giáo trình xét ngiệm cơ bản

185
MỤC LỤC KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM CƠ BẢN.....................................2 XÂY DỰNG - TỔ CHỨC - QUẢN LÝ -PHÒNG XÉT........................4 TAI NẠN THƯỜNG GẶP TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM VÀ CÁCH XỬ TRÍ......10 CÂN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM...............................15 KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC........................................21 DỤNG CỤ THUỶ TINH............................................. 28 TỦ LẠNH....................................................... 36 TỦ ẤM......................................................... 39 TỦ SẤY........................................................ 42 NỒI HẤP ƯỚT................................................... 44 MÁY LY TÂM.................................................... 47 MÁY CẤT NƯỚC.................................................. 50 MÁY ĐO QUANG.................................................. 53 NƯỚC DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM..............................66 ĐIỆN VÀ CÁCH SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM..............70 ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT TIÊM TRUYỀN ĐỘNG VẬT.............76 KHỬ KHUẨN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM..............................84 HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ SI....................................88 THỰC HÀNH TỐT TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM Y TẾ....................100 AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM............................105 KỸ THUẬT NHUỘM XANH METHYLEN.................................115 NHUỘM GRAM................................................... 116 NHUỘM KHÁNG ACID............................................. 117 CẤY VI KHUẨN VÀO CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG.........................117 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG(KTCL)XÉT NGHIỆM..........................117

Upload: nguyencaocuong2005

Post on 14-Apr-2017

3.051 views

Category:

Health & Medicine


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: giáo trình xét ngiệm cơ bản

MỤC LỤCKỸ THUẬT XÉT NGHIỆM CƠ BẢN...........................................................................................2

XÂY DỰNG - TỔ CHỨC - QUẢN LÝ -PHÒNG XÉT.................................................................4

TAI NẠN THƯỜNG GẶP TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM VÀ CÁCH XỬ TRÍ...................10

CÂN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM...........................................................................15

KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC.....................................................................................................21

DỤNG CỤ THUỶ TINH..............................................................................................................28

TỦ LẠNH......................................................................................................................................36

TỦ ẤM..........................................................................................................................................39

TỦ SẤY.........................................................................................................................................42

NỒI HẤP ƯỚT..............................................................................................................................44

MÁY LY TÂM..............................................................................................................................47

MÁY CẤT NƯỚC........................................................................................................................50

MÁY ĐO QUANG........................................................................................................................53

NƯỚC DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM........................................................................66

ĐIỆN VÀ CÁCH SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM......................................70

ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT TIÊM TRUYỀN ĐỘNG VẬT...................................76

KHỬ KHUẨN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM........................................................................84

HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ SI.............................................................................................88

THỰC HÀNH TỐT TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM Y TẾ....................................................100

AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM.......................................................................105

KỸ THUẬT NHUỘM XANH METHYLEN.............................................................................115

NHUỘM GRAM.........................................................................................................................116

NHUỘM KHÁNG ACID............................................................................................................117

CẤY VI KHUẨN VÀO CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG................................................................117

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG(KTCL)XÉT NGHIỆM.................................................................117

Page 2: giáo trình xét ngiệm cơ bản

KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM CƠ BẢN

Số tiết học 76: Lý thuyết : 28; thực hành: 48.Hệ số môn học: 3.Thời điểm thực hành: học kỳ I năm học thứ nhất.

Mục tiêu môn học:

1. Mô tả cấu tạo các trang thiết bị, máy móc sử dụng trong phòng xét nghiệm.2. Sử dụng và bảo quản các trang thiết bị máy móc thông dụng trong phòng xét

nghiệm.3. Thực hiện được các kỹ thuật xét nghiệm cơ bản trong phòng xét nghiệm.

Nội dung môn học:

STT TÊN BÀI HỌCSỐ TIẾT

LT TH

1. Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm đa khoa 2

2. Đề phòng và sơ cứu tai nạn thường gặp trong phòng xét nghiệm

2

3. Sử dụng và bảo quản các loại cân trong phòng xét nghiệm

2 6

4. Sử dụng và bảo quản kính hiển vi quang học 2 8

5. Sử dụng và bảo quản dụng cụ thuỷ tinh trong phòng xét nghiệm

4 8

6. Sử dụng và bảo quản máy trong phòng xét nghiệm (máy ly tâm, nồi hấp ướt, tủ lạnh, tủ ấm, tủ sấy)

4 4

7. Nước dùng trong phòng xét nghiệm 2

8. Kỹ thuật tiêm truyền súc vật 2 8

9. Khử khuẩn trong phòng xét nghiệm 2 4

2

Page 3: giáo trình xét ngiệm cơ bản

10. Pha thuốc nhuộm và một số phương pháp nhuộm 2 4

11. Các phương pháp nuôi cấy vi khuẩn 4 6

Tổng cộng 28 48

Hinh thức đánh giá:Kiểm tra thường xuyên: 1 điểm.Kiểm tra định kỳ: 2 điểm.Hinh thức thi kết thúc học phân: Sử dụng câu hoi truyền thống.

3

Page 4: giáo trình xét ngiệm cơ bản

XÂY DỰNG - TỔ CHỨC - QUẢN LÝ -PHÒNG XÉT

GIỚI THIỆU: Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm là công việc rất quan trọng của

người kỹ thuật viên cân phải hiểu biết rõ để biết cách xây dựng, bố trí sắp xếp quản lý tốt một phòng xét nghiệm , phục vụ cho công việc xét nghiệm mang lại hiệu quả cao. MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Trinh bày được cách thiết kế xây dựng phòng xét nghiệm.2. Mô tả đúng cách bố trí, sắp xếp hợp lý phòng xét nghiệm.3. Liệt kê được các trang thiết bị và dụng cụ cân thiết cho cho một phòng xét nghiệm.4. Trinh bày được công tác quản lý phòng xét nghiệm.

NỘI DUNG:1.THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT PHÒNG XÉT NGHIỆM:

1.1 Hướng nhà: Tốt nhất là hướng nam. Trục của khu nhà theo hướng đông tây, lưng nhà quay

về hướng bắc. Để tận dụng được ánh sáng mặt trời, mát về mùa hè, tránh gió rét về mùa đông.

1.2. Nền nhà: Để tránh ẩm thấp, nền nhà phải cao: 0,8 - 1m. Lát gạch men chống trơn để

thường xuyên cọ rửa, khử khuẩn.1.3. Tường nhà:

Mặt trong tường nên lát một lớp gạch men cao: 0,7- 1m để tiện cho việc cọ rửa, khử khuẩn.

1.4. Hệ thống ánh sáng:Tận dụng ánh sáng tự nhiên một cách tối đa để tiết kiệm điện hoặc dùng ánh

sáng đèn, tuỳ điều kiện mỗi nơi song phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng là 1/4- 1/5. Nếu tận dụng ánh sáng tự nhiên nên chú ý tới tỷ lệ giữa diện tích các cửa sổ, cửa ra vào, lỗ thoáng với diện tích nền nhà bằng 1/4- 1/5.

4

Page 5: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Ví dụ: Diện tích nền nhà bằng 50 m2 thi diện tích các cửa lỗ thoáng phải bằng 10- 13 m2.

Theo kinh nghiệm, cửa sổ làm chiều cao: 1,2- 1,4m; chiều rộng: 0,7- 0,8m. Nên làm cửa 2 lớp: lớp trong là cửa kính, lớp ngoài là cửa gỗ. Cửa ra vào nên làm ở chính giữa phòng.

1.5. Hệ thống điện nước:1.5.1. Hệ thống điện:

Tuỳ từng điều kiện cho phép song phải có ổn áp, có công suất lớn riêng cho khu xét nghiệm để đảm bảo nguồn điện ổn định, nâng cao hiệu qủa của máy móc xét nghiệm. Phải mắc các ổ cắm điện ngang tâm với chiều cao của bàn làm xét nghiệm để tiện lợi cho việc sử dụng máy móc. Các máy thường có ổn áp , và lưu điện riêng

1.5.2. Hệ thống nước:Phải được cung cấp đây đủ nước cho khu xét nghiệm, phải xây dựng hệ

thống bể dự trữ nước và đường ống dẫn vào các phòng. Nếu không có nước máy phải xây dựng hệ thống bể lọc nước để đảm bảo nguồn nước trong, sạch rửa các dụng cụ thuỷ tinh.2.TỔ CHỨC -SẮP XẾP PHÒNG XẾT NGHIỆM:

2.1. Tổ chức, bố trí phòng làm việc: Tuỳ theo điều kiện của cơ sở, quy mô lớn hay nho ta có thể bố trí như sau:

Phòng hành chính: nên để đâu dãy nhà để cho tiện việc giao nhận, trả phiếu xét nghiệm, sinh hoạt khoa.

Có 3 khoa riêng biệt: Vi khuẩn- ký sinh trùng, Huyết học, Hoá Sinh. Nếu không có điều kiện có thể ghép huyết học và hoá sinh cùng một phòng hoặc một phòng xét nghiệm máu, phòng xét nghiệm phân và nước tiểu, phòng rửa dụng cụ.v.v...

2.2. Sắp xếp trong phòng:ở giữa phòng để bàn làm xét nghiệm. Bàn nên làm bằng sắt lát gạch men để

dễ làm vệ sinh, khử khuẩn. Trên bàn ở giữa có thể kê giá cao, thấp để hoá chất thuốc thử.

Phía sát tường nên có một dãy tủ chiều cao khoảng 0,8 m để đựng dụng cụ hoá chất, giống như một kho nho của phòng, mặt trên tủ có lát một lớp gạch men trắng để máy móc hoặc có thể dùng làm bàn xét nghiệm.

Lavabô: để góc nhà. Bàn nhuộm tiêu bản để cạnh Lavabô. Bàn để máy ly tâm riêng. Bàn để cân phân tích hoặc cân điện riêng. Bàn để kính hiển vi nên đặt sát cửa sổ để tận dụng ánh sáng mặt trời.

5

Page 6: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Các góc phòng là nơi để các tủ lạnh, tủ ấm, tủ sấy, nồi hấp, máy cất nước.Riêng tủ lạnh, nồi hấp, máy cắt nước nên để gân Lavabô để tiện cho việc

vận hành, vệ sinh hàng ngày, tránh ẩm ướt khắp phòng. Nên bố trí tủ để kính hiển vi riêng, trong tủ có hệ thống đèn dùng để sấy kính, 1 tủ kín có hệ thống thông hơi ra ngoài đựng hoá chất độc.3. TRANG THIẾT BỊ CẦN THIẾT:

3.1. Dụng cụ dân dụng:Nên dùng ghế sắt quay không gỉ, các đồ gỗ (tủ làm việc, tủ đựng hoá chất,

giá để hoá chất ).3.2. Những máy móc cần thiết :

- Kính hiển vi. - Cân phân tích.- Cân điện.- Tủ lạnh.- ổn áp riêng cho máy đo quang.- Máy ly tâm.- Nồi cách thuỷ.- Máy đo quang.- Tủ ấm.- Nồi hấp.- Máy cất nước.- Tủ sấy.- Tủ cấy.- Máy điện di.- Máy điện giải.- Máy đếm tế bào.- Máy đo tốc độ máu lắng.........Tuỳ theo điều kiện kinh phí , máy móc tối thiểu cân cho một phòng xét nghiệm là: kính hiển vi, cân, tủ lạnh, tủ sấy, máy cất nước, máy ly tâm, máy đo quang...

3.3. Dụng cụ thuỷ tinh (xem bài dụng cụ thuỷ tinh) 3.4. Dụng cụ lấy bệnh phẩm: Dụng cụ lấy máu tĩnh mạch: bơm kim tiêm, dây garô, ống nghiệm, gối kê

tay, bông cồn sát khuẩn... Dụng cụ lấy máu mao mạch: kim chích, lam kính, bông thấm, cồn ... Dụng cụ lấy phân: lọ penicilin đã được rửa, sấy khô, hộp nhựa có nắp kín,

que tre( tăm bông) để lấy bệnh phẩm giun kim... Dụng cụ lấy nước tiểu: lọ penicilin rửa sạh, sấy khô, ống nghiệm nho, dài

để xét nghiệm bằng máy, binh tam giác 500 ml để lấy nước tiểu 24h. Dụng cụ lấy đờm: hộp nhựa có nắp, lọ thuỷ tinh có nút xoáy... Dụng cụ dùng riêng cho hoá sinh: ống nghiệm các loại, pipet các loại, giá

ống nghiệm( giá bằng sắt không rỉ, có lỗ thoáng ở dưới để thoát nước) giá pipet gỗ, pipet tự động , cân đĩa , cân phân tích, máy đo quang, tỉ niệu kế...

Dụng cụ dùng riêng cho huyết học: ống hút Sahli, ống hút bạch câu, hồng câu, buồng đếm, máy đếm, huyết sắc kế Sahli, ống Wesstergreen đo tốc độ máu lắng, máy đếm tế bào...

Dụng cụ dùng riêng cho vi khuẩn: tủ cấy, nồi cách thuỷ, que cấy, lưới amiăng, đèn cồn...

Các dụng cụ chung khác: pipet, ống đong (thuỷ tinh, nhựa), ống nghiệm, lam kính, lamen, binh đựng nước, binh hút ẩm, đồng hồ bấm giây, thùng tôn, chậu nhựa, vòi hút chân không, nhiệt kế, chổi lông, quả bóp cao su, bút chi kính, nhãn dán, gạc, giấy lọc, giấy đo PH, tủ thuốc sơ cứu tai nạn...

6

Page 7: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3.5. Hoá chất- thuốc thử: Acid: các acid hay dùng như acid acetic, acid clohydric, acid sulfuric,

acid Tricloacetic, acid phosphoric... Kiềm: Natrihydroxyt, Kalihydroxyt, amoniac. Muối:KaliIodua, đồng sulfat, natricitrat, natriclorua, natrisulfat,

natriacetat... Dung môi: aceton, cồn 950, ether, xylen... Các chất khác: cresol đặc, nước oxy già, formol, phenol, vaselin, dâu cede,

bột lưu huỳnh, pyramidon. Thuốc nhuộm: xanh metylen, xanh crêzyl brillant, xanh bromothymol,

eosin, Fucsin, Giemsa bột, phenol, tím gentian... Thuốc thử: Bariclorua, Kali feroxyanua, thuốc thử Gros, thuốc thử

Fouchet... huyết thanh mẫu các loại, dung dịch chuẩn hemoglobin, Kit hoá chất dùng cho máy sinh hoá, dung dịch rửa cho máy đếm tế bào...

4. QUẢN LÝ PHÒNG XẾT NGHIỆM:4.1. Quản lý trang thiết bị dụng cụ hoá chất:

Mỗi trang thiết bị máy móc trong phòng xét nghiệm phải có:+ Lý lịch máy.+ Nội qui sử dụng máy.+ Người sử dụng bảo quản.

Dụng cụ:+ Sắp xếp thứ tự.+ Dụng cụ thuỷ tinh xếp hộp kín, trong tủ ấm để tránh bụi bẩn.

Hoá chất: mỗi lọ hoá chất phải có nhãn ghi rõ ràng thời hạn sử dụng. Các Kit hoá chất để tủ lạnh, hoá chất độc để trong tủ kính có khoá, có ống thông hơi ra ngoài.

Tất cả các máy móc, dụng cụ, hoá chất đều được quản lý bằng thẻ kho sau:

Nguồn gốcDự trù Nhận Xuất

Còn lạiNgày Số

lượng Ngày Số lượng Ngày Số

lượng

7

Page 8: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4.2. Quản lý chuyên môn: Quản lý theo chức trách của từng đối tượng cán bộ.

4.3. Nội qui làm việc: Qui định thời gian lấy bệnh phẩm: tuỳ theo xét nghiệm đa số lấy bệnh

phẩm vào sáng sớm. Trường hợp đặc biệt phải lấy bệnh phẩm tại giường. Qui định đối với bệnh phẩm:

+ Mỗi lọ bệnh phẩm phải có nhãn ghi rõ họ, tên bệnh nhân, khoa phòng điều trị, số giường, số buồng.

+ Những xét nghiệm cấp cứu phải ghi chữ '' cấp cứu'' để ưu tiên làm trước, trả kết quả ngay.

Qui định đối với kỹ thuật viên:+ Căn cứ yêu câu xét nghiệm sắp xếp công việc hợp lý.+ Đánh số thứ tự bệnh phẩm phù hợp với phiếu xét nghiệm.+ Những xét nghiệm yêu câu cân phải làm ngay.+ Những kết quả xét nghiệm cân được ghi vào sổ sách cụ thể.+ Những kết quả cho kết quả nghi ngờ phải yêu câu làm lại và báo cáo

trưởng khoa xem xét.+ Những xét nghiệm bệnh phẩm dễ lây lan phải thao tác đúng qui tắc

phòng dịch.+ Những xét nghiệm với khí độc phải làm trong tủ có hệ thống thông

hơi.+ Phải tổ chức cấp cứu phòng độc, phòng tai nạn có thể xảy ra.+ Tổ chức vệ sinh sau giờ làm việc.+ Tổ chức thường trực để thường trực cấp cứu bệnh nhân.+ Quản lý chặt chẽ thuốc độc và chất dễ cháy, nổ, các chủng vi khuẩn

có tính chất lây lan mạnh.TỰ LƯỢNG GÍA:Trả lời các câu sau:

1. Trinh bày nội dung thiết kế xây dựng một phòng xét nghiệm.2. Nêu công tác tổ chức, sắp xếp một phòng xét nghịêm.3. Kể tên những máy móc cân thiết trang bị cho một phòng xét nghiệm. 4. Liệt kê các dụng cụ lấy bệnh phẩm.5. Trinh bày nguyên tắc quản lý khoa xét nghiệm.

8

Page 9: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Điền vào cho đủ và đúng các câu sau:6. 5 vấn đề cân lưu ý trong thiết kế xây dựng phòng xét nghiệm là:

A. Hướng nhà.C........................B....................D......................E......................

7. 5 loại trang thiết bị cân thiết cho một phòng xét nghiệm là:A. Dụng cụ dân dụngC..........................B. Máy móc cân thiết.D........................E......................

Phân biệt đúng sai trong các câu sau:8. Có thể để cân cùng với máy ly tâm.9. Hướng nhà nên làm theo hướng đông.10. Khi lấy máu mao mạch phải dùng dây garô.11. Bàn nhuộm tiêu bản để gân Lavabô.

Chọn 1 giải pháp đúng nhất: 12. Tường nhà lát một lớp gạch men cao:

A. 0,7- 1 m.C. 0,6- 1m.B. 0,7m.D. 0,5- 1m.E. 0,8- 1m.

9

Page 10: giáo trình xét ngiệm cơ bản

TAI NẠN THƯỜNG GẶP TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM

VÀ CÁCH XỬ TRÍ

MỤC TIÊU :1. Kể tên được các tai nạn thường gặp trong phòng xét nghiệm.2. Liệt kê được các phương tiện cân thiết để có thể sơ cứu tai nạn xảy ra.3. Trinh bày đúng các biện pháp sơ cứu tai nạn.4. Trinh bày đúng các biện pháp phòng ngừa tai nạn trong phòng xét nghiệm.

NỘI DUNG:Trong phòng xét ngihệm có rất nhiều công việc tiếp xúc với hoá chất độc,

mảnh thuỷ tinh vỡ, sử dụng máy móc tiếp xúc với điện chỉ cân một sơ suất nho ta có thể bị tai nạn hoặc làm cho người khác bị tai nạn. Người kỹ thuật viên cân biết những tai nạn có thể xảy ra, để đề phòng hoặc có các biện pháp sơ cứu kịp thời.1. CÁC TAI NẠN THƯỜNG GẶP:1.1. Cháy bong do acid: hút phải acid, vẩy pipet có acid, dụng cụ có dính acid, đỗ vỡ lọ acid.1.2. Cháy bong do kiềm: nguyên nhân tương tự như trên.1.3. Các chất độc hại: khi tiếp xúc lâu gây nhiễm độc.1.4. Bong do hơi nước, lửa, nước sôi ở nồi cách thuỷ, bong đèn cồn, đun các môi trường, nồi hấp...1.5. Vết thương do mảnh vỡ: mảnh các dụng cụ thuỷ tinh vỡ. Chân, tay chạm phải nó.1.6. Cháy nổ:

Do các chất long dễ cháy nổ tiếp xúc với lửa như : ête, cồn, binh ga của máy điện giải đồ.1.7. Điện giật: do sơ suất không tuân theo qui tắc như sử dụng điện.2. NHỮNG PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT ĐỂ SƠ CỨU ( ĐỂ TRONG TỦ, KHÔNG KHOÁ)2.1. Dung dịch Natribi Carbonat 5%.2.2. Dung dịch Natribi Carbonat 2%.2.3. Dung dịch acid acetic 5%.2.4. Dung dịch acid boric bão hoà2.5. Dung dịch xà phòng 5g‰ 2.6. Bông, gạc vô khuẩn.

10

Page 11: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2.7. Cồn Iod, cồn 700, oxy già 10 V...Các dung dịch trên phải để trong lọ có ống nho giọt.

3. BIỆN PHÁP SƠ CỨU TAI NẠN:3.1. BỎNG ACID:3.1.1. Bỏng da:

1. Rửa ngay bằng nước sạch liên tục dưới vòi nước.2. Dùng bông thấm dung dịch Natribi Carbonat 5%đắp lên chỗ da bị hong.

3.1.2. Bỏng mắt:1. Ngay lập tức dùng binh phun nước vào mắt hoặc cho vòi nước chảy qua.2. Nho vào mắt 4 giọt Natribi Carbonat 2%.3. Đưa nạn nhân tới bệnh viện ( trên đường đi tiếp tục nho Natri Carbonat

2%). 3.1.3. Bỏng niêm mạc miệng:

1. Xúc miệng bằng nước xà phòng 5g‰2.Uống 3- 4 cốc nước thường.3. Bôi miệng, lưỡi bằng dung dịch Natribi Carbonat 2%.

3.1.4. Bỏng niêm mạc dạ dày ( do hút phải acid):1. Cho uống ngay nướcc xà phòng 5g‰ hoặc tốt nhất là uống 2 lòng trắng

trứng hoà với 500ml nước hoặc uống 1 cốc sữa. Nếu không có cho uống nước thường.

2. Đưa bệnh nhân tới bệnh viện ngay.3.2. BỎNG DO KIỀM:3.2.1. Bỏng da:

1. Rửa ngay lập tức bằng nước sạch liên tục bằng vòi.2.Dùng bông thấm acid acetic 5% ( hoặc dấm) đắp lên vùng da bị hong.

3.2.2. Bỏng mắt ( do chất kiềm bắn vào mắt):1. Rửa nước ngay ( như bong mắt do acid)2. Nho acid boric bão hoà vào mắt nhiều lân.3. Đưa nạn nhân đi bệnh viện ngay.

3.2.3. Bỏng niêm mạc miệng ( do hút phải kiềm):1. Xúc miệng bằng acid acetic 5%.2. Uống 3- 4 cốc nước thường.3. Bôi miệng, lưỡi bằng dung dịch acetic 5%.

3.2.4. Bỏng niêm mạc dạ dày ( do hút phải kiềm):11

Page 12: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1. Cho uống ngay acid acêtic 5 % nếu không cho uống nước chanh hoặc dấm pha loãng 1/4.

2. Đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay.3.3. BỎNG DO NHIỆT:3.3.1. Bỏng nặng: thường do cháy hoặc do hơi nước, nước sôi nếu bong trên một diện tích da rộng, ta phải:

1. Đưa ngay nạn nhân tới bệnh viện.2. Không áp dụng bất cứ cách điều trị nào trên các vết bong.

3.3.2. Bỏng nhẹ:1. Ngâm chỗ da bị bong vào nước hay nước đá.2. Băng vết bong bằng gạc khô sau khi bôi thuốc bong panthenol hoặc thuốc

bong đông y.3.4. SƠ CỨU NHỮNG VẾT THƯƠNG DO MẢNH VỠ:3.4.1. Mảnh thuỷ tinh sạch:

1. Sát khuẩn da bằng nước oxy già 10 V.2. Băng vết thương lại ( nếu chảy máu nhiều cân phải băng chặt câm máu, nếu

vết thương rộng phải đưa đi bệnh viện để khâu câm máu).3.4.3. Mảnh thuỷ tinh bẩn:

1. Xem vết thương có chảy máu nhiều không, nếu chảy máu ít bóp mạnh để chảy thêm vài giọt máu ra.

2. Rửa vết thương bằng oxy già hoạc cồn Iod.3. Băng vết thương lại ( nếu vết thương rộng phải đưa đi bệnh viện: cắt lọc,

khâu câm máu, có thể tiêm SAT phòng uốn ván).3.5. ĐIỆN GIẬT:

1. Ngắt ngay nguồn điện.2. Đưa nạn nhân ra chỗ thóang mát.3. Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim mgoài lồng ngực tích cực, đồng thời

gọi xe cấp cứu đưa nạn nhân đi bệnh viện ( trong quá trinh vận chuyển vẫn phải liên tục làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực).3.6. NHIỄM CÁC CHẤT ĐỘC HẠI:

1. Đưa nạn nhân ra chỗ thóang mát.2. Kịp thời đưa nạn nhân đến bệnh viện.3. Tim hiểu chất gây nhiễm độc.

4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TAI NẠN:4.1. ĐỐI VỚI LỌ ĐỰNG THUỐC THỬ:

12

Page 13: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Lọ phải có nhãn ghi rõ ràng ( ghi rõ ngày pha chế, nên phủ một lớp paraphin lên mặt nhãn - đề phòng chữ bị mờ trên nhãn).- Để nơi dễ thấy, dễ lấy.- Khi tay ướt không được câm vào lọ acid hay kiềm.- Khi nhấc lọ lên phải câm thẳng đứng.- Lọ đựng acid hay kiềm không được đậy bằng nút thuỷ tinh, chỉ dùng nút nhựa xoáy- Khi pha loãng acid hay kiềm phải đổ từ từ vào nước ( không được đổ nước vào acid hay kiềm).- Khi lấy acid hay kiềm tốt nhất là dùng ống đong nho, nếu dùng pipet phải có quả bóp hút ( pipet cân phải nối với 1 đoạn dây hút cao su để hút từ từ ).4.2. KHÍ ĐỐT:- Khi dùng xong phải đóng kín các binh khí đốt.- Khi sử dụng đèn cồn phải sử dụng chụp thuỷ tinh để tắt đèn ( không được dùng miệng để thổi tắt đèn ).4.3. CÁC CHẤT DỄ CHÁY:

Ête, cồn ... chỉ để một ít trong phòng.4.4. CÁC MÁY SỬ DỤNG ĐIỆN, BẾP ĐIỆN:

Phải tuân theo qui tắc sử dụng điện, khi vận hành máy móc tay phải khô, không được đi chân đất.4.5. THAO TÁC:

- Khi đốt ống nghiệm phải quay miệng ống ra phía không có người, vừa đun vừa lắc ống nghiệm.- Khi đun thạch làm môi trường nếu đang sôi không được lấy ra ngay.- Khi dùng pipet không được vẩy.- Không bao giờ dược hút pipet bằng miệng.- Khi có mảnh thuỷ tinh rơi ra phải được nhặt sạch ngay.

LƯỢNG GIÁ:TRẢ LỜI CÁC CÂU SAU:1. Kể tên những tai nạn thường gặp và những phương tiện cân thiết để sơ cứu tai nạn.2. Trinh bày cách sử lý khi bong acid, bong kiềm, bong nhiệt.3. Trinh bày cách sử lý khi bị vết thương do mảnh vỡ, điện giật, nhiễm độc.4. Trinh bày các biện pháp phòng ngừa tai nạn.ĐIỀN VÀO CHO ĐỦ VÀ ĐÚNG CÁC CÂU SAU5. Có 7 loại tai nạn thường gặp là:

13

Page 14: giáo trình xét ngiệm cơ bản

A. Cháy bong acidD…………………………….B. Cháy bong do kiềmE……………………………..C…………………….. G……………………………..H…………………………….

6. Có 7 phương tiện cân thiết để sơ cứu tai nạn là:A. Natri cacbonat 5%D…………………………….B. Natri cacbonat 2%E…………………………….C………………………… G……………………………. H…………………………….

PHÂN BIỆT ĐÚNG SAI TRONG CÁC CÂU SAU7. Khi đun thạch đang sôi, bắc ra ngay.8. Tay ướt có thể câm vào lọ acid hay kiềm.9. Không được dùng miệng để thổi tắt đèn cồn.CHỌN MỘT GIẢI PHÁP ĐÚNG NHẤT BẰNG CÁCH KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI ĐẦU CÂU10. Khi bị bong miệng do hút phải kiềm ta phải:

A. Đưa đi bệnh việnC. Xúc miệng bằng acid acetic 5%.B. Uống hai cốc nướcD. Xúc miệng bằng acid acetic 2%.

E. Xúc miệng bằng dấm pha loãng 1/4.

14

Page 15: giáo trình xét ngiệm cơ bản

CÂN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM

GIỚI THIỆU: Cân dùng trong phòng xét nghiệm có rất nhiều loại. Ta phải biết cách sử dụng,

bảo quản tốt để phục vụ cho việc pha chế thuốc thử, môi trường đúng , giúp cho việc xét nghiệm đạt kết quả chính xác nhất.

MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Trinh bày các đơn vị cân theo quy ước quốc tế.2. Mô tả đúng các loại quả cân3. Mô tả đúng các loại cân dùng trong phòng xét nghiệm4. Trinh bày các phép cân. Quy trinh sử dụng cân phân tích5. Nêu điều kiện một cân tốt và cách bảo quản cân.6. Chỉ đúng các bộ phận của cân phân tích. Tiến hành cân theo đúng quy trinh.

NỘI DUNG:1.ĐƠN VỊ CÂN:

Theo quy ước quốc tế người ta thừa nhận khối lượng của một lăng trụ bạch kim ở Sevrow (gân thủ đô Pari) là đơn vị khối lượng = 1kg.

Các đơn vị cân thường dùng trong xét nghiệm :- Gam (g) = 1/1000 kg = 10-3 kg = 0,001 kg = 1000 mg.- Decigam (dg) = 1/10 g = 10-1g = 0,1g = 100 mg.- Centigam (cg) = 1/100g = 10-2g = 0,01g = 10 mg- Miligam (mg) = 1/1000 g = 10-3g = 0,001g = 1mg (1 chỉ vàng = 3,75g).

2.QUẢ CÂN CÁC LOẠI:2.1. Quả cân:

Làm bằng gang, đồng, sứ……..hinh trụ hay hinh tháp có lớp mạ chống rỉ.- Trọng lượng: 1kg, 500g, 100g, 50g, 20g, 10g, 5g, 2g, 1g.

2.2. Lá cân: làm bằng nhôm- Trọng lượng: 500mg, 200mg, 100mg, 50mg, 20mg.

15

Page 16: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2.3. Con mã: Làm bằng dây kim loại uốn cong hinh hoặc làm bằng một miếng hợp kim mong gắn trên đòn cân khi di chuyển trên bảng chia độ có thể cân được một trọng lượng từ 20mg đến 1mg.(hoặc từ 20mg-1g )

3.CÁC LOẠI CÂN:Cân được chia làm 2 loại.

3.1. Cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau:Gồm có cân đĩa Roberval, cân quang, cân phân tích.

3.1.1.Cân đĩa Roberval:Là loại cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau, có 2 đĩa cân đặt ở 2 bên cán cân.

Dùng để cân một khối lượng lớn (có thể tới 10kg) dùng để cân bằng trước khi ly tâm không cân độ chính xác cao. Độ nhạy bằng 0,5g. 3. 1.2 Cân quang:

Là loại cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau. Có 2 đĩa cân treo trên 2 quang cân, cân này chính xác hơn cân đĩa, về cấu tạo gân giống cân phân tích nhưng không có tủ cân. Độ nhạy là 5- 10mg. 3. 1.3 Cân phân tích:(có độ chính xác cao)

Là loại cân có 2 cánh tay đòn bằng nhau. Có 2 đĩa cân treo trên 2 quang cân. Có tủ cân bằng kính để bảo vệ cân, dùng cân khối lượng tới 100g. Độ nhạy là 0,01- 0,1 mg.

Cấu tạo:- F: đòn cân- E1, E2: thớt cân- V1 V2: ốc vặn ở2 bên đòn cân.- C1 ,C2 ,C3: dao cân- P: đĩa cân- A: kim cân- B: tay hãm

- Đòn cân (F) có cấu tạo vững chắc để chịu được sức nặng khi cân. ở 2 đâu đòn cân có ốc vặn để cân bằng 2 quang cân trước khi cân. Trên đòn cân có 3 lưỡi dao: 2 lưỡi ở 2 bên mang quang cân (C1, C2 ), 1 lưỡi tựa trên bàn mài nhẵn lắp ở cột cân (C3). Khi cân quá sức cân, đòn cân bị cong, dao cân bị mòn.

- Kim cân (A) gắn giữa đòn cân khi dao động, đâu nhọn của kim chạy trên bảng chia độ. Trên kim cân có một ốc điều chỉnh dao động. Càng kéo ốc lên cao, kim dao động càng nhiều.

16

Page 17: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Đĩa cân (P): làm bằng nhựa hoặc hợp kim nhẹ có mạ chống rỉ. Đĩa cân được treo trên quang cân ở 2 đâu đòn cân.

- Tay hãm (B): là một núm vặn gắn ở đế cân khi xoay núm vặn này có tác dụng lấy thăng bằng 2 bên quang cân, để cân một vật, để cho cân về vị trí nghỉ (tịnh cân). Tránh sự mòn của dao cân.

- Vít vặn dưới đế cân (D): 2 vít vặn này ở 2 bên phía trước của đế cân. Khi cân ta phải lấy thăng bằng cho đế cân bằng cách vặn 2 vít vặn đó- 2 quả dọi sẽ nằm trên một đường thẳng (đối với cân điện: đánh giá bằng bọt nước nằm chính giữa lỗ tròn- ở mặt trên của cân điện).

- Tủ cân: làm bằng hộp kính trong suốt để tránh tác động bên ngoài làm dao động 2 quang cân khi tiến hành cân.

- Hộp quả cân: được xếp thứ tự từ lớn đến nho.- Quả cân: 100g, 50g, 20g, 10g, 5g, 2g, 1g.- Lá cân: 500mg- 200mg- 100mg- 50mg- 20mg.

2 .Cân có 2 cánh tay đòn không bằng nhau: Cân điện: cân điện là loại cân chỉ có một đĩa cân. Tuỳ theo nơi sản xuất

cân điện có cấu tạo khác nhau. -Loại cân điện: có tủ cân bằng kính, 2 cửa ở 2 bên cạnh, bọt nước để chỉnh cân thăng bằng ở trên nóc tủ cân, có núm điều chỉnh khối lượng khi cân, có màn hinh hiện số, khi cân đạt khối lượng cân xác định.

- Có loại cân điện không có tủ cân, chỉ có bàn cân (đĩa cân).IV. QUY TRÌNH CÂN.

Gồm các bước sau: 1. Thăng bằng cân trước khi tiến hành cân:

Cân bằng cách vặn ốc ở 2 bên dưới đế cân để cho bọt nước trong mặt kính vào chính giữa lỗ tròn (đối với cân điện). Đối với cân phân tích thi 2 quả dọi ở bàn cân và cột cân sẽ nằm trên cùng một đường thẳng.

2..Kiểm tra dao cân và thớt cân,có khớp vào nhau không, quang cân phải đặt đúng vị trí của nó, số lượng qủa cân, lá cân trong hộp cân phải đủ.

3.Xác định độ nhạy của cân.4.Gấp giấy cân đặt vào đĩa cân để lấy thăng bằng5.Các vật định cân để bên trái cân.6.Đặt vật định cân lên đĩa cân bên trái.7.Đặt quả cân lên đĩa cân bên phải để lấy thăng bằng.8.Tính khối lượng của quả cân.9.Ghi khối lượng của vật đem cân.

17

Page 18: giáo trình xét ngiệm cơ bản

10.Chuyển vật hoặc lọ hoá chất đã cân sang bên phải cân.11.Cho cân về vị trí nghỉ, lau chùi cân, quả cân bằng vải mềm, xếp quả cân theo thứ

tự.V. ĐIỀU KIỆN MỘT CÂN TỐT.

Phải đảm bảo đủ 3 điều kiện sau: 1 Cân đúng:

Khi đặt 2 khối lượng bằng nhau vào 2 đĩa cân, lấy thăng bằng. Sau đó ta đổi vật ở 2 đĩa cân cho nhau, cân vẫn thăng bằng (cân đúng là cân có 2 cánh tay đòn tuyệt đối bằng nhau). 2 Cân nhạy:

Khi cân đã thăng bằng cho vào một bên đĩa cân một khối lượng rất nho thi kim cân bị lệch đi rõ rệt (muốn cân nhạy, các cạnh dao cân phải sắc, thớt cân phải nhẵn, cứng, đòn cân, quang cân phải nhẹ). 3 Cân tin:

Khi xê dịch vị trí của vật định cân trên 2 đĩa cân, đòn cân vẫn thăng bằng (cân tin thi đòn cân phải cứng, cạnh của dao cân sắc và song song với nhau).VI. CÁC PHÉP CÂN. 1 .Phép cân đơn:

So sánh khối lượng của vật định cân với khối lượng của quả cân ở 1 bên cánh tay đòn. Phép cân này kém chính xác vi trọng lượng của 2 bên cánh tay đòn có thể không bằng nhau. 2 .Phép cân kép:

So sánh khối lượng của vật định cân với khối lượng của quả cân trên cùng một cánh tay đòn (dù 2 cánh tay đòn không bằng nhau phép cân này vẫn đúng, cân vẫn chính xác).

Cân kép kiểu Boocda (xác định một lượng hoá chất cân có).1- Lót giấy cân vào 2 bên đĩa cân lấy thăng bằng.2- Đặt quả cân lên đĩa cân bên phải.3- Cho cát vào đĩa cân bên trái cho tới khi thăng bằng.4- Lấy quả cân ra, cho hoá chất vào tới khi thăng bằng.(Khối lượng hoá chất muốn có bằng khối lượng của quả cân)

Cân kép kiểu Lômônôxôp (khi xác định khối lượng của 1 vật).1- Lót giấy cân vào 2 bên đĩa cân, lấy thăng bằng.2- Đặt quả cân có khối lượng lớn hơn khối lượng ước đoán của vật vào đĩa

cân bên phải.3- Thêm cát vào đĩa cân bên trái cho tới khi thăng bằng

18

Page 19: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4- Đặt vật cân cân vào đĩa bên phải- rút bớt quả cân ra cho tới khi thăng bằng.

( Khối lượng của vật bằng khối lượng của quả cân rút ra)VII. BẢO QUẢN CÂN:

Để bảo quản cân tốt ta cân phải tuân theo các quy định sau:1- Đặt cân ở một bàn riêng, bằng phẳng, cao ráo, đủ ánh sáng, tránh gió làm

ảnh hưởng đến việc cân.2- Khi di chuyển cân phải tháo quang cân, đòn cân ra (rất hạn chế việc di

chuyển).3- Không cân nặng quá sức của cân (thường sức cân được ghi trên cán cân)4- Không cân vật quá nóng hoặc quá lạnh5- Khi cân phải lót giấy cân vào đĩa cân (cân các chất long, cân xút viên

(NaOH) phải cho vào chén cân.6- Khi cân không tỳ tay lên bàn cân, để tránh rung bàn cân làm sai lệch vị trí

thẳng đứng của cân.7- Lau chùi cân nhẹ nhàng bằng vải mềm8- Không bôi dâu mỡ vào cân9- Đặt cân vào trong hòm kín có chất chống ấm (Silicagen)10- Thường xuyên kiểm tra quả cân, lá cân và xếp theo thứ tự, lau khô, sạch,

phải dùng kẹp để gắp quả cân (không dùng tay).11- Khi mở cân chỉ mở 2 bên cánh cửa cân12- Khi cân có sai lệch phải báo cáo thợ sửa chữa không được tự ý sửa chữa.

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:

1. Viết các đơn vị cân thường dùng trong phòng xét nghiệm- cách chuyển đổi.2. Mô tả các loại quả cân dùng cho cân thường, cân phân tích.3. Mô tả các loại cân đĩa, cân quang, cân điện4. Mô tả cân phân tích5. Trinh bày quy trinh cân.6. Nêu điều kiện của một cân tốt. Trinh bày các phép cân.7. Trinh bày cách bảo quản cân.

Phân biệt đúng sai các câu sau:8. Có thể cân một vật quá nóng hoặc quá lạnh9. Cân đặt gân máy ly tâm

19

Page 20: giáo trình xét ngiệm cơ bản

10. Dùng khăn ướt để lau quả cân11. Có thể bôi dâu mỡ vào cân12. Cân đĩa có độ chính xác nhất13. Cân đơn là chính xác nhất14. Cân kép Boocda để xác định khối lượng một vật.

TỔ CHỨC THỰC TẬPBUỔI 1: Chỉ các bộ phận của cân - Cân đơn -Cân képBUỔI 2: Ôn tập , kiểm tra

20

Page 21: giáo trình xét ngiệm cơ bản

KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC GIỚI THIỆU:

Kính hiển vi là loại trang thiết bị tối cân thiết của một phòng xét nghiệm. Người kỹ thuật viên phải biết cách sử dụng bảo quản đúng tránh làm mốc kính, để nâng cao tuổi thọ của kính.

MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả đúng các bộ phận của kín hiển vi và nêu tác dụng của nó.2. Trinh bày đúng quy trinh sử dụng kính3. Trinh bày đúng cách bảo quản kính hiển vi4.Thao tác đúng.theo qui trinh kỹ thuật NỘI DUNG:

Kính hiển vi quang học là một dụng cụ quang học không thể thiếu trong phòng xét nghiệm. Nó có tác dụng phóng đại ảnh của vật lên nhiều lân giúp cho việc chẩn đoán bệnh chính xác.I. CẤU TẠO:

1- ống trục chính (ống mang thị kính)2- Đâu kính3- Bàn xoay4- Vật kính5- Thị kính6- Màn kính7- Tụ quang8- Gương9- Tay câm (thân kính)10- Đế kính11- Ốc đại cấp12- Ốc vi cấp13- Ốc điều chỉnh tụ quang14- Đèn soi kính hiển vi

21

Page 22: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1. Ống trục chính (main tu be): Có hinh trụ tròn, một đâu mang thị kính, một đâu nối với đâu kính.Có 2 loại:

1 ống trục chính (mang 1 thị kính) gọi là kính 1 mắt, 2 ống trục chính (mang 2 thị kính) gọi là kính 2 mắt, 4 ống trục chính (mang 4 thị kính) gọi là kính 4 mắt. (Kính thường dùng cho cả thây và trò cùng quan sát: kính thây)2. Đầu kính (Bodytube):

Đâu kính có hinh tròn hoặc đa giác. Trong đâu kính chứa các thấu kính lăng trụ tam giác.

- Tác dụng: lăng kính này có tác dụng hắt ảnh của vật từ vật kính lên thị kính không bị đảo ngược.3. Bàn xoay (Revolingnosepiese):

Hinh tròn có 3 lỗ mang vật kính và một lỗ gọi là điểm mù không mang vật kính.-Tác dụng: Bàn xoay có thể xoay tròn 3600 giúp cho điều chỉnh vật kính vào giữa mâm kính dễ dàng.4. Vật kính (onjective)

Đây là một bộ phận quan trọng nhất của kính cân phải bảo vệ tốt để tránh mốc (vật kính mốc sẽ không nhin thấy ảnh của vật). Đâu dưới vật kính được gắn một hệ thống thấu kính, đâu trên tiếp xúc với hệ thống lăng kính và thị kính.

Tác dụng:Phóng đại ảnh của vật lên nhiều lân giúp ta quan sát rõ hinh thể của vật.

Có nhiều loại vật kính với hệ phóng đại khác nhau: 4x, 6x, 8x,10x,40x,90x, 100xCó nghĩa là các vật kính đó phóng đại được:4 lân, 6 lân....100 lân.(vật kính có độ phóng đại 90x,100x còn gọi là vật kính dâu.

* Sự khác nhau giữa các vật kính:+ Vật kính có độ phóng đại nho thi kích thước ngắn, vật kính có độ phóng đại lớn thi kích thước dài.+ Khoảng cách giữa vật kính với mâm kính khác nhau:

Vật kính 10x: khoảng cách xa(khoảng 15,98mm)

Vật kính 40x: khoảng cách gân(khoảng 4,31mm)

Vật kính 100x: khoảng cách rất gân(khoảng 1,81mm)Chính vi vậy mà khi dùng vật kính 40x, 100x không bao giờ được dùng ốc

đại cấp để tránh vỡ tiêu bản, hong vật kính+ Cửa sổ ánh sáng(khả năng phân ly của các loại vật kính)

22

Page 23: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Vật kính 10x: cửa sổ ánh sáng lớn, khả năng phân ly nho(0,3) có khả năng nhin rõ 2 vật ở xa nhau.

Vật kính 40x: cửa sổ ánh sáng nho, khả năng phân ly tương đối lớn(0,65) có khả năng nhin được 2 vật tương đối gân.

Vật kính 100x(90x): cửa sổ ánh sáng rất nho, khả năng phân ly lớn 1,3, có khả năng nhin được 2 vật rất gân nhau. ở vật kính này khả năng phân ly lớn, ánh sáng không tập trung, khi sử dụng phải dùng ánh sáng tối đa và dâu soi để tăng độ chiết quang(nho một giọt dâu cede) ta nhin thấy vật rõ nét hơn.5. Thị kính(Cocular):

Có hinh trụ tròn được gắn ở đâu ống trục chính ở trong được cấu tạo bởi một hệ thống thấu kính.

Tác dụng: phóng đại vật, trên thị kính cũng ghi hệ số phóng đại(6x, 8x, 10x nghĩa là ảnh được phóng đại(6 lân, 8 lân, 10lân...)

Ví dụ: nếu soi một mẫu vật có độ phóng đại của thị kính 8x và vật kính có độ phóng đại 10X thi mẫu vật được phóng đại 80 lân, nếu vật kính là 100X thi mẫu vật được phóng đại 800 lân (8 x 100).6. Mâm kính (Stage):Có hinh tròn hay hinh vuông tuỳ nơi sản xuất.

Tác dụng: nâng đỡ mẫu vật(tiêu bản).Trên mâm kính có một lỗ tròn hoặc vuông , bâu dục để cho ánh sáng đi thẳng từ gương qua tụ quang lên vật kính.

-Trên mâm kính còn có một hệ thống kẹp giữ tiêu bản. Một bộ phận di chuyển tiêu bản gọi là xe đẩy(Chariot) cótác dụng đưa tiêu bản lên trên, xuống dưới, sang phải, sang trái, có bộ phận thước đo gọi là duxich .7. Tụ quang (Sub Stage):

Là một hệ thống thấu kính . Tác dụng: Tập trung, hội tụ ánh sáng lên vật định soi. Nếu để tụ quang thấp

thi ánh sáng được tập trung ít, nếu đưa tụ quang lên cao thi ánh sáng được tập trung nhiều(khi soi vật kính 10X nên hạ thấp tụ quang; khi soi vật kính 40X, 100X phải nâng tụ quang lên cao để tập trung ánh sáng. ở tụ quang còn được gắn 2 bộ phận là: chắn sáng và lọc sáng.- Chắn sáng: là những lá nhựa xếp theo hinh đồng tâm. Muốn ánh sáng

mạnh thi mở rộng chắn sáng, muốn ánh sáng nho thi thu hẹp ánh sáng.- Lọc sáng: Đặt ở dưới tụ quang, hinh tròn, màu xanh có tác dụng làm dịu

ánh sáng khi soi kính, khi không cân thiết có thể tháo ra.8. Gương:

Hinh tròn, có một mặt phẳng, một mặt lõm. Tác dụng: Phản xạ ánh sáng (hắt ánh sáng) lên vật định soi.

23

Page 24: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Gương phẳng để lấy ánh sáng gân- Gương lõm lấy ánh sáng xa hơn

9. Thân kính:(tay cầm) (arm)Hinh cong hoặc gấp khúc Tác dụng: nâng đỡ ống trục chính và mâm kínhTrên thân kính mang các ốc đại cấp, vi cấp. Có tác dụng điều chỉnh khoảng

cách giữa vật kính và tiêu bản.Chú ý: - Khi sử dụng vật kính 10X thi điều chỉnh ốc đại cấp (nâng mâm kính gân

sát vật kính rồi vặn ốc đaị cấp để hạ dân mâm kính xuống, khi thấy ảnh của vật thi điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ nét hơn)

- Khi dùng vật kính 40X, vật kính dâu chỉ điều chỉnh ốc vi cấp. Nếu sử dụng nhâm sang ốc đại cấp dễ bị vỡ tiêu bản, hong vật kính.10. Đế kính- chân kính(Base Foot):

Hinh chữ nhật hay hinh móng ngựa, chắc chắn, giữ cho kính cố định.II.QUY TRÌNH SỬ DỤNGKÍNH:1. Tháo, lắp kính.

1.1 Tháo kính: thứ tự các bước như sau:(1) Tháo thị kính (2) tháo đâu kính(3) tháo vật kính(4) tháo xe đẩy (5)tháo tụ quang (6) tháo gương.

1.2 Lắp kính:Trinh tự ngược với quy trinh trên(lưu ý bộ phận không cố định phải lắp sau

cùng tránh rơi vỡ)(1) Lắp gương (2) lắp tụ quang (3) lắp vật kính (4) lắp xe đẩy (5) lắp đâu kính (6) lắp thị kính sau cùng.2. Vị trí để kính:

Kính phải để trên một bàn chắc chắn bằng phẳng. Nếu dùng ánh sáng điện thi để ở một vị trí cố định trong phòng làm việc, nếu dùng ánh sáng tự nhiên để kính ở nơi gân cửa sổ.3. Cách lấy ánh sáng khi soi kính.(1) Xoay gương về phía ánh sáng [2] xoay một vật kính 10X vào giữa mâm kính [3] mắt nhin vào thị kính [4] điều chỉnh khoảng cách giữa 2 thị kính (nếu là kính 2 mắt)[5] điều chỉnh tụ quang, chắn sáng (tuỳ theo cường độ ánh sáng, chắn sáng mở rộng hoặc hẹp, đưa tụ quang lên cao hoặc xuống thấp) khi thấy ánh sáng tròn thuân nhất là được.4. Soi vật kính thường(10X, 40X).

24

Page 25: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1- Đưa tiêu bản lên mâm kính.(nếu soi ở VK 40X phải đậy lamen trước)2- Kẹp giữ tiêu bản3- Điều chỉnh xe đẩy để đưa tiêu bản vào giữa mâm kính4- Dùng ốc đại cấp nâng mâm kính gân sát với vật kính.5- Mắt nhin vào thị kính- dùng ốc đại cấp hạ dân mâm kính xuống- một tay

điều chỉnh xe đẩy.6- Khi thấy ảnh của vật xuất hiện, điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ nét hơn.7- Xoay vật kính 40X về giữa mâm kính để quan sát ảnh rõ nét hơn, đồng

thời phải nâng tụ quang lên và điều chỉnh ốc vi cấp.Chú ý: Nếu muốn quan sát vật ở vật kính 40X phải đậy lamen để khi soi

không bị ảnh hưởng đến vật kính.5. Soi vật kính dầu(100X, 90X):

1- Sau khi đã thấy ảnh như phân 3.4.62- Xoay điểm mù vào giữa mâm kính3- Nho một giọt dâu vào tiêu bản(vị trí cân quan sát)4- Xoay vật kính dâu vào giữa mâm kính5- Mắt nhin vào vật kính điều chỉnh ốc đại cấp cho vật kính sát giọt dâu.6- Mắt nhin vào thị kính tay điều chỉnh ốc vi cấp để nhin ảnh rõ nét hơn.7- Điều chỉnh xe đẩy theo đường rãnh cây( hinh chữ chi) để soi hết tiêu bản

6. Sau khi soi xong:1- Hạ mâm kính2- Bo tiêu bản ra khoi mâm kính3- Xoay điểm mù về giữa mâm kính4- Hạ thấp tụ quang5- Để gương thẳng đứng6- Điều chỉnh các ốc về số không7- Lau kính, vật kính bằng khăn riêng - Nếu soi vật kính dầu:

+ Lau bằng giấy thấm+ Lau bằng xylen+ Lau khô

8- Chụp kính bằng vải mềm.III.BẢO QUẢN KÍNH:1. Chăm sóc hàng ngày:

25

Page 26: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thường xuyên lau chùi kính, lau kính bằng khăn mềm, mong.Lau các bộ phận cơ học riêng, bộ phận quang học riêng.Vật kính dâu sau khi sử dụng xong phải lau sạch dâu bằng giấy thấm hoặc

khăn mềm,bông thấm xylen. Sau đó phải lau lại bằng khăn khô.2. Chống mốc kính:

Ở nước ta khí hậu nóng ẩm, nấm mốc dễ phát triển nhất là thị kính, lăng kính và vật kính. Khi đã có hiện tượng mốc kính, khắc phục rất khó và kính có thể trở nên vô dụng. Để chống mốc hàng ngày phải để kính ở nơi khô ráo để bảo vệ cho các thấu kính, lăng kính.

Để tạo ra môi trường không khí khô:+Lý tưởng nhất là cho kính vào phòng điều hoà nhiệt độ chạy thường

xuyên .+ Để kính vào một tủ kính có ngọn đèn 25W hoặc 40W, thắp sáng liên tục.

Một tủ có từ 1- 4 kính hiển vi dùng một bóng là đủ. Đèn thắp liên tục cả khi không có kính để môi trường không khí trong tủ luôn khô.

+ Nếu phòng xét nghiệm không có điện: Để kính ở phòng làm việc binh thường. Tháo vật kính và thị kính cho vào

binh hút ẩm, chứa chất chống ẩm là Silicazen hoặc để vào tủ kín có để vôi clorua mới thay hàng ngày cũng có tác dụng hút ẩm.

Khi sử dụng Silicazen cân kiểm tra xem còn tác dụng hút ẩm hay không:- Chất hút ẩm có màu xanh lơ là còn tác dụng hút ẩm.- Chất hút ẩm chuyển màu hồng không còn tác dụng hút ẩm.Đem sấy nóng cho bốc hơi nước các hạt Silicagen lại chuyển màu xanh lúc

đó lại sử dụng được. Để sử dụng và bảo quản tốt kính hiển vi ta cân chú ý những điểm sau: Không bao giờ:1- Lau các vật kính và thấu kính bằng cồn.2- Lau mâm kính, thấu kính bằng xylen vi nó sẽ làm bong lớp mạ.3- Để kính hiển vi ở ngoài môi trường không chụp mũ vải tránh bụi4- Chụp kính hiển vi bằng túi nilon5- Dùng tay lau vật kính6- Xếp kính hiển vi cùng với dâu soi

TỰ LƯỢNG GIÁ:Trả lời các câu sau:

1. Kể tên và nêu tác dụng các bộ phận của kính hiển vi (chỉ trên kính)

26

Page 27: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2. Nêu sự khác nhau giữah vật kính 10X, 40X, 100X3. Liệt kê những bộ phận của kính hiển vi có tác dụng phóng đại ảnh của vật.4. Trinh bày thứ tự các bước tháo kính, lắp kính.5. Nêu các bước thao tác khi lấy ánh sáng để soi kính6. Nêu các bước thao tác khi soi vật kính 10X, vật kính 40X. 7. Nêu các bước thao tác khi soi vật kính dâu.8. Nêu các việc làm sau khi soi xong kính9. Trinh bày cách bảo quản kính hiển vi.TỔ CHỨC THỰC TẬPBUỔI 1: Chỉ các bộ phận của kính - Tháo lắp kính -Học cách lấy ánh sángBUỔI 2: Cách soi vật kính thường- vật kính dâu - Sau khi soi xongBUỔI 3: Ôn tập , kiểm tra

27

Page 28: giáo trình xét ngiệm cơ bản

DỤNG CỤ THUỶ TINH

GIỚI THIỆU: Dụng cụ thuỷ tinh có rất nhiều loại. Người kỹ thuật viên phải biết cách sử

dụng đúng để mang lại kết quả chính xác. Việc rửa và bảo quản dụng cụ thuỷ tinh phải tuân theo những quy định riêng của từng loại.

MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả các loại dụng cụ thuỷ tinh thường dùng.2. Trinh bày đúng qui trinh sử dụng các loại dụng cụ thuỷ tinh.3. Thao tác đúng qui trinh sử dụng, rửa các dụng cụ thuỷ tinh.

NỘI DUNGI.DỤNG CỤ THUỶ TINH:1. Bình chứa: Có nhiều hinh dạng và kích thước khác nhau. Binh chứa dùng để pha hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc thử, đựng môi trường. Có nhiều loại như:

- Binh nón - Cốc có mo - Bô can- Binh câu - Cốc có chân- Chậu nhuộm màu - Hộp

Petri.2. Dụng cụ đong thể tích 2.1. ống đong chia độ: ống đong có nhiều loại: 5, 10, 25, 50,100, 200, 250, 500, 1000ml . Dùng để đong các chất long , thân ống có chia vạch, trên miệng có mổ để dễ rót, có loại có nắp đậy để đong các chất long dễ bay hơi thân ống đong càng lớn thi độ chính xác càng kém. Trên cổ ống đong có ghi 200C nhiệt độ tiêu chuẩn để đong thể tích chính xác nhất đến vạch qui định. 2.2. Bình định mức (bình có ngấn): Có nhiều loại dùng để pha các dung dịch chuẩn độ , dung dịch mẫu, cân độ chính xác cao. Có loại có nút thuỷ tinh mài để pha các dung dịch bay hơi. Binh có ngấn có cổ dài , nho, đáy bằng , trên cổ có ngấn khoang tròn đánh dấu dung tích nhất định của binh ở nhiệt độ 200 ghi trên cổ binh. 3. Dụng cụ đo thể tích.

28

Page 29: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3.1. Pipet chia độ (ống hút chia độ): phía đâu có ghi thể tích toàn phân và thể tích giữa các vạch . Có 2 loại:

Loại chia độ đến tận cùng: khi dùng loại pipet này ta phải thả hết mới đủ thể tích ghi trên pipet.

Loại chia độ không tận cùng: khi dùng loại pipet này ta không thả hết mà chỉ đến vạch qui định đúng thể tích toàn phân ghi trên thân pipet.

3.2. Pipet bầu: có ngấn trên thân (một hay hai ngấn). Pipet bâu 2 ngấn; dung tích của pipet tính từ ngấn trên đến ngấn dưới.

Dung tích đó được đo chính xác và ghi trên bâu pipet ở nhiệt độ200 ghi trên pipet (dùng loại pipet này chính xác nhất).

Pipet bâu 1 ngấn: dung tích của pipet tính từ ngấn trên đến đâu pipet (khi pipet bị sứt ở phía đâu thi thể tích sẽ không chính xác nữa).

3.3. Micropipet: là loại pipet nho (0,1ml; 0,2ml) dùng để hút bệnh phẩm. Khi sử dụng nó phải mao dẫn không được hút để tránh bọt khí làm mất độ chính xác. 3.4. Pipet tự động: Loại pipet này bằng nhựa có những nấc vặn khác nhau điều chỉnh thể tích theo ý muốn. Có đâu nhựa lắp vào khi sử dụng. Loại pipet này sử dụng đơn vị đo là "microlit" viết tắt là l

Thường có hai loại pipet tự động: Loại 1: có thể tích cố định: 1000l, 500ml, 100l, 10l… Loại 2: có thể tích thay đổi: có 3 loại pipet thường dùng là:

1000 -200l . 50 -5l . 200 -1l. 3.5. Buret: nó giống như pipet chia độ nhưng có khoá trên thân, có giá đỡ buret. Dùng để đo thể tích khi định lượng, phải kiểm tra chỗ nhọn của vòi khoá để cho giọt thoát ra lớn hơn thể tích giữa 2 vạch, có loại vi buret chia độ nho là 0,05ml = 50l. 3.6. ống nhỏ giọt chuẩn (pipet pasteur): loại này có nắp quả bóp cao su nho khi hút 20 giọt tương ứng bằng 1ml; 1 giọt = 0,05ml = 50l.4. Dụng cụ làm tiêu bản 4.1. Lam kính; là một mảnh kính hinh chữ nhật có kích thước là : 8 x2,5cm có đặc điểm là trong suốt dùng nó để đặt giọt bệnh phẩm đưa lên kính hiển vi soi. 4.2. Lam kéo: nó là lam kính nhưng ở một đâu có vát 2 góc dùng để dàn máu (làm cho máu không bị tràn ra phía ngoài lam kính). 4.3. Lamen: có loại mong hoặc dây hinh vuông kích thước là 20 x 20mm dùng để đậy buồng đếm, đậy bệnh phẩm khi soi kính hiển vi ở vật kính 40X5. Các ống nghiệm: tuỳ theo yêu câu dùng các loại ống nghiệm khác nhau. Có loại ống nghiệm to, nho, có nắp hoặc không có nắp. Có loại ống nghiệm dùng để ly tâm với tốc độ vòng cao( ống nghiệm dày, ống nghiệm nhựa, ống nghiệm thót đáy)

29

Page 30: giáo trình xét ngiệm cơ bản

6. Các dụng cụ khác: ngoài các dụng cụ trên, các dụng cụ thuỷ tinh có liên quan tới xét nghiệm như phễu thuỷ tinh , mặt kính đồng hồ, các chai lọ đựng hoá chất; binh hút ẩm (có 2 ngăn, có vòi thông hơi ra ngoài, có khoá vặn để đóng kín binh hút ẩm)…II.SỬ DỤNG DỤNG CỤ THUỶ TINH:.1. Sử dụng ống đong

1- Đổ dụng dịch cân đong thể tích vào ống đong gân sat vạch .

2- Đặt ống đong trên mặt bàn bằng phẳng.3- Dùng pipet nho giọt, nho dung dịch đến đúng vạch, ngang

tâm mắt.4- Đổ dung dịch vào lọ, tráng rửa ống đong.Chú ý: đọc dung dịch mâu thi miệng của vòng khua trùng với vạch cân đong

(mặt thoáng chất long tạo ra một vòng khum lõm)Đọc dung dịch không màu thi đáy của vòng khum trùng với vạch cân đong

30

Page 31: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2. Sử dụng bình định mức:1- Pha hoá chất vớimột lượng dung dịch màu dung môi trong một cốc thuỷ

tinh Đọc dung dịch không màu(nếu chất dễ tan có thể cho thẳng vào binh và thêm dung môi vào)

2- Đổ vào binh định mức3- Đổ tiếp dung môi gân đến vạch.4- Dùng pipet thêm từ từ dung môi cho tới vạch (cách đọc giống như khi sử

dụng ống đong)5- Trộn đều, rót dung dịch vừa pha vào, lọ sạch.6- Rửa binh định mức.Chú ý : không cho dung dịch quá nóng , quá lạnh vào binh định mức và ống

đong.3. Sử dụng pipet

1- Hút dung dịch vào pipet bằng quả bóp.2- Câm pipet thẳng đứng để điều chỉnh chất long đến vạch "O"3- Thả dung dịch vào binh hoặc ống nghiệm đến vạch cân dùng (pipet câm

thẳng đứng, ống nghiệm câm nghiêng, đâu pipet tỳ vào thành ống nghiệm)Chú ý :- Những pipet có ghi chữ EX hoặc TD không được tráng khi dùng- Những pipet có ghi chữ IN hoặc TC phải tráng ít nhất 1 lần.- Những pipet có ghi chữ Blowoat phải thổi hết khi sử dụng.

4. Sử dụng pipet tự động1- Xoay núm điều chỉnh về số thể tích cân hút.2- Lắp đâu nhựa vào (đâu nhựa phải khô, sạch- đâu nhựa nên dùng một lân

là tốt nhất).3- Hút từ từ dung dịch vào đâu nhựa.4- Thả nhanh vào ống nghiệm (không để dính giọt dung dịch trong đâu

nhựa)5- Ngâm đâu nhựa vào cốc đựng cloramin B 5%.

5. Sử dụng buret1- Kiểm tra khoá buret (khoá phải trơn và khít, khi đổ nước không bị dò

nước ở khoá)2- Tráng buret bằng nước cất.3- Tráng buret bằng dung dịch định dùng.

31

Page 32: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4- Đổ dung dịch lên quá vạch "O" của buret.5- Mở khoá cho dung dịch chảy từ từ tới vạch "O" của buret (hứng cốc có

mo ở dưới).6- Khi chuẩn độ - mở khoá cho dung dịch chảy nho giọt từ từ.7- Mắt theo dõi sự chuyển màu của dung dịch cân định lượng.8- Khi đạt yêu câu: vặn chặt khoá buret, để buret thẳng đứng - đọc - ghi vào

giấy.9 - Cho chảy hết dung dịch còn lại vào binh chứa tháo khoá ra khoi buret (có

dây buộc khoá treo khoá trên thân buret)10- Tráng rửa buret bằng nước cất.11- Chụp một mũ giấy lên miệng buret sâu chừng 5cm để tránh bụi.Chú ý: - Muốn kết quả chính xác thể tích dung dịch dùng để đong đo không được

vượt quá dung tích của ống đong, binh định mức, pipet, buret…- Mức đọc đâu tiên của dung dịch phải bắt đâu từ số "O".

6. Sử dụng ống nhỏ giọt chuẩn.1- Hút dung dịch vào ốngnho giọt bằng quả bóp nho.2- Câm pipet thẳng đứng để nho giọt ( có bọt khí phải đẩy hết bọtkhí ra và

hút lại).III.RỬA VÀ BẢO QUẢN DỤNG CỤ THUỶ TINH:1. Rửa bình chứa (bình nón, bình cầu).

Dụng cụ mới: 1 -Ngâm dụng cụ vào dung dịch acid clohydric 2% trong 24giờ.2- Rửa 2 lân bằng nước thường - tráng một lân bằng nước cất hoặc nước khử

chất khoáng.3- Sấy khô ở nhiệt độ 600.Dụng cụ bẩn:1- Hấp tiệt khuẩn.2- Rửa sơ bộ 2 lân bằng nước thường.3- Ngâm trong dung dịch kiềm (2 thia canh bột kiềm trong 1lít nước)

khoảng 2-3 giờ dùng chổi lông cọ rửa.4- Rửa kỹ bằng nước thường - ngâm trong nước 30 phút.5- Tráng lại bằng nước khử chất khoáng hay nước cất - dốc ngược dụng cụ

trên giá hay rổ nhựa.6- Sấy khô ở nhiệt độ 600C.

32

Page 33: giáo trình xét ngiệm cơ bản

7-Đậy nút bằng bông mỡ để tránh bụi hoặc để vào tủ ấm.2. Rửa pipet , buret:

1- Sau khi dùng xong rửa ngay dưới vòi nước.2- Nếu pipet bẩn phải ngâm trong ống đựng dung dịch sulfocromic trong 24

giờ (nếu là buret bẩn đổ đây dung dịch sulfocromic), rửa kỹ dưới vòi nước, ngâm nước 30 phút, tráng nước cất, sấy khô 600.

3- Khi dụng cụ dính hợp chất hữu cơphải ngâm dung dịch cồn Kali 10%.4- Trường hợp pipet, buret ướt thi phải tráng 2-3 lân bằng dung dịch định

dùng.3. Cách pha dung dịch sulfocromic.

Loại đậm đặc (dùng ngâm các dụng cụ thuỷ tinh rất bẩn)+ Kalidicromat (K2CR2O7): 40g.+ Nước cất: 180ml+ Acid sulfuric (H2SO4): 180ml.Hoà tan kalidicromat trongnước trước sau đó đổ từ từ acid vào dung dịch

trên. Loại thông thường (cách pha như trên)+ Kalidicromat:50 g+ Nước cất: 1000ml.+ Acid sulfuric: 50ml.

4. Cách giữ các khoá thuỷ tinh khỏi bị két: Các dụng cụ thuỷ tinh có khoá, sau khi dùng không được rửa và lau chùi cẩn thận dễ bị két, không mở được. Để tránh két, hong vỡ sau mỗi lân dùng phải rửa sạch, lau khô, bôi một loại mỡ thích hợp.

- Mỡ bôi khoá buret: Lanolin, vaselin lượng bằng nhau đun cách thuỷ cho tan hết.5. Rửa lam kính.

- Lam mới: ngâm trong hỗn hợp sulfocromic 24 giờ.- Lam bẩn: ngâm trong dung dịch kiềm 24 giờ (lam có dâu phải lau dâu

trước khi rửa).- Lam mỡ ngâm trong hỗn hợp cồn- ete lượng bằng nhau đậy hộp, lắc kỹ để

10 phút lấy ra laukhô bằng gạc sạch.+ Các loại lam trên sau khi ngâm được rửa dưới vòi nước và ngâm trong

nước 30 phút, lau từng lam, sấy khô, đóng gói để tránh bụi.6. Rửa lamen

33

Page 34: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Lamen được ngâm trong một cốc rửa đựng dung dịch kiềm ngâm trong 2-3 giờ, thỉnh thoảng lắc nhẹ.

- Rửa lại nhiều lân bằng nước thường.- Rửa lại bằng nước cất.- Sấy khô 600C, đóng hộp tránh bụi.

7. Rửa bơm tiêm.- Khi lấy máu xong ngâm ngay bơm kim tiêm vào khay nước.- Nếu pittông bị kẹt; ngâm trong dung dịch acid acetic pha loãng 1/2 (cho

acid vào đâu ampu dốc ngược để 10 phút).- Ngâm trong nước oxy già trong nhiều giờ.- Nếu kim bị tắc dùng dây kim loại thông từ mũi kim lên.*Chú thích: ngoài các dụng cụ thuỷ tinh thông thường ở trên ta còn có

dụng cụ để xác định tỉ trọng của một chất gọi là phù kế tuỳ theo cách chia độ có tên gọi riêng.

- Tỉ trọng kế: đo tỉ trọng của nước chia vạch từ 1,000 - 1,500.- Phù kế Banmé: có 2 loại:+ Loại đo các chất long có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước chia vạch từ 0-

66. Mỗi vạch ứng với một độ banmé.+ Loại đo các chất long có tỉ trong nho hơn tỉ trọng của nước chia vạch từ 0-

20. mỗi vạch ứng với một độ banmé.- Phù kế đo nước tiểu (tỉ niệu kế): chia vạch theo tỉ trọng từ 1000- 1,060.- Cồn kế gay lussac (cồn kế bách phân): chia vạch từ 0-100 mỗi vạch trên

cồn kế ứng với một độ cồn.Ngoài phù kế còn có bộ cất nước dùng để tách một chất bay hơi, để thu hồi

dung môi, tinh chế một thuốc thử , nó gồm có binh cất có dung tích 1000ml, 500ml, 250ml. Các loại ống sinh hàn: thẳng, nghiêng, có bâu, xoắn, ống sinh hàn để cất chân không, ống sinh hàn để cất phân đoạn.3. Bảo quản dụng cụ thủy tinh

Dụng cụ thủy tinh sau khi khử trùng nếu không sử dụng ngay nên cho vào túi polyetylen buộc chặt, bảo quản trong tủ kín sạch sẽ, khô ráo.

Các loại dụng cụ như que gạt, que cấy thủy tinh sau khi khử trùng chỉ nên sử dụng trong vòng 1 ngày, hộp petri trong vòng 3 ngày, ống nghiệm, binh tam giác, binh câu khoảng 7- 10 ngày nếu bảo quản tốt. Nếu để quá lâu dụng cụ cân được khử trùng lại trước khi dùng.Lưu ý khi loại bỏ dụng cụ thủy tinh:

34

Page 35: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thủy tinh không có tính chất mềm dẻo ngăn chặn tác động của xung lực hoặc sự dạn nứt và gẫy dưới tác dụng của lực. Thủy tinh khi vỡ, gẫy tạo ra những góc cạnh sắc rất nguy hiểm, có thể làm tổn thương người làm công tác dọn dẹp trong phòng thí nghiệm. Tất cả các dụng cụ thủy tinh khi đã loại bo cân phải được khử trùng và phải bo vào thùng rác chuyên dụng có cảnh báo chứa vật sắc nhọn như hinh ảnh minh họa sau:

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:1. Trinh bày các loại dụng cụ thuỷ tinh.2. Trinh bày cách sử dụng dụng cụ thuỷ tinh.3. Trinh bày cách rửavà bảo quản dụng cụ thuỷ tinh.Phân biệt đúng sai các câu sau:6. Pipet chia độ không tận cùng là loại pipet chính xác nhất7. Binh định mức là dụng cụ đong thể tích chính xác nhất 8. Phải chụp mũ giấy lên miệng buret để tránh bụi

35

Page 36: giáo trình xét ngiệm cơ bản

TỦ LẠNHMục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của tủ lạnh.2. Trinh bày đúng quy trinh vận hành và bảo quản tủ lạnh.3. Có khả năng vận hành được tủ lạnh theo đúng quy trinh.

Nội Dung:

1.CẤU TẠO: Tủ lạnh có các bộ phận sau:

1.1.Vỏ tủ:Làm bằng kim loại hay nhựa, ở giữa có một lớp cách nhiệt.

1.2. Khoang tủ:Tủ lạnh chia làm 2 khoang:

1. 2.1 Ngăn trên (ngăn đá): Có loại tủ có cánh cửa riêng ngăn đá chứa bộ phận bốc hơi (giàn lạnh).

Dùng để dung dịch mẫu, để đá.. 1. 2.2 Ngăn dưới:

Chia làm nhiều ngăn bằng các vỉ sắt hoặc vỉ nhựa. Dùng để bảo quản sinh phẩm, môi trường, các chủng vi khuẩn, kit hoá chất, một số loại thuốc thử.

1. 3. Cửa tủ:Làm bằng nhựa, xung quanh cửa tủ có nhiều lớp nhựa mềm xốp có tác dụng

đóng khít cửa tủ. ở giữa có lớp cách nhiệt.

1.4. Bộ phận bốc hơi (giàn lạnh):Chứa các ống sinh hàn kín, bên trong chứa các chất sinh hàn ở thể khí như

amoniac etylclorua, freon 12, freon 22……tuỳ theo các chất sinh hàn mà khả năng làm lạnh khác nhau.

36

Page 37: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1. 5. Bộ phận ngưng tụ (giàn nóng): Nằm phía sau tủ, nó chứa các chất sinh hàn ở thể long.

1. 6. Máy nén (Block): Nằm ở đáy tủ, khi máy nén hoạt động phải tiêu thụ một nguồn điện lớn (150- 200W)1.7. Bộ phận điều chỉnh:

Nằm ở trong tủ, phía dưới của ngăn đá góc bên phải. Gồm có núm điều chỉnh nhiệt độ và có đèn báo sáng khi mở tủ.

2.NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG:- Khi máy nén hoạt động, hút các chất sinh hàn ở thể khí đẩy mạnh lên giàn

nóng làm cho áp suất ở đây tăng lên 7- 8 atmotphe.- Chất sinh hàn ở thể khí dưới tác dụng của áp suất cao ngưng tụ lại ở giàn

nóng thành thể long. Quá trinh ngưng tụ chất sinh hàn toả nhiệt cho bộ phận ngưng tụ nóng lên. Ta gọi là giàn nóng.

- Chất sinh hàn ở thể long qua van tiết lưu tới bộ phận bốc hơi. Do thể tích ở bộ phận bốc hơi cao hơn và khi đi qua van tiết lưu hẹp làm cho áp suất ở bộ phận bốc hơi giảm xuống 1- 2 atmôtphe, chất sinh hàn ở thể long bốc hơi. Quá trinh bốc hơi , chất sinh hàn thu nhiệt làm cho nhiệt độ giảm xuống. Ta gọi là giàn lạnh.

- Chất sinh hàn ở thể khí lại được nén, hút và đẩy lên bộ phận ngưng tụ, cứ như vậy tiếp tục một chu trinh khép kín.

3.QUY THÌNH VẬN HÀNH:

1- Mở tủ lạnh: Xếp các nguyên liệu cân lưu ý giữ vào các ngăn phù hợp (ngăn đá phải để nước)

2- Xoay núm điều chỉnh nhiệt độ về số cân thiết (từ -80C đến -160C )

37

A) Giàn lạnhB) Giàn nóngD) Van tiết lưuC) Máy nén

Page 38: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3- Đóng chặt cửa- cắm phích điện.4- Khi lấy các nguyên liệu ra khoi tủ phải ngắt điện5- Khi lấy đá ra phải ngắt điện, mở tủ một lúc mới lấy.

4.BẢO QUẢN: 1- Tủ lạnh nên kê ở góc phòng, không kê sát tường2- Đảm bảo nguồn điện vào tủ lạnh đúng điện thế, công suất3- Buồng sinh hàn (ngăn đá) luôn có khay chứa nước- không được để nước

nóng vào ngăn đá4- Khi có nhiều đá phải rút phích điện, mở cửa tủ để cho đá chảy ra, lấy hết

đá, lau chùi tủ (định kỳ vệ sinh tủ)5- Không nên để nhiều thứ vào tủ lạnh làm quá công suất của

6- Tuyệt đối không mở cửa tủ lạnh tuỳ tiện để đảm bảo cho tủ hoạt động binh thường và bảo quản các nguyên liệu trong tủ

7- Tránh dùng vật nhọn để cậy lấy đá- phải chờ cho nước đá tự chảy ra để lấy đá được dễ dàng ( nên dùng khay nhựa đựng đá)

8- Muốn di chuyển tủ lạnh phải ở tư thế thẳng đứng.

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:

1. Mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tủ lạnh2. Trinh bày các bước vận hành tủ lạnh. Nêu tác dụng của tủ lạnh3. Trinh bày cách bảo quản tủ lạnh

Phân biệt đúng sai trong các câu sau:6. Ngăn đá của tủ dùng để các chủng vi khuẩn7. Bộ phân bốc hơi chứa chất sinh hàn ở thể khí8. Các chất sinh hàn có khả năng làm lạnh khác9. Bộ phận bốc hơi gọi là giàn lạnh

38

Page 39: giáo trình xét ngiệm cơ bản

TỦ ẤM

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả được cấu tạo của tủ ấm.2. Trinh bày đúng quy trinh vận hành và bảo quản tủ ấm.3. Có khả năng vận hành được tủ ấm theo đúng quy trinh.

Nội Dung:

Tủ ấm trong phòng xét nghiệm là phương tiện cân thiết để nuôi cấy vi khuẩn, ký sinh vật, là môi trường nhiệt độ thích hợp để tiến hành các phản ứng về enzym, có thể dùng sấy khô các dụng cụ thuỷ tinh (ở 600 ) nhiệt độ của tủ ấm có thể điều chỉnh từ 200- 1000C.

1. CẤU TẠO:Có nhiều loại tủ ấm khác nhau tuỳ theo hãng sản xuất nhưng chúng đều có

các bộ phận chính sau:1. 1.Vỏ tủ:

Làm bằng sắt hay bằng tôn (đồng lá). Bên ngoài được sơn chống rỉ dày (0,5- 1mm). Có thể có 1 lớp hay 2 lớp:

- Tủ ấm có 1 lớp: dày, ở trong có chất cách nhiệt- Tủ ấm có 2 lớp: lớp trong và lớp ngoài bằng kim loại, ở giữa là khoang

chứa nước (tác dụng của khoang chứa nước là để phân phối nhiệt độ đều trong tủ và duy tri nhiệt độ của tủ. Với loại tủ này trên nóc tủ ấm có phễu đổ nước và có phao ghi chữ "stop".1. 2. Cửa tủ:

Được cấu tạo 2 lớp: lớp trong bằng kính, lớp ngoài bằng sắt dây, phía ngoài có sơn chống rỉ. Xung quanh cửa tủ được viền một lớp nỉ để khép kín cánh tủ. Có loại tủ chỉ có một lớp (không có lớp kính bên trong).1. 3 .Khoang tủ (lòng tủ):

Khoang tủ được chia làm nhiều ngăn bởi những vỉ sắt. Nhiệt độ trong từng ngăn đều như nhau nhờ cánh quạt quay.1. 4 .Quạt (để phía sau tủ):

39

Page 40: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Bộ phận này được bố trí ở những loại tủ không có khoang chứa nước. Khi bật công tắc tủ ấm- quạt quay gây ra tiếng kêu khi mở cửa tủ ra có thể nhin thấy cánh quạt qua lỗ cửa sổ tròn.1. 5. Nguồn cung cấp nhiệt

- Đun điện: có hệ thống may so nằm trong ống sứ cách điện ở đáy tủ.- Đun dâu, ga: để phía dưới đáy tủ, khi đun nó sẽ làm két nước phía đáy tủ

nóng lên phải theo dõi nhiệt kế phía nóc tủ để điều chỉnh nguồn cung cấp nhiệt (đây là loại tủ ấm dân dụng).1. 6. Bộ phận điều chỉnh:

Bố trí phía dưới cửa tủ. Bao gồm :A. Công tắc tủ: ấn "on" bật công tắc cho tủ ấm vận hành bật ngược lại là tắt

công tắc cho tủ ấm nghỉB. Núm điều chỉnh nhiệt độC. Hệ thống đèn báo khi đủ nhiệt độ đèn báo sángD. Lỗ thông hơi, thoát hơi khi nhiệt độ trong tủ cao.

2..QUY TRÌNH VẬN HÀNH ( tủ ấm điện).1. Cắm phích điện.2 .Bật công tắc tủ ấm (cánh quạt quay gây ra tiếng kêu)3 .Vặn núm điều chỉnh nhiệt độ theo yêu câu (370)4 .Khi đèn báo sáng (đủ nhiệt độ yêu câu- thường điều chỉnh 370)Ta đặt môi trường nuôi cấy vi khuẩn hoặc các ống phản ứng cân điều kiện

nhiệt độ 370 vào tủ ấm5 .Đóng chặt cửa tủ- Chờ đủ thời gian cân thiết6 .Tắt công tắc điện- rút phích điện- lấy các môi trường hoặc ống nghiệm ra7. Vặn núm điều chỉnh nhiệt độ về 0

3.BẢO QUẢN TỦ ẤM- Lau chùi tủ ấm thường xuyên

(chú ý lau sạch các rỉ sắt, lòng tủ)- Khi tủ ấm có sự cố ,rút phích

điện, báo thợ về sửa chữa, tuyệt đối không tự ý sửa.

40

Page 41: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Đối với loại tủ ấm có khoang chứa nước- phải thường xuyên kiểm tra mức trước trong tủ, khi tủ ấm không hoạt động tháo hết nước ra.Chú ý:Hiện nay có loại tủ ấm mới được trang bị đèn tử ngoại để sát khuẩn và bình khí CO2 để nuôi cấy lậu cầu

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:

1 Mô tả cấu tạo của tủ ấm và nêu tác dụng của nó.2. Trinh bày quá trinh vận hành và cách bảo quản tủ ấm

Phân biệt đúng - sai các câu sau: 5. Tủ ấm không có hệ thống đèn báo6. Quạt của tủ ấm có tác dụng điều hoà nhiệt trong tủ ấm7. Nuôi cấy vi khuẩn duy tri ở nhiệt độ 370C.

41

Page 42: giáo trình xét ngiệm cơ bản

TỦ SẤY

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả được cấu tạo của tủ sấy.2. Trinh bày đúng quy trinh vận hành và bảo quản tủ sấy.3. Có khả năng vận hành được tủ sấy theo đúng quy trinh.

Nội Dung:Tủ sấy là một trong những dụng cụ tiệt trùng ở nhiệt độ khô tốt nhất. Dùng tủ sấy để tiệt khuẩn các dụng cụ bằng thuỷ tinh, kim loại ở nhiệt độ cao (1800/ 30' ).1.CẤU TẠO :Có nhiều loại tủ sấy khác nhau tuỳ theo hãng sản xuất nhưng chúng đều có các bộ phận chính sau:1. 1. Vỏ tủ:

Làm bằng tôn thép có 2 lớp, ở giữa có lớp amiăng cách nhiệt.1. 2. Cửa tủ:

Làm bằng tôn thép dày, giữa có lớp amiăng, xung quanh cửa tủ có viền một lớp nỉ hoặc cao su chịu nhiệt để khép kín cánh cửa tủ.1. 3. khoang tủ (lòng tủ):

Được chia làm nhiều ngăn bởi những vỉ sắt. Xung quanh lòng tủ được mạ một lớp đồng hay kền để chống rỉ.1.4 .Bộ phận cung cấp nhiệt: Hệ thống may so ở đáy tủ .1.5 .Bộ phận điều chỉnh:

Bố trí ở cạnh tủ hoặc phía dưới cửa tủ. Gồm có:

A - Núm điều chỉnh nhiệt độ từ 0 - 10, mỗi số ứng với một nhiệt độ khác nhau:

+ Số 0 tương ứng với 500C.+ Số 5 tương ứng với 800 - 1000C.+ Số 10 tương ứng với 1800 - 2000CB - Công tắc điện.

42

Page 43: giáo trình xét ngiệm cơ bản

C - Hệ thống đèn báo: có điện vào (đèn đo sáng), đủ nhiệt độ theo yêu câu (đèn xanh sáng).

D - Lỗ thông hơi: thoát hơi khi nhiệt độ trong tủ lên cao.E - Nhiệt kế: đo nhiệt độ trong tủ.

2.QUY TRÌNH SỬ DỤNG 1. Chuẩn bị dụng cụ:

- Dụng cụ thuỷ tinh gói bằng giấy gói.- Dụng cụ kim loại cho vào hộp kim loại và mở nắp hộp.* Chú ý: không được sấy dụng cụ bằng nhựa, cao su, vải dễ cháy.

2. Xếp dụng cụ vào các ngăn: 3. Đóng chặt cửa tủ - cắm phích điện - bật công tắc. 4. Xoay núm điều chỉnh nhiệt độ về 1800C. 5. Theo dõi nhiệt độ trên nhiệt kế

Khi nhiệt độ đạt 1800C duy tri trong 30'. Hết thời gian có chuông báo. 6. Khi sấy xong:

- Rút phích, tắt công tắc điện.- Vặn núm điều chỉnh nhiệt độ về số 0.- Khi nhiệt độ xuống 400 thi hé mở cửa tủ cho nguội mới lấy dụng cụ ra.

7. Đánh giá mức độ tiệt khuẩn:- Giấy gói màu nâu là tiệt khuẩn đạt yêu câu, giấy gói màu vàng là tiệt khuẩn

chưa đạt, giấy gói màu đen là tiệt khuẩn quá mức. 3.BẢO QUẢN:

- Sau khi sấy xong phải lau chùi tủ.- Kiểm tra các bộ phận, có sự cố phải báo thợ sửa , tuyệt đối không tự ý sửa

chữa.TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:

1. Mô tả cấu tạo tủ sấy - nêu tác dụng của tủ sấy.2. Nêu quy trinh sử dụng và bảo quản tủ sấy.

Phân biệt đúng - sai các câu sau:3. Giấy gói màu đen là tiệt khuẩn đạt yêu câu.4. Núm điều chỉnh nhiệt độ ở số 5 là 1000C.5. Dụng cụ kim loại để trong hộp kim loại đậy kín mang sấy.6. Tủ sấy duy tri ở nhiệt độ 1800/ 10'.

43

Page 44: giáo trình xét ngiệm cơ bản

NỒI HẤP ƯỚTMục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả được cấu tạo của nồi hấp ướt.2. Trinh bày đúng quy trinh vận hành và bảo quản nồi hấp ướt.3. Có khả năng vận hành được nồi hấp ướt theo đúng quy trinh.

Nội dung:

Nồi hấp ướt là dụng cụ tiệt trùng bằng hơi nước nóng (1200C) dưới áp suất cao, là phương tiện tiệt trùng tốt nhất vi nó diệt được các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh vật, nha bào và bào nang đơn bào- Dùng để hấp các dụng cụ: kim loại, thuỷ tinh, môi trường, đồ vải.1.CẤU TẠO:Nồi hấp ướt có 10 bộ phận chính( tuỳ theo hãng sản xuất có hinh dạng khác nhau.)

1- Thân nồi2- Thùng đựng dụng cụ3- Giá đỡ thùng (kiềng)4- Vòi tháo nước thải5- Nắp nồi6- Khoá nắp nồi7- Van xả hơi8- Van an toàn9- Áp kế10- Bộ phận cấp nhiệt.

1.1. Thân nồi:Có hinh trụ tròn, làm bằng sắt dày để chịu được áp xuất cao, sơn chống rỉ ở mặt ngoài.1.2. Thùng đựng dụng cụ:

Làm bằng kim loại, đáy có các lỗ thủng để hơi nước bốc lên. Thùng để chứa các dụng cụ cân tiệt khuẩn . Thùng lắp vào trong thân nồi, thùng có thể nhấc ra được.

44

Page 45: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1.3. Giá đỡ thùng (kiềng):Để ở đáy nồi, dùng để kê thùng đựng dụng cụ không cho nước ngập thùng.

1.4. Vòi tháo nước thải:Đặt ở đáy nồi, khi hấp xong dụng cụ ta tháo nước thải trong nồi hấp ra hết

để lau chùi vệ sinh nồi.1.5. Nắp nồi: Làm bằng kim loại, có sơn chống rỉ, xung quanh có doăng cao su để đóng khít nắp nồi.1.6. Khoá nắp nồi:

Được gắn vào 2 bên của nắp nồi, khoá có hinh chữ T hoặc hinh tròn. Khoá có tác dụng giữ nắp nồi hấp được chặt chẽ khi vận hành nồi hấp không bị bật ra.1.7. Van xả hơi:

Gắn ở trên thân nồi hoặc nắp nồi. Dùng để tháo khí khi bắt đâu đun hoặc xả hơi khi đun xong.1.8.Van an toàn (supap bảo hiểm):

Thường là một nút cao su gắn ở thân nồi hoặc nắp nồi. Dùng để nhả khí khi áp suất trong nồi quá cao, tránh hiện tượng nổ nồi hấp gây nguy hiểm.1.9. Áp kế (đồng hồ đo áp suất- nhiệt độ):

Gắn trên thành hoặc nắp nồi. Đồng hồ đo áp suất khi hấp. Đọc áp suất trên vạch chia độ giữa nhiệt độ và áp suất có sự tương quan với nhau.

0A 0,5A 1A 2A

1000C 110 - 1120C 115 - 1210C 132 - 1350C

10 Bộ phận cung cấp nhiệt: Đun điện: ở đáy nồi có hệ thống may so có công suất lớn (1200W). Đun bằng ga, bằng củi…(nếu là nồi hấp thủ công).2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH.

1. Chuẩn bị dụng cụ: Dụng cụ kim loại để trong hộp kim loại mở nắp, dụng cụ thuỷ tinh buộc lại từng bó, các môi trường được đựng trong binh câu, hấp tiệt khuẩn ,dụng cụ thuỷ tinh phải nút chặt bằng bông mỡ để tránh hơi nước.

2. Đổ nước vào nồi (ngập dây may so nhưng không được ngập kiềng).3. Đặt nhẹ nhàng thùng đựng dụng cụ vào nồi.4 .Đậy nắp nồi, để doăng cao su vào đúng rãnh, hai tay đồng thời vặn 2 khoá nắp

nồi cân đối, chặt chẽ.

45

Page 46: giáo trình xét ngiệm cơ bản

5 .Mở van xả hơi - kiểm tra van an toàn:6 .Cắm điện, bật công tắc (đốt củi hoặc đun ga nếu là nồi hấp thủ công).7 .Theo dõi van xả hơi khi thấy hơi nước bốc ra, đợi 2 - 3 phút cho hơi nước

thoát ra đều đều.8 .Đóng van xả hơi.

9. Theo dõi đồng hồ áp suất, khi nhiệt độ đạt yêu câu 1150 - 1200C duy tri thời gian hấp tuỳ theo yêu câu (có loại nồi hấp tự động điều chỉnh nhiệt độ, thời gian theo yêu câu)

Nếu là dụng cụ sạch: duy tri hấp trong 20 phút. Nếu là dụng cụ bẩn: duy tri hấp trong 30 phút.

10. Ngừng đun: tắt công tắc, rút phích điện (hoặc ngừng đun ga) 11. Khi kim áp kế chỉ về 0A, chờ 5 - 10 phút (nhiệt độ về 400C ) mở nắp nồi hấp từ từ (nếu hấp dụng cụ). Nếu hấp môi trường thi không xả hơi mà để nguội hẳn mới mở nắp nồi.. 12. Lấy thùng dụng cụ ra từ từ. 13. Tháo hết nước nồi hấp (khi lấy dụng cụ bẩn).3. BẢO QUẢN.

Sau khi hấp xong phải lau chùi cọ rửa nồi hấp. Kiểm tra các van an toàn, van xả hơi, nếu hong phải thay ngay khi có

hong hóc phải báo thợ sửa, tuyệt đối không được tự ý sửa.Chú ý: Hiện nay có sản xuất nồi hấp ướt mới - cấu tạo nhiều ngăn như tủ sấy ,bình chứa nước ở cạnh tủ ,có hệ thống bơm hút nước vào ngăn tủ dưới và làm khô khi hấp xong TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:

1. Mô tả cấu tạo và nêu tác dụng của nồi hấp ướt.2. Trinh bày các bước vận hành nồi hấp ướt và cách bảo quản nó.

Phân biệt đúng - sai các câu sau: 3. Đổ nước vào nồi hấp ngập kiềng 4. Khi áp kế về 0A ứng với 1000C 5. Nồi hấp ướt không tiệt khuẩn được nha bào. 6.Áp kế gắn ở trên thân hoặc nắp nồi

46

Page 47: giáo trình xét ngiệm cơ bản

MÁY LY TÂMMục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả được cấu tạo của máy ly tâm.2. Trinh bày đúng quy trinh vận hành và bảo quản máy ly tâm.3. Có khả năng vận hành được mấy ly tâm theo đúng quy trinh.

Máy ly tâm là một phương tiện rất cân cho một phòng xét nghiệm, dựa vào lực ly tâm để tách những thành phân hữu hinh với phân tử lượng khác nhau trong một dung dịch để xác định nó.

Tuỳ theo yêu câu và điều kiện khác nhau có thể trang bị máy ly tâm quay tay hay máy ly tâm chạy điện.

1.MÁY LY TÂM QUAY TAY : Máy rất thích hợp đối với phòng khám đa khoa khu vực. Sử dụng để ly tâm xét nghiệm cặn nước tiểu, tim ký sinh trùng trong phân với số vòng quay trung binh là 1000 vòng/ phút.

1.1. Cấu tạo: gồm 4 bộ phận chính sau:A. Trục quayB. Giá đỡ ống ly tâm mang 2 hoặc 4 ống.C. Giá đỡ gắn vào mép bàn.D. Tay quay.

1.2. Quy trình sử dụng:1- Cố định máy ly tâm vào giá chắc chắn ở mép bàn.2- Cho dịch vào ống ly tâm3- Cân bằng ống ly tâm4- Đặt ống ly tâm vào giá đối xứng qua trục (nếu ly tâm 1 ống thăng bằng

với 1 ống nước bằng trọng lượng của ống ly tâm).5- Cho tay quay vào giá lấy đà, quay từ từ, tăng dân.6- Giữ đều khoảng cách, tốc độ khi ly tâm7- Khi đủ thời gian yêu câu, thi điều chỉnh tay quay chậm dân.8- Rút tay quay - khi máy ngừng hẳn lấy ống ly tâm ra.

47

Page 48: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1.3. Bảo quản: Sau khi ly tâm xong, lau chùi giá đỡ ống nghiệm, tay quay. thường xuyên bôi dâu mỡ cho trơn tay quay.

2.MÁY LY TÂM CHẠY ĐIỆN:Tốc độ vòng quay lớn, có thể tới 2000 - 3000 hoặc 8000 vòng/ phút hoặc cao hơn nữa tuỳ theo yêu câu của việc ly tâm. 2. 1. Cấu tạo:

Tuỳ theo hãng sản xuất mà hinh dạng, cấu tạo có khác nhau song chúng đều có những bộ phận chính là:

A. Trục quay C. Nắp máyT. Giá đỡ ống ly tâm

B. Thân máy D. Phích cắm điệnM. Đồng hồ phút

CT: đồng hồ đo tốc độ vòng quay tương ứng với thời gian.

Tuỳ theo máy giá đỡ ống ly tâm có thể nằm nghiêng 450 hoặc thẳng đứng. Có những loại máy ly tâm hiện đại, có hệ thống cài đặt chương trinh sẵn

theo ý muốn, có hệ thống báo hết thời gian ly tâm, có hệ thống đèn báo khi máy ly tâm không được đậy kín nắp (đèn open: đo) khi đậy kín nắp (đèn open: xanh). Khi bật công tắc máy mới mở được nắp máy .Có loạt máy ly tâm lạnh (cài đặt nhiệt độ theo yêu câu).

* Chú ý: Phải có dụng cụ cậy nắp máy ly tâm khi đang ly tâm gặp sự cố mất điện.

48

Page 49: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2. 2. Quy trình sử dụng:1- Kiểm tra máy ly tâm: Kiểm tra trục quay, giá để ống ly tâm xem có đủ

đệm lót cao su ở dưới đáy ống (nếu mất phải bổ xung ngay đệm lót khác bằng miếng đệm lót của máy).

2- Cho máy chạy thử.3- Đổ dịch định ly tâm vào ống ly tâm đã đánh dấu sẵn4- Cân bằng trọng lượng các ống ly tâm bằng cân Roberval (cân đĩa)5- Đặt ống ly tâm vào giá đối xứng nhau qua trục (thành 1 đường thẳng qua

trục)6- Đậy nắp máy - cho máy chạy (chú ý điều chỉnh số vòng quay tăng dân

đến khi đạt số vòng quay theo yêu câu, vặn đồng hồ điều chỉnh thời gian cân thiết)7- Khi đủ thời gian điều chỉnh máy ngừng quay từ từ, chậm dân (nếu máy có

chuông kêu tự động phải chờ hết tiếng chuông kêu mới được mở nắp máy)8- Khi máy ngừng chạy hẳn mới lấy hết ống ly tâm ra - tắt máy - rút phích điện.

2. 3. Bảo quản: Sau khi ly tâm xong - lau chùi máy - làm sạch các vết bẩn. Thường kỳ bôi dâu mỡ vào trục quay cho trơn

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:

1. Mô tả cấu tạo máy ly tâm quay tay - máy ly tâm chạy điện.2. Trinh bày quy trinh vận hành của máy ly tâm quay tay, máy ly tâm chạy điện, cách bảo quản máy ly tâm.

Phân biệt đúng - sai các câu sau:5. Dựa vào lực ly tâm để tách những thành phân hữu hinh.6. Máy ly tâm quay tay dùng thích hợp cho bệnh viện tỉnh.7. Thường xuyên bôi dâu mỡ cho trơn tay quay.8. Máy ly tâm tự động khi đủ thời gian, nghe chuông kêu mở nắp máy ra ngay.

49

Page 50: giáo trình xét ngiệm cơ bản

MÁY CẤT NƯỚCMục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mô tả được cấu tạo của máy cất nước.2. Trinh bày đúng quy trinh vận hành và bảo quản máy cất nước.3. Có khả năng vận hành được máy cất nước theo đúng quy trinh.

1.MÁY CẤT NƯỚC THỦ CÔNG: 1.1. Cấu tạo. 1. 1.1 Nồi đun: Tuỳ theo điều kiện có thể dùng nồi đun bằng đồng, tôn thép hoặc bằng thuỷ tinh. Dung tích của nồi có thể lớn hay nho (hiện nay nhiều phòng xét nghiệm thường dùng nồi đun bằng thuỷ ting dung tích khoảng 3- 5lít, loại binh câu thuỷ tinh dây. 1.1.2. Bộ phận làm lạnh:

Có thể là một bể chứa, một thùng nước hay một hệ thống dẫn nước. 1.1.3 ống dẫn:

Nối từ nồi đun đi qua bộ phận làm lạnh tới vòi thoát. Hơi nước đi qua bộ phận làm lạnh sẽ ngưng tụ lại thành nước cất. 1.1.4 Bình chứa nước cất: Dùng binh câu hoặc binh nón to chứa được 2- 3lít nước. 2. Quy trình vận hành:

1- Vặn vòi cho nước chảy vào nồi đun, đậy nắp nồi.2- Nối ống dẫn với trục nắp nồi.3- Đun sôi nồi đun (bằng bếp điện hoặc bếp ga….)4- Cung cấp nước cho bộ phận làm lạnh (vặn vòi hoặc đổ nước).5- Khi có giọt nước cất chảy ra, hướng binh chứa vào vặn vòi cho nước tiếp

tục chảy vào nồi đun. Ưu điểm: Đơn giản dễ sử dụng, tiến hành được ở bất cứ điều kiện nào. Nhược điểm: Thường xuyên phải theo dõi mức nước trong nồi đun và

thay nước ở bộ phận làm lạnh. Nếu không theo dõi sát dễ bị cháy nồi đun khi không có nước chảy vào nồi.

II.MÁY CẤT NƯỚC CHẠY ĐIỆN: 1. Cấu tạo:Tuỳ theo nước sản xuất, loại đơn giản hay dùng trong xét nghiệm là máy cất nước một lân (về cơ bản giống nồi cất nước thủ công).

50

Page 51: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Máy cất nước thủ công Máy cất nước chạy điện 1.Nồi đun:

Nồi đun bằng gang, Inox. ở trong có nắp hệ thống may so(E) giống như siêu điện dùng đun nước. Có chụp nắp nồi, nồi được nối với hệ thống ống dẫn. 2. Vòi nước chảy vào. 3. Vòi nước thải. 4. ống xiphông (R) (bộ phận tạo ra sự ngưng tụ thành mức cất). 5. Hệ thống ổ cắm, đèn báo, nối nguồn điện, khi bật công tắc đèn báo đỏ (có điện vào). 2.Quy trình vận hành:

1- Mở vòi cho nước chảy vào nồi đun.2- Kho có nước chảy ra ở vòi nước thải- khoá vòi nước chảy vào.3- Cắm phích điện- bật công tắc máy.4- Khi nước sôi bốc hơi, có một giọt nước cất chảy ra- mở vòi nước cho

chảy vào nồi đun từ từ (theo dõi nước chảy ra để điều chỉnh vòi nước chảy vào).5- Hứng binh chứa vào- luôn theo dõi mức nước trong nồi đun (nước phải

ngập hệ thống may so).6- Khi cất xong, tháo vòi nước chảy ra, khoá vòi nước chảy vào, rút phích

điện (tắt công tắc máy).* Chú ý: Phải theo dõi sát nếu thấy mức nước trong nồi đun ít đi, vòi nước

chảy ra bốc hơi là do bị mất nước phải tắt máy (rút phích điện) nếu không sẽ bị cháy nồi đun.3. Bảo quản.

51

Page 52: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thường xuyên cọ rửa nồi cất nước bằng bàn chải để tránh ứ đọng cặn nước làm hong hệ thống may so.

Nếu máy hong phải báo thợ sửa ngay, tuyệt đối không tự ý sửa chữa máy.

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:1. Trinh bày cấu tạo, quy trinh vận hành của máy cất nước thủ công.2. Trinh bày cấu tạo và quy trinh vận hành của máy cất nước chạy điện.3. Nêu cách bảo quản máy cất nước.Phân biệt đúng sai các câu sau:4.Có thể dùng nồi cất nước bằng thuỷ tinh5.Khi cất nước không cân theo dõi mức nước trong nồi dun6.Máy cất nước chạy điện không cân cọ rửa7.Máy cất nước chạy điện không có vòi nước chảy ra TÀI LIỆU ĐỌC THÊM:

1. Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm. Eliênn Levy Lambert, 19782. Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực - Vụ khoa học và Đào tạo

Bộ Y tế, 1991.

52

Page 53: giáo trình xét ngiệm cơ bản

MÁY ĐO QUANGMục tiêu:

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:1- Trinh bày đúng phương pháp phân tích dựa trên sự hấp thụ ánh sáng.2.Trinh bày đúng quy trinh sử dụng, bảo quản máy đo quang.3.Thao tác đúng qui trinh vận hành máy đo quang .

Nội dung:I. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỰA TRÊN SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG . 1. Định luật Lambert- beer: Dựa trên cơ sở vật lý sau:

- khoảng cách giữa vùng phổ và bước sóng được quy định :

Bước sóng

<100nm

200nm

360nm

1000nm 50m 30cm 10m >10m

Vùng phổ

Tia vụ trụ Tia x,

Tử ngoại xa (chân không)

Tử ngoại gân

ánh sáng khả biến

( 7 sắc câu vồng)

Hồng ngoại gân

Hồng ngoại xa

Vi sóng

Sóng vô tuyến điện

Khi chùm tia sáng có phổ liên tục từ cực tím đến hồng ngoại ( 200 - 1000nm ) qua một chất đồng nhất ( qua một dung dịch, thi chùm tia ló ra sẽ có phổ khác với chùm tia đi vào ( tia tới ) như vậy ánh sáng đã bị hấp thụ . Mỗi chất chỉ hấp thụ ánh sáng ở một bước sóng nhất định, còn ánh sáng ở bước sóng khác sẽ đi qua.- Nếu chiếu một chùm tia sáng đơn sắc có cường độ Io qua một lớp dung dịch có nồng độ hoàn tan (C ), có chiều dây là L thi một phân của chùm tia sẽ bị dung dịch hấp thụ, một phân bị phản xạ hoặc khuếch tán , phân còn lại có cường độ It sẽ đi qua

Chùm tia tới Chùm tia ló

Io Ia It

L

53

Page 54: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Sự liên quan giữa It và Io phụ thuộc và chiều dày của lớp dung dịch hấp thụ.- Định luật Lambert: Khảo sát sự hất thụ ánh sáng của một dung dịch có nồng độ

không thay đổi khi thay đổi chiều dày của lớp dung dịch hấp thụ, có phương trinh sau: It = Io . e- KCL

- Định luật Beer: Nghiên cứu sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch khi thay đổi nồng độ chất hoà tan còn bề dâykhông thay đổi . Ta có phương trinh .

It = Io . eKC

ở đây K là hệ số tắt . Hệ số này chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất hoà tan và bước sóng của chùm tia tới .

ta có : K = .C ( là1 hệ số không phụ thuộc vào nồng độ )- Kết hợp 2 phương trinh của 2 định luật trên ta có được;Định luật Lambert - berr có phương trinh tổng quát sau:

It = Io-CL

- Tỉ số giữa cường độ của chùm tia ló ( It ) và cường độ của chùm tia tới Io được gọi là độ truyền qua - độ thấu quang: T ( Transmitance). -A là độ hấp thụ quang: Absorbance ( còn gọi là mật độ quang : optical density- OD.)

Trong trường hợp bề dây dung dịch bằng 1 cm, T được gọi là hệ số truyền qua. Logarit của đại lượng nghịch đảo của độ truyền qua được gọi là hệ số tắt ký hiệu là E

1 Io E(OD hoặc A ) = lg = lg =cl

T ItE = cl

- Như vậy với một dung dịch có bề dây không đổi thi E sẽ tỉ lệ thuận với nồng độ chất hoà tan trong dung dịch nếu biết E sẽ suy ra nồng độ chất hoà tan.

- Phương pháp phân tích dựa trên sự hấp thụ ánh sáng là phương pháp xác định nồng độ của các dung dịch bằng cách đo mặt độ quang của nó.

54

Page 55: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Có 2 phương pháp phân tích :1- Dùng ánh sáng thường nhưng lọc qua các kinh lọc màu để có các bức xạ sóng

nằm trong một khoảng hẹp về độ dài sóng. Đó là phương pháp đo màu hoặc đo quang ( dùng ánh sáng thường )

2- Dùng chùm tia đơn sắc. Gọi là phương pháp quang phổ hấp thụ Định luật Lam bert - beer chỉ nghiệm thật đúng khi dùng ánh sáng đơn sắc cho

nên phương pháp quang phổ hấp thụ là chính xác nhất. 2. Phương pháp đo màu (đo quang ):

Trong phương pháp này người ta dùng các bức xạ nhin thấy vi vậy chỉ được áp dụng để đo các chất có màu hoặc đã được chuyển thành những chất màu bằng cách cho kết hợp với những chất thử thích hợp.Ta có: E = cl

Như vậy với một lớp dung dịch có chiều dày không đổi, mật độ quang tỉ lệ thuận với nồng độ chất hoà tan người ta đo mật độ quang của dung dịch chuẩn vẽ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa mật độ quang và nồng độ. Sau khi có mật độ quang của dung dịch thử đối chiếc với đồ thị chuẩn để tim ra nồng độ của dung dịch thử .

Mật độ quang được đo trên các điện quang kế có các tế bào quang điện là dụng cụ trong đó quang năng được chuyển thành điện năng. Người ta đo cường độ dòng quang điện để biết mật độ quang của dung dịch thử từ đó suy ra nồng độ của nó.Có thể dùng một dãy ống mẫu có nồng độ biết trước ,so màu với ống thử để suy ra nồng độ của ống thử(gọi là cách so màu bằng mắt thường)

Có nhiều loại máy điện quang kế.- Loại 1 tế bào quang điện. Độ nhạy kém - Loại 2 tế bào quang điện. Nhậy và ổn định hơn.

Phương pháp đo màu quang điện là phổ biến .Sơ đồ máy điện quang kế có một tế bào quang điện .

(7sắc câu vồng đó là:Đo-da cam-vàng -lục-lam-chàm-tím)<630-760nm> <400-430nm>

55

Page 56: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Các máy này sử dụng các kính lọc màu theo nguyên tắc sau.Màu của dung dịch đo. Kính lọc - Đo, da cam Xanh, xanh ve- Xanh Đo

- Màu ve Đo - Đo tía Ve

- Vàng TímMáy phải sử dụng bộ phận khuếch đại dòng quang điện và dòng điện này được

đo lường bởi một điện kế hoặc một bộphận đã chuyển đổi từ cường độ dòng quang điện trực tiếp ra mặt độ quang E và độ truyền qua T . Điện quang kế hiện đang được sử dụng. Còn có bộ phận tính ra kết quả trực tiếp của nồng độ chất thử và ghi ra máy tính gắn liền vào máy. 3. Phương pháp quang phổ hấp thụ : Sử dụng nguồn sáng là tia đơn sắc nên có độ chính xác cao hơn phương pháp đo quang. Nó có khả năng xác định được hai hợp chất có độ hấp thụ ở các bước sóng gân nhau mà phương pháp đo quang khó phân biệt được trong các máy hoá sinh thường áp dụng phương pháp quang phổ hấp thụ điện tử ( các phổ tử ngoại và khả kiến ) 3.1. Máy quang phổ hấp thụ:

- Nguồn sáng: + Vùng khả kiến dùng bóng đèn dây tóc tungsten ( chophổ phát xạ liên tục từ 320 - 1000nm ) + Vùng tử ngoại: Dùng bóng đèn thạch anh thường là bóng đèn hydro ( cho phổ phát xạ liên tục từ 200- 360nm ) .

- Bộ phận đơn sắc: Để có được những chùm tia đơn sắc người ta dùng : + Lăng kính: Kính lăng trụ có 3 mặt phổ có bước sáng rộng từ vùng tử ngoại hồng ngoại .+ Cách tử: Cấu tạo là một lá nhôm mong có nhiều khía có tác dụng tán xạ ánh sáng mạnh hơn lăng kính

-Ống nhân quang điện tử:Có vai trò trong khâu chuyển quang năng thành điện năng ( gọi là tế bào quang điện )

- Kính lọc.- Cóng đựng dung dịch(cuvete):1cm ; 0,5cm cóng làm bằng thuỷ tinh

( OS ) .thuỷ tinh thạch anh ( QS) .- Bộ phận ghi với những thang điện kế ghi ra mật độ quang và độ truyền qua từ

đó qua bộ phận sử lý cho ra kết quả vào máy tính .

56

Page 57: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3.2. ứng dụng :- Các chất thường có phổ hấp thụ rất khác nhau do đó người ta thường dùng phổ

hấp thụ để xác định, định tính các chất hoặc thử độ tinh khiết của các chất .- Để định lượng các chất người ta đo mặt độ quang của dung dịch đó với tia sáng

có độ dài sóng nhất định ( thường là độ dài sóng ở đó sự hấp thụ là cức đại - max )Ví dụ: - Protein được đo ở bước sóng 543nm

- acid nucleic đo ở bước sóng 260nm - NADH2 được đo ở bước sóng 340nm

Sau khi có E, nồng độ các chất được tính theo công thức :

EC =

lHệ số có thể tính được bằng cách đo mật độ quang của dung dịch .Có nồng độ và chiều dày biết trước và tính theo công thức sau:

E = Cl

Khi C = 1 mol/ l; l= 1 cm thi ( = E ) mật độ quang đo được chính là hệ số hấp thụ phân tử

Nếu C = 1g/ dl; l = 1cm thi E đo được là hệ số hấp thụ riêng.* Như vậy : + Hệ số hấp thụ phân tử là mật độ quay của một dung dịch có nồng

độ 1 mol/l và bề dày bằng 1cm. + Hệ số hấp thụ riêng là mật độ quang của 1 dung dịch có nồng độ là

1g/dl và bề dày 1cm có ký hiệu là E - Nếu biết được hệ số hấp thụ phân tử hoặc hệ số hấp thụ riêng thi ta có thể tính

được nồng độ của dung dịch thử sau khi đo mật độ quay mà không cân so sánh với dung dịch chuẩn hay biểu đồ chuẩn như trong phương pháp đo quangII.CÁC LOẠI MÁY ĐO QUANG: Có nhiều hinh dạng và kích thước khác nhau tuỳ theo hãng sản xuất .

Có 3 phép đo quang: Phép đo điểm cuối (End point): Là phép đo mật độ quang của ống thử

trong quá trinh phản ứng sau một thời gian nhất định phản ứng xảy ra hoàn toàn, tạo một phức hợp màu đặc trưng. Mật độ quang đo được tại điểm kết thúc tỷ lệ thuận với nồng độ dung dịch.

57

Page 58: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Phép đo động học hai điểm (Two point kinetic, fixed time):

Khiphản ứng không tuyến tính,không xác định được điểm cuốiTrong xét nghiệm Ure và Creatinin thườg dùng phương pháp này.

Phép đo động học enzym (enzymmatic kinetic)Phép đo này sử dụng khi xét nghiệm về enzym. Phản ứng không tạo phức hợp

màu mà chỉ làm độ đục của dung dịch trong khoảng thời gian nhất định. Việc xác định hoạt độ của enzym không thể xác định bằng phép đo điểm cuối hay phép đo động học hai điểm mà phải xác định ở nhiều thời điểm khác nhau. Phép đo này tính hoạt độ enzym phải thông qua việc xác định hiệu số mật độ quang trung binh D gọi là phép đo Kinetic.

D1 = D2 - D1

D2 = D3 - D2 DD3 = D4 - D3 D = D4 = D5 - D4 n

Hoạt độ enzym U/l = D x K (Hệ số K do hãng sản xuất hóa chất xác định).Có thể đo sự giảm mật độ quang (định lượng GOT, GPT) hoặc sự tăng mật độ

quang (định lượng amylase).

58

Page 59: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1. Máy quang phổ kế: máy thường có từ 1 - 4 cóng đo. Thường có 7 bước sóng thông thường từ 480 - 720nm.

Đồng hồ đo thường có 2 thang: thang đo, thang đen.- Thang đo: Chỉ E ( mật độ quang )- Thang đen: Chỉ T ( độ thấu quang )

Io 1Ta có công thức: Lg = Lg

It T- Nếu khi ta đo ống nước cất

ánh sáng không bị hấp thụ lại. Độ thấu quang T = 100%, lúc này mật độ quang bằng 0 : 1E = lg = lg 1 = 0 100%

1- Nếu T = 50% E= lg = lg2 = 0,3

50%- Nếu T = 10% E = lg 1/10% = lg 10 = 1- Nếu T = 1% E = lg 1/1% = lg 100 = 2- Nếu T= 0% E = lg 1/0% = lg 100/0=

1.1.Quy trình sử dụng:1- Cắm phích điện qua ổn áp ( điện 220 V )2- Bật công tắc máy - để máy nóng ( chờ 5- 10 phút )3- Chọn bước sóng thích hợp với dung dịch định đo

59

MĐQ

D1

D2

D3

D4

D5

0 T1 T2 T3 T4 T5 Thời

gian

Page 60: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4- Lắc đều dung dịch đổ vào cóng đo ( cóng phải sạch khô- có thể tráng bằng dung dịch định dùng ). chỉ đổ 2/3 cóng, không đổ đây dung dịch sẽ tràn ra làm ướt máy, hong máy. Nếu đổ ít quá ánh sáng sẽ không chiếu qua được cóng dung dịch định đo.

5- Đặt ống đúng vị trí ( cóng nước cất cóng ống trắng cóng ống mẫu cóng ống thử) . Theo thứ tự từ nhạt màu đến đậm màu.

6- Tiến hành đo.7- Đo xong, tráng rửa cóng bằng nước cất, lau máy, tắt máy, rút phích điện.

1.2. Bảo quản: 1- Lau máy bằng khăn khô,chụp máy bằng mũ vải mềm tránh bụi.2- Cóng phải để trong hộp kín, lau cóng bằng khăn mềm, không làm sước cóng.3- Hàng ngày phải cắm sấy máy 5 -10 phút ( đặc biệt khi thời tiết ẩm.)4- Tránh động chạm mạnh vào máy; hạn chế việc di chuyển máy.5- Khi đo máy lâu <nóng máy > phải tắt máy một lúc rồi mới tiếp tục đo để để

bảo vệ máy.6- Phải cắm điện qua ổn áp để bảo vệ máy đề phòng sự thay đổi nguồn điện đột

ngột làm hong máy.7- Khi máy có sự cố hong hóc phải báo thợ chuyên sửa máy để sửa chữa. Tuyệt

đối không tự ý sửa . 2. Máy quang kế bán tự động 2.1. Nguyên lý hoạt động: Đo độ hấp thụ màu của từng dung dịch nhờ hệ thống quang học có kính lọc màu cho chùm tia đơn sắc thích hợp với từng dung dịch đo. Thông qua hệ thống máy vi tính cho ta biết kết quả ngay. 2.2. Cấu tạo

1- Bộ phận quang học ( giống máy quang kế thường ).2- Bộ phận vi tính ( máy in - đĩa mềm ).3- Hệ thống ống hút, thải dung dịch.4- Bàn phím, nút bấm hút.

5- Công tắc máy, cấu tri, bộ lựa chọn điện thế, hệ thống ống thải ( phía sau của máy) 2.3. Quy trình vận hành Máy RA-50. Đo mật độ quang (Absorbance ).

1- Cắm phích điện qua ổn áp.2- Bật công tắc máy - chờ máy kiểm tra ( khoảng 1 phút ) - máy hiện về ngày

tháng năm trên màn hinh - tiến hành đo.3- Nhấn nút Absorbance.

60

Page 61: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4- Nhấn vào số 1 - chọn bước sóng thích hợp.5- Nhấn vào số 0 - đồng ý bước sóng trên màn hinh.6- Máy in chương trinh ra giấy ( nếu không in nhấn nút Abort ).7- Nhấn nút Rince ( rửa máy bằng nước cất ).8- Đo ống trắng ( ấn nút màu vàng ). máy sẽ hút dung dịch cân đo ).9- Tiếp tục ấn nút màu vàng để đo các ống mẫu - thử 1- thử 2…..( nên đo từ ống

nhạt màu đến ống đậm màu để tránh sai số ).10- Khi đo xong nhấn nút Rince để rửa máy bằng nước cất - dung dịch rửa -

nước cất. <Để tráng sạch đường ống .>11- Tắt công tắc máy ( phía sau máy ). Rút phích điện. Lau máy bằng khăn sạch

khô, mềm. Đo theo quy trình mới 1- Cắm phích điện qua ổn áp .

2- Bật công tắc máy - chờ máy kiểm tra - máy hiện về ngày tháng năm trên màn hinh - tiến hành đo.

3- ấn vào mã cân đo ( protein, glucose…..).4- Sau khi đã lập trinh cài đặt các dữ liệu theo hướng dẫn của tờ giấy đặt trong

hộp thuốc thử khi mua về - máy sẽ in ra toàn bộ chương trinh ta cài đặt sẵn ( nếu không muốn in nhấn nút Abort.

5- Nhấn nút Rince ( rửa máy ).6- ấn nút vào đển đo các ống : Trắng - mẫu - thử.

( đo từ ống nhạt màu đến ống đậm màu )7- Khi đo song, nhấn nút Rince để rửa máy.8- Tắt công tắc máy, rút phích điện, lau máy .

2.4. Bảo quản. 1- Sau khi đo song tuyệt đối phải tráng rửa đường ống sạch sẽ tránh hiện tượng

tắc đường ống do các dung dịch đo.2- Tuyệt đối không đo các dung dịch có cặn đục, dung dịch acid đậm đặc làm

hong đường ống.3- Khi máy đang kiểm tra ( màn hinh nhấp nháy ) tuyệt đối không được nhấn

các nút gây hong máy.4- Khi không đo tắt máy để tránh hiện tượng nóng máy - cháy bóng đèn

Halogen.5- Phải cắm máy qua ổn áp. Để máy trong phòng điều hoà nhiệt độ - thường

xuyên hút ẩm trong phòng.6- Tay ướt không được sờ vào máy, tuyệt đối không để nước bắn vào máy.

61

Page 62: giáo trình xét ngiệm cơ bản

7- Lau chùi máy thường xuyên chụp máy bằng vải mềm tránh bụi.8- Hạn chế việc di chuyển máy. Khi vận hành máy động tác phải nhẹ nhàng, hạn

chế việc đụng chạm mạnh vào máy. 3. Máy quang kế tự động .( về cơ bản giống máy quang kế bán tự động ).

Máy có thêm bộ phận cơ học ( bơm hút bệnh phẩm, thuốc thử sang khay phản ứng gồm nhiều khay nho ,sau đó máy sẽ hút sang cóng đo phía trong máy (có loại máy đo trên nhiều cóng phản ứng cho từng xét nghiệm), cùng một lúc có thể xét nghiệm rất nhiều mẫu thử, nhiều loại phản ứng).

- Người vận hành cài đặt chương trinh cho máy , xếp đặt các mẫu bệnh phẩm, thuốc thử ,theo thứ tự quy định. Máy sẽ tự hút, thực hiện phản ứng, in ra kết quả ngay.Máy gồm các bộ phận sau:

1. Máy in2. Máy vi tính3. Máy đo quang4. Khay đặt bệnh phẩm5. Khay đặt thuốc thử , binh đựng dung dịch rửa6. Bơm hút ;binh nước cất, binh nước thải

4. Máy phân tích nước tiểu tự động (Clinitek -100; Clinitek -50 ) 4.1. Nguyên tắc hoạt động .: Là máy quang kế khúc xạ được sử dụng để đo bán định lượng các thông số trong nước tiểu bằng cách sử dụng que nhúng nước tiểu. Các bóng đèn hai cực (diod) phát ra ánh sáng , nguồn ánh sáng và thời gian đo được tối ưu hóa để phản ứng hóa học và sự tạo màu xảy ra trong các khoanh giấy của thanh thử. (Gọi là máy sinh hoá khô ). Đâu đo trong máy chứa bóng đèn có các bước sóng khác nhau. Que thử được đặt ở một vị trí cố định và đâu đo di chuyển trên mỗi miếng thuốc thử. Nếu que nhúng được đặt thiếu chính xác dưới đâu đo máy sẽ báo lỗi. 4.2. Cấu tạo

1- Bộ phận quang học.2- Bộ phận vi tính

62

Page 63: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3- Giá đỡ thanh thử nước tiểu4- Bàn phím lập chương trinh 5- Thiết bị máy in6- Nguồn điện vào máy, công tắc máy, câu tri, bộ lựa chọn điện thế ( phía sau

máy )

Sơ đồ khối của máy phân tích nước tiểu 4.3. Quy trình vận hành-MáyClinitek-100

1- Cắm phích điện qua ổn áp, điện 220 V. Bặt công tắc đen phía sau máy.2- Nâng màn hinh lên- vặn núm điều chỉnh màn hinh cho rõ nét- chờ máy hiện

về Start- máy đẩy giá đỡ ra (không được câm giá đỡ để kéo ra)3- Nhúng thanh thử Multistix 10 SG vào nước tiểu, thấm giọt nước tiểu thừa

trên một miếng giấy lọc hoặc giấy thấm rồi đặt ngay ngắn trên giá đỡ đúng vị trí.4- Nhấn nút màu xanh. (Start) chờ máy đo 1 phút.5- Khi máy ngừng tiếng kêu. Nhấn nút in ra giấy - cắt băng giấy dán vào phiếu

xét nghiệm .6- Tắt công tắc sau máy, hạ màn hinh xuống, rút phích điện.7- Lau giá đỡ bằng bông thấm nước cất - bông khô.8- Đẩy giá đỡ vào trong máy, chụp máy bằng vải mềm.

* Cách đọc kết quả. 1- Bằng mắt: Đọc bằng cách so màu trên bảng màu chuẩn ở vo hộp thanh thử. Sau khi nhúng thanh thử vào nước tiểu <nước tiểu này không để làm xét nghiệm khác được > 2- Bằng máy đo:

63

Page 64: giáo trình xét ngiệm cơ bản

-Glucose - pH- Bilirubin - Protein- Ketone ( cetonic ) - urobilinogen- Speciticgravity ( tỷ trọng ) - Nitrit- Blood ( hồng câu ) - Leucocytes*Sequence no: Số thứ tự xét nghiệm*ID (Identifion): Số nhận diện bệnh phẩm

NITRITE BLOOD (Hồng câu)

Leukocytes (Bạch câu)

Negative Âm tính

Positive Dương tính

Trace Vết 10 HC/l 15 BC/l

Small ít 25 HC/l 70 BC/l

Moderate Trung binh 80 HC/l 125 BC/l

Large Nhiều 200 HC/l 500 BC/l

* Kết quả của Glucose, ketone. Tính bằng mg/dlGlucose: 1mg/dl = 0,055 m mol/lKetone: 1mg/dl = 0,1 m mol/l

* Kết quả của URO (Urobilinogen) tính bằng EU (đơn vị Erhlich)1 đơn vị EU = 1 mg/dl = 16 mol/l

Chú ý:Nước tiểu mới lấy ( < 1 giờ ), lắc đều , không ly tâm, nhúng thanh thử vào lấy ra ngay.

4.4. Bảo quản Giấy thử đậy lắp kín ( có chất chống ẩm ). Để chỗ khô mát,. Sau khi đo máy xong lau sạch giá đỡ bằng nước cất - bông khô cho

giá đỡ khô và sạch.( Tắt máy rồi mới lau giá đỡ, tránh làm thay đổi vị trí của giá đỡ khi máy đang chạy.)

Không được dùng tay kéo giá đỡ ra.

64

Page 65: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Tay ướt không được sờ vào máy, thường xuyên lau chùi bằng vải mềm, chụp mũ vải tránh bụi.

Phải cắm máy qua ổn áp, để máy trong phòmg điều hoà nhiệt độ, hút ẩm thường xuyên.

Lượng giá: Trả lời các câu sau:1- Trinh bày định luật Lambert - beer.2- Trinh bày phương pháp đo màu - đo quang3- Trinh bày phương pháp quang phổ hấp thụ.4- Phân biệt sự khác nhau giữa máy đo quang binh thường , máy bán tự động ,tự động.5- Trinh bày cách bảo quản máy đo quang, máy phân tích nước tiểu.Phân biệt đúng sai các câu sau:6. Máy phân tích nước tiểu không có bộ phận quang học.7. Kết quả xét nghiệm viết: Negative (+).8. Khi đổ dung dịch vào cóng đo chỉ độ 2/3 cóng.9. Kết quả xét nghiệm viết: Positive (nhiều).

65

Page 66: giáo trình xét ngiệm cơ bản

NƯỚC DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆMGIỚI THIỆU: Trong phòng xét nghiệm nước đóng vai trò rất quan trọng, nước dùng để rửa dụng cụ, để pha hoá chất, môi trường.... Phòng xét nghiệm nên có máy cất nước để sản xuất nước cất phục vụ cho công tác xét nghiệm đạt hiệu quả cao nhất.MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Trinh bày đúng tích chất, tác dụng của các loại nước thường dùng trong phòng xét nghiệm.2. Trinh bày đây đủ nguyên tắc điều chế nước cất, nước khử chất khoáng, nước đệm. 3. Trinh bày các biện pháp kiểm tra chất lượng các loại nước thường dùng.4. Tiến hành đúng quy trinh điều chế và kiểm tra chất lượng nước. NỘI DUNG:I.NƯỚC THƯỜNG: 1.Tính chất:

Nó là loại nước ngâm nông, ngâm sâu hoặc nước bề mặt. Nước thường có chứa các chất vô cơ, hữu cơ thậm chí cả vi khuẩn. Nước thường dùng trong phòng xét nghiệm hiện nay là nước máy, những vùng không có nước máy cũng phải dùng nguồn nước trong (nước lọc qua bể lọc. Nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. 2. Tác dụng:

Nước dùng để rửa dụng cụ sau khi làm xét nghiệm, dùng để vệ sinh phòng xét nghiệm. 3. Kiểm tra chất lượng nước:

Phương pháp cảm quang: nhin, nếm, ngửi. Nước phải trong, không màu, không mùi vị đặc biệt.

Thử các tính chất hoá học và các chất hữu cơ bằng bộ thử chuyên dùng. Nuôi cấy trong môi trường cân thiết để xác định vi khuẩn gây bệnh. Nếu nước đục hoặc có nhiều sắt phải qua hệ thống lọc.

4. Dự trữ- cung cấp nước: Nên chứa nước trong một bể lớn, lắp hệ thống ống dẫn đến các phòng .

66

Page 67: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Phải đảm bảo nước dùng hàng ngày đây đủ.II.NƯỚC CẤT: 1. Tính chất:Nước cất là loại nước đã được điều chế tinh khiết, loại bo được các chất hữu hinh, vi khuẩn. Nước cất có pH toan tính (5- 5,5) 2. Tác dụng:

Pha hoá chất, thuốc nhuộm, pha môi trường, pha dung dịch đệm. Tráng dụng cụ lân cuối trước khi sấy khô.

3. Nguyên tắc điều chế: Nước thường được đun sôi. Hơi nước bốc lên qua ống sinh hàn. Hơi nước ngưng tụ lại thành nước cất.

4. Dự trữ và kiểm tra chất lượng: Dự trữ: nước cất nên chứa trong binh thuỷ tinh hoặc binh nhựa có nút để

tránh tiếp xúc với không khí, tránh ô nhiễm. Nước cất chỉ dùng trong 1 tuân (nước cất 1 lân).

Kiểm tra chất lượng:+ Hút chính xác 10ml nước cất vào ống nghiệm to.+ Nho 2 giọt acid nitric.+ Nho 1ml bạc nitrat 1,7%+ Lắc đều, đọc kết quả: nước trong là chất lượng tốt

nước đục là chất lượng không tốt.III.NƯỚC KHỬ CHẤT KHOÁNG: 1. Tính chất:

Nước đã được khử các ion kim loại song vẫn có thể còn vết các chất hữu cơ (nó không tinh khiết bằng nước cất). 2. Tác dụng:

Thay thế nước cất để pha thuốc thử, thuốc nhuộm. Tráng dụng cụ lân cuối trước khi sấy khô.

3. Nguyên tắc điều chế:

67

Page 68: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Cho nước thường chảy qua một thiết bị trao đổi ion (là một cột dài chứa đây các hạt nhựa nho) một đâu là nước chảy vào, một đâu là nguồn nước chảy ra (có thể nguồn nước chảy vào ở đâu trên hoặc đâu dưới của thiết bị).

Khi nước chảy qua thiết bị trao đổi ion, sẽ xảy ra hiện tượng các ion kim

loại (các muối hoà tan) được hấp thụ bởi các hạt nhựa.

4. Dự trữ và kiểm tra chất lượng: Dự trữ: (giống nước cất). Kiểm tra chất lượng:

+ Nếu thiết bị có đồng hồ kiểm tra (kiểm tra điện trở của nước). Nếu thiết bị còn tốt thi điện trở của nước đã khử ion cao hơn 2M (Megaôm). Nếu thiết bị đã kém tác dụng thi điện trở của nước đã khử ion thấp hơn 2 hoặc bằng 0 M chứng to nước chưa được khử hết các chất khoáng phải thay thiết bị khác.

+ Nếu thiết bị không có đồng hồ kiểm tra ta dùng giấy đo pH. Xác định pH nguồn nước chảy vào và nguồn nước chảy ra. Nếu pH của 2 nguồn nước chảy vào, chảy ra bằng nhau. Chứng to hạt nhựa đã hết tác dụng. Nếu pH nguồn nước chảy ra kiềm tính hơn là hạt nhựa còn tác dụng. Quan sát sự đổi màu của hạt nhựa, tuỳ theo hãng sản xuất có thể từ màu trắng chuyển màu đen phải thay hạt nhựa khác.IV NƯỚC ĐIỆM: 1. Tính chất: Nước đệm là nước giữ cho pH trung tính, tuỳ theo yêu câu, nước đệm có pH nhất định. 2. Tác dụng:

Nước đệm là dung môi để pha các cơ chất trong xét nghiệm về enzym, pha một số thuốc thử, thuốc nhuộm làm cho tế bào nhuộm bắt màu đặc trưng.

68

Page 69: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3. Nguyên tắc điều chế: Thường dùng hệ đệm phosphat pha với nước cất hoặc nước đã khử chất khoáng. Điều chỉnh bằng dung dịch dinatri hydrophosphat (Na2 HPO4 ) 2% hoặc dung dịch kalidikydrophosphat (KH2PO4 ) 2%. 4. Kiểm tra chất lượng:

Việc kiểm tra chất lượng pH trước khi sử dụng là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng thuốc thử, thuốc nhuộm. Có thể đo pH bằng giấy đo pH, bằng máy đo pH hoặc hộp so màu Lovibond.

Nếu pH < 7,2 cho thêm vài giọt Na2HPO4 2% cho đến khi pH đạt 7,2. Nếu pH > 7,2 cho thêm vài giọt KH2PO4 2% cho đến khi pH đạt 7,2.

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau :1. Trinh bày tính chất, tác dụng, kiểm tra chất lượng, dự trữ nước thường.2. Nêu tính chất, tác dụng, nguyên tắc điều chế, kiểm tra chất lượng dự trữ nước cất.3. Trinh bày tính chất, tác dụng, nguyên tắc điều chế kiểm tra chất lượng nước khử chất khoáng.4. Trinh bày tính chất, tác dụng, nguyên tắc điều chế kiểm tra chất lượng nước đệm.Phân biệt đúng - sai các câu sau:7. Nước thường có chứa các chất vô cơ, hữu cơ, thậm chí có cả vi khuẩn.8. Nước cất dùng để tráng dụng cụ thuỷ tinh trước khi đem sấy khô.9. Nước khử chất khoáng dùng để pha chế thuốc thử.10. Nước đệm giữ cho pH môi trường luôn acid.

69

Page 70: giáo trình xét ngiệm cơ bản

ĐIỆN VÀ CÁCH SỬ DỤNG ĐIỆN TRONG PHÒNG

XÉT NGHIỆMGIỚI THIỆU: Xây dựng tổ chức quản lý phòng xét nghiệm là công việc rất quan trọng của người kỹ thuật viên. Để đảm bảo kết MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

Mục tiêu 1. Mô tả được cấu tạo và tác dụng của các dụng cụ điện dùng trong phòng xét nghiệm.2. Nêu cách mắc điện và các mạng điẹn dùng trong phòng xét nghiệm.3. Trinh bày được các bước sử dụng máy trong phòng xét nghiệm.Nội dungI.CÁC ĐÒ ĐIỆN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM: 1. Công tơ điện.

1.1Cấu tạo: 2 cuộn dây: Một cuộn điện áp và một cuộn dòng điện

chạy qua 1 đĩa nhôm tròn đặt trong từ trường của 2 cuộn dây. Khi

có dòng điện chạy qua làm cho đĩa nhôm quay Hệ thống báo số quay 1 vòng hiện 1 số. Trên công tơ có ghi hiệu thế tính bằng von, có thể 110V hoặc 220V, cường

độ dòng điện 5A; 10A; 15A hay 30A, tân số dòng điện 50Hz hay 60Hz. 1.2.Tác dụng:

Dùng để đo lượng điện tiêu thụ của các thiết bị điện được sử dụng, đơn vị tính bằng Kw/h. Khi sử dụng công tơ phải chú ý: Cộng công suất cuả tất cả các máy dùng điện, tổng công suất này phải nho hơn hoặc bằng công suất của công tơ. 2.Biến thế điện 2.1.Cấu tạo:

70

U ra U vào

220V-10A

Đĩa nhôm

Báo số

Page 71: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Lõi thép: Gồm những lá thép, tôn silic mong 0,35 - 0,5 mm ghép với nhau để tránh dòng điện xoáy Fucô làm nóng biến áp, giữa các lá thép được sơn cách điện, nhứng lá thép được làm theo hinh E, I

Cuộn dây: Thường là dây đồng có tiết diện tròn hay hinh chữ nhật được cách điện (sơn, bọc vải hoặc giấy)

Gồm 2 cuộn: Cuộn sơ cấp: Cuộn điện vào Cuộn thứ cấp: Cuộn điện ra

Điện áp trên 2 đâu cuộn dây tỉ lệ thuận với số vòng dây (n) trên 2 cuộn dây

Nếu n1>n2 U1>U2: Biến áp hạ thế Nếu n1<n2 U1<U2: Biến áp tăng thế 2.2 Tác dụng:

Dùng để biến đổi nguồn điện lưới cho phù hợp với điện thế của máy được sử dụng. 3. Ổn áp

Trong phòng xét nghiệm có nhiều máy dùng điện, nếu dòng điện không ổn định dễ đưa tới hậu quả kết quả sai lệch hoặc hong máy. Việc sử dụng ổn áp rất cân thiết, về nguyên tắc giống biến thế nhưng khác ở điểm:

Với biến thế: Dòng điện vào thay đổi thi dòng điện ra thay đổi theoVới ổn áp: Có một bộ phận tự điều chỉnh làm cho dòng điện ra luôn cố định theo

yêu câu

U vào thay đổi U ra = Không đổi

4. Chỉnh lưu dòng điện:Tác dụng: Là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện 1 chiều

theo yêu câu của máy. Đèn hai cực (Điốt):

Đèn hai cực dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều với nguyên tắc điện tử chỉ di chuyển một chiều từ cực âm đến cực dương. Đèn hai cực gồm có :

71

U2U1

ổn áp

Page 72: giáo trình xét ngiệm cơ bản

+ Catốt được nung nóng bởi nguồn điện 6,3V xoay chiều được cung cấp bởi biến áp hạ thế

+ Anốt là một tấm kim loại bao quanh CatốtSau khi Catốt được nung nóng, các điện từ sẽ bức xạ từ bề mặt Catốt và di

chuyển về bản cực có điện thế dương là Anốt. Kết quả là ta có được một dòng điện xung động một chiều. Đèn hai cực (Điôt) là bộ phận điện nửa sóng có nghĩa là chỉ cho dòng điện chạy qua ở nửa bán chu kỳ dương. Ta có thể nắn điện toàn sóng nhờ hai điôt hay một điôt kép.

Cấu tạo bộ chỉnh lưu dòng điện:- Có 1 biến áp hạ thế- Điốt chỉnh lưu: Tùy theo cách chỉnh lưu 1/2 chu kỳ hay cả chu kỳ (1/2 chu kỳ

có 1 điốt, cả chu kỳ có từ 2-4 điốt)- Tụ lọc: Làm thẳng xung dòng điện sau khi chỉnh lưu.

- Mạch điện cơ bản:Dòng điện xoay chiều qua biến thế, từ biến thế có cuộn thứ cấp hạ thế (2) cung

cấp điện áp 6,3V cho Catot và cuộn thứ cấp (3) cho hai bản cực Anot. Hai bản cực này lân phiên nhau nhận điện thế dương của mạch điện nên điện tử qua đèn hai cực (4) liên tục. Dòng điện xoay chiều (A) đã được nắn thành dòng điện một chiều nhưng chưa đều vi cường độ còn thay đổi (B). Sau khi qua bộ lọc (5) gồm hai tụ điện C1, C2 và một cuộn cảm L thi dòng điện trở nên bằng phẳng (C). ở chiết áp (6) ta lấy ra được một phân điện thế một chiều. Đồng hồ đo mA (7) cho biết cường độ dòng điện :

Mạch điện cơ bản dùng Điốt képĐèn hai cực điện tử có thể thay thế bằng đèn hai cực (điôt) bán dẫn. Có thể dùng

bốn điôt bán dẫn để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều theo sơ đồ sau :72

Page 73: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Mạch điện cơ bản dùng 4 Điốt chỉnh lưu bán dẫnII.CÁC MẠCH ĐIÈN VÀ CÁCH MẤC ĐIỆN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM: 1. các mạch điện:

- Có thể có một mạch điện hoặc nhiều mạch điện cùng một thế hiệu hay thế hiệu khác nhau. Có mạch điện qua ổn áp, có mạch điện không qua ổn áp

- Mạch điện 110V: Dùng cho máy sử dụng điện 110V- Mạch 220V: Dùng cho máy sử dụng điện 220V

2. Mắc song song: Tất cả 2 đâu dây A,B hoặc C,D của thiết bị U1

(1) và (2) đều nối với 2 đâu dây của nguồn điện. A B U2

C D 3. Mắc nối tiếp:

Khi máy có dùng điện có thế hiệu thấp so với mạch điện chính (nguồn điện) thi mắc chúng nối tiếp với nhau.

Đâu B của thiết bị (1) nối với đâu dây C của thiết bị (2), hai đâu còn lại của 2 thiết bị nối với mạch điện chính. A B C D I

Khi mắc nối tiếp phải chú ý: U Hiệu điện thế của các máy hay bóng đèn mắc nối tiếp cộng lại phải bằng

hiệu điện thế của mạch chính. Công suất của các đồ dùng điện phải bằng nhau.

73

I1

I2Trong mạch mắc song song:

I = I1 + I2

U = U1 = U2

I1 I2

Trong mạch điện mắc nối tiếp:

I = I1 = I2

U = U1 + U2

U1 U2

U

Page 74: giáo trình xét ngiệm cơ bản

III.CÁC BƯỚC SỬ DỤNG MÁY TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM: 1. Sử dụng: Quan sát:

+ Điện thế của máy và điện thế của nguồn + Công suát của máy và công suất của nguồn+ Phích cắm: Xem dây nối có chặt không

Cắm phích điện vào ổ cắm, bật công tắc cung cấp điện cho máy Khi máy hoạt động xong, vặn máy về vị trí ngừng hoạt động, rút phích điện. 2. Cách sửa chữa khi máy đang hoạt động dừng đột ngột: 2.1 Kiểm tra: Câu chi Phích cắm Dây vào máy ổ cắm điện trên tường 2.2 Dụng cụ cần có:

Vặn vít Kim cách điện Kim cắt cách điện Dây chi Phích cắm …

- Tiến hành: Ngắt nguồn điện (ấn nút ngắt điện hoặc rút câu chi), tháo vít bo dây chi cháy còn

lại thay vào đó dây chi mới cùng tiết diện.Sau khi sửa dây chi phải kiểm tra toàn bộ lưới điện trước khi cho dòng điện trở

lại+ Thay phích cắm: Tháo vít phích cắm, kiểm tra vít có chặt không. Khi lắp

phích mới phải bộc lộ những sợi dây ở hai đâu dài 1-1,5 cm, xoắn 2 đâu dây điện, cho đâu dây đã xoắn vào cực ở đâu tiếp điện, vặn chặt, kéo nhẹ không tuột là được. 2.3 Khi sử dụng điện cần chú ý:- Không bao giờ mắc điện mà không ngắt dòng điện- Khi tay ướt không được sờ vào máy đang chạy- Kiểm tra hiệu điện thế trước khi nối máy với mạch điện.- Không bao giờ kéo dây điện để rút phích điện- Không bao giờ thay dây chì cháy bằng dây chì lớn hơn

74

Page 75: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Lượng giáTrả lời các câu hỏi sau:1. Mô tả cấu tạo và nêu tác dụng của công tơ điện trong phòng xét nghiệm2. Mô tả cấu tạo và nêu tác dụng của biến thế điện3. Mô tả cấu tạo và tác dụng của chỉnh lưu dòng điện4. Giải thích tại sao trong phòng xét nghiệm khi sử dụng máy phải qua ổn áp5. Khi nào phải dùng chỉnh lưu dòng điện ? Tại sao6. Nêu 2 mạch điện thường dùngtrong phòng xét nghiệm và tác dụng của nóPhân biệt đúng sai các câu sau:.7.Công tơ điện có hiệu điện thế tính bằng mA8.Không bao giờ kéo dây điện để rút phích điện9.Biến thế điện không có cuộn dây thứ cấp10 Khi thay phích phải tháo vít phích cắm

75

Page 76: giáo trình xét ngiệm cơ bản

ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM

KỸ THUẬT TIÊM TRUYỀN ĐỘNG VẬT

MỤC TIÊUl. Trinh bày đúng cách nuôi dưỡng và chăm sóc động vật thí nghiệm.2. Chuẩn bị được dụng cụ, phương tiện để tiến hành tiêm truyền động vật.3. Làm được các thủ thuật tiêm, lấy máu động vật.

NỘI DUNG1. Động vật dùng trong phòng xét nghiệm1.1. Vai trò

Động vật trong phòng xét nghiệm có vị trí quan trọng và cân thiết. Có thể dùng động vật để chẩn đoán thực nghiệm, nuôi cây, phân lập vi khuẩn, xác định động lực của vi khuẩn hoặc lấy máu động vật làm thí nghiệm, thử các nghiệm pháp sinh vật học. Lấy các tổ chức làm sinh phẩm trong xét nghiệm.1.2. Các loại động vật thường dùng

Có thể dùng ngựa, cừu, thò, khỉ, gà, chuột, ếch... Phòng xét nghiệm tuyến huyện, tuyến tỉnh có thể nuôi tho, chuột.1.3. Cách nuôi dưỡng

Mỗi động vật có phương pháp nuôi dưỡng riêng.1.3.1. Nuôi thỏ

Dùng chuồng làm bằng lưới sắt, treo cao để tiện cho việc cọ rửa vệ sinh, nền nhà phải lát gạch men, có độ thoát nước tốt để đảm bảo vệ sinh sạch sẽ. Làm hệ thống máng đựng thức ăn ở trong hay ngoài chuồng.

Thức ăn cho tho: rau co tươi sạch, khô, ngũ cốc.1.3.2. Chuột bạch

Có thể nuôi trong chuồng thuỷ tinh, hộp gỗ, lồng có lưới sắt. Lồng có hai ngăn. Một ngăn đựng thức ăn, một ngăn đựng vo trấu hay bông để chuột làm tổ.

Thức ăn cho chuột: rau co mềm, thóc, gạo, đậu tương.1.4. Theo dõi, chăm sóc

Khu vực chàn nuôi động vật được chia làm hai khu:- Khu nuôi động vật lành- Khu nuôi động vật thí nghiệm.Hàng ngày theo dõi động vật ăn? uống, cân nặng, theo dõi bệnh tật qua các

biểu hiện lâm sàng để điểu trị kịp thời tránh lây lan sang vật khác. Nếu con nào có

76

Page 77: giáo trình xét ngiệm cơ bản

bệnh phải cho vào chuồng riêng. Sau khi thực nghiệm phải chú ý chế độ ăn uống để hồi phục sức khoẻ nhanh, động vật đã làm thí nghiệm phải nuôi ở một khu riêng.2. KỸ THUẬT TIÊM TRUYỀN ĐỘNG VẬT (tiến hành trên tho hoặc chuột bạch)2.1.Kỹ thuật tiêm trong da (phiếu kỹ thuật)

TT Các bướcĐiểmchuẩn

Tự đánh giá

Điểm đạt

Không đạt

1 Chuẩn bị dụng cụ: bơm kim tiêm ' panh, bông, cồn, dịch tiêm

2

2 Cố định tho bằng cách buộc bốn i. vào bốn góc bàn gỗ 1

3 Cạo lông vùng tiêm 1

4 Lấy thuốc vào bơm tiêm 0,5

5 Sát khuẩn vùng tiêm 0,5

6 Tay phải câm bơm tiêm, tay trái ấn căng da 1

7 Cách tiêm: đâm kim ngập mặt vát, mũi kim chếch với mặt da khoảng 10-15° 2

8 Bơm thuốc vào, rút kim, sát trùng vùng tiêm 1

9 Tác phong: sạch gọn, chính xác, đúng quy trinh, đúng thời gian (25-30 phút) 1

Tổng cộng 10

77

Page 78: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2.2. Kỹ thuật tiềm dưới da

TT Các bước Điểm chuẩn

Điểm đạt

Không đạt

1. Chuẩn bị dụng cụ: Bơm, kim tiêm 1ml, panh, bông, cổn, dịch tiêm 2

2. Cố định tho bằng cách buộc bốn chân vào bốn góc bàn gỗ 1

3. Cạo lông vùng tiêm 1

4. Lấy thuốc vào bơm tiêm 0,5

5. Sát khuẩn vùng tiêm 0,5

6. Cách tiêm: Đâm kim ngập mặt vát, mũi kim chếc với mặt da khoảng 10 – 15 độ 3

7. Bơm thuốc vào, rút kim. sát trùng vùng tiẻm 1

8. Tác phong: sạch gọn, chinh xác đúmg quy trinh, thời gian (25 - 30 phút) 1

Tổng cộng 10

2.3. Kỹ thuật tiềm bắp

TT Các bước Điểm chuẩn

Tự đánh giá

Điệm đạt

Không đạt

1. Chuẩn bị dụng cụ: bơm kim tiêm 5ml, panh, bông, cồn, dịch tiêm 2

2. Cố định động vật 1

3. Cạo lông vùng tiêm (vùng đùi sau) 1

78

Page 79: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4. Lây thuốc vào bơm tiêm 0,5

5. Cách tiêm: tay trái kéo căng da. tay phải đâm kim chếch với bắp cơ 45 độ 3

6. Bơm thuồc vào, rút kim, sát trùng vùng tiêm 1

7. Tác phong: sạch, gọn, chính xác, đúng quy trinh, đúng thời gian (25-30 phút) 1

Tổng cộng 10

2.4. Kỹ thuật màng bụng

TT Các bướcĐiểmchuẩn

Tự đánh giá

Điểm đạt

Không đạt

1. Chuẩn bị dụng cụ: bơm kim tiêm 1 ml, panh, bông, cồn, dịch tiêm

1

2. Tiêm tho: người phụ câm hai chân tho dốc ngược - người tiêm lấy thuốc vào bơm tiêm 0,5

3. Người tiêm sát trùng vùng định tiêm 0,5

4.Cách tiêm: tay trái dùng hai ngón tay kéo da bụng tay phải câm bơm tiêm đâm thẳng vào da bụng, kim tiêm vuông góc với mặt da

2

5. Bơm thuốc vào, rút kim, sát trùng vùng tiêm I

6.Tiêm chuột bạch: tay phải kéo đuôi để chuột bò về phía trước, tay trái câm gáy chuột bằng ngón cái và ngón tro, lật ngửa chuột

1

7.Cách tiêm: tay phải câm bơm kim tiêm, đâm thẳng vào da bụng chuột, kim tiêm vuông góc với mặt da

2

79

Page 80: giáo trình xét ngiệm cơ bản

8. Bơm thuốc vào, rút kim, sát trùng vùng tiêm 1

9. Tác phong: sạch gọn, chính xác, đúng quy trinh, đúng thời gian (25-30 phút) 1

Tổng cộng 10 . ..

2.5. Tỉêm tĩnh mạch tai thỏ

TT Các bướcĐiểmchuẩn

Điểmđạt

Khôngđạt

1 Chuẩn bị dụng cụ: Bơm kim tiêm, panh, bông, cổn, dịch tiêm

2

2 Cố đinh tho vào bàn 1

3 Lấy thuổc vào bơm tiêm 0,5

4 Sát khuẩn vùng tiêm 0,5

5Cách tiêm: tay trái búng nhẹ vào tai tho và kéo căng tai tho, tay phảỉ cẩm bơm tiêm đâm qua da vào tĩnh mạch tai tho, mũi kim luồn vào tĩnh mạch

3

6 Tay phải bơm thuốc vào, rút kim, sát trùng vùng tiêm

2

7 Tác phong: sạch gọn, chính xác, đúng qui trinh, đúng thời gian (20-25phút)

1

Tổng cộng 10

80

Page 81: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3. LẤY MÁU ĐỘNG VẬTLấy máu động vật để làm môi trường, nuôi cấy vi khuẩn, điều

chế huyết thanh. Tùy theo động vật to nhỏ, lấy máu một hay nhiều lần có cách khác nhau.3.1. Lấy máu thỏ3.1.1.Lấy máu tĩnh mạch tai thỏ (Cách làm như tiêm tĩnh mạch tai thỏ).3.1.2. Lấy máu động mạch cố

TT Các bướcĐiểmchuân

Tự đánh giá

Điểmđạt

Khôngđạt

1 Chuẩn bị dụng cụ: bộ tiểu phẫu thuật, bơm kim tiêm, panh, ống nghiệm vô khuẩn, bông, cồn

2

2 Cố định tho lên bàn 1

3 Cạo lông vùng cổ 1

4 Sát khuẩn rạch da để bộc lộ động mạch cổ 2

5Cách tiêm: tay trái kéo căng da, tay phải câm bơm tiêm đâm qua da mũi kim luổn vào động mạch, hút đủ lượng máu cân thiết.

2

6 Rút kim, khâu da cổ, sát khuẩn 1

7 Tác phong: sạch gọn, chính xác, đúng qui trinh, đúng thời gian (25-30 phút)

1

Tổng cộng 10

3.1.3. Lây máu tim thỏ trong trường hợp cần nhiều máu (10-15ml)

TT Các bướcĐiểmchuẩn

Tự đánh giá

Điểmđạt

Khôngđạt

81

Page 82: giáo trình xét ngiệm cơ bản

1 Chuẩn bị dụng cụ: dùng bơm kim tiêm thuỷ tinh to (loại 20ml), panh, bông, cồn 2

2 Cô định tho lên bàn 1

3 Cạo lông vùng ngực trái, sát khuẩn 1,5

4Cách tiêm: chọc kim thẳng đứng vào khoang liên sườn bốn, đường cạnh ức trái, khi thấy máu đẩy pit tông thi hút máu

3

5 Khi hút đủ lượng máu cân dùng, rút bơm tiêm, sát trùng vùng tiêm 1,5

6 Tác phong: sạch gọn, chính xác, đúng qui trinh, đúng thời gian (25-30phút) 1

Tổng cộng 10

3.2. Lấy máu đuôi chuột:Dùng trong trường hợp lấy ít máu làm tiêu bản (Có thể cắt đâu chuột lấy

máu xét nghiệm khi cân 2 – 3 ml).

TT Các bướcĐiểmchuẩn

Tự đánh giá

Điểmđạt

Khôngđạt

1Chuẩn bị dụng cụ: kéo, lam kính, lam kéo, bông cổn, panh. 2

2 Tay phải kéo đuôi chuột để chuột bò về phía trước

1

3 Tay trái câm gáy chuột bằng ngón cái và ngón tro, ngón út và mô út giữ đuôi chuột, sát khuẩn 2

4 Tay phải dùng kéo cắt một mẩu đuôi chuột, nho một giọt máu vào tiêu bản, sát khuẩn đuôi chuột. 2

5 Kéo lam máu để dàn giọt máu trên tiêu bản 2

82

Page 83: giáo trình xét ngiệm cơ bản

6 Tác phong: sạch gọn, chính xác, đúng qui trinh, đúng thời gian (15-20 phút) 1

Tổng cộng 10

LƯỢNG GIÁTrả lời các câu sau:1. Trinh bày vai trò, cách nuôi dưỡng các loại động vật thí nghiệm.2. Trinh bày cách tiêm truyền động vật.Phân biệt đúng – sai các câu sau:3. Động vật thí nghiệm dùng để xác định động lực của vi khuẩn.4. Động vật đã làm thí nghiệm nuôi chung với động vật chưa làm thí nghiệm.5. Tiêm trong da: đâm kim ngập mặt vát, mũi kim chếch với mặt da khoảng 10 – 15 độ.

83

Page 84: giáo trình xét ngiệm cơ bản

KHỬ KHUẨN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM

GIỚI THIỆU: Công việc khử khuẩn trong phòng xét nghiệm được áp dụng theo nhiều cách Người kỹ thuật viên phải biết cách áp dụng đúng để việc khử khuẩn đạt hiệu quả cao nhất ,phòng chống việc lây nhiễm ,góp phân mang lại kết quả xét nghiệm chính xác MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Trinh bày đây đủ các phương pháp khử khuẩn bằng nhiệt độ.2. Trinh bày đúng phương pháp khử khuẩn bằng lọc.3. Trinh bày đây đủ các phương pháp khử khuẩn bằng lý học, hóa học.4. Làm được công tác khử khuẩn hàng ngày theo quy trinh đã học.

.NỘI DUNG:I. KHỬ KHUẨN BẰNG NHIỆT ĐỘ

1.Khử khuẩn bằng nhiệt khô.1.1. Đốt: áp dụng đối với dụng cụ bằng kim loại như dao, kéo, kẹp…Cách làm: đổ một lượng cồn vừa đủ vào khay men, láng đều rồi châm lửa đốt.- Đối với que cấy đốt trên ngọn lửa đèn cồn.- Các chất phế thải đốt bằng lò đốt.1.2. Sấy khô: áp dụng đối với dụng cụ thủy tinh.Dùng tủ sấy (xem bài tủ sấy). Có thể kiểm tra độ tiệt khuẩn bằng màu giấy gói.- Tiệt khuẩn đạt yêu câu: giấy gói màu nâu.- Tiệt khuẩn chưa đạt yêu câu: giấy gói màu vàng.- Tiệt khuẩn quá mức: giấy gói màu đen.2. Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm.2.1. Đun sôi (Luộc):Đun sôi ở nhiệt độ 1000C trong vòng 20 - 30 phút có thể

diệt được các vi khuẩn. Đối với nha bào uốn ván không diệt được.2.2. Hấp ướt. Là phương pháp khử khuẩn tốt nhất, khắc phục được các trở

ngại của các phương pháp khác vi có thể diệt được tất cả các mâm bệnh.

84

Page 85: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thường áp dụng để hấp các dụng cụ, đồ vải, môi trường.Duy tri ở nhiệt độ 1200C trong vòng 20 - 30 phút (Xem bài nồi hấp ướt).2.3. Hấp cách thuỷ (phương pháp tyndal): áp dụng để khử khuẩn các dung dich

có albumin. Vi ở nhiệt độ cao albumin sẽ bị biến tính. Hấp cách thủy duy tri ở nhiệt độ 50 - 600C trong 1 - 2 giờ. Hấp trong 3 ngày liền:

- Ngày đâu: diệt được những vi khuẩn yếu, làm yếu các vi khuẩn mạnh- Ngày hai: diệt tiếp các vi khuẩn yếu, làm yếu hẳn các vi khuẩn mạnh.- Ngày ba: diệt nốt các vi khuẩn còn lại.(diệt các bào tử của vi khuẩn)Dung dịch đem khử khuẩn vẫn giữ nguyên tính chất của nó.

II. KHỬ KHUẨN BẰNG LỌCÁp dụng cho những dung dịch dễ bị phá hủy bởi nhiệt độ. Phương pháp này cho

phép loại bo các chất có phân tử lượng lớn, hay những vi khuẩn ra khoi dung dịch bằng cách cho dung dịch chảy qua một chất xốp có tác dụng lọc. Với phương pháp siêu lọc có thể giữ lại được cả virut.

1. Lọc bằng màng lọc (đĩa lọc) :Màng lọc có nhiều loại, có thể làm bằng amiăng hoặc bằng cellulose. Màng lọc là những khoanh tròn có hai mặt: một mặt nhẵn, một mặt sân. Mặt sân quay lên trên có tác dụng lọc.

Cấu tạo:A: Phễu lọcB: Màng lọc: Trên mặt sân gồm nhiều lỗ lọc nho, đường kính là 0,5 - 1m.C: Doăng cao su: Đệm giữa phễu với miệng binh lọc.D: Binh lọc.E: Vòi hút chân không, nối với máy hút chân không.

Cách làm- Bước 1: Cho màng lọc vào phễu lọc

(mặt sân quay lên trên)- Bước 2: Lắp phễu vào binh chứa,

doăng cao su có tác dụng làm khít miệng binh

- Bước 3: Nối vòi hút chân không với máy hút

- Bước 4: Đổ dịch lọc vào phễu- Bước 5: Bật máy hút chân không,

không khí trong binh được hút ra, áp suất trong binh giảm xuống, dịch lọc thấm qua màng lọc xuống binh.

85

Page 86: giáo trình xét ngiệm cơ bản

* Chú ý: Hiện nay thường áp dụng phương pháp lọc để khử khuẩn nước, tạo ra nguồn nước sạch ,dùng để uống ở những nơi công cộng.

2. Lọc bằng nến lọc:Thường dùng nến lọc Săm bec lăng làm bằng bột sứ.Mỗi bộ có 13 ống đánh số thứ tự. Những ống nến có lỗ thủng kích thước khác

nhau.III. KHỬ KHUẨN BẰNG HOÁ HỌC:

1. Cồn:Dùng khử khuẩn khi lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm, dùng cồn 700, nhưng không

diệt được nha bào ( không dùng cồn 900 vi cồn bốc hơi nhanh không có tác dụng sát khuẩn)

2. Các hợp chất Halogen: Cồn iod 2% ( trong cồn 700 ),dùng để sát khuẩn da , thời gian khử khuẩn 15

-20 phút Cloramin B,T 5%

3. Các hợp chất clo: Thường dùng là Natrihypoclorid 1% dùng để khử khuẩn sàn nhà , tường Dùng Calci hypoclorid 30 -35% để tẩy các chất thải nhiễm bẩn

4. Các thuốc nhuộm: Lugol đo,Tím gentian, Xanhmetylen…5. Dung dịch kalidicromat (K2Cr2O7) 10 -20 % dùng khử khuẩn pipet, lam

kính… Ngoài ra còn các hóa chất khác: Thủy ngânII clorua(Sublime)1g/l, phenol 5%. Hiện nay hay dùng viên Presept 2,5g pha trong 5 lít nước (chứa 50% Natridicloro isocyanurat).để khử khuẩn

6. Formol: Vừa có tác dụng tiệt khuẩn, vừa có tác dụng cố định mẫu vật.IV. KHỬ KHUẨN BẰNG LÝ HỌC.

1. Quay ly tâm: Khi ly tâm một số dung dịch với tốc độ cao: như dịch não tủy, nước tiểu, đờm…các chất có phân tử lớn và vi khuẩn sẽ lắng xuống dưới.

2. Khử khuẩn bằng tia cực tím: Tia cực tím có bước sóng ngắn, có tác dụng diệt khuẩn mạnh, dùng để tiệt khuẩn không khí như phòng mổ, phòng pha chế thuốc, tủ cấy vi khuẩn.

Cách sử dụng: Một mét khối cân 2 - 3 W trong thời gian 1 - 3 giờ. Đèn treo cách mặt đất 2 - 2,3 mét.

86

Page 87: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Cách tính số bóng đèn cân dùng cho một diện tích nhất định: W0 x V

N = W

-N: Số bóng đèn cân dùng-W0: Công suất cân thiết cho 1m3 không khí.-V: Thể tích của phòng-W: Công suất bóng đèn.Ngoài ra người ta có thể dùng máy siêu âm để tiệt khuẩn. Cách làm này đòi hoi

cân kỹ thuật cao đắt tiền nên ít dùng. TỰ LƯỢNG GÍA

Trả lời các câu sau: 1. Trinh bày các phương pháp khử khuẩn bằng nhiệt

2. Trinh bày phương pháp khử khuẩn bằng lọc3. Trinh bày phương pháp khử khuẩn bằng hóa học4. Trinh bày phương pháp khử khuẩn bằng lý học

Phân biệt đúng sai các câu sau:5. Dụng cụ kim loại có thể khử khuẩn bằng đốt6. Sấy khô là cách tiệt khuẩn dùng cho mọi dụng cụ xét nghiệm7. Đun sôi không diệt được vi khuẩn có nha bào.

87

Page 88: giáo trình xét ngiệm cơ bản

HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ SI.GIỚI THIỆU: Hệ SI là hệ thống đơn vị đo lường quốc tế qui định cho các nước phải tuân theo .Người kỹ thuật viên phải biết nắm bắt một cách thông thạo để áp dụng cho việc báo cáo kết quả xét nghiệm một cách chính xácMỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Nêu được cấu trúc hệ đơn vị SI.2. Trinh bày được những ứng dụng của hệ SI trong lĩnh vực xét nghiệm.3. Trinh bày đúng các tiêu chuẩn hoá các báo cáo kết quả xét nghiệm. .NỘI DUNG:I. ĐẠI CƯƠNG:

Năm 1948 Hội nghị toàn thể vâ trọng lượng và đo lường (CGPM) một tổ chức liên chính phủ chịu trách nhiệm về các đơn vị đo lường đã quyết định định nghĩa các đơn vị dùng cho các khu vực khoa học khác nhau. Năm 1960 đã thiết lập danh mục các đơn vị gọi là hệ thống đơn vị quốc tế, gọi tắt là hệ thống SI (Syste'me International d' unite's). Tháng 5 - 1977 Hội nghị y học thế giới lân thứ 30 đã quyết định sử dụng hệ thống SI trong y học. Hệ SI là dạng phát triển của hệ thống đo lường (hệ thống này đã được sử dụng từ năm 1901).

Hệ SI có 3 loại đơn vị: - Đơn vị cơ sở.- Đơn vị dẫn xuất.- Đơn vị phụ.

Ngoài ra còn có một số tiếp đâu ngữ cho phép ghép thành những bội số, ước số thập phân của những đơn vị sử dụng.ở nhiều nước việc sử dụng đơn vị SI đã được đưa vào qui chế bắt buộc qua các nghị quyết, nghị định. Đó là sự cân thiết có một ngôn ngữ thống nhất chung cho mọi khu vực địa phương, quốc gia, quốc tế xoá bo sự biểu thị kết quả không thống nhất ở các phòng xét nghiệm, việc biểu thị đơn vị mới ( đơn vị lượng chất: mol) giúp hiểu rõ hơn mối liên quan sinh lý so với đơn vị cũ (đơn vị khối lượng:mg/l).

Ví dụ: trường hợp binh thường theo đơn vị cũ thi nồng độ albumin cao gấp 10000 lân so với Bilirubin (albumin = 4g% còn Bilirubin =0,4mg%: nhưng theo đơn vị mới thi sự chênh lệch chỉ khác nhau gân 100 lân (albumin= 620mol/lít còn Bilirubin=6,8mol/lít).

88

Page 89: giáo trình xét ngiệm cơ bản

-Hệ SI chỉ áp dụng đối với những chất mà trọng lượng mol đã được biết rõ do đó nó không được áp dụng đối với các chất như: Protein và Polysaccarid tạp mà trọng lượng mol chưa được xác định.

- Tất cả những thành phân mà nồng độ được biểu thị bằng trọng lượng( g- mg/l) được chuyển thành mol- mmol/lít…) Ví dụ: urê, glucose …

- Các khí của máu: p CO2 , p O2 được biểu thị bằng Kpa (Kilo Pascal).II. HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ SI.

1. Tiếp đầu ngữ SI:Gồm bội số và ước số

Hệ số Tiếp đầu ngữ Ký hiệu

1018 Exa E

1015 Peta P

1012 Tera T

109 Giga G

106 Mega M

103 Kilo K

102 Hecto h

101 Deca da

10-1 Deci d

10-2 Centi c

10-3 Mili m

10-6 Micro

10-9 Nano n

10-12 Pico p

10-15 femto f

10-18 Atto a

2. Các đơn vị SI: Gồm- Các đơn vị SI cơ sở.

89

Page 90: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Các đơn vị SI dẫn xuất (tạo thành từ các đơn vị SI cơ sở).- Các đơn vị phụ.

Đơn vị SI cơ sở

Đại lượng Tên Ký hiệu

Độ dài Mét M

Khối lượng Kilogam Kg

Thời gian Giây S

Cường độ dòng điện Ampe A

Nhiệt độ nhiệt động học Kelvin K

Cường độ ánh sáng Candela (nến) Cd

Lượng chất Mol Mol

Các đơn vị cơ sở đều được định nghĩa chính xác, ở đây nêu định nghĩa về mol:Mol là"…lượng chất của một hệ thống chứa cùng một số những thực thế

nguyên tố bằng số nguyên tử chứa 0,012 kilogam carbon 12. Khi sử dụng đơn vị mol cần ghi rõ tên thực thế nguyên tố. Những thực thế nguyên tố này có thể là những nguyên tử, phân tử, ion, điện tử, những hạt hoặc những nhóm biệt hóa của những hạt đó".

Một số đơn vị SI dẫn xuất đơn giản

Đại lượng Tên Ký hiệu

Diện tích Mét vuông m2

Thể tích Mét khối m3

Vận tốc Mét cho giây m/s

Gia tốc Mét cho giây binh phương

m/s2

Nồng độ(về lượng chất)

Mol cho mét khốiMol cho mét khối

Mol/m3

Kg/m3

Nồng độ Kilogam cho mét khối Kg/m3

90

Page 91: giáo trình xét ngiệm cơ bản

(về khối lượng) Hoặc kg.m3

Một số đơn vị dẫn xuất có tên đặc biệt

Đại lượng Tên Ký hiệu Biểu thị bằng đơn vị khác

Tân số Hurzt Hz S-1

Lực Newton N m.kg.s-2

áp suất Pascal Pa N/m2(=kg.m-1.s-2)

Công (hoặc năng lượng, hoặc lượng nhiệt)

Joul (jun) J Nm (=kg.m2.x-2)

Công suất, dòng năng lượng

Watt (wat) W j/s (j.s-1)

Diện tích Coulomb C A.s

Điện thế Volt V W/A

Điện dung Farad F C/V

Điện trở Ohm V/A

Độ rọi Lux Lx m-2.cd.sr

Nhiệt độ Celsius OC K

Hoạt độ ion hóa Becquerel Bq s-1

Liều lượng hấp thụ Gray Gy j/kg

Đơn vị phụ:* Đơn vị góc phẳng: radian (rad).* Đơn vị góc khối: steradian (sr).

3. Đơn vị ngoài SI: Được sử dụng cùng với hệ thống đơn vị quốc tế

91

Page 92: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Đại lượng Đơn vị Ký hiệu Trị số tính bằng đơn vị SI

Thời gian Phútgiờ

ngày

minhd

60 s3600 s86400 s

Góc phẳng ĐộPhútGiây

0

'"

/180 rad/10800 rad/64800 rad

Thể tích lít l 1dm2 = 10-3m3

Khối lượng tấn t 1000 kg

Những đơn vị ngoài SI được giữ tạm thời và có liên quan tới ngành Y tế

Tên Ký hiệu Trị số tính bằng đơn vị SI

Angstrôm (độ dài)Bar (áp suất)Khí quyển (áp suất binh thường)Curia (hoạt lực ion hoá)Rontgen (điện tích)Rad (năng lượng hấp thu)

A0

baratmCiR

rad, rd

10-10m (0,1 nm)100.000 Pa (0,1 Mpa)

101.325 Pa3,7 x 10-10Bq (= 3,7 x 10-10s-

1)2,58 x 10-4C/kg

10-2 j/kg

(Ký hiệu x = nhân, / = chia)4. Những đơn vị được sử dụng trong hoá sinh lâm sàng4.1. Những đơn vị thường dùng

Khối lượng: (unité de masse)Kilogam(kg) : Khối lượng nước ở 40CGam (g) : 0,001 kg (10-3 kg)Miligam(mg) : 0,001 g (10-3 g)Microgram (g) : 0,000.001 g (10-6 g)Nanogam (ng) : 0,000.000.001 g (10-9j/kg)

92

Page 93: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Lượng chất: (quantilé de substance)Mol (mol) : Chứa 6 x 1023 thực thể hoá học

(Nguyên tử, phân tử, ion)Milimol(mmmol) : 0,001 mol (10-3 mol)Micromol (mol) : 0,000.001 mol (10-6 mol)Nanôml(nmol) : 0,000.000.001 mol (10-9 mol)

Thể tích: (volume)Mét khối (m3)Lít (l hoặc L ) : 0,001 m3 (10-3m3) = 1 dm3

Mililít (ml, mL) : 0,001 L (10-3L) = 1 cm3

Microlít (l, L) : 0,000.001 L (10-6 L) = 1 mm3

Thời gian:Giây (s)Phút (min) : 60sGiờ (h) : 60 mim = 3.600sNgày (d) : 24h = 86.400s

4.2. Nguyên tử lượng, phân tử lượng, mol

Nguyên tử lượng (A) của một số nguyên tố thường gặp

Nguyên tố Ký hiệu A Nguyên tố Ký hiệu A

Nhôm Al 26,981 Iod I 126,904

Bạc Ag 107,870 Kali K 39,102

Asen As 74,921 Liti Li 6,939

Vàng Au 196,967 Magnê Mg 24,312

Bari Ba 137,340 Mangan Mn 54,938

Brom Br 9,909 molypden Mo 95

Cadmi Cd 112,400 Nitơ N 14,007

Calci Ca 40,080 Natri Na 22,989

Carbon C 12,001 Niken Ni 58,710

Cesi Ce 140,120 Oxy O 15,999

93

Page 94: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Clo Cl 35,453 Phospho p 30,973

Crom Cr 51,996 Platin Pt 195,090

Coban Co 58,933 Chi Pb 207,190

Đồng Cu 63,540 Lưu huỳnh S 32,064

Sắt Fe 55,847 Urani U 238,030

Flo F 18,998 Tungsten W 183,850

Hydro H 1,008 Kẽm Zn 65,370

1 mol của ion Natri Na+ = 23g (ion - gam)1 mol của glucose C6H12O6:

C6 (12,011 * 6) = 72,066H12 (1,008 * 12) = 12,086O6 (15,99 * 6) = 95,994

Phân tử lượng M = 180,156 = 180,16= 180

1 mol (phân tử gam) glucose = 180 g4.3. Đơn vị nồng độ:

Nồng độ khối lượng (concentration massique) và nồng độ lượng chất (concentration en quantité de matiere)

Nồng độ khối lượng và nồng độ lượng chấtNồng độ khối lượng Nồng độ lượng chất

Gam/lit g/l Mol/lit mol/lMiligam/lit mg/l Milimol/lit mmol/lMicrogam/lit g/l Micromol/lit mol/lNanogam/lit ng/l Nanomol/lit nmol/lChuyển đổi các đơn vị nồng độ:

94

Nồng độ khối lượng Nồng độ lượng chất X (g/l) x 1/(Ahoặc M) Y mol/L

Nồng độ lượng chất Nồng độ khối lượngX (mol/l) x (A hoặc M) Y g/L

Page 95: giáo trình xét ngiệm cơ bản

VD1: Glucose - huyết 1g/L 1/180 = 0,00555 mol/l = 5,55 mmol/L

VD 2: Cali - huyết 2,5 mmol/L (= 0,0025 mol/L):0,0025 x 40 = 0,100 g/L = 100 mg/L* Định lượng và mili đương lượngĐương lượng (Eq = équivalent)

1 mol1 Eq =

Điện tích ion

Mili đương lượng (mili équivalent): 1 mmol

1 mEq = điện tích ion

VD 3:

Ion Diện tích ion 1 mol chứa 1 meq chứa

Na+ 23K+ 39Ca2+ (40)Mg2+ (24)

+ 1+ 1+ 2+ 2

23 mg39 mg40 mg24 mg

23 mg39 mg20 mg12 mg

Chuyển đổi giữa nồng độ lượng chất và nồng độ mili đương lượng

VD 4: * Cali - huyết = 4,5 mEq/l4,5/2 = 2,25 mmol/l

95

Nồng độ mmol/l Nồng độ mEq/l X x điện tích Y mEq/l

Nồng độ mEq/l Nồng độ mmol/l X/ điện tích Y mmol/l

Page 96: giáo trình xét ngiệm cơ bản

* Natri - huyết = 135 mmol/l135 x 1 = 135 mEq/l

4.4 Đơn vị lưu lượng:Lưu lượng là lượng chất thải ra trong một đơn vị thời gian mmol/s. mol/s.

nmol/s hoặc d (thí dụ lượng urê thải ra nước tiểu 24 giờ).Độ thanh thải (clearance) là thể tích huyết tương cân cho thận thải hết một

chất nhất định trong một thời gian nhất định.

Đơn vị cũ: ml/min Đơn vị mới: ml/s.Chuyển đổi:

VD 5: - Độ thanh thải của creatinin = 132 ml/min Hay 132 ml x 0,016667 = 2,2 ml/s- Độ thanh thải của creatinin = 1,2 ml/shay 1,2 ml x 60 = 72 ml/min

4.5. Đơn vị enzym: Đơn vị cũ đơn vị quốc tế (ký hiệu : U) là lượng enzym xúc tác sự biến đổi

1 micromol có chất trong 1 phút ở những điều kiện nhất định.1 U = 1 mol/min

Đơn vị mới: Katal (ký hiệu : kat) là lượng enzym xúc tác sự biến đổi 1 mol có chất trong 1 giấy ở những điều kiên nhất định.

1 kat = 1 mol/sĐơn vị dùng trong thực tế: microkatal (kat = 10-6 kat) và (nkat = 10-9 kat)

Chuyển đổi: x 16,67 X U/L Y nkat/L 0,06 x

Sự chuyển đổi chỉ có giá trị đối với cùng 1 phương pháp thực hiện ở cùng những điều kiện (đặc biệt là nhiệt độ). Thí dụ phophatasz huyết thanh (phương pháp dùng para nitrophenol ở 37+0+C = 50 U/l hay 833,5 nanokat/l = 50 x 16,67)4.6. Đơn vị áp suất:

Đơn vị pascal (Pa) thay cho milimet thuỷ ngân (mm Hg)

96

x 0,01667X ml/min Y ml/s 60 x

Page 97: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thường dùng kilopascal (kPa)

VD 6: áp suất riêng phân của carbon dioxid (CO2) - huyết tương bằng 40 mm Hg hay 40 x 0,1333 = 5,332 k Pa4.7. Đơn vị thẩm thấu:

Osmol (osM). Dung dịch có nồng độ 1 os M là dung dịch có áp suất thẩm thấu 22,4 atmophe. Thường dùng miliosmal (mosM) bằng 1/1. 000 osM.

Nồng độ thẩm thấu (osmolarité, osmolarity), hay thẩm độ là nồng độ molal là nồng độ tính theo osM theo osM trong 1 kg nước.III.TRÌNH BÀY VÀ BIỂU THỊ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM:1. Yêu cầu: 4 điểm theo qui định quốc tế:

Tên hay chữ viết tắt của hệ thống (hay nguyên liệu hay môi trường) được phân tích.

VD: Máu, huyết thanh, nước tiểu.. Tên của thành phân được định lượng:VD: urê, glucose... Trị số theo đơn vị được chọn (ưu tiên dùng các đơn vị của hệ thống quốc

tế) Khoảng hay trị số đối chiếu.

Chữ viết tắt của các hệ thống và định tính của hệ thống.

Chữ viết tắt

Pháp Hệ thống Anh

Việt Chữ viết tắt tiếng Việt

Erc Erythrocyte (s) Erthrocyte (s) Hồng câu HC

F Feces Feces Phân P

LCR Liquide cephalorachildren

SF:Spinal fluid

Dịch não tuỷ DNT

Lkc Leucocyte (s) Leukocyte (s) Bạch câu BC

P Plasma Plasma Huyết tương ht

97

x 7,502 X kPa Y mm Hg 0,1333 x

Page 98: giáo trình xét ngiệm cơ bản

S Serum Serum Huyết thanh HT

Sg Sang B: blood Máu, huyết M, H

U Urine Urine Nước tiểu, niệu

NT, N

Định tính của hệ thống (đặt ở đầu chữ)

a Arteriel Arterial Động mạch ĐM

c Capillaire Capillary Mao mạch MM

d, j Par jour par 24 heures

Day 1ngày 24h

h par heure d'une heure

Hour 1 giờ 1h

j A jeun f: fasting Đói đ

v Veineux Venous Tĩnh mạch T

Phối hợp các chữ viết tắt

VD: aSg: sang ateriel - arterial blood - Máu động mạch : MĐMjPt: patient à jeun - fasting patient - fPt: Bệnh nhân lúc đói: BNđ(jPt).P : pasma du patient à jeun - pasma of fasting patient - Huyết

tương của bệnh nhân lúc đói: ht (Bnđ)Kết quả xét nghiệm được trình bày như sau (Âu, Mỹ):

1. Tên hệ thống hoặc chữ viết tắt.2. Một gạch ngang.3. Tên thành phân phân tích (không viết tắt) với chữ đâu viết hoa.4. Một dấu phẩy (,)5. Tên đại lượng đo lường (chữ đâu không viết hoa), hoặc chữ viết tắt của

nó.Ams = amount of substance = lượng chất = LCmassc = mass concentration = Nồng độ khối lượng = NĐKLmolal = molality = nồng độ mol = NĐMsubstc= substance concentration = nồng độ lượng chất = NĐLC

98

Page 99: giáo trình xét ngiệm cơ bản

6. Dấu bằng (=)7. Trị số (kèm tên đơn vị sử dụng).Cách viết của Việt Nam (đề nghị ): theo thứ tự sau: 3, 2 ,1, 4, 5, 6, 7VD1. (jPt) P- glucose, substc = 4,9 mmol/l (pháp)

Glucose ht (BNđ), NĐLC= 4,9 mmol/l (Việt Nam)VD2. S - Proteine, massc = 75 g/l (Pháp)

Protein - HT, NĐKL = 75 g/l (Việt Nam)VD3. JU-glucose, ams = 13,8mmol

Glucose-NT24, LC = 13,8 mmol

TỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau:1. Trinh bày các tiếp đâu ngữ của hệ SI.2. Trinh bày các đơng vị cơ sở và các đơn vị dẫn xuất đơn giản.3. Trinh bày các đơngvị thường dùng trong hoá sinh lâm sàng.4. Viết công thức chuyển đổi giữa các đơn vị.5. Trinh bày trinh tự cách biểu thị các kết quả xét nghiệm.:Phân biệt đúng sai các câu sau:

6. Một ngày bằng 86000S.7. Chữ viết tắt của hồng câu là erc.8. Huyết tương được gọi là Plasma.9. Nước tiểu có tên là URine.10. 1mmHg= 0,113 Kpa.11. 1lít= 1dm3.12. Nồng độ lượng chất có tên là: Subtance Concentration.

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM:1. Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm. Eliênn Levy Lambert, 19782. Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực - Vụ khoa học và Đào tạo

Bộ Y tế, 1991.3. Kỹ thuật xét nghiệm hoá sinh lâm sàng - Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên

Bệnh viện Bạch mai, 2001

99

Page 100: giáo trình xét ngiệm cơ bản

THỰC HÀNH TỐT

TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM Y TẾ

Mục tiêu:

1. Nêu được các yêu câu chung thực hành tốt trong phòng xét nghiệm.2. Nêu được các giai đoạn để thực hành tốt trong phòng xét nghiệm.

Nội dung:

1. GIỚI THIỆUPhòng xét nghiệm y tế (medical laboratory/clinical laboratory) là nơi thực

hiện các xét nghiệm về sinh học, vi khuẩn, vi rút, miễn dịch, hoá học, huyết học, miễn dịch huyết học, sinh lý học, tế bào học và bệnh học. Ngoài ra, phòng xét nghiệm y tế còn có thể là nơi thực hiện những xét nghiệm khác liên quan với bệnh phẩm từ người, cho mục đích cung cấp những thông tin về chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh hoặc đánh giá tinh trạng sức khoẻ của người. Mặt khác, phòng xét nghiệm y tế còn có thể hỗ trợ để điều tra về tinh hinh về bệnh và những định hướng điều tra thích hợp khác tiếp theo.

Do vậy, các yêu câu về an toàn trong phòng xét nghiệm, kỹ năng thực hành của nhân viên y tế, trang thiết bị bảo hộ trong quá trinh làm việc, kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ và trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm; quy định sử dụng sinh phẩm, hoá chất, động vật phòng xét nghiệm, xử lý rác thải y tế là những vấn đề cân được thực hiện theo đúng quy trinh. Hơn thế nữa, để hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót có thể xẩy ra trong quá trinh xét nghiệm, cân tuân thủ các nguyên tắc thực hành tốt trong phòng xét nghiệm với ba giai đoạn của xét nghiệm là: (1) giai đoạn trước xét nghiệm; (2) giai đoạn xét nghiệm; (3) giai đoạn sau xét nghiệm. 2. CÁC YÊU CẦU CHUNG ĐỂ THỰC HÀNH TỐT TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM.2.1. Yêu cầu về an toàn sinh học

Nhân viên phòng xét nghệm cân được đào tạo về an toàn toàn sinh học, nắm vững được bảng phân loại các tác nhân sinh học. Hiểu rõ được mức độ nguy hiểm về khía cạnh an toàn sinh học, liên quan đến tác nhân gây bệnh trong các giai đoạn thực hiện của quá trinh xét nghiệm.2.2. Yêu cầu về kỹ năng thực hành của nhân viên phòng xét nghiệm

Nhân viên phòng xét nghiệm được đào tạo về kỹ thuật chuyên môn, cũng như kiến thức cân thiết khác liên quan đến việc sử dụng dụng cụ, trang thiết bị

100

Page 101: giáo trình xét ngiệm cơ bản

phòng xét nghệm để có thể làm chủ được dụng cụ, trang thiết bị trong quá trinh thực hiện xét nghiệm. Mặt khác, nhân viên phòng xét nghiệm cân được đào tạo để có kiến thức về các quy định đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm và quản lý chất lượng phòng xét nghiệm. Trên cơ này, nhân viên phòng xét nghiệm có thể hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ được giao trong phòng xét nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ.2.3. Các yêu cầu về trang thiết bị bảo hộ trong quá trình làm việc

Để phòng vệ cho người thực hiện xét nghiệm cũng như cho cộng đồng, cân phải có trang thiết bị bảo hộ cho người làm xét nghiệm phù hợp đối với từng loại tác nhân gây bệnh khác nhau. Ngoài ra, cũng cân có trang thiết bị bảo hộ để tránh các tai nạn có thể xẩy ra trong quá trinh làm việc.2.4. Kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm

Để có kết quả xét nghiệm chính xác, kỹ năng của người làm công tác xét nghiệm đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của kết quả xét nghiệm. Sau một thời gian sử dụng, sự sai lệch của một số dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm có thể xẩy ra. Do vậy, việc kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm cân được thực hiện, ví dụ như việc kiểm tra định kỳ độ chính xác của pipet bán tự dộng, cân phân tích...2.5. Các quy định về sử dụng sinh phẩm, hoá chất, động vật dùng trong phòng xét nghiệm.

Khi thực hiện xét nghiệm liên quan đến sinh phẩm,hoá chất, người là xét nghiệm cân sử dụng sinh phẩm và hoá chất theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, không sử dụng lẫn lộn sinh phẩm, hoá chất của bộ sinh phẩm này lẫn với sinh phẩm và hoá chất của bộ sinh phẩm khác.

Động vật sử dụng để thực nghiệm trong phòng xét nghiệm phải là những động vật khoẻ mạnh, có xuất xứ rõ ràng về nguồn gốc, có nơi nuôi động vật xét nghiệm riêng biệt, đảm bảo các chất thải của động vật sử dụng làm thực nghiệm được xử lý đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh.2.6. Các quy định về xử lý rác thải y tế

Rác thải y tế bao gồm mẫu bệnh phẩm loại bo trong quá trinh xét nghiệm, chất thải trong quá trinh xét nghiệm cân được phân loại và xử lý theo đúng quy định về an toàn sinh học để tránh lây lan trong phòng xét nghiệm và làm ô nhiễm trong cộng dồng. 3. CÁC GIAI ĐOẠN ĐỂ THỰC HÀNH TỐT TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM.3.1. Giai đoạn trước xét nghiệm3.1.1. Các yêu cầu của giai đoạn trước xét nghiệm

101

Page 102: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Người làm xét nghiệm cân kiểm tra phiếu yêu câu xét nghiệm về các thông tin liên quan đến bệnh nhân và yêu câu xét nghiệm; Nhập sổ nhận mẫu và ghi nhận các thông tin về cách thu thập, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm. 3.1.2. Quá trình cần thực hiện trước xét nghiệm 3.1.2.1. Thông tin cho người yêu cầu xét nghiệm

Thông tin cho người yêu câu xét nghiệm bao gồm: Tên thường dùng và địa chỉ của phòng xét nghiệm; Các thành viên chủ chốt của đơn vị chịu trách nhiệm; Địa chỉ của phòng xét nghiệm; Thời gian làm việc của phòng xét nghiệm; Hướng dẫn về việc vận chuyển mẫu, bao gồm cả việc đóng gói với mẫu bệnh phẩm đặc biệt; Có thể có tư vấn và giải thích về lâm sàng; Các giới hạn về mặt thời gian trả lời kết quả xét nghiệm và các yêu câu xét nghiệm bổ sung.3.1.2.2. Phiếu yêu cầu xét nghiệm

Phiếu yêu câu xét nghiệm được thiết kế chính xác và được điền đây đủ các thông tin cân thiết để giúp cho các chuyên viên xét nghiệm có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách thuận lợi. Các thông tin cân thiết bao gồm: Thông tin cá nhân và nơi ở của bệnh nhân; Thời gian lấy mẫu; Loại mẫu và vị trí lấy mẫu trong cơ thế; Yêu câu xét nghiệm; Thời gian phòng xét nghiệm tiếp nhận mẫu; Các thông tin lâm sàng liên quan; Nơi kết quả xét nghiệm được gửi tới...3.1.2.3. Lấy mẫu và bảo quản mẫu

Chuẩn bị bệnh nhân, lấy mẫu và bảo quản mẫu một cách phù hợp là điều kiện cân thiết để thu được những kết quả xét nghiệm có giá trị. Phòng xét nghiệm cân thực hiện các quy định về lấy mẫu và bảo quản mẫu, bao gồm: Việc hoàn thành phiếu yêu câu và khẳng định các thông tin về bệnh nhân; Việc đánh dấu mẫu chính xác hay không? Kiểm tra xem bệnh nhân đã được chuẩn bị đúng hay không? Xác định chắc chắn rằng đã lấy mẫu xét nghiệm một cách chính xác; Hạn chế các nguy cơ làm biến đổi mẫu trong quá trinh lấy mẫu và bảo quản mẫu; Xử lý an toàn các dụng cụ đã được sử dụng để lấy mẫu; Các mẫu bệnh phẩm nguy hiểm phải được đánh dấu xác nhận rõ ràng và được tiến hành xét nghiệm cũng như xử lý chính xác; Các mẫu bị đổ hoặc các dụng cụ vỡ phải được xử lý an toàn; Hạn chế những nguy cơ có thể xẩy ra để đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu, người vận chuyển mẫu, cho cộng đồng nói chung và cho phòng xét nghiệm tiếp nhận mẫu nói riêng.3.1.2.4. Vận chuyển mẫu xét nghiệm

Hệ thống vận chuyển mẫu xét nghiệm cân đảm bảo chính xác về mặt thời gian, vị trí tiếp nhận mẫu và hạn chế tối đa những rủi ro đối với phòng xét nghiệm và cả cộng đồng.

Các quy định về vận chuyển mẫu xét nghiệm phải phù hợp với các luật lệ đã đề ra và đặc biệt tuân thủ theo quy chuẩn của tổ chức Y tế thế giới.3.1.2.5. Nhận mẫu

102

Page 103: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Cân thu thập mẫu bệnh phẩm một cách hiệu quả và an toàn để xét nghiệm có thể thực hiện đúng. Do vậy, cân có quy trinh nhận mẫu bệnh phẩm bao gồm các bước sau: Xác định mẫu bệnh phẩm có liên quan đến yêu câu xét nghiệm; Ghi vào sổ phiếu yêu câu và các thông tin về mẫu bệnh phẩm; Ghi ngày và thời gian nhận; Quy định về xử lý các mẫu bệnh phẩm cấp thiết. Trong trường hợp loại bo mẫu bệnh phẩm không xét nghiệm, cân đưa ra các tiêu chuẩn loại bo, ghi chép lại các mẫu bệnh phẩm đã loại bo.3.2. Giai đoạn xét nghiệm3.2.1. Các yêu cầu cho giai đoạn xét nghiệm

Phòng xét nghiệm cân đảm bảo thực hiện xét nghiệm theo quy trinh chuẩn thức phù hợp, nhằm đạt được kết quả với độ chính xác cao, đáp ứng yêu câu xét nghiệm. Quy trinh thực hiện xét nghiệm phải có tính chuẩn thức, được công nhận và được cập nhật. Các quy trinh phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu đối với nhân viên, theo mẫu quy định và luôn được để sẵn trên bàn làm việc để tiện tham khảo. Phòng xét nghiệm cân có danh sách các quy trinh đang sử dụng, bao gồm yêu câu mẫu bệnh phẩm ban đâu sử dụng để xét nghiệm và các yêu câu khác đối với nơi yêu câu xét nghiệm, các thông tin cân thiết để tham khảo.

Phòng xét nghiệm phải xây dựng kế hoạch và quy trinh định kỳ rà soát, chỉnh sửa thay đổi, bổ sung nếu cân để ngày càng hoàn thiện các quy trinh kỹ thuật đảm bảo chất lượng xét nghiệm. Các quy trinh xét nghiệm phải được quản lý theo quy định chung của hệ thống quản lý hồ sơ.3.2.2. Quá trình thực hiện giai đoạn xét nghiệm

Việc lựa chọn các quy trinh xét nghiệm cân rõ ràng, thích hợp và được đánh giá thường xuyên bởi các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn bao gồm: Các quy trinh lấy mẫu bệnh phẩm cân đạt yêu câu để xét nghiệm và sự chấp nhận việc lấy mẫu bệnh phẩm của người bệnh; Các quy trinh xét nghiệm trước khi đưa vào sử dụng, cân được ghi chép lại các phương pháp đã sử dụng và kết quả đạt được; Khi thay đổi quy trinh dẫn đến kết quả thu được có thể thay đổi, cân giải thích trước khi đưa quy trinh vào sử dụng.3.2.3. Bảo đảm chất lượng xét nghiệm

Phòng xét nghiệm cân bảo đảm chất lượng xét nghiệm bằng cách thực hiện xét nghiệm trong một điều kiện được kiểm soát, bao gồm: Việc triển khai các quy trinh tiền xét nghiệm một cách thích hợp; Các điều kiện về môi trường, thiết bị, vật liệu và hệ thống thông tin, sử dụng các quy trinh đã được chấp nhận; Có sử dụng nội kiểm tra chất lượng để xác định những vấn đề sai sót có thể xẩy ra; Kiểm soát tính phù hợp của kết quả; Có tham gia các hệ thống ngoại kiểm tra để duy tri và củng cố chất lượng xét nghiệm và có quy trinh nội kiểm tra chất lượng cho tất cả xét nghiệm đã được đánh giá đạt được chất lượng như yêu câu. 3.3. Giai đoạn sau xét nghiệm3.3.1. Yêu cầu của giai đoạn sau xét nghiệm

103

Page 104: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Sau khi đã hoàn thành xét nghiệm, việc đánh giá và ghi nhận kết quả, gửi trả kết quả đến nơi yêu câu xét nghiệm cân tránh sai sót và chậm trễ, gây tổn hại đến uy tín của phòng xét nghiệm. Trả lời kết quả xét nghiệm cân đảm bảo đủ thông tin và được lưu trữ ở phòng xét nghiệm để tiện tham khảo hoặc tra cứu khi cân thiết. 3.3.2. Thực hiện báo cáo kết quả của giai đoạn sau xét nghiệm

Mục tiêu của phòng xét nghiệm là ghi nhận kết quả xét nghiệm vào phiếu trả lời kết quả xét nghiệm chính xác và đúng thời gian theo thời hạn đã xác định để bảo đảm hiệu quả của phòng xét nghiệm đối với nơi yêu câu xét nghiệm. Việc trả lời kết quả có thể bằng phiếu trả lời kết quả; Trả lời qua diện thoại.3.3.2.1. Báo cáo bằng văn bản

Phương pháp cơ bản để chuyển giao kết quả cho người yêu câu xét nghiệm là viết phiếu trả lời kết quả. Phiếu trả lời kết quả phải rõ ràng, không mập mờ, chứa đựng đây đủ các thông tin để người yêu câu xét nghiệm có thể hiểu được kết quả xét nghiệm. Phiếu trả lời kết quả cân đưa các thông tin sau như: Tên phòng xét nghiệm; Thông tin về bệnh nhân; Tên cơ sở (người) yêu câu xét nghiệm/hoặc địa chỉ để gửi phiếu trả lời kết quả; Loại mẫu bệnh phẩm, ngày và giờ thu thập mẫu bệnh phẩm; Thời gian và ngày viết phiếu trả lời kết quả; Kết quả, bao gồm nguyên nhân không xét nghiệm (nếu có).3.3.2.2. Báo cáo qua điện thoại

Phòng xét nghiệm thường được yêu câu thông báo kết quả qua điện thoại cho người yêu câu xét nghiệm. Phương pháp này cân được thực hiện rõ ràng nhằm giảm thiểu nguy cơ sai sót. Nếu trả lời kết quả qua điện thoại, cân ghi chép lại các thông tin sau: Tinh huống thông báo kết quả; Giới thiệu tên người thông báo kết quả; Tên người cân nhận kết quả; Cách xác định bệnh nhân giữa người thông báo và người nhận kết quả; Có bằng chứng khẳng định kết quả đã được thông báo cho đúng người, đúng nơi,3.3.2.3. Thay đổi phiếu trả lời kết quả

Việc thay đổi phiểu trả lời kết quả được yêu câu đối với phòng xét nghiệm để thực hiện khi cân thiết. Tuy nhiên, cân tuân thủ các bước sau: Có tiêu chuẩn để thực hiện việc thay đổi phiếu trả lời kết quả; Có nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện thay đổi phiếu trả lời kết quả; Thông báo cho người yêu câu xét nghiệm biết về sự thay đổi phiếu trả lời kết quả; Ghi chép lại việc thay đổi phiếu trả lời kết quả; Nguyên nhân cân thay đổi.3.3.3. Tư vấn lâm sàng và giải nghĩa

Việc giải nghĩa kết quả xét nghiệm phải đáp ứng được nhu câu và yêu câu của người yêu câu xét nghiệm. Giải nghĩa ghi trên phiếu kết quả cân rõ ràng, súc tích và không mập mờ. Chỉ những người đã được đào tạo và có thẩm quyền mới được tư vấn lâm sàng và đưa ra những nhận xét giải nghĩa kết quả xét nghiệm.

104

Page 105: giáo trình xét ngiệm cơ bản

AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆMMục tiêu:

1. Nêu được một số nguyên tắc chung về an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.

2. Nêu được các yên câu về an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.Nội dung:

1. GIỚI THIỆUAn toàn sinh học (ATSH) phòng xét nghiệm (PXN): Là thuật ngữ được sử

dụng để mô tả những nguyên tắc, kỹ thuật và thực hành cân thiết để ngăn ngừa những phơi nhiễm không mong muốn hoặc làm thất thoát tác nhân gây bệnh (TNGB) và độc tố.

Người làm việc trong PXN luôn phải đối mặt với nguy cơ bị lây nhiễm tác nhân gây bệnh. Trên thế giới, rất nhiều trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm liên quan đến việc không đảm bảo an toàn sinh học trong PXN đã được ghi nhận.

Tại Việt Nam, để từng bước đảm bảo an toàn sinh học PXN, Bộ Y tế đã thành lập Ban Tư vấn an toàn sinh học bao gồm các thành viên từ Bộ Y tế và các Bộ liên quan (Quyết định Số 2912/QĐ-BYT ngày 4/8/2006). An toàn sinh học PXN cũng đã được quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Phòng chống các bệnh truyền nhiễm (số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007). Các văn bản dưới luật cũng đang được xây dựng để đưa vào thực hiện. Tài liệu “Chuẩn quốc gia về trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” đã quy định các các tiêu chuẩn liên quan đến PXN, trong đó có các tiêu chuẩn về an toàn sinh học phòng xét nghiệm. Bài viết này nhằm giúp các cán bộ quản lý của các Trung tâm Y tế dự phòng có được một số thông tin cơ bản về an toàn sinh học để lập kế hoạch đáp ứng các yêu câu đạt chuẩn quốc gia. Các hướng dẫn chi tiết sẽ được đề cập trong khóa huấn luyện về an toàn sinh học. Khoa An toàn sinh học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương luôn sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật cho các Trung tâm về vấn đề này.

2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ AN TOÀN SINH HỌC 2.1. Phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơViệc phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ dựa vào các yếu

tố sau: Khả năng gây bệnh của vi sinh vật. Phương thức lan truyền bệnh và yếu tố vật chủ. Những yếu tố này có thể bị

ảnh hưởng bởi tính miễn dịch hiện có của cộng đồng trong vùng, mật độ và sự di chuyển của các quân thể vật chủ, sự hiện diện của các trung gian truyền bệnh thích hợp và tiêu chuẩn của vệ sinh môi trường.

Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như tiêm vắc xin (miễn dịch chủ động)

105

Page 106: giáo trình xét ngiệm cơ bản

hoặc sử dụng huyết thanh (miễn dịch thụ động), các biện pháp vệ sinh như vệ sinh nước uống và thức ăn, kiểm soát nguồn động vật hoặc côn trùng.

Các biện pháp điều trị hiệu quả như miễn dịch thụ động, miễn dịch chủ động sau khi phơi nhiễm và sử dụng thuốc kháng sinh, kháng vi rút hay hóa trị liệu, cân quan tâm đến khả năng xuất hiện các chủng vi sinh vật kháng thuốc.

Dựa theo các đặc điểm trên, các loại vi sinh vật gây bệnh được chia thành 4 nhóm nguy cơ:

Nhóm nguy cơ 1 (không có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể và cộng đồng thấp): Các vi sinh vật thường không có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật. Ví dụ: Bacillus subtilis, Naegleria gruberi...

Nhóm nguy cơ 2 (có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể nhưng ít có nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng): Tác nhân gây bệnh có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật, nhưng không trở thành mối nguy hiểm lớn đối với cán bộ xét nghiệm (CBXN), cộng đồng, vật nuôi hay môi trường. Có phương pháp dự phòng và điều trị hiệu quả. Khả năng lây truyền trong cộng đồng thấp. Ví dụ: Vi rút Viêm gan B, vi khuẩn tả, vi rút cúm A/H1N1...

Nhóm nguy cơ 3 (nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao, nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng thấp): TNGB thường gây bệnh nặng cho người và động vật, tuy nhiên trong điều kiện binh thường thi không lây nhiễm từ cá thể này sang cá thể khác. Có biện pháp điều trị và phòng chống hiệu quả. Ví dụ: Vi khuẩn than, vi rút cúm A/H5N1, vi rút SARS...

Nhóm nguy cơ 4 (nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng cao): TNGB thường gây bệnh nặng cho người và động vật, đồng thời dễ lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chưa có các biện pháp điều trị và phòng chống hiệu quả. Ví dụ: Vi rút Ebola, vi rút Marburg, vi rút Congo-Crimean hemorrhagic...

2.2. Đánh giá nguy cơ vi sinh vậtVấn đề cốt lõi của thực hành an toàn sinh học là việc đánh giá nguy cơ của vi

sinh vật. Người tiến hành đánh giá nguy cơ cân có hiểu biết đây đủ về những đặc điểm riêng của loại vi sinh vật được xét nghiệm, thiết bị, thường quy được sử dụng, các thiết bị lưu giữ cũng như cơ sở vật chất sẵn có. Người phụ trách phòng xét nghiệm hoặc người phụ trách an toàn sinh học có trách nhiệm đảm bảo việc đánh giá mức độ nguy hiểm một cách đây đủ và kịp thời để đảm bảo những thiết bị và phương tiện phù hợp phục vụ công tác xét nghiệm. Việc đánh giá nguy cơ cân được tiến hành định kỳ và bổ sung khi cân thiết để có thể xác định được cấp độ an toàn sinh học phù hợp, lựa chọn trang thiết bị cân thiết, sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân đúng, xây dựng thường quy chuẩn kết hợp với những biện pháp an toàn khác nhằm bảo đảm độ an toàn cao nhất trong công việc.

106

Page 107: giáo trình xét ngiệm cơ bản

2.3. Cấp độ an toàn sinh học của phòng xét nghiệmViệc xác định một cấp độ ATSH cho một PXN cân quan tâm đến loại vi sinh

vật được xét nghiệm, thiết bị sẵn có cũng như các tiêu chuẩn thực hành và các quy trinh cân thiết để tiến hành công việc trong PXN một cách an toàn. Mối liên quan giữa nhóm nguy cơ vi sinh vật và cấp độ ATSH của PXN được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1. Mối liên quan giữa nhóm nguy cơ vi sinh vật và cấp độ ATSH của PXN

Nhóm nguy cơ

Cấp độ ATSH Áp dụng Tiêu chuẩn thực

hành

Cơ cở vật chất/ trang thiết bị ATSH

1 Cấp 1 (BSL1)

Nghiên cứu và giảng dạy cơ bản

Kỹ thuật vi sinh tốt (GMT)

Không có gi yêu câu gi đặc biệt, bàn làm xét nghiệm thông thường

2 Cấp 2 (BSL2)

Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đâu; cơ sở chẩn đoán; nghiên cứu

GMT và sử dụng quân áo bảo hộ, có các biển báo nguy hiểm sinh học

Bàn xét nghiệm; tủ ATSH khi thực hiện xét nghiệm có nguy cơ tạo khí dung

3 Cấp 3 (BSL3)

Dịch vụ chẩn đoán đặc biệt, nghiên cứu

Như cấp độ 2 và sử dụng thêm áo quân bảo hộ đặc biệt, kiểm soát lối vào, luồng khí định hướng

Tủ ATSH và/hoặc dụng cụ cơ bản cho tất cả các hoạt động

4 Cấp 4(BSL4)

Đơn vị có bệnh phẩm nguy hiểm

Như cấp 3 và có thêm lối vào khóa khí, tắm trước khi ra, loại bo chất thải chuyên dụng

Tủ ATSH cấp 3 hoặc quân áo bảo hộ áp lực dương cùng với tủ ATSH cấp 2, nồi hấp hai cửa, lọc khí cấp, khí thải

107

Page 108: giáo trình xét ngiệm cơ bản

BSC: tủ an toàn sinh học; BSL: cấp độ an toàn sinh học; GMT: kỹ thuật vi sinh vật an toàn

3. YÊU CẦU VỀ AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM 3.1. Tổ chức, quản lý Lãnh đạo Trung tâm, phụ trách PXN và tất cả những người làm việc trong

PXN phải có chứng chỉ đã được đào tạo về an toàn sinh học, tùy theo yêu câu công việc phải có đủ kiến thức hoặc kỹ năng cân thiết.

Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và Bộ Y tế, mỗi Trung tâm cân ban hành quy định an toàn sinh học của Trung tâm và thực hiện đúng các quy định này. Hiện nay, do chưa có hướng dẫn của Bộ Y tế về vấn đề này nên các Trung tâm có thể tham khảo quy định thực hiện an toàn sinh học của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để xây dựng quy định tạm thời áp dụng cho PXN tại Trung tâm.

Cân phân công một người phụ trách về an toàn sinh học. Người phụ trách ATSH có nhiệm vụ lập kế hoạch bảo đảm an toàn sinh học, theo dõi, giám sát và định kỳ báo cáo lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan đến ATSH.

Cán bộ xét nghiệm cân được kiểm tra sức khoe trước khi vào làm việc tại PXN và định kỳ hằng năm, được tiêm phòng hoặc khuyến cáo về việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm mà họ có nguy cơ bị phơi nhiễm khi làm việc trong PXN. Trường hợp nghi ngờ bị phơi nhiễm hoặc nhiễm bệnh phải được theo dõi, báo cáo, điều trị, cách ly… theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị3.2.1. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 1 Phòng xét nghiệm ATSH cấp 1 dùng để nghiên cứu, làm việc với các tác nhân

sinh học thuộc nhóm nguy cơ 1.Đây là yêu câu tối thiểu cho các PXN ở tất cả các cấp độ ATSH. Mặc dù một

số yêu câu có thể không cân thiết cho PXN vi sinh vật thuộc nhóm nguy cơ 1 (như biển báo nguy cơ sinh học) nhưng những yêu câu này lại cân thiết cho mục đích đào tạo để tăng cường các kỹ thuật vi sinh tốt.

Cơ sở vật chất1. Không gian cân đủ rộng để thực hiện các công việc như: lau chùi, bảo dưỡng

PXN và để các dụng cụ, vật tư cân thiết.2. Tường, trân nhà và sàn nhà cân phải bằng phẳng, dễ lau chùi, không thấm

nước, chịu được hoá chất và chất diệt khuẩn thường dùng trong PXN. Sàn nhà không trơn, trượt.

3. Mặt bàn xét nghiệm không thấm nước và chịu được chất khử khuẩn, axít, kiềm, dung môi hữu cơ và nhiệt.

4. Ánh sáng đủ cho các hoạt động, tránh ánh sáng phản chiếu hoặc quá chói.5. Đồ đạc cân chắc chắn. Cân có không gian ở giữa các thiết bị để dễ lau chùi.

108

Page 109: giáo trình xét ngiệm cơ bản

6. Tủ đựng quân áo thường và đồ dùng cá nhân, chỗ ăn uống và nghỉ ngơi phải bố trí bên ngoài PXN.

7. Bồn rửa tay có vòi nước gân cửa ra vào.8. Cửa ra vào nên có ô kính trong suốt, chịu nhiệt thích hợp và tự đóng.9. Có phương tiện cứu hoả, xử lý sự cố điện.10. Vòi rửa mắt khẩn cấp trong khu vực xét nghiệm.11. Hộp thuốc và dụng cụ sơ cứu ban đâu được trang bị thích hợp và sẵn sàng cho

sử dụng.12. Nếu mở cửa sổ thi các cửa này phải có lưới chắn côn trùng.13. Có hệ thống cấp nước sạch. Đường cấp nước trực tiếp cho PXN cân có van

một chiều hoặc biện pháp phù hợp để tránh trào ngược, bảo vệ hệ thống nước công cộng.

14. Có hệ thống điện ổn định và đây đủ, tiếp đất toàn bộ hệ thống. Nên có máy phát điện dự phòng để hỗ trợ cho các trang thiết bị thiết yếu như tủ ấm, tủ lạnh v.v.

15. Nếu có sử dụng động vật để xét nghiệm thi PXN và chuồng nhốt động vật cân phải quan tâm đến an toàn cháy nổ và an ninh. Cửa ra vào chắc chắn, cửa sổ có song và quản lý chặt chẽ chia khoá.Thiết bị trong phòng xét nghiệm

16. Được thiết kế và lắp đặt để giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc giữa người làm xét nghiệm với các bệnh phẩm, dụng cụ nhiễm trùng.

17. Các thiết bị xét nghiệm phù hợp với kỹ thuật và loại vi sinh vật được xét nghiệm.

18. Các thiết bị phải được kiểm tra, hiệu chuẩn hằng nằm hoặc định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất;

19. Các trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với các kỹ thuật xét nghiệm thực hiện trong phòng xét nghiệm.

3.2.2. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2Phải đáp ứng các tiêu chuẩn của phòng xét nghiệm ATSH cấp 1 và các yêu câu

sau:Cơ sở vật chất

1. Có biển báo nguy hiểm sinh học với biểu tượng quốc tế trên tất cả các cửa ra vào của PXN.

2. Nên lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp trong trường hợp có sự cố như mất điện để nghiên cứu viên có thể ra khoi PXN một cách an toàn.

3. Nên có phòng tắm có vòi hoa sen trong khu vực PXN để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.

109

Page 110: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thiết bị đảm bảo an toàn sinh học4. Tủ ATSH cấp 2. 5. Nồi hấp ướt (autoclave) hoặc các thiết bị tiệt trùng thích hợp khác trong khu

vực xét nghiệm.6. Trang bị các loại túi, thùng đựng chất thải phù hợp theo quy định của Bộ Y tế.7. Nên sử dụng:

Que cấy chuyển bằng nhựa dùng một lân. Nếu dùng que cấy bằng kim loại, vòng tròn ở đâu que cấy phải khép kín.

Các loại chai, lọ và ống nghiệm có nắp xoáy. Sử dụng pipet và thiết bị hỗ trợ pipet.

Theo quy định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn phòng xét nghiệm chẩn đoán vi rút cúm A (H1N1) là phải đạt yêu câu phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2 trở lên. Các tiêu chuẩn đánh giá PXN chẩn đoán cúm A (H1N1) được đưa ra trong.

3.2.3. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3Cơ sở vật chất PXN ATSH cấp 3 cân đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế của phòng xét nghiệm

an toàn sinh học cấp 2 và các yêu câu sau:1. Cách biệt với các phòng xét nghiệm khác, cách ly với khu vực có nhiều người

qua lại.2. Có phòng đệm (anteroom) trước khi vào phòng xét nghiệm. Phòng đệm phải

thiết kế chỉ mở được một cửa trong một thời điểm.3. Có cửa thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp.4. Phòng xét nghiệm phải bịt kín được để tiệt trùng. Hệ thống ống dẫn khí phải

lắp đặt sao cho có thể tiệt trùng được.5. Cửa sổ phải đóng, kín khí và sử dụng vật liệu chống vỡ.6. Trong khu vực phòng xét nghiệm phải có phòng tắm có vòi hoa sen cho

trường hợp khẩn cấp.7. Phải có hệ thống thông gió có kiểm soát để duy tri hướng luồng khí vào

phòng xét nghiệm. Nên lắp đặt thiết bị kiểm soát để người làm xét nghiệm lúc nào cũng có thể biết chắc là luồng khí có hướng thích hợp vào phòng xét nghiệm đang được duy tri.

8. Hệ thống thông khí phải được lắp đặt sao cho không khí từ phòng xét nghiệm không được hoàn lưu đến khu vực khác trong cùng toà nhà. Không xả trực tiếp không khí từ phòng xét nghiệm ra ngoài.

9. Có hệ thống kiểm soát nhiệt độ, thông khí và điều hoà nhiệt độ (HVAC) để duy tri áp lực âm phù hợp trong phòng xét nghiệm.

10. Có hệ thống báo động để thông báo lỗi của hệ thống HVAC.

110

Page 111: giáo trình xét ngiệm cơ bản

11. Tất cả các bộ lọc không khí (bộ lọc HEPA) phải được lắp đặt thuận tiện cho việc tiệt trùng và kiểm tra các thông số cân thiết.

12. Nước thải lây nhiễm phải được tiệt trùng trước khi thải ra ngoài. 13. Các quy trinh thiết kế cơ sở hạ tâng và vận hành phòng xét nghiệm an toàn

sinh học cấp 3 phải được thể hiện bằng văn bản. Thiết bị đảm bảo an toàn sinh học

14. Tủ an toàn sinh học cấp 2, lắp đặt tránh lối đi lại, cửa ra vào và các cửa cấp, thải khí.

15. Nồi hấp tiệt trùng di động (autoclave) trong phòng xét nghiệm. 16. Nồi hấp hai cửa.17. Cân quan tâm đến tính an toàn của thiết bị, ví dụ như máy ly tâm cân có cốc

đựng mẫu bệnh phẩm, rôto an toàn. 3.3. Thực hành trong phòng xét nghiệm3.3.1. Tiêu chuẩn thực hành đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp

1, 2Kỹ thuật vi sinh tốt là nền tảng của an toàn trong phòng xét nghiệm. Thiết bị

chỉ là hỗ trợ cân thiết chứ không thể thay thế được các thực hành an toàn. 3.3.1.1. Quản lý ra vào phòng xét nghiệm

1. Chỉ những người có trách nhiệm mới được phép ra vào khu vực làm việc.2. Cửa PXN nên luôn đóng.3. Không cho phép trẻ em vào khu vực làm việc.4. Không cho bệnh nhân vào phòng xét nghiệm để lấy mẫu bệnh phẩm.

3.3.1.2. Sử dụng trang bị bảo hộ và vệ sinh cá nhân5. Mặc áo choàng, hoặc đồng phục của phòng xét nghiệm trong suốt thời gian

làm việc trong phòng xét nghiệm.6. Đeo găng tay trong tất cả các quá trinh tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể,

các chất có khả năng gây nhiễm trùng khác hoặc động vật nhiễm bệnh. Sau khi sử dụng, tháo bo găng tay và rửa tay đúng cách.

7. Rửa tay sau khi thao tác với vật liệu và bề nặt bị nhiễm trùng và trước khi ra khoi khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.

8. Đeo kính bảo hộ, mặt nạ hoặc các thiết bị bảo hộ khác để tránh bị phơi nhiễm với các dung dịch nhiễm trùng, hóa chất.

9. Đeo khẩu trang thường hay khẩu trang có hiệu quả lọc cao (N95, N96, ...) trong trường hợp có khả năng văng, bắn hoặc tạo khí dung chứa tác nhân gây bệnh.

10. Không mặc quân áo bảo hộ phòng xét nghiệm ra bên ngoài như nhà ăn, phòng giải khát, văn phòng, thư viện, nhà vệ sinh v.v.

111

Page 112: giáo trình xét ngiệm cơ bản

11. Không sử dụng giày, dép hở mũi chân trong phòng xét nghiệm.12. Không ăn uống, hút thuốc, dùng mỹ phẩm và đeo hay tháo kính áp tròng

trong khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.13. Không để thức ăn, nước uống ở trong khu vực làm việc của phòng xét

nghiệm.14. Không để chung quân áo bảo hộ đã mặc trong PXN với quân áo thông

thường. 3.3.1.3. An toàn trong quy trinh xét nghiệm

15. Tuyệt đối không hút pipet bằng miệng.16. Không ngậm bất kỳ vật gi trong miệng. Không dùng nước bọt để dán nhãn.17. Tất cả các thao tác cân được thực hiện theo phương pháp làm giảm tối thiểu

việc tạo các giọt hay khí dung.18. Hạn chế tối đa việc dùng bơm, kim tiêm. Không được dùng bơm, kim tiêm để

thay thế pipet hoặc vào bất kỳ mục đích khác ngoài mục đích tiêm, truyền hay hút dịch từ động vật thí nghiệm. Tuyệt đối không được đậy nắp các bơm kim tiêm lại sau khi sử dụng

19. Khi bị tràn, đổ vỡ, rơi vãi hay có khả năng phơi nhiễm với vật liệu lây nhiễm phải báo cáo cho người phụ trách phòng xét nghiệm. Cân lập biên bản và lưu giữ hồ sơ về các sự cố này.

20. Phải xây dựng và thực hiện đúng quy trinh xử lý các sự cố xảy ra trong PXN.21. Phải tiệt trùng các dung dịch lây nhiễm trước khi thải ra hệ thống nước thải

chung. Có thể yêu câu phải xây dựng một hệ thống xử lý nước thải riêng tùy thuộc vào việc đánh giá nguy cơ của tác nhân sinh học được sử dụng.3.3.1.4. Khu vực làm việc của phòng xét nghiệm

22. Phòng xét nghiệm cân phải ngăn nắp, sạch sẽ và chỉ để những gi cân thiết cho công việc.

23. Vào cuối mỗi ngày làm việc, các mặt bàn, ghế phải được khử nhiễm sau khi làm đổ các vật liệu nguy hiểm.

24. Tất cả các vật liệu, vật phẩm và môi trường nuôi cấy nhiễm trùng phải được khử trùng trước khi thải bo hoặc rửa sạch để sử dụng lại.

25. Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quy định quốc gia hoặc quốc tế.

26. Nếu mở cửa sổ cân phải có lưới chống côn trùng.3.3.2. Tiêu chuẩn thực hành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3Áp dụng tất cả những quy tắc của phòng xét nghiệm cơ bản cấp 1, 2 và các

điểm sau:1. Quân áo bảo hộ phòng xét nghiệm phải kín phía trước. Sử dụng loại có mũ

112

Page 113: giáo trình xét ngiệm cơ bản

trùm đâu, bao giày khi cân thiết. Không sử dụng áo choàng cài khuy phía trước hoặc ngắn tay. Quân áo làm việc trong phòng xét nghiệm phải được tiệt trùng trước khi đưa ra ngoài.

2. Các thao tác có nguy cơ tạo khí dung như: mở hộp chứa vật liệu nhiễm trùng sau khi ly tâm, lắc, trộn; nuôi cấy, phân lập... nên tiến hành trong tủ an toàn sinh học.3.4. Xử lý chất thảiViệc phân loại, trang bị dụng cụ đựng rác và xử lý các loại chất thải từ PXN

phải đáp ứng các tiêu chuẩn về xử lý chất thải bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế.

3.5. An toàn hóa học, lửa, điện, bức xạ và trang thiết bịNgười làm việc trong PXN vi sinh vật không những bị phơi nhiễm vi sinh vật

gây bệnh mà còn có khả năng nhiễm các loại hóa chất. Họ phải có những kiến thức cân thiết về tính độc của những loại hoá chất này, kiểu tiếp xúc và những mối nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng và bảo quản. Dữ liệu an toàn nguyên vật liệu hay thông tin về các hoá chất nguy hiểm đều được các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp đưa ra. Các PXN có sử dụng những hóa chất nguy hiểm cân tim hiểu những thông tin này.

Tất cả thiết bị điện và hệ thống đường dây điện cân tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về an toàn điện quốc gia. Việc kiểm tra thường xuyên tất cả các thiết bị điện, kể cả hệ thống nối đất là rất cân thiết. Ngoài ra, cân lắp đặt đường dây điện, ổ cắm phải cao hơn nền PXN khoảng 40 cm, không gân chỗ có vòi nước. Mỗi PXN cân có câu dao, câu chi hay aptomat để có thể cắt điện khi cân thiết.

3.6. Xử lý sự cố trong phòng xét nghiệmCó nhiều sự cố có thể xảy ra trong PXN. Những sự cố này có thể do sai sót

trong thao tác của người làm xét nghiệm như bị tràn đổ dung dịch chứa TNGB, bị vật sắc nhọn đâm vào tay chân khi làm việc với TNGB hay sự cố do mất điện, thiên tai, hoa hoạn... Cán bộ xét nghiệm phải được cảnh báo về các sự cố có thể xảy ra và được hướng dẫn xử lý các sự cố. Các hướng dẫn cụ thể sẽ được đề cập trong khóa huấn luyện về an toàn sinh học. Nguyên tắc xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố như sau:

- Xử lý tại chỗ theo đúng quy trinh;- Ghi chép lại sự cố, biện pháp xử lý đã thực hiện;- Báo cáo người phụ trách PXN về sự cố này. 3.6.1. Sự cố bị vật sắc nhọn đâm vào tay trong khi làm việc với tác nhân gây

bệnh- Báo với đồng nghiệp làm việc gân đó (nếu có).- Bộc lộ vết thương.- Nhẹ nhàng nặn máu (chú ý không làm tổn thương tổ chức mô).

113

Page 114: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Xả nước tối thiểu trong vòng 5 phút (trong khi vẫn nặn máu).- Sử dụng băng gạc để che vết thương.- Rời khoi PXN.- Ghi chép và báo cáo sự việc với người chịu trách nhiệm quản lý PXN.3.6.2. Sự cố làm đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh trong tủ an toàn

sinh học Trong các PXN nên chuẩn bị trước hộp dụng cụ xử lý đánh đổ dung dịch có

chứa TNGB. Trong hộp này cân có dung dịch khử nhiễm, giấy thấm, panh, kẹp, túi đựng chất thải lây nhiễm, trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp. Các dụng cụ này phải làm bằng các vật liệu không bị ăn mòn bởi các hóa chất trong PXN.

Khi đánh đổ dung dịch chứa TNGB trong tủ ATSH, người làm xét nghiệm không được tắt tủ và tiến hành các bước sau:

- Báo với đồng nghiệp đang làm việc gân đó (nếu có).- Để cho tủ hoạt động 10 phút trước khi tiến hành các biện pháp xử lý đảm

bảo cho tất cả các khí dung đã được lọc qua màng lọc HEPA của tủ.- Thay găng tay sạch và đi lấy bộ xử lý sự cố đổ mẫu.- Dùng giấy thấm phủ lên dung dịch bị đổ, đổ hóa chất khử trùng (dung dịch

Bleach pha loãng 10 lân hoặc NaClO 0,5%), để khoảng 30 phút cho chất khử trùng phát huy tác dụng.

- Thu nhặt vật sắc nhọn (nếu có) bằng kẹp bo vào hộp đựng vật sắc nhọn.- Dùng kẹp thu nhặt giấy thấm cho vào túi đựng chất thải lây nhiễm để tiệt

trùng.- Lau bề mặt làm việc của tủ ATSH.- Kết thúc quá trinh xử lý.- Sau khi kết thúc xét nghiệm và ra khoi PXN, phải ghi chép, báo cáo sự việc

với người phụ trách ATSH và người quản lý PXN.3.6.3. Sự cố đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh lên sàn nhà hoặc bàn xét

nghiệmKhi đánh đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh lên sàn nhà hoặc mặt bàn xét

nghiệm, cán bộ xét nghiệm cân tiến hành các bước xử lý như sau: - Ngay lập tức cảnh báo cho đồng nghiệp đang làm việc trong cùng PXN.- Thay găng tay sạch và quân áo bảo hộ nếu dung dịch chứa TNGB bắn lên quân

áo.- Nhặt các vật sắc nhọn nếu có bằng kẹp. - Phủ giấy thấm lên toàn bộ bề mặt có dung dịch bị đổ theo trinh tự từ ngoài

vào trong.- Đổ hóa chất khử trùng (dung dịch Bleach pha loãng 10 lân hoặc NaClO

114

Page 115: giáo trình xét ngiệm cơ bản

0,5%) lên chỗ đã được phủ giấy thấm theo chiều từ ngoài vào trong. - Đợi 30 phút.- Thu giấy thấm và tất cả các vật dụng lây nhiễm cho vào tủi đựng rác thải để

tiệt trùng.- Lau sạch khu vực bị đổ, vỡ.- Kết thúc quá trinh xử lý.- Sau khi kết thúc quá trinh xét nghiệm, ra ngoài, ghi chép và báo cáo người

phụ trách PXN về sự cố và các biện pháp xử lý đã được tiến hành.

KỸ THUẬT NHUỘM XANH METHYLEN

1. Nguyên tắc:

Xanh metylen khi được làm kiềm hoá sẽ nhuộm được các hạt nhiễm sắc của các trực khuẩn, đặc biệt là trực khuẩn bạch hâu. Do vậy nhuộm xanh metylen kiềm ngoài mục đích dùng để nhuộm đơn, nhuộm nền sau khi nhuộm kháng acid còn có mục đích là nhuộm tiêu bản chất ngoáy họng để phát hiện trực khuẩn bạch hâu.

2. Chuẩn bị phương tiện :

Dụng cụ: Lam kính sạch, que cấy, giá nhuộm, giá cắm, bô can, đồng hồ. Hoá chất: Thuốc nhuộm xanh methylen. Bệnh phẩm: Mủ, dịch, đờm.

3. Tiến hành nhuộm:

Đánh dấu tiêu bản.

Dùng que cấy lấy bệnh phẩm dàn tiêu bản, để khô. Cố định tiêu bản bằng cách hơ qua ngọn lửa đèn cồn 3-4 lân.

Nho thuốc nhuộm xanh methylen 30 giây - 1 phút. Rửa nước , để khô, soi kính hiển vi .

4. Nhận định kết quả:

Các loại vi khuẩn có trong bệnh phẩm đều bắt màu xanh.

115

Page 116: giáo trình xét ngiệm cơ bản

NHUỘM GRAM

Nhuộm Gram là một phương pháp thực nghiệm nhằm phân biệt các loài vi khuẩn thành 2 nhóm Gram dương (Gram positive) và Gram âm (Gram negative) dựa trên các đặc tính hoá lý của thành tế bào. Phương pháp này được đặt tên theo người phát minh ra nó, nhà khoa học người Đan Mạch Hans Christian Gram (1853 -1938). Ông phát triển kỹ thuật này vào năm 1884, về sau được Hucker và nhiều người khác cải tiến.

I . MỤC TIÊU 1. Nắm đươc nguyên lý của kỹ thật nhuộm Gram2. Thực hiện được kỹ thuật nhuộm Gram 3. Nhận định được kết quả nhuộm Gram4. Tránh được các yếu tố kỹ thuật làm sai lệch kết quả nhuộm Gram II. NỘI DUNG1. Nguyên lýDựa trên sự khác nhau về cấu trúc của vách tế bào nên trong quá trinh nhuộm

Gram, vi khuẩn Gram dương sẽ giữ được phức hợp tím gentians-iod không bị tẩy màu bởi alcohol, trong khi vi khuẩn Gram âm không giữ được phức hợp này. Do vậy, kết quả sau khi nhuộm là vi khuẩn Gram dương vẫn giữ được màu tím của gentians, còn vi khuẩn Gram âm bắt màu hồng của fucshin.

2. Dụng cụ, thiết bị Kính hiển vi, que cấy đâu tròn, đèn cồn, diêm, phiến kính (slide), chậu rửa,

binh xịt nước cất và các dụng cụ cân thiết. 3. Vật liệu, hoá chất(1) Các loài vi khuẩn hoặc các hỗn dịch các vi khuẩn này. Vi khuẩn Gram âm:

E.coli, Salmonella,..; Gram dương: S. aureus, Bacillus cereus; dịch cơ thể hoặc mẫu sinh thiết bị nghi ngờ nhiễm khuẩn.

(2) Dung dịch tím gentians (3) Dung dịch Lugol(4) Dung dịch alcohol 90%(5) Dung dịch fucshin kiềm Pha thuốc nhuộm tím gentians: + Tím gentians nồng độ 1/10 trong cồn ethylic

95[sup]0[/sup] 10ml + Acid phenic 1ml + Nước cất 100ml Lắc đều, lọc qua giấy lọc. Pha dung dịch lugol: + Iod 1g + Kali iodid (KI) 2g + Nước cất 5ml Nghiền tan trong cối sứ rồi cho thêm nước cất cho đủ 200ml Pha thuốc nhuộm Fucshin kiềm: + Fucshin kiềm nồng độ 1/10 trong cồn ethylic 95[sup]0[/sup] 10ml + Acid phenic 5ml + Nước cất 100ml Lắc đều, lọc qua giấy lọc.

116

Page 117: giáo trình xét ngiệm cơ bản

4. Các bước tiến hànhBước một, dàn tiêu bản và cố định tiêu bản: Dùng que cấy vô trùng lấy một ít vi khuẩn từ ống giống thạch nghiêng (hoặc

dịch cơ thể, mẫu sinh thiết bị nghi ngờ nhiễm khuẩn) hoà vào 1 giọt nước muối sinh lý ở giữa phiến kính, để khô trong phòng thí nghiệm.

Cố định tiêu bản bằng cách hơ nhanh trên ngọn lửa đèn cồn 2-3 lân để gắn chặt vi khuẩn vào phiến kính. Việc cố định nhằm 3 mục đích: giết chết vi khuẩn, gắn chặt vi khuẩn vào phiến kính và làm vết bôi bắt màu tốt hơn vi các tế bào chết bắt màu tốt hơn các tế bào sống.

Bước hai, nhuộm màu:- Thứ nhất, nhuộm bằng dung dịch tím gentians trong 30 giây đến 1 phút, rửa

nước;- Thứ hai, nhuộm thêm dung dịch lugol và giữ trong 1 phút, rửa nước;- Thứ ba, khử màu: nho dung dịch alcohol 90%, giữ khoảng 30 giây (cho đến

khi vừa thấy mất màu), rửa nước; - Thứ tư, nhuộm tiếp bằng dung dịch Fucshin trong 1 phút, rửa nước, để khô. * Kết quả: quan sát ở vật kính dâu 100x. Nếu nhuộm đúng vi khuẩn Gram

dương bắt màu tím, Gram âm bắt màu hồng. 5. Giải thích tính bắt màu Gram của vi khuẩnVi khuẩn Gram dương có vách tế bào dày từ 15 đến 50 nm, dạng lưới, cấu tạo

bởi peptidoglycan. Chất này có khả năng giữ phức hợp tím gentians - iod. Trong khi đó, lớp vách tế bào peptidoglycan của các vi khuẩn Gram âm thi mong hơn và thường có thêm lớp màng lipopolysaccharde (LPS) bên ngoài.

Hinh 2. Sơ đồ minh họa vách tế bào vi khuẩn Gram dương(trái) và Gram âm(phải) Sau khi nhuộm với phức hợp gentians - iod, mẫu được xử lí tiếp với hỗn hợp

khử màu, làm mất nước của các lớp peptidoglycan trong vách tế bào Gram dương, từ đó làm giảm khoảng trống giữa các phân tử và khiến vách tế bào bắt giữ phức hợp gentians – iod bên trong tế bào.

117

Page 118: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Đối với vi khuẩn Gram âm, dung dịch alcohol 90% đóng vai trò là chất hoà tan lipit và làm tan màng ngoài của vách tế bào. Lớp peptidoglycan mong (chỉ khoảng 10 nm) không thể giữ lại phức hợp gentians – iod và tế bào Gram âm bị khử màu và bắt màu thuốc nhuộm bổ sung.

6. Những sai lầm có thể gặp trong phương pháp nhuộm Gram- Có những sai lâm trong phương pháp nhuộm Gram làm cho vi khuẩn Gram

dương nhuộm thành màu hồng của vi khuẩn Gram âm, đó là:+ Phết vi khuẩn ở lứa cấy qúa già (trên 24h), cấu trúc vách vi khuẩn gram

dương không còn bền chặt như ở lứa cấy trẻ, do vậy mất khả năng ngăn cản sự tẩy màu của alcohol.

+ Dung dịch lugol không còn tốt, do đã pha quá lâu và mất đi iod. Trường hợp này có thể nhận biết khi dung dịch lugol không còn sậm màu.

+ Tẩy màu bằng alcohol quá lâu đã làm cho vi khuẩn Gram dương cũng bị tẩy màu.

- Có những sai lâm trong phương pháp nhuộm Gram làm cho vi khuẩn Gram âm nhuộm thành màu tím của vi khuẩn Gram dương, đó là:

+ Phết vi khuẩn quá dây làm cho alcohol không thể tẩy màu toàn bộ vi khuẩn trong phết nhuộm.

+ Tẩy màu bằng alcohol quá ngắn hay dung dịch alcohol bị pha quá loãng làm cho màu Gram không được tẩy khoi tế bào vi khuẩn.

NHUỘM KHÁNG ACID

1. Nguyên tắcDo tế bào vi khuẩn kháng acid có lớp vo sáp bao bọc nên khi đã nhuộm được

phức hợp màu carbolfuchsin, phức hợp này sẽ không bị tẩy màu bởi dung dịch tẩy màu mạnh (acid, alcohol acid). Tuy nhiên để phức hợp màu này có thể thấm xuyên qua lớp vo sáp của vi khuẩn, có hai cách: (1) Đun nóng phết nhuộm với dung dịch màu carbolfuchsin, nhờ đó mà carbolfuchsin thấm qua lớp vo sáp của vi khuẩn để nhuộm màu vi khuẩn; đây là phương pháp nhuộm nóng Ziehl Neelsen. (2) Phương pháp thứ hai là phương pháp nhuộm lạnh còn gọi là phương pháp Kinyoun, trong phương pháp này người ta dùng dung dịch carbolfuchsin đậm đặc, nhờ vậy khi phủ dung dung dịch màu đậm đặc này lên phết nhuộm với thời gian lâu, carbolfuchsin vẫn có thể thấm qua lớp vo sáp để nhuộm màu vi khuẩn.

2. Chuẩn bị- Dụng cụ: Lam kính sạch, que cấy, giá nhuộm, giá cắm, bôcan, …

118

Page 119: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Hoá chất: Các thuốc nhuộm Ziehl Neelsen: fuchsin kiềm với phenol; cồn acid, xanh methylen blue. Bộ thuốc nhuộm kháng acid được chứa trong các chai sẩm màu, nắp vặn chặt, giữ trong tối ở nhiệt độ phòng.

- Bệnh phẩm: Đờm hoặc các dịch khác như dịch màng não, dịch màng phổi…3. Cách tiến hành- Trước hết đánh dấu tiêu bản.- Cố định tiêu bản bằng cách nho 1 giọt cồn 90[sup]0[/sup] lên tiêu bản rồi

đốt cháy cồn hoặc hơ qua ngọn lửa đèn cồn 3 lân.- Phủ thuốc nhuộm Fuchsin Ziehl kín hết diện tích dàn, bệnh phẩm, dùng que

bông cồn đốt cháy nhẹ dưới lam kính đến khi trên mặt đồ phiến bốc hơi thi thôi, đốt như vậy 3 lân. Rửa dưới vòi nướ chảy nhẹ.

- Tẩy màu với hỗn hợp cồn acid bằng cách nhúng tiêu bản vào binh chứa cồn acid, khi nào đưa lên chỉ còn vết đo nhạt là được.

- Rửa nước- Nhuộm xanh methylen 30 giây, rửa nước, để khô soi kính hiển vi.4. Đọc kết quả- Quan sát phết nhuộm kháng acid qua kính hiển vi, dưới vật kính dâu, trực

khuẩn kháng acid bắt màu đo cánh sen, mảnh, còn vi khuẩn thường cũng như các nền khác như tế bào biểu mô hay bạch câu bắt màu xanh.

- Khi trả lời một kết quả nhuộm kháng acid, không được kết luận là dương tính M. tuberculosis mà chỉ trả lời là có hiện diện trực khuẩn kháng acid.

5. Các sai lâm kỹ thuật có thể gặp trong phương pháp nhuộm kháng acid- Phết nhuộm quá dày sẽ làm alcohol acid không thể tẩy hết màu

carbolfuchsin, vi vậy những trực khuẩn không kháng acid vẫn bắt màu đo cánh sen. Tuy nhiên được có thể phân biệt đây không phải là vi khuẩn kháng acid khi quan sát màu vùng nhây hay tế bào biểu mô hay bạch câu xung quanh vẫn còn màu đo chứng to màu không bị tẩy hết. Ngoài ra, trực khuẩn không có hinh dạng tiêu biểu của trực khuẩn kháng acid: mập, không mảnh khảnh như trực khuẩn kháng acid thực sự.

- Màu carbolfuchsin bị cặn, sẽ đóng lên phết nhuộm làm alcohol acid không thể tẩy hết màu và do vậy vi khuẩn thường vẫn nhuộm màu đo cánh sen như trên. Để tránh tinh trạng này, phải thường xuyên lọc màu qua giấy lọc mỗi khi kiểm tra nho màu carbolfuchsin lên một lam trống thấy có cặn sau khi đổ bo carbolfuchsin khoi lam.

- Để tránh các sai lâm trên, nên nhuộm kiểm tra chất lượng trước mỗi lô thuốc nhuộm mới pha và định kỳ mỗi tháng một lân đối với lô thuốc nhuộm đang sử dụng.

119

Page 120: giáo trình xét ngiệm cơ bản

CẤY VI KHUẨN VÀO CÁC LOẠI MÔI TRƯỜNG

MỤC TIÊU

1.Trinh bày đúng qui trinh cấy vi khuẩn vào môi trường đặcị môi trường long và thạch mềm.

2. Thực hiện được kỹ thuật cấy vi khuẩn vào môi trường đặcị môi trường long và thạch mềm.

NỘI DUNG

Cấy vi khuẩn là kỹ thuật đưa vi khuẩn vào môi trường nuôi cấy để cho chúng phát triển nhằm mục đích phân lập, xác định tính chất, làm tăng sô lượng, lưu giữ vi khuẩn...

1. CẤY VI KHUẨN VÀO MÔI TRƯỜNG ĐẶC1.1. Cây phân vùng trên môi trường phân lập

Phân lập một loại vi khuẩn là kỹ thuật nhằm tách vi khuẩn đó từ một mẫu xét nghiệm có thê có nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Kết quả của quá trinh này là có được vi khuẩn thuân nhất. Môi trường để phân lập vi khuan có thê chia thành 2 loại: có và không có chất ức chế chọn lọc.

Kỹ thuật cấy phân vùng được thực hiện theo trinh tự sau (Hinh 8.1):- Lấy mẫu cân phân lập vi khuẩn đưa vào môi trường: Dùng que cấy

vô trùng lấy mẫu đặt vào một vị trí gân ria đĩa môi trường 1 nếu mẫu xét nghiệm ở thê long và môi trường phân lập có chất ức chế chọn lọc thi nên lấy 2 hoặc 3 quai cấy (vòng o đâu que cấy) hoặc dùng pipet Pasteur nho 1 giọt - sau đó dàn thành một đám nho khoảng 1 cm2. Nếu bệnh phẩm đã được lấy bằng tăm bông thi lăn đâu tăm bông trên một diện tích môi trường khoảng 1 cm2

- Tạo vùng thứ nhất: Dùng que cấy đã tiệt trùng ria qua nơi đã đặt mẫu xét nghiệm tạo thành một vùng chiếm khoảng 1/4 diện tích đĩa môi trường.Tạo vùng thứ hai: Đôt que cây đê tiệt trùng sau đó ria để tạo vùng thứ hai. Những đường ria đâu tiên cắt vào một đâu các đường ria cuối của vùng thứ nhất. Diện tích vùng thứ hai chiếm khoảng gân 1/3 diện tích đĩa môi trường.

120

Page 121: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Hình 8.1. Sơ đồ cấy phân vùng trên đĩa môi trường phân lập.- Tạo vùng thứ ba: Đảo mặt que cấy rồi ria tạo vùng thứ ba, cách làm tương tự

như ria tạo vùng thứ hai. Diện tích vùng thứ ba cũng chiếm khoảng 1/3 diện tích đĩa môi trường.Thường ria cấy tạo thành 3 vùng là đủ. Cũng có thể tạo thêm vùng thứ tư.

Tất nhiên để tạo 4 vùng thi diện tích mỗi vùng chỉ chiếm khoảng gân 1/4 diện tích đĩa môi trường.

Lưu ý: Các đường ria cấy càng xít nhau càng tận dụng được diện tích bề mặt môi trường để dàn mong mẫu xét nghiệm.1.2. Cây vi khuẩn lên môi trường thạch nghiêng

Môi trường đặc được đun nóng hoá long, đổ vào ống nghiệm, giữ ống ở tư thế nghiêng thích hợp, chò thạch đặc lại sẽ được ống thạch nghiêng. Thạch nghiêng có một mặt thoáng nghiêng hinh bâu dục. Thạch nghiêng thường được sử dụng để kiểm tra độ thuân nhất của một mẫu vi khuẩn, nó thưòng có trong các bộ xác định tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn. Thạch nghiêng cùng thường được sử dụng để giữ chủng trong một thòi gian ngắn. Ngoài ra, một số môi trường để xác định tính chất hoá sinh của vi khuẩn cũng được làm dưới dạng thạch nghiêng.

Kỹ thuật cấy trên thạch nghiêng được thực hiện theo trinh tự sau:

- Dùng que cấy vô trùng lấy vi khuẩn, nếu là huyền dịch thi lấy một quai cấy, nêu là khuẩn lạc thi chạm đâu que cấy lên mặt khuẩn lạc là đủ.

- Mở nút ông môi trường, khử trùng miệng ông, rồi đặt đâu que cấy đã lấy vi khuân vào chỗ thấp nhất của mặt thạch, ria đi ria lại nhiều lân, sau đó vừa ria vừa đưa dân que cấy lên cao đến hết mặt thạch (Hinh 8.2).

121

Page 122: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Hình 8.2. Ria cấy vi khuẩn trên mặt thạch nghiêng (b)

Hình 8.3. Cấy vi khuẩn vào ống thạch nghiêng, có cả phần đứng (a)Đôi với môi trường xác định tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn,

ống môi trường có thê có cả phân đứng và phân nghiêng (Hinh 8.3), đâu tiên vi khuẩn được cám sâu vào phân đứng, sau đó kéo que cấy lên ria trên bể mật phân nghiêng.1.3. Cây vào môi trường thạch sâu

Mục này mô tả kỹ thuật cấy mẫu xét nghiệm vào thạch ống, chỉ có phân đứng, không có phân nghiêng. Thường để nuôi cấy vi khuẩn sinh nha bào và hiếu kỵ khí tuỳ ngộ. Trinh tự thực hiện kỹ thuật này như sau:

- Đun nóng làm long hoàn toàn môi trường, sau đó để nhiệt độ hạ xuống 50°c (môi trường vẫn còn ở trạng thái long).

- Dùng pipet Pasteur vô trùng lấy khoảng 1 giọt huyền dịch vi khuẩn. Mo nút ôĩig môi trường, khử khuẩn miệng ông rồi đưa đâu nhọn của pipet đã lấy vi khuẩn xuống tới đáy ông, sau đó vừa khuấy vừa từ từ rút pipet lên.

- Bo pipet vào binh đựng dung dịch sát khuẩn. Khử khuẩn miệng ống môi trường, nút ống rồi nhúng vào nước lạnh cho môi trường nhanh đặc lại, sau đó đặt vào tủ ấm.

2. CẤY VI KHUẨN VÀO MÔI TRƯỜNG LỎNGMôi trường long được dùng để tăng số lượng vi khuẩn hoặc xác định

tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn. Kỹ thuật cấy vi khuẩn vào môi trường lóng được thực hiện theo trinh tự sau:Dùng pipet (hoặc que cây) vô trùng lấy huyền dịch vi khuẩn

- Mo nứt ông môi trường, khử khuẩn miệng ông, rồi nh o một giọt huyền dịch vi khuẩn (hoặc khua đâu que cấy) vào ông môi trựòng.

- Bo pipet vào binh đựng dung dịch sát khuẩn (hoặc khử khuân que cây đặt lên giá). Khử khuẩn miệng ông môi trường, nút ông, lắc cho vi khuân phân bô đều rồi đặt vào tủ ấm.

122

Page 123: giáo trình xét ngiệm cơ bản

3. CẤY VI KHUẨN VÀO MÔI TRƯỜNG THẠCH MỂMThạch mềm là môi trường có tỷ lệ thạch thấp hơn môi trường đặc

nhưng chưa I trạng thái long. Môi trường này thường dùng đê xác định tính chất di động của vi khuẩn, đôi khi cũng được dùng đề giữ chủng trong một thời gian ngán. Kỳ thuật cấy vi khuẩn vào thạch mềm được thực hiện theo trinh tự sau:

- Dùng que cấy thẳng (không có vòng ở đâu) vô trùng chấm vào vi khuẩn.

- Mở nút ông nghiệm, khử khuẩn miệng ông, rồi cắm đ âu que cấy vào chính giữa, sâu xuống tới đáy ông, sau đó rút que cấy ra sao cho đường cấy càng gọn càng tôt.

- Khử khuẩn miệng ông, nút ông môi trường. Khử khuẩn que cấy đặt lên giá. Đặt ông môi trường vào tủ ấm.

TỰ LƯỢNG GIÁ1. Hãy nêu mục đích và mô tả kỹ thuật cấy phân vùng trên môi

trường phân lập?2. Theo sự suy luận của bạn (dựa trên mục đích và sự mô tả kỹ

thuật) kết quả cấy phân vùng như thê nào là đẹp, đạt và không đạt?3. Hãy nêu mục đích và mô tả kỹ thuật cấy vi khuẩn vào môi trường thạch nghiêng, thạch sâu, thạch mềm và môi trường long?

123

Page 124: giáo trình xét ngiệm cơ bản

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG(KTCL)XÉT NGHIỆM

GIỚI THIỆU: Công tác kiểm tra chất lượng xét nghiệm phải được thực hiện thường xuyên liên tục để mang lại những kết quả xét nghiệm tin cậy, vừa đảm độ chính xác vừa đảm bảo độ tin cậy để khẳng định được tâm quan trọng của xét nghiệm đối với việc chẩn đoán bệnh chính xác MỤC TIÊU THỰC HIỆN : Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:1. Trinh bày được các loại sai số và các bước tiến hành KTCLxét nghiệm trong các giai đoạn làm xột nghiệm.2. Giải thớch được ý nghĩa của việc KTCL xột nghiệm trong xột nghiệm lâm sàng.

NỘI DUNG:Chất lượng của các xét nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc

chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Nhiệm vụ cơ bản của cán bộ làm công tác xét nghiệm y sinh học đặc biệt là xét nghiệm Hoá sinh là đảm bảo kết quả xét nghiệm của minh phải chính xác gân với trị số thực của nó. Vi vậy việc KTCL xét nghiệm là một trong những phương pháp nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm đáng tin cậy.

Khái niệm về KTCL xét nghiệm đã được đề cập đến từ những năm 1950. Nhiều nước trên thế giới, việc KTCL xét nghiệm đã trở thành thường quy ở các phòng xét nghiệm y học (Hoá sinh, Huyết học, Vi khuẩn, Ký sinh trùng...). Năm 1967 Hội thảo quốc tế về KTCL xét nghiệm (ISQC - International Symposium on qualitycontrol) được tổ chức lân đâu năm 1963 và từ đó cho đến nay định kỳ 3 năm họp một lân ở nhiều nước trên thế giới.

ở Việt Nam công tác KTCL xét nghiệm bắt đâu được đề xuất từ 1976 và nay đã được đưa vào chương trinh giảng dạy.

Mục đích của việc KTCL xét nghiệm là để phát hiện ra các sai số trong quá trinh làm xét nghiệm, qua đó hạn chế đến mức tối đa các sai số nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác. Kết quả xét nghiệm sẽ giúp cho việc tăng cường chất lượng phòng dịch, chẩn đoán, điều trị, theo dõi tiên lượng bệnh góp phân vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ toàn dân.

Đảm bảo cho việc thực hiện tốt KTCL xét nghiệm cân phải thực hiện tốt 3 giai đoạn của quá trinh làm xét nghiệm.

124

Page 125: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Giai đoạn trước xét nghiệm: là giai đoạn chuẩn bị làm xét nghiệm, chuẩn bị cho việc lấy bệnh phẩm, chuẩn bị bệnh nhân, chuẩn bị thuốc thử và các dụng cụ cân thiết cho xét nghiệm.

Giai đoạn xét nghiệm: gồm tất cả các bước tiến hành xét nghiệm, tiến hành làm tay hoặc làm máy, tinh kết quả xét nghiệm.

Giai đoạn sau xét nghiệm: Sử dụng kết quả xét nghiệm vào các mục đích đặt ra.

ở các giai đoạn trên đều có thể có những nguyên nhân dẫn đến sai số. Vi vậy, cân phối hợp mọi khâu, mọi giai đoạn để khắc phục và loại trừ sai số để cho kết quả xét nghiệm có đủ độ tin cậy.

I- KTCLXN Ở GIAI ĐOẠN TRƯỚC KHI LÀM XÉT NGHIỆM.Trong giai đoạn này việc đảm bảo lấy mẫu xét nghiệm một cách

chính xác góp phân không nho vào kết quả tin cậy của xét nghiệm. Lấy mẫu làm xét nghiệm là khâu đâu tiên của công tác xét nghiệm. Nếu khâu này có một cán bộ chuyên trách đảm nhận thi quy trinh lấy mẫu sẽ được đảm bảo. Tuy nhiên phân này các cán bộ làm công tác xét nghiệm đều phải nắm được các nguyên tắc cơ bản và thành thạo các kỹ thuật lấy bệnh phẩm, góp phân hạn chế sai số của kết quả xét nghiệm và đảm bảo chất lượng xét nghiệm ở giai đoạn đâu tiên này.

1. Cách lấy và bảo quản bệnh phẩm làm xét nghiệm (xem sách thực hành hoá sinh).

2. Những thay đổi sinh lý của kết quả xét nghiệm.Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:Giới: một số chất như hemoglobin, acid uric nam cao hơn nữ, các

enzym GOT, GPT nam giao động rộng hơn nữ. các hormon...Tuổi: một số chất có nồng độ thay đổi theo lứa tuổi:

+ Trẻ sơ sinh có bilirubin, phosphatase kiềm cao hơn, ure, creatinin, protein, glucose máu thấp hơn người lớn.

+ Creatinin, cholesterol, phosphatase kiềm huyết thanh ở người cao tuổi cao hơn ở người trưởng thành.

- Chế độ ăn và tình trạng dinh dưỡng của cơ thể cũng ảnh hưởng đến nồng độ một số chất trong huyết thanh. Sau bữa ăn triglycerid, đường, ure tăng nhẹ, gama GT, AST tăng nhẹ sau uống rượu, chất cetonic niệu tăng khi đói.... Thuốc lá làm tăng HbCO máu, cà phê làm tăng phân huỷ đường, lipid và làm acid béo huyết thanh tăng.

125

Page 126: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Chế độ luyện tập có thể làm tăng CK (creatinin kinase) tăng AST (aspartat aminotransferase), xuất hiện hemoglobin niệu, tăng một số hormon như adrenalin, hormon sinh dục.- Một số thuốc bệnh nhân dùng cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm.

+ Morphin và cocain làm tăng amylase.+ Suffonamid, nimifon làm tăng bilirubin.+ Corticoid làm tăng cholesterol...

3. Chuẩn bị dụng cụ để lấy bệnh phẩm.- Bơm tiêm- ống nghiệm chứa máu.- Bộ và ống nghiệm chứa nước tiểu.Tất cả phải vô trùng, khô để chống nhiễm khuẩn và vỡ hồng câu.II. KTCL Ở GIAI ĐOẠN XÉT NGHIỆM.Trong giai đoạn này, các bước tiến hành xét nghiệm có thể dẫn đến sai số như:- Bước lấy bệnh phẩm hoặc pha loãng bệnh phẩm.- Lấy thuốc thử để lên màu phản ứng.- Trộn đều và để thời gian phản ứng.- Đo màu và tính kết quả.ở mỗi bước trong quá trinh tiến hành xét nghiệm đều có thể có các sai số không thể tránh khoi mặc dù người làm xét nghiệm thao tác rất thận trọng. Mục đích KTCL xét nghiệm giai đoạn này là để phát hiện được các sai số trong quá trinh làm xét nghiệm và hạn chế đến mức thấp nhất những sai số. Sai số lý thuyết sảy ra trong quá trinh làm xét nghiệm là sai số kỹ thuật.

1. Các loại sai số kỹ thuật. Sai số bất ngờ: (Random error): là sai số khó tránh và xảy ra một cách ngẫu

nhiên và có thể do các nguyên nhân.+ Do thuốc thử hong.+ Dụng cụ để đo thể tích không chuẩn xác.+ Máy đo và các thiết bị làm xét nghiệm không ổn định.+ Thao tác của người làm xét nghiệm chưa thuân thục.

Sai số hệ thống (Systematic error): nguyên nhân của sai số này gặp khi:+ Chất lượng thuốc thử xấu.+ Kỹ thuật xét nghiệm không đặc hiệu.+ Hoá chất chuẩn sai hoặc không chính xác.

126

Page 127: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Loại bo sai số này chỉ có thể thực hiện được khi ta phát hiện được nguyên nhân gây sai số.

Sai số bất thường (Gross error): là sai số "thô bạo" thường xảy ra do:+ Không thực hiện đúng trinh tự làm xét nghiệm.+ Nhâm lẫn thuốc thử, nhâm lẫn bệnh phẩm , dụng cụ đo lường, nhâm bước

sóng khi đo màu.+ Tính kết quả sai.

Loại sai số này có thể tránh được nếu các xét nghiệm viên thận trọng trong quá trinh làm xét nghiệm và tổ chức tốt phòng xét nghiệm.Các loại sai số phải được khắc phục trong quá trinh làm xét nghiệm. Khắc phục và loại trừ các sai số trong quá trinh xét nghiệm là KTCL xét nghiệm.

2. KTCL xét nghiệm trong phòng xét nghiệm.Trong một phòng xét nghiệm thực hiện KTCL xét nghiệm còn được gọi là nội KTCL. Mục đích:

- Đánh giá những kết quả xét nghiệm thực hiện ở mỗi phòng xét nghiệm.- Đảm bảo tính tin cậy của các kết quả xét nghiệm.- Giúp cho mỗi phòng xét nghiệm tự đánh giá được giá trị của kỹ thuật xét

nghiệm cùng sự hoạt động có hiệu quả phòng xét nghiệm của minh.- Đánh giá tay nghề của mỗi một cán bộ làm xét nghiệm.- So sánh kết quả xét nghiệm của phòng minh với những kết quả xét nghiệm

của những phòng xét nghiệm khác áp dụng cùng loại kỹ thuật.+ Chương trình KTCL xét nghiệm bao gồm:

- Kiểm tra độ chính xác (Precision).- Kiểm tra độ xác thực (Aceuracy).

Một kết quả xét nghiệm được coi là tin cậy khi nó có đủ hai thông số là độ chính xác và độ xác thực.

Chính xác + xác thực = tin cậyQua các thông số thống kê ta có thể xác định được độ tin cậy của kết quả xét nghiệm. 2.1- Kiểm tra độ chính xác:

Điều kiện bình thường: Tiến hành xét nghiệm trong điều kiện hàng ngày của phòng xét nghiệm.

Điều kiện tối ưu: Tiến hành xét nghiệm trong thời gian ngắn,sử dụng cùng một loại máy cho các xét nghiệm,dùng các thuốc thử mới pha, chọn một kỹ thuật viên .thành thạo để làm tất cả các xét nghiệm.

127

Page 128: giáo trình xét ngiệm cơ bản

- Khái niệm độ chính xác-Độ xác thực:+Độ xác thực của một phương pháp có được khi các trị số thu được xấp xỉ

như trị số thực+Độ chính xác là kết quả xét nghiệm thu được phân tán ít so với trị số trung bình ( .)

Độ chính xác tương ứng với khoảng cách giữa kết quả xét nghiệm riêng lẻ với trị số trung binh. Sự phân tán của các kết quả xét nghiệm thu được càng nho thi độ chính xác càng cao và đồ thị hinh chuông hẹp. Ngược lại, sự phân tán của các kết quả xét nghiệm thu được càng lớn độ chính xác càng thấp và đồ thị hinh chuông dẹt.Độ chính xác thấp là do nguyên nhân sai số bất ngờ, sai số bất thường, những sai số này có thể tránh được. Nguyên tắc kiểm tra độ chính xác là kiểm tra tính "lặp lại" các kết quả xét nghiệm (làm nhiều lân xét nghiệm với cùng một kỹ thuật trên cùng một mẫu xét nghiệm).

- Huyết thanh kiểm tra (mẫu để kiểm tra).+ Tự chế tạo lấy huyết thanh kiểm tra.Nếu phòng xét nghiệm tự tạo lấy huyết thanh kiểm tra cân chú ý:* Nồng độ các thành phân trong huyết thanh kiểm tra độ chính xác không

được biết nhưng không được rơi vào vùng bệnh lý.* Thu thập huyết thanh dùng làm mẫu kiểm tra bằng cách: hàng ngày thu

thập các mẫu huyết thanh thừa trong phòng xét nghiệm (loại các huyết thanh vỡ hồng câu, huyết thanh đục, tăng bilirubin), huyết thanh được tập chung vào chai 2-3 lit, đặt trong tủ lạnh - 20oC, khi đủ số lượng cho nhu câu kiểm tra, làm tan huyết thanh ở nhiệt độ thường rồi trộn đều, khuấy từ trong một giờ tránh sủi bọt sau đó lọc hoặc ly tâm 3000v/phút/30phút để loại cục sợi huyết. Hỗn hợp được gọi là huyết thanh kiểm tra sẽ được chia thành nhiều lọ nho, vô khuẩn chứa 10 - 20 ml đậy kín bảo quản ở - 20oC. Khi tiến hành kiểm tra, mỗi lân lấy ra 1 lọ kiểm tra độ chính xác (khi dùng huyết thanh kiểm tra cân làm tan và trộn đều trước khi làm kiểm tra). Huyết thanh kiểm tra này có thể ổn định từ 6 tháng đến 1 năm (có thể cho thêm 10 - 20 mg methiotal cho 100ml huyết thanh để chống nhiễm khuẩn).+ Dùng mẫu chuẩn để làm huyết thanh kiểm tra.- Những thông số thống kê sử dụng trong việc kiểm tra độ chính xác. + Sự phân phối chuẩn - Đường cong Gauss.Phân phối chuẩn là sự phân phối đối xứng qua trị số trung binh, đường cong hinh chuông hoặc đường cong phân bố chuẩn - phân bố đều.

+ Trị số trung bình ( đọc là x ngang): là thông số được tính theo công thức: xi x1 + x2 + ...+xn

128

Page 129: giáo trình xét ngiệm cơ bản

= ------------ = ---------------------n n

trùng với trung vị khi phân phối chuẩn là phân phối đều, khi số lượng kết quả là số lớn.Trị số trung binh và trung vị chưa cho ta thấy sự phân tán của các trị số kết quả. Khắc phục điều này có thông số phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số phân tán.+ Phương sai(V):Công thức tính V:

(xi - )2

V = ---------------- n - 1

(xi - )2 là tổng số binh phương các hiệu số của mỗi trị số kết quả với trị số trung binh. n là số lượng các trị số riêng biệt. + Độ lệch chuẩn (SD - S - standard deviation)SD được đọc là sicma - .Công thức tính :

với điều kiện n < 30.

Độ lệch chuẩn đánh giá sự phân tán của các trị số riêng biệt bằng trị số tuyệt đối. Một phân bố được gọi là chuẫn thi

68% trị số nằm trong giới hạn + 3. 95% trị số nằm trong giới hạn + 2.99,7% trị số nằm trong giới hạn + .

129

Page 130: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Thông thường người ta lấy giới hạn + 2 là vùng của các giá trị binh thường trong phân phối chuẩn. + Hệ số phân tán (CV - Coefficient of variation)

CV là tỷ số biểu thị dưới dạng phân trăm của độ lệch chuẩn trên trị số trung binh.

CV = ------------ . 100

Thông thường CV của các kỹ thuật xét nghiệm các thông số binh thường như: định lượng glucose huyết thanh, cholesterol huyết thanh, acid uric huyết thanh, bilirubin huyết thanh, creatinin huyết thanh.... cho phép < 5%. Các xét nghiệm về enzym, hormon... có độ giao động sinh học lớn, cv cho phép từ 5 - 10%.Để thuận lợi cho việc KTCL xét nghiệm cần lập bảng tính toán sau:

N Kết quả xi xi - (xi - )2

x1

x2

...

xn

xi (xi - )2

Từ bảng trên tính ra được , , CV...- Quy trình thực hiện kiểm tra độ chính xác. + Thiết lập bảng tính toán các thông số đánh giá độ chính xác.

130

Page 131: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Loại xét nghiệm kiểm tra Kỹ thuật xét nghiệm được dùng

Tháng/năm Mẫu kiêmt tra số:...

Ngày KQ xi xi - (xi - )2 Người làm XN

Các thông số sẽ được tính toán: ,,CV% Chữ ký của người phụ trách.

131

Page 132: giáo trình xét ngiệm cơ bản

+ Các bước tiến hành kiểm tra độ chính xác. Bước một tiến hành kiểm tra độ chính xác thời kỳ sơ bộ.Thời kỳ này huyết thanh kiểm tra được sử dụng để định lượng các chất riêng biệt trong 20 ngày. Kết quả định lượng này được sử dụng để tính toán các thông số , cho từng loại xét nghiệm theo bảng tính toán các thông số đánh giá độ chính xác, các thông số này dùng để vẽ các bảng kiểm tra độ chính xác cho từng loại xét nghiệm. Bước hai tiến hành kiểm tra độ chính xác thời kỳ chính thức.

Huyết thanh kiểm tra được làm song song cùng với lô xét nghiệm thường quy. Kết quả tính toán được sẽ sử dụng vào 2 bảng.* Bảng tính toán số liệu hàng ngày kiểm tra độ chính xác (ghi ngày làm xét nghiệm và kết quả vào bảng).* Bảng kiểm đã được xác lập từ kiểm tra độ chính xác thời kỳ sơ bộ (đánh dấu vào bảng kiểm đúng vị trí và ngày làm xét nghiệm).

Chú ý giai đoạn này không dùng giá trị của các mẫu kiểm tra độ chính xác được làm cùng với lô xét nghiệm để điều chỉnh kết quả xét nghiệm thường quy. + Đánh giá độ chính xácQua kết quả tiến hành kiểm tra độ chính xác thời kỳ chính thức ta có thể đánh giá việc kiểm tra độ chính xác qua:- Qua bảng kiểm tra: xác định các trường hợp.

1- Số trị số nằm ngoài giới hạn báo động.2- Số trị số nằm trong giới hạn tin cậy.Kết luận về kiểm tra độ chính xác qua 2 thông số trên. Độ chính xác tốt là

không hoặc dưới 5% số điểm kiểm tra rời khoi vùng giới hạn tin cậy.- Qua hệ số phân tán: qua bảng tính toán số liệu hàng ngày trong 1 tháng ta tính được CV. Hệ số phân tán (CV) trong điều kiện làm xét nghiệm binh thường đối với các thông số nồng độ protein huyết thanh, glucose huyết thanh, ure máu, acid uric máu... chỉ cho phép CV < 5%. Nếu với các xét nghiệm đặc biệt như nồng độ creatinin, cholesterol, bilirubin, hoạt độ các enzym thi CV có thể cho phép từ 5- 10%. Kiểm tra chất lượng xét nghiệm- kiểm tra độ xác thực

132

Page 133: giáo trình xét ngiệm cơ bản

Mỗi chất trong mẫu thử đều có trị số thực của nó, việc xác định trị số thực của mỗi thành phân trong một mẫu huyết thanh hay mẫu chuẩn hết sức khó khăn. Những kết quả có trị số gân đến thực là trị số có độ xác thực cao. Mục đích kiểm tra độ xác thực của kỹ thuật là phát hiện và loại bo những sai số hệ thống có thể xảy ra trong quá trinh làm xét nghiệm.

Một phương pháp xét nghiệm thu được kết quả đúng khi kết quả xấp xỉ bằng trị số thực của nó.

Các tinh huống trong kiểm tra chất lượng xét nghiệm có thể gặp giống như bắn bia.

Trị số thực là khái niệm lý tưởng rất khó thực hiện được trên thực tế mà chỉ có giá trị số thực theo quy ước. Người ta phải làm lặp lại nhiều lân trên cùng mẫu và kết quả cũng lặp lại nhiều lân được coi là số thực.

Mẫu kiểm tra độ xác thực - các loại chuẩn.Chuẩn cấp một - hoá chất tinh khiết, trọng khối được xác định bằng phương

pháp cân, từ đó pha thành dung dịch chuẩn cấp 1.Chuẩn cấp hai - hoá chất tinh khiết mà trọng khối xác định bằng phương pháp

hoá học, từ đó pha thành dung dịch chuẩn cấp 2 và đối chiếu với dung dịch chuẩn cấp 1.

Mẫu chuẩn: dung dịch mẫu chứa nhiều thành phân tương tự huyết thanh, thành phân trong mẫu được xác định bằng các xét nghiệm hoá học. Ngày nay người ta pha kít để sử dụng và mỗi kít có thể có dung dịch chuẩn tiện lợi cho người sử dụng. Trên thực tế người ta có các dung dịch chuẩn và huyết thanh kiểm tra.

Huyết thanh kiểm tra có hai loại:- Loại có chứa các chất nồng độ tương đương với trị số bình thường (N).- Loại có chứa các chất mà nồng độ tương đương bệnh lý (P).

Ngoại KTCLXN :Mỗi phòng xét nghiệm sẽ tiến hành KTCL trên cùng một mẫu huyết thanh kiểm tra .Kết quả được gửi về trung tâm để phân tích và thông báo phản hồi về chất lượng xét nghiệm của từng phòng xét nghiệm

133

Page 134: giáo trình xét ngiệm cơ bản

III. KTCLXNGIAI ĐOẠN SAU KHI LÀM XÉT NGHIỆMGiai đoạn này chủ yếu là sử dụng kết quả xét nghiệm và vận dụng kết quả

xét nghiệm vào thực tế lâm sàng.Giai đoạn này người cán bộ xét nghiệm phải đảm bảo tính chính xác của qui trinh tính toán và ghi phiếu xét nghiệm .Thây thuốc phải lưu ý đến ảnh hưởng của chế độ ăn ,thuốc uống ,điều kiện sống ,tuổi ,giới tính......đều ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệmIV.GIỚI HẠN CÁC SAI SỐ: Dựa vào ba yếu tố sau.1.Chất lượng thuốc thử và mẫu

Không làm bẩn thuốc thử và mẫu .Chú ý điều kiện bảo quản (nhiệt độ ,ánh sáng,thời gian bảo quản)2.chất lượng dụng cụ

Dụng cụ thuỷ tinh phải sạch ,khô ,cân phải chính xác,máy móc phải chuẩn3.chất lượng thao tác

Kỹ thuật viên phải thao tác chính xác ,hút pi pet phải chuẩn , đọc chính xác vạch lõm của dung dịch ,lắc trộn đều ,thời gian tiếp xúc phản ứng phải vừa đủ ,điều kiện phản ứng phải thực hiện đúng .Tránh các sai số thô bạoTỰ LƯỢNG GÍATrả lời các câu sau1.Trinh bày các loại sai số trong xét nghiệm2.Nêu các công thức tính toán trong KTCL3.Trinh bày những thay đổi sinh lý của kết quả xét nghiệm4.Trinh bày các loại mẫu chuẩn và huyết thanh kiểm tra5.Trinh bày giới hạn các sai sốPhân biệt đúng sai các câu sau6.Để có mẫu chuẩn cấp một chất mẫu phải tinh khiết7.Phải chú ý đến chất lượng thuớc thử.nước cất8.Phải kiểm tra đồng hồ, nhiệt kế khi làm xét nghiệm9.Nhâm lẫn mẫu bệnh phẩm là sai số thô bạoTÀI LIỆU ĐỌC THÊM:

1. Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm. Eliênn Levy Lambert, 19782. Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực - Vụ khoa học và Đào tạo

Bộ Y tế, 1991.3. Kỹ thuật xét nghiệm hoá sinh lâm sàng - Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên

Bệnh viện Bạch mai, 20014. Xét nghiệm cơ bản - Bộ Y tế, 1995

134

Page 135: giáo trình xét ngiệm cơ bản

5. Thực tập hoá sinh- đại học y hà nội-2001 6. Hoá sinh lâm sàng- Đại học y dược TPHCM (1996)

135

Page 136: giáo trình xét ngiệm cơ bản

TÀI LIỆU ĐỌC THÊM:1. Eliênn Levy Lambert, Kỹ thuật cơ bản của phòng xét nghiệm, 19782. Vụ khoa học và Đào tạo Bộ Y tế, Kỹ thuật cơ bảnở phòng khám đa khoa khu vực, 1991.3. Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên Bệnh viện Bạch mai, Kỹ thuật xét nghiệm hoá sinh lâm sàng, 20114. Bộ Y tế, Xét nghiệm cơ bản, NXB Y học,19955. Đại học y hà nội, Thực tập hoá sinh- 20126. Đại học y hà nội, Thực tập vi sinh - 20127. Bộ Y tế. Quyết định số 2912/QĐ-BYT ngày 4 tháng 8 năm 2006 về việc thành lập Ban Tư vấn an toàn sinh học. 8. Bộ Y tế. Quy chế Quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

136