quá trình hình thành và phát triển của công...

73
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ Sinh viên thực hiện : LÂM THỊ THU YẾN MSSV : 71380455 Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Khóa : CAO ĐẲNG KHÓA 9

Upload: others

Post on 02-Feb-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ

Sinh viên thực hiện: LÂM THỊ THU YẾN

MSSV: 71380455

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Khóa: CAO ĐẲNG KHÓA 9

TP HCM, tháng 04 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian ba năm học tập tại trường Đại học Tôn Đức Thắng, em đã được trang bị những kiến thức bổ ích làm nền tảng vững chắc, đó cũng là hành trang rất quý giá giúp em có khởi đầu tốt trên con đường sự nghiệp sau này. Em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức cơ bản nhất. Nhất là sự chỉ bảo tận tình sâu sa cả về lý thuyết và kinh nghiệm thực tế của cô thạc sĩ Phạm Thị Quỳnh Như đã giúp đỡ thực hiện đề tài này.

Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Ban lãnh đạo cùng anh chị phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển đã hướng dẫn và cho em nhiều cơ hội được vận dụng kiến thức mà em đã học vào thực tế công việc trong thực tập tại công ty.

Tuy kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập chưa nhiều, chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô ở trường và các anh chị trong công ty để em hoàn thành đề tài này.

Cuối cùng, em xin chân thành kính chúc công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển ngày càng phát triển, ngày càng lớn mạnh và nâng cao thương hiệu của công ty trên toàn quốc và thế giới.

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Sinh viên: Lâm Thị Thu Yến MSSV: 71380455

Lớp: 13870003Khóa: 9

TP.HCM, ngày tháng năm 2016

Người nhận xét

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên: Lâm Thị Thu Yến MSSV: 71380455

Lớp: 13870003Khóa: 9

TP.HCM, ngày tháng năm 2016

Người nhận xét

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Sinh viên: Lâm Thị Thu Yến MSSV: 71380455

Lớp: 13870003Khóa: 9

TP HCM, ngày tháng năm 2016

Người nhận xét

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN1

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty1

1.1.1.Thông tin công ty1

1.1.2.Lịch sử hình thành1

1.2.Lĩnh vực hoạt động của công ty2

1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển2

1.3.1Sơ đồ tổ chức của công ty.2

1.3.2Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận3

1.4.Tình hình nhân sự4

1.5.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty6

1.5.1Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh6

1.5.2Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.7

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN9

2.1Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển9

2.1.1 Tình hình sản lượng Container xuất khẩu tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển.9

2.1.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng Container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển13

2.2Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển.15

2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container (FCL/FCL)15

2.2.2Diễn giải quy trình17

2.3Nhận xét quy trình giao nhận xuất khẩu hàng container.21

2.3.1Ưu điểm21

2.3.2Nhược điểm21

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN

22

3.1Định hướng phát triển của công ty trong giao đoạn 2016-201822

3.2Phân tích Swot23

3.3Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty

24

3.3.1 Tuyển dụng và thu hút nhân sự giỏi24

3.3.2Đào tạo kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong công ty25

3.3.3Tổ chức cơ cấu nhân sự trong công ty25

3.3.4Giải pháp đầu tư và phát triển thị trường25

3.3.5Mở rộng quan hệ với các cơ quan hải quan27

3.3.6Tham gia các hiệp hội trong và ngoài nước28

3.3.7Mở rộng quan hệ với các hãng tàu, chủ hàng.28

3.3.8Mở rộng hệ thống đại lý28

3.4Kiến nghị28

3.4.1 Đối với doanh nghiệp28

3.4.2Đối với nhà nước29

KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Diễn giải

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Công ty Sao Biển

Công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Công ty Park View

Công ty C/O Park View Viet Nam Company Limited.

DEM

Thời hạn được phép lưu container tại bãi (Demurrage)

DET

Thời hạn được phép lưu container tại kho (Detention)

Co-loader

Người gom hàng lẻ (Consolidator loader)

VNĐ

Việt Nam Đồng

Teu

Đơn vị của Container (Twenty-foot equivalent units)

FCL

Giao hàng nguyên container (Full Container Load)

CSCL

China Shipping (Viet Nam) Co., Ltd

B/L

Vận đơn đường biển (Bill of Lading)

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

HBL

Vận đơn do đại lý phát hành (House Bill of Lading)

MBL

Vận đơn do hãng tàu phát hành (Master Bill of Lading)

CY

Sân container (Container Yard)

SI

Nội dung chi tiết để làm vận đơn (Shipping Instruction)

Cont

Container

Seaway bill

Vận đơn đường biển (Seaway Bill of Lading)

Manifest

Bản kê khai hàng hóa chở trên tàu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012-20146

Bảng 2.1: Sản lượng mặt hàng container xuất khẩu tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển9

Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển13

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp3

Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn nhân viên của công ty5

Hình 1.3 Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012- 20146

Hình 2.1: Thị phần tính theo sản lượng mặt hàng container xuất khẩu của công ty (năm 2012-2014)10

Hình 2.2: Thị phần tính theo thị trường xuất khẩu hàng container tại công ty (năm 2012-2014)14

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình xuất khẩu một lô hàng của công ty16

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang dần phát triển, tiếp cận những thành tựu và khoa học mới. Từ khi nước ta gia nhập WTO năm 2007 là năm kinh tế bước sang một trang mới, kinh tế mở cửa giao lưu hàng hóa, thông thường với các nước. Từ đó, nhu cầu luân chuyển hàng hóa đi các nước cũng tăng lên để tối đa hóa nhu cầu vận chuyển của doanh nghiệp, các công ty dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu cũng ra đời. Tuy còn nhiều khó khăn, song cũng đáng ứng được phần lớn nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển” được đưa ra với mong muốn có thể giúp phần nào đó trong hoạt động giao nhận của công ty.

Do hạn chế về kiến thức của bản thân và thời gian thực tập có bạn, vì vậy trong đề tài này chắn chắn không tránh khỏi sai sót. Em kính mong sự chỉ dẫn của quý thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.

2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá được tình hình thực tiên về hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu hàng container cũng như quy trình của công ty

Đề ra một số biện pháp mang tính cá nhân để nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Phạm vi nghiên cứu: bao gồm tất cả các quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng container tại công ty Park View

4. Nội dung báo cáo

Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung báo cáo gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Chương 2: Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN

Quá trình hình thành và phát triển của công tyThông tin công ty

· Tên giao dịch tiếng việt: công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

· Tên giao dịch quốc tế: SAO BIEN TRANSPORT Co.,LTD

· Địa chỉ: 599A Phạm Thế Hiển, Phường 4, Quận 8, TP.Hồ Chí Minh

· Văn phòng đại diện: Số 10 đường 38, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh

· Điện thoại: (84-8) 38 501 837

· Hotline: (+84) 908 804 899

· Giám đốc: Tạ Minh Thiện

· Email: [email protected]

· Website: www.saobienlogistics.com

· Logo công ty:

Lịch sử hình thành

Đất nước ta hiện đang trên đà phát triển. Việc gia nhập vào các tổ chức thương mại quốc tế (WTO) là một thách thức lớn với đất nước đi lên sánh vai với các nước trong khu vực và thế giới. Và để thực hiện điều đó, đất nước ta phải nổ lực trong các hoạt động ngoại thương với các nước nhằm tiếp thu cái mới và phát huy tiềm năng của đất nước.

Các doanh nghiệp của nước ta đã đang và sẽ ngày càng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Với nguồn nhân lực dồi dào tạo thuận lợi cho các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất,…phát triển. Từ đó mà các ngành thương mại và dịch vụ cũng ra đời nhằm chuyên môn hóa, đẩy mạnh tiến trình giao thương với các đơn vị cá nhận, tổ chức hay các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nắm bắt được tình hình chung của đất nước các doanh nghiệp vận tải đã ra đời và ngày càng phát triển như một điều tất yếu.

Được thành lập vào ngày 11 tháng 9 năm 2011, công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển đã ra đời trên cơ sở là một doanh nghiệp chuyên hoạt động về lĩnh vực thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa. Bước đầu thành lập công ty gặp không ít khó khăn, song sau hơn 5 năm hoạt động công ty đã tạo được nhiều uy tín với khách hàng trong và ngoài nước ở cả hai lĩnh vực thương mại và vận tải. Cũng như tạo thêm nhiều mối quan hệ mới với các nhà cung cấp, bạn hàng trên thế giới.

Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển tuy mới bắt đầu đi vào hoạt động được 5 năm, nhưng công ty đã khẳng định được ví trí của mình trên thị trường và tạo uy tín với khách hàng.

Công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển chuyên về các nghiệp vụ như sau:

· Đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, đại lý hàng hóa cho các hãng tàu vận chuyển bằng đường biển (giao nhận hàng nguyên container, hàng lẻ), đường hàng không và đường bộ trong nước cũng như ngoài nước.

· Dịch vụ làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, hội chợ triển lãm, hội thảo, …

· Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu

· Kinh doanh vận chuyển hàng hóa nhập khẩu. Đại lý tàu biển cho các hãng tàu biển trong và ngoài nước.

· Tư vấn pháp lý về các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu

Đối với các nghiệp vụ vận chuyển nội địa: tổ chức điều động xe, thuê tài nhỏ, xà lan và thực hiện hợp tác vận chuyển.

Cơ cấu tổ chức của công ty Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty.

Là công ty hoạt động chính về dịch vụ giao nhận xuât nhập khẩu. Hiện nay nguồn nhân lực của công ty với 19 người, công ty đặt chỉ tiêu về chất lượng hơn sản lượng, mỗi nhân viên nắm giữ công việc và trách nhiệm cụ thể. Do đó, các bộ phận dù ít người nhưng vẫn phối hợp chặt chẽ với nhau, kết nối công việc của từng bộ phận thành một quy trình hoạt động

(BAN LÃNH ĐẠOKẾ TOÁN TRƯỞNGBỘ PHẬN SALENHÂN VIÊN KẾ TOÁNNHÂN VIÊN CHỨNG TỪNHÂN VIÊN SALETHỦ QUỸ)

``

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán)

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Ban giám đốc:

Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Lập chiến lược kinh doanh, chỉ đạo trực tiếp và phân công trách nhiệm cho các phòng ban khác hoạt động một cách hiệu quả.

Kiểm tra giám sát quyết định khen thưởng, kỷ luật và động viên tinh thần thi đua các phòng ban, các cá nhân trong công ty và ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản, công văn.

Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả kinh doanh của công ty bao gồm:

Bộ phận kế toán:

Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ công tác kế toán và tài chính tại công ty. Chịu trách nhiệm pháp lý về các công tác kế toán theo qui định của nhà nước. Tổ chức hệ thống kế toán của công ty để tiến hành ghi chép, hoạch hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của công ty. Lập báo cáo thuế hàng quý, hàng tháng.

Tham mưu cho Bam giám đốc về tất cả các lĩnh vực liên quan đến hệ thống kế toán theo pháp luật. Báo các ngay các vấn đề phát sinh cho Ban giám đốc

Bộ phận Sale:

Đối với dịch vụ hậu cần, cước vận chuyển bằng đường hàng không và đường biển:

Tìm kiếm khách hàng mới bằng cách thực hiện các chiến lược marketing cơ bản và chuyên nghiệp như: chào giá dịch vụ qua mail, fax, điện thoại hoặc gặp trực tiếp khách hàng.

Chăm sóc khách hàng cũ, theo dõi tiến trình hàng hóa xuất nhập, lên kế hoạch khuyến mãi hậu cần, báo giá dịch vụ khi có nhu cầu mới.

Làm giá cho mảng lưới quốc tế, liên hệ các hãng tàu, hãng hàng không để nắm giá, lịch trình tàu và máy bay để đặt chổ cho hàng hóa xuất nhập khẩu.

Làm giá cho mảng vận chuyển nội đia: điều khiển xe của công ty hoặc thuê xe ngoài trong trường hợp đội xe của công ty không thể đáp ứng hoặc vì lý do kinh tế.

Giao nhận quốc tế: liên hệ các công ty cùng dịch vụ trên thế giới để thực hiện liên thông giao nhận.

Đối với lĩnh vực thương mại mua bán hàng hóa

Tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng tạo đầu ra vững chắc cho sản phẩm kinh doanh của công ty.

Chăm sóc tư vấn cho khách hàng về các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh và cách thức vận chuyển tạo sự thuận lợi tối ưu.

Bộ phận chứng từ:

Tiếp nhận kiểm tra các chứng từ thuộc nghiệp vụ xuất nhập khẩu để điều chỉnh và lên hồ sơ khai báo với các cơ quan chức năng (hải quan thuộc chi cục cảng hoặc sân bay) để giải phóng hàng khỏi cảng hoặc sân bay giao về kho cho khách hàng hoặc giữ hàng giúp khách hàng.

Tiếp nhận các thông báo từ hãng tàu như: thông báo hàng đến, thông báo về việc áp phí DEM và DET. Lập thông báo hàng đến, D/O kèm theo debit note gửi khách hàng khi tàu cập cảng, lập đề nghị chuyển khoản cho hãng tàu. Nhận lệnh giao hàng từ hãng tàu hoặc Co-loader, soạn đầy đủ chứng từ giao cho khách hàng để khách hàng lấy được hàng của mình về kho.

Tình hình nhân sự

Đội ngũ nhân viên của công ty hầu hết được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, có kinh nghiệm thực tế và nhiệt tình trong công việc. Mỗi cá nhân và phòng ban đều có công việc cụ thể, được phân công một cách có khoa học chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực hoạt động. Vì là công ty chuyên về dịch vụ, nên không cần quá nhiều nhân viên, nhưng tất cả điều có liên kết và mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Hiện tại đội ngũ nhân viên gồm 19 người:

Bộ phận kế toán: gồm 4 nhân viên

Bộ phận sale và chứng từ: gồm 15 nhân viên

Phân theo giới tính :

· Nữ: 7 người chiếm 36,84%

· Nam: 12 người chiếm 63,16%

Phân theo trình độ:

· Trên đại học: 2 người chiếm 10,53%

· Đại học: 10 người chiếm 52,63%

· Cao đẳng và trung cấp: 7 người chiếm 38,84%.

Đơn vị: phần trăm

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

Hình 1.2 Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn nhân viên của công ty

Nhìn chung đối với công ty mới thành lập 5 năm thì cơ cấu trình đội tương đối hoàn chỉnh. Đa số nhân viên có trình độ đại học chiếm 52,63% tổng trình độ học vấn của nhân viên công ty, số còn lại thuộc trình độ cao đẳng và trung cấp.

Công ty có đội ngũ nhân viên làm việc rất năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty1.5.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012-2014

Đơn vị: VNĐ

CHỈ TIÊU

Năm 2014

( VNĐ)

Năm 2013

( VNĐ)

Năm 2012

( VNĐ)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5,094,029,808

 5,245,785,723

4,598,623,005

Giá vốn hàng bán

2,989,769,105

3,001,089,133

2,598,623,005

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2,104,260,503

2,244,696,590

1,954,732,663

Doanh thu hoạt động tài chính

12,610,085

12,027,273

11,886,046

Chi phí quản lý doanh nghiệp

665,416,698

690,039,990

612,361,020

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

1,292,630,405

1,498,188,857

1,275,091,14

Lợi nhuận khác

(781,591,918)

(923,078,537)

(764,869,900)

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

 612,038,487

 575,110,320

 510,230,242

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)

Hình 1.3 Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012- 2014

1.5.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014 ta nhận thấy:

· Theo bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì năm 2013 đạt 5,245,785,723 (vnđ), so với năm 2012 thì tăng 14,07% về mặt tương đối, về mặt tuyệt đối tăng 647,162,718 (vnđ). Đây là dấu hiệu tốt, nó chứng tỏ công ty đang nỗ lực trong công tác kinh doanh thu hút khách hàng để bù đắp lại những thiếu hụt từ năm trước. Giai đoạn này nền kinh tế của chúng ta đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 vì vậy vẫn chưa ổn định.

· Tuy nhiên,doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đến năm 2014 đạt 5,094,029,608 (vnđ), so với năm 2013 thì giảm 2,89%về mặt tương đối, về mặt tuyệt đối giảm 151,756,115 (vnđ). Đây là khoảng thời gian nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó sự biến động giá của một số mặc hàng: xăng, dầu, điện, nước…phần nào ảnh hưởng đến doanh của công ty trong năm 2013-2014.

· So với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì giá vốn hàng bán trong năm 2014 cũng giảm, giảm 11,320,028 (vnđ) so với năm 2013, tốc độ giảm 0,38%. So với doanh thu thì tốc độ giảm của giá vốn hàng bán giảm chậm hơn, biểu hiện này cho thấy chi phí tạo ra sản phẩm 2014 giảm xuống.

· Vì doanh thu thuần giảm, đồng thời giá vốn hàng bán cũng giảm làm cho lợi nhuận gộp năm 2014 không được cao, cụ thể lợi nhuận gộp năm 2014 đạt 2,104,260,530 (vnđ) kém hơn năm trước 140,436,087 (vnđ), dấu hiệu này không tốt gây ảnh hưởng đến tài chính, hình ảnh của công ty. Vì vậy, công ty nên chỉnh lại công tác quản lý chi phí cũng như có kế hoạch cụ thể để thu hút khách hàng tiềm năng.

· Qua bảng phân tích ta thấy năm 2014 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng hơn năm 2013 với tốc độ chậm là 4,85%, về mặt tuyệt đối tăng 582,812 (vnđ). Điều đó cho thấy, đây là khoảng thời gian công ty có lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

· Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 tăng mạnh, tăng 12,69% so với năm 2012. Nhưng năm 2014 lại giảm hơn 3,57% so vơi năm 2013.

· Do sự giảm của giá vốn hàng bán và sự tăng của doanh thu từ hoạt động tài chính đã tác động đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 giảm 13,72% so với năm 2013 về mặt tương đối.

· Bên cạnh đó lợi nhuận khác năm 2014 đạt 781,591,918 (vnđ) tăng mạnh so với năm 2013. Điều này làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty. Năm 2014 lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 612,038,487 (vnđ) tăng 6,42% so với năm 2013.

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN

2.1 Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển2.1.1 Tình hình sản lượng container xuất khẩu tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển.

Bảng 2.1: Sản lượng mặt hàng container xuất khẩu tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Đơn vị: teu

Mặt hàng

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Năm

2013/2012

Năm

2014/2012

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

Tỷ lệ

(%)

Chênh

Lệch

Tỷ lệ (%)

Chênh

Lệch

Tỷ lệ

(%)

Dây thừng

19

26,39

22

33,33

19

22,35

3

15,79

(3)

(13,64)

Hạt nhựa tái sinh

10

13,89

17

25,76

22

25,88

(5)

(22,73)

(7)

(41,18)

Sản phẩm inox

25

34,72

15

22,73

19

22,35

(4)

(20,05)

10

6,67

Sản phẩm gỗ

18

25

12

18,18

25

29,42

(13)

(52)

6

50

Tổng

72

100

66

100

85

100

(9)

(22,35)

6

9,09

(Nguồn: Bộ phận Sale)

Hình 2.4: Thị phần tính theo sản lượng mặt hàng container xuất khẩu của công ty (năm 2012-2014)

· Đáng giá:

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu cũng là một trong những nghiệp vụ chính của công ty. Sản phẩm mà dịch vụ này đạt được năm 2013 là 66 (teu), so với năm 2012 giảm 22,35% về mặt tương đối, giảm 9 (teu) về mặt tuyệt đối, đây là khoảng thời gian khó khăn của công ty. Đến năm 2014 sản phẩm mà công ty xuất khẩu tăng lên đáng kể đạt 72 (teu), so với năm 2013 tăng 9,09% về mặt tương đối , tăng 6 (teu) về mặt tuyệt đối, đây là dấu hiệu tốt đối với công ty. Việc tăng sản lượng container này là do sự thay đổi sản lượng của một số mặt hàng mà công ty đang làm dịch vụ:

· Dây thừng: đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng sản lượng chiếm 33,33% vào năm 2013, tăng 15,79% so với năm 2012 tương đương đạt 3 (teu). Nhưng đến năm 2014 sản lượng lại giảm 13,64% so với năm 2013 về mặt tương đối. Tuy giảm nhưng đây là mặt hàng tương đối ổn định của công ty.

· Hạt nhựa tái sinh: đây là mặt hàng chiếm 13,89% trong tổng sản lượng năm 2014. So với năm 2013 sản lượng đã giảm 22,73% về mặt tương đối, giảm 5 (teu) về mặt tuyệt đối. mặt dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng sự giảm sản lượng của mặt hàng phần nào đã ảnh hưởng đến tổng sản lượng của năm. Nguyên nhân giảm mặt hàng này là do kinh tế gặp khó khăn, một số đó lại xuất hiện thêm một số mặt hàng mới. Vì vậy, nên tác động đến sản lượng container xuất khẩu mặt hàng này.

· Sản phẩm inox: đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng chiếm 34,72%. Năm 2014 sản lượng đạt 25 (teu), so với năm 2013 tăng 6,67% về mặt tương đối, mặt tuyệt đối tăng 10 (teu). Nhưng khi so sánh năm 2013 với năm 2012 thì thấy sản lượng giảm 4 (teu), tương đương giảm 20,05%. Điều này, cho thấy đây là một dấu hiệu tốt của công ty. Những mặt hàng có tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng khá nhanh nên tác động tương đối lớn đến sự tăng của tổng sản lượng.

· Sản phẩm gỗ: đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng sản lượng chiếm 25%. Năm 2014 sản lượng mặt hàng đạt 18 (teu) tăng hơn 50% so với năm 2013 về mặt tương đối, tăng 6 (teu) về mặt tuyệt đối. Sự gia tăng của mặt hàng đã tác động tích cực đến sự tăng của tổng sản lượng cả năm của công ty. Nguyên nhân là do lượng gỗ trong nước ngày càng tăng, nhu cầu tiêu thụ gỗ ngày càng nhiều nên sản lượng xuất khẩu của mặt hàng này ngày tăng hơn năm 2013 cũng là điều dễ hiểu.

11

2.1.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển

Đơn vị: triệu đồng

Thị trường

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Năm

2014/2013

Năm

2013/2012

Doanh thu

Tỷ lệ (%)

Doanh thu

Tỷ lệ (%)

Doanh thu

Tỷ lệ (%)

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Chêch lệch

Tỷ lệ

(%)

Trung quốc

871,685

32,18

956,302

31,31

738,580

28,55

143,105

(8,85)

217,722

29,48

Malaysia

278,761

10,29

257,703

9,75

303,382

11,73

(24,621)

8,17

(5,679)

(15,06)

Tukey

457,982

16,9

574,892

18,82

478,790

18,51

(20,808)

(20,33)

96,102

20,07

Indonesia

145,613

5,38

308,768

8,8

179,570

6,94

(33,957)

(52,84)

89,198

71,95

Thịtrường khác

954,758

35,25

956,392

31.32

886,630

34,27

(1,634)

(0,17)

69,762

7,87

Tổng cộng

2,708,799

100

3,054,057

100

2,586,952

100

121,847

(11.3)

467,105

18,06

(Nguồn: Bộ phận Sale)

13

Hình 2.5: Thị phần tính theo thị trường xuất khẩu hàng container tại công ty (năm 2012-2014)

· Nhận xét:

Qua biểu đồ ta thấy được thị trường Trung quốc là thị trường tiềm năng và luôn là thị trường có lượng xuất khẩu hàng hóa lớn nhất. Hàng năm, công ty đảm nhận dịch vụ xuất khẩu qua thị trường này chiếm số lớn cụ thể: năm 2013 đạt doanh thu 956,302 (triệu đồng) chiếm 31,31% về mặt tương tối, tăng 29,48% so với năm 2013. Đến năm 2014, tuy doanh thu có giảm còn 871,685 (triệu đồng) so với năm 2013 về mặt tuyệt đối, về mặt tương đối giảm 8,85%. Mặc dù, giảm nhưng Trung quốc luôn là thị trường vững chắc đối với công ty cũng như đối với ngành xuất nhập khẩu tại Việt Nam.

Khu vực Đông Nam Á luôn là thị trường công ty nào cũng muốn hợp tác. Hàng xuất khẩu qua Malaysia tuy không cao, nhưng luôn là thị trường ổn định. Từ năm 2012 đến năm 2014, doanh thu tại thị trường này có xu hướng giảm dần cụ thể: năm 2013 doanh thu giảm 5,679 (triệu đồng) so năm 2012 về mặt tuyệt đối, giảm 15,06% về mặt tương đối, doanh thu năm 2014 giảm 24,621 (triệu đồng) so với năm 2013. Đây là dấu hiệu cảnh báo, khuyến khích công ty nên thực hiện những kế hoạch Marketing, cải thiện dịch vụ để giữ lại thị trường có tiềm năng mở rộng này.

Tukey là thị trường đứng sau Trung quốc góp phần làm tăng doanh thu xuất khẩu của công ty. Khu vực này chỉ mới tiếp cận và hợp tác nhưng lại đem lại doanh thu đáng kể cho công ty, tuy không tăng theo năm nhưng luôn giữ ở mức ổn định. Năm 2014 doanh thu giảm 20,808 (triệu đồng) so với 2013 về mặt tuyệt đối, về mặt tương đối giảm 20,33%. Vì vậy, công ty nên khai thác và mở rộng đại lý ở thị trường này.

Những thị trường khác thường rãi rác khắp nơi như Châu Âu, Châu Phi,… cũng đóng góp không ít vào tổng doanh thu xuất khẩu của công ty. Năm 2013 doanh thu của thị trường khác tăng 69,762 (triệu đồng) so với năm 2012 về mặt tuyệt đối, nhưng đến năm 2014 lại giảm 1,634 (triệu đồng).

Những mặt hàng thường xuất khẩu qua thị trường trên chủ yếu là hàng may mặc, nhựa, ván ép, gỗ,…Có thể nói những thị Tukey, châu âu luôn là những thị trường khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng, đòi hỏi cao về chất lượng, về mẫu mã sản phẩm hàng hóa phải chịu nhiều rào cản (kỹ thuật, thuế hải quan). Trong khi đó lượng hàng hóa xuất khẩu sang các thị trường này luôn luôn ổn định có lúc lại tăng, đây là dấu hiệu tốt đối với ngành xuất của đất nước cũng như của công ty. Điều này chứng tỏ rằng sản phẩm doanh nghiệp nước ta càng hoàn thiện, cũng như chất lương sản phẩm ngày càng được nước ngoài ưa thích.

Mặt khác, cơ cấu thị trường xuất khẩu sang các thị trường trong Đông Nam Á, Châu Á ngày càng nhờ được hưởng thuế suất ưu đãi và thủ tục Hải quan đơn giản, nhanh chóng. Đây chính là thế mạnh, tác động đến công ty giúp công ty ngày càng hoàn thiện dịch vụ của mình để phát triển ngành xuất khẩu

2.2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển.

Trước khi bắt đầu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, công ty Sao Biển sẽ tiến hành thỏa thuận dịch vụ của công ty cho khách hàng. Sau khi nhân viên bộ phận sale của công ty tìm được khách hàng thì sẽ bắt đầu báo giá và thuyết phục họ sử dụng dịch vụ của công ty. Nếu khách hàng đồng ý với mức giá đưa ra thì hai bên sẽ bắt đầu ký kết hợp đồng. Tùy vào loại hình dịch vụ khách hàng yêu cầu mà những mức giá tương ứng với hợp đồng sẽ khác nhau. Đối với khách hàng quen thuộc thì thủ tục sẽ đơn giản hơn rất nhiều và khi có yêu cầu khách hàng chỉ cần gửi qua mail hoặc gọi điện thoại đến công ty

2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container (FCL/FCL)

Bước 1

(CÔNG TY TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TINHỎI CƯỚC PHÍ, BÁO GIÁ CHO KHÁCH HÀNGĐẶT CHỖ VỚI HÃNG TÀULIÊN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG CHUẨN BỊ CHỨNG TỪLÀM THỦ TỤC THÔNG QUANPHÁT HÀNH VẬN ĐƠNGIAO HÀNG HÓA CHO HÃNG TÀUTHỰC XUẤT TỜ KHAIGỬI CHỨNG TỪ CHO ĐẠI LÝ NƯỚC NGOÀILẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ LƯU HỒ SƠ)

Nhân viên Sale

Bước 2

Nhân viên Sale

Bước 3 và bước 4

Nhân viên sale kết hợp với nhân viên chứng từ

Bước 5

Nhân viên Sale

Bước 6 và bước 7

Nhân viên Sale kết hợp với nhân viên chứng từ

Bước 8

Nhân viên chứng từ

Bước 9

Nhân viên chứng từ

Bước 10

Nhân viên kế toán

Hình 2.6: Sơ đồ quy trình xuất khẩu một lô hàng của công ty

2.2.2 Diễn giải quy trình

Để có thể thấy được tình hình hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty Sao Biển. Sau đây là quy trình của một đơn hàng Funiture của công ty C/O PARK VIEW VIETNAM COMPANY LTD (sau đây xin gọi tắt là công ty Park View) xuất qua thị trường China (xem phụ lục).

Bước 1: Công ty tiếp nhận và sử lý thông tin khách hàng.

Công ty Park View liên hệ bộ phận sale của Công ty Sao Biển để hỏi giá cước vận chuyển cho đơn hàng trên đi China. Nhân viên sẽ liên lạc với khách hàng qua mail hoặc gọi điện trực tiếp hỏi thông tin về đơn hàng. Vì công ty Park View là khách hàng thường xuyên nên không phải ký hợp đồng giao nhận. Qúa trình giao dịch với khách hàng được liên lạc qua mail là chủ yếu, đây cũng là phương tiện giao dịch giúp cho công ty làm việc với khách hàng một cách hiệu quả hơn.

Bộ phận sale của công ty sẽ tiếp nhận thông tin của cửa hàng bao gồm: shipper (người gửi hàng), consignee (người nhận hàng), tên hàng hóa, số lượng, trọng lượng,… như tiết hàng mà công ty Park View gửi cho nhân viên chứng từ của công ty (xem phụ lục chi tiết hàng)

· Loại hàng: không phải loại hàng hóa nào cũng có thể xuất khẩu, đây là thông tin quan trọng khi nhận một đơn hàng. Căn cứ vào loại hàng hóa, nhân viên có thể tư vấn về các quy định của cảng đi, cảng đến, nước nhập xuất về mặt hàng đó.

· Cảng đi, cảng đến: đây là yếu tố quan trọng quyết định giá cước vận chuyển, vì khoảng cách vận chuyển càng gần, thời gian vận chuyển càng ngắn, giá cước càng thấp và ngược lại

· Hãng tàu: khi khách hàng yêu cầu hãng tàu mà họ chỉ định thì nhân viên Sale phải liên hệ với hãng tàu và báo giá cho khách hàng. Nếu khách hàng không yêu cầu, thì nhân viên sẽ tư vấn một số hãng tàu có uy tín, dịch vụ và giá cước tốt nhất.

· Ngày đi, ngày đến dự kiến: để công ty tìm hãng tàu và lịch trình tàu chạy phù hợp.

Bước 2 Hỏi cước phí và báo giá cho khách hàng

Với đơn hàng nhựa Funiture nhân viên sale sẽ liên hệ với hãng tàu để tham khảo và tính cước giá tốt nhất cho khách hàng. Sau đó, nhân viên sale sẽ tiến hành báo giá cước cho công ty Park View.

Các hãng tàu đối tác của công ty Sao Biển như: hãng tàu OOCL, EVERGREEN, SITC, CSCL,…Nhân viên giao nhận phải tìm hiểu thông tin, so sánh hãng tàu nào có thế mạnh cho tuyến xuất khẩu đi Haikou, và hãng tàu CSCL cung cấp cước phí và dịch vụ tốt nhất cho đơn hàng Funiture so với các hãng tàu còn lại.

Báo giá cho khách hàng: nhân viên sale phải căn cứ vào giá gốc của các hãng tàu, tính toán các cước phí và tiến hành báo giá chính thức cho khách hàng. Các giao dịch liên quan đến giá cả, lịch trình tàu chạy phải lưu lại, và nếu có sự thay đổi về thời xuất hàng thì nhân viên giao hàng phải sắp xếp, cập nhật lại lịch tàu chạycho phù hợp.

Bước 3: Đặt chỗ với hãng tàu (phụ lục 1)

Nếu cước phí và lịch trình tàu chạy bên hãng tàu CSCL được công ty Park View chấp nhận thì khách hàng sẽ booking request (yêu cầu đặt chỗ) cho bộ phận sale. Trong booking request sẽ xác nhận lại thông tin hàng hóa liên quan: người gửi hàng, người nhận hàng, tên và trọng lượng hàng hóa, loại container, nơi đóng hàng, nơi hạ hàng, cảng đi và cảng đến, ngày tàu chạy,…

Bộ phận Sale sẽ căn cứ trên booking request của khách hàng để gửi cho hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu CSCL sẽ có thông báo xác nhận việc đặt chỗ thành công bằng cách gửi tiện lệnh cấp container rỗng qua Email.

Trong booking chứa các thông tin:

· Số booking: 8SGNHAK4FE565

· Tên tàu/số hiệu tàu: VEGA LAMBDA/V.0002N

· Cảng xếp hàng (Port Of Loading): HO CHI MINH CITY

· Cảng chuyển tải (Port Of Discharge): SHEKOU

· Cảng dỡ hàng (Port Of Delivery): HAIKOU

· Thời hạn cuối hạ bãi (Closing time cut-off): 04-03-2016 08:00. Hàng hóa phải được đóng xong và giao hàng cho hãng tàu trước thời điểm này, nếu không sẽ không được lên tàu, nhiều khi ghi là cut-off date/time, còn được gọi là giờ/thời hạn cắt máng.

· Thời gian cuối cùng yêu cầu gửi chi tiết làm B/L và khai manifest cho hãng tàu: 03-04-2016 11:59:00 AM

Bước 4: Liên hệ với khách hàng chuẩn bị chứng từ

Sau khi có xác nhận của hãng tàu CSCL (booking confirmation), nhân viên sale sẽ gửi booking này cho công ty Park View để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất khẩu

Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ khai thuế hải quan và vận chuyển nội địa của công ty thì khách hàng sẽ gửi lệnh cấp cont rỗng, thông tin chi tiết lô hàng xuất khẩu, thời gian đóng hàng cho bộ phận chứng từ của công ty. Sau khi tiếp nhận nhân viên chứng từ sẽ theo dõi lô hàng và phối hợp với khách hàng để sắp xếp đưa cont rỗng của hãng tàu về kho của công ty để đóng hàng vận chuyển ra cảng Cát Lái để đóng hàng. Sau đó tiến hành làm thủ tục thông quan cho lô hàng này. Lập booking profile để kê khai sơ lược thông tin về lô hàng và chuyển cho bộ phận chứng từ theo dõi tiếp.

Những thông tin được ghi trên booking profile: tên người gửi hàng (công ty xuất khẩu), người phụ trách, địa chỉ, số điện thoại, fax, tên hãng tàu, cảng đi, cảng đến, ngày tàu chạy…

Bước 5: Làm thủ tục thông quan

Tờ khai hải quan là chứng từ bắt buộc phải có trong quá trình làm thủ tục hải quan, đây là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của người khai hải quan trước pháp luật, là cơ sở để xác định hàng hóa có thuế hay không. Khai báo trên tờ khai hải quan là khâu có tính chất quyết định trong việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu cho lô hàng này.

· Hồ sơ hải quan gồm:

· Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 01 bản

· Tờ khai hải quan: 02 bản chính (01 bản dành cho người xuất khẩu, 01 bản dành cho hải quan lưu hồ sơ)

· Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract): 01 chính

· Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 01 bản chính

· Phiếu đóng gói (packing list): 01 bản chính

· Giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu doanh nghiệp mới xuất khẩu lần đầu).

· Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (Certificate of Origin): 01 bản chính.

Tất cả các bảng copy điều phải có dấu sao y bản chính và đóng dấu kinh doanh của doanh nghiệp, những loại chứng từ nào có từ 2 tờ trở lên phải có dấu giáp lai.

Công ty khi thực hiện giao nhận đơn hàng của công ty Park view, theo yêu cầu của khách hàng nhân viên giao nhận của công ty chỉ thực hiện công tác giao nhận hàng hóa, không phải làm thủ tục hải quan.

Bước 6: Giao hàng hóa cho hãng tàu (phụ lục 2)

Sau khi hoàn thiện thủ tục thông quan, nhân viên giao nhận sẽ đem lệnh cấp cont rỗng đến hãng tàu để đổi lệnh cont, đồng thời nhận bộ hồ sơ gồm: packing list, vị trí cấp cont, lệnh cấp cont có ký tên của nhân viên hãng tàu cho phép lấy cont rỗng.

Nhân viên giao nhận của công ty Park View sẽ đưa bộ hồ sơ này cho tài xế để kéo cont đến bãi hàng của công ty. Sau khi đóng hàng xong sẽ chuyển cont có hàng hạ bãi tại cảng chờ xếp hàng trước thời gian quy định và đóng hạ cont cho cảng vụ.

Khi đóng hàng xong, nhận viên giao nhận phải gửi bộ chứng từ (Bill of lading details) cho nhân viên chứng từ của công ty Sao biển để tiến hành làm HBL và MBL

Bước 7: Phát hành vận đơn (phụ lục 3)

Sau khi được nhân viên giao nhận gửi B/L details, bộ phận chứng từ của công ty Sao Biển lập tức phát hành vận đơn cho khách hàng.

Khi có B/L details bộ phận chứng từ lập HBL, nội dung chi tiết gồm:

· Số vận đơn (B/L number)

· Người gửi hàng (shipper)

· Người nhận hàng (consignee)

· Tên tàu, số chuyến (vessel/voyage)

· Cảng xếp hàng (Port of loading)

· Cảng dở hàng (Port of discharge)

· Nơi nhận hàng (Place of delivery)

· Điều kiện vận chuyển: CY/CY

· Ngày xếp hàng lên tàu: Shipped on broad date

· Những thông tin về số tàu, số chuyến, cảng đi, cảng đến phải trùng khớp với booking mà hãng tàu CSCL đã gửi.

· Số container/số kiện (số cont/số seal)

· Số lượng container, …

Các điều kiều về Incoterms thường được in sẵn trên bề mặt vận đơn. Sau khi có đầy đủ những thông tin trên, bộ phận chứng từ của công ty sẽ phát hành vận đơn HBL cho người gửi hàng và bản vận đơn nháp để khách hàng kiểm tra lại những thông tin tránh sai sót về sau. Đồng thời, bộ phận chứng từ sẽ khai SI trên mẫu SI của công ty và gửi cho hãng tàu để phát hàng MBL (Seaway bill) cho công ty. Trong đó, có shipper, consignee, loại B/L được phát hành, những thông tin còn lại như trên HBL.

Sau khi nhận được Seaway bill nháp của hãng tàu CSCL, nhân viên chứng từ của công ty phải kiểm tra đối chiếu lại HBL và MBL có gì khác biệt không để chỉnh sửa (nếu có).

Bước 8: Thực xuất tờ khai (phụ lục 4)

Sau khi tàu chạynhân viên chứng từ sẽ gửi mail xin hãng tàu gửi Debit note để lập giấy đề nghị chuyển khoản, thanh toán cho hãng tàu để lấy Seaway bill và hóa đơn.

Nhân viên giao nhận của công ty sẽ cầm vận đơn đến Chi cục Hải nộp tờ khai và vận đơn để Hải quan đóng dấu xác nhận thực xuất

Bước 9: Gửi chứng từ cho đại lý nước người

Sau khi đã hoàn tất bộ chứng từ hàng xuất (Seaway bill) nhân viên chứng từ sẽ gửi bảo sao MBL cho đại lý của công ty tại Trung Quốc để đại lý theo dõi lô hàng tại cảng đến.

Bước 10: Lập chứng từ kế toán và lưu hồ sơ (phụ lục 5)

Sau khi hoàn thành xong lô hàng và lưu vào sổ, nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra lại và sắp xếp lại chứng từ thành bộ hồ sơ hoàn chỉnh để lưu nội bộ. Đồng thời có kèm theo đó là một bản giấy báo nợ (Debit note) và hóa đơn gồm các thông tin: các khoản phí mà công ty đã nộp đã giúp có hóa đơn giá trị gia tăng, phí dịch vụ vận chuyển và các chi phí liên quan khác, …sau đó kế toán trưởng kí trên đóng dấu vào giấy báo nợ nhân viên kết toán sẽ Scan hóa đơn gửi cho công ty Park View quyết toán khoản nợ.

Sau khi khách hàng đã thanh toán, công ty sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh UPS, chuyển toàn bộ chứng từ cùng với hóa đơn cho công ty Park view.

2.3 Nhận xét quy trình giao nhận xuất khẩu hàng container.2.3.1 Ưu điểm

Công ty Park View là khách hàng thường xuyên nên việc giao dịch, đàm phán giữa các công ty và khách hàng diễn ra khá đơn giản, tất cả giao dịch đều thực hiện hệ thống hiện đại như Scan, Email, … giúp công ty phục vụ khách hàng được thuận lợi hơn.

Lĩnh vực kinh doanh của công ty Sao biển khá đa dạng nên khách hàng có thể chọn bất cứ lĩnh vực nào để giao dịch như ủy thác xuất khẩu, vận chuyển hàng hóa để hợp tác. Đội ngũ nhân viên tư vấn và thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng.

Công ty có trụ sở tại trung tâm quận 7, một địa điểm gần nhiều cảng như Cát Lái, Tân Cảng-Hiệp Phước, … giúp việc giao dịch nhanh chóng, thuận lợi. Có quan hệ tốt với nhiều hãng tàu, giúp việc báo giá, vận chuyển hàng hóa với khách hàng tốt, đảm bảo chất lượng trong suốt thời gian giao nhận.

2.3.2 Nhược điểm

Cùng thời gian công ty có nhiều lô hàng, khiến lượng công việc quá nhiều làm giảm hiệu quả công việc. Điều này làm thiệt hại cho công ty, ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh, bỏ lỡ một số thị trường xuất nhập khẩu lớn.

Trong quá trình làm thủ tục, chứng từ thường gặp một số khó khăn về chứng từ sai lệch với nhau, làm kéo dài thời gian giao nhận, phát sinh nhiều chi phí không đáng có

Công ty vẫn còn ít phương tiện vận tải, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN

3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giao đoạn 2016-2018

Mục tiêu của công ty trong thời gian sắp tới là tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tạo uy tín cho khách hàng lâu năm như: công ty Park View, công ty TNHH một thành viên Minh Anh Asian,…Thời gian sắp tới công ty phải phấn đấu để trở thành cầu nối hiệu quả giữa các công ty, đại lý và khách hàng trong và ngoài nước. Song song, việc giữ mối quan hệ với khách hàng tại mọi thị trường, mặt khác công ty mở rộng các hoạt động dịch vụ, vươn xa hơn tại các thị trường Châu Âu. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và chuẩn bị cơ sở lâu dài để công ty tập trung vào các nhiệm vụ:

Mở rộng thêm các mối quan hệ giao dịch mới với các tổ chức, hiệp hội quốc tế. Giữ vững mối quan hệ đại lý khách hàng những hợp đồng thường xuyên. Mặt khác, phải tìm hiểu thông tin của công ty khác, các hiệp hội xuất nhập khẩu trên thế giới. Đối với thị trường China công ty tiếp tục hợp tác và duy trì mối quan hệ, đồng thời khai thác và tìm hiểu để có nhiều đại lý.

Cải thiện thêm dịch vụ giao nhận của công ty, gắn liền với công tác cho thuê phương tiện vận tải, bảo quản trong nước.

Phát triển, tăng cường công tác marketing của công ty, đưa ra các chiến lược để thu hút khách hàng. Tiềm hiểu và tạo mối quan hệ mới với các hãng tàu lớn có chất lượng dịch vụ và giá cả tốt như: TS.Line, SITC, Cosco,…để công ty có thể linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình hỏi và báo giá cho khách hàng.

Ngày càng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện vận tải và kỹ thuật cho công tác giao nhận của công ty. Mở rộng quy mô của doanh nghiệp, đồng thời phải tiết kiệm các chi phí không cần thiết một các khoa học

3.2 Phân tích Swot

Cơ hội (O):

Thách thức (T):

· Tình chính trị nước ta ổn định

· Công ty có nhiều loại nhiều kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu

· Sử dụng công nghệ hiện đại

· Có nhiều thị trường tiềm năng

· Địa chỉ văn phòng thuận tiện

· Áp lực trong việc tiềm kiếm khách hàng

· Yêu cầu về dịch cụ từ đại lý nước ngoài ngày càng cao

· Nguồn hàng hóa xuất khẩu nước ta đa dạng

Điểm mạnh (S):

Điểm yếu (W):

· Nguồn nhân lực dồi dào

· Loại hình kinh doanh đa dạng

· Có mối quan hệ tốt bên hãng tàu lớn

· Các khâu báo giá, làm chứng từ được nhân viên kiểm soát chặt chẽ

· Học vấn của nhân viên còn thấp

· Quy mô của công ty còn nhỏ

· Nhiều chi phí phát sinh

· Sức ép từ hãng tàu

· Cơ hội (O):

Tình hình nước ta luôn ổn định, không xảy ra bạo lực, khủng bố, mâu thuẫn giữa các dân tộc với nhau điều này tạo cho việc giao nhận hàng hóa được thuận lợi hơn. Công ty có nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu: vận chuyển nội địa và quốc tế bằng đường hàng không hoặc đường biển, dịch vụ hải quan và chứng từ uy tín, giá cả cạnh tranh,…Qúa trình liên lạc với khách hàng, công ty sử dụng những công nghệ hiện đại, chủ yếu là qua điện thoại, email, fax,...

Có nhiều thị trường là khách hàng tiềm năng của công ty như: Tukey, United Kingdom, China, USA,… Đây chính là đích của công ty đang khai thác. Hiện tại công ty đã gia nhập nhiều hiệp hội về xuất nhập khẩu trên thế giới như: WELOG, WAA, WCA, ALIBABA,…đem lại nhiều hợp đồng và ưu đãi cho công ty.

Văn phòng của công ty nằm ở khu vực trung tâm gần những cảng: Cát Lái, Tân cảng-Hiệp Phước,…thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và làm các thủ tục hải quan.

Công ty đã có nhiều đại lý xuất nhập khẩu tại nhiều quốc gia khác nhau: Singapore, Malaysia, China,…và ngày càng mở rộng quy mô, đối tác vào thị trường Châu Âu, Châu Á.

· Thách thức (T):

Về pháp luật, vị trí địa lý, môi trường giữa nước nhập khẩu và xuất khẩu cũng gây khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, nhiều công ty về dịch vụ xuất nhập khẩu ra đời cạnh tranh thị trường, khách hàng, giá cả gây áp lực trong việc tìm khách hàng.

Nguồn hàng hóa xuất khẩu của nước ta ngày càng đa dạng, yêu cầu công ty nên cải thiện dịch vụ của mình để giữ chân và có thêm nhiều khách hàng.

· Điểm mạnh (S)

Nguồn nhân lực công ty tương đối dồi dào, có nhiều kinh nghiệm về ngoại ngữ, cách giải quyết tình huống, chứng từ nếu một lô hàng gặp khó khăn trong quá trình di chuyển. Loại hình kinh doanh dịch vụ của công ty đa dạng, có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Các khâu báo giá, làm chứng từ, khai báo hải quan được nhân viên sale, nhân viên chứng từ kiểm soát chặt chẽ.

Công ty có mối quan hệ tốt với các hãng tàu lớn như: OOCL, TS.LINE, EVERGREEN LINE,...đây là điểm mạnh để công ty có được giá cả tốt cho từng thị trường chuyên của các hãng tàu

· Điểm yếu (W):

Đa phần trình độ học vấn của nhân viên vẫn còn thấp. Đây là yếu tố một phần tác động đến quá trình phát triển của công ty. Quy mô công ty còn nhỏ, chưa có đủ sức cạnh tranh với nhiều công ty xuất nhập khẩu khác như: công ty TNHH dịch vụ xuất khẩu Hà Phương, công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập thế hệ mới.

Vì công ty còn nhỏ nên tài chính công ty còn hạn chế, phát sinh nhiều chi phí trong quá trình làm chứng từ, khai báo hải quan,…

Lịch trình tàu chạy đôi lúc không linh hoạt, sức ép về thời hạn cuối cắt máng, thời hạn cuối khai SI, khai Manifest.

3.3 Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty

Trong thời đại kinh tế hiện nay, Việt Nam đang xây dựng đất nước theo cơ chế trị trường, mở rộng quan hệ song phương, đa phương với nhiều nước trên thế giới thì ngành giao nhận vận tải hàng hóa ngày càng phát triển. Dưới đây là một số biện pháp được đề ra để đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển.

3.3.1 Tuyển dụng và thu hút nhân sự giỏi

Do nhu cầu phát triển công ty nên hàng năm công ty cần một lượng nhân sự mới nhất định. Vấn đề đặt ra là phải tuyển được đúng người đúng việc, không thiên vị để có thể lựa chọn người có đủ năng lực và trình độ chuyên môn giúp cho công việc kinh doanh của công ổn định và phát triển lâu dài.

Công việc tuyển dụng có thể tuyển tại các trung tâm đào tạo nhân tài như các trường đại học, cao đẳng,…hay tuyển dụng bằng việc đăng thông tin trên các trang web như: tìm việc làm nhanh 24h, intership.edu.vn,…. Ngoài ra, có thể sử dụng những chính sách ưu đãi để có thể thu hút lực lượng lao động tài giỏi từ các công ty cạnh tranh. Đây cũng là một trong những biện pháp đầu tư chuyên môn có hiệu quả cao mà các công ty nước ngoài đang áp dụng rất có hiệu quả.

3.3.2 Đào tạo kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong công ty

Hiện tại trình độ học vấn của nhân viên chủ yếu là cao đẳng và trung cấp, vì vậy công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên là vô cùng quan trọng. Công ty nên thực hiện bằng nhiều hình thức đào tạo tại chổ, hỗ trợ việc đi học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,…với những quy chế cụ thể, rõ ràng uy định quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể.

Chú ý xây dựng tác phong công nghiệp và nếp sống văn minh công sở trong công ty. Đề cao ý thức kỹ luật, chấp hành tốt nội quy lao động, ý thức tập thể, đấu tranh kiên quyết với các hiện tượng cục bộ, chạy theo lợi ích cá nhân, tập thể nhỏ, các hiện tượng lợi dụng thực hiện công việc thu lợi bất chính làm thiệt hại đến lợi ích chung của công ty.

Cần chú ý đào tại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và kiến thức lãnh đạo phụ trách các đơn vị.

3.3.3 Tổ chức cơ cấu nhân sự trong công ty

Đây là vấn đề vô cùng quan trọng vì nó giúp công ty khai thác tối đa năng lực của nhân viên, cũng như liên kết các bộ phận trong công ty được đồng bộ, chặt chẽ hơn, cùng đóng góp cho lợi ích chung của công ty. Muốn vậy phải:

· Tiêu chuẩn hóa nhân viên chuyên môn để giảm bớt biên chế đối với số nhân viên thiếu năng lực, đồng thời trả công lao động theo kết quả năng lực của người lao động đạt được

· Thưởng phạt nghiêm minh nhằm nâng cao trách nhiệm cá nhân trong công việc cũng như sự gắn bó ở đơn vị. Xây dựng đội ngũ nhân viên có ý thức giữ gìn uy tín đối với khách hàng.

3.3.4 Giải pháp đầu tư và phát triển thị trường3.3.4.1 Mở rộng quan hệ với khách hàng, các đối tác trong và ngoài nước

Trên cơ sở công ty nằm gần khu trung tâm, thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, công ty cần vận dụng những thuận lợi đã sẵn có, tăng cường quan hệ với các công ty giao nhận khác nhằm mở rộng tầm quan trọng của mình như giao nhận “Door To Door”, làm tốt việc mô giới hàng hóa, thuê tàu… tạo điều kiện khai thác tốt hơn dịch vụ vận tải nằm duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới có tiềm năng.

Bên cạnh đó phải xây dựng, mở rộng mối quan hệ rộng rãi với các hãng tàu, các hãng hàng không để phục vụ việc kinh doanh xuất nhập khẩu của mình một cách nhanh chóng hiệu quả.

Để thu hút được nhiều khách hàng, ký kết được với các khách hàng lớn, công ty phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ hàng như: cung cấp lịch vận chuyển, thanh lý hợp đồng xong, công ty nên trích một tỷ lệ hoa hồng thích hợp cho người môi giới hoặc người phụ trách làm hàng của chủ tàu; cung cấp dịch vụ giao nhận nhanh chóng giúp chủ hàng linh động trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa, giảm thiểu các chi phí cho chủ hàng.

Doanh thu chủ yếu của công ty là giao nhận xuất nhập khẩu vì vậy tìm kiếm khách hàng cho công ty là điều cần thiết để tăng thêm số lượng hàng xuất và nhận khẩu, dù đôi khi lượng hàng ít nhưng lại mang lại nguồn lợi nhuận ổn định và lâu dài.

3.3.4.2 Tăng cường công tác marketing trong kinh doanh

Do quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ luôn xảy ra trong cùng một thời điểm, do tính cạnh tranh gay gắt của thị trường mà thông thường các công ty phải chú trọng công tác marketing trong kinh doanh. Chính vì thế, công ty có thể thành lập bộ phận chuyên trách giám sát các khối kinh doanh của mình, điều này có thể giúp công việc năng động hơn.

Xây dựng cho nhân viên Sale một niềm tin vững chắt vào khả năng phát triển của công ty.

Công ty nên lập một phòng marketing để làm công tác:

· Nghiên cứu, mở rộng thêm thông tin dịch vụ kinh doanh mới.

· Tập hợp thông tin và đưa ra các chính sách hợp lý cho các dịch vụ vận tải của công ty một khi Việt Nam mở cửa toàn bộ thị trường vận tải cho các công ty nước ngoài vào kinh doanh.

· Đưa ra các chính sách về giá giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ vận tải bằng đường biển của công ty.

· Xúc tiến tạo nền tảng, vững chắc cho công tác công tác kinh doanh thuận lợi hơn như: quảng cáo, tuyên truyền, sử dụng đội ngũ nhân viên bán hàng (sản phẩm dịch vụ) đến tận tay người sử dụng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty.

3.3.4.3 Kết hợp ký các hoạt động quảng cáo

Sau mỗi hợp đồng, đơn hàng phải thanh lý, ở đây đặt ra yêu cầu thay đổi nhân viên để thanh lý hợp đồng. Ký kết hợp đồng mới, đồng thời có kinh nghiệm học tập, nghiên cứu kinh nghiệm, nghiệp vụ vận tải… trong quá trình tiếp xúc khách hàng, người ủy thác chúng ta nên tranh thủ giới thêm các dịch vụ, cũng như các sản phẩm dịch vụ mà công ty kinh doanh để thu hút khách hàng.

3.3.4.4 Lập phòng chứng từ vận tải

Trong trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ vận tải của công ty hoặc sử dụng dịch vụ giao nhận hải quan, có thể tư vấn miễn phí cho khách hàng hay thu phí dịch vụ, tư vấn khi hoàn thành hợp đồng, đơn hàng.

Trường hợp khách hàng chỉ sử dụng dịch vu tư vấn của công ty, thì nên tranh thủ giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ mà công ty kinh doanh, những quyền lợi mà khách hàng có được khi làm ăn lâu dài với công ty trong tương lai.

3.3.4.5 Kết hợp cũng cố các ngành kinh doanh chính với việc mở rộng các ngành kinh doanh khác, mở rộng chi nhánh.

Trong tình hình cạnh tranh gây gắt như hiện nay, các tổ chức giao nhận trong và ngoài nước đều mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của mình nhất là sau nghị định 57/CP của chính phủ. Theo đó các doanh nghiệp trong nước đều có quyền tham gia hoạt động liên quan đến phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, chẳng hạn như: bảo hiểm, khai thuế hải quan, ủy thác xuất nhập khẩu, nhận làm đại lý quản lý container và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đại lý đa phương thức.

Giữ vững các ngành kinh doanh chính, mở rộng các ngành kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế.

Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ, khai thác kho bãi như xe nâng, hoàn thiện cơ cấu và số xe vận tải container chuyên dụng.

Đầu tư mở rộng và xây dựng hệ thống kho chứa hàng hóa và bãi container.

3.3.5 Mở rộng quan hệ với các cơ quan hải quan

Là một công ty khai thác kinh doanh dịch vụ trong ngành giao nhận vận tải ngoại thương thì công tác chuyên môn nghiệp vụ giỏi, công ty còn có vai trò trung gian trong công tác cảng vụ, thủ vụ hải quan…thay cho chủ hàng, chủ tàu (người ủy thác). Vì thế, càng quan hệ rộng rãi với các cơ quan hữu quan hệ bao nhiêu thì càng giải phóng nhanh hàng hóa, cho hàng hóa ra cảng để về kho chủ hàng sớm bấy nhiêu. Điều này làm lợi cho chủ tàu và chủ hàng về chi phí, nhờ đó uy tín của công ty được nâng cao từ đó có thể thu hút thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt công ty nên hợp tác với các ngành chức năng quản lý hoạt động ngoại thương, việc này rất có lợi cho công ty khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu thay cho người ủy thác.

Ngành xuất nhập khẩu cũng rất cần trong việc kinh doanh dịch vụ vận tải biển, quá trình kết hợp xuất nhập khẩu với môi giới người chuyên chở hàng hóa, giao nhận, …sẽ tạo ra một thế đứng vững chắc trong việc kinh doanh của công ty, cùng nhau làm lợi cho Nhà nước, đưa nền kinh tế nước ta vươn ra thế giới vững vàng, nhanh chóng hơn.

3.3.6 Tham gia các hiệp hội trong và ngoài nước

Nhân viên công ty phải thường xuyên cập nhật những thông tin về tình hình xuất nhập khẩu tại thị trường trong nước và thế giới, để tìm ra các chính sách kinh doanh hợp lý với tình hình của Việt Nam như hiện nay. Đồng thời, tìm kiếm những hiệp hội có nhiều quyền lợi cho công ty để đăng ký thành viên như: trở thành thành viên của hiệp hội giao nhận Việt Nam (Vietnam Freight Forwader’s Association-VIFFAS), hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (Vietnam Ship Agent and Brokers Association-VISABA), Worldwide Logistics Network (WLN), Worldwide Project Consortium (WWPC),…

3.3.7 Mở rộng quan hệ với các hãng tàu, chủ hàng.

Bất kỳ một chủ hàng nào cũng cần có tàu để kinh doanh phát đạt và ngược lại thì bất kỳ chủ hàng nào cũng cần có hàng để làm ăn. Chủ hàng và hãng tàu cũng cần có một bên ba để giúp đỡ họ thực hiện các nghiệp vụ vì luật lệ, tập quán thương mại ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực khác nhau

Việc mở rộng quan hệ với chủ hàng, hãng tàu tạo điều kiện thuận lợi cho công ty năng động hơn trong việc tìm hàng hóa hay tìm hãng tàu có giá tốt để báo cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh doanh dịch vụ.

Trong công tác môi giới bất kể chủ tàu, chủ hàng, các tổ chức đại diện và các tổ chức khác khi giới thiệu đạt được kết quả trong hợp đồng phải có chế độ hoa hồng tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa hoặc các tuyến tàu chạy để định tỷ lệ phần trăm.

3.3.8 Mở rộng hệ thống đại lý

Thường xuyên cập nhật các công ty kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, tạo thêm các mối quan hệ để có thể mở rộng thị trường và tăng lợi nhuận của công ty

3.4 Kiến nghị

Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa có mối quan hệ với nhau nó vừa gắn bó, vừa là yếu tố quan trọng của sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Sau đây là một số kiến nghị góp phần hoàn thiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu:

3.4.1 Đối với doanh nghiệp

Mở rộng cơ sở hạ tầng, kho bãi tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho cho khách hàng.

Nhân viên của công ty phải đẩy mạnh công tác sale ở tất cả các bộ phận từ giao nhận, đại lý vận tải,…nhằm khai thác tốt đầu tư vào các dịch vụ kinh doanh của công ty.

Ngoài ra, công ty phải có một biểu giá, một cước giá linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng. Tùy theo mối quan hệ của khách hàng cũng như khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty đưa ra biểu giá thích hợp, cạnh tranh, vừa làm hài lòng khách hàng, vừa mang lại lợi nhuận cho công ty.

Hoàn thiện và ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty.

3.4.2 Đối với nhà nước

Nhà nước cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường biển được thuận lợi hơn. Ngoài ra nhà nước cần mở thêm các tuyến đường sắt sao cho đạt tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao hệ thống đường bộ,… để cùng với đường biển, người giao nhận có thể vận chuyển hàng hóa đa phương thức một cách thuận tiện, đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

Tăng cường chính sách hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, xã hội. Tạo mối quan hệ tốt với những quốc gia có tham gia hiệp hội như WTO, ASIAN, AFTA,…, gián tiếp thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giao nhận và vận tải phát triển.

17

KẾT LUẬN

Năm 2014 công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, tình hình kinh tế chính trị thế giới diễn biến nhanh chóng và phức tạp và nhiều mặt, kinh tế toàn cầu bị suy thoái. Tuy nhiên, công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế Sao Biển là một công ty trẻ trên thị trường vận chuyển, chỉ trong vài năm sau khi thành lập và hoạt động công ty đã đáp ứng được phần nào nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nước.

Công ty được quản lý bởi những lãnh đạo giỏi, giàu kinh nghiệm trong ngành hàng hải và lĩnh vực giao nhận hàng hóa ngoài ra công ty còn có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình và năng động tạo nên sức mạnh phát triển cho công ty. Với những mối quan hệ tốt với nhiều hãng tàu, công ty đã tổ chức được một hệ thống dịch vụ luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng.

Tất cả những yếu tố trên đã giúp công ty hoạt động có hiệu quả ngay từ khi thành lập, với mức lợi nhuận tăng dần qua các năm thể hiện khá rõ. Đã góp phần ngày càng phát triển và luôn chiếm được lòng tin của khách hàng để từng bước ổn định việc làm, nâng cao thu nhập và rèn luyện tay nghề cho đội ngũ nhân viên, đồng thời góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay khi mà Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, nhiều tổ chức giao nhận nước ngoài nhiều hãng tàu vào thị trường cạnh tranh này ngày càng quyết liệt hơn, gây khó khăn cho sự phát triển thị trường của công ty.

Với kiến thức còn hạn hẹp, em chỉ muốn đóng góp một số ý kiến của mình cho các nhà quản lý của công ty tham khảo, để công ty ngày càng cũng cố và phát triển như một đại diện của ngành dịch vụ giao nhận xuất nhẩu của Việt Nam.

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Huỳnh Thúy Phượng, Nguyễn Đức Thắng, Kỹ thuật ngoại thương, NXB Thống Kê, 2009

2. Lib.tdt.edu.vn

3. http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-qui-trinh-giao-nhan-hang-hoa-xuat-nhap-khau-duong-bien-bang-container-cua-cong-ty-tnhh-dich-vu-giao-nhan-van-58064/

4. http://luanvan.co/luan-van/de-tai-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-giao-nhan-hang-hoa-xuat-khau-nguyen-container-bang-duong-bien-tai-cong-ty-27687/

5. http://123tailieu.com/file-mot-so-giai-phap-hoan-yhian-quy-trinh-nghiep-vu-giao-nhan-hang-hoa-xuat-khau-nguyen-container-.html

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thông báo cấp cont (booking)

Phụ lục 2: Bill of lading details

Phụ lục 3: Shipping instruction của công ty Sao Biển

Seaway bill của hãng tàu CSCL:

Phụ lục 4: Debit note của hãng tàu

Phụ lục 5: Giấy đề nghị chuyển khoản

Phụ lục 6: HBL cho công ty Park View

Hóa đơn đòi nợ

Phiếu chuyển phát nhanh của UPS

Trình độ học vấn nhân viênTrên đai họcĐại họcCao đẳng và trung cấp0.10530.526299999999999990.38840000000000158

Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2012-2014

Doanh thuNăm 2012Năm 2013Năm 2014459862300552457857235094029608Lợi nhuậnNăm 2012Năm 2013Năm 2014510230242575110320612038487Column1Năm 2012Năm 2013Năm 2014

Thị phần tính theo sản lượng mặt hàng xuất khẩu của công ty (năm 2012-2014)

Dây thừngNăm 2012Năm 2013Năm 20140.22350.333300000000001040.26390000000000002Hạt nhựa tái sinhNăm 2012Năm 2013Năm 20140.258799999999999970.25760.1389000000000003Sản phẩm inoxNăm 2012Năm 2013Năm 20140.22350.22730.34720000000000001Sản phẩm gỗNăm 2012Năm 2013Năm 20140.294200000000000020.181800000000000040.25

Thị phần tính theo thị trường xuất khẩu của công ty (năm 2012-2014)

Trung QuốcNăm 2012Năm 2013Năm 20140.285500000000000310.313100000000000320.32180000000000092MalaysiaNăm 2012Năm 2013Năm 20140.11739.7500000000000045E-20.10290000000000002TukeyNăm 2012Năm 2013Năm 20140.185100000000000010.188200000000000370.16900000000000001IndonesiaNăm 2012Năm 2013Năm 20146.9400000000000114E-28.8000000000000064E-25.3800000000000014E-2Thị trường khácNăm 2012Năm 2013Năm 20140.34270.313200000000000310.35250000000000031