số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao...

34
Số ra ngày 21/12/2018 Đơn vị thực hiện: - Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương Tel: 024.22205440; Email: [email protected]; [email protected]; - Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công Thương Tel: 024.22192875; Email: [email protected] Mọi thông tin phản hồi xin liên hệ theo số điện thoại và email trên. Giấy phép xuất bản số: 56/GP- XBBT ngày 28/08/2018 TÌNH HÌNH CHUNG................................................................................... 2 THỊ TRƯỜNG CAO SU ..............................................................................3 1. Thị trường thế giới...................................................................................3 2. Thị trường cao su trong nước..................................................................5 3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam..............................................5 4. Thị phần cao su của Việt Nam tại Hoa Kỳ ................................................................. 5 THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ ..............................................................................7 1. Thị trường cà phê thế giới......................................................................7 2. Thị trường cà phê trong nước: giá tiếp tục giảm sâu..............................8 3. Xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 12/2018 tăng cả về lượng và trị giá so với nửa đầu tháng 11/2018.........................................................................8 4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê Anh 9 tháng năm 2018 và thị phần của Việt Nam...............................................................................................9 THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU...........................................................................11 1. Thị trường hạt điều thế giới......................................................................11 2. Giá xuất khẩu bình quân hạt điều trong nửa đầu tháng 12/2018 tăng so với cùng kỳ tháng 11/2018...............................................................................11 3. Dung lượng thị trường nhập khẩu hạt điều Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018 và thị phần của Việt Nam......................................................................14 THỊ TRƯỜNG CHÈ...................................................................................15 1. Thị trường thế giới................................................................................15 2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam..............................................15 3. Dung lượng thị trường nhập khẩu chè Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam...16 THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN............................................19 1. Thị trường thế giới..................................................................................19 2. Thị trường trong nước............................................................................19 3. Tình hình xuất khẩu................................................................................20 THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN.........................................................................22 1. Thông tin thủy sản thế giới.....................................................................22 2. Thị trường trong nước..........................................................................25 3. Tình hình xuất khẩu thủy sản ................................................................................... 25 4. Thị phần thủy sản Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tháng 10/2018 tăng .......................................................................................................... 25 THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ................................................28 1. Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ thế giới..........................................28 2. Tình hình xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ........................................29 3. Dung lượng thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam.............................................................................29 TIN CHÍNH SÁCH.....................................................................................32 Ủy ban châu Âu tăng cường kiểm soát chất lượng mặt hàng thanh long của Việt Nam xuất khẩu sang EU.........................................................32 Trung Quốc tăng cường kiểm tra, quản lý bao bì, nhãn mác đối với các sản phẩm sắn nhập khẩu từ Việt Nam...................................33

Upload: others

Post on 09-Sep-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/20181

Số ra ngày 21/12/2018

Đơn vị thực hiện:

- Cục Xuất nhập khẩu,

Bộ Công Thương

Tel: 024.22205440;

Email:

[email protected];

[email protected];

- Trung tâm Thông tin

Công nghiệp và Thương mại,

Bộ Công Thương

Tel: 024.22192875;

Email: [email protected]

Mọi thông tin phản hồi xin

liên hệ theo số điện thoại

và email trên.

Giấy phép xuất bản số:

56/GP- XBBT

ngày 28/08/2018

TÌNH HÌNH CHUNG................................................................................... 2THỊ TRƯỜNG CAO SU ..............................................................................31. Thị trường thế giới...................................................................................32. Thị trường cao su trong nước..................................................................53. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam..............................................54. Thị phần cao su của Việt Nam tại Hoa Kỳ.................................................................5THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ ..............................................................................71. Thị trường cà phê thế giới......................................................................72. Thị trường cà phê trong nước: giá tiếp tục giảm sâu..............................83. Xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 12/2018 tăng cả về lượng và trị giá so với nửa đầu tháng 11/2018.........................................................................84. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê Anh 9 tháng năm 2018 và thị phầncủa Việt Nam...............................................................................................9THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU...........................................................................111. Thị trường hạt điều thế giới......................................................................112. Giá xuất khẩu bình quân hạt điều trong nửa đầu tháng 12/2018 tăng so vớicùng kỳ tháng 11/2018...............................................................................113. Dung lượng thị trường nhập khẩu hạt điều Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018 và thị phần của Việt Nam......................................................................14THỊ TRƯỜNG CHÈ...................................................................................151. Thị trường thế giới................................................................................152. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam..............................................153. Dung lượng thị trường nhập khẩu chè Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam...16THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN............................................191. Thị trường thế giới..................................................................................192. Thị trường trong nước............................................................................193. Tình hình xuất khẩu................................................................................20THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN.........................................................................221. Thông tin thủy sản thế giới.....................................................................222. Thị trường trong nước..........................................................................253. Tình hình xuất khẩu thủy sản ...................................................................................254. Thị phần thủy sản Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tháng 10/2018 tăng..........................................................................................................25THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ................................................281. Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ thế giới..........................................282. Tình hình xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ........................................293. Dung lượng thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam.............................................................................29TIN CHÍNH SÁCH.....................................................................................32Ủy ban châu Âu tăng cường kiểm soát chất lượng mặt hàng thanh longcủa Việt Nam xuất khẩu sang EU.........................................................32Trung Quốc tăng cường kiểm tra, quản lý bao bì, nhãn mác đối vớicác sản phẩm sắn nhập khẩu từ Việt Nam...................................33

Page 2: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 2

TÌNH HÌNH CHUNG

Thị trường thế giới- Cao su: Trong 10 ngày giữa tháng

12/2018, giá cao su trên thị trường thế giới tăng. Tồn kho cao su tại sàn Thượng Hải vẫn ở mức cao.

- Cà phê: 10 ngày giữa tháng 12/2018, giá cà phê toàn cầu tiếp tục giảm do áp lực dư cung.

- Hạt điều: Giá hạt điều tại Ấn Độ 10 ngày giữa tháng 12/2018 ổn định so với tháng 11/2018.

- Chè: Xuất khẩu chè của Ấn Độ sang Trung Quốc dự báo đạt 15 nghìn tấn trong năm 2019.

- Sắn và sản phẩm từ sắn: Trong 20 ngày đầu tháng 12/2018, Hiệp hội Thương mại sắn Thái Lan giảm giá sàn xuất khẩu sắn thêm 5 - 10 USD/tấn.

- Thủy sản: Tiêu thụ thủy sản của Hoa Kỳ tăng. Hiệp hội Những người nuôi tôm Ấn Độ dự báo sản lượng tôm giảm 15-20% trong năm tài khóa hiện tại.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Dự báo thương mại đồ nội thất nhà bếp thế giới sẽ đạt 7,5 tỷ USD vào năm 2022. EU tăng nhập khẩu gỗ tròn nhiệt đới trong 9 tháng đầu năm 2018.

Thị trường trong nước- Cao su: Trong 15 ngày đầu tháng

12/2018, xuất khẩu cao su giảm. Nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ từ Việt Nam giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017.

- Cà phê: Giá xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 12/2018 tiếp tục giảm. Anh là thị trường xuất khẩu tiềm năng đối với ngành cà phê Việt Nam.

- Hạt điều: Thị phần hạt điều của Việt Nam chiếm 85% trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018.

- Chè: Thị phần nhập khẩu chè từ Việt Nam trong tổng nhập khẩu chè của Hoa Kỳ tăng.

- Sắn và sản phẩm từ sắn: Giá sắn nội địa giảm do nhu cầu từ Trung Quốc thấp.

- Thủy sản: Giá cua biển tại Cà Mau tăng trong 10 ngày giữa tháng 12/2018. Thị phần thủy sản Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tháng 10/2018 tăng.

- Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục tăng trưởng khả quan. Thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của thị trường Hoa Kỳ tăng.

Page 3: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/20183

THỊ TRƯỜNG CAO SU

- Trong 10 ngày giữa tháng 12/2018, giá cao su trên thị trường thế giới tăng.

- Tồn kho cao su tại sàn Thượng Hải vẫn ở mức cao.

- Trong 15 ngày đầu tháng 12/2018, xuất khẩu cao su giảm.

- Nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ từ Việt Nam giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017.

1. Thị trường thế giới

Trong 10 ngày giữa tháng 12/2018, thị trường cao su đã có phiên đạt mức cao nhất 2 tháng vào ngày 18/12/2018, tuy nhiên sau đó giá đã giảm trở lại, nhưng vẫn cao hơn so với mức giá 10 ngày trước đó, cụ thể:

+ Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), ngày 19/12/2018 giá cao su giao kỳ hạn tháng 01/2019 giao dịch ở mức 167,6 Yên/kg (tương đương 1,49 USD/kg), tăng 6,3% so với ngày 10/12/2018.

+ Tại sàn Thượng Hải (SHFE), giá cao su giao kỳ hạn tháng 01/2019 ngày 19/12/2018 giao dịch ở mức 11.015 NDT/tấn (tương đương 1.598,6 USD/tấn), tăng 0,1% so với ngày 10/12/2018.

+ Tại Thái Lan, ngày 19/12/2018, giá cao su RSS 3 chào bán ở mức 47,9 Baht/kg (tương đương 1,46 USD/kg), tăng 5,9% so với ngày 10/12/2018.

Giá cao su trong kỳ trên thị trường thế giới được hỗ trợ bởi kỳ vọng lạc quan về quan hệ thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc, cũng như việc các nhà sản xuất cao su có thể đưa ra các biện pháp nhằm hỗ trợ giá. Tuy nhiên, những ngày

gần đây, giá cao su giảm trở lại trước lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ không được như mong đợi, đặc biệt là tăng trưởng kinh tế tại Trung Quốc đang có dấu hiệu giảm tốc và tồn kho cao su tại Thượng Hải ở mức cao.

Tăng trưởng sản xuất công nghiệp của Trung Quốc tháng 11/2018 giảm còn 5,4%, thấp hơn so với con số ước tính trước đó. Tăng trưởng doanh thu bán lẻ giảm còn 8,1% do doanh thu bán lẻ yếu, đặc biệt là doanh số bán ô tô. Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), trong tháng 11/2018, doanh số bán ô tô tại thị trường Trung Quốc giảm 13,9% so với cùng kỳ năm 2017, xuống còn 2,55 triệu chiếc, đánh dấu tháng giảm thứ 5 liên tiếp trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế nước này chậm lại. Với mức giảm này, thị trường ô tô Trung Quốc được dự báo sẽ có năm suy giảm đầu tiên kể từ năm 1990.

Trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (Shanghai Futures Exchange - SHFE), tuần từ ngày 10/12 – 14/12/2018, tồn kho cao su tự nhiên dựa theo chứng từ đạt 332.500 tấn, tăng 20.950 tấn (tương đương tăng 6,7%) so với tuần trước; số liệu tồn kho theo hợp đồng tương lai

Page 4: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 4

THỊ TRƯỜNG CAO SUđạt 404.380 tấn, tăng 18.756 tấn (tương đương tăng 4,8%).

Ấn Độ: Theo Tổng cục Cao su Ấn Độ, trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 10 năm tài khóa 2018 - 2019, sản lượng cao su của Ấn Độ giảm 10% so với cùng kỳ năm 2017 do thời tiết khắc nghiệt, xuống còn 344.000 tấn, trong khi tiêu thụ tăng 16%, lên 716.040 tấn, khiến cho sản lượng nhập khẩu cao su tự nhiên của nước này tăng 35%, đạt 356.255 tấn. Riêng trong tháng 10/2018, sản lượng đạt 67.000 tấn, cao hơn 5.000 tấn so với cùng kỳ năm 2017. Giá cao su nội địa giảm có thể khiến khoảng 5-10% nông dân Ấn Độ ngừng khai thác. Mặc Ấn Độ đã bắt đầu vào mùa thu hoạch cao su cao điểm, nhưng sản lượng vẫn chưa đạt đến mức dự kiến do nhu cầu từ các công ty sản xuất lốp xe giảm khi cao su nhập khẩu có giá cạnh tranh hơn.

Ma-lai-xi-a: Sản lượng cao su tự nhiên Ma-lai-xi-a tăng mạnh trong tháng 10/2018, tăng 6,5% so với tháng 9/2018, lên 51.209 tấn; nhưng so với cùng kỳ

năm 2017 giảm 23,8%. Xuất khẩu cao su tự nhiên của Ma-lai-xi-a trong tháng 10/2018 đạt 54.189 tấn, tăng 3,5% so với tháng 9/2018 và tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2017, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 50,4%, Đức chiếm 13,6%, I-ran chiếm 3,7%, Hàn Quốc chiếm 3,5% và Phần Lan chiếm 3,3%. Trong tháng 10/2018, Ma-lai-xi-a nhập khẩu 81.462 tấn cao su tự nhiên, tăng 2,1% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 28,5% so với cùng kỳ năm 2017. Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Ma-lai-xi-a trong tháng 10/2018 cũng tăng 8,7% so với tháng 9/2018, lên 44.771 tấn và so với cùng kỳ năm 2017 tăng 5,1%. Cao su tự nhiên của Ma-lai-xi-a được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ cao su tự nhiên của Ma-lai-xi-a. Dự trữ cao su thô tại Ma-lai-xi-a tính đến cuối tháng 10/2018 đạt 165.533 tấn, giảm 7,7% so với tháng 9/2018 và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Page 5: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/20185

THỊ TRƯỜNG CAO SU2. Thị trường cao su trong nước

Trong 10 ngày giữa tháng 12/2018, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh không có nhiều biến động, giá vẫn ở mức thấp. Công ty cao su Phú Riềng báo giá thu mua mủ tạp và mủ nước vẫn ổn định so với 10 ngày trước đó, hiện giao dịch ở mức 232 đ/độ TSC đối với mủ tạp và 242 đ/độ TSC đối với mủ nước.

3. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 12/2018, lượng cao su xuất khẩu đạt 84,56 nghìn tấn, trị giá 102,87 triệu USD, giảm 8,3% về lượng và giảm 9,7% về trị giá so với 15 ngày trước đó, giảm 1,6% về lượng và giảm 17,1% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 12/2017. Tính từ đầu năm đến đến hết ngày 15/12/2018, lượng cao su xuất khẩu đạt 1,47 triệu tấn, trị giá 1,98 tỷ USD, tăng 13,7% về lượng, nhưng giảm 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 12/2018 ở mức 1.216,6 USD/tấn, giảm 1,5% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó và giảm 15,8% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày đầu tháng 12/2017. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/12/2018, giá xuất khẩu cao su trung bình ở mức 1.344,5 USD/tấn, thấp hơn 18,1% so với mức giá xuất khẩu trung bình cùng kỳ năm 2017.

4. Thị phần cao su của Việt Nam tại Hoa Kỳ

Theo số liệu thống kê của Trung tâm

Thương mại Quốc tế (ITC), trong 10 tháng năm 2018, Hoa Kỳ nhập khẩu 1,63 triệu tấn cao su, trị giá 3,41 tỷ USD, tăng 4% về lượng, nhưng giảm 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, In-đô-nê-xi-a, Ca-na-đa và Thái Lan là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Hoa Kỳ.

Trong 10 tháng năm 2018, Hoa Kỳ giảm nhập khẩu cao su từ Việt Nam, với 27,01 nghìn tấn, trị giá 41,43 triệu USD, giảm 17% về lượng và giảm 21,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ cũng giảm từ 2,1% trong 10 tháng năm 2017 xuống còn 1,6% trong 10 tháng năm 2018.

Về cơ cấu: Trong 10 tháng năm 2018, Hoa Kỳ tăng nhập khẩu các sản phẩm cao su tự nhiên (mã HS: 4001), với khối lượng đạt 853,94 nghìn tấn, trị giá 1,49 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 10,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ nhập khẩu mặt hàng cao su tự nhiên chủ yếu từ các thị trường như: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Li-bê-ri-a và Việt Nam. Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Hoa Kỳ, nhưng chỉ chiếm 3,2% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Hoa Kỳ. Lượng cao su tự nhiên nhập khẩu từ Việt Nam của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018 cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017, giảm 17%.

Tiếp theo là mặt hàng cao su tổng hợp (mã HS: 4002), lượng cao su tổng hợp nhập khẩu của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018 đạt 572,3 nghìn tấn,

Page 6: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 6

THỊ TRƯỜNG CAO SUtrị giá 1,39 tỷ USD, tăng 1,6% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Hàn Quốc, Nga, Đức là 3 thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018. Cao

su tổng hợp của Việt Nam mới chỉ chiếm một lượng nhỏ trong nhập khẩu cao su tổng hợp của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018.

15 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018 (Tỷ trọng tính theo lượng)

Thị trường10 tháng năm 2018 So với 10 tháng

năm 2017 (%)Tỷ trọng 10 tháng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD) Lượng Trị giá Năm

2017Năm 2018

Tổng 1.639.216 3.417.947 4,4 -2,1 100 100 In-đô-nê-xi-a 523.875 932.070 2,4 -12,3 32,6 32,0 Thái Lan 185.317 363.110 9,7 -5,8 10,8 11,3 Ca-na-đa 161.277 364.940 4,5 13,3 9,8 9,8 Hàn Quốc 88.638 209.404 -4,9 -1,0 5,9 5,4 Nhật Bản 79.779 234.517 15,3 14,4 4,4 4,9 Đức 76.890 211.919 2,7 3,0 4,8 4,7 Nga 70.479 138.353 4,8 0,9 4,3 4,3 Mê- hi-cô 65.711 162.084 -0,1 14,9 4,2 4,0 Bờ Biển Ngà 48.797 80.808 26,2 3,9 2,5 3,0 Pháp 45.304 116.025 -7,8 -7,9 3,1 2,8 Li-bê-ri-a 35.183 53.670 29,5 7,5 1,7 2,1 Trung Quốc 29.125 63.942 36,5 15,9 1,4 1,8 Việt Nam 27.010 41.430 -17,0 -21,8 2,1 1,6 Đài Loan 26.072 68.504 43,9 42,0 1,2 1,6

Nguồn: ITC

Page 7: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/20187

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ

- 10 ngày giữa tháng 12/2018, giá cà phê toàn cầu tiếp tục giảm do áp lực dư cung.

- Giá xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 12/2018 tiếp tục giảm.

- Anh là thị trường xuất khẩu tiềm năng đối với ngành cà phê Việt Nam.

1. Thị trường cà phê thế giới

Trong 10 ngày giữa tháng 12/2018, giá cà phê toàn cầu tiếp tục giảm mạnh so với những ngày đầu tháng và so với tháng 11/2018. Cụ thể:

+ Trên sàn giao dịch London, ngày 19/12/2018 giá cà phê Robusta giao kỳ hạn tháng 1/2019 giảm 4,9% so với ngày 10/12/2018 và giảm 11,4% so với ngày 19/11/2018, xuống còn 1.458 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2019 giảm 4,3% so với ngày 10/12/2018 và giảm 10,3% so với ngày 19/11/2018, xuống còn 1.487 USD/tấn.

+ Trên sàn giao dịch New York, ngày 19/12/2018 giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 3/2019 giảm 4,2% so với ngày 10/12/2018 và giảm 11,7% so với ngày 19/11/2018, xuống mức 102,65 Uscent/lb; kỳ hạn tháng 5/2018 giao dịch ở mức 105,40 Uscent/lb, giảm 4,1% so với ngày 10/12/2018, giảm 11,5% so với ngày 19/11/2018.

+ Trên sàn BMF của Bra-xin, ngày 19/12/2018 giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 3/2019 giảm 3,4% so với ngày 10/12/2018 và giảm 12,5% so với ngày

19/11/2018, xuống mức 120,5 Uscent/lb.

+ Tại cảng Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19/12/2018 giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% giao dịch ở mức 1.397 USD/tấn, trừ lùi 90 USD/tấn, giảm 3,9% so với ngày 10/12/2018 và giảm 9,6% so với ngày 19/11/2018.

Giá cà phê toàn cầu giảm do áp lực dư cung. Theo Hiệp hội Các nhà xuất khẩu cà phê Bra-xin, xuất khẩu cà phê hàng tháng của nước này liên tiếp đạt mức cao lịch sử. Tháng 11/2018, xuất khẩu cà phê Robusta của Bra-xin đã tăng tới 541% so với tháng 11/2017, đạt mức 233.900 bao và được dự báo sẽ tiếp tục ở mức cao trong những tháng tới. Hiện Bra-xin đang có 2,31 triệu bao cà phê Robusta chờ xuất khẩu, tăng 826,6% so với cùng kỳ năm 2017. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cũng đã điều chỉnh tăng dự báo nguồn cung cà phê toàn cầu trong niên vụ 2018/2019 thêm 1,93%, lên mức 174,5 triệu bao, trong khi đó USDA cũng dự báo nhu cầu cà phê toàn cầu trong niên vụ 2018/19 sẽ là 163,6 triệu bao. Như vậy, lượng cà phê dư thừa được dự báo ở mức 10,9 triệu bao.

Page 8: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 8

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊTuy nhiên, mới đây Tổ chức Cà phê

Quốc tế (ICO) đã điều chỉnh giảm dự báo dư thừa cà phê toàn cầu năm 2018 xuống còn 1,59 triệu bao, mặc dù sản lượng được điều chỉnh tăng. ICO cho rằng dư thừa cà phê chỉ là ngắn hạn, trong khi nhu cầu tiêu thụ hàng năm vẫn tăng trưởng ổn định.

Dự báo thời gian tới, giá cà phê toàn cầu sẽ tiếp tục xu hướng giảm do: (i) kinh tế toàn cầu có khả năng tăng trưởng chậm lại và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro sẽ có những tác động nhất định đến nhu cầu tiêu thụ cà phê; (ii) cà phê toàn cầu được mùa gây áp lực dư cung.

2. Thị trường cà phê trong nước, giá tiếp tục giảm sâu

Thời điểm hiện tại, người trồng cà phê tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang bước vào thu hoạch. Do thời tiết thuận lợi nên sản lượng cà phê của Việt Nam năm 2018 tăng so với năm 2017. Tuy nhiên, giá cà phê tại thị trường trong nước giảm xuống mức thấp, nên lượng cà phê vụ mùa mới bán ra chậm lại so với các năm trước.

Theo thống kê của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện diện tích cà phê gieo trồng trên toàn tỉnh đạt khoảng 5.130 ha, giảm hơn 300 ha so với diện tích năm 2017, năng suất trung bình đạt 17,9 tạ/ha. Hiện nay hầu hết các vườn cà phê còn lại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đều được trồng xen canh với cây hồ tiêu hoặc cây trồng khác, còn rất ít diện tích cà phê trồng riêng lẻ.

10 ngày giữa tháng 12/2018, giá cà phê Robusta nhân xô trong nước tiếp tục giảm mạnh, giảm từ 3,6 – 4,6% so với ngày 10/12/2018, và giảm 8,4 - 10% so với ngày 20/11/2018. Ngày 19/12/2018, cà phê Robusta nhân xô có mức thấp nhất là 31.700 đ/kg tại huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, mức cao nhất là 32.700 đ/kg tại huyện Cư M’gar tỉnh Đắk Lắk. Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19/12/2018 cà phê Robusta loại R1 có mức giá 33.400 đ/kg, giảm 4,6% so với ngày 10/12/2018, so với ngày 20/11/2018 giảm mạnh 10%.

Giá cà phê tại một số tỉnh/huyện khu vực khảo sát ngày 19/12/2018

Khu vực khảo sát Đơn giá (đ/kg) So với ngày 10/12/2018 (%)

So với ngày 20/11/2018 (%)

Bảo Lộc (Robusta) 31.800 -3,9 -9,1Di Linh (Robusta) 31.700 -4,5 -9,2Lâm Hà (Robusta) 31.800 -3,9 -8,9Cư M’gar (Robusta) 32.700 -3,8 -8,7Ea H’leo (Robusta) 32.600 -3,8 -8,4Buôn Hồ (Robusta) 32.600 -3,8 -8,4la Grai (Robusta) 32.600 -3,6 -7,9Gia Nghĩa (Robusta) 32.400 -3,9 -8,5Đắk Hà (Robusta) 32.300 -4,4 -9,0TP. Hồ Chí Minh (R1) 33.400 -4,6 -10,0

Nguồn: Tintaynguyen.com

Page 9: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/20189

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊTham khảo giá cà phê ngày 19/12/2018

Tên sản phẩm

Đơn giá (đ/kg)

So với ngày

30/11/2018 (%)

Robusta nhân xô 32.600 - 32.800 -7,1

Robusta R1 sàng 16 34.200 - 34.400 -7,3

Robusta R1 sàng 18 34.400 - 34.600 -7,3

Nguồn: Hiệp hội cà phê – ca cao Việt Nam

3. Xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 12/2018 tăng cả về lượng và trị giá so với nửa đầu tháng 11/2018

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê 15 ngày đầu tháng 12/2018 đạt 74,3 nghìn tấn, trị giá 133,1 triệu USD, tăng 12,5% về lượng và tăng 6,9% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 11/2018, so với cùng kỳ năm 2017 tăng 5,5% về lượng, nhưng giảm 8,4% về trị giá. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/12/2018, xuất khẩu cà phê đạt 1,79 triệu tấn, trị giá 3,39 tỷ USD, tăng 21,9% về lượng và tăng 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Diễn biến giá: Trong 15 ngày đầu tháng 12/2018, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê đạt 1.792 USD/tấn, giảm 4,9% so với 15 ngày đầu tháng 11/2018, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/12/2018, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt 1.888 USD/tấn, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm 2017.

4. Dung lượng thị trường nhập khẩu cà phê Anh 9 tháng năm 2018 và thị phần của Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Trung tâm

Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2018 của Anh đạt 186,1 nghìn tấn, trị giá 774,22 triệu USD, tăng 13,1% về lượng và tăng 2,9% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2017.

Hiện Bra-xin là thị trường cung cấp cà phê lớn nhất cho thị trường Anh với khối lượng đạt 46.128 tấn, trị giá 107,52 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2018, tăng 64,3% về lượng và tăng 32,6% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2017. Thị phần cà phê của Bra-xin trong tổng nhập khẩu của Anh tăng từ 17,1% trong 9 tháng năm 2017, lên 24,8% trong 9 tháng năm 2018.

Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ 2 cho thị trường Anh trong 9 tháng năm 2018, đạt 41,26 nghìn tấn, trị giá 84,1 triệu USD, tăng 51,2% về lượng và tăng 27,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Anh tăng từ 16,6% trong 9 tháng năm 2017, lên 22,2% trong 9 tháng năm 2018.

Giá nhập khẩu bình quân cà phê vào thị trường Anh 9 tháng năm 2018 đạt 4,16 USD/kg, giảm 9,0% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân từ Bra-xin đạt 2,33 USD/kg, giảm 19,3%, từ Việt Nam đạt mức 2,04 USD/kg, giảm 15,9%, từ Hôn-đu-rát đạt mức 3,20 USD/kg, giảm 12,0% so với cùng kỳ năm 2017. Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân cà phê từ Đức trong thời gian này tăng 14%, lên mức 9,09 USD/tấn.

Theo ITC, nhập khẩu cà phê của Anh trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017 đạt bình quân khoảng 218 nghìn tấn/năm. Cụ thể, năm 2014 Anh nhập

Page 10: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 10

THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊkhẩu 188 nghìn tấn cà phê, năm 2015 là 219 nghìn tấn, năm 2016 ghi nhận mức

cao nhất 245 nghìn tấn và năm 2017 đạt 220,6 nghìn tấn.

Một số nguồn cung cà phê tại thị trường Anh 9 tháng đầu năm 2018

(HS: 0901)

Thị trường

9 tháng năm 2018 So với 9 tháng năm 2017 (%) Thị phần 9 tháng

Lượng (tấn)

Trị giá(nghìn USD)

Giá NKBQ

(USD/kg)Lượng Trị

giáGiá NK BQ

Năm 2018 Năm 2017

Lượng Trị giá Lượng Trị

giáTổng 186.100 774.224 4,16 13,1 2,9 -9,0 100 100 100 100Bra-xin 46.128 107.528 2,33 64,3 32,6 -19,3 24,8 13,9 17,1 10,8Việt Nam 41.261 84.082 2,04 51,2 27,1 -15,9 22,2 10,9 16,6 8,8Hôn-đu-rát 12.459 39.858 3,20 65,4 45,6 -12,0 6,7 5,1 4,6 3,6Cô-lôm-bi-a 12.167 44.636 3,67 -17,2 -20,6 -4,2 6,5 5,8 8,9 7,5Đức 10.888 98.993 9,09 -18,2 -6,7 14,0 5,9 12,8 8,1 14,1Ý 9.803 47.720 4,87 34,2 7,9 -19,6 5,3 6,2 4,4 5,9In-đô-nê-xi-a 6.009 21.942 3,65 -71,0 -59,4 40,0 3,2 2,8 12,6 7,2Tây Ban Nha 5.625 37.647 6,69 23,5 23,4 -0,1 3,0 4,9 2,8 4,1Pháp 4.979 96.295 19,34 59,8 24,2 -22,3 2,7 12,4 1,9 10,3Hà Lan 4.882 36.890 7,56 16,8 18,9 1,8 2,6 4,8 2,5 4,1

Nguồn: ITC

Page 11: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201811

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU

1. Thị trường hạt điều thế giới

10 ngày giữa tháng 12/2018, giá hạt điều thế giới ổn định so với đầu tháng và so với ngày 20/11/2018. Cụ thể:

Tại cảng Delhi của Ấn Độ, ngày 18/12/2018 giá hạt điều loại WW180 ổn định ở mức 1.085 Rs/kg (tương đương 15,5 USD/kg), giá hạt điều loại WW210 ổn định ở mức 977,5 Rs/kg (tương đương 13,9 USD/kg), giá hạt điều loại WW240 ổn định ở mức 825 Rs/kg (tương đương 11,8 USD/kg), hạt điều loại WW320 có mức giá là 737,5 Rs/kg (tương đương 10,5 USD/kg). Giá điều nhân vỡ 2 mảnh ổn định ở mức 727,5 Rs/kg (tương đương 10,4 USD/kg).

Hoa Kỳ và các nước châu Âu đang trong giai đoạn có nhiều kỳ nghỉ lễ lớn, giao dịch hạt điều diễn ra chậm hơn. Các hợp đồng giao ngay và hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2019 đã được thực hiện ở khâu sản xuất, do đó nhu cầu hạt điều dự kiến sẽ yếu trong thời gian tới. Trong khi đó, nguồn cung hạt điều được bổ sung khi nhiều nước sản xuất bước vào vụ thu

hoạch sớm. Hiện các nước đang trong vụ thu hoạch rộ gồm: Bra-xin, Tan-da-ni-a, In-đô-nê-xi-a, Bê-nanh, Mô-dăm-bích và Kê-ni-a. Vụ thu hoạch hạt điều mới tại Việt Nam sẽ bắt đầu từ tháng 3/2019.

Theo Hiệp hội Hạt điều Việt Nam, Tan-da-ni-a đã điều chỉnh dự báo về sản lượng điều thô của nước này niên vụ 2018/19 tăng từ 220.000 tấn lên 275.000 tấn.

2. Giá xuất khẩu bình quân hạt điều trong nửa đầu tháng 12/2018 tăng so với cùng kỳ tháng 11/2018

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều 15 ngày đầu tháng 12/2018 đạt 15,8 nghìn tấn, trị giá 128,35 triệu USD, giảm 2,4% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 11/2018, tăng 7,8% về lượng, nhưng giảm 14,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, xuất khẩu hạt điều đạt 355,6 nghìn tấn, trị giá 3,22 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 4,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

- Giá hạt điều tại Ấn Độ 10 ngày giữa tháng 12/2018 ổn định so với tháng 11/2018.

- Giá xuất khẩu bình quân hạt điều trong nửa đầu tháng 12/2018 tăng so với cùng kỳ tháng 11/2018.

- Thị phần hạt điều của Việt Nam chiếm 85% trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018.

Page 12: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 12

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀUTháng 11/2018, xuất khẩu hạt điều đạt

35,1 nghìn tấn, trị giá 278,72 triệu USD, tăng 4,7% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với tháng 10/2018, tăng 10,2% về lượng, nhưng giảm 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế 11 tháng năm 2018, xuất khẩu hạt điều đạt 339,7 nghìn tấn, trị giá 3,093 tỷ USD, tăng 5,3% về lượng, nhưng giảm 3,6% về trị giá so với 11 tháng năm 2017.

Giá xuất khẩu bình quân: Nửa đầu tháng 12/2018, giá xuất khẩu bình quân hạt điều đạt mức 8.109 USD/tấn, tăng 2% so với 15 ngày đầu tháng 11/2018,

nhưng vẫn giảm 20,7% so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, giá xuất khẩu bình quân hạt điều đạt mức 9.061 USD/tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2017.

Tháng 11/2018, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng điều đạt mức 7.936 USD/tấn - mức thấp nhất trong vòng vài năm trở lại đây, giảm 6,2% so với tháng 10/2018 và giảm 21,7% so với tháng 11/2017. Lũy kế 11 tháng năm 2018, giá xuất khẩu bình quân hạt điều đạt mức 9.105 USD/tấn, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2017.

Lượng và giá xuất khẩu bình quân hạt điều năm 2017 - 2018(ĐVT: Lượng - kg; Đơn giá - USD/kg)

0

20

40

60

T1/17 T2 T3

T4/17 T5 T6

T7/17 T8 T9

T10/1

7T1

1T1

2T1

/18 T2 T3T4

/18 T5 T6T7

/18 T8 T9

T10/1

8T1

1

0,02,04,06,08,010,012,0

Lượng Giá XKBQ

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Tháng 11/2018, giá xuất khẩu bình quân hạ t đ iều sang th ị t rường Hồng Kông và thị trường Đài Loan tăng so với tháng 10/2018, cụ thể: Thị trường Hồng Kông tăng 3,2%, đạt mức 10.916 USD/tấn, giá xuất khẩu tới thị trường Đài Loan tăng 2,7%, đạt 8.698 USD/tấn. Trong khi giá xuất khẩu bình quân hạt điều tháng 11/2018 sang nhiều thị trường giảm như: Tới Pháp giảm 10,5%,

xuống còn 9.368 USD/tấn, tới Ca-na-đa giảm 6,8%, đạt 9.086 USD/tấn, tới Bỉ giảm 7,6%, xuống còn 8.930 USD/tấn.

Tính chung 11 tháng năm 2018, giá xuất khẩu bình quân hạt điều sang thị trường Hồng Kông giảm 3,8%, xuống mức 11.113 USD/tấn, tới Pháp giảm 5,6%, xuống 10.408 USD/tấn, tới Ca-na-đa giảm 4,8%, xuống còn 9.829 USD/tấn.

Page 13: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201813

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀUGiá xuất khẩu bình quân hạt điều sang một số thị trường đạt mức cao

tháng 11 năm 2018

Thị trườngGiá XKBQ

tháng 11/2018 (USD/tấn)

So với tháng 10/2018 (%)

So với tháng 11/2017 (%)

Giá XKBQ 11 tháng năm

2018 (USD/tấn)

So với 11 tháng năm 2017 (%)

Hồng Kông 10.916 3,2 -8,5 11.113 -3,8Pháp 9.368 -10,5 -19,5 10.408 -5,6Ca-na-đa 9.086 -6,8 -17,9 9.829 -4,8Bỉ 8.930 -7,6 -19,9 9.840 -8,2Đài Loan 8.698 2,7 -18,9 9.557 -10,4Xin-ga-po 8.500 -5,7 -20,4 9.666 -4,3Đức 8.464 -2,5 -21,5 9.485 -8,3Niu-Di-Lân 8.159 -1,1 -18,6 8.911 -8,1I-xra-en 8.156 -2,7 -21,7 9.518 -12,8Hoa Kỳ 8.104 -7,2 -21,2 9.207 -8,7

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quanThị trường xuất khẩu: Tháng 11/2018,

xuất khẩu hạt điều sang một số thị trường tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 10/2018 gồm: Nga, I-xra-en,Ý. Đáng chú ý, xuất khẩu hạt điều sang một số thị trường mặc dù ở mức thấp, nhưng tăng đột biến so với tháng 10/2018 gồm: Nhật Bản tăng 120,5% về lượng và tăng 67,6% về trị giá, Hy Lạp tăng 371,9% về lượng và 264,7% về trị giá, U-crai-na

tăng 170,8% về lượng và 133,7% về trị giá.

Hiện Việt Nam vẫn tập trung xuất khẩu hạt điều vào các thị trường như Hoa Kỳ với lượng đạt 123,5 nghìn tấn, trị giá 1,137 tỷ USD trong 11 tháng năm 2018, tăng 10,9% về lượng và tăng 1,2% về trị giá; Trung Quốc với lượng xuất khẩu đạt 44,8 nghìn tấn, trị giá 392,64 triệu USD, tăng 5,3% về lượng, nhưng giảm 5,3% về trị giá so với 11 tháng năm 2017.

10 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất tháng 11 và 11 tháng năm 2018

Thị trường

Tháng 11 năm 2018

So với tháng 11/2017 (%) 11 tháng năm 2018 So với 11 tháng năm

2017 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá

Hoa Kỳ 10.023 81.229 3,9 -18,1 123.565 1.137.658 10,9 1,2Trung Quốc 8.158 65.301 24,7 -0,3 44.810 392.647 5,3 -5,3Hà Lan 4.292 32.469 1,3 -26,8 39.586 377.484 -19,3 -24,5Anh 1.274 9.594 22,4 -7,1 13.584 119.291 -8,4 -15,7Úc 1.097 8.745 7,0 -14,4 11.356 100.865 -7,6 -17,2Đức 913 7.728 -22,1 -38,9 10.612 100.652 8,9 -0,2Ca-na-đa 814 7.396 -3,6 -20,8 10.424 102.460 14,8 9,3Nga 593 4.511 34,2 7,4 5.777 51.631 16,8 5,6I-xra-en 577 4.706 98,3 55,3 5.227 49.751 35,1 17,8Ý 539 3.193 43,4 22,2 6.913 49.626 36,4 30,9

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Page 14: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 14

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU3. Dung lượng thị trường nhập

khẩu hạt điều Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018 và thị phần của Việt Nam

Hoa Kỳ được coi là thị trường xuất khẩu hạt điều quan trọng nhất của Việt Nam bởi nhu cầu nhập khẩu hàng năm rất lớn. Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, năm 2015

Hoa Kỳ nhập khẩu hạt điều đạt 152.585 tấn, trị giá 1,148 tỷ USD, năm 2016 đạt 147.106 tấn, trị giá 1,215 tỷ USD, năm 2017 đạt 153.448 tấn, trị giá 1,562 tỷ USD. Trong 10 tháng năm 2018, nhập khẩu hạt điều của Hoa Kỳ đạt 131.337 tấn, trị giá 1,263 tỷ USD, tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 5,0% về trị giá so với 10 tháng năm 2017.

Nhập khẩu hạt điều của Hoa Kỳ giai đoạn 2015-2017 và 10 tháng năm 2018 (Đơn vị tính: nghìn tấn)

152,6

147,1

153,4

131,3

120

125

130

135

140

145

150

155

160

2015 2016 2017 10T-2018

Nguồn: ITC

Việt Nam là nguồn cung hạt điều lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018, đạt 111,7 nghìn tấn, trị giá 1,07 triệu USD, tăng 13,2% về lượng và 6,3% về trị giá so với 10 tháng năm 2017. Ấn Độ là thị trường cung cấp hạt điều lớn thứ 2, đạt 5.793 tấn, trị giá 58,7 triệu USD, giảm 65,9% về lượng và giảm 67,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017; Bra-xin đứng thứ 3, đạt 4.471 tấn, trị giá 44,46 triệu USD, giảm 4,3% về lượng và giảm 3,7% về trị giá.

Giá nhập khẩu bình quân hạt điều

của Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018 đạt mức 9,62 USD/kg, giảm 5,3% so với 10 tháng năm 2017. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt điều từ Việt Nam đạt 9,55 USD/kg, giảm 6,1%; Ấn Độ đạt 10,13 USD/kg, giảm 3,6%. Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân hạt điều từ nhiều thị trường tăng, gồm Bra-xin tăng 0,7%, lên mức 9,94 USD/kg, In-đô-nê-xi-a tăng 3,9%, lên mức 9,96 USD/kg, Mô-dăm-bích tăng 3,7%, lên mức 9,57 USD/kg. Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân hạt điều của Hoa Kỳ từ Bờ Biển Ngà tăng mạnh 11,9%, lên mức 9,95 USD/kg.

Page 15: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201815

10 thị trường cung cấp hạt điều lớn nhất cho Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018 (mã HS: 080132)

Thị trường10 tháng năm 2018 So với 10 tháng năm 2017 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Giá NKBQ (USD/kg) Lượng Trị giá Giá NKBQ

Tổng 131.337 1.263.620 9,62 0,3 -5,0 -5,3Việt Nam 111.692 1.066.686 9,55 13,2 6,3 -6,1Ấn Độ 5.793 58.708 10,13 -65,9 -67,1 -3,6Bra-xin 4.471 44.462 9,94 -4,3 -3,7 0,7In-đô-nê-xi-a 1.764 17.563 9,96 -20,6 -17,5 3,9Mô-dăm-bích 1.692 16.191 9,57 -16,6 -13,5 3,7Bờ Biển Ngà 1.524 15.169 9,95 27,5 42,7 11,9Bê - nanh 1.422 13.637 9,59 9,8 13,1 3,0Thái Lan 1.018 11.928 11,72 1,5 -1,9 -3,4Ga-na 530 5.014 9,45 -17,2 -15,5 2,1Ni-giê-ri-a 529 5.109 9,66 -31,1 -32,1 -1,4

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ

Cơ cấu nguồn cung: 10 tháng năm 2018, thị phần hạt điều của Việt Nam tại Hoa Kỳ chiếm 85% tổng lượng nhập

khẩu, tăng mạnh so với mức 75,3% trong 10 tháng năm 2017.

Cơ cấu nguồn cung hạt điều cho Hoa Kỳ(Tỷ trọng tính theo lượng)

10 tháng năm 2018 10 tháng năm 2017

Khác 4,5%

In-đô-nê-xi-a

1,3%

Ấn Độ 4,4%

Bra-xin 3,4%

Việt Nam

85,0%

Mô-dăm-bích 1,3%

Mô-dăm-bích 1,5%

Việt Nam

75,3%

Bra-xin 3,6%

Ấn Độ 13,0%

In-đô-nê-xi-a

1,7%

Khác 4,9%

Nguồn: ITC

THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU

Page 16: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 16

THỊ TRƯỜNG CHÈ

- Xuất khẩu chè của Ấn Độ sang Trung Quốc dự báo đạt 15 nghìn tấn trong năm 2019.

- Thị phần nhập khẩu chè từ Việt Nam trong tổng nhập khẩu chè của Hoa Kỳ tăng.

- Tháng 11/2018, thị trường chè nguyên liệu trong nước ổn định.

- Xuất khẩu chè của Việt Nam nửa đầu tháng 12/2018 tăng trở lại.

1. Thị trường thế giới

Trong 10 tháng năm 2018, xuất khẩu chè của Ấn Độ sang thị trường Trung Quốc đạt 7,76 nghìn tấn, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2017 và được dự báo đạt 15 nghìn tấn trong năm 2019.

Hàng năm, Trung Quốc nhập khẩu khoảng 30 nghìn tấn chè và phần lớn được nhập khẩu từ Xri Lan-ca.

Sau khi ký Biên bản ghi nhớ (MoU) với Hiệp hội Thị trường chè Trung Quốc (CTMA), các chuyên gia Ấn Độ cho rằng cần phải tận dụng việc thay đổi xu hướng tiêu thụ chè ở Trung Quốc, với sự ưu tiên ngày càng tăng đối với chè cắt thành từng mảnh nhỏ (CTC). Biên bản ghi nhớ (MoU) nhằm thúc đẩy tiêu thụ chè xanh và đen tại các thị trường chè lớn ở Châu Âu, Hoa Kỳ, Nga và Tây Á, bên cạnh Ấn Độ và Trung Quốc.

Ấn Độ xuất khẩu gần 240 nghìn tấn chè trong năm 2017, trong đó Nga, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Anh và I-ran là những thị trường chính nhập khẩu chè của Ấn Độ.

Hiện tại, Ấn Độ đang xem xét việc cơ giới hóa nhằm giảm chi phí. Theo ITA, MoU sẽ là cơ hội trong việc loại bỏ các rào cản thương mại giữa Ấn Độ và Trung Quốc.

2. Thị trường trong nước

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thị trường chè nguyên liệu trong thời gian gần đây nhìn chung ổn định. Tại Thái Nguyên, giá chè cành chất lượng cao giữ mức 200.000 đồng/kg, chè xanh búp khô là 105.000 đồng/kg. Tại Bảo Lộc, Lâm Đồng, giá chè nguyên liệu (búp tươi) sản xuất chè xanh loại 1 giữ mức 9.000 đồng/kg, giá chè nguyên liệu sản xuất chè đen là 6.000 đồng/kg.

Dự báo, thị trường chè tăng nhẹ vào thời điểm gần sát Tết Nguyên Đán do nhu cầu tăng.

3. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam từ ngày 01/12/2018 đến ngày 15/12/2018 đạt 6,1 nghìn tấn, trị giá 11,5 triệu USD, tăng 2,0% về

Page 17: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201817

THỊ TRƯỜNG CHÈlượng và tăng 3,6% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 11/2018, tăng 1,3% về lượng và tăng 13,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, xuất khẩu chè đạt 121,7 nghìn tấn và 207,9 triệu USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 4,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

4. Dung lượng thị trường nhập khẩu chè Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam

Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, nhập khẩu chè của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018 đạt 100,9 nghìn tấn, trị giá 389,9 triệu USD, giảm 6,5% về lượng và giảm 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Đơn giá nhập khẩu trung bình mặt hàng chè vào thị trường Hoa Kỳ đạt 3.862,4 USD/tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2017.

Về thị trường: Hoa Kỳ nhập khẩu chè chủ yếu từ thị trường Ác-hen-ti-na với lượng chiếm 41,0% tổng lượng chè

nhập khẩu trong 10 tháng năm 2018.

Tiếp theo, Hoa Kỳ nhập khẩu chè từ Trung Quốc trong 10 tháng năm 2018 đạt 14,3 nghìn tấn, trị giá 74,3 triệu USD, tăng 3,9% về lượng và tăng 4,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, thị phần nhập khẩu chè từ Trung Quốc tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2017.

Đứng vị trí thứ ba là thị trường Ấn Độ, đạt 10,5 nghìn tấn, trị giá 40 triệu USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Mặc dù là thị trường cung cấp chè lớn thứ 4 cho Hoa Kỳ tính theo lượng, nhưng tính theo trị giá, Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 11. Thị phần chè Việt Nam trong 10 tháng năm 2018 đã tăng thêm 0,4% trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ.

Ngoài ra, Hoa Kỳ còn nhập khẩu chè từ một số thị trường khác như: Ma-la-uy, Xri Lan-ca, In-đô-nê-xi-a, Dim-ba-bu-ê...

10 thị trường cung cấp chè lớn nhất cho Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018

Thị trường

10 tháng năm 2018 So với 10 tháng năm 2017 (%)

Tỷ trọng theo lượng (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Giá TB (USD/tấn)

Lượng Trị giá

Giá TB

10 tháng 2018

10 tháng 2017

Ác-hen-ti-na 41.338 57.507 1.391,2 -9,2 -12,6 -3,7 41,0 42,2Trung Quốc 14.332 74.337 5.186,8 3,9 4,8 0,8 14,2 12,8Ấn Độ 10.548 40.016 3.793,8 -12,6 -12,0 0,7 10,4 11,2Việt Nam 5.617 6.901 1.228,6 0,7 -1,9 -2,5 5,6 5,2Ma-la-uy 5.033 13.119 2.606,7 -26,3 -24,0 3,1 5,0 6,3Xri Lan-ca 4.924 34.499 7.006,4 13,7 12,7 -0,9 4,9 4,0In-đô-nê-xi-a 2.596 5.535 2.131,9 -8,9 1,9 11,9 2,6 2,6Dim-ba-bu-ê 2.197 4.178 1.901,2 28,8 43,3 11,3 2,2 1,6Kê-ni-a 1.908 6.401 3.354,0 -23,2 -22,8 0,5 1,9 2,3Ca-na-đa 1.679 27.008 16.090,0 -13,9 -12,9 1,2 1,7 1,8

Nguồn: ITC

Page 18: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 18

THỊ TRƯỜNG CHÈVề mặt hàng: 10 tháng năm 2018,

lượng chè đen và chè xanh chiếm 98,8% tổng lượng chè nhập khẩu củaHoa Kỳ.

Trong 10 tháng năm 2018, nhập khẩu chè đen của Hoa Kỳ đạt 85,2 nghìn tấn, trị giá 248,9 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 7,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ nhập khẩu chè đen chủ yếu từ: Ác-hen-ti-na, Ấn Độ, Trung Quốc, Ma-la-uy... Trong khi nhập khẩu từ hầu hết các thị trường lớn giảm, nhập khẩu chè của Hoa Kỳ từ Xri Lan-ca lại tăng so với cùng kỳ năm 2017. Lượng chè đen nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng chè đen nhập

khẩu của Hoa Kỳ 10 tháng năm 2018.

Nhập khẩu chè xanh của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018 đạt 14,6 nghìn tấn, trị giá 136 triệu USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 17,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc, Nhật Bản là thị trường cung cấp chè xanh lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018. Việt Nam là thị trường cung cấp chè xanh lớn thứ ba đạt 1,3 nghìn tấn, trị giá 1,8 triệu USD, tăng 3,9% về lượng, nhưng giảm 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị phần nhập khẩu chè xanh từ Việt Nam chỉ chiếm 8,7% tổng lượng chè xanh nhập khẩu của Hoa Kỳ.

10thị trường cung cấp chè chính Hoa Kỳ nhập khẩu trong 10 tháng năm 2018

Mặt hàng10 tháng năm 2018 So với 10 tháng năm 2017 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Giá TB (USD/tấn) Lượng Trị

giá Giá TB

Chè đen 85.157 248.915 2.923,0 -8,6 -7,6 1,2Ác-hen-ti-na 40.355 54.422 1.348,6 -9,5 -13,4 -4,3Ấn Độ 10.093 36.748 3.641,1 -9,0 -10,8 -1,9Trung Quốc 7.203 33.293 4.622,3 -9,4 -6,3 3,4Ma-la-uy 5.033 13.119 2.606,7 -26,1 -23,5 3,5Xri Lan-ca 4.398 26.740 6.079,5 12,6 2,9 -8,7Việt Nam 4.350 5.143 1.182,3 -0,2 -0,1 0,1Chè xanh 14.582 136.032 9.328,9 7,7 17,1 8,7Trung Quốc 7.129 41.044 5.757,2 21,9 15,8 -5,0Nhật Bản 1.402 48.409 34.530,2 -3,0 14,5 18,1Việt Nam 1.267 1.758 1.387,6 3,9 -6,6 -10,1Đài Loan 768 5.587 7.277,6 8,6 6,9 -1,6Ca-na-đa 594 9.720 16.363,0 40,2 26,1 -10,1

Nguồn: ITC

Nhìn chung, nhu cầu nhập khẩu chè của Hoa Kỳ ở mức cao, nhập khẩu chè xanh đang có xu hướng tăng, trong khi nhập khẩu chè đen chậm lại. Trong khi chè của Việt Nam còn chiếm thị phần nhỏ trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ. Do đó, chè Việt Nam vẫn còn khả năng khai thác thị trường đầy tiềm năng này. Tuy

nhiên, Hoa Kỳ là thị trường khó tính, có tiêu chuẩn cao về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam cần chú ý tới những vấn đề này mới có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu chè sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.

Page 19: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201819

- Nhập khẩu sắn lát của Trung Quốc tháng 10/2018 tăng mạnh so với tháng trước đó.

- Hiệp hội Thương mại sắn Thái Lan thông báo giảm giá sàn xuất khẩu sắn.

- 20 ngày đầu tháng 12/2018, giá chào xuất khẩu sắn lát của các nhà máy Việt Nam xuống khá thấp.

- Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn tháng 11/2018 tăng so với tháng 10/2018.

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

1. Thị trường thế giới- Trung Quốc: Theo Cơ quan Hải

quan Trung Quốc, trong tháng 10/2018, Trung Quốc nhập khẩu 320 nghìn tấn sắn lát, trị giá 77,86 triệu USD, tăng 52,4% về lượng và tăng 51,9% về trị giá so với tháng 9/2018; nhưng vẫn giảm 40,7% về lượng và giảm 20,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017 . Tính chung 10 tháng năm 2018, Trung Quốc nhập khẩu 4,26 triệu tấn sắn lát, trị giá 1 tỷ USD, giảm 35,8% về lượng và giảm 13,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Thái Lan: Trong 20 ngày đầu tháng 12/2018, Hiệp hội Thương mại sắn Thái Lan giảm giá sàn xuất khẩu sắn thêm 5 - 10 USD/tấn, xuống còn 210 - 215 USD/tấn, FOB Băng Cốc. Trong khi đó, theo báo giá của Hiệp hội tinh bột sắn Thái Lan, chào giá xuất khẩu tinh bột sắn cũng được điều chỉnh giảm thêm 10 USD/tấn so với cuối tháng 11/2018,

xuống còn 445 USD/tấn, FOB Băng Cốc. Giá tinh bột sắn nội địa cũng giảm 1 Baht/kg so với cuối tháng 11/2018, xuống mức 13,8 Baht/kg, giá sắn nguyên liệu nội địa cũng giảm 0,15 Baht/kg, xuống còn 2,60 – 2,80 Baht/kg.

2. Thị trường trong nướcHiện nay các doanh nghiệp Trung Quốc

chuyển qua mua sắn và sản phẩm từ sắn qua đường biển nhiều hơn do nhập khẩu theo hình thức này về đến khu vực Quảng Châu thấp hơn từ 70-80 NDT/tấn so với hàng nhập khẩu theo đường biên mậu. Việc phía Trung Quốc điều chỉnh tăng thêm một số loại thuế/phí với hàng tinh bột sắn xuất khẩu theo kênh biên mậu khiến giá hàng hóa tăng cao. Bên cạnh đó, hiện sắn của Thái Lan về cảng Trung Quốc nhiều, mức giá thấp hơn so với hàng Việt Nam, cộng thêm nguồn cung tinh bột sắn vụ mới của Trung Quốc tăng mạnh nên nhu cầu mua tinh bột sắn

Page 20: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 20

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮNtừ Việt Nam chậm lại.

Giá sắn lát xuất khẩu của Thái Lan liên tục giảm giá gây áp lực đến giá xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.

Do lượng hàng bán nội địa và biên mậu chậm, nên giá chào xuất khẩu sắn lát của các nhà máy Việt Nam xuống khá thấp, trong khoảng 440 - 460 USD/tấn, FOB cảng TP.Hồ Chí Minh.

Giá sắn củ tươi thu mua nội địa và giá sắn lát xuất khẩu của Việt NamNội dung Giá ngày 30/11/2018 Giá ngày 19/12/2018

Sắn nguyên liệu (trữ bột 30%)Tây Ninh (sắn Căm-pu-chia và nội địa) 2.700 - 3.000 đ/kg 2.600 - 2.900 đ/kgKon Tum 2.700- 2.800 đ/kg 2.400- 2.600 đ/kgMiền Bắc (mua xô) 2.500- 2.550 đ/kg 2.200- 2.400 đ/kgSắn lát, FOB Quy Nhơn 250 USD/tấn 250 USD/tấnTinh bột sắn:FOB cảng TP. Hồ Chí Minh 440 - 460 USD/tấn 440-460 USD/tấnDAF Lạng Sơn 3.380 – 3.480 CNY/tấn 3.200 – 3.400 CNY/tấnFOB Băng Cốc, Thái Lan 455USD/tấn 445USD/tấn

Nguồn: Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại tổng hợp3. Tình hình xuất khẩuTheo Tổng cục Hải quan, tháng

11/2018 cả nước đã xuất khẩu được 2.018 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 96,69 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng 11,8% về trị giá so với tháng 10/2018, nhưng giảm 41,2% về lượng và giảm 9,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu bình quân tăng 53,7% so với cùng kỳ năm 2017 lên 443,5 USD/tấn. Tính chung 11 tháng năm 2018, lượng sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu đạt 2,22 triệu tấn, trị giá 881,26 triệu USD, giảm 36,6% về lượng và giảm 3,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017; giá xuất khẩu bình quân đạt 395,8 USD/tấn, tăng 52,9%.

Lượng sắn xuất khẩu trong tháng 11/2018 đạt 31,48 nghìn tấn, trị giá 7,4 triệu USD, tăng 45,9% về lượng và tăng 38,6% về trị giá so với tháng 10/2018, nhưng giảm 80,4% về lượng và giảm 73,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017; giá xuất khẩu bình quân

đạt 235,3 USD/tấn, tăng 33,8%. Tính chung 11 tháng năm 2018, lượng sắn xuất khẩu đạt 668,07 nghìn tấn, trị giá 146,42 triệu USD, giảm 54,6% về lượng và giảm 41,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, giá xuất khẩu bình quân đạt 219,2 USD/tấn, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2017.

Tháng 11/2018, xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang hầu hết các thị trường đều giảm mạnh so với tháng 10/2018, trừ thị thường Trung Quốc. Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc tháng 11/2018 tăng 26,9% về lượng và tăng 18,4% về trị giá so với tháng 10/2018, đạt 205,66 nghìn tấn, trị giá 91,27 triệu USD; nhưng vẫn giảm 39,8% về lượng và giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017; giá xuất khẩu trung bình ở mức 443,8 USD/tấn, tăng 52%. Tính chung 11 tháng năm 2018, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Trung Quốc đạt 1,96 triệu tấn, trị giá 772,84 triệu USD, giảm 37,5%

Page 21: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201821

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮNvề lượng và giảm 4,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017; giá xuất khẩu bình quân ở mức 394 USD/tấn, tăng 53,5%.

Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Phi-líp-pin trong tháng 11/2018 giảm 67,7% về lượng và giảm 71,1% về trị giá so với tháng 10/2018, giảm 20,5% về lượng nhưng tăng 10,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 865 tấn, trị giá 398,4 nghìn USD; giá xuất khẩu bình quân đạt 460 USD/tấn, tăng 39,1% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 11 tháng năm 2018, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Phi-líp-pin đạt 26,56 nghìn tấn, trị giá 12,39 triệu USD, giảm 42,9% về lượng và giảm 15,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, giá xuất khẩu bình quân ở mức 466,8 USD/tấn, tăng 47,7%.

Trong 11 tháng năm 2018, tuy Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn lớn nhất của Việt Nam, nhưng khối lượng vẫn giảm mạnh so với năm 2017 do: (i) Trung Quốc xả kho dự trữ ngô sử dụng cho thức ăn chăn nuôi và ngành công nghiệp, đồng thời, loại bỏ các hỗ trợ giá

đối với ngô, khiến giá ngô trong nước trở nên cạnh tranh hơn với các sản phẩm thay thế sắn lát nhập khẩu; (ii) Nhu cầu tại thị trường Trung Quốc giảm do nhiều nhà máy Trung Quốc đã mua đủ lượng hàng cho các tháng kế tiếp và lượng hàng mua chính ngạch từ Thái Lan trước đó dồn về; (iii) Giá sắn của Thái Lan xuất khẩu sang Trung Quốc thấp hơn của Việt Nam; (iv) Đồng Nhân dân tệ (NDT) tiếp tục mất giá so với đồng USD, gây bất lợi cho các giao dịch xuất khẩu qua kênh biên mậu.

Thời gian tới, xuất khẩu sắn sang Trung Quốc vẫn gặp khó khăn do phía Trung Quốc áp dụng nghiêm ngặt các quy định về nhãn mác bao bì, thông tin sản phẩm tinh bột sắn Việt Nam nhập khẩu qua các cửa khẩu tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Hiện đã vào chính vụ sản xuất tinh bột sắn tại Việt Nam nên nguồn cung khá dồi dào. Tuy nhiên, nhu cầu mua hàng từ thị trường Trung Quốc chậm hơn so với các năm gần đây, sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu sắn của Việt Nam sang thị trường này trong thời gian tới.

Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn 11 tháng năm 2018

(Đơn vị tính: Lượng: Tấn, trị giá: Nghìn USD)

Thị trườngTháng 11/2018 So với tháng

11/2017 (%) 11T/2018So với

11T/2017 (%)

Lượng Trị giá Trị giá Lượng Trị giá Trị

giá Tổng 218.026 96.696 -41,2 -9,7 881.270 -3,1 Trung Quốc 205.669 91.272 -39,8 -8,4 772.844 -4,1 Hàn Quốc 4.935 1.644 -23,8 13,7 86.791 25.561 15,2 49,3 Ma-lai-xi-a 1.902 904 -0,1 32,3 29.759 14.457 -1,2 Phi-líp-pin 865 398 -20,5 10,6 26.561 12.397 Đài Loan 1.541 810 -28,8 -0,8 25.634 12.635 14,3 Nhật Bản 9 23 -97 -78,4 20.329 5.061 -58

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Page 22: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 22

Chủng loại xuất khẩu:

Tinh bột sắn: Tháng 11/2018, xuất khẩu tinh bột sắn đạt 186,22 nghìn tấn, trị giá 89,2 triệu USD, tăng 17,2% về lượng và tăng 10,8% về trị giá so với tháng 10/2018, giá xuất khẩu trung bình đạt 479 USD/tấn, giảm 5,5% so với

tháng 10/2018. Trong đó, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, chiếm 95,6% lượng tinh bột sắn xuất khẩu, với khối lượng đạt 178,03 nghìn tấn, trị giá 85,09 triệu USD, tăng 21,9% về lượng và tăng 17,6% về trị giá so với tháng 10/2018, giá xuất khẩu trung bình đạt 478 USD/tấn, giảm 5,3% so với tháng 10/2018.

Cơ cấu chủng loại sắn xuất khẩu trong tháng 11/2018

(Đvt: % theo khối lượng)

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan

Củ sắn tươi: Xuất khẩu củ sắn tươi tháng 11/2018 đạt 2,4 nghìn tấn, trị giá 212 nghìn USD, tăng 4.827% về lượng và tăng 190,1% về trị giá so với tháng 10/2018, được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc và Úc.

Sắn lát: Xuất khẩu sắn lát khô đạt 28,91 nghìn tấn, trị giá 7,04 triệu USD, tăng 34,8% về lượng và tăng 34,4% về trị giá so với tháng 10/2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc và Hàn Quốc. Giá xuất khẩu trung bình đạt 244 USD/tấn, giảm 0,3% so với tháng 10/2018.

THỊ TRƯỜNG SẮN VÀ SẢN PHẨM TỪ SẮN

Page 23: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201823

- Tiêu dùng thủy sản của Hoa Kỳ tăng.

- Ả Rập Xê-út đang tiếp cận và nghiên cứu các kênh tiêu thụ tôm tại thị trường Trung Quốc.

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN

1. Thị trường thế giới- Ả Rập Xê-út: Theo Bloomberg, Ả

Rập Xê-út đang tiếp cận và nghiên cứu các kênh tiêu thụ tôm tại thị trường Trung Quốc, nhằm giảm phụ thuộc vào thương mại dầu lửa và phát triển các ngành sản xuất kinh doanh mới tại thị trường này. Tuần đầu tháng 12/2018, Ả Rập Xê-út xuất khẩu sang Trung Quốc 6.000 tấn tôm. Xuất khẩu tôm của Ả Rập Xê-út sang Trung Quốc dự báo vượt 30.000 tấn trong năm 2018 và đến năm 2020 có khả năng tăng lên 80.000 tấn, nhờ thỏa thuận hai nước ký kết vào tháng 11/2018. Mặc dù là nước sản xuất tôm lớn, nhưng Trung Quốc đang tăng nhập khẩu tôm do sản xuất tôm Trung Quốc gặp khó khăn trong những năm gần đây vì dịch bệnh và thời tiết xấu.

- Thái Lan: Theo Hiệp hội Tôm Thái Lan, sản lượng tôm Thái Lan ước đạt 290.000 tấn trong năm 2018, giảm 3% so với năm 2017 do thời tiết bất thường, dịch bệnh và giá tôm thấp. Trong 10 tháng năm 2018, xuất khẩu tôm Thái Lan

đạt 143.129 tấn, trị giá 45,5 tỷ Baht, giảm 14,5% về lượng và giảm 18,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Năm 2018, xuất khẩu tôm của Thái Lan dự báo đạt 180.000 tấn, trị giá 50 – 55 tỷ Baht, giảm 11,8% về lượng so với năm 2017.

Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Thái Lan trong năm 2018, chiếm 40% tổng thị phần, tương đương khoảng 30.000 tấn, tiếp sau là Nhật Bản với 20% thị phần tương đương 20.000 tấn và Trung Quốc với 10% tương đương 14.000 tấn.

Năm 2019, Hiệp hội Tôm Thái Lan có dự báo khá lạc quan về sản xuất tôm Thái Lan với sản lượng tôm đạt từ 310.000 – 320.000 tấn. Các yếu tố thách thức đối với ngành tôm Thái Lan trong năm 2019 sẽ là chi phí lao động trong chế biến tôm tương đối cao, đồng Baht mạnh lên, diện tích nuôi giảm, dịch bệnh và các rào cản thương mại vẫn còn tồn tại.

- Hoa Kỳ: Theo công bố mới nhất của Viện Thủy sản Quốc gia Hoa Kỳ (NFI), tiêu dùng thủy sản của người dân Hoa

Page 24: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 24

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢNKỳ đạt 16 lb/người/năm (tương đương 7,26 kg/người/năm) trong năm 2017, tăng 1,1 lb/người/năm so với năm 2016.

Thống kê cho thấy, tiêu dùng thủy sản tại Hoa Kỳ đa dạng hơn khi tỷ trọng 10 loại thủy sản tiêu dùng nhiều nhất tại nước này giảm xuống 84% trong năm 2017, so với 90% trong năm 2016. Điều này cho thấy tiêu dùng một số loại thủy sản truyền thống tăng tốt và tăng trưởng

của các thủy sản khác cũng đang có chiều hướng tăng.

Tôm đứng đầu danh sách sản phẩm thủy sản tiêu dùng của Hoa Kỳ, tăng 0,4 lb so với năm 2016, lên 4,5 lb/người/năm (tương đương 2,04 kg/người/năm) trong năm 2017; Cá hồi, tăng 0,2 lb, lên 2,41 lb/người/năm (tương đương 1,1 kg/người/năm), đứng ở vị trí thứ 2; tiếp theo là cá ngừ đóng hộp ở mức 2,1 lb/người/năm.

Tiêu dùng thủy sản tại Hoa Kỳ năm 2017 lb/người/năm kg/người/nămTôm 4,5 2,0Cá hồi 2,41 1,1Cá ngừ đóng hộp 2,1 1,0Cá rô phi 1,08 0,5Cá Alaska Pollock 0,78 0,4Cá tra 0,71 0,3Cá tuyết 0,66 0,3Cua 0,52 0,2Cá da trơn 0,53 0,2Nghêu 0,31 0,1Tiêu dùng/người 16 7,3Tổng top 10 13,51 6,1Tiêu dùng các loại thủy sản khác 2,49 1,1% top 10/tổng tiêu dùng 84% 84%

Dữ liệu dùng để tính toán “top” 10 mặt hàng thủy sản tiêu dùng nhiều nhất lấy từ báo cáo thủy sản Hoa Kỳ mới nhất do Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia (NOAA) với số liệu cập nhật đến năm 2017.

- Ấn Độ: Theo Hiệp hội Những người nuôi tôm toàn Ấn Độ (Aisha), người nuôi tôm Ấn Độ đang gặp khó khăn do dịch bệnh và các nhà chế biến phải đối mặt với tình trạng nhu cầu trên các thị trường quốc tế giảm, dẫn đến sản lượng tôm có thể giảm 15-20% trong năm tài khóa hiện tại. Giá tôm thấp tại Hoa Kỳ và dịch bệnh vi bào tử trùng (EHP) đối với tôm, khiến người nuôi Ấn Độ do dự thả nuôi vụ mới và diện tích thả nuôi tôm vụ 2 tại Ấn Độ hiện đang giảm. Hoạt động thả nuôi dự

báo sẽ tăng từ tháng 1/2019. Năm 2017, sản lượng tôm Ấn Độ đạt 650.000 tấn.

Các quy định trong Chính sách Giám sát Nhập khẩu Thủy sản mới (SIMP) đối với tôm và các sản phẩm thủy sản khác của Hoa Kỳ đang khiến ngành thủy sản Ấn Độ lo ngại đây sẽ là một rào cản khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, nếu các nhà xuất khẩu thủy sản Ấn Độ không triển khai các biện pháp hiệu quả. Chính sách SIMP của Hoa Kỳ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2019, có thể tác động tới

Page 25: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201825

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN50% sản xuất tôm của Ấn Độ, do phần lớn tôm của Ấn Độ được xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Một số nhà xuất khẩu thủy sản Ấn Độ đang kêu gọi các hành động đẩy nhanh quy trình, thủ tục đăng ký các trại nuôi trồng thủy sản và các tàu cá, kết nối các nhà sản xuất với các hoạt động chứng nhận để giải quyết các vấn đề về khả năng truy xuất nguồn gốc, làm ảnh hưởng đến việc thông quan của các nhà chức trách y tế ở nước ngoài.

2. Thị trường trong nướcGiá cua biển tại Cà Mau tăng trong 10

ngày giữa tháng 12/2018. Hiện giá cua gạch đạt mức xấp xỉ 300.000 đồng một kg (tăng 60.000 đồng mỗi kg so với đầu tháng); cua y các loại cũng tăng vài chục nghìn đồng một kg, dao động trên dưới 200.000 đồng/kg. Giá cua biển tăng do cùng với xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, nhu cầu cua biển từ thị trường nội địa đang tăng lên.

3. Tình hình xuất, nhập khẩu thủy sản

Theo Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 12/2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 372,5 triệu USD, giảm 13,1% so với 15 ngày trước đó, nhưng

tăng 4,9% so với 15 ngày đầu tháng 12/2017. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8,4 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2017.

Kim ngạch nhập khẩu thủy sản 15 ngày đầu tháng 12/2018 đạt 73,3 triệu USD, giảm 1,1% so với 15 ngày trước đó, tương đương kim ngạch nhập khẩu cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, kim ngạch nhập khẩu thủy sản đạt 1,6 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.

4. Thị phần thủy sản Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tháng 10/2018 tăng

Theo số liệu thống kê của NMFS, tháng 10/2018 Hoa Kỳ nhập khẩu 261,1 nghìn tấn thủy sản, trị giá 2,07 tỷ USD, tăng 6,8% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Đây là tháng thứ ba liên tiếp nhập khẩu thủy

sản của Hoa Kỳ tăng.

Đáng chú ý, tháng 10/2018 Hoa Kỳ tăng cường nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam, đạt 26,9 nghìn tấn, trị giá 185,6 triệu USD, tăng 60,7% về lượng và tăng 44,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, chủ yếu do nhập khẩu cá tra tăng mạnh. Thị phần thủy sản Việt Nam

trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ tháng 10/2018 đạt 10,33%, cao hơn so với mức 8,02% trong 10 tháng năm 2018. Tính chung 10 tháng năm 2018, lượng thủy sản Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam đạt 129 nghìn tấn, trị giá 1,26 tỷ USD, giảm 0,8% về lượng, nhưng tăng 9,7%

Page 26: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 26

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢNvề trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ từ 2 thị trường cung cấp lớn nhất là Ca-na-đa và Trung Quốc giảm lần lượt 8,8% và

9,6% về lượng so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 10 tháng năm 2018, lượng thủy sản nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Ca-na-đa và Trung Quốc giảm 8,1% và 2,8% so với cùng kỳ năm 2017.

10 thị trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho Hoa Kỳ tháng 10 và 10 tháng năm 2018

Thị trường

Tháng 10/2018

So với tháng 10/2017 (%)

10 tháng năm 2018

So với 10 tháng năm 2017 (%)

Tỷ trọng theo

lượng 10

tháng 2018 (%)

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá Lượng Trị

giáLượng (nghìn tấn)

Trị giá

(triệu USD)

Lượng Trị giá

Tổng 261 2.069 6,8 6,7 2.397 18.880 1,2 4,3 100Ca-na-đa 23 232 -8,8 2,7 264 2.895 -8,1 2,3 11,01Trung Quốc 44 227 -9,6 -3,6 460 2.313 -2,8 1,7 19,17Ấn Độ 30 263 17,8 -0,9 220 1.935 16,3 4,5 9,16Chi-lê 20 189 20,8 23,5 183 1.773 10 9,9 7,63In-đô-nê-xia 18 173 11,2 4,4 167 1.630 8,9 6,5 6,96Việt Nam 27 186 60,7 44,4 192 1.264 -0,8 9,7 8,02Thái Lan 18 124 -10,9 -22,1 159 1.004 -9,4 6,62Na Uy 8 84 10,9 25,2 81 739 7,1 3,36Ê-cu-a-đo 10 66 20,4 6,3 104 698 10 3,9 4,34Nga 3 53 53,4 84,9 28 469 3,1 1,15

Nguồn: Tính toán từ số liệu của NMFSTrong tháng 10/2018, nhập khẩu tôm

cá hồi, cá tuyết, cá trích, cua, trai, nghêu, bạch tuộc vào Mỹ đều tăng về lượng so

với cùng kỳ năm 2017. Riêng mặt hàng cá tra tăng tới 154,4% về lượng và 215,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào Mỹ tháng 10 và 10 tháng năm 2018

Thị trường

Năm 2018 So với cùng kỳ năm 2017 (%)

Tháng 10 10 tháng Tháng 10 10 tháng

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng 261.114 2.068.794 2.397.303 18.880.476 6,8 6,7 1,2 4,3Tôm 79.447 804.827 619.608 6.349.414 8,2 -3,0 4,6 -0,6Cá hồi 36.508 376.435 346.498 3.533.253 9,5 17,2 10,3 10,5Cá ngừ 23.491 150.857 246.966 1.547.009 -3,3 -0,4 3,2 12,6

Page 27: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201827

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN

Thị trường

Năm 2018 So với cùng kỳ năm 2017 (%)

Tháng 10 10 tháng Tháng 10 10 tháng

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Cá tuyết 15.741 99.046 128.110 750.709 11,9 29,1 -1,4 11,3Cá rô phi 14.300 51.944 146.344 539.700 -16,2 -3,4 -3,9Cá da trơn 12.293 57.930 96.440 422.043 154,4 1,2 31,3Mực 5.826 32.002 61.060 331.130 -0,5 -3,2 -7,1 -1,8Cá trích 5.047 16.779 53.285 165.653 5,4 2,9 3,2 5,3Cua 4.615 76.921 68.082 1.232.914 29,9 59,2 -11,7 -1,6Trai 2.232 6.857 25.337 82.334 7,7 3,9 -17,2 -21,2Nghêu 2.155 7.118 20.492 65.483 3,0 15,0 -0,1 5,2Ghẹ 2.755 73.022 22.976 581.206 8,1 17,3 7,0 23,5Bạch tuộc 2.685 22.779 21.136 185.151 14,8 30,8 5,9 32,6Sò 1.079 7.182 10.582 66.499 -7,1 -3,9 3,9 3,5Điệp 1.410 18.033 16.232 194.275 -9,7 0,6 -10,8Cá minh thái 1.319 4.194 19.842 81.919 -32,4 -7,4 -19,1Cá thu 1.289 3.482 10.221 28.662 -11,9 -3,9 -5,6 -2,1Mặt hàng khác 48.920 259.388 484.092 2.723.123 1,9 6,2 -3,2 2,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của NMFS

Page 28: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 28

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ

- Dự báo thương mại đồ nội thất nhà bếp thế giới sẽ đạt 7,5 tỷ USD vào năm 2022.

- EU tăng nhập khẩu gỗ tròn nhiệt đới trong 9 tháng năm 2018.

- Thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của thị trường Hoa Kỳ tăng.

- Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, xuất khẩu gỗ và sản phẩm

1. Thị trường gỗ và sản phẩm gỗ thế giới

- Thế giới: Theo CSIL, dự báo thương mại nội thất nhà bếp thế giới dự kiến sẽ đạt 7,5 tỷ USD vào năm 2022. Trong năm 2017, có 2,1 triệu đơn vị đồ nội thất nhà bếp đã được giao dịch trên toàn thế giới.

Hiện tại, Đức là thị trường xuất khẩu đồ nội thất nhà bếp hàng đầu trên toàn thế giới, xuất khẩu trị giá 2,2 tỷ USD trong năm 2017.

Các thị trường nhập khẩu đồ nội thất nhà bếp chính trên toàn cầu, dẫn đầu là thị trường Mỹ, tiếp theo là các thị trường như: Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Na Uy, Áo, Bỉ, Vương quốc Anh, Canada và Nhật Bản.

Thị trường nội thất nhà bếp dự kiến sẽ đạt khoảng 29 triệu đơn vị vào năm 2022.

- EU: Theo nguồn ITTO, sau khi suy thoái năm 2017, nhập khẩu gỗ tròn nhiệt đới của EU đã phục hồi trở lại trong 9 tháng năm 2018, đạt 86.400 tấn và 43,4 triệu Eur (tương đương với 49,5 triệu USD), tăng 14% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Pháp và Bỉ là hai thị trường chính trong khối EU tăng mạnh nhập khẩu gỗ tròn nhiệt đới trong 9 tháng năm 2018. Trong đó, Pháp nhập khẩu 31.200 tấn, tăng 24% và Bỉ nhập khẩu 23.200 tấn, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2017. Bồ Đào Nha nhập khẩu gỗ tròn nhiệt đới tăng chậm trong nửa đầu năm 2018, nhưng tăng mạnh trong quý 3/2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, lượng nhập khẩu gỗ tròn nhiệt đới của Bồ Đào Nha đạt 14.900 tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2017.

Page 29: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201829

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ2. Tình hình xuất khẩu gỗ và sản

phẩm gỗVề xuất khẩu: Theo số liệu thống

kê, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ ngày 01/12/2018 đến ngày 15/12/2018 đạt 384,6 triệu USD, giảm 10,8% so với 15 ngày cuối tháng 11/2018, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 288,7 triệu USD, giảm 9,4% so với 15 ngày cuối tháng 11/2018, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,4 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 5,95 tỷ USD, tăng 9,0% so với cùng kỳ năm 2017.

Về nhập khẩu: Theo số liệu thống kê, trị giá nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của

Việt Nam từ ngày 01/12/2018 đến ngày 15/12/2018 đạt 111,8 triệu USD, giảm 0,4% so với 15 ngày cuối tháng 11/2018, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/12/2018, trị giá nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,2 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.

3. Dung lượng thị trường nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ Hoa Kỳ và thị phần của Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, trị giá nhập khẩu đồ nội thất của Hoa Kỳ trong tháng 10/2018 đạt 1,77 tỷ USD, tăng 12,5% so với tháng trước, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 10/2018 trị giá nhập khẩu đồ nội thất của Hoa Kỳ đạt 16,1 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017.

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12

Hoa Kỳ nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ qua các tháng giai đoạn năm 2016 - 2018 (ĐVT: Tỷ USD)

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa KỳThị trường nhập khẩu: Trung Quốc và

Việt Nam là hai thị trường cung cấp chính mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ tới Hoa Kỳ. Thị phần nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm tới 66,5% tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2018.

Hoa Kỳ nhập khẩu từ Trung Quốc trong 10 tháng năm 2018 với trị giá đạt 7,47 tỷ USD, tăng 46,3% so với cùng kỳ năm 2017, thị phần nhập khẩu từ thị trường này không có sự thay đổi so với cùng kỳ năm 2017.

Page 30: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 30

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖHoa Kỳ nhập khẩu đồ nội thất bằng

gỗ từ thị trường Việt Nam với trị giá đạt 3,26 tỷ USD trong 10 tháng năm 2018, tăng 8,0% so với cùng kỳ năm 2017. Thị phần nhập khẩu từ Việt Nam tăng nhẹ từ mức 19,9% lên mức 20,2%.

Ngoài ra, trong 10 tháng năm 2018 Hoa Kỳ còn nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ từ một số thị trường khác như: Ca-na-đa, Mê-hi-cô, Ma-lai-xi-a, Ý...Trong đó, Hoa Kỳ tăng mạnh nhập khẩu các thị trường như: Ý, Ba Lan, Ấn Độ, Bra-xin.

10 thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn nhất cho Hoa Kỳ tháng 10 và 10 tháng năm 2018

Mặt hàngTháng

10/2018 (Nghìn USD)

So với tháng 9/2018

(%)

So với tháng

10/2017 (%)

10 tháng 2018

(Nghìn USD)

So với 10 tháng 2017 (%)

Tỷ trọng 10 tháng (%)

Năm 2018

Năm 2017

Tổng 1.769.656 12,5 9,9 16.144.544 6,7 100,0 100,0Trung Quốc 813.931 10,1 9,3 7.471.947 6,7 46,3 46,3Việt Nam 384.721 16,5 17,5 3.259.416 8,0 20,2 19,9Ca-na-đa 137.134 9,0 1,5 1.214.987 -0,5 7,5 8,1Mê-hi-cô 91.437 18,6 18,0 811.846 8,1 5,0 5,0Ma-lai-xi-a 64.485 11,8 11,7 599.507 5,2 3,7 3,8Ý 53.208 12,8 18,9 572.565 20,8 3,5 3,1In-đô-nê-xi-a 50.338 7,7 8,8 506.242 7,0 3,1 3,1Ba Lan 21.821 18,9 -17,9 262.128 11,0 1,6 1,6ấn Độ 27.559 14,5 -0,6 250.439 15,4 1,6 1,4Bra-xin 16.384 -5,8 34,3 141.648 18,6 0,9 0,8

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa KỳMặt hàng nhập khẩu: 10 tháng năm

2018 trị giá hầu hết các mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều tăng, trừ mặt hàng đồ nội thất văn phòng.

Ghế khung gỗ (mã HS 940161+940169) là mặt hàng Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều nhất với trị giá đạt 5,5 tỷ USD, tăng 9,4%, chiếm tới 33,8% trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ. Trung Quốc là thị trường cung cấp lớn nhất mặt hàng ghế khung gỗ tới Hoa Kỳ, trị giá nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 3,4 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ Việt Nam với trị giá lớn thứ hai, đạt 809,1 triệu USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2017. Thị

phần nhập khẩu từ Việt Nam chiếm tới 14,8% trong tổng nhập khẩu ghế khung gỗ của Hoa Kỳ.

Tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất phòng khách và phòng ăn (mã HS 940360) với trị giá đạt 5,1 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 31,8% trong tổng nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Hoa Kỳ. Nhập khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn vào Hoa Kỳ chủ yếu từ một số thị trường chính như: Trung Quốc, Việt Nam, EU, Mê-hi-cô, Ca-na-đa, In-đô-nê-xi-a... Hoa Kỳ nhập khẩu đồ nội thất phòng khách và phòng ăn từ Việt Nam với trị giá đạt 1 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2017.

Page 31: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201831

THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖTrị giá nhập khẩu đồ nội thất văn

phòng của Hoa Kỳ giảm trong 10 tháng năm 2018, nhưng nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này của Hoa Kỳ vẫn khá lớn với trị giá đạt 824,9 triệu USD, giảm

10,2% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, trị giá nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 2,9% trong tổng nhập khẩu đồ nội thất văn phòng của Hoa Kỳ.

Chủng loại đồ nội thất bằng gỗ Hoa Kỳ nhập khẩu trong tháng 10 và 10 tháng năm 2018

Chủng loại

Tháng 10/2018 (Nghìn USD)

So với tháng 9/2018

(%)

So với Tháng

10/2017 (%)

10 tháng năm 2018

(Nghìn USD)

So với 10 tháng năm 2017 (%)

Tỷ trọng 10 tháng (%)

Năm 2018

Năm 2017

Tổng 1.769.656 12,5 9,9 16.144.544 6,7 100,0 100,0940161+ 940169 597.548 16,2 12,5 5.454.711 9,4 33,8 32,9

940360 566.444 8,7 8,3 5.127.403 6,4 31,8 31,9940350 326.907 13,1 7,3 2.987.126 2,4 18,5 19,3940340 193.922 10,7 26,6 1.750.425 17,4 10,8 9,9940330 84.834 13,9 -14,0 824.879 -10,2 5,1 6,1

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ

Page 32: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 32

TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀ

Ủy ban châu Âu tăng cường kiểm soát chất lượng mặt hàng thanh long của Việt Nam

xuất khẩu sang EUEU là một thị trường có yêu cầu khắt

khe về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngày 08/11/2018, Ủy ban châu Âu (EC) đã ra quyết định mới Commission Implementing Regulation (EU) 2018/1660 liên quan tới điều kiện xuất khẩu thanh long vào EU, có hiệu lực vào 8/12/2018 và thông báo số G/SPS/N/EU/286 về việc sẽ lấy mẫu kiểm tra chính thức đối với dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên quả thanh long của Việt Nam xuất khẩu vào EU. Theo đó, mỗi lô thanh long xuất khẩu phải có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP) do cơ quan có thẩm

quyền của Việt Nam cấp, đảm bảo dư lượng thuốc bảo vệ thực vật không vượt mức dư lượng tối đa của EC (EU-MRLs) kèm theo kết quả kiểm nghiệm của các phòng thử nghiệm được ủy quyền và áp dụng mức kiểm soát chính thức lấy mẫu với tần suất 10% tổng lô hàng khi hàng cập cảng EU để kiểm tra mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm hoạt chất dithiocarbamates (gồm các hoạt

chất như maneb, mancozeb, metiram, propineb, thiram, ziram), phenthroate và quinalphos.

Mặc dù mặt hàng thanh long xuất khẩu sang EU chỉ chiếm lượng nhỏ trong tổng số sản lượng thanh long ở nước ta, tuy nhiên động thái điều chỉnh chặt chẽ qui định về an toàn thực phẩm và gia tăng tần suất kiểm tra quả thanh long lên cũng sẽ tác động không thuận đến việc xuất khẩu sang EU nói riêng cũng như đến uy tín, hình ảnh mặt hàng thanh long của Việt Nam, đồng thời phát sinh thêm chi phí và tỷ lệ hàng bị từ chối có khả

năng tăng cao vì các nước EU có thiết bị kiểm nghiệm hiện đại.

Trước bối cảnh đó, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã và đang phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: (i) tiếp tục triển khai hiệu quả các biện pháp cần thiết để kiểm soát an toàn thực phẩm đối với nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU nói chung cũng như mặt hàng

thanh long nói riêng; thông báo, hướng dẫn, khuyến nghị nông dân phương thức sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn của EU; (ii) tăng cường cung cấp thông tin, giải đáp và thông báo về tiêu chuẩn, vệ sinh an toàn thực phẩm để các cơ sở, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu rau quả nắm bắt và triển khai thực hiện; (iii) chủ động, tích cực phối hợp với

Page 33: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/201833

TIN CHÍNH SÁCH/CHUYÊN ĐỀEC để đẩy nhanh tiến độ rà soát pháp lý, tiến tới ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU, hướng đến phê chuẩn và thực thi Hiệp định vào đầu năm 2019, góp phần tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu rau quả sang thị trường tiềm năng này trong thời gian tới.

Để vượt qua các rào cản về kiểm dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm, các doanh nghiệp cần phải: (i) chủ động tuân thủ chặt chẽ quy định về truy xuất nguồn gốc; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong khâu canh tác, thu hoạch nguồn nguyên liệu của mình để

phục vụ xuất khẩu; (ii) kiểm soát tốt vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong toàn bộ chuỗi bảo quản và chế biến, tạo liên kết với các tổ chức nông dân để điều chỉnh quy trình sản xuất phù hợp, phát triển thanh long bền vững, đảm bảo chất lượng nguồn hàng phục vụ xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của EU.

Chi tiết liên hệ: Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (địa chỉ: số 149 Hồ Đắc Di, quận Đồng Đa, Hà Nội; điện thoại: 024.38519451; fax: 024.35330043; email: contact @ppd.gov.vn).

Trung Quốc tăng cường kiểm tra, quản lý bao bì, nhãn mác đối với các sản phẩm sắn nhập khẩu từ

Việt NamKể từ ngày 15/12/2018, Cơ quan Hải

quan phía Quảng Tây (Trung Quốc) tăng cường kiểm tra, quản lý việc nhập khẩu tinh bột sắn, sắn lát xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc, theo đó yêu cầu: (i) hàng hóa (tinh bột sắn, sắn lát) phải do doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam nằm trong danh sách đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phía Việt Nam đăng ký với Cơ quan Hải quan Trung Quốc; (ii) khi thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch của Việt Nam chứng nhận; (iii) nhãn mác hiển thị trên bao bì phải được in lên bao bì vừa đóng gói trước khi xuất xưởng, không cho phép hàng hóa đến cửa khẩu mới dùng biện pháp phun tạm thời hoặc lồng bao bì có in sẵn sản phẩm hay cách thức/hình thức khác; (iv) trên bao bì cần ghi rõ ít nhất 5 yếu tố gồm:

nơi sản xuất, cấp bậc chất lượng, đơn vị sản xuất, ngày sản xuất và ghi rõ ràng hàng hóa dùng trong thực phẩm hay dùng trong công nghiệp (trong đó, nếu dùng làm thực phẩm thì không cần phải ghi cấp bậc chất lượng).

Hiện nay, Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Thị trường châu Á - châu Phi, Vụ Khoa học và Công nghệ) đang tích cực phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản) tổng hợp, thống kê Danh sách các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tinh bột sắn của Việt Nam để cung cấp cho phía Trung Quốc nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tinh bột sắn của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc một cách thuận lợi, đáp ứng đúng yêu cầu của phía bạn.

Page 34: Số ra ngày 21/12/2018 · 2020. 3. 27. · rộng rãi trong ngành công nghiệp găng tay cao su với mức tiêu thụ 33.075 tấn, chiếm 73,9% tổng lượng tiêu thụ

Số ra ngày 21/12/2018 34

TIN CHÍNH SÁCH

Lưu ý: Thông tin sử dụng trong bản tin được thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Thông tin trong bản tin chỉ mang tính tham khảo, các ước tính, dự báo có giá trị đến ngày ra báo cáo và có thể thay đổi bởi những biến động thị trường.

Rất mong nhận được sự phản hồi, trao đổi thông tin và đóng góp ý kiến của độc giả để Bản tin ngày càng chất lượng hơn.

Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tinh bột sắn trên cả nước có nhu cầu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đề nghị gửi đăng ký theo mẫu đến Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - là cơ quan quản lý nhà nước phía Việt Nam làm đầu mối trao đổi với phía Trung Quốc, theo đó thống kê chi tiết công suất chế biến sản phẩm sắn, tinh bột sắn (tấn/năm), nguyên liệu chế

biến, tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, mục đích sử dụng của sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, thị trường xuất khẩu chính... trước ngày 31/12/2018.

Chi tiết liên hệ: Phòng Phát triển thị trường sản phẩm trồng trọt, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (địa chỉ: số 10 Nguyễn Công Hoan, quận Ba Đình, Hà Nội; điện thoại: 024.37711206; email: [email protected]).