giẢi phÁp nÂng cao hiỆu quẢ hoẠt ĐỘng phÁt hÀnh vÀ …
TRANSCRIPT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN TP. HCM (HDBANK)
SVTH: TRẦN THẾ MINH QUÂN
MSSV: 0954032553
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GVHD: THS VÕ MINH LONG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trong
chương trình Đào tạo đặc biệt của trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh
đã truyền đạt những kiến thức hữu ích để em còn thể hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Hơn hết, em xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Võ Minh Long, thầy
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời gian làm báo cáo thực tập
đến khi hoàn thành khóa luận này, thầy đã đóng góp, góp ý để em có thể hoàn
thiện khóa luận hơn nữa.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban giám đốc cũng như các cán bộ nhân
viên trong Trung tâm Thẻ HDBank, đặc biệt là anh Lê Tấn Lộc và chị Huỳnh
Thị Huyền Trang, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng.
Sinh viên thực hiện
Trần Thế Minh Quân
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 6 năm 2013
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
GDV : Giao dịch viên
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTT : Ngân hàng thanh toán
POS : Máy cà thẻ (Point of sales)
TCTQT : Tổ chức thẻ Quốc tế
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân iii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1 TỔNG QUAN ....................................................................................................... 1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN .......................................................................... 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ .......................................................................................................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ................................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng .................................................................................. 5
2.1.2 Phân loại thẻ ..................................................................................................... 5
2.1.3 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ........................................ 8
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM .................................................... 10
2.1.5 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ..................................................... 14
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................... 16
2.2.1 Nghiên cứu “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam:
Nhìn từ cơ sở thực tiễn” ..................................................................................................... 17
2.2.2 Nghiên cứu “Cash demand forecasting for ATM using Neural Networks
and Support Vector Regression Algorithms” .................................................................... 18
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM ........................................ 19
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM
(HDBANK) .................................................................................................................... 19
3.1.1 Tổng quan về HDBank ................................................................................... 19
3.1.2 Giới thiệu về Trung tâm thẻ HDBank ............................................................ 25
3.1.3 Những cơ hội và thách thức của Trung tâm thẻ ............................................. 28
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân iv
3.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM ............................................... 28
3.2.1 Khái quát tình hình thị trƣờng thẻ thanh toán tại Việt Nam ........................ 28
3.2.2 Giới thiệu các sản phẩm thẻ hdbank .............................................................. 32
3.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI HDBANK ........ 39
3.3.1 Cơ sở vật chất ................................................................................................. 39
3.3.2 Phân tích kết quả hoạt động thanh toán thẻ trong 3 năm vừa qua ................ 40
3.4 THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ
TẠI HDBANK .............................................................................................................. 44
3.4.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành ................................................................... 44
3.4.2 Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ ....................... 45
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM ............................. 46
4.1 GIẢI PHÁP VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH ........................................... 46
4.1.1 Chiến lƣợc sản phẩm ...................................................................................... 46
4.1.2 Chiến lƣợc giá cả ............................................................................................ 47
4.1.3 Chiến lƣợc marketing và dịch vụ ................................................................... 47
4.2 GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC .............................................................................. 47
4.2.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức ............................................................................ 47
4.2.2 Nâng cao chất lƣợng nhân sự ......................................................................... 48
4.2.3 Mở rộng mạng lƣới chấp nhận thẻ và mạng lƣới ATM ................................. 48
4.3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIỀN MẶT HIỆU QUẢ TẠI HỆ THỐNG ATM . 48
4.3.1 Đặt vấn đề....................................................................................................... 48
4.3.2 Cơ sở lý luận của mô hình ANN .................................................................... 49
4.3.3 Cách xây dựng ANN để áp dụng vào mô hình dự báo nhu cầu tiền mặt tại
các máy ATM ................................................................................................. 50
4.4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ................................................................... 51
4.4.1 Đối với Chính phủ .......................................................................................... 51
4.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................................................ 51
4.4.3 Đối với Hiệp hội Ngân hàng .......................................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 53
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... vi
PHỤ LỤC 1: Quy trình phát hành thẻ tại HDBank ...................................................... vi
PHỤ LỤC 2: Số liệu tổng hợp từ hội thẻ .......................................................................... x
PHỤ LỤC 3: Phân nhóm đối tƣợng thẻ tín dụng tại HDBank ................................... xii
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank năm 2010 – 2012 .................... 22
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn của HDBank qua các năm ...................................... 23
Bảng 3.3 Dƣ nợ tín dụng của HDBank qua các năm .................................................... 24
Bảng 3.4 Số lƣợng thẻ phát hành và lƣợng Ngân hàng phát hành thẻ 2008 – 2012 ..... 29
Bảng 3.5 Thị phần thẻ và số lƣợng phát hành (tích lũy đến 31/12/2012) ..................... 30
Bảng 3.6 Thị phần thẻ nội địa và số lƣợng phát hành (tích lũy đến 31/12/2012) ......... 31
Bảng 3.7 Sản lƣợng thẻ ghi nợ nội địa phát hành tại HDBank qua các năm ................ 33
Bảng 3.8 Thị phần thẻ ghi nợ nội địa của các NHTM có vốn điều lệ xấp xỉ 5.000 tỷ
đồng tính đến tháng 12/2012 ......................................................................................... 34
Bảng 3.9 Số lƣợng máy ATM triển khai ở HDBank qua các năm ................................ 39
Bảng 3.10 Tình hình giao dịch theo loại hình giao dịch của HDBank qua các năm .... 41
Bảng 3.11 Tình hình giao dịch theo sản phẩm của HDBank qua các năm ................... 43
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ phân loại thẻ theo từng gốc độ ............................................................... 5
Hình 2.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ................................................ 11
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của HDBank .......................................................................... 21
Hình 3.2 Tình hình huy động vốn qua các năm (ĐVT: Tỷ đồng) ................................. 23
Hình 3.3 Dƣ nợ tín dụng qua các năm (ĐVT: Tỷ đồng) ............................................... 24
Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức trung tâm thẻ HDBank .......................................................... 26
Hình 3.5 Thị phần thẻ phát hành (tích lũy đến 31/12/2011) ......................................... 30
Hình 3.6 Thị phần thẻ nội địa (tích lũy đến 31/12/2012) .............................................. 31
Hình 3. 7 Lãi suất thẻ tín dụng Visa của một số NHTM trong tháng 12/2012 ............. 37
Hình 3.8 Số lƣợng thẻ trả trƣớc nội địa đƣợc phát hành trong giai đoạn 2011 – 2012
(Đvt: Thẻ) ...................................................................................................................... 38
Hình 3.9 Số lƣợng máy ATM lũy kế qua các năm (Đvt: Máy) ..................................... 40
Hình 3.10 Tình hình giao dịch thẻ của HDBank qua các năm ...................................... 40
Hình 3.11 Số lƣợng giao dịch vấn tin trong giai đoạn 2010 – 2012 (Đvt: lần) ............. 42
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN
Trong giai đoạn hiện nay, ngành ngân hàng và hoạt động của ngành ngân hàng
đã trở thành một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong toàn bộ hoạt động của nền
kinh tế. Kinh tế Việt Nam đang dần bƣớc vào giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng
hoảng chung của nền kinh tế thế giới nhƣng những mối nguy hiểm nhƣ tình hình lạm
phát gia tăng, các khó khăn của kinh tế vĩ mô vẫn ảnh hƣởng mạnh mẽ lên hoạt động
của doanh nghiệp, cũng nhƣ gây khó khăn đối với hoạt động của ngân hàng Việt Nam.
Trong bối cảnh khó khăn đó, để duy trì hoạt động kinh doanh theo hƣớng ổn định, bền
vững, đủ sức cạnh trạnh trên thị trƣờng, các ngân hàng đều phải cơ cấu lại hoạt động
kinh doanh, trong đó tập trung đẩy mạnh mảng bán lẻ đa năng, hiện đại.
Để thực hiện thành công mục tiêu lâu dài trên, trong những năm qua, các ngân
hàng rất tích cực đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ, vì đây là một trong những kênh quan
trọng và hiệu quả để vừa phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại, vừa huy
động vốn với mức lãi suất thấp. Hơn nữa, với tốc độ phát triển vƣợt bật của khoa học -
kỹ thuật, sản phẩm thẻ ngày càng mang lại lợi ích to lớn cho ngƣời sử dụng khi kèm
theo các dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) thuận lợi. Từ đó có thể thấy đƣợc
rằng, sản phẩm thẻ dần trở thành một công cụ thanh toán thiết thực và mang lại lợi ích
không thể phủ nhận đối với nền kinh tế, khi giảm lƣu lƣợng tiền mặt lƣu thông, thay
thế dần phƣơng thức thanh toán cũ rƣờm rà và cung cấp cho cơ quan nhà nƣớc một
công cụ quản lý thuế hiệu quả. Tuy mang lại lợi ích tƣơng đối to lớn cho nền kinh tế
cũng nhƣ chủ thẻ, nhƣng sản phẩm thẻ tại Việt Nam chỉ mới thực sự phát triển trong
khoảng vài năm trở lại đây, một phần là do ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa mặn mà với dịch
vụ thanh toán qua thẻ, từ đó tạo nên sự mâu thuẫn khi số lƣợng tài khoản thẻ tăng lên
đáng kể nhƣng việc sử dụng thẻ để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ chƣa thực sự
tƣơng xứng, do đó không những không giảm lƣợng tiền mặt lƣu thông mà còn tăng áp
lực đối với chi phí duy trì hoạt động và tiếp quỹ tiền mặt cho ATM; cơ sở hạ tầng phục
vụ cho việc thanh toán qua thẻ (máy POS, ATM) phân bố chƣa đều, chủ yếu tập trung
ở khu vực thành thị; hệ thống đƣờng truyền máy POS chƣa thực sự ổn định khi đôi lúc
bị tắt nghẽn, dẫn đến tình trạng ngay khó khăn và tốn thời gian cho doanh nghiệp,
ngƣời sử dụng.
Hiểu rõ những lợi ích, khó khăn thẻ mang lại và triển vọng phát triển của dịch vụ
thẻ trong tƣơng lai, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển Nhà TP. HCM
(HDBank) đã nhanh chóng triển khai các sản phẩm thẻ của mình từ đầu năm 2009.
Cho đến nay, các sản phẩm thẻ từ HDBank không ngừng mang lại các tiện ích, dịch vụ
đáp ứng đầy đủ phục vụ nhu cầu khách hàng; đặc biệt là nhu cầu trong giao dịch
không dùng tiền mặt. Đồng thời, việc phát triển các sản phẩm thẻ cũng là cách mà
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 2
HDBank theo đuổi mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại vƣơn lên tầm
khu vực.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mặc dù các sản phẩm thẻ ngân hàng không còn quá xa lạ với đại bộ phận ngƣời
dân Việt Nam hiện nay, nhƣng không phải ai cũng có thể sử dụng đầy đủ những tiện
ích mà thẻ mang lại trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, các
NHTM hiện nay chủ yếu tập trung phát triển chiều rộng chứ chƣa thực sự chú trọng
vào chiều sâu trong mảng kinh doanh thẻ, dẫn đến lƣợng thẻ phát hành tuy tăng cao
qua các năm nhƣng không mang lại lợi nhuận nhƣ mong muốn cho ngân hàng. Thiết
nghĩ, khi nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của ngƣời dân ngày càng gia tăng
theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội thì hoạt động kinh doanh thẻ sẽ chiếm tỷ trọng
cao trong doanh số và lợi nhuận của các NHTM. Vì thế, phát triển sản phẩm thẻ một
cách bền vững từ thời điểm hiện tại là vô cùng cần thiết nếu các NHTM thực sự muốn
trở thành ngân hàng bán lẻ, hiện đại trên khu vực và thế giới.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại Trung tâm
thẻ HDBank, em đã quan sát và tìm hiểu về tình hình hoạt động phát hành và kết quả
hoạt động thanh toán các sản phẩm thẻ tại Ngân hàng. Từ đó em nhận thấy tuy mới
tham gia thị trƣờng thẻ chƣa lâu nhƣng HDBank luôn có những nỗ lực phát triển
những sản phẩm thẻ độc đáo, mang bản sắc riêng để không những đáp ứng nhu cầu
khách hàng mà còn gia tăng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Mặt khác, trong quá
trình kinh doanh thẻ, vẫn còn nhiều điểm vẫn chƣa hoàn thiện, do đó mà đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng
TMCP Phát triển TP. HCM ” đƣợc thực hiện với mục đích đóng góp những biện
pháp nâng cao hoạt động thanh toán thẻ tại HDBank hiện nay.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Một là, tìm hiểu những lý thuyết cơ bản liên quan đến thẻ ngân hàng và những
bên liên quan trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Đồng thời xác định những
rủi ro mà NHTM gặp phải trong quá trình kinh doanh thẻ.
Hai là, phân tích thực trạng hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tại HDBank
qua đó đánh giá những hạn chế còn tồn tại và vị thế của ngân hàng trong thị trƣờng thẻ
Việt Nam hiện nay
Ba là, trên cơ sở lý luận đƣợc trang bị trong quá trình học và thực tiễn tại Ngân
hàng Phát triển TP.HCM, để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Ngoài ra, đƣa ra những kiến nghị lên
các cơ quan cấp cao nhằm tạo những điều kiện phát triển thị trƣờng thẻ nói chung
trong tƣơng lai.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 3
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn số liệu
Nguồn số liệu trong khóa luận chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp bao gồm:
Bảng số liệu tổng hợp về tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển
TP. HCM và Trung tâm thẻ HDBank qua các năm 2010 – 2012.
Các số liệu tổng hợp từ báo cáo của hội thẻ Ngân hàng Việt Nam trong năm
2012.
Bảng số liệu tổng hợp về thị phần thẻ thu nhập từ các bài báo trên internet, bài
nghiên cứu về dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử.
Các số liệu thu nhập từ báo cáo thƣờng niên của một số ngân hàng khác.
Phương pháp nghiên cứu :
Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp đƣợc sử dụng để phân
tích xu hƣớng, cũng nhƣ đánh giá và so sánh về hoạt động thẻ tại HDBank.
Phƣơng pháp diễn dịch và quy nạp: những vấn đề trong khóa luận tốt nghiệp
đƣợc trình bày và phân tích, sau đó đƣợc đúc kết lại.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp đƣợc thực hiện dựa trên tình hình hoạt động của Trung tâm
thẻ HDBank và Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển Nhà TP. HCM. Với số liệu
đƣợc minh họa trong bài đƣợc thu nhập chủ yếu trong giai đoạn 3 năm 2010 – 2012,
kết hợp với số liệu của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012.
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, phần kết luận. tài
liệu tham khảo và phụ lục; khóa luận đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 1 cung cấp cái nhìn tổng quát về hoàn cảnh ra đời của đề tài, lý do chọn
đề tài, mục tiêu, phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu. Đồng thời giới thiệu sơ lƣợc nội
dung của từng chƣơng chính trong khóa luận.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về thẻ ngân hàng và hoạt động kinh doanh thẻ
Chƣơng 2 trình bày những cơ sở lý thuyết nền tảng trong đề tài và tóm tắt nội
dung những bài nghiên cứu đã đƣợc thực hiện có liên quan.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 4
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng
TMCP Phát triển TP. HCM
Chƣơng 3 giới thiệu về ngân hàng HDBank và Trung tâm thẻ của HDBank.
Đồng thời trình bày hiện trạng xoay quanh các sản phẩm thẻ đang đƣợc lƣu hành tại
đơn vị.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
Chƣơng 4 đƣa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình hình thực tiễn đang tồn tại
tại đơn vị, cũng nhƣ đề xuất những ý kiến lên các cơ quan cấp cao nhằm mở rộng hoạt
động dịch vụ thẻ nói chung.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 giới thiệu cho ngƣời đọc những công việc cần thực hiện nhằm hoàn thành
mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đồng thời trình bày rõ các chƣơng có trong khóa luận.
Chƣơng tiếp theo, khóa luận sẽ tiến hành khảo sát cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, cung cấp nền tảng kiến thức cơ bản giúp ngƣời đọc có thể nắm bắt vấn
đề dễ dàng hơn.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THẺ NGÂN
HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phƣơng
thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự tiến bộ của công nghệ
tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh đó, thẻ ngân hàng đƣợc xem là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng trong việc thanh toán
hàng hoá, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dƣ tiền gửi của mình hoặc hạn
mức tín dụng đƣợc cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua
hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống ATM.
Theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN về quy chế phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ ngân hàng ban hành vào 19/10/1999 thì: “thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết
giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”.
2.1.2 Phân loại thẻ
Thẻ đƣợc phân loại theo nhiều gốc độ, nhƣng chủ yếu đƣợc phân loại theo 3
phƣơng thức chính: theo công nghệ làm thẻ, theo phạm vi sử dụng và theo tính chất
thanh toán. Các hình thức phân loại đƣợc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Nguồn: Tự tổng hợp
PHÂN LOẠI THẺ
Công nghệ
làm thẻ
Phạm vi sử
dụng
Tính chất
thanh toán
Thẻ
khắc
chữ nổi
Thẻ
băng từ
Thẻ
thông
minh
Thẻ
trong
nước
Thẻ
quốc
tế
Thẻ
tín
dụng
Thẻ
ghi
nợ
Thẻ rút
tiền mặt
Hình 2.1 Sơ đồ phân loại thẻ theo từng gốc độ
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 6
2.1.2.1 Phân loại theo công nghệ làm thẻ
Thẻ in nổi (Embossed Card ): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ đƣợc khắc nổi các
thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít đƣợc sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ,
dễ bị làm giả.
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa đƣợc dập nổi ở mặt trƣớc
của thẻ vừa đƣợc mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ từ hiện nay đang chiếm
phần lớn trong tổng số lƣợng thẻ đang sử dụng trên thị trƣờng. Nhƣợc điểm của thẻ từ
là số lƣợng các thông tin đƣợc mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không
thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối
với máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo
mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử.
Thông thƣờng một tấm thẻ thông minh đƣợc gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng
từ sau thẻ. Cũng có trƣờng hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip
điện tử độc lập với thẻ và đƣợc gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip:
chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lƣu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có
khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh
gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lƣu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thƣởng
tích luỹ đồng thời lƣu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT.
Tính năng vƣợt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân
hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin
của chủ thẻ cũng nhƣ việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã đƣợc thực
hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ
thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chƣa phổ biến
nhƣ thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các
nƣớc phát triển dù các TCTQT vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành
và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
2.1.2.2 Phân loại theo phạm vi sử dụng
Thẻ trong nước (thẻ nội địa): là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát
hành sử dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong
phạm vi trong nƣớc.
Thẻ quốc tế: là thẻ mang thƣơng hiệu của các TCTQT do các ngân hàng, tổ chức
tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể đƣợc sử dụng trên phạm vi trong
nƣớc và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tƣợng chấp
nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ phải đăng
ký và đƣợc chấp nhận làm thành viên của TCTQT, tuân thủ chặt chẽ các quy định
trong việc phát hành và thanh toán thẻ do TCTQT đó ban hành.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 7
2.1.2.3 Phân loại theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (Credit card): là phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt cung
cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trƣớc trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng
thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung
cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng
thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải
trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức
thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dƣ nợ vào ngày đến hạn, thời gian
này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn đƣợc miễn lãi đối với số dƣ nợ
cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chƣa thanh toán hoặc chƣa
thanh toán hết dƣ nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí
và lãi chậm trả trên số dƣ nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dƣ nợ phát sinh trong kỳ,
hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ đƣợc khôi phục nhƣ ban đầu. Đây chính là tính chất
tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa
trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi
trả đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí nhƣ: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối
quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp…của khách hàng. Khi sử
dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng
hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thƣờng nhƣ Visa, Master bạch
kim, vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT còn đƣa ra
một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao, có
khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh toán (charge
card). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng đƣợc hƣởng một hạn mức tín dụng đặc
biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhƣng chủ thẻ sẽ phải thanh toán
toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ (debit card): Giống nhƣ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phƣơng
tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dƣ tài
khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức
chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dƣ trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai
trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân
hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại
khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận
với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thể tiền
mặt, thẻ ghi nợ chiếm ƣu thế vƣợt trội so với thẻ tín dụng.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 8
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có
thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có
thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển
khoản, xem số dƣ tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo….. Cùng với thẻ
ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch
ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo
nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại
nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus của
MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những tổ chức
tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lƣới rộng khắp toàn cầu.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card) dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại
các máy rút tiền tự động ATM hoặc tại ngân hàng và sử dụng các dịch vụ khác của
máy ATM cung cấp. Với chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ
thẻ là phải ký quỹ tiền vào tài khoản hoặc đƣợc ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
Ngoài ra còn có loại thẻ lưu giữ giá trị (Stored Value Card) đƣợc phát hành bằng
cách nộp một số tiền nhất định, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Hiện tại
ở Việt Nam, thẻ quà tặng và thẻ trả trƣớc đều thuộc loại hình này.
2.1.3 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nƣớc có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn
thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT). Mỗi chủ thể đóng vai
trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phƣơng tiện thanh toán
hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lƣới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
lớn có mạng lƣới hoạt động rông khắp với thƣơng hiệu nổi tiếng và sản phẩm
đa dạng nhƣ: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức
thẻ quốc tế đƣa ra những quy định cơ bản về (1) hoạt động phát hành, (2) sử
dụng và thanh toán thẻ, (3) đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công
ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lƣợng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thƣơng hiệu
riêng hoặc đƣợc TCTQT, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thƣơng
hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 9
tên/logo in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành, thể hiện đó là sản phẩm của
mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với
khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một
ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và
phát hành thẻ tín dụng. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng
đƣợc ƣu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trƣờng và
những ƣu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài
chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của
mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân
hàng phát hành đƣợc gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng
đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó
phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ nhƣ một phƣơng
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho
các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hƣớng dẫn đơn vị cách
thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng nhƣ quản lý và xử lý những giao
dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thƣờng ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các
ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị,
có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao
dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào
mối quan hệ chiến lƣợc của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tƣ cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn
với tƣ cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch
vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền (nếu là thẻ do
công ty uỷ quyền sử dụng) đƣợc ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ
và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo
thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ
phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh
toán các khoản phát sinh trong kỳ nhƣng chủ thẻ chính là ngƣời có trách nhiệm
thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh
toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận
thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng
thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau
một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát
hành, chủ thẻ sẽ nhận đƣợc sao kê. Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 10
dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dƣ nợ cuối kỳ, ngày
đến hạn thanh toán cũng nhƣ số tiền thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải
thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử dụng
thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc chủ thẻ sẽ
thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngƣợc lại chủ thẻ
có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc
không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu đƣợc giải đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký
kết hợp đồng chấp nhận thẻ nhƣ một phƣơng tiện thanh toán. Các ngành kinh
doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn
uống, khách sạn, sân bay...Tại nhiều nƣớc trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở
thành một phƣơng thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những
biểu trƣng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Mặc dù phải trả cho ngân
hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhƣng bù lại các ĐVCNT
thông qua đó thu hút đƣợc một khối lƣợng khách hàng lớn, bán đƣợc nhiều
hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ lợi
nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình
tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng nhƣ các ngân hàng phát hành
thẩm định khách hàng trƣớc khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến
hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh
cao, có khả năng thu hút đƣợc nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới
có thể thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ cho các đơn vị đó và có lãi.
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM
Có thể mô phỏng chu trình hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM theo sơ đồ
quy trình sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ở hình 2.2. Đối với thẻ ghi nợ khi thanh
toán tại các ĐVCNT, quy trình có khác đôi chút khi không có sự tham gia của
TCTQT.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 11
Nguồn:Tài liệu hướng dẫn tại Trung tâm thẻ HDBank
Hoạt động phát hành: Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản
lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba
quá trình này có vai trò quan trọng nhƣ nhau, có liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ
khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, các ngân hàng phát
hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh
toán tối thiểu, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu…
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:
Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đƣa sản phẩm vào thị trƣờng.
Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.
Quản lý thông tin khách hàng.
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Tổ chức thanh toán bù trừ với các TCTQT.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hƣởng phí phát hành thẻ thu đƣợc
từ chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn đƣợc hƣởng khoản phí trao đổi do ngân hàng
thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các TCTQT. Đây là phần lợi nhuận cơ
bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các
tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ đƣa ra đƣợc những chế độ miễn lãi và ƣu
đãi khác cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng nhƣ khuyến khích chi tiêu thẻ.
Chủ thẻ Đơn vị chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Tổ chức thẻ
quốc tế
1- Mua hàng hóa dịch vụ
3-Tạm
ứng
2- Hóa đơn
giao dịch
Ngân hàng
phát hành
8 - Sao kê
4 - Gửi dữ liệu
5 - Báo có
6 - Gửi dữ liệu
7 – Báo nợ
Hình 2.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 12
Hoạt động thanh toán: Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai
trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán
thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá
trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho
khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. Đối với
TCTQT và các thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở
rộng ĐVCNT có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ nhất: Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó đƣợc mở rộng
trên một thị trƣờng, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng thẻ một cách dễ
dàng và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của ngƣời dân nói
chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị trƣờng thanh toán thẻ ra nƣớc ngoài
càng trở nên cấp thiết. Số lƣợng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị trƣờng
tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa thẻ ngân hàng đƣợc chấp
nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và mang lại lợi
ích nhiều hơn cho cả chủ thẻ, các ĐVCNT và sau đó là các ngân hàng phát
hành và thanh toán thẻ.
Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trƣờng thanh toán bằng cách ký kết hợp đồng
thanh toán với các ĐVCNT mới, một ngân hàng thanh toán thẻ đặc biệt quan
tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong công tác
chăm sóc khách hàng. Nếu không có những chính sách thích hợp, những dịch
vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toản thẻ
một cách dễ dàng, đƣợc ngân hàng báo có đúng cam kết sau khi đã trừ đi tỷ lệ
phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để chào những dịch
vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Nhƣ vậy, khách hàng trong hoạt động thanh
toán sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng sâu sắc.
Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT.
Quản lý hoạt động của mạng lƣới ĐVCNT.
Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT.
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT.
Cung cấp trang thiết bị , vật tƣ phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.
Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối
mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dich
giả mạo ... Những rủi ro đó ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng
phát hành thẻ và gây phiền toái cho chủ thẻ. Chính vì vậy ngân hàng cần có sự quan
tâm đặc biệt đến hoạt dộng quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro đƣợc coi là bộ phận
xƣơng sống (backbone) trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 13
Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã đƣợc thông báo mất
cắp, thất lạc.
Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in, thẻ hỏng, thẻ
bị thu hồi.
Cập nhật thông tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của TCTQT.
Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các
hành vi vi pham hợp đồng, giả mạo.
Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phòng
ngừa giả mạo.
Kinh doanh thẻ ngân hàng càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng đƣợc
đầu tƣ nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thƣờng là những ngƣời có kinh
nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới có thể ngăn
ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực thẻ.
Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng nhƣ những ngành nghề kinh doanh
khác, kinh doanh thẻ đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công tác Marketing và dịch vụ
khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh thẻ là
khái niệm tƣơng đối rộng, bao gồm toàn bộ các phƣơng thức để tìm kiếm khách hàng
(ĐVCNT và chủ thẻ), giúp họ tiếp cận, quyết định và lựa chọn phƣơng thức thanh toán
phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng
Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động
thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.
Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT: lắp đặt thiết bị đọc thẻ, hƣớng dẫn quy trình
nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dƣỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ.
Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm
năng cùng với chƣơng trình quảng cáo, khuếch trƣơng thẻ.
Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp
hạng, tính điểm phục vụ hoặc lƣợng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có
chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT
Tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng
thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của
thẻ ngân hàng nói chung và các ƣu thế về dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông qua
việc xây dựng các chƣơng trình khuyến mại, điểm thƣởng
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động
Marketing chính là yếu tố con ngƣời. Các cán bộ Marketing phải là ngƣời vừa vững về
nghiệp vụ thẻ,thông hiểu về thị trƣờng thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 14
Hệ thống công nghệ: Thẻ là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại.
Chính vì vậy hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng cho dịch vụ thẻ
phát triển và hoạt động hiệu qủa. Giải pháp cho hệ thống công nghệ của từng ngân
hàng đƣợc lựa chọn phù hợp với định hƣớng chiến lƣợc phát triển của ngân hàng đó.
Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ phải đầu tƣ một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo
chuẩn quốc tế bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt
động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các TCTQT. Hệ thống này sẽ kết
nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTQT. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng phải đầu tƣ hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán thẻ
nhƣ máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà tay, máy in thẻ, máy giao
dịch tự động ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ CAT, các thiết bị kết nối hệ thống,
các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng tích hợp cao do giao
dịch thẻ đƣợc xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào tính đồng bộ và tốc độ xử lý
của hệ thống.
2.1.5 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
2.1.5.1 Khái niệm
Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất mát tài chính của ngân hàng.
Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng nhƣ bản thân các giao dịch
tài chính. Các ngân hàng có thể phải đối mặt với các tổn thất lớn nếu không quản lý
chặt các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân hàng thƣơng mại là các tổn thất về vật chất
hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng, bao gồm cả
hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể
nhận thức đƣợc các rủi ro có thể gánh chịu nhƣng không thể triệt tiêu đƣợc rủi ro vì nó
xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách tốt nhất để đối mặt với rủi ro là
nhận thức và đƣa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng nhƣ khắc
phục các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
2.1.5.2 Các rủi ro thƣờng gặp trong kinh doanh thẻ:
Khóa luận đề cập từ góc nhìn của ngân hàng nên sẽ tập trung vào những rủi ro
mà ngân hàng gặp phải, cả trong vai trò NHPH và NHTT. Tuy nhiên, trên thực tế,
ngân hàng cũng cần phải chú ý đến các rủi ro đối với ngƣời sử dụng thẻ và ĐVCNT,
để từ đó đƣa ra những khuyến nghị đề phòng cho các đối tƣợng đó để đồng thời nâng
cao năng lực cạnh tranh, cũng nhƣ thu hút thêm khách hàng trong quá trình kinh
doanh.
Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ:
Thẻ giả (counterfeit card): là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà
tất cả các tổ chức thẻ quan tâm. Tội phạm làm thẻ giả dựa trên các thông tin lấy đƣợc
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 15
qua việc đánh cắp các dữ liệu của thẻ thật bằng các thủ đoạn khác nhau từ các chứng
từ giao dịch thẻ hoặc các thẻ bị mất cắp, thất lạc. Theo quy định của TCTQT, ngân
hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số của NHPH,
nên buộc các NHPH phải có những biện pháp bảo mật thông tin trên thẻ cũng nhƣ các
ràng buộc kiểm tra khi chấp nhận thanh toán thẻ.
Giả mạo thông tin phát hành thẻ (fraudulent applications): khách hàng có thể
cung cấp thông tin giả mạo về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập…cho
NHPH khi yêu cầu phát hành thẻ. Nếu NHPH thẻ không thẩm định thông tin khách
hàng, có thể dẫn đến những tổn thất tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ không có đủ khả
năng thanh toán các khoản tín dụng thẻ hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng
tiền của ngân hàng.
Thẻ mất cắp hoặc thất lạc (lost- stolen card): thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc và bị
sử dụng trƣớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp chấm dứt sử
dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng có thể bị bọn tội phạm làm thẻ giả
(nhƣ dập nồi,mã hóa lại băng từ bằng các thông tin giả mạo). Ngoài ra, NHPH cần
cảnh giác với các chủ thẻ cố tình gian lận, báo mất thẻ, sau đó sử dụng lại thẻ.
Rủi ro do lợi dụng tính chất thanh toán và quy định sử dụng thẻ để lừa gạt ngân
hàng: chủ thẻ thông đồng với ngƣời khác, giao thẻ và mã số PIN cho ngƣời đó mang
đi sử dụng ở nƣớc ngoài bằng chữ kí giả mạo của chủ thẻ, sau đó từ chối thanh toán
khi bi NHPH đòi tiền vì chủ thẻ đƣa ra bằng chứng hợp lý tại thời điểm đó chủ thẻ
không có mặt tại nơi xảy ra giao dịch.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro xuất hiện khi chủ thẻ không thực hiện
thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán. Nếu hiện trạng này xảy ra với số lƣợng
và quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ , ngân hàng bị mất vốn và có thể dẫn đến
phá sản nhƣ đối với trƣờng hợp cho vay không thu hồi đƣợc.
Rủi ro do sử dụng vượt hạn mức ( sử dụng nhiều lần dưới mức cấp phép): rủi ro
xảy ra cho NHPH khi chủ thẻ lợi dụng quy định về hạn mức cấp phép.. Chủ thẻ cố tình
sử dụng nhiều lần các giao dịch dƣới hạn mức phải xin cấp phép và dẫn đến tổng số sử
dụng vƣợt trội rất nhiều so với hạn mức đƣợc cấp. NHPH chỉ phát hiện khi tổng kết
hóa đơn quay về ngân hàng hoặc khi in sao kê thanh toán. Rủi ro hoàn toàn xảy ra khi
chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán.
Sao chép thông tin tạo băng từ giả (Skimming): trƣờng hợp này xảy ra khi
ĐVCNT cấu kết với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử
dụng tại cơ sở của mình bằng các thiết bị chuyên dùng để tạo ra thẻ giả sử dụng. Đây
là một hình thức lợi dụng tinh vi, vô cùng khó phát hiện, gây tổn thất tƣơng đối lớn
cho NHPH.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never received issue): Thẻ bị đánh
cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ NHPH đến chủ thẻ.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 16
Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết gì về việc thẻ gửi chco mình.
NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch bị lợi dụng đó.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Take Over): rủi ro này phát sinh khi
NHPH nhận đƣợc những thay đổi thông tin của chủ thẻ đặc biệt là thay đổi địa chỉ của
chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên NHPH đã gửi thẻ về địa chỉ theo thƣ yêu cầu, mà
không đến tay của chủ thẻ thực. Tài khoản của chủ thẻ thực đã bị ngƣời khác lợi dụng.
ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: ĐVCNT đƣợc xác định là địa điểm xảy ra việc
đánh cắp dữ liệu thẻ để sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc giao dịch giả mạo.
Hoặc ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả.
Rủi ro đối với NHTT:
Nhân viên ĐVCNT in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ hoặc sửa đổi thông
tin trên các hóa đơn thẻ: Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của ĐVCNT đã cố tình in
ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ, nhƣng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký để
hoàn tất giao dịch. Sau đó, nhân viên của ĐVCNT giả mạo chữ ký của chủ thẻ để nộp
các hóa đơn thanh toán còn lại cho NHTT để lấy tiền tạm ứng.
ĐVCNT giả mạo: ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với các
NHTT. NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu đƣợc những khoản đã tạm ứng cho
những ĐVCNT trong trƣơng hợp những ĐVCNT này thông đồng với chủ thẻ hoặc cố
tình tạo ra các hóa đơn hoặc giao dịch giả mạo.
NHTT không cung cấp kịp thời danh sách đen cho ĐVCNT dẫn đến thanh toán
những thẻ đã cấm lƣu hành.
NHTT có sai sót trong việc cấp phép chuẩn chi với giá trị thanh toán lớn hơn giá
trị cấp phép.
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tuy các sản phẩm thẻ đã xuất hiện tại nƣớc ta từ lâu nhƣng đa số các đề tài
nghiên cứu chỉ chủ yếu tập trung giới thiệu sản phẩm thẻ của ngân hàng chứ chƣa thực
sự đi sâu phân tích tới tình hình phát hành và thanh toán thẻ, cũng nhƣ chƣa đƣa ra
đƣợc giải pháp mang tính cụ thể cho từng ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn khác nhau, em đã thu nhập đƣợc một số bài nghiên
cứu thực sự hữu ích về hoạt động kinh doanh thẻ. Mặc dù có những đề tài đã đƣợc
thực hiện cách đây từ 2 đến 5 năm nhƣng vẫn có thể áp dụng vào thực tiễn hiện nay vì
những tồn đọng từ trƣớc chƣa đƣợc giải quyết hoàn toàn. Sau đây là những nghiên
cứu/ công trình đƣợc tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài:
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 17
2.2.1 Nghiên cứu “Phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam: Nhìn từ cơ sở thực tiễn”
Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Ths. Đặng Công Hoàn vào năm 2011. Nội
dung của đề tài tập trung đƣa ra phân tích tình hình thực tiễn trong quá trình thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam, cụ thể này là thẻ thanh toán. Có thể khái quát một
số nội dung trong đề tài nhƣ sau:
Tác giả thống kê quá trình phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam từ những năm
1997 từ đó để chứng minh thẻ đã trở thành đòn bẩy cho sự phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam
Nêu lên những thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các
NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2011, cụ thể về (1) sự tăng trƣởng của
số lƣợng thẻ cũng nhƣ số ngân hàng phát hành thẻ trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, (2) sự tăng trƣởng của các máy POS, ATM cũng nhƣ sự mở rộng của các
ĐVCNT trên toàn quốc
Phân tích những khó khăn, thuận lợi và thách thức trong việc phát triển thị
trƣờng thẻ thanh toán tại Việt Nam trong hiện tại và tƣơng lai. Trong phần này,
tác giả trình bày cụ thể nhƣng yếu tố tác động lên thị trƣờng thẻ Việt Nam, từ
bản thân ngân hàng, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và từ chính sách của chính
phủ và của NHNN
Đề tài cũng đƣa ra nhiều giải pháp cụ thể để phát triển thẻ thanh toán trên hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới, tuy nhiên do tập trung nói toàn
bộ hệ thống nên những giải pháp mang tầm vóc vĩ mô chứ không tập trung vào
một ngân hàng cụ thể
Ý nghĩa của nghiên cứu “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam: Nhìn từ cơ sở thực tiễn” đối với khóa luận:
Cung cấp cho khóa luận cái nhìn tổng quát về tình hình thực tiễn của thị trƣờng
thẻ Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2011, cụ thể là những khó khăn, thách
thức, cơ hội và các số liệu của toàn thị trƣờng thẻ.
Giúp cho khóa luận bổ sung những kiến nghị đến các cấp cơ quan nhà nƣớc
nhằm mục đích phát triển thị trƣờng thẻ, tạo điều kiện mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt mở rộng.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 18
2.2.2 Nghiên cứu “Cash demand forecasting for ATM using
Neural Networks and Support Vector Regression
Algorithms”
Nghiên cứu này do Rimvydas Simutis, Darius Dilijonas và Lidija Bastina tiến
hành và đƣợc xuất bản vào năm 2008. Tạm dịch tên đề tài: “Dự báo nhu cầu tiền mặt
cho máy ATM qua việc sử dụng mô hình Mạng thần kinh và thuật toán Vector hỗ trợ
hồi quy”. Đề tài thông qua việc phân tích ý nghĩa của việc dự báo nhu cầu tiền mặt
trong các máy ATM, để từ đó đƣa ra hai mô hình khác nhau nhằm tối ƣu hóa lƣợng
tiền mặt tồn quỹ hàng ngày.
Một số nội dung chính trong đề tài nghiên cứu:
Phân tích những ảnh hƣởng tiêu cực khi dự trữ lƣợng tiền mặt quá nhiều trong
máy ATM và những cơ hội bị bỏ lỡ khi không tối ƣu hóa số tiền mặt ấy.
Đƣa ra những yếu tố tác động đến sự dự báo nhu cầu tiền mặt tại máy ATM,
đồng thời cũng đề cập đến những mô hình, công cụ phần mềm quản lý tiền mặt
tồn quỹ cho máy ATM đã xuất hiện từ trƣớc.
Giới thiệu và cách thức thực hiện 2 mô hình dự báo nhu cầu tiền mặt tồn quỹ tại
hệ thống ATM: mô hình Artificial Neural Networks (ANN, tạm dịch mô hình
mạng thần kinh nhân tạo) và mô hình áp dụng thuật toán Support Vector
Regression (SVR, tạm dịch là thuật toán Vector hỗ trợ hồi quy)
Ý nghĩa của nghiên cứu “Cash demand forecasting for ATM using Neural
Networks and Support Vector Regression Algorithms” đối với khóa luận:
Cung cấp cho khóa luận những kiến thức tổng quan về việc tối ƣu hóa lƣợng
tiền mặt tồn quỹ tại các máy ATM
Bổ sung cho khóa luận một giải pháp hữu hiệu trong việc tiết kiệm các chi phí
vận hành máy ATM, thông qua đó có thể tạo ƣu thế cho ngân hàng khi mở rộng
mạng lƣới ATM. Trong khóa luận này, do giới hạn về kiến thức cũng nhƣ số
lƣợng trang nên đề tài chỉ trình bày mô hình ANN trong phần giải pháp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 không những trình bày khái niệm về thẻ ngân hàng mà còn đi sâu vào
việc phân loại các loại thẻ ngân hàng trên nhiều góc độ và giới thiệu sơ lƣợc về hoạt
động kinh doanh thẻ tại ngân hàng, vì đây chính là nền tảng cho những chƣơng sau của
khóa luận. Bên cạnh đó, chƣơng 2 còn tóm tắt sơ lƣợc 2 đề tài nghiên cứu có liên
quan, 2 đề tài này đóng góp cho khóa luận nhiều giải pháp hữu ích và thiết thực khi áp
dụng tại HDBank nói riêng và thị trƣờng Việt Nam nói chung.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 19
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HCM
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
TP. HCM (HDBANK)
3.1.1 Tổng quan về HDBank
3.1.1.1 Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức
Tên đầy đủ : NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tên tiếng Anh : HO CHI MINH CITY DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMMERCIAL BANK (HDBANK)
Địa chỉ hội sở: : 25 bis Nguyễn Thị Minh Khai,Phƣờng Bến Nghé, Quận 1.
TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: : (08) 62 915 916
Logo :
Website : www.HDBank.com.vn
Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM (HDBank) đƣợc thành lập theo Quyết
định số 47/QĐ – UB của UBND TP.HCM vào ngày 04/01/1990, với vốn điều lệ ban
đầu là 5 tỷ đồng và là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nƣớc. Chức
năng kinh doanh chính của HDBank là thực hiện các giao dịch ngân hàng đƣợc NHNN
cho phép, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ
chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá
nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao
dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thƣơng mại quốc tế, chiết khấu thƣơng phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác; ngoài ra, trong năm 2012, NHNN cấp phép cho
HDBank thực hiện hoạt động kinh doanh vàng miếng cùng với 7 NHTM khác.
Trải qua 23 năm phát triển với sứ mệnh “Phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị,
góp phần xây dựng TP. Hồ Chí Minh văn minh hiện đại”, vốn điều lệ hiện nay của
HDBank đã đạt 5.000 tỷ đồng1. Bên cạnh đó, mạng lƣới hệ thống cũng có sự phát triển
mạnh mẽ, từ 1 trụ sở ban đầu, nay HDBank đã phát triển lên gần 120 chi nhánh, phòng
giao dịch trên khắp các vùng kinh tế trọng điểm của cả nƣớc. Yếu tố con ngƣời cũng là
1 Tính đến 31/12/2012
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 20
nhân tố đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển của HDBank, nhân sự tăng lên trên mức
2.400 – trong năm 2012 – từ 50 ngƣời trong thời kỳ đầu. Trong những năm hoạt động,
HDBank cũng đã đạt đƣợc nhiều thành tích, giải thƣởng trong và ngoài nƣớc; đặc biệt
trong năm 2011 và 2012, HDBank đƣợc NHNN xếp vào nhóm A2 trong hệ thống
NHTM, điều này chứng tỏ năng lực tài chính ổn định và tiềm năng phát triển lâu dài
của HDBank trong tƣơng lai.
Hiện nay, định hƣớng phát triển của HDBank là trở thành tập đoàn tài chính hiệu
quả hoạt động hàng đầu Việt Nam, với mạng lƣới quốc tế và là thƣờng hiệu đƣợc
ngƣời Việt Nam tin dùng. Hƣớng đi của HDBank là tập trung vào phân khúc bán lẻ,
trở thành một trong những ngân hàng với công nghệ hiện đại, phát triển đội ngũ nhân
lực chất lƣợng cao và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Để thực hiện định hƣớng phát
triển của mình, HDBank đã đề ra định hƣớng phát triển 2012: “Tập trung thực hiện tài
cấu trục toàn diện ngân hàng theo hướng thận trọng,quyết liệt, phát triển bền vững,
đồng bộ, toàn diện phát huy nội lực, tận dụng cơ hội để bứt phá trong giai đoạn 2013
– 2015”.
Sơ đồ tổ chức của HDBank cũng dần đƣợc nâng cao và hoàn thiện, đảm bảo hoạt
động kinh doanh chính cũng nhƣ hoạt động kiểm soát, nhằm giảm thiểu rủi ro, cũng
nhƣ cung cấp thông tin có mức tin cậy cao cho cổ đông của ngân hàng. Sơ đồ tổ chức
đó bao gồm 6 khối (Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân, Nguồn vốn và
kinh doanh tiền tệ, Quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ, Khối tác nghiệp, Khối hỗ
trợ),Văn phòng ban điều hành, và Trung tâm CNTT. Mỗi phòng, khối trực thuộc ban
điều hành điều có chức năng cụ thể, có khả năng hỗ trợ nhau trong công tác mà không
chồng chéo chức năng lên nhau. Điều này là nền tảng vững chắc cho hoạt động hiệu
quả và lâu dài của HDBank trong tƣơng lai.
Sơ đồ tổ chức của HDBank đƣợc thể hiện thông qua hình 3.1 sau đây:
2 Xếp theo năng lực cạnh tranh theo tiêu chí của NHNN
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 21
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012)
3.1.1.2 Tình hình hoạt động của HDBank trong 3 năm 2010 – 2012
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là trong giai đoạn tác động mạnh mẽ của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam cũng có những khó
khăn nhất định; dẫn đến năm 2011, chính phủ phải đề ra những chính sách thắt chặt
tiền tệ nhƣ: nâng lãi suất tái cấp vốn lên 12%, khống chế tăng trƣởng tín dụng dƣới
20%... Không nằm ngoài tác động đó, HDBank cũng phải chịu nhiều ảnh hƣởng, dẫn
đến phải thực hiện quá trình tái cơ cấu trong giai đoạn 2010 – 2012; tuy nhiên, kết quả
kinh doanh của HDBank tƣơng đối khả quan khi gần nhƣ hoàn thành 100% chỉ tiêu
đƣợc giao của Đại hội cổ đông và đạt mức tăng trƣởng cao trong giai đoạn 2010 –
2012 . Phần này sẽ trình bày kết quả hoạt động của HDBank đã đạt đƣợc trong năm
2010 – 2012.
CHI NHÁNH
TRUNG TÂM KINH DOANH
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ Đ NG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
ALCO
HĐ QUẢN LÝ RỦI RO
VP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HĐ TÍN DỤNG H.O
P. KIỂM SOÁT NỘI BỘ
BAN ĐIỀU HÀNH
KHỐI
KHÁCH
HÀNG
CÁ
NHÂN
KHỐI
QUẢN
TR
NGUỒN
NH N
L C
V N
PH NG
BAN
ĐI U
HÀNH
KHỐI
TÁC
NGHI P
KHỐI
HỖ
TR
T.T M
C NG
NGH
THÔNG
TIN
KHỐI
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHI P
KHỐI
QLRR
KIỂM
SOÁT
TU N
THỦ
KHỐI
N.VỐN
KD
TI N T
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của HDBank
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 22
Phân tích kết quả kinh doanh
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank năm 2010 – 2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Thu nhập 2.561 5.327 5.549 2.766 108% 222 4%
Chi Phí 2.210 4.761 5.121 2.550 115% 361 8%
Lợi nhuận
sau thuế 269 426 326 157 58% -100 -23%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính HDBank 2010 – 2012
Dựa vào kết quả hoạt động trong 3 năm 2010 – 2012, bảng trên cung cấp những yếu tố
sau:
Thu nhập hoạt động tăng mạnh trong giai đoạn 2010 – 2012, khi tăng khoảng
1,7 lần. Tuy nhiên mức tăng này chỉ diễn ra chủ yếu trong 2010 – 2011 (tăng
108%), và tăng nhẹ trong năm 2011 – 2012 (tăng 4%), điều này có thể giải
thích bởi mức tăng trƣởng tín dụng – hoạt động mang lại thu nhập chính cho
HDBank – bị NHNN khống chế ở mức 10% trong năm 2012 do HDBank đã vi
phạm trần lãi suất huy động trong cùng kì và chỉ đƣợc NHNN nới lỏng mức
tăng trƣởng tín dụng lên 30% trong khoảng 3 tháng cuối năm; trong khi năm
2011, HDBank đƣợc tăng trƣởng tín dụng đến 20% trong cả năm. Bên cạnh đó,
với sự tác động của nền kinh tế khó khăn, các khoảng thu nhập từ các hoạt
động: kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán đầu tƣ trong giai đoạn này
đều không mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, cá biệt khi hoạt động kinh
doanh ngoại hối luôn mang lại khoảng lỗ trong thời gian này.
Chi phí là bài toán khó đối với ngân hàng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
còn tiềm ẩn, có thể nhận thấy rằng chi phí trong giai đoạn 2010 – 2012 luôn
tăng cao hơn tăng trƣởng của thu nhập: tăng hơn 7% trong năm 2011 và tăng
gấp đôi trong năm 2012. Giải thích cho vấn đề này là việc bên cạnh bị khống
chế trần huy động, tỷ lệ nợ xấu tăng (từ 1,65% lên 2,35%) dẫn đến tăng chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng (từ 22 tỷ trong năm 2011 lên gần 300 tỷ trong năm
2012); ngân hàng còn gặp khó khăn khi không thể giải quyết lƣợng hàng hóa
khó bán của doanh nghiệp và sự đóng băng của thị trƣờng bất động sản. Ngoài
ra, các chi phí hoạt động (chi phí tiền lƣơng, khấu hao) cũng tăng, thể hiện ngân
hàng đang trong giai đoạn mở rộng mạng lƣới hoạt động của mình để tƣơng
xứng với vốn điều lệ đƣợc nâng lên 5.000 tỷ đồng.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 23
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của HDBank tương đối khả quan khi lợi
nhuận sau thuế tăng trưởng 21,17% trong giai đoạn 2010 – 2012. Tuy chỉ tăng trong
2010 – 2011 (tăng 58%), và giảm trong 2011 – 2012 (giảm 23%), nhưng trong dài
hạn, khi nền kinh tế ổn định, HDBank sẽ có tiềm năng phát triển mạnh mẽ khi hoàn
thành quá trình tái cơ cấu của mình.
Phân tích tình hình huy động vốn
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn của HDBank qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Huy động vốn 30.494 39.684 46.368 9.190 30% 6.684 17%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2012
Dựa vào bảng 3.2, có thể thấy đƣợc lƣợng huy động vốn của ngân hàng gia tăng
trong suốt 3 năm 2010 – 2012, dù trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động (lạm
phát tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt), điều này là do HDBank nỗ lực triển khai
các chƣơng trình khuyến mại huy động và chính sách phù hợp với chủ trƣơng NHNN
và cạnh tranh thị trƣờng. Nhìn chung, HDBank tập trung huy động vốn trong khu vực
dân cƣ và lƣợng vốn huy động chủ yếu trong ngắn hạn, duy trong năm 2012, lƣợng
vốn chủ yếu trong trung và dài hạn; lý do cho việc thay đổi kỳ hạn huy động là do
trong năm 2012 lãi suất trung và dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn. Bên cạnh đó, có
thể thấy đƣợc tốc độ tăng trƣởng huy động vốn trong năm 2012 đã giảm so với 2011
(16,8% trong năm 2012 so với 30,1% so với 2011). Điều này có thể giải thích bởi việc
NHNN quy định giảm trần lãi suất huy động trong năm 2012, cũng nhƣ sự cạnh tranh
của các NHTM trong các chƣơng trình khuyến mãi, nhƣng nhìn chung HDBank vẫn
thu hút vốn khá hiệu quả trong năm 2012, khi ngân hàng đã đạt giải thƣởng Ngân hàng
tiết kiệm tốt nhất Việt Nam do Thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng.
Hình 3.2 Tình hình huy động vốn qua các năm (ĐVT: Tỷ đồng)
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 24
Phân tích dư nợ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, tăng
trƣởng dƣ nợ tín dụng là nhân tố chính để doanh thu tăng trƣởng. Cũng nhƣ các
NHTM khác, đối tƣợng tín dụng chính của HDBank là khách hàng doanh nghiệp và
trong ngắn hạn.
Bảng 3.3 Dƣ nợ tín dụng của HDBank qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Dƣ nợ
tín dụng 11.728 13.848 21.148 2.120 18.1% 7.300 52.7%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2012
Dựa vào bảng 3.3, có thể thấy dƣ nợ tín dụng tăng đều qua các năm. Trong đó,
tốc độ tăng trƣởng của giai đoạn 2010 – 2011 là khoảng 18,1% và tốc độ tăng trƣởng
trong 2011 – 2012 là 52,7%. Mức tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng trong năm 2012 là tƣơng
đối cao so với các NHTM khác, điều này cho thấy nỗ lực tăng trƣởng của ngân hàng
dù phải chịu hình phạt giới hạn tăng trƣởng tín dụng 10% trong năm 2012, và chỉ đƣợc
nới lỏng lên 30% trong khoảng 3 tháng cuối năm. Mặt khác, các khoản dƣ nợ trong
năm 2012 có phần rủi ro hơn 2011 vì tỷ lệ nợ xấu cũng tăng lên, từ 1,63% (2011) lên
2,35% (2012); tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp nên HDBank chƣa bị những ảnh hƣởng
tiêu cực.
Hình 3.3 Dƣ nợ tín dụng qua các năm (ĐVT: Tỷ đồng)
Với kết quả hoạt động trên, có thể nói ban quản lý HDBank không những thực
hiện tốt chỉ tiêu của đại hội cổ đông mà còn vượt qua được những rủi ro tiềm tàng
phát sinh trong quá trình tăng trưởng và tình trạng mất cân đối của nền kinh tế. Đây
có thể làm cơ sở cho HDBank tiếp tục hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính
hiệu quả hoạt động hàng đầu Việt Nam trong tương lai.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 25
3.1.1.3 Những lợi thế, cơ hội và thách thức
Lợi thế
Với bề dày lịch sử hoạt động, HDBank đang có mạng lƣới khách hàng truyền
thống có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. Cùng với đó là đội ngũ nhân lực trẻ,
nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm chuyên môn và tận tâm với công việc.
Bên cạnh đó, kết quả hoạt động kinh doanh tăng trƣởng khá tốt trong những năm
vừa qua sẽ là động lực thu hút các đối tác chiến lƣợc trong tƣơng lai nhằm tăng cƣờng
vị thế của HDBank. Ngoài ra, HDBank cũng đã xuất sắc đạt giải thƣởng Top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam trong 3 năm liên
tiếp (2008, 2009, 2010).
Cơ hội
Với việc nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng, HDBank sẽ đẩy mạnh việc mở rộng
mạng lƣới cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của mình trong thời gian
tới. Bên cạnh đó, thƣơng hiệu HDBank dần đƣợc nhiều ngƣời biết đến sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng tiếp cận đến nhiều khách hàng tiềm năng trong tƣơng lai
Thách thức
Trong tƣơng lai, HDBank sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ biến động
chung của nền kinh tế đến sức cạnh tranh của các ngân hàng khác. HDBank sẽ phải ổn
định mức tăng trƣởng và mở rộng mạng lƣới phát triển của mình để phù hợp với chính
sách của NHNN về việc tái cơ cấu hệ thống NHTM đến năm 2020. Ngoài ra, ngân
hàng cũng cần tìm đối tác chiến lƣợc để hỗ trợ ngân hàng phát triển trong dài hạn.
3.1.2 Giới thiệu về Trung tâm thẻ HDBank
3.1.2.1 Lịch sử hình thành
Vào tháng 8/2010, nhận thấy nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng ngày càng gia
tăng, HDBank quyết định thành lập Phòng thẻ trực thuộc khối Khách hàng cá nhân với
mục tiêu quản lý việc phát hành và ra mắt các sản phẩm thẻ mới.
Đến tháng 10/2012, nhằm đáp ứng công tác quản lý, kinh doanh và hỗ trợ khách
hàng, Phòng thẻ của HDBank đƣợc nâng cấp lên thành Trung tâm thẻ, đây đƣợc xem
nhƣ việc khẳng định thƣơng hiệu của ngân hàng trên thị trƣờng thẻ lúc bấy giờ. Trong
tƣơng lai, trung tâm thẻ sẽ đảm nhiệm nhiều chức năng hơn, có vai trò nhƣ một bộ
phận kinh doanh độc lập tƣơng tự chi nhánh để khẳng định vị thế của một ngân hàng
phát triển bền vững qua các năm.
3.1.2.2 Chức năng của trung tâm phát hành thẻ
Hiện nay, Trung tâm thẻ là một Trung tâm nghiệp vụ trực thuộc khối Khách hàng
cá nhân, với chức năng giúp việc cho Giám Đốc phụ trách Khối trong quản lý, điều
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 26
hành nghiệp vụ kinh doanh thẻ trên toàn hệ thống HDBank. Cụ thể, chức năng đó
đƣợc thực hiện thông qua việc:
Xây dựng quy trình, chính sách sản phẩm và các dịch vụ liên quan đến thẻ
Theo dõi và vận hành hệ thống ATM/POS trên toàn hệ thống để phục vụ công
tác giao dịch thanh toán qua thẻ
Do trực thuộc khối Khách hàng cá nhân chứ chƣa là một cá thể kinh doanh hoàn
chỉnh, nên trong tƣơng lai, Trung tâm thẻ sẽ có những bƣớc phát triển, thay đổi để trở
thành một bộ phận kinh doanh hoàn chỉnh trong hệ thống HDBank; nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán qua thẻ ngày càng cao của khách hàng và nâng cao vị thế so với các đối
thủ khác.
3.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của trung tâm phát hành thẻ
Với nhiệm vụ thực hiện trọn vẹn chức năng kiểm soát hoạt động thẻ của toàn
ngân hàng, Trung tâm thẻ đƣợc tổ chức với cơ cấu bao gồm 3 phòng chính: Kinh
doanh thẻ, Kỹ thuật và Vận hành; ngoài ra còn có bộ phận Chăm sóc khách hàng nhằm
giải quyết những vấn đề của khách hàng phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ. Sau đây
là sơ đồ tổ chức của Trung tâm thẻ:
Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức trung tâm thẻ HDBank
Nguồn: Trung tâm thẻ HDBank
Nhằm thực hiện tốt chức năng cũng nhƣ đảm bảo quá trình kiểm soát, phòng
ngừa rủi ro, mỗi phòng trong trung tâm thẻ đều chia ra những bộ phận với chức năng
riêng biệt nhƣng lại có quan hệ tƣơng hỗ nhau trong công việc.
Phòng kinh doanh thẻ
Chức năng chủ yếu của phòng kinh doanh thẻ là đảm bảo hoạt động kinh doanh
cũng nhƣ phát triển các chính sách, sản phẩm liên quan đến thẻ; bao gồm 3 bộ phận:
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 27
Bộ phận kinh doanh thẻ: thực hiện nhiệm vụ phát triển các loại thẻ và nâng
cao hiệu quả sử dụng thẻ. Xây dựng kế hoạch kinh doanh thẻ phù hợp theo từng
thời kỳ. Bên cạnh đó, còn đào tạo kỹ năng bán thẻ, hỗ trợ và quản lý đơn vị
kinh doanh thẻ.
Bộ phận kinh doanh ATM/POS: thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai,
điều chuyển ATM/POS nhằm tối ƣu hóa việc khai thác; đồng thời xây dựng và
phát triển hệ thống chấp nhận thẻ và phát triển mạng lƣới đại lý sử dụng POS.
Bộ phận chính sách: có chức năng là nghiên cứu phân tích thị trƣờng, phát
triển sản phâm thẻ đảm bảo hiệu quả và cạnh tranh; xây dựng sản phẩm thẻ và
các thẻ dịch vụ ATM/POS cũng nhƣ các chính sách hay chƣơng trình thúc đây
kinh doanh thẻ.
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật tập trung vào giám sát hệ thống của trung tâm thẻ, đồng thời
nghiên cứu, cập nhật các ứng dụng để phục vụ hệ thống thẻ. Nhằm nâng cao hiệu suất
cũng nhƣ tính chuyên môn hóa, phòng kỹ thuật bao gồm 2 bộ phận sau:
Bộ phận quản lý hệ thống có chức năng triển khai và giám sát hệ thống; triển
khai các thiết bị đầu cuối theo yêu cầu; theo dõi nhật ký hoạt động và sự cố hệ
thống; giám sát kết nối ATM/POS và liên minh thẻ. Đồng thời hỗ trợ đơn vị
kinh doanh, đại lý, khách hành trong việc xử lý sự cố liên quan đến hệ thống
giao dịch thẻ.
Bộ phận phát triển ứng dụng tập trung nghiên cứu, phát triển và cập nhật các
ứng dụng kỹ thuật liên quan đến hệ thống của Trung tâm thẻ; thiết lập và định
hƣớng kiến trúc kỹ thuật lâu dài cho hệ thống thẻ. Ngoài ra còn quản trị cơ sở
dữ liệu đảm bảo việc bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
Phòng vận hành
Phòng vận hành đảm bảo hoạt động vận hành của Trung tâm thẻ diễn ra suông sẻ
và thuận lợi. Phòng vận hành đóng vai trò nhƣ mảng đệm giữa trung tâm thẻ và khách
hành; đồng thời hỗ trợ cho các phòng khác trong trung tâm với các bộ phận sau:
Bộ phận kế toán thực hiện đối soát và thanh toán các giao dịch liên quan đến
thẻ cho các tổ chức thẻ trong nƣớc và quốc tế; đối chiếu và kết chuyển các giao
dịch rút tiền tại ATM của chủ thẻ ngân hàng thành viên cho các đơn vị kinh
doanh; kết chuyển các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt động thẻ;
kiểm tra và đối chiếu các tài khoản kế toán của Trung tâm thẻ và báo cáo hàng
quý cho TCTQT.
Bộ phận cá thể hóa thẻ có nhiệm vụ cá thể hóa thẻ và phân phối cho các đơn
vị kinh doanh; phân bổ sao kê thẻ tín dụng cho khách hàng hàng tháng; đồng
thời phối hợp với bộ phận kế toán để kiếm đếm phôi thẻ đã sử dụng.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 28
Bộ phận dịch vụ khách hàng có chức năng tƣ vấn, giải đáp thắc mắc và cung
cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng; giải quyết
các khiếu nại; và thực hiện các cuộc gọi khảo sát, chăm sóc khách hàng, hỗ trợ
các đợn vị theo đơn đặt hàng của các phòng ban.
Bộ phận hoạt động thẻ tập trung xây dựng quy trình quản trị rủi ro; xử lý
khiếu nại liên quan đến tài khoản thẻ; và cấp phép chuẩn chi cho các giao dịch
của chủ thẻ không những trong cùng hệ thống mà còn khác hệ thống.
3.1.3 Những cơ hội và thách thức của Trung tâm thẻ
Trong tƣơng lai, việc hạn chế sử dụng tiền mặt theo định hƣớng của NHNN sẽ là
tiền đề để hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, trong dó có hoạt động thanh toán
qua thẻ, sẽ ngày càng phát triển. Hơn nữa, đối tƣợng chủ thẻ chính của HDBank là
những cƣ dân thành thị nằm trong độ tuổi lao động ngày càng gia tăng, từ đó sẽ tạo cơ
hội để Trung tâm thẻ tăng lƣợng thẻ phát hành cũng nhƣ việc nâng cao những tiện ích,
dịch vụ thẻ mang lại. Bên cạnh đó, việc gia nhập các liên minh thẻ và mở rộng mạng
lƣới ATM/POS hiện nay của HDBank sẽ là điều kiện thuận lợi cho mạng lƣới trong
tƣơng lai.
Tuy nhiên, do thời gian ra mắt các sản phẩm thẻ còn hạn chế nên Trung tâm thẻ
cần đẩy mạnh tìm hiểu nhu cầu cũng nhƣ mức độ hài lòng của khách hàng, để từ đó
đƣa ra những dịch vụ, tiện ích, hạn mức, biểu phí và ƣu đãi phù hợp với từng đối
tƣợng và từng thời kỳ. Hơn nữa, việc đƣa ra nhƣng tiện ích phù hợp với mỗi đối tƣợng
sẽ giúp khách hàng tin dùng sản phẩm thẻ của HDBank trong thời gian dài.
3.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
TP.HCM
3.2.1 Khái quát tình hình thị trƣờng thẻ thanh toán tại
Việt Nam
3.2.1.1 Lịch sử hình thành thị trƣờng thẻ tại Việt Nam
Trên thế giới, thẻ ngân hàng có lịch sử hình thành tƣơng đối lâu đời. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, thẻ thanh toán mới thực sự ra đời sau quyết định số 74/QĐ – NH1 ngày
10/4/1993 của NHNN, đây là quyết định ban hành thể lệ tạm thời về phát hành và sử
dụng thẻ thanh toán và giao cho Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam tổ chức thí điểm,
sau đó rút kinh nghiệm và cho áp dụng phổ biến trên toàn quốc.
Đến năm 1996 - 1997, sau một khoảng thời gian làm đại lý thanh toán thẻ quốc tế
cho các ngân hàng nƣớc ngoài, một số NHTM của Việt Nam mới trở thành thành viên
chính thức của các TCTQT MasterCard và Visa, thiết lập hệ thống nối mạng trực tiếp
với các TCTQT đó để song song thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ quốc
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 29
tế. Tuy nhiên, việc ứng dụng thẻ ở nƣớc ta vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều
về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật…
Sau 2007 thị trƣờng thẻ trở nên sôi động vì Việt Nam đã bƣớc vào sân chơi
WTO, các NHTM trong nƣớc phải cạnh tranh với các ngân hàng nƣớc ngoài trong việc
dành thị phần thẻ, đặc biệt là mảng dịch vụ thẻ tín dụng và thẻ ATM. Từ đó đến nay,
số lƣợng thẻ cũng nhƣ doanh thu từ hoạt động thẻ ngày càng gia tăng, trở thành một
nguồn thu không nhỏ đối với các NHTM. Đồng thời với định hƣớng thanh toán không
dùng tiền mặt trong tƣơng lai thì thị trƣờng thẻ sẽ có những bƣớc ngoặc thay đổi lớn.
3.2.1.2 Thị phần thẻ trong những năm vừa qua
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, thị trƣờng thẻ Việt Nam có sự phát triển vƣợt
bậc cả về hoạt động thanh toán và phát hành thẻ, số lƣợng ngân hàng tham gia cung
ứng dịch vụ thẻ ngày càng gia tăng với việc cho ra đời hàng loạt các sản phẩm thẻ hiện
đại, nhiều tính năng, tiện ích đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Song song đó, các ngân
hàng đứng đầu thị phần thẻ luôn có sự cạnh tranh và soán ngôi qua từng năm tạo nên
thị trƣờng thẻ sôi động, nhộn nhịp.
Bảng 3.4 Số lƣợng thẻ phát hành và lƣợng Ngân hàng phát hành thẻ 2008 – 2012
Năm
Số Ngân hàng
phát hành thẻ
(lũy kế)
Số thƣơng
hiệu thẻ
(lũy kế)
Tổng số thẻ
phát hành lũy
kế (triệu thẻ)
2008 25 160 15,0
2009 34 210 22,0
2010 39 234 31,7
2011 46 245 42,3
2012 52 254 53,3
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
Số lƣợng thẻ phát hành cũng nhƣ lƣợng ngân hàng tham gia phát hành thẻ ngày
càng gia tăng qua các năm. Nếu nhƣ vào năm 2008 chỉ có khoảng 15,03 triệu và
khoảng 160 thƣơng hiệu thẻ các loại thì đến 31/12/2012, con số đã lên tới hơn 53,25
triệu thẻ, cao gấp 3,5 lần so với 2008, một mức tăng trƣởng rất lớn.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 30
Hình 3.5 Thị phần thẻ phát hành (tích lũy đến
31/12/2011)
Bảng 3.5 Thị phần thẻ và số lƣợng phát hành (tích lũy đến 31/12/2012)
Ngân hàng Thị phần
Số lƣợng thẻ
phát hành lũy kế
(triệu thẻ)
Vietinbank 21,78% 11,6
Agribank 20,00% 10,7
Vietcombank 14,08% 7,5
DongA Bank 13,13% 7,0
BIDV 7,72% 4,1
Khác 23,29% 12,4
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Hội thẻ và BCTN của các NHTM
Tính đến năm 2012, thẻ nội địa
chiếm tỷ trọng lớn với 92,31%, thẻ quốc tế
chiếm khoảng 7,69%. Thị phần thẻ tập
trung vào những ngân hàng có truyền
thống phát hành thẻ; cụ thể lƣợng thẻ phát
hành Vietinbank đạt 11,6 triệu thẻ (chiếm
21,09% thị phần), Agribank đạt gần 10,7
triệu thẻ (20%), Vietcombank vẫn đứng
thứ 3 với trên 7,5 triệu thẻ (14,08%).
DongA Bank và BIDV vẫn lần lƣợt giữ vị
trí thứ 4 và 5 với hơn 7 triệu thẻ và 4,1
triệu thẻ, tƣơng đƣơng 13,13% và 7,72%
thị phần3.
Thị phần thẻ nội địa
Trong 92,31% thẻ nội địa trên toàn thị trƣờng thì thẻ ghi nợ nội địa chiếm phần
lớn, còn các sản phẩm thẻ trả trƣớc nội địa, thẻ tín dụng nội địa tƣơng đối ít với số
lƣợng phát hành lần lƣợt là 1.092.103 thẻ và 45.354 thẻ. Đứng đầu thị phần thẻ nội địa
trong năm 2012 là Vietinbank, liên tục dẫn đầu trong 2 năm 2011 – 2012, sau khi soán
ngôi của Agribank trong năm 2010 (Bảng 3.6)
3 Theo báo cáo hoạt động thẻ năm 2012 của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 31
Bảng 3.6 Thị phần thẻ nội địa và số lƣợng phát hành (tích lũy đến 31/12/2012)
Ngân hàng Thị phần
Số lƣợng thẻ nội
địa phát hành
(triệu thẻ)
Vietinbank 23,09% 11,0
Agribank 21,41% 10,5
Vietcombank 13,35% 6,6
DongA Bank 12,72% 6,3
Khác 30,14% 14,8
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Hội thẻ và BCTN của các NHTM
Nhìn chung thị phần thẻ nội địa vẫn là sân chơi của các ngân hàng lớn, có truyền
thống lâu đời trong phát triển thẻ. Trong đó trong năm 2012, Vietcombank đã vƣơn lên
vị trí thứ 3 với 6,6 triệu thẻ đƣợc phát hành (chiếm 13,35%), ngân hàng Đông Á tuột
xuống vị trí thứ 4 với 6,3 triệu thẻ (chiếm 12,72% thị trƣờng).
Hình 3.6 Thị phần thẻ nội địa (tích lũy đến 31/12/2012)
Thẻ quốc tế hiện nay trên thị trƣờng chỉ có 30/52 ngân hàng phát hành thẻ, trong
đó tập trung chủ yếu là thẻ ghi nợ quốc tế với hơn 1,63 triệu thẻ phát hành; tiếp đó là
thẻ tín dụng quốc tế với hơn 1,5 triệu thẻ và cuối cùng là thẻ trả trƣớc quốc tế (đạt 763
nghìn thẻ ). Trong phân khúc thẻ quốc tế, mỗi ngân hàng có thế mạnh riêng trong từng
loại thẻ. Cụ thể, Vietcombank đứng đầu trong thị phần thẻ ghi nợ quốc tế (chiếm hơn
40% thị phần); đối với thẻ tín dụng quốc tế, Vietinbank đang dẫn đầu với 30% thị
phần; còn ACB đang làm chủ trong lĩnh vực thẻ trả trước quốc tế với 560.129 thẻ
(chiếm 74%).
Nhìn chung, thị trƣờng thẻ nội địa có số lƣợng ngƣời sử dụng đông đảo và thị
phần tập trung vào những ngân hàng lớn thuộc sở hữu của nhà nƣớc, nên sân chơi này
có phần khó khăn đối với những ngân hàng mới gia nhập thị trƣờng. Đối với thẻ quốc
tế, bên cạnh việc cạnh tranh với những ngân hàng trong nƣớc thì các NHTM còn phải
cạnh tranh với những ngân hàng nƣớc ngoài với khoảng 13% thị phần. Tuy nhiên việc
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 32
cạnh tranh giành thị phần trong phân khúc này có phần dễ dàng hơn khi số lƣợng thẻ
phát hành trên thị trƣờng chƣa nhiều.
3.2.2 Giới thiệu các sản phẩm thẻ hdbank
Năm 2009, HDBank chính thức gia nhập thị trƣờng thẻ của Việt Nam khi lần đầu
ra mắt thẻ ghi nợ nội địa. Tuy nhiên, việc gia nhập vào thị trƣờng thẻ tại thời điểm này
gặp rất nhiều khó khăn vì HDBank phải đối mặt với một thị trƣờng thẻ sôi động vốn
đã ra đời từ lâu và thị trƣờng chủ yếu do các NHTM nhƣ: Vietcombank, Vietinbank,
Đông Á, Agribank… chi phối, vì thế thị phần thẻ của HDBank trong thời điểm hiện
nay chỉ chiếm khoảng 0,3%4 tổng số thẻ trên thị trƣờng. Bù lại, do việc tham gia vào
thị trƣờng thẻ muộn hơn so với các ngân hàng khác nên HDBank đã học hỏi đƣợc
những kinh nghiệm của các ngân hàng đi trƣớc, rồi áp dụng vào thực tiễn và tận dụng
tốt các cơ hội có đƣợc từ thị trƣờng thẻ, đồng thời cũng biết cách hạn chế tối đa những
rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh thẻ. Đặc biệt là xây dựng đồng bộ các công
nghệ thanh toán hiện đại, cũng nhƣ các dịch vụ tiện ích đối với các sản phẩm thẻ của
ngân hàng.
Tới thời điểm hiện tại, HDBank đã cho ra mắt gần 10 loại thẻ khác nhau. Đây là
những bƣớc đi sáng tạo không ngừng trong việc đƣa ra các sản phẩm mới mang nhiều
dịch vụ và tiện ích, trong tƣơng lai HDBank sẽ tập trung nghiên cứu để đƣa ra thị
trƣờng những sản phẩm mới đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu thị trƣờng. Dƣơi đây là tình
hình thẻ của HDBank trong thời điểm hiện nay
3.2.2.1 Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là một trong những loại thẻ đầu tiên đƣợc HDBank triển khai nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong việc thanh toán qua thẻ, đây là loại hình thẻ thanh
toán đƣợc sử dụng tƣơng đối rộng rãi trên thị trƣờng Việt Nam hiện nay. Trải qua hơn
3 năm hình thành và phát triển, thẻ ghi nợ của HDBank đã có 4 loại thẻ ghi nợ nội địa
và 1 loại thẻ ghi nợ quốc tế Visa.
(a) Thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ ghi nợ nội địa có tốc độ tăng
trƣởng khá cao, đặc biệt trong 3 năm gần
đây, hiện nay thẻ ghi nợ nội địa của
HDBank chủ yếu là những thẻ kết hợp với
các đơn vị kinh doanh khác để vừa kết hợp
tiện ích của thẻ ATM, vừa dùng để tích
điểm trong một số doanh nghiệp hoặc mang
tiện ích đa năng; bao gồm các loại thẻ sau:
4 Theo thống kê của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam đến 31/12/2012
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 33
Thẻ thông minh HDCard: loại thẻ đa năng mang nhiều tiện ích, nhƣ: thanh
toán hóa đơn điện, nƣớc, điện thoại; thanh toán hóa đơn mua hàng; đồng thời
đây là loại thẻ liên kết với hệ thống liên minh Smartlink, Banknetvn, VNBC,
giúp ngƣời sử dụng thẻ có thể sử dụng rộng rãi thẻ trên khắp các đơn vị thuộc
liên minh trên
Thẻ đồng thƣơng hiệu SecuritiesCard: là loại thẻ đồng thƣơng hiệu giữa
HDBank và Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Gia; ngoài chức năng là thẻ
ATM nhƣ HDCard, ngƣời dùng còn có thể hƣởng các chính sách ƣu đãi của
Phú Gia. Đây là loại thẻ liên kết để thêm chức năng cho khách hàng.
Thẻ Ismart Card: là loại thẻ ghi nợ nội địa kết nối với tài khoản iSmart do
HDBank phát hành khi khách hàng đăng ký sử dụng gói sản phẩm tiền gửi đa
tiện ích iSmart account. Thẻ này có đặc điểm khác biệt so với các loại thẻ nội
địa khác là hạn mức rút tiền mặt tại máy ATM lên đến 50.000.000 đồng/ ngày;
hơn hẳn các loại thẻ khác với hạn mức chỉ 20.000.000 đồng/ ngày; đồng thời
mang tính bảo mật cao hơn so với các loại thẻ ghi nợ nội địa khác
Thẻ liên kết sinh viên: là loại thẻ tích hợp tính năng thanh toán của thẻ
HDCard và chức năng của thẻ sinh viên theo quy định của các trƣờng đại học,
cao đẳng liên kết; cụ thể, thẻ có chức năng quản lý sinh viên, kiểm soát thƣ
viện, đóng học phí.
Lƣợng thẻ ghi nợ nội địa đƣợc phát hành ở HDBank có tốc độ tăng trƣởng tƣơng
đối cao trong những năm vừa qua; đặc biệt là trong năm 2011, sản lƣợng thẻ phát hành
tăng gấp 4 lần so với năm 2010, đạt mốc gần 53.500 thẻ. Nguyên nhân là trong năm
2010, thẻ ghi nợ nội địa của ngân hàng mới ra mắt thị trƣờng, chƣa phát hành đƣợc
nhiều và chƣa có mạng lƣới phân phối phủ rộng. Sang năm 2011, với chiến lƣợc quảng
bá cũng nhƣ hình ảnh quen thuộc nên lƣợng thẻ phát hành tăng lên. Đến năm 2012,
lƣợng thẻ nội địa đƣợc phát hành tăng lên đến 205% so với 2011, điều này có thể giải
thích do HDBank ra mắt thẻ thông minh HDCard, đồng thời mở rộng liên kết với một
số công ty, trƣờng học nhằm phát hành các loại thẻ đa năng mang nhiều tiện ích và
dịch vụ; và kèm theo nhiều ƣu đãi cho khách hàng.
Bảng 3.7 Sản lƣợng thẻ ghi nợ nội địa phát hành tại HDBank qua các năm
ĐVT: Thẻ
Lƣợng thẻ
phát hành
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Thẻ ghi nợ
nội địa 10,716 53,447 162,995 42,731 399% 109,548 205%
Nguồn: Trung tâm thẻ HDBank
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 34
Tuy có tốc độ tăng trƣởng thẻ nội địa tƣơng đối cao, tăng gấp 14 lần sau 3 năm
triển khai và đến cuối năm 2012, tổng số thẻ phát hành lũy kế đã đạt 227.158 thẻ
nhƣng thị phần thẻ ghi nợ nội địa của HDBank tính đến 31/12/2012 chỉ chiếm khoảng
0,47% 5. Nếu so với các NHTM có vốn điều lệ tƣơng đƣơng, thì HDBank có thị phần
thẻ ghi nợ nội địa cao hơn so với 3 ngân hàng: NH Đại Dƣơng, NH Đông Nam Á, NH
Việt Nam Thịnh Vƣợng và khá khiếm tốn với thị phần 14.69% của NH Đông Á, đồng
thời cũng thấp hơn thị phần 1,52% của ngân hàng Quốc tế. Điều này có thể lý giải bởi
Ngân hàng Phát Triển TP.HCM chỉ mới tăng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng trong
khoảng tháng 6/2012; ngoài ra do chỉ mới tham gia thị trƣờng thẻ trong khoảng 3 năm
gần đây nên thị phần thẻ chƣa thực sự phủ rộng nhƣ những ngân hàng có truyền thống
trong phát hành thẻ ghi nợ nội địa. Thị phần cụ thể của thẻ ghi nợ nội địa trong tháng
12/2012 đƣợc thể hiện qua bảng 3.8.
Bảng 3.8 Thị phần thẻ ghi nợ nội địa của các NHTM
có vốn điều lệ xấp xỉ 5.000 tỷ đồng tính đến tháng 12/2012
Ngân hàng Vốn điều lệ
(tỷ đồng) Thị phần thẻ ghi nợ nội địa
NH Quốc tế 4.250 1,52%
NH Đông Á 5.000 14,69%
NH Đại Dƣơng 5.000 0,30%
NH Phát Triển TP.HCM 5.000 0,47%
NH Đông Nam Á 5.335 0,46%
NH VN Thịnh Vƣợng 5.770 0,41%
Nguồn: Thống kê của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
Nhìn chung, tuy mới phát hành không lâu nhƣng vị thế thẻ ghi nợ nội địa của
HDBank tƣơng đối cao so với thị trƣờng thẻ nói chung, đồng thời với tốc độ phát triển
nhanh của mình, cùng với việc mở rộng thanh toán qua thẻ trong tƣơng lai thì thẻ ghi
nợ nội địa của HDBank có thể sẽ dần chiếm nhiều thị phần hơn nữa trong thời gian tới.
(b) Thẻ ghi nợ quốc tế HDBank Visa
Thẻ ghi nợ quốc tế HDBank Visa là loại
thẻ mới xuất hiện tại HDBank trong tháng
8/2012. Đây là loại thẻ thanh toán quốc tế gắn
với tài khoản tiền gửi VND mang thƣơng
hiệu quốc tế Visa do HDBank phát hành. Do
mang thƣơng hiệu Visa, nên thẻ có thể thanh
toán cũng nhƣ rút tiền với nhiều loại ngoại tệ
qua hệ thống của Visa trên toàn thế giới; và
đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi từ các chƣơng trình
Visa cũng nhƣ HDBank.
5 Theo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 35
Dù đƣợc phát hành chỉ trong 4 tháng cuối năm 2012, nhƣng số lƣợng thẻ ghi nợ
quốc tế HDBank Visa đƣợc phát hành đạt 3.921 thẻ. Đây là con số tƣơng đối khích lệ
trong khoản thời gian ngắn. Cùng với việc phát hành thẻ này, HDBank là ngân hàng
thứ 16 phát hành thẻ ghi nợ quốc tế trên tổng số 35 NHTM thuộc hội thẻ Ngân hàng
Việt Nam6.
Với việc ra đời trong thời điểm hiện nay, HDBank sẽ tƣơng đối gặp khó khăn
trong việc cạnh tranh với các NH khác khi thị phần thẻ tập trung chủ yếu vào các
NHTM lớn. Cụ thể đƣợc thể hiện qua hình 2.4 sau đây:
Hình 2.4: Biểu đồ thị phần thẻ ghi nợ quốc tế trong tháng 12/2012
Nguồn: Thống kê của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
Bên cạnh mặt bất lợi khi phát hành muộn, HDBank đã có những bài học kinh
nghiệm từ các ngân hàng đi trước để từ đó đưa ra chiến lược phù hợp, cũng như áp
dụng công nghệ hiện đại nhằm tối ưu hóa hệ thống. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của tổ
chức Visa, song song với sự am hiểu thị trường Việt Nam của Visa thì HDBank sẽ có
những ưu thế nhất định trong các chương trình khuyến mãi nhằm phát triển thẻ ghi nợ
quốc tế của ngân hàng.
3.2.2.2 Thẻ tín dụng
Hiện tại, HDBank đang phát hành 2 loại thẻ tín dụng quốc tế: thẻ tín dụng
HDBank MasterCard, là loại thẻ tín dụng quốc tế mà HDBank hợp tác với Vietinbank,
và thẻ tín dụng HDBank Visa. Vì HDBank chỉ đóng vai trò ngân hàng đại lý trong việc
phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard, cũng nhƣ việc thẻ tín dụng quốc tế Visa
của HDBank chỉ mới ra mắt trong tháng 8/2012, nên theo ghi nhận của Hội thẻ Ngân
hàng Việt Nam thì thị phần của HDBank chỉ chiếm khoảng 0,22% (số liệu này chỉ bao
gồm 1.691 thẻ HDBank Visa) so với thị trƣờng thẻ tín dụng quôc tế.
6 19 NHTM còn lại chƣa phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, tính đến tháng 6/2012
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 36
(a) Thẻ tín dụng quốc tế đồng thƣơng hiệu HDBank/ Vietinbank
Vào tháng 5/2011, Ngân hàng Phát triển TP.HCM hợp tác với Ngân hàng Công
Thƣơng Việt Nam để ra mắt sản phẩm thẻ MasterCard; đây là bƣớc đi hợp lý của
HDBank khi vừa nắm bắt đƣợc cơ hội thị
trƣờng, vừa học hỏi những kinh nghiệm trực
tiếp của Vietinbank trong phát hành thẻ tín
dụng quốc tế mà không phải trải qua những
quy trình nghiệm ngặt với những tiêu chí khắt
khe của các TCTQT cũng nhƣ không phải tốn
kém chi phí lớn cho việc đầu tƣ các thiết bị.
Đồng thời trong mối liên kết này, HDBank
thực hiện vai trò là ngân hàng đại lý và thực hiện phân chia lợi nhuận trong việc phát
hành thẻ với Vietinbank theo tỷ lệ HDBank 65% – Vietinbank 35%.
Thẻ tín dụng HDBank Master Card mang những tiện ích: thẻ đƣợc chấp nhận
thanh toán trên hàng chục triệu điểm và hệ thống ATM trên toàn thế giới, có thể thực
hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ đƣợc TCTQT chấp nhận thanh toán. Ngoài ra
còn đƣợc hƣởng những chƣơng trình khuyến mãi và thông tin sản phẩm dịch vụ khách
hàng, cụ thể nhƣ tích điểm khi mua sắm hoặc rút tiền mặt, hƣởng lãi suất kỳ hạn 12
tháng đối với số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ.
(b) Thẻ tín dụng quốc tế Visa
Đây là loại thẻ tín dụng đƣợc ra mắt
sau, do chính HDBank liên kết trực tiếp với
TCTQT Visa, đƣợc xem nhƣ là bƣớc đi
chính thức của HDBank vào thị trƣờng thẻ
tín dụng quốc tế khi ra mắt loại thẻ tín dụng
thuộc thƣơng hiệu của riêng mình. Loại thẻ
này chính thức ra mắt vào tháng 08/2012 và
hiện nay đang lƣu hành hai hạng thẻ: thẻ
vàng và thẻ chuẩn.
Với việc học hỏi đƣợc mô hình thẻ tín dụng quốc tế khi liên kết với Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam, cùng với việc cạnh tranh với các NHTM khác, HDBank đã
đƣa ra nhiều chƣơng trình khuyến mãi ƣu đãi, cùng với biểu phí bằng mức trung
bình/thấp của thị trƣờng và mức lãi suất thẻ tín dụng hấp dẫn trên thị trƣờng. (Hình
3.7)
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 37
Hình 3. 7 Lãi suất thẻ tín dụng Visa của một số NHTM trong tháng 12/2012
Nguồn: Tự tổng hợp
Điểm khác biệt của thẻ HDBank Visa so với tiền nhiệm HDBank Master Card là
hạn mức tín dụng tối đa lên đến 1 tỷ đồng, trong khi hạn mức của Master Card tối đa
chỉ khoảng 300 triệu đồng. Ngoài ra còn đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi hơn và chăm sóc
tận tình với hệ thống Dịch vụ Khách hàng HDBank 24/7.
3.2.2.3 Thẻ trả trƣớc.
Loại hình thẻ trả trƣớc đang lƣu hành tại HDBank hiện nay là thẻ HDBank Gift
Card, đây là loại thẻ trả trƣớc nội địa và chính thức đƣợc ra mắt vào khoảng tháng
10/2011, thẻ mang các chức năng:
Thẻ ATM khi có thể rút tiền mặt tại hơn 11.000 máy ATM trên hệ thống của
HDBank và hệ thống liên minh Smartlink, Banknetvn, VNBC;
Thay thế các khoản tạm ứng;
Giúp các Tổ chức có thể quản lý quỹ công tác bằng các phát hành thẻ cho nhân
viên.
Thực tế hiện nay, thẻ trả trƣớc chỉ mới ra mắt thị trƣờng trong vài năm trở lại và
chƣa thực sự phổ biến rộng rãi. Nếu nhƣ vào tháng 12/2011, toàn thị trƣờng mới có
khoảng 919.790 thẻ trả trƣớc nội địa thì đến tháng 12/2012, con số đó chỉ tăng lên đến
1.092.103 triệu thẻ. Mức tăng này tính theo con số lũy kế, nên có thể thấy đƣợc trong
vòng 1 năm thẻ trả trƣớc chỉ đƣợc phát hành thêm khoản 170 nghìn thẻ. Cùng với thực
trạng chung của thị trƣờng thẻ, số lƣợng phát hành thẻ HDBank Gift Card trong năm
2011 chỉ đạt 1.064 thẻ, và sang năm 2012 là 429 thẻ (Hình 3.8). Cho thấy nhu cầu,
cũng nhƣ sự quan tâm của ngƣời dân còn nhiều hạn chế đối với loại hình thẻ này.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 38
Hình 3.8 Số lƣợng thẻ trả trƣớc nội địa đƣợc phát hành
trong giai đoạn 2011 – 2012 (Đvt: Thẻ)
Nguồn: Trung tâm thẻ HDBank
3.2.2.4 Thẻ hình ảnh MyCard
Thẻ hình ảnh MyCard đƣợc HDBank chính thức phát hành vào tháng 5/2012.
Đây là loại thẻ đặc biệt của HDBank khi khách hàng có thể chọn những hình ảnh ƣa
thích nhƣ: phong cảnh, hình ảnh ngƣời thân, … để làm phong nền thẻ. Điều này chứng
tỏ HDBank đã nỗ lực trong việc áp dụng công nghệ hiện đại trong việc sản xuất riêng
lẻ từng loại thẻ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chứ không phải kiểu sản xuất
hàng loạt theo một khuôn mẫu nhất định.
Để thực hiện tính năng độc đáo của thẻ, ngƣời mở thẻ chỉ cần truy cập website
www.hdcard.com.vn, tùy ý chọn hình ảnh yêu thích và thiết kế theo hƣớng dẫn. Thẻ
đƣợc phát hành phù hợp với các nhu cầu sử dụng khác nhau của ngƣời dùng với hai
loại: myCard Debit và myCard Gift.
Với myCard Debit: khách hàng có thể sử dụng nhƣ thẻ thông minh HDCard. Cụ
thể, chủ thẻ đƣợc miễn phí rút tiền mặt tại bất kỳ máy ATM trên toàn quốc (bao
gồm trên hệ thống của HDBank và trên các liên minh thẻ); hƣởng lãi suất tốt
nhất trên số dƣ của thẻ; thấu chi tài khoản lên đến 500 triệu đồng; thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại hơn 50.000 điểm bán hàng nhƣ: siêu thị, nhà hàng, đại lý
bán vé máy bay, khu du lịch…
Với myCard Gift: khách hàng sử dụng nhƣ thẻ HDBank Gift Card. Đây là món
quà tặng cho ngƣời thân, bạn bè. Chủ thẻ đƣợc miễn phí thƣờng niên, chi tiêu
đến số dƣ cuối cùng trên thẻ. Rút tiền tại bất kỳ ATM trên toàn quốc (chỉ miễn
phí rút tiền tại ATM của HDBank) và thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm
bán hàng…
Với tính năng độc đáo và đầy sáng tạo này, HDBank nhắm tới đối tƣợng khách
hàng muốn tạo sự khác biệt và cá tính đối với thẻ của mình. Tuy có nhiều ƣu điểm tiện
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 39
lợi với việc rút tiền không tính phí tại hệ thống ATM trên toàn quốc (myCard Debit),
in hình lên thẻ phù hợp sở thích, thấu chi tài khoản lên đến 500 triệu đồng…, nhƣng bù
lại khách hàng phải trả phí phát hành và phí thƣờng niên cho loại thẻ này; đồng thời sự
ra mắt này còn tƣơng đối lạ lẫm với đa số ngƣời sử dụng. Do đó, số lƣợng thẻ phát
hành mới đạt 704 thẻ trong khoảng 7 tháng phát hành cuối năm 2012.
3.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
HDBANK
3.3.1 Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đƣợc HDBank ngày càng nâng cao cải thiện nhằm đáp ứng xu
hƣớng tiêu dùng hiện đại không dùng tiền mặt hiện nay. Tuy nhiên, do đã tham gia
liên kết với các liên minh thẻ, cũng nhƣ việc phát triển mạng lƣới ATM tốn kém nên
cơ sở vật chất phục vụ thanh toán thẻ không đƣợc ngân hàng chú trọng phát triển, nhất
là mạng lƣới máy cà thẻ (POS) khi chỉ có 80 máy, tƣơng đƣơng với 0.08% thị phần
(tính đến 31/12/2012).
Bảng 3.9 Số lƣợng máy ATM triển khai ở HDBank qua các năm
ĐVT: Máy
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Số lƣợng máy
ATM đã triển khai 22 101 115 79 359% 14 14%
Nguồn: Trung tâm thẻ HDBank
Do có lƣợng lớn thẻ ghi nợ nội địa nên HDBank khá chú trọng đầu tƣ phát triển
mạng lƣới ATM. Trong năm 2010, số máy ATM chỉ đạt 22 máy, nhƣng sang năm
2012 lƣợng máy đã đạt 115, tức tăng 4,2 lần. Qua hình 3.9, ta có thể thấy đƣợc tốc độ
tăng trƣởng trong năm 2011 cao hơn năm 2012; lý do cho sự chênh lệch này là do
trong năm 2011 ngân hàng cơ cấu lại các mảng hoạt động thẻ, trong đó tiết giảm đầu
tƣ cho phát triển mạng lƣới ATM do chi phí cho hạ tầng, vận hành, bảo vệ máy ATM
ngày càng tăng, trong khi các khoản thu dịch vụ ATM không đáng kể. Ngoài ra, chủ
thẻ HDBank có thẻ thực hiện giao dịch rút tiền với khoảng 13.000 máy ATM thuộc
liên minh thẻ, do đó giảm bớt phần nào gánh nặng đầu tƣ thêm vào hệ thống ATM.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 40
Hình 3.9 Số lƣợng máy ATM lũy kế qua các năm (Đvt: Máy)
Với xu hƣớng chuyển sang hệ thống POS để hạ thấp chi phí cho phát triển ATM,
số lƣợng máy POS của HDBank cũng tăng lên đáng kể, từ 4 máy vào cuối năm 2011
thì đến 31/12/2012, số lƣợng máy đã đạt 74 máy. Điều này cho thấy sự chuyển đổi này
phù hợp với xu hƣớng chung và giảm thiểu chi phí cho ngân hàng.
3.3.2 Phân tích kết quả hoạt động thanh toán thẻ trong 3
năm vừa qua
Song song với sự khởi sắc của hoạt động phát hành thẻ trong giai đoạn vừa qua
hoạt động thanh toán thẻ nhờ đó cũng trở nên sôi động và là một nghiệp vụ mang lại
lợi nhuận tƣơng đối lớn cho ngân hàng. Điều này đƣợc thể hiện thông qua việc Ngân
hàng Phát Triển TP.HCM đã thu hút gần 235.000 khách hàng cá nhân dùng thẻ tính
đến cuối năm 2012, số lƣợt giao dịch trong hoạt động thanh toán cũng tăng lên đáng
kể khi lên đến 560.353 giao dịch trong cùng kỳ.
Hình 3.10 Tình hình giao dịch thẻ của HDBank qua các năm
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Tổng số lƣợt
giao dịch (lần) 44.336 177.264 560.353 132.928 300% 383.089 216%
Tổng giá trị giao
dịch (triệu VND) 37.795 184.199 614.744 146.405 387% 430.545 234%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của Trung tâm thẻ HDBank qua các năm
Doanh số giao dịch cũng nhƣ số lƣợt giao dịch liên tục tăng với tốc độ cao qua
các năm đã cho thấy những cố gắng không ngừng của ngân hàng Phát triển TP.HCM.
Tính đến 31/12/2011, lƣợng giao dịch đạt 177.264 lần, gấp 3 lần so với 2010, doanh số
giao dịch cũng tăng lên 387%. Điều này một phần là do lƣợng thẻ phát hành tích lũy
trong thời gian này tăng lên khá cao, gấp 5 lần; đồng thời trong thời gian này ngân
hàng cũng triển khai nhiều dịch vụ tiện ích nhằm thu hút khách hàng(miễn phí mở thẻ,
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 41
miễn phí thƣờng niên, miễn phí eBanking, mBanking…) và chính thức kết nối với tất
cả liên minh thẻ (Smartlink, Banknetvn và VNBC). Mặt khác, nếu so với tốc độ chung
của toàn thị trƣờng thì HDBank có tốc độ tăng trƣởng khá kinh ngạc khi doanh số giao
dịch chung của thị trƣờng chỉ tăng 32% 7 trong năm 2011.
Nếu nhƣ trong năm 2011 tốc độ tăng trƣởng khá cao, thì sang năm 2012 tốc độ
tăng trƣởng có phần chậm lại, khi lƣợt giao dịch chỉ tăng 2,16 lần và doanh số giao
dịch tăng lên 234%. Lý giải cho vấn đề này là do giới hạn về tốc độ mở rộng cơ sở vật
chất, đƣợc thể hiện qua lƣợng thẻ phát hành tăng thêm 244% (ít hơn 509% so với năm
trƣớc); đồng thời trong thời gian này, ngân hàng tập trung nguồn lực để ra mắt những
loại thẻ mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, đặc biệt là thẻ ghi nợ và tín dụng Visa,
nên nguồn thu từ giá trị giao dịch chƣa đạt mức cao trong thời gian đầu khởi động.
Nhìn chung, doanh số giao dịch tăng nhanh hơn số lƣợng giao dịch; điều này cho
thấy ngân hàng không theo xu hƣớng chạy theo số lƣợng, phát triển chủ thẻ tràn lan
nhƣ một số NHTM khác, mà chú trọng công tác đầu tƣ hệ thống, mạng lƣới để giữ
đƣợc chủ thẻ cũ, cũng nhƣ thu hút các chủ thẻ mới. Ngoài ra nhằm đánh trọng tâm vào
thói quen của ngƣời Việt khi chủ yếu sử dụng tiền mặt nên bên cạnh việc cung cấp các
dịch vụ tiện ích đi kèm thì HDBank còn có chính sách miễn phí rút tiền mặt cho chủ
thẻ ngay cả khi rút tại các liên minh thẻ.
3.3.2.1 Tình hình giao dịch thẻ theo loại hình giao dịch
Không nằm ngoài xu thế chung của thị trƣờng thẻ Việt Nam, giao dịch chính của
thẻ HDBank là giao dịch rút tiền mặt, đƣợc thể hiện cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 3.10 Tình hình giao dịch theo loại hình giao dịch của HDBank qua các năm
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Số lƣợng giao dịch
rút tiền mặt (lần) 35.728 146.499 456.037 110.771 310% 309.538 211%
Doanh số rút tiền
mặt (triệu VND) 37.005 180.437 598.586 143.432 388% 418.150 232%
Số lƣợng giao dịch
chuyển khoản (lần) 453 1.610 4.646 1.157 255% 3.036 189%
Doanh số chuyển
khoản (triệu VND) 790 3.605 15.769 2.815 356% 12.165 337%
Số lƣợng giao dịch
thanh toán (lần) 0 0 146 146
Doanh số thanh toán
(triệu VND) 0 0 142 142
Số lƣợng giao dịch
vấn tin tại ATM
(lần)
8.155 29.155 99.524 21.000 258% 70.369 241%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của Trung tâm thẻ HDBank qua các năm 7 Báo cáo kết quả hoạt động thẻ năm 2011 của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 42
Doanh số
Qua bảng trên, có thể thấy đƣợc doanh số rút tiền mặt chiếm đến 98% trong tổng
doanh số giao dịch thẻ của HDBank qua các năm (chủ yếu là giao dịch của các thẻ ghi
nợ nội địa) và có tốc độ tăng trƣởng khá cao, tăng gấp 15 lần sau 3 năm hoạt động; tỷ
trọng này cho thấy đối tƣợng hƣớng tới của HDBank là những chủ thẻ sử dụng tiền
mặt. Nếu so sánh với tỷ trọng chung thì doanh số này cao hơn con số 81,8% của thị
trƣờng trong năm 20128; có thể nói rằng HDBank đang tận dụng tốt ƣu điểm về phí để
nâng cao doanh số. Trong khi đó, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, nhƣng doanh số chuyển
khoản tăng cao hơn với tốc độ gần 19 lần trong giai đoạn 2010 – 2012. Bên cạnh đó,
giao dịch thanh toán chỉ mới bắt đầu trong năm 2012 cùng với sự xuất hiện của thẻ
HDBank Visa, và đạt doanh số khá khiêm tốn với 142 triệu đồng.
Số lƣợng giao dịch
Về số lƣợng giao dịch, giao dịch chuyển khoản tuy có doanh số tăng nhanh hơn,
nhƣng về tốc độ tăng trƣởng số lƣợng lại thấp hơn, với mức tăng 9 lần so với 12 lần
của giao dịch rút tiền trong giai đoạn 2010 – 2012. Điều này chứng tỏ phí giao dịch
chuyển khoản tăng nhanh hơn so với phí rút tiền mặt tại HDBank, đây là nguồn bù đắp
chi phí hoạt động tại ngân hàng. Sang năm 2012, giao dịch thanh toán chỉ chiếm
khoảng 146 lƣợt, tƣơng đối ít so với số lƣợng các giao dịch khác và của toàn thị
trƣờng.
Ngoài ra, HDBank còn có sản lƣợng giao dịch vấn tin9 có tốc độ tăng đƣơng cao
qua mỗi năm, nhƣng đây chỉ là giao dịch phụ không đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho ngân hàng. Số liệu cụ thể đƣợc thể hiện qua hình 3.11 sau đây:
Hình 3.11 Số lƣợng giao dịch vấn tin trong giai đoạn 2010 – 2012 (Đvt: lần)
8 Báo cáo kết quả hoạt động thẻ năm 2012 của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
9 Giao dịch hiện có tại máy ATM, nhƣ truy vấn số dƣ, sao kê giao dịch …
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 43
3.3.2.2 Tình hình giao dịch thẻ theo sản phẩm
Với số lƣợng lớn đƣợc phát hành, cũng nhƣ ra mắt đầu tiên trong các sản phẩm
thẻ của HDBank, doanh thu thẻ ghi nợ nội địa chiếm phần lớn trong tổng thu nhập
mảng thẻ của ngân hàng. Cụ thể đƣợc thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 3.11 Tình hình giao dịch theo sản phẩm của HDBank qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Doanh số Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011 so 2010 2012 so 2011
+/- % +/- %
Thẻ ghi nợ nội địa 37.795 175.212 558.175 137.418 364% 382.962 219%
Thẻ tín dụng
quốc tế 26.324
26.324
Thẻ ghi nợ
quốc tế VISA 20.114
20.114
Thẻ hình ảnh
myCard 4.143
4.143
Thẻ trả trƣớc
HDBank Gift Card 8.987 5.989
-2.998 -33%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của Trung tâm thẻ HDBank qua các năm
Qua bảng trên có thể thấy thẻ ghi nợ nội địa đem lại doanh số chính trong mảng
thẻ trong suốt giai đoạn 2010 – 2012 và chiếm tỷ trọng 100% cho đến khi HDBank ra
mắt thẻ trả trƣớc HDBank Gift vào năm 2011. Xét về mức tăng trƣởng, tốc độ trong
giai đoạn 2010 – 2011 cao hơn 2012 – 2011 (364% so với 219%), lý giải cho vấn đề
này là bởi (1) sản lƣợng thẻ phát hành bị suy giảm trong giai đoạn sau (399% so với
205%); (2) song song đó là sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác khi mức tăng
trƣởng tín dụng của đa số ngân hàng bị NHNN khống chế, nên các NHTM này tái cơ
cấu, chuyển sang hoạt động kinh doanh khác để đảm bảo nguồn thu.
Đến năm 2012, thẻ ghi nợ nội địa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu nhập
mảng thẻ của HDBank (chiếm 90,8%); đứng sau đó là mảng thẻ tín dụng quốc tế (thẻ
tín dụng HDBank Visa, với 4,3%); kế tiếp là thẻ ghi nợ quốc tế Visa (chiếm 3,3%);
các sản phẩm thẻ khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh số giao dịch và cũng chỉ
chiếm thị phần nhỏ trên tổng doanh số giao dịch trên toàn thị trƣờng. Có thể nói với
việc tham gia thị trƣờng khá muộn so với các ngân hàng khác, doanh số giao dịch của
các sản phẩm thẻ HDBank chƣa đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên với
định hƣớng lâu dài của HDBank, ngân hàng sẽ đẩy mạnh hợp tác với TCTQT Visa
nhằm gia tăng sản lƣợng phát hành, từ đó các loại thẻ liên kết với TCTQT Visa sẽ đem
lại nguồn thu nhiều hơn cho ngân hàng.
Trên tổng thể, định hướng HDBank là tập trung vào nhóm đối tượng có thói quen
sử dụng tiền mặt bằng việc không thu phí rút tiền tại ATM của ngân hàng trong hệ
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 44
thống cũng như trong các liên minh thẻ (ngoại trừ một số thẻ quốc tế và thẻ trả trước
nội địa); nhưng để bù đắp chi phí này, ngân hàng Phát triển Nhà TP.HCM thực hiện
thu phí thường niên 60.000 đồng đối với (thẻ ghi nợ nội địa) cho mỗi chủ thẻ. Đây có
thể là một trở ngại cho một số chủ thẻ, nhưng nhìn chung điều đó lại mang lại tiện ích
đối với những chủ thẻ thường xuyên rút tiền mặt và rút một lượng nhỏ mỗi lần. Có thể
nói đây là hướng đi đúng đắn khi doanh số tăng khá nhanh trong những năm qua. Tuy
nhiên trong tương lai, nếu không có những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
cũng như hạn chế những rủi ro trong hoạt động thanh toán ATM thì ưu điểm này có
thể trở thành gánh nặng về chi phí.
3.4 THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THẺ TẠI HDBANK
Ngành công nghiệp thẻ nói chung, và Trung tâm thẻ HDBank nói riêng luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động của mình, vì đây là ngành có nhiều kẻ lừa đảo
cũng nhƣ những băng nhóm có tổ chức nhắm tới. Vì lý do đó, để tránh gặp phải những
thiệt hại không đáng có, Trung tâm thẻ HDBank luôn phải trang bị những kiến thức về
rủi ro trong hoạt động của mình, cũng nhƣ những nghiệp vụ, trang thiết bị cần thiết
cho việc phòng chống rủi ro đó.
3.4.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành
Nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động phát hành, Trung tâm thẻ HDBank
đề ra những quy định chặt chẽ trong quy trình phát hành thẻ10
, cụ thể:
Đối với việc giả mạo thông tin phát hành thẻ (fraudulent application): Trong
giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, giao dịch viên thực hiện kiểm tra hồ sơ thẻ do khách
hàng nộp và yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân, đồng thời
thực hiện kiểm tra đối chiếu thông tin khách hàng trên hệ thống.
Đối với việc thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi thẻ đến khách hàng: công đoạn
này là sự phối hợp giữa trung tâm thẻ và giao dịch viên. Trung tâm thẻ có
nhiệm vụ ghi sổ theo dõi số lƣợng thẻ PIN đã gửi để đối chiếu, đồng thời bảo
quản số thẻ, PIN trong két sắt của phòng thẻ nếu nhƣ thẻ không đƣợc gửi trong
ngày. Giao dịch viên sau khi nhận đƣợc thẻ từ Trung tâm thẻ có nhiệm vụ xác
nhận lại hồ sơ đƣợc lƣu lại tại đơn vị, bảo quản và kiểm tra đối chiếu với khách
hàng một lần nữa để đảm bảo giao đúng thẻ.
Đối với việc thất thoát dữ liệu trong quá trình cá thể hóa thẻ: công việc này hiện
đang đƣợc trung tâm thẻ HDBank thực hiện khá nghiêm ngặt, với sự tự động
hóa và bảo mật cao nhằm bảo đảm thông tin của khách hàng đƣợc mã hóa và an
toàn.
10
Xem thêm phụ lục 1 về quy trình phát hành thẻ
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 45
Đối với rủi ro tín dụng (credit risk) của thẻ tín dụng: nhân viên Trung tâm thẻ sẽ
căn cứ vào khách hàng thuộc nhóm nào. Nếu nhƣ thuộc nhóm có TSĐB thì sẽ
dùng TSĐB để bù vào khoảng ngân hàng không có khả năng thanh toán; còn
nhóm không có TSĐB, nhân viên sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần
thiết căn cứ vào thu nhập/ lƣơng trên bảng sao kê (đã thẩm định) của khách
hàng.
3.4.2 Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh
toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ cũng tiềm tàng nhiều rủi ro, trong đó rủi ro xuất phát từ
các bên tham gia hoạt động: ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và các thiết bị
đầu cuối (ATM, POS…). Do có nhiều nhân tố ảnh hƣởng nên Trung tâm thẻ HDBank
khó có thể phòng ngừa triệt để các loại rủi ro đó nên chỉ có thể hạ thấp rủi ro gặp phải
bằng việc tăng cƣờng giám sát, kiểm tra, theo dõi các hoạt động bất thƣờng của các
bên tham gia. Cụ thể, nhƣ việc lắp đặt các bộ phận camera giám sát, gắn các thiết bị
chuyên biệt để tránh bị đánh cắp thông tin trong quá trình khách hàng sử dụng; cắt cử
ngƣời tới kiểm tra đột xuất các máy ATM và các ĐVCNT.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Bên cạnh việc giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM cũng
nhƣ tình hình hoạt động chung của ngân hàng, chƣơng 3 tập trung phân tích thực trạng
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của HDBank, từ đó có thể thấy đƣợc tuy vẫn
còn nhiều rủi ro và phải đối mặt với những sự cạnh tranh bên ngoài nhƣng trải qua 3
năm hoạt động, doanh số thẻ và mạng lƣới các điểm chấp nhận thẻ của HDBank gia
tăng tích cực; song song đó HDBank không ngừng phát triển các loại thẻ mới để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của chủ thẻ. Hơn nữa, phát hành thẻ cũng chính là một trong
kênh huy động vốn của ngân hàng, do đó việc tăng số lƣợng thẻ cũng đem lại nguồn
vốn huy động lớn.
Ngoài ra, chƣơng 3 cũng nêu ra những biện pháp thực tế mà HDBank sử dụng để
phòng chống rủi ro trong hoạt động, cũng nhƣ đánh giá, so sánh HDBank trên thị
trƣờng thẻ hiện nay để từ đó có thể thấy đƣợc vị thế của HDBank còn khá khiêm tốn,
nhƣng so với các ngân hàng khác có cùng vốn điều lệ thì HDBank đứng ở vị trí trung
bình. Do đó, HDBank cần có những giải pháp tích cực và hiệu quả hơn nữa để nâng
tầm vị thế và phát triển các sản phẩm thẻ một cách bền vững.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 46
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM
Thực tế cho thấy cƣ dân thành thị nằm trong độ tuổi lao động là đối tƣợng chủ
thẻ chính mà các ngân hàng nhắm tới. Hiện nay, nhóm đối tƣợng đó ngày càng gia
tăng mạnh mẽ; bên cạnh đó, theo dự báo của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tốc
độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam sẽ đạt khoảng 5,2% và 5,6% trong 2 năm 2013,
2014. Điều này cho thấy cơ hội mở rộng các loại thẻ thanh toán của các NHTM nói
chung và HDBank nói riêng là rất lớn. Vì thế nếu HDBank đƣa ra những chiến lƣợc
phù hợp, cũng nhƣ những biện pháp kịp thời thì việc nắm bắt cơ hội là rất dễ dàng.
Chính vì lẽ đó, chƣơng 4 sẽ trình bày một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
thẻ tại HDBank.
4.1 GIẢI PHÁP VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
4.1.1 Chiến lƣợc sản phẩm
Chiến lƣợc sản phẩm mang ý nghĩa quan trọng khi có thể thu hút đƣợc lƣợng lớn
chủ thẻ nếu đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ. Để đáp ứng phù hợp nhu cầu của chủ thẻ,
HDBank cần có những cuộc khảo sát, lấy ý kiến để đƣa ra sản phẩm phù hợp nhu cầu
khách hàng; bên cạnh đó cần tham khảo mức độ hài lòng của các khách hàng hiện tại
để đánh giá, hoàn thiện dịch vụ của các sản phẩm đã phát hành. Trong bối cảnh hiện
nay, HDBank có thể cân nhắc những giải pháp cụ thể sau:
4.1.1.1 Phát triển sản phẩm thẻ mới
Trong thị trƣờng hiện nay, mảng thẻ tín dụng cũng nhƣ thẻ ghi nợ quốc tế đang
có nhu cầu ngày càng tăng bởi nhu cầu du lịch ngƣời dân ngày càng cao và sự phát
triển của các trang mạng thanh toán trực tuyến. Song song đó, số lƣợng các loại thẻ
này lƣu thông trên thị trƣờng còn tƣơng đối ít, HDBank có thể tham gia phát hành các
sản phẩm đó để đi tắt đón đầu. Cụ thể, ngân hàng có thể xem xét việc phát hành các
loại thẻ: thẻ tín dụng nội địa; thẻ tín dụng quốc tế hạng platinum và thẻ tín dụng quốc
tế liên kết với các TCTQT khác (nhƣ American Express hay JCB).
4.1.1.2 Phát triển “bó sản phẩm”
Bó sản phẩm là loại hình còn tƣơng đối mới mẻ trên thị trƣờng Việt Nam, đó là
việc kết hợp bán nhiều sản phẩm với nhiều lợi ích dành cho khách hàng hơn. HDBank
có thể xem xét đến việc liên kết với các trung tâm điện máy lớn để có thể bán gói sản
phẩm kết hợp giữa việc cho khách hàng trả góp 0% khi mua hàng, với điều kiện phải
là chủ thẻ của HDBank (thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng). Với bó sản phẩm này, HDBank
không những bán đƣợc một sản phẩm tín dụng mà còn bán đƣợc sản phẩm thẻ, hơn
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 47
nữa cũng có thể xem nhƣ cách quảng bá thƣơng hiệu của ngân hàng đến với công
chúng.
4.1.2 Chiến lƣợc giá cả
Giá cả của sản phẩm thẻ phản ánh chi phí của Ngân hàng: chi phí cung ứng sản
phẩm nhƣ chi phí in ấn, chi phí quảng cáo, chi phí làm thẻ…đối với khách hàng là chi
phí để có đƣợc sản phẩm thẻ đó. Việc cân nhắc một mức giá phù hợp, đảm bảo cho cả
chủ thẻ và ngân hàng là một vấn đề quan trọng. Chính vì lẽ đó mà HDBank có thể
giảm bớt những khoản chi phí trực tiếp mà khách hàng để thu các khoản phí khác
trong việc thanh toán của khách hàng. Hơn nữa để thay đổi đƣợc tâm lí cho rằng thanh
toán qua thẻ đắt hơn tiền mặt thì HDBank phải thực hiện chiết khấu, gia tăng khuyến
mãi cho các ĐVCNT để từ đó yêu cầu các ĐVCNT không đƣợc thu thêm bất kì các
khoản phụ phí nào.Thực hiện tốt chiến lƣợc giá cả này sẽ giúp cho khách hàng giảm
bớt đƣợc tâm lí e dè khi sử dụng thẻ của ngân hàng.
4.1.3 Chiến lƣợc marketing và dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thẻ có thành công hay không phụ thuộc nhiều vào hiệu
quả của chính sách Marketing. Để xây dựng một chiến lƣợc Marketing hữu hiệu, khả
thi thì ngân hàng cần hiểu rõ mục tiêu luôn hƣớng tới là khách hàng. Không chỉ giữ
lƣợng khách hàng hiện tại mà phải đƣa ra nhiều biện pháp để thu hút lƣợng khách
hàng mới nhƣ chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lƣới thanh toán. . .
Các chính sách Marketing cần đảm bảo các tiêu chí
Xây dựng hình ảnh của ngân hàng rộng khắp. HDBank không ngừng tuyên
truyền, quảng cáo để ngƣời dân biết đến thƣơng hiệu của ngân hàng và biết đến
các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng cũng cần xây dựng, tổ
chức các chƣơng trình khuyến mại, khuyến trƣơng nhân dịp các ngày lễ lớn,
đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm của ngân hàng đến các công ty tổ chức
có quy mô, có khả năng lan tỏa và các khu công nghệp, khu chế xuất.
Bên cạnh việc quảng bá hình ảnh thì ngân hàng cũng cần chú trọng đến các
chính sách chăm sóc khách hàng. Công tác chăm sóc khách hàng phải đƣợc tiến
hành cả trƣớc trong và sau khi cung cấp dịch vụ.
4.2 GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC
4.2.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức
Hiện nay cơ cấu tổ chức tại Trung tâm thẻ của HDBank còn chƣa hoàn chỉnh,
chƣa thực sự trở thành một bộ phận kinh doanh độc lập nhƣ chi nhánh. Đây là khó
khăn khi Trung tâm thẻ gặp phải những khiếu nại của khách hàng; cũng nhƣ việc theo
dõi, giám sát những hoạt động thanh toán bất thƣờng của chủ thẻ; và việc đề ra chiến
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 48
lƣợc marketing phù hợp cho những sản phẩm mới. Vì lý do đó mà Trung tâm thẻ cần
tổ chức thêm các bộ phận: quản lý rủi ro; giám sát hoạt động bất thƣờng và phản hồi
nhanh; và marketing.
4.2.2 Nâng cao chất lƣợng nhân sự
Đi kèm với hoàn thiện bộ máy tổ chức thì nhân sự cũng cần đƣợc nâng cao để
đáp ứng nhu cầu mới của Trung tâm thẻ, hơn nữa Trung tâm thẻ cần bổ sung thêm
nhân lực có năng lực phù hợp để đáp ứng những vị trí mới. Ngoài ra, Trung tâm thẻ
HDBank cũng cần tổ chức các buổi tập huấn để nâng cao trình độ của nhân viên và các
buổi xây dựng nhóm để gắn kết nhân viên thành tập thể vững mạnh.
4.2.3 Mở rộng mạng lƣới chấp nhận thẻ và mạng lƣới ATM
Hạn chế lớn nhất trong thanh toán thẻ tại HDBank là các ĐVCNT, các cửa hàng,
siêu thị có thể thanh toán thẻ của ngân hàng còn quá ít và thƣờng chỉ tập trung ở các
thành phố lớn, trong khu vực trung tâm thƣơng mại còn các vùng ngoại ô, vùng lân
cận thì còn hạn chế do đó gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình sử dụng, thanh
toán. Vì vậy việc mở rộng mạng lƣới chấp nhận thẻ phải đƣợc chú trọng. Để thực hiện
mở rộng ĐVCNT, HDBank cần dành cho các đơn vị đó những ƣu đãi trong hoạt động
giao dịch với ngân hàng nhƣ trong các hoạt động cho vay, thanh toán…, đồng thời liên
kết với các đơn vị để giảm giá cho khách hàng nếu thực hiện thanh toán qua thẻ thay
vì sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, Trung tâm thẻ HDBank vẫn nên cử ngƣời định kỳ
xuống kiểm tra và bảo dƣỡng máy, sửa chữa kịp thời những hỏng hóc để tăng tuổi thọ
và tạo điều kiện cho việc thanh toán đƣợc thuận lợi.
Với xu hƣớng phát triển, việc thanh toán bằng tiền mặt ngày càng hạn chế vì vậy
ngân hàng cũng đã quyết định tiếp tục mở rộng, nâng cấp và phát triển mạng lƣới
ATM của mình. Bởi hệ thống này không chỉ phục vụ cho khách hàng rút tiền một cách
thuận lợi mà ngân hàng còn tân dụng đƣợc cơ hội quảng cáo sản phẩm trên màn hình
giao diện của máy, giúp nâng cao hình ảnh của ngân hàng và giảm chi phí quảng cáo.
Tuy nhiên, HDBank cũng cần lƣu ý việc xây dựng mô hình quản lý tiền mặt tại ATM
một cách hiệu quả để vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển, vận hành, vừa đảm bảo lƣợng
tiền mặt đƣợc sử dụng cho những mục đích sinh lời cao hơn và bảo đảm an toàn cho
hệ thống ATM.
4.3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIỀN MẶT HIỆU QUẢ TẠI HỆ
THỐNG ATM
4.3.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, hệ thống ATM là một phần quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ hoạt động kinh doanh thẻ. Vì vậy, phát triển hệ thống ATM bền vững
cũng đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời nâng cao hình ảnh
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 49
của ngân hàng đến với khách hàng. Qua việc phát triển mạnh mẽ hệ thống ATM, Ngân
hàng không những giảm thiểu chi phí quảng cáo, khi trực tiếp thực hiện quảng cáo trên
các máy ATM, mà còn giảm thiểu phần nào chi phí tiền lƣơng cho các giao dịch viên.
Tuy nhiên, khi các NHTM ngày càng cạnh tranh thì việc quan tâm đến hiệu quả quản
lý lƣợng tiền mặt tại các máy ATM là rất cần thiết. Đa phần các ngân hàng hiện nay
thƣờng duy trì lƣợng tiền mặt tại máy ATM nhiều hơn 40% nhu cầu bình thƣờng, tuy
nhiên theo các chuyên gia thì tỷ lệ này chỉ nên dừng ở mức 15% - 20%. Do đó các
NHTM cần phải có các công cụ tối ƣu hóa quản lý tiền mặt tại ATM để tránh rơi vào
bẫy của việc lƣu trữ quá nhiều tiền mặt và sử dụng tiền đó để đầu tƣ hợp lý hơn
Thực tế hiện nay, Trung tâm thẻ HDBank chƣa thực sự có một công cụ phần
mềm chủ động quản lý lƣợng tiền mặt tồn quỹ tại máy ATM, mà chỉ dựa vào phần
mềm hệ thống cảnh báo khi lƣợng tiền ở máy ATM xuống một mức nhất định. Việc bị
động trong vấn đề này không những gia tăng chi phí cơ hội mà còn tốn thời gian của
các nhân viên thực hiện tiếp quỹ tiền mặt. Nếu nhƣ HDBank có một công cụ quản lý
tiền mặt tại máy ATM một cách chủ động thì năng lực cạnh tranh trong việc phát triển
mạng lƣới của ngân hàng sẽ gia tăng đáng kể.
Với lý do trên, mục 4.3 sẽ trình bày một công cụ dự báo nhu cầu tiền mặt tại máy
ATM dựa trên đề tài nghiên cứu: “Cash demand forecasting for ATM using Neural
Networks and Support Vector Regression Algorithms” của Rimvydas Simutis, Darius
Dilijonas và Lidija Bastina (phần sau sẽ gọi ngắn gọn là các tác giả). Đó chính là mô
hình ANN (Artificial Neural Networks, tạm dịch là Mạng thần kinh nhân tạo), đây là
mô hình xử lý thông tin đƣợc tác giả áp dụng vào việc dự báo nhu cầu tiền mặt tại các
máy ATM một cách linh động tại Lithuania vào năm 2008.
4.3.2 Cơ sở lý luận của mô hình ANN
Mô hình ANN là mô hình xử lý thông tin đƣợc mô phỏng dựa trên hoạt động hệ
thống thần kinh của sinh vật. Mô hình ANN có khả năng học hỏi kinh nghiệm (thông
qua huấn luyện), lƣu giữ những kinh nghiệm đó và sử dụng nó trong việc dự đoán các
dữ liệu chƣa biết. Trong đề tài nghiên cứu của mình, các tác giả áp dụng vào việc dự
báo nhu cầu tiền mặt cho tất cả các máy ATM trong hệ thống, dựa trên dữ liệu lịch sử
của nhu cầu tiền mặt; các dữ liệu này thƣờng mang tính chu kỳ và thƣờng bị tác động
bởi nhiều yếu tố nhƣ: yếu tố thời gian (lễ tết, cuối tuần), địa điểm đặt ATM và hành vi
của khách hàng. Ví dụ nhƣ khách hàng có xu hƣớng rút lƣợng tiền lớn vào đầu mỗi
tháng, trƣớc khi có các dịp lễ lớn hay tết; các máy ATM đƣợc đặt tại các trung tâm
mua sắm thƣờng nhanh cạn tiền vào các ngày cuối tuần…
Tuy nhiên, việc phát triển mô hình dự báo là tƣơng đối phức tạp vì các biến đầu
vào thƣờng hay thay đổi. Do đó khi thiết lập mô hình cần phải tính toán đầy đủ các
yếu tố đầu vào:
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 50
Mã hóa các giá trị các ngày trong tuần, tháng năm và những giá trị ảnh hƣởng
đến kỳ nghỉ.
Các dữ liệu lịch sử về nhu cầu tiền mặt trung bình hàng ngày tại ATM, các dữ
liệu này mang tính chất hồi quy tuyến tính có thời vụ.
Việc tính toán các chi phí vận chuyển, tiếp tiền mặt và thời gian đi đến các
điểm đặt máy ATM.
Nhìn chung, ý tƣởng đằng sau mô hình ANN là việc lập bản đồ các mối quan hệ
phi tuyến giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến rút tiền mặt và nhu cầu tiền mặt thực tế, dựa
trên mối quan hệ đó mà huấn luyện hệ thống ANN qua phƣơng pháp tối ƣu hóa
Levenberg – Marquardt và độ lệch chuẩn tiêu chuẩn (root mean square error) giữa giá
trị dự đoán và thực tế.
4.3.3 Cách xây dựng ANN để áp dụng vào mô hình dự báo
nhu cầu tiền mặt tại các máy ATM
Các bƣớc xây dựng:
1) Tập hơn các dữ liệu từ tất cả các máy ATM (dữ liệu quá khứ trong khoảng 2 -3
năm là cần thiết trong việc mô phỏng mô hình).
2) Phân chia dữ liệu tập hợp thành 70% cho việc huấn luyện ANN và 30% cho
việc kiểm tra.
3) Huấn luyện ANN dựa trên mô hình tối ƣu hóa Levenbeg – Marquard bằng cách
sử dụng những giá trị khác nhau cho quy chuẩn D.
Với Yd, Y lần lƣợt là sản lƣợng mong muốn và thực tế. I đơn vị ma trận. α: Giới hạn
theo quy tắc. N: số các dữ kiện. W là trọng số .
4) Ƣớc tính tổng bình phƣơng các lỗi đƣợc chuẩn hóa (NSSE - normalized sum
square error) cho dữ liệu kiểm tra của mô hình ANN.
5) Chọn α sao cho NSSE là nhỏ nhất trong dữ liệu huấn kiểm tra, sau đó sử dụng
nó làm hạn quy tắc tối ƣu
6) Lập lại số liệu mô phỏng ANN cho toàn bộ dữ liệu bằng cách sử dụng hạn quy
tắc tối ƣu và dùng ANN làm cơ sở cho việc dự báo nhu cầu tiền mặt.
7) Khi bổ sung dữ liệu mới về hoạt động của máy ATM (thƣờng là trong một
tuần), thì cần lặp lại từ bƣớc 2 đến bƣớc 6 với lƣợng các phiên huấn luyện ít đi.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 51
8) Sau khi thực hiện huấn luyện, sử dụng khả năng thích nghi của ANN trong việc
dự báo nhu cầu tiền mặt vào khoảng thời gian định trƣớc. Cần điều chỉnh các tỷ
trọng mới trong quan sát thực tế trong thuật toán để mô hình ANN luôn luôn
phù hợp với môi trƣờng thực.
Nếu có thể tận dụng được mô hình ANN để xây dựng một chương trình quản lý
tiền mặt tồn quỹ hoàn thiện thì sẽ tạo lợi thế to lớn cho hoạt động kinh doanh thẻ của
HDBank khi tiết kiệm rất nhiều chi phí, trong đó giảm chi phí mua lại các phần mềm
quản lý tiền mặt tồn quỹ của các hãng khác trên thế giới.
4.4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Bên cạnh những thay đổi, nỗ lực của Trung tâm thẻ HDBank nhằm nâng cao chất
lƣợng hoạt động thẻ, thì cũng cần những sự hỗ trợ thiết thực từ Chính Phủ, NHNN và
Hiệp hội Ngân hàng để tạo nên môi trƣờng thanh toán thẻ hiện đại, quy mô và hƣớng
đến nhiều đối tƣợng.
4.4.1 Đối với Chính phủ
Sự trợ giúp của Chính Phủ mang ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngành, mọi cấp.
Để góp phần tạo điều kiện để các NHTM mở rộng mạng lƣới ATM, máy POS, Chính
phủ cần xem xét miễn giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị chấp nhận thẻ; nghiên
cứu tỷ lệ hỗ trợ/miễn giảm cụ thể để vừa đảm bảo hài hòa cân bằng thu chi ngân sách
vừa khuyến khích đƣợc thị trƣờng thẻ phát triển
Bên cạnh đó, Chính phủ cần sớm ban hành và áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính
cụ thể (miễn/giảm/hoàn thuế đối với phần doanh thu phát sinh từ hoạt động thanh toán
thẻ, đối với phần thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ...)
thì sẽ khuyến khích ngƣời dân và doanh nghiệp thực hiện thanh toán bằng thẻ với các
giao dịch kinh tế/dân sự qua hệ thống các ngân hàng, đồng thời cũng đạt đƣợc mục
tiêu minh bạch hóa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và thu nhập của cá
nhân để tránh tình trạng trốn thuế (Đặng Công Hoàn, 2011).
4.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng chiến lƣợc
chung cho các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ thông qua các giải pháp trợ
giúp cho các NHTM, trong đó có HDBank nhƣ:
NHNN cần tiếp tục đẩy nhanh việc kết nối liên thông mạng lƣới các ĐVCNT
để tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán qua POS bằng thẻ nội địa trên diện
rộng (không chỉ dừng lại ở phạm vi nhƣ hiện nay) trên khắp cả nƣớc. Đồng
thời, có thể xem xét làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Công thƣơng
để nghiên cứu áp dụng quy định bắt buộc chấp nhận thanh toán thẻ trong một số
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhƣ kinh doanh bán lẻ, du lịch, thƣơng mại...
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 52
Sau đó, tiếp tục mở rộng ra đối với tất cả các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch
vụ, tạo cơ sở phát triển mạng lƣới ĐVCNT tƣơng tự nhƣ Hàn Quốc và một số
quốc gia phát triển khác đã làm.
NHNN cần thực hiện các biện pháp nhằm chuẩn hóa hoạt động thanh toán giữa
ngân hàng với khách hàng và giữa ngân hàng với ngân hàng, bằng việc chuẩn
hóa mẫu biểu, quy trình, cơ chế xử lý giữa các ngân hàng song song với ban
hành tiêu chuẩn về các trang thiết bị (ATM, POS), tiêu chuẩn phần mềm, các
thiết bị hỗ trợ theo tiêu chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt việc này sẽ tăng tốc độ xử
lý các giao dịch qua đó giảm thiểu chi phí.
NHNN cần chỉ đạo các ngân hàng, liên minh thẻ tiếp tục tăng cƣờng hợp tác
với các TCTQT, các tổ chức thanh toán toàn cầu, các tổ chức cung ứng giải
pháp thanh toán và các hiệp hội ngân hàng trong khu vực để học hỏi kinh
nghiệm và nâng cao trình độ, đồng thời học hỏi các mô hình thẻ mới để có thể
ứng dụng vào Việt Nam một cách hiệu quả. Song song đó, NHNN cần đề nghị
điều chỉnh biểu phí giao dịch của các TCTQT để phù hợp với đặc điểm thị
trƣờng Việt Nam, bảo vệ lợi ích của các ngân hàng và khách hàng Việt Nam
trong quá trình sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế (Đặng Công Hoàn,
2011).
4.4.3 Đối với Hiệp hội Ngân hàng
Hiệp hội Ngân hàng cần phối hợp với NHNN thực thi các biện pháp (có thể áp
dụng chế tài) giảm thiểu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng
trong việc phát triển mạng lƣới ĐVCNT, đặc biệt là biện pháp cạnh tranh giảm/miễn
phí chiết khấu ĐVCNT gây rối loạn thị trƣờng. Đồng thời, áp dụng các quy định về
việc cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng với mức phí hợp lý nhằm tạo
điều kiện cho các ngân hàng đầu tƣ đẩy mạnh hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Ngoài ra, Hiệp hội Ngân hàng, cụ thể là hiệp hội Thẻ, cần tổ chức các buổi tập huấn để
nâng cao năng lực hoạt động thẻ của Ngân hàng và giảm thiểu những cạnh tranh
không lành mạnh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Dịch vụ thẻ ngày càng phát phát triển, và Việt Nam có triển vọng lớn trong phát
triển thẻ khi nhu cầu ngƣời dân ngày càng gia tăng, điều này tạo điều kiện cho
HDBank phát triển dịch vụ thẻ của mình để bắt kịp xu hƣớng. Tuy nhiên cũng giống
nhƣ các lĩnh vực hoạt động khác, dịch vụ thẻ của HDBank cũng còn tồn tại một số khố
khăn nhất định. Vì vậy, chƣơng 4 đã đƣa ra một số giải pháp cùng một số đề xuất, kiến
nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của HDBank, tạo
điều kiện cho HDBank tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang 53
KẾT LUẬN
Hoạt động phát hành thẻ ngày càng phát triển tại các NHTM Việt Nam, bởi đây
không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn là kênh huy động vốn thiết thực cho ngân hàng.
Tuy nhiên, do thói quen sử dụng tiền mặt cố hữu mà các loại thẻ chƣa phát huy hết tiện
ích mang lại, đồng thời mảng phát hành thẻ HDBank còn non trẻ trên thị trƣờng nên
vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Nhằm mục tiêu hỗ trợ những hạn chế ấy của Ngân
hàng TMCP Phát triển TP.HCM, khóa luận cung cấp những giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại HDBank. Ngoài ra, khóa luận tốt
nghiệp còn cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.HCM trong 2 năm qua, cũng nhƣ những thực trạng đang tồn tại trong hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ tại Trung tâm thẻ HDBank trong giai đoạn 2010 – 2012.
Qua việc phân tích những thực trạng đó, có thể thấy đƣợc tuy còn non trẻ nhƣng Trung
tâm thẻ HDBank nói chung, và nhân viên thuộc các phòng ban nói riêng luôn nỗ lực
trong hoạt động để từ đó gầy dựng nên uy tín cũng nhƣ chất lƣợng thẻ của ngân hàng,
điều này đƣợc thể hiện thông qua tốc độ tăng trƣởng khá cao trong doanh thu.
Trong những giải pháp đƣợc khóa luận đề ra, thì giải pháp về “bó sản phẩm” và
công cụ dự báo nhu cầu tiền mặt còn tƣơng đối khá mới mẻ với hệ thống ngân hàng
hiện nay. Do đó, nếu áp dụng thành công, HDBank có thể đi tắt đón đầu và có khả
năng vƣơn lên dẫn đầu thị trƣờng thẻ Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, giữa lý
thuyết và thực tế vẫn có một khoảng cách khá xa, do đó ngân hàng cần cân nhắc những
giải pháp phù hợp với bản thân ngân hàng trong thời điểm hiện tại và có thể tiến hành
thử nghiệm mô hình ANN trong thời gian ngắn trƣớc khi phổ biến rộng rãi cho toàn hệ
thống ATM của mình.
Hy vọng với những nghiên cứu của khóa luận, đề tài có thể đóng góp vào tình
hình thực tiễn của ngân hàng. Tuy nhiên, khóa luận cũng còn nhiều hạn chế và thiếu
sót, do đó cần những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và ngân hàng để hoàn thiện hơn
nữa.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Công Hoàn (07/10/2011), “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam: Nhìn từ cơ sở thực tiễn”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đƣợc
download tại địa chỉ:
http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0o
s3gDFxNLczdTEwODMG9jA0__QHM_Y_dAAwNnM_2CbEdFAAJ9Ps8!/?WC
M_PORTLET=PC_7_0D497F540G9520IOQVO48N20M7_WCM&WCM_GLO
BAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.print/vn.sbv.printing.
magazine/bb111e004899dea3975df759db6d04ae vào ngày 01/04/2013
2. Nguyễn Văn Tiến (2011), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê
3. Phạm Thị Bích Hạnh (12/12/2008), “Định hƣớng phát triển thẻ thanh toán trong
nền kinh tế Việt Nam”, Thông tin Pháp luật Dân sự, đƣợc download tại địa chỉ:
http://www.thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/12/12/2076/
4. Rimvydas Simutis, Darius Dilijonas và Lidija Bastina (2008), “Cash demand
forecasting for ATM using Neural Networks and Support Vector Regression
Algorithms”
5. Cùng một số báo cáo, báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.HCM và Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam.
6. Các trang web tham khảo khác
http://www.hdbank.vn/
http://www.vnba.org.vn/
http://www.vneconomy.vn/
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang vi
PHỤ LỤC 1: Quy trình phát hành thẻ tại HDBank Bƣớc Khách hàng GDV KSV Phòng thẻ Tham chiếu
1
1
2
2
3
3
4
4
Đề nghị phát
hành thẻ
Hƣớng dẫn và tiếp
nhận đề nghị
Kiểm tra
thông tin
No
Mở tài khoản tiền gởi, nếu
chƣa có, nhập thông tin
Yes
Nhận phiếu hẹn,
ra về
Kiểm tra, phê
duyệt hồ sơ
No
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang vii
5
5
6
6
7
7
8
8
Sơ đồ: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ của HDBank
Nguồn: Trung tâm thẻ HDBank
Cá thể hóa thẻ
và in PIN
Kiểm soát và
phân phối thẻ
Nhận thẻ, PIN,
hƣớng dẫn KH
Nhận, ký nhận thẻ,
PIN, đổi PIN
Duyệt kích hoạt
Lƣu hồ sơ,
chứng từ
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang vi
1) Khách hành yêu cầu phát hành thẻ. GDV tiếp nhận yêu cầu
GDV tƣ vấn sản phẩm và giải thích rõ các vấn đề liên quan đến sản phẩm của
HDBank.
GDV hƣớng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin trên biểu mẫu theo quy định
của HDBank
Trƣờng hợp khách hàng chƣa có tài khoản thanh toán VND tại HDBank, GDV
hƣớng dẫn khách hàng làm thủ tục mở tài khoản .
Thu phí phát hành thẻ phí thƣờng niên theo biển phí của ngân hàng tại thời
điểm phát hành do tổng giám đốc ban hành.
2) GDV kiểm tra thông tin :
GDV kiểm tra hồ sơ thẻ do khách hàng nộp và yêu cầu khách hàng xuất trình
bản gốc CMT/ chiếu/ CMND công an, Quân đội để kiểm tra đúng ngƣời đăng
kí mở tài khoản phát hành thẻ hoặc đúng ngƣời đăng kí mở tài khoản và phát
hành thẻ hoặc đúng ngƣời đƣợc chủ thẻ ủy quyền cho phép sử dụng tài khoản (
trong trƣờng hợp phát hành thẻ phụ).
GDV đồng thời phải kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ khách hàng nộp
với thông tin khách hàng trên hệ thống. Trong trƣờng hợp phát hiện có sai sót
thì đề nghị khách hàng diều chỉnh.
3) GDV nhận thông tin trên hệ thống, trình KSV phê duyệt:
Sau khi đã kiểm tra thông tin chính xác, thu phí phát hành thẻ theo quy định .
Nếu khách hàng chƣa có tài khoản tiền gửi thanh toán (TKTGTT),mở TKTGTT
theo quy định, thu tiền vào TKTGTT theo yêu cầu khách hàng và đáp ứng số dƣ
tối thiểu theo quy định ( theo biểu phí hiện hành của HDBank)
Nếu khách hàng đã có TKTGTT, sử dụng TKTGTT có sẵn.
GDV gửi phiếu hẹn giao thẻ, thẻ tài khoản (nếu có),phiếu thu (nếu có), cho
khách hàng ra về. Thời gian hẹn nhận thẻ là 05 ngày làm đối với khu vực
TP.HCM và 07 ngày đối với các khu vực còn lại.
GDV nhận thông tin vào hệ thống, trình hồ sơ phát hành thẻ, hồ sơ mở tài
khoản ( nếu có), phiếu thu( nếu có)… Cho KSV kiểm tra và phê duyệt.
4) KSV kiểm tra hồ sơ và phê duyệt giao dịch:
KSV kiểm tra đối chiếu chứng từ và các thông tin trên hệ thống, duyệt hồ sơ khi các
thông tin chính xác và đầy đủ (kí đơn yêu cầu mở thẻ, giấy đang kí mở tài khoản,
phiếu thu, chữ kí của khách hàng …) KSV duyệt hồ sơ và lƣu chứng từ.
5) Cá thể hóa thẻ và in PIN:
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang vii
Phòng thẻ lấy thông tin trên hệ thống và tiến hành cá thể hóa thẻ, in mã PIN.
Dập thẻ tại phòng dập thẻ, phân loại để giao thẻ cho các ĐVKD.
6) Giao thẻ và PIN cho ĐVKD, khách hàng :
Trong vòng 05 ngày làm đối với khu vực TP.HCM và trong vòng 07 ngày đối
với các khu vực còn lại. Phòng thẻ sẽ giao phong bì chứa thẻ và PIN về ĐVKD
kèm theo giấy xác nhận thẻ, PIN theo mẫu quy định.
Phòng thẻ ghi sổ theo dõi số lƣợng thẻ PIN đã gửi để đối chiếu với giấy tờ xác
nhận Thẻ, PIN mà các đơn vị kinh doanh đã kí và Fax về phòng thẻ . Số thẻ,
PIN không đƣợc gửi trong ngày thì phải bảo quản trong két sắt của phòng thẻ.
Khi nhận đƣợc thẻ, ĐVKD cũng đồng thời kiểm traà đối chiếu thẻ, PIN nhận
đƣợc giấy xác nhận thẻ, PIN và danh sách đăng kí phát hành thẻ, đã in ra và lƣu
lại tại ĐVĐKKD. Sau khi kiểm tra chính xác các thông tin,GDV và KSV kí vào
giấy xác nhận thẻ, PIN với bên giao nhận thẻ, fax tại phòng thẻ.
Các ĐVKD nhận thẻ và PIN từ phòng thẻ và phải có trách nhiệm bảo quản thẻ
và thƣ chƣá PIN cho đến khi giao cho khách hàng. Trong vòng 05 ngày đối với
khu vực TP.HCM và 07 ngày đối với các khu vực còn lại kể từ khi ĐVKD gửi
hồ sơ phát hành thẻ mà vẫn chƣa nhận thẻ, PIN, ĐVKD cần thông báo cho
phòng thẻ đê phối hợp và xử lí.
Yêu cầu chủ thẻ xuất trình CMND/ hộ chiếu/ CMND Công An, Quân Đội và
giấy hẹn nhận thẻ .Nếu chủ thẻ ủy quyền cho ngƣời nhận thì ngƣời đƣợc ủy
quyền phải mang theo CMND hoặc hộ chiếu /CMND Công An, Quân Đội và
giấy ủy quyền có chữ kí của chủ thẻ ghi rõ họ tên, ngày sinh, số CMND hoặc
hộ chiếu của ngƣời đƣợc ủy quyền . Giấy ủy quyền phải có công chứng hoặc
chứng thực hoặc đƣợc sự xác nhận của KSV.
Kiểm tra thông tin của chủ thẻ hoặc ngƣời đƣợc ủy quyển thnẻ trƣớc khi giao
thẻ để đảm bảo đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết
Xác nhận việc giao thẻ, PIN với khách hàng kí vào mẫu giấy xác nhận thẻ, PIN
. khi giao thẻ,PIN cho khách hàng,GDV đề nghị khách hàng kiểm tra niêm
phong, kiểm tra các thông toin in trên thẻ, đề nghị khách hàng kí nhận lên xác
nhận thẻ, PIN là một phần không tách rời của hồ sơ phát hành thẻ, đồng thời
yêu cầu khách hàng kí vào mặt sau thẻ.
GDV kí, ghi rõ họ tên trên giấy xác nhận thẻ, PIN, rồi chuyển cho KSV kèm
theo CMND cuả khách hàng .KSV tiếp nhận, đối chiếu thông tin họ và tên số
CMND và chữ kí khách hàng tại HDBank, phê duyệt giao thẻ, PIN, nếu thông
tin hợp lệ, từ chối phê duyệ giao thẻ, PIN, nếu thông tin không hợp lệ. kiểm
soát viên kí, ghi rõ họ và tên vào giấy xác nhận thẻ, PIN.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang viii
Trƣờng hợp khách hàng là một doanh nghiệp đến nhận thẻ cho toàn bộ doanh
nghiệp, thì cần phải có những giấy tờ khác với khách hàng cá nhân
7) Các ĐVKD hƣớng dẫn khách hàng sử dụng và bảo quản thẻ:
Hƣớng dẫn khách hàng các địa điểm thẻ HDBank đƣợc chấp nhận thanh toán.
Hƣớng dẫn khách hàng cách lấy số PIN, Hƣớng dẫn cho khách hàng đổi PIN,
hƣớng dẫn cho khách hàng đổi mã pin cũ thành mã pin mới .
Khuyến cáo khách hàng không đƣa thẻ cho ngƣởi khác sử dụng trong bất kì
trƣờng hợp nào, không cho ngƣời khác biết số PIN. HDBank không chịu trách
nhiệm giải quyết trong trƣờng hợp xảy ra tranh chấp này .
Đề nghị khách hàng đổi mã số PIN sau khi nhận thẻ . Nếu không thay đổi số
PIN, hệ thống vẫn coi thẻ chƣa giao cho khách hàng, không cho phép sử dụng.
sau khi thực hiện thành công việc đổi số PIN hệ thống tự động mở khóa tài
khoản cho thẻ HDBank hoạt động, khách hàng phải nhớ số PIN đã thay đổi.
PIN là mã số tuyệt mật chỉ chủ thẻ biết đƣợc, Trong trƣờng hợp khách hàng
nhập sai mã PIN 3 lần thì hệ thống chấp nhận thẻ sẽ từ chối và thẻ sẽ bị nuốt.
Khách hàng phải lấy thẻ ra khỏi máy, không đƣợc cố tình ấn thẻ ngƣợc lại.
Giao dịch rút tiền tại ATM, khách hàng phải nhập số tiền là bội số của
50.000VND
Khi thực hiện giao dịch rút tiền, nếu thành công, trƣớc tiên máy sẽ nhả thẻ ra,
đề nghị khách hàng nhận lại thẻ, tiếp theo máy sẽ nhả tiền ra, khách hàng phải
nhận và đếm lại tiền .Nếu trong vòng 30 giây kể từ khi máy nhả Thẻ hoặc tiền
ra mà khách hàng không rút thẻ hoặc tiền ra khỏi máy thì thì máy sẽ tự động
nuốt thẻ hoặc tiền vào lại trong máy.Số tiền mà khách hàng không nhận từ máy
sẽ bị trừ vào tài khoản. Trƣờng hợp này hƣớng dẫn khách hàng gọi điện số điện
thoại của tổng đài của TT DVKH CSC đƣợc in trên mặt sau thẻ hoặc đến bất kì
ĐVKD nào của HDBank gần nhất để đƣợc hỗ trợ.
Đối với các khách hàng có đăng kí phát hành thẻ phụ ( một chủ thẻ chính đƣợc
phát hành tối đa 3 thẻ phụ), HDBank chỉ giải quyết các đề nghị của chủ thẻ phụ
phát sinh khi có đầy đủ chữ kí xác nhận của cả chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
Khách hàng chỉ đƣa thẻ vào ATM khi màn hình máy là màn hình chờ và bất cứ
khi nào máy nhả thẻ ra, khách hàng phải nhận thè ngay .
Hƣớng dẫn khách hàng liên hệ số tổng đài của TT DVKH liên hệ ĐVKD gần
nhất của HDBank chỉ có các yêu cần khác về thẻ.
Hƣớng dẫn khách hàng liên hệ số tổng đài của TT DVKH để hƣớng dẫn khách
hàng làm các thủ tục của HD Bakhi có yêu cầu khác về thẻ
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang ix
Hƣớng dẫn khách hàng các bảo quản Thẻ nhƣ nên để thẻ trong ví nơi an toàn,
tránh va chạm, bẻ cong hoặc xƣớc ở dải từ mặt sau hoặc để gần các dụng cụ có
chứa từ tính nhƣ : TV, điện thoại di động.
8) Lƣu hồ sơ, chứng từ tại ĐVKD:
GDV tiến hành lƣu trữ chứng từ theo quy định hiện hành của HDBank. Việc lƣu trữ
chứng từ, hồ sơ phát hành thẻ đƣợc thực hiện tại bộ phận kế toán của ĐVKD nơi phát
hành thẻ cho khách hàng gồm:
Hồ sơ phát hành cho khách hàng gồm: Đơn yêu cầu chấp nhận thẻ
Giấy xác nhận thẻ, PIN.
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang x
PHỤ LỤC 2: Số liệu tổng hợp từ hội thẻ
Thị phần thẻ ghi nợ quốc tế:
Bảng 1.1: Thị phần thẻ ghi nợ quốc tế tính đến 6/2011
Đơn vị: Thẻ
STT Ngân hàng Số lƣợng Thị phần
1 NH Ngoại Thƣơng 558058 38.32%
2 NH Sài gòn thƣơng tín 194403 13.35%
3 NH Kỹ thƣơng 136534 9.37%
4 NH Á Châu 109543 7.52%
5 NH Xuất nhập khẩu 76294 5.24%
6 NH Nông nhiệp 73261 5.03%
7 Các ngân hàng khác 308308 21.17%
8 Các đơn vị không thuộc hiệp hội thẻ 223185 15%
Tổng thị trƣờng 1456401 100%
(Nguồn: Thống kê từ Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
Thị phần thẻ trả trƣớc quốc tế:
Bảng 1.2: Thị phần thẻ trả trƣớc quốc tế tính đến 6/2011
Đơn vị: Thẻ
STT Ngân hàng Số lƣợng Thị phần
1 NH Á Châu 513807 73.87%
2 NH Sài Gòn thƣơng tín 138152 19.86%
3 NH Kỹ thƣơng 26106 3.75%
4 NH Phƣơng Nam 6203 0.89%
5 NH Xuất nhập khẩu 6186 0.89%
6 NH Quốc tế 4524 0.65%
7 NH Việt Á 550 0.08%
8 NH Nam Á 3 0%
Tổng thị trƣờng 695531 100%
(Nguồn: Thống kê từ Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
Thị phần thẻ tín dụng nội địa:
Bảng 1.3: Thị phần thẻ tín dụng nội địa tính đến 6/2011
Đơn vị: Thẻ.
STT Ngân hàng Số lƣợng Thị phần
1 NH Sài Gòn thƣơng tín 17124 43.46%
2 NH Công thƣơng VN 9601 24.31%
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang xi
3 NH Á Châu 8937 22.63%
4 NH Nam Việt 3411 8.64%
5 NH Đại Tín 417 1.06%
6 NH Nam Á 4 0.01%
Tổng thị trƣờng 39494 100%
(Nguồn: Thống kê từ Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
Thị phần thẻ tín dụng quốc tế:
Bảng 1.4: Thị phần thẻ tín dụng quốc tế tính đến 6/2011
Đơn vị: Thẻ.
STT Ngân hàng Số lƣợng Thị phần
1 NH Công thƣơng VN 372768 29.50%
2 NH Ngoại thƣơng 309507 24.50%
3 NH Á Châu 107311 8.50%
4 NH Sài Gòn thƣơng tín 68895 5.50%
5 NH Kỹ thƣơng 64440 5.10%
6 Các ngân hàng khác 161350 12.90%
7 Các đơn vị không thuộc hiệp hội thẻ 177391 14.00%
Tổng thị trƣờng 1261662 100%
(Nguồn: Thống kê từ Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang xii
PHỤ LỤC 3: Phân nhóm đối tƣợng thẻ tín dụng
tại HDBank
Điều kiện chủ thẻ chính
Nhóm khách hàng Điều kiện
Nhóm A Sở hữu hợp pháp TTK hoặc hợp đồng tiền gởi dùng để đảm
bảo phát hành thẻ
Nhóm B Đang có khoản vay có TSĐB là BĐS tại HDBank với thời hạn
vay còn lại trên 12 tháng
Không phát sinh nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) tại HDBank và các
tổ chức tín dụng khác trong 2 năm gần nhất tình đến thời điểm
nộp hồ sơ vay
Nhóm C Là CBNV có hợp đồng lao động thời hạn tối thiểu 1 năm với
công ty và có thời gian còn lại của hợp đồng lao động trên 6
tháng; hoặc là chủ sở hữu, cổ đông của công ty và đƣợc công
ty bảo lãnh thanh toán bằng hạn mức tín dụng do HDBank cấp
Tài sản đảm bảo
Nhóm khách hàng TSĐB
Nhóm A TTK/ Hợp đồng tiền gởi tại HDBANK
Tỷ lệ cho vay tối đa 90% giá trị TTK do HDBANK phát hành
hoặc hợp hợp đồng tiền gởi tại HDBANK
TTK/ Hợp đồng tiền gởi làm TSĐB phải đƣợc phong tỏa và có
thời hạn tối thiểu = thời hạn cấp HẠN MỨC TÍN DỤNG của
thẻ
Khi giải tỏa TTK/ Hợp đồng tiền gởi cho khách hàng; ĐVKD
tiến hành đóng thẻ tín dụng của KH hoặc yêu cầu KH có
TSĐB khác theo quy định hiện hành sản phẩm có giá trị >= giá
trị TTK/ Hợp đồng tiền gởi đƣợc giải tỏa
Nhóm B BĐS đang đƣợc thể chấp cho khoản vay BĐS tại HDBank
Tỷ lệ cho vay/ giá trị TSĐB theo quy định hiện hành của
HDBank
Tại mọi thời điểm, tỷ lệ giá trị khoản vay thế chấp tại HDBank
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang xiii
và hạn mức thẻ tín dụng/ giá trị TSĐB không vƣợt quá tỷ lệ
cho vay tối đa theo quy định hiện hành HDBANK
ĐVKD ký kết hợp đồng thế chấp song phƣơng bổ sung cho
hạn mức tín dụng thẻ đƣợc cấp với khách hàng
Khi khách hàng có nhu cầu tất toán/ thanh lý khoản vay thế
chấp tại HDBank, ĐVKD đề nghị khách hàng ký mới Hợp
đồng thế chấp và đi công chứng thế chấp/ đăng ký giao dịch
bảo đảm để bảo đảm duy trì hạn mức thẻ tín dụng đƣợc cấp tại
HDBBank
Nhóm C Hạn mức tín dụng của công ty đƣợc HDBANK cấp và tối đa
bằng mức cấp tín dụng chƣa sử dụng của công ty
Hạn mức tín dụng thẻ của CBNV đƣợc cấp sẽ đƣợc trừ vào hạn
mức tín dụng của công ty HDBANK chấp nhận phát hành thẻ
cho khách hàng
Khi khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ thanh toán nợ
phát sinh các kỳ sao kê theo quy định hiện hành, ĐVKD yêu
cầu công ty bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Hạn mức tín dụng
Cấp thẻ tín dụng không có TSĐB: hạn mức tín dụng cấp tối đa 3 tháng lƣơng/ thu nhập
thực lãnh, nhƣng không vƣợt quá 200 triệu đồng
Cấp thẻ tín dụng có TSĐB
Nhóm khách hàng TSĐB Hạn mức cấp tín dụng tối
đa
A TTK, hợp đồng tiền gởi 500 tr đồng
B BĐS đang đƣợc thế chấp
tại HDBank
300 tr đồng
C Bảo lãnh của công ty đang
có mức tín dụng tại
HDBank
300 tr đồng
D Tín chấp
Khách hàng vay tiêu dùng tín chấp đồng thời có thể đƣợc cấp hạn mức ứng trƣớc tài
khoản cá nhân không có TSBĐ và cấp thẻ tín dụng quốc tế không có TSĐB. Tại mọi
thời điểm, tổng hạn mức các khoản vay không có TSĐB của một khách hàng(bao gồm
ứng trƣớc tài khoản có TSĐB, vay tiêu dùng tín chấp, hạn mức tín dụng thẻ không có
GVHD: ThS Võ Minh Long Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thế Minh Quân Trang xiv
TSĐB) không đƣợc vƣợt quá tổng hạn mức tín dụng không có TSĐB của khách hàng
cá nhân tại HDBbank theo duy định hiện hành HDBbank và đảm bảo mức trả nợ hàng
tháng không vƣợt quá 40% thu nhập từ lƣơng
Khách hàng đƣợc cấp tín dụng hỗ trợ tiêu dùng, ứng trƣớc tài khoản có TSĐB. Đồng
thời có thẻ đƣợc cấp thẻ tín dụng quốc tế có TSĐB. Tại mọi thời điểm tỏng hạn mức
các khoản vay có TSĐB của 1 khách hàng cá nhân tại HDBank bao gồm ứng trƣớc tài
khoản có TSĐB, vay hỗ trợ tiêu dùng, hạn mức dụng (thẻ có TSĐB) không đƣợc vƣợt
quá tổng hạn mức tín dụng có TSĐB của KHCN tại HDBank
Hạn mức ứng trƣớc
Hạn mức ứng trƣớc TK cá nhân đúng bằng tỏn hạn mức đƣợc duyệt theo hạn
mức tín dụng, hạn mức thẻ tối đa 45% hạn mức ứng trƣớc, hạn mức thẻ đƣợc
đảm bảo bằng hạn mức phong tỏa trên hạn mức ứng trƣớc của KH
Hạn mức rút tiền mặt là số tiền mặt tối đa chủ thẻ đƣợc phép rút trong một chu
kỳ tín dụng thẻ theo quy định tại từng thời điểm, tối da = 50% hạn mức thẻ
đƣợc cấp
Hạn mức thanh toán hàng hóa, dịch vụ là một phần của hạn mức Thẻ trong chu
kỳ tín dụng thẻ, phần hạn mức rút tiền mặt mà chủ thẻ chƣa sử dụng trong một
chu kỳ tín dụng thẻ sẽ đƣợc tự động chuyển sang hạn mức thanh toán, hàng,
dịch vụ của chu kỳ đó
Hạn mức quản lý sử dụng thẻ là tổng số lần rút thẻ trong 1 ngày.
Đồng tiền cấp hạn mức
Trong lãnh thổ Việt Nam, VND
Ngoài lãnh thổ, thẻ đƣợc tự do chuyển đổi và các đồng tiền đƣợc TCTQT chấp
nhận thanh toán