chươ đối tác hỗ trợ bộ kế hoạch và Đầu...

56
Ngân hàng Thế gii & Chương trình đối tác htrcác xã nghèo BKế hoch và Đầu tư Kyếu Hi tho Phát Trin Ly Cng Đồng Làm Định Hướng Hà Ni Ngày 13 – 14 tháng 4 năm 2004

Upload: others

Post on 25-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Ngân hàng Thế giới

&

Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Kỷ yếu Hội thảo

Phát Triển Lấy Cộng Đồng Làm Định Hướng

Hà Nội

Ngày 13 – 14 tháng 4 năm 2004

Lời nói đầu Hội thảo về Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng được tổ chức vào tháng Tư năm 2004 tại Hà Nội nhằm hai mục đích: Thứ nhất, mang đến và chia sẻ những kinh nghiệm từ các dự án phát triển theo định hướng của cộng đồng đang thực hiện tại Việt Nam và quốc tế, bao gồm cả những kinh nghiệm của các nước trong khu vực Đông Nam Á. Thứ hai, đặt nền móng cho các dự án tương lai của Việt Nam có trọng tâm tập trung vào cơ sở hạ tầng nông thôn và cải thiện đời sống của người dân, đồng thời qua đó xác định được nhũng vấn đề quan trọng nhất cần có cho các dự án đó. Qua các bài trình bày tại hội thảo, chúng ta có thể xác định được rằng Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng là một định hướng cho giảm nghèo coi người dân nghèo và cộng đồng nghèo là đối tác trong phát triển. Định hướng này cũng đã chuyển giao trách nhiệm quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và quá trình ra quyết định cho cấp hành chính cơ sở và cho các nhóm cộng đồng. Theo hướng này, Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng cũng có thể được coi là định hướng “tin cậy vào cộng đồng” – mà hiện nay Nhà nước và các nhà tài trợ đều mong muốn người dân địa phương có thể tự đưa ra những quyết định đối với những ưu tiên phát triển của chính họ, đồng thời nâng cao được năng lực của lãnh đạo, cán bộ địa phương trong quản lý và thực hiện các hoạt động phát triển một cách có hiệu quả. Những nguyên tắc của Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng đã tồn tại trong nhiều chính sách kinh tế và xã hội của Việt Nam. Những năm gần đây đã có sự gia tăng về dự án và chương trình thực hiện theo các nguyên tắc này. Đã có nhiều những kinh nghiệm khác nhau từ các dự án và chương trình đó, và chúng ta đã thấy những tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên người dân ở nông thôn vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Cần phải tích cực đánh giá và nhân rộng các mô hình thành công về xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng nông thôn để định hướng tốt hơn tới những đối tượng cần sự giúp đỡ và các nhóm kinh tế xã hội, và để tăng hiệu quả và hòa nhập của dự án và các chương trình trên cùng một địa bàn, đồng thời giúp tăng cường cải cách hành chính và phân cấp quản lý của Nhà nước. Những phần trình bày và thảo luận tại Hội thảo đã đề cập đến nhiều chủ đề quan trọng và có tính thực tiễn bao gồm các nguyên tắc chính trong việc thiết kế chương trình Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng, phạm vi của các hợp phần hạ tầng và đời sống nguời dân nông thôn, giám sát và đánh giá, mở rộng và thể chế hóa những định hướng đó, và những ưu tiên phát triển năng lực cơ sở. Hy vọng rằng kỷ yếu hội thảo này sẽ cung cấp những thông tin quý giá cho các đối tượng đang họat động trong lĩnh vực phát triển cộng đồng cũng như những người đang góp phần vào thiết kế các chương trình tương lai.

Lê Thị Thống

Phó Vụ trưởng Vụ kinh tế nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2

Mục lục

Tác giả Trang

Lời nói đầu 2

Mục lục 3

Giới thiệu và Tóm tắt kỷ yếu hội thảo 4

Diễn văn khai mạc của Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Ông Nguyễn Xuân Thảo 11

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

Ông Dan Owen 13

Phần trình bầy số 2: Một số điểm mạnh và điểm yếu về sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển lấy cộng đồng làm định hướng (CDD) và thực tế quá trình xây dựng và thực hiện ở Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc

Bà Lê Thị Thống 24

Phần trình bầy số 3: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng ở Việt Nam: Tài liệu tổng hợp và nền thảo luận

Ông Robin Mearns 29

Phần trình bầy số 4: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

Ông Phạm Văn Ngọc 34

Phần trình bầy số 5: Theo dõi và đánh giá các chương trình phát triển theo hướng cộng đồng: Các nguyên tắc chính cho Việt Nam

Ông Rob Chase 36

Phần trình bầy số 6: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và Chương trình 135

Ông Saurabh Sinha 41

Phần trình bầy số 7: Mở rộng quy mô phát triển theo hướng cộng đồng trong bối cảnh phân cấp: Một số kinh nghiệm quốc tế

Ông Keith McClean 46

Phần trình bầy số 8: Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng: triển vọng và định hướng chính

Ông Phạm Hải 51

Phụ lục 1: Danh sách các đại biểu Hội thảo 53

3

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

Giới thiệu và tóm tắt Kỷ yếu Hội thảo GIỚI THIỆU Đây là Kỷ yếu của Hội thảo Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng (CDD) tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và đầu tư thông qua Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo (PAC) và Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Hà nội phối hợp tổ chức vào ngày 13-14 tháng Tư tại Hà nội. Mục đích của hội thảo là:

• Trình bày những nhận định và đánh giá trong ấn phẩm về Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam do Ngân hàng thế giới và Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo xuất bản năm 2003.

• Chia sẻ những kinh nghiệm quốc tế về Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng, đặc

biệt từ các dự án của Ngân hàng Thế giới tại các nước trong khu vực Đông Nam Á, tập trung vào vấn đề thiết kế, thực thi, giám sát, đánh giá, và nhân rộng các phương pháp Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng.

• Xác định và thảo luận về các vấn đề chính có liên quan đến Phát triển Lấy cộng đồng

làm định hướng tại Việt Nam nhằm đặt nền tảng cho quá trình thể chế hóa và áp dụng rộng rãi những định hướng đó trong các dự án và chương trình sau này.

Đến dự Hội thảo có 120 đại diện từ các Bộ, cơ quan của Chính phủ, UBND và các ban ngành ở 18 tỉnh thành trong cả nước, các dự án phát triển nông thôn được tài trợ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức tài trợ và các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới về CDD. Ông Phạm Hải và bà Lê Thị Thống đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng ông Robin Mearns và ông Nguyễn Thế Dũng đại diện Ngân hàng Thế giới đồng chủ toạ. Danh sách đại biểu tham gia hội thảo nằm trong phụ lục 1. Ông Nguyễn Xuân Thảo - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đọc diễn văn khai mạc hội thảo. Thứ trưởng có đề cập đến tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam trong 5 năm qua đã giảm xuống 25,9% so với tỷ lệ 50-60% trước năm 1998, điều kiện sống của người dân ở khu vực vùng sâu, vùng xa cũng như cơ sở hạ tầng được cải thiện, nhận thức của người dân địa phương đã được nâng cao. Thứ trưởng cũng bày tỏ sự cám ơn các nhà tài trợ song phương và đa phương, các tổ chức quốc tế và phi chính phủ đã có những hỗ trợ và đóng góp tích cực. Ông cũng bày tỏ sự cám ơn sự tham gia tích cực của các cơ quan Trung ương và địa phương trong việc thực hiện thành công chương trình Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng. Thứ trưởng cũng nhấn mạnh rằng tất cả các chương trình và dự án Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng đã áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên- vì việc chuẩn bị kế hoạch hành động đã dựa vào chính nhu cầu của cộng đồng và có sự tham gia của chính người dân địa phương. Công tác giảm nghèo được hỗ trợ qua việc thực hiện các hợp phần đa dạng như xây dựng cơ sở hạ tầng dựa vào cộng đồng, nâng cao năng lực quản lý cho người hưởng lợi địa phương, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, Thứ trưởng có lưu ý rằng mặc dù đã có những cải thiện đáng kể, nhưng đời sống của người dân vùng sâu, vùng xa vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, những phương pháp và mô hình hiệu quả về xóa đói giảm nghèo vẫn chưa được đánh giá và nhân rộng một cách đứng mức. Việc lồng ghép các dự án khác nhau trên cùng một địa bàn vẫn còn kém với hiệu quả chưa cao, việc cải cách phân cấp quản lý chưa được triển khai mạnh mẽ ở một số tỉnh. Thứ trưởng đề nghị các đại biểu cần thảo

4

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

luận các vấn đề liên quan và xác định hướng tiếp cận Lấy cộng đồng làm định hướng mới này để nhân rộng thành công, đẩy lùi những yếu kém và tăng cường tiến trình xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam. Trong phần giới thiệu mở đầu, ông Klaus Rohland, Giám đốc quốc gia WB Việt Nam đã nói Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng ngày càng trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển, không những ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. CDD là một cách tiếp cận mới trong phát triển khi mọi người tự chịu trách nhiệm với tương lai của chính họ, vì hơn ai hết họ là người hiểu rõ cộng đồng của mình hơn những người từ nơi khác đến . Đây là quá trình học hỏi cho các nhà tài trợ, chính phủ cũng như người dân địa phương, đồng thời cần coi trọng hơn nữa việc hài hòa những phương pháp hỗ trợ Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng. Ông Rohland đề xuất một số vấn đề thảo luận tại Hội thảo như: làm thế nào để liên kết giữa các cộng đồng cơ sở với các cơ quan chính quyền, yếu tố công khai và nguồn thông tin giữa cấp Trung ương và địa phương, giữa chính quyền và người dân địa phương. Ông Rohland còn nhấn mạnh rằng Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng là nên “tin cậy vào nguời dân”, vì Chính phủ và các nhà tài trợ đều mong muốn cho người dân được tự quyết định và tin tưởng vào quyết định của họ, và các cộng đồng địa phương cũng được phép mẵc sai lầm trong quá trình học hỏi này. CÁC BẢN TRÌNH BẦY THAM LUẬN Trong phần trình bày của mình về Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn (Phần trình bầy số 1), ông Daniel Owen - phụ trách CDD và Ban phát triển xã hội của Ngân hàng Thế giới đã mở đầu bằng định nghĩa: định hướng CDD là “làm việc với người nghèo và coi họ như là đối tác trong phát triển”. Qua đó sẽ đề ra trách nhiệm quyết định và quản lý nguồn tài nguyên thuộc về các nhóm cộng đồng, và đây cũng là một cách tổ chức để xóa đói giảm nghèo giúp nâng cao năng lực của cộng đồng với sự giúp đỡ của nhiều cơ quan thể chế chính thức. Ông Owen đã trình bày tổng quan về tiến trình phát triển định hướng CDD từ các thập niên gần đây, và cũng thông báo cho các đại biểu rằng các dự án CDD hiện đang trở thành hợp phần quan trọng trong hạng mục đầu tư của Ngân hàng Thế giới ở tất cả các ngành và miền trên thế giới. Ông Owen giới thiệu những nguyên tắc chủ yếu trong thiết kế CDD: (a) đầu tư phải có trách nhiệm với các nhu cầu; (b) xây dựng cơ chế tham gia cho quản lý của cộng đồng và sự tham gia của các bên liên quan; (c) đầu tư vào năng lực của các Tổ chức dựa vào cộng đồng; (d) hỗ trợ cho cộng đồng tiếp cận với thông tin; (e) xây dựng những quy tắc cơ bản và các hình thức khuyến khích mạnh mẽ song song với hệ thống giám sát và đánh giá; (f) thiết lập cơ cấu thể chế và khuôn khổ chính sách; (g) duy trì tính linh hoạt trong thiết kế tổ chức và đổi mới; (h) đảm bảo sự tham gia của xã hội và giới; (i) thiết kế mở rộng quy mô và (k) đầu tư vào chiến lược hiện có. Ông Owen đã đánh giá những kinh nghiệm và ảnh hưởng của một số dự án CDD của các nước khác nhau. Theo đó, ông cũng kết luận rằng những phương pháp CDD có thể giúp tăng cường hiệu quả và đạt được mục tiêu cung cấp các dịch vụ công cộng, đồng thời nó cũng có những ảnh hưởng tích cực đến đời sống của những người dân nghèo và giúp xây dựng nguồn vốn cho xã hội và đảm bảo sự bền vững. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý rằng những hoàn cảnh văn hóa và xã hội quyết định đến hiệu quả của các chương trình CDD và các phương pháp

5

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

CDD có thể không phải là cách thức tối ưu nhất đối với những nơi có xuất phát điểm về xã hội và năng lực thực hiện các hoạt động tập thể. Bà Lê Thị Thống, Phó vụ trưởng Vụ Kinh tế Nông nghiệp của Bộ KH&ĐT, đã trình bày về cách tiếp cận CDD tại Việt Nam (Phần trình bày số 2). Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước cũng như cộng đồng các nhà tài trợ đã dành rất nhiều sự quan tâm và hỗ trợ tới công tác xoá đói giảm nghèo. Những ưu điểm của việc tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng là: sự tham gia liên tục của người dân vào quá trình thực hiện dự án; đảm bảo tính công khai, nâng cao tính bền vững, tăng cường năng lực cho người dân địa phương, thúc đẩy sự hỗ trợ lẫn nhau giữa người dân, cũng như giữa các cộng đồng với nhau, tăng cường đoàn kết nhằm xây dựng một cộng đồng giàu mạnh và nâng cao nhận thức về giảm nghèo. Những điểm hạn chế cần được đề cập đến là: số lượng phương pháp và mô hình CDD ở Việt Nam còn phụ thuộc vào các nhà tài trợ và địa phương; sự tham gia của người dân địa phương còn phụ thuộc vào sự chỉ dẫn của cấp quản lý cao hơn; cần có nhiều thời gian hơn để xây dựng dự án; năng lực về CDD của chính quyền địa phương còn yếu; quá trình phân cấp quản lý và ngân sách tiến hành còn chậm; người dân thường bị động trong quá trình này; và quá trình liên kết giữa các dự án còn kém. Dựa trên những kinh nghiệm trong việc chuẩn bị và triển khai Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc (NMPRP), bà Thống cũng đưa ra một số yêu cầu cần thiết để áp dụng phương pháp này có hiệu quả đó là: thiết lập cơ cấu cho sự tham gia cộng đồng; người dân phải được tham gia vào tất cả các bước chuẩn bị và triển khai dự án; cần thiết phải tổ chức đào tạo phương pháp cho người dân và chính quyền địa phương; cần đưa ra những hướng dẫn cụ thể và toàn diện cho UBND địa phương; cần củng cố cơ cấu các ban ngành phát triển của xã; và cần có sự liên kết với các dự án và chương trình khác nhau ở các cấp địa phương. Ông Robin Mearns thay mặt Ngân hàng Thế giới và Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo (PAC) trình bày ngắn gọn bản báo cáo mới nhất “Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng ở Việt Nam: tài liệu tổng hợp và nền thảo luận” (Phần trình bày số 3). Báo cáo tập trung vào vấn đề nhận thức CDD trong bối cảnh Việt Nam, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả trong những bối cảnh kinh tế-xã hội và các vùng khác nhau trên phạm vi cả nước; đánh giá kinh nghiệm và bài học từ việc lựa chọn của các dự án chương trình của Chính phủ, nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ; đánh giá tiềm năng tương lai và sự lựa chọn cho các dự án CDD trong lĩnh vực nông thôn. Báo cáo và phần trình bầy đã nêu ra một số vấn đề liên quan đến chính sách quốc gia và bối cảnh chương trình CDD hiện nay như: (i) sự liên kết về xây dựng kế hoạch và ra quyết định ở cấp tỉnh về các chính sách giảm nghèo và chiến lược phát triển tổng thể; sự cân bằng trong tương lai giữa các tiếp cận theo chương trình mục tiêu đối với giảm nghèo; Chương trình cải cách hành chính, và nội dung cũng như công tác tài chính của các chương trình giảm nghèo mục tiêu; (ii) nhu cầu điều phối tốt hơn giữa chính phủ và các chương trình tài trợ để tạo ra một tác động tích cực ở cấp cộng đồng và nâng cao tính hiệu quả trong đầu tư; và (iii) cân bằng giữa các phương pháp CDD của các nghành qua lồng ghép hoặc áp dụng cụ thể. Nghiên cứu kết luận rằng hiện nay nhu cầu điều chỉnh các chương trình “phát triển tổng hợp” là rất lớn chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng nông thôn và cải thiện đời sống của cá thôn xã vùng xa hẻo lánh. Tác động của những chương trình đó sẽ gia tăng nếu thực sự tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng cụ thể đáp ứng được nhu cầu cơ bản của cộng đồng và hộ gia đình. Liên quan đến những tiềm năng tương lai và phương án cho các chương trình CDD tại những xã nghèo, bản báo cáo đã đưa ra nhiều kiến nghị như: (i) phát triển cơ sở hạ tầng nông

6

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

thôn và công nghệ thích hợp; (ii) quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng; (iii) Tạo sự phối hợp đồng nhất trong dịch vụ hỗ trợ cải thiện sinh kế hộ gia đình; (iv) cơ chế tài chính trực tiếp thực hiện thông qua ngân sách xã để tăng tính công khai và (v) các ưu tiên nâng cao xây dựng năng lực thể chế và nguồn nhân lực. Ông Phạm Văn Ngọc (ActionAid) trình bầy về Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam (Phần trình bầy số 4) trong bài trình bày của mình ông đã định nghĩa “cộng đồng địa phương” trong bối cảnh hiện nay như là một “đơn vị hành chính địa phương”, có những đặc điểm riêng như mối quan hệ kinh tế, quan hệ gia đình, họ hàng, nguồn gốc dòng dõi. Do đó, ông Ngọc gợi ý rằng các xã, thôn và nhóm người nên được coi là đối tương CDD. Ông Ngọc đã nêu ra những vấn đề chiến lược cần giải quyết trong phát triển dưới đây: việc quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên kém hiệu quả và không bền vững; quản lý cấp cơ sở không hiệu quả, việc phát triển không cân đối và việc thể hiện các chính sách/chiến lược vào hành động cấp cơ sở còn yếu. Việc tham gia của người dân địa phương có thể tăng cường thông qua các tổ chức cơ sở tại cộng đồng và thể chế địa phương, và đây là yếu tố chủ chốt của phương pháp dựa trên quyền lợi mà ActionAid đang hỗ trợ. Trong phần trình bầy về Theo dõi và đánh giá các chương trình phát triển lấy cộng đồng làm định hướng: Các nguyên tắc chính cho Việt Nam (Phần trình bầy số 5), Ông Rob Chase -Nhóm CDD và xã hội của Ngân hàng Thế giới đã đề cập đến câu hỏi làm thế nào để đánh giá và giám sát một dự án CDD. Dựa trên kinh nghiệm của Thái Lan và Philipin Ông đã đưa ra một số nguyên tắc chủ đạo về Theo dõi và Giám sát mà có thể áp dụng được tại Việt Nam. Các nguyên tắc đánh giá “tiêu chuẩn vàng” được đề xuất là: (i) đánh giá phải được thiết kế cụ thể cho từng dự án và hoàn cảnh cụ thể; (ii) cần phải đánh giá theo mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên và sử dụng nhóm so sánh; (iii) cần phải có các điều tra ban đầu và điều tra tiếp theo để phục vụ cho công tác số liệu; (iv) sử dụng phương pháp thu thập số liệu định tính và định lượng; (v) cần có tầm nhìn xa mang tính lâu dài để xem xét tính bền vững; và (iv) số liệu đánh giá phải đại diện tiêu biểu cho một chương trình hoặc trên quy mô quốc gia. Ông Chase cũng nêu lên vấn đề quan tâm của các đại biểu về một số thực trạng khó khăn trên thế giới được coi là khó khăn trong quá trình giám sát và đánh giá như về tài chính, khó khăn về hậu cần và khó khăn vì nhiều họat động phong phú, các nhóm kinh tế xã hội và cộng đồng thường được đưa vào chương trình CDD. Để giải quyết những khó khăn còn tồn tại, ông Chase đã gợi ý những nguyên tắc “tiêu chuẩn vang” chủ yếu áp dụng một cách sáng tạo các nguồn số liệu khác nhau, kết hợp sử dụng dữ liệu cơ bản với lập kế hoạch chương trình và kết hợp phương hướng định lượng và định tính sẽ cho phép những đánh giá có mức độ phù hợp cao trong quá trình thực hiện chương trình. Ông Saurauh Sinha – UNDP đã trình bầy về phương pháp luận mà hiện đang áp dụng tại Phần đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và Chương trình 135 (phần trình bầy số 6). Đánh giá này đang được MOLISA triển khai với mục đích xem xét mặt hiệu quả tổng thể về giảm nghèo bền vững của chương trình mục tiếu quốc gia 133 và chương trình 135, đồng thời rút ra các bài học kinh nghiệm về thiết kế chương trình cho giai đoạn 2006-2010. Báo cáo đánh giá dự kiến được xuất bản vào tháng 6 trong đó sẽ bao gồm các vấn đề như xác định mục tiêu, vấn đề về thể chế và tiến trình, và đánh giá tác động. Nhận xét về Chương trình 135 giai đoạn 1998-2005, Ông Phạm Hải cũng bày tỏ nhờ có chương trình vấn đề cơ sở hạ tầng và đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể, năng lực địa phương được nâng cao và huy động được nhiều nguồn từ nhiều ngành và địa phương. Theo ông Hải, lý do đem lại sự thành công là nhờ mục tiêu phù hợp, nguồn lực đầy đủ và

7

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

đồng bộ, tính minh bạch để đảm bảo giám sát hiệu quả, thực hiện và quản lý tốt. Tuy nhiên, chương trình còn gặp nhiều những thách thức như sự thay đổi khó dự đoán trong quy mô dự án, sự tham gia và trao quyền cho người dân chưa thoả đáng, khung thể chế chưa phù hợp. Ông Hải đã tóm tắt lại những trình bầy và thảo luận trong ngày thứ nhất của Hội thảo và gợi ý rằng các đại biểu cần phải thảo luận chi tiết hơn để làm rõ về các vấn đề đã nêu ra. Ông Hải cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề xây dựng năng lực sử dụng một định hướng tổng thể cho quá trình lập hế hoạch đầu tư, thiết lập và duy trì hệ thống giám sát có hiệu quả cho các chương trình CDD –việc này sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận tiện đối với sự tham gia của cộng đồng. Ngày thứ hại của Hội thảo, Ông Keith Mclean- nhóm CDD và xã hội Ngân hàng Thế giới mở đầu bằng phần trình bầy Mở rộng phạm vi CDD trong bối cảnh phân cấp quản lý: kinh nghiệm quốc tế (Phần trình bầy số 7) . Ông Mclean giải thích tầm quan trọng của việc phân cấp và nêu kinh nghiệm quốc tế trong việc lồng ghép giữa CDD và cải cách phân cấp quản lý cũng như khó khăn thách thức trong quá trình mở rộng CDD. Ông Mclean nhấn mạnh đến tầm quan trọng việc xây dựng chương trình đối tác phát triển hai chiều giữa chính quyền địa phương và các cộng đồng. Những kết luận chính của phần trình bầy này là: (i) không dễ dàng liên kết chặt chẽ, hiệu quả giữa cộng đồng và chính quyền địa phương trong vai trò đối tác nhưng cần thực hiện để mở rộng quy mô, duy trì tính bền vững thể chế và tài chính, nâng cao khả năng quản lý ở địa phương; (ii) mở rộng CDD nên tiến hành song song với việc thảo luận chính sách để tăng cường khuôn khổ phân cấp quản lý, hệ thống tài chính liên chính quyền và tăng cường sức mạnh cho chính quyền địa phương; (iii) trao quyền cho cộng đồng để quản lý sự phát triển của họ đòi hỏi một phương pháp có hệ thống và hợp nhất với sự phát triển địa phương. Trong bài trình bày: “CDD- triển vọng và định hướng chính tại Việt Nam (Phần trình bầy số 8), Ông Phạm Hải đã liệt kê các dự án và chương trình áp dụng CDD từ năm 1998 và các mục tiêu của Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo (CPRGS). Ông cũng nêu cụ thể về xu hướng ở Việt Nam, yêu cầu sử dụng hiệu quả các nguồn lực, xác định quy mô và mục tiêu rõ ràng, xây dựng thể chế hiệu quả, và nâng cao năng lực cộng đồng. Ông Hải cũng tóm tắt quản điểm về CDD của Việt Nam như sau: (i) sử dụng phương pháp tổng thể (đa nghành); (ii) coi người dân là trung tâm (hiệu quả kinh tế được gắn với hiệu quả xã hội); (iii) Chính phủ hỗ trợ ngân sách và kỹ thuật (các chuyên gia tư vấn); (iv) phân cấp và trao quyền tối đa (thể chế hóa); và (iv) khuyến khích người dân tham gia vào quản lý (thủ tục hỗ trợ thực hiện) Ông Phạm Văn Tòng, Phó chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước đã đóng góp cho hội thảo những kinh nghiệm quý báu của địa phương. Mặc dù vốn đầu tư từ CDD còn ít, nhưng người dân đã hỗ trợ rất nhiều và đóng góp tích cực vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng. Nhờ kết quả của CDD, đời sống của các xã nghèo trong tỉnh đã được cải thiện, tạo ra nguồn thu nhập mới, năng lực ở cấp cơ sở được nâng cao. Tuy nhiên, tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn thiếu vốn đầu tư và khó khăn trong việc lồng ghép các dự án và chương trình.

8

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

PHẦN THẢO LUẬN Ngoài các phần trình bầy trên, trong suốt hội thảo đã diễn ra các thảo luận sôi nổi, các đại biểu phân thành 6 nhóm thảo luận về các vấn đề. Trao quyềt, xác định mục tiêu, giám sát và đánh giá, xây dựng năng lực, mở rộng và định hướng chính, và hỗ trợ cơ sở hạ tầng/ đời sống người dân. Trong phiên tổng hợp các báo cáo thảo luận, đại diện của các nhóm đã trình bày nhiều quan điểm, đề xuất và khuyến nghị. Những vấn đề được nêu ra trong mỗi nhóm gồm:

• Nhóm 1- Trao quyền: thể chế hoá phương pháp CDD, nâng cao năng lực cần phải đi đôi với việc gia tăng lợi ích của hệ thống. Nhóm cũng đề xuất Quỹ phát triển cộng đồng nên để cho cộng đồng quản lý hoàn toàn.

• Nhóm 2+3: Giám sát và Đánh giá (M&E); Hiện nay ở Việt Nam còn đang thiếu cơ

chế giám sát thích hợp và vấn đề này cần được giải quyết. Cần phải hình thành được yếu tổ công khai. Nên nỗ lực hơn nữa trong áp dụng rộng rãi phương pháp CDD, và làm rõ mục tiêu nhằm hướng tới mục tiêu của dự án.

• Nhóm 4: Nâng cao năng lực: Yêu cầu nâng cao năng lực CDD ở mọi cấp, đặc biệt ở

cấp xã và thôn. Nhóm cũng có đề xuất cải thiện hiệu quả việc nâng cao năng lực cấp cơ sở ví dụ như những tài liệu mà cấp trung ương chuyển xuống cần phải sửa đổi sao cho phù hợp với thực tế địa phương, và nên có phương pháp đàp tạo linh hoạt.

• Nhóm 5: Định hướng chính và nhân rộng quy mô: Nhóm đề xuất những họat động

nhằm cải thiện tính hiệu quả của CDD gồm: thiết lập cơ chế CDD đồng bộ, tạo ra khuôn khổ cho vấn đề phân cấp quản lý, tạo ra một nền tảng CDD cũng như nền tảng của chính quyền, đơn giản hoá các thủ tục và chính sách, rút ra những bài học kinh nghiệm; thành lập nhóm công tác CDD và cái tiến tình hình điều phối giữa các nhà tài trợ.

• Nhóm 6: Cơ sở hạ tầng/sinh kế: Nhóm đã thảoluận rất sôi nổi về phát triển cơ sở hạ

tầng và sinh kế, tiếp đó đi đến kết luận hai lĩnh vực đều quan trọng như nhau và có tính bổ sung cho nhau trong các chương trình CDD. Nhóm đã đề xuất nên cần có một kế hoạch tổng thể phù hơp với từng địa phương kết hợp với nâng cao năng lực, tạo mô hình trong mỗi vùng để nhân rộng.

Các đại biểu đã thảo luận sôi nổi đã diễn ra trong hai ngày hội thảo và tập trung vào một số vấn đề chính cần được làm rõ như sau:

• Tình hình CDD ở Việt Nam và chúng ta định nghĩa “cộng đồng” như thế nào? Mặc dù vấn đề liệu xã hay thôn là cấp phù hợp cho những trong tâm CDD còn cần phải thảo luận chi tiết hơn, song đã có nhiều đại biểu nhất trí rằng cần phải thiết lập được một số nguyên tắc cơ bản và khuôn khổ cho phương pháp CDD. Một số đại biểu cho rằng nên coi khai niệm cộng đồng theo một cách linh họat và tùy thuộc vào từng địa phương.

• Vai trò của chính quyền địa phương và cấp trung ương và vấn đề điều phối giữa các cơ quan trong Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng là gì?

• Những tác động của nền kinh tế thị trường lên các dự án và những phương pháp tiếp cận phù hợp với nó? Các đại biểu đã nêu ra nhiều câu hỏi làm thế nào để khuyến khích sự tham gia tích cực hơn nữa của cộng đồng vào các họat động phát triển kinh tế-xã hội.

9

Giới thiệu và tóm tắt hội thảo

• Làm thế nào để hòa nhập các dự án CDD với các chương trình và dự án khác trên cùng một địa bàn như chương trình 135?

• Làm thế nào để vượt qua được những vấn đề rào cản thuế của địa phương, nguồn thu thấp của địa phương và phân phối cho những huyện /xã xa xôi hẻo lánh?

• Làm thế nào để thiết lập hệ thống giám sát hiệu quả để làm công cụ quản lý và đảm bảo cho thông tin được thông suốt?

BÌNH LUẬN BẾ MẠC Khi tóm tắt Hội thảo, Ông Robin Mearns – Ngân hàng Thế giới đã liệt kê năm vấn đề và chủ đề quan trọng nhằm giúp cho việc thảo luận phát triển xa hơn:

• Trong phương pháp CDD người dân là những nhân vật chính chứ không phải nguời hưởng lợi thụ động, CDD được người dân xây dựng. Những phát triển của cộng đồng đòi hỏi phải có khuôn khổ và hành động thực tế.

• Thể chế hóa CDD là một cách nâng cao sự bền vững, mức độ chắc chắn và tin cậy. • Làm rõ vai trò và trách nhiệm của các nhân vật. Cần phải tiến hành phân tích những

đối tượng quan tâm vì việc này sẽ mang đến những thay đổi về phương thức làm việc. • Những kênh thông tin sẽ giúp cho việc nâng cao mức độ tin cậy của phương pháp. • CDD là phương pháp theo định hướng tin tưởng mà trong đó việc học hỏi được

thông qua thực tiễn và xây dựng năng lực, cho phép cộng đồng mắc lỗi. Quá trình thực hiện CDD cần phải linh hoạt trong một chuẩn mực rộng lớn và phạm vi đã nhất trí, không phải là áp đặt từ ngoài vào.

Ông Robin Mearns kiến nghị rằng cần phải tiến hành các hoạt động tiếp theo sau khi kết thúc hội thảo bao gồm việc tiếp tục thảo luận với các cơ quan chính phủ có liên quan, và đánh giá sâu hơn nhằm xác định những ứng dụng tương lai của phương pháp CDD ở cấp tỉnh. Trong phần kết luận, Ông Phạm Hải – Bộ kế hoạc và Đầu tư đã tổng kết sáu vấn đề chính, xung quanh các thảo luận diễn ra trong hội thảo:

• Có sự liên kết chặt chẽ giữa trao quyền và phân cấp quản lý, và giữa trao quyền và lợi

ích. • Giám sát và đánh giá cần đ ược quan tâm tích cực: cần có tiêu chí phù hợp và rõ ràng,

khung thể chế phù hợp và nâng cao niềm tin ở cấp xã. • Phải nâng cao năng lực và tiến hành việc này ngay từ đầu. Cần có thảo luận thêm nữa

để tìm ra phương pháp và tài liệu đào tạo phù hợp, giảng viên ở cấp cơ sở phải xuất sắc để nâng cao năng lực.

• Mở rộng quy mô và định hướng cần tập trung vào việc giao ngân sách xã. • Cần thể chế hoá để mở rộng quy mô. • Cần liên kết chặt chẽ giữa cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sinh kế. Người dân ở cấp xã nên tự

quyết định đầu tư dựa vào bối cảnh địa phương mình.

10

Diễn văn khai mạc

Diễn văn khai mạc Tác giả: Nguyễn Xuân Thảo

Thứ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư

Xoá đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ Việt Nam và đã đạt được những thành tựu bước đầu trong hoạt động này. Trong 5 năm qua, tỷ lệ đói nghèo khu vực đặc biệt khó khăn đã giảm nhanh xuống còn 25,9% so với trước năm 1998 là 50-60% (theo tiêu chí của Việt Nam). Đời sống của người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa được nâng lên rõ rệt; cơ sở hạ tầng không ngừng được cải thiện, trình độ dân trí của cộng đồng được nâng lên, giúp họ tiếp cận với tiến bộ khoa học, kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất, nâng cao ý thức trách nhiệm và đóng góp của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng và quản lý công trình sau này. Bên cạnh đó, các dự án phát triển lấy cộng đồng làm định hướng đã tạo được phong trào xoá đói, giảm nghèo sâu, rộng trong toàn quốc với mọi ngành, mọi cấp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Thành công đó có sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả từ Chính phủ các nước, các tổ chức của Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ và các nhà tài trợ khác như: Ngân hàng Thế giới (WB) đã tài trợ cho dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc, dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng tại miền Trung và một số dự án khác có liên quan đến xoá đói giảm nghèo; Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Cộng đồng Châu Âu (EU), Ngân hàng Phát triển châu á (ADB), Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) và của các tổ chức thuộc những quốc gia như Thuỵ Điển, úc, Bỉ, Đức, Phần Lan, Canada... Thay mặt Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tôi chân thành cám ơn chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đã giúp đỡ Việt Nam thực hiện các dự án phát triển lấy cộng đồng làm định hướng và mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ trong thời gian tới. Xin cám ơn sự phối hợp chặt chẽ của những cơ quan, ban ngành ở Trung ương và địa phương trong thời gian qua đã góp phần làm nên sự thành công của các dự án phát triển lấy cộng đồng làm định hướng. Điểm chung của các dự án phát triển lấy cộng đồng làm định hướng là đều được xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở nhu cầu của địa phương và có sự tham gia của người dân, được thực hiện ở những vùng được coi là nghèo nhất, bao gồm nhiều dân tộc thiểu số. Việc thực hiện xoá đói giảm nghèo ở nơi đây được thông qua các hình thức, như xây dựng cơ sở hạ tầng dựa vào cộng đồng, tăng cường năng lực quản lý của cán bộ địa phương, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, xã hội. Công cuộc xoá đói giảm nghèo tuy đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng nhìn chung đời sống của người dân vùng sâu, vùng xa vẫn còn rất khó khăn. Những dự án, mô hình, cách làm có kết quả nhưng chưa được tổng kết, nhân rộng. Việc lồng ghép các Chương trình, dự án trên cùng địa bàn hiệu quả chưa cao. Việc phân cấp quản lý ở một số địa phương chưa mạnh.

11

Diễn văn khai mạc

Vì vậy, trong cuộc hội thảo này chúng ta cùng nhau bàn bạc, tìm ra phương pháp mới về phát triển lấy cộng đồng làm định hướng nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục tồn tại trong thời gian vừa qua để đẩy nhanh công tác xoá đói, giảm nghèo tại Việt Nam. Xin chúc Hội thảo thành công tốt đẹp !

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn các quý vị !

Nguyễn Xuân Thảo Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

12

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

Phần trình bầy số 1

Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

Tác giả: Dan Owen

Ban Phát triển Theo huớng Cộng đồng Vụ phát triển xã hội Ngân hàng Thế giới

Nội dung

1. Phương pháp – việc gì, vì sao, bằng cách nào 2. Xây dựng các nguyên tắc và các tổ chức thể chế 3. Các thí dụ từ các dự án toàn cầu về phát triên theo hướng cộng đồng 4. Bằng chứng phân tích: ích lợi, rủi ro và một số gợi ý

1. Phương pháp – việc gì, vì sao, bằng cách nào

VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO ĐÒI HỎI

Phát triển theo hướng cộng đồng (CDD): Người nghèo là các đối tác trong công việc Bước tiếp cận • Phát triển theo hướng cộng đồng giao quyền quyết định và trách nhiệm quản lý nguồn lực

cho các nhóm cộng đồng • Đây là cách tổ chức để giảm nghèo giúp nâng cao năng lực của cộng đồng với sự giúp đỡ

của các tổ chức thể chế

Các chương trình quốc gia: giáo dục, y tế, hạ

tầng cơ sở…

Một nền kinh tế có tính cạnh tranh toàn

cầu

Các kết quả có ngay và tồn tại lâu dài trong dân chúng: Phát triển theo hướng cộng đồng

thường là cầu nối bị bỏ quên trong các chiến lược

13

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

HỖ TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ CHO PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG THƯỜNG BAO GỒM

Khuyến khích xây dựng một môi trường thực thi thông qua cải cách chính sách và thể chế (phân quyền, cách chính sách theo lĩnh vực, v.v)

Phát triển theo

hướng cộng đồng

Các mối quan hệ về năng lực quản lí ở địa phưõng được đẩy mạnh

Tăng cường năng lực cho các nhóm

cộng đồng

PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG CO GÌ MỚI?

• Không phải là chế tạo lại chiếc bánh xe • Những đổi mới trong phát triển theo hướng cộng đồng

o Qui mô o Có liên kết với các chính sách giảm nghèo của quốc gia, các đổi mới về chính sách và

thể chế o Tập trung nhiều hơn vào hành động của cộng đồng o Cách hình thức hợp tác, đặc biệt là hợp tác với chính quyền địa phương

QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ: SỰ PHÁT TRIỂN DẦN DẦN

Giai đoạn 1970-1980 Chính quyền Trung ương

1980-1990 Các sáng kiến trong việc đẩy mạnh sự tham gia

Từ năm 2000 Phát triển theo hướng cộng đồng

Ví dụ Các chương trình phát triển nông thôn lồng ghép (sự phối hợp của nhiều bộ nghành) Các chương

trình mang tính khu vực (thành thị

Các chương trình phi chính phủ Các quỹ xã hội Sự phát triển thành thị

và nông thôn có sự tham gia bên ngoài Các chương trình đầu tư thí điểm theo nhu cầu của từng khu vực Nghiên

Thế hệ mới của: Các quỹ xã hội Các chương trình phát

triển nông thôn Các chương trình phát

triển thành thị và nâng cấp nhà ổ chuột Các chương trình theo

14

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

và nông thôn) cứu về sự tham gia và phân quyền Tiếng nói của người

nghèo”

khu vực

Đặc điểm Việc lập kế hoạch và độ tin cậy từ trên xuống dưới Vấn đề tính bền vững mà nhiều dự án gặp phải

Hứa hẹn nhiều thành công nhưng còn hạn chế về quy mô và tính song song Tính hiệu quả và bền vững được tăng cường

Các chương trình có quy mô lớn hơn Tăng cường sự quản lý của cộng đồng và có liên hệ với các chính quyền địa phương Các liên kết với cải cách ở mức độ rộng hơn trong một môi trường thực thi

KHI NÀO THÌ PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG THÍCH HỢP VÀ KHI NÀO KHÔNG THÍCH HỢP?

Sự phù hợp ở quy mô rộng • Có năng lực lớn hơn so với các tiềm năng được công nhận của các tổ chức cộng đồng còn tồn tại ở các nước đang phát triển

• Kinh nghiệm uyên thâm trên thế giới

Không phải là phương thuốc bách bệnh

• Khu vực công cộng hay khu vực tư nhân cung cấp nhiều dịch vụ tốt hơn

– Các hàng hoá công đòi hỏi các hệ thống lớn và phức tạp (ví dụ như các cây cầu dài hàng chục km)

– Các hàng hoá tư nhân với tiềm năng tạo doanh thu cho địa phương

• Phát triển theo hướng cộng đồng có thể không mang lại hiệu quả trong tất cả các bối cảnh xã hội

Phát triển theo hướng cộng đồng thích hợp khi các nhóm cộng đồng có lợi thế cạnh tranh

• Các hàng hoá/dịch vụ trong quy mô nhỏ đòi hỏi sự hợp tác của địa phương

– Các hàng hoá chung (ví dụ như chăm sóc đồng cỏ, tưới tiêu)

– Các hàng hóa công (ví dụ như bảo dưỡng các con đường hay công trình hạ tầng cơ bản khác của cộng đồng)

• Giao việc quản lý ở cấp thấp nhất thích hợp

15

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG TRONG CÁC DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THế GIỚI

Loại hình Môi trường thực thi

Chính quyền địa phương

Sự quản lý của cộng đồng

Định nghĩa

Các cải cách về chính sách và thể chế theo hướng tăng quyền quyết định và quản lý nguồn lực cho các nhóm cộng đồng

Các chính quyền địa phương được bầu một cách dân chủ ra quyết định về việc lập kế hoạch, việc thực hiện, Giám sát theo dõi với sự hợp tác của nhiều nhóm cộng đồng khác nhau

Các nhóm cộng đồng sẽ đưa ra các quyết định về việc lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi giám sát. VÀ trực tiếp quản lý các quỹ đầu tư

Các nhóm cộng đồng sẽ đưa ra quyết định về việc lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi giám sát. NHƯNG không trực tiếp quản lý các quỹ đầu tư

PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI THEO KHU VỰC VÀ NGÀNH

Ước tính các thành phần thuộc phát triển theo hướng cộng đồng (triệu đô la Mĩ) Dự tính các thành phần thuộc phát triển

theo hướng cộng đồng của các dự án do ngân hàng tài trợ (tỉ đô la)

Theo khu vực

678

542

24734

436

349294

268

95 59

MENA ECA

AFR

SA

0.00.20.40.60.81.01.21.41.61.82.0

1996 2001 2002

EAP LAC

Theo ngành khác

PSI

HD

ESSD

16

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

2. Xây dựng các nguyên tắc và cách sắp xếp thể chế

CÁC NGUYÊN TẮC ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG

1. Biến các đầu tư phải có trách nhiệm với các yêu cầu đã được thông báo 2. Xây dựng các cơ cấu tham gia phục vụ việc quản lý của cộng đồng và sự tham gia

của các bên có liên quan 3. Đầu tư vào năng lực của các tổ chức dựa vào cộng đồng 4. Hỗ trợ cộng đồng tiếp cận với thông tin 5. Xây dựng các nguyên tắc đơn giản và các hình thức khuyến khích dựa vào hệ

thống giám sát và đánh giá 6. Xây dựng các cơ cấu thể chế và chính sách thực thi 7. Duy trì tính linh hoạt trong việc sắp xếp và sáng tạo 8. Đảm bảo sự tham gia mang tính xã hội và giới 9. Thiết kế tăng cường quy mô 10. Đầu tư và chiến lược bền vững

Biến các đầu tư đáp ứng yêu cầu đưa ra

• Các quyết định phải dựa vào thông tin chính xác về các lựa chọn chi phí và lợi ích • Các nguồn lực của chính cộng đồng được đầu tư

Xây dựng cơ chế tham gia cho việc quản lý của cộng đồng và sự tham gia của các bên có liên quan

• Trang bị cho các nhóm cộng đồng kiến thức, kiểm soát, quyền lực ở tất cả các pha ngay từ khi thực hiện chương trình

• Các chương trình được thiết kế phù hợp với các bên có liên quan (chính phủ, lãnh đạo địa phương, NGO, xã hội và cộng đồng) và phải hoạt động tốt trong thời gian dài

Đầu tư cho việc xây dựng năng lực của các tổ chức dựa vào cộng đồng • Tác động có liên quan trực tiếp tới sức mạnh của các tổ chức dựa vào cộng đồng thúc

đẩy quá trình • Chú trọng việc đào tạo và xây dựng năng lực thông qua việc vừa học vừa làm

Hỗ trợ cộng đồng tiếp cận thông tin

• Dòng chảy thông tin cũng quan trọng như dòng tiền (cơ hội thị trường, các nguồn lực sẵn có, v. v)

• Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin Xây dựng các nguyên tắc cơ bản và cơ chế khuyến khích mạnh mẽ được việc giám sát và đánh giá hỗ trợ

• Nguyên tắc đơn giản dễ dàng hiểu và sử dụng • Các quy trình được định nghĩa rõ ràng, phổ biến rộng rãi • Các nguyên tắc được theo dõi và được thi hành một cách minh bạch • Các phần thưởng dựa vào kết quả đầu ra hơn là có sự thoả thuận trước

Xây dựng môi trường có hiệu lực thông qua cải cách chính sách và thể chế

• Trao quyền cho các chính quyền địa phương được bầu ra đáp ứng nguyện vọng của người đi bầu

17

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

• Sự sắp xếp giữa các chính phủ về phân quyền tài chính bao gồm việc phân bổ tài chính cho các chính quyền địa phương và các tổ chức dựa vào cộng đồng

• Khuôn khổ pháp lý tích cực hỗ trợ hành động của cộng đồng • Các chính sách rõ ràng theo khu vực đi kèm với các nguyên tắc tài chính được định

nghĩa hoàn chỉnh về vai trò và trách nhiệm của các chủ thể chính trong từng lĩnh vực Duy trì tính linh hoạt trong thiết kế sắp đặt

• Tính linh hoạt trong thiết kế là hết sức cần thiết cho phép các hệ thống phát triển • phản hồi trực tiếp từ phía cộng đồng về việc thực hiện chương trình (các đánh giá của

bên được huởng lợi, v.v) Đảm bảo sự tham gia mang tính xã hội và giới

• Các cộng đồng khác nhau vì vậy việc thiết kế cần đảm bảo tính xã hội - phụ nữ, người già, thanh niên, dân tộc thiểu số, người bị nhiễm HIV/AIDS, người tàn tật có quyền được nói và quyết định

• Danh sách các phương pháp kĩ thuật đều có sẵn để phục vụ mục đích này Thiết kế cho việc mở rộng

• Các quá trình giải ngân và phê duyệt cần được phân cấp càng nhiều càng tốt. Đầu tư vào một chiến lược bền vững

• Các dịch vụ thường xuyên đòi hỏi việc quản lý tài chính và thể chế ổn định và có mức chi phí phù hợp với địa phương

• Các dịch vụ tạm thời (ví dụ như xây dựng năng lực lúc ban đầu) có thể không cần cơ cấu thể chế lâu dài hay cơ chế tài chính bền vững.

18

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

CÁC LỰA CHỌN THỂ CHẾ

C: Liên kết trực tiếp giữa các tổ chức dựa vào cộng đồng với chính quyền trung ương hay quỹ trung ương

A: Sự hợp tác giữa các tổ chức dựa vào cộng đồng và chính quyền địa phương

B: Liên kết giữa các tổ chức dựa vào cộng đồng và các tổ chức hỗ trợ tư nhân

Các tổ chức dựa vào cộng đồng

Các tổ chức dựa vào cộng đồng

Các tổ chức dựa vào cộng đồng

Chính quyền địa phương

hay thành thị được bầu ra

NGO và các công

ty tư nhân

Chính quyền địa phương hay thành thị được

bầu ra

Chính quyền địa phương hay thành thị được

bầu ra

NGO và các công ty tư nhân

Chính phủ trung ương

hay quỹ trung ương

Chính phủ trung ương

hay quỹ trung ương

Chính phủ trung ương

hay quỹ trung ương

Yêu cầu có sự kết hợp giữa các công cụ của chương trình đa lĩnh vực với các công cụ của chương trình một lĩnh vực

Đa lĩnh vực • Cộng đồng có nhiều sự lựa chọn

hơn, chú trọng vào việc đáp ứng yêu câu, sở hữu ở địa phương

• Hiệu quả đạt được – chia sẻ chi phí, thúc đẩy xã hội, xây dựng năng lực tại các khu vực khác nhau

• Ảnh hưởng về nghèo đói của một nhóm các dịch vụ - Các dịch vụ được kết hợp sẽ có giá trị hơn tổng số các phần riêng lẻ

• Có tiềm năng tiết kiệm các chi phí thực hiện nội bộ (ví dụ chi phí của hai dự án riêng lẻ sẽ lớn hơn chi phí của một dự án bao trùm cả hai lĩnh vực

Một lĩnh vực

• Có nhiều cơ hội hơn để phát minh trong các lĩnh vực cụ thể và thể hiện giá trị của các chính sách thuộc lĩnh vực mới

• Có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy cải cách thể chế

• Các công cụ có thể được tập trung nhiều hơn với các mục tiêu đơn giản hơn

19

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

3 Các ví dụ phát triển theo hướng cộng đồng từ các dự án toàn cầu

CÁC VÍ DỤ VỀ PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG ĐƯỢC THỰC HIỆN

Phát triển theo hướng cộng đồng một lĩnh vực

Elsalvado: EDUCO

• Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả của giáo dục cơ bản • Các bậc phụ huynh và thành viên cộng đồng là nhân tố quan trọng cho phát triển bền

vững.

Phát triển cộng đồng đa khu vực

Quỹ đầu tư xã hội của Zambia

• Từ SRP đến ZAMSIF - quỹ xã hội truyền thống với sự tham gia của cộng đồng được đưa tới chương trình phân cấp cho các đầu tư cấp huyện

• Các cửa sổ đầu tư cộng đồng và cấp huyện

Nâng cấp quy mô của phát triển theo hướng cộng đồng

Chương trình giảm nghèo ở Vùng Đông Bắc Braxin

• Nguồn tiền được rót trực tiếp tới cộng đồng • Hạ tầng kinh tế và xã hội cơ bản, công ăn việc làm và các cơ hội tạo ra thu nhập cho

người nghèo ở nông thôn • Phân cấp việc phân phối các nguồn lực và việc ra quyết định tới cấp địa phương • Cân bằng các nguồn lực được huy động ở cấp cộng đồng và đô thị

20

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

4. Bằng chứng phân tích: lợi ích, rủi ro và các gợi ý

RÀ SOÁT BẰNG CHỨNG - ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ CÔNG

Các dự án được nghiên cứu

Các nhà nghiên cứu

Các kết quả chính

Quỹ xã hội của Pêru Paxson & Schady, 2000

Tăng việc tới trường đặc biệt là của trẻ em

Các dịch vụ nước dựa vào cộng đồng tại Ấn độ, Sri Lanka và Indonesia

Isham & Kahkonen, 1999

Tăng khả năng tiếp cận với nguồn nước Nâng cao chất lượng y tế

Phân cấp trường học tại Nicaragua

King & Ozler, 2000 PTA và giáo viên được trao nhiều quyền quyết định hơn đã nâng cao kết quả kiểm tra ở trường tiểu học

Phát triển theo hướng cộng

đồng có thể cải tiến việc cung cấp dịch vụ và

phúc lợi

Quỹ xã hội của Jamaica

Rao & Ibanez, 2001 80% đồng tình với dự án lựa chọn

RÀ SOÁT BẰNG CHỨNG – TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NGHÈO ĐÓI ĐÃ ĐƯỢC LẬP MỤC TIÊU

Dự án nghiên cứu Nhà nghiên cứu

Kết quả chính

Chương trình Thực phẩm cho Giáo dục của Bangladét

Galasso & Ravallion, 2001

Việc xác đinh các hộ nghèo từ cộng có hiệu quả hơn là việc xác định từ trung ương

Quỹ xã hội của Pê ru

Schady, 2000 Tiếp cận được các huyện nghèo và các hộ nghèo hơn ở các huyện này tuy nhiên việc phân bổ thường mang tính chính trị

Các dự án phát triển

theo hướng cộng đồng

thường hướng tới

người nghèo Chương trình lương lao động của Argentina

Jalan & Ravallion, 2001Ravallion, 2000

Việc cộng đồng có tiếng nói nhiều hơn đã giúp việc lập mục tiêu và phân chia lợi nhuận, hơn 50% lợi nhuận được dành cho người nghèo nhất,sự khác biệt về năng lực của các cộng đồng trong việc xác định mục tiêu một cách đúng đắn

21

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

RÀ SOÁT BẰNG CHỨNG - ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN LỰC XÃ HỘI VÀ TÍNH BỀN VỮNG

Các kết quả chính

Ảnh hưởng tích cực đến năng lực của các hoạt động tập thể (năng lực xã hội) nhưng ảnh hưởng nhiều nhất đối với những người có điều kiện học hành và những người có nhiều mối quan hệ hơn ở trong cộng đồng

Ảnh hưởng tới nguồn lực xã hội và tính bền vững

Tính bền vững tăng lên khi các cộng đồng đưa ra các lựa chọn đã được thông báo trước đối với các dịch vụ khác nhau trong pha thiết kế

Giả thuyết chính cần được nghiên cứu thêm:

• Hỗ trợ dành cho phát triển theo hướng cộng đồng có thể nâng cao năng lực địa phương về các hoạt động tập thể và có thể đảm bảo hoà bình xã hội

• Các phương pháp theo hướng cộng đồng có đem lại các kết quả có tính bền vững hơn các phương pháp do trung ương phụ trách

RÀ SOÁT BẰNG CHỨNG - RỦI RO VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TÍNH HIỆU LỰC

Kết quả Bằng chứng

Nguồn lực xã hộí sẵn có là một nhân tố quan trọng quyết định tính hiệu lực của chương trình

• Nghiên cứu của Isham và Kahkonen (1999) về các dự án cấp nước tại Ấn độ, Sri Lanka, Indonesia

• Nghiên cứu của Ibanez và Rao (2001) về quỹ xã hội của Jamaica Các nhân tố xã hội có

thể làm giảm tính hiệu quả của các chương trình phát triển theo hướng cộng đồng Các nhân tố này đòi hỏi phân tích cẩn thận để hướng dẫn việc thiết kế theo bối cảnh cụ thể

Những người giàu ở địa phương thường có xu hướng thâu tóm quyền quyết định. Các nguyên tắc dự án lành mạnh và sự hỗ trợ việc thực hiện đóng vai trò quan trọng làm giảm thiểu vai trò của người giàu

• Khảo sát của Abraham and Platteau (2001) về các dự án phát triển theo hướng cộng đồng tại sa mạc Saharan Châu Phi

• Nghiên cứu của Bardhan (2000) về

các dự án nước ở Nam Ấn độ • Nghiên cứu của Ibanez và Rao

(2001) về quỹ xã hội của Jamaica • Nghiên cứu của Gugerty và Kremer

(2000) về các đầu vào nông nghiệp tại Miền Tây Kenya

22

Phần trình bầy số 1: Phát triển theo hướng cộng đồng: Tổng quan hoạt động thực tiễn

GỢI Ý VỀ BẰNG CHỨNG PHÂN TÍCH

BẰNG CHỨNG VỀ LỢI ÍCH GỢI Ý Phát triển theo hướng cộng

đồng có thể • Tiềm năng tập trung hỗ trợ việc phát triển theo hướng cộng đồng để giảm nghèo

• Nâng cao tính hiệu quả và huớng vào việc cung cấp các dịch vụ công

• Rủi ro đòi hỏi sự cần có sự kết hợp cẩn thận về phân tích kinh tế và xã hội để thông báo mô hình

• Có ảnh hưởng tích cực tới mức sống của người nghèo

• Xây dựng nguồn lực xã hội và tính bền vững

Bằng chứng vế sự rủi rõ • Bối cảnh văn hoá và xã

hội là những yếu tố chính kích thích tính hiệu quả của các chýõng trình phát triển theo hýớng cộng đồng

• Phát triển theo hýớng cộng đồng có thể không phải là lựa chọn tốt nhất trong bối cảnh có ít các nguồn lực sẵn có hay năng lực cho hoạt động tập thể.

• Bối cảnh là then chốt: việc xây dựng cần phải phù hợp với bối cảnh cụ thể và các phương pháp phát triển theo hướng cộng đồng có thể không phù hợp trong tất cả các bối cảnh. Nên có býớc tiếp cận có tính toán và thận trọng

23

Phần trình bầy số 2: Một số điểm mạnh và điểm yếu

Phần trình bầy số 2

Một số điểm mạnh và điểm yếu về sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển lấy cộng đồng làm định hướng (CDD) và thực tế quá trình xây dựng và thực hiện ở Dự án giảm nghèo

các tỉnh miền núi phía bắc Tác giả: Lê Thị Thống,

Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế Nông nghiệp, Bộ KH & ĐT - Giám đốc Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc

GIỚI THIỆU Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ hết sức nặng nề và lâu dài, đòi hỏi phải do chính người dân tự tổ chức thực hiện, cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội khác và hỗ trợ của nhà nước cũng như các nhà tài trợ. Trong quá trình thực hiện, việc lập kế hoạch phát triển có sự tham gia của cộng đồng, đảm bảo huy động tối đa sự tham gia của người dân, được xem là nội dung rất quan trọng. Thực hiện thành công vấn đề này, cũng chính là thực hiện tốt quan điểm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi, phát huy quyền làm chủ của người dân. Để làm tốt việc đó, người dân phải được tham gia tất cả các bước trong các chương trình, dự án, như đánh giá cộng đồng, xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện, quản lý đầu tư và các hoạt động khác trên điạ bàn xã, thôn bản của họ. Qua đó, sẽ nâng cao được chất lượng của công trình, hạn chế tối đa việc thất thoát nguyên vật liệu, chống tham ô nhũng nhiễu, đảm bảo tính công khai, minh bạch; nâng cao quyền làm chủ về kinh tế cũng như làm chủ thôn bản của người dân trong các hoạt động. Liên quan đến vấn đề nêu trên, nếu nhìn ở cấp độ vĩ mô, cho thấy:

• Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và tạo điều kiện để người dân được trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện chương trình, dư án. Tuy còn ở mức độ khác nhau, song các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam trong những năm qua đều huy động được sự tham gia của người dân.

• Chính phủ đã có nhiều cơ chế chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho tất cả các

chương trình nói chung và cho từng chương trình cụ thể. • Các nhà tài trợ đều rất chú trọng đến phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của

người dân.

ĐIỂM MẠNH VỀ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA CỘNG ĐỒNG

• Sự tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phương vào việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo được tiến hành từ lập kế hoạch phát triển đến khi hoàn thành công việc và bảo trì, bảo dưỡng.

• Sự tham gia của cộng đồng mang tính chủ động, có trách nhiệm, trung thực xây dựng

và thúc đẩy phát triển theo hướng tiến bộ.

24

Phần trình bầy số 2: Một số điểm mạnh và điểm yếu

• Đảm bảo tính minh bạch: dân được biết tất cả các thông tin, nẵm vững quyền lợi nghĩa vụ của họ và chính họ là những người hưởng lợi. Đây là vấn đề quan trọng nhất đảm bảo tính công khai, dân chủ.

• Đảm bảo tính bền vững: tất cả các hoạt động như đầu tư xây dựng cơ bản, an toàn

lương thực, khoa học công nghệ, môi trường, y tế giáo dục, tăng cường năng lực được lồng ghép, hỗ trợ bổ sung cho nhau để nâng cao ý thức trách nhiệm của cả người dân và chính quyền địa phương.

• Học hỏi kinh nghiệm thông qua Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng (CDD)

nhằm tham khảo ý kiến cũng như sáng kiến của tất cả mọi người để phục vụ cho lợi ích của từng cá nhân, tập thể và lợi ích chung của xã hội.

• Có sự tương trợ lẫn nhau trong cộng đông, giữa cộng đồng này với cộng đồng khác

(các dân tộc trên cùng địa bàn) để giúp nhau vươn lên làm chủ cuộc sống của gia đình cũng như cộng đồng mình.

• Trao đổi thông tin để nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ

(đặc biệt là vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc) • Cùng nhau giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cộng đồng, giảm bớt sự chia rẽ nội

bộ, tăng cường đoàn kết nhất trí để xây dựng cộng đồng vững mạnh trong tất cả các lĩnh vực hoạt động phát triển.

• Nâng cao hiểu biết cho toàn cộng đồng.

• Huy động được sự đóng góp của cộng đồng trong các công trình XDCB và lồng ghép

các nguồn vốn phục vụ cho chương trình của Chính phủ.

NHỮNG MẶT HẠN CHẾ

• Rất nhiều loại hình và phương pháp tiếp cận về CDD ở Việt Nam được áp dụng tuỳ theo vùng và tuỳ theo nhà tài trợ. Điều đó có nghĩa, các bước khác nhau được áp dụng trên cùng một địa bàn, do đó người dân rất khó tiếp thu.

• Sự tham gia của người dân phụ thuộc vào sự hướng dẫn của cán bộ chỉ đạo các cấp.

Nếu hướng dẫn đơn giản dễ hiểu, hiệu quả sẽ cao hơn; còn nếu hướng dẫn quá phức tạp sẽ làm cho cộng đồng khó thực hiện.

• Trong quá trình chuẩn bị cho việc thực hiện các dự án có sự tham gia của người dân

(lập kế hoạch từ dưới lên), bao giờ cũng mất nhiều thời gian và công sức hơn những chương trình dự án thiếu sự tham gia đó (phải mất từ một đến hai năm, tuỳ theo quy mô), bởi phải tổ chức họp dân.

• Các cấp chính quyền (huyện, xã) thiếu hiểu biết và năng lực huy động sự tham gia của

cộng đồng. Đồng thời chính quyền địa phương cũng còn bị hạn chế về quyền hạn và khả năng tự ra quyết định, nhất là những vùng nghèo, xa xôi.

25

Phần trình bầy số 2: Một số điểm mạnh và điểm yếu

• Người dân thường thụ động trong việc tiếp nhận cơ hội tham gia, ngay từ giai đoạn đầu thực hiện các chương trình dự án. Ơ những nơi trình độ phát triển còn thấp, sẽ càng bị hạn chế về khả năng tổ chức của cộng đồng.

• Việc tăng cường phân cấp ngân sách nhằm tạo điều kiện chủ động hơn nữa cho địa

phương vẫn còn hạn chế, đặc biệt là với cấp xã .

• Sự lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn địa phương chưa tốt, do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các nghành, chưa động viên được sự tham gia của người dân.

• Ở nơi nào có các chương trình dự án của Chính phủ và các nhà tài trợ thì ở đó tuỳ mức

độ khác nhau, sẽ có sự tham gia của người dân, vì có nguồn kinh phí hỗ trợ. Nơi chưa có chương trình dự án, thì hầu như các hoạt động tham gia của người dân bị hạn chế.

NHU CẦU CẦN THIẾT CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN

• Tất cả chương trình dự án đều cần có sự tham gia của người dân, từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện- giám sát đánh giá- duy tu bảo dưỡng- hưởng lợi.

• Việc thể chế hoá sự tham gia của cộng đồng là một nhu cầu cần thiết để tạo môi trường tốt cho tất cả người dân có cơ hội tham gia.

• Đổi mới công tác lập kế hoạch, với sự tiếp cận từ dưới lên; tận dụng và lồng ghép tất cả các nguồn lực trong nước và ngoài nước để phát huy sức mạnh tổng hợp, phục vụ và nâng cao năng lực chính quyền cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở của Chính phủ.

• Người dân phải được đào tạo về phương pháp đánh giá có sự tham gia của cộng đồng. Quá trình xây dựng và thực hiện sự tham gia của cộng đồng đối với Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc (NMPRP) 1. Xây dựng dự án Dự án GNCTMNPB lấy công cụ Lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội có sự tham gia của cộng đồng làm nội dung hoạt động xuyên suốt. Điều đó được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

• Người dân được tham gia tất cả các bước trong dự án như đánh giá cộng đồng, xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện, quản lý đầu tư và các hoạt động khác của dự án trên địa bàn xã, thôn bản của họ. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, nâng cao quyền làm chủ kinh tế của người dân cũng như quyền làm chủ thôn bản của họ.

• Ngân hàng Thế giới và BQLDATW đã tổ chức nhiều lần khảo sát để tìm hiểu tình

hình kinh tế- xã hội vùng dự án, xác định nội dung và đối tượng đầu tư, nhất là vùng dân tộc đặc biệt khoá khăn như vùng dân tộc HMông, Dao.

• Phổ biến mục tiêu nội dung xây dựng dự án đến cấp tỉnh, huyện, xã, thôn bản; làm cho

các cấp, nhất là cấp xã quán triệt tinh thần : với sự hỗ trợ của cấp huyện, xã là người hướng dẫn và tổ chức xây dựng dự án theo đúng yêu cầu chỉ đạo chung của BQLDATW.

26

Phần trình bầy số 2: Một số điểm mạnh và điểm yếu

• BQLDATW có bản hướng dẫn mẫu cụ thể về xây dựng Dự án Giảm nghèo cấp xã, gồm lời hướng dẫn và biểu mẫu cần thiết kèm theo.

• BQLDA tỉnh cùng BQLDA huyện hướng dẫn UBND xã triển khai đối với vùng dân

tộc thiểu số mà điều kiện phát triển còn hạn chế, như ở vùng người Hmông, người Dao. Cán bộ cấp huyện, tỉnh phải đến hỗ trợ, giúp đỡ cán bộ xã một cách cụ thể.

• UBND xã (Ban phát triển xã) hướng dẫn các thôn bản họp dân, để:

o Phổ biến cho mọi người biết về chủ trương, nội dung xây dựng dự án giảm

nghèo. o Thôn bản đề xuất xây dựng các công trình và lựa chọn thứ tự ưu tiên theo yêu

cầu và nguyện vọng của thôn bản về xây dựng mới hay nâng cấp các công trình hạ tầng, đường giao thông (kể cả cầu cống, ngầm), xây dựng chợ, thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt, mô hình nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản nhỏ cho hộ hoặc nhóm hộ...), xây dựng trường học, đặc biệt là xây dựng lớp học tại thôn bản, trạm y tế xã hoặc cho nhóm thôn bản . Việc này được thảo luận và có sự nhất trí cao (biểu quyết hoặc bỏ phiếu bằng hình thức thích hợp với trình độ dân trí...).

o Sau khi thôn bản đã thống nhất, phải có biên bản cuộc họp gửi lên UBND xã để tổng hợp.

• UBND xã xem xét tất cả các yêu cầu của các thôn bản để xây dựng thành Dự án Giảm

nghèo của xã, theo mẫu biểu đã hướng dẫn. Dự án được thông qua Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân xã với sự nhất trí cao. Sau đó, UBND xã hoàn chỉnh văn bản, gửi BQLDAGN huyện tổng hợp, để gửi lên BQLDA tỉnh.

2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm

• Ngoài BQLDA giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, các xã thành lập Ban phát triển xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch xã làm trưởng ban, các thành viên là Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, Cựu chiến binh, Hội phụ nữ..., cán bộ địa chính, khuyến nông, kế toán xã và các trưởng thôn, bản với nhiệm vụ tham gia tổ chức thực hiện dự án.

• BQLDATW và BQLDA tỉnh tổ chức tập huấn bồi dưỡng cán bộ cấp tỉnh về mua sắm

đấu thầu; tài chính kế toán; giải ngân; chính sách an toàn (đền bù, tái định cư, môi trường và dân tộc), tập huấn cho cán bộ xã, thôn về giám sát xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.

• BQLDA tỉnh căn cứ nội dung tiến độ dự án khả thi của tỉnh đã duyệt hướng dẫn cấp

huyện và xã xây dựng kế hoạch hằng năm, có sự tham gia của cộng đồng và được tổng hợp từ các thôn bản xây dựng lên.

• Ban phát triển xã hướng dẫn thôn bản họp (có thể phân ra cuộc hop theo giới để lấy

được những ý kiến khác nhau) xác định danh mục công trình cần ưu tiên xây dựng trong năm, dựa vào danh mục trong Tài liệu chuẩn của xã dự án (gồm danh mục các hoạt động của xã trong cả đời dự án và bản đồ kèm theo...). Sau khi thôn bản thống nhất danh mục công trình xếp thứ tự ưu tiên, trưởng thôn bản làm báo cáo gửi UBND xã.

27

Phần trình bầy số 2: Một số điểm mạnh và điểm yếu

• Lao động của người hưởng lợi có trả công: chỉ đạo chung của Dự án là các công trình xây dựng phải huy động lao động tại chỗ (lao động thủ công như đào đắp đất, vận chuyển nguyên vật liệu... ) để người dân có công ăn việc làm, thu nhập, nâng cao cuộc sống. Có thể thông qua tổ chức của địa phương ký hợp đồng với nhà thầu, hoặc trực tiếp với nhà thầu, giá cả thoả thuận, khuyến khích nhà thầu sử dụng lao động địa phương được thể hiện trong hợp đồng, có điểm ưu tiên trong xét thầu đối với nhà thầu khi khẳng định việc sử dụng lao động tại chỗ.

Tóm lại, Dự án GNCTMNPB đã thực hiện bằng công cụ lập kế hoạch phát triển KT- XH từ cơ sở có sự tham gia của người dân. Tham gia của người dân (cộng đồng) trong các hoạt động của dự án tại cơ sở là quan điểm đúng đắn, hợp lòng dân, thực hiện chủ trương Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi, thực sự đem lại hiệu quả nhiều mặt.. Để thực hiện tốt điều này, cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, sát sao của các cấp, nhất là cấp xã và huyện phải thực sự tạo điều kiện cho người dân được đóng góp ý kiến và nghiêm túc lắng nghe, chọn lọc những ý kiến đó.

28

Phần trình bầy số 3: CDD ở Việt Nam tổng hợp và nền thảo luận

Phần trình bầy số 3

Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng ở Việt Nam: Tài liệu tổng hợp và nền thảo luận

Tác giả: Robin Mearns

Ngân hàng thế giới & Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo Bộ Kế hoạch và đầu tư

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

• Tìm hiểu Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng (CDD) có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh Việt Nam.

• Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của loại phát triển này trong nhiều bối

cảnh kinh tế-xã hội và các khu vực khác nhau trên toàn quốc.

• Tổng kết các bài học kinh nghiệm từ một số chương trình, dự án của chính phủ, nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ (NGO).

• Đánh giá tiềm năng và những phương án cho các dự án CDD tới đây trong ngành phát

triển nông thôn.

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU

• Chiến lược Hỗ trợ quốc gia (2003 - 2006) của Ngân hàng thế giới đã xác định những tiềm năng đầu tư cho CDD tới đây.

• Những đầu tư này bao gồm cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ sinh kế & giảm nghèo

nông thôn.

• Nghiên cứu này được tiến hành để tạo nền móng cho việc phân tích và thảo luận cho dự kiến trên (chứ không nhằm đưa ra những kiến nghị cụ thể).

• Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo (PAC) được đề nghị là diễn đàn để thảo luận

và khảo sát những phương án khác nhau cho các dự án CDD trong nghành phát triển nông thôn sắp tới.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: Các định nghĩa về CDD; những xu hướng giảm nghèo khu vực nông thôn; sự đa dạng về điều kiện kinh tế-xã hội. CHƯƠNG 2: các chủ đề và khái niệm cơ bản; những khía cạnh liên quan của tổ chức xã hội ở Việt Nam – cùng thực hiện các dịch vụ; tự quản tham gia của cộng đồng địa phương; sự trung gian trong mối quan hệ nhà nước-xã hội.

29

Phần trình bầy số 3: CDD ở Việt Nam tổng hợp và nền thảo luận

CHƯƠNG 3: những thay đổi trong các loại hình sinh kế nông thôn thập kỷ qua; sự thay đổi của thể chế nông thôn trước xu hướng thâm canh nông nghiệp, những cơ hội việc làm và thị trường mới xuất hiện, những thay đổi trong các hệ thống cung cấp dịch vụ, nâng cao hoạt động của khu vực tư nhân, các chính sách mới về quản lý đất đai. CHƯƠNG 4: Kinh nghiệm từ chương trình 135; ứng dụng các qui chế chính sách về dân chủ cơ sở trong việc thực hiện Chương trình trên thực tế; các điểm mạnh và điểm yếu. CHƯƠNG 5: Kinh nghiệm từ một số dự án của các nhà tài trợ trong việc mở rộng áp dụng các phương pháp tiếp cận có sự tham gia; cấp ngân sách trực tiếp cho ngân sách phát triển xã; sự tham gia của cộng đồng trong chu trình xây dựng công trình hạ tầng; những cơ chế cấp vốn và phương pháp mua sắm đấu thầu phù hợp cho CDD. CHƯƠNG 6: Tiềm năng và phương án tới đây hỗ trợ cho các chương trình, dự án CDD trên khu vực xã nghèo

TIỀM NĂNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỚI ĐÂY CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH CDD TRÊN KHU VỰC XÃ NGHÈO Báo cáo này (tóm tắt) xem xét 6 vấn đề:

1. Các chính sách và bối cảnh chương trình phát triển toàn quốc. 2. Cơ sở hạ tầng xã, thôn và phát triển công nghệ phù hợp. 3. Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng. 4. Tạo sự hợp lực trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ tăng cường sinh kế hộ gia đình. 5. Định hướng đối tượng đầu tư và cơ chế cấp vốn trực tiếp. 6. Các ưu tiên trong phát triển nguồn nhân lực và tăng cường năng lực thể chế.

Một số điểm thảo luận chính như sau: 1. Các chính sách và bối cảnh chương trình phát triển toàn quốc – một số vấn đề chính

• Các mối liên kết trong lập kế hoạch và ra quyết định ở cấp tỉnh giữa: (i) những chính sách đề ra trong Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo (CPRGS), (ii) chương trình cải cách hành chính hiện nay, (iii) nội dung và cơ chế cấp vốn cho các chương trình mục tiêu giảm nghèo.

• Sự cân bằng giữa cách tiếp cận trong các chương trình mục tiêu giảm nghèo với việc

tăng cường cứu trợ, bảo hiểm xã hội và những cơ chế chính sách liên quan.

• Sự điều phối giữa các chương trình, dự án của chính phủ và nhà tài trợ nhằm tạo tác động tổng thể cho cộng đồng và nâng cao hiệu quả dầu tư.

• Sự cân bằng giữa các phương pháp tiếp cận theo ngành và CDD ‘tổng hợp’ (ví dụ

những cơ chế cấp vốn và mua sắm đấu thầu). 2a. Hạ tầng cơ sở xã, thôn: một số điểm cần cân nhắc

• Các công trình hạ tầng qui mô lớn cấp xã (như đường đến trung tâm xã, trụ sở làm việc, trường phổ thông trung học) hiện đang được gia tăng đầu tư trong những chương trình khác.

30

Phần trình bầy số 3: CDD ở Việt Nam tổng hợp và nền thảo luận

• Năng lực của các dịch vụ và dự án theo ngành để cung cấp những cơ sở hạ tầng loại này ở các khu vực vùng sâu, vùng xa cũng được gia tăng.

• Kiến nghị đưa ra là những công trình hạ tầng cấp xã qui mô lớn, có kỹ thuật phức tạp

tốt hơn nên được cung cấp trong các dự án ngành dọc thay vì qua các dự án CDD. • Cần có ngay các chiến lược rõ ràng, cụ thể hơn cho công tác quản lý và sự tham gia

của cộng đồng trong phát triển các loại hạ tầng cơ sở thôn, xã. Đặc biệt là giữa:

i. Các loại cơ sở hạ tầng do cộng đồng địa phương, các “nhóm sử dụng” quản lý và những công trình cần có sự tham gia nhiều hơn của các cơ quan cung cấp dịch vụ trong vận hành bảo dưỡng.

ii. Các loại công trình cần có sự đóng góp của cộng đồng và loại công trình cần tăng tối đa cơ hội lao động trả công cho địa phương.

• Trong những năm qua cơ sở hạ tầng trên các xã nghèo đã được đầu tư rất nhiều. Phần

lớn số công trình đó được giao cho xã và cộng đồng địa phương quản lý. • Hầu hết các chương trình, dự án chưa chú trọng đầy đủ đến kế hoạch cho vận hành,

bảo dưỡng cũng như trách nhiệm và công tác tài chính cho vấn đề này. • Có nguy cơ khi tăng mức đóng góp lao động của người dân địa phương cho vận hành,

bảo dưỡng sẽ đặt ra gánh nặng cho cộng đồng và các hộ nghèo. 2b. Hạ tầng cơ sở xã, thôn: những ưu tiên tới đây cho CDD

• Có rất nhiều lý do và nhu cầu cho việc tiếp tục các chương trình ‘tổng hợp’ có trọng tâm tập trung cho cơ sở hạ tầng cộng đồng trên các thôn, xã vùng sâu, vùng xa.

• Tác động của những chương trình này sẽ nhiều hơn nếu chúng tập trung vào những

công trình hạ tầng qui mô nhỏ phục vụ nhu cầu của cộng đồng và các hộ gia đình. • Các nhu cầu cơ bản như nước sinh hoạt, vệ sinh, điện, nhà ở, an ninh lương thực… • Điều này có nghĩa cần tập trung hơn nữa cho các công trình hạ tầng cấp nước kết hợp

với các công trình hạ tầng giao thông và điện cấp thôn. • Một số tỉnh và dự án đã có rất nhiều kinh nghiệm hay về Quản lý thuỷ lợi tham gia

(PIM). Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho PIM vẫn chưa được làm rõ. • Trong lĩnh vực cấp nước, hầu hết các huyện, xã miền núi đều thiếu năng lực giám sát

về mặt kỹ thuật cho dịch vụ này. Đây là một ưu tiên lớn cho công tác xây dựng năng lực cho khu vực công.

• Cơ sở hạ tầng phải kết hợp với phát triển những phương án công nghệ có thể ứng dụng

cho hộ gia đình và những công nghệ cho chế biến, sản xuất vv.

31

Phần trình bầy số 3: CDD ở Việt Nam tổng hợp và nền thảo luận

3. Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng • Khi tập trung cho các vấn đề về quản lý nước trong CDD cần tăng cường các phương

pháp tiếp cận cải tiến cho ‘quản lý nước các khu vực đầu nguồn’. Đây là vấn đề bức xúc cả ở miền núi và đồng bằng châu thổ.

• Ngoài ra cần xác lập các mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa giữa nâng cao sinh kế hộ gia

đình (giảm nghèo) và quản lý bảo vệ rừng.

• Một số ngành nghề sản xuất & thị trường miền núi có lợi thế hơn (như chăn nuôi trâu bò, đại gia súc) nhưng lại phụ thuộc vào việc sử dụng đất rừng do hệ thống này có nhiều mục đích sử dụng.

• Trước kia việc quản lý rừng của cộng đồng chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên,

tình trạng này đã thay đổi kể từ khi ban hành Luật đất đai sửa đổi (2003). 4. Tạo sự hợp lực trong cung cấp dịch vụ để hỗ trợ cho các loại hình sinh kế hộ

• Nâng cao hơn nữa sự hợp lực trong cung cấp dịch vụ sẽ kéo theo một số vấn đề sau: • Xác định các khu vực liên kết quan trọng nhất mang lại tối đa lợi ích và tác động đối

với các loại hình sinh kế trong mọi bối cảnh kinh tế-xã hội hay địa bàn thực tế; • Xem xét vấn đề làm thế nào để những dịch vụ đó – bao gồm cả các cơ chế và trình tự

cung cấp – có thể bổ sung cho nhau hiệu quả hơn; • Xây dựng các mối quan hệ hợp tác mạnh giữa các cơ quan cung cấp dịch vụ khác

nhau, cả trong khu vực nhà nước và tư nhân cũng như với các tổ chức có vai trò trung gian;

• Xây dựng năng lực của các tổ chức, cá nhân ở cấp cộng đồng để lồng ghép một cách

hiệu quả những dịch vụ này. 5. Định hướng đối tượng đầu tư và cơ chế cấp vốn trực tiếp.

• Nhiều dự án tài trợ hiện đã có kinh nghiệm về cấp vốn trực tiếp cho ngân sách phát triển xã và/hoặc thôn.

• Vẫn còn một số điểm chưa chắc chắn về mặt pháp lý đối với những cơ chế cấp vốn

trực tiếp trên đây. • Sự thành công của việc triển khai những cơ chế này phụ thuộc rất nhiều vào sự tham

gia và hỗ trợ của chính quyền địa phương. Các tỉnh có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ có thể thành công của lĩnh vực này.

• Trong Chương trình 135 chỉ có một vài tỉnh đã chuyển quyền làm chủ đầu tư, ra quyết

định và kiểm soát tài chính cho cấp xã. • Cần có văn bản quyết định cụ thể về khả năng để cấp xã làm chủ đầu tư cho các dự án

trên địa bàn của mình.

32

Phần trình bầy số 3: CDD ở Việt Nam tổng hợp và nền thảo luận

• Các thủ tục thường quá phức tạp. Việc đặt ra các yêu cầu tài chính rườm rà đối với cấp xã sẽ làm cho những cơ chế cấp vốn trực tiếp không thể hoạt động được trên các khu vực vùng sâu, vùng xa.

• Việc mua hàng hoá và các dịch vụ nhỏ tại chỗ có tác dụng rất lớn đến nền kinh tế địa

phương. Nên có những qui định khuyến khích việc này. • Việc xây dựng cơ chế đảm bảo trách nhiệm giải trình (minh bạch về ngân sách và

công khai tài chính ở cộng đồng) theo chiều ngang và ngành dọc cũng có vai trò quan trọng như kiểm toán độc lập.

• Cần xây dựng được những cơ chế định hướng đối tượng đầu tư ‘đa tầng’ và cấp vốn

trực tiếp hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của các xã nghèo, các thôn/xóm hẻo lánh của những xã đó và các nhóm, các hộ yếu thế dễ bị tổn thương.

6. Các ưu tiên trong phát triển nguồn nhân lực và tăng cường năng lực thể chế.

• Xây dựng kỹ năng chuyên môn vững cho cấp xã là một trong những phần chủ yếu của

Chương trình cải cách hành chính nhà nước.

• Các dự án tài trợ và phi chính phủ (NGO) đã có rất nhiều kinh nghiệm về phương pháp và nội dung đào tạo, tăng cường năng lực cho cán bộ xã, thôn.

• Tuy nhiên hầu hết các hoạt động này vẫn nằm ngoài khuôn khổ hệ thống đào tạo

thường xuyên của chính phủ (cấp tỉnh). Chỉ có một vài dự án tài trợ đã đề cập một cách hệ thống vấn đề mở rộng thực hiện những việc đã làm trong hệ thống nhà nước.

• Các dự án vẫn có xu hướng thiên về tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo thông

qua dịch vụ hợp đồng - để thoả mãn nhu cầu trước mắt - chứ không giải quyết vấn đề cơ bản và lâu dài là làm thế nào để tăng cường năng lực quản lý và kỹ thuật một cách bền vững trên các thôn, xã vùng sâu, vùng xa.

• Một số nội dung tăng cường năng lực cần cân nhắc trong các chương trình, dự án

CDD bao gồm:

i. Những phương pháp thực hiện qui chế dân chủ ở xã, thôn. ii. Lồng ghép với đào tạo kỹ năng kỹ thuật và áp dụng cho từng hoàn cảnh công

việc, chức năng và nhiệm vụ cụ thể cũng như đào tạo văn hoá cơ bản ở những nơi cần thiết.

iii. Áp dụng những cách làm sáng tạo trong giáo dục và đào tạo dạy nghề không chính thức, dựa vào cộng đồng cho người dân miền núi không bó buộc theo yêu cầu học vấn đồng thời đẩy mạnh các hoạt động tạo thu nhập qui mô nhỏ.

iv. Tìm cách nâng cao năng lực và sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã và nhóm thợ của địa phương vào các dự án, chương trình CDD thông qua cách làm hợp đồng phụ cho cộng đồng.

33

Phần trình bầy số 4: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

Phần trình bầy số 4

Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

Tác giả: Phạm Văn Ngọc

ActionAid International Vietnam

CỘNG ĐỒNG Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN TẠI

• Tính pháp lý: đơn vị hành chính cấp cơ sở; • Tính truyền thống: cộng đồng dân cư sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhau trong các

quan hệ kinh tế, dòng tộc và văn hoá.

CỘNG ĐỒNG + Cấp quốc tế + Cấp quốc gia + Cấp tỉnh/vùng

+ Cấp huyện

(Tập hợp c

(Tập hợp các th

NHỮNG VẤN ĐỀ CHIẾN LƯỢ

• Quản lý và sử dụng nguồn tà• Nhiều bất cập trong quản trị

o Thiếu sự tham gia củo Chưa đảm bảo trách

• Phát triển chưa đảm bảo côn• Yếu kém trong thực hiện ch

VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG

• Cộng đồng ở cơ sở đảm bảoo Kiến thức địa phươno Triển khai mọi hoạt o Quy tắc ứng xử phù

hành vi cá nhân theo

+ Cấp xã/địa phương ác cộng đồng có quan hệ KT/XH)

+ Cấp thôn/buôn (Đơn vị dân cư)

+ Tổ nhóm ành viên có cùng sở thích, quyền lợi)

+ Cấp gia đình

+ Cá nhân

C TRONG PHÁT TRIỂN

i nguyên kém hiệu quả, không bền vững. nhà nước ở cấp cơ sở: a dân trong tiến trình ra QĐ. nhiệm giải trình, tính minh bạch v.v g bằng ính sách, chiến lược.

cho tiến trình phát triển bền vững g và công nghệ phù hợp động, chính sách, chiến lược, chương trình. hợp, chuẩn mực đạo đức giúp dẫn đến những thay đổi chiều hướng tích cực.

34

Phần trình bầy số 4: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

• Các tổ chức trong cộng đồng sẽ luôn khuyến khích và hợp pháp hoá sự tham gia của các cá nhân.

o Huy động và điều tiết trong sử dụng nguồn lực đảm bảo sản xuất bền vững và lâu dài.

o Tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả nhất, hợp lý nhất khi biết vận dụng kiến thức địa phương.

o Giám sát đánh giá các CT nhanh và ít tốn kém hơn, cho phép thích nghi với những thay đổi khi quá trình ra quyết định được thể chế hoá.

o Duy trì các hoạt động, phát triển bền vững, sự hợp tác mang lại kết quả vượt xa nỗ lực của từng cá nhân.

o Phát huy được tính dân chủ, trao quyền và tạo cho người dân có tiếng nói dẫn đến thay đổi cơ bản về chất, đảm bảo quyền.

o Cộng đồng khi biết tổ chức và xác định được vấn đề ưu tiên sẽ có khả năng nhận sự trợ giúp để khắc phục các vấn đề mà bản thân nó không làm được.

o Đảm bảo đạt được những kết quả tốt hơn trong việc giải quyết những vướng mắc về quản lý và thực hiện CT, chính sách, chiến lược.

CỘNG ĐỒNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ACTIONAID

• Cộng đồng ở cơ sở là đối tác phát triển hơn là ‘người thụ hưởng’, hoặc ‘nhóm đối tượng’.

• CDD trở thành phương thức chính trong cách tiếp cận dựa trên quyền của ActionAid, bao gồm: o Phát triển các tổ chức ở cấp cộng đồng, các quỹ phát triển XH, tổ chức PCP địa

phương. o Phát triển quan hệ đối tác với các tổ chức chính quyền và tổ chức khác ở địa

phương. o Tuyên truyền vận động. o Tập huấn nâng cao năng lực: cán bộ và cộng đồng.

35

Phần trình bầy số 5: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

Phần trình bầy số 5

Theo dõi và đánh giá các chương trình phát triển theo hướng cộng đồng: Các nguyên tắc chính cho

Việt Nam Tác giả: Rob Chase

Nhóm công tác phát triển theo hướng cộng đồng và nguồn lực xã hội Ngân Hàng Thế Giới

Ví dụ của Philipin

Vào tháng 2 năm 2004, Bà Bộ trưởng Bộ Phúc lợi Xã hội muốn đánh giá kết

quả của một chương trình phát triển theo hướng cộng đồng (CDD) có quy mô lớn mới được bắt đầu bao gồm cả

một cuộc khảo sát cơ bản được thiết kế để đánh giá tác động của dự án

Ngân Hàng Thế Giới đã thường xuyên liên hệ vớI bà về cách mà

chính phủ định đo “các kết quả thực chất” và bà rất hài lòng vì khảo sát cơ bản đã được hoàn

thành

Bà Bộ trưởng dự định mất 10 phút để thảo luận về thiết kế điều tra, số liệu thu thập và những kết quả thu được bước đầu

Tuy nhiên Bà Bộ trưởng và cộng sự của mình đã bị cuốn hút vào những gì mà các con

số cho thấy. Họ mất một tiếng để thảo luận xem làm cách nào có thể sử dụng các

con số này để hỗ trợ các đồng nghiệp ngoài hiện

trường thực hiện công việc của họ

Bà cũng yêu cầu cộng sự của mình tìm ra cách để theo dõi những vấn đề này một cách liên tục chứ không chỉ thông qua các điều tra đặc biệt

Gánh nặng → Cơ hội

36

Phần trình bầy số 5: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

VÍ DỤ CỦA THÁI LAN

Vào tháng 2 năm 2003, một chương trình lớn về phát triển theo hướng cộng đồng đã kết thúc. Ông giám đốc cảm thấy rằng dự án này có ảnh hưởng lớn đến thôn bản nơi dự án được triển khai. Ông muốn chia sẻ kiến thức mà Thái lan thu được với các nước khác bằng cách

viết lại tác động do dự án mang lại. Ông giám đốc yêu cầu Ngân hàng Thế Giới

hỗ trợ về kĩ thuật

Nhưng khảo sát cơ bản o không được hoàn

thành trước khi dự án bắt đầu

o không đến thăm các thôn bản được đem ra so sánh

o không đặt các câu hỏi về xã hội nguồn lực

“Bằng cách nào chúng ta có thể biết được ảnh hưởng của dự án là có thực?”

ĐÁNH GIÁ “TIÊU CHUẨN VÀNG”

• Phù hợp với dự án và thực tế • Chọn ngẫu nhiên các nhóm trong vùng dự án và các nhóm ngoài vùng dự án • Các điều tra cơ bản và điều tra tiếp theo phục vụ cho công tác số liệu • Các bước xử lý, so sánh, thay thế • Thu thập số liệu định tính và định lượng • Có tầm nhìn mang tính lâu dài để xem xét tính bền vững • Trình bầy mang tính thống kê về chương trình hoặc ở cấp quốc gia

NHỮNG KHÓ KHĂN THỰC TẾ TRÊN THẾ GIỚI

• Khó khăn về tài chính o “Tiền tiêu không mục đích” trường hợp này sẽ không xảy ra o Chịu gánh nặng về kiến thức: tài sản công

• Khó khăn về hậu cần o Tính ngẫu nhiên? o Xác định cách chỉ số trước khi có đầu tư? o Trì hoãn việc thiết kế/thực hiện điều tra cơ bản?

• Khó khăn có liên quan đến phát triển theo hướng cộng đồng cụ thể o Cộng đồng nào sẽ tham gia? o Sẽ hỗ trợ tài chính cho hoạt động nào?

37

Phần trình bầy số 5: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG: CÁC NGUYÊN TẮC CHÍNH

• Các nhóm được so sánh o Tính ngẫu nhiên: ở pha nào? o Sự phù hợp theo xu hướng: số liệu sẵn có? o Sự phù hợp trong tương lai

• Số liệu cơ bản o Giai đoạn: Số liệu cơ bản cho các pha tương lai o Số liệu hiện có: các nguồn số liệu khác

• Các phương pháp hỗn hợp o Phương pháp định lượng: mang tính đại diện thống kê o Phương pháp định tính: nằm bên trong “chiếc hộp đen”

CHỦ ĐỀ BAO TRÙM: CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG CÓ Ý ĐỊNH LÀM GÌ?

• Phúc lợi cơ bản o Cơ bản: Thu nhập, y tế, giáo dục o Hơn thế nữa: tính bền vững

• Hạ tầng o Bao gồm: việc tiếp cận, chất lượng, bảo trì, khai thác, các đầu vào thường xuyên o Hơn thế nữa: chi phí hiệu quả

• Mục tiêu o Bao gồm: đói nghèo o Hơn thế nữa: Các ưu tiên

• Động lực xã hôị o Hơn thế nữa: nguồn lực xã hội, sự đại diện, trao quyền, mâu thuẫn, tội phạm, sự

lãnh đạo • Quản lý

o Hơn thế nữa: quản lý ở cơ sở, tham nhũng, cải cách khu vực công • Ảnh hưởng mang tính so sánh

o Hơn thế nữa: Phát triển dựa vào cộng đồng so với các hình thức khác, các hình thức phát triển dựa vào cộng đồng khác

DỰ ÁN KALAHI CỦA PHILIPIN: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN

• Giai đoạn o Các đô thị tự trị được thực hiện vào pha thứ 3 o Trước khi dự án được thực hiện tại các đô thị tự trị đó

• Cách lấy mẫu o 4 tỉnh vào điều tra mẫu o Sử dụng các số liệu sẵn có, ghép hai khu tự trị trong vùng dự án với hai khu tự trị

ngoài vùng dự án o Gặp gỡ 2.400 hộ gia đình o Điều tra hộ gia đình và điều tra chính thức

38

Phần trình bầy số 5: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

DỰ ÁN KALAHI CỦA PHILIPIN: GẮN VỚI VIỆC THỰC HIỆN

• Các chỉ tiêu đầu ra o Y tế o Giáo dục o Nước và vệ sinh o Đường xá, thông tin, và các tiếp cận các dịch vụ

• Chỉ số nghèo o Việc làm o Thông số nông nghiệp o Nhà ở và tiện nghi o Chế độ ăn o Tiêu dùng và chi tiêu o Tự xếp ngưỡng nghèo

• Tăng quyền pháp lý và thể chế o Hành động tập thể o Tính liên kết xã hội o Lòng tin và đoàn kết o Các nhóm và mạng lưới o Quản trị

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC XÃ HỘI CỦA THÁI LAN: CÁC MỤC TIÊU

• Hiểu cách nguồn lực xã hội được vận hành tại Thái lan như thế nào • Tách các ảnh hưởng của SIF đối với cộng đồng đặc biệt là các thay đổi kéo dài trong

nguồn lực xã hội • Xác định các bước tiếp cận thực tiễn hứa hẹn để tăng cường nguồn lực xã hội của Thái

lan

ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN XÃ HỘI CỦA THÁI LAN: PHƯƠNG PHÁP

• Thiếu cơ sở đầy đủ: hậu đánh giá/đánh giá sau • Kết hợp phương pháp định tính và định lượng • Phương pháp định lượng

o Các số liệu về hộ gia đình có chất lượng cao có từ trước SIF được triển khai: cơ sở tổng hợp

o Ghép các cộng đồng trong vùng dự án và các cộng đồng ngoài vùng dự án o Xây dựng hệ thống chỉ tiêu có giá trị về các cộng đồng

• Phương pháp định tính o Thực hiện các phỏng vấn theo hệ thống o Hiểu khái niệm nguồn lực xã hội o Tìm hiểu xem SIF có thể làm thay đổi cộng đồng bằng cách nào

ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG CỘNG ĐỒNG: CÁC ĐIỂM CẦN PHẢI BỎ ĐI

• “Tiêu chuẩn vàng” rất khó để đạt được • Quản lý các khó khăn thực tế trên thế giới

o Sử dụng các số liệu sẵn có một cách sáng tạo

39

Phần trình bầy số 5: Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt Nam

• Các nguyên tắc chính o Các nhóm so sánh: Biết được các bên tham gia dự án o Số liệu cơ bản: trước khi lập kế hoạch o Kết hợp phương pháp định tính và định lượng

• Các đánh giá cần phục vụ cho quá trình thực hiện

40

Phần trình bầy số 6: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và 135

Phần trình bầy số 6

Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và Chương trình 135

Tác giả: Mr Saurabh Sinha

UNDP/VIE/02/001 Hỗ trợ Chương trình Mục tiêu Quốc gia XĐGN

Đánh giá Chương trình xóa đói giảm nghèo là một phần của quá trình

Đánh giá ----Thiết kế lại---Thực hiện

MỤC TIÊU CỐT LÕI CỦA ĐỢT ĐÁNH GIÁ Đánh giá hiệu quả chung của CT MTQG XĐGN và CT 135 để giảm nghèo bền vững Rút ra các bài học để thiết kế lại chương trình cho giai đoạn 2006-2010

CÁC HỢP PHẦN ĐÁNH GIÁ

• Xác định đối tượng • Các vấn đề về Thể chế / Quá trình • Đánh giá Tác động

Hợp phần 1: Xác định đối tượng

• Chúng ta đã xác định đúng người nghèo chưa? • Quá trình xác định có công khai và công bằng không? • Mức độ rò rỉ của công tác xác định đối tượng? • Chương trình có giải quyết đúng nhu cầu của người nghèo chưa?

Hợp phần 2: Các vấn đề về thể chế và Quá trình

• Các nguồn lực tài chính được phân bổ và sử dụng như thế nào và công tác chi có được theo dõi giám sát không?

• Các hệ thống nào đang thực hiện theo dõi giám sát chương trình và mức độ hiệu quả của chúng ra sao?

• Các yếu tố nào sẽ giúp tăng cường sự tham gia của cộng đồng và có thể nhân rộng chúng không?

• Chương trình có dẫn tới việc nâng cao vị thế các cộng đồng người dân? Hợp phần 3: Đánh giá Tác động

• Các kết quả nào từ các sản phẩm đầu ra có tác động lên cuộc sống của hộ? • Các kết quả nào từ các sản phẩm đầu ra có tác động lên cuộc sống của hộ so sánh

tương đối với khi không có dự án?

41

Phần trình bầy số 6: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và 135

PHƯƠNG PHÁP LUẬN Kết hợp cả (i) Phân tích dữ liệu thứ cấp thông qua

• tổng hợp các nghiên cứu hiện có, • tổng quan tài liệu • Phân tích các PPA, • tiến hành các nghiên cứu

(ii) Điều tra Định tính Hộ gia đình, và (iii) Tích hợp điểm thiên hướng

CÁC SẢN PHẨM CHÍNH

• Tài liệu tổng hợp về tính hiệu quả của công tác xác định đối tượng • Nghiên cứu Phân bổ Ngân sách • Nghiên cứu Theo dõi Chi tiêu • Rà soát các hệ thống theo dõi giám sát • Điều tra định tính hộ gia đình • Nghiên cứu về sự tham gia và nâng cao vị thế

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

Đánh giá tác động: Làm thế nào để liên hệ giữa các sản phẩm của dự án và những tác động đến chất lượng cuộc sống

Sự khác biệt giữa ba hướng Ba hướng thích

hợp

Cụ thể? Cơ chế chuyển đổi/ quá

trình Đối lập

(có /không)

Theo dõi quá trình

Đánh giá bản chất của cơ chế chuyển đổi giữa đầu ra và tác động (như thế nào và tại sao)

KHÔNG

Tự đánh giá hoặc đánh giá theo nhóm

Đánh giá mức đấctcs động (chất lượng) ma không cần sử dụng đến viễn cảnh đối lập

KHÔNG

Sự phù hợp theo xu hướng

Đánh giá mức độ ảnh hưởng (Số lượng) sử dụng viễn cảnh đối lập

KHÔNG

42

Phần trình bầy số 6: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và 135

Đánh giá tác động: Tóm tắt các vấn đề chính đã đề cập

Hợp phần

Questions 1

Đánh giá tài liệu PRA/PPA

2 Khảo sát chất

lượng hộ

3 Sự phù hợp

theo xu hướng

Như thế nào và tại sao các hợp phần của dự án lại thành công hoặc thất bại?

Nhận thức của người dân về tác động của dự án đến chất lượng cuộc sông như thế nào qua từng thời kỳ?

Tác động của chất lượng cuộc sống qua các hợp phần của dự án so với những tác động mà không có dự án là gi?

Liên hệ với quá trình tác động Hợp phần 1: Đặt mục tiêu

Đầu vào Những tác động

Q1: Dùng tiêu chí nào để xác định “người nghèo”?

Q2: Liệu quá trình xác định thực sự cócông bằng và công khai hay không?

Q3: Liệu sự án có bỏ qua “những ngưòithục sự nghèo” hoặc gộp cả ngườikhông nghèo?

Q4: Liệu chương trình có xác định được mục tiêu nhu cầu của người nghèo hay không?

Đầu vào Hoạt động Đầu ra Sản phẩm

Trọng tâm: Phân bổ đầu ra của dự án

Tác động

43

Phần trình bầy số 6: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và 135

Hợp phần 2: Vấn đề thể chế /quá trình

Đầu vào Những tác động

Q1: Đầu vào tài chính được lập kế hoạch, giao, triển khai, nhân, sử dụng và giám sát như thế nào?

Hoạt động

Đầu ra

Sản phẩm

Tác động

Trọng tâm: Kênh cung cấp tài chính

Đầu vào

Hợp phần 2: Vấn đề thể chế /quá trình

Đầu vào Những tác động

Q1:Những giảp pháp gì về lập kế hoạc, thực hiện và giám sát các hoạt động dự án?

Q2:Những yếu tố gì đã giúp tăng cường sự tham gia của cộng đồng và tự túc khỏi phụ thuộc vào dự án, và tăng cường những lĩnh vực gi?

Q3.Chương trình tham giao vào việc tăng cường cộng đồng địa phương ở mức độ nào?

Đầu vào

Hoạt động

Đầu ra

Sản phẩm

Trọng tâm Thể chế &

Và sự tham gia

Tác động

44

Phần trình bầy số 6: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo và 135

Hợp phần 3: Đánh giá tác động

Đầu v

Q1: Q2: Q3:

Đầu

Đầu vào

Đánh giá

Đầu và

Vấn đề thquá trình. lý tài chính

Q1: Đầu vchính đượckế hoạch, gtriển khai, sử dụng vàsát như thế

Q1: Q2: Q3:

Ảnh hưởng của dự án đến chất lượng cuộc sống qua từng thời kỳ là gì? Dự án tạo ra những ảnh hưởng đó như thế nào? Ảnh hưởng của dự án đối với chất lượng cuộc sống là như thế nào so vớiảnh hưởng khi không có dự án?

Đầu ra

Sản phẩm

Tác động

Hoạt động

ào

Những tác động

Trọng tâm: Liên hệ giữa sản phẩm của dự án và chất

lượng cuộc sống

chung: Đặt mục tiêu, hệ thống/quá trình, tác động

Ảnh hưởng của dự án đến chất lượng cuộc sống qua từng thời kỳ là gì? Dự án tạo ra những ảnh hưởng đó như thế nào? Ảnh hưởng của dự án đối với chất lượng cuộc sống là như thế nào so vớiảnh hưởng khi không có dự án?

vào

o Hoạt động

ể chế/ Quản ào tài lập iao,

nhân, giám nào?

Đầu ra

Sản phẩm

Tác động

Vấn đề thể chế/ quá trình - Thể chế và sự tham gia

Q1:Những giảp pháp gì về lập kế hoạc, thực hiện và giám sát các hoạt động dự án?

Q2:Những yếu tố gì đã giúp tăng cường sự tham gia của cộng đồng và tự túc khỏi phụ thuộc vào dự án, và tăng cường nhữnglĩnh vực gi?

Q3.Chương trình tham giao vào việc tăng cường cộng đồng địa phương ở mức độ nào?

Đặt mục tiêu

Q1: Dùng tiêu chí nào để xác định “người nghèo”?

Q2: Liệu quá trình xácđịnh thực sự cócông bằng và côngkhai hay không?

Q3: Liệu sự án có bỏqua “những ngưòithục sự nghèo”hoặc gộp cả ngườikhông nghèo?

i h h

Những tác động

45

Phần trình bầy số 7: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo

Phần trình bầy số 7

Mở rộng quy mô phát triển theo hướng cộng đồng trong bối cảnh phân cấp: Một số kinh nghiệm

quốc tế

Tác giả: Keith McLean Ngân hàng thế giới

TẠI SAO PHÂN CẤP

• Việc lồng ghép các chính quyền địa phương là một cột trụ quan trong trong CDD o Mở rộng quy mô o Tính bền vững

Có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính công ở địa phương Giúp xây dựng các cơ quan địa phương một cách bền vững

o Nâng cao việc quan lý tại địa phương o Giúp chính quyền địa phương tham gia o Hỗ trợ việc phân cấp một cách sâu rộng

MỘT VÀI VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VỀ VIỆC LỒNG GHÉP

• Một số hoạt động phân cấp thuần tuý xây dựng các hệ thống hiệu lực về trách nhiệm giải trình của cộng đồng trong khuôn khổ pháp lý của chính quyền địa phương

o Ít chú ý tới khuôn khổ tham gia (nằm ngoài một số quá trinh lập kế hoạch ở địa phương)

• Một số hoạt động phát triển theo hướng cộng đồng có liên quan tới chính quyền địa phương bằng các hình thức có thể ảnh hưởng tới cải cách về cấu trúc của chính quyền địa phương và các hệ thống phân cấp

CÁC THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC MỞ RỘNG QUY MÔ

• Tính song song - thông qua cấu trúc dự án • Cạnh tranh và sự trùng lắp ở địa phương

o Trùng lắp vai trò và trách nhiệm o Chính quyền địa phương cạnh tranh và/hoặc làm suy yếu việc phát triển theo

hướng cộng đồng o Chính quyền/cơ quan trung ơng rộng khắp o Xu hướng cải cách hệ thống thực chất và trao quyền cho chính quyền địa

phương bị suy giảm • Không thể mở rộng quy mô phương pháp phát triển theo hướng cộng đồng, ổn định về

tài chính hay phát triển mạnh • Khó vợt qua được sự phức tạp về hậu cần

CÁC NGUYÊN TẮC CHO VIỆC MỞ RỘNG QUY MÔ

• Sự bổ sung • Dự phòng công so với việc sản xuất • Cùng sản xuất • Trách nhiệm giải trình theo chiều đi xuống/đi lên

46

Phần trình bầy số 7: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo

• Sự tự chủ của địa phương • Việc quản lý ở địa phương được nâng cao • Sự năng động và tính linh hoạt • Đào tạo và xây dựng năng lực • Quản lý hậu cần (thường phức tạp)

CÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC CHÍNH

Sự phối hợp giữa các tổ chức dựa vào cộng đồng và các chính quyền địa phương

Sự phối hợp giữa các tổ chức dựa vào cộng đồng và các tổ

chức hỗ trợ tư nhân

LÀM RÕ CÁC NHIỆM VỤ CHI VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHPHƯƠNG

• Sự hợp tác không tồn tại được nếu trung ương vẫn gi? vaichính quyền địa phương không rõ ràng

• ổn định các nhiệm vụ chức năng • Tính tự chủ tại địa phương có liên quan đến nhiệm vụ giải

o Người dân có thể yêu cầu các kết quả? khi chính quyềchịu trách nhiệm

o Trách nhiệm -- Sự đáp ứng nhiệt tinh

• Dự án phát triển nông thôn của Rumani - Các chính quyềnnhiệm rõ ràng về các con đường nông thôn và việc cấp nư

• Mục tiêu của dự án là tăng cường dự phòng địa phương thchính quyền địa phương và các tổ chức dựa vào cộng đồng

• Đối thoại thông qua (chơng trinh PAL) tăng cường khuônphương

Các tổ chức dựa vào cộng đồng

Các tổ chức dựa vào cộng

đồng

NGO và các cơ

quan tư nhân

Chính quyền địa phương

hoặc thành phố được bầu ra

Chính quyền TW hay quỹ

TW

Ngân hàng Thế giới và các đối tác khác

NGO và các cơ quan tư nhân

Chính quyền TW hay quỹ TW

Ngân hàng Thế giới và các đối tác khác

Chính quyền địa phương

hoặc thành phố

Sự phối hợp trực tiếp giữa các tổ chức dựa vào cộng đồng với

chính quyền TW hay các quỹ TW

ÍNH QUYỀN ĐỊA

trò thống trị và vai trò của

trình từ trên xuống n địa phương thực sự phải

địa phương chịu trách ớc ở nông thôn ông qua sự hợp tác giữa

khổ chính quyền địa

Các tổ chức dựa vào cộng

đồng

Chính quyền TW hay quỹ TW

Ngân hàng Thế giới và các đối tác khác

Chính quyền địa phương

hoặc thành phố

47

Phần trình bầy số 7: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo

HUY ĐỘNG NGUỒN THU ĐỊA PHƯƠNG VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG

• Không có chính quyền địa phương nào nêu lên tất cả các nhu cầu về nguồn lực • Việc chuyển giao là rất quan trọng trong ngân sách

o Nhưng không phải là 100% • Các hình thức chuyển giao (các khoản tiền tài trợ)

o Thành một khoản o Có điều kiện/đặc biệt o Bất chợt

• Huy động nguồn thu tự có là quan trọng o Chính quyền địa phương có nhiều linh hoạt về tài chính hơn o Người dân/tổ chức dựa vào cộng đồng o Đuợc quyền nói lên các yêu cầu o Các mức độ dịch vụ được thoả thuận tại địa phương

• Quyền tự do sử dụng nguồn thu là hết sức quan trọng

LINH HOẠT TÀI CHÍNH

• Phân bổ các nguồn thu (thu thuế và thu phí) theo chi thường xuyên và chi đầu tư o Kích hoạt các đầu tư mới o Gắn sự gia tang nguồn thu với việc lập kế hoạch ở địa phương o Sự linh hoạt về thuế

- Theo tỉ lệ hay mức định sẵn - Điều chỉnh theo tỉ lệ

• Mở rộng phạm của dự án/chương trinh o Giới thiệu thành phần thứ 3 về hỗ tài chính

- Các nhà tài trợ/Chính quyền TW - Cộng đồng - Chính quyền địa phương

o Tăng số đối tượng thụ hưởng o 2/3 các nguồn địa phương (tính bền vững)

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ Ở ĐỊA PHƯƠNG

• Trách nhiệm giải trình chung là vấn đề thách thức đối với cả chính quyền và cộng đồng tại địa phương

• Vị trí của người giầu • Theo dân tộc/chủng tộc/xã hội • Tham nhũng • Việc ra quyết định không rõ ràng • Sự bảo trợ về chính trị • ý kiến của người dân không có tiếng nói

TRÁCH NHIỆM HAI CHIỀU

• Chính quyền địa phương nên là người nhận và gi?i quyết khiếu nại của cộng đồng về những người lãnh đạo các tổ chức dựa vào cộng đồng

• Lãnh đạo các tổ chức dựa vào cộng đồng, đại diện làng xóm cần là người chuyển các khiếu nại từ phía cộng đồng về chính quyền địa phương lên ban quan lý dự án và vận động thay đổi củch lãnh đạo trong nhiệm kỳ bầu cử.

48

Phần trình bầy số 7: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo

• Làm trong sạch và đẩy mạnh các quá trình hỗ trợ quản lý và các dịch vụ mang lại lợi ích.

• Các khuôn khổ lập kế hoạch về sự tham gia được thiết kế hoàn chỉnh có tác dụng giúp đỡ

• Các chương trình phát triển theo hướng cộng đồng có thể được thể hiện bằng văn bản ghi nhớ giữa các bên có liên quan ở địa phương (ví dụ như Mahashta RWSS, Dự án xoá đối giảm nghèo AP)

HỢP TÁC VÌ TÍNH BỀN VỮNG

• Tài chính • Chính quyền địa phương có thể đóng góp nguồn lực và khả năng thực hiện

o kết hợp các quỹ cộng đồng với các quỹ dự án và có thể cả các quỹ tư nhân • Khuôn khổ phát triển kinh tế địa phương • Lập kế hoạch chiến lược

• Tính chương trình • Nhờ sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ của các chính quyền địa phương, việc giải tán sẽ

khó khăn hơn so với các chương trình TW - Công việc chính trị tại địa phương tăng quyền cho cộng đồng

o Các chương trình quốc gia và của các nhà tài trợ thay đổi - Chuyển dịch mô hình

KHU VƯC CÓ SỰ HỢP TÁC GIỮA CÁC TỔ CHỨC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Cao

Thấ p

Thấp

Cao

I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG (Quốc phòng, tiền tệ, điện, đường)

III. QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG (tài sản chung, O +M của các dư án quy mô nhỏ)

Lợi

ích

của

hành

độn

g tậ

p

thể

NH

ĐỘ

NG

TẬ

P T

H

Sự phù hợp của việc ra quết định của cơ s ở

BAO CẤP

Khu vự hợp tác

Vị t

rí trá

ch n

hiệm

Mức độ tổng hợp

II. CÁC CHỨC NĂNG CÔNG CỘNG (Đèn đường phố, xử lý rác thải)

49

Phần trình bầy số 7: Đánh giá CT MTQG về Xoá Đói Giảm Nghèo

MỞ RỘNG VÀ CHUYÊN SÂU CÁC CHỨC NĂNG Chuyên sâu: tăng sự tham gia của người dân

• Giá trị tăng lên từ hành động tập thể • Vận động theo chiều dọc • Khả năng vận động quan trọng hơn

Linh hoạt hơn trong thiết kế và thực hiện Các tổ chức dựa vào cộng đồng tốt hơn và lâu đời hơn (tính hợp pháp, sự tự nguyện, hành động tập thể)

Kéo dài: Kéo dài thẩm quyền của chính quyền địa phương cả về địa lý và chức năng

• Các chính quyền địa phương trước đây, không có chức năng • Vận động theo chiều ngang • Giao quyền cho các tổ chức dựa vào cộng đồng • Khả năng kĩ thuật quan trọng hơn

Các nhiệm vụ có thể xác định trước Các tổ chức dựa vào cộng đồng mới có thể hoạt động tốt (giao quyền, khả năng kĩ thuật)

CÔNG CỤ

• Cải cách cơ cấu o Được thực hiện tốt nhất thông qua cải cách chính sách vay hay phân cấp dự án ví

dụ như tại Ấn độ (AP, MP, Kerala, Karnataka), ở Rumani, Thailan o hoặc sử dụng phương pháp kép

- Chương trình phân quyền của Indonesia, KDP 1&2, UPP 1&2 o Sắp xếp trật tự vấn đề

• Phát triển theo hướng cộng đồng để quảng bá các hoạt động tốt của địa phương

o Các mô hình thí điểm về việc được tham gia, quản lý tốt, và việc đồng sản xuất o Công cụ phục vụ trách nhiệm giải trình xã hội ví dụ như thẻ báo cáo của công dân,

các điều tra theo dõi v.v o Việc lập kế hoặc, lập ngân sách có sự tham gia

• Nâng cao niềm tin từ TW vào năng lực địa phương

KẾT LUẬN

• Gắn cộng đồng và các chính quyền địa phương vào các hợp tác hiêu quả không phải dễ dàng nhưng rất quan trọng: o Mở rộng quy mô o Tính bền vững về tài chính và thể chế o Nâng cao khả năng quản lý ở địa phương

• Tốt nhất nên làm cùng với đối thoại chính trị để tăng cường khuôn khổ phân quyền, hệ thống tài chính liên chính quyền và trao quyền cho chính quyền địa phương

• Trao quyền cho cộng đồng để quản lý sự phát triển của họ đòi hỏi một phương pháp có hệ thống, hợp nhất phù hợp với sự phát triển ở địa phương.

50

Phần trình bầy số 8: Chương trình 135 của Chính Phủ

Phần trình bầy số 8

Triển vọng cho xu hướng Phát triển Lấy cộng đồng làm định hướng tại Việt nam

Tác giả: Phạm Hải

Vụ trưởng Vụ Kinh tế Địa phương và Lãnh thổ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các chương trình dự án có nội dung phát triển cộng đồng • Giai đoạn 1998-2001

1. Mô hình RIDEF ở tỉnh Quảng Nam (UNCDF) 2. Dự án IFAD ở tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh 3. Dự án IFAD ở tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang 4. Chương trình 135 của Chính Phủ

• Giai đoạn 2001 – 2010 5. Dự án HTCSNT dựa vào cộng đồng (CBRIP-WB) 6. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc (NMPRP-WB) 7. Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung (CRLIP-ADB) 8. Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010)

Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo (CPRGS) (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2685/VPCP-QHQT ngày 21 tháng 5 năm 2002)

• Là vấn đề bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới; • Chính Phủ Việt Nam coi xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình

phát triển; • Chính Phủ Việt Nam đã công bố cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên

kỷ đã được nhất trí tại Hội nghị Thượng đỉnh các Quốc gia năm 2000; • Xoá đói giảm nghèo nhằm: • Đảm bảo sự công bằng xã hội:

o Tăng trưởng bền vững o Tạo sức mạnh vật chất hỗ trợ người nghèo

Mục tiêu của CPRGS (12 mục tiêu) 1. Xoá đói giảm nghèo (2 chỉ tiêu cơ bản)

• Theo chuẩn Quốc tế: 32% (2001) 20% (2010) • Theo chuẩn Việt Nam: 17,2% (2000) 5% (2010)

2. Mục tiêu về Giáo dục 3. Mục tiêu về Giới 4+5+6 Chăm sóc sức khoẻ và y tế 7. Đảm bảo bền vững môi trường 8. Cung cấp đầy đủ các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, xã nghèo 9. Tạo việc làm 10. Văn hoá 11. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội 12. Cải cách thể chế, nâng cao năng lực cho người nghèo, xã nghèo

51

Phần trình bầy số 8: Chương trình 135 của Chính Phủ

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO ĐỊNH HƯỚNG CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM

III/ C¸c ho¹t ®éng −u tiªn

IV/ C«ng t¸c kÕ ho¹ch ho¸

V/ Quan ®iÓm

II/ Yªu cÇu

I/ Mục đích

1. Tổng thể và toàn diện (Đa ngành) 2. Con người là trung tâm -Hiệu quả KT gắn với hiệuquả XH 3. CP hỗ trợ ngân sách và chuyên gia 4. Phân cấp và trao quyền tối đa (Thể chế hoá) 5. Tham gia cùng Quản lý (XD quy chế hỗ trợ)

6. Năng lực cộng đồng

5. XD thể chế hiệu quả

2. Phạm vi 3.Đối tượng 4. Mục tiêu

1. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực

Tăng trưởng

Giảm nghèo

9. Phân cấp gắn liền với trao quyền 10. Đào tạo và nâng cao năng lực

6. Hệ thống tổ chức quản lý 7. XD chính sách 8. Thủ tục đơn giản, chặt trẽ và thống nhất

5. TruyÒn th«ng t¹o ®iÒu kiÖn cho d©n bµy tá ý kiÕn, râ rµng vµ ®óng träng t©m

1. Ngân sách TW

2. Vốn ODA 3. Đóng góp

của dân 4. Hỗ trợ của

DN

5. Biện pháp và Chính sách - Huy động các nguồn lực (NLCĐ) - Tổ chức thực hiện và Q.LDA - Chính sách hỗ trợ - XD quy trình dân chủ CS - XD quy trình GS và kiểm tra CĐ

4. Các mục tiêu chỉ tiêu KH - Về PT KT (thu nhập) - Về XH - Về ĐT XD

3. Các lĩnh vực ưu tiên: - ĐT CSHT - Tín dụng CĐ -ĐT nâng cao năng lực

1. Phân tích nguồn lực (có-chưa) 2. Phân tích khó khăn - Thuận lợi

52

Phụ lục 1: Danh sách đại biểu

Phụ lục 1 : Danh sách đại biểu t ự Hộ I. Cơ quan nhà nước

ham d i thảo

STT Cơ quan Họ và Tên Chức vụ

1 Bộ Kế họach và Đầu tư Nguyễ hứ trưởng n Xuân Thảo T

Vụ Kinh tế Nông nghiệp hị Q

guyễChu Văn Tý NguyễNguyễ c Bùi Ng

m Vă

ụ phó ụ phó

VLê TĐào

Thống uang Thu n Văn Đoàn

VChuyên viên N

n Tiến Trọng n Thị Lộhị

PhạLê

Văn Thắng n Minh

Vụ Kinh tế địa phương và khu v uyễạm Hải

ực NgPh

n Thị Thanh Nga Chuyên viên Vụ trưởng

Vụ quan hệ k ại Nguyễn Thanh Phương

inh tế đối ngo

át triển cơ sở hạ tầng và đô thị Phan T

Cục ph iến

Viện quản lý kinh tế trung ương Trần T g Lê Tha

hu Hươnnh Hằng

ện triến lư ê Kim Dung

Vi ợc phát triển L

khoa hoc, giáo dục, tài nguy môi Nguyễn Lệ Thủy Vụ ên và trường

Vụ lao động, văn hóa và xã hộ ễ i Nguy

n Thế Ba

2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễ ết Hà Chu V

n Thị Tuyăn Chinh

3 Bộ Lao động và xã hội Bùi Ng

, thương binh ọc Quỳnh

4 Bộ Ngoại giao Đỗ Ho àng Minh

5 Bộ Tài chính inh Th Đ

ị Nhượng

6 Ủy Ban dân tộc Triệu H ơn

ồng S

7 Hội nông dân Việt Nam Hà Phúc Mịch Lê Văn Đền

8 Trung ương Đoàn thanh niên Việt Nam Hoàng Văn Ty Phát triển nông thôn

53

Phụ lục 1: Danh sách đại biểu

9 Bộ Y tế Hoàng Hà

10 Bộ Khoa học và công nghệ Vũ Thị Thanh Phương

11 Bộ Giáo dục và Đào tạo Vũ Văn Long

12 Bộ Thủy sản Nguyễn Duy Vĩnh Vụ kế hoạchvà tài chính

13 Hội làm vườn Việt Nam Phí Văn Hà

14 Tạp chí Vietnam Investment Review Nguyễn Đức Minh

15 Bộ Giao thông Tô Hồng Anh

16 Ủy ban kinh tế trung ương Hoàng Lệ Tú

17 ển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triNông thôn

Nguyễn Xuân Bắc

18 o các tỉnh

n Atified ussen

Ban Quản lý dự án giảm nghèmiền núi phía bắc

Nguyễn Vanh ương Quốc Hùng D

IaErling Ram

19 Ban Quản lý dự án giảm nghèo các tỉnh ũ Văn Lộc miền trung

V

20 Viện Quy hoạch Nông nghiệp (MARD) Vũ Công Lân

21 Ban quản lý dự án VIE/01/023 han Duy Toan P

22 m truyền hình Việt Nam ắc Lương

ạnh Quân

Trung tâ ĐCông Khu MDuy Trung

23 Viện khoa học, lao động và xã hội

(MOLISA)

Lê Minh Tâm Phùng Thị Hương

24 Dự án chia sẻ Vũ Hoài Minh Kolshus Halvor

25 Dự án giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình &PTNT)

arie Võ-Thị Thu

h

(thuộc Bộ NN

MNguyệt

ocano Grignon LHoàng Hồng Hạn

26 Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cố vấn bộ trưởng Lê Đăng Doanh

27 MPI) ọc

Ban quản lý dự án PAC ( Thái Thu PhưNguyễn Phươ

ơng ng Ng

54

Phụ lục 1: Danh sách đại biểu

II. Các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ

STT Cơ quan/ Tổ chức Họ và Tên Chức danh/ghi chú

1 Ngân hàng Thế giới Klaurs Rauhland uyen The Dung

Robin Mearn Rob Swinkes Daniel owen

ith McLean phen Mink

ty

Giám đốc Quốc gia Ng

KeSteLament Mscella

2 UNDP Saurabh Shinha ói nghèo Cố vấn về đ3 AusAid Robert Mcgkegor

Nguyễn Quốc Việt ứ nhất

c chương trình Thư ký thGiám đố

4 DFID Alwyl Chilver hành Sơn

Tư vấn về đời sống nông thôn ộ chương trình Võ T Cán b

5 SDC Nguyễn Thiên Hương Cán bộ chương trình 6 ADB Võ Truc Dien Cán bộ chương trình 7 Võ Thi Khanh Nha Cán bộ chương trình GTZ 8 CIDA Hoàng Thi Phương n gia về giả nghèo Chuyê m 9 Pựm Văn Ngọc ActionAid Giám đốc 10 Helvetas Neil Waltor m đốc Giá11 CCPR David Payn

ề giảm nghèo

Nguyễn Văn KiêmĐiều phối v

12 ông tin Nguyễn Văn Kiên Đồng giám đốc trung tâm Trung tâm thNGO

13 HIQ_CANADA Nguyễn Tất Thăng (MARD + WB NDMP) 14 PAC Adviser Nguyễn

Michel Latendress Kim Long

15 Ct tư vấn VICA Nguyễn Hồng Thơ Phó giám đốc 16 Mekong Economist Bùi Minh Tâm kinh tế Nhà17 Dự án phát triên

nông thôn EU tại Graham Sawer

Sơn La-Lai Châu

18 Lao Cai Hoàng Văn Kich Tống Thị Sen

ự án NMPRP Giám đốc dCán bộ dự án NMPRP

19 Sơn La Nguyễn Duy Phương Nguyễn Thanh Hải

NMPRPNMPRP

20 Hòa Binh Nguyễn Văn Diệp Tăng Văn Nghĩa Phó giám đốc Sở KH và ĐT

NMPRP

21 Phú Thọ Thieu Vinh Uông Văn Tuoc

ạch và Đầu tư Sở Kế hoNMPRP

22 Yên Bái Tương Văn Thọ Nguyễn Thu Hương

đốc Sở ĐT NMPRP Phó giám KH và

23 Bắc Giang Nguyễn Van Thao Dương Nựoc Chiến

c Sở ĐT Phó giám đố KH và NMPRP

24 Hà giang Nguyễn Chi Hương IFAD

55

Phụ lục 1: Danh sách đại biểu

25 Tuyên Quang Nguyễn Thi Năm Ha Văn

Dự án đa dạng thu nhập Hòa

26 T Nguyễn

CBRI và ĐT

hanh Hóa Anh Xuân Nguyễn Thi Giang

P Phó giám đốc Sở KH

27 tư Nghệ An Vi Văn Phúc Sở Kế hoạch và Đầu 28 Hà Tĩnh

Phó giám đốc Sở KH và ĐT Điều phối viên UBND tỉnh

Trần Nhat Thanh Trần Việt Hà Thái Văn Hoa

29 Quảng Bình Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

Lê Mân

30 Quảng Nam ai

Giám đốc Sở Kế hoạch và ĐT

Tran Van Tri Nguyễn Thanh H Điều phối viên CBRIP

31 gãi Kế hoạch và Quảng N Lê Tan Hung Phó giám đốc SởĐầu tư

32 hước Bình P Pham Văn Tong Phó chủ tịch tỉnh 33 KonTum uyen ền trung Nguyễn Van Ng Dự án giảm nghèo mi34 răng

ng Nha an

g

g San

oạch và Sóc T Dinh Văn Nghĩa Đặng Trần TraQuách Thi Ngoc ThuNguyễn Thanh Tran

Táafn Văn KhonongHà Thanh Cu

Dương Hoàn

Phó giám đốc Sở Kế hĐầu tư

35 DacLak Nguyễn Dinh That Sở Kế hoạch và Đầu tư

56