thực trạng hoạt động của doanh nghiệp khai khoáng tại việt nam

84
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam Hà Nội, tháng 12/2014 Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ của:

Upload: people-and-nature-reconciliation

Post on 07-Apr-2016

235 views

Category:

Documents


5 download

DESCRIPTION

Mục tiêu tổng thể của báo cáo nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động của các DNKK là góp phần nâng cao hiệu quả quản trị tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam nói chung và cải thiện tính minh bạch của ngành khoáng sản nói riêng.

TRANSCRIPT

Page 1: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt NamHà Nội, tháng 12/2014

Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ của:

Page 2: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

Nhóm tác giảĐậu Anh TuấnPhạm Ngọc ThạchLê Thanh HàBùi Linh Chi

Page 3: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 4: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 5: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

TổNG qUAN

Sự cần thiết

Phương pháp nghiên cứu

Phạm vi của nghiên cứu

TìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

Số lượng doanh nghiệp

quy mô doanh nghiệp

Năng lực công nghệ

Một số đặc điểm khác

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóP VàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đóng góp vào xuất khẩu

Số thuế và các khoản nộp ngân sách

Tạo việc làm cho người lao động

Thực hiện trách nhiệm đối với người lao động

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH

Thành lập và đi vào hoạt động

Mức độ thuận lợi trong tiếp cận đất đai

Minh bạch và tiếp cận thông tin chính sách, pháp luật

Thực hiện thủ tục hành chính

Chi phí không chính thức

KếT LUậN

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

MỤC LỤC

8

10

11

11

12

14

16

24

28

34

36

40

41

42

46

48

5053

59

66

72

76

89

80

Page 6: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

4

Hình 1: Số lượng DNKK giai đoạn 2006-2011 14

Hình 2: Loại hình DNKK tham gia khảo sát PCI 2013 (%) 28

Hình 3: Đặc điểm chủ DNKK theo giới (%) 31

Hình 4: Triển vọng kinh doanh 2 năm tới (%) 39

Hình 5: Số ngày chờ đợi nhận ĐKDN và sửa đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 50

Hình 6: Tỷ lệ doanh nghiệp theo thời gian nhận được tất cả giấy tờ cần thiết để đi vào hoạt động (%) 51

Hình 7: Thời gian chờ đợi để được cấp GCNqSDĐ năm 2012 (số ngày trung vị) 52

Hình 8: Đánh giá về tính ổn định của mặt bằng sản xuất kinh doanh 53

Hình 9: Bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi 54

Hình 10: Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiên TTHC về đất đai trong 2 năm qua (%) 55

Hình 11: Khó khăn cụ thể khi thực hiên TTHC về đất đai trong 2 năm qua 56

Hình 12: Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh 57

Hình 13: Khó khăn cụ thể của doanh nghiệp khi mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh 58

Hình 14: Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu của cơ quan nhà nước (% khó hoặc không thể tiếp cận) 59

Hình 15: Cần mối quan hệ với cơ quan nhà nước để tiếp cận thông tin, tài liệu 60

Hình 16: Tìm hiểu thông tin gì trên website 61

Hình 17: Từng tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước 62

Hình 18: Kênh hiệu quả đóng góp ý kiến 63

Hình 19: Tỷ lệ doanh nghiệp thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được những thay đổi trong quy định pháp luật của trung ương 64

Hình 20: Tỷ lệ doanh nghiệp thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được việc thực thi của tỉnh đối với các quy định pháp luật của trung ương 65

Hình 21: Tỷ lệ doanh nghiệp phải dành trên 10% thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật 66

Hình 22: Các cơ quan thường xuyên thanh kiểm tra DNKK 67

Hình 23: Có biết doanh nghiệp nào trong tỉnh bị phạt do vi phạm các quy định về môi trường? 68

Hình 24: Vấn đề ô nhiễm môi trường tại tỉnh có gây thiệt hại kinh tế đến doanh nghiệp không? (% Có) 69

Hình 25: Lĩnh vực thực hiện TTHC phiền hà nhất (% lựa chọn) 70

Hình 26: Đánh giá về cải cách hành chính 71

Hình 27: Chi trả chi phí không chính thức là phổ biến (% đồng ý) 72

Hình 28: Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp là phổ biến (% đồng ý) 73

Hình 29: Tỷ lệ doanh nghiệp chi trả chi phí không chính thức 74

Danh mục hình

Page 7: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

5

Bảng 1: Chi tiết số DNKK đang hoạt động sản xuất kinh doanh 15

Bảng 2: Số DNKK lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô nguồn vốn 16

Bảng 3: Số DNKK phân theo qui mô nguồn vốn 17

Bảng 4: Số DNKK lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô lao động 18

Bảng 5: Số DNKK phân theo qui mô lao động 19

Bảng 6: Tỷ lệ doanh nghiệp khoáng sản tham gia khảo sát 20

Bảng 7: quy mô vốn của DNKK tham gia khảo sát (Tỷ lệ %) 21

Bảng 8: quy mô vốn của DNKK tham gia khảo sát (Tỷ lệ %) 22

Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh qui mô và hiệu quả kinh doanh của DNKK 23

Bảng 10: Nguồn gốc của DNKK 29

Bảng 11: Đặc điểm của chủ DNKK 30

Bảng 12: Khách hàng chính của DNKK 32

Bảng 13: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DNKK 36

Bảng 14: Số DNKK sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ 37

Bảng 15: Số doanh nghiệp (chung) sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ 38

Bảng 16: Trị giá mặt hàng xuất khẩu theo danh mục SITC mã cấp 3 chữ số (1000 USD) 40

Bảng 17: Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp 41

Bảng 18: Cơ cấu lao động của ngành kinh tế, năm 2013 42

Bảng 19: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo vùng và trong ngành khai khoáng năm 2013 44

Bảng 20: Tiền lương bình quân/tháng của lao động làm công ăn lương chia theo giới tính và ngành kinh tế, năm 2013 45

Bảng 21: Số DNKK có đóng BHxH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động 46

Bảng 22: Số doanh nghiệp có đóng BHxH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động 47

Bảng 23: Tỷ lệ doanh nghiệp từng thực hiện TTHC về đất đai trong vòng 2 năm qua 54

Bảng 24: Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập website của chính quyền địa phương 60

Danh mục bảng

Page 8: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

6

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp

DNKK Doanh nghiệp khai khoáng

EITI Sáng kiến minh bạch ngành công nghiệp khai khoáng

GCNQSDĐ Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất

TCTK Tổng cục Thống kê

TNMT Tài nguyên môi trường

VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Từ viết tắt

Page 9: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

7

Lời cảm ơn

Báo cáo nghiên cứu Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam do các chuyên gia của BanPháp chế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện trong khuôn khổ dự án “Vận động nâng cao vai tròcủa doanh nghiệp trong cải thiện tính minh bạch ngành công nghiệp khai thác khoáng sản” của Liên minh Khoángsản, bao gồm đại diện các cơ quản quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, báo chí – truyền thông,chính quyền và người dân ở các địa phương.

Báo cáo được hoàn thành với sự hỗ trợ của nhiều tổ chức, cá nhân. Chúng tôi trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới TS. VũTiến Lộc, Chủ tịch VCCI đã ủng hộ tích cực sáng kiến nghiên cứu này và có những chỉ đạo sát sao trong quá trình thựchiện. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới các chuyên gia đã đóng góp ý kiến cho việc bổ sung và hoàn thiện báocáo: TS. Lê Đăng Doanh, chuyên gia kinh tế cao cấp, đã có những bình luận và chỉ dẫn rất có giá trị để nhóm nghiêncứu bổ sung thêm một số nội dung quan trọng khi đánh giá về doanh nghiệp khoáng sản đặt trong bối cảnh kinh tếnói chung; TS. Lại Hồng Thanh, Cục trưởng Cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Bắc, Tổng cục Địa chất vàKhoáng sản Việt Nam, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, đã có những góp ý chuyên môn, và bổ sung giúp nhóm nghiêncứu nội dung về năng lực công nghệ của các doanh nghiệp khoáng sản hiện nay; LS. Nguyễn Hưng quang, Văn phòngLuật sư NH.quang & Cộng sự đã cung cấp thêm những luận giải sâu sắc liên quan tới một số khía cạnh pháp lý củadoanh nghiệp khoáng sản tại Việt Nam. Nhà báo Hoàng quốc Dũng, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Diễn đàn nhà báomôi trường Việt Nam đã đưa ra những nhận xét sắc sảo và song cũng rất chi tiết về doanh nghiệp khai khoáng từ gócđộ môi trường, cùng những đề xuất cấu trúc lại báo cáo cho phù hợp để công bố.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn nhà tài trợ Oxfam Việt Nam, DFID đã hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện báo cáo này.Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên Liên minh Khoáng sản, đặc biệt là Viện Tư vấn Phát triển(CODE), Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), những đơn vị đã đồng hành với chúng tôi trong quá trìnhthực hiện nghiên cứu này.

Tập thể tác giả

Page 10: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 11: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

TỔNG QUAN

Page 12: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

10

Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai khoáng đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hộicủa Việt Nam. Ngành công nghiệp khai khoáng đã góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và cung cấp nguyên liệuđầu vào cho nhiều ngành công nghiệp khác. Bên cạnh đó, công tác quản trị tài nguyên khoáng sản ngày càng đượcquản lý chặt chẽ hơn, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được hoàn thiện.

Tuy vậy, việc quản trị tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. xuất khẩu khoáng sảnở dạng nguyên liệu thô chưa chấm dứt, hiệu quả sử dụng khoáng sản sau khai thác thấp, tỷ lệ� tổn thất khoáng sảntrong khai thác, chế biến còn lớn và để lại nhiều hậu quả đối với môi trường và xã hội. Một trong những nguyên nhândẫn đến những yếu kém đó là do sự thiếu minh bạch trong quá trình quản lý, cấp phép, khai thác và sử dụng tàinguyên khoáng sản; nhìn chung năng lực về vốn, công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp khai khoáng ở Việt Nam cònhạn chế, chưa được đánh giá đầy đủ, toàn diện. Những tồn tại, yếu kém này cần sớm được khắc phục nhằm đảm bảongành khai khoáng có đóng góp tích cực hơn đối với sự phát triển của đất nước trong tương lai.

quản trị tài nguyên khoáng sản hiệu quả đang là một xu thế mà nhiều quốc gia trên thế giới đang nỗ lực thúc đẩy,thông qua việc thực hiện Sáng kiến minh bạch ngành công nghiệp khai khoáng. Sáng kiến minh bạch ngành côngnghiệp khai khoáng (viết tắt là EITI) được khởi xướng từ năm 2002 bởi cựu Thủ tướng Anh Tony Blair tại Hội nghịthượng đỉnh toàn cầu về Phát triển bền vững Johannesburg, Nam Phi. Tính đến tháng 11/2014, trên thế giới đã có 48quốc gia thực thi sáng kiến với sự tham gia của hàng trăm công ty khai khoáng hàng đầu. EITI đang được xem như làmột trong những công cụ hữu ích để giúp các quốc gia giàu tài nguyên quản lý tốt hơn tài nguyên thiên nhiên và đảmbảo cho ngành khai khoáng có những đóng góp tích cực hơn trong quá trình phát triển.

Ở Việt Nam, việc quản trị tài nguyên khoáng sản hiệu quả là chủ đề thu hút sự quan tâm của xã hội. Gần đây đã cónhiều hoạt động được tổ chức nhằm thúc đẩy hiệu quả của quản trị tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, như Hội thảogiới thiệu về sáng kiến EITI do Bộ Công thương và Đại sứ quán Na Uy tổ chức vào tháng 10/2010; Nghiên cứu “Sángkiến EITI và khả năng tham gia của Việt Nam” do VCCI và Viện CODE thực hiện năm 2011; đối thoại phòng chống thamnhũng trong lĩnh vực khai khoáng vào tháng 5/2011 và hoạt động giám sát của UB thường vụ quốc hội về việc thựchiện chính sách, pháp luật trong quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường năm 2012, Hội thảo quốc tế“quản trị tài nguyên khoáng sản: Việt Nam đang ở đâu?” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã phối hợpvới Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường của quốc hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tháng 10/2013. TạiViệt Nam cũng đã có một số nghiên cứu do các thành viên trong Liên minh Khai khoáng thực hiện từ vài năm qua. Đólà nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến khả năng áp dụng Sáng kiến Minh bạch trong Công nghiệp Khai khoáng(EITI) tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bình Định do Trung tâm Phát triển & Hội nhập (CDI), Trung tâm Nghiên cứu Phát triểnGiới, Gia đình & Môi trường (CGFED), và Trung tâm Người & Thiên nhiên (PanNature) thực hiện.

Kết quả của các Hội thảo nêu trên và trong nghiên cứu về quản trị tài nguyên khoáng sản của chúng tôi cho thấy, vềcơ bản Việt Nam đang dần thiết lập một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động khai thác khoángsản. Tuy nhiên, thực tế vẫn cho thấy đang có khoảng cách khá lớn giữa những quy định của pháp luật và thực tiễnquản lý, điển hình như vấn đề minh bạch tài chính trong lĩnh vực khai khoáng.

Tổng quan

Sự cần thiết

Page 13: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

11TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Trong bối cảnh đó, phần lớn các ý kiến đều cho rằng Việt Nam cần nâng cao hiệu quả của quản trị tài nguyên khoángsản, thông qua việc cân nhắc tham gia EITI nhằm tạo ra một môi trường minh bạch hơn trong ngành khai khoáng. Kếtquả nghiên cứu, rà soát văn bản quy phạm pháp luật cũng cho thấy việc thực thi EITI phù hợp với chính sách và phápluật hiện nay của Nhà nước Việt Nam. Việc tham gia sáng kiến EITI sẽ mang lại lợi ích cho nhiều bên liên quan baogồm Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

Trong nỗ lực chung nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài nguyên khai khoáng đó, vị trí và vai trò của các doanh nghiệpkhai khoáng là hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp khai khoáng là chủ thể trong việc thực thi, tuân thủ pháp luậtvà sẽ là một bên đối tác trong việc thực hiện EITI nếu Việt Nam gia nhập sáng kiến này.

Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về thực trạng hoạt động và năng lực của các doanh nghiệp khaikhoáng (DNKK) còn chưa nhiều, chưa toàn diện. Nhận diện khoảng trống này, Liên minh Khoáng sản, được hợp thànhbởi mạng lưới các tổ chức có quan tâm về khoáng sản tại Việt Nam, trong đó VCCI là một thành viên, đã xác địnhChương trình hoạt động trong năm 2014 sẽ triển khai xây dựng Báo cáo nghiên cứu đánh giá thực trạng doanh nghiệpngành khoáng sản.

Mục tiêu tổng thể của báo cáo nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động của các DNKK là góp phần nâng cao hiệuquả quản trị tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam nói chung và cải thiện tính minh bạch của ngành khoáng sản nóiriêng. Mục tiêu cụ thể của báo cáo là phản ánh hiện trạng hoạt động của các DNKK tại Việt Nam, trên cơ sở đó cungcấp thông tin nền tảng cho việc hoạch định cũng như thực thi chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài nguyênkhoáng sản tại Việt Nam nói chung và cải thiện tính minh bạch của ngành khoáng sản nói riêng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu ngày sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích từ các nguồn dữ liệu sẵn có trong nhiều năm của VCCIcũng như thu thập từ nhiều nguồn số liệu do Tổng cục Thống kê công bố.

Nghiên cứu này cũng sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia. Những kết quả nghiên cứu sơ bộ được gửi tớichuyên gia hàng đầu, các tổ chức trong khuôn khổ liên minh và các nhóm công tác chuyên về khoáng sản để thamvấn ý kiến. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện báo cáo trước khi công bố.

Phạm vi của nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp khai khoáng (DNKK), và đặt các doanh nghiệp khai khoáng trongtương quan các doanh nghiệp nói chung để so sánh. Thông tin, dữ liệu về các doanh nghiệp khai khoáng được tậphợp từ các dữ liệu công bố của Tổng cục Thống kê từ 2006 tới 2014, cũng như một số dữ liệu khảo sát có liên quan doVCCI thu thập thông qua Dự án Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, từ năm 2010 đến 2013.

Page 14: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 15: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

TìNH HìNH PHáT TrIểN CủA CáC DNKK

Page 16: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

14

Theo Báo cáo Sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, số lượng các doanh nghiệp khaikhoáng có xu hướng gia tăng liên tục. Năm 2006, cả nước chỉ có 1.109 DNKK. Đến cuối năm 2011, đã có 2.545DNKK đang hoạt động, chiếm tỷ trọng 0,78% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước. Bình quângiai đoạn 2006-2011, tốc độ phát triển của DNKK là 18,1%, cao hơn mức chung của ngành Công nghiệp, xâydựng (17,8%), song thấp hơn mức bình quân của toàn bộ các doanh nghiệp trên cả nước trong cùng giai đoạn(21%). Số lượng các doanh nghiệp FDI trong tổng số doanh nghiệp khai khoáng khá thấp: năm 2011 chỉ có 54doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng, tăng mạnh từ con số 21 doanh nghiệp năm 20061.

Tình hình phát triển của các DNKK

Hình 1: Số lượng DNKK giai đoạn 2006-2011

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Số lượng doanh nghiệp

1 Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, năm 2014

20060

500

1000

1500

2000

2500

3000

2006

25,9%

37%

2006 2006 2006 20060%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

1109

1396

1912

2191 2224

2545

14,6%

1,5%

14,4%

Page 17: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

15TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Sự phát triển của các DNKK có sự khác biệt theo một số nhóm ngành. Theo Niên giám thống kê 2012, phần lớncác DNKK thuộc nhóm Khai khoáng khác và Khai thác quặng kim loại. Tính đến cuối năm 2011, các DNKK thuộchai nhóm này chiếm tới 94,3% tổng số DNKK (các doanh nghiệp thuộc nhóm khai khoáng khác chiếm tỷ lệ 82%,các doanh nghiệp thuộc nhóm Khai thác quặng kim loại chiếm tỷ lệ 12,3%. Kế đến là các doanh nghiệp khaithác than cứng và than non (2,8%), doanh nghiệp hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng (2,5%). Sốlượng các doanh nghiệp thuộc nhóm khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5%).

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê năm 2012, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013

Nhóm ngành sản xuất 2005 2008 2009 2010 2011

Khai thác than cứng và than non 52 158 143 115 70

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

Khai thác quặng kim loại

6 8 8 8 12

77 174 189 202 312

Khai khoáng khác 761 1553 1819 1869 2087

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng 1 19 32 30 64

Tổng số 897 1912 2191 2224 2545

Bảng 1: Chi tiết số DNKK đang hoạt động sản xuất kinh doanh

Page 18: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

16

Tình hình phát triển của các DNKK

Các DNKK chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa2. Dù là phân theo nguồn vốn hay phân theo laođộng, phần lớn các DNKK đều thuộc hai nhóm này. Phần dưới đây sẽ phân tích chi tiết quy mô của các DNKK,theo dữ liệu của Tổng cục Thống kê công bố trong Báo cáo Sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn2006-2011 cũng như Dữ liệu Điều tra Doanh nghiệp của VCCI trong dự án Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,giai đoạn 2010-2013.

p DNKK qua điều tra của Tổng cục Thống kê

Về quy mô nguồn vốn, qua các năm 2006 đến 2011, có trên 90% các DNKK nằm trong nhóm doanh nghiệp nhỏvà vừa. Năm 2006, 88% DNKK thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ và 7% thuộc nhóm doanh nghiệp vừa. Năm 2011,các DNKK thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ 79% và các doanh nghiệp vừa là 14%. Về tổng thể, tỷ lệcác DNKK thuộc nhóm nhỏ và vừa đã giảm từ 96% năm 2006 xuống còn 93% năm 2011. Các DNKK thuộc nhómlớn đã tăng từ 4% năm 2006 lên 7% vào năm 2011.

Quy mô doanh nghiệp

Năm Tổng số

Phân theo quy mô nguồn vốn Tỷ lệ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp lớn

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp lớn

2006 1109 978 83 48 88% 7% 4%

2007 1396 1231 108 57 88% 8% 4%

2008 1912 1672 170 70 87% 9% 4%

2009 2191 1770 333 88 81% 15% 4%

2010 2224 1713 378 133 77% 17% 6%

2011 2545 2023 353 169 79% 14% 7%

Bảng 2: Số DNKK lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô nguồn vốn

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

2 Theo phân loại của Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2009, những doanh nghiệp trong khu vực công nghiệp và xây dựng có mức vốn dưới100 tỷ và dưới 300 lao động là những doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Page 19: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

17TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Bảng dưới thể hiện số lượng DNKK theo chi tiết quy mô nguồn vốn. Khai khoáng là ngành đòi hỏi đầu tư lớn,song thực tế vẫn có số lượng đáng kể các doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ. Tính đến cuối năm 2011, có tới 364doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng, và có tới 885 doanh nghiệp có số vốn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng. Riênghai nhóm này đã chiếm tỷ lệ 49,1% tổng số DNKK năm 2011. Số doanh nghiệp có số vốn lớn trên 200 tỷ đồngcòn khá khiêm tốn, chỉ là 90 đơn vị, chiếm tỷ lệ 3,5% tổng số DNKK năm 2011.

Trong số 54 doanh nghiệp FDI đang hoạt động trong ngành khai khoáng, có 9% có vốn dưới 5 tỷ đồng. Cũng cókhoảng 9% doanh nghiệp FDI có số vốn từ 5 đến dưới 10 tỷ động, 35% doanh nghiệp có số vốn từ 10 đến dưới50 tỷ đồng. Khoảng 28% doanh nghiệp F DI có số vốn từ 50 đến dưới 200 tỷ, và khoảng 20% doanh nghiệp FDItrong ngành khai khoáng có số vốn trên 200 tỷ đồng.

Năm Tổng số

Phân theo quy mô nguồn vốn

Dưới 0,5 tỷ đồng

Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ

Từ 1 tỷ đếndưới 5 tỷ

Từ 5 tỷ đếndưới 10 tỷ

Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ

Từ 50 tỷ đến dưới 200 tỷ

Từ 200 tỷ đếndưới 500 tỷ

Từ 500 tỷ trở lên

2006 1109 148

2007 1396 153

2008 1912 124

2009 2191 103

2010 2224 112

2011 2545 208

159

195

323

188

168

156

503

619

867

919

792

885

95

156

200

313

362

424

130

185

279

517

576

611

40

48

72

95

147

171

18

21

17

20

24

34

16

19

30

36

43

56

Bảng 3: Số DNKK phân theo qui mô nguồn vốn

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 20: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

18

Tình hình phát triển của các DNKK

xét về quy mô lao động, thì phần lớn các DNKK thuộc nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Nếu như năm2006, có khoảng 95% doanh nghiệp có quy mô lao động thuộc nhóm siêu nhỏ, nhỏ và vừa, thì đến cuối năm2011, có tới 97% DNKK thuộc các nhóm này. Năm 2005, chỉ có 29% DNKK thuộc nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ,thì năm 2011 các doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tỉ lệ 43%. Các DNKK thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ63% năm 2006, đã giảm xuống còn 54% năm 2011. Các nhóm doanh nghiệp vừa chỉ duy trì ở mức xung quanh 1-2%, và các doanh nghiệp lớn đã giảm từ tỷ lệ 5% năm 2006 xuống còn 3% vào cuối năm 2011.

Năm Tổng số

Phân theo quy mô lao động Tỷ lệ

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp lớn

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp lớn

2006 1109 325

2007 1396 463

2008 1912 826

2009 2191 982

2010 2224 878

2011 2545 1083

702

847

1001

1121

1247

1368

27

28

28

34

43

25

55

58

57

54

56

69

29%

33%

43%

45%

39%

43%

63%

61%

52%

51%

56%

54%

2%

2%

1%

2%

2%

1%

5%

4%

3%

2%

3%

3%

Bảng 4: Số DNKK lớn, vừa và nhỏ phân theo quy mô lao động

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Quy mô doanh nghiệp

Page 21: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

19TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy xu hướng đáng ngạc nhiên về mặt quy mô lao động của các DNKK. Sốlượng các doanh nghiệp dưới 5 lao động tăng từ 72 năm 2006 (chiếm tỷ lệ 6,5%) lên tới 445 doanh nghiệp năm2011(17,5%). Tỷ lệ các DNKK có số lao động từ 5 đến 9 người chỉ tăng nhẹ từ 19,2% năm 2006 lên 20% vào năm2011, nhưng về con số tuyệt đối đã tăng từ 213 năm 2006 lên 509 doanh nghiệp năm 2011.

Phần lớn các DNKK có số lao động từ 10 đến 49 lao động, tăng từ 449 doanh nghiệp năm 2006 lên 1.149 doanhnghiệp năm 2011, với tỷ lệ 45% qua các năm. Nhóm doanh nghiệp có số lao động từ 50 đến dưới 200 người làduy trì mức tăng từ 240 năm 2006 lên 348 doanh nghiệp vào năm 2011, nhưng tỷ trọng đã giảm từ 21,6% xuốngcòn 13,7% qua các năm tương ứng. Tỷ lệ các doanh nghiệp có trên 200 lao động đã giảm từ 7,7% năm 2006xuống còn 3,7% năm 2011, với số tuyệt đối chỉ tăng nhẹ từ 85 lên 94 đơn vị qua các năm tương ứng.

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành khai khoáng, trong số 54 doanh nghiệp tínhđến cuối năm 2011, cũng có tới 12 doanh nghiệp có dưới 5 lao động (22%), 7 doanh nghiệp có từ 5 đến 9 laođộng (13%), 15 doanh nghiệp có từ 10 đến 49 lao động (28%), và 14 doanh nghiệp có từ 50 đến dưới 199 laođộng(26%). Số doanh nghiệp FDI có trên 200 lao động chỉ chiếm khoảng 7% tổng số doanh nghiệp FDI trongngành này.

Năm Tổng số

Phân theo quy mô lao động

Dưới 5 người

Từ 5 đến 9

Từ 10 đến 49

Từ 50 đến 199

Từ 200 đến 299

Từ 300 đến 499

Từ 500 đến 999

Từ 1000 đến 4999

Từ 5000 trở lên

2006 1109 72

2007 1396 100

2008 1912 167

2009 2191 205

2010 2224 238

2011 2545 445

213

299

561

691

518

509

499

641

810

882

1033

1149

204

267

286

320

332

348

29

30

31

39

44

25

20

23

18

17

19

22

6

8

10

9

13

17

21

20

23

21

18

23

9

8

6

7

9

7

Bảng 5: Số DNKK phân theo qui mô lao động

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 22: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

20

p DNKK qua điều tra của VCCI

Trong Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), một khảo sát doanh nghiệp do Phòng Thương mại vàCông nghiệp Việt Nam thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ từ năm 2005 trở lại đây,các doanh nghiệp dân doanh hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng là một đối tượng nghiên cứu quan trọng. Sốlượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản (DNKK) tham gia khảo sát PCI hàng năm khoảng200 doanh nghiệp, có thể cung cấp thông tin hữu ích cho nghiên cứu này.

Tình hình phát triển của các DNKK

Năm Số lượng Tỷ lệ trong điều tra chung

2009 267 2.8%

2010 182 2.5%

2011 154 2.2%

2012 197 2.5%

2013 162 2.0%

Bảng 6: Tỷ lệ doanh nghiệp khoáng sản tham gia khảo sát

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 23: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

21TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Kết quả khảo sát của VCCI trong dự án chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh qua các năm 2009-2013 cũng chokết quả tương tự, với phần lớn các DNKK vẫn nằm trong nhóm các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Năm 2013, cókhoảng 96% doanh nghiệp khoáng sản có mức vốn dưới 200 tỷ đồng. Những doanh nghiệp có quy mô vốn trên200 tỷ đồng năm 2013 chỉ có khoảng 4%

Đặc điểm nguồn vốn 2009 2010 2011 2012 2013

Dưới 0,5 tỷ đồng 5 4 3 4 2

10 9 8 6 7

32 34 31 29 25

22 18 19 20 21

23 23 24 32 26

8 9 10 8 16

0 2 3 1 3

Từ 0,5 đến dưới 1 tỷ đồng

Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng

Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng

Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng

Trên 500 tỷ đồng

Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng

Từ 200 đến dưới 500 tỷ đồng

0 0 3 1 1

Bảng 7: Quy mô vốn của DNKK tham gia khảo sát (Tỷ lệ %)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013.

Page 24: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

22

Phần lớn các DNKK là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, xét theo quy mô lao động theo khảo sát PCI. Năm 2013, cótới 95% các doanh nghiệp khoáng sản có số lao động dưới 300 người. Số liệu từ những năm trước đó cho thấytỉ lệ DNKK có số lao động dưới 300 người cũng dao động khoảng 92-96%.

Tình hình phát triển của các DNKK

Quy mô lao động 2009 2010 2011 2012 2013

Ít hơn 5 lao động 6 4 5 8 6

12 11 21 17 17

43 53 41 44 44

27 25 17 24 23

6 5 7 5 6

3 2 4 2 2

2 1 2 1 1

Từ 5 đến 9 lao động

Từ 10 đến 49 lao động

Từ 50 đến 199 lao động

Từ 300 đến 499 lao động

Trên 1000 lao động

Từ 200 đến 299 lao động

Từ 500 đến 1000 lao động

0 0 2 1 2

Bảng 8: Quy mô vốn của DNKK tham gia khảo sát (Tỷ lệ %)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013.

Page 25: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

23TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

p quy mô của DNKK so với các doanh nghiệp nói chung

quy mô của DNKK nói chung lớn hơn các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế. Dù có số lao động bìnhquân giảm dần qua các năm 2006-2011, nhưng các DNKK vẫn có số lao động tương đối lớn so với các doanhnghiệp nói chung. Năm 2011, bình quân 1 DNKK có 77 lao động, trong khi 1 doanh nghiệp nói chung có khoảng 34lao động.

Nguồn vốn bình quân của DNKK đã gia tăng đáng kể qua các năm. Số liệu khảo sát của Tổng cục Thống kê côngbố năm 2013 cho thấy nếu như năm 2006, bình quân 1 DNKK chỉ có nguồn vốn trung bình khoảng 89,9 tỷ đồng,thì năm 2011 số vốn bình quân của DNKK đã lên tới 162,3 tỷ đồng. Trong khi đó, nguồn vốn bình quân 1 doanhnghiệp nói chung chỉ đạt 45,8 tỷ đồng năm 2011.

Về mặt tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân trên 1 lao động, các DNKK cũng đã có sự gia tăng đáng kể từnăm 2006 đến năm 2011. Năm 2006, TSCĐ và đầu tư dài hạn bình quân 1 DNKK chỉ đạt 397 triệu đồng, đến năm2011, con số này đã lên tới 1,54 tỷ đồng. TSCĐ và đầu tư dài hạn bình quân 1 lao động của DNKK lớn hơn đáng kểso với các doanh nghiệp nói chung.

Năm

Doanh nghiệp khai khoáng Doanh nghiệp chung

Số lao động bình quân 1

doanh nghiệp (Người)

Nguồn vốn bình quân 1

doanh nghiệp (Tỷ đồng)

TSCĐ và đầu tư dài hạn BQ 1 LĐ

(Triệu đồng)

Số lao động bình quân 1

doanh nghiệp (Người)

Nguồn vốn bình quân 1

doanh nghiệp (Tỷ đồng)

TSCĐ và đầu tư dài hạn BQ 1 LĐ

(Triệu đồng)

2006

2007

2008

2009

2010

2011

149

124

95

86

86

77

89,9

91,5

81,4

112,5

143,6

162,3

397

430

524

941

989

1544

52

48

41

37

35

34

26,9

32,3

34,0

38,0

43,4

45,8

217

256

339

425

474

513

Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh qui mô và hiệu quả kinh doanh của DNKK

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 26: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

24

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, trình độ khai thác của DNKK Việt Nam vẫn còn thấp. So với các nước có nềncông nghiệp phát triển, trình độ công nghệ khai thác hầm lò của các DNKK Việt Nam còn chậm hơn vài thập niên.Thiết bị sử dụng ở các mỏ lộ thiên thường vẫn sử dụng máy móc thông thường như máy khoan, máy xúc, ô tô…;chỉ một số mỏ có thêm băng tải và máy ủi. Phần lớn dây chuyền công nghệ, kể cả ở các mỏ hầm lò, vẫn là thủcông, và số mỏ được vận tải bằng tàu điện và trục tải vẫn chưa nhiều3. Nhiều doanh nghiệp tư nhân vẫn chủ yếusử dụng công nghệ thủ công, ít quan tâm tới các chỉ tiêu kỹ thuật. Trong khi đó, công tác quản lý và kiểm tra kỹthuật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lại chưa được chú ý đúng mức4. Dưới đây là một số đánh giá chitiết về công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản:

Về công nghệ khai thác khoáng sản:

Đối với các mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên

So với những năm thập kỷ 90 của thế kỷ 20, công nghệ khai thác khoáng sản ở nước ta đã có những bước tiến bộrõ rệt; các thiết bị lạc hậu đang dần được thay thế, nhất là đối với hoạt động khai thác đá, sét nguyên liệu ximăng, khai thác vàng gốc, quặng đồng ở quy mô lớn, khai thác than. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm địa chấthiện đang áp dụng công nghệ “khoan nổ mìn - xúc bốc -vận tải” hoặc “xúc bốc - vận tải” (không cần nổ mìn)hoặc “khai thác bằng sức nước”. Để làm tơi đất đá tại các mỏ trung bình và lớn hiện nay phần lớn sử dụng côngnghệ nổ mìn phi điện, sử dụng thuốc nổ nhũ tương, kíp nổ vi sai qua hàng, qua lỗ cho hiệu quả phá vỡ đất đácao, ít gây ô nhiễm tới môi trường. Công nghệ khai thác đá ốp lát theo kiểu truyền thống (khoan - nêm tách hoặcnổ mìn bằng dây nổ hoặc sử dụng lượng thuốc nổ nhỏ) hiện đã được thay thế bằng công nghệ khai thác hiện đại,sử dụng dây cắt kim cương hoặc cắt bằng cưa đĩa lớn cho phép nâng cao hệ số thu hồi, tăng chất lượng đá saukhai thác. Công nghệ khai thác quặng titan sa khoáng theo công nghệ khô (máy gạt - máy xúc) đã được chuyểnsang khai thác công nghệ ướt, liên hoàn từ khâu phá vỡ cát quặng và khâu tuyển quặng thô ngay tại mỏ, nângcao hệ số thu hồi quặng.

Công nghệ xúc bốc, nhất là đối với các mỏ khai thác than đã được thay đổi. Các loại máy xúc tay gầu của Liên xôcũ như ЭΚΓ 4,6 - ЭΚΓ 5A, ЭΚΓ 8U có tính năng xúc chọn lọc kém hiện nay chủ yếu sử dụng xúc bốc đất đá. Cácloại máy xúc thủy lực của các hãng nổi tiếng như CAT (Mỹ), KOMATSU (Nhật Bản),v.v... có dung tích gầu lớn, cókhả năng xúc chọn lọc, năng xuất cao được sử dụng để xúc bốc than, quặng tại hầu hết các mỏ lớn, trung bình.Vận tải đất đá và quặng chủ yếu thực hiện bằng bằng ô tô (Belaz tải trọng 27-42 tấn, Volvo, Huyndai, Komatsu,CAT tải trọng 30-96 tấn); cá biệt một số mỏ có cung đoạn vận tải lớn (như mỏ sắt Trại Cau, apatit Lào Cai) sửdụng kết hợp phương tiện tàu hoả hoặc băng tải kín để vận chuyển khoáng sản từ mỏ về nơi chế biến (mỏ đá vôixi măng ở Hoàng Mai - Nghệ An, ở Cẩm Phả - quảng Ninh).

Tình hình phát triển của các DNKK

Năng lực công nghệ

3 Trung Nguyên, Cải tạo và phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, truy cập ngày 17/7/2014 tạihttp://congnghiepmovietbac.com.vn/?main=news&catid=12&id=744

4 Đổi mới công nghệ: Khâu đột phá cho ngành khai khoang, ngày 06/02/2011, http://baodatviet.vn/khoa-hoc/doi-moi-cong-nghe-khau-dot-pha-cho-nganh-khai-khoang-2267763/

Page 27: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

25TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Song song với hai loại hình khai thác cơ giới nêu trên, ở một số nơi, đặc biệt là tại các mỏ nhỏ hoặc rất nhỏkhông nằm trong quy hoạch, khai thác tận thu do địa phương cấp phép vẫn tồn tại hình thức khai thác thủ côngvới công nghệ lạc hậu, gây tổn thất khoáng sản, phá vỡ cảnh quan, huỷ hoại môi trường và mất an toàn lao động.Đặc biệt việc khai thác theo lớp đứng không cắt tầng của phần lớn các mỏ đá làm VLxDTT quy mô nhỏ ở nhiềutỉnh trong cả nước, đặc biệt là khu vực miền Bắc như: Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Yên Bái, Hà Nam, NinhBình, Thanh Hóa, Hải Dương, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, quảng Bình, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng v.v… cónguy cơ cao về mất an toàn lao động, gây tổn thất khoáng sản trong quá trình khai thác. Hình thức khai thác nàycần được hạn chế và về lâu dài phải loại bỏ hoặc phải được kiểm soát chặt chẽ.

+ Đối với các mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò

Phương pháp khai thác hầm lò được áp dụng khá phổ biến tại các mỏ than ở quảng Ninh và một số ít ở các mỏquặng như mỏ chì - kẽm ở Làng Hích (Thái Nguyên) và Chợ Điền (Bắc Kạn), thiếc gốc Suối Bắc - quỳ Hợp (NghệAn) v.v.. Nhìn chung, khai thác hầm lò các mỏ khai thác quặng còn lạc hậu, mức độ cơ giới hóa rất thấp, chủ yếulà bán cơ giới và thủ công. Phá vỡ đá, quặng bằng khoan nổ mìn; xúc bốc thủ công; vận tải trong mỏ bằng tựchảy và goòng đẩy tay ở lò bằng và tời điện ở giếng đứng và nghiêng; thông gió cưỡng bức bằng quạt; thoát nướcbằng bơm và tự chảy; vận tải ngoài mỏ bằng ôtô. Các thiết bị khai thác chủ yếu là máy khoan khí nén cầm tay,các thiết bị bơm, quạt, tời trục, ... của các nước Đông Âu (cũ), Trung quốc, Mỹ hoặc Việt Nam tự chế tạo.

Trình độ công nghệ khai thác than hầm lò còn ở mức thấp và trung bình so với các nước trên thế giới. Trong đàolò chủ yếu bằng công nghệ khoan nổ mìn, dùng máy khoan cầm tay có chân đỡ chạy bằng khí nén như máy khoanPR - 24 � PP -53 (Liên xô trước đây) hoặc YT-25 hoặc 7655 (Trung quốc), PLB-241K (Thụy Sĩ), v.v... Công nghệ xúcbốc bằng thủ công là chính, năng suất thấp, ảnh hưởng nhiều đến tốc độ đào lò, một số thiết bị bốc xúc của Liênxô cũ đã quá già cỗi, phần lớn đã hết khấu hao. Trong khai thác than, sử dụng công nghệ khai thác cột dài theophương khấu một lớp toàn bộ chiều dày vỉa, cột dài theo phương hạ trần than, chia lớp nghiêng và chia lớpngang - nghiêng; đã phổ cập sử dụng vì chống thuỷ lực (cột thuỷ lực đơn và giá thuỷ lực di động) tại hầu hết cáclò chợ, nâng cao mức độ an toàn trong khai thác. Một vài mỏ như: Khe Chàm, Vàng Danh, Nam Mẫu đã sử dụngmáy “combai” kết hợp với giá thuỷ lực di động/hoặc kết hợp với dàn chống tự hành đạt hiệu quả tốt. Ngoài ra,một số mỏ như: Mạo Khê, Uông Bí đã triển khai và đưa vào áp dụng có hiệu quả tổ hợp thiết bị cơ giới hoá giànchống 2ANSH khai thác đối với vỉa dày trung bình, dốc đứng khấu than theo hướng dốc, vỉa dày trung bình dốcnghiêng v.v…

Công nghệ chế biến/chế biến sâu khoáng sản

Nhìn chung, công nghệ chế biến khoáng sản ở nước ta chủ yếu là công nghệ tuyển cơ học truyền thống như đập,nghiền, sàng (đối với đá VLxDTT, đá xi măng, đá hoa trắng v.v..), cưa, cắt, đánh bóng (đối với đá ốp lát); sử dụngcông nghệ tuyển, gồm tuyển nổi, tuyển trọng lực, tuyển từ, tuyển điện và trong một số trường hợp là tuyển rửa,sàng phân loại khá đơn giản (chủ yếu đối với bôxit, than). Công nghệ tuyển nổi đang được áp dụng để tuyển cácloại khoáng sản như apatit, đồng Sin quyền ở Lào Cai, chì kẽm ở Thái Nguyên, Bắc Kạn v.v… Tuy nhiên, vì nhiềulý do khác nhau như trình độ khoa học kỹ thuật khi lắp đặt thiết bị, khó khăn về khả năng tài chính nên ở hầu hếtcác nhà máy tuyển nổi, tính đồng bộ thiết bị chưa cao, mức tiêu hao điện năng lớn; bố trí thiết bị chưa hợp lý,

Page 28: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

26

mức độ tự động hoá thấp, dẫn đến các chỉ số về hiệu quả hoạt động của nhà máy đạt được thường thấp hơn sovới thế giới.

Công nghệ tuyển trọng lực kết hợp tuyển từ tuyển điện đang được áp dụng để tuyển quặng titan sa khoáng venbiển, quặng thiếc, vàng, đá quý, sắt, cromit v.v.. Đối với quặng titan sa khoáng, nhìn chung công nghệ tuyểnđang áp dụng có hiệu quả, nhưng một số công đoạn mức độ tự động hoá chưa cao.

Công nghệ rửa, sàng tuyển: Công nghệ rửa và sàng phân cấp được sử dụng để tuyển rửa quặng bauxit TâyNguyên (quặng sau khi đánh tơi được rửa và sàng phân cấp để loại bỏ cấp hạt - 1mm, cấp hạt + 1mm sau đónghiền và xử lý để sản xuất alumin). Công nghệ sàng tuyển than khá lạc hậu, hiệu suất sàng và hiệu suất thu hồithấp. Có một số nhà máy tuyển được thiết kế và trang bị đồng bộ thiết bị để tuyển than trong môi trường huyềnphù manhêtit hoặc sử dụng kết hợp máy lắng tuyển không phân cấp để hạ thấp độ sâu than vào tuyển, nâng caochất lượng than sạch (tuyển than Cửa ông và Hòn Gai II). Nhìn chung, đầu tư công tác sàng tuyển than chưatương xứng, mới ở mức độ cải tạo nâng công suất các nhà máy tuyển hiện có, xây dựng thêm các xưởng sàng rảirác ở các mỏ với công nghệ đơn giản, kết hợp thủ công; năng lực của các trung tâm sàng tuyển than hiện khôngđáp ứng được yêu cầu chế biến than; công nghệ tuyển lạc hậu, thiếu đồng bộ gây ô nhiễm môi trường cho cáckhu vực biển.

Công nghệ chế biến sâu khoáng sản ở nước ta hiện nay nhìn chung còn lạc hậu, chưa thân thiện với môi trường,chủ yếu sử dụng công nghệ sản xuất, thiết bị của Trung quốc (sản xuất feromangan tại Tuyên quang, Hà Giang,Cao Bằng; phôi phép, gang tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Tuyên quang, HảiPhòng v.v..; ferocrom tại Thanh Hóa, Ninh Bình; kẽm kim loại tại Thái Nguyên; ilmenit hoàn nguyên, xỉ titan tạiThái Nguyên, quảng Trị, Bình Định, Thừa Thiên - Huế; alumin tại Lâm Đồng, Đắc Nông; sản xuất đồng kim loại tạiLào Cai, Bắc Giang; thiếc kim loại tại Cao Bằng, Thái Nguyên, Tuyên quang, Nghệ An. Có một vài cơ sở sản xuấtkim loại sử dụng công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến như sản xuất vàng thỏi tại mỏ Bồng Miêu, Phước Sơn(quảng Nam).

Việc đầu tư đổi mới công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam còn rất thấp. Một báo cáo gầnđây đã chỉ ra: “Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, chỉ có khoảng 0,01% tổng doanh thu của cácdoanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản dành cho đầu tư đổi mới công nghệ. Mặc dù đã có khuyến cáo vềưu tiên nhập các thiết bị công nghệ từ các nước G7, song do nguồn đầu tư hạn hẹp, nhiều doanh nghiệp khôngđủ năng lực cả về tài chính, thiết bị, công nghệ lẫn kinh nghiệm nhưng vẫn được cấp mỏ, khai thác và chế biếnbằng công nghệ lạc hậu”5.

Với trình độ công nghệ thấp, những tác động tiêu cực tới môi trường do khai thác khoáng sản ở Việt Nam là dễthấy. Khai thác khoáng sản ở nhiều nơi hiện làm biến dạng địa mạo và cảnh quan khu vực, chiếm dụng nhiều diện

Tình hình phát triển của các DNKK

5 Khai thác khoáng sản tại Việt Nam: Đừng để “cốc mò, cò xơi”, Báo PetroTimes, ngày 9/8/2013., truy cập tại http://petrotimes.vn/news/vn/than-khoang-san/khai-thac-khoang-san-tai-viet-nam-dung-de-coc-mo-co-xoi.html

Page 29: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

27TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

tích trồng trọt và cây xanh để mở khai trường và đổ đất đá thải, nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nhiềuđiểm sau khai thác chưa được phục hồi tốt, thậm chí để lại các dạng địa hình có tiềm năng sạt lở cao, ô nhiễmmôi trường, gây nguy hiểm cho con người, súc vật, động vật hoang dã trong khu vực sau khai thác6.

Trình độ công nghệ thấp tại nhiều DNKK cũng dẫn tới việc lãng phí tài nguyên trong khai thác khoáng sản. Tạinhiều nơi, việc khai thác khoáng sản do mức độ cơ giới hóa thấp và công nghệ khai thác lạc hậu nên chỉ khai thácđược phần trữ lượng giàu nhất, bỏ đi toàn bộ quặng nghèo và khoáng sản khác đi kèm. Tỷ lệ thu hồi quặng trongchế biến trong nhiều loại khoáng sản hiện còn rất thấp. Việc tận thu các sản phẩm phụ và chất thải trong quátrình chế biến khoáng sản được rất ít doanh nghiệp chú ý. Cũng chưa có nhiều doanh nghiệp tận dụng giá trị củachất thải rắn, lỏng bị loại bỏ khỏi dây truyền chế biến quặng có giá trị kinh tế7.

Ngay từ năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án "Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngànhcông nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025". Theo đó, trong ngành khai khoáng cần “ưu tiênlựa chọn thiết bị, công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch với các tiêu chí cao, ít tiêu hao nguyên, nhiên liệu, antoàn và thân thiện với môi trường sinh thái; áp dụng ngay từ đầu công nghệ hiện đại, có trình độ cơ giới hóa và tựđộng hóa cao đối với các mỏ mới xây dựng có quy mô lớn.” Đề án cũng đặt ra yêu cầu: “Đối với các mỏ, các nhàmáy tuyển, chế biến hiện đang hoạt động, tùy điều kiện thực tế của từng mỏ để cải tạo, đổi mới công nghệ theohướng thay thế dần các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiến đi đôi với đổi mới công nghệ cho phù hợp. Tăngcường áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề; cốgắng tăng cường cơ giới hóa, giảm lao động thủ công trong các công đoạn sản xuất ở các mỏ, xưởng tuyển quymô nhỏ; nâng cao mức độ tự động hóa ở các mỏ, nhà máy tuyển8.” Ngành khai khoáng nói chung, và các doanhnghiệp khai khoáng nói riêng rõ ràng đang cần phải nỗ lực rất nhiều để có thể đạt được những yêu cầu trongchính sách quan trọng này.

6 Trung Nguyên, Cải tạo và phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, truy cập ngày 17/7/2014 tạihttp://congnghiepmovietbac.com.vn/?main=news&catid=12&id=744

7 Khai thác khoáng sản tại Việt Nam: Đừng để “cốc mò, cò xơi”, Báo PetroTimes, ngày 9/8/2013., truy cập tại http://petrotimes.vn/news/vn/than-khoang-san/khai-thac-khoang-san-tai-viet-nam-dung-de-coc-mo-co-xoi.html

8 quyết định số 159/2008/qĐ-TTg ngày 4 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trongngành khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến 2025”.

Page 30: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

28

Tình hình phát triển của các DNKK

Một số đặc điểm khác

p Loại hình doanh nghiệp chiếm ưu thế là Công ty TNHH

Trong khảo sát PCI gần nhất năm 2013 của VCCI, phần lớn các DNKK được thành lập có loại hình là các công tytrách nhiệm hữu hạn (TNHH). Nhóm lớn thứ 2 là loại hình công ty cổ phần (CTCP), với 37%. Khoảng 18% cácdoanh nghiệp khoáng sản được thành lập dưới hình thức các doanh nghiệp tư nhân (DNTN).

Loại hình công ty TNHH phổ biến trong các DNKK có thể là do đây là loại hình doanh nghiệp có cấu trúc quảntrị gọn nhẹ. Loại hình này cũng có thể được lựa chọn nhiều trong các DNKK vì cũng có thể đây là loại hình dễchuyển nhượng vốn của các chủ sở hữu (liên quan đến việc mua bán giấy phép khai khoáng), hoặc loại hình nàylà sự phát triển tiệm tiến của các hộ kinh doanh cá thể vào thị trường.

Hình 2: Loại hình DNKK tham gia khảo sát PCI 2013 (%)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

DNTN Công ty TNHH Công ty cổ phần0%

20%18%

40%

60%

80%

100%

45% 37%

Page 31: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

29TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

p Nhiều DNKK lớn lên từ mô hình hộ kinh doanh

Kết quả khảo sát của VCCI phản ánh thực trạng là đa số các DNKK phát triển từ các hộ kinh doanh trước đây.Năm 2013, có tới 54% DNKK tham gia khảo sát cho biết họ vốn là các hộ kinh doanh. Chỉ có khoảng 7% DNKK làdoanh nghiệp được cổ phần hóa từ DNNN địa phương, khoảng 2% được cổ phần hóa từ DNNN trung ương vàchỉ khoảng 6% có một số cổ phần/phần vốn góp do CqNN hoặc DNNN nắm giữ. Đáng lưu ý, cũng có khoảng 1%là các doanh nghiệp có niêm yết trên sàn chứng khoán.

Đặc điểm DN DN chung DNKK

DN được cổ phần hóa từ DNNN địa phương 5 7

1 2

2 6

53 54

DN được cổ phần hóa từ DNNN trung ương

DN có một số cổ phần/phần vốn góp do CQNN hoặc DNNN nắm giữ

DN từng là hộ kinh doanh

Bảng 10: Nguồn gốc của DNKK

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 32: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

30

Tình hình phát triển của các DNKK

p Nhiều chủ DNKK có trình độ học vấn cao và xuất thân từ khu vực công

So với các doanh nghiệp nói cung, chủ các DNKK có trình độ khá cao. Có tới 47,5% DNKK có lãnh đạo tốtnghiệp đại học, trong khi tỷ lệ chung chủ đạt 41,8%. Tỷ lệ doanh nghiệp có lãnh đạo có trình độ thạc sĩ quản trịkinh doanh của DNKK cũng đạt 2,5%, trong khi tỷ lệ chung chỉ là 2,2%.

Đặc điểm chủ DN DN chung DNKK

Tổt nghiệp đại học 41.8 47.5

2.2 2.5

2.4 4.9

3.3 6.8

8.8 14.8

10.2 11.1

Tốt nghiệp thạc sỹ QTKD

Lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước

Làm công tác quản lÝ tại DNNN

Là sỹ quan quân đội

Là nhân viên tại DNNN

Bảng 11: Đặc điểm của chủ DNKK

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Nhiều chủ DNKK có xuất thân từ khu vực công. Có tới 4,9% chủ DNKK trước đây là lãnh đạo trong các cơ quannhà nước, gấp đôi tỉ lệ doanh nghiệp chung (2,4%). Cũng có tới 6,8% chủ DNKK từng là sỹ quan quân đội,trong khi với các doanh nghiệp nói chung thì chỉ là 3,3%. Đặc biệt có tới gần 15% DNKK có lãnh đạo từng làmcông tác quản lý ở các DNNN (tỷ lệ doanh nghiệp chung chỉ là gần 9%). Tỷ lệ doanh nghiệp có lãnh đạo từng lànhân viên tại DNNN của các DNKK cũng cao hơn ở các doanh nghiệp nói chung.

Page 33: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

31TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

p Tỷ lệ DNKK có chủ là nữ thấp

Lĩnh vực khoáng sản có lẽ thể hiện đặc thù giới khá rõ, với công việc, lĩnh vực nặng nhọc phù hợp cho nam giới.Khảo sát năm 2013 cho thấy chỉ có khoảng 15% DNKK có chủ là nữ, trong khi tỉ lệ chung của các doanh nghiệplà 21%. Cũng có khoảng 8% DNKK có lãnh đạo gồm nhiều thành viên, trong khi tỉ lệ chung chỉ là 3%.

Hình 3: Đặc điểm chủ DNKK theo giới (%)

Doanh nghiệp chung

Nữ

Doanh nghiệp Khai khoáng

25

20

15

10

5

0

21

15

8

3

Nhiều thành viên

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 34: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

p DNKK chủ yếu có khách hàng nội địa

Kết quả điều tra trong 3 năm gần đây cho thấy các DNKK chủ yếu có khách hàng nội địa. Nhóm khách hàng lớnnhất qua các năm vẫn là các cá nhân/doanh nghiệp tư nhân trong nước, tiếp đến là khối DNNN.

Chỉ có khoảng 6% DNKK có khách hàng chủ yếu là các cá nhân/doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Và cũngchỉ khoảng 7% các DNKK có khách hàng là các cá nhân/doanh nghiệp ở nước ngoài (bán hàng trực tiếp). Cũngchỉ có một tỉ lệ khá nhỏ, 5% là bán cho các cá nhân, doanh nghiệp ở nước ngoài qua kênh gián tiếp, trung gian.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

32

Tình hình phát triển của các DNKK

Khách hàng chính của DN

DNNN 20 24 13

18 17 12

64 61 81

7 6 6

11 5 7

7 2 5

Cơ quan nhà nước

Cá nhân/DN tư nhân trong nước

Cá nhân/DN ở nước ngoài (trực tiếp)

Cá nhân/DN nước ngoài tại Việt Nam

Cá nhân, doanh nghiệp ở nước ngoài (gián tiếp, qua trung gian)

2010 2011 2012

Bảng 12: Khách hàng chính của DNKK

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 35: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 36: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 37: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

KếT QUả HoạT ĐộNG Và ĐóNG GóP Vào KINH Tế-Xã HộI CủA DNKK

Page 38: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

36

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Các DNKK có doanh thu thuần bình quân 1 lao động khá cao so với mức doanh thu thuần bình quân 1 lao độngcủa các doanh nghiệp nói chung. Năm 2011, doanh thu thuần bình quân 1 lao động của DNKK là 1,5 tỷ đồng,trong khi đối với các doanh nghiệp nói chung là 971 triệu đồng. Tuy nhiên, mức doanh thu thuần bình quân 1 laođộng của DNKK lại biến động khá lớn qua các năm, với năm 2009 giảm so với năm 2008 và năm 2011 giảm đángkể so với năm 2010. Trong khi đó, mức doanh thu thuần bình quân 1 lao động của doanh nghiệp nói chung giatăng liên tục qua các năm 2006-2011.

Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu của DNKK là tương đối cao so với các doanh nghiệp nói chung. Năm 2011,tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu của DNKK đạt 27,65%, trong khi các doanh nghiệp nói chung chỉ đạt4,88%. Trong các năm 2006-2011, tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu của DNKK thường là trên 10%, với nămthấp nhất là 2010 cũng là 10,8% và năm cao nhất là 2006 lên tới 43,1%.

Tỷ suất lợi nhuận dù là trên vốn sản xuất kinh doanh hay trên doanh thu của DNKK cũng cao hơn so với cácdoanh nghiệp nói chung. Năm 2011, các DNKK có tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh đạt 11,7% và tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu đạt 16,25%. Trong khi đó, cũng trong năm 2011, tỷ suất lợi nhận trên vốn sản xuấtkinh doanh và trên doanh thu của doanh nghiệp nói chung lần lượt chỉ đạt 2,25% và 3,16%.

Kết quả hoạt động và đóng gópvào kinh tế-xã hội của DNKK

Năm

Doanh nghiệp khai khoáng Doanh nghiệp chung

Doanh thu thuần bình quân 1

lao động (Triệu đồng)

Tỷ lệ nộp ngân sách

so với doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận (%)

Trên vốn sản xuất

kinh doanh

Trên doanh thu

Doanh thu thuần bình quân 1

lao động (Triệu đồng)

Tỷ lệ nộp ngân sách

so với doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận (%)

Trên vốn sản xuất

kinh doanh

Trên doanh thu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

830

840

1083

1027

1724

1507

43,05

27,51

36,65

36,05

10,79

27,65

64,93

47,67

48,29

31,29

25,38

11,66

47,23

41,74

38,07

40,03

24,48

16,25

416

492

694

696

799

971

7,03

6,18

5,61

6,03

5,36

4,88

4,94

4,62

3,40

3,64

2,94

2,25

6,10

6,26

4,02

5,39

4,53

3,16

Bảng 13: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DNKK

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 39: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

37TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm 2013 phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của 2 nhóm doanhnghiệp có lãi và lỗ của các DNKK qua các năm 2006-2011. Năm 2011, có khoảng 56,6% DNKK làm ăn có lãi (1440đơn vị), tỷ lệ thấp nhất từ năm 2006; và 35,5% làm ăn thua lỗ (903 đơn vị), tỷ lệ cao nhất từ năm 2006. Với cácdoanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi, tổng mức lãi đạt 53.589 tỷ đồng, và lãi bình quân 1 doanhnghiệp đạt 37,2 tỷ đồng. Đối với các doanh nghiệp bị thua lỗ, tổng mức lỗ của nhóm này lên tới 5.446 tỷ đồng,với mức lỗ bình quân 1 doanh nghiệp là khoảng 6,03 tỷ đồng. Về mặt xu hướng, có thể thấy tỷ lệ các DNKK có lãiđã giảm, và tỷ lệ DNKK bị thua lỗ đã tăng từ năm 2006 đến năm 2011.

Bảng 14: Số DNKK sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ

Năm

Doanh nghiệp có lãi Doanh nghiệp lỗ So với tổng số DN (%)

Số doanh nghiệp Tổng mức lãi (Tỷ đồng)

Lãi bình quân1 doanh nghiệp

(Triệu đồng)

Số doanh nghiệp Số DNlãi

Số DNlỗ

Tổng mức lỗ (Tỷ đồng)

Lỗ bình quân1 doanh nghiệp

(Triệu đồng)

2006

2007

2008

2009

2010

2011

841

1029

1479

1303

1518

1440

64900

60965

75334

78499

82222

53589

77170,4

59247,3

50935,8

60244,5

54164,4

37214,6

209

279

329

681

502

903

-156,7

-81,0

-136,0

-1389,2

-1168,8

-5445,8

-749,6

-290,4

-413,3

-2039,9

-2328,3

-6030,7

75,83

73,71

77,35

59,47

68,26

56,58

18,85

19,99

17,21

31,08

22,57

35,48

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 40: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

38

Kết quả sản xuất kinh doanh của các DNKK cũng khá tương đồng với các doanh nghiệp nói chung. Số liệu củaTổng cục Thống kê cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp báo lãi đã giảm kỷ lục từ trên 60% những năm trước xuống 54%năm 2011. Tỷ lệ doanh nghiệp báo lỗ cũng lên tới con số kỷ lục là khoảng 43% năm 2011.

Kết quả hoạt động và đóng gópvào kinh tế-xã hội của DNKK

Bảng 15: Số doanh nghiệp (chung) sản xuất kinh doanh có lãi hoặc lỗ

Năm

Doanh nghiệp có lãi Doanh nghiệp lỗ So với tổng số DN (%)

Số doanh nghiệp Tổng mức lãi (Tỷ đồng)

Lãi bình quân1 doanh nghiệp

(Triệu đồng)

Số doanh nghiệp Số DNlãi

Số DNlỗ

Tổng mức lỗ (Tỷ đồng)

Lỗ bình quân1 doanh nghiệp

(Triệu đồng)

2006

2007

2008

2009

2010

2011

82125

100710

133311

146348

179117

175104

189181

242024

288307

395914

447486

489533

2303,6

2403,2

2162,7

2705,3

2498,3

2795,7

38930

44211

53228

62683

70225

139231

-22629,5

-19532,6

-66471,9

-68707,5

-91184,6

-155125,3

-581,3

-441,8

-1248,8

-1096,1

-1298,5

-1114,2

65,65

67,56

69,37

61,86

64,12

53,93

31,12

29,66

27,70

26,50

25,14

42,88

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 41: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

39TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Theo kết quả khảo sát của VCCI, mặc dù có kết quả sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhưng cácDNKK dường như lạc quan hơn các doanh nghiệp nói chung. Năm 2010 trong khi có 62% doanh nghiệp nóichung cho biết sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh, thì có tới 76% DNKK lạc quan về triển vọng trong 2 năm tới.Năm 2013, khi chỉ có 32% doanh nghiệp nói chung lạc quan về triển vọng kinh doanh, thì vẫn có tới 41% DNKKcho biết họ sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, các DNKK cũng không nằm ngoài xuhướng chung của các doanh nghiệp Việt Nam, khi thái độ lạc quan về triển vọng kinh doanh đã giảm liên tục từnăm 2010 trở lại đây.

Hình 4: Triển vọng kinh doanh 2 năm tới (%)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2010 2011 2012 2013

DN chung

80

60

40

20

0

DNKK

62

76

48

64

3444

3241

Page 42: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

40

Theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố năm 2014, giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp khai khoáng cũnggia tăng qua các năm 2010-2012. Trừ mặt hàng than đá và dầu chế từ dầu mỏ hay khoáng chất có chứa bitum,đã có sự gia tăng đáng kể về giá trị xuất khẩu của các mặt hàng như quặng và quặng đã được làm giàu của kimloại thường khác, dầu thô thu từ dầu mỏ hay khoáng chất có chứa bitum, dầu chế từ dầu mỏ hay khoáng chấtcó chứa bitum, và sản phẩm chế biến từ khoáng sản khác .

Kết quả hoạt động và đóng gópvào kinh tế-xã hội của DNKK

Bảng 16: Trị giá mặt hàng xuất khẩu theo danh mục SITC mã cấp 3 chữ số (1000 USD)

Đóng góp vào xuất khẩu

Khách hàng chính của DN

Quặng và quặng đã được làm giàu của kim loại thường khác 77349 116256 164320

1550252 1597555 1201462

5023505 7241499 8397950

1276084 2040114 1675867

156801 144922 180030

Than đá

Dầu thô thu từ dầu mỏ hay khoáng chất có chứa bitum

Sản phẩm chế biến từ khoáng sản khác

Dầu chế từ dầu mỏ hay khoáng chất có chứa bitum

2010 2011 2012

Nguồn: Tổng cục Thống kê, xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam năm 2012, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2014

Page 43: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

41TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Năm 2011, tổng số thuế và các khoản đã nộp ngân sách trong năm của các DNKK là 81.928 tỷ đồng. Trong khiđó, tổng số thuế và các khoản đã nộp ngân sách trong năm của toàn bộ khu vực doanh nghiệp năm 2011 là515.827 tỷ. xét trong toàn bộ tương quan chung năm 2011, các DNKK chỉ chiếm 0,78% tổng số doanh nghiệp đãđóng góp 15,9% tổng số thuế và các khoản đã nộp ngân sách nhà nước.

Số thuế và các khoản nộp ngân sách

Bảng 17: Thuế và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp (Đơn vị: Tỷ đồng)

Năm

Thuế và các khoản phát sinh phải nộp trong năm Thuế và các khoản đã nộp trong năm

Tổng số Trong đó: Thuế tiêu thụ

2006

2007

2008

2009

2010

2011

59252,0

41851,3

72798,9

69775,5

38193,5

83735,9

2723,5

3026,5

12058,7

58424,9

12450,1

17267,6

59008,9

40137,3

72396,7

69439,7

35714,8

81928,0

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 44: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

42

Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013 do Tổng cục Thống kê công bố, trong tổng số 52,2 triệu người cóviệc làm năm 2013, có 0,5% lao động đang làm việc trong ngành khai khoáng9. Trong đó, số lao động namchiếm tỷ lệ 0,8% tổng số lao động nam và lao động nữ chiếm tỷ lệ 0,2% tổng số lao động nữ trong cơ cấu laođộng của toàn bộ các ngành kinh tế. Trong ngành khai khoáng, số lao động nữ chỉ chiếm tỷ lệ 18,9% lao độngtoàn ngành.

Kết quả hoạt động và đóng gópvào kinh tế-xã hội của DNKK

Tạo việc làm cho người lao động

Bảng 18: Cơ cấu lao động của ngành kinh tế, năm 2013

Ngành kinh tế Tổng số Nam Nữ % Nữ

Tổng số 100,0 100,0 100,0 48,6

46,8 45,0 48,8 50,7A. Nông, lâm, thuỷ sản

0,5 0,8 0,2 18,9 B. Khai khoáng

6,2 10,9 1,3 9,9F. Xây dựng

2,9 5,1 0,5 9,2 H. Vận tải kho bãi

0,5 0,6 0,4 36,1J. Thông tin và truyền thông

0,3 0,3 0,3 47,5 L. Hoạt động kinh doanh bất động sản

0,4 0,5 0,3 36,0 N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

0,6 0,6 0,7 54,0K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

0,5 0,6 0,3 31,1 M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

4,2 2,4 6,2 71,0I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống

12,5 10,3 14,9 57,6 G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

14,0 12,8 15,2 53,0C. Công nghiệp chế biến, chế tạo

0,2 0,2 0,2 43,1 E. Cung cấp nước, hoạt động quản lÝ và xử lÝ rác thải, nước thải

0,3 0,4 0,1 17,7D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hoà không khí

9 Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm 2014, trang 27.

Page 45: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

43TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

3,5 1,9 5,1 71,1 P. Giáo dục và đào tạo

R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

1,0 0,7 1,3 64,4

0,5 0,5 0,6 50,8

T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình 0,3 0,0 0,6 92,9

S. Hoạt động dịch vụ khác 1,5 1,6 1,4 44,2

U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế (*)

(*) Ngành này có số lao động chiếm trong mẫu nhỏ, độ tin cậy thấp.

0,0 0,0 0,0 58,7

Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

Ngành kinh tế Tổng số Nam Nữ % Nữ

Tổng số 100,0 100,0 100,0 48,6

3,2 4,6 1,8 26,5O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP, BĐXH bắt buộc

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm 2014, trang 27.

Page 46: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

44

Cũng theo Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013 của Tổng cục Thống kê, trong tổng số lao động 53,2triệu lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2013, có 77,5% tham gia lực lượng lao động. Trong số đó, có 0,5% đanglàm việc trong ngành khai khoáng, ước tính khoảng 206 nghìn lao động. Năm 2011, số lao động đang làm việctrong ngành khai khoáng là 196.570 lao động10.

Phân theo vùng kinh tế, thì vùng Đồng bằng Sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ và duyênhải miền Trung có tỷ lệ lao động làm việc trong ngành khai khoang là lớn nhất (lần lượt là 1,4%, 0,6% và 0,6%).Một số vùng như Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long có tỷ lệ lao động làm việc trong ngành khai khoángtrong tổng số lao động thấp nhất (khoảng 0,1%).

Kết quả hoạt động và đóng gópvào kinh tế-xã hội của DNKK

Bảng 19: : Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo vùng và trong ngành khai khoáng năm 201311

Đồng bằng sông Hồng

Tây Nguyên

Trung du và miền núi phía Bắc

Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung

Đông Nam Bộ

Hà Nội

Đồng bằng Sông Cửu Long

TP. Hồ Chí Minh

Vùng Lực lượng lao động (nghìn người)

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%)

% lao động làm việc trong ngành khai khoáng

Cả nước 53.245,6 77,5 0,5

7.380,2 85,9 0,6

8.184,4 77,3 1,4

11.621,4 79,4 0,6

3.249,4 83,4 0,1

4.565,4 77,6 0,3

10.322,9 77,2 0,1

3.799,6 70,9 0,1

4.122,3 64,8 0,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm 2014.

10 Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

11 Do đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội của 2 thành phố là Hà Nội và Hồ Chí Minh, nên trong báo cáo này đã sử dụng phân vùng kinh tế - xã hội cả nướcthành 8 vùng, bao gồm 6 vùng kinh tế - xã hội, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó Đồng bằng sông Hồng (không gồm Hà Nội) và Đông Nam Bộ(không gồm thành phố Hồ Chí Minh).

Page 47: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

45TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố năm 2014, tiền lương bình quân tháng năm 2013 của lao động trongngành khai khoáng khá cao so với mức bình quân chung. Cụ thể, tiền lương bình quân tháng của lao động trongngành khai khoáng là 5,7 triệu đồng, trong khi mức chung chỉ là 4,1 triệu đồng. Tính trong toàn bộ các ngànhkinh tế, tiền lương bình quân tháng của lao động trong ngành khai khoáng đứng thứ 6, sau các ngành Hoạtđộng của các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, Hoạt động chuyên môn,khoa học và công nghệ, Hoạt động kinh doanh bất động sản và Thông tin và truyền thông.

Bảng 20: Tiền lương bình quân/tháng của lao động làm công ăn lương chia theo giới tính và ngành kinh tế, năm 2013

Ngành kinh tế Tổng số Nam Nữ

Tổng số 4120 4287 3884

2630 2875 2177 A. Nông, lâm, thuỷ sản

5709 5896 4838 B. Khai khoáng

3632 3655 3413 F. Xây dựng

5184 5213 4999H. Vận tải kho bãi

6262 6558 5736J. Thông tin và truyền thông

6395 6587 6058 L. Hoạt động kinh doanh bất động sản

4794 4746 4897 N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

5000 5425 4828P. Giáo dục và đào tạo

R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

5000 5483 4763

4268 4547 3929

Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

7230 7174 7278 K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

6532 6451 6682M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

3391 3893 3112I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống

4077 4182 3894G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

3924 4335 3591C. Công nghiệp chế biến, chế tạo

4215 4538 3715 E. Cung cấp nước, hoạt động quản lÝ và xử lÝ rác thải, nước thải

5635 5683 5384 D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hoà không khí

4638 4826 4114 O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP, BĐXH bắt buộc

Page 48: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

46

Theo Báo cáo Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011 của Tổng cục Thống kê, năm 2011có 898 doanh nghiệp trong tổng số 2545 DNKK có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.Với số lượng này, tỷ lệ DNKK thực hiện việc đóng BHxH, BHYT và kinh phí công đoàn năm 2011 ước tính khoảng35,3% tổng số DNKK. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp có đóng BHxH, BHYT và kinh phí công đoàn trên tổng tiềnlương năm chỉ ở khoảng 35-53% tổng số DNKK. Tỷ lệ đóng BHxH, BHYT và kinh phí công đoàn trên tổng tiềnlương và các khoản có tính chất lương trong giai đoạn 2006-2011 chỉ khoảng 7-9,5%.

Kết quả hoạt động và đóng gópvào kinh tế-xã hội của DNKK

Thực hiện trách nhiệm đối với người lao động

Bảng 21: Số DNKK có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động

Năm

Tổng sốdoanh nghiệp

DN có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn So sánh (%)

Số doanh nghiệp (DN)

Số doanh nghiệp

Tổng tiền lương và các khoản có

tính chất lương (Tỷ đồng)

Tổng quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn

(Tỷ đồng)

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, và

kinh phí công đoàn

2006 1109

2007 1396

2008 1912

2009 2191

2010 2224

2011 2545

429

541

840

947

1181

898

6053

6786

9454

11414

14778

15586

424

641

748

798

1268

1180

38,68

38,75

43,93

43,22

53,10

35,28

7,00

9,45

7,91

6,99

8,58

7,57

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình 2346 2278 2350

S. Hoạt động dịch vụ khác 3109 3279 2909

U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế (*)

(*) Ngành này có số lao động chiếm trong mẫu nhỏ, độ tin cậy thấp.

11229 16751 7616

Ngành kinh tế Tổng số Nam Nữ

Tổng số 4120 4287 3884

Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm 2014, trang 35.

Page 49: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

47TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Nếu so sánh với các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế, thì trong các năm 2006-2010, tỷ lệ các doanhnghiệp có đóng BHxH, BHYT và kinh phí công đoàn trong tổng số DNKK thấp hơn tỷ lệ các doanh nghiệp cóđóng BHxH, BHYT và kinh phí công đoàn trong tổng số doanh nghiệp nói chung. Riêng năm 2011, tỷ lệ các DNKKcó thực hiện trách nhiệm với người lao động có cao hơn các doanh nghiệp nói chung. Tỷ lệ đóng BHxH, BHYT vàkinh phí công đoàn trong tổng quỹ BHxH, BHYT và kinh phí công đoàn của doanh nghiệp nói chung năm 2011cao hơn của DNKK.

Bảng 22: Số doanh nghiệp có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn

Năm

Tổng sốdoanh nghiệp

DN có đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn So sánh (%)

Số doanh nghiệp (DN)

Số doanh nghiệp

Tổng tiền lương và các khoản có

tính chất lương (Tỷ đồng)

Tổng quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn

(Tỷ đồng)

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, và

kinh phí công đoàn

2006 125092

2007 149069

2008 192179

2009 236584

2010 279360

2011 324691

58168

73738

116768

150019

203265

101919

123984

166767

237211

297255

415262

512737

9377

12751

18183

24296

37148

56367

46,50

49,47

60,76

63,41

72,76

31,39

7,56

7,65

7,67

8,17

8,95

10,99

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 50: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 51: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TrườNG KINH DoANH

Page 52: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

50

Khảo sát của VCCI qua các năm cho thấy với thủ tục ban đầu là đăng ký doanh nghiệp, các DNKK không gặp khókhăn hơn các doanh nghiệp nói chung khác. Riêng về việc đăng ký thành lập, thì số ngày chờ đợi (trung vị) đểnhận Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp của DNKK là 10 ngày, tương đương mức chung của tất cả các loạihình doanh nghiệp (10 ngày). Con số này là tương tự qua các năm, từ 2009 trở lại đây.

Bản thân việc sửa đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của các DNKK cũng tương đối thuận lợi, khi số ngày chờđợi (trung vị) để nhận kết quả sửa đổi nội dung ĐKDNcủa DNKK chỉ là 5 ngày, trong khi mức trung vị trung củatất cả các doanh nghiệp là 7 ngày, theo kết quả khảo sát PCI 2013.

Tuy nhiên, để đi vào hoạt động chính thức, các DNKK còn cần phải có những giấy phép khác, và việc có đượcđầy đủ các giấy phép đó thường mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp. Điều này thể hiện khá rõ qua tỷ lệdoanh nghiệp phải chờ đợi trên 1 tháng hoặc trên 3 tháng mới có đủ các giây tờ cần thiết để đi vào hoạt động.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 5: Số ngày chờ đợi nhận ĐKDN và sửa đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy Chứng nhận Đăng kÝ doanh nghiệp

Thời gian chờ đợi để thay đổi nội dung đăng kÝ doanh nghiệp

DN chung

10

12

8

6

4

2

0

10

7

5

DNKK

10

Thành lập và đi vào hoạt động

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 53: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

51TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Cụ thể, năm 2013 có tới 26% DNKK cho biết họ phải chờ đợi trên 1 tháng mới nhận được tất cả các giấy tờ cầnthiết để đi vào hoạt động. Trong khi đó, với tất cả các doanh nghiệp thì tỉ lệ phải chờ đợi trên 1 tháng chỉ là 13%.Dù vậy, cũng có xu hướng tích cực là tỷ lệ DNKK phải chờ đợi trên 1 tháng mới có đủ các loại giấy tờ cần thiết đãgiảm nhanh qua các năm, từ 39% năm 2011 xuống còn 37% năm 2012 và 26% vào năm 2013.

Năm 2013, cũng có 11% DNKK cho biết phải chờ đợi trên 3 tháng mới có đủ các giấy tờ cần thiết để đi vào hoạtđộng, cao hơn gần 4 lần so với tỷ lệ các doanh nghiệp nói chung (3%). Tương tự như tỷ lệ doanh nghiệp phảichờ trên 1 tháng, tỉ lệ DNKK phải chờ đợi trên 3 tháng thực tế đã giảm đáng kể từ con số 20% vào năm 2011.

Hình 6: Tỷ lệ doanh nghiệp theo thời gian nhận được tất cả giấy tờ cần thiết để đi vào hoạt động (%)

DN chung

Tỷ lệ DN phải chờ trên 1 tháng Tỷ lệ DN phải chờ trên 3 tháng

2011 2012 2013 2011 2012 2013

50

40

30

20

10

0

25

20

15

10

5

0

DNKK

21

39

15

37

13

26

5

20

3

11

3

11

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 54: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

52

Một chỉ báo khác đối với những khó khăn về hậu đăng ký doanh nghiệp mà các DNKK đang gặp phải là thời gianchờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNqSDĐ). Khảo sát PCI 2013 cho thấy trong khi cácdoanh nghiệp khác phải đợi khoảng 40 ngày để nhận được, thì các DNKK phải đợi khoảng 60 ngày mới có đượcgiấy tờ quan trọng này.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 7: Thời gian chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ năm 2012 (số ngày trung vị)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

DN chung DNKK

80

60

40

20

0

40

60

Page 55: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

53TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Tỷ lệ các DNKK có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNqSDĐ) là khá cao, so với mức chung. Điều tra PCI2013 cho thấy có tới 68% DNKK có GCNqSDĐ, trong khi đối với các doanh nghiệp nói chung thì chỉ là 60%.

Tuy nhiên, các DNKK đang cảm nhận những rủi ro lớn trong việc sử dụng đất. Điều tra PCI 2013 cho thấy, có tới55% DNKK cho đánh giá tính ổn định trong mặt bằng sản xuất kinh doanh của họ là Rất thấp hoặc Thấp; đối vớicác doanh nghiệp nói chung thì chỉ là 39%. Tương tự, chỉ có chưa đến 1/4 các DNKK cho biết tính ổn định củamặt bằng sản xuất kinh doanh của họ là Cao hoặc Rất cao; trong khi có tới 37% doanh nghiệp nói chung đánhgiá Cao hoặc Rất Cao về độ ổn định của mặt bằng nơi sản xuất kinh doanh của họ.

Hình 8: Đánh giá về tính ổn định của mặt bằng sản xuất kinh doanh

Rất thấp Thấp Khá cao Cao Rất cao

DN chung

10

20

30

40

0

DNKK

24

33

15

22 2321

25

14

12 10

Mức độ thuận lợi trong tiếp cận đất đai

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 56: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

54

Các DNKK cũng lo ngại nhiều về việc không được bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi đất. Trong khi chỉ có 17%doanh nghiệp nói chung cho biết họ sẽ không bao giờ hoặc hiếm khi được bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồiđất, thì có tới 24% DNKK chia sẻ nhận định này. Tương tự, chỉ có 29% DNKK cho biết sẽ có nhiều khả năng hoặcluôn luôn được bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi đất, trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp nói chung có cảmnhận này lên tới 42%.

Các DNKK là nhóm thực hiện các TTHC về đất đai khá thường xuyên so với các doanh nghiệp nói chung. Kết quảkhảo sát doanh nghiệp của VCCI trong những năm gần đây đã phản ánh xu hướng này. Năm 2013, có tới 43%các DNKK cho biết họ từng thực hiện TTHC về đất đai trong vòng 2 năm qua, trong khi chỉ có 17% các doanhnghiệp nói chung có tiến hành.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 9: Bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Không bao giờ/hiếm khi Nhiều khả năng/luôn luôn

DN chung

50

40

30

20

10

0

17

42

29

DNKK

10

24

Bảng 23: Tỷ lệ DN từng thực hiện TTHC về đất đai trong vòng 2 năm qua

2011 2012 2013

DN chung 23 18 17

DNKK 42 34 43

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 57: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

55TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Dường như càng va chạm với việc thực hiện TTHC về đất đai, các DNKK lại càng nhận thấy những khó khăn khithực hiện. Điều tra năm 2011 chỉ có 41% những DNKK có thực hiện TTHC về đất đai trong 2 năm qua cho biết cógặp khó khăn, thì đến năm 2013, tỉ lệ này lên tới 63%. Tỷ lệ DNKK gặp khó khăn khi thực hiện TTHC về đất đaicao hơn đáng kể so với tỷ lệ các DN nói chung qua các năm.

Hình 10: Tỷ lệ DN gặp khó khăn khi thực hiên TTHC về đất đai trong 2 năm qua (%)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2011 2012 2013

DN chung

80

60

40

20

0

35

DNKK

41

52

64

5563

Page 58: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

56

Vậy khó khăn cụ thể khi thực hiện TTHC về đất đai của các DNKK là gì? Trong khi các DNKK không hoặc ít quanngại về sự chính xác của giá đất (đúng với nội dung được niêm yết hoặc văn bản quy định) và quy trình, thủ tụcgiải quyết hồ sơ, thì quan ngại lớn lại là Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yếthoặc văn bản quy định (61%). Mối quan ngại lớn thứ hai lại liên quan với việc chi trả chi phí không chính thức đểđẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ: gần ½ các DNKK có thực hiện các TTHC về đất đai trong 2 năm qua phải thựchiện điều này. Nhóm quan ngại lớn thứ ba liên quan tới việc cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết TTHC không hướngdẫn chi tiết, đầy đủ (24%).

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 11: Khó khăn cụ thể khi thực hiên TTHC về đất đai trong 2 năm qua

Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được

niêm yết hoặc văn bản được quy định

Quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ đất đai

không đúng với nội dung được niêm yết hoặc

văn bản quy định

Giá đất không đúng với nội dung được

niêm yết hoặc văn bản quy định

Cán bộ nhận hồ sơvà giải quyết TTHCkhông hướng dẫn

chi tiết, đầy đủ

Doanh nghiệp trả thêm chi phí

không chính thực để đẩy nhanh việcgiải quyết hồ sơ

DN chung

60

80

40

20

0

DNKK

5761

18

3124

31

47

8 7 0

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 59: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

57TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Từ việc cảm nhận rủi ro cao trong sự ổn định của việc sử dụng đất cùng những khó khăn trong việc thực hiệncác TTHC về đất đai, các DNKK khá lo ngại trong việc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh so với các doanhnghiệp khác. Điều tra doanh nghiệp của VCCI trong những năm gần đây đã phản ánh xu hướng này. Năm 2013,có với 36% DNKK cho biết họ gặp khó khăn khi mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh, trong khi tỉ lệ các doanhnghiệp nói chung chỉ là 26%. Dù vậy, con số này cũng đã giảm từ 39% của 2 năm trước đó.

Hình 12: Tỷ lệ DN gặp khó khăn khi mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh

2011 2012 2013

DN chung

40

50

30

20

10

0

30

DNKK

39

28

39

26

36

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 60: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

58

Đối với các DNKK, mối lo ngại lớn nhất của họ liên quan tới thủ tục hành chính thuê mua đất đai phức tạp(44%), khá tương tự với các doanh nghiệp nói chung (43%). Các nhóm khó khăn lớn khác đối với các DNKK liênquan tới giải phóng mặt bằng chậm (42%), quy hoạch đất đai của tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu phát triển củadoanh nghiệp (34%) và thiếu quỹ đất sạch (28%).

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 13: Khó khăn cụ thể của DN khi mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh

Q/hoạch đất đaicủa tỉnh chưađáp ứng đượcnhu cầu pháttriển của DN

Thiếu quỹđất sạch

Giá đất theoquy định củaNhà nước cao

Giải phóngmặt bằng chậm

Thủ tụchành chính thuê,

mua đất đaiphức tạp

Giá thuê mặt bằngkinh doanh trênthị trường cao

Giá đất theo quy định của

Nhà nước tăng quá nhanh

DN chung

0

10

20

30

40

50

DNKK

29

34

16

28

10 10 10

27

42 43 44

24

8 6

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 61: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

59TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Các doanh nghiệp khi tiếp hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần nhiều loại thông tin đầu vào trong đó cónhững thông tin quan trọng từ phía cơ quan nhà nước. Đó có thể là các tài liệu kế hoạch, quy hoạch, các vănbản pháp luật, thông tin về thủ tục hành chính… Các kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đượcxây dựng và triển khai hiệu quả hơn, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin này.

Khảo sát PCI 2013 cho thấy có tới 48% DNKK cho biết là khó hoặc không thể tiếp cận các bản đồ và các quyhoạch sử dụng đất. Có tới 35% DNKK cho biết gặp khó khăn trong tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư củatỉnh, và 33% doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địaphương. Cũng có tới khoảng 1/5 DNKK cho biết khó tiếp cận các văn bản pháp luật của trung ương và địaphương.

Hình 14: Khả năng tiếp cận thông tin, tài liệu của cơ quan nhà nước (% Khó hoặc không thể tiếp cận)

DN chung

Các kế hoạch

phát triển KTXH

của tỉnh

Các luật,pháp lệnh,nghị định,quyết định

của TW

Các văn bảnhướng dẫn

của cácBộ, nghành

Các văn bảnpháp luậtcấp tỉnh

Các bản đồvà các quyhoạch sử dụng đất

Các chínhsách ưu đãiđầu tư của

tỉnh

Các biểu mẫuthủ tục hành

chính

Thông tinvề các

thay đổicủa các

quy định về thuế

Công báođăng tải cácvăn bản quyphạm pháp

luật

0

10

20

30

40

50

60

DNKK

3633

21 2318 17 19

21

4448

35 35

15 12 12 1320 20

Minh bạch và tiếp cận thông tin chính sách, pháp luật

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 62: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

60

Tiếp cận thông tin khó khăn như vậy buộc các doanh nghiệp phải nhờ cậy tới mối quan hệ với cán bộ các cơquan nhà nước. Năm 2013, có tới 58% DNKK cho biết cần mối quan hệ với cơ quan nhà nước để tiếp cận thôngtin, tài liệu, cao hơn mức của các doanh nghiệp nói chung (51%). Dù vậy, con số này cũng đã giảm so với năm2012 , khi có tới 67% DNKK cho biết phải nhờ cậy mối quan hệ với cán bộ nhà nước để có được những thông tin,tài liệu kế hoạch, pháp luật cần thiết này.

Nhu cầu tìm hiểu thông tin của DNKK khá lớn, điều này thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp truy cập website củachính quyền các địa phương. Khảo sát PCI 2013 cho thấy có khoảng 66% DNKK truy cập website của chínhquyền các tỉnh, trong khi tỉ lệ các doanh nghiệp nói chung truy cập chỉ là 52%.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 15: Cần mối quan hệ với cơ quan nhà nước để tiếp cận thông tin, tài liệu

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2012 2013

DN chung

80

60

40

20

0

61

5158

20

DNKK

67

Bảng 24: Tỷ lệ DN truy cập website của chính quyền địa phương

2013

DN chung 52.0

65.8

Tỷ lệ DN truy cập website của chính quyền địa phương

DNKK

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 63: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

61TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Khi tìm hiểu thông tin trên website của chính quyền các địa phương, các DNKK quan tâm nhiều tới các quy địnhvề TTHC (81%), kế đến là các văn bản pháp luật của tỉnh (68%). Có khoảng 55% các DNKK truy cập website cáctỉnh tìm hiểu về các văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh, và 54% tìm hiểu các ưu đãi, khuyến khích đầu tư.

Hình 16: Tìm hiểu thông tin gì trên website

Các ưu đãi/khuyến kíchđầu tư của tỉnh

Các quy định về Thủ tục hành chính

Các văn bản điều hành,chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh

Các văn bản pháp luậtcủa tỉnh

DN chung

0

20

40

60

80

100

DNKK

5054

7381

4855

6068

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 64: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

62

p Tham gia góp ý chính sách

Điểm tích cực là nhiều DNKK từng tham gia góp ý chính sách. Khảo sát PCI năm 2013 cho thấy có tới 32% DNKKcho biết từng tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của nhà nước, cao hơn tỷ lệ các doanhnghiệp nói chung (19%). Có xu hướng gia tăng tham gia góp ý chính sách của DNKK qua các năm 2012 và 2013.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 17: Từng tham gia góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2012 2013

DN chung

40

30

20

10

0

13

19

32

DNKK

22

Page 65: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

63TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Đối với các DNKK, kênh hiệu quả đóng góp ý kiến vẫn là thông qua các cuộc đối thoại doanh nghiệp, chínhquyền (64%). Một kênh khác hiệu quả với các DNKK là góp ý trực tiếp cho các cơ quan nhà nước có liên quan(14%), tiếp đến là thông qua website của tỉnh, diễn dàn đối thoại trên mạng (10%).

Việc tích cực tham gia góp ý chính sách, cùng với nhu cầu tiếp cận thông tin cao như đã phân tích ở trên, có thểgóp phần vào việc các DNKK có thể nắm bắt định hướng chính sách cũng như việc thực thi của các địa phươngtốt hơn các doanh nghiệp khác.

Hình 18: Kênh hiệu quả đóng góp ý kiến

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Thông qua các cuộcđối thoại doanh nghiệp -

chính quyền

Thông qua đại biểuQuốc hội của tỉnh

Thông qua websitecủa tỉnh, diễn đàn

đối thoại trên mạng

Thông qua các hiệp hộiDN và hiệp hội ngành

nghề

Góp Ý trực tiếp chocác cơ quan nhà nước

có liên quan

DN chung

0

20

40

60

80

DNKK

5864

4 6 68 10

15 12 14

Page 66: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

64

Khảo sát PCI 2013 cho thấy, có tới 20% DNKK cho biết thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được những thayđổi trong quy định pháp luật của trung ương. Trong khi đó, chỉ có 14% doanh nghiệp nói chung đồng ý với nhậnđịnh này. So với năm 2012, tỷ lệ DNKK có thể thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được những thay đổi trongquy định pháp luật của Trung ương đã tăng nhẹ trong năm 2013.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 19: Tỷ lệ DN thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được những thay đổi trong quy định pháp luật của trung ương

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2012 2013

DN chung

20

25

15

10

5

0

11

14

20

DNKK

19

Page 67: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

65TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Tương tự, các DNKK cũng có thể đoán định được việc thực thi của tỉnh đối với các quy định pháp luật trungương cao hơn các doanh nghiệp nói chung. Kết quả khảo sát PCI 2013 cho thấy, có khoảng 14% DNKK cho biếthọ thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được việc thực thi của tỉnh, trong khi tỉ lệ các doanh nghiệp nói chungchỉ đạt 8%. Tỷ lệ DNKK có thể đoán định được việc thực thi này năm 2013 cũng tăng nhẹ so với năm 2012.

Hình 20: Tỷ lệ DN thường xuyên hoặc luôn luôn dự đoán được việc thực thi của tỉnh đối với các quy định pháp luật củatrung ương

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2012 2013

DN chung

16

12

8

4

0

7 8

1420

DNKK

11

Page 68: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

66

Các DNKK cũng đang mất nhiều thời gian trong việc tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật. Khảo sát năm2013 cho thấy có tới 20% các DNKK cho biết phải dành trên 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quyđịnh pháp luật, dù vậy tỷ lệ này thấp hơn các doanh nghiệp nói chung (22%), và giảm nhẹ so với năm trước đó(20,7%).

Khảo sát cho thấy các DNKK cũng là đối tượng thanh kiểm tra nhiều của các cơ quan quản lý nhà nước. Trongkhi năm 2013, các doanh nghiệp nói chung thông thường bị thanh, kiểm tra 2 cuộc, thì các DNKK bị thanh kiểmtra 3 cuộc.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 21: Tỷ lệ DN phải dành trên 10% thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2011 2012 2013

DN chung

20

25

15

10

5

0

11.4

DNKK

19.3

12.7

20.7 22.1 20.0

Thực hiện thủ tục hành chính

Page 69: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

67TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Vậy cơ quan quản lý nhà nước nào thường xuyên kiểm tra DNKK? Không có gì ngạc nhiên, khi cơ quan Tài nguyênmôi trường là đơn vị thường xuyên kiểm tra DNKK nhất. Kế đến, là các cơ quan Thuế, An toàn phòng chống cháynổ. Đối với các doanh nghiệp nói chung, cơ quan thường xuyên thanh kiểm tra doanh nghiệp nhất là Thuế, quảnlý thị trường và An toàn phòng chống cháy nổ.

Hình 22: Các cơ quan thường xuyên thanh kiểm tra DNKK

Tài nguyênmôi trường

Thuế An toànphòng chống

cháy nổ

Lao độngThương binh

Xã hội

Quản lÝthị trường

Cảnh sátgiao thông

Công ankinh tế

Xây dựng An toànthực phẩm

Hải quan0

10

20

30

28%

23%

18%

6% 6%

5%4%

3%2% 0%

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 70: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

68

Khảo sát PCI có đặt câu hỏi liệu có biết doanh nghiệp nào trong tỉnh bị phạt do vi phạm các quy định về môitrường hay không, là một câu hỏi tránh sự nhạy cảm đối với người trả lời cho chính trường hợp của doanhnghiệp minh. Kết quả cho thấy, năm 2013 có tới 32% DNKK cho biết có doanh nghiệp trong tỉnh bị phạt do viphạm các quy định về môi trường, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 19% của các doanh nghiệp nói chung

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 23: Có biết DN nào trong tỉnh bị phạt do vi phạm các quy định về môi trường?

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2011 2012 2013

DN chung

40

30

20

10

0

20

DNKK

31

18

34

19

32

Page 71: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

69TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Điểm đáng lưu ý là chính những DNKK lại là nhóm doanh nghiệp chịu thiệt hại nhiều của vấn đề ô nhiễm môitrường. Năm 2013, có tới 34% DNKK cho biết việc ô nhiễm môi trường có gây thiệt hại tới doanh nghiệp, trongkhi tỉ lệ chung chỉ là 22%. Con số điều tra của những năm trước đều cho thấy tỷ lệ DNKK chịu thiệt hại bởi ônhiễm môi trường cao hơn các doanh nghiệp nói chung.

Hình 24: Vấn đề ô nhiễm môi trường tại tỉnh có gây thiệt hại kinh tế đến DN không? (% Có)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2011 2012 2013

DN chung

40

30

20

10

0

25

DNKK

31

25

31

22

34

Page 72: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

70

Phản ánh từ các DNKK cho biết một số lĩnh vực thực hiện TTHC phiền hà nhất. Lĩnh vực phiền hà nhất đối vớicác DNKK là đất đai (35%), tiếp đến là Thuế, phí, lệ phí (15%), Bảo hiểm xã hội (14%) và Bảo vệ môi trường(14%). Đăng ký thành lập doanh nghiệp và xây dựng cũng là 2 lĩnh vực mà các DNKK cho biết còn gặp nhiều khókhăn khi thực hiện.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 25: Lĩnh vực thực hiện TTHC phiền hà nhất (% lựa chọn)

DN chung

Đất đai Thuế, phí,lệ phí

Bảo hiểmxã hội

Bảo vệmôi trường

Xây dựng Phòng cháychữa cháy

Hải quanĐăng kÝđầu tư,

thành lập DN

0

10

20

30

40

DNKK

21

35

1715

13 14 14

6 69 9 9

58

3 2

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Page 73: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

71TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Các DNKK dường như chưa lạc quan nhiều về kết quả của cải cách hành chính, so với các doanh nghiệp nóichung. Khảo sát PCI 2013 cho thấy, tỷ lệ các DNKK nhận thấy những kết quả của cải cách hành chính liên quantới hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ nhà nước, giảm chi phí thời gian, đi lại, thủ tục giấy tờ… đều thấphơn cảm nhận của các doanh nghiệp nói chung.

Hình 26: Đánh giá về cải cách hành chính

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

DN chung

Cán bộ nhà nướcgiải quyết công việc

hiệu quả

Cán bộ nhà nướcthân thiện

Doanh nghiệp khôngcần phải đi lại nhiều

lần để lấy dấu vàchữ kÝ

Thủ tục giấy tờđơn giản

Phí, lệ phí đượccông khai tại cơ quan

nhà nước

0

20

40

60

80

100

DNKK

7567 68

6369

59 6354

90 89

Page 74: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

72

Các DNKK đang phải đối mặt với hiện tượng chi trả chi phí không chính thức cao và phổ biến. Khảo sát PCI trong3 năm gần đây cho thấy tỷ lệ DNKK đồng ý với nhận định về việc chi trả chi phí không chính thức là phổ biến đềucao hơn so với các doanh nghiệp nói chung. Năm 2013, có tới 64% DNKK đồng ý với nhận định này, trong khi tỉlệ doanh nghiệp nói chung cho biết việc chi trả chi phí không chính thức là phổ biến chỉ là 52%.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 27: Chi trả chi phí không chính thức là phổ biến (% đồng ý)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2011 2012 2013

DN chung

80

60

40

20

0

53

DNKK

6253

66

52

64

Chi phí không chính thức

Page 75: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

73TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Tương tự, các DNKK cũng nhận diện khá rõ về sự phổ biến của hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tụccho doanh nghiệp. Điều tra qua các năm cho thấy tỉ lệ DNKK đồng ý với nhận định “hiện tượng nhũng nhiễu khigiải quyết thủ tục cho doanh nghiệp là phổ biến” là cao hơn mức chung của các doanh nghiệp. Năm 2013, có47% DNKK đồng ý với nhận định này, trong khi tỉ lệ chung của doanh nghiệp chỉ là 42%. Dù vậy, con số này đãgiảm dần từ năm 2011 trở lại đây.

Hình 28: Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% đồng ý)

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

2011 2012 2013

DN chung

60

40

20

0

42

DNKK

55

45 4247

51

Page 76: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

74

Nhiều DNKK phải chi trả chi phí không chính thức trong quá trình hoạt động. Theo kết quả khảo sát PCI 2013, cótới 78% DNKK cho biết có chi trả chi phí không chính thức, trong khi tỉ lệ chung các doanh nghiệp là 73%. Đánglưu ý, có tới 10% các DNKK phải chi trả chi phí không chính thức trên 10% tổng thu nhập của doanh nghiệp,trong khi tỉ lệ chung của các doanh nghiệp là 7%.

DNKK và cảm nhận vềmôi trường kinh doanh

Hình 29: Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức

Nguồn: VCCI và USAID, Dữ liệu Khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009-2013

Có chi trả Chi trả trên 10%

DN chung

100

80

60

40

20

0

73

7 10

DNKK

78

Page 77: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 78: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam
Page 79: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

KếT LUậN

Page 80: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

78

Báo cáo nghiên cứu này phác họa thực trạng hoạt động của các DNKK hiện nay. Từ năm 2006 trở lại đây, cácDNKK đã có sự gia tăng về số lượng. Trong khi quy mô của DNKK lớn hơn các doanh nghiệp nói chung, thìphần lớn các doanh nghiệp này vẫn có quy mô nhỏ và vừa cả về vốn và lao động. Mặc dù các doanh nghiệpnhỏ và vừa có thế mạnh là năng động, sáng tạo và góp phần vào việc tạo việc làm cho xã hội, nhưng hiệntượng phần lớn các DNKK có quy mô nhỏ và vừa cũng có thể phản ánh hiện trạng của một nền công nghiệpkhai khoáng manh mún, nhỏ lẻ của Việt Nam hiện nay.

Sự gia tăng về số lượng của các DNKK có quy mô lao động nhỏ cũng có thể do việc thay đổi công nghệ theohướng tiên tiến hơn, do đó giảm số lượng lao động cần thiết, song lại có thể là do những nguyên nhân khác,như việc phân chia manh mún, sử dụng lao động không chính thức, thậm chí là “mua bán giấy phép khaikhoáng”… Bên cạnh đó, hiện tượng này cũng đáng quan ngại, vì với quy mô doanh nghiệp nhỏ cả về nguồnvốn, thì việc đầu tư của những doanh nghiệp này sẽ hạn chế để có thể đảm bảo những yêu cầu về việc bảo vệmôi trường, an toàn sản xuất theo quy định pháp luật hiện nay. Đây là những vấn đề cần có sự nghiên cứu sâuhơn, cũng như cần có sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của côngnghiệp khai khoáng tại Việt Nam.

Các DNKK có kết quả sản xuất kinh doanh khá, so với mặt bằng các doanh nghiệp nói chung trên cả nước. Vớikết quả sản xuất kinh doanh này, các DNKK có số thuế và các khoản nộp ngân sách hàng năm tương đối cao,nếu xét về tỷ trọng số DNKK trong tổng thể các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.Các DNKK cũng đang tạo nhiều việc làm, với mức lương tương đối cao cho người lao động, trong tương quanso sánh với các ngành khác. Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm đối với người lao động, liên quan tới đóngBHxH, BHYT, và chi phí công đoàn là còn cần nhiều cải thiện.

Trong những năm gần đây, các DNKK vẫn còn gặp nhiều khó khăn bởi môi trường kinh doanh còn chưa thuậnlợi. Các DNKK còn gặp nhiều trở ngại để đi vào hoạt động chính thức, với những vấn đề liên quan tới hậuđăng ký doanh nghiệp. Nhiều DNKK có sự ổn định trong sử dụng đất đai là khá thấp, và đang gặp nhiều khókhăn trong việc thực hiện các TTHC về đất đai.

Các DNKK có nhu cầu cao về thông tin của môi trường kinh doanh đầu tư, nhưng họ lại đang khó tiếp cậnthông tin về kế hoạch, chính sách và pháp luật từ các cơ quan nhà nước. Kết quả, các DNKK còn mất nhiềuthời gian trong việc tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật, đồng thời nhiều DNKK cũng phải đối mặt vớiviệc chi trả chi phí không chính thức tương đối cao. Đây là hiện trạng đáng lưu ý: DNKK có tỷ lệ khá lớn chủ sởhữu xuất phát từ khu vực công so với các doanh nghiệp nói chung trên cả nước, đồng thời lại là nhóm có tỷ lệcao cần phải dựa vào quan hệ với cán bộ chính quyền để tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật có liênquan. Bản thân DNKK lại là nhóm cho biết phải chi trả chi phí không chính thức cao hơn so với các doanhnghiệp nói chung tại Việt Nam. Đây có thể là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo, nhằm lý giải những vấn đềnày sâu hơn, nhằm đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm bảo đảm được sự cạnh tranh bình đẳng, minhbạch trong hoạt động khai khoáng và giảm đi những cơ hội tham nhũng.

Tổng kết

Page 81: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

79TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Tài liệu tham khảo

Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội,1năm 2013.

Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội,2năm 2014.

Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê năm 2012, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 20133

Tổng cục Thống kê, Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2013, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, năm42014

Nguồn: Tổng cục Thống kê, xuất Nhập khẩu hàng hóa Việt Nam năm 2012, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 20145

VCCI và CODE: Báo cáo nghiên cứu: Sáng kiến Minh bạch ngành công nghiệp khai khoáng – EITI và khả năng6tham gia của Việt Nam, Hà Nội năm 2011.

CODE, Thực trạng quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển bên7vững, NxB Khoa học kỹ thuật, năm 2010

VCCI và USAID, Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2013, tháng 3/2014. 8

Page 82: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHAI KHOÁNG TẠI VIỆT NAM

80

Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp khai khoáng

Tổng kết

Phụ lục

2006

2007

2008

2009

2010

2011

1109

1396

1912

2191

2224

2545

165083

173746

182407

187587

192040

196570

99718

127716

155725

246429

319380

413082

65500

74625

95573

176462

190021

303490

137085

145875

197534

192620

331120

296282

136261

143999

190211

190320

207799

291421

64744

60884

75198

77109

81053

48143

59009

40137

72397

69440

35715

81928

Số doanh nghiệp (DN) có đến 31/12

Số lao động có đến 31/12

Nguồn vốn có đến 31/12

(Tỷ đồng)

Doanh thu thuần (Tỷ đồng) Lợi nhuận trước thuế (Tỷ đồng)

Thuế và các khoản đã nộp

ngân sách (Tỷ đồng)

TSCĐ và đầu tư dài hạn có đến 31/12 (Tỷ đồng)

Năm

Tổng số Tr.đó: Doanh thu

thuần SXKD

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Tài sản của các doanh nghiệp khoáng sản tại thời điểm 31/12 (Đơn vị, Tỷ đồng)

Năm Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

2006

2007

2008

2009

2010

2011

34217,3

53091,0

60151,4

69966,4

129359,3

109592,0

65500,5

74625,3

95573,3

176462,3

190021,1

303489,8

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 83: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

81TổNG qUANTìNH HìNH PHÁT TRIểN CỦA CÁC DNKK

KếT qUả HOẠT ĐỘNG Và ĐóNG GóPVàO KINH Tế-xã HỘI CỦA DNKK

DNKK Và CảM NHậN Về MôI TRườNG KINH DOANH KếT LUậN

Nguồn vốn của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12

Năm Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

23873

32174

47359

81822

120484

145650

75845

95543

108366

164607

198896

267431

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Nguồn vốn bình quân của các doanh nghiệp

Năm Tổng số Trong đó: Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu (%)

2006 94657,934

2007 115564,27

2008 142272

2009 223703

2010 289186

2011 381027

73205,28

86932,6

101729

151060

185400

245920

6,44

6,27

5,96

5,63

5,34

5,38

Nguồn, Tổng cục Thống kê, Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NxB Thống kê, Hà Nội, năm 2013.

Page 84: Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam