exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

27
Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN BÀI TẬP MÔN Phần 1: Giới Thiệu Công Ty & Sử Dụng Chương 2 & 3 Để Đánh Giá Công Ty Thực Hiện : Võ Quang Tuấn MSHV : Lớp : GVHD : TP.HCM - 18/09/2013 GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH Trang 1

Upload: votuansg1

Post on 16-Feb-2017

140 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN

BÀI TẬP MÔN

Phần 1: Giới Thiệu Công Ty & Sử Dụng Chương 2 & 3 Để Đánh Giá Công Ty

Thực Hiện : Võ Quang Tuấn

MSHV :

Lớp :

GVHD :

TP.HCM - 18/09/2013

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng

QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH

Trang 1

Page 2: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNLỜI NÓI ĐẦU

Nằm trong chuỗi 3 bài tập cá nhân của môn học “Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành”, đây là bài tập thứ nhất, nhằm giới thiệu về công ty mà sẽ dùng các kiến thức của các chương trong môn học để đánh giá. Đồng thời cũng sẽ sử dụng chương 2: Chiến Lược Vận Hành Trong Môi Trường Toàn Cầu và chương 3: Quản Lý Dự Án trong phần 1 của môn học để đánh giá công ty.

Công ty được chọn là công ty TNHH Đóng & Sửa Chữa Tàu Sài Gòn (SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD SEAS). Sở dĩ công ty SEAS được chọn vì đây là công em đang công tác, vả lại công này thuộc lĩnh vực sản xuất, thông tin có thể đánh giá khá rộng, một nguyên do khá quan trọng nữa là công ty SEAS thuộc tầm cỡ quốc tế. Được đánh giá là một trong những công ty chuẩn mực về qui cách tổ chức, cũng như qui trình hoạt động.

Môn Quản Lý Sản Xuất và điều hành chứa đựng một khối lượng kiến thức khổng lồ, và mang tính bao hàm tất cả các lĩnh vực hoạt động của rất nhiều công ty thuộc tất cả các loại hình doanh nghiệp.Chỉ gói gọn trong ba bài tập tổng cộng, và đặc biệt trong từng phần bài tập nhỏ, chắc chắn lượng kiến thức dung để đánh giá hết tất cả các thông tin công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.Em xin tóm lược những ý mà em quan tâm, em nghĩ qua trong với mình, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy cùng tất cả các bạn quan tâm.

Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn Thầy PGS.TS Bùi Nguyên Hùng và công ty TNHH Đóng & Sửa Chữa Tàu Sài Gòn, đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến, giúp em hoàn thành bài tập một cách tốt nhất có thể. Xin chân thành cảm ơn!.

ContentsA - GIỚI THIỆU CÔNG TY.......................................................................................................................4

I. TỔNG QUAN...................................................................................................................................4

II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC...................................................................................................................5

III. MỘT SỐ DỰ ÁN TIÊU BIỂU.....................................................................................................6

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 2

Page 3: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN1. Dự án công nghiệp........................................................................................................................6

2. Dự án tàu thủy, offshore, giàn khoang..........................................................................................8

B – CHIẾN LƯỢC VẬN HÀNH TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU CỦA CÔNG TY.....................9

I. MÔ TẢ SƠ LƯỢC SỨ MỆNH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY............................................9

1. Sứ Mệnh Của Công Ty...............................................................................................................10

2. Chiến Lược Được Đề Ra Để Đạt Được Tầm Nhìn Trong 15 Năm Tới......................................10

3. Đánh Giá Ưu Nhược Điểm Của Chiến Lược..............................................................................11

II. ĐẠT ĐƯỢC LỢI THẾ CẠNH TRANH NHỜ VẬN HÀNH........................................................12

1. Thiết kế sản phẩm toàn cầu.........................................................................................................12

2. Thiết kế quá trình công nghệ toàn cầu........................................................................................12

3. Phân tích địa điểm nhà máy trên toàn cầu và ảnh hưởng của văn hóa và đạo đức.....................12

III. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH TRONG CÔNG TY. .12

1. Lựa chọn nhà cung cấp...............................................................................................................13

2. Quyết định sản xuất hay thuê ngoài............................................................................................13

IV. PHÁT TRIỂN VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY...........................................16

1. Triết lý và các giá trị...................................................................................................................16

2. Khả năng sinh lợi và tang trưởng................................................................................................16

3. Uy tính trong công chúng............................................................................................................16

4. Khách hàng.................................................................................................................................16

5. Môi trường..................................................................................................................................17

V. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC VẬN HÀNH TOÀN CẦU..............................................................17

C – QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG CÔNG TY............................................................................................18

I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN..........................................................................18

II. HOẠCH ĐỊNH DỰ ÁN.................................................................................................................21

III. LẬP TIẾN ĐỘ DỰ ÁN..............................................................................................................22

A - GIỚI THIỆU CÔNG TY

I. TỔNG QUANp Thu n Đ o, th tr n B n L c, ph ng B n L c, t nh Long An, Ấ ậ ạ ị ấ ế ứ ườ ế ứ ỉ Việt Nam. (Cty TNHH

ĐÔNG NAM Á – SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD – PIRIOUS CORPORATION ) là công ty sở hữu vốn 100% vốn nước ngoài. SEAS là một trong số công ty trực thuộc tập đoàn công nghiệp hàng

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 3

Page 4: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNđầu của Pháp là PIRIOUS CORPORATION. Được thành lập ở Việt Nam và những năm 1970, với vốn đầu tư ban đầu là 400 tỷ VNĐ.

Hiện nay, lĩnh vực hoạt động chính của SEAS là:

- Chế tạo, lắp ráp hệ thống đường ống và các kết cấu thép.- Chế tạo thiết bị, tank chứa, hệ thống qui trình tàu áp lực, thiết bị nâng hạ,…- Lắp ráp tất cả các thiết bị cơ, điện.- Thổi cát và sơn.- Tàu kiến trúc thương mại, tàu dầu, tàu hỗ trợ giàn khoan dầu khí, du thuyền,…

Khả năng sản xuất và một số trang thiết bị của nhà máy

- Chế tạo, lắp ráp hệ thống đường ống và các kết cấu thép.- Chế tạo thiết bị, tank chứa, hệ thống qui trình, tàu áp lực, thiết bị nâng hạ,…- Lắp ráp tất cả các thiết bị cơ, điện.- Thổi cát và sơn.- Tàu kiến trúc thương mại, tàu dầu, tàu hỗ trợ giàn khoan dầu khí, du thuyền,…- Hỗ trợ, bảo trì, cung cấp thiết bị cho các ngành công nghiệp dầu khí, gas.- Tàu áp suất: - SEAS có bản quyền giấy phép để sản xuất tàu áp suất lên đến 50m3 và áp lực

15bar. Có thể chế tạo tàu với kích thước lớn hơn với sự phê duyệt của bản vẽ thiết kế.- Kết cấu thép: Như yêu cầu.- Tàu thuyền: Có thể đóng tàu dài đến 120m.- Giấy phép thiết kế và xây dựng giàn cẩu với khả năng cẩu lên đến 50Tan.- Ống áp lực, ống tổng quát theo yêu cầu, thép Cacbon hoặc thép không rỉ.- Chế tạo thép tổng quát trong hoặc ngoài xưởng, bao gồm két cấu giàn khoang và tấm phẳng.- Lắp đặt thiết bị điện và máy cơ khí.- Thổi cát và sơn thép theo tiên chuẩn quốc tế.

B – CHIẾN LƯỢC VẬN HÀNH TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU CỦA CÔNG TYNgay từ những ngày đầu thành lập, tập đoàn mẹ của công ty SEAS đã xác định cho mình sẽ đi theo

hướng toàn cầu hóa, đó cũng chính là một trong những lý do trọng yếu khiến SEAS phân phối các nhà máy của mình ở rất nhiều quốc gia, châu lục trên thế giới, trong đó cần phải kể đến SHIPYARD phillipine, SHIPYARD Malayxia,… Với khẩu hiệu “Global Fabrications Provider”, SEAS luôn cho thấy mình đã, đang và sẵn sàn là nhà cung cấp toàn cầu, muốn sản phẩm mình làm ra có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới. Như thế có thể nhìn rõ SEAS có cơ hội hợp tác cũng như phân phối các sản phẩm của mình trên toàn thế giới. Hệ thống nhà cung cấp phong phú, độ tin cậy cao, giá cả rất cạnh tranh.

I. MÔ TẢ SƠ LƯỢC SỨ MỆNH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TYQua những dòng slogan trên trang web của công ty chúng ta cũng có thể nhận rõ sứ mệnh của

công.“SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD provides cutting-edge engineering, fabrication and ship construction solutions for offshore and marine industries worldwide. Constructing and innovating to the highest standard. SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD also focuses on the construction of technologically

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 4

Page 5: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNadvanced, high-specification customized offshore support vessels, such as self-elevating units.” – SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD cung cấp những kỹ thuật cắt đến từng khía cạnh, chế tạo và xây dựng giải pháp tàu thủy cho công nghiệp ngoài khơi và hàng hải trên toàn thế giới. Xây dựng và cải tiến những tiêu chuẩn cao nhất. SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD cũng tập trung vào xây dựng công nghiệp với kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu cao từ khách hàng trong các lĩnh vực tàu phục vụ giàn khoang, như các tàu tự nâng-hạ, các platforms,..

Bên cạnh sứ mệnh ấy, với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, hệ thống quản lý được xếp vào hàng chuẩn, SEAS còn tham gia vào sản xuất, lắp đặt các thiết bị công nghệ cao, phục vụ ngành công nghiệp dầu khí.

Có thể nói, nhờ nhìn thấy được nhu cầu và sự phát triển tất yếu của thế giới (Giao thương hàng hóa bằng tàu, sản xuất và cung ứng hàng hóa bằng các tàu dịch vụ, ngành dầu khí cần nhiều hơn các giàn khoan di động, có tính linh hoạt cao, có thể tự hành như self-elevating), xác định đúng hướng đi, kiên định trong quá trình thực hiện chiến lược, SEAS đã gặt hái được những thành công hết sức đáng khích lệ.

1. Sứ Mệnh Của Công TyHiện nay, đội ngũ lãnh đạo SEAS vẫn tiếp tục xác định tầm nhìn cho 15 năm tới cho công ty, tấn

công toàn diện vào lĩnh vực sản xuất các tàu dịch vụ công nghệ cao, tàu hàng, tanker, tàu dầu, các liftboat, or self-elevating, các calmbyou,… Nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, đạt được nhiều hơn nữa các đơn hàng từ Chạu Âu và châu Mỹ, nâng cao uy tính công ty, tuyệt đối không để tình trạng giao hàng kém chất lượng, hoặc giao hàng trể hạng xảy ra. Như một nổ lực để nâng cao vị thế, công ty cũng đã làm khá tốt vấn đề này, bằng chứng có thể thấy qua chứng nhận ISO9000 mà công ty đã đạt được.

2. Chiến Lược Được Đề Ra Để Đạt Được Tầm Nhìn Trong 15 Năm TớiĐể đạt được sứ mệnh quan trọng kể trên, công ty SEAS đã hoạch định một chiến lược dài hạn, nhầm

tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và thực thi sứ mệnh một cách hiệu qua, cụ thể có thể nêu qua một số điểm đang chú ý như sau:

a. Cơ Sở Hạ Tầng

Về cơ sở hạ tầng, đáng kể nhất có thể kể đến 2 nhà xưởng mới được xây dựng, để mở rộng diện tích khu nhà xưởng, đồng thời tăng năng xuất chế tạo, sản xuất, hạng chế tình trạng thuê thầu phụ trong giai đoạn cao điểm như trước đây, khó kiểm soát chất lượng và gây nhiều khó khăn trong khâu quản lý trật tự khi nhân viên của thầu phụ vào nhà máy quá nhiều.

b. Máy Móc Trang Thiết Bị

Thứ hai, về máy móc thiết bị, có thể kể đến là thiết bị cắt ống bằng máy CNC. Nằm trong chiến lược hướng vào thị trường tàu dịch vụ, giàn khoang di động tự hành (Liftboat, self-elevating,..) SEAS đã đầu tư hơn 50.000$ để mua một mấy cắt ống CNC 3D, có thể cắt và vát mép ống có chiều dài tối đa lên đến 7m.Với thiết bị này, công ty hoàn toàn có thể chế tạo các chân của tàu Liftboat với tốc độ nhanh, kịp thời hạn giao tàu mà không cần thuê thầu phụ.

c. Đội Ngũ Lãnh Đạo

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 5

Page 6: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNVới đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm hiện có, ở các cấp lãnh đạo cấp trung và cấp cơ sở, công ty

cũng cố gắng tìm kiếm các nhà lãnh đạo giỏi từ các nước về, nhằm tạo điều kiện cho các nhân viên có cơ hội trao đổi, học học kinh nghiệm lẫn nhau. Hiện tại, tính riêng ở SEAS, công ty có 7 managers người nước ngoài ở các phòng ban khác nhau.

d. Nhân Viên

Nhầm năng cao trình độ chuyên môn, cũng như khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh, công ty thường xuyên mở các khóa đào tạo ngắn hạn, với chuyên gia đến từ các nước phát triển như Singapore, Japan, Korea, China, Tây Ban Nha,… Cụ thể, trong năm 2012 vừa qua, công ty đã mở hơn 6 khóa đào tạo ngắn hạn khác nhau cho các nhân viên như:

- Đào tạo phần mềm thiết kế Solidwork, Autocad (Instructor is Singaporean)- Tính toán độ bền thân tàu bằng GHS (Instructor is China)- Đào tạo tính toán chockfat cho bệ máy (Instructor is Korean)- Tiếng anh thương mại (Instructor is Singaporean)- Autocad 2013 (Instructor is Singaporean),…

Đặc biệt công ty đã thuê rất nhiều supervisor giám sát trực tiếp công nhân bởi người Pháp, Philippin,..

e. Công Nhân Lành Nghề

Đánh giá được mức độ phức tạp khi sản xuất các tàu dịch vụ công nghệ cao, đồi hỏi lực lượng công nhân lành nghề, sản xuất với công suất cao. SEAS luôn chú trọng đến đội ngũ công nhân lành nghề, thợ hàn, thợ lắp ống, thợ sắt, thợ sơn, thợ điện,… luôn được huấn luyện nâng cao tay nghề chuyên môn và ý thức an toàn trong lao động.

Đặc biệt công ty luôn có các khóa huấn luyện ngắn hạn về lãnh đạo cấp cơ sở cho các đốc công (foreman), tổ trưởng (team leader),..để nâng cao khả năng quản lý công nhân.

3. Đánh Giá Ưu Nhược Điểm Của Chiến Lượca. Ưu Điểm

- Công ty đã hướng vào thị trường với các sản phẩm có thể mang lại giá trị lợi nhuận cao. Có thể nói trong lĩnh vực công nghiệp hàng hải thì các tàu dịch vụ thường có giá trị gấp hai, ba lần các tàu hàng thông thường, do tính phức tạp của tàu và công dụng của nó.

- Kiên định với con đường đã chọn.- Chuẩn bị khá kỹ và chi tiết cho hướng phát triển dài hạn này.

b. Nhược Điểm- Để đáp ứng cho tầm nhìn tàu dịch vụ, giàn khoan di động, công ty đã chuyên môn hóa từ

máy móc thiết bị đến đội ngũ công nhân viên nhà máy. Vì thế khi môi trường thay đổi đột ngột, sẽ mất khá nhiều thời gian và tiền để có thể đào tạo lại, cũng như trang bị máy móc thiết bị linh hoạt hơn.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 6

Page 7: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNI. ĐẠT ĐƯỢC LỢI THẾ CẠNH TRANH NHỜ VẬN HÀNHVới sự mệnh đó, SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD SEAS đã đạt được các thành quả hết sức đáng

khích lợi. “We have a leading market position for self-elevating units in Southeast Asia as well as a reputation for excellence in fabricating state-of-the-art-equipment and advanced vesels” – SHOUTH EAST ASIA SHIPYARD có được vị trí trong thị trường tàu giàn khoan, tàu đánh bắt ở khu vực Đông Nam Á, cũng như nổi tiếng trong công nghệ chế tạo các thiết bị công nghệ cao và các tàu tiên tiến.

Để đạt được lợi thế cạnh tranh trong môi trường toàn cầu, SEAS đã không quên quan tâm đến các vấn đề về: Thiết kế sản phẩm toàn cầu, thiết kế công nghệ quá trình toàn cầu, phân tích địa điểm nhà máy trên toàn cầu, ảnh hưởng của văn hóa đạo đức.

1. Thiết kế sản phẩm toàn cầu

Với sản phẩm là các tàu dịch vụ, giàn khoan di dộng,..có thể nói sản phẩm của SEAS có thể hiện hữu ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới nếu họ có đủ khả năng, nhu cầu cho sự phát triển ngành công nghiệp của đất nước. Đặc biệt đối với các nước có diện tích ven biển hay các quốc gia có nguồn dầu mỏ. Cùng các tàu các loại nhỏ đến lớn đáp ứng theo các kỹ thuật, tiêu chuẩn khác nhau.

2. Thiết kế quá trình công nghệ toàn cầu

Từ khâu thiết kế cơ bản, thiết kế chi tiết, bóc tách vật tư, cắt tole, hàn, sơn, lắp ráp,.. Công ty đã có 1 quá trình công nghệ khá tiến tiến, từ các thiết bị máy móc được nhập từ các nước phát triển, đội ngũ công nhân lành nghề, ngoài ra, các sản phẩm không sản xuất, công ty cũng nhập khuẩu từ rất nhiều các supplier khác nhau trên thế giới, có cả châu Âu, Mỹ, châu Á. Sản Phẩm cuối cùng tạo ra gồm hầu như rất nhiều các chi tiết đến từ nhiều nước khác nhau trên thế giới.

3. Phân tích địa điểm nhà máy trên toàn cầu và ảnh hưởng của văn hóa và đạo đức

Ngoài các nhà cung cấp trên toàn cầu, SEAS được đặt ở Việt Nam để tranh thủ nguồn lao động giá rẻ, đồng thời Việt Nam là quốc gia có thể dễ kết hợp với văn hóa các nước khác ở khu vực cũng như thế giới. Tất cả các nhà máy đều thông thương hàng hóa cho nhau, các chi tiết giữa các nhà máy có thể phân phối, bổ sung cho nhau để gốp phần cho ra sản phẩm cuối cùng.

Tất cả các yếu tố kể trên đều góp phần làm cho SEAS trở thành một trong những công ty mạnh trong ngành và có vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế về các sản phẩm cùng loại.

Tuy nhiên một trong các nhược điểm là do hạn chế về mớn nước ở cảng, nên SEAS chỉ đóng hoặc sửa chữa được các tàu có độ sâu ớn nước không vượt quá 15m, và chiều dài tối đa là 90m.

II. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH TRONG CÔNG TY

Trong những quyết định chiến lược về quản lý vận hành nhà máy, SEAS đã có những quyết định nhanh chống và quyết đoán trong các vấn đề lựa chọn nhà cung ứng, quyết định sản xuất hay thuê ngoài trong những giai đoạn quan trọng của dự án, dưới sự thay đổi của môi trường,.. Dưới đây sẽ nêu 2 ví dụ điển hình về vấn đề này.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 7

Page 8: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN1. Lựa chọn nhà cung cấp

Trong quá trình đóng mới tàu Liftboat 450, khi dự án đã bắt đầu được 1 tháng, bất ngờ chủ đầu tư tang đơn hàng từ 1 con tàu lên thành 2. Lúc bấy giờ tất cả các PR (Purchasing Requests) đã được raised. Thời gian giao hàng và số lượng đã được fixed, hơn nữa những sản phẩm của SEAS sử dụng không phải là các sản phẩm đại trà, phân phối rộng rãi ngoài thị trường.

Nhưng do các supplier của nhà máy là những manufacturer đã được nhà máy chọn lọc rất kỹ lưỡng và theo đúng yêu cầu qui định về supplier cho SEAS, nên họ đã nhanh chóng nhận được support từ các supplier để giải quyết vấn đề trên khá nhanh gọn, cuối cùng số lượng đơn hàng được tang gấp đôi mà ngày giao hàng vẫn cùng đơn hàng trước đó.

2. Quyết định sản xuất hay thuê ngoài

Về vấn đề sản xuất, do luôn làm việc dưới áp lực và cường độ cao, do đó có những lúc công nhân nhà máy bị giảm năng xuất một cách đột ngột, điều này đã từng gây khó khăn cho bộ phận quản lý nhà máy, hay lấy ví dụ về sự gia tăng đơn hàng như trên, hoặc với những chi tiết đơn giản, không cần tính phức tạp cao, hay đòi hỏi công nghệ tiên tiến mới làm được. Trong những trường hợp kể trên, công ty luôn đưa ra các tính toán và quyết định sản xuất hoặc thuê ngoài rất chính xác, và thường các công ty được hợp tác như một thầu phụ với SEAS là những công ty lớn như PTSC, PV Shipyards, FVS,… có uy tính nên độ rủi ro về chất lượng sản phẩm thấp là hầu như không có.

Liên quan đến những quyết định chiến lược trong công ty, để đi đến kết quả như hôm nay, ta có thể phân tích 10 quyết định chiến lược mà công ty đã thực hiện như sau:

a. Thiết kế hàng hóa và dịch vụ

Quá trình thiết kế hàng của công ty như đã dẫn chứng ở phần trên. Do sản phẩm đặt thù, sản xuất đơn chiết, nên sản phẩm của công ty mang tính khác biệt hóa rất cao.

b. Chất lượng

Công ty tuân thủ toàn bộ tất cả các tiêu chuẩn, công ước quốc tế của ngành hàng hải như: IMO (International Marine Orangization), SOLAS, IACS,...Tiêu chuẩn của các quốc gia mà tàu sẽ hoạt động, chẳng hạng đăng kiểm Mỹ ABS (American Bureau of Shipbuilding); đăng kiểm Anh - Loylld, Na uy – DNV; Nhật Bản – NK. Các hiệp hội quốc tế như ASTM (American Society Testing and Material) trong nguyên vật liệu; Hiệp hội hàn Mỹ - AWS (American Welding Society); API, ANSI,..

c. Thiết kế quá trình và công suất

Qúa trình công nghệ của nhà máy được thiết kế sao cho đạt được công suất cao nhất trong sản xuất và quản lý tránh sự lãng phí.

d. Lựa chọn địa điểm

Về địa điểm, do đặt thù là công ty đóng tàu, nên nhà máy phải đặt gần cảng, ven sông, điều này vô tình tạo địa thế thuận lợi cho SEAS có thể nhận hàng nhan chống và thuận lợi mỗi khi hàng được nhập từ nước ngoài về, từ các thiết bị máy móc, đến các nguyên vật liệu.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 8

Page 9: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNe. Thiết kế bố trí mặt bằng

Từ cảng đến kho, xưởng bắn cát, xưởng sơn, xưởng cắt CNC, xưởng chế tạo, xưởng lắp ráp, xưởng sơn, chiền đấu đà, cảng.Tất cả hợp thành một vòng cung khéo kín, có đầu vào là kho và đầu ra là chiền đấu đà.

Với cách bố trí mặt bằng này, đã tạo cho dòng nguyên liệu, sắt théo trong nhà máy đi theo đúng qui trình công nghệ đóng tàu, giúp tiết kiệm một lượng lớn thời gian di chuyển giữa các phân xưởng, cũng như không gây ách tắt dòng nguyên liệu, thiết bị.

f. Nguồn nhân lực và thiết kế công việc

Đội ngũ công nhân nhà máy được đào tạo chuyên môn hóa rất cao, luôn đạt được năng suất cao. Từ khâu khó, đòi hỏi độ chính xác rất cao như hàn, cắt CNC, đấu đà đến khâu lắp đặt thiết bị, máy móc, đường ống.SEAS luôn có một đội ngủ công nhân lành nghềm, dưới sự chỉ huy giám sát của nhiều lớp quản lý từ teamleader đến foreman, engineer, QC.

Hơn nữa, công ty luôn có chính sách khích lệ công nhân làm việc an toàn hiệu quả bằng các phong trào thi đua an toàn, hiệu quả, tang lương hàng năm theo năng lực, thăng tiến bằng cách hình thức được công bố công khai.

g. Quản lý dây chuyền cung ứng

Như đã được đề cập ở trên, SEAS có được một dây chuyền cung ứng ổn định, từ các công ty thuộc hệ thống tập đoàn SEAS, đến các đối tác bên ngoài. SEAS luôn có được các nhà cung cấp đáng tin cậy, và nhận được sự hợp tác, hổ trợ tích cực từ các đối tác này, đôi lúc dự án gấp, nhưng SEAS luôn không trể hẹn giao hàng. Điều này đã tạo một yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và phát triển của SEAS như hiện nay.

h. Tồn kho

Quá trình quản lý nguyên vật liệu tồn kho của SEAS hiện nay, tuy có những điểm mạnh nhất định, nhưng trong quá trình cải tiến hiệu quả quản lý, SEAS hiện vẫn còn đối mặt với một số khó khăn nhất định như sau.

- Điểm tốt: Nhờ sử dụng hệ thống phần mềm Navigation, quá trình nhập và xuất nguyên liệu, sắt thép, thiết bị được quản lý và kiểm soát khá tốt. Không bị nhằm lẫn hay gây thất thoát, mất kiểm soát, vì số lượng nguyên liệu cần thiết cho mỗi dự án luôn rất lớn. Số lượng và chủng loại phức tạp.

- Điểm yếu: Kho hạn chế diện tích kho bãi, nên các hàng tồn kho không đòi hỏi yêu cầu bảo quản nghiêm ngặt như ống thép, tole tấm,..phải để ngoài trời, điều này ít nhiều làm ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu, đồng thời gây mất thời gian cho việc xử lý lại trước khi đưa và sản xuất chế tạo. Thứ hai là do các dự án thường được đặt hàng cùng một lúc, nhưng việc giao hàng không giống như trình tự sử dụng, nên quá trình sắp xếp các nguyên phụ liệu, đặc biệt là tole tấm, gặp nhiều khó khăn khi xuất hàng, tole có chiều dày cần dung trước thì lại nằm dưới, các tấm có chiều dày cần dung sau thì lại nằm trên, gây mất thời gian khi xuất các phụ liệu dạng này.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 9

Page 10: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN

i. Lập lịch trình

Dù dự án luôn có một kế hoạch được xác định từ trước, nhưng việc quản lý hàng tồn kho, cũng như giữ mức tồn kho nguyên vật liệu là vấn đề khó với nhà máy hiện nay. Bởi các sản phẩm của nhà máy thường đa dạng theo yêu cầu khách hàng, khó đoán trước được dự án nào kế tiếp, mà các tàu khác nhau sẽ sử dụng loại vật liệu khác nhau. Nên hầu như các nguyên liệu chính yếu của nhà máy như tole tấm, thép hình, que hàn, sơn,… luôn được giữ mức tồn kho thấp nhất, có thể nói bằng không, có chăng chỉ là phần thừa sót lại từ dự án trước đó.

Cho nên, dù có lịch trình chính xác trong dự án, hiện nay công ty cũng đang vướn phải khó khăn về hàng tồn kho.

j. Bảo dưỡng

Do đặt thù của nhà máy là nhà sản xuất, chế tạo các tàu, nên thiết bị, máy móc được sử dụng trong nhà máy đều là các máy móc to lớn, các cẩu trục khổng lồ. Nên việc vận hành, điều khiển trong khia thác sử dụng đòi hỏi độ an toàn, chính xác cao.

Công ty luôn hướng đến việc an toàn trong quá trình sản xuất. Với khẩu hiệu “Safety First” được dán khắp nời trong nhà máy, cho thấy SEAS luôn khuyến cáo và khuyến khích, buộc nhân viên nhà máy phải luôn chú ý đến an toàn trong khi làm việc.

Ở SEAS, toàn bộ tất cả các thiết bị phục vụ sản xuất như: Cẩu trục, giàn giáo, xe nâng, các thiết bị nâng hạ,..đều được kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hàng tháng, 3 tháng và 6 tháng bởi bộ phần bảo trì của nhà máy (Facility and Maintainance Department).

Sau khi kiểm tra, các thiết bị được sơn màu khác tùy theo quí trong năm.

Ví dụ: Hàng năm bộ phận bảo trì kiểm tra khả năng chịu tải của toàn bộ các cẩu trục được sử dụng trong nhà máy 4 lần, được chia làm 4 quí. Quí 1, sau khi kiểm tra xong, các nhận viên bảo trì sẽ sơn màu trắng trên đó, điều này có nghĩa là thiết bị này đã được kiểm tra, và đạt yêu cầu, có thể tiếp tục được sử dụng. Nếu đánh chéo đỏ, nghĩa là tuyệt đối không được sử dụng thiết bị này, do bị hư hỏng, hoặc không còn đủ chất lượng sử dụng, cần được sửa chữa.

Sang quí 2 quá trình kiểm tra cũng được tiến hành tương tự, nhưng lần này mau sơn là vàng.

Quí 3 màu sơn là Xanh Lá Cây.

Quí 4 là màu xanh nước biển.

Các màu sơn này được nhà máy qui định, và toàn bộ công nhân nhà máy điều nắm rõ, và được nhắc nhỡ trong các lần học an toàn 6 tháng 1 lần định kỳ hàng năm do nhà máy tổ chức.

Với các cách làm khoa học kể trên, cùng với những quan tâm về môi trường, SEAS đã được tổ chức OSAH chứng là đơn vị đạt chứng chỉ OSAH về an toàn.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 10

Page 11: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNIII. PHÁT TRIỂN VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TYTrong sứ mệnh của công ty SEAS, chúng ta luôn nhìn thấy được mục đích của sự mệnh chiến lược

cuối cùng đều mang về giá trị cho xã hội.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định chiến lược để thực hiện sứ mệnh của công ty.

1. Triết lý và các giá trị

Việc định hướng phát triển sản phẩm trong tương lai mang đậm triết lý của nhà quản trị cấp cao trong công ty. Các tàu dịch vụ, giàn khoan di động là những sản phẩm mà các CEO của công ty đã ấp ủ từ lâu, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, dù điều kiện công nghệ chưa cho phép, nhưng SEAS đã cố gắng có được các hợp đồng đóng các tàu hàng, tàu dịch vụ thông thường, nhằm tạo kinh nghiệm cho các tàu có công nghệ cao này. Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với triết lý ấy đã đưa SEAS trở thành nhà máy chuyên đóng các tàu dịch vụ như hiện nay.

2. Khả năng sinh lợi và tang trưởng

Nếu như các tàu hàng hay tàu dầu thông thường ta hoàn toàn có thể tính toán giá thành qua trọng tải tàu, việc định giá các tàu loại này không quá phức tạp. Và hầu hết các tàu loại này không quá đắc.

Nhưng nếu là tàu dịch vụ, phục vụ công nghiệp ngoài khơi thì thường nếu cùng trọng tải với tàu hàng, tàu loại này có giá trị từ 2,5 đến 3 lần. Và việc định giá cho các tàu dịch vụ là khá phức tạp, không có công thức chung, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Có thể lấy ví dụ đơn giản là nếu tàu phục vụ cho việc rải ống dưới đay biển ta cần lắp các roller, hệ thống hàn ống tự động hay các sensor cảm biến dẫn đường, hệ định vị toàn cầu,… Còn tàu phục vụ giàn khoan dầu khí, ta cần có helicopter, các hệ thống chế tạo nước sinh hoạt, và các thiết bị chuyên dụng cho ngành.

Do đó, các tàu loại này thường mang lại giá trị kinh tế cao cho người sử dụng cũng như sinh lợi lớn cho nhà sản xuất.

3. Uy tính trong công chúng

Từ ngày thành lập, do tạo khá nhiều công ăn việc làm, đảm bảo được về sinh môi trường, tham gia khá nhiều các hoạt động từ thiện, cũng như chính sách ưu đãi cho cán bộ công nhân viên trong toàn công. SEAS đã nhận được sự ủng hộ khá nhiệt tình từ các lãnh đạo địa phương, cán bộ công ty.Đó cũng là một niềm động lực khiến công ty phát triển bền vững.

Về đối tác, khách hàng.Luôn giao hàng đúng hẹn, chất lượng luôn đạt yêu cầu đề ra. Thanh toán đúng hẹn với các supplier, các subcontractor,..

SEAS có được một uy tính khá lớn trong ngành từ nhiều phương diện khác nhau, và luôn nhận được sự ủng hộ, hổ trờ từ nhiều yếu tố.

4. Khách hàng

Như một phần đã nêu trên.Khách hàng luôn đặt niềm tin cao khi đặt hàng ở SEAS.Bằng chứng có thể nhận xét qua các chủ đầu tư thường rất ít khi gửi các đại diện owner đến giám sát tại nhà máy.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 11

Page 12: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNHọ thường tin tưởng vào hệ thống quản lý chất lượng của nhà máy SEAS.Tuân thủ nghiêm ngặt các

tiêu chuẩn, công ước quốc tế về hàng hải, đội ngủ nhân viên kiểm soát chất lượng có kinh nghiệm và kiến thức sâu trong ngành. Hệ thống quản lý theo qui trình ISO. Dó là một trong những yếu tố tiên quyết khiến các nhà đầu tư tin tưởng ở SEAS.

5. Môi trường

Môi trường luôn biến động, nhưng có thể nói, SEAS đã quản lý và duy trì được sự ổn định trong thời gian dài, đạt được kết quả ấy là do các cấp quản lý của công ty đã có những dự báo chính xác và xác định được hướng thích nghi trong môi trường thay đổi.

Chẳng hạng giá thép tăng giảm liên tục, các nhà cung cấp buộc phải tăng giá, làm chi phí phát sinh nếu không có những dự báo, có thể dẫn đến nguy cơ lỗ cho dự án đóng tàu mới. Nhưng cách làm của SEAS là ngay khi ký hợp đồng đóng mới tau, công ty đã ngay lập tức xuống đơn đặt hàng với nhà cung cấp tole, que hàn, sơn,… ấn định giá thành ngay tại thời điểm đó, hoặc trong quá trình sản xuất có thiếu hụt do sán xuất lỗi, SEAS phải thu thập ít nhất 10 báo giá khác nhau về cùng một nguyên liệu cần mua, cân nhắc về giá, chất lượng, thời gian giao hàng đúng hẹn, uy tính của nhà cung cấp nhất thời,… trước khi quyết định đặt mua hàng.

IV. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC VẬN HÀNH TOÀN CẦUCó thể nói, do đặc thì của ngành, nên rất khó có thể chọn một hướng nhất định trong các chiến lược

vận hành toàn cầu. Nhưng nhìn chung, SEAS đã dung hòa cả 3 chiến lược vận hành toàn cầu khá tinh tế, bao gồm: Khác biệt hóa, dẫn đầu về chi phí, đáp ứng nhanh.

Có thể phân tích 3 yếu tố này như sau:

- Khác biệt hóa sản phẩm: Đây được xem là yếu tố nổi bật hơn cả trong ba yếu tố. Với sứ mệnh và chiến lược hướng vào các tàu dịch vụ công nghệ cao, giàn khoan di động, các sản phẩm của SEAS khá đặc biệt, không phải dễ thấy trên thị trường, các tàu thường mang những đặc tính và công dụng đặc biệt, chỉ dành cho một ngành nghề nhất định, ví dụ khai thác dầu khí, hay rải ống dưới đáy biển,.. Những con tàu này, hầu như ở khu vực Đông Nam Á rất hạn chế các quốc gia có thể sản xuất được, nếu tính cả Châu Á thì có Hàn Quốc, Ấn Độ, nhưng thường các công ty ở 2 quốc gia này không dành sự quan tâm đúng mức cho loại sản phẩm đặc thù này, hoặc công nghệ họ chưa thể lắp ráp chế tạo các sản phẩm này.

- Thứ hai là dẫn đầu về chi phí: Đặt 2 nhà máy ở Việt Nam, 1 nhà máy ở Malayxia,.. Có thể nói, SEAS có được một lợi thế to lớn là tận dụng tối đa nhân công rẻ ở Việt Nam, nên dù sản phẩm mang giá trị cao, nhưng chi phí sản xuất của SEAS thấp hơn nhiều so với các nước trên khu vực. Đó cũng chính là một nguyên do to lớn khiến SEAS có sức ảnh hưởng lớn, vị thế quan trọng trong ngành trên thế giới.

- Cuối cùng là đáp ứng nhanh: Các dự án đóng mới cũng như sửa chữa tàu ở SEAS thường có thời gian hoàn thành cho phép rất gắn. Khoảng 8 tháng so với tàu đóng mới và 1 tháng với tàu sửa chữa (Thường trong ngành, tàu đóng mới mất sắp xỉ 12 tháng đề hoàn thành, tùy thuộc qui mô dự án).

Đây cũng chính là một áp lực to lớn, khiến đội ngủ công nhân viên của SEAS thường xuyên phải chia ra làm 3 cả trong ngày, kể cả thứ 7, chủ nhật.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 12

Page 13: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNGần đây, do áp lực quá lớn, khiến một số nhân viên của nhà máy xin nghĩ việc, tìm việc khác. Đây là một trong những nhược điểm to lớn của SEAS hiện nay, và nếu không kịp thời có biện pháp khắc phục, thay đổi, rất có thể công ty sẽ rơi vào tình trạng chảy máu chất xám như hiện nay.

C – QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG CÔNG TY

I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁNĐối với đầu hết tất cả các công ty, đơn vị tổ chức đều có các dự án, tuy có khác nhau về loại dự án,

mục tiêu xây dựng dự án. Nhưng hầu hết tất cả các dự án đều có một ý nghĩa nào đó với công ty, bất kể là lớn hay nhỏ, dự án quan trọng hay không, nhưng một khi đã được lập ra, thì hầu như mội tổ chức đề muốn hoàn thành nó sao cho đạt hiệu quả cao nhất có thể.

Cũng có những công ty, tất cả các hoạt động của công ty đều gắn liền với dự án của công ty, tất cả các giấy tờ, thủ tục điều có ghi mã code là tên dự án, nghĩa là hầu hết các hoạt động trong công ty đều phục vụ cho dự án.

SEAS là một trong số các công ty như thế. Do đặc thù ngành, mỗi năm công ty SEAS thực hiện từ 4-5 dự án khác nhau, là các con tàu khác nhau. Mỗi dự án mang một số code khác nhau. Tất cả các công việc lien quan dự án nào thì ghi code của dự án đó. Ví dụ từ việc chấm công cho công nhân, lưu trữ dữ liệu của kế toán, vẽ và xuất bản vẽ, order vật tư, xuất vật tư từ kho,..các công việc này đều ghi code của dự án vào.

Và như thế, việc quản lý dự án của công ty SEAS trở nên tối quan trọng, lien quan đến sự tồn vong của công ty. Vì mỗi dự án thường mang giá từ từ vài chục triệu đô, đến vài trăm triệu đô. Một con số khổng lồ, do vậy mội dự án của SEAS đều rất quan trọng, mang ý nghĩa chiến lược với công ty.

Bài báo ngắn sau đây được đăng trên báo tuổi trẻ sẽ giúp ta nhận ra thêm hơn nữa, tầm quan trọng của quản lý dự án thành công.

“Các đặc điểm của nhóm dự án hiệu quả

Ngoài một số kỹ năng cụ thể mà các thành viên đóng góp cho dự án, sau đây là một vài đặc điểm có ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của nhóm hay dự án:

• Năng lực

• Mục tiêu chung rõ ràng

• Hết mình vì mục tiêu chung

• Cơ cấu đóng góp và được hưởng lợi công bằng

• Môi trường mang tính xây dựng và khuyến khích

• Mục tiêu dự án phù hợp với mục tiêu của tổ chức

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 13

Page 14: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN

Năng lực

Để thành công, nhóm nên thu hút tài năng, kiến thức, năng lực tổ chức, kinh nghiệm và bí quyết

chuyên môn cần thiết để triển khai công việc. Bất kỳ sự yếu kém hay thiếu hụt về năng lực nào cũng đều

ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của nhóm. Trong trường hợp đó, nhóm phải cải thiện các điểm còn yếu

kém hoặc tuyển thêm những người có các khả năng mà nhóm đang cần.

Bạn cần phải tìm cách để các thành viên có thể phát huy tối đa năng lực nhằm đóng góp nhiều

nhất cho các nỗ lực của nhóm. Khi áp dụng điều này, bạn có thể thay đổi linh hoạt theo hoàn cảnh của tổ

chức. Ví dụ, nếu Susan là người cản trở quy trình làm việc của nhóm, thì thiện chí của cô là yếu tố quan

trọng cần giải quyết.Việc chọn cô vào nhóm có thể khiến cô dễ dàng đồng thuận với mục tiêu của nhóm,

nhờ đó vô hiệu hóa sự nguy hiểm của cô đối với nhóm.

Mục tiêu chung rõ ràng

Những nhóm không có khái niệm rõ ràng về mục đích hoạt động hiếm khi thành công vì các

thành viên trong nhóm không thể truyền đạt một mục tiêu chung rõ ràng. Tình hình thậm chí còn tồi tệ

hơn nếu chính các nhà điều hành nhóm cũng không chắc chắn về những gì họ muốn thực hiện. Một cách

để kiểm tra tính rõ ràng của mục tiêu là làm bài trắc nghiệm “lời nói trong thàng máy”. Hãy chọn một

thành viên trong nhóm và nêu câu hỏi sau: Nếu bạn tình cờ đi chung thàng máy với giám đốc điều hành

và ông ấy hỏi nhóm bạn đang làm gì, bạn sẽ nói như thế nào? Mọi người trong nhóm cần có khả năng

giải thích ngắn gọn và rõ ràng về mục tiêu của nhóm cho giám đốc điều hành hay cho bất kỳ ai. Sau đây

là hai câu trả lời được xem là đạt yêu cầu:

• “Chúng tôi đang thiết kế lại website với ba mục tiêu: hỗ trợ từng nhóm sản phẩm khác nhau, cập nhật

và xử lý dữ liệu nhanh hơn, ít tốn kém hơn và tăng cường thông tin cho khách hàng”.

• “Nhóm chúng tôi đang tái sắp xếp toàn bộ quy trình dịch vụ khách hàng. Nếu chúng tôi thành công,

95% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ chỉ do một đại diện dịch vụ xử lý, và 80% các cuộc gọi sẽ được

giải quyết trong vòng ba phút”.

Tất cả các thành viên trong nhóm bạn có thể truyền đạt mục tiêu của nhóm một cách ngắn gọn và

rõ ràng như thế không? Việc truyền đạt mục tiêu của mọi người có thống nhất với nhau không?Nếu bạn

trả lời “không” cho một trong hai câu hỏi nghĩa là bạn đang có vấn đề về việc làm rõ mục tiêu của

nhóm.Hãy cố gắng giải quyết vấn đề đó. Như chúng ta sẽ giải thích sau này, mục tiêu của dự án nói

chung được cấp quản lý giao cho nhóm. Cấp quản lý này nhìn thấy vấn đề hay cơ hội nào đó và muốn

nhóm giải quyết. Lý tưởng nhất là cấp quản lý sẽ xác định mục đích, còn phương pháp thực hiện sẽ được

dành lại cho nhóm tự quyết định. Tuy nhiên, các thành viên trong nhóm đều phải nắm vững các yêu cầu

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 14

Page 15: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN

của mục tiêu chung, bằng không, họ sẽ lạc vào các đường hướng sai lệch, làm tiêu hao nhiều nguồn lực

dẫn đến mâu thuẫn và cãi vã.

Một khi đã đạt được sự hiểu biết chung về mục tiêu, cấp quản lý nên phối hợp cùng các thành

viên trong nhóm lập ra các định mức về hiệu suất hoạt động của dự án. Trong ví dụ về việc tái sắp xếp

quy trình dịch vụ khách hàng, nhóm đã định rõ mục tiêu như sau: “95% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ

do một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết, 80% các cuộc gọi sẽ được giải quyết trong vòng ba phút trở

lại”. Những định mức như thế không chỉ làm rõ hơn mục tiêu của nhóm, mà còn tạo cơ sở đánh giá tiến

trình đạt đến mục tiêu. Ví dụ, nhóm này có thể lập các điểm mốc trung gian như sau:

• Trong vòng 6 tháng, 50% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải

quyết.

• Trong vòng 9 tháng, 75% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải

quyết.

• Trong vòng 12 tháng, 95% cuộc gọi đến của khách hàng sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải

quyết.

Nếu không có định mức về hiệu suất hoạt động, nhóm sẽ không thể xác định liệu họ đã thành

công hay chưa.

Hết mình vì mục tiêu chung

Sự hiểu biết chung về mục tiêu là yếu tố vô cùng quan trọng nhưng một nhóm thật sự hiệu quả

còn đòi hỏi nhiều hơn nữa, nghĩa là các thành viên trong nhóm còn phải tận tâm với mục tiêu đó. Giữa

sự hiểu biết và tận tâm có khoảng cách khá lớn.Sự hiểu biết chỉ đảm bảo mọi người nắm vững định

hướng còn sự tận tâm là một phẩm chất thuộc về bản năng thôi thúc mọi người làm việc và tiếp tục thực

hiện công việc cho dù gặp khó khăn.

Mọi thành viên phải cảm nhận được tầm quan trọng và ý nghĩa của mục tiêu để những nỗ lực họ

bỏ ra là xứng đáng.Thiếu mục đích thuyết phục, một số thành viên sẽ không gắn kết mục tiêu cá nhân

với mục tiêu của nhóm và họ cũng sẽ không đồng lòng với nhóm hay mục đích của nhóm.

Sự tận tâm cũng là kết quả của việc làm chủ tinh thần và có trách nhiệm đối với mục tiêu chung

của mỗi cá nhân. Hãy xem ví dụ sau:

Một số cá nhân thuộc các bộ phận khác nhau của công ty được tập hợp lại để giải quyết một vấn

đề quan trọng: công ty của họ đang mất dần khách hàng về tay đối thủ cạnh tranh - một công ty cung cấp

dịch vụ tương tự nhưng với mức giá thấp hơn rõ rệt. Mức giá thấp này là kết quả của hiệu suất cung cấp

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 15

Page 16: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN

dịch vụ cao hơn từ phía đối thủ.Giải pháp duy nhất là tìm cách cung cấp giá trị lớn hơn cho khách hàng,

chẳng hạn như giá thấp hơn, dịch vụ tốt hơn hay kết hợp cả hai giá trị này.

Mọi thành viên trong nhóm đều hiểu được tầm quan trọng của mục tiêu.Quyền lợi kinh tế của họ

cũng như tương lai của đồng nghiệp họ đều phụ thuộc vào thành công này.Và vì cấp quản lý không bắt

buộc các thành viên trong nhóm phải làm thế nào để đạt được mục tiêu, nên họ có cảm giác được chủ

động cả về biện pháp thực hiện lẫn kết quả cuối cùng.Và mọi người đều cùng nhau chịu trách nhiệm về

kết quả đó.

Đó chính là sự tận tâm.Đừng nhầm lẫn sự tận tâm của nhóm với sự hòa hợp của tập thể. Việc

mọi người hòa thuận với nhau không quan trọng bằng việc họ sẵn sàng kề vai sát cánh để thực hiện công

việc. Một mục tiêu mà tất cả đều quan tâm và trân trọng chính là yếu tố có thể khắc phục các mối bất

hòa trong tập thể.

Bạn có thể nhận ra sự tận tâm chung của nhóm qua những cách nói chuyện của các thành viên.

Khi họ dùng từ chúng ta, chúng tôi thay cho tôi, anh (chị) và họ, có nghĩa là nhóm đang có sự tận tâm

chung. Những câu nói tương tự như sau sẽ thể hiện rõ tinh thần làm việc theo nhóm:

• “Nhóm chúng ta đang phát triển tốt, nhưng mỗi người trong chúng ta cần nhanh chóng bắt kịp tiến độ”.

• “Chúng ta đang ở đâu so với lịch trình?”.

• “Kế hoạch của chúng ta vẫn đang trong giai đoạn hình thành”.

• “Hãy cho chúng tôi ba tháng và được phép truy cập dữ liệu khách hàng, chúng tôi sẽ triển khai được

một kế hoạch khả thi”.

Tinh thần hết mình vì mục tiêu chung sẽ có nhiều ở những nhóm chỉ có ít thành viên, thậm chí

càng ít người càng tốt, nếu vẫn có đủ mọi năng lực cần thiết.

Sự tận tâm cũng được tăng cường thông qua sự động viên về tinh thần và vật chất. Nếu mọi người

hiểu rằng sự thăng tiến, tiền thưởng và các khoản lương bổng luôn có mối liên hệ với thành công của

nhóm, thì sự tận tâm của họ sẽ tăng lên. Nếu họ nhận thấy phần lớn tiền thưởng đang chảy vào túi cấp

trên, họ lập tức quay lưng và sự tận tâm của họ cũng tan biến theo.

II. HOẠCH ĐỊNH DỰ ÁNHoạch định là một trong 3 chức năng chính của việc quản lý dự án.Từ trước và sau khi ký kết một

hợp đồng mới, đóng hay sửa chữa tàu. Phòng planning của công ty đều đưa ra một phương án tóm lược về dự án. Nhằm tóm tất tất cả các quá trình của dự án như: Với dự án này, ta phải làm gì từ khâu thiết kế cơ bản, mua nguyên vật liệu, thiết kế chế tạo, xuất bản vẽ, cutting, fabricating, welding, paiting,

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 16

Page 17: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNerecting, launching, delivery,..tất cả các bước được tiến hành trong thời gian bao nhiêu? Nguồn nhân lực bao gồm những bộ phận nào?Họ cần hoạt động ra sao?

Chẳng hạng một dự án đóng mới tàu sefl-elevating với kích thước LxBxH = 60x54x6m gần đây. Dự án được xác định cụ thể với:

- Mục tiêu: hoàn thành dự án đóng mới tàu tự nâng hạ phục vụ giàn khoang dầu khí. Từ lúc ký hợp đồng đến khi giao hàng là 13 tháng.

- Ràng buộc giữa nhu cầu vào các hoạt động dự án đã sắp đặt thời gian: Khâu thiết kế công nghệ, nhận bản vẽ basic từ công ty ở Mỹ kéo dài 4 tháng, cùng thời gian này là khâu tính toán mua các trang thiết bị, nguyên liệu, tole, thép tấm, thép hình, vật liệu hàn,… Khâu cắt CNC kéo dài 1 tháng, hoạt động 3 ca/ngày. Khâu chế tạo, lắp ráp, hàn, sơn, đấu đà kéo dài suốt 6 tháng. Lắp đặt các thiết bị điện, cơ khí, hệ thống ống, các thiết bị cơ khí kéo dài tới tháng thứ 11 phải hoàn thành toàn bộ. Khâu testing commissioning được phép kéo dài 1 tháng sau đó. Thử tàu đường ngắn, đường dài, thử biển phải hoàn thành trước 15 ngày kể từ ngày giao tàu.

III. LẬP TIẾN ĐỘ DỰ ÁNNhư một phần đã được trình bày ở phần hoạch định dự án.Ở bước này SEAS thường hợp các trưởng

bộ phần lại với nhau, đánh giá tình hình năng lực của từng bộ phần để có sự phân bổ và kết hợp nguồn lực giữa các bộ phận một cách tốt nhất.

Ở bước này, thường người quản lý dự án (ở SEAS là project manager) hay hợp dự án hàng tuần để đánh giá tiến độ dự án, chỉnh sửa đôi chút về tiến độ dự án so với lập lịch trình như ban đầu, nhưng thường là rút ngắn hơn nhiều hơn là kéo dài thời gian hoàn thành của từng bộ phận.

Ở SEAS luôn có một sự thống nhất rõ ràng, và ràng buộc giữa các bộ phận. Ví dụ: bộ phận cắt tole (cutting) và bộ phận hàn (welding), có sự liên kết như một chuỗi quá trình, sau đó là sơn (painting). Do đó lịch trình dự án được vạch ra một cách rõ ràng thống nhất nay từ đâu, sao cho mội mâu thuẩn không xảy ra.

Dưới đây là ví dụ về tiến độ và lịch trình hoàn thành dự án của một số dự án lớn ở SEAS, được trình bày dưới dạng đường Gant.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 17

Page 18: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤN

Hình 4 – Lịch trình kế hoạch hoàn thành dự án tàu dịch vị 92m.

Hình 5 - Lịch trình kế hoạch hoàn thành dựán tàu tự nâng liftboat.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 18

Page 19: exercise 1- company introduction and used chapter 2-3 to evaluate company

Bài tập 1:Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành HVTH: VÕ QUANG TUẤNCách kiểm soát dự án ở SEAS hiện đang làm khá khoa học và hầu như tương ứng với lý thuyết đề ra

ban đầu.

Từ khi bắt đầu dự án, ở bước hoạch định dự án, project manager đã biết hết về thời gian hoàn thành, chi phí cho toàn bộ dự án, cho từng phòng ban chức năng, thời gian cho từng bộ phận chức năng, các công việc then chốt (nằm trên đường Găng), và các công tác bổ sung cho dự án.

Hàng tuần vào cuối mỗi ngày thứ 7, phòng project tổ chức hợp dự án, kéo dài khoảng 4 tiếng ho mỗi lần hợp. Các việc quan trọng trong mỗi buổi hợp bao gồm:

- Báo cáo tiến độ hoàn thành dự án của từng phòng ban, chức năng (ở SEAS, các supervisor của từng bộ phận như CNC, welding, painting, machinery, electrical, erection, design & engineering,.. phải báo cáo tổng hợp của phòng mình trước, gửi cho planner, sau đó planner tổng hợp lại, vẽ đường S-curve, mô tả tiến độ thực hiện và phầm trăm hoàn thành dự án, sau đó planner gửi cho Project supervisor tổng hợp chung và báo cáo cho project manager). Ở cuộc hợp này, project manager sẽ đánh giá khả năng, năng lực, tiến độ hoàn thành dự án của các phòng ban chức năng.

- Đề ra các phương hướng hoàn thành tốt hơn, nếu một phòng ban, bộ phận nào đó đang có dấu hiệu chậm trể.

- Bên cạnh đó, project manager cũng đánh giá xem xét chi phí của các bộ phận xem có vượt hạng mức cho phép hay không. Cung cấp phương hướng kế tiếp, và biện pháp giảm chi phí cho thời gian tới.

- Đồng thời, người quản lý dự án còn phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, khút mắc giữa các bộ phận với nhau, để góp phần nâng cao hiệu quả hợp tác, giúp dự án hoàn thành sớm và thành công hơn.

Với cách làm ấy, general manager hoàn toàn tin tưởng vào mỗi dự án của công ty.

Tuy nhiên, điều đáng cần quan tâm về mặt nhược điểm ở SEAS hiện nay là thời gian hoàn thành cho dự án. Do đang chú trọng đến quan điểm “Together we deliver”, tuyệt đối không được chậm trể và cung nhau hợp tác để giao hàng. Trong khi các khách hàng của công ty thường xuyên rút ngắn thời gian hoàn thành dự án sớm hơn ít nhất là một tháng so với dự kiến ban đầu. Và mỗi trường hợp như thế, công ty đều chấp thuận yêu càu của khách hàng. Cuối cùng, các phòng ban, bộ phận chức năng phải thay đổi lịch trình của bộ phận mình thường xuyên và trong tình trạng rút ngắn hơn, áp lực nhiều hơn, do đó không tránh khỏi sự khó chịu từ nhân viên. Đây có lẻ là một phần nho nhỏ hạn chế ở SEAS hiện nay, và vấn đề này hiện đang không có hướng giải quyết, hoặc không muốn giải quyết từ các CEO của công ty.Tất cả vì mục tiêu “khách hàng là thượng đế”.

Qua hai chương trong phần I của môn học “Quản Lý Sản Xuất và Điều Hành” đó là chương 2 “Chiến lược vận hành trong môi trường toàn cầu” và chương 3 “Quản lý dự án”. Chúng ta đã có thể bước đầu hình dung được giữa lý thuyết học tập và thực tế đang được thực hiện ở các công ty (ví dụ cụ thể ở đây là công ty TNHH đóng và sửa chữa tàu Sài Gòn) có một mối quan hệ gần gủi, nó bổ sung cho nhau và giúp người học dễ hiểu hơn trong các vấn đề mới.

Cùng với bước tiến triển đó, chúng ta luôn mong đợi những phần mới mẽ hơn sẽ được áp dụng vào thực tiễn sản xuất tương tự như trong bài tập 1 này, đó là các phần sẽ được trình bày ở phần II và bài tập 2 sắp tới.

GVHD: PGS.TS Bùi Nguyên Hùng Trang 19