ffl ------- luẬn vĂn thẠc sĨ khoa hỌc

68
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------- NGUYỄN DUY TOÀN CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT TẠO MÀNG, TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY THU ĐƯỢC TỪ QUÁ TRÌNH TÁI CHẾ POLYCARBONATE PHẾ THẢI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2011

Upload: vuongthien

Post on 31-Dec-2016

232 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------

NGUYỄN DUY TOÀN

CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT TẠO MÀNG, TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY THU ĐƯỢC

TỪ QUÁ TRÌNH TÁI CHẾ POLYCARBONATE PHẾ THẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011

Page 2: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------

NGUYỄN DUY TOÀN

CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT TẠO MÀNG, TRÊN CƠ SỞ NHỰA EPOXY THU ĐƯỢC

TỪ QUÁ TRÌNH TÁI CHẾ POLYCARBONATE PHẾ THẢI

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý Mã số: 604431

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ THANH VÂN

Hà Nội - 2011

Page 3: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

3

MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, cuộc sống của con người

ngày càng được trợ giúp nhiều hơn bởi các thiết bị hiện đại, đặc biệt là các thiết bị

điện, điện tử, viễn thông. Sự phát triển bùng nổ của những ngành này trong những

năm gần đây đã tạo ra lượng phế thải điện tử khổng lồ, gây ô nhiễm môi trường. Vì

vậy việc xử lý loại rác thải này đang là yêu cầu cấp thiết của xã hội.

Nhờ có những tính năng ưu việt như độ bền cơ lý cao, chịu nhiệt, trơ về mặt

hóa học... trong khoảng 60 năm qua polycarbonate (PC) đã được đưa vào sử dụng

với lượng ngày càng lớn trong kỹ thuật và dân dụng, đặc biệt là trong ngành công

nghệ số. Ứng dụng chính của PC trong ngành công nghiệp này là sản xuất đĩa CD,

vỏ máy vi tính và vỏ điện thoại di động. Mỗi năm có hàng nghìn tấn đĩa CD được

sản xuất. Lượng PC phế thải cũng ngày càng tăng cao. Đây là loại chất thải khó

phân hủy và không thân thiện với môi trường, vì vậy đòi hỏi phải có các giải pháp

tái chế hợp lý và hiệu quả. Trên thế giới hiện nay đã có nhiều hướng nghiên cứu về

vấn đề này như gia công lại PC cũ, nhiệt phân để thu nhiên liệu dạng khí hoặc lỏng,

thủy phân trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao và áp suất cao để thu hồi bisphenol

A và các sản phẩm khác... Nhưng quá trình tái chế thông thường phải tách loại các

dung môi như toluen hay xylen nên thường gây ô nhiễm môi trường.

Trong nội dung bản luận văn này, chúng tôi tiến hành tái chế polycarbonate

bằng phương pháp hóa học tạo ra nguyên liệu đầu để tổng hợp nhựa epoxy. Sản

phẩm thu được sau phản ứng là epoxy đã hòa tan trong dung môi toluene. Điểm mới

của luận án là dung dịch epoxy sản phẩm không cần tách loại dung môi mà được sử

dụng trực tiếp làm lớp phủ bảo vệ chịu hóa chất. Như vậy sẽ hạn chế được sự ô

nhiễm do dung môi gây ra và tiết kiệm được chi phí.

Mục đích của đề tài

Khảo sát tìm ra quy trình khép kín và điều kiện phản ứng tối ưu để tổng hợp

nhựa epoxy từ polycarbonate phế thải, góp phần giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường

do rác thải của ngành công nghiệp điện tử gây ra.

Page 4: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

4

Chế tạo và khảo sát một số tính chất của chất tạo màng trên cơ sở nhựa

epoxy thu được từ quá trình tái chế.

Nội dung nghiên cứu

- Thủy phân polycarbonate phế thải trong môi trường kiềm thu lấy sản

phẩm Bisphenol A. Khảo sát cấu trúc sản phẩm bằng phân tích nhiệt, phổ hồng

ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Khảo sát ảnh hưởng dung môi đến hiệu suất

phản ứng.

- Tổng hợp nhựa epoxy từ bisphenol A và epiclohidrin trong môi

trường kiềm. Khảo sát chỉ số epoxy, đo khối lượng phân tử của nhựa epoxy sản

phẩm. Khảo sát cấu trúc sản phẩm bằng phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ hạt

nhân.

- Chế tạo màng epoxy và màng epoxy – alkyd trên cơ sở nhựa epoxy

thu được từ quá trình tái chế.

- Xác định các tính năng cơ lý, thử nghiệm độ bền hóa chất, độ bền khí

hậu của màng phủ.

Page 5: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Polycarbonate

1.1.1. Tính chất và ứng dụng

Polycarbonate (PC) là tên chung của của một nhóm nhựa nhiệt dẻo

(thermoplastics). Tên gọi polycarbonate là do trong phân tử polyme các monome

được liên kết với nhau bằng nhóm cacbonat (-O-CO-O-) tạo thành một mạch

phân tử dài. Polycarbonate phổ biến nhất là loại được làm từ Bisphenol A.

Hình 1.1: Một đoạn mạch polycarbonate

Polycarbonate do nhà hoá học người Đức, Eihorn tìm ra lần đầu tiên vào

năm 1898. Trong khi điều chế hợp chất cacbonat vòng từ phản ứng của

Hiđroquinon với Photgen, Eihorn đã thấy chất rắn không tan, khó nóng chảy. Năm

1902, Bischoff và Hedenstom đã xác định được sự liên kết mạch có nhóm cacbonat

của hợp chất cao phân tử polycarbonate. Đến năm 1953, phòng thí nghiệm của công

ty Bayer đã sản xuất được nhựa nhiệt dẻo polycarbonate. Năm 1957, cả hai công ty

Bayer và General Electric đã độc lập phát triển các ứng dụng của polycarbonate và

sản xuất polycarbonate với số lượng lớn. Đến mùa hè năm 1960, cả hai công ty đều

bắt đầu sản xuất polycarbonate thương mại.

Nhựa polycarbonate bền nhiệt, tính chất cơ lý cao, bền hoá học (bảng 1.1)

nên được sử dụng rộng rãi trong đời sống như làm vỏ điện thoại di động, vỏ máy

vi tính, dụng cụ thể thao, đồ điện, đĩa CD, DVD, đồ dùng gia đình, kính chống

đạn, vât liệu chống cháy, cách nhiệt cách âm. Trong kỹ thuật hạt nhân được dùng

làm vách che trong lò phản ứng hạt nhân. Nhờ có khả năng cho ánh sáng truyền

Nhóm cacbonat

Page 6: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

6

qua tốt nên polycarbonate còn được sử dụng làm nhà kính trồng cây trong nông

nghiệp do có độ trong suốt cao, chiết suất 1,585 0,001, ánh sáng truyền qua

90% 1% nên Polycarbonate được sử dụng làm kính chắn, thay thế kính trong

các công trình xây dựng, làm tấm lợp lấy sáng, làm đồ trang trí, v.v…

Bảng 1.1: Một số thông số của Polycarbonate

Polycarbonate

Khối lượng riêng: 1220 kg/m3

Mođun đàn hồi (E) 2000-2200 MPa

Độ bền kéo đứt (σt) 60-65 MPa

Độ dãn dài khi đứt 80-150%

Nhiệt độ nóng chảy 270-300°C

Hệ số truyền nhiệt (λ) 0.21 W/m.K

Hệ số nở dài (α) 6.5 10-5 /K

Nhiệt dung riêng (c) 1.3 kJ/kg.K

Nhiệt độ sử dụng từ -100oC đến +235oC

Tính chất của polycarbonate là tổ hợp tính chất của các cấu tử có mặt

trong vật liệu. Tính chất của cấu tử polyme trong vật liệu polycarbonate phụ

thuộc vào khoảng thời gian, tốc độ và tần số của sự biến dạng hay tải trọng tác

dụng lên và được biểu diễn qua cơ tính: Modun xé rách và hệ số Poison đặc

trưng cho khả năng chịu biến dạng của vật liệu. Độ bền kéo và độ bền nén cho

biết khả năng chịu tải của vật liệu. Hệ số giãn nở nhiệt đặc trưng cho sự thay đổi

kích thước dưới tác dụng của nhiệt độ và tải trọng. Ngoài các yêu cầu về tính

Page 7: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

7

chất cơ lý còn phải biết các thông số như độ dẫn điện, độ thấm chất lỏng hoặc

khí, hệ số khuyếc tán….

Tính chất nổi bật của vật liệu polycarbonate so với các vật liệu khác là

nhẹ, bền, chịu môi trường, dễ lắp ráp. Không giống như hầu hết các nhựa nhiệt

dẻo, polycarbonate có thể trải qua biến dạng dẻo lớn mà không bị nứt gãy. Vì

vậy chúng được gia công và tạo thành các tấm kim loại kỹ thuật sử dụng ở nhiệt

độ phòng, ví dụ như làm các đường cong trên phanh xe. Thậm chí để làm những

góc uốn cong sắc nét với bán kính hẹp cũng không cần gia nhiệt.

Tính chất cơ lý của vật liệu polycarbonate phụ thuộc các yếu tố sau:

+ Tính chất cơ lý của sợi tăng cường.

+ Sự thay đổi hàm lượng sợi – nhựa.

+ Khả năng kết hợp giữa pha nhựa và sợi .

+ Các khuyết tật và tính không liên tục của nhựa nền.

Polycarbonate còn được sử dụng rộng rãi nhờ khả năng tương thích với

nhiều loại polyme làm tăng khả năng chịu va đập. Blend của polycarbonate và

polybutadien có cơ tính cao trong khoảng nhiệt độ rất rộng. Blend có ý nghĩa

quan trọng nhất là của Polycarbonate với ABS (Acrylonitrin Butadien Styren) vì

PC/ABS có nhiệt độ nóng chảy cao, độ dai rất cao ở nhiệt độ thấp và khả năng

tránh bị rạn nứt cao hơn hẳn so với polycarbonate nguyên chất.

1.1.2. Tổng hợp polycarbonate

Polycarbonate được sản xuất từ nguyên liệu đầu là Bisphenol A và Photgen:

Page 8: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

8

Trong môi trường kiềm, quá trình tổng hợp polycarbonate xảy ra theo các

bước sau:

Bước 1:

Đầu tiên kiềm phản ứng với Bisphenol A, giải phóng một phân tử nước và

tạo thành muối. Phản ứng xảy ra tương tự với nhóm OH- còn lại của phân tử

Bisphenol A.

Sản phẩm muối này tác dụng với Photgen.

Sự chuyển dịch electron để tái tạo nhóm cacbonyl làm tách ion Cl- và tạo

phân tử chloroformate.

Bước 2:

Phân tử chloroformate tạo thành bị tấn công tiếp bởi phân tử Bisphenol A khác

giống như Photgen. Phân tử Bisphenol A thứ hai tấn công giống như phân tử đầu.

Page 9: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

9

Phân tử sẽ dịch chuyển electron, tái tạo lại nhóm cacbonyl.

Bước 3:

Như vậy, sau bước này ta thấy phân tử muối mới lớn hơn sẽ tiếp tục phản

ứng với phân tử Photgen khác. Cứ như vậy, ta sẽ thu được phân tử polycarbonate.

Gần đây các nhà khoa học người Nhật mới công bố tổng hợp thành công

polycarbonate từ Bisphenol A và CO2, điều này đã làm giảm ô nhiễm môi trường do

sử dụng Photgen.

1.2. Bisphenol A

1.2.1. Tính chất và ứng dụng

Công thức cấu tạo của Bisphenol A (hình 1.2):

Page 10: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

10

Hình 1.2: Công thức cấu tạo phân tử Bisphenol A trong mặt phẳng và trong không gian

Tài liệu tổng hợp Bisphenol A được công bố chính thức đầu tiên là của

Thomas Zincke thuộc đại học Marburg, Đức. Năm 1905, Zincke đã đưa ra

phương pháp tổng hợp Bisphenol A từ phenol và axeton. Zincke đã chỉ ra các

tính chất vật lý cơ bản của Bisphenol A (cấu trúc phân tử, nhiệt độ nóng chảy,

tính tan trong các dung môi khác nhau như trong bảng 2). Tuy nhiên, Zincke

không đưa ra ứng dụng cũng như công dụng nào của Bisphenol A hay các vật

liệu mà ông đã tổng hợp được.

Đến năm 1953, tiến sĩ Hermann Schnell thuộc hãng Bayer của Đức và tiến

sĩ Dan Fox của General Electric của Mỹ đã độc lập phát triển sản xuất vật liệu

nhựa mới polycarbonate sử dụng nguyên liệu là Bisphenol A. Quá trình sản xuất

ở quy mô công nghiệp được bắt đầu năm 1957 ở Mỹ và 1958 ở châu Âu. Cùng

thời gian đó, nhựa epoxy cũng được phát triển nhờ những ứng dụng rộng rãi

trong công nghiệp. Chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ của polycarbonate và nhựa

epoxy nên Bisphenol A cũng được sản xuất với số lượng lớn từ những năm 50

của thế kỷ XX và ngày càng phát triển[10,14].

Page 11: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

11

Bisphenol A là một hoá chất công nghiệp quan trọng được sử dụng chủ yếu để

sản xuất polycarbonate và nhựa epoxy. Năm 1980, sản lượng Bisphenol A trên toàn thế

giới đạt 1 triệu tấn/năm và tới năm 2009 đã đạt hơn 2,2 triệu tấn năm. Năm 2007 chỉ

tính riêng nước Mỹ đã tiêu thụ hết 1.088.000 tấn Bisphenol A, trong đó 74% được sử

dụng để sản xuất nhựa polycarbonate và 20% cho nhựa epoxy[8].

Ngoài ra Bisphenol A còn được sử dụng làm chất cháy chậm, sản xuất nhựa

polyeste không no, nhựa polysunfo, các polyeteimit và polyacrylat. Trong đó

polycarbonate và nhựa epoxy được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Polycarbonate được sử dụng làm kính chắn, dụng cụ y tế, chai nhựa, các sản phẩm

cộng nghệ số (như đĩa CD, DVD, V.V…), vỏ điện thoại di động, vật liệu điện, vỏ máy

vi tính và các vật dụng khác. Nhựa epoxy được sử dụng làm sàn công nghiệp, keo dán,

chất bảo vệ bề mặt v.v...[10].

Bảng 1.2: Một số thông số vật lý của Bisphenol A

Bisphenol A

CAS No 80-05-7

4,4’-(1-metyletyliden) bisphenol Danh pháp

4,4’-Isopropylidendiphenol

Công thức phân tử C15H16O2

Khối lượng phân tử 228,29 g/mol

Nhiệt độ nóng chảy 155 – 161oC

Nhiệt độ sôi 220oC (493 K) ở 4 mmHg

Khối lượng riêng 1,195 g/ml ở 25oC

Tính chất vật lý

Chất rắn màu trắng. Dạng tinh thể hình lăng trụ khi kết tinh trong axit axetic loãng và hình kim khi kết tinh từ nước.

Page 12: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

12

1.2.2. Độc tính của bisphenol A

Bisphenol A là một chất tương đối độc, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể con

người như hấp thụ qua da hoặc qua đường hô hấp. Bisphenol A gây mất cân bằng

nội tiết tố và có ảnh hưởng xấu đối với hoạt động sinh sản của cả nam và nữ, làm

thay đổi chức năng hệ miễn dịch, gây rối loạn hành vi và bất thường về khả năng

nhận thức. Về lâu dài, nó sẽ làm tổn thương não bộ, gây ra căn bệnh Alzheimer và

một số bệnh ung thư. Trẻ nhỏ sớm tiếp xúc với Bisphenol A sẽ bị tổn thương vĩnh

viễn, liên minh châu Âu (EU) đã cấm sử dụng chai sữa cho trẻ em làm từ

polycarbonate – một trong những sản phẩm có chứa Bisphenol A từ tháng 06 năm

2011 [12].

1.2.3. Phương pháp tổng hợp

Phương pháp phổ biến nhất để tổng hợp Bisphenol A là phản ứng giữa

phenol và axeton với xúc tác là axit HCl:

Sơ đồ 1.1: Phản ứng tổng hợp bisphenol A

1.3. Nhựa epoxy

1.3.1. Cấu tạo, tính chất của nhựa epoxy

Nhựa epoxy là một polyme mạch thẳng mà trong phân tử chứa những nhóm

epoxy (oxietilen) thu được do phản ứng đa ngưng tụ của một phenol lưỡng chức

(điển hình nhất là điphenolpropan – Bisphenol A) với epiclohidrin[5].

Công thức cấu tạo tổng quát của nhựa epoxy từ bisphenol A như sau:

Page 13: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

13

Hình 1.3: Cấu tạo nhựa epoxy

Hình 1.4: Câu trúc không gian phân tử nhựa epoxy

Trong công thức trên n có thể nhận giá trị từ 0 ÷ 20, tuỳ thuộc vào điều kiện

phản ứng.

Sản phẩm nhựa thương mại đầu tiên từ epiclohidrin được sản xuất ở Mỹ năm

1927. Ngày nay, hầu hết epoxy thông thường được sản xuất từ epiclohidrin và

bisphenol A. Vào năm 1936, Pierre Castan của Thuỵ Sĩ và S.O. Greenlee của Mỹ là

những người đầu tiên sản xuất các sản phẩm nhựa epoxy từ bisphenol A.

Page 14: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

14

Ưu điểm của keo epoxy:

- Nhờ những nhóm hiđroxyl màng keo epoxy có tính kết dính rất cao, ngay cả

với những bề mặt nhẵn của kim loại, thủy tinh, gốm sứ, chất dẻo.

- Nhựa epoxy đã đóng rắn có độ bền rất cao vì tính kết dính nội cao.

- Khi đóng rắn, không tách ra các sản phẩm phụ (nước, dung môi,v.v…)

nên là loại keo rất thích hợp cho các bề mặt không có tính hấp phụ như kim

loại, thuỷ tinh, v.v… mà không cần nén.

- Keo có độ co ngót rất nhỏ vì vậy nếu đưa keo epoxy vào công thức pha

chế chất độn thì hầu như không cần tính đến độ co ngót.

- Độ lão hóa của keo rất nhỏ, giữ được hình dạng khi chịu tải trọng lâu dài.

- Độ chịu ẩm và dung môi cao, khá chịu nhiệt và tính cách điện cao.

- Có thể điều chỉnh được tính năng trong phạm vi rộng bằng cách thêm

chất độn, thay đổi hàm lượng chất đóng rắn và các chất phụ gia biến tính.

Nhờ có những ưu điểm trên nên trong khoảng 40 năm trở lại đây, nhựa

epoxy đã trở thành cơ sở cho những loại keo chất lượng. Giá thành tương đối cao

của chúng đã được bù lại bằng những tính chất quý giá.

Trong mạch, ngoài liên kết C-C, còn có cả những liên kết ete. Những hóm

hidroxyl và epoxy sắp xếp dọc theo mạch với khoảng cách tối ưu để các chất đóng

rắn dễ dàng khâu các đại phân tử mạch thẳng để biến nhựa thành nhiệt rắn, nhưng

đồng thời cũng đủ xa nhau để nhựa đã đóng rắn có tính đàn hồi do sự linh động của

các phân tử. Nhóm hidroxyl của phenol bị ete hóa khiến nhựa không có màu và

không bị thay đổi màu khi bảo quản[8,9].

1.3.2. Phân loại nhựa epoxy

Trên cơ sở nhựa epoxy, người ta chế biến thành 2 loại keo: keo đóng rắn lạnh

và keo đóng rắn nóng, khác nhau về cơ chế đóng rắn, tính chất và kỹ thuật sử dụng.

Page 15: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

15

Keo đóng rắn lạnh dùng chất đóng rắn là các amin béo khác nhau thông

dụng nhất là hexametilendiamin và polietilenpoliamin.

Bản chất của chất đóng rắn cũng như tỷ lệ của chúng có ảnh hưởng đến tính

chất của keo. Thời gian sống (thời gian kể từ lúc pha trộn chất dóng rắn tới khi keo

rắn lại) của keo dao động từ vài phút đến vài giờ tùy loại amin sử dụng. Sự có mặt

của oxy cũng không tham gia vào quá trình đóng rắn.

Keo đóng rắn nóng có độ bền cao hơn, chịu nhiệt tốt hơn keo đóng rắn lạnh

và có thể dùng để dán các kết cấu chịu lực bằng kim loại và vật liệu phi kim loại.

Chất đóng rắn thường dùng là anhidrit của axit dicacboxylic, dixiandiamit, ure,

diure… Xúc tác cho quá trình đóng rắn có thể là kiềm, axit photphoric, muối nhôm,

kẽm, chì… của axit hữu cơ và các chất khác.

Cơ chế đóng rắn nóng của nhựa epoxy khác với cơ chế đóng rắn lạnh. Không

phải nhóm epoxy như trong trường hợp trước mà là những nhóm OH- tham gia vào

việc tạo nên những cầu nối ngang giữa những đại phân tử.

Để tăng tốc độ đóng rắn, ngoài nhiệt độ, người ta thêm các amin bậc ba.

Những loại keo này để dán nhôm, thép, thuỷ tinh hữu cơ, gốm, sứ, gỗ, chất

dẻo (nhiệt độ dán khoảng 150oC). Ta cũng có thể duy trì một tải trọng ép trên mối

dán tới khi hoàn thành quá trình.

Keo từ nhựa epoxy biến tính: Để tăng cường tính đàn hồi, tính chịu nhiệt và

một số tính năng kỹ thuật khác, người ta biến tính nhựa epoxy bằng nhựa phenol

formaldehit, poliamit, peclovinil, alkyd…và một số hợp chất cơ kim. Keo

epoxyphenol được dùng dưới dạng màng dán ép, đơn giản quá trình dán và được

bán ra thị trường với những tên thương mại khác nhau. Phối hợp với polyme cơ kim

(thí dụ poliorganosiloxan) sẽ thu được keo đóng rắn bằng diamin ở nhiệt độ cao, để

dán kim loại và giữ nguyên được tính năng trong khoảng nhiệt độ từ 60 đến 150oC.

Page 16: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

16

Để đóng rắn keo epoxy, phải dùng các xúc tác như amin, axit cacboxylic hai

chức và anhydrit của nó.

Khi có mặt của các chất đóng rắn trên, thường xảy ra quá trình mở vòng epoxy

hoặc este hoá các nhóm hydroxyl.

Độ cứng, độ bền cơ học của mối dán phụ thuộc rất nhiều vào loại chất đóng

rắn và hàm lượng của nó. Nếu hàm lượng đóng rắn lớn thì quá trình đóng rắn xảy ra

rất nhanh, nhưng mối dán lại giòn. Mặt khác, khi dùng các chất đóng rắn khác nhau

thì sau khi keo đã tạo thành mạng không gian, trong bản thân nó cũng tồn tại những

nhóm có cực khác nhau. Các nhóm này gây ra sự tương tác khác nhau đối với vật

liệu đem dán. Như vậy rõ ràng là tuỳ đối tượng dán, mục đích dùng keo epoxy (làm

keo dán hay làm chất tạo màng) mà người ta phải chọn chất đóng rắn một cách

thích hợp[5,11,16]

1.3.3. Tổng hợp nhựa epoxy

Nhựa epoxy thường được điều chế bằng phương pháp ngưng tụ ancol đa

chức (hay dùng là bisphenol) với epiclohidrin có kiềm xúc tác. Sản phẩm tạo ra là

polyme có mạch thẳng với nhóm epoxy ở hai đầu mạch, còn ở giữa mạch là nhóm

hydroxyl.

Phản ứng xảy ra trong môi trường kiểm, các bước phản ứng như sau:

Bước 1:

Đầu tiên NaOH phản ứng với phân tử bisphenol A:

Page 17: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

17

Bước 2:

Muối tạo thành tác dụng với phân tử epiclohidrin:

Bước 3:

Tiếp theo, phản ứng xảy ra tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần của epiclohidrin

và bisphenol A ban đầu và thu được sản phẩm là polyme có độ dài mạch khác

nhau.

Nếu tỷ lệ về số mol của epiclohidrin và bisphenol A là 2:1 thì ta thu được sản

phẩm:

Page 18: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

18

Tuy nhiên, khi thêm tăng dần tỷ lệ Bisphenol A ta thu được sản phẩm

polyme mạch dài hơn.

Page 19: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

19

Tổng quát, mạch sản phẩm có công thức như sau:

CH2

O

CH CH2 O C

CH3

CH3

O CH2 CH

OH

CH2 O C

CH3

CH3

O CH2 CH CH2

On

Trong đó n có thể nhận giá trị từ 0 đến 20.

Tính chất hóa học của nhựa epoxy

- Nhựa epoxy có hai nhóm chức hoạt động: nhóm epoxy và nhóm

hydroxyl. Tùy thuộc khối lượng phân tử (M) mà nhóm chức chiếm ưu thế. Với

nhựa epoxy có khối lượng phân tử thấp (M < 1200) nhóm epoxy chiếm đa số,

còn những epoxy có khối lượng phân tử lớn (M > 3000), nhóm hydroxyl là chủ

yếu.

- Tính phân cực và sức căng vòng tạo cho vòng oxytetylen có hoạt tính

mạnh. Do đó nhóm epoxy có thể tham gia phản ứng với nhiều tác nhân khác[16]

1.3.4. Các chất đóng rắn cho nhựa epoxy

Nhựa epoxy chỉ được sử dụng có hiệu quả sau khi đã chuyển sang trạng

thái rắn, nghĩa là hình thành các liên kết ngang giữa các phân tử nhờ phản ứng

với tác nhân đóng rắn, tạo cấu trúc không gian 3 chiều, không nóng chảy, không

hòa tan [1,3].

Cấu trúc nhựa epoxy, chất đóng rắn và điều kiện phản ứng có ảnh hưởng

quyết định đến nhiệt độ thủy tinh hóa Tg, độ bền môi trường, tính chất cơ lý của

nhựa epoxy. Việc lựa chọn sử dụng chất đóng rắn tùy thuộc vào mục đích sử

dụng và công nghệ gia công.

Chất đóng rắn nhựa epoxy chia thành 2 loại: Xúc tác hay khâu mạch.

- Chất đóng rắn xúc tác là chất có tác dụng khơi mào phản ứng trùng hợp hay

nhóm epoxy, bao gồm amin bậc 3, axit lewis, BF3, BF5.

- Chất đóng rắn khâu mạch tham gia trực tiếp vào hệ thống các liên kết ngang

là hợp chất đa chức có khả năng phản ứng với nhóm epoxy, nhóm hydroxyl

Page 20: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

20

của phân tử epoxy để chuyển các oligome epoxy thành polyme không gian.

Chất đóng rắn khâu mạch có thể mang tính chất axit hoặc bazơ. Các tác nhân

đóng rắn bazơ gồm amin bậc 1, bậc 2; mạch thẳng, thơm, vòng béo hoặc dị

vòng [1,3,8].

Chất đóng rắn mạch thẳng: Phổ biến nhất là hecxanmetylendiamin:

H2N(CH2)6NH2 và các sản phẩm ngưng tụ giữa ammoniac và dicloetan có công thức

tổng quát H2N(CH2 - CH2 - NH)nH.

Ví dụ: n = 1 Etylendiamin (EDA) n = 2 Dietylentriamin (DETA)

n = 3 Trietylentramin(TETA) Cơ chế đóng rắn epoxy bằng điamin như sau:

Sơ đồ 1.2: Cơ chế đóng rắn epoxy bằng amin

Page 21: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

21

Quá trình xảy ra tương tự với nguyên tử nitơ còn lại trên phân tử amin, tạo

cấu trúc mạng không gian:

Hình 1.5: Cấu trúc mạch epoxy sau khi đóng rắn

Các polyamin thẳng là những chất lỏng có độ nhớt thấp, có thể đóng rắn epoxy

ở cả nhiệt độ thường và nhiệt độ cao.

Các amin phân tử thấp (EDA, DETA, TETA…) thường dễ hút ẩm, rất độc, dễ

bay hơi, tạo muối cacbonat với CO2 trong không khí nên vật liệu thường có tính chất

cơ lý thấp, dính bề mặt do không được đóng rắn triệt để[3].

Trong môi trường ẩm, để lợi dụng chính hơi ẩm làm xúc tác cho phản ứng hóa

rắn, thường sử dụng sản phẩm cộng của amin với axeton và diepoxy với xeton.

R NH2 + O CR

R

1

2

R N CR

R

1

2

+ H2O

Page 22: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

22

Ngoài những loại nêu trên, còn có những chất đóng rắn là dẫn xuất của amin

bậc 1 và bậc 2 cũng được sử dụng phổ biến, có một số loại điển hình sau:

H2N C N CN

NH2

Dicyandiamit (DXDA)

n- amino etyl piperazin (AEP)

Chất đóng rắn cũng có thể là các amin thơm:

Ngoài ra cũng có thể đóng rắn epoxy bằng anhydrit axit. Phản ứng này

thường cần xúc tác là amin bậc 3 hoặc axit Lewis để mở vòng anhydrite axit.

Ví dụ khi có xúc tác amin bậc 3, phản ứng diễn ra như sau:

NH2

NH2

m- Phenylendiamin

H2N H2N CH2

4,4’ - Diaminodiphenylmetan (DDM)

H2N H2N SO2

4,4’ - Diaminodiphenylsunfon (DDS)

O-

O O

C C

O

O + R3N C – O - C – N+R3

O

C C – N+R3

O

O

CH2 – CH –CH2 ~ O

+ C – O -

C – N+R3

O

O

CH2 – CH –CH2 ~ OH

C C

O

O

O C – O - C – N+R3

O

O

CH2 – CH –CH2 ~ O

C C = O

= O

+

H2CH2C

NCH2

CH2NH

CH2 CH2 NH2

Page 23: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

23

1.3.5. Ứng dụng của nhựa epoxy

Nhựa epoxy được sản xuất trên quy mô công nghiệp từ 1947 và ngay lập tức

đã được dùng làm vật liệu tạo màng sơn bên cạnh ứng dụng quan trọng là keo dán

kỹ thuật. Nhựa epoxy có ưu thế quan trọng hàng đầu là khả năng bám dính rất cao,

màng sơn có độ dai chắc, độ bóng cao, chịu mài mòn, chịu dung môi, hóa chất tốt.

Do trọng lượng phân tử thấp (MW thông thường < 4000), sơn có khả năng pha chế

với hàm khô cao, tạo màng đủ dày chỉ sau một lần quét.

Sơn epoxy nằm trong nhóm các họ sơn trang trí và sơn bảo vệ chất lượng

cao. Hệ sơn hóa rắn ở nhiệt độ phòng cho màng sơn đạt chất lượng tương tự các hệ

sơn alkyd, sơn polyester hóa rắn nóng. Epoxy được sử dụng làm sơn bảo quản phủ

bên trong đồ hộp đựng thức ăn, sơn các thùng, bể chứa lớn.

Các hệ sơn epoxy biến tính có tính năng rất đa dạng và được dùng trong

nhiều lĩnh vực kỹ thuật quan trọng như sơn ô tô, sơn đồ gia dụng, sơn trang trí, sơn

bảo vệ tàu biển, sơn phản nhiệt cho các bể chứa xăng dầu….[3].

1.4. Nhựa alkyd

1.4.1. Phương pháp điều chế và tính chất nhựa alkyd

Nhựa alkyd là loại chất tạo màng phổ biến và đa năng nhất trong công

nghiệp sơn. Nhựa alkyd có bản chất là polyester, được tổng hợp từ các dẫn xuất

poliol với axit polibazic có nguồn gốc từ dầu thực vật hoặc tổng hợp hữu cơ. Cấu tử

poliol phổ biến nhất là glixerin và pentaeritrit, còn poliaxit hay dùng là anhidrit

phtalic (AP). Để tăng khả năng tan của nhựa và tăng độ mềm dẻo của màng, người

ta biến tính polyeste trên với dầu thực vật (dầu lanh, dầu đậu nành, dầu trẩu, dầu

thầu dầu khử nước….). Nhựa alkyd từ glixerin có khả năng thấm nước ít nhất và độ

bền khí hậu tốt nhất được tổng hợp với hàm lượng dầu khoảng 50%. Tốc độ khô

màng và độ chịu hơi nước của màng sơn giảm dần theo bản chất của dầu thực vật:

Dầu trẩu > Dầu lanh > Dầu thầu dầu khử nước > Dầu đậu nành > Dầu hoa quỳ

Page 24: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

24

Khi thay đổi tỷ lệ các cấu tử tham gia phản ứng chúng ta sẽ thu được nhiều

loại nhựa alkyd có thành phần khác nhau và do đó cũng có những tính năng rất khác

nhau[1,6].

Nhựa alkyd có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.

- Phân loại theo khả năng hòa tan ta có 2 loại nhựa alkyd:

Nhựa hòa tan trong dung môi hidrocacbon mạch thẳng và vòng thơm.

Nhựa hòa tan trong nước và pha loãng bằng nước

- Phân loại theo ancol đa chức: Alkyd được điều chế từ glixerin được gọi là

gliftal, còn từ pentaeritrit được gọi là pentaftal.

- Phân loại theo hàm lượng dầu béo ta có:

Nhựa gầy: dầu béo chiếm 35 – 45%

Nhựa trung bình: dầu béo chiếm 45 – 55%

Nhựa béo: dầu béo chiếm 55 – 70%

Sơ đồ 1.3: Phản ứng điều chế alkyd từ anhydrit phtalic và glixerin

Do số lượng nhóm chức lớn, có rất nhiều khả năng phản ứng và cấu trúc

phức tạp được tạo thành trong quá trình tổng hợp nhựa (este hóa đơn giản hay liên

phân tử), trùng hợp qua các cầu nối đôi của mạch dầu hay este hóa với ancol. Các

Page 25: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

25

thành phần và cấu tử tham gia phản ứng đều ảnh hưởng tới tính năng nhựa alkyd

cuối cùng. Ngoài ra sự có mặt của xúc tác và các phụ gia đặc biệt cũng có ảnh

hưởng đến cấu trúc, tính chất và thành phần sản phẩm phản ứng.

Màng sơn alkyd có độ bền khí hậu cao, có độ mềm dẻo tốt, độ bám dính tốt

trên các loại nền vật liệu khác nhau. Để tăng độ bám dính người ta còn trộn thêm

vào sơn alkyd các chất tăng độ dính như acrylic, epoxy có dẻo hóa… Nếu được sấy

nóng, màng sơn có độ bền khí quyển, hóa chất và độ bền nhiệt cao hơn nhiều so với

sơn khô ở nhiệt độ thường.

Trong thực tế, ngoài nhựa alkyd thuần túy người ta hay phối trộn alkyd với

dẫn xuất của nhựa thông hay các loại nhựa tổng hợp khác (polyester, PF biến tính,

UF, MF…).

Sơn alkyd có khả năng biến tính trong phạm vi rất rộng nhằm đạt được mục

tiêu kỹ thuật cần thiết, cụ thể:

- Thay đổi thành phần, bản chất nguyên liệu đầu để tổng hợp nhựa (poliol,

poliaxit, monome hoạt hóa…).

- Tiếp tục biến tính nhựa tổng hợp bằng các cấu tử đặc biệt dựa vào khả năng

phản ứng và nhóm chức hoạt hóa còn lại trên mạch nhựa như nhóm axit, nối

đôi, nhóm -OH…

- Dựa trên khả năng tương hợp tốt của alkyd với các polyme khác, có thể phối

trộn đơn pha sơn rất đa dạng cho phép thay đổi tốc độ hóa rắn, nhiệt độ khô,

độ bền cơ lý, bền hóa chất của màng trong giới hạn rộng.

Thông thường sơn khô ở nhiệt độ thường sau 24 giờ và khô hoàn toàn sau 72

đến 96 giờ.

1.4.2. Ứng dụng của sơn alkyd

Sơn alkyd là một trong những hệ sơn công nghiệp được sản xuất với số

lượng lớn trong và ngoài nước. Sản lượng alkyd ở các nước công nghiệp lớn hơn

tổng sản lượng của các loại chất tạo màng khác cộng lại.

Page 26: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

26

Sơn alkyd được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của màng sơn

như sơn men, sơn màu, sơn lót, vécni….Tùy theo các hệ pigment lựa chọn ta có thể

thu được màng sơn có màu sắc, độ bóng, độ mịn cũng như độ bền màu khác nhau.

Sơn alkyd có độ bền cơ lý khá tốt, giá thành hạ và sản xuất tương đối dễ dàng nên

đã phát triển mạnh ở Việt Nam trong nhiều năm qua. Chất tạo màng trên cơ sở nhựa

alkyd còn được dùng làm sơn lót chống gỉ do khả năng bám dính cao, mềm dẻo và

dễ tương hợp với các loại sơn khác.

Sơn alkyd loại đặc biệt còn được dùng làm sơn điện di (có độ dẫn điện tốt

trong môi trường nước) hoặc sơn tĩnh điện. Màng sơn này thường hóa rắn ở nhiệt

độ cao cho sản phẩm có độ bền cơ lý tốt.

Alkyd tương hợp tốt với phenolfomandehit (PF), urefomandehit (UF),

melaminfomandehit (MF)… và nhiều nhựa tổng hợp khác.

- Nhựa alkyd kết hợp với nhựa UF, MF butanol hóa cho màng sơn đanh bong,

bền môi trường cao hơn, có khả năng trang trí tốt bên cạnh chức năng bảo vệ

thông dụng. Màng sơn alkyd – UF có độ bền khí hậu kém hơn nên được

dùng làm sơn trong nhà, còn sơn alkyd – MF thường dùng làm sơn ngoài trời

vì có độ đanh cứng cao hơn, bền màu ở nhiệt độ cao, chịu được bức xạ mặt

trời và sự bào mòn của cát bụi.

- Sơn alkyd biến tính với styrene có độ bóng cao, khô nhanh, có các tính năng

như điện áp xuyên thủng, điện trở suất khối, điện trở bề mặt cao, hệ số tổn

hao điện môi thấp hơn rõ rệt so với sơn alkyd thông thường. Loại sơn này

thường được dùng làm sơn cách điện, vécni bóng, sơn bảo vệ. Sơn có độ tan

tốt trong xăng pha sơn. Nếu phản ứng với styrene được thực hiện hoàn toàn

thì màng sơn thu được có các tính năng cơ lý tốt.

Trên cơ sở gốc nhựa alkyd người ta cũng có thể tổng hợp được sơn tan trong

nước để tránh nguy cơ cháy nổ và độc hại, ô nhiễm dung môi, dùng làm sơn điện di.

Sơn được tổng hợp sao cho có khối lượng phân tử khoảng 1200 – 1400, có chỉ số

axit khoảng 40 – 130 và nhóm –OH dư khoảng 40 – 60%. Sau khi tổng hợp, nhựa

Page 27: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

27

được hòa tan trong dung môi (butanol, butylcelosolv) rồi trung hòa bằng amin. Gốc

axit cacboxylic khi trung hòa tạo muối tan trong nước còn nhóm –OH trên mạch

cho phép nhựa ưa nước để bền vững cao khi pha loãng sơn[1,6].

1.5. Rác thải điện tử

1.5.1. Nguồn rác thải điện tử

Khí hậu toàn cầu đang thay đổi mạnh, nước biển dâng, băng tan ở các cực và

sự gia tăng nhanh chưa từng thấy của các loại hình ô nhiễm. Vấn đề bảo vệ môi

trường đã trở thành mối quan tâm lớn đối với các tổ chức xã hội và các quốc gia

trên thế giới.

Việc mở rộng cơ sở hạ tầng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp giúp tăng

năng suất và lợi nhuận, nhưng đây lại là một trong những lý do chính làm tăng năng

lượng, nước tiêu thụ, tăng lượng khí nhà kính hay phát sinh rác thải điện tử.

Năm 2007, có khoảng 33.000 tấn chất thải điện tử được thải xuống sông và

chôn tại các bãi chôn lấp. Trong khi các hóa chất được sử dụng sẽ ăn mòn các chất

thải điện tử này bị rò rỉ và ngấm vào đất thì các loại chất thải điện tử như các thân tủ

lạnh, máy nén từ máy điều hoà và nhựa thải từ máy vi tính, điện thoại di động, đĩa

CD... đang được chất thành đống. Hàng năm, có 19.000 tấn rác thải điện tử được tái

chế. Rác thải điện tử là mối quan tâm lớn do tính độc hại và khả năng gây ung thư

của một số chất. Các chất độc hại có trong rác thải điện tử bao gồm chì, thủy ngân

và cađimi, chất gây ung thư là polyclorinat biphenyls (PCBs). Một màn hình máy

tính điển hình có thể chứa hơn 6% trọng lượng là chì, phần lớn nằm ở màn hình ống

điện tử. Các tụ điện, máy biến thế, dây cách điện PVC, các thiết bị bọc PVC khác

thường chứa lượng chất PCBs. Chất thải điện tử trở thành vấn đề lớn mà thế giới

đang phải đối mặt sau biến đổi khí hậu và nghèo đói[12,15].

1.5.2. Thành phần của rác thải điện tử

Rác thải điện tử được tạo ra từ các thiết bị điện tử và đồ dùng gia đình không

còn hữu ích.. Các kim loại có trong chất thải điện tử là chì, nhôm, gemani, gali, sắt,

Page 28: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

28

thiếc, đồng, bari, niken, kẽm, tantan, indi, vanađi, beri, vàng, titan, ruteni, coban,

palađi, mangan, bạc, bitmut, crom, cađimi, selen, niobi, ytri, thủy ngân, silic...[17].

Những polyme khác nhau được sử dụng trong các ứng dụng điện tử là:

acrylic (chủ yếu là PMMA), acrylonitrile-butadien-styren (ABS), epoxy, phenol

formaldehyde (PF), polyacetal (POM), polyamide (PA), polycarbonate (PC),

polycarbonate/ABS pha trộn (PC/ABS), polyethylene (PE), polyetilen terephtalat

(PET), polybutilen terephtalat (PBT), polyeste không bão hòa (UP), polyphenylen

ête/pha trộn polystyren (PPE/HIPS hoặc PPO), polypropylen (PP), polystyren (bao

gồm cả polystyren hoặc HIPS) (PS), polyuretan (PU) và polyvinyl clorua (PVC).

Ở Việt Nam nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ nhựa polycarbonate rất lớn.

Chỉ tính riêng các sản phẩm đĩa dùng cho hệ thống đọc laze (một ứng dụng phổ biến

của polycarbonate) theo thống kê của Cục Thống kê năm 2003, giá trị nhập khẩu

vào Việt Nam đã hơn 15 triệu USD.

1.5.3. Các hướng nghiên cứu xử lý polycarbonate phế thải hiện nay.

Trước đây polycarbonate phế thải chủ yếu được xử lý bằng cách chôn lấp

hoặc tái chế cơ học để làm nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm nhựa chất lượng

thấp. Phương pháp này thường gây ô nhiễm môi trường. Những năm gần đây việc

xử lý nhựa polycarbonate phế thải được nghiên cứu theo nhiều hướng mới. Đó là

các phương pháp xử lý hóa học.

Một trong những hướng nghiên cứu đang được quan tâm là thủy phân

polycarbonate với sự có mặt của metanol hoặc etanol khi có xúc tác kiềm. Điều

kiện phản ứng là 120 ÷ 140oC, 9 ÷ 10 Mpa. Sản phẩm thu được sau phản ứng là

Bisphenol A và dimetyl cacbonat (DMC), trong đó bisphenol A là nguyên liệu đầu

cho các ứng dụng khác như sản xuất nhựa epoxy. Quá trình phân hủy

polycarbonate ở nhiệt độ cao còn có thể thu được các sản phẩm khác ngoài

bisphenol A, như phenol và dẫn xuất của phenol (p-isopropylphenol, 4-t-

butylphenol). Phương pháp tái chế này cũng đã được nghiên cứu theo hướng tạo ra

các sản phẩm khác có tính ứng dụng cao như ete bis-hydroxyetyl-BPA.

Page 29: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

29

Một nghiên cứu khác đã khảo sát quá trình phân hủy polycarbonate ở nhiệt

độ cao, áp suất cao trong môi trường toluen. Kết quả nghiên cứu này cho thấy ở

điều kiện 613K, 5 ÷ 6 Mpa, thời gian phản ứng là 15 phút, tỷ lệ khối lượng

polycarbonate/toluen là 1/7 thì sản phẩm chính thu được sau phân hủy là bisphenol

A chiếm hơn 55,7% [7,12,15,20].

Page 30: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

30

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hóa chất – Thiết bị

2.1.1. Hóa chất

- Polycarbonate phế thải đã được làm sạch từ đĩa CD hỏng

- C2H5OH 96% loại P sản xuất tại Việt Nam.

- NaOH loại P sản xuất tại Trung Quốc, độ sạch 96%.

- Axit axetic loại P sản xuất tại Trung Quốc

- CH3OH 96% loại P sản xuất tại Việt Nam.

Epiclohidrin loại PA của MERCK, độ sạch > 99%.

Toluen loại P sản xuất tại Trung Quốc, độ sạch > 99,5%.

Nhựa alkyd Trung Quốc.

Axeton tinh khiết hoặc đioxan tinh khiết.

Axit HCl tỷ trọng 1,19g/cm3

Dung dịch KOH 0,1N

Dietyltriamin

Bột ZnO

2.1.2. Thiết bị

Bình tam giác cổ nhám tiêu chuẩn.

Bếp từ điều nhiệt.

Tủ sấy.

Sinh hàn cất.

Cốc thủy tinh.

Phễu lọc.

Page 31: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

31

2.2. Thực nghiệm

2.2.1. Tổng hợp bisphenol A từ polycarbonate phế thải

2.2.1.1. Nạp liệu:

+ 50,8g Polycarbonate phế thải.

+ 80g NaOH

+ 60ml H2O

+ 400ml C2H5OH (hoặc CH3OH)

2.2.1.2. Cách tiến hành

Quá trình thuỷ phân polycarbonate xảy ra theo sơ đồ phản ứng 1:

O C

CH3

CH3

O C

O

NaOHO C

CH3

CH3O C

O

OH

CH3OH

HO C

CH3

CH3O C O

OH

O

CH3

- Na+ HO C

CH3

CH3

OH COO

O

CH3

Na

CH3OH

COO

O

CH3

CH3 + NaOH

Bisphenol A

nNa+

-

Sơ đồ 2.1: Phản ứng thuỷ phân polycarbonate

Đun hồi lưu hỗn hợp trong 90 phút ở nhiệt độ 600C. Axit hoá hỗn hợp sau phản

ứng, bisphenol A kết tinh màu trắng được lọc và rửa bằng nước cất. Sản phẩm được

sấy khô tới khi khối lượng không đổi.

2.2.2. Tổng hợp nhựa epoxy từ bisphenol A

2.2.2.1. Nạp liệu

+ Bisphenol A sản phẩm: 85,5g

+ Epiclohidrin: 75ml

Page 32: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

32

+ Dung dịch NaOH 20%: 100g

2.2.2.2. Tiến hành phản ứng

Đun hồi lưu và khuấy hỗn hợp phản ứng ở 75÷76oC trong 2,5 giờ, sau đó

trung hòa hỗn hợp phản ứng bằng dung dịch CH3COOH 25% đến trung tính hoặc

axit yếu.

Thêm 100ml toluen vào hỗn hợp phản ứng, giữ nhiệt độ ở 75÷76oC và

khuấy thêm 30 phút. Sau đó ngừng khuấy và giảm nhiệt độ xuống 60÷65oC và chờ

cho hỗn hợp tách thành 2 lớp, tiến hành chiết thu lấy sản phẩm.

Cơ chế phản ứng được chỉ ra ở trang 14, 15.

2.2.3. Chế tạo màng trên cơ sở nhựa epoxy sản phẩm

2.2.3.1. Chế tạo màng epoxy

Epoxy sản phẩm được thêm dung môi cho phù hợp và kiểm tra độ nhớt của

dung dịch bằng phễu BZ4. Thêm chất đóng rắn DETA và tiến hành nhúng mẫu. Các

mẫu sau khi nhúng được để khô tự nhiên.

Cơ chế phản ứng đóng rắn xem ở trang 18.

2.2.3.2. Chế tạo màng alkyd

Nhựa alkyd được thêm dung môi cho phù hợp, bột màu ZnO và kiểm tra độ

nhớt của dung dịch bằng phễu BZ4. Thêm chất đóng rắn DETA và tiến hành nhúng

mẫu. Các mẫu sau khi nhúng được để khô tự nhiên.

2.2.3.3. Chế tạo màng epoxy – alkyd

Để tăng khả năng bám dính và độ mềm dẻo của màng, nhựa epoxy sản phẩm

được phối trộn với nhựa alkyd theo các tỷ lệ các tỷ lệ khối lượng epoxy / alkyd là:

0/100; 30/70, 50/50; 100/0. Thêm dung môi, bột màu ZnO và kiểm tra độ nhớt của

dung dịch bằng phễu BZ4. Thêm chất đóng rắn DETA và tiến hành nhúng mẫu. Các

mẫu sau khi nhúng được để khô tự nhiên.

Page 33: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

33

2.3. Các phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Khảo sát cấu trúc sản phẩm

2.3.1.1. Xác định điểm nóng chảy bằng phương pháp phân tích nhiệt

Phân tích nhiệt bằng máy DSC-131 của hãng SETARAM - Pháp đặt tại

phòng thí nghiệm Hóa vật liệu - Khoa Hoá Học – Đại học Khoa học Tự nhiên –

ĐHQGHN.

2.3.1.2. Khảo sát cấu trúc sản phẩm bằng phổ hồng ngoại

Chụp phổ hồng ngoại bằng máy GX-PerkinElmer đặt tại Bộ môn vật liệu -

Khoa Hoá Học – Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN bằng phương pháp ép

viên với KBr trong vùng 400 – 4000 cm-1.

2.3.1.3. Khảo sát cấu trúc sản phẩm bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Chụp phổ cộng hưởng từ hạt nhân bằng máy Bruker tại Viện Hóa học, Viện

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.3.1.4. Khảo sát bề mặt màng bằng kính hiển vi điện tử quét

Việc khảo sát bề mặt của màng được thực hiện bằng kính hiển vi điện tử quét

loại HITACHI S-4800 (Nhật Bản) tại Viện Khoa học vật liệu – Viện Khoa học và

công nghệ Việt Nam.

2.3.2. Xác định khối lượng phân tử

Khối lượng phân tử của polymer sản phẩm được xác định trên máy sắc ký

gel thẩm thấu - GPC của hãng Shimadzu (Nhật Bản) tại Bộ môn Hóa vật liệu -

Khoa Hoá Học – Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN.

2.3.3. Xác định chỉ số Epoxy

- Chỉ số epoxy (WPE) hay đương lượng epoxy là số gam nhựa trên một

đơn vị nhóm chức epoxy.

- Phương pháp xác định chỉ số epoxy trong nhựa như sau:

Page 34: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

34

Pha dung dịch phân tích: 1,5ml axit HCl pha trong 60ml axeton.

Cân mẫu nhựa cần phân tích trong bình tam giác 250ml có nút nhám (khoảng

0,2g), thêm 25,0ml dung dịch phân tích mới pha. Sau 2 giờ lượng HCl dư được

chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0,1N có mặt chất chỉ thị phenolphtalein.

Làm mẫu trắng song song.

Chỉ số epoxy (WPE) = 1,0).(1000.

21 VVg =

Trong đó: V1: lượng dung dịch KOH 0,1 N tiêu tốn để chuẩn mẫu trắng.

V2: lượng dung dịch KOH 0,1 N tiêu tốn để chuẩn mẫu có chứa

g (gam) nhựa cần phân tích.

2.3.4. Xác định các thông số, tính chất cơ lý của màng

2.3.4.1. Xác định độ dày màng

Chiều dày của màng được đo trên máy đo Ecolimeter 456 (Nhật) với đơn vị

đo là micromet.

2.3.4.2. Xác định độ cứng của màng

Độ cứng của màng được xác định trên máy đo Erischen model 506 theo

TCVN – 1993. Phương pháp đo dựa trên cơ sở xác định thời gian dao động tắt dần

(hoặc số chu kỳ) dao động của một con lắc tỳ trên bề mặt màng được phủ lên bề

mặt kính. Lặp lại phép đo 3 lần, lấy kết quả trung bình.

2.3.4.3. Xác định độ bền uốn

Độ bền uốn của màng phủ được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2099 - 1993

trên dụng cụ Ecolmeter -1506 (Anh). Độ bền uốn của màng được biểu diễn bằng

đường kính nhỏ nhất trên thanh trục, mà trên đó màng chưa bị phá hoại.

Xác định độ bền uốn ở điều kiện khí hậu bình thường. Tiến hành đo 3 lần,

lấy kết quả trung bình.

Page 35: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

35

2.3.4.4. Xác định độ bền va đập

Độ bền va đập của màng được xác định trên máy Erischen model 304 theo

tiêu chuẩn ISO D-58675

Biểu diễn độ bền va đập của màng theo đơn vị kg.cm - là chiều cao cực đại

(cm) mà từ đó tải trọng có khối lượng 1 kg rơi lên tấm mẫu ở gia tốc tự do, nhưng

không gây sự phá hủy cơ học (vết nứt, vỡ, bong tróc).

Giá trị trung bình của 3 lần tại các vùng khác nhau trên mẫu là kết quả thử.

Chênh lệch cho phép giữa các kết quả không được quá 1 kg.cm.

2.3.4.5. Xác định độ bám dính

Độ bám dính của màng được xác định theo tiêu chuẩn DIN 53151 trên dụng

cụ Erichsen model 295/I. Độ bám dính của màng được đánh giá theo thang điểm từ

0 đến 4.

2.3.5. Khảo sát độ bền nhiệt ẩm và độ bền dung môi của màng phủ

Việc thử nghiệm được thực hiện trên thiết bị gia tốc ALATS -UVCON (Mỹ)

tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các mẫu

được thử nghiệm trong vòng 30 chu kỳ của máy. Mỗi chu kỳ kéo dài 12 giờ, bao

gồm 2 quá trình: Chiếu tia tử ngoại UV trong thời gian 8 giờ ở 60oC và ngưng tụ

hơi ẩm trong 4 giờ ở 50oC. Mẫu sau khi thử nghiệm được đem đi khảo sát bề mặt

bằng kính hiển vi điện tử quét.

Các mẫu được ngâm trong xăng và dầu Diezel ở nhiệt độ phòng. Xác định thời

gian các mẫu bị bong tróc, khảo sát bề mặt mẫu sau khi ngâm trong xăng dầu bằng

kính hiển vi điện tử quét.

Page 36: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

36

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tổng hợp bisphenol A từ polycarbonate phế thải

3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất phản ứng

Hiệu suất của phản ứng được tính theo công thức:

%100

254228

%

PC

tt

m

mA

Trong đó: mtt là khối lượng Bisphenol A sản phẩm thu được. MBisphenol A = 228 đvC

mtt là khối lượng polycarbonate phế thải ban đầu. MPolycarbonate = 254n đvC

Lần lượt tiến hành phản ứng trong 2 loại dung môi là C2H5OH và CH3OH.

Hiệu suất phản ứng thủy phân polycarbonate trong từng loại dung môi được chỉ ra ở

bảng 3.1 :

Bảng 3.1: Hiệu suất phản ứng tổng hợp Bisphenol A trong dung môi C2H5OH và CH3OH

STT Dung môi Khối lượng sản

phẩm (gam)

Hiệu suất

phản ứng (%)

Hiệu suất trung

bình (%)

1 38,40 84,2

2 37,53 82,3

3 38,25 83,9

4

C2H5OH

37,89 83,1

83,4

5 40,93 89,8

6 41,85 91,8

7 41,34 90,7

8

CH3OH

41,59 91,2

90,9

Page 37: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

37

Từ kết quả trên ta thấy hiệu suất phản ứng tổng hợp Bisphenol A trong dung

môi metanol đạt 90,9% cao hơn trong dung môi etanol. Nguyên nhân là do etanol

có điểm đẳng phí ở 96% hay nói cách khác là độ khan của metanol lớn hơn làm cân

bằng phản ứng chuyển dịch sang phải nhiều hơn.

3.1.2. Khảo sát cấu trúc của Bisphenol A sản phẩm

3.1.2.1. Phổ hồng ngoại của Bisphenol A sản phẩm

Hình 3.1: Phổ hồng ngoại của Bisphenol A sản phẩm

Trên phổ hồng ngoại của Bisphenol A xuất hiện các đỉnh hấp thụ như sau:

Ten may: GX-PerkinElmer-USA Nguoi do: Nguyen Thi Son DT: 0912140352 Mail: [email protected] Resolution: 4cm-1

BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN

TEN MAU: TOAN: BISPHENOL A Date: 7/18/2011

4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.00.000

0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 0.50 0.55 0.60 0.65

0.700

cm-1

A

3352

3028

2975 2965

2870

1611 1598

1509

1446

1435

1384

1362

1296

1238 1220

1177

1150 1113

1102 1083

1013

827

758 734 722 648

C

CH3

CH3

OHHO

Page 38: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

38

Bảng 3.2: Các pic đặc trưng trên phổ hồng ngoại của Bisphenol A sản phẩm

Loại dao động Số sóng

Dao động hóa trị: O-H (phenol) 3352 cm-1 Dao động hóa trị: C-H (vòng benzen) 3028 cm-1 Dao động hóa trị: CH3- 2965 và 2975 cm-1 Dao động hóa trị: C=C (vòng benzen) 1598 và 1611 cm-1

Dao động biến dạng: C-H (vòng benzen khi có

nhóm thế ở vị trí para).

827 cm-1

Các tần số dao động đặc trưng của các nhóm nguyên tử và liên kết chính

trong phân tử Bisphenol A đều xuất hiện trên phổ hồng ngoại. Ở 3352 cm-1 xuất

hiện pic đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -OH liên kết với vòng benzen,

các cực đại hấp thụ ở 2965 và 2975 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của các

nhóm CH3-. Ngoài ra trên phổ hồng ngoại ta còn thu được vạch đặc trưng cho dao

động hóa trị của CH- trong vòng benzen ở 3028 cm-1 và vạch đặc trưng cho dao

động biến dạng của CH- ở 827 cm-1 chứng tỏ trong vòng benzen có nhóm thế ở vị

trí para.

3.1.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Bisphenol A sản phẩm

Page 39: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

39

Hình 3.2: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Bisphenol A sản phẩm

CCH3

CH3

OHHO1

2 34

Bảng 3.3: Các pic đặc trưng trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Bisphenol A sản phẩm

Proton Số proton (ppm, acetoneD6)

O-H1 (phenol) 1 9,1

C-H2,3 (vòng benzen) 4 6,6 và 6,9

C-H4 (CH3-) 3 1,52

Page 40: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

40

Phân tử Bisphenol A là hợp chất đối xứng, trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân

xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho độ chuyển dịch hoá học của các proton như 3

proton ở 1,52 ppm của nhóm CH3-; 2 proton ở 6,9 ppm và 2 proton ở 6,6 ppm đặc

trưng cho các nhóm C-H ở vị trí ortho và meta của vòng benzene; 1 proton của

nhóm -OH ở 9,1 ppm.

Kết quả phổ phổ hồng ngoại và phổ 1H-NMR ở trên đã xác nhận cấu tạo của

Bisphenol A sản phẩm.

3.1.2.3. Kết quả phân tích nhiệt

Sample temperature/°C25 50 75 100 125 150 175 200

HeatFlow/mW

-45

-40

-35

-30

-25

-20

-15

-10

-5

0

5

Peak :159.2026 °COnset Point :156.4421 °CEnthalpy /J/g : 116.7573 (Endothermic effect)

Figure:

25/08/2011 Mass (mg): 5.73

Crucible:Al 30 µl Atmosphere:AirExperiment:Mau BPA

Procedure: RT ----> 300C (10min.C-1) (Zone 2)DSC131

Exo

Hình 3.3: Giản đồ phân tích nhiệt DSC của bisphenol A sản phẩm

Từ giản đồ phân tích nhiệt ta thấy bisphenol A thu được có nhiệt độ nóng

chảy là 159,2oC trong khi bisphenol A loại tinh khiết có nhiệt độ nóng chảy từ

155oC đến 161oC chứng tỏ sản phẩm thu được là khá sạch, có thể sử dụng làm

nguyên liệu để điều chế nhựa epoxy.

Page 41: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

41

3.2. Tổng hợp epoxy từ bisphenol A

3.2.1. Hiệu suất phản ứng

Xác định hàm lượng epoxy trong dung dịch sản phẩm, từ đó tính được hiệu

suất phản ứng là 93,1%.

3.2.2. Xác định chỉ số epoxy của sản phẩm

Tiến hành xác định chỉ số epoxy của nhựa epoxy sản phẩm theo 2.3.3 (trang

31). So sánh với nhựa epoxy E44 – Trung Quốc bán trên thị trường. Kết quả thu

được như sau:

Bảng 3.4: Thể tích dung dịch KOH 0,1N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ xác định chỉ số epoxy

Thể tích dung dịch KOH 0,1N tiêu tốn Mẫu phân tích

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình

Chỉ số epoxy

Mẫu trắng 75,1 75,1 75,0 75,1

Mẫu Epoxy sản phẩm 65,5 65,5 65,6 65,5 243

Mẫu Epoxy E44 (TQ) 66,4 66,5 66,4 66,4 221

Epoxy sản phẩm thu được có chỉ số epoxy là 243 còn của nhựa epoxy E44

(Trung Quốc) là 221 . Điều đó chứng tỏ epoxy sản phẩm có mạch phân tử dài hơn

so với mẫu epoxy E44.

3.2.3. Khảo sát cấu trúc epoxy sản phẩm

3.2.3.1. Phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm

Page 42: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

42

Ten may: GX-PerkinElmer-USA Nguoi do: Nguyen Thi Son DT: 0912140352

Mail: [email protected]: 4cm-1

BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN

Ten mau: TOAN-EPOXYDate: 10/12/2011

4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.00.000

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

0.30

0.35

0.40

0.45

0.50

0.55

0.600

cm-1

A

3414

3037

2967

2931

2871

1607

1582

1509

1459

14121383

1362

1296

1247

1183

1105

1084

1039

1014

913

829

809

752

735

639

Hình 3.4 : Phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm

Trên phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm xuất hiện các đỉnh hấp thụ như sau:

Bảng 3.5: Các pic đặc trưng trong phổ IR của nhựa epoxy sản phẩm

Loại dao động Số sóng

Dao động hóa trị: O-H 3414 cm-1

Dao động hóa trị: C–H (vòng benzen) 3037 cm-1

Dao động hóa trị: CH3-, CH2- 2967 & 2871 cm-1

Dao động hóa trị: C=C (vòng benzene) 1607 cm-1

Dao động hóa trị: C-O-C (nhóm epoxy) 1296; 1247; 1183&1039 cm-1

Dao động biến dạng: C-H vòng benzene khi có nhóm thế ở vị trí para.

829 cm-1

Các tần số dao động đặc trưng của các nhóm nguyên tử và liên kết chính

trong phân tử nhựa epoxy đều xuất hiện trên phổ hồng ngoại. Ở số sóng 3414 cm-1

xuất hiện vạch đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -OH liên kết với vòng

Page 43: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

43

benzen, các nhóm CH3- và CH2- có các vạch đặc trưng cho dao động hóa trị ở 2967

và 2871 cm-1. Ngoài ra, trên phổ hồng ngoại ta còn thu được vạch đặc trưng cho dao

động hóa trị của CH- trong vòng benzen ở 3037 cm-1 và dao động biến dạng ở 829

cm-1 chứng tỏ trong vòng benzen có nhóm thế ở vị trí para. Các cực đại hấp thụ ở

1296; 1247; 1183; 1039 cm-1 đặc trưng cho liên kết C-O-C chứng tỏ có nhóm epoxy

trong phân tử sản phẩm.

So sánh phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm với phổ chuẩn của epoxy ta

thấy độ trùng khớp đạt 91%

Hình 3.5: So sánh phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm với phổ chuẩn

3.2.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của epoxy sản phẩm

Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1 BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN

TOAN-EPOXY SO SANH MAU CHUAN Date: 8/12/2011

4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0 cm-1

A

TOAN-EPOXY

EPOXY RESIN

34303038

29642932

2871 1606

1582

1507

1460

1412 1384 1361

1295

1245

1181

1106

1039

1015

910

827

760731

3414 3037

2967

2931 2871

1607

1582

1509

1459

1412 1383 1362

1296

12471183

1105 1084

1039

1014 913

829

809 752 735

Page 44: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

44

Page 45: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

45

Hình 3.6: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của epoxy sản phẩm

Các proton trong phân tử nhựa epoxy được đánh số như sau:

Bảng 3.6: Các pic đặc trưng trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân của sản phẩm

Proton (ppm, acetoneD6)

C-H1,2,3 (nhóm epoxy) 4,0; 4,1; 4,2; 4,3; 4,5

C-H5,6 (vòng benzen) 6,8 và 7,1

C-H8 (CH3-) 1,62

H10 (-OH) 2,1

Page 46: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

46

Từ phổ cộng hưởng từ hạt nhân của epoxy sản phẩm ta thấy: Xuất hiện các

tín hiệu đặc trưng cho độ chuyển dịch hoá học của các proton của vòng benzen ở

6,8 ppm và ở 7,1 ppm; các vạch ở 4,0; 4,1; 4,2; 4,3 và 4,5 ppm đặc trưng cho 5

nguyên tử H của nhóm epoxy (C1, C2, C3); 12 proton của 4 nhóm CH3- ở 1,62 ppm

và proton của nhóm -OH ở 2,1 ppm.

3.2.4. Kết quả đo khối lượng lượng phân tử

Page 47: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

47

Hình 3.7: Sắc ký đồ GPC của epoxy sản phẩm

Từ sắc ký đồ ta thấy:

Khối lượng phân tử trung bình của nhựa epoxy thu được là khoảng 1220

đvC. Giá trị này tương đương với khối lượng phân tử của các mẫu nhựa epoxy sử

dụng làm màng sơn đang được bán trên thị trường.

Độ đa phân tán Mw/Mn bằng 1,474 cho thấy các phân tử nhựa epoxy tổng

hợp được có khối lượng phân tử khá đồng đều.

Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả thu được từ phổ cộng hưởng từ

hạt nhân và giá trị của chỉ số epoxy xác định được ở trên.

3.3. Khảo sát một số tính chất của chất tạo màng trên cở sở nhựa epoxy sản phẩm

3.3.1. Xác định các thông số kỹ thuật và tính chất cơ lý của màng

3.3.1.1. Chiều dày, độ cứng của màng

Kết quả đo độ dày và độ cứng của màng được trình bày trên bảng 3.7.

Page 48: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

48

Bảng 3.7: Độ dày và độ cứng trung bình của màng

Tên mẫu Epoxy/alkyd Độ dày (m) Độ cứng (s)

M1 0% Epoxy / 100% Alkyd 39 37

M2 30% Epoxy / 70% Alkyd 45 73

M3 50% Epoxy / 50% Alkyd 42 93

M4 100% Epoxy / 0% Alkyd 47 144

Mỗi giá trị trong bảng là kết quả trung bình của 3 ÷ 5 lần đo.

Từ bảng kết quả trên ta thấy màng ankyd (mẫu M1) có độ cứng rất nhỏ là 37

giây. Khi thêm 30% nhựa epoxy (mẫu M2) thì độ cứng tăng lên là 73 giây. Khi tỷ lệ

này tăng lên 50% (mẫu M3) thì độ cứng đạt được là 93 giây. Với màng 100% epoxy

(mẫu M4) có độ cứng rất cao, đạt 144 giây. Như vậy có thể thấy tỷ lệ nhựa epoxy

sản phẩm trong màng tăng lên thì độ cứng của màng càng cao.

0

20

40

60

80

100

120

140

160

M1 (0%) M2 (30%) M3 (50%) M4 (100%)

% Epoxy

Độ

cứng

(giâ

y)

Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ cứng theo hàm lượng nhựa epoxy

Page 49: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

49

3.3.1.2. Độ bền va đập, độ bền uốn, độ bám dính

Kết quả đo độ bền va đập, độ bền uốn, độ bám dính của các mẫu được trình

bày trong bảng 3.8

Bảng 3.8: Kết quả đo độ bền cơ lý của màng

Tên mẫu Epoxy/alkyd

Độ bền va đập (Kg.cm)

Độ bền uốn

(mm)

Độ bám dính

(Điểm)

M1 0% Epoxy / 100% Alkyd 45 1 1

M2 30% Epoxy / 70% Alkyd 40 1 1

M3 50% Epoxy / 50% Alkyd 21 2 2

M4 100% Epoxy / 0% Alkyd 15 6 2

Mỗi giá trị trong bảng là kết quả trung bình của 3 ÷ 5 lần đo.

Kết quả độ bền va đập được biểu diễn trên đồ thị:

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

0 1 2 3 4 5

% Epoxy

Độ

bền

va đ

ập (K

g.cm

)

Hình 3.9: Đồ thị biểu độ bền va đập của các mẫu

M1 M2 M3 M4 (100% Alkyd) (30% Epoxy) (50% Epoxy) (100% Epoxy)

Page 50: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

50

Từ kết quả thu được ta thấy: Mẫu alkyd (M1) có độ bền va đập, độ bền uốn và độ bám dính cao. Đó là do nhựa alkyd có tính mềm dẻo. Khi thêm 30% nhựa epoxy (mẫu M2) thì độ bền cơ lý của màng giảm. Tỷ lệ nhựa epoxy càng tăng thì khả năng chịu va đập, chịu uốn và độ bám dính của màng càng kém, đặc biệt là với mẫu chứa 100% epoxy (mẫu M4).

3.3.2. Khảo sát độ bền nhiệt ẩm và độ bền dung môi của màng phủ.

3.3.2.1. Độ bền nhiệt ẩm

Để đánh giá khả năng chống chịu khí hậu, màng epoxy sản phẩm (mẫu M4) được

gia tốc trong thiết bị mù muối ALATS - UVCON. Sau 30 chu kỳ gia tốc, bề mặt mẫu

không thay đổi so với trước khi thử nghiệm.

Mẫu M4 sau 30 chu kỳ gia tốc được đem đi đo độ bền va đập và độ bám

dính. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.9: Kết quả đo độ bền của mẫu M4 sau thử nghiệm gia tốc

Kết quả đo Mẫu M4 trước khi gia tốc Mẫu M4 sau khi gia tốc

Độ bền va đập (kg.cm) 15 13

Độ bám dính (điểm) 2 2

Như vậy độ bền va đập và độ bám dính của màng sau khi gia tốc thay đổi

không đáng kể so với ban đầu.

Để đánh giá sự thay đổi bề mặt màng, mẫu sau gia tốc được quan sát dưới kính hiện vi điện tử quét với độ phóng đại 1000 lần.

So sánh ảnh SEM của mẫu trước và sau khi gia tốc ta thấy bề mặt màng không thay đổi so với ban đầu, chứng tỏ nhiệt ẩm của màng epoxy sản phẩm là khá tốt.

Page 51: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

51

1)

2) Hình 3.10: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M4

trước khi thử nghiệm gia tốc (1) và sau khi thử nghiệm gia tốc(2)

3.3.2.2. Độ bền dung môi

Các mẫu M1, M2, M3, M4 được ngâm trong xăng và dầu Diezel, quan sát và

xác định khoảng thời gian ngâm đến khi bề mặt các mẫu bắt đầu bị phá hủy. Kết

quả thu được ghi trong bảng 3.10:

Page 52: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

52

Bảng 3.10: Khoảng thời gian các mẫu bắt đầu bị phá hủy

khi ngâm trong xăng và dầu Diezel

Thời gian bền dung môi (ngày)

Mẫu Epoxy/alkyd Ngâm trong

xăng

Ngâm trong

dầu Diezel

M1 0% Epoxy / 100% Alkyd 1 2

M2 30% Epoxy / 70% Alkyd 28 33

M3 50% Epoxy / 50% Alkyd 64 69

M4 100% Epoxy / 0% Alkyd > 90 > 90

Do khả năng chịu hóa chất của nhựa alkyd rất kém nên chỉ sau 1 đến 2

ngày là bề mặt mẫu M1 đã bắt đầu bị bong rộp. Mẫu M2 có chứa 30% và 50%

epoxy chịu xăng dầu trong thời gian lâu hơn. Mẫu 100% epoxy M4 chịu được

xăng và dầu trên 90 ngày và vẫn đang tiếp tục khảo sát.

Khi bề mặt các mẫu bắt đầu bị phá hủy, lấy mẫu ra để khô ở nhiệt độ

phòng, khảo sát bằng kính hiển vi điện tử quét, so sánh với bề mặt các mẫu trước

khi ngâm trong xăng và dầu Diezel.

Kết quả thu được như sau:

Page 53: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

53

Hình 3.11: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M1 trước khi ngâm trong xăng

(Sau 1 ngày ngâm xăng)

(Sau 2 ngày ngâm dầu)

Hình 3.12: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M1 sau khi ngâm trong xăng và dầu

Page 54: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

54

Hình 3.13: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M2 trước khi ngâm trong xăng, dầu

(Sau 28 ngày ngâm xăng)

(Sau 33 ngày ngâm dầu)

Hình 3.14: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M2 sau khi ngâm trong xăng và dầu

Page 55: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

55

Hình 3.15: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M3 trước khi ngâm trong xăng, dầu

(Sau 64 ngày ngâm xăng)

(Sau 69 ngày ngâm dầu) Hình 3.16: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M3 sau khi ngâm trong xăng và dầu

Page 56: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

56

Hình 3.17: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M4 trước khi ngâm trong xăng

(Sau 90 ngày ngâm xăng)

(Sau 90 ngày ngâm dầu)

Page 57: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

57

Hình 3.18: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M4 sau khi ngâm trong xăng (1) và dầu (2)

Từ kết quả ảnh SEM chụp bề mặt các mẫu ta thấy màng alkyd (mẫu M1)

chịu xăng dầu rất kém, nên chỉ sau 1 ngày ngâm xăng hoặc 2 ngày ngâm dầu trên

bề mặt xuất hiện nhiều khuyết tật. Khi thêm 30% epoxy (mẫu M2), màng bền hơn,

chịu được 28 ngày ngâm xăng và 33 ngày ngâm dầu, các khuyết tật có đường kính

nhỏ hơn và mật độ thấp hơn. Tăng tỷ lệ epoxy lên 50% (mẫu M3) thì khả năng

chịu xăng dầu cũng tăng trên 60 ngày. Riêng với màng epoxy (mẫu M4) sau 90

ngày ngâm, bề mặt vẫn không đổi và đang tiếp tục được khảo sát. Như vậy màng

epoxy thu được từ quá trình tái chế polycarbonate phế thải có khả năng chịu hóa

chất khá tốt. Hàm lượng epoxy trong màng càng cao thì khả năng chịu xăng dầu

càng tốt.

Page 58: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

58

KẾT LUẬN Từ các kết quả thực nghiệm thu được, chúng tôi có những nhận xét sau:

1. Đã tổng hợp được bisphenol A từ polycarbonate phế thải với hiệu suất

trên 90%.

2. Đã tổng hợp được nhựa epoxy từ bisphenol A thu được và epiclohidrin có

chỉ số epoxy bằng 243 và khối lượng phân tử trung bình là 1220 đvC.

3. Chất tạo màng trên cơ sở nhựa epoxy/alkyd với các tỷ lệ khác nhau đã

được khảo sát. Hàm lượng epoxy càng cao thì độ bền cơ tính càng thấp

nhưng độ bền hóa học càng cao. Ngược lại hàm lượng alkyd càng cao thì

tính năng cơ lý càng cao nhưng độ bền hóa học càng thấp.

4. Kết quả thử nghiệm gia tốc cho thấy sau 30 chu kỳ thử nghiệm, tính năng

cơ lý của màng thay đổi không đáng kể.

5. Kết quả thử nghiệm ngâm trong xăng dầu cho thấy sau 90 ngày màng

epoxy không thay đổi.

Page 59: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1. Nguyễn Việt Bắc (2000), Vật liệu sơn và chất tạo màng bảo vệ , Giáo trình cao học, Trung tâm khoa học Kỹ thuật -Công nghệ Quân sự, Bộ quốc phòng, tr. 24 – 60.

2. Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hoá học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Ngô Duy Cường (2004), Hóa học các hợp chất cao phân tử, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tiếng Anh

4. M. Parvin and J. G. Williams (1975). "The effect of temperature on the fracture of polycarbonate". Journal of Materials Science 10(11), pp. 1883.

5. Mc.Grall Hill Inc (1992), “Epoxy resins”, Encyclopedia of polymer science and technology, (6), pp. 209-270.

6. Jan W. Gooch (2001), Emulsification and Polymerization of Alkyd Resins, copyrighted Materrial, TP.945 G66.

7. Zhi Yan PAN, Zhen BAO, Ying Xu CHEN (2006), “Depolymerization of Poly(bisphenol A carbonate) in Subcritical and Supercritical Toluene”, Chinese Chemical Letters 17(4), pp. 545-548

8. Henry Lee, Kris Neville (1967), Handbook of epoxy resins, pp. 324 - 361

9. Ernest W. Flick (1993), Epoxy resins, curing agents, compounds, and modifiers pp. 435 - 457

10. U.S. Environmental Protection Agency (2010), Bisphenol A Action Plan

11. Werner J. Blank, Z. A. He and Marie Picci (2001), “Catalysis of the epoxy – Carboxyl reaction”, King Industries Inc. USA.

12. Raul Pinero, Juan Garcia and Maria Jose Cocero (2005), “Chemical recycling of polycarbonate in a semi-continuous lab-plant. A green route with methanol and methanol – water mixtures”, Green Chemistry, (7), pp. 380 – 387.

Page 60: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

60

13. J. Aguado, D. P. Serrano and J. M. Escola (2008), “Fuels from Waste Plastics by Thermal and Catalytic Processes”, American Chemistry Society, (47), pp. 7982 – 7992.

14. Http://www.ens-newswire.com/ens/jun2011/2011-06-01-01.html

15. Ruifeng Liang and Rakesh K. Gupta (2006), “Rheological and mechanical properties of recycled polycarbonate”, West Virginia University Morgantown.

16. J.I Distasio (1982), “Epoxy resin technology developments since 1979”, Park Ridge, New Jersey, USA.

17. Trishul Artham and Mukesh Doble (2008), “Biodegradation of Aliphatic and Aromatic Polycarbonates”, Macromolecular Bioscience, (8), pp. 14 – 24

18. Concetto Puglist and Filippo Samperi (1999), “MALDI – TOF Investigation of Polymer Degradation. Pyrolysis of Poly(bisphenol A carbonate)”, Macromolecular Bioscience, (32), pp. 8821 – 8828.

19. Scheirs, J. Kaminsky, W. Eds, John Wiley (2006), “A. Introduction to Feedstock Recycling of Plastic. In Feedstock Recycling and Pyrolysis of waste plastics; Converting Waste plastics into Diesel and other Fuels”, UK, pp. 3-5.

20. Okuwaki (2004), “A Feedstock Recycling of Plastic in Japan”, Polym Degrad. Stab, (85), pp. 981.

21. M. Watanabe, H. Hirakoso, S. Sawamoto (1998), et al, J. Supercrit. Fluids,

22. Z. Y. Pan, Z. W. Hu (2002), J. of Chem. Eng. of Chinese Universities, 227.

23. L. Chen, Y. Q. Wu, Y. H. Ni (2004), J. Chem. Ind. and Eng. (in Chinese), (55), pp.1787.

24. G. Madras, G. Sivalingam (2002), Ind. and Eng. Chem. Res. (22), pp. 5337.

25. W. B. Kim, A. Upendra and J. S. Lee (2004), Ind. Eng. Chem. Res, (43), pp. 1897 – 1914

26. Kiedik, M. A.Sokołowski et al, Polish Pat (2010), “A method to obtain polycarbonate grade bisphenol A”, Appl. No. P.390452.

Page 61: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

61

27. Kiedik, M., Chruściel, A., Sokołowski, A.: Przem. Chem. 2008, 87, No. 9, 969.

28. Kiedik, M. et al (2005), “A method to obtain visually pure bisphenol A” European Patent nr EP 1809589 pt.

29. Yano, T.; Matsui, H.; Koike, T. Ishiguro, H. Fujihara, H. Yoshihara, M. Maeshima (1997), Chem. Commun, pp.1129–1130.

30. Fukuoka, S.; Kawamura, M. Komiya, K. Tojo, M.; Hachiya, H. Hasegawa, K. Aminaka, M. Okamoto (2003), Green Chem, 5, pp. 497–507.

31. Kawanami, H. Sasaki, A. Matsui, K. Ikushima (2003), Chem. Commun., pp. 896–897.

32. Incarnato, L. Scarfato, P. and D. Acierno (1999)., Polym. Eng. Sci., 39 (4), pp. 749-755

Page 62: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

62

PHỤ LỤC

Page 63: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

63

DANH MỤC BẢNG Trang

Bảng 1.1: Một số thông số của Polycarbonate………………………............... 4

Bảng 1.2: Một số thông số vật lý của Bisphenol A…………………………… 9

Bảng 3.1: Hiệu suất phản ứng tổng hợp Bisphenol A trong dung môi C2H5OH và CH3OH………………………………………………...

34

Bảng 3.2: Các pic đặc trưng trên phổ hồng ngoại của Bisphenol A sản phẩm.. 36

Bảng 3.3: Các pic đặc trưng trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Bisphenol A sản phẩm…………………………………………………………

37

Bảng 3.4: Thể tích dung dịch KOH 0,1N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ xác định chỉ số epoxy………………………………………………

39

Bảng 3.5: Các pic đặc trưng trong phổ IR của nhựa epoxy sản phẩm………... 40

Bảng 3.6: Các pic đặc trưng trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nhựa epoxy sản phẩm…………………………………………………….

43

Bảng 3.7: Độ dày và độ cứng trung bình của màng…………………………... 46

Bảng 3.8: Kết quả đo độ bền cơ lý của màng ……………………………....... 47

Bảng 3.9: Kết quả đo độ bền mẫu M4 sau thử nghiệm gia tốc……………….. 48

Bảng 3.10: Khoảng thời gian các mẫu bắt đầu bị phá hủy khi ngâm trong xăng và dầu Diezel……………………………………………………….

50

Page 64: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

64

DANH MỤC HÌNH Trang

Hình 1.1: Một đoạn mạch polycarbonate………………………………….... 3

Hình 1.2: Công thức cấu tạo phân tử Bisphenol A…………………………. 8

Hình 1.3: Cấu tạo nhựa epoxy……………………………………………… 11

Hình 1.4: Câu trúc không gian phân tử nhựa epoxy………………………... 11

Hình 1.5: Cấu trúc mạch epoxy sau khi đóng rắn…………………………... 19

Hình 3.1: Phổ hồng ngoại của Bisphenol A sản phẩm……………………… 35

Hình 3.2: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Bisphenol A sản phẩm………... 37

Hình 3.3: Giản đồ phân tích nhiệt DSC của Bisphenol A sản phẩm……….. 38

Hình 3.4 : Phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm…………………………….. 40

Hình 3.5: So sánh phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm với phổ chuẩn……. 45

Hình 3.6: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của epoxy sản phẩm……………….. 43

Hình 3.7: Sắc ký đồ GPC của epoxy sản phẩm…………………………….. 45

Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ cứng theo hàm lượng nhựa epoxy…. 46

Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn độ bền va đập của các mẫu…………………….. 47

Hình 3.10: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M4 trước và sau thử nghiệm gia tốc… 49

Hình 3.11: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M1 trước khi ngâm………………….. 55

Hình 3.12: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M1 sau khi ngâm trong xăng và dầu… 55

Hình 3.13: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M2 trước khi ngâm………………….. 52

Hình 3.14: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M2 sau khi ngâm trong xăng và dầu… 52

Hình 3.15: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M3 trước khi ngâm………………….. 53

Hình 3.16: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M3 sau khi ngâm trong xăng và dầu… 53

Hình 3.17: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M4 trước khi ngâm………………….. 54

Hình 3.18: Ảnh SEM của bề mặt mẫu M4 sau khi ngâm trong xăng và dầu… 54

Page 65: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

65

DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang

Sơ đồ 1.1: Phản ứng tổng hợp bisphenol A........................................................ 10

Sơ đồ 1.2: Cơ chế đóng rắn epoxy bằng amin………………………………… 18

Sơ đồ 1.3: Phản ứng điều chế alkyd từ anhydrit phtalic và glixerin................... 22

Sơ đồ 2.1: Phản ứng thuỷ phân Polycarbonate................................................... 29

Page 66: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

66

DANH MỤC VIẾT TẮT

ABS : Acrylonitrin Butadien Styren

AP : Anhidrit phtalic

BPA : Bisphenol A

DETA : Dietylentriamin

EDA : Etilen diamin

MF : Melaminfomandehit

MW : Molecular Weight

PC : Polycarbonate

PCBs : Poly clorinat biphenyls

PET : Poly (etilen terephtalat)

PF : Phenolfomandehit

PMMA: Poly(metyl metacrylat)

PVC : Poly vinylclorua

TETA : Trietylentriamin

UF : Urefomandehit

WPE : weight per epoxide

Page 67: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

67

MỤC LỤC Trang

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 5

1.1. Polycarbonate................................................................................................... 5 1.1.1. Tính chất và ứng dụng .............................................................................. 5 1.1.2. Tổng hợp polycarbonate............................................................................ 7

1.2. Bisphenol A ...................................................................................................... 9 1.2.1. Tính chất và ứng dụng .............................................................................. 9 1.2.2. Độc tính của bisphenol A ........................................................................ 12 1.2.3. Phương pháp tổng hợp............................................................................ 12

1.3. Nhựa epoxy..................................................................................................... 12 1.3.1. Cấu tạo, tính chất của nhựa epoxy.......................................................... 12 1.3.2. Phân loại nhựa epoxy.............................................................................. 14 1.3.3. Tổng hợp nhựa epoxy.............................................................................. 16 1.3.4. Các chất đóng rắn cho nhựa epoxy......................................................... 19 1.3.5. Ứng dụng của nhựa epoxy ...................................................................... 23

1.4. Nhựa alkyd ..................................................................................................... 23 1.4.1. Phương pháp điều chế và tính chất nhựa alkyd ...................................... 23 1.4.2. Ứng dụng của sơn alkyd.......................................................................... 25

1.5. Rác thải điện tử .............................................................................................. 27 1.5.1. Nguồn rác thải điện tử ............................................................................ 27 1.5.2. Thành phần của rác thải điện tử............................................................. 27 1.5.3. Các hướng nghiên cứu xử lý polycarbonate phế thải hiện nay............... 28

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 30 2.1. Hóa chất – Thiết bị......................................................................................... 30

2.1.1. Hóa chất .................................................................................................. 30 2.1.2. Thiết bị .................................................................................................... 30

2.2. Thực nghiệm .................................................................................................. 31 2.2.1. Tổng hợp bisphenol A từ polycarbonate phế thải.................................... 31 2.2.2. Tổng hợp nhựa epoxy từ bisphenol A ..................................................... 31 2.2.3. Chế tạo màng trên cơ sở nhựa epoxy sản phẩm...................................... 32

2.2.3.1. Chế tạo màng epoxy ......................................................................... 32 2.2.3.2. Chế tạo màng alkyd .......................................................................... 32 2.2.3.3. Chế tạo màng epoxy – alkyd ............................................................ 32

Page 68: ffl  ------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

68

2.3. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................ 33 2.3.1. Khảo sát cấu trúc sản phẩm .................................................................... 33

2.3.1.1. Xác định điểm nóng chảy bằng phương pháp phân tích nhiệt................. 33 2.3.1.2. Khảo sát cấu trúc sản phẩm bằng phổ hồng ngoại................................. 33 2.3.1.3. Khảo sát cấu trúc sản phẩm bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân ............. 33 2.3.1.4. Khảo sát bề mặt màng bằng kính hiển vi điện tử quét ............................ 33

2.3.2. Xác định khối lượng phân tử .................................................................. 33 2.3.3. Xác định chỉ số Epoxy............................................................................. 33 2.3.4. Xác định các thông số, tính chất cơ lý của màng .................................... 34 2.3.5. Khảo sát độ bền nhiệt ẩm và độ bền dung môi của màng phủ ................ 35

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 36 3.1. Tổng hợp bisphenol A từ polycarbonate phế thải......................................... 36

3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất phản ứng .................. 36 3.1.2. Khảo sát cấu trúc của Bisphenol A sản phẩm ......................................... 37

3.1.2.1. Phổ hồng ngoại của Bisphenol A sản phẩm ...................................... 37 3.1.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của Bisphenol A sản phẩm................... 38 3.1.2.3. Kết quả phân tích nhiệt..................................................................... 40

3.2. Tổng hợp epoxy từ bisphenol A..................................................................... 41 3.2.1. Hiệu suất phản ứng................................................................................. 41 3.2.2. Xác định chỉ số epoxy của sản phẩm....................................................... 41 3.2.3. Khảo sát cấu trúc epoxy sản phẩm .......................................................... 41

3.2.3.1. Phổ hồng ngoại của epoxy sản phẩm ................................................ 41 3.2.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của epoxy sản phẩm............................. 43

3.2.4. Kết quả đo khối lượng lượng phân tử ..................................................... 46 3.3. Khảo sát một số tính chất của chất tạo màng trên cở sở nhựa epoxy sản phẩm 47

3.3.1. Xác định các thông số kỹ thuật và tính chất cơ lý của màng................... 47 3.3.1.1. Chiều dày, độ cứng của màng ........................................................... 47 3.3.1.2. Độ bền va đập, độ bền uốn, độ bám dính .......................................... 49

3.3.2. Khảo sát độ bền nhiệt ẩm và độ bền dung môi của màng phủ. ............... 50 3.3.2.1. Độ bền nhiệt ẩm ............................................................................... 50 3.3.2.2. Độ bền dung môi .............................................................................. 51

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 59 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 62