hƢỚng dẪn hỌc sinh lẬp bẢn ĐỒ tƢ duy nhẰm nÂng …...hƣớng dẫn học sinh...

22
Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số:………….... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài HƢỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƢ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ Ngƣời thực hiện: HOÀNG VĂN TÂM Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục: Phƣơng pháp dạy học bộ môn LỊCH SỬ Phƣơng pháp giáo dục: Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2011-2012 www.huongdanvn.com

Upload: others

Post on 03-Jan-2020

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Mã số:…………....

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài

HƢỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƢ DUY

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP

MÔN LỊCH SỬ

Ngƣời thực hiện: HOÀNG VĂN TÂM

Lĩnh vực nghiên cứu:

Quản lý giáo dục:

Phƣơng pháp dạy học bộ môn LỊCH SỬ

Phƣơng pháp giáo dục:

Lĩnh vực khác:

Có đính kèm:

Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Năm học: 2011-2012

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

2

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

1. Họ và tên: HOÀNG VĂN TÂM

2. Ngày tháng năm sinh: 20- 04 -1973

3. Nam, nữ: Nam

4. Địa chỉ: 18/4 QL15 khu phố 1 – Phƣờng Tam Hòa – Thành phố Biên Hòa –

Tỉnh Đồng Nai

5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/ 0613811264 (NR); ĐTDĐ: 0989008720

6. Fax: E-mail: [email protected]

7. Chức vụ: Tổ trƣởng chuyên môn.

8. Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

- Học vị cao nhất: Cử nhân

- Năm nhận bằng: 1995

- Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Lịch sử

- Số năm có kinh nghiệm: 14 năm

- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

+ “SỬ DỤNG KÊNH HÌNH VÀ VĂN THƠ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH

CỰC, HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC LỊCH SỬ” năm học

2006-2007

+ “MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM VAØ BIEÄN PHAÙP BOÀI DÖÔÕNG HOÏC SINH

GIOÛI MOÂN LÒCH SÖÛ ÔÛ TRÖÔØNG THPT” năm học 2007-2008

+ MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC

KIẾM TRA MIỆNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN

LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT” năm học 2008-2009

+ “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THI TỐT NGHIỆP

THPT MÔN LỊCH SỬ” năm học 2009-2010

+ “MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12” năm học 2010-2011

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

3

Đề tài

HƢỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƢ DUY

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Ngày nay, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, giáo

dục có vai trò quan trọng trong việc “đào tạo con người Việt Nam phát triển

toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành

với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ

tổ quốc”. Để thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục nêu trên thì vấn đề đổi mới

phƣơng pháp dạy học nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng theo hƣớng phát

huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh nhằm nâng cao chất

lƣợng giáo dục đang đƣợc đặt ra một cách cấp thiết hiện nay. Vì vậy, lí luận dạy

học đã khẳng định, mục tiêu quan trọng nhất trong dạy học Lịch sử là phát triển

nhận thức, nhằm hình thành cho các em năng lực tƣ duy và hành động. Điều này

cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm “học phải đi đôi với hành”,

phát huy tính tích cực, phát triển trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Luật

giáo dục cũng qui định, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát

triển toàn diện để hình thành cho các em nhân cách của con ngƣời xã hội chủ

nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục

học lên, đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Để “học đi đôi với hành” có hiệu quả, thì giáo viên phải phát huy đƣợc

vai trò chủ thể của học sinh trong việc nhận thức, khắc phục việc dạy học giáo

điều, nhồi sọ, không phát triển tƣ duy và kĩ năng thực hành của học sinh.

Trong tình hình thế giới hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xu thế

toàn cầu hóa, giáo dục cần rèn cho các em: học để biết, học để làm, học để

chung sống và học để khẳng định mình. Bộ môn Lịch sử cũng góp phần vào

việc thực hiện nhiệm vụ phát triển theo phƣơng hƣớng đó, trên cơ sở quán triệt

quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,

chƣơng trình giáo dục phổ thông (ban hành tháng 5/2006) đã xác định mục tiêu

giáo dục môn Lịch sử nhƣ sau “Môn Lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp cho

học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử

thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng

yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc cách mạng, bồi dưỡng các năng

lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội” Do đó,

trong quá trình học tập, học sinh phải thỏa các yêu cầu sau:

- Nắm vững kiến thức lịch sử cơ bản và các kiến thức bổ trợ cần thiết.

- Trình bày nội dung sự kiện lịch sử qua miêu tả, tƣờng thuật…

- Nắm đƣợc các khái niệm lịch sử, hiểu đƣợc những vấn đề then chốt để làm

sáng tỏ những sự kiện, vấn đề lịch sử.

- Có đƣợc các kĩ năng nhƣ hệ thống hóa kiến thức, giải thích, đánh giá, vẽ bản

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

4

đồ,…

- Biết vận dụng kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới, có thái độ với cuộc

sống hiện nay.

Theo tôi, một trong những phƣơng pháp hữu hiệu góp phần giúp học sinh

đạt đƣợc đƣợc mục tiêu học tập môn Lịch sử đó chính là thiết lập và sử dụng

Bản đồ tƣ duy. Vì vậy, trong đề tài này, tôi mạnh dạn đƣa ra những kinh nghiệm

về việc “Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học

tập môn lịch sử” để cùng nhau chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở thực tiễn

Hiện nay, các giáo viên đang áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích

cực để từng bƣớc chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học

sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức. Từ đó, học sinh có

thể vận dụng kiến thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng cho riêng bản thân

mình. Việc áp dụng Bản đồ tƣ duy kết hợp với học nhóm,….. hiện đang là công

cụ phù hợp và đạt hiệu quả mà ở một số trƣờng đang dần thực hiện trong việc

nâng cao chất lƣợng dạy học.

Trong phƣơng pháp dạy học trƣớc đây thì việc dạy học bằng Bản đồ tƣ

duy đã đƣợc nhiều giáo viên áp dụng nhƣ vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhƣng ở mức

độ đơn giản và áp dụng không thƣờng xuyên. Còn đối với phƣơng pháp dạy và

học bằng Bản đồ tƣ duy hiện nay là một phƣơng pháp đƣợc thực hiện với mức

độ cao và ƣu điểm vƣợt trội nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh

trong việc tìm tòi, đào sâu hay mở rộng một ý tƣởng,… bằng việc sử dụng đồng

thời hình ảnh, đƣờng nét và chữ viết với sự tƣ duy tích cực. Cùng một chủ đề

nhƣng mỗi ngƣời có thể trình bày dƣới dạng Bản đồ tƣ duy theo một cách riêng,

với cách dùng màu sắc, hình ảnh và cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà

việc lập Bản đồ tƣ duy luôn phát huy đƣợc khả năng sáng tạo của học sinh.

Chƣơng trình môn Lịch sử ở trƣờng THPT đƣợc chia thành các bài học cụ

thể song lại đƣợc kết cấu trong một hệ thống, có mối liên hệ logic với nhau.

Trong đó, các sự kiện lịch sử đƣợc sắp xếp theo tiến trình thời gian xảy ra. Do

vậy, các sự kiện lịch sử thƣờng chỉ đƣợc học một lần trong một bài nhất định,

những bài sau lại giới thiệu những sự kiện mới với thời gian mới, không gian

mới, nhân vật mới. Vì vậy, hƣớng dẫn học sinh thiết lập Bản đồ tƣ duy trong

học tập Lịch sử sẽ giúp các em nhớ và hiểu sâu sắc các sự kiện. Việc làm đó

đƣợc làm thƣờng xuyên trong từng bài học của chƣơng trình và trong các kiểu

bài ôn tập, sơ kết, tổng kết. Sử dụng Bản đồ tƣ duy giúp cho học sinh không chỉ

nhớ mà còn nhận biết đƣợc mối liên hệ bản chất giữa các sự kiện lịch sử và rèn

luyện cho các em khả năng tƣ duy logic.

Ngày nay, với phƣơng tiện học tập hiện đại, phong phú đa dạng đã tạo

điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập và sử dụng Bản đồ tƣ duy vào việc học tập

Lịch sử nói riêng và các bộ môn khác nói chung. Vật liệu làm Bản đồ tƣ duy dễ

kiếm, kinh tế, cách làm đơn giản và có thể vận dụng với bất kỳ điều kiện nào

của các nhà trƣờng hiện nay, đặc biệt là đối với các trƣờng vùng khó. Bản đồ tƣ

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

5

duy có thể đƣợc vẽ trên giấy bìa, bảng phụ, sử dụng bút chì, màu, phấn, tẩy…

hoặc cũng có thể thiết kế trên powerpoint hay các phần mềm chuyên dùng để hỗ

trợ thiết kế Bản đồ tƣ duy. Với các trƣờng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt có thể

cài vào phần mềm máy tính cho giáo viên, học sinh sử dụng.

2. Cơ sở lý luận

Bản đồ tƣ duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở

rộng và đào sâu các ý tƣởng. Bản đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền

tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình

ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ

não, giúp con ngƣời khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.

Cơ chế hoạt động của Bản đồ tƣ duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với

các mạng lƣới liên tƣởng (các nhánh). Bản đồ tƣ duy là công cụ đồ họa nối các

hình ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tƣ duy vào hỗ trợ

tiếp nhận kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi bài học, ôn tập hệ thống hóa

kiến thức sau mỗi chƣơng.Vì thế, vận dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập Lịch sử

sẽ giúp học sinh có phƣơng pháp học hợp lý, nhằm phát huy tích cực, chủ động

sáng tạo của các em một cách triệt để.

Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến

thức trong sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và

hấp dẫn hơn. Đây là phƣơng pháp hỗ trợ tích cực cho học bài hàng ngày, ôn tập

kiến thức cho học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến

thức, tránh đƣợc kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc.

3. Nội dung của đề tài

a. Thực trạng và giải pháp

a1. Học tập Lịch sử theo Bản đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học

sinh

Qua thực tế cho thấy việc vận dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập Lịch sử

đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập Bản đồ tƣ duy cho

mình dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ

nhớ hơn. Cùng một nội dung nhƣng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích

dƣới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức

trong bài học của mình.

Bản đồ tƣ duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn

thể hiện qua mạng liên tƣởng (các nhánh trong bài học). Từ phần nội dung chính,

học sinh vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài học và chú thích

theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.

Nhƣ vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả

bài học đọc chép nhƣ lúc trƣớc, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm đƣợc khái

niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tƣởng sẽ giúp các em nhớ đƣợc phần trọng tâm

của bài học.

Cách học này còn phát triển đƣợc năng lực riêng của từng học sinh

không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên Bản đồ tƣ duy, hệ thống hóa kiến thức, chọn

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

6

lọc những nội dung nào trong bài để ghi, thể hiện dƣới hình thức kết hợp hình

vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức đƣợc học qua sách vở vào cuộc sống.

Bản đồ tƣ duy thực chất là một bản đồ mà không theo một khuôn mẫu hay

tỷ lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một bài học sinh động, đầy

màu sắc và thực sự hiệu quả. Học tập theo Bản đồ tƣ duy phát huy tính tích cực

nhiều nhất trong việc ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể, thành nhân vật trung

tâm trong mỗi bài học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập.

a2. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ

Trƣớc đây, giáo viên vẫn thƣờng sử dụng Bản đồ để hệ thống kiến thức

cho học sinh nhƣng học sinh vẫn là ngƣời tiếp thu một cách thụ động. Giờ đây,

thông qua việc giáo viên hƣớng dẫn lập Bản đồ tƣ duy, học sinh sẽ tự phát huy

khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài

học qua Bản đồ tƣ duy. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào Bản đồ, các em có thể

nhớ đƣợc những phần trọng tâm của bài học. Việc vận dụng Bản đồ tƣ duy trong

học tập sẽ dần hình thành cho học sinh tƣ duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách

sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.

Trong dạy học: Việc sử dụng Bản đồ tƣ duy huy động tối đa tiềm năng

của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phƣơng pháp dạy

học.

Vận dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói

quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo

cách hiểu của học sinh với dạng Bản đồ tƣ duy mà các em tự thiết lập.

Sau khi cho học sinh làm quen với một số Bản đồ tƣ duy có sẵn, giáo

viên đƣa ra một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào

trang vở, tờ giấy) rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp

2, cấp 3... Mỗi bài học đƣợc tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp

học sinh dễ ôn tập, dễ xem lại kiến thức khi cần.

Đối với học sinh: học sinh thƣờng xuyên tự lập Bản đồ tƣ duy sẽ phát

triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đƣờng nét,

các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tƣởng khoa học, ngắn gọn, súc tích… Và

đó chính là để học sinh “Học cách học”: Học sinh đƣợc học để tích lũy kiến

thức, nhƣng từ trƣớc đến nay học sinh chƣa biết lĩnh hội những kiến thức lịch sử

một cách có hiệu quả.

Khái niệm của Bản đồ tƣ duy: Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc

liên tƣởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Học sinh có thể tạo một Bản đồ tƣ duy

ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh

lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận.

(Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho Bản đồ tƣ

duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu).

a3. Những lưu ý học sinh khi thiết lập Bản đồ tư duy

Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên,

học sinh cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ

cần dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian.

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

7

Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một

nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó –

cách này rất mới mẻ và tốn ít thời gian.

Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự

mềm mại, cuốn hút.

Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị

ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tƣởng mới, các suy nghĩ mới.

Nếu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì sẽ dập tắt khả năng

gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sinh sẽ mất hết hứng thú khi tiếp

nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh chỉ viết một,

hai từ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não của

học sinh sẽ đƣợc kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy

năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh.

b. Học tập Lịch sử với công cụ Bản đồ tư duy

b.1 Giới thiệu đôi nét về Bản đồ tư duy

Bản đồ tƣ duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình

ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, tóm tắt những ý chính của một

nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tƣ duy đƣợc tác

giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lƣỡng và phổ biến rộng khắp thế giới.

Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu

hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.

Phƣơng pháp tƣ duy của ông đƣợc dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập

đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu ngƣời sử dụng phƣơng pháp

Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ ngƣời đã từng xem và nghe

chƣơng trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về

lĩnh vực nghiên cứu của mình).

Việc phát triển tƣ duy cho học sinh luôn là một trong những ƣu tiên

hàng đầu của những ngƣời làm công tác giáo dục. Nhằm hƣớng học sinh đến

một phƣơng cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không những cần giúp

học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp học sinh hệ thống đƣợc

những kiến thức đó. Việc xây dựng đƣợc một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ

giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ,

phát triển nhận thức, tƣ duy, óc tƣởng tƣợng và khả năng sáng tạo…Một trong

những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ tƣ

duy.

b.2 Nguyên lý và công dụng của Bản đồ tư duy trong dạy học

Bản đồ tƣ duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc

và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này

đƣợc gọi là Mind Mapping và đƣợc phát triển bởi Tony Buzan vào những năm

1960.

Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý

tƣởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ đƣợc nối với các hình ảnh hay từ

khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

8

các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và

các khái niệm hay hình ảnh luôn đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ

tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ

ràng.

Những yếu tố đã làm cho Bản đồ tƣ duy có tính hiệu quả cao và nền

tảng của chúng là:

Bản đồ tƣ duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta

hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ

của con ngƣời đều cần có các mối nối, liên kết để có thể đƣợc tìm thấy và sử

dụng. Khi có một thông tin mới đƣợc đƣa vào, để đƣợc lƣu trữ và tồn tại, chúng

cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trƣớc đó.

Bản đồ tƣ duy có nhiều ƣu điểm đó là: giúp ta khai phá tiềm năng vô tận

của bộ não. Bản đồ tƣ duy là công cụ để ta làm chủ với cuộc sống nhƣ: ghi nhớ,

quản lý, sáng tạo, lập kế hoạch…. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và

hình ảnh đem lại một công dụng lớn cho não. Sự kết hợp đó sẽ làm tăng cƣờng

các liên kết giữa hai bán cầu đại não đƣa lại kết quả là tăng cƣờng trí tuệ và tính

sáng tạo của chủ nhân bộ não.

Bản đồ tƣ duy là một công cụ hữu ích trong học tập ở trƣờng phổ thông,

sẽ giúp học sinh trình bày các ý tƣởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học

tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, hệ

thống lại kiến thức đã học, tăng cƣờng khả năng ghi nhớ, đƣa ra ý tƣởng mới…

sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ tƣ duy trong học tập sẽ mang lại nhiều

kết quả tốt và đáng khích lệ trong học tập của học sinh. Học sinh sẽ học đƣợc

phƣơng pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tƣ duy. Giáo

viên sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng

nhất sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức thông qua một “Bản đồ” thể hiện các

liên kết chặt chẽ của tri thức. Cái hay của Bản đồ tƣ duy ở chỗ, nó giúp học sinh

có cái nhìn tổng thể, không bỏ sót các ý tƣởng, từ đó học sinh có thể đánh số thứ

tự các kiến thức để sắp xếp có lôgic hiệu quả.

Bản đồ tƣ duy còn có các công dụng:

+ Ghi chú: khi thông tin đƣợc gợi ra, Bản đồ tƣ duy giúp học sinh tổ

chức thông tin theo một hình thức mà dễ dàng đƣợc xuất hiện và ghi nhớ.

+ Gợi nhớ: bất cứ khi nào thông tin đƣợc xuất hiện trong bộ não, thì Bản

đồ tƣ duy cho phép các ý tƣởng đƣợc ghi lại rất nhanh

+ Sáng tạo: bất cứ khi nào học sinh muốn khích lệ sự sáng tạo, Bản đồ tƣ

duy sẽ giúp giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phƣơng thức ghi chép sự kiện

theo dòng, cho phép các ý tƣởng mới đƣợc hình thành nhanh chóng theo luồng

tƣ duy xuất hiện.

c. Hướng dẫn lập Bản đồ tư duy trong học tập môn Lịch sử

c1. Một số hướng dẫn chung khi lập Bản đồ tư duy.

- Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình ảnh?

Vì một hình ảnh có thể diễn đạt đƣợc cả ngàn từ và giúp học sinh sử dụng trí

tƣởng tƣợng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp các em tập trung đƣợc

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

9

vào chủ đề và làm cho học sinh hƣng phấn hơn. ( Hình ảnh trung tâm có thể là

một chủ đề, một vấn đề, một giai đoạn, một thời kì lịch sử……).

- Từ hình ảnh trung tâm học sinh thiết lập nội dung của các nhánh cấp 1, cấp 2,

cấp 3 v.v……Để dễ liên tƣởng và khắc sâu kiến thức, học sinh có thể dùng hình

ảnh, kí hiệu để thể hiện cạnh nội dung.

- Luôn sử dụng màu sắc: vì màu sắc có tác dụng kích thích não nhƣ hình ảnh.

- Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến

các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng các đƣờng kẻ.

Các đƣờng kẻ ở gần hình ảnh trung tâm thì càng đƣợc tô đậm hơn, dày hơn. Khi

học sinh nối các đƣờng với nhau, bộ não làm việc bằng sự liên tƣởng, từ đó sẽ

hiểu và nhớ nhiều kiến thức hơn.

- Mỗi từ / hình ảnh / ý nên đứng độc lập và đƣợc nằm trên một đƣờng kẻ.

- Học sinh có thể tạo ra một kiểu bản đồ cho riêng mình (về kiểu vẽ, màu sắc,

cách lựa chọn hình ảnh, kí hiệu…)

- Nên dùng các đường kẻ cong ( hạn chế đƣờng kẻ thẳng) vì các đƣờng cong

đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt nhiều hơn.

BẢN ĐỒ TƢ DUY MINH HỌA

Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN

TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

10

Bản đồ tƣ duy là sản phẩm riêng của học sinh: một khi học sinh hiểu

cách tạo ra những ghi chú trong Bản đồ tƣ duy, học sinh có thể phát huy các quy

tắc của riêng mình để làm cho nó tốt hơn. Những đề nghị sau đây có thể giúp

các em đạt hiệu quả cao khi thiết lập Bản đồ tƣ duy:

* Sử dụng những từ ngữ đơn giản để thể hiện thông tin: Hầu hết các

từ trong cách viết bình thƣờng đều là nhồi nhét, bởi vì chúng đảm bảo rằng

thông tin đƣợc chuyển tải đúng ngữ cảnh và trong một dạng thức dễ đọc. Trong

Bản đồ tƣ duy, những từ khóa có ý nghĩa có thể chuyển tải cùng ý nghĩ nhƣ thế

một cách rõ ràng hơn. Những từ dƣ thừa chỉ làm Bản đồ lộn xộn hơn.

* Chữ in: Cách viết dính nhau hoặc không rõ ràng sẽ khó đọc hơn.

* Sử dụng màu sắc để tách các ý khác nhau: Điều này sẽ giúp học

sinh tách các ý ra khi cần thiết. Nó cũng giúp học sinh làm Bản đồ trực quan

hơn để gợi nhớ lại kiến thức. Màu sắc cũng giúp cho việc sắp xếp các chủ đề

khoa học hơn.

* Sử dụng những ký hiệu và hình ảnh: Khi một ký hiệu hoặc hình ảnh

có ý nghĩa gì đó với học sinh, hãy sử dụng chúng. Hình ảnh có thể giúp học sinh

nhớ thông tin hiệu quả hơn là từ ngữ.

* Sử dụng liên kết đan chéo: Thông tin trong một phần của Bản đồ tƣ

duy có thể liên quan đến phần khác. Khi đó, học sinh có thể vẽ những đƣờng

thẳng để chỉ ra sự liên quan đan chéo. Việc này sẽ giúp cho học sinh thấy mức

ảnh hƣởng một phần trong chủ đề đến các phần khác.

* Chú ý: lập Bản đồ tƣ duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi

chú. Các Bản đồ tƣ duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu

trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ

trong đó đối với nhau. Nó giúp học sinh liên kết các ý tƣởng và tạo các kết nối

với các ý khác.

c2. Ví dụ minh họa: Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy bài 6 NƯỚC MỸ

chương trình chuẩn lớp 12

Để thiết lập bản đồ bài 6: Nƣớc Mỹ, trƣớc hết học sinh cần phải nắm

đƣợc kiến thức cơ bản của bài theo cấu trúc các đề mục:

I. Kinh tế- khoa học kĩ thuật

1. Về kinh tế:

a. Từ 1945-1973:

a1. Thành tựu: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh

mẽ:

- Công nghiệp chiếm 56,5% thế giới.

- Nông nghiệp bằng 2 lần các nƣớc Anh, Pháp, Ý, Đức, Nhật cộng lại.

- Tài chính : chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới.

- GTVT: chiếm hơn 50% số tàu bè đi lại trên mặt biển.

Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Hai mƣơi năm sau chiến

tranh, Mỹ trở thành trung tâm kinh tế -tài chính lớn nhất thế giới.

a2. Nguyên nhân phát triển.

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

11

- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật

cao, năng động sáng tạo….....

- Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí.

- Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao

động hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ câú sản xuất hợp lí.

- Các tổ hợp công nghiệp, quân sự, các công ty tập đoàn tƣ bản Mỹ có sức sản

xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả.

- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nƣớc có hiệu quả.

b. Từ năm 1973-1991

- 1973-1982: kinh tế khủng hoảng và suy thoái do tác động của khủng hoảng

năng lƣợng thế giới 1973.

- Từ 1983 kinh tế phục hồi và phát triển nhƣng tỉ trọng kinh tế Mỹ giảm sút so

với trƣớc.

c. Từ năm 1991-2000

- Vẫn đứng đầu thế giới: năm 2000, GDP là 9.765 tỉ USD, bình quân GDP đầu

ngƣời là 34.600 USD, tạo ra 25% sản phẩm của toàn thế giới; chi phối hầu hết

các tổ chức kinh tế-tài chính quốc tế nhƣ WTO,WB, IMF..

- Khó khăn: khoảng cách giàu nghèo quá lớn (400 ngƣời có thu nhập 185 triệu

USD tƣơng phản với 25 triệu ngƣời sống dƣới mức nghèo) tỉ trọng kinh tế Mỹ

trong kinh tế thế giới giảm.

2. Về khoa học kĩ thuật

- Mỹ là nƣớc khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần hai, đạt đƣợc

nhiều thành tựu lớn trong các lĩnh vực: công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử,

máy tự động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), nguồn năng lƣợng mới

(năng lƣợng nguyên tử, nhiệt hạch), chinh phục vũ trụ, đi đầu trong cuộc cách

mạng xanh ...

- Hiện nay, chiếm 1/3 số lƣợng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới.

II. Chính sách đối ngoại :

1. Thời kì chiến tranh lạnh: 1945-1991 (Chiến lƣợc toàn cầu):

a. Mục tiêu: với tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn, Mĩ thực hiện chiến lƣợc toàn

cầu với tham vọng bá chủ thống trị thế giới. Mục tiêu Chiến lƣợc toàn cầu của

Mĩ đƣợc thực hiện, bổ sung điều chỉnh qua nhiều học thuyết khác nhau với 3

mục tiêu chủ yếu:

+ Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH.

+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng

sản quốc tế; phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới .

+ Ba là, khống chế chi phối các nƣớc tƣ bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.

b. Biện pháp

- Từ 1945-1973:

+ Khởi xƣớng chiến tranh lạnh trên phạm vi toàn thế giới.

+ Trực tiếp gây chiến hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh xâm lƣợc và bạo

loạn, lật đổ chính quyền trên thế giới, tiêu biểu là chiến tranh xâm lƣợc VN

1954-1975, chiến tranh Trung Đông…

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

12

+ Thực hiện kế hoạch Mácsan phục hƣng châu Âu, lập khối NATO và nhiều

khối quân sự toàn cầu: SEATO, SENTO, ANZUS…..

+ Năm 1972 tổng thống Mỹ Nichxơn thăm Trung Quốc và Liên Xô nhằm hòa

hoãn với hai nƣớc lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân

tộc.

- Từ 1973-1991:

+ Sau thất bại ở VN, Mỹ kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nƣớc.

+ Tăng cƣờng chạy đua vũ trang, phát triển lực lƣợng hạt nhân (với học thuyết

Rigân và chiến lƣợc “trực tiếp đối đầu”) không mang lại kết quả.

+ Giữa những năm 80, kinh tế và chính trị Mỹ suy giảm; trƣớc sự cạnh tranh

của Tây Âu và Nhật 1989 Mỹ -Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

c. Kết quả thực hiện:

- Từ 1945-1950: các nƣớc tƣ bản đồng minh phụ thuộc Mỹ, là đồng minh của

Mỹ trong các cuộc chiến tranh xâm lƣợc ở một số nơi.

- Thất bại nhiều nơi trên thế giới: Trung Quốc, Cuba, Việt Nam.

- Góp phần thúc đẩy sự sụp đổ nhanh CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.

2. Thời kì sau Chiến tranh lạnh (1991-2000) (thực hiện chiến lƣợc “Cam kết và

mở rộng”)

a. Mục tiêu:

- Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lƣợng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

- Tăng cƣờng khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh

tế Mỹ.

- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của

các nƣớc.

b. Mục tiêu bao trùm:

- Thiết lập một trật tự thế giới “một cực” chi phối và lãnh đạo thế giới nhƣng rất

khó.

- Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến Mỹ

phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bƣớc vào thế kỉ XXI.

Trên cơ sở những kiến thức cơ bản trên, giáo viên hƣớng dẫn học sinh

xác định:

- Hình ảnh trung tâm: là chủ đề NƢỚC MỸ từ 1945-2000

- Sau đó tiến hành lập các nhánh cấp 1: gồm 2 nhánh tƣơng ứng với hai vấn đề:

Kinh tế-khoa học kĩ thuật và Chính sách đối ngoại.

- Dựa trên kiến thức cơ bản mà học sinh tiếp nhận, học sinh suy nghĩ lựa chọn,

ghi nhớ những thông tin, nội dung cô động, ngắn gọn súc tích và màu sắc cần

thiết để tiếp tục thiết lập các nhánh cấp 2, cấp 3 v.v… đến cấp n và hoàn thành

Bản đồ tƣ duy nhƣ sau:

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

13

Bản đồ tƣ duy Bài 6 “Nƣớc Mĩ”

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

14

Với phƣơng pháp trên, học sinh có thể thiết lập Bản đồ tƣ duy cho mỗi

mục của bài, mỗi bài, mỗi chƣơng v.v… của toàn bộ khóa trình lịch sử để nâng

cao hiệu quả học tập.

Thực tế cho thấy, nếu so với các cách thức ghi chép truyền thống thì việc

thiết lập Bản đồ tƣ duy trong học tập Lịch sử có những điểm vƣợt trội nhƣ sau:

Ý chính sẽ ở trung tâm và đƣợc xác định rõ ràng.

Quan hệ hỗ tƣơng giữa mỗi ý đƣợc chỉ ra tƣờng tận. Ý càng quan trọng

thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.

Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ đƣợc tiếp nhận lập tức bằng thị

giác.

Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.

Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.

Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.

Các ý mới có thể đƣợc đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất

chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh

chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.

d. Một số Bản đồ tư duy do học sinh thiết lập:

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

15

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

16

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

17

Bài 13: I. Ba tổ chức cách mạng ra đời (1925-1930)

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

18

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

19

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Việc sử dụng Bản đồ tƣ duy giúp giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học,

giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực

triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất của phong

trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo

dục và Đào tạo phát động.

Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ tƣ duy đã mang lại nhiều kết quả tốt

và đáng khích lệ trong phƣơng thức học tập của học sinh và phƣơng pháp giảng

dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học đƣợc phƣơng pháp học tập, tăng tính chủ

động, sáng tạo và phát triển tƣ duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng

sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến

thức thông qua một “Bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.

Sau một thời gian hƣớng dẫn cho học sinh thiết lập và sử dụng Bản đồ tƣ

duy trong học tập môn Lịch sử, tôi thấy bƣớc đầu có những kết quả khả quan.

Học sinh đã biết lập và sử dụng Bản đồ tƣ duy để củng cố và ghi nhớ kiến thức

bài học, tổng hợp kiến thức chƣơng, phần. Với Bản đồ tƣ duy, học sinh nắm

vững bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết

sử dụng Bản đồ tƣ duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học

sinh trung bình đã biết dùng Bản đồ tƣ duy để củng cố kiến thức bài học ở mức

đơn giản.

Thực tế kết quả kiểm tra học kỳ II năm học 2011 - 2012 cho thấy việc

thiết lập và sử dụng Bản đồ tƣ duy đã góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ

môn Lịch sử. Cụ thể là môn Lịch sử mà tôi phụ trách khối 12 đã có nhiều

chuyển biến tích cực:

Sau đây là kết qủa khảo sát chất lƣợng sau khi áp dụng đề tài

Lớp Trƣớc khi áp dụng đề tài

( Kết quả thi học kì I)

Sau khi áp dụng đề tài

( Kết quả thi học kì II)

Giỏi Khá TB Yếu Kém Giỏi Khá TB Yếu Kém

12A1 0 3 10 13 16 9 10 19 4 0

0% 7,1% 23,8% 31% 38,1% 21,4% 23,8% 45,2% 9,5% 0%

12A4 0 5 13 15 11 13 14 13 3 1

0% 11,4% 29,5% 34,6% 25% 29,5% 31,8% 29,5% 6,8% 2,3%

12A7 5 9 18 6 4 15 16 6 5 0 11,9% 21,4% 42,9% 14,3% 9,5% 35,7% 38,1% 14,3% 11,9% 0%

IV. KHUYẾN NGHỊ

Để thực hiện có hiệu quả việc hƣớng dẫn học sinh lập và sử dụng Bản đồ

tƣ duy trong học tập môn Lịch sử, yêu cầu giáo viên phải thực hiện tốt các

bƣớc sau đây:

1. Đối với giáo viên

- Giáo viên phải cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn. Học sinh phải nắm

chắc hệ thống kiến thức đã học trong khóa trình, thậm chí cả kiến thức liên môn.

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

20

- Giáo viên tạo cho học sinh có thói quen lập Bản đồ tƣ duy trƣớc hoặc sau khi

học một bài hay một chủ đề, một chƣơng, để giúp các em sắp xếp kiến thức một

cách khoa học, lôgic. Để tránh việc lập Bản đồ tƣ duy một cách hời hợt, đối

phó…, giáo viên cần hƣớng dẫn, gợi ý và kiểm tra thƣờng xuyên các Bản đồ tƣ

duy của học sinh.

- Thƣờng xuyên trao đổi giữa các đồng nghiệp để rút kinh nghiệm khi hƣớng

dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học

sinh trong học tập bộ môn.

2. Đối với học sinh

- Tạo thói quen thƣờng xuyên lập Bản đồ tƣ duy trƣớc hoặc sau khi học một bài

hay một chủ đề, một chƣơng, khi thiết lập bản đồ tƣ duy cần: nghĩ trƣớc khi

viết, viết ngắn gọn, viết có tổ chức, viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng

trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần)

- Không ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.

- Không ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.

- Không dành quá nhiều thời gian để ghi chép.

V. KẾT LUẬN

Việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện

pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy

một số học sinh học rất chăm chỉ nhƣng kết quả vẫn kém, nhất là môn Lịch sử,

các em này thƣờng học bài nào biết bài nấy, học phần sau đã quên phần trƣớc và

không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã

học trƣớc đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc

nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lƣu thông tin, lƣu kiến thức

trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo Bản đồ tƣ duy trong học tập

Lịch sử, học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính độc lập, chủ

động, sáng tạo và phát triển tƣ duy. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não

của con ngƣời sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ,

tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình, vì vậy việc sử dụng Bản đồ tƣ duy giúp

học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc

học sinh tự vẽ Bản đồ tƣ duy có ƣu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học

sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn

màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đƣờng nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em

tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tƣ duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày

kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tƣ duy do các em tự thiết kế nên các em

yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình. Do đặc điểm của Bản đồ tƣ duy nên

ngƣời thiết kế Bản đồ tƣ duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để

“ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng Bản đồ tƣ duy sẽ giúp

học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.

Để nâng cao chất lƣợng dạy học Lịch sử trong giai đoạn hiện nay, mỗi

thầy cô giáo đã tìm tòi cho mình nhiều biện pháp tích cực, sáng tạo, riêng tôi,

qua việc hƣớng dẫn học sinh thiết lập Bản đồ tƣ duy đã đem lại một số hiệu quả

nhất định trong việc học tập môn Lịch sử tại trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

21

trong năm học vừa qua. Thiết nghĩ rằng, những kinh nghiệm nêu trên ít nhiều có

thể giúp quý thầy cô tham khảo, bổ sung và ứng dụng trong quá trình dạy học

của mình nhằm nâng cao chất lƣợng bộ môn Lịch sử. Những thiếu sót trong quá

trình viết đề tài là điều không thể tránh khỏi, rất mong đƣợc sự góp ý chân thành

của quý thầy cô.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản đồ tƣ duy – công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà

trƣờng -Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy-Báo Giáo dục & Thời đại, số 147

ngày 14/9/2010.

2. Sử dụng Bản đồ tƣ duy góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học

sinh- Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy-Tạp chí Khoa học giáo dục, số

chuyên đề TBDH năm 2009.

3. Bản đồ Tƣ duy trong công việc -Tony Buzan -NXB Lao động – Xã hội.

4. Sách giáo khoa lịch sử 12 -NXB giáo dục năm 2010

5. Hƣớng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử lớp 12- Bộ giáo

dục và đào tạo- Nhà xuất bản giáo dục 2009.

6. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông -

GS.TS Phan Ngọc Liên (chủ biên) - NXB Đại học sƣ phạm 2008

Biên Hòa ngày 19 tháng 4 năm 2012

NGƢỜI THỰC HIỆN

HOÀNG VĂN TÂM

www.huongdanvn.com

Hƣớng dẫn học sinh lập Bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm

22

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BiênHòa, ngày 20 tháng 5 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: 2011-2012

Tên sáng kiến kinh nghiệm: HƢỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƢ DUY

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ

Họ và tên tác giả: HOÀNG VĂN TÂM Chức vụ: Tổ trƣởng chuyên môn

Đơn vị: Tổ Xã hội

Lĩnh vực:

Quản lý giáo dục Phƣơng pháp dạy học bộ môn lịch sử Phƣơng pháp giáo dục Lĩnh vực khác Sáng kiến kinh nghiệm đã đƣợc triển khai áp dụng:Tại đơn vịTrong Ngành

1. Tính mới:

- Có giải pháp hoàn toàn mới

- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có

2. Hiệu quả:

- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp

dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp

dụng tại đơn vị có hiệu quả 3. Khả năng áp dụng

- Cung cấp đƣợc các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối,

chính sách: Tốt Khá Đạt - Đƣa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ

thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã đƣợc áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt

hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN HIỆU TRƢỞNG

www.huongdanvn.com