tÓm tẮt luẬn Án tiẾn sĨ ĐỊa lÝ -...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------------------------------
TRỊNH PHI HOÀNH
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG TIỀN
(ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH ĐỒNG THÁP) PHỤC VỤ
PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI
Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 62 44 02 19
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
TP. Hồ Chí Minh - 2017
Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Thám
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Vũ Thị Thu Lan
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Viện Địa lý Tài nguyên TP. Hồ Chí Minh;
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ;
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Ký hiệu, chữ viết tắt
Được hiểu là:
cs (hoặc et al)
: Cộng sự
CSLL : Cơ sở lý luận CSTT : Cơ sở thực tiễn DBLD : Diễn biến lòng dẫn ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GIS : Geographic Information System - Hệ thống thông tin Địa lý IMHEN : Institute of Meteorology Hydrology and Environment -
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu IPCC : Intergovernmental Panel on Climate Change - Uỷ ban Liên
chính phủ về Biến đổi khí hậu KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội MRC : Mekong River Commission - Ủy hội sông Mekong quốc tế NCS : Nghiên cứu sinh NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nxb : Nhà xuất bản PL : Phụ lục PPNC : Phương pháp nghiên cứu RCP4.5 : Representation Concentration Pathways - kịch bản nồng độ
khí nhà kính đặc trưng (RCP4.5 - kịch bản nồng độ khí nhà kính TB thấp)
Sông Tiền tỉnh
Đồng Tháp : Sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TB : Trung bình TP : Thành phố tr (hoặc pp) : trang (page) trang (-3-) : sau trang (3) UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : United Nations Development Programme - Chương trình
phát triển Liên Hợp Quốc VNMC : Vietnam National Mekong Committee - Ủy hội sông
Mekong Việt Nam [1, tr. 41] : tham khảo ở trang 41 của tài liệu số thứ tự 1 trong danh mục
tài liệu tham khảo của luận án. [2] : tham khảo theo tài liệu số thứ tự 133 trong danh mục tài liệu
tham khảo của luận án.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Sông Mekong là một con sông lớn trên thế giới và lớn nhất ở khu
vực Đông Nam Á. Sông có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và
phát triển KT-XH các quốc gia trong lưu vực.
Nằm ở vùng hạ lưu sông Mekong thuộc vùng thượng châu thổ,
sông Tiền tỉnh Đồng Tháp có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên
và KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên, những năm gần đây tình trạng diễn
biến lòng dẫn (DBLD) với hai hiện tượng xói lở, bồi tụ xảy ra phổ
biến, gia tăng cả về cường độ và phạm vi.
Trước bối cảnh đó, đã có những nghiên cứu và công trình được
triển khai nhằm hạn chế biến động, nhất là xói lở; một số biện pháp
cũng đã thực thi và bước đầu mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,
những nghiên cứu trước đây được thực hiện chủ yếu bằng các
phương pháp riêng lẻ; các phương pháp mô hình thủy văn đòi hỏi số
liệu đầu vào lớn.. nên DBLD sông Tiền vẫn diễn biến phức tạp.
Do đó, nghiên cứu được hiện trạng, đánh giá được quá trình diễn
biến; xác định được cơ chế, quy luật, nguyên nhân diễn biến một
cách đồng bộ, hệ thống trên cơ sở địa lý tổng hợp làm cơ sở khoa học
cho việc cảnh báo và đề xuất giải pháp ứng phó với DBLD sông Tiền
tỉnh Đồng Tháp không những là vấn đề đang đặt ra rất cấp thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao mà còn là nhiệm vụ hết sức khó
khăn. Mặt khác, việc xác định được nguyên nhân, quá trình DBLD
sông Tiền tỉnh Đông Tháp là cơ sở để mở rộng địa bàn nghiên cứu
cho các đoạn sông khác trên hệ thống sông Cửu Long cũng như các
khu vực sông có điều kiện địa lý tương đồng.
Vì thế, vấn đề “Nghiên cứu diễn biến lòng dẫn sông Tiền (đoạn
chảy qua tỉnh Đồng Tháp) phục vụ phòng tránh thiên tai” được
NCS lựa chọn nghiên cứu làm đề tài luận án tiến sỹ Địa lý.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
(i) Đánh giá được hiện trạng, xác định nguyên nhân và cảnh báo
nguy cơ DBLD Tiền tỉnh Đồng Tháp.
2
(ii) Đề xuất được giải pháp thích ứng phù hợp với DBLD sông
Tiền tỉnh Đồng Tháp.
2.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu đề ra, NCS cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu về DBLD sông.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về DBLD trên quan điểm Địa lý tổng hợp.
- Đánh giá thực trạng, quá trình diễn biến; các nhân tố ảnh hưởng
và nguyên nhân chính gây DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp.
- Nghiên cứu xác định cơ chế diễn biến; đánh giá xu thế diễn biến
và cảnh báo nguy cơ DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp trong tương lai.
- Lựa chọn quan điểm và cơ sở đề xuất giải pháp phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp ứng phó với nguy cơ DBLD sông Tiền
tỉnh Đồng Tháp. Các giải pháp bao gồm: nhóm giải pháp phòng
ngừa, giải pháp né tránh và giải pháp kháng vệ.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Về không gian: tập trung sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Tháp theo ranh giới hành chính (có xét đến bờ đối diện thuộc tỉnh An
Giang có chung đoạn sông).
3.2. Về thời gian: đánh giá quá trình DBLD sông Tiền trong khoảng
1 thế kỷ qua. Trong đó, tập trung giai đoạn 1966 - 2016 và cảnh báo xu
thế biến động trong tương lai.
3.3. Về nội dung: luận án đánh giá DBLD trên cả mặt bằng, mặt cắt
dọc và mặt cắt ngang. Trong đó, tập trung đánh giá DBLD sông trên
mặt bằng - biến động bờ sông bởi những thay đổi ở bờ thể hiện sự
thay đổi ở đáy và thường ảnh hưởng lớn.
4. CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA LUẬN ÁN
Luận án được hoàn thành trên cơ sở nhiều nguồn tư liệu tin cậy.
Số liệu khí tượng, thủy văn, cát bùn do MRC [10-16] và Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ cung cấp [17].
Các số liệu về diễn biến lòng dẫn sông thu thập từ kết quả báo cáo
hàng năm của Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp, kết quả nghiên cứu
của các đề tài, dự án khoa học.
Nội dung chính của luận án được kế thừa, phát triển trên cơ sở
luận văn, các đề tài do NCS làm chủ nhiệm [18-20].
3
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điểm 1. Lòng dẫn sông Tiền tỉnh Đồng Tháp phát triển theo
cơ chế của sông phân nhánh; dịch dòng, xói lở, bồi tụ thường xuyên
theo các mặt cắt ngang, dọc sông.
Luận điểm 2. Các hoạt động nhân sinh làm gia tăng DBLD sông
Tiền tỉnh Đồng Tháp.
Luận điểm 3. Dự báo DBLD sông Tiền trên cơ sở phân tích hình
thái động lực có độ tin cậy cần thiết theo cách tiếp cận địa lý tổng hợp.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Làm rõ được đặc điểm và nguyên nhân DBLD sông Tiền tỉnh
Đồng Tháp trên cơ sở tiếp cận lịch sử và tiếp cận ngẫu nhiên.
2. Phân tích được ở mức độ nhất định những tác động nhân sinh
đến DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp.
3. Trên cơ sở tổng hợp địa lý, cảnh báo và đề xuất các giải pháp
phù hợp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của DBLD sông Tiền đến
phát triển KT-XH của khu vực nghiên cứu, làm cơ sở khoa học cho các
định hướng phòng chống thiên tai.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện
phương pháp luận về nghiên cứu DBLD vùng thượng châu thổ và
loại hình sông phân nhánh. Tài liệu có thể dùng tham khảo cho các
nghiên cứu cùng hướng và phục vụ cho công tác giảng dạy.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm cơ sở cho các nhà quản lý ở tỉnh Đồng Tháp trong công tác
quy hoạch và phòng chống thiên tai (loại hình DBLD) nhằm đảm bảo
sự phát triển bền vững và ổn định an ninh.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Luận án được trình bày trong 146 trang A4 với 43 bảng, 88 hình
và 145 tài liệu tham khảo. Ngoài phần ở đầu, kết luận và kiến nghị thì
nội dung cơ bản luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu của luận án gồm 47
trang, 7 bảng và 15 hình; Chương 2. Đánh giá diễn biến lòng dẫn
sông Tiền tỉnh Đồng Tháp gồm 67 trang, 20 bảng và 65 hình;
Chương 3. Cảnh báo và đề xuất giải pháp thích ứng với diễn biến
lòng dẫn sông Tiền tỉnh Đồng Tháp 27 trang, 16 bảng và 7 hình.
4
Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Lòng dẫn sông (river channel)
Trong thung lũng sông, ta có thể phân biệt những bộ phận cơ bản
sau (hình 1.1) [3]: Đường tụ thủy hay còn gọi là đường tanvec (talweg
river) đường nối các điểm có độ sâu lớn nhất, nước chảy mạnh nhất
trong lòng dẫn sông. Đáy sông (đáy thung lũng) được giới hạn trong
phạm vi giữa hai chân sườn. Lòng dẫn sông (river channel) là bộ phận
sâu nhất của thung lũng sông thường xuyên có nước chảy. Hay có thể
quan niệm rõ hơn: lòng dẫn sông là phần sông có nước chảy quanh
năm (có nước trong mùa kiệt ngay cả năm ít nước). Bờ sông
(riverbank) là giới hạn của lòng dẫn sông. Trong nghiên cứu này, quan
niệm bờ sông theo nghĩa rộng, bao gồm cả bờ sông và bờ bãi bồi (cồn,
bãi, cù lao sông). Bãi bồi (river bar) là bộ phận của đáy thung lũng
nhô lên khỏi mặt nước, có địa hình khá bằng phẳng, được cấu tạo bởi
aluvi, được phủ bởi một lớp thực vật [21, tr. 77].
Hình thái sông (morphology river) bao gồm các đặc trưng: loại
hình sông, mặt cắt ngang, mặt cắt dọc, hình dạng tuyến sông trên mặt
bằng và mối quan hệ giữa chúng cũng như các yếu tố thủy văn, thủy
lực [22]. Các mối quan hệ này được gọi là mối quan hệ hình thái sông.
Mối liên quan giữa hình thái lòng dẫn sông với động lực dòng chảy;
xói lở, bồi tụ được gọi là hình thái động lực.
DBLD sông là quá trình thay đổi theo thời gian của lòng sông và
các cấu tạo lòng sông dưới tác động của dòng nước, của các yếu tố
khí hậu, các yếu tố kiến tạo và các hoạt động kinh tế của con người.
Theo Brice I.C. quan niệm: sông phân nhánh là sông có bãi giữa,
các bãi giữa có tỉ lệ kích thước nhất định so với kích thước của chiều
rộng lòng dẫn sông [26, tr. 47]. Sông phân nhánh có nhiều cách phân
loại khác nhau. Khu vực phân nhánh thường có những đặc trưng
riêng so với loại sông khác về đặc trưng thủy văn, hình thái lòng dẫn.
Có 2 điều kiện cơ bản hình thành sông phân nhánh là sông tương đối
rộng để bãi bên phát triển đầy đủ; sự khác nhau về vị trí của trục
động lực giữa hai mùa lũ, kiệt. Đặc trưng cơ bản của sông phân
5
nhánh là dòng chảy mạnh, DBLD sông diễn ra thường xuyên (các
nhánh thường không ổn định) nên trầm tích dồi dào, vật liệu thô;
sông phân nhánh thường phát triển về một phía.
1.1.2. Thiên tai
Theo Điểm 1, Điều 3, Luật phòng, chống Thiên tai [2] thì Thiên tai
được hiểu là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về
người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động KT - XH,
bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quyét, ngập lụt,
sạt lở đất do mưa lũ hay dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hay dòng
chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá,
sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
DBLD sông, nhất là hiện tượng sạt lở bờ sông được xem là một loại
hình thiên tai cần nghiên cứu để có những giải pháp ứng phó.
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU DBLD SÔNG TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Các nghiên cứu lòng dẫn sông trên thế giới
1.2.1.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu DBLD sông
Trên cơ sở phân tích các kết quả nghiên cứu về DBLD, NCS nhận
thấy rất đa dạng về phương pháp và hướng tiếp cận. Trong đó, có ba
hướng tiếp cận cơ bản: hướng tiếp cận về điều kiện hình thái lòng dẫn
sông, hướng tiếp cận động lực dòng chảy và hướng tiếp cận tổng hợp.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về sông phân nhánh
Nghiên cứu về sông phân nhánh được khởi xướng đầu tiên bởi
Peale A. C., Cục Địa chất Hoa Kỳ (1879) với những nghiên cứu tại
Western Wyoming - phụ lưu của sông Green. Những công trình
nghiên cứu về DBLD phân nhánh chuyên sâu chủ yếu tập trung ở
một số nước có lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu về động lực sông
phát triển (Tây Âu, Bắc Mỹ) hoặc những khu vực các nước có nhiều
sông phân nhánh phát sinh nhiều vấn đề thực tiễn (Trung Quốc, Ấn
Độ…). Hiện có 3 hướng nghiên cứu về sông phân nhánh: (i) hướng
dựa vào thủy động lực dòng chảy của đoạn sông để nghiên cứu, dự
báo biến động sông phân nhánh; (ii) dựa vào yếu tố hình thái để đánh
giá, dự báo diễn biến hình thái sông phân nhánh và hướng chỉnh trị
sông phân nhánh, kết hợp cả hướng nghiên cứu (i) và (ii).
6
1.2.2. Nghiên cứu lòng dẫn sông ở Việt Nam
1.2.2.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu DBLD sông
Những nghiên cứu về DBLD sông của các nhà khoa học ở Việt
Nam cũng tập trung vào ba hướng cơ bản. Trong đó, hướng nghiên
cứu về hình thái lòng dẫn được quan tâm chủ yếu bởi nhà khoa học
thuộc Viện Địa chất, Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam và các nhà khoa học thuộc Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng nghiên cứu về điều
kiện dòng chảy được nghiên cứu bởi các nhà khoa học thuộc lĩnh vực
Thủy văn như Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng… Hướng nghiên cứu
tổng hợp được tiếp cận bởi các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý, Viện
Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
1.2.2.2. Nghiên cứu về sông phân nhánh
Những nghiên cứu về sông phân nhánh bước đầu được quan tâm
nghiên cứu trên các hệ thống sông lớn ở đồng bằng Bắc Bộ và ĐBSCL.
1.2.3. Nghiên cứu lòng dẫn sông dẫn ở ĐBSCL và địa bàn nghiên cứu
1.2.3.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu DBLD sông
Trong những năm gần đây, DBLD sông, nhất là xói lở bờ sông xảy
ra khá phổ biến ở khu vực ĐBSCL nên đã nhận được sự quan tâm của
các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau. Các công trình
đã đánh giá thực trạng xói lở hệ thống sông Cửu Long, trong đó có
sông Tiền cũng như ứng dụng tư liệu viễn thám vào đánh giá thực
trạng xói lở bờ sông; bước đầu đưa ra một số phương pháp dự báo xói
lở bờ cho một số khu vực trọng điểm như bờ sông Tiền khu vực TP Sa
Đéc, bờ sông Tiền thị xã Hồng Ngự... Các tác giả tiêu biểu như Lê
Mạnh Hùng, Đinh Công Sản [62-65], Hoàng Văn Huân [39], Trương
Thị Nhàn, Nguyễn Anh Tiến [78], Tô Quang Toản [91-97]...
1.2.3.2. Những nghiên cứu về sông phân nhánh
Phân nhánh là loại hình sông tồn tại khá phổ biến ở vùng ĐBSCL.
Tuy nhiên những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này chưa nhiều.
Lê Ngọc Bích - một nhà khoa học thuộc Viện Khoa học Thủy lợi
miền Nam với những công trình nghiên cứu về biến động hình thái
sông [26]. Trong đó, có phân tích tình hình sạt lở bờ sông nói chung
7
và sông phân nhánh nói riêng. Các nhà khoa học đi sau như Lương
Phương Hậu, Lê Mạnh Hùng, Đinh Công Sản, Hoàng Văn Huân...
với những đề tài, dự án khoa học đã tập trung phân tích thực trạng,
nguyên nhân và cảnh báo sạt lở bờ sông cho các khu vực trọng điểm
dựa mô hình toán, mô hình vật lý và công thức kinh nghiệm dựa trên
động lực dòng chảy và hình thái lòng dẫn.
Trong những năm gần đây, theo hướng nghiên cứu này đáng chú
ý là luận án tiến sĩ kĩ thuật của Trần Bá Hoằng [27] và Hồ Việt
Cường [16] và Nguyễn Nghĩa Hùng [112]. Trần Bá Hoằng đã khái
quát đặc trưng sông phân nhánh ở vùng ĐBSCL, xây dựng một số
quan hệ hình thái với tỷ lệ phân lưu của sông phân nhánh làm cơ sở
khoa học ứng dụng công trình chỉnh trị dòng chảy, điều chỉnh hợp lý
tỷ lệ phân lưu cho đoạn sông phân nhánh Tân Châu - Hồng Ngự trên
sông Tiền. Tác giả Hồ Việt Cường [30] xây dựng mối quan hệ giữa
phân lưu dòng chảy, tỷ lệ phân chia bùn cát với yếu tố thủy lực, yếu
tố hình thái sông phân nhánh; sự biến động của chế độ thủy lực do
hoạt động nạo vét khai thác cát bằng mô hình toán và vật lý; ứng
dụng kết quả nghiên cứu vào khu vực phân nhánh trên sông Hậu
đoạn chảy qua TP. Long Xuyên (An Giang).
1.2.4. Nhận xét chung về thành tựu và vấn đề còn tồn tại trong
nghiên cứu DBLD sông
Những kết quả nghiên cứu về DBLD sông nói chung và biến động
bờ sông thể hiện ở một số thành tựu cơ bản sau:
- Về phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích tài liệu
thực đo; phương pháp mô hình vật lý; phương pháp mô hình toán;
phương pháp viễn thám và GIS.
- Về hướng nghiên cứu DBLD tập trung theo ba hướng tiếp cận:
theo điều kiện hình thành dòng sông; theo điều kiện hình thành dòng
chảy và hướng tổng hợp.
- Kết quả nghiên cứu đã tập trung đánh giá quá trình diễn biến, hiện
trạng DBLD (chủ yếu là xói lở), phân tích nguyên nhân (chủ yếu là
nguyên nhân tự nhiên) và các nhân tố ảnh hưởng tới biến động, bước
đầu dự báo xu hướng sạt lở bằng các phương pháp khác nhau. Trong
đó, chủ yếu là phương pháp mô hình toán, mô hình vật lý.
8
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế biến động, giảm thiểu thiệt
hại do biến động bờ sông gây ra ở lãnh thổ nghiên cứu. Trong đó, tập
trung vào các giải pháp công trình (bờ kè, mỏ hàn...).
Cho đến nay, ngoài các phương pháp đo đạc thực tế nhằm xác
định DBLD, các nghiên cứu vẫn tập trung đánh giá diễn biến bằng
các phương pháp riêng biệt, mang tính chất đơn ngành. Vì vậy, kết
quả nghiên cứu còn mang nặng tính cục bộ, địa phương, phòng chống
xói lở - bồi tụ ở khu vực này lại xảy ra tai biến ở các vùng lân cận...
Mặt khác, do DBLD rất phức tạp, nhất là các sông quốc tế nên cho
đến nay vấn đề đánh giá DBLD vẫn được xem là vấn đề của thế giới,
chưa giải quyết được một cách thấu đáo.
Ngoài ra, những tác động của hoạt động khai thác lưu vực và tại
địa phương (như phá rừng đầu nguồn, xây dựng các công trình thủy
điện, thủy lợi; hoạt động khai thác cát...) chưa được quan tâm nghiên
cứu nhiều và đồng bộ ở địa bàn nghiên cứu.
Qua phân tích tổng quan các nghiên cứu về DBLD sông nói
chung, nội dung chính của luận án sẽ coi lòng dẫn sông Tiền là đối
tượng nghiên cứu chính. Do đó, luận án tập trung phân tích và làm rõ
các vấn đề cụ thể như sau:
- Trên cơ sở tiếp cận lịch sử và ngẫu nhiên, đánh giá DBLD (dọc,
ngang) sông Tiền tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 1966 - 2015. Trong
đó, chú trọng các khu vực có quá trình diễn biến phức tạp.
- Phân tích nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
DBLD và mối liên hệ giữa chúng trên cơ sở tiếp cận tổng hợp và
ngẫu nhiên. Trong đó, tập trung đến ảnh hưởng của các hoạt động
nhân sinh trên lưu vực và tại địa phương theo các thời kỳ khác nhau.
- Cảnh báo xu thế DBLD sông dựa trên cơ sở phân tích hình thái
động lực lòng dẫn sông Tiền theo cách tiếp cận địa lý tổng hợp.
- Ứng dụng kết quả đánh giá diễn biến, xác định nguyên nhân và
cảnh báo xu thế vào đề xuất các giải pháp ứng phó với DBLD sông
Tiền. Trong đó, chú trọng đến các giải pháp phi công trình (phòng
ngừa, né tránh).
9
1.3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Cách tiếp cận: luận án dựa trên 3 cách tiếp cận chính là tiếp
cận địa lý tổng hợp, tiếp cận lịch sử và tiếp cận ngẫu nhiên.
1.3.2. Quan điểm nghiên cứu: luận án sử dụng các quan điểm
nghiên cứu là quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống, quan điểm
liên kết lưu vực với cảnh quan và phát triển bền vững.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu: Các pháp pháp chính được sử
dụng trong luận án là phương pháp kế thừa, phương pháp điều tra,
khảo sát thực địa, phương pháp viễn thám và GIS, phương pháp
chuyên gia, phương pháp phân tích tổng hợp.
1.3.4. Các bước nghiên cứu: luận án tiến hành theo 04 bước (hình 1.10)
1.4. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Mekong
Sông Mekong là một trong những con sông lớn trên thế giới, có
sự đa dạng về đặc địa chất, địa mạo và địa lý tự nhiên.
Lưu vực sông có khoảng 65 triệu người sinh sống (2015). Trong
đó, có khoảng 29,6 triệu người sông ven sông (cách bờ sông khoảng
15 km). Tốc độ tăng trưởng kinh tế các nước trong lưu vực TB 4,3 -
7,0%/năm. Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông lâm ngư nghiệp, trong
đó rừng đóng vai trò quan trọng trong quản lý nguồn nước và phát
triển bền vững.
Trong những thập niên gần đây, hoạt động khai thác lưu vực diễn
ra mạnh mẽ, nhất là hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy điện, thủy
lợi. Các hoạt động khai thác lưu vực theo Báo cáo Đánh giá môi
trường chiến lược thủy điện dòng chính Mê Kông do Trung tâm
Quản lý Môi trường Quốc tế (ICEM) thực hiện cho Ủy hội sông Mê
Kông năm 2010 đánh giá Việt Nam “có khả năng tổn thất lớn nhất về
kinh tế” do tác động tiềm tàng nếu hệ thống đập dòng chính được xây
dựng. Những tổn thất mà Việt Nam có thể gánh chịu chưa thể tính
toán hết, nhưng có thể dự đoán một số tác động bao gồm [90, tr. 82]:
(i) Giảm dòng chảy trong mùa khô, kết hợp với ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ làm gia tăng nhập mặn, ảnh
hưởng đến nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL;
10
(ii) Suy giảm lượng phù sa bồi đắp cho đồng bằng từ 26 triệu
tấn/năm hiện nay xuống 7 triệu tấn/năm;
(iii) Thủy sản biển, nước ngọt và nuôi trồng đều sẽ bị ảnh hưởng
với ước tính tổn thất ít nhất từ 500 triệu đến 1 tỉ USD mỗi năm.
1.4.2. Đặc điểm sông Tiền tỉnh Đồng Tháp
Sông Tiền tỉnh Đồng Tháp nằm ở vùng thượng châu thổ, nằm ở
đoạn cuối trong vùng ngập lũ (floodplain) của sông Mekong. Do đó,
đây là khu vực có những đặc điểm đặc trưng về cấu tạo địa chất, đặc
điểm địa mạo cũng như các quá trình thủy văn.
Dòng chảy sông Tiền tỉnh Đồng Tháp chịu sự chi phối của dòng
chảy thượng nguồn, thủy triều và mưa tại địa phương.
Sông Tiền có vai trò quan trọng đối với tỉnh Đồng Tháp, là ranh
giới tự nhiên giữa khu vực phía Bắc (thuộc vùng Đồng Tháp Mười)
và khu vực phía Nam (thuộc vùng giữa sông Tiền và sông Hậu) của
tỉnh. Hiện nay, các đô thị lớn (3/3 thành phố, thị xã đều nằm dọc theo
sông Tiền), khu dân cư đều tập trung ven dòng sông.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Các nghiên cứu DBLD sông tập trung theo ba hướng chính:
hướng hình thái lòng dẫn sông, hướng nghiên cứu điều kiện hình thành
dòng chảy và hướng tổng hợp. Trong đó, nghiên cứu DBLD sông
nhằm đề xuất các giải pháp giảm thiểu thiệt hại là vấn đề nghiên cứu
cơ bản của các ngành thuộc khoa học Địa lý theo hướng tổng hợp.
Riêng những nghiên cứu về sông phân nhánh bước đầu được quan tâm
nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở địa bàn thực hiện luận án.
2. Sông Mekong là một con sông lớn trên thế giới, đóng vai trò
quan trọng đối với các quốc gia trong lưu vực, nhất là quốc gia nằm ở
vùng hạ lưu. Ngày nay, với sự gia tăng các hoạt động KT - XH của
con người (xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, phá rừng đầu
nguồn; khai thác vật liệu lòng dẫn sông…) đã tác động đến sự thay
đổi chế độ thủy văn nói riêng và sự biến động của dòng sông nói
chung. Sông Tiền tỉnh Đồng Tháp nằm ở vùng thượng châu thổ của
hệ thống sông Mekong; vừa chịu sự tác động của dòng chảy thượng
nguồn (chủ yếu) và dòng triều Biển Đông. Hình thái sông Tiền mang
đặc trưng của sông phân nhánh là chính.
11
3. Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận án sử dụng
ba cách tiếp cận cơ bản là tiếp cận tổng hợp địa lý - cách tiếp cận chủ
đạo để nhận thức toàn diện về vấn đề nghiên cứu; tiếp cận lịch sử để
hiểu rõ quá trình thành và phát triển của sông Tiền và tiếp cận ngẫu
nhiên để xem xét các yếu tố bất thường tác động đến DBLD sông.
Đồng thời, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
phương pháp kế thừa, phương pháp viễn thám và GIS, phương pháp
khảo sát thực địa, phương pháp chuyên gia và phương pháp phân
tích, tổng hợp để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra. Các
hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo các
bước ở hình 1.10 và thể hiện trong nội dung ở các chương 2, 3.
Chương 2. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN LÒNG DẪN
SÔNG TIỀN TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. DIỄN BIẾN LÒNG SÔNG TIỀN THỜI KỲ 1966 - 2015
2.1.1. Diễn biến lòng dẫn theo dọc sông
2.1.1.1. Diễn biến đường bờ
Trong giai đoạn 1966 - 2013, đường bờ sông Tiền khu vực huyện
Hồng Ngự liên tục biến động, nhất là khu vực tồn tại các cù lao giữa
và ven sông. Trên mặt bằng có thể nhận thấy sự “di chuyển” của các
cồn về phía hạ lưu. Ngoài ra, trước năm 2003, quá trình biến động bờ
khu vực nhánh Bắc cù lao Long Khánh thuộc thị trấn Hồng Ngự (nay
là thị xã) diễn ra mạnh. Từ năm 2003 đến nay, nhánh Nam cù lao
Long Khánh biến động mạnh hơn. Bờ sông thuộc các xã Long Khánh
A, Long Thuận, Phú Thuận B đang bị xói lở mạnh mẽ.
Diễn biến bờ sông Tiền đoạn chảy qua huyện Thanh Bình xảy ra
chủ yếu đầu cù lao Tây và bờ lõm (xã Bình Thành). Các khu vực còn
lại xói lở, bồi tụ đan xen với tốc độ nhỏ.
Khu vực huyện Cao Lãnh - TP. Cao Lãnh: bờ sông ở khu vực này
biến động mạnh xảy ra ở khu vực phân nhánh (cồn Tre, cồn Đông Định,
TP. Cao Lãnh) và bờ lõm của các khúc sông cong (xã Mỹ An Hưng,
huyện Lấp Vò; xã Bình Hàng Trung, Bình Hàng Tây, huyện Cao Lãnh).
12
Đường bờ sông Tiền khu vực Sa Đéc - Châu Thành diễn biến khá
phức tạp. Bờ trái thuộc Phường 3, 4 liên tục bị xói lở, bờ phải thuộc cồn
Linh liên tục được bồi Kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Huân,
2008 cũng cho kết quả tương tự. Trong giai đoạn 1969 - 2002, khu
vực An Hiệp của huyện Châu Thành sạt lở 1.200 m với tốc độ TB 33
m/năm. Ở phía bờ đối diện tại Cồn Linh (xã Bình Thạnh, huyện Cao
Lãnh), chiều rộng bồi tụ là 1.400 m, tốc độ bồi tụ TB 39 m/năm.
2.1.1.2. Diễn biến lòng dẫn theo đáy sông (tuyến lạch sâu)
Quá trình diễn biến bờ sông Tiền đoạn chảy qua huyện Hồng Ngự
- thị xã Hồng Ngự gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
các cù lao, cồn bãi giữa và ven bờ cũng như quá trình "dịch chuyển”
dòng - thay đổi nhánh chính, phụ đoạn cù lao Long Khánh. Đây là
một trong những khu vực có quá trình DBLD sông khá phức tạp
trong khoảng 1 thế kỷ qua và hiện nay vẫn tiếp tục diễn biến:
- Đoạn biên giới Campuchia - Thường Phước 1, 2: DBLD phù
hợp với cơ chế diễn biến của sông phân nhánh. Xói lở chủ yếu tập
trung ở đầu cồn bãi, đẩy dòng chủ lưu xâm thực bờ sông ở hai phía
đối diện đoạn giữa cù lao, bội tụ xảy ra ở đuôi các cù lao.
- Đoạn cù lao Long Khánh: DBLD gắn với sự dịch dòng giữa
nhánh Bắc và Nam cù lao. Trước năm 2003, quá trình xói lở xảy ra
mạnh ở bờ sông thuộc Thường Thới Tiền, thị trấn (nay là thị xã)
Hồng Ngự; bồi tụ là xu thế chủ yếu ở nhánh phía Nam. Sau năm
2003, xu thế diễn biến ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự
thay đổi lạch chính - phụ giữa 2 lạch.
Biến động đường bờ sông và tuyến lạch sâu sông Tiền khu vực
huyện Thanh Bình có mối tương quan với nhau. Những khu vực
thường xuyên bị xói lở thì thường tuyến lạch sâu lệch sát về phía bờ
(xã Bình Thành, xã Tân Bình....) và ngược lại.
Tuyến lạch sâu khu vực TP. Cao Lãnh - huyện Châu Thành:
- Giai đoạn 1895 - 2004: diễn biến đường lạch sâu sông Tiền
đoạn An Hiệp - Mỹ Thuận từ năm 1895 đến 2004 nhận thấy các hố
xói đều phát triển ngày một sâu thêm. Hố xói tại khúc sông cong thị
xã Sa Đéc đã được dòng chảy đào sâu thêm 15 m trong khỏang thời
gian từ 1895 đến 2000, hố xói sâu tại Sa Đéc có xu thế dịch chuyển
13
về hạ lưu khu vực xã An Hiệp, hố xói tại Mỹ Thuận sâu thêm 28,45
m (từ 1895 đến 2003) [78]. Hầu như tuyến lạch sâu toàn đoạn sông
đều được hạ thấp xuống nhiều.
- Giai đoạn 2007 - 2015: biến động tuyến lạch sâu khu vực Sa
Đéc - Châu Thành tiếp tục diễn biến mạnh mẽ. Lạch sâu tiếp tục lệch
phải từ 6 - 10 m và dịch chuyển về phía hạ lưu.
Qua phân tích quá trình diễn biến dọc (đường bờ và đáy sông)
sông Tiền tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 1966 - 2015 nhận thấy:
- Khu vực có mức độ biến động mạnh nhất xảy ra ở khu vực chảy
qua huyện Hồng Ngự - thị xã Hồng Ngự; đoạn Sa Đéc - Châu Thành;
TP. Cao Lãnh. Trong giai đoạn 1969 - 2002 khu vực xã An Hiệp từ
1969 - 2015, xói lở ăn sâu vào bờ 78 m, trong khi bờ đối diện bồi tụ
thêm 164 m; các hố xói và tuyến lạch sâu lệch, hạ thấp (từ 6 - 10 m
trong giai đoạn 2007 - 2015) về phía bờ phải khu vực Phường 3, 4
(TP. Sa Đéc) và xã An Hiệp, huyện Châu Thành.
- Những đoạn thường xảy ra biến động nằm ở những khúc sông có
hình thái đặc trưng như sông phân nhánh (xã Thường Phước 1, 2;
Thường Thới Tiền; cù lao Long Khánh...) và bờ lõm khúc sông cong
(thị xã Tân Châu, An Giang; xã Mỹ An Hưng B, huyện Lấp Vò;
Phường 3, 4, TP. Sa Đéc; xã An Hiệp, huyện Châu Thành...). Các
khu vực này, bờ sông đầu cù lao, bờ lõm khúc sông liên tục bị xói lở.
Ngược lại, đuôi cù lao, bờ lồi đối diện thường được bồi lắng, mở
rộng đuôi cồn và bờ.
- Diễn biến trên đường bờ phù hợp sự thay đổi của tuyến lạch sâu
và các hố xói cục bộ. Những khu vực xói lở lớn thường có tuyến lạch
sâu lệch sát bờ đi kèm với các hố xói cục bộ. Điều này được chứng
minh tại các điểm sạt lở lớn như khu vực xã An Hiệp, huyện Châu
Thành; thị xã Tân Châu, An Giang; xã Bình Thành, huyện Thanh
Bình; Phường 11, TP. Cao Lãnh...
2.1.2. Diễn biến lòng dẫn theo chiều ngang sông
Trên các mặt cắt ngang nhận thấy xu thế chung của quá trình diễn
biến phù hợp với sự thay đổi theo đường bờ và tuyến lạch sâu. Những
khu vực biến động mạnh theo đường bờ thường có tuyến lạch sâu
(đường thagweg) ép sát về phía bờ; hình thái mặt cắt ngang có hình chữ
14
V đáy lệch sát bờ. Ngoài ra, trên những khu vực mặt cắt ngang có bãi
giữa (cù lao) quá trình DBLD sông cũng diễn ra mạnh.
2.1.3. Mối liên hệ giữa diễn biến lòng dẫn sông Tiền theo hướng
dọc và theo hướng ngang sông
DBLD sông theo hướng dọc phù hợp với DBLD sông theo hướng
ngang. Cụ thể:
Những khu vực xói lở trên mặt bằng mạnh thì mặt cắt ngang
thường có hình chữ V, đáy lệch về phía bờ lở hoặc dạng có hình bãi
giữa (tồn tại cù lao, cồn bãi giữa dòng sông). Xói lở mạnh ở đầu bãi
giữa thì bồi tụ ở cuối bãi. Tiêu biểu các khu vực DBLD sông mạnh
trong những năm qua như khu vực xã Thường Phước 1, 2 huyện
Hồng Ngự; khu vực cù lao Long Khánh; khu vực đầu cù lao Tây;
Bình Thành của huyện Thanh Bình; khu vực cù lao Tân Thuận Đông;
khu vực Sa Đéc - Châu Thành… đều thể hiện mối liên hệ này.
DBLD sông trên mặt bằng phù hợp với diễn biến tuyến lạch sâu
(trục động lực dòng chảy, đường thalweg lệch sát bờ xói lở hoặc tồn tại
các hố sâu ngay sát bờ). Kết quả khảo sát của MRC [14], cho thấy đoạn
sông Tiền tỉnh Đồng Tháp có 13 hố sâu (V001 - V013), đây đều là
những khu vực (Tân Châu, Bình Thành, Mỹ An Hưng B, An Hiệp…) mà
quá trình xói lở lòng dẫn sông xảy ra mạnh trong suốt thời gian qua.
2.1.4. Đặc điểm chung (cơ chế) diễn biến lòng dẫn sông Tiền tỉnh
Đồng Tháp
Sông Tiền diễn biến khá phức tạp nhưng vẫn tuân theo “quy luật”
với những đặc điểm chung như sau: (i) DBLD sông Tiền theo quy
luật xói lở, bồi tụ của sông phân nhánh; (ii) xói lở và bồi tụ lòng dẫn
sông là hai hiện tượng luôn tồn tại đan xen và có mối liên hệ mật
thiết với nhau; (iii) DBLD vùng chịu ảnh hưởng của dòng chảy
thượng nguồn lớn hơn vùng chịu ảnh hưởng của triều; (iv) xói lở
lòng sông theo xu thế lùi dần về phía hạ lưu; (v) phạm vi DBLD nằm
trong vùng lòng sông cổ.
Qua phân tích đặc điểm chung của DBLD sông Tiền tỉnh Đồng
Tháp có thể khái quát các “mô hình diễn biến” cho đoạn sông nghiên
cứu (bảng 2.7).
- 14 -
Bảng 2.7. Mô hình diễn biến tiêu biểu đoạn sông nghiên cứu
T
T
Đặc trưng
hình thái
Đặc điểm,
nguyên nhân diễn biến
Khu vực
diễn biến tiêu biểu
1 Sông phân
nhánh
1.1. Xói lở mạnh ở đầu các cù
lao, cồn bãi và hai phía bờ đối
diện giữa cù lao. Bồi tụ ở đuôi
cù lao. Nguyên nhân do động
lực dòng chảy tác động trực
tiếp vào đầu cồn
- Cồn Liệt sĩ (cồn Tào), Cồn
Béo (Cỏ Găng) đoạn Thường
Phước 1, 2 của huyện Hồng
Ngự xói lở tập trung ở phía đầu
cồn và bờ trái thuộc xã Thường
Phước 1; bồi tụ ở đuôi cồn Béo
dẫn đến hiện tượng “đảo trôi”.
1.2. Thay đổi ngôi thứ các
nhánh sông: nhánh sông chính
xói lở chủ yếu, nhánh phụ
được bồi là chủ yếu
Nhánh phía Bắc và phía Nam cù
lao Long Khánh.
- Những năm 40 (XX) đến năm
2000: xói lở chủ yếu tập trung ở
nhánh chính - chảy qua Hồng
Ngự, bồi tụ ở nhánh Long Khánh.
- Sau năm 2000, dòng chính
chuyển sang nhánh Long
Khánh, xói lở lòng dẫn tập trung
ở các xã Long Khánh A, Long
Thuận, còn nhánh Bắc chủ yếu
được bồi tụ.
1.3. Khu vực sau phân nhánh
thường xuất hiện các hố sâu
Ấp Bình Hòa, xã Bình Thành,
huyện Thanh Bình, khu vực xã
Mỹ An Hưng B, huyện Lấp Vò…
2 Đoạn sông
cong
- Xói lở bờ lõm do động lực
dòng chảy xô thẳng vào bờ
lõm kết hợp với dòng chảy rối,
lòng sông thường tồn tại các
hố sâu lệch về phía bờ lõm.
- Bờ lồi đối diện được bồi.
- Đoạn Sa Đéc - Châu Thành
nằm ở bờ lõm của khúc sông
cong; xói lở tập trung ở bờ phải
(thuộc Phường 3, 4, TP. Sa Đéc,
xã An Hiệp, huyện Châu
Thành); bờ lồi thuộc cồn Bình
Tân, cồn Lĩnh (xã Bình Thạnh)
được bồi.
- Khu vực Tân Châu, An Giang
xói lở, bờ lồi thuộc xã Thường
Phước 2, Thường Thới Tiền,
huyện Hồng Ngự được bồi.
3 Đoạn sông
tương đối
thẳng
Xói lở, bồi tụ đan xen nhưng
vẫn giữ được hình thái đặc
trưng. Nguyên nhân cơ bản do
đoạn sông nằm ở khu vực
đường đứt gãy kiến tạo.
Nhánh trái cù lao Tây, huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
15
2.2. NGUYÊN NHÂN DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG TIỀN
2.2.1. Tác động của các yếu tố tự nhiên
2.2.1.1. Địa chất
Nhìn chung, lòng dẫn sông Tiền được cấu tạo bởi các lớp trầm
tích phù sa mới do chưa được nén chặt, các hạt chưa gắn kết nên rất
xốp, các lớp phù sa mới là loại đất yếu có sức chịu nén TB 0,24 -
0,7 kg/cm2, lực kết dính 0,10 - 0,29 kg/cm2. Hơn nữa, loại phù sa
mới này thường có nguồn gốc hỗn hợp sông - biển nên thường có hạt
nhỏ mịn, chứa nhiều thành phần muối hòa tan. Mặt khác, lòng sông
Tiền chảy qua trầm tích bở rời với hai tập trầm tích. Tập trên là cát
bột hoặc sét bột pha cát dày 18 - 20 m, tập dưới là cát dày 13 - 25 m.
Tập cát là tầng chứa nước tương đối, có áp là có quan hệ thủy lực với
nước sông Tiền. Khi chế độ dòng chảy thay đổi, tầng nước ngầm
trong cát cũng thay đổi, các hạt cát bị xáo trộn, được sắp xếp lại. Biến
đổi này có thể phát sinh hiện tượng cát chảy dẫn đến xói lở bờ sông.
Khi bị tác động với lưu tốc tương đối lớn (0,5 - 3,0 m/s) trong khi
vận tốc cho phép không xói của bờ sông thấp nên các tập cát phía
dưới bị rửa xói nhanh hơn tập sét phía trên, tạo nên các hàm ếch
ngầm, tiềm ẩn nguy cơ xói lở bờ rất cao [63], [77], [78]. Ngoài ra, tập
sét bột, bột sét cũng có tính cơ học thấp: dễ bị mất liên kết trong môi
trường nước do tính tan rã cao và dễ nhạy cảm với các tác động bên
ngoài vì có tính xúc biến cao.
2.2.1.2. Hình thái lòng dẫn sông
Hình thái lòng dẫn sông Tiền tỉnh Đồng Tháp, nhất là hình thái trên
mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cũng là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình DBLD xảy ra. Kết quả nghiên cứu của Vũ Văn Vĩnh và
cs [77], Nguyễn Quang Mỹ và cs [81], Nguyễn Sinh Huy và cs [90],
thì trắc diện của sông Tiền như sau:
- Trắc diện dọc sông Tiền:
+ Trên bình đồ lòng dẫn sông Tiền nhận thấy sự biến đổi đột ngột
về độ sâu của đáy do sự sắp xếp luôn phiên của các vực sâu (hố xói) và
bãi nông (ghềnh cạn). Sự sắp xếp này phù hợp với hình thái và quy luật
tự của sông có nhiều biến động. Mức độ biến động càng lớn thì mật độ
và kích thước của các vực, ghềnh càng dày. Các vực sâu thường thấy ở
các lòng sông chính đoạn uốn khúc, dòng nước ở đây mang tính chất
16
chảy rối và đặc biệt khi có lũ. Độ sâu của sông ở khu vực này nhiều
nơi đạt 30 - 40 m, đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp tạo
nên hiện tượng xói lở bờ tại nhiều vị trí trên sông Tiền như ở Thường
Phước 1, 2, Thường Thới Tiền (huyện Hồng Ngự), thị xã Hồng Ngự,
Sa Đéc, Mỹ Thuận, Phương 11 (TP Cao Lãnh) [26]. Theo Lê Mạnh
Hùng và cs (2008) [64] thì đoạn sông Tiền từ Tân Châu tới Chợ Lách
có 12 vực sâu, kèm theo 12 ghềnh cạn, khoảng cách TB giữa các vực
sâu là 12,5 km.
- Trắc diện ngang có hai dạng: dạng có bãi giữa (liên quan đến cồn
cát ngầm, cồn, cù lao - đặc trưng cho loại lòng sông phân nhánh) và
dạng có bãi ven (gồm một bờ nông thoải ứng với thềm tích tụ, một bờ
vực sâu dốc, có hố xói cục bộ ứng với bờ xâm thực - xói lở).
Cả trắc diện ngang và trắc diện dọc sông đều tạo điều kiện thuận lợi
cho DBLD sông xảy ra.
2.2.1.3. Đặc điểm thủy văn
Tác dụng của dòng chảy gây xói lở lòng dẫn sông với tốc độ
nhanh hay chậm, mạnh hay yếu phụ thuộc vào 4 yếu tố [62], [36]: độ
lớn của dòng chảy, thời gian duy trì khả năng của dòng chảy, hướng
tác động của dòng chảy vào bờ, khả năng vận chuyển bùn cát của
dòng chảy. Qua phân tích nhận thấy, cả 4 yếu tố trên ở sông Tiền tỉnh
Đồng Tháp đều tạo điều kiện cho dòng chảy gây xói lở lòng dẫn.
Bên cạnh đó, dưới tác động của BĐKH đã làm gia tăng dòng chảy
ngược, làm thay đổi kết cấu dòng chảy… góp phần làm phức tạp quá
trình DBLD sông.
2.2.1.4. Mối liên hệ giữa hình thái lòng dẫn với động lực dòng
chảy, xói lở, bồi tụ
Diễn biến xói lở, bồi tụ lòng dẫn sông là kết quả của mối tương tác
thường xuyên giữa 2 yếu tố trực tiếp: dòng chảy và lòng dẫn sông.
Dòng chảy có vai trò quan trọng, có tính chất chủ động quy định cơ
chế, tốc độ xói lở, bồi tụ lòng sông; góp phần tạo ra những vị trí, khu
vực có nguy cơ xói lở, bồi tụ. Lòng dẫn thể hiện dưới dạng hình học
ghi lại kết quả tác động của nhiều yếu tố gây xói lở, bồi tụ, dịch dòng,
trong đó có yếu tố thủy văn; vừa phản ánh trục động lực dòng chảy,
vừa là yếu tố có thể làm thay đổi trục động lực, trực tiếp hoặc gián tiếp
17
gây xói lở, bồi tụ bờ. Do đó, khi nghiên cứu dự báo DBLD sông có thể
coi là đối tượng nghiên cứu chính là lòng dẫn sông [81]. Lòng dẫn
không chỉ chứa đựng nội dung phản ánh (hệ quả của tương tác giữa
dòng chảy và lòng dẫn) mà còn chứa đựng cả nội dung dự báo. Các
khu vực thường xảy ra sạt lở trên sông Tiền là (i) ở đoạn sông cong,
động lực dòng chảy tác động vào bờ lõm tạo nên hố sâu; (ii) nơi phân
- nhập lưu của hai dòng chảy; (iii) nơi dòng sông bị thu hẹp một bên
hoặc cả hai bên.
2.2.2. Tác động của các hoạt động nhân sinh
Trong những năm qua, hoạt động khai thác trên lưu vực và tại địa
phương gia tăng. Trong đó, có những hoạt động khai thác ảnh hưởng
bất lợi đến dòng chảy sông như phá rừng đầu nguồn (tỉ lệ che phủ
rừng, nhất là rừng nguyên sinh liên tục giảm, TB 0,53 %/năm); xây
dựng nhiều các đập thủy điện, thủy lợi (hiện nay có khoảng 11 đập
thủy điện trên dòng chính và 125 đập trên các phụ lưu đã, đang và sẽ
xây dựng); khai thác cát sạn quá mức và không theo quy hoạch cả
trên lưu vực và tại địa phương. Bên cạnh đó, các hoạt động khác tại
địa phương như gia tải quá mức lên mép bờ sông, nuôi trồng thủy
sản, chạy tàu với vận tốc và khối lượng lớn, xây dựng hệ thông cơ sở
hạ tầng và đê bao khép kín ven sông… làm thay đổi dòng chảy sông,
góp phần gia tăng quá trình xói lở lòng dẫn sông.
Các hoạt động khai thác trên lưu vực và tại địa phương liên tục
tăng về quy mô và mức độ từ sau năm 2000. Đáng lo ngại nhất là
việc xây dựng hệ thống các đập thủy điện trên dòng chính sông
Mekong làm thiếu hụt hàm lượng phù sa khi dòng nước về đồng bằng
tạo nên hiện tượng “hungry water” - “nước đói” và việc khai thác cát
sạn lòng sông quá mức, không theo quy hoạch làm cho tình trạng
DBLD sông diễn ra phức tạp.
Sự tác động của hoạt động KT - XH làm DBLD sông theo hai
hướng: (i) làm gia tăng tải trọng trên bờ (làm gia tăng lực gây trượt
lở bờ sông); (ii) làm thay đổi sự phân bố, phân phối và kết cấu của
dòng nước, làm thay đổi hình thái lòng dẫn sông (thế sông, độ dốc
mái bờ..), làm giảm lực chống trượt bờ sông.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Trong thời kỳ 1966 - 2015, DBLD sông Tiền diễn ra phức tạp
nhưng vẫn tuân theo quy luật, cơ chế diễn biến của sông phân nhánh
(xói lở, bồi tụ diễn ra thường xuyên theo các mặt cắt ngang, dọc
sông); những điểm diễn biến bất ổn định tập trung những đoạn sông
có hình thái đặc trưng (khu vực sông phân nhánh: cồn Liệt Sĩ, cồn
Béo, cù lao Long Khánh, cù lao Tây, cồn Tre, cồn Đông Định; bờ
lõm của khúc sông cong: Phường 3, 4 TP. Sa Đéc - xã An Hiệp,
huyện Châu Thành; thị xã Tân Châu - An Giang; xã Mỹ An Hưng -
Lấp Vò…). Ngoài ra, xói lở, bồi tụ là hai hiện tượng luôn tồn tại,
trong đó xói lở đang chiếm ưu thế; xói lở có xu thế lùi dần về phía hạ
lưu; DBLD sông phức tạp nhưng phạm vi DBLD sông diễn ra trong
khu vực lòng sông cổ, khu vực chịu ảnh hưởng của thượng nguồn có
mức độ DBLD sông lớn hơn khu vực chịu ảnh hưởng của triều.
2. DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp là kết quả tác động tổng hợp
của các yếu tố tự nhiên và các hoạt động nhân sinh trong mối quan hệ
giữa lòng dẫn và dòng chảy sông. Lòng dẫn vừa kết quả của dòng
chảy nhưng đồng thời khi lòng dẫn thay đổi (hình thái, cấu trúc…)
thì ảnh hưởng đến sự phân bố, động lực dòng chảy. Vì thế, khi
nghiên cứu DBLD trên cơ sở tiếp cận tổng hợp Địa lý, NCS xem lòng
dẫn sông là đối tượng nghiên cứu chính.
3. Các hoạt động nhân sinh trên lưu vực và tại địa phương là
nguyên nhân làm gia tăng và phức tạp quá trình DBLD sông trong
những năm gần đây. Đáng quan tâm và lo ngại về mức độ ảnh hưởng
của hoạt động nhân sinh đến DBLD là việc xây dựng các đập thủy
điện ở thượng nguồn và hoạt động khai thác quá mức vật liệu lòng
sông trên lưu vực cũng như tại địa phương làm thiếu hụt hàm lượng
phù sa, thay đổi trục động lực dòng chảy sông gây ra xói lở lòng dẫn
sông trên diện rộng.
4. Việc xác định được đặc điểm, cơ chế diễn biến; nguyên nhân
gây DBLD sông là CSTT quan trọng cho việc cảnh báo xu thế DBLD
sông Tiền trong tương lai.
19
CHƯƠNG 3.
CẢNH BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI
DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG TIỀN TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. CẢNH BÁO DIỄN BIẾN LÒNG DẪN SÔNG TIỀN
3.1.1. Cơ sở cảnh báo
Việc cảnh báo xu thế DBLD sông có nhiều phương pháp khác
nhau. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Trên
đoạn sông nghiên cứu, NCS sử dụng 3 phương pháp cảnh báo là (i)
phương pháp cảnh báo theo xu thế diễn biến; (ii) phương pháp cảnh
báo theo động lực dòng chảy; (iii) phương pháp tổng hợp Địa lý.
Trên cơ sở thực tiễn về hiện trạng, quy luật, nguyên nhân, xu thế
DBLD sông và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi dòng chảy
(kịch bản phát triển KT - XH của các quốc gia trong lưu vực, kịch bản
biến đổi khí hậu) để cảnh báo xu thế DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2030.
3.1.2. Phương pháp và kết quả cảnh báo
Trên cơ sở sử dụng 3 phương pháp: phương pháp phân tích xu thế
diễn biến, phương pháp động lực dòng chảy, phương pháp tổng hợp
Địa lý đã cảnh báo được xu thế biến động bờ sông Tiền đến năm
2030 (bảng 3.4 và bản đồ hình 3.4).
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
3.2.1. Quan điểm: Giải pháp đề xuất phải có tính tổng hợp, hệ thống,
kế thừa và khai thác, sử dụng bền vững dòng sông.
3.2.2. Cơ sở đề xuất: Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở đánh giá
thực trạng, phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng; cơ chế
và xu thế diễn biến (chương 2, 3 của luận án); đặc điểm tự nhiên, KT
- XH và quy hoạch phát triển của địa phương.
Hình 3.4. Bản đồ cảnh báo diễn biến lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy
qua tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 (thu nhỏ từ bản đồ tỉ lệ
1:450.000)
20
3.2.3. Giải pháp thích ứng với diễn biến lòng dẫn sông Tiền
3.2.3.1. Giải pháp phòng ngừa
Giải pháp phòng ngừa DBLD sông thực chất là những giải pháp
mang tính phi công trình nhằm hạn chế các tác động bất lợi, làm gia
tăng các tác động ảnh hưởng đến DBLD sông.
Giải pháp phòng ngừa bao gồm các biện pháp như tăng cường
hợp tác với các quốc gia trong lưu vực; tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân, nhất là người dân sống ven
và trên sông; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác dòng sông; bảo vệ
và trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc trên lưu vực.
3.2.3.2. Giải pháp né tránh
Đây là những giải pháp nhằm giảm đến mức thấp nhất các thiệt
hại do DBLD sông gây ra bằng cách tránh bố trí, xây dựng, quy
hoạch phát triển ở các khu vực đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra
diễn biến lòng dẫn, nhất là xói lở cao.
Giải pháp này bao gồm các biện pháp cơ bản sau: dự báo hành
lang và cảnh bảo nguy cơ DBLD; di dời người dân ra khỏi khu vực
có nguy cơ xói lở cao; quy hoạch phát triển phù hợp.
3.2.3.3. Giải pháp kháng vệ
Giải pháp kháng vệ thực chất là hệ thống các biện pháp công
trình thực thi tại các vùng có nguy cơ biến động cao nhằm hạn chế
tác động của dòng nước đến bờ sông. Tùy theo mức độ kháng vệ của
công trình, chúng tôi chia ra hai nhóm giải pháp: nhóm giải pháp
kháng vệ mang tính bị động và nhóm giải pháp kháng vệ có tính chủ
động đối với việc phòng chống DBLD sông.
Giải pháp kháng vệ bao gồm giải pháp bị động (gia cố bằng bờ
kè, cỏ…) và giải pháp chủ động (mỏ hàn, đập thuận dòng, phao
hướng dòng).
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1. Dựa trên quan điểm địa lý tổng hợp, luận án đã xây dựng các tiêu
chí, cảnh báo các khu vực có nguy cơ DBLD sông theo các cấp độ
(cao, TB, thấp) làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp ứng phó, giảm
nhẹ thiệt hại. Luận án đã sử dụng 3 phương pháp cảnh báo theo xu thế
diễn biến, theo động lực dòng chảy và theo tổng hợp địa lý trên cơ sở
tiếp cận hình thái động lực. Kết quả đánh giá tổng hợp cho thấy: các
khu vực biến động lớn được xác định là đoạn sông Tiền chảy qua
huyện Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự và Bắc cù lao Tây thuộc huyện
Thanh Bình, khu vực TP. Cao Lãnh và khu vực TP. Sa Đéc - xã An
Hiệp, huyện Châu Thành.
2. Cảnh báo DBLD sông nói chung và sạt lở bờ trên cơ sở phân
tích hình thái động lực lòng dẫn sông có độ tin cậy cần thiết theo
cách tiếp cận địa lý tổng hợp.
3. Để ứng phó với DBLD sông Tiền gây ra ở địa phương, tỉnh
Đồng Tháp cần thực thi các giải pháp một cách có hệ thống: vừa có
những giải pháp mang tính phòng ngừa, vừa có những giải pháp né
tránh và vừa có những giải pháp mang tính kháng vệ; vừa có những
biện pháp mang tính công trình và những giải pháp phi công trình.
4. Để kịp thời khắc phục và hạn chế hiện tượng DBLD sông Tiền
xảy ra phức tạp, mạnh hơn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động KT-XH
của địa phương, tỉnh Đồng Tháp cần ưu tiên đầu tư tại các vị trí sạt lở
lớn. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn chế và DBLD là quy luật tự
nhiên vì thế cần ưu tiên xây dựng theo các mức độ, chỉ sử dụng giải
pháp công trình khi thật sự cần thiết và được tính toán, cân nhắc kỹ
trước khi thi công.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua thực hiện luận án “Nghiên cứu DBLD sông Tiền (đoạn chảy
qua tỉnh Đồng Tháp) phục vụ phòng tránh thiên tai”, NCS rút ra
một số kết luận cơ bản sau:
1. Luận án đã tổng hợp và phân tích tổng quan các kết quả nghiên
cứu về DBLD sông trên thế giới và ở Việt Nam:
1.1. Nghiên cứu về DBLD sông nói chung và sông phân nhánh
nói riêng rất đa dạng về phương diện, phương pháp nghiên cứu.
Trong đó, tập trung theo ba hướng chính: điều kiện hình thái lòng dẫn
sông thường được quan tâm bởi các nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa
chất - địa mạo; hướng tiếp cận động lực dòng chảy được nghiên cứu
bởi các nhà khoa học thuộc lĩnh vực thủy văn, thủy lợi và các nhà
khoa học địa lý nghiên cứu DBLD sông theo hướng tổng hợp.
1.2. Luận án sử dụng cách tiếp cận địa lý tổng hợp để tiến hành
phân tích, đánh giá đặc điểm, quá trình, nguyên nhân cũng như cảnh
báo xu thế DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp. Trong đó, lấy lòng dẫn
sông làm đối tượng nghiên cứu chính.
2. Luận án đã làm rõ được đặc điểm và nguyên nhân DBLD sông
Tiền trên cơ sở tiếp cận lịch sử và tiếp cận ngẫu nhiên:
2.1. DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp diễn ra theo cơ chế sông
phân nhánh trên phương diện mặt bằng, mặt cắt dọc và mặt cắt ngang.
Trong đó, biểu hiện mạnh và diễn biến phức tạp nhất là sự thay đổi
đường bờ. Biến động bờ sông Tiền là một loại thiên tai xảy ra trên quy
mô lớn, diễn biến phức tạp; gây ra nhiều thiệt hại ở tỉnh Đồng Tháp.
Hiện nay, DBLD sông Tiền (với xói lở bờ sông là hiện tượng chiếm ưu
thế) xảy ra 9/9 huyện/thị xã/TP có sông Tiền chảy ngang qua. Trong
đó, các khu vực như Hồng Ngự, TP. Cao Lãnh, Sa Đéc có mức độ
DBLD sông xảy ra mạnh mẽ nhất trong giai đoạn 1966 - 2015.
2.2. DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp diễn biến phức tạp nhưng
vẫn có tính “quy luật”: (i) DBLD sông theo sự phát triển của sông
phân nhánh, dịch dòng, xói lở, bồi tụ thường xuyên trên mặt cắt
ngang, dọc sông; (ii) các đoạn bờ sông chịu tác động của dòng chảy
23
thượng nguồn là chính thường xảy ra biến động lớn hơn so với đoạn
sông chịu ảnh hưởng của triều; (iii) bồi tụ bờ sông thường xảy ra ở
cuối cù lao, các bờ lồi, đối diện với đoạn bờ sông bị xói lở; (iv) biến
động có xu hướng dịch chuyển về hạ lưu; (v) DBLD sông chỉ diễn ra
trong phạm vi lòng sông cổ.
2.3. DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp có mối liên hệ mật thiết với
nhiều nhân tố. Trong đó:
- Dòng nước là nguyên nhân chính mang tính chủ động kết hợp
với cấu tạo địa chất mềm yếu với 2 kiểu mặt cắt đặc trưng (bãi bồi -
cù lao hình thành do hoạt động của sông và đồng bằng châu thổ
nguyên thủy hình thành trước sông) dễ bị thay dưới tác động của
ngoại lực, hình thái lòng dẫn sông đặc trưng loại sông phân nhánh
và sông cong tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình biến động (xói lở,
bồi tụ) lòng dẫn sông xảy ra.
- Các hoạt động nhân sinh trên lưu vực và tại địa phương (như
phá rừng đầu nguồn, xây dựng các công trình trên và ven sông, khai
thác cát sạn trái phép, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản…) góp
phần làm cho quá trình DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp diễn ra
phức tạp hơn. Như vậy, những hoạt động nhân sinh trên lưu vực và
tại địa phương, nhất là xây dựng các đập thủy điện, khai thác cát
trái phép làm thay đổi động lực dòng chảy, làm thiếu hụt hàm lượng
phù sa… Do đó, làm gia tăng và phức tạp quá trình DBLD sông.
3. Trên cơ sở tổng hợp địa lý, luận án đã cảnh báo và đề xuất giải
pháp phù hợp nhằm ứng phó với DBLD sông Tiền tỉnh Đồng Tháp:
3.1. Để dự báo DBLD sông trong tương lai có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Trong đó, phương pháp tổng hợp địa lý có
nhiều ưu điểm vì là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Vì
thế, việc cảnh báo xu thế DBLD sông dựa trên cơ sở phân tích hình
thái động lực lòng dẫn sông có độ tin cậy cần thiết theo cách tiếp cận
địa lý tổng hợp. Trên cơ sở tổng hợp ba phương pháp (xu thế diễn
biến; động lực dòng chảy và tổng hợp địa lý), luận án đã cảnh báo xu
thế DBLD sông Tiền đến năm 2030 (bản đồ hình 3.4). Trong đó, các
khu vực diễn biến mạnh là đoạn chảy qua huyện Hồng Ngự; đoạn
Bắc cù lao Tây và TP. Cao Lãnh, Sa Đéc - Châu Thành. Một số khu
vực tồn tại hố sâu (deep pools) có nguy cơ xói lở cao.
24
3.2. Để chủ động ứng phó giảm nhẹ thiệt hại do DBLD sông Tiền,
tỉnh Đồng Tháp cần thực thi một cách hệ thống các giải pháp: có giải
pháp công trình và giải pháp phi công trình; có nhóm giải pháp nhằm
mục đích phòng ngừa, nhóm giải pháp né tránh và có nhóm giải pháp
mang tính kháng vệ. Trong đó, ưu tiên các giải pháp phi công trình
bởi xói lở - bồi tụ là quy luật của các dòng sông. Các giải pháp công
trình chỉ thực thi ở khu vực có DBLD mạnh bảo vệ khu vực có ý
nghĩa quan trọng về KT-XH, an ninh quốc phòng và cần được tính
toán, cân nhắc kỹ trên cơ sở khoa học trước khi thi công.
2. KIẾN NGHỊ
1. Tăng cường công tác quản lý khai thác và sử dụng dòng sông,
nhất là trong lĩnh vực khai thác vật liệu lòng dẫn sông (cát sông), xây
dựng các công trình trên và ven sông, công trình thủy lợi… nhằm
đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất các tác động làm gia tăng mức
độ DBLD sông Tiền nói riêng và dòng sông Mekong nói chung.
Ngoài ra, cần tăng cường hợp tác với các quốc gia, địa phương có
chung lưu vực trong công tác quản lý khai thác, sử dụng lưu vực.
2. Tỉnh Đồng Tháp cần tổ chức tiến hành khảo sát, đánh giá đồng
bộ, cụ thể các điểm DBLD sông Tiền để từ đó lựa chọn các giải pháp
hợp lý, hiệu quả nhất (giải pháp phải phù hợp với đặc trưng tự nhiên
lãnh thổ và điều kiện KT - XH của địa phương). Đồng thời, trong quy
hoạch phát triển các đô thị, các khu dân cư cần chú trọng xác định
được hành lang xói lở (biến động) để tránh bố trí dân cư, cơ sở KT -
XH, cơ sở hạ tầng ở những khu vực có nguy cơ xói lở cao. Hay nói
cách khác, tỉnh Đồng Tháp cần có quy hoạch tổng thể việc khai thác,
chỉnh trị sông Tiền đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững đoạn
sông chảy qua tỉnh nói riêng, cho vùng ĐBSCL nói chung.
3. Nghiên cứu DBLD sông cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính
quyền địa phương, nhân dân trong khu vực và các nhà khoa học. Mặt
khác, trong đội ngũ các nhà khoa học cũng cần sự phối hợp giữa
nhiều lĩnh vực khác nhau như Cơ học, khoa học Thủy lợi, Địa chất -
Địa mạo, Địa lý, Tài nguyên môi trường, GIS và viễn thám...
i
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận điểm bảo vệ:
1. Lòng dẫn sông Tiền tỉnh Đồng Tháp phát triển theo cơ chế của
sông phân nhánh; dịch dòng, xói lở, bồi tụ thường xuyên theo các mặt
cắt ngang, dọc sông.
2. Các hoạt động dân sinh làm gia tăng diễn biến lòng dẫn sông
Tiền tỉnh Đồng Tháp.
3. Dự báo diễn biến lòng dẫn sông Tiền trên cơ sở phân tích hình
thái động lực có độ tin cậy cần thiết theo cách tiếp cận địa lý tổng hợp.
Những kết quả mới của luận án:
1. Làm rõ được đặc điểm và nguyên nhân diễn biến lòng dẫn sông
Tiền tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở tiếp cận lịch sử và tiếp cận ngẫu nhiên.
2. Phân tích được ở mức độ nhất định những tác động nhân sinh
đến diễn biến lòng dẫn sông Tiền tỉnh Đồng Tháp.
3. Trên cơ sở tổng hợp địa lý, cảnh báo và đề xuất các giải pháp
phù hợp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của diễn biến lòng dẫn sông
Tiền đến phát triển KT-XH của khu vực nghiên cứu, làm cơ sở khoa
học cho các định hướng phòng chống thiên tai.
ii
CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC LIÊN QUAN LUẬN ÁN
1. Bài báo đăng tạp chí khoa học
1. Trịnh Phi Hoành, Lã Thúy Hường, Nghiên cứu xói lở bờ sông
Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp trên quan điểm địa lý tự nhiên,
Tạp chí Đại học Sài Gòn, 2013, (18), tr. 77-85.
2. Trịnh Phi Hoành, Hiện trạng xói lở bờ sông Tiền đoạn chảy
qua tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2009 - 2013, Tạp chí Khoa học ĐHSP
TP HCM (lĩnh vực KHTN&CN), 2014, 58(92), tr. 161-171.
3. Trịnh Phi Hoành, Nghiên cứu các loại tai biến môi trường tự
nhiên ở tỉnh Đồng Tháp và đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ
thiệt hại, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM (lĩnh vực KHTN&CN),
2014, 61(95), tr. 185-198.
4. Trịnh Phi Hoành, Tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội
đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp,
Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM (lĩnh vực KHTN&CN), 2014,
(64)98, tr. 127-138.
5. Trịnh Phi Hoành, Đánh giá thực trạng và nguyên nhân xói lở
bờ sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Trà Vinh, 2015, (20), tr. 61-67.
6. Trịnh Phi Hoành, Phạm Thế Hùng, Mối quan hệ giữa khai
thác cát với biến động bờ sông Tiền tại tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí
Khoa học Đại học An Giang, 2016, 12(4), tr. 92-103.
2. Bài báo đăng ở Kỷ yếu hội nghị, hội thảo, thông tin khoa học
2.1. Nước ngoài
1. Trịnh Phi Hoành, Lê Văn Luyện, Phùng Thái Dương, Nguyên
nhân gia tăng xói lở bờ sông Tiền (một nhánh của sông Mekong chảy
qua địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam), Kỷ yếu Hội thảo khoa học
thực tiễn các nhà khoa học trẻ nghiên cứu về Trái Đất lần thứ 7,
Trường Đại học quốc gia Novosibirsk, 2014, tr. 236 - 237. Chỉ số xuất
bản: ISBN: 978-5-4437-0313-8. Ngày 17-21 tháng 11 năm 2014.
iii
2.2. Trong nước
1. Trịnh Phi Hoành, Nguyễn Thám, Vũ Thị Thu Lan, Quy luật
xói lở bờ sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp, Kỷ yếu Hội nghị
khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VIII (Quyển 1), 2014, Nxb ĐHSP
TP HCM, 11/2014, tr. 424 - 432.
2. Trịnh Phi Hoành, Nguyễn Thám, Vũ Thị Thu Lan, Phạm Thế
Hùng, La Văn Hùng Minh, Giải pháp tổng thể phòng tránh, giảm
nhẹ thiệt hại do biến động bờ sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Tháp, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ VIII
(Quyển 2), 2014, Nxb ĐHSP TP HCM, tr. 244 - 250.
3. Trịnh Phi Hoành, Tác động của khai thác cát đến biến động lòng
dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp, Kỷ yếu Hội thảo Sử dụng
hợp lý và bảo vệ TNMT khu vực Nam Bộ, Trường ĐHKH Xã hội &
Nhân văn, Đại học Quốc gia TP HCM, 2014, tr. 30-42.
4. Trịnh Phi Hoành, Nguyên nhân gia tăng biến động lòng dẫn
sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp, Thông tin Khoa học &
Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, 2014, (05), tr.14-19.
5. Trịnh Phi Hoành, Phạm Thế Hùng, La Văn Hùng Minh, Ứng
dụng công nghệ viễn thám và GIS đánh giá biến động bờ sông Tiền
đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1966 - 2013, Kỷ yếu Hội
nghị Khoa học Kỷ niệm 40 năm Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
(Tiểu ban Các Khoa học về Trái Đất), 10/2015, tr. 214-216, Hà Nội.
6. Trịnh Phi Hoành, Biến động mang tính quy luật của bờ sông
Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1966 - 2013, Kỷ yếu
Hội nghị Khoa học Kỷ niệm 40 năm Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
(Tiểu ban Các Khoa học về Trái Đất), 10/2015, tr. 217-219, Hà Nội.
7. Trịnh Phi Hoành, Tổng quan về nghiên cứu diễn biến lòng
dẫn sông, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ IX (Quyển 1),
2016, Nxb Khoa học KH&CN, tr. 691-700.
8. Trịnh Phi Hoành, Xác định vấn đề nghiên cứu dự báo diễn biến
lòng dẫn sông Tiền (đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp) trên quan điểm
Địa lý tổng hợp trong sách Những thách thức cho sự phát triển bền
vững ĐBSCL, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2017, tr. 84-
103, ISBN: 978-604-73-5237-1.