sỬ dỤng vỐn trÁi phiẾu chÍnh phỦ trong ĐẦu tƢ xÂy...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN VĂN KIÊN
SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC NAM HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN VĂN KIÊN
SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC NAM HÀ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học “Sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ
trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi Bắc Nam Hà” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Lê Danh Tốn. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung
thực, khách quan có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Văn Kiên
iii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: PGS.
TS. Lê Danh Tốn, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và các Quý
thầy cô giáo đã cho tôi những hƣớng dẫn, đóng góp bổ ích và những động viên chân
thành trong quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh/chị trong Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Văn Kiên
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI DOANH NGHIỆP ........................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 4
1.1.1. Nhưng công trinh nghiên cưu co liên quan đên đê tai ............................. 4
1.1.2. Đanh gia chung vê cac công trinh nghiên cưu co liên quan đên đê tai ... 7
1.1.3. Nhưng điêm kê thưa va hương đi cho nghiên cưu cua tac gia ................. 7
1.2. Vốn đầu tƣ xây dụng cơ bản và vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản cho thủy lợi ........................................................................................ 8
1.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................... 8
1.2.2. Vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi ... 10
1.3. Quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản cho
thủy lợi tại doanh nghiệp ...................................................................................... 14
1.3.1. Một số khái niệm và đặc trưng của sử dụng vốn trái phiếu chính phủ
trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi tại doanh nghiệp .......................... 14
1.3.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây
dựng cơ bản các công trình thủy lợi tại doanh nghiệp .................................... 17
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư
xây các công trình thủy lợi tại doanh nghiệp ................................................... 19
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn, sử dụng vốn trái phiếu chính
phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi tại doanh nghiệp. .................. 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... Error! Bookmark not defined.
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu ........ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nguồn thu thập dữ liệu, số liệu ................ Error! Bookmark not defined.
v
2.1.2. Cách thức thu thập dữ liệu, số liệu ........... Error! Bookmark not defined.
2.2. Các phƣơng pháp xử lý dữ liệu, số liệu ......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ............ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp so sánh ............................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC NAM
HÀ .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan về công ty và các dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ của
Công ty Bắc Nam Hà ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Bắc Nam Hà Error! Bookmark not
defined.
3.1.2. Nguồn lực của Công ty Bắc Nam Hà ....... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Bắc Nam Hà . Error! Bookmark not
defined.
3.1.4. Khái quát về các dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ của Công ty
Bắc Nam Hà........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Tình hình sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây dựng các công
trình thủy lợi tại Công ty Bắc Nam Hà ................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Thực trạng công tác lập dự án và kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ
Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Thực tế quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong giai đoạn thực
hiện đầu tư xây dựng công trình ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây
dựng các công trình thủy lợi tại Công ty Bắc Nam Hà .... Error! Bookmark not
defined.
vi
3.3. Đánh giá về quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây dựng
các công trình thủy lợi tại Công ty Bắc Nam Hà .. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Đánh giá từ góc độ chủ đầu tư sử dụng trực tiếp vốn trái phiếu chính
phủ .................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đánh giá từ góc độ tác động của dự án đầu tư. ..... Error! Bookmark not
defined.
3.3.3. Tổng hợp ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế ... Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC NAM HÀ Error! Bookmark not defined.
4.1. Bối cảnh mới và ảnh hƣởng của nó tới việc sử dụng vốn trái phiếu chính phủ
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp .... Error! Bookmark not defined.
4.2. Nhiệm vụ và định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu chính
phủ trong đầu tƣ xây dựng tại Công ty Bắc Nam Hà ......... Error! Bookmark not
defined.
4.2.1. Nhiệm vụ quản lý đầu tư, khai thác các công trình thủy lợi bằng vốn trái
phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty giai đoạn 2016 -
2020 .................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty thời gian tới ............ Error! Bookmark not
defined.
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Công ty Bắc Nam Hà .............. Error!
Bookmark not defined.
4.3.1. Đổi mới công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ
Error! Bookmark not defined.
vii
4.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán, phê duyệt dự toán .......... Error!
Bookmark not defined.
4.3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý kế hoạch sử dụng vốn trái phiếu chính phủ
Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng công tác lựa chọn nhà thầu . Error! Bookmark not
defined.
4.3.5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, thực hiện gói thầu .................. Error!
Bookmark not defined.
4.3.6. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về kiểm tra giám sát thi công xây
dựng công trình ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.7. Nâng cao chất lƣợng giải ngân, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tƣ Error!
Bookmark not defined.
4.3.8. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra sử dụng vốn trái phiếu chính phủ Error!
Bookmark not defined.
4.4. Một sô kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ............ Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 27
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BQLDA Ban quản lý dự án
2 CTTL Công trình thủy lợi
3 Công ty Bắc Nam
Hà
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi
Bắc Nam Hà
4 GPMB Giải phóng măt bằng
5 HTTL Hê thông thuy lơi
6 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
7 KH&ĐT Kế hoạch và đầu tƣ
8 KTTL Khai thác thủy lợi
9 MTV Môt thanh viên
10 NCS Nghiên cứu sinh
11 NN&PTNT Nông nghiêp va phat triên nông thôn
12 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
13 NSTW Ngân sách trung ƣơng
14 NXB Nhà xuất bản
15 QLDA Quản lý dự án
16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
17 TPCP Trái phiếu chính phủ
18 XDCB Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Bảng thống kê cơ cấu và trình độ lao động 33
2 Bảng 3.2 Bảng thống kê cơ cấu máy móc thiết bị, dụng cụ 34
3 Bảng 3.3 Bảng tổng hợp nguôn vôn đâu tƣ cho các dƣ an 38
4 Bảng 3.4 Bảng tổng hợp điều chỉnh dự toán của dự án Nạo vét
sông sắt 45
5 Bảng 3.5 Vốn TPCP đƣợc phê duyêt cho các d ự án giai đoạn
2010-2015 55
6 Bảng 3.6 Bảng tổng hợp vốn TPCP giải ngân giai đoạn 2010-2015 56
7 Bảng 3.7 Quyết toán vốn TPCP của Dự án nạo vét sông Sắt 57
8 Bảng 3.8 Bảng tổng hợp số liệu giá trúng thầu xây lắp của các
dự án 58
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Cơ câu tô chƣc và bộ máy quản lý của công ty 35
2 Hình 3.2 Cơ câu vốn TPCP trong các dự án 38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là quan trọng và cần thiết; do đó nhu cầu về vốn thực hiện
hoạt động này là rất lớn, nó đòi hỏi Nhà nƣớc phải huy động bằng nhiều nguồn khác
nhau và thiết lập những chính sách quản lý sử dụng vốn mang lại hiệu quả cao nhất có
thể. Một trong số nguồn vốn đó là trái phiếu Chính phủ (TPCP), dùng nguồn vốn này
cho đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc gia trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành quả nhất định ban đầu. Bên cạnh
những kết quả đạt đƣợc của việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho đầu tƣ
Xây dựng cơ bản (XDCB) tạo ra hạ tầng cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội, thì việc sử
dụng vốn TPCP vẫn còn có những hạn chế và bất cập nhƣ: đầu tƣ tràn lan, thiếu tập
trung, chất lƣợng nhiều công trình không đảm bảo, quản lý và khai thác sử dụng công
trình chƣa hiệu quả về cả hai măt Kinh tế và kỹ thuật,… Công tác quản lý sử dụng vốn
TPCP của chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, yếu kém làm
thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ.
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà là một doanh
nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Bộ NN&PTNT, có chức năng Chủ đầu tƣ, quản lý và
khai thác các cơ sở hạ tầng về cung cấp nƣớc tƣới tiêu một phần trên địa bàn tỉnh
Nam Định và Hà Nam trong sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng nhƣ phát triển
kinh tế - xã hội nói chung. Nguồn vốn đầu tƣ tại Công ty trong thời gian vừa qua
chủ yếu là nguồn vốn từ Nhà nƣớc, trong đó vốn trái phiếu Chính phủ chiếm trên
98% trong tổng cơ cấu vốn của các công trình xây dựng cơ bản mà đơn vị đang thực
hiện đầu tƣ. Trái phiếu Chính phủ là nguồn vốn mới, với đăc tính của nó là vốn vay
phải hoàn trả gốc và chi phí sử dụng vốn (tiền lãi), việc quản lý sử dụng nguồn vốn
này cũng có đăc điểm riêng. Chính vì thế trong giai đoạn vừa qua tại Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà, quản lý sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ cho đầu tƣ XDCB còn nhiều bất cập trong việc lập kế hoạch vốn
2
và đăc biệt có nhiều thiếu sót quản lý vốn trong khâu thực hiện xây dựng các công
trình thủy lợi tại các dự án của đơn vị.
Vấn đề có tính cấp thiết đối với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình
thủy lợi Bắc Nam Hà là phải quản lý sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB bằng
nguồn trái phiếu Chính phủ; Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài:
"Sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà" để thực hiện luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu: Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà phải làm gì và làm như thế
nào trong quản lý vốn TPCP để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ trong đầu tư XDCB tại đơn vị trong thời gian tới ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng vốn TPCP nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB tại Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi Bắc Nam Hà.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về vôn, quản lý vốn trái phiếu
Chính phủ, sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB tại doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ, sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ XDCB tại Công ty TNHH MTV Khai thác công
trình thủy lợi Bắc Nam Hà; Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp cho Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi
Bắc Nam Hà để thực hiện quản lý vốn TPCP tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ XDCB tại đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
3
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý sử dụng vốn TPCP trong
đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi tại Công ty TNHH MTV Khai thác công
trình thủy lợi Bắc Nam Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình
thủy lợi Bắc Nam Hà
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý , sử dụng
vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi Bắc Nam Hà giai đoạn 2010 - 2015, các giải pháp để hoàn thiện quản lý sử dụng
vốn TPCP nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB tại Công
ty đƣợc xác định cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
vốn TPCP, sử dụng vốn TPCP tại công ty trong giai đoạn chuẩn bị và tổ chức thực
hiện đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04
chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về sử
dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi Bắc Nam Hà
Chương 4: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhưng công trinh nghiên cưu co liên quan đên đê tai
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà
nước bằng TPCP ở Việt Nam” của NCS Lê Quang Cƣờng - Trƣờng Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh (2007). Luận an đã hê thống hóa và góp phần làm rõ hơn
nhƣng vấn đề lý luận cơ bản về hê thông Tín dụng nhà nƣớc và tông quan vê Trai
phiêu chính phủ. Tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận về Tín dụng nh à nƣớc và TPCP
để tổng hợp thông tin và tài liệu sau đó phân tích , đánh giá, kiểm định dựa trên số
liệu định lƣợng về cơ cấu bù đắp thâm hụt NSNN, cơ cấu vốn đầu tƣ, kết quả đấu
thầu tín phiếu, trái phiếu, bán lẻ TPCP để khẳng định sự cần thiết phát hành TPCP
và phân tich , đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phƣơng thức phát hành
TPCP. Từ nhƣng kêt qua thu đƣơc trong qua trinh nghiên cƣu băng viêc thu thâp
thông tin, phân tich , đanh gia thực trạng luận án tiến hành đề xuất chiến lƣợc định
hƣớng phát triển thị trƣờng TPCP đến năm 2020. Đồng thời, luận án cũng đề xuất
các giải pháp nhằm tạo ra động lực để thu hút các nhà đầu tƣ, tạo điều kiện để
TPCP trở thành hàng hóa chủ chốt trên thị trƣờng chứng khoán và thúc đẩy thị
trƣờng TPCP Việt Nam phát triển.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt
Nam” của NCS Lê Anh Tuân - Học viện Tài chính (2011). Luận án đa hệ thống hóa
và góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về trái phiếu chính phủ và thị
trƣờng trái phiếu chính phủ. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và phát
triển thị trƣờng TPCP của một số nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, luận án rút ra
những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trƣờng TPCP
ở Viêt Nam . Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thị trƣờng TPCP
5
của Việt Nam; qua đó làm rõ những măt đã làm đƣợc, những măt hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chê trong phát triển thị trƣờng TPCP ở Việt Nam ; Tƣ
đo đƣa ra các nhóm giải pháp, lộ trình phát triển và hoàn thiện thị trƣờng TPCP ở
Việt Nam trong thời gian tới góp phần vào quá trình phát triển của thị trƣờng tài
chính, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mở cửa và hội nhập.
Bài viết “Đặc điểm của thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam giai đoạn
2011-2014 và một số khuyến nghị” của PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Ths. Trần
Huy Tùng trên Tạp chí Ngân hàng số 24, tháng 12 năm 2014 đã nghiên cứu và đƣa
ra đánh giá rất chi tiết về đăc điểm thị trƣờng trái phiếu Chính phủ từ năm 2011 đến
năm 2014, bài viết đã khái quát đƣợc những chính sách chính thay đổi của Chính
phủ để phát triển thị trƣờng vốn TPCP của nƣớc ta giai đoạn 2011-2014. Bên cạnh
đó các tác giả đã nghiên cứu tổng quát thực trạng về quy mô thị trƣờng trái phiếu
chính phủ, tính thanh khoản, đối tƣợng tham gia thị trƣờng, kỳ hạn của TPCP, lợi
suất TPCP, khách hàng của TPCP. Từ những kết quả nghiên cứu các tác giả đã đánh
giá thực trạng và đƣa ra những khuyến nghị về cách thức phát hành TPCP cần đa
dạng với nhiều sản phẩm, mở rộng thị trƣờng phát hành TPCP ra thị trƣờng quốc tế
và tăng cƣờng thu hút thêm các chủ thể (nhà đầu tƣ) tham gia thị trƣờng TPCP.
Bài viết “Thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam sau 5 năm chính thức
triển khai thực hiện” của Ths. Cao Minh Tiến trên Tạp nghiên cứu Tài chính kế
toán số 2 năm 2015, đã nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát hoạt động thị
trƣờng TPCP nƣớc ta giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, tác giả cũng có những
đánh giá về tác động của các chính sách liên quan đến hoạt động thị trƣờng TPCP
và sự tác động của quản lý Nhà nƣớc vào thị trƣờng này giai đoạn 2011-2014. Măt
khác, tác giả đã nghiên cứu tập trung vào thực trạng hoạt động của thị trƣờng TPCP
sơ cấp, thứ cấp biến động nhƣ thế nào và thông qua những kết quả nghiên cứu thực
trạng thị trƣờng TPCP Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và hƣớng phát
triển cho thị trƣờng này trong thời gian tới.
Bài viết “Đanh gia thưc trang phat hanh trai phiêu quôc tê cua Việt Nam ” của
Ths. Lê Thị Vân Anh trên Tạp chí Tai chinh ky 1 số tháng 7 năm 2016 đã nghiên
6
cứu và tông hơp cac nôi dung liên quan đên qua trinh Viêt Nam lân đâu tiên phát
hành trái phiếu chính phủ ra ngoài lãnh thổ . Nghiên cƣu đa đƣa ra đánh giá rất chi
tiết về quá trình huy động vốn của nhà nƣớc thông qua phát hành trái phiếu chính
phủ bằng ngoại tệ ra thị trƣờng vốn thế giới , tác giả đã tổng hợp và phân tích số liệu
của từng lần phát hành trái phiếu chính phủ trong giai đo ạn 2005 - 2015 để đƣa ra
nhƣng đanh gia kêt qua đat đƣơc , nguyên nhân cua thuân lơi và khó khăn khi phát
hành trái phiếu chính phủ ra nƣớc ngoài của Việt Nam thơi gian qua . Tác giả đã
đánh giá thực trạng phát hành trái phiếu q uôc tê giai đoan 2005 - 2015 đat đƣơc
mục tiêu lớn nhất là thiết lậ p đƣơc điêm chuân cho trai phiêu Viêt Nam trên thi
trƣơng thê giơi va la kênh huy đông vôn hƣu hiêu cho nên kinh tê đang phat triên
nhƣ nƣơc ta hiên nay . Tuy nhiên , tác giả cũng khuyến cáo cần phải quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này tránh gây ra tiêu cực ảnh hƣởng đến an ninh tài chính
quôc gia.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn trái phiếu
chính phủ cho đầu tư XDCB ở Việt Nam” của Nguyễn Tiến Thanh - Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội (2014). Luận văn đa hệ thống hoa một số vấn đề
lý luận chung về Trái phiếu Chính phủ, Xây dƣng cơ ban va nguôn TPCP cho đâu tƣ
XDCB. Luân văn đã phâ n tích, đanh gia thực trạng quản lý và sử dụng vốn TPCP
trong thực hiện đầu tƣ vào lĩnh vực XDCB giai đoạn 2006 - 2012 để từ đó chỉ ra
những kết quả và thuận lợi , hạn chế và khó khăn , nguyên nhân hạn chế , tác giả đa
đuc kêt rút ra một số bài học ki nh nghiệm trong quản lý vốn TPCP ở Việt Nam cho
công tác đầu tƣ XDCB trong thời gian vừa qua . Trên cơ sở đó , luận văn đã đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cho
đầu tƣ XDCB ở Việt Nam trong thơi gian tơi.
Đề án “Xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ chuyên biệt” của
Vụ Tài chính Ngân hàng - Bộ Tài chính (2008), Đê an đa khai quat những khái
niêm cơ ban nhât vê TPCP , vê thi trƣơng TPCP sơ câp va thi trƣơng thƣ câp , đề án
đa tổng quan nghiên cứu cách thức tổ chức và điều hành thị trƣờng TPCP của nƣớc
ngoài và căn cứ tình hình thực tế thị trƣờng vốn tại Việt Nam để đƣa ra những giải
7
pháp, chính sách ngắn hạn , cũng nhƣ dài hạn nhằm tổ chức đ iêu hanh thi trƣơng
TPCP riêng co ơ Viêt Nam sao cho phu hơp nhât . Đê an đa đƣơc triên khai ngay
năm sau (2009), cho đên nay băng cac cơ sơ ly luân , các giải pháp chính sách ban
đâu cua đê an nay (có sự bổ sung cho phù hợp) mà thị trƣờng TPCP chuyên biệt của
Viêt Nam đa không ngƣng tăng trƣơng va phat triên.
1.1.2. Đanh gia chung vê cac công trinh nghiên cưu co liên quan đên đê tai
Các công trình nghiên cƣu ơ trên đa khai quat hoa , hê thông hóa lý luận chung
vê trai phiêu chinh phu, vai tro quan trong cua no cung nhƣ chi ra viêc cân thiêt phai
quản lý nguồn vốn này trong phát triển kinh tế phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta
hiên nay. Măt khac cac nghiên cƣu cung hê thông hoa đƣơc lƣơc sƣ hinh thanh va
phát triển của thị trƣờng trái phiếu chính phủ của Việt Nam , đề cập đến các lý
thuyêt vê nên tang thi trƣơng , cách thức phát hành , cơ chê quan ly va căn cƣ câp
thiết của các giải pháp hoàn thiện những bất cập trong phát triển thị trƣờng trái
phiêu chinh phu va quan ly sƣ dung nguôn vôn nay trong thơi gian qua nhăm để
phát huy hết tác dụng tích cực của nguồn vốn này trong phát triên kinh tê – xã hội
nói chung và đầu tƣ xây dựng cơ bản nói riêng .
Tuy vây , các công trình nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về sự hình thành và
phát triển thị trƣờng TPCP chung cho toàn cảnh ở Việt Nam , nghiên cƣu phƣơng
thƣc phát hành TPCP , kênh huy đông vôn TPCP , nghiên cƣu vê đăc điêm cua thi
trƣơng TPCP Viêt Nam hoăc nghiên cƣu về quản lý sƣ dung vôn TPCP trong đâu tƣ
xây dựng cơ bản chung cho tât ca cac linh vƣc xây dƣng cơ ban . Do vây chƣa co
công trinh nghiên cƣu nao đi sâu nghiên cƣu công tac khai thac , quản lý sử dụng
nguôn vôn nay sao co hiêu qua cao trong đâu tƣ xây dƣng công trinh ha tâng cơ sơ
nói chung và xây dựng các công trình thủy lợi nói riêng tại Doanh nghiệp.
1.1.3. Nhưng điêm kê thưa va hương đi cho nghiên cưu của tác giả
Nhƣ vây thông qua cac nghiên cƣu đa đanh gia mƣc đô ngay cang quan trong
của vốn trái phiếu chính ph ủ trong phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta , cũng nhƣ
sƣ cân thiêt cua viêc quản lý huy đông, phân bô va sƣ dung vôn hiêu qua thông qua
phát hành trái phiếu chính phủ . Các công trình nghiên cƣu ơ trên vơi nhin nhân
8
khách quan dựa trên các góc độ và mức độ khác nhau đã tiếp cận , nghiên cứu về
TPCP, cách thức huy động vốn TPCP , phát triển thị trƣờng TPCP , sử dụng TPCP
cho đâu tƣ XDCB và đề xuất các giải pháp nhăm phát triển thị trƣờng , nâng cao
hiêu qua quản lý sƣ dung vôn TPCP.
Chúng ta nhận thấy rằng đề tài nghiên cƣu vê vôn TPCP đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu, phân trích trên nhiều quan điểm, khía cạnh và phạm vi khác nhau. Tuy
nhiên vẫn còn một số khoảng trống cần bổ sung nghiên cứu và chƣa có công trình
nghiên cứu thƣc tiên nao về quản lý sƣ dung v ốn TPCP trong đầu tƣ xây dựng các
công trinh thuy lơi tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam
Hà, đây la điêm mơi mà Luận văn tập trung nghiên cứu .
1.2. Vốn đầu tƣ xây dụng cơ bản và vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản cho thủy lợi
1.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1.1. Một số khái niệm
Xây dựng cơ bản là một hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định thông qua
quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đăt máy móc thiết bị, đào tạo chuyển giao
sử dụng.., kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với
năng lực sản xuất phục vụ nhất định
Đầu tƣ xây dựng cơ bản: Đầu tƣ XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ
nói chung nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của ngƣời đầu tƣ, là
lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất , kỹ
thuật cho xã hội thông qua các hình thức đâu tƣ xây dựng mới , mở rộng, hiện đại
hoá hoăc khôi phục các tài sản cố định.
Vôn đâu tƣ xây dựng cơ bản : Vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ những chi phí bỏ
ra để đạt đƣợc mục đich đầu tƣ trong linh vƣc XDCB bao gồm chi phi cho việc
khảo sat thiết kế va xây dựng , mua sắm , lắp đăt may moc thiết bị va cac chi phi
khác đƣợc ghi trong tổng dự toán đâu tƣ cua cac dƣ an hoăc công trinh XDCB.
1.2.1.2. Phân loại vốn đầu tư xây dưng cơ ban
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tƣ XDCB: Vốn trong nƣớc ; Vốn ngoài
9
nƣớc. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ XDCB cho từng dự án đầu tƣ riêng biêt co thê
bao gồm một hoăc nhiêu nguô n trong các nguồn vốn sau đây: Vốn ngân sách Nhà
nƣớc, vốn TPCP, vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển
của Nhà nƣớc; Vốn đầu tƣ XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế; Vốn hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài hoăc 100% vốn
nƣớc ngoài; Vốn vay đầu tƣ phát triển chính thức; Vốn huy động từ nhân dân.
Theo hình thức đầu tƣ : Vốn đầu tƣ xây dựng mới ; Vốn đầu tƣ khôi phục ; Vốn
đầu tƣ mở rộng mới trang thiết bi, đầu tƣ nâng cấp, cải tạo sửa chữa.
Căn cứ vào cơ cấu đầu tƣ: Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế;
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cho các địa phƣơng và vùng lãnh thổ; Vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế.
Căn cứ theo thời gian , tính chất của các công trình XDCB : Vốn đầu tƣ XDCB
ngắn hạn (Dƣới 3 năm); Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trung hạn (Từ 3 đến 5 năm);
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản dài hạn (Từ 5 năm trở lên).
Theo nội dung kinh tế: Vốn cho xây dựng lắp đăt; Vốn cho mua sắm máy móc
thiết bị; Vốn kiến thiết cơ bản khác.
1.2.1.3. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, Đầu tƣ XDCB đòi hỏi một khối lƣợng vốn lớn. Đây là yếu tố khách
quan để tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố
tăng trƣởng và phát triển nhƣ: cơ sở hạ tầng vê giao thông, công trinh thủy lợi, …
Thứ hai, Đầu tƣ XDCB là phải trải qua một thời gian xây dựng dài hàng năm
và có công trình hàng chục năm mới có thể đƣa vào khai thác sử dụng đƣợc , dân
đến thời gian hoàn vốn dài.
Thứ ba, Đầu tƣ XDCB là lĩnh vực có tính rủi ro. Rủi ro trong việc đầu tƣ xây
dựng cơ bản chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tƣ kéo dài.
1.2.1.4. Nôi dung thưc hiên đâu tư xây dưng cơ ban
Nội dung thực hiện đầu tƣ XDCB đƣợc khái quát theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ và quy
mô đầu tƣ; Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ;
10
Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tƣ...
- Giai đoan thưc hiên đầu tư xây dưng công trinh: Xin giao đất hoăc thuê đất
theo quy định của Nhà nƣớc; Tuyển chọn tƣ vấn khảo sát, thiết kế, kiểm định kỹ
thuật chất lƣợng công trình; Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán; Tổ chức
đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
hợp đồng; Nghiêm thu, quyêt toan, bàn giao công trình…
- Giai đoạn khai thác sử dụng: Gồm thƣc hiên ban giao công trinh hoan thanh
và tiến hành khai thác , sƣ dung. Có hai trƣơng hơp, chủ đầu tƣ quản lý khai thác sử
dụng công trình xây dựng hoàn thành hoăc bàn giao công trình hoàn thành cho đơn
vị chuyên trách khai thác , sƣ dung va quan ly công trinh.
1.2.2. Vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi
1.2.2.1. Khái niệm trái phiếu, trái phiếu chính phủ
* Khái niệm trái phiếu: Trái phiếu thƣờng đƣợc đề cập đến nhƣ là sự cam kết
của ngƣời phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong
tƣơng lai với mức lãi suất nhất định, các trái phiếu thƣờng có mệnh giá, ngày đáo
hạn và lãi suất. Các trái phiếu này có thể đƣợc phát hành dƣới dạng chứng chỉ vật
chất hay phi vật chất và cho dù theo hình thức nào thì trái phiếu đều chứa đựng các
thông tin nhƣ sau.
Mệnh giá: Là giá trị ghi trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho
ngƣời sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.
Ngày đáo hạn: Là ngày mà tổ chức phát hành thanh toán số tiền theo mệnh giá
cho chủ sở hữu trái phiếu.
Lãi suất: Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh
toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo
định kỳ. Trái phiếu phát hành với một tỷ lệ lãi suất danh nghĩa đƣợc xác định bởi
các điều kiện thị trƣờng tại thời điểm chào bán trái phiếu.
Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà ngƣời mua bỏ ra để có
đƣợc quyền sở hữu trái phiếu.
Kỳ hạn: là thời gian thanh toán tiền gốc và lãi cho chủ nợ; Kỳ hạn của bất kỳ
loại trái phiếu nào cũng đƣợc xác định trong hợp đồng trái phiếu. Kỳ hạn của trái
11
phiếu đƣợc phân thành ba loại: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trái phiếu ngắn hạn
có kỳ hạn dƣới một năm, trái phiếu trung hạn có kỳ hạn trên một năm tới mƣời năm,
trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ mƣời năm trở lên.
Quyền mua lại: Cho phép tổ chức phát hành trái phiếu thu hồi trái phiếu và
hoàn lại với mức giá dự kiến trƣớc thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng
quyền này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền mà họ vay.
* Trái phiếu chính phủ: Trái phiếu Chính phủ của Việt Nam đƣợc định nghĩa
tại Điều 2 của Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 nhƣ sau:
“Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động
vốn cho ngân sách Nhà nƣớc hoăc huy động vốn cho chƣơng trình, dự án đầu tƣ cụ
thể thuộc phạm vi đầu tƣ của Nhà nƣớc”. Hoăc tại Điều 3 của Luật số
29/2009/QH12 về Quản lý nợ công ngày 17 tháng 06 năm 2009: “Trái phiếu chính
phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách
Nhà nƣớc hoăc huy động vốn cho công trình, dự án đầu tƣ cụ thể”.
Nhƣ vậy: Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ
hoăc đai diện ủy quyền của Chính phủ phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi
suất, có thời gian thanh toán xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người
sở hữu trái phiếu.
1.2.2.2. Các loại trái phiếu chính phủ
Tín phiếu Kho bạc: Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
13 tuần, 26 tuần hoăc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn
khác của tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng
vốn và tình hình thị trƣờng nhƣng không vƣợt quá 52 tuần.
Trái phiếu Kho bạc: Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
từ một năm trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoăc ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Công trái xây dựng Tổ quốc: Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu
Chính phủ có kỳ hạn từ một năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và
đƣợc phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tƣ xây dựng những công trình
12
quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nƣớc.
1.2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi băng vôn trái phiếu chính phủ
a) Khái niệm:
Đầu tƣ xây dựng cơ bản cho lĩnh vực thủy lợi bằng vốn TPCP là quá trình sử
dụng một phần vốn tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu của Chính phủ,
khoản vốn này đƣợc tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bƣớc tăng cƣờng hoàn thiện cơ sở hạ tầng
vật chất kỹ thuật cho lĩnh vực thủy lợi gắn với thời gian nhất định để phát triển kinh
tế - xã hội.
b) Đăc điểm của đầu tƣ XDCB cho thủy lợi băng vốn trái phiếu Chính phủ:
- Chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ đƣợc Nhà nƣớc
quản lý và sử dụng theo các quy định của Luật NSNN, Luật đầu tƣ công, Luật xây
dựng, Luật đấu thầu và hệ thống các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện.
Việc đầu tƣ phải đáp ứng các mục tiêu trung hạn và dài hạn của Nhà nƣớc, do đó
việc lập, thẩm định, phê duyệt đầu tƣ dựa trên chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ đã đƣợc phê
duyệt. Việc quan ly , sử dụng vốn của các công trình, dự án đầu tƣ XDCB cho thủy
lợi bằng nguôn TPCP chủ yếu bằng cơ chế đại diện, ủy thác.
- Đầu tƣ XDCB cho lĩnh vực thủy lợi sử dụng nguôn vốn TPCP thƣờng không
có tính hoàn trả trực tiếp, do chủ yếu đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng, đổi mới cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khả năng thu hồi vốn đầu tƣ là rất thấp
hoăc không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Việc đánh giá và xác định hiệu quả
mang lại khi khai thác sử dụng các công trình đầu tƣ trong thời gian dài từ 5 năm,
10 năm, 50 năm hoăc ca 100 năm; Hiệu quả của viêc đâu tƣ này chính là hiệu q uả
về măt kinh tế, xã hội do dự án đâu tƣ xây dựng các trình thủy lợi mang lại.
- Đầu tƣ XDCB cho thủy lợi từ nguôn TPCP thƣờng có quy mô rât lớn ,
phục vụ cho các nhu cầu chung của nhà nƣớc về kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh, quốc phòng của cả một vùng dân cƣ nhất định. Vốn đầu tƣ tập trung để
13
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, máy móc phục vụ dân sinh trong các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống ngƣời dân.
c) Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý vốn trái phiếu chính phủ, sử
dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản cho thủy lợi:
- Đúng đối tƣợng: Cấp phát vốn TPCP theo phƣơng thức cấp phát không hoàn
trả. Do đó để đảm bảo vốn đầu tƣ và hiệu quả đầu tƣ, đòi hỏi cấp phát vốn phải bảo
đảm đúng đối tƣợng sử dụng vốn TPCP.
- Thực hiện nghiêm trình tự đầu tƣ và xây dựng, có đầy đủ các tài liệu thiết kế
và dự toán đƣợc duyệt. Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các
bƣớc công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng từng công
trình. Chủ đầu tƣ phải tuân thủ đúng trình tự công tác lập, thẩm định, trình phê
duyệt tài liệu thiết kế, dự toán, kết quả đấu thầu, hợp đồng...; Phải báo cáo đến cơ
quan cấp phát vốn về những hoạt động này.
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch: Vốn TPCP chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích
đầu tƣ theo kế hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, không đƣợc sử dụng
cho các mục đích khác.
- Theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi
giá dự toán đa đƣợc duyệt: Cấp phát vốn TPCP phải dựa vào dự toán đã đƣợc duyệt
và chỉ trong phạm vi dự toán đã đƣợc duyệt. Khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc
cấp vốn TPCP thanh toán phải là khối lƣợng thực tế đã thực hiện, chất lƣợng đúng
thiết kế, thực hiện đúng trình tự XDCB, có trong kế hoạch xây dựng các công trình
năm và đã đƣợc nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ.
- Giám sát b ằng tiền: Kiểm tra giam sat b ằng đồng tiền đối với việc sử dụng
vốn TPCP đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của
tài chính. Giám sat b ằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với mọi dự án đầu tƣ, trong
tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng công trình; bao gồm giám sat
trƣớc, trong và sau khi cấp phát vốn TPCP.
d) Các nội dung đƣợc đầu tƣ bằng vốn trái phiếu chính phủ: Phát triển, cải tạo
hê thông tƣ ới tiêu nƣớc cho san xuât Nông , Lâm, Ngƣ nghiêp , cấp nƣơc sinh hoat
14
Nông thôn va cac Khu công nghiêp , xây dựng cac công trinh trong điêm thi công
đam bao yêu câu vƣơt lu , chông lu.
1.3. Quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
cho thủy lợi tại doanh nghiệp
1.3.1. Một số khái niệm và đặc trưng của sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong
đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi tại doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
Theo Luật số 68/2014/QH13 Luật doanh nghiệp do Quốc hội Nƣớc Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26/11/2014, thì Doanh nghiệp , doanh
nghiêp Nhà nƣớc đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”, và “Doanh nghiệp Nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà
nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
1.3.1.2. Quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đâu tư xây dựng cơ bản
cho thủy lợi tại doanh nghiệp
Sƣ dung vôn TPCP trong đâu tƣ XDCB là viêc chủ thể (Nhà nƣớc) dùng hành
vi, ứng xử của mình tác động vào đối tƣợng là vốn TPCP bằng các phƣơng tiện,
những công cụ, những cơ sở vật chất, con ngƣơi thông qua thê chê , quy đinh , quy
trình về quản lý và sử dựng vốn TPCP nhằm đạt đƣợc mục đích tạo ra nhƣng công
trình đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân , bảo
đảm anh ninh quôc gia trong môi thơi kỳ nhất định.
Sƣ dung vôn TPCP tại d oanh nghiêp trong đâu tƣ xây dựng các công trình
thủy lợi là việc thông qua các quy định, quy trình doanh nghiệp điều tiết các nguồn
lực con ngƣời, máy móc thiết bị, công nghệ của mình kết hợp với tiền vốn từ nguồn
TPCP tạo ra các công trình thủy lợi và/hoăc thông qua các hình thức mua sắm, thuê
ngoài bằng việc sử dụng số tiền vốn TPCP để xây dựng cấu trúc hạ tầng và mua
sắm trang thiết bị (Công trình thủy lợi) nhƣ: hồ chứa nƣớc, đập, cống, trạm bơm,
giếng, đƣờng ống dẫn nƣớc, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại...; bồi
dƣỡng, đào tạo nhân lực; thực hiện các chi phí thƣờng xuyên khác nhằm mục đích
15
nâng cao khai thac , cung câp , sƣ dung va dƣ trƣ tai nguyên nƣơc ... Cụ thể là cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó
khăn về nguồn nƣớc, tạo ra cảnh quan mới; thúc đẩy sự phát triển của các ngành
khác nhƣ sản xuất công nghiệp, trồng trọt, thuỷ sản, chăn nuôi, du lịch, vận tải...
Quản lý sử dụng vốn TPCP là quá trình doanh nghiệp hoạch định, xây dựng
các quy trình, quy định phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nƣớc về quản lý sử
dụng vốn TPCP ; sử dụng các hệ thống công cụ và phƣơng pháp thích hợp, tác động
đến các hoạt động của sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ xây dựng các công trình thủy
lợi, làm cho chúng vận hành phù hợp với các yêu của nhà nƣớc và doanh nghiệp
nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và quản lý vốn TPCP tại
doanh nghiệp.
1.3.1.3. Đặc trưng sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản
cho thủy lợi tại doanh nghiệp
Xuât phat tƣ khai niêm về quản lý, sƣ dung vôn TPCP tai doanh nghiêp đa đƣa
ra ơ trên va đăc điêm cua loai hinh doanh nghiêp sƣ dung vôn TPCP chi tâp trung là
doanh nghiêp nhà nƣơc, nên viêc sƣ dung vôn TPCP tại các doanh nghiệp chủ yế u
là theo mục tiêu nhiêm vu cua nganh đƣơc nhà nƣớc giao thƣc hiên.
Vôn TPCP đƣơc cac doanh nghiêp sƣ dung vao đâu tƣ xây dƣng cac công trinh
trọng điểm quốc gia hoăc xây dƣng cô ng trinh cơ sơ ha tâng nhƣ g iao thông , thủy
lơi, y tê, giáo dục…đƣợc Chính phủ ủy quyền , phân quyên cho cac Bô , Ngành, Đia
phƣơng thƣc hiên đâu tƣ . Các doanh nghiệp trực thuộc các Bộ , Ngành, Đia phƣơng
trƣc tiêp sƣ dung vôn TPCP đê đâu tƣ xây dƣng , mua săm trang thiêt bi , cải tạo
nâng câp công trinh…phuc vu cho chinh nganh minh phu trach .
Riêng với vốn TPCP đầu tƣ cho lĩnh vực thủy lợi bao gồm các nội dung sau:
- Phát triển, cải tạo hệ thông tƣới tiêu nƣớc cho san xuât Nông , Lâm, Ngƣ
nghiêp, cấp nƣơc sinh hoat Nông thôn va cac Khu công nghiêp .
- Các công trình trọng điểm thi công đảm bảo yêu cầu vƣợt lũ , chông lu.
16
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã theo quyêt đinh sô
800/QĐ-TTg ngay 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Nhƣ vây , tƣ nhƣng đăc trƣng nêu trên cua viêc sƣ dung vốn TPCP tai doanh
nghiêp cùng với đăc thù riêng có của vốn TPCP là chỉ dùng cho mục đích chi đầu tƣ
phát triển nên không phải doanh nghiệp nào cũng đƣơc sƣ dung vôn TPCP trong
đâu tƣ xây dƣng cơ ban nói chung và xây dựng các công trình thủy lợi nói riêng.
1.3.1.4. Chủ thể và đối tượng quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư
xây dựng cơ bản cho thủy lợi tại doanh nghiệp
a) Chủ thể quản lý:
Chủ thể quản lý vốn TPCP là tổng thể các cơ quan quản lý vốn TPCP với cơ
cấu tổ chức nhất định, gồm các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc thực hiện quản lý
vĩ mô đối với vốn TPCP nhƣ Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ quản lý toàn bộ
việc cấp phát vốn và quyết toán nguồn vốn TPCP có trách nhiệm báo cáo Chính phủ
về việc quản lý sử dụng vốn TPCP chung; Bên cạnh đó còn có các cơ quan Chủ đầu
tƣ thực hiện quản lý vi mô với vốn TPCP. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chủ
yếu tập trung vào chủ thể là chủ đầu tƣ - Doanh nghiệp, đồng thời có sự liên quan
tới các chủ thế khác nhƣ Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính, địa phƣơng nơi doanh
nghiệp hoạt động.
b) Đối tƣợng quản lý:
Đối tƣợng quản lý ở đây là sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB tại doanh
nghiệp để đầu tƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực mình phụ trách do
cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên giao, ủy quyền thực hiện. Do nguồn vốn TPCP
có những đăc điểm riêng cùng với đăc thù của công việc xây dựng các công trình
xây dựng cơ bản đã phân tích ở trên là rất đăc thù, phức tạp, nên quyết định đến tính
chất quản lý sử dụng nguồn vốn này.
Vậy nên, đề tài tập trung nghiên cứu quản lý vốn TPCP, sử dụng vốn TPCP
thông qua nghiên cứu các nội dung nhƣ: tổ chức bộ máy quản lý vốn, lập kế hoạch
sử dụng vốn; thực hiện dùng vốn TPCP để mua sắm, đầu tƣ hình thành các công
17
trình; thanh kiểm tra và giám sát các khâu từ lập kế hoạch vốn, dùng vốn TPCP
thanh toán, quyết toán mua sắm và xây dựng các công trình xây dựng thủy lợi tại
doanh nghiệp để đánh giá thực trạng sử dụng vốn.
1.3.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng
cơ bản các công trình thủy lợi tại doanh nghiệp
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ
Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tƣ bằng vốn TPCP có 2 trƣờng hợp:
Đối với các dự án quy mô nhỏ doanh nghiệp (chủ đầu tƣ) không thành lập
BQLDA mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực
hiện dự án, quản lý tình hình thực hiện sử dụng vốn TPCP tại các công trình đang
đầu tƣ xây dựng:
- Chủ đầu tƣ sử dụng pháp nhân của mình trực tiếp quản lý thực hiện dự án;
- Chủ đầu tƣ phải có quyết định cử ngƣời tham gia quản lý dự án và phân công
nhiệm vụ cụ thể, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoăc chuyên trách; Kinh phí hoạt
động đƣợc quyết toán theo chi phí quản lý của từng dự án có sử dụng vốn TPCP;
- Toàn bộ các công việc liên quan đến quản lý dự án, chủ đầu tƣ hợp đồng với
đơn vị tƣ vấn xây dựng để thực hiện. Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng đƣợc duyệt
theo quy định pháp luật hiện hành.
Đối với các dự án có quy mô lớn, chủ đầu tƣ thành lập BQLDA để giúp mình
trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án cụ thể nhƣ sau:
- BQLDA do chủ đầu tƣ thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tƣ, chỉ thực
hiện nhiệm vụ quản lý điều hành dự án, không giao cho BQLDA làm chủ đầu tƣ;
- Quyền hạn, nhiệm vụ của BQLDA do chủ đầu tƣ giao phải phù hợp với điều
kiện thực tế của chủ đầu tƣ, yêu cầu của dự án và đảm bảo các nguyên tắc: Phân
định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ và BQLDA; phân cấp cho BQLDA đồng thời
vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ đầu tƣ phải kiểm soát đƣợc và chịu trách nhiệm về quá
trình quản lý thực hiện toàn bộ dự án.
- Việc giao quyền hạn, nhiệm vụ và ủy quyền (nếu có) cho BQLDA phải đƣợc
thể hiện trong quyết định thành lập BQLDA;
18
- BQLDA có tƣ cách pháp nhân hoăc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tƣ để tổ
chức quản lý thực hiện dự án; Cơ cấu tổ chức của BQLDA bao gồm giám đốc, các
phó giám đốc và lực lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ. Các thành viên của BQLDA
làm việc theo chế độ chuyên trách hoăc kiêm nhiệm;
- Giám đốc BQLDA phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù
hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên
môn tối thiểu 3 năm.
- Các cá nhân là lãnh đạo, quản lý và các thành viên của BQLDA dự án hiện
có, khi phát sinh dự án mới, Chủ đầu tƣ có thể giao cho họ đồng thời quản lý thực
hiện nhiều dự án nhƣng từng dự án phải đảm bảo nguyên tắc riêng biệt; phải đƣợc
theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời đúng theo quy định của pháp luật;
- Kinh phí hoạt động đƣợc quyết toán theo chi phí quản lý của từng dự án có
sử dụng vốn TPCP;
- Chủ đầu tƣ, BQLDA đƣợc thuê các tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện
năng lực hoạt động và hành nghề theo quy định pháp luật thực hiện những công
việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án và công tác tƣ vấn đầu tƣ xây dựng.
1.3.2.2. Công tác lập dự án và kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ
Công tác lập kế hoạch vốn là bƣớc quan trọng trong quá trình sử dụng vốn
TPCP trong đầu tƣ XDCB. Các nội dung chính của lập kế hoạch vốn bao gồm:
Nghiên cƣu , khảo sát, thiết kế để lập, thẩm định và phê duyệt dự án khả thi ; tiếp
theo lập, đăng ký danh mục dự án sử dụng nguồn vốn TPCP và tổng nhu cầu vốn
TPCP hay chính là tổng mức đầu tƣ của dự án.
Tổng mức đầu tƣ là tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tƣ
và xây dựng, là giới hạn chi phí tối đa của dự án đƣợc xác định trong quyết định đầu
tƣ. Các chỉ tiêu chính dùng để xác định tổng mức đầu tƣ: Suất vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản, giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng thông dụng,
đơn giá dự toán tổng hợp, măt bằng giá thiết bị của thị trƣờng cung ứng máy móc
thiết bị hoăc giá thiết bị tƣơng tự đã đƣợc đầu tƣ và các chi phí khác tính theo tỷ lệ
% quy định của Nhà nƣớc (Thuế, chi phí lập và thẩm định dự án đầu tƣ…).
19
1.3.2.3. Quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong giai đoạn thực hiện đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi.
Tổ chức đầu tƣ xây dựng các công trình là công việc rất quan trọng vì nó ảnh
hƣơng trƣc t iêp đên hiêu qua sƣ dung vôn đâu tƣ . Dựa vào chế độ của Nhà nƣớc
Việt Nam về quản lý đầu tƣ xây dựng công trình và quản lý tài chính , kê toan tai
doanh nghiệp; Việc quản lý sử dụng vốn TPCP trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng
công trình đƣợc khái quát theo các nội dung dƣới đây:
- Công tác quản lý đăng ký kế hoạch vốn TPCP tại các dự án đầu tƣ,
- Công tác quản lý tổng dự toán, dự toán chi tiết của các dự án đầu tƣ,
- Công tác tổ chức kế toán vốn trái phiếu chính phủ tại dự án đầu tƣ,
- Quản lý công tác tổ chức đấu thầu,
- Quản lý tiến độ thực hiện dự án và các gói thầu,
- Quản lý chất lƣợng công trình,
- Quản lý chi phí đầu tƣ, giá cả,
- Công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn trái phiếu chính phủ.
1.3.2.4. Kiểm tra giám sát sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng
cơ bản công trình thủy lợi tại doanh nghiệp
Một là các cơ quan nhà nƣớc nhƣ Thanh tra, Kiểm toán thƣờng xuyên hoăc
định kỳ vào kiểm tra việc chấp hành của Công ty khi thực hiện quản lý sử dụng vốn
TPCP : có tuân thủ quy định của Luật xây dựng, Luật đầu tƣ; Chấp hành theo các
quy định của Luật đầu tƣ , Luât đâu thâu ; Chấp hành luật kế toán; Chấp hành văn
bản pháp luật có liên quan vê quan ly va sƣ dung vốn TPCP.
Hai là việc kiêm tra , giám sát vốn TPCP theo các quy định nội bộ của doanh
nghiệp về quản lý sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ xây dựng cơ bản.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư
xây các công trình thủy lợi tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng, quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử
20
dụng vốn đƣợc lƣợng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
cố định, vốn lƣu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn …
Nhƣng do đăc điểm của đầu tƣ xây dựng các trình thủy lợi, đăc điểm của vốn
TPCP nên các tiêu chí nói trên khi áp dụng để đánh giá trình độ quản lý vốn TPCP,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn TPCP tại doanh nghiệp là không thích hợp, nên
trong luận văn đƣa ra các tiêu chí định tính và định lƣợng dƣới đây để đánh giá trình
độ quản lý vốn, sử dụng vốn TPCP đƣợc phù hợp hơn.
1.3.3.1. Các tiêu chí định tính
a) Minh bạch:
Minh bạch có nghĩa là mọi thông tin về dự án đầu tƣ nhƣ tài chính và ngân
sách đều phải đƣợc công khai hóa, đồng thời còn phải đƣợc công bố một cách kịp
thời, đáng tin cậy và dễ hiểu.
Minh bạch trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn, cấp phát vốn, giải ngân và
quyết toán vốn TPCP: thông tin có đƣợc cung cấp kịp thời hay không? thông tin có
dễ hiểu, dễ thực hiện và đƣợc đi kèm với các hƣớng dẫn cụ thể, kịp thời hay không?
đối tƣợng tiếp cận đƣợc thông tin có phổ biến, rộng rãi hay không?
Minh bạch trong việc đƣa ra các tiêu chí lựa chọn các nhà thầu bằng cách tuân
thủ các điều kiện, quy định của pháp luật về đấu thầu?.
b) Trách nhiệm:
Trách nhiệm đƣợc hiểu là các doanh nghiệp và cán bộ công chức nhà nƣớc
phải có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ nằm trong bổn phận của mình và
giải trình những hậu quả do quyết định mà mình đƣa ra. Thể hiện là trách nhiệm
giải trình, các doanh nghiệp sử dụng vốn TPCP phải có trách nhiệm báo cáo định kỳ
về việc đã sử dụng vốn vào việc gì và đạt đƣợc kết quả nhƣ thế nào; là sự lƣờng
trƣớc đƣợc những tác động có thể xảy ra khi các quyết định chi tiêu đƣợc thực hiện.
Đề cao tính trách nhiệm nghĩa là buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ khi chi
tiêu bằng tiền công quỹ, điều này sẽ giúp sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hơn.
Trách nhiệm giải trình dự án đƣợc bố trí vốn có đảm bảo khả năng thu hồi vốn
cả về kinh tế và xã hội hay không? Có thực hiện đầy đủ, chính xác các nội dung
21
trong quyết định đầu tƣ đƣợc phê duyệt? Tiến độ, chất lƣợng công trình ảnh hƣởng
đến chất lƣợng dịch vụ công ra sao? Trách nhiệm trong việc ra quyết định đầu tƣ,
điều chỉnh quyết định đầu tƣ và trách nhiệm phải gắn với cá nhân, cơ chế khen
thƣởng, xử phạt đối với việc quản lý sử dụng tốt hoăc kém hiệu quả vốn TPCP.
c) Có sự tham gia:
Tất cả mọi đối tƣợng chịu tác động hoăc có liên quan đến các chƣơng trình
chi tiêu, sử dụng vốn TPCP đều phải đƣợc sử dụng những kênh để có tiếng nói của
mình trong việc xây dựng, thực hiện và giám sát, đánh giá hoạt động sử dụng vốn.
Việc kiểm tra, theo dõi, giám sát các công việc trong quá trình thực hiện dự án đầu
tƣ XDCB có đƣợc thực hiện đầy đủ hay không? Các nhận định, kiến nghị, đề xuất
từ việc theo dõi giám sát có đầy đủ, chính xác và đƣợc triển khai thực hiện để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn TPCP hay chƣa?
d) Tiên liệu:
Đối với việc lập kế hoạch và giải ngân vốn TPCP, tính tiên liệu đƣợc biểu
hiện ở các nội dung nhƣ: sự ổn định qua các năm của quá trình đầu tƣ xây dựng
công trình, vấn đề về dự báo đƣợc nguồn cung vốn TPCP là yếu tố quan trọng định
hƣớng cho các doanh nghiệp khi đề xuất nhu cầu vốn của mình. Đánh giá đƣợc sự
biến động của nhu cầu về vốn, các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu này, sự thay đổi,
điều chỉnh cơ chế chính sách và việc điều hành của Chính phủ đối với vốn TPCP
cho phát triển kinh tế - xã hội làm phát sinh các tác động không mong muốn.
1.3.3.2. Các tiêu chí định lượng
a) Từ góc độ chủ đầu tƣ quản lý sử dụng trực tiếp vốn trái phiếu chính phủ:
Đứng trên giác độ chủ đầu tƣ quản lý trực tiếp vốn đầu tƣ, tiêu chí đánh giá
công tác quản lý vốn TPCP gồm các chỉ tiêu sau:
Tổng vốn TPCP đƣợc duyệt
- Tỷ lệ vốn TPCP đƣợc duyệt = x 100%
Tổng vốn TPCP đề nghị
Chỉ tiêu này phản ánh dự toán của dự án có tính khả thi hay không. Tỷ lệ này
càng cao phản ánh công tác lập dự toán tốt, dự án có tính khả thi cao.
22
Tổng số vốn TPCP đã giải ngân
- Tỷ lệ giải ngân vốn TPCP = x 100%
Tổng số vốn TPCP thông báo
kế hoạch năm
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn tại một thời
điểm nhất định, công tác giải ngân vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo
đúng mục đích, đúng kế hoạch. Vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB cho thủy lợi phải
đƣợc thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch trong phạm vi giá trị
dự toán đƣợc duyệt. Điều này nhằm đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, đúng
giá trị thực tế của công trình.
Giá trị giảm trừ
- Tỷ lệ triết giảm vôn TPCP = x 100%
Giá trị đã thanh toán vốn
Trong đó: Giá trị giảm trừ = Giá trị đã thanh toán vốn - Giá trị đƣợc duyêt
quyết toán vốn TPCP.
Chỉ tiêu này phản ánh công tác kiểm soát thủ tục (căn cứ pháp lý), kiểm tra
giám sát các chi phí phát sinh có thƣờng xuyên liên tục trong khâu giám sát thi công
xây dựng công trình về số lƣợng và chất lƣợng, trong khâu kiểm tra kiểm soát
chứng từ, tài liệu quyết toán công trình, hạng mục công trình có tốt hay không, qua
đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể
xảy ra trong quá trình đầu tƣ xây lắp, để đảm bảo việc sử dụng vốn TPCP đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Giá trị giam trao thâu
- Tỷ lệ giam trƣ gia cac goi thâu = x 100%
Giá trị dƣ toan
Trong đó: Giá trị giảm trao thâu = Giá trị dƣ toan - Giá trị trao thâu.
Chỉ tiêu này phản ánh nguyên tăc trong đâu thâu la công tac xet chon nha thâu
phải đảm bảo tiêu chí giá hợp lý, tiết kiệm kinh phí (giá thâp nhât ) và chất lƣợng
đam bao cac tiêu chi ky thuât cua công trinh đƣa ra trong hô sơ mơi thâu , điêu nay
23
cũng phản ánh việc quản lý , giám sát chi phí đầu tƣ tiêt kiêm sẽ nâng cao hiêu qua
sƣ dung vôn TPCP.
b) Từ góc độ tác động của dự án đầu tƣ:
Hiệu quả của đầu tƣ XDCB cho thủy lợi từ vốn TPCP là hiệu quả tổng hợp
của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đảm bảo môi trƣờng trong mối quan hệ chăt
chẽ với phát triển bền vững. Việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ phải bao gồm cả đánh
giá định tính và đánh giá định lƣợng, cả tầm vĩ mô và vi mô. Hiệu quả sử dụng vốn
trái phiếu chính phủ trong đầu tƣ XDCB cho thủy lợi tại doanh nghiệp có thể là hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả về môi trƣờng.
- Hiệu quả về kinh tế: Hiệu quả kinh tế của đầu tƣ XDCB cho thủy lợi từ
nguồn vốn TPCP là tổng thể các yếu tố về lợi ích kinh tế đo đƣợc bằng việc giá trị
hoá các yếu tố kinh tế thu đƣợc so với chi phí bỏ ra để đầu tƣ. Hiệu quả kinh tế đầu
tƣ XDCB từ nguồn vốn TPCP đƣợc phản ánh bởi các chỉ tiêu đo lƣờng về măt kinh
tế nhƣ ICOR, GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
- Hiệu quả về xã hội: Hiệu quả xã hội là chênh lệch giữa các lợi ích mà xã hội
thu nhận đƣợc và chi phí nguồn lực mà xã hội phải bỏ ra để đầu tƣ. Hiệu quả xã hội
của đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi từ vốn TPCP là tổng thể các yếu tố lợi
ích về xã hội do thực hiện công việc đầu tƣ từ nguồn vốn này mang lại. Hiệu quả xã
hội phải đăt trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế và sự cân đối hài hoà giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đảm bảo định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội.
Những lợi ích mà xã hội thu đƣợc chính là sự đáp ứng của dự án đầu tƣ đối với việc
thực hiện các mục tiêu về phát triển xã hội. Những sự xem xét này mang tính định
lƣợng, nhƣ: Số ngƣời đƣợc giải quyết việc làm từ triển khai thực hiện đầu tƣ và tỷ lệ
hộ nghèo giảm do sử dụng các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành mang lại.
- Hiệu quả về măt môi trƣờng sinh thái: Hiệu quả về măt môi trƣờng của đầu
tƣ xây dựng các công trình thủy lợi bằng vốn TPCP là môi trƣờng sinh thái phải
đƣợc duy trì trong tầm mức, tiêu chuẩn quy định, không ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng. Hiệu quả đầu tƣ từ vốn TPCP đƣợc xem xét theo các góc độ: Một là, các dự
án đầu tƣ bằng vốn TPCP phải đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, suy thoái
24
môi trƣờng. Hai là, đầu tƣ từ nguồn vốn TPCP ngoài việc phải đảm bảo có hiệu quả
về măt môi trƣờng còn có vai trò hỗ trợ , dẫn dắt, thúc đẩy,… toàn xã hội hƣớng tới
quan tâm va chăm soc cho môi trƣơng sông cua con ngƣời ngày càng tốt hơn.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn, sử dụng vốn trái phiếu chính phủ
trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thủy lợi tại doanh nghiệp.
1.3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan của doanh nghiệp
a) Nhân tố con ngƣời:
Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định trong mọi quá
trình hoạt động cua tô chƣc. Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm kế hoạch vốn TPCP, lâp
dƣ an, giám sát thi công…đóng vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn TPCP. Con ngƣời ở đây bao gồm các nhà lãnh đạo, chuyên viên, công
nhân. Nguồn lực con ngƣời cần phân tích ở hai khía cạnh là phẩm chất và năng lực.
Cán bộ, nhân viên cần liêm khiết, công tâm, không tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để mƣu cầu lợi ích cá nhân …Năng lực chuyên môn có
đƣợc là nhờ sự trau dồi kiến thức nghiệp vụ, thƣờng xuyên cập nhật kiên thƣc mơi.
Nhân tố con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định thành công của
mọi công việc, nhân tố này cũng vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý sử
dụng vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB , kê ca khi đã có cơ chế chính sách đúng , môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi nhƣng năng lực quản lý sƣ dung vôn đầu tƣ yếu kém , luôn
có xu hƣớng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì công tác quản lý sƣ dung
vốn sẽ không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn (Phạm Thị Thu Hà, 2014, Trang 264).
b) Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn:
Thê hiên trinh đô va năng lƣc cua môi tô chƣc khai thac kiên thƣc chuyên môn
của nguồn nhân lƣc của tổ chức mình tạo ra một mô hình quản lý hợp lý , tiêt kiêm
hiêu qua . Điêu nay thê hiên la các khâu của quy trình quản lý sử dụng vốn TPCP
trong đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi đều chịu ảnh hƣởng của trình độ tổ
chức quản lý, từ khâu lập dự toán vốn TPCP cho muc đ ích đầu tƣ XDCB đến giải
ngân theo tiến độ thi công công trình, đến theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong
quá trình thi công, cho đến khâu nghiệm thu công trình.
25
c) Năng lực kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp :
Năng lực kỹ thuật, công nghệ là trang thiêt bi dùng cho quản lý chuyên môn
kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ quản lý đầu tƣ nói chung và quản lý
sử dụng vốn TPCP nói riêng. Năng lực thiết bị, công nghệ trong doanh nghiệp càng
cao cộng với con ngƣời có trình độ chuyên môn tốt khai thác hết khả năng của máy
móc thiết bị sẽ mang lại hiệu quả cao không chỉ trong sản xuất kinh doanh mà trong
công tác quản lý đầu tƣ, quản lý sử dụng vốn TPCP cũng vậy. Kỹ thuật, công nghệ
cao áp dụng vào thi công trình xây lắp, áp dụng cho quản lý có độ chính xác cao,
giải quyết các công việc nhanh chóng sẽ tiết kiệm thời gian, nhân lực dẫn đến tiết
kiệm chi phí bỏ ra (tiền) làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
a) Tình hình kinh tế vĩ mô:
Kinh tế vĩ mô tăng trƣởng ổn định là điều kiện quan trọng để xây dựng kế
hoạch và thực hiện sử dụng vốn TPCP trong đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi
tại doanh nghiệp đƣợc chính xác, thuận lợi. Khủng hoảng kinh tế, lạm phát cao, lãi
suất ngân hàng tăng cao không ổn định dẫn đến trƣợt giá nguyên liệu, vật tƣ xây
dựng công trình, nhân công… sẽ làm cho tổng mức đầu tƣ tăng cao so với dự toán
ban đầu. Măt khác do khó khăn của nền kinh tế chung nên việc huy động vốn thông
qua phát hành TPCP cũng găp khó khăn. Do không huy động đƣợc vốn TPCP dẫn
đến cấp vốn cho đầu tƣ XDCB không đủ, không đúng kế hoạch của doanh nghiệp.
b) Đăc điểm sản phẩm:
Sản phẩm xây dựng cơ bản của ngành thủy lợi là các công trình xây dựng
nhƣ : bờ kè biển và sông, đê chắn sóng, đập ngăn giữ nƣớc, hệ thống máy bơm,
kênh mƣơng dẫn nƣớc…, trong những sản phẩm này có rất nhiều hê thông cac công
trình mang tầm cỡ quy mô lớn và là đơn chiếc , do vây viêc thƣc hiên đâu tƣ , xây
dƣng, khai thac va sƣ dung chung la rât kho khăn.
Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng. Đăc điểm này dễ dẫn đến phát sinh các mâu
thuẫn, mất cân đối trong phối hợp đồng bộ giữa các khâu trong quá trình chuẩn bị
26
cũng nhƣ quá trình thi công xây dƣng các công trinh.
c ) Hệ thống cơ chế, chính sách:
Đây là một trong những nhân tố đăc biệt quan trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng
quản lý sử dụng vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB, đăc biệt là ở khâu lập kế hoạch và
phân bổ vốn. Có thể coi các cơ chế chính sách chính là công cụ để Nhà nƣớc điều
hành, quản lý nguồn vốn này. Một hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, khoa học,
sát với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của sử dụng vốn TPCP. Hệ thống
cơ chế chính sách bao gồm các Luật, Nghị định, Chỉ thị, Thông tƣ. Đối với vốn
TPCP cho đầu tƣ XDCB thì hệ thống cơ chế chính sách chính là các quy định để
triển khai các dự án, bao gồm các thủ tục hành chính, hồ sơ dự án, quy định về đầu
tƣ, các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn, các quy định về thực hiện dự án, chế độ
báo cáo, công tác giám sát đánh giá…
d) Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tƣ nhiên, địa hình, thơi tiêt , khí hậu, thủy văn…có thể ảnh hƣởng
tích cực hoăc tiêu cực đến viêc xây dƣng cac công trinh và hiển nhiên điều này l àm
ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn TPCP đâu tƣ vao cac công trinh XDCB trong
lĩnh vực thủy lợi. Chất lƣợng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các
điều kiện tự nhiên. Để hạn chế các tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đòi hỏi
trƣớc khi xây dựng phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ và chuẩn bị xây dựng.
Đăc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý
vốn đầu tƣ XDCB ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lựa chọn địa
điểm, điều tra khảo sát, thăm dò... để dự án đầu tƣ đảm bảo tính khả thi cao.
e) Sự tiến bộ của khoa học công nghệ:
Sƣ tiên bô khoa hoc công nghệ, đăc biệt la công nghê thông tin la điêu kiên đê
khai thac tôi đa thê manh cua linh vƣc nay va o công tac lâp kê hoach vôn , lâp dƣ an
đâu tƣ, phân tich cơ sơ dƣ liệu để ra quyết định chính xác mang lại hiệu quả cao của
quản lý sƣ dung vôn TPCP trong đâu tƣ XDCB của ngành thủy lợi. Sự tiến bộ của
khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất lao động, giúp cải tiến trong quá trình tổ
chức thi công, rút ngắn thời gian hoàn thành công trình.
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bô KH&ĐT, 2011. Báo cáo số 209/BC-CP Bao cao kê hoach trai phiêu 5 năm
2011-2015. Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2011.
2. Bộ Tài chính, 2007. Thông tư số 28/2007/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi bổ
sung về hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ
nguồn trái phiếu Chính phủ. Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2007.
3. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010.
4. Bộ Tài chính, 2012, Thông tư 231/2012/TT-BTC Quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012.
5. Chính phủ, 2004. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công
trình. Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2004.
6. Chính phủ, 2008. Nghị định 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
và lựa chọn Nhà thầu theo Luật Xây dựng. Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2008.
7. Chính phủ, 2009. Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công
trình. Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2009.
8. Chính phủ, 2009. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009.
9. Chính phủ, 2011. Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2011.
10. Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà, 2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015. Báo cáo tài chính năm, Báo cáo thanh toán vốn trái
phiếu Chính phủ và Tài liệu khác. Hà Nội.
11. Cục Thống kê Nam Định, 2015. Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2014. Hà
Nội: NXB Thống kê.
28
12. Lê Thi Vân Anh, 2016. Đanh gia thưc trang phat hanh trai phiêu quôc tê cua
Việt Nam. Tạp chí Tài chính, kỳ 1 sô 7 năm 2016.
13. Lê Quang Cƣờng, 2007. Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín dụng Nhà
nước bằng TPCP ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
14. Vũ Cao Đàm , 2014. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học . Hà Nội:
NXB Giao dục Việt Nam.
15. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
16. Phạm Thị Thu Hà, 2014. Tâp bai giang phân tich hiêu qua dư an đâu tư . Hà
Nội: NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
17. Phạm Thị Thu Hà, 2014. Tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư. Hà Nội:
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
18. Học viện Tài chính, 2010. Giáo trình quản lý tài chính công. Hà nội: Nhà xuất
bản Tài chính.
19. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Trần Huy Tùng, 2014. Đặc điểm của thị trường trái
phiếu Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2011-2014 và một số khuyến nghị. Tạp chí
Ngân hàng, số 24, trang 39-43.
20. Quốc hội, 2003. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11. Hà Nội, ngày 26 tháng 11
năm 2003.
21. Quốc hội, 2005. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11. Hà Nội ngày 29 tháng 11
năm 2005.
22. Quốc hội, 2009. Luật Quản lý Nợ công số 29/2009/QH12. Hà Nội, ngày 17
tháng 06 năm 2009.
23. Quốc hội, 2014. Luật đầu tư công số 49/2014/QH13. Hà Nội, ngày 18 tháng 6
năm 2014.
24. Quốc hội, 2014. Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13. Hà Nội, ngày 26 tháng
11 năm 2014.
25. Quốc hội, 2014. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13. Hà Nội, ngày 25
29
tháng 06 năm 2015.
26. Nguyễn Tiến Thanh, 2014. Hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn trái phiếu
Chính phủ cho đầu tư XDCB ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
27. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững. Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2013.
28. Vụ Tài chính Ngân hàng - Bộ Tài chính, 2008. Xây dựng thị trường giao dịch
trái phiếu Chính phủ chuyên biệt. Hà Nội 2008.
29. Cao Minh Tiến, 2015. Thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam sau 5 năm
chính thức triển khai thực hiện. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 2,
trang 14-17.
30. Lê Anh Tuân , 2011. Phát triển Thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ. Học viện Tài chính.
Website
31. www.chinhphu.vn.
32. www.mard.gov.vn.
33. www.mof.gov.vn.