quản lý vốn của chủ

33
Bài thuyết trình: QUẢN LÝ VỐN CỦA CHỦ Một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong một vài năm trở lại đây là cuộc chạy đua đáp ứng đủ vốn điều lệ 3000 tỷ theo quy định của NHNN, hạn chót vào ngày 31/12/2010. Việc tăng và duy trì vốn của chủ một mức thích hợp là một bài toán gây đau đầu cho các nhà quản lý. Vậy thuật ngữ VCSH có ý nghĩa như thế nào đối với NH, các thành phần, đặc điểm cũng như biện pháp quản lý vốn chủ sở hữu là trọng tâm được thảo luận trong bài sau đây. 1 Vốn chủ sở hữu 1.1 Khái niệm Vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là vốn của chủ, vốn của ngân hàng) là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, là của cải thực sự của ngân hàng. 1.2 Thành phần vốn chủ sở hữu Trong bảng cân đối kế toán của một ngân hàng Việt Nam, VCSH bao gồm các khoản mục sau: VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn và các quỹ Vốn của TCTD - Vốn điều lệ - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Thặng dư vốn cổ phần - Cổ phiếu quỹ - Cổ phiếu ưu đãi

Upload: tu-nguyen

Post on 05-Jul-2015

456 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: quản lý vốn của chủ

Bài thuyết trình:

QUẢN LÝ VỐN CỦA CHỦMột trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong một vài năm trở lại đây là

cuộc chạy đua đáp ứng đủ vốn điều lệ 3000 tỷ theo quy định của NHNN, hạn chót vào ngày 31/12/2010. Việc tăng và duy trì vốn của chủ một mức thích hợp là một bài toán gây đau đầu cho các nhà quản lý. Vậy thuật ngữ VCSH có ý nghĩa như thế nào đối với NH, các thành phần, đặc điểm cũng như biện pháp quản lý vốn chủ sở hữu là trọng tâm được thảo luận trong bài sau đây.

1 Vốn chủ sở hữu 1.1Khái niệm

Vốn chủ sở hữu (hay còn gọi là vốn của chủ, vốn của ngân hàng) là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, là của cải thực sự của ngân hàng.

1.2Thành phần vốn chủ sở hữu

Trong bảng cân đối kế toán của một ngân hàng Việt Nam, VCSH bao gồm các khoản mục sau:

VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn và các quỹ

Vốn của TCTD

- Vốn điều lệ- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản- Thặng dư vốn cổ phần- Cổ phiếu quỹ- Cổ phiếu ưu đãi- Vốn khác

Quỹ của TCTD

Chênh lệch tỷ giá hoạt động

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Lợi nhuận chưa phân phối

Page 2: quản lý vốn của chủ

o Vốn điều lệ (Chapter Capital): là khoản vốn ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập và có thể điều chỉnh tăng trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên thế giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp. Đứng về mặt hạch toán, NHTM coi số vốn cổ phần là phần vay nợ từ cổ đông. Do vậy, việc huy động vốn để thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ vay nợ. Theo luật, vốn điều lệ của ngân hàng không được nhỏ hơn vốn pháp định ( legal capital) quy định cho ngân hàng.

o Vốn đầu tư xây dựng cơ bảno Thặng dư vốn cổ phần ( capital surplus) thể hiện phần chênh lệch

giữa giá trị thị trường của các cổ phiếu và mệnh giá.o Cổ phiếu quỹ: Theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam

cũng như thông lệ quốc tế, cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được công ty cổ phần đại chúng phát hành và được chính công ty phát hành đó mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp. 

o Cổ phiếu ưu đãi: có giá trị xác định bằng mệnh giá của tổng số cổ phiếu ưu đãi hiện hành. Cổ phiếu ưu đãi có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất địnhvà nó đảm bảo thanh toán một tỷ lệ thu nhập cố định.

o Quỹ của tổ chức tín dụng: là khoản tích lũy, được trích từ lợi nhuận sau thuế nhằm phòng ngừa những tình huống bất thường có thể xảy ra hoặc mục đích khác. Theo quy định hiện hành của NHNN các quỹ được tính vào vốn của chủ của ngân hàng gồm:

+ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

+ quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ

+ quỹ dự phòng tài chính

o Chênh lệch tỷ giá hoạt động, chênh lệch đánh giá lại tài sản: do giá trị các tài sản và nợ của ngân hàng thường xuyên thay đổi theo giá thị trường, đặc biệt là chứng khoán và bất động sản. Mặc dù chưa bán, ngân hàng cũng đánh giá lại theo giá thị trường. Những chênh lệch đó được đưa vào quỹ đánh giá lại tài sản của NH.

o Lợi nhuận không chia: Lợi nhuận sau thuế được chia thành 2 phần. Một phần chia cho các cổ đông ( chi trả cổ tức). Một phần được giữ lại bổ sung vào vốn kinh doanh của NH.

Page 3: quản lý vốn của chủ

1.3Tầm quan trọng các nguồn vốn chủ sở hữu

Bảng 1. Vốn của các NHTM Việt Nam ( năm 2009) đv: tỷ đồng

Khoản mục Quy mô Tỷ lệ trong tổng VCSH

Vốn và các quỹ

- Vốn của TCTD

+ vốn điều lệ 136492 78.7%

+ vốn đầu tư XDCB - -

+ thặng dư vốn cổ phần 5222 3%

+ cổ phiếu quỹ - -

+ cổ phiếu ưu đãi - -

+ vốn khác 104 0.06%

- Các quỹ của TCTD 17320 10%

Chênh lệch tỷ giá hoạt động - -

Chênh lệch đánh giá lại tài sản - -

Lợi nhuận không chia 13748 8%

Bảng 1 cho ta thấy những nguồn vốn khác nhau của NH và vai trò đa dạng của chúng.

Khoản vốn điều lệ, chính là vốn góp của cổ đông đối với NHTM cổ phần, hoăc vốn được cấp từ nhà nước đối với NHTM quốc doanh là khoản mục lớn nhất trong tổngVCSH của NH Việt Nam về số tuyệt đối, chiếm tỷ lệ 78.7% tổng VCSH

Đóng vai trò quan trọng tiếp theo trong thành phần VCSH là các quỹ (10%)và lợi nhuận không chia (8%).

Page 4: quản lý vốn của chủ

Hầu hết trong bảng CĐKT của các NHTM Việt Nam khoản mục cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu quỹ, chênh lệch tỷ giá hoạt động và chênh lệnh đánh giá lại tài sản có giá trị bằng 0.

1.4 Các biện pháp gia tăng VCSH

a, Huy động nguồn bên ngoài: 

 - Phát hành cổ phiếu thường: 

Ưu điểm: Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. 

Nhược điểm: Chi phí cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân hàng (Dulution), giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per share), làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng. 

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính =

- Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn: 

Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. 

Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu. 

- Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm): 

Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng. Đây là phương pháp hiệu qủa vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên thị trường. 

Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, lãi trả cho trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính. 

Ngân hàng còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu... 

b, Nguồn bên trong: 

Page 5: quản lý vốn của chủ

Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn. 

Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn. 

Hạn chế: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. 

Phương pháp này phụ thuộc vào: 

Chính sách cổ tức của ngân hàng: Chính sách này cho biết ngân hàng cần phải giữ lại bao nhiêu thu nhập để tăng vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho các cổ đông. Ta có: 

Tỷ lệ LN giữ lại = mức thu nhập giữ lại/ thu nhập sau thuế

Tỷ lệ chi trả cổ tức = tổng giá trị cổ tức/ thu nhập giữ lại

Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn ngân hàng sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng bị giảm. 

Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: Một tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ lý tưởng phải đáp ứng cả hai yêu cầu: Một là, ngân hàng tăng trưởng được tài sản có (đặc biệt là các khoản cho vay); Hai là, không làm suy giảm quá mức tỷ số vốn/tài sản của ngân hàng.

2 Vai trò vốn chủ sở hữu 2.1Vai trò VCSH với NH.

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho NH khả năng phát triển lâu dài. VCSH có các vai trò nổi bật sau:

Thứ nhất, VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của NH.

Vốn là điều kiện bắt buộc để NH có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động khoản tiền gửi đầu tiên. Để hoạt động trong lĩnh vực NH đòi hỏi phải có quy mô nguồn vốn đủ lớn, ít nhất phải lớn hơn một mức tối thiểu nào đó thì mới đem lại hiệu quả hoạt động. Để thanh lọc thị trường, đáp ứng yêu cầu về một hệ thống NH khỏe mạnh, nhà nước quy định vốn pháp định – mức vốn tối thiểu một ngân hàng phải đáp ứng để được hoạt động. VCSH là điều kiền cần đầu tiên để xác lập tư cách pháp nhân của ngân hàng.

Page 6: quản lý vốn của chủ

Một ngân hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm việc, thuê nhân viên trước khi hoạt động chính thức.

Thứ hai, VCSH đóng vai trò là 1 tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản.

Đó là do, vốn của chủ là số tiền nhờ đó những tài sản có của một ngân hàng vượt qua những tài sản nợ của nó. VCSH được giữ như một cái đệm phòng ngừa sự sụt mạnh tạm thời giá trị của tài sản có, nếu không có cái đệm ấy thì có thể khiến NH này vỡ nợ.Ví dụ nếu VCSH của ngân hàng là 10% tài sản có của nó, và ngay nếu khi NH trải qua các vụ vỡ nợ đối với các khoản cho vay, làm cho giá trị tài sản có sụt giảm 5% thì NH vẫn có khả năng duy trì kinh doanh.

Thứ ba, VCSH cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.

Khi một ngân hàng phát triển, nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra đời những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới. Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu và sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây dựng những văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.

Thứ tư, VCSH góp phần điều chỉnh hoạt động của ngân hàng.

VCả các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn của ngân hàng cần được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và của những tài sản rủi ro khác. Ví dụ: quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng cũng được tính theo tỷ lệ với VCSH,và rất nhiều các hoạt động khác đều được tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo VCSH.

Thứ năm, VCSH tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với người gửi tiền về sức mạnh tài chính của ngân hàng.

VCSH là tấm áp phích quảng cáo cho sức mạnh tài chính của ngân hàng, tạo dựng niềm tin của người gửi tiền đối với ngân hàng. Đặc điểm hoạt động ngân hàng là hoạt động dựa trên uy tín, các khoản tiền gửi vào ngân hàng, khách hàng không yêu cầu tài sản đảm bảo. Một ngân hàng duy trì VCSH lớn có thể làm yên lòng những khách hàng gửi tiền, đó là điểm tựa tốt để thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng.

2.2Vai trò VCSH đối với người gửi tiền.

Page 7: quản lý vốn của chủ

Thứ nhất, VCSH giúp người gửi tiền an tâm hơn khi lựa chọn ngân hàng gửi tiền. Người gửi tiền cho rằng,với những ngân hàng có VCSH lớn, tức là vốn của các cổ đông là lớn, các cổ đông này sẽ quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động rủi ro của ngân hàng, và giảm khả năng phá sản của ngân hàng. Vì vậy những ngân hàng lớn là lựa chọn số một đối với những khách hàng yêu cầu mức an toàn cao với khoản tiền gửi của mình.

Thứ hai, VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối mặt với rủi ro và khả năng phá sản. Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi sẽ được hoàn trả trước. Như vậy, nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an toàn hơn về ngân hàng.

2.3Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc VCSH Chính sách của Chính Phủ có ảnh hưởng quyết định tới quy mô

VCSH của NHTM. Với mục tiêu khuyến khích NH tư nhân hoặc NH có quy mô vừa và nhỏ, NHTW có thể quy định VCSH ban đầu thấp và ngược lại.Tuy nhiên ngân hàng quy mô nhỏ thường có phạm vi hoạt động hẹp, khả năng đa dạng hóa không cao, vì vậy sức chống đỡ rủi ro kém các ngân hàng lớn

Chính sách và kết quả kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của VCSH, ngân hàng làm ăn phát đạt và có chính sách gia tăng sức mạnh, sẽ mở rộng VCSH và có khả năng mở rộng VCSH thông qua phát hành thêm cổ phiếu, hoặc tự tích lũy. Những NH nhỏ thì khả năng đó bị hạn chế. Vốn ngân hàng càng lớn càng tạo cho người gửi tiền tâm lý an toàn. Do vậy để tăng uy tín, thu hút nhiều tiền gửi, NH phải tăng quy mô VCSH.

2.4Mối quan hệ VCSH và rủi ro

Trong hoạt động của mình, ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất… Và trên thực tế, ngân hàng có nhiều cách khác nhau để chống lại các rủi ro này như nâng cao chất lượng quản lý, đa dạng hóa, bảo hiểm tiền gửi... Khi tất cả các phương pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả nữa thì VCSH sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn chủ sở hữu bù đắp cho tổn thất bắt nguồn từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán thiếu hiệu quả, từ sự quản lý yếu kém, giúp ngân hàng có thể đứng vững hoạt động cho đến khi các vấn đề khó khăn được giải quyết. Chỉ khi các khoản thua lỗ của ngân hàng lớn đến mức tất cả các biện pháp kể cả VCSH đểu không khắc phục nổi thì sẽ bị buộc phải đóng cửa. VCSH là sự chống đỡ thua lỗ cuối cùng. Vì vậy, để chống lại các rủi ro ngày càng cao, ngân hàng phải nắm dữ nhiều vốn hơn.

2.5VCSH và M&A

Page 8: quản lý vốn của chủ

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng VCSH đóng vai trò then chốt trong sự gia tăng mạnh mẽ của xu hướng mua bán sáp nhập NH.

Trên thế giới, điển hình là vụ M&A ngân hàng lớn nhất trong lịch sử thế giới của hai đại gia ngân hàng châu Âu là ABN Amro NV của Hà Lan và Barclays PLC của Anh, vụ sáp nhập này sẽ giúp ngân hàng mới tăng lợi thế cạnh tranh, phục vụ khách hàng tốt hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn cho các cổ đông của mỗi bên.

Ở Việt Nam, trong giai đoạn 1998-2001,thời kì phát triển ồ ạt của hệ thống tín dụng, một khung mức vốn pháp định mới được áp dụng đối với ngành ngân hàng nhằm chấn chỉnh lại hệ thống, đã có khoảng 10 ngân hàng bị sáp nhập hoặc rút giấy phép.

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, đặc biệt là sau 3 năm Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, đây là lúc cần phải xem xét lại hệ thống ngân hàng. Bởi trong hệ thống này vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất ổn định, nhất là những ngân hàng nhỏ, sức cạnh tranh yếu, vốn yếu.Việc NHNN yêu cầu tăng vốn điều lệ lên 3.000 và dự kiến nâng lên 5.000-10.000 tỷ đồng sẽ khiến nhà băng nhỏ phải ra sức chạy theo lộ trình tăng vốn. Những nhà băng chưa đáp ứng đủ sẽ đối mặt với khả năng mua bán sáp nhập. Theo thống kê của Công ty chứng khoán Mekong, trong 6 tháng đầu năm lĩnh vực chứng khoán – ngân hàng đã có 16 thương vụ mua bán sáp nhập và là lĩnh vực có số vụ M&A lớn nhất, kế đến là lĩnh vực công nghiệp xây dựng.Ví dụ như vụ Maritime Bank và các thành viên là cổ đông lớn đã mua lại 45% cổ phần Ngân hàng phát triển Mê Kông, ANZ mua Sacombank: 10\%, Standard and Chartered Bank mua ACB: 10\%, HSBC mua Techcombank:10\%, và OCB mua VP Bank: 20%.

3 Quản lý VCSH

Quản lý VCSH thực chất là xác định quy mô và cấu trúc VCSH sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, quy định của pháp luật, đồng thời tìm kiếm các biện pháp tăng VCSH một cách có hiệu quả trên quan điểm lợi ích của chủ sở hữu.

Xuyên suốt quá trình phát triển của ngành ngân hàng, vấn đề về vốn luôn luôn là điểm nóng gây nhiều tranh cãi. Hầu hết mọi tranh luận đều xoay quanh hai câu hỏi chủ yếu: Ai là người nên đứng ra đặt chuẩn mực về vốn cho ngân hàng? Và thế nào là mức hợp lý ?

Trước khi xem xét một ngân hàng cần bao nhiêu VCSH, chúng ta phải xem xét phương pháp xác định quy mô VCSH.

3.1Xác định quy mô VCSH.

Có 3 quan điểm xác định quy mô VCSH.

Page 9: quản lý vốn của chủ

3.1.1 Quan điểm: Những giá trị nào không phải hoàn trả theo cam kết đều thuộc sở hữu của ngân hàng

VCSH= Tổng tài sản- Các khoản nợ

- Phương pháp tính theo giá trị sổ sáchVCSH = Tổng tài sản tính theo giá trị sổ sách- các khoản nợ tính theo giá trị sổ sách = Cổ phần thường ( vốn góp, vốn được cấp) + cổ phần ưu đãi vĩnh viễn + lợi nhuận bổ sung ( quỹ tích lũy) + Quỹ thặng dư ( giá bán cổ phiếu- mệnh giá) + các quỹ dự phòng, quỹ đánh giá lại tài sản- Phương pháp tính theo giá trị thị trường:VCSH = Tổng tài sản theo giá trị thị trường – tổng nợ theo giá trị thị trường

3.1.2 Qui mô VCSH trên quan điểm cổ đông

Theo quan điểm của cổ đông thì cổ phiếu thường và lợi nhuận tích lũy phản ánh giá trị VCSH đáng chú ý.

VCSH= Cổ phiếu thường X giá trị thị trường của cổ phiếu

3.1.3 Qui mô VCSH trên quan điểm của NHTW

NHTW quan tâm tới tính an toàn của ngân hàng – lợi ích của người gửi tiền, VCSH nhằm đảm bảo tính an toàn

VCSH= Vốn cấp 1+ vốn cấp 2.

Trong đó:

Vốn cấp 1: gồm Vốn điều lệ( vốn đã được cấp, vốn đã góp), lợi nhuận không chia, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận không chia, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, trừ đi các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1.

Vốn cấp 2: gồm các khoản đánh giá lại tài sản cố định, tài sản tài chính, Quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu, giấy nợ chuyển đổi.

Sau khi xem xét cách xác định VCSH, giờ là lúc chúng ta cùng trả lời câu hỏi: Mức VCSH là bao nhiêu là hợp lý để đảm bảo an toàn?

3.2 Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn.

Đây là quan điểm của các nhà chức trách tiền tệ, được cụ thể hóa thành các quy định mà các ngân hàng phải tuân theo.

Ý tưởng áp đặt mức vốn tối thiểu đối với các ngân hàng bắt nguồn từ Mỹ vào tháng 12/1981. Trước đó các nhà chức trách sử dụng một cách tiếp cận chủ quan, dựa vào luật so sánh chỉ số của một nhóm các NH tương đương để quyết

Page 10: quản lý vốn của chủ

định xem một ngân hàng nào đó có đủ vốn hay không. Những tỷ lệ được sử dụng để xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn là:

- VCSH/ tổng tiền gửi

- VCSH/ tổng tài sản

- VCSH/ tổng tài sản rủi ro

3.2.1 Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi.

Có nhiều quan điểm cho rằng tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng càng an toàn. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở nhiều quốc gia quy định tỷ lệ tối đa VCSH/ tiền gửi và coi đó như 1tiêu thức xác định an toàn thanh khoản liên quan đến quy mô VCSH. Tỷ lệ này ở Việt Nam là 1/20 đối với các NHTM. Theo quy định này thì quy mô VCSH nói lên mức độ an toàn của tiền gửi.

Trên thực tế có nhiều vụ phá sản ngân hàng đã chứng minh quy mô VCSH nhỏ ít liên quan đến các vụ thua lỗ trong kinh doanh, các ngân hàng lớn cũng không có khă năng thanh toán tiền gửi ngân hàng khi lâm vào tình trạng phá sản.

Ngoài ra, khi cơ quan BHTG đi vào hoạt động thì người gửi tiền đã hạ thấp sự phản ứng đối với các mức độ an toàn và rủi ro của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng đã hướng tới một mức tỷ lệ VCSH/ tiền gửi thấp hơn quy định.

3.2.2 Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản

Tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản thay thế tỷ lệ VCSH trên tiền gửi xác định mối quan hệ giữa VCSH trên tất cả các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất đối với mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng. Tuy nhiên quy định này hạn chế việc mở rộng quy mô của ngân hàng. Khi NH muốn mở rộng tài sản để tăng lợi nhuận thì cũng phải tăng VCSH.

Ví dụ: Một NH với số liệu bình quân trong kì như sau

- Tổng TS là 1000, các khoản nợ là 900 và VCSH là 100

- Lãi suất sinh lời trên tổng tài sản là 10%, lãi suất nguồn vốn là 9%, thuế suất lợi nhuận là 30%

- Tỷ lệ VCSH/ tổng TS quy định = 10%

Giả sử NH đặt mục tiêu mở rộng quy mô tổng tài sản thêm 10%, khi đó:

- Tổng TS là 1100, các khoản nợ là 990, VCSH là 110 để tỷ lệ VCSH/TổngTS là không thay đổi.

- Lợi nhuận sau thuế của NH là:

[(1100*10%) – (990*9%)]*(1 – 0,3) = 14,63

Page 11: quản lý vốn của chủ

Để đáp ứng yêu cầu tăng thêm 10 VCSH, lợi nhuận đem chia chỉ có thể là:

14,63 – 10 = 4.63, chiếm khoảng 31,65%

Nếu NH muốn tăng tỷ lệ chia lợi nhuận cho cổ đông, ngân hàng sẽ phải phát hành thêm cổ phiếu hoặc giảm tốc đọ tăng tổng tài sản.

3.2.3 Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro

Tổn thất của NH chủ yếu từ tài sản rủi ro: các khoản cho vay không thu hồi được, chứng khoán giảm giá… các tổn thất này làm giảm quy mô tài sản và trực tiếp làm giảm VCSH. Do vậy, một số cơ quan quản lý NH quy định tỷ lệ VCSH/tổng TS rủi ro nhằm xác định quy mô VCSH. Theo phương pháp này TS của NH phân chia theo mức độ rủi ro, tương ứng là các hệ số rủi ro. NH tính được:

Tổng TS rủi ro = TS*hệ số rủi ro tương ứng

Tỷ lệ sao cho phù hợp với quy định

Ví dụ minh họa: Một NH có quy mô và cấu trúc TS như sau (số bình quân)

Phân loại các TS Quy mô TS

Hệ số rr

%

Quy mô TS rr

1. Tiền mặt và tiền gửi tại NH 100 0 0

2. Trái phiếu DH của CP 100 20 20

3. Cho vay có đảm bảo 400 50 200

4. Cho vay không có đảm bảo 300 100 300

5. Tài sản cố định 50 100 50

6. Tài sản ngoại bảng 100 50 50

Tổng 1050 620

Nếu tỷ lệ VCSH/ tổng TS rủi ro là 9% thì số VCSH cần thiết là 620*8% = 49,6.

Với quy định này, một NH có thể tăng quy mô TS mà không cần tăng VCSH bằng cách thay đổi cấu trúc danh mục đầu tư.

Page 12: quản lý vốn của chủ

Phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định:

Thứ nhất, việc quy định chi tiết hệ số rủi ro cho các danh mục TS của các NH là điều không dễ dàng. Việc xác định tỷ lệ này hầu hết dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu thực tế rủi ro của hệ thống ngân hàng.

Thứ hai, có thể cùng cho vay không có đảm bảo, cùng một hệ số chuyển đổi, song rủi ro mỗi ngân hàng là khác nhau do môi trường kinh doanh, khả năng quản lý… khác nhau. Do vậy, hai NH có cùng tỷ lệ an toàn vốn song khả năng đảm bảo an toàn cho người gửi tiền rất khác nhau.

3.2.4 Xác định VCSH trong mối liên hệ giữa các nhân tố khác.

Phương pháp xác định VCSH với các tài sản rủi ro gặp phải những hạn chế nhất định. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cần tìm thêm mối liên hệ giữa VCSH với các nhân tố chất lượng kinh doanh của NH. Các nhân tố bao gồm:

- chất lượng quản lý

- thanh khoản của TS

- lợi nhuận các năm trước và tỷ lệ LN giữ lại

- chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu

- khả năng thay đổi kết cấu tiền gửi và khả năng vay mượn

- chất lượng các nghiệp vụ

- khả năng bù đắp các chi phí

Theo phương pháp này, mỗi NH cần có mức VCSH khác nhau, thậm chí một NH cũng có thể có yêu cầu VCSH khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.

3.3 Quản lý hiệu quả sử dụng VCSH.

3.3.1 Chi phí của VCSH

Mục đích của tính toán chi phí VCSH là để:

i) Tìm hiểu tác động về mặt chi phí của bộ phận VCSH khác nhau với lợi nhuận của ngân hàng

ii) Tìm hiểu khả năng mở rộng qui mô VCSH trên nguyên tắc tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận. Ví dụ về ảnh hưởng của chi phí đối với VCSH

Một NH có bảng cân đối rút gọn sau (số dư và lãi suất bình quân)

Khoản mục TS

Số tiền Lãi suất % Nguồn vốn Số tiền Lãi suất %

Page 13: quản lý vốn của chủ

Ngân quỹ 200 Tiền gửi 7000 6

TS sinh lời 9000 8 Vay mượn 2000 7

TS cố định 300 Vốn và quỹ:

-cổ phần thường 500

Tổng TS 9500 Tổng NV 9500

Thu lãi = 900*8% = 720

Chi trả lãi = 7000*6% + 2000*7% = 560

LNST = (720 – 560)*(1 – 0.3) = 112

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH: ROE = = 0.224

Ngân hàng quyết định tăng quy mô hoạt động bằng cách:

Trường hợp 1: phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Giả sử ngân hàng phát hành trái phiếu chuyển đổi dài hạn 100, để cho vay dự án lãi suất 9%.

Khoản mục TS

Số tiền Lãi suất %

Nguồn vốn Số tiền Lãi suất %

Ngân quỹ 200 Tiền gửi 7000 6

TS sinh lời 9000 8 Vay mượn 2000 7

Cho vay dự án 100 9 Vốn và quỹ:

-cổ phần thường

- trái phiếu chuyển đổi

500

100 8

TS cố định 300

Tổng TS 9600 Tổng NV 9600

Thu lãi = 9000*8% + 100*9% = 729

Chi lãi = 7000*6% + 2000*7% + 100*8% = 568

Lợi nhuận trước thuế = 729 – 568 = 161

Lợi nhuận sau thuế = 161*(1 – 0.3) = 112.7

Page 14: quản lý vốn của chủ

Lợi nhuận trên vốn cổ phần: ROE = = 0.2254

Như vậy, khi phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi để cho vay dự án , có thể làm tăng hiệu quả sử dụng, đồng thời làm tăng tỷ lệ vốn tối thiểu do 50% giấy nợ có khả năng chuyển đổi được tính vào vốn cấp 2.

Trường hợp 2: Ngân hàng tăng quy mô hoạt động bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.

Khoản mục TS

Số tiền Lãi suất % Nguồn vốn Số tiền Lãi suất %

Ngân quỹ 200 Tiền gửi 7000 6

TS sinh lời 9000 8 Vay mượn 2000 7

TS cố định 300 Vốn và quỹ:

-cổ phần thường 600

Tổng TS 9600 Tổng NV 9600

Thu lãi = 9000*8% + 100*9% = 729

Chi lãi = 7000*6% + 2000*7% = 560

Lợi nhuận sau thuế = (729 – 560)*(1 – 0.3) = 118.3

Lợi nhuận trên vốn cổ phần: ROE = = 19.72%

Như vậy, trong trường hợp việc gia tăng VCSH bằng cách phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng lợi nhuận sau thuế lên nhiều nhất song lại làm giảm ROE. Tỷ lệ CAR tăng lên do vốn cổ phần thường được tính 100% vào vốn cấp 1.Ví dụ trên minh họa sự thay đổi trong cơ cấu VCSH sẽ ảnh hưởng tới chi phí, doanh lợi, ROE, và CAR. Việc lựa chọn cơ cấu VCSH, vì vậy tác động tới hiệu quả VCSH và là một nội dung quan trọng trong quản lý VCSH.

3.3.2 Đo lường hiệu quả VCSH

a) Hiệu quả VCSH

* Hiệu quả VCSH = Lợi nhuận sau thuế

VCSH

= [( Thu từ lãi – Chi trả lãi) + (Chi khác- thu khác)] x (1- thuế suất)

VCSH

Page 15: quản lý vốn của chủ

Hiệu quả VCSH phản ánh tư duy của chủ sở hữu về tính sinh lời của VCSH

Hạn chế của chỉ tiêu: - Khi sử dụng VCSH theo giá trị thường, VCSH có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào phương pháp định gía thị trường, tuy nhiên lợi nhuận không đổi do tài sản chưa bán , dẫn đến sai lệch trong chỉ tiêu hiệu quả

- Khắc phục điều đó nhiều ngân hàng sử dụng VCSH tính theo giá trị sổ sách trong trường hợp không đủ điều kiện để đánh giá lại tài sản và nợ để tính hiệu quả.

* Các cổ đông của ngân hàng quan tâm tới lợi nhuận trên cổ phiếu thường

Hiệu quả vốn cổ phần (giá trị sổ sách)hoặc vốn NH

=

Lợi nhuận sau thuế - lãi trả cổ phần ưu đãi

Vốn cổ phần thường

Hạn chế của chỉ tiêu: Nó loại trừ các bộ phận khác trong VCSH, chỉ tính đến vốn CP thường trên quan điểm lợi ích của CSH, khả năng sinh lời của CP thường.

4 Các quy định về an toàn liên quan đến VCSH tại Việt Nam

4.1 Thông ước quốc tế về đảm bảo an toàn vốn tối thiểu.

Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Sau khi nhóm họp, các cơ quan này đã quyết định hình thành Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision), đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân hàng quốc tế.

Năm 1988, Uỷ ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Theo đó, vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại:

Vốn loại 1 (vốn cơ bản): Vốn loại 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay.

Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các

Page 16: quản lý vốn của chủ

khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn không có bảo đảm không bao gồm trong định nghĩa về vốn này. Tổng vốn sẽ bằng tổng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2.

Theo quy định của Basel I, các ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu cần có để bù đắp cho rủi ro. Thời đó, các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước mới chỉ nhìn nhận ra các nguy cơ từ rủi ro tín dụng, và vì vậy, mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng đối mặt được xác định là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng. Theo Basel I, tổng vốn của một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó.

Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro) > 8%

Theo biến đổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi có tính đến rủi ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất định. Có 4 loại biến số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là tỷ giá lãi suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể được tính theo 2 phương thức hoặc là bằng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc là bằng các mô hình giá trị chịu rủi ro nội bộ của các ngân hàng. Những mô hình nội bộ này chỉ có thể được sử dụng nếu ngân hàng thoả mãn các tiêu chuẩn định tính và định lượng được quy định trong Basel.Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm 1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp.

Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành và có hiệu lực từ tháng 1/2007 và kết thúc thời gian chuyển đổi đến năm 2010. Ngoài các mục tiêu của Basel 1, Basel 2 nhấn mạnh hơn vào việc đẩy mạnh thực thi các thông lệ được thiết lập nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro, đặc biệt hướng nhiều hơn vào việc giám sát, kiểm soát và công bố thông tin, các số liệu nội bộ.

Basel 3 củng cố thêm bức tường thành an ninh tài chính - ngân hàng

Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ lụy lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính - ngân hàng toàn thế giới, Uỷ ban Basel một lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel 3) về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu.

Page 17: quản lý vốn của chủ

Các tiêu chuẩn của Basel 3 không có hiệu lực ngay lập tức. Chúng bắt đầu có hiệu lực từ năm 2013, được thực hiện theo một lộ trình đến hết năm 2018 và sẽ thực hiện đầy đủ vào ngày 1/1/2019. Bảng sau sẽ cho thấy lộ trình cụ thể của việc thực thi hiệp ước Basel 3: (xem bảng 1).

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

2018 2019

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5% 4.0% 4,5% 4,5% 4,5%

4,5% 4,5%

Vốn đệm dự phòng 0,625%

1.25%

1,875%

2,5%

Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng

3,5% 4% 4,5% 5,125%

5,76%

6,375%

7%

Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn

20% 40% 60% 80% 100%

100%

Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5% 5,5% 6,0% 6,0% 6,0%

6,0% 6,0%

Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8%

Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt buộc

8% 8% 8% 8,625

9,125

9,875

10,5

Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các khoản không đủ tiêu chuẩn

Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013

Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu kỳ

Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5%

4.2Thông tư 13.

Thông tư 13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số

Page 18: quản lý vốn của chủ

điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết địtnh số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán.

Hoàn cảnh ra đời của thông tư 13

Bối cảnh đã thay đổi kể từ năm 2007, khi hệ thống ngân hàng Việt Nam đã gặp phải hai vấn đề lớn gồm: (1) rủi ro về mặt thanh khoản và (2) rủi ro từ các hoạt động liên quan đến chứng khoán và bất động sản.

Những vấn đề của hệ thống tài chính trong nước đã bộc lộ cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tồi tệ nhất từ những năm 1930, là điều kiện chín muồi để Việt Nam ban hành một quy định chặt chẽ và khắt khe về các điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng nói riêng, hệ thống tài chính nói riêng.

Các quy định cụ thể về an toàn liên quan đến VCSH trong thông tư 13.

Bao gồm quy định về:

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR)

+ tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ

+ tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất

- Mức giới hạn tín dụng

- Giới hạn góp vốn mua cổ phần

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Điểm đáng chú ý trong Thông tư 13 là quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Cụ thể, theo Điều 4 của Thông tư quy định: Tổ chức tín dụng (TCTD), trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ theo quy định nói trên, TCTD phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của TCTD và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).

Page 19: quản lý vốn của chủ

Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ của tổ chức tín dụng

=

Vốn tự có

Tổng tài sản “có” rủi ro

Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất

=

Vốn tự có hợp nhất

Tổng tài sản “có” rủi ro hợp nhất

Để tính 2 tỷ lệ an toàn vốn trên, NHNN đã quy định cụ thể chi tiết tại điều 5, điều 6 của thông tư này.

Mức giới hạn tín dụng: giới hạn cho vay, bảo lãnh.

Theo Điều 8 thông tư 13 quy định:

Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng có liên quan không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó, đối với một nhóm khách hàng giới hạn này là 50%.

Giới hạn bảo lãnh: tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có, đối với 1 nhóm khách hàng có liên quan tỷ lệ này là 60%.

Giới hạn góp vốn mua cổ phần.

Theo điều 16 thông tư 13 quy định: tổng mức góp vốn, mua cổ phần

Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa là 25% vốn điều lệ.

Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng không vượt quá 40% vốn điều lệ.

Đánh giá tính hợp lý của thông tư 13

Theo nhận định của các chuyên gia ngân hàng, việc ra đời Thông tư trên là một tín hiệu đáng mừng phản ánh quyết tâm của NHNN trong việc nâng cao hơn nữa khả năng bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá an toàn ngân hàng theo Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel

Theo NHNN, việc điều chỉnh này phù hợp với thực tế hiện nay, khi nhiều NHTM hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, và nhằm tiến thêm

Page 20: quản lý vốn của chủ

một bước trong việc tuân thủ 25 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Ủy ban Basel. Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro (Capital Adequacy Ratio - CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng.

Hơn nữa, từ năm 2008 hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 8%, theo tiêu chuẩn của Basel I do Ủy ban giám sát các ngân hàng Basel ban hành. Tuy nhiên, trên thế giới, việc áp dụng hệ số an toàn vốn tối thiểu hiện phổ biến theo tiêu chuẩn của Basel II đã ở mức 12%. Một số thống kê gần đây cho thấy hệ số CAR tại các NHTM của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay là 13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%. Đây cũng là mức một số NHTM Việt Nam đã đạt được.

Ngoài ra, thông tư 13 còn được đánh giá là ban hành vào đúng thời điểm thích hợp. Vì, trong những năm trở lại đây, sự tăng trưởng nhanh về quy mô vốn đã giúp các ngân hàng cải thiện đáng kể năng lực tài chính và hệ số này. Hệ số CAR của nhiều NHTM đã vượt 9% mà NHNN đặt ra tại Thông tư 13. Đơn cử tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), hệ số CAR năm 2009 là 8,11%, năm 2010 là xấp xỉ 10% (so với mức vốn điều lệ mới dự kiến tăng thêm năm 2010 là 17.587 tỷ đồng). Bên cạnh đó, Thông tư số 13 có hiệu lực từ ngày 1/10/2010, đây cũng là thời điểm các NHTM phải đáp ứng vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng (hạn chót là 31/12/2010).

Mặt khác, với dự kiến yêu cầu mức vốn pháp định tối thiểu của các TCTD vào năm 2012 là 5.000 tỷ đồng; và sẽ tăng lên 10.000 tỷ đồng vào 2015. Điều này càng khẳng định thêm việc nâng tỷ lệ an toàn vốn lên là một bước tiến phù hợp theo chuẩn mực quốc tế.

Sự phản ứng của các NH

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) cho biết đã nhận được ý kiến phản hồi của 14 hội viên, đề cập khá chi tiết nhiều điểm được cho là bất cập và “có ảnh hưởng lớn” đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trong Thông tư số 13/2010/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 20/5/2010, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/10/2010.

Điểm đầu tiên được nêu lên trong văn bản của Hiệp hội là những bất cập cần xem xét lại trong Điều 18 của Thông tư (Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động).

Theo Thông tư, tỷ lệ sử dụng vốn được tính theo công thức: Cấp tín dụng / Nguồn vốn huy động = 80%. Trong khi đó, nguồn vốn huy động này lại không tính các khoản mục như tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội và các tổ chức khác, vốn tự có và coi như tự có, tiền vay của các tổ chức tín dụng trong nước. Điều này giới hạn khả năng cấp tín dụng của các ngân

Page 21: quản lý vốn của chủ

hàng, làm tăng chi phí huy động gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, các ngân hàng phản ứng rất mạnh với quy định trên trong thông tư 13.

Điểm thứ hai các VNBA đề nghị xem xét lại là Điều 5 Thông tư số 13 quy định về tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ của tổ chức tín dụng. Trong đó, Khoản 5.6 quy định về các tài sản có hệ số rủi ro là 250%. Ở đây cũng có bất cập khi hệ số 250% đó là mẫu số chung cho các đối tượng khác nhau, các mức độ rủi ro khác nhau.

Cụ thể, Điểm a Khoản 5.6 quy định các khoản cho vay để đầu tư chứng khoán có hệ số rủi ro bằng 250%. VNBA đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét lại với trường hợp cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán do mức độ rủi ro về tín dụng là không đáng kể.

Tương tự, ở Điểm c Khoản 5.6, việc quy định hệ số rủi ro 250% đối với tất cả các khoản vay kinh doanh bất động sản không phân biệt là bất động sản đã hình thành hay là tài sản hình thành trong tương lai, theo VNBA, là không phù hợp với mức độ rủi ro đối với từng loại tài sản khác nhau.

Với những bất cập trên, VNBA đề nghị: “Ngân hàng Nhà nước nên căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản cho vay kinh doanh bất động sản để quy định hệ số rủi ro cho phù hợp, vì việc tăng hệ số rủi ro đối với các khoản vay kinh doanh bất động sản làm tăng tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng lên rất nhiều, trong khi mức vốn tự có không thay đổi thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng sẽ giảm đi đáng kể”.

Điều thứ 3 mà VNBA muốn đề cập đến là: một nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 13 là giới hạn góp vốn, mua cổ phần (tập trung ở Điều 16) trong khi thông tư đã ban hành và sắp có hiệu lực, nhiều thành viên vẫn chưa rõ về một số trường hợp điều chỉnh.

Ví dụ như trường hợp tổ chức tín dụng góp vốn vào doanh nghiệp khác để đầu tư vào một dự án mà giá trị của dự án đầu tư lớn hơn vốn điều lệ của doanh nghiệp đó thì giới hạn góp vốn được xác định theo vốn điều lệ của doanh nghiệp hay giá trị của dự án đầu tư?

4.3 Sự phản hồi của NHNN – thông tư 19 ra đời.

Thông tư 19 thay đổi 1 số điểm quan trọng trong thông tư 13 sẽ khơi thông thêm nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng. Điểm thay đổi chính trong thông tư 19 là tăng thêm nguồn vốn cho vay cho hệ thống ngân hàng. Thông tư 19 đã xác định thêm nguồn vốn cho vay mà thông tư 13 không có, bao gồm:

Điểm thay đổi thứ nhất là Ngân hàng thương mại được phép dùng "tiền gửi của Kho bạc Nhà nước" như nguồn vốn huy động để cho vay.

Page 22: quản lý vốn của chủ

Điểm thay đổi quan trọng thứ hai là Ngân hàng thương mại được phép dùng 25% tiền gởi không kỳ hạn của các tổ chức trong nước làm nguồn vốn huy động đề cho vay.

Điểm thay đổi quan trọng thứ ba là Ngân hàng thương mai có thể dùng "vốn vay các tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên" làm nguồn vốn huy động để cho vay.

Lưu ý, 3 nguồn vốn trên thì theo thông tư 13 chưa sửa đổi thì không được phép cho vay nhưng theo thông tư 19 thì các ngân hàng được dùng 3 nguồn vốn này để cho vay. Việc sửa đổi thông thư 13 chiều lòng cả đôi bên. Với người quan ngại rủi ro, quy định mới vẫn cẩn trọng với các khoản vay có độ rủi ro cao (giữ nguyên hệ số rủi ro, tỉ lệ an toàn tối thiểu). Với các kiến nghị của hiệp hội ngân hàng, khá nhiều điểm được sửa theo, trong đó đáng kể nhất là tính thêm tới 25% tiền gửi không kỳ hạn và tiền vay tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn 3 tháng trở lên. Việc áp dụng thông tư 19 dù chặt chẽ về tỉ lệ đảm bảo an toàn hơn trước, nhưng cũng không “ép” quá mức nguồn vốn có thể cho vay.

Cả 3 điểm thay đổi trên được các ngân hàng thương mại mong đợi để gia tăng thêm nguồn vốn cho vay và từ đó có thể tạo động lực hạ lãi suất. Với sự thay đổi quan trọng trên đã tháo gỡ một số nút thắt trong hệ thống tiền tệ hướng có lợi cho các ngân hàng so với trước khi thay đổi thông tư 13.

Như vậy sau hơn 4 tháng, ngân hàng nhà nước đã chính thức đưa ra 1 "sản phẩm" theo hướng nới lỏng hơn chính sách tiền tệ, dung hòa được an toàn trong hệ thống tiền tệ vừa khơi thông nguồn vốn cho nền kinh tế.

Nhóm 8 :

1. Quách Tú Anh

2. Trần Văn Chung

Page 23: quản lý vốn của chủ

3. Dì Thị Dinh

4. Lê Khánh Duy

5. Phan Thị Hải

6. Bùi Thị Thu Hằng

7. Nguyễn Thị Mai

8. Hoàng Thu Ngân

9. Hoàng Thị Nhung

10.Phạm Thị Ngọc Bích