sản phẩm cream

34
GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM Môn: Công nghệ chế biến sữa. .............................. Đề tài: SẢN PHẨM CREAM GVHD: BÙI THỊ MINH THỦY Sinh viên thực hiện: 1. Lê Thị Tiếp 10116073 1

Upload: iron-heart

Post on 06-Aug-2015

213 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM

Môn: Công nghệ chế biến sữa.

..............................

Đề tài:

SẢN PHẨM CREAM

GVHD: BÙI THỊ MINH THỦY

Sinh viên thực hiện:

1. Lê Thị Tiếp 101160732. Hồ Thị Truyền 10116084

3. Đinh Trọng Thuần 101160634. Nguyễn Thị Thu Thảo 10116056

1

Page 2: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

TP.HCM 10/2012

LỜI MỞ ĐẦU

Ngành sữa là một ngành công nghiệp đặc biệt, bởi nó không chỉ đơn thuần chỉ tạo ra lợi nhuận mà còn có vai trò lớn do cung cấp một lượng thực phẩm quan trọng cho đời sống. 

Sữa rất giàu dinh dưỡng, các thành phần trong sữa rất cần thiết trong khẩu phần ăn hằng ngày của con người.Từ sữa có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nhằm phục vụ cho nhu cầu ngày một cao của con người. Một trong số sản phẩm đó là cream. Dưới hình thức là thành phẩm và bán thành phẩm cream có vai trò quan trọng trong công nghiệp thực phẩm.

Sau đây nhóm chúng em xin được trình bày về sản phẩm cream, công nghệ sản xuất và ứng dụng của nó.

Vì điều kiện còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo vẫn còn nhiều sai sót kính mong cô và các bạn góp ý, đóng góp thêm.

Chúng em xin cảm ơn.

2

Page 3: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

3

Page 4: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ CREAM VÀ NGUYÊN LIỆU..........................................................................10

1. Thành phần vật lý của sữa bò tươi:.............................................................................................10

2. Thành phàn hóa học của sữa bò tươi:..........................................................................................10

3. Vắt sữa, vận chuyển và bảo quản sữa trước khi chế biến..........................................................13

4. Bảo quản trước khi chế biến:........................................................................................................14

II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT.............................................................................................................15

1. Tách béo..........................................................................................................................................15

1.1. Phương pháp tách béo:..........................................................................................................16

1.2. Các biến đổi trong quá trình tách béo.................................................................................17

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình....................................................................................17

2. Chuẩn hóa.......................................................................................................................................18

3. Xử lý nhiệt......................................................................................................................................18

3.1. Thanh trùng................................................................................................................................18

3.2. Tiệt trùng................................................................................................................................18

3.3. Tiệt trùng UHT......................................................................................................................19

3.4. Các biến đổi của cream trong quá trình xử lí nhiệt:..........................................................19

4. Đồng hóa.........................................................................................................................................19

5. Làm nguội.......................................................................................................................................19

6. Bao gói.............................................................................................................................................19

III. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA CREAM.................................................................................20

1. Cảm quan:......................................................................................................................................20

2. Lý hóa:............................................................................................................................................20

3. Giới hạn tối đa các chất nhiễm bẩn:................................................................................................20

4. Vi sinh:............................................................................................................................................20

IV. PHÂN LOẠI...................................................................................................................................21

1. Heavy Cream......................................................................................................................................21

2.Whipping Cream.................................................................................................................................22

3. Light Cream:......................................................................................................................................22

4. Half and Half Cream:....................................................................................................................23

4

Page 5: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

5. Sour cream:....................................................................................................................................23

V. ỨNG DỤNG........................................................................................................................................24

1. Nguyên liệu.....................................................................................................................................24

2. Tráng miệng...................................................................................................................................25

3. Trang trí..........................................................................................................................................26

4. Phụ gia................................................................................................................................................27

5

Page 6: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

I. TỔNG QUAN VỀ CREAM VÀ NGUYÊN LIỆU.

Cream là một sản phẩm thu nhận từ nguyên liệu sữa tươi. Bằng phương pháp ly tâm để thu phần giàu béo của sữa chúng ta thu được cream.

Cream có thành phần gần giống với sữa, hàm lượng béo trong cream cao hơn trong khi đó hàm lượng nước, protein và đường lactose ít hơn trong sữa.

Độ nhớt của cream cao do giàu béo.

Cream là hệ nhũ tương dầu nước.

Nguyên liệu để sản xuất cream là sữa bò tươi.

1. Thành phần vật lý của sữa bò tươi:

Sữa tươi ở dạng lỏng, hơi nhớt có màu trắng đục hay vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt.

Tỷ trọng của sữa biến thiên từ 1.028-1.036 (g/cm3)

Sữa tươi có giá trị pH trung bình là 6.6

Độ acid từ 0.14-0.18% acid lactic

Độ nhớt của sữa: 2.0cP tại 200C

2. Thành phàn hóa học của sữa bò tươi:- Nước:

Là thành phần chiếm chủ yếu sữa và đóng một vai trò quan trọng. Hàm lượng nước trong sữa chiếm khoảng 87% .

- Lipit:

Chất béo là một trong những thành phần quan trog nhất của sữa. Hàm lượng chất béo của sữa thay đổi trong một phạm vi khá rộng. Đới với sữa bò lượng béo khoảng 3.9%.

Chất béo của sữa dưới dạng những hạt hình cầu, đường kính dao động từ 0.1-20 μm. Trong 1ml sữa có khoảng 10-15 tỷ hạt cầu béo. Các hạt cầu béo được bao bọc bởi một lớp màng lipo-protein tích điện âm. Các màng này có vai trò làm bền hệ nhũ tương trong sữa.

Nếu ta không đồng hóa sữa tươi, trong thời gian bảo quản các hạt cầu béo có xu hướng kết hợp lại với nhau thành chùm nhờ một protein kém bền nhiệt là euglobulin. Do tỷ

6

Page 7: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

trọng các hạt béo nhỏ hơn nước nên chúng sẽ nổi lên bề mặt sữa dưới tác dụng của lực đẩy Archimede và tạo nên váng sữa. Khi đó trong sữa tồn tại hai pha lỏng tách biệt: pha trên cùng với thành phần chủ yếu là lipit, pha dưới có tỷ trọng lớn hơn gồm nước và một số chất hòa tan trong sữa như đường lactose, khoáng, một số protein...

- Protein:

Nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng nhất của sữa là protein. Sữa bò hàm lượng potein khoảng 3.3-3.5%.

Các protein trong sữa là các protein hoàn thiện. Trong thành phần protein của sữa có 19 loại axit amin khác nhau, trong đó có đầy đủ các axit amin không thay thế như: valin, lơxin, izolơxin, metionin, treonin, phenylalanin, triptophan và lyzin.

Trong sữa có 3 loại protein chủ yếu: Casein chiếm khoảng 80%, lactalbumin chiếm 12% và lactoglobulin chiếm 6% trong toàn bộ lượng protein có trong sữa và còn một vài loại protein khác nhau nhưng hàm lượng không đáng kể.

Casein: là nhóm protein chủ yếu trong protein của sữa. Nó bao gồm nhiều loại casein khác nhau, γcasein, βcasein, αcasein là thể phức hợp phosphoryl.

Lactoglobuin: còn gọi là blobulin sữa. Hàm lượng lactoglobulin trong sữa khoảng 0.1% theo khối lượng và chiếm tỉ lệ 3% so với lượng protein chung. Globulin sữa có nhiều trong sữa non, thuộc loại protein đơn giản và là protein hoàn thiện. Trong sữa, globulin tồn tại dưới dạng keo và có độ phân tán kém hơn so với albumin sữa khoảng 18.000.

Lactoalbumin: còn gọi là albumin của sữa. Hàm lượng lactoalbumin trong sữa không nhiều khoảng 0.5-1.0%. trong sữa non có nhiều lactoalbumin hơn.

- Gluxit:

Gluxit có ở trong sữa chủ yếu là lactose. Hàm lượng lactose trong bò khoảng 4.9%, lactose trong sữa tồn tại ở dạng hòa tan.

Lactose khó bị thủy phân hơn các loại đường khác. Lactose bị thủy phân sẽ cho một phân tử glucose và một phân tử galactose:

C12H22O11 → C6H12O6 + C6H12O6

ở nhiệt độ cao, lactose bị liến thành caramen. Vì vậy khi khử trùng sữa, một phần lactose bị caramen hóa nên màu của sữa sau khi đã khử trùng sẫm hơn lúc chưa khử trùng, đồng

7

Page 8: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

thời lactose còn có thể kết hợp với các nhóm amin của protein sữa (casein) để tạo thành hợp chất melanoidin có màu sẫm.

Dưới tác dụng của vi khuẩn lactic, lactose bị lên men thành acid lactic.

- Chất khoáng:

Lượng chất khoáng trong sữa có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về khoáng chất cho cơ thể người.

Hàm lượng khoáng trong sữa bò khoảng 0.7%. Chất khoáng trong sữa có rất nhiều loại như: kali, canxi, natri, magie, iốt, nhôm, crôm,...trong đó kali và canxi nhiều nhất. Các loại muối khoáng ở trong sữa có nhiều loại, phổ biến là muối photphat, clorua, citrat, caseinat...

- Vitamin:

Sữa là thức ăn có chứa rất nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể, nhưng hàm lượng các vitamin không cao lắm. Số lượng và hàm lượng các loại vitamin trong sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn, điều kiện chăn nuôi, giống loài và tuổi tác của các loại gia súc.

Trong sữa bò có rất nhiều loại vitamin tan trong béo (vitamin A, D, E, K...), nhóm vitamin tan trong nước (vitamin B1, B2, B12, C, PP...)

- Enzim:

Các enzim là các protein có khả năng kích hoạt các phản ứng hóa học và ảnh ảnh hưởng đến giai đoạn và tốc độ của phản ứng. Enzim xúc tác phản ửng mà không bị biến đổi về lượng nên được gọi là xúc tác sinh học.

- Các chất khí:

Trong sữa thường có chứa một số chất khí như nitơ, cacbonic, oxi...hàm lượng các chất khí trong sữa không nhiều.

Các chất khí thường tạo thành các bọt khí ở trong sữa, chính những bọt khí này là nơi thích hợp cho các loại vi sinh vật phát triển. Vì vậy càng có nhiều chất khí càng không có lợi.

- Các chất miễn dịch:

Trong sữa có nhiều chất miễn dịch khác nhau. Các chất miễn dịch có tác dụng bảo vệ sữa khỏi sự hư hỏng.

8

Page 9: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

3. Vắt sữa, vận chuyển và bảo quản sữa trước khi chế biến.a) Quá trình vắt sữa:

Quá trình vắt sữa quyết định đến sản lượng sữa thu hoạch được từ mỗi con bò cũng như các chỉ tiêu VSV của sữa. Hiện nay có hai phương pháp vắt sữa phổ biến là vắt sữa thủ công và phương pháp sử dụng máy vắt sữa.

b) Quá trình vận chuyển sữa từ nơi thu hoạch về nhà máy chế biến:

Dù có tuân thủ chặt chẽ điều kiện vệ sinh, sữa tươi sau khi vắt thường chứa một lượng VSV nhất định. Do sữa chứa nhiều chất dinh dưỡng, hệ VSV trên sẽ sinh trưởng nhanh chóng tạo ra nhiều sản phẩm trao đổi chất ngoại bào làm thay đổi thành phần hóa học và cảm quan của sữa.

Sữa sau khi vắt nếu có thể cần vận chuyển về nhà máy và đưa vào sản xuất trong thời gian càng sớm càng tốt. Quá trình bảo quản sữa trước khi chế biến cần được duy trì ở nhiệt độ không thấp hơn 40C . Trong quá trình vắt sữa, vận chuyển, bảo quản ta phải hạn chế sự tiếp xúc của sữa với không khí. Việc bơm sữa từ bồn chứa tạm lên xe bồn và vận chuyển từ trang trại hoặc trạm thu mua về nhà máy cần phải thực hiện trong điều kiện hạn chế tối đa các va chạm cơ học, sự dằn xốc...các yếu tố này đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sữa.

Tại các nhà máy chế biến, sữa từ các xe bồn sẽ được bơm vào thiết bị bài khí, sau đó qua hệ thống lọc rồi mới vào bồn bảo quản trước khi sữa đươc đưa vào chế biến.

Trước khi thu gom sữa từ các trạm thu mua hoặc nhập từ các bồn tại nhà máy chế biến cần phải kiểm tra nhanh chất lượng sữa thông qua những chỉ tiêu quan trọng sau:

- Màu sắc, và trạng thái vật lý của sữa.- Mùi, vị- Độ sạch của dụng cụ hay thiết bị chứa sữa- Hàm lượng cặn- Kiểm tra tình trạng vệ sinh của sữa bằng phương pháp sử dụng Resazurin hay

xanh methylen.- Xác định số tế bào soma trong sữa bằng phương pháp đếm trực tiếp trên buồng

đếm tế bào. Nếu số tế bào soma lớn hơn 500 000 trong 1ml sữa thì xem đó là sữa có chất lượng không tốt.

- Xác định điiểm đông đặc của sữa- Xác định hàm lượng protein và chất béo trong sữa.

9

Page 10: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

- Xác định tổng số VSV trong sữa bằng phương pháp nuôi cấy trên hộp petri. Phương pháp này cho kết quả sau 2 ngày.

4. Bảo quản trước khi chế biến:

Trong quá trình bảo quản sữa, các biến đổi vật lý, hóa học, sinh học, hóa lý, hóa sinh có thể diễn ra. Tuy nhiên tốc độ các biến đổi trên phụ thuộc vào thành phần hóa học và hệ VSV có trong sữa sau khi vắt cũng như phụ thuộc vào các điều kiện bảo quản (nhiệt độ, sự có mặt của oxi...), làm các hợp chất trong sữa bị biến đổi dẫn đến sự thay đổi về chất lượng của sữa. Các tế bào VSV trong sữa là nguyên nhân quan trọng dẫn đến các biến đổi về thành phần các chất có trong sữa.

Để hạn chế các biến đổi làm hư hỏng chất lượng sữa, nhiệt độ bảo quản sữa không được lớn hơn 40C. Ngoài ra hàm lượng VSV trong sữa phải được khống chế ở mức giá trị càng thấp càng tốt, những va chạm cơ học mạnh, sự tiếp xúc của oxy và ánh sáng mắt trời với sữa phải được hạn chế nhằm bảo toàn các chỉ tiêu cảm quan, hóa học, hóa lý trong quá trình bảo quản sữa trước khi chế biến.

10

Page 11: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT.

Sơ đồ khối

1. Tách béo

Mục đích: tách phần giàu béo ra khỏi nguyên liệu sữa ban đầu. Sau quá trình tách béo ta thu được cream bán thành phẩm.

Phương pháp: cream có thể được tách ra bằng nhiều phương pháp khác nhau.

11

Tách béo

Chuẩn hóa

Xử lý nhiệt

Đồng hóa

Sản phẩm

Sữa gầy

Bao bìBao gói

Làm nguội

Sữa nguyên liệu

Page 12: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

1.1. Phương pháp tách béo: Phương pháp trọng lực

Đây là phương pháp tách cream đơn giản nhất.

Nguyên tắc: phần giàu béo có tỷ trọng nhỏ hơn nên nổi lên bề mặt của sữa tạo thành váng sữa.

Cách thực hiện: cho sữa tươi vào thùng chứa, để yên, sau một thời gian các hạt cầu béo sẽ kết hợp lại với nhau và có tỷ trọng nhỏ hơn phần còn lại của dịch sữa tạo nên lớp cream sau đó hớt ra thu được cream.

Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí.

Nhược điểm: cần nhiều thời gian, năng suất thấp, không tách triệt để cream trong sữa nên hiệu suất không cao.

Tách béo bằng phương pháp ly tâm.

Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong quy mô công nghiệp.

Cơ sở khoa học: bản chất là quá trình lắng trong trường lực ly tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm qua trình phân riêng của các cấu tử diễn ra nhanh hơn.

Nguyên tắc hoạt động:

Để tách béo ra khỏi sữa người ta sử dụng thiết bị ly tâm dạng dĩa, thiết bị gồm thân máy bên trong là thùng quay được nối với nhau bằng motor truyền động bên ngoài thông qua trục dẫn. Các đĩa quay có đường kính dao động từ 20-120cm và được xếp choongf lên nhau. Các lỗ tren đĩa ly tâm sẽ tạo nên những kênh dẫn theo đường thẳng đứng. Khoảng cách giữa hai dĩa ly tâm liên tiếp là 0.5-1.3mm.

Thiết bị hoạt động dựa trên phương pháp liên tục. Đầu tiên sữa nguyên liệu được nạp vào máy ly tâm theo cửa vào tiếp theo sữa theo hệ thống kênh dẫn để chảy vào các khoảng trông không gian hẹp giữa các dĩa ly tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm, sữa được phân chia thành 2 thành phần. Phần cream có khối lượng riêng thấp sẽ chuyển động về phía trục của thùng quay. Phần sữa gầy có khối lượng riêng cao sẽ chuyển động về phía thành thùng quay. Sau cùng cả hai dòng cream và sữa gầy sẽ theo những kênh riêng để thoát ra ngoài. Hàm lượng chất béo trong sữa là 0.05%. Trước khi đưa vào tách béo sữa thường được gia nhiệt đến 55-650C.

12

Page 13: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

1. bộ phận phân phối lỗ tháo chặn 2. đĩa3. kênh dẫn cream4. kênh dẫn dòng sữa gầy

Hình 2.2.1: Thùng quay thiết bị ly tâm dạng đĩa.

1.2. Các biến đổi trong quá trình tách béo.

Biến đổi vật lý:

Quá trình ly tâm làm nhiệt độ khối sữa tăng lên nên độ nhớt của sữa sẽ giảm xuống làm thuận lợi cho quá trình ly tâm tách béo.

Tỉ trọng và độ nhớt thay đổi

Biến đổi hóa học: Hàm lượng chất béo và chất khô thay đổi

Biến đổi hóa lý: thiết lập hệ nhũ tương mới.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình.- Kích thước hạt phân tán- Độ nhớt và độ sạch của sữa - Tốc độ vòng của thiết bị ly tâm- Nhiệt độ của sữa

13

Đĩa hỗ trợSữa vào

Sữa vàoDòng cream

Page 14: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

- Hàm lượng chất béo của sữa2. Chuẩn hóa.

Mục đích: cream sau khi ly tâm tách béo thì hàm lượng béo chưa đúng với yêu cầu sản phẩm. Vì vậy ta phải tiến hành quá trình chuẩn hóa để điều chỉnh hàm lượng chất béo.

Phương pháp:

- Phương pháp điều chỉnh bằng lưu lượng dòng ra của cream.Trên dòng cream người ta gắn lưu lượng kế và van điều khiển lưu lượng. Đây là phương pháp đơn giản nhất và nhanh nhất, được áp dụng trong trường hợp nhiệt độ và hàm lượng béo trong sữa nguyên liệu không đổi, máy ly tâm hoạt động ổn định.

- Phương pháp điều chỉnh bằng dụng cụ đo tỷ trọng.- Phương pháp điều chỉnh kết hợp thông số về lưu lượng và tỷ trọng.

3. Xử lý nhiệt.

Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi, thực phẩm và các nguyên liệu chế biến thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng nên dễ bị nhiễm vi sinh vật và chúng tồn tại ở dạng tế bào sinh dưỡng hay bào tử. Để cream được đảm bảo an toàn và có thể bảo quản trong một thời gian dài, người ta sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm tiêu diệt VSV gây bệnh và các VSV khác có trong thực phẩm. Một trong những phương pháp thông dụng trong công nghiệp thực phảm hiện nay là sử dụng nhiệt độ cao để tiêu diệt hay ức chế VSV.

Tùy vào từng sản phẩm cream mà có thể sử dụng chế độ và phương pháp xử lý nhiệt khác nhau.

3.1. Thanh trùng.

Mục đích: tiêu diệt các loại VSV gây bệnh trong thực phẩm và ức chế quá trình sinh tổng hợp độc tố của chúng. Cream sau quá trình thanh trùng vẫn giữ được giá trị chất lượng dinh dưỡng và cảm quan.

Cream được thanh trùng ở nhiệt độ 72-750C trong 15-20s. Thông thường sử dụng các thiết bị thanh trùng liên tục bản mỏng, sau khi thanh trùng cream sẽ được làm lạnh nhanh xuống dưới 100 0C.

3.2. Tiệt trùng.

Mục đích: tiêu diệt toàn bộ hệ VSV và vô hoạt không thuận nghịch những enzyme có trong cream.

14

Page 15: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

Cream được tiệt trùng ở chế bộ ngoài bao bì nên cần phải được đồng hóa trước khi đưa vào tiệt trùng. Nhiệt độ xử lí 115-1200C trong 20-30 phút.

3.3. Tiệt trùng UHT

Mục đích: tiêu diệt VSV và bào tử của chúng nhưng cream ít có biến đổi về giá trị dinh dưỡng (có biến đổi nhỏ về hương vị).

Nhiệt độ xử lí là 135-140 độ trong vài giây.

3.4. Các biến đổi của cream trong quá trình xử lí nhiệt:

Biến đổi hóa học: xãy ra các phản ứng không có lợi như thủy phân vitamin, phản ứng tạo màu, tạo mùi.

Biến đổi sinh học, hóa sinh: tiêu diệt VSV và bào tử của chúng, vô hoạt enzyme trong cream. vô hoạt enzyme

Biến đổi hóa lý: nhiệt độ cao là đông tụ protein.

Biến đổi cảm quan: thay đổi màu, mùi trạng thái cream.

4. Đồng hóa.

Mục đích: phá vỡ, làm giảm kích thước và tăng độ phân tán của các hạt cầu béo trong cream, làm cho khối cream bền hơn chống lại hiện tượng tách lớp.

Biến đổi trong quá trình đồng hóa:

- Biến đổi vật lý: đường kính cầu béo giảm, số lượng tăng.- Biến đổi hóa lý: bề mặt tiếp xúc của cầu béo tăng, cầu béo phân bố đồng đều

trong pha.5. Làm nguội.

Mục đích: chuẩn bị cho quá trình đóng gói cream.6. Bao gói

Mục đích: bảo quản, giúp dễ phân phối và vận chuyển sản phẩm.

Vật liệu bao gói:

- Cream thanh trùng: bình nhựa, túi polyethylen.- Cream tiệt trùng: thùng kim loại- Cream tiệt trùng UHT: hộp giấy nhiều lớp.

15

Page 16: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

III. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA CREAM.1. Cảm quan:

Mùi và vị cream là hai chỉ tiêu quan trọng nhất. Đối với mùi phải không có mùi vị lạ, mùi

do ôi hóa của chất béo.

2. Lý hóa:

Hàm lượng chất béo trong cream là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cream. Theo

quy định QCVN 5-4:2010/ BYT không nhỏ hơn 10% khối lượng sản phẩm. Bắt buộc

phải có thử nghiệm kiểm tra để đánh giá chất lượng hợp quy.

Ngoài ra, người ta thường quan tâm đến hàm lượng iod có trong cream. Nếu chỉ số iod

cao ( lớn hơn 42) sẽ tạo cấu trúc mềm. Ngược lại, chỉ số iod quá thấp ( nhỏ hơn 28) thì sẽ

tạo cấu trúc cứng.

Cream không được chứa chất khoáng sinh, chất tẩy rửa công nghiệp.

3. Giới hạn tối đa các chất nhiễm bẩn:

Theo tiêu chuẩn QCVN 5-4:2010/BYT ta có chỉ tiêu giới hạn tối đa các chất nhiễm bẩn

trong cream. Các mức giới hạn tối đa cho phép cho tất cả các chỉ tiêu.

Chỉ tiêu kim loại nặng: Chì ( 0.02 mg/ kg), Thiết đối với các sản phẩm đựng trong bao bì

( 250 mg/ kg), Stibi ( 1 mg/ kg), Arsen ( 0.5 mg/ kg)….

Độc tố sinh ra do vi nấm phát triển: Aflatoxin M ( 0.5 g/ kg)

Dư lượng thuốc thú y( µg/ kg): Benzylpenicilin/Procain benzylpenicilin ( 4 ),

Clortetracyclin/Oxytetracyclin/ Tetracyclin ( 100 )….

4. Vi sinh:

Hàm lượng vi sinh vật trong cream càng thấp càng tốt. Người ta chú ý đến nhóm vi vật

ưa lạnh, vì chúng có khả năng sinh tổng hợp enzyme lipase chịu nhiệt trong quá trình

16

Page 17: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

thanh trùng cream làm ảnh hưởng tới chất lượng cream. Vì enzyme này thủy phân chất

béo ảnh hưởng đến thành phần chất béo trong cream.

Trong quá trình thanh trùng cream, hầu hết các vi sinh vật bị tiêu diệt. tuy nhiên lipase từ

vi khuẩn ưa lạnh có thể gĩ được hoạt tính ở nhiệt độ 1000C (Luquet, 1986). Giải pháp để

khắc phục hiện tượng này phải tiến hành thanh trùng ngay sữa tươi khi mới nhập về nhà

máy rồi bảo quản ở nhiệt độ thấp (2÷4 0C) trước khi đem vào chế biến. Chế độ thanh

trùng là 63 ÷650C trong 15 giây. Khi đó nhóm VSV ưa lạnh – nguồn sinh tổng hợp lipase

chịu nhiệt – sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn. Nếu các nhà máy sản xuất không có điều kiện thanh

trùng ngay sữa tươi mới thu mua thì phải tiến hành làm lạnh và bảo quản sữa ở 2 ÷ 40C.

trong thời gian tối đa 24h tiếp theo, ta phải thực hiện quá trình thanh trung sữa.

Được xét trong khoảng giới hạn tối đa cho phép CFU/ g theo tiêu chuẩn QCVN 5-4:

2010/BYT.

Chỉ tiêu E.coli ( 100 CFU/g), L. monocytogenes đối với sản phẩm dùng ngay ( 100 CFU/

g)….

IV. PHÂN LOẠI

Dựa vào hàm lượng béo trong sản phẩm, cream được phân thành nhiều loại khác nhau.

1. Heavy Cream

Chứa 36 – 40% chất béo, độ mịn tốt và có độ ẩm cao.

Heavy cream thường được sản xuất bằng cách đánh tơi bằng một máy trộn với tốc độ

cao. Kem tăng gấp đôi về khối lượng sau khi được đánh tơi. Tốt nhất cần giữ lạnh khi

đánh kem. Nếu kem là không đủ lạnh sẽ không tạo cấu trúc tốt và có thể cần phải được

tái lạnh. Sau khi kem đã được đánh tới mức thích hợp, kem sẽ bổ sung vào các thành

phần khác.

Giống như các sản phẩm từ sữa khác, nó là dễ hư hỏng và yêu cầu chế biến bảo quản an

toàn. Trừ khi nó đã được tiệt trùng đến 300 độ Farenheit (149 độ C)

Heavy cream cần bảo quản lạnh vì trong thành phần chứa nhiều hàm lượng chất béo.

17

Page 18: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

2. Whipping Cream

Thường được gọi là kem tươi, chứa 30% chất béo,  có thể được trộn lẫn với không khí, và

kết quả tạo whipping cream gần gấp đôi khối lượng của kem ban đầu. Lớp kem là các

bong bóng không khí trong một mạng lưới các chất béo cream. Tuy nhiên, nếu được tiếp

tục đánh, các hạt chất béo sẽ dính lại với nhau phá hủy các dung dịch gel và tạo thành bơ,

chất lỏng còn lại là sữa.

Whipping cream đứng đầu thường có chứa một số hỗn hợp dầu hydro hóa một phần, chất

ngọt, nước và chất ổn định và chất nhũ hoá để ngăn chặn quá trình oxi hóa chất béo và ổn

định cấu trúc của cream, tương tự như bơ thực vật.

Whipping cream không giữ được độ đứng tốt như Heavy Cream. Do đó, thường được sử

dụng làm nhân bánh, hoặc trang trí đơn giản. Ở dạng lỏng chưa đánh bông, có thể pha

vào các hỗn hợp như flan, sữa chua… để tăng độ béo thơm. Có loại chứa 30% chất béo

nhưng ghi chú là Cooking Cream, chuyên dụng để nấu các loại soup. Có bán ở tất cả các

siêu thị, quầy bơ sữa, với nhiều nhãn hiệu đa dạng như Anchor, President, Emborgh, Elle

& Vilre…

3. Light Cream:

Chứa 18 – 30% béo. Light Cream có độ béo thấp (12%), vị ngậy, thơm của kem sữa và

tan trong miệng. Light Cream không chứa đường.

Light cream không phải là ít cream mà vẫn có hàm lượng chất béo sữa cao và có cấu trúc

bông hơn so với whipping cream. Nó không có đủ chất béo để tạo ra nhũ tương cần thiết

và nó có xu hướng bị phá vỡ khi chịu nhiệt độ và áp lực cao.

Cũng giống như các sản phẩm từ sữa khác, Light cream cũng có thể được bổ sung hương

vị khác nhau như vani, cà phê…

Light cream có thời hạn bảo quản tối đa là 10 ngày. Trong một số trường hợp, nó có thể

an toàn để tiêu thụ sau ngày hết hạn, nhưng chỉ nên làm điều này nếu Light cream được

bảo quản lạnh trong suốt quá trình bảo quản từ khi mới sản xuất đến khi sử dụng.

18

Page 19: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

Ở Việt Nam có bán dưới dạng chai xịt hiệu Elle and Vilre. Màu trắng hơn loại thường và

cũng lỏng hơn chút ít.

4. Half and Half Cream:

Half and Half là một sản phẩm sữa bao gồm một nữa cream và một nữa sữa, có hàm

lượng chất béo từ 10,5% và 12%, trong đó có khoảng 3,5% chất béo của sữa. Đặt biệt là

không được đánh bông như các loại cream khác.

Năng lượng của Half and Half cream chủ yếu mang lại từ thành phần chất béo có trong

cream. Một chén Half and Half cream có khoảng 315 calo. 

Thay thế Half and Half cream sẽ dễ dàng bằng cách trộn Light cream với sữa. Với tỉ lệ

sử dụng ba phần sữa nguyên chất và một phần Light cream.

5. Sour cream:

Sour cream là một sản phẩm sữa giàu chất béo thu được bằng cách lên men liên tục

cream bởi một số loại vi khuẩn axit lactic được cho lên men tự nhiên hoặc bổ sung vi

khuẩn lactic để thực hiện quá trình lên men, chứa 18-20% béo. Hương vị của sour cream

có vị chua nhẹ. Kem chua sản xuất thương mại thường có chứa các tác nhân làm đặc bổ

sung như  gelatin, men dịch vị, guar và carrageen cũng như các axit nhân tạo để tạo chua

sản phẩm.

Kem chua thật sự là một sản phẩm sữa được làm chủ yếu của kem, các sản phẩm sữa

cream đứng đầu nhiều món ăn Mexico được gọi là cream Mexicana.

Thêm vi khuẩn có nguồn gốc từ axit lactic làm cho sour cream có vị chua chua. Điều này

tương tự như sữa chua , nhưng sữa chua có xu hướng sử dụng các vi khuẩn khác để lên

men sữa. Sour cream không có chất béo được làm với sữa không béo và thường cần một

số lượng đáng kể các chất ổn định như carrageenan và guar gum để tái tạo cấu trúc

cream.

Sour cream là sản phẩm lên men mà vi khuẩn lactic vẫn tiếp tục thực hiện quá trình lên

men trong suốt quá trình bảo quản, và như vậy phải được lưu trữ lạnh. Cơ quan thực

phẩm USDA, thông báo rằng sour cream chỉ sử dụng trong thời hạn bảo quản, nếu nhìn

19

Page 20: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

thấy lỗ xốp, bọt khí trong cream cần bỏ đi, vì nó có thể bị ô nhiễm bên dưới bề mặt và có

thể chứa độc tố nấm mốc và aflatoxin rất nguy hiểm.

6. Cream fraiche:

Cream fraiche là sản phẩm lên men của sữa, chứa khoảng 28% chất béo của sữa và với

một độ pH khoảng 4,5. Nó lên men với hệ vi khuẩn Bacterial, nhưng ít chua hơn so

với kem chua và có độ nhớt thấp hơn và chất béo cao.

Cream fraiche được tạo ra đầu tiên ở Pháp,sau đó được lan truyền qua các nước khác. Nó

trở thành sản phẩm truyền thống Pháp ,Bỉ , Hà Lan sử dụng rộng rãi từ những năm 1990,

nó đã dùng phổ biến ở Vương quốc Anh , tại nơi nay cream fraiche truyền thống được

nâng cao chất lượng.

Cream fraiche nên được giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ dưới 40 độ Fahrenheit, mặc dù nó

không nên để lạnh. Khi cream fraiche ở nhà, nó phải được làm lạnh ngay sau khi có độ

chua mong muốn đã đạt được. Nên được sử dụng trong vòng 7-10 ngày.

V. ỨNG DỤNG.1. Nguyên liệu

Các nhà sản xuất nếu mong muốn sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng chất béo cao thì cream sẽ là nguồn nguyên liệu chính được chọn vì Cream là lớp chất béo sữa tách kem nổi lên trên bề mặt sữa ban đầu có chứa hàm lượng chất béo cao của sữa do các hạt cầu béo 35-87% (tùy thuộc vào việc muốn tách 1 phần hoặc toàn bộ), ở dạng nhũ tương. Vì thế các sản phẩm sử dụng cream làm nguyên liệu hoặc bổ sung cream vào nguồn nguyên liệu sản xuất đều sẽ chứa hàm lượng chất béo cao:

Sản phẩm Bơ

Cream có vai trò quan trọng là nguyên liệu chính trong sản xuất bơ. Cream dùng để sản xuất bơ có thể thu nhận từ nguyên liệu sữa tươi bằng phương pháp ly tâm hoặc thu từ các nhà máy sản xuất, chế biến sữa khác. Trên thị trường hiện nay hàm lượng chất béo trong Cream thường dao động trong khoảng 35-40%.

Bơ từ cream có hàm lượng chất béo cao và chiếm trung bình 80% khối lượng sản phẩm.

Sản phẩm Kem

20

Page 21: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

Kem là một món tráng miệng đông lạnh thường được làm từ các sản phẩm từ sữa (sữa, cream, sữa bột, sữa bột gầy…) và thường kết hợp với trái cây và các thành phần khác có cùng hương vị.

Tùy thuộc vào độ béo mong muốn của kem và cấu trúc của kem người sản xuất sẽ chọn nguồn nguyên liệu từ sữa cho phù hợp (từ 1 loại hoặc phối hợp chúng theo tỷ lệ nhất định)…Trong đó, cream có vai trò sử dụng trong kem là gia tăng hàm lượng béo trong kem, tạo kem sản phẩm có cấu trúc kem mịn, xốp và béo cao.

Kem làm từ cream (kem tươi) được người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi ở moi quốc gia yêu thích do cấu trúc xốp mịn màng, bông nhuyễn và béo.

Sản phẩm Phomai

Phomai là sản phẩm rất giàu dinh dưỡng được chế biến từ sữa đã tách một phần béo hoặc đã tách sữa gầy và dùng cream để gia tăng hàm lượng chất béo. Sau đó tiến hành quy trình sản xuất để thu được sản phẩm phomai theo chuẩn yêu cầu.

Sản phẩm sữa chua

Theo truyền thống thì sữa chua lên mên thường được làm từ sữa bò nguyên kem hoặc sữa đặc có đường hoặc sữa bột.. (hiện tại Việt Nam vẫn đang sản xuất theo nguyên liệu này). Nhưng hiện nay, trên thị trường (cả Việt Nam và nhiều nước khác) có sản phẩm sữa chua với nguyên liệu từ váng sữa lên men, phần lớn là các sản phẩm được nhập khẩu từ các nước Đức, Bungari, Pháp với giá cả tương đối cao (1 vỉ 4 hộp giá 54 000 vnd – váng sữa Kingbear).

Váng sữa hay cream được sử dụng để làm sữa chua sẽ cho hàm lượng béo tương đối cao hơn so nhiều với sữa chua được lên men từ sữa tươi, sữa đặc hoặc sữa bột. Chất lượng và thành phần dinh dưỡng có trong sữa chua váng sữa lên men cũng cao hơn, thích hợp hơn cho nhu cầu bữa ăn hằng ngày cho trẻ.

2. Tráng miệng

Cream thành phẩm được sử dụng trong nhiều món tráng miệng. Một số món tráng miệng như bánh táo, dâu loại bánh ngọt nhỏ (shortcake) thường ăn kèm với whipped cream (cream với hàm lượng béo 30%). Whipped cream cũng được phục vụ với sữa lắc cooktail trái cây, cà phê và kem sundaes, và whipped cream cũng thường được dùng làm nhân bên trong một số món tráng miệng như bánh cream puffs và eclairs (các nước âu).

Sour cream: một loại kem chua (sour cream- cream lên men vi khuẩn có lợi tạo vị chua nhẹ): được ăn như món tráng miệng với trái cây hoặc dâu rất tuyệt. Bên cạnh đó,

21

Page 22: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

kem chua được sử dụng rất hoàn hảo và độc đáo trên bánh quế ngoài mức dâu thường được sử dụng.

Với một hương vị caramelized nhẹ, vón cục kem có chứa trên 50% chất béo sữa thích hợp đẻ phụ vụ cho việc đi kèm với trà Devonshire Sensationnal- một loại trà truyền thống

Bên cạnh đó, sẽ rất tốt để sử dụng chung (đi kèm) với các món tráng miệng và loại quả tươi

Cream 40-60 % béo sữa: có thể goi là Rich, đôi, Pure, Pure rich, Thick¸ Thick cream có công dụng rất lớn cho các món tráng miệng vì tính chất giữ vững hình dạng của nó. Loại này với hàm lượng béo cao giúp giữ vững cấu trúc đặc sệt tự nhiên, thích hợp đi kèm với các món tráng miệng, bánh tráng miệng và súp. Thick hoặc Thick cream (dày hoặc dày kem) khi khuấy sẽ thành món ăn nóng phong phú.

3. Trang trí

Nói chung phần lớn các loại cream và đa dạng của cream (các dạng cream đã được đóng hộp trên thị trường) được dùng để tạo kem bông để trang trí hoặc được các nhà sản xuất sử dụng để làm nhân bánh hoặc dùng thêm phụ gia làm chất kết dính cho các loại bánh quy, bánh xốp…

- Heavy Cream: Chứa 36 – 40% chất béo, giữ được form khi đánh bông. Được sử dụng để làm nhân kem cho các loại bánh hoặc để trang trí.

- Whipped cream: với 35-18% chất béo trong sữa tương ứng, trong thành phần còn có chứa phụ gia như kẹo caosu geltalin rau. Các chất phụ gia như các tác nhân làm đặc làm cho nó dễ dàng đông lại, được sử dụng tốt trong việc làm chất hàn bánh, làm kem mút và cheesecakes.

- Kem bơ (buttercream): đặc điểm là độ bóng mượt dễ bắt các họa tiết trang trí (rất sắc nét, đứng kem)

- Kem tươi (whipping cream/ topping cream): được đánh bong lên luôn dùng để trang trí. Whipping cream không đường còn topping cream đã có pha sẵn một lượng đường nên rất vừa khẩu vị.

+ Dùng để phết kem lên hết bề mặt bánh, tạo mặt kem cho tất cả các loại bánh bông lan để làm bánh kem

+ Dùng để bắt hình trang trí, tạo họa tiết sắc nét thì đánh kem ở mức bông cứng.

22

Page 23: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

4. Phụ gia

Một số loại cream được lên men với các vi khuẩn có lợi cho đường ruột tạo nên vị chua nhẹ thường được gọi là kem chua (sour cream), có tác dụng lớn trong việc dùng như một phụ gia vào trong các món ăn Âu và Mỹ.

Sour cream (Kem chua) thường được sử dụng chủ yếu trong các món ăn của châu Âu và Bắc Mỹ, thường như là một gia vị. Là một truyền thống cao sang cho việc đi kèm với khoai tây nướng để lạnh và xắt nhỏ hẹ tươi. Kem chua cũng được sử dụng như là cơ sở cho một số kem trộn salad và cũng có thể đực sử dụng trong các món nướng, thêm vào các loại bánh ngọt, bánh nướng, bánh quy theo kiểu Mỹ. Ngoài ra, ở Trung Mỹ crema (một biến thể của kem chua, hương vị tương tự kem chua) là một thành phẩn chủ yếu bổ sung sự đầy đủ cho các bữa ăn chính của họ.

Kem chua cũng là một loại được sử dụng thật hài hòa dùng để nhúng (thay bột chiên) cho các món ăn nhúng nhue khoai tây chiên, bánh quy giòn, hành tây nhúng.

Kem chua (sour cream) được xem là một loại gia vị đặc biệt tạo vị chua nhẹ, béo thơm không thể thay thế trong các món súp, nước sốt và sốt, thịt hầm và bánh ngọt hoặc phụ vụ cho món rau trộn. Đây là một món gia vị góp phần và không thể thiếu làm nên những nét đặc trưng cho các món ăn Âu, Mỹ.. tạo nên sự hài hòa giữa chất béo sữa và chất béo thịt ngậy vị.

- Light sour cream (ánh sáng kem chua) cũng tương tự nhưng mỏng hơn (khoảng 10% béo) như kem chua nhưng có tính chất nhẹ hơn cũng được dùng như một loại gia vị trong các món ăn

- Crème Fraiche: được bổ sung acid lactic vào cream để sản xuất vị chua với hương vị tự nhiên, vị chua có tính acid nhẹ. Crème Fraiche chứa 35-48% chất béo trong sữa, tương đối dày hơn và ít chua hơn so với kem chua, cho hương vị hấp dẫn và tinh tế.. các đầu bếp thích dùng vì tính ổn định khi bị nung nóng và tinh tế hơn khi chế biến.

23

Page 24: sản phẩm cream

GVHD: Bùi Thị Minh Thủy Sản phẩm Cream

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Việt Mẫn, 2004, Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống, NXB Đại học Quốc Gia tp. HCM.2. Lê Thị Liên Thanh, Lê Văn Hoàng, 2002, Công nghệ Chế biến Sữa và các Sản phẩm từ Sữa, NXB Khoa học Kỹ thuật.3. Lê Văn Việt Mẫn, 2010, Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB Đại học Quốc Gia tp.HCM.4. http://en.wikipedia.org/wiki/Wikipedia 5. http://khotailieu.com/

HẾT...

24