắc ký khí (GC)
trở thành phương pháp chủ yếu phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vì nhiều
lý do :
Sự ra đời của cột mao quản với hiệu năng tách rất cao , các đầu dó nhạy với
hợp chất bắt electron như đầu dò ECD ( electron capture detector), NPD
( nitrogen- phosphorous detector), FPD ( flame photometric detector), và
đầu dò MS ( mass detector)
Thời gian phân tích nhanh
Sự ra đời của kĩ thuật bơm mẫu như on – column in jection, chương trình
hóa nhiệt độ buồng tiêm ( programmed temperature vaporizer – PTV ) .
Tăng khả năng phân tích dư lượng của GC
Một số phương pháp phân tích bằng sắc ký khí:
phương pháp phân tích trực tiếp bằng GC/MS
ph ương ph áp GC/ECD có tạo dẫn xuất
2.3.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Ngày nay sắc ký khí vẫn là phương pháp chủ đạo, Phổ biến trong phân tích dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật
Tuy nhiên sắc ký lỏng ( LC ) to ra có nhiều ưu điểm hơn khi phân tích những hợp
chất phân cực , hợp chất ít bền nhiệt như CBM , những hợp chất không bay hơi
Sắc ký lỏng càng được ứng dụng rộng rãi khi kỹ thuật cộ sắc ký , kỹ huật sca81 ký
pha đảo phát triển. Sự ra đời của các đầu dò nhạy như đầu dò UV , đầu dò DAD ,
đầu dò quỳnh quang , đầu dò phối khổ
Sự phát triển của kỹ thuật sắc ký lỏng phối khổ ( LC – MS) trong vài năm gần đây
cho khả năng định danh các hợp chất với độ nhạy có thể so sánh với CG – MS
Một số phương pháp phân tích bằng sắc ký lỏng :
phương pháp HPLC / UV
Phương pháp HPLC/FD
phương pháp HPLC/MS
2.3.3 Phương pháp ELIZA
Phương pháp ELIZA là phương pháp căn cứ trên nguyên lý của miễn dịch học. Hiện
nay có mọt số công ty nước ngoài sản xuất sẵn những bộ thuốc thử phân tích định
lượng dùng riêng cho từng loại thuốc bảo vệ thực vật. Phương pháp này tương đối
nhanh nhưng khá đắt tiền , thích hợp cho việc phân tích từng loại thuốc bảo vệ thực
vật khi đã biết rõ mẫu rau quả đã phun loại thuốc bảo vệ thực vật nào
2.3.4 Phương pháp ức chế men ( Enzyme inhibition)
Phương pháp dựa trên phép thử ellman , ứng dụng hiện tượng ức chế men
Acetylcholinesterase (ChE ) của nhóm thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ và
carbamate.
Phương pháp này rẻ tiền , phân tích nhanh , hàng loạt. Với những mẫu rau quả phun
nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật trên một mẫu dùng phương pháp này có thể bán
định lượng tổng hàm lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ và
carbamate. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc kiểm tra mang tính sàng lọc , giúp
ngăn chặn những lô hàng rau quả có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao trước
khi đưa ra thị trường nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
2.3.5 Phương pháp sắc ký điện di mao quản
Phương pháp này dựa trên nền tảng của phương pháp do Moye et al. phát
hiện.Carbamate được tách trên cột mao quản với pha tĩnh và hệ pha động thích hợp ,
được thủy phân sinh ra metylamin, metylamin sinh ra sẽ tiếp tục phản ứng với dung
dịch o – phthalaldehyd ( OPA) và 2 – mecaptoetanol ( MERC) tạo dẫn xuất huỳnh
quang 1 – hydroxyetylthio – 2 – metylisoindol và được phát hiện trên đầu dò huỳnh
quang .
Ưu điểm của việc tách trên cột mao quản là hiệu năng tách rất cao , số đĩa ly thuyết
của cột > 50000 . Thiết bị được xem là gọn nhẹ hơn vì thay thế phần nào hệ thống
phản ứng sau cột
2.4 Dụng Cụ , Hóa Chất , Thiết Bị VàQuy TrìnhTiến Hành
Xác Định Dư Lượng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Họ
Carbamate
2.4.1 Thuốc thử
Hóa chất, thuốc thử dùng trong các phép phân tích phải là loại tinh khiết phân
tích.
Axeton, tinh khiết phân tích.
Diclometan, tinh khiết phân tích.
Ete dầu hỏa, tinh khiết phân tích, nhiệt độ sôi 35-600C
Metanol, tinh khiết phân tích.
Toluen, tinh khiết phân tích.
Axetonitril, tinh khiết phân tích.
Hỗn hợp dung môi 1, axeton, diclomethan, ete dầu hỏa với tỉ lệ thể tích
bằng 4: 3: 3.
Hỗn hợp dung môi 2, metanol và nước với tỉ lệ thể tích bằng 2:1.
Hỗn hợp dung môi 3, Axetonitril và toluen với tỉ lệ thể tích bằng 3:1.
Nước cất, tinh khiết phân tích.
Axit axetic, tinh khiết phân tích.
Dung môi pha động 1: axit axetic 0,1%(v/v) trong nước.
Dung môi pha động 2: axit axetic 0,1%(v/v) trong metanol.
Natri sulfat khan, hoạt hóa 1300C trong 8h, để nguội trong bình hút ẩm,
đậy kín.
SPE Carbo 500mg/8ml.
SPE NH2 500mg/6ml.
Các chất chuẩn benfuracarb, carbaryl, carbosulfan, fenobucarb,
isoprocarb và methomyl đã biết độ tinh khiết.
Dung dịch chuẩn gốc, nồng độ 1000 µg/ml
Dùng cân phân tích cân khoảng 0.01 g từng chất chuẩn ,chính xác đến 0.01 mg,
cho vào các bình định mức dung tích 10 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng
metanol.
Dung dịch chuẩn trung gian, nồng độ 10 g/ml
Dùng micropipet lấy 200 l từng dung dịch chuẩn gốc cho vào bình định mức
dung tích 20 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng hỗn hợp dung môi 2 .
Dung dịch chuẩn làm việc
Dung dịch chuẩn làm việc 1, nồng độ 0.01 g/ml.
Dùng micropipet lấy 20 l dung dịch chuẩn trung gian cho vào bình định mức
dung tích 20 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng hỗn hợp dung môi 2 .
Dung dịch chuẩn làm việc 2, nồng độ 0.03 g/ml
Dùng micropipet lấy 30 l dung dịch chuẩn trung gian cho vào bình định mức
dung tích 10 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng hỗn hợp dung môi 2 .
Dung dịch chuẩn làm việc 3, nồng độ 0.3 g/ml.
Dùng micropipet lấy 300 l dung dịch chuẩn trung gian cho vào bình định mức
dung tích 10 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng hỗn hợp dung môi 2 .
Dung dịch chuẩn làm việc 4, nồng độ 1.0 g/ml.
Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch chuẩn trung gian cho vào bình định mức dung tích
10 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng hỗn hợp dung môi 2 .
Dung dịch chuẩn làm việc 5, nồng độ 1.5 g/ml.
Dùng pipet lấy 1.5 ml dung dịch chuẩn trung gian cho vào bình định mức dung
tích 10 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng hỗn hợp dung môi 2 .
Khí nitơ, có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99%.
2.4.2 Thiết bị, dụng cụ[2]
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như
sau:
Bình định mức, dung tích 10 ml và 20ml.
Pipet, dung tích 2 và 10 ml, chia vạch đến 0.1 ml.
Micropipet, dung tích từ 20 l đến 100 l, từ 50 l đến 200 l và từ 200 l
đến 1000 l.
Bình tam giác dung tích 250 ml.
Bình cầu dung tích 50 ml.
Ống nhỏ giọt.
Ống đong, dung tích 25 ml và 100ml.
Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0.01 mg.
Cân kỹ thuật, có thể cân chính xác đến 0.1 g.
Xyranh, dung tích 5ml.
Màng lọc 0.45 m PTFE.
Máy nghiền mẫu.
Hệ thống cô quay chân không.
Thiết bị sắc ký lỏng , được trang bị như sau:
Hệ thống HPLC Shimadzu với hệ phản ứng sau cột,
Đầu dò huỳnh quang (FD),
Cột phân tích C18,
Máy lọc nước và trao đổi ion millipore.
Hệ thống tiêm mẫu tự động SIL – 20A Shimadzu,
Đầu dò huỳnh quang RF - 10 Axl có tạo dẫn xuất sau cột.
Cột phân tích HRC - ODS AS0678 Kích thước 20 cm x 4.6 mm x
5μm
Cột bảo vệ GHRC - ODS FU3445
Injector tiêm tự động SIL - 20A
Bộ điều nhiệt CRB - 6A
Một số thiết bị khác
2.4.3 Tiến hành xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật họ carbamate bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao ( HPLC )[3]
Phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) đầu dò huỳnh quang (FD) có tạo dẫn
xuất sau cột được coi là một phương pháp có tính ưu việt, được sử dụng hiện nay
để xác định 10 lọai carbamate phổ biến thường dùng làm thuốc bảo vệ thực
vật: Aldicard Sulfoxide; Aldicarb sulfone; Oxamyl; Methomyl; 3-
Hydroxycarbofuran; Aldicarb; Propoxur; Carbofuran; Carbaryl; Methiocarb.
Nguyên tắc của phương pháp HPLC tạo dẫn xuất sau cột là dựa vào đặc tính
không bền của nhóm CBM trong môi trường kiềm. Sau khi từng loại CBM tách
trên cột sắc ký pha đảo, được thủy phân trong môi trường bazơ sinh ra methyl
amin, sau đó methyl amin phản ứng với thuốc thử O – phthalaldehyde (OPA) và
2 – mercaptoethanol tạo ra dẫn xuất huỳnh quang 1 – hydroxytylthio – 2 –
metylisoindol.
tiến hành chiết tách và làm giàu mẫu bằng hai phương pháp chiết pha rắn
(SPE) và chiết lỏng lỏng (LLS) như quy trình 1 và quy trình 2. Cột SPE C18 -
500 mg của Varian. Dung môi dùng cho chiết lỏng lỏng là dichloromethane
(CH2Cl2) (b.p 40oC). Tiến hành chiết 3 lần làm sạch bằng silica. Đuổi dung môi
bằng khí N2 khan tinh khiết 99.99% sau đó lọc qua màng lọc 0.2 μm trước khi
phân tích. Thêm chuẩn lần lượt 100 ppb, 500 ppb, 1500 ppb để đánh giá độ
đúng và độ tin cậy của phương pháp.
Khi cô quay MeOH bay hơi, dung dịch bị đục là do một số chất ít phân cực tan
tốt trong MeOH hơn trong nước. Dung dịch sau khi cô quay đối với mẫu rau còn
khoảng 30 ml, để đảm bảo tỉ lệ MeOH: H2O khoảng 1: 2. Ứng với tỉ lệ
MeOH:H2O khoảng 1 : 2 thì hiệu suất của quá trình chiết lỏng-lỏng đạt cao nhất
Quy trình chiết tách đối với rau :
Cân 20g rau + 50 ml MEOH
Lọc (áp suất kém )
Dung dịch thu được
Chiết lỏng lỏng bằng CH2Cl2 ( 4 lần khoảng 60 ml)
Cho qua SPE ( silica) ( nhồi cột 1.5g )
đuổi dung môi bắng khí N2
lọc qua màng lọc 0.2 m
Phân tích bằng HPLC
Silica đã hoạt hóa bằng CH2Cl2 : C6H6 = 7:3
Dung dịch thu được
Dung dịch thu được
Xay nhuyễn
Rữa bã tủa ( 40 ml )
Cô quay
Tráng bìnhcô quay bằng 40 ml CH2Cl2
Dung dịch hữu cơ thu được
rữa giải bằng CH2Cl2( khoảng 15 ml )
để bay bớt dung môi ( giữ nhiệt độ khoảng 50 0C )
định mức 1 ml (CH2Cl2 )
2.4.4 Tính kết quả[1]
Dư lượng từng thuốc trừ sâu (X), biểu thị bằng miligam trên kilogam (mg/kg),
được tính theo công thức:
X=X0×V E
V 2
×V 1
m×P ¿100 ¿
¿¿
trong đó:
X0 : là nồng độ các dư lượng thuốc trừ sâu trong dung dịch mẫu thử được xác
định theo7.8, tính bằng microgam trên mililit (g/ml);
VE : là thể tích phần mẫu thử thu được , tính bằng mililít (ml);
V1 :là thể tích dịch chiết thu được , tính bằng mililít (ml);
V2 :là thể tích dịch chiết được lấy ra để cô cạn , tính bằng mililít (ml);
m :là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);
P:là độ tinh khiết của chất chuẩn, tính bằng phần trăm (%).
2.4.5 kết quả[3]
Hiệu suất thu hồi của phương pháp: từ 70 % đến 110 %.
Bảng 5: Hiệu suất thu hồi mẫu rau thêm chuẩn 100 ppb
Chất phân tích
Hiệu suất thu hồi TB (%) ± RSD
( n = 3)
Mẫu rau ± RSD Mẫu gừng ± RSD
Aldicard Sulfoxide 72.8 ± 1.7 77.7 ± 3.1
Aldicarb sulfone 91.5 ± 1.0 91.7 ± 1.2
Oxamyl 92.1 ± 0.6 93.4 ± 1.8
Methomyl 108.6 ± 1.7 93.5 ± 1.1
Chất phân tích
Hiệu suất thu hồi TB (%) ± RSD
( n = 3)
Mẫu rau ± RSD Mẫu gừng ± RSD
3-Hydroxycarbofuran 93.2 ± 0.8 89.9 ± 2.4
Aldicarb 91.8 ± 1.1 93.4 ± 2.2
Propoxur 89.6 ± 1.2 92.4 ± 1.1
Carbofuran 92.7 ± 1.3 94.5 ± 1.1
Sevin (carbaryl) 93.7 ± 1.2 110.7 ± 1.5
Methiocarb 96.6 ± 1.9 95.9 ± 3.1
Aldicard Sulfoxide 72.8 ± 1.7 77.7 ± 3.1
Aldicarb sulfone 91.5 ± 1.0 91.7 ± 1.2
Oxamyl 92.1 ± 0.6 93.4 ± 1.8
Methomyl 108.6 ± 1.7 93.5 ± 1.1
3-Hydroxycarbofuran 93.2 ± 0.8 89.9 ± 2.4
Aldicarb 91.8 ± 1.1 93.4 ± 2.2
Propoxur 89.6 ± 1.2 92.4 ± 1.1
Carbofuran 92.7 ± 1.3 94.5 ± 1.1
Sevin (carbaryl) 93.7 ± 1.2 110.7 ± 1.5
Methiocarb 96.6 ± 1.9 95.9 ± 3.1
Giới hạn xác định của phương pháp (LOQ): 0,02 mg/kg ( cho từng hoạt chất).
bảng 6 . Giới hạn phát hiện của phương pháp
Độ lặp lại của phương pháp: ≤ 15%
C. KẾT LUẬN
Phương pháp HPLC đầu dò huỳnh quang để phân tích dư lượng CBM được ứng
dụng tốt đối với một số mẫu trên thực tế. Giới hạn phát hiện với mỗi chất khác
nhau khoảng vài chục ppb trên mẫu thật . Chính vì chọn lọc với CBM nên
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đầu dò huỳnh quang (FD ) được các tổ
chức trên thế giới công nhận là phương pháp tiêu chuẩn phân tích dư lượng CBM
trong đất, nước, thực phẩm.
Hóa chất bảo vệ thực vật là những hợp chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp
hóa học được dùng để phòng và trừ sinh vật gây hại cây trồng và nông sản. Hóa
chất bảo vệ thực vật gồm nhiều nhóm khác nhau, gọi theo tên nhóm sinh vật gây
hại, như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để trừ bệnh cây…
Thuốc trừ sâu là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng. Chúng bao gồm
các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn
trùng. Các loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong nông nghiệp, y tế, công nghiệp
và gia đình. Việc sử dụng thuốc trừ sâu được cho là một trong các yếu tố chính
dẫn tới sự gia tăng sản lượng nông nghiệp trong thế kỷ 21. Gần như tất cả các loại
thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm tham đổi lớn các hệ sinh thái; nhiều loại thuốc
trừ sâu độc hại với con người; và các loại khác tích tụ lại trong chuỗi thức ăn.
Ngày nay với các dụng cụ và các phương pháp hiện đại, người ta có thể kiểm tra
xác định được khá chính xác lượng thuốc tồn dư trên các nông sản có thể tới hàng
phần nghìn mg. Ở Thái Lan và nước ta hiện nay có bộ dụng cụ có thể xác định dư
lượng tối đa cho phép của các thuốc trừ sâu gốc Lân hữu cơ và Carbamate trên
các loại rau, quả và thực phẩm rất nhanh chóng, cho kết quả chỉ sau 1 tiếng đồng
hồ, thao tác đơn giản và chi phí thấp. Các cơ sở sản xuất và tiêu dùng có thể dùng
bộ dụng cụ này để tự kiểm tra mức an toàn của thuốc BVTV trên nông sản, thực
phẩm trước khi cung ứng và sử dụng
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phương pháp xác định Carbamate trong rau,Tạp chí phát triển khoa học công
nghệ, Tập 12 ,Số 9 , 2009
[2] Quyết định ban hành số 219/QĐ/BVTV , Cục Trưởng Cục bảo vệ thực vật ,
17/2/2011
[3] Science & Technology Development, Vol 12, No.09 , 2009
[4] TCVN 9016-2011 Rau tươi - phương pháp lấy mẫu trên ruộng sản xuất,Hà
Nội , 2011
[5] tailieu.vn/xem-tai-lieu/nhom-thuoc-tru-sau-carbamate.542925.html