thÞ trêng lao ®éng ë tØnh th¸i nguyªn -...
TRANSCRIPT
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VƯƠNG THANH TÚ
thÞ trêng lao ®éng
ë tØnh th¸i nguyªn
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Hậu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường lao động (TTLĐ) là một thị trường đặc biệt vì đối tượng mua
bán là hàng hoá sức lao động (HHSLĐ). Đây là một yếu tố "đầu vào" không thể
thiếu được của quá trình sản xuất để tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Hơn thế nữa, sức lao động (SLĐ) còn là một
nguồn lực quan trọng quyết định đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh (SXKD). Vì vậy, các quốc gia phát triển đặc biệt quan tâm
đến người lao động, tạo ra những điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi và
mức tiền công cao để thu hút lao động, nhất là những người có trình độ chuyên
môn kỹ thuật giỏi từ nước ngoài, làm xuất hiện tình trạng "chảy máu chất xám" ở
các nước đang phát triển.
Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp, mọi sản phẩm được làm ra đều do Nhà nước giao chỉ tiêu, quản
lý và phân phối đến tận người dân, không thừa nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
nghiêm cấm mọi hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá trên thị trường. Theo đó,
SLĐ cũng không được coi là hàng hoá, TTLĐ không được hình thành, mọi
quan hệ lao động đều thông qua hình thức tuyển dụng, sắp xếp vào biên chế nhà
nước, tiền lương của người lao động được hưởng từ ngân sách nhà nước theo
thang bậc lương quy định của nhà nước. Hệ quả là làm người lao động không
có động lực cố gắng làm việc chuyên tâm, sáng tạo mà dựa dẫm, trông chờ vào
nhà nước, đây là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nền kinh tế trì trệ,
suy thoái và khủng hoảng kinh tế - xã hội ở nước ta.
Năm 1986, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng ta diễn ra và
đã hoạch định được đường lối đổi mới đất nước một cách toàn diện, sâu sắc và
triệt để, chuyển đổi căn bản mô hình kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng, trong đó đã thừa nhận SLĐ là hàng hoá và TTLĐ được hình
thành, từng bước phát triển, cầu về lao động ngày càng tăng, cung về lao động
chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được nhu cầu TTLĐ.
Hiện nay, phát triển TTLĐ ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc
tế, đã được Đảng, Nhà nước ta hết sức coi trọng bằng những chủ trương,
chính sách, biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp. Do đó, quá trình hình thành
và phát triển TTLĐ nước ta đã mang lại những thành tựu đáng kể như: Thúc
2
đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, mở rộng SXKD, thu
hút nhiều đầu tư nước ngoài, tạo nhiều việc làm, giải quyết lao động dư dôi,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, GD&ĐT từng bước hướng vào nhu cầu thực tế của
TTLĐ, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng của người lao động được nâng
cao, tiền công, tiền lương và thu nhập ngày càng tăng, đời sống vật chất và
tinh thần người lao động không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, thực trạng TTLĐ nước ta nói chung và TTLĐ ở tỉnh Thái
Nguyên nói riêng vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, còn
nhiều bất cập, hạn chế như: sức cầu về lao động còn thấp; cung về lao động
chưa đảm bảo chất lượng; mất cân đối giữa cung - cầu lao động; giá cả SLĐ
thấp nên chưa đáp ứng được tái sản xuất SLĐ; hệ thống cơ chế, chính sách
còn thiếu và chưa đồng bộ, bám sát thực tế; các trung gian TTLĐ hoạt động
còn kém hiệu quả. Đây là một nguyên nhân gây cản trở đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tiềm ẩn những nhân tố bất ổn về chính trị - xã hội. Do đó,
nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: "Thị trường lao động ở tỉnh Thái
Nguyên" làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị là cần
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân của nó, đề xuất phương hướng
và giải pháp phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về TTLĐ dưới góc độ kinh tế chính trị với các
khía cạnh: Quan niệm về thị trường, TTLĐ; đặc điểm TTLĐ; vai trò TTLĐ đối với
phát triển kinh tế - xã hội; các yếu tố cấu thành TTLĐ; nội dung phát triển TTLĐ.
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh trong nước về phát
triển TTLĐ, để tỉnh Thái Nguyên có thể tham khảo khi phân tích, đánh giá thực
trạng, đề xuất giải pháp phát triển và hoàn thiện thị trường này.
Phân tích thực trạng TTLĐ tỉnh Thái Nguyên từ năm 2004 đến năm 2014;
làm rõ những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập về
TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên, tìm ra nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó.
Dự báo TTLĐ, đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển TTLĐ ở
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Luận án nghiên cứu TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên dưới góc độ kinh tế chính
trị, bao gồm: Quan niệm về TTLĐ, hàng hoá sức lao động, giá cả sức lao động,
đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu thành TTLĐ, nội dung phát triển TTLĐ, các
chủ thể và các trung gian TTLĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu TTLĐ trong khoảng thời gian từ năm
2004 - 2014, các số liệu đưa ra giới hạn trong giai đoạn 2004 - 2013, giải pháp
đến năm 2020.
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối chủ
trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà
nước; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên; kết quả nghiên cứu của
những công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu có liên quan đến TTLĐ. Từ đó,
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Về phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu
tượng hoá khoa học để phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về TTLĐ ở tỉnh Thái
Nguyên nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân,
từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
- Về phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp logic kết hợp
với phương pháp lịch sử. Đây là phương pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện
lịch sử dưới dạng tổng quát, từ đó vạch ra bản chất, khuynh hướng vận động
của lịch sử. Trong luận án, tác giả đã sử dụng phương pháp logic kết hợp với
phương pháp lịch sử ở hầu hết các chương, như: Tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan đến TTLĐ được sắp xếp theo trình tự thời gian, rút ra
những nội dung phát triển TTLĐ (cầu về lao động, cung về lao động, mối quan
hệ cung - cầu và giá cả SLĐ, vai trò của Nhà nước và các trung gian TTLĐ);
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về TTLĐ, tác giả cũng theo logic nghiên
cứu từ quan niệm về thị trường, TTLĐ của một số công trình tiêu biểu trong
nước và nước ngoài, qua đó đưa ra được quan niệm về TTLĐ của tác giả…
Chương 3: Thực trạng TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên, tác giả cũng đánh giá tình
hình TTLĐ trên các nội dung ở phần lý luận đã trình bày và đưa ra các số liệu
theo trình tự thời gian (2004-2013), qua đó chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, một
4
số vấn đề đặt ra cần được giải quyết ở chương 4, đó là cầu về lao động, cung về
lao động, mối quan hệ cung - cầu và giá cả SLĐ, vai trò của Nhà nước và các
trung gian TTLĐ.
Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. Trong luận án, tác giả có
sử dụng phương pháp này để thu thập, nắm bắt thông tin thực tế và lấy số liệu
sơ cấp, kết hợp số liệu thứ cấp (Niên giám thống kê - Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên, Tổng Cục thống kê; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Nguyên…) để phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo TTLĐ ở tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
Xuất phát từ mục đích điều tra được trình bày trong phiếu khảo sát, tác
giả xây dựng số lượng phiếu điều tra hai đối tượng là: người lao động (500
phiếu) và người sử dụng lao động, tức chủ doanh nghiệp (25 phiếu).
Phương pháp điều tra chọn mẫu đối với một số doanh nghiệp và người lao
động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Căn cứ để điều tra chọn mẫu là: Dựa vào số lượng các doanh nghiệp; quy
mô, lĩnh vực hoạt động SXKD; ngành nghề SXKD (công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ); loại hình doanh nghiệp (nhà nước, tư nhân, cổ phần hoá, công ty
TNHH, công ty liên doanh); thành phần kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân, tư
bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài); địa bàn hoạt động (thành thị,
nông thôn).
Kết quả điều tra, sẽ được tác giả trình bày, phân tích trong phần thực
trạng TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên. Mẫu phiếu khảo sát người lao động, người sử
dụng lao động (đơn vị sử dụng lao động) và tổng hợp kết quả khảo sát, tác giả
sẽ trình bày ở phần phụ lục trong luận án.
Bên cạnh đó, tác giả còn kế thừa có chọn lọc kết quả của một số công
trình nghiên cứu trước đây về TTLĐ. Đồng thời sẽ cập nhật, bổ sung những nội
dung, thông tin mới về TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
5. Đóng góp mới của luận án
- Một là: Hệ thống hoá lý luận về HHSLĐ, thị trường và TTLĐ, các yếu
tố cấu thành TTLĐ, vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của TTLĐ.
- Hai là: Đưa ra quan niệm về thị trường và TTLĐ của những công trình
nghiên cứu tiêu biểu. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đưa ra quan niệm về thị
trường và TTLĐ.
- Ba là: Chỉ ra nội dung phát triển TTLĐ và xu hướng vận động, phát
triển của TTLĐ trong những điều kiện mới.
5
- Bốn là: Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển TTLĐ của một
số tỉnh. Tác giả đã kế thừa có chọn lọc những kinh nghiệm có khả năng vận
dụng vào phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
- Năm là: Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình hình thành và phát
triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2014. Nêu ra những kết quả đã đạt
được, hạn chế và nguyên nhân.
- Sáu là: Đưa ra dự báo TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
- Bảy là: Luận án đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển TTLĐ ở tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận cơ bản về TTLĐ như: Khái niệm về thị trường và TTLĐ, đặc điểm, các
yếu tố cấu thành, nội dung và xu hướng phát triển TTLĐ trong thời kỳ đẩy
mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội
nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, luận án góp phần tạo ra cơ sở lý luận vững chắc về
TTLĐ để các cơ quan quản lý của tỉnh Thái Nguyên xây dựng, ban hành và
thực hiện các chính sách phù hợp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh.
Về mặt thực tiễn, từ phân tích thực trạng TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2004 - 2014, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế
chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế đó, đề xuất các phương hướng giải
pháp nhằm phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên. Đây là những đánh giá và đề
xuất có căn cứ lý luận và thực tiễn xác đáng, có tính khả thi. Vì vậy, luận án có
thể dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho tỉnh Thái Nguyên nói chung và Sở Lao
động - Thương binh và xã hội tỉnh nói riêng để vận dụng vào phát triển TTLĐ ở
tỉnh Thái Nguyên - một thị trường yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất, góp
phần thúc đẩy việc hình thành đồng bộ các loại thị trường ở Thái nguyên nói
riêng và ở Việt Nam nói chung. Đồng thời, luận án cũng là tài liệu có giá trị
giúp cho các tỉnh khác có thể nghiên cứu, tham khảo và vận dụng những kinh
nghiệm về phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
7. Kết cấu của luận án
Bên ngoài lời cam đoan, mục lục, chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu
đồ, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án được
kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dạng cuốn sách
Nguyễn Thị Lan Hương, Thị trường lao động Việt nam, định hướng và
giải pháp [29]; Phạm Quý Thọ, Thị trường lao động Việt nam, thực trạng và
các giải pháp phát triển [68]; Phạm Đức Chính, Thị trường lao động - cơ sở lý
luận và thực tiễn Việt nam [8]; Nguyễn Thị Thơm, Thị trường lao động Việt
nam, thực trạng và giải pháp [70]; Lưu Văn Hưng, Xuất khẩu lao động Việt
Nam thời đổi mới và hội nhập [28].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dạng luận án
Đỗ Thị Xuân Phương, Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc
làm (Qua thực tế ở Hà Nội) [49]; Bùi Thị Xuyến, Vận dụng lý luận hàng hóa
sức lao động của C.Mác vào thực tiễn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt nam [93]; Nguyễn Văn Phúc, Thị trường sức lao động trình độ cao
ở Việt Nam hiện nay [48]; Phạm Thị Ngọc Vân, Giải quyết việc làm cho lao
động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên [87]; Nguyễn
Văn Dũng, Thị trường sức lao động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long [14].
1.1.3. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dạng đề tài cấp
Nhà nước, cấp Bộ đã nghiệm thu
Nguyễn Thị Thơm, Thị trường lao động Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp [69]; Nguyễn Minh Quang, Thị trường hàng hóa sức lao động chất lượng
cao [50].
1.1.4. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu dưới dạng bài báo trên
tạp chí
Phạm Đức Chính, Thị trường lao động: vấn đề lý thuyết và thực trạng hình
thành, phát triển ở Việt Nam [8]; Đinh Thị Thu Nga, Phát triển thị trường lao động
Việt Nam thời kỳ hậu WTO [42]; Nguyễn Khắc Thanh, Một số vấn đề trong tư
duy, nhận thức về phát triển thị trường sức lao động [66]; Nguyễn Quốc Tế,
Nguồn nhân lực, thị trường lao động trong phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta [63]; Nguyễn
Tiệp, Định hướng phát triển thị trường lao động chuyên môn kỹ thuật cao năm
7
2020 [76]; Nguyễn Thị Hải Vân, Thị trường lao động Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp [86]; Trịnh Thị Ái Hoa, Chính sách tiền lương tối thiểu ở Việt Nam -
những vấn đề đặt ra và khuyến nghị [23].
1.1.5. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến thị
trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
Tính đến năm 2014, chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện về
TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên, mà chỉ có một số báo cáo chuyên đề việc làm, đề án
đào tạo nghề cho người lao động.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.2.1. Những vấn đề liên quan đến thị trường lao động đã được
nghiên cứu, giải quyết ở những mức độ khác nhau trong các công trình
nghiên cứu trước đây
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến thị trường lao động ở Việt Nam
nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng cần được tiếp tục nghiên cứu và
làm rõ thêm
Thứ nhất: Cần phải hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ
bản về TTLĐ.
Thứ hai: Vấn đề xác định giá cả SLĐ trên thị trường phải thông quan hệ
cung - cầu lao động hay căn cứ vào giá trị SLĐ vẫn chưa được làm sáng rõ.
Thứ ba: Cần xây dựng cơ chế vận hành "ba bên" trên TTLĐ, được hiểu là cơ
chế phối hợp hoạt động giữa Chính phủ, người lao động, người sử dụng lao động.
Thứ tư: Cần phải tiếp tục nghiên cứu lý luận HHSLĐ của C.Mác và
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TTLĐ.
Thứ năm: Cần khảo sát nhu cầu về lao động và dự báo cung - cầu về lao
động về số lượng, chất lượng, ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn.
Thứ sáu: Cần tiếp tục nâng cao chất lượng lao động, gắn bó chặt chẽ giữa
quá trình tư vấn, tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động gắn với nhu cầu TTLĐ.
Thứ bảy: Cần tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
trung gian TTLĐ.
8
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.1. QUAN NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG
2.1.1. Quan niệm về thị trường và thị trường lao động
2.1.1.1. Quan niệm về thị trường: Tác giả luận án cho rằng: Thị trường
theo nghĩa rộng là lĩnh vực trao đổi, mua - bán hàng hoá; còn theo nghĩa hẹp,
thị trường là không gian, nơi trao đổi, mua - bán hàng hoá.
2.1.1.2. Quan niệm về thị trường lao động
Luận án đã đưa ra một số quan niệm về thị trường và TTLĐ của các nhà
nghiên cứu trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng: Thị
trường lao động theo nghĩa rộng là lĩnh vực mua - bán sức lao động; theo
nghĩa hẹp là nơi (không gian) diễn ra các quan hệ cung - cầu lao động, giữa
người bán sức lao động và người mua sức lao động, dưới sự tác động của cơ
chế thị trường và vai trò điều tiết của Nhà nước, nhằm xác định giá cả sức lao
động (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp
đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng
hay thỏa thuận khác.
2.1.2. Đặc điểm của thị trường lao động
2.1.2.1. Hàng hóa trên thị trường lao động là loại hàng hóa đặc biệt
2.1.2.2. Giá cả hàng hóa sức lao động được quyết định bởi quan hệ
cung - cầu lao động trên thị trường lao động
2.1.2.3. Hàng hóa sức lao động trên thị trường không đồng nhất về
chủng loại, chất lượng
2.1.2.4. Người lao động thường có vị thế yếu hơn trong đàm phán trên
thị trường lao động
2.1.2.5. Người sử dụng lao động có thể xây dựng được mối quan hệ tích
cực đối với người lao động
2.1.3. Vai trò của thị trường lao động đối với phát triển kinh tế - xã hội
2.2. CÁC YẾU TỐ, NỘI DUNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.2.1. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động
2.2.1.1. Cầu về lao động
2.2.1.2. Cung về lao động
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa cung - cầu và giá cả sức lao động
9
2.2.1.4. Các chủ thể tham gia vào thị trường lao động
2.2.2. Nội dung phát triển thị trường lao động
2.2.2.1. Điều tiết tăng mức cầu về lao động
- Nhà nước đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đồng thời phải
thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Nhà nước cần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tăng
năng suất lao động sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư.
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi để mở rộng thu hút đầu tư nước
ngoài, nhất là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Đồng thời, khuyến khích
đầu tư phát triển SXKD trong nước.
- Thay đổi chính sách, chương trình quốc gia về việc làm, nhất là khu vực
nông nghiệp nông thôn. Đào tạo lao động để tăng cơ hội việc làm, từ đó sẽ tăng
cầu về lao động.
2.2.2.2. Điều tiết đảm bảo mức cung về các loại lao động
Nhà nước cần có chính sách điều tiết mức tăng dân số như chính sách dân
số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách di chuyển lao động, chính sách
GD&ĐT, chính sách y tế... hợp lý gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
2.2.2.3. Điều tiết mối quan hệ giữa cung - cầu và giá cả sức lao động
Muốn điều tiết quan hệ cung - cầu và giá cả SLĐ đạt hiệu quả. Bên cạnh
quá trình tự điều tiết TTLĐ thông qua các quy luật kinh tế thì Nhà nước cần
tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện Bộ Luật lao động, chính sách tiền
lương, hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm y tế, xã hội, thất nghiệp, đào tạo và đào tạo lại
lao động, chính sách di chuyển lao động.
2.2.2.4. Tăng cường vai trò của Nhà nước và các trung gian thị trường
lao động
Nhà nước phải có cơ chế chính sách phát triển TTLĐ phù hợp tùy theo
từng hoàn cảnh cụ thể, quản lý hoạt động của các trung gian TTLĐ.
2.2.3. Xu hướng phát triển thị trường lao động trong thời kỳ chuyển
sang kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế
2.2.3.1. Đặc điểm của kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế có tác động
đến thị trường lao động
2.2.3.2. Xu hướng phát triển thị trường lao động trong điều kiện mới
2.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ TỈNH CỦA VIỆT NAM VỀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CÓ THỂ VẬN DỤNG VÀO PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
10
2.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh của Việt Nam về phát triển thị trường
lao động
2.3.2.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.2.2. Kinh nghiệm phát triển thị trường lao động ở thành phố Đà Nẵng
2.3.2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường lao động ở tỉnh Bình Dương
2.3.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các tỉnh có thể vận
dụng vào phát triển thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
- Một là: Cần nhận thức đầy đủ hơn nữa vai trò, tầm quan trọng của
TTLĐ trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ
động hội nhập quốc tế.
- Hai là: Tiếp tục phát huy thế mạnh của tỉnh là một trung tâm GD&ĐT
lớn của cả nước.
- Ba là: Chính sách thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cần
phải mở rộng, nới lỏng hơn, tạo sự thông thoáng về cơ chế, chính sách.
- Bốn là: Cần phải liên kết chặt chẽ hơn giữa người lao động, các doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng và Sở Lao động Thương binh và Xã hội
(SLĐTB&XH) tỉnh Thái Nguyên; các Sở, Ban ngành và tổ chức chính trị xã hội
trên địa bàn tỉnh với các tỉnh lân cận và trên cả nước.
- Năm là: Cần coi trọng công tác phát hiện, thu hút, bồi dưỡng và bố trí
sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhân tài. Cần xây dựng cơ chế trả lương linh hoạt,
đúng năng lực thực tế của người lao động.
- Sáu là: Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, kỹ
năng của các cán bộ trực tiếp làm công tác mở rộng, phát triển TTLĐ.
- Bảy là: Cần quan tâm đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng của
tỉnh sẽ mang lại kiện thuận lợi cho TTLĐ phát triển.
11
Chương 3
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI Ở TỈNH THÁI
NGUYÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Thái Nguyên
3.1.1.1.Vị trí địa lý
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1. Dân số và lao động
Năm 2013 dân số toàn tỉnh là 1.155.991 người, chiếm 9,34% tổng dân số
vùng trung du miền núi phía Bắc và 1,29% dân số cả nước.
Trong đó, dân số sống ở thành thị là 344.210 người (chiếm 29,78%) và
nông thôn là 811.781 người (chiếm 70,22%); nam giới là 569.818 người (chiếm
49,29%) và nữ giới là 586.173 người (chiếm 50,71%).
8 dân tộc (Trong đó, kinh: 73,1%, Tày: 11%, Nùng: 5,7%, Sán Dìu:
4,41%, Sán Chay: 3,9%, Dao: 2,4%...)
3.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế
3.1.2.3. Kết cấu hạ tầng giao thông
3.1.2.4. Văn hóa - xã hội
3.1.3. Đánh giá những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sự phát triển thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
3.1.3.1. Những thuận lợi
Một là: Thái Nguyên có vị trí địa lý và hệ thống đường giao thông rất
thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hai là: Thái Nguyên có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm,
tiền năng phát triển du lịch đa dạng, phong phú trên các lĩnh vực như: du lịch
sinh thái, văn hóa, đặc biệt là du lịch thăm di tích, căn cứ địa cách mạng Việt
Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (An toàn khu - viết tắt là ATK).
Ba là: Lực lượng lao động trẻ rất lớn và được đào tạo với nhiều ngành
nghề khác nhau.
Bốn là: Thái Nguyên cũng đã và đang tiếp tục quan tâm đến xây dựng,
ban hành cơ chế, chính sách theo hướng cởi mở, thông thoáng hơn.
Năm là: Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên khá dồi dào, với nhiều loại
đất khác nhau.
3.1.3.2. Những khó khăn
Thứ nhất: Do đặc điểm vị trí địa lý của tỉnh miền núi, nên gặp rất nhiều khó
khăn trong việc quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các xã đặc biệt khó khăn.
Thứ hai: Nhìn chung, tỉnh còn thiếu vốn đầu tư phát triển SXKD, trình độ
kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, năng suất lao động còn thấp, chưa đầu tư phát
12
triển kinh tế theo chiều sâu mà chủ yếu còn theo chiều rộng.
Thứ ba: Tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhưng chưa quy hoạch, dự báo,
thăm dò, khai thác, sử dụng một cách hợp lý, còn lãng phí, không hiệu quả,
công tác quản lý, xử lý còn chưa chặt chẽ, nghiêm minh.
Thứ tư: Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thành phố;
trình độ dân trí thấp và có sự chênh lệch lớn giữa các huyện trong tỉnh.
Thứ năm: Nhìn chung, trình độ LLLĐ trong tỉnh còn thấp, thiếu hụt đội
ngũ lao động có năng lực chuyên môn, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi.
Thứ sáu: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong tỉnh vẫn còn cao (chiếm 22%).
3.2. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI
NGUYÊN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2013
3.2.1. Những chủ trương và biện pháp của các cấp ủy Đảng, Chính
quyền về phát triển thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Diễn biến tình hình cung, cầu lao động và mối quan hệ tác động
giữa cung - cầu và giá cả sức lao động, trung gian thị trường lao động ở
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2004 đến năm 2013
3.2.2.1. Thực trạng cầu về lao động
Thực trạng tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động đến cầu về lao động.
Năm 2013 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước đạt 3.826 tỷ đồng,
(tăng 8% so với năm 2012) và 2014 đạt 4.492 tỷ đồng. Đã tạo việc làm mới cho
22.600 lao động, năm 2013 là 22.000 lao động (kế hoạch đề ra là 16.000 lao động)
Thu nhập bình quân/người là 22,3 triệu đồng (2011) lên 25,6 triệu đồng
(2012) và 28,1 triệu đồng (2013), do đó, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống từ
16,69% (2011) xuống 13,76%(2012); 11,66% (2013) và 9,17% (2014) nhưng
vẫn cao so cả nước.
Thực trạng năng suất lao động tác động đến cầu về lao động.
Thực trạng tiền công, tiền lương và thu nhập của người lao động tác
động cầu về lao động.
Năm 2004 là 396.800 đồng/người/tháng tăng lên 1.391.000 đồng/người/tháng
(2010) gấp 3,5 lần. Riêng thu nhập ở khu vực thành thị tăng từ 636.200
đồng/người/tháng (2004) lên 1,997.000 đồng/người/tháng (2010) gấp 3,5 lần.
Thực trạng cầu lao động ở khu vực thành thị trên địa bàn tỉnh.
Lao động ở thành thị: 13.320 người (2004); 16.250 người (2008); 22.612
người (2012) và 233.832 người (2013).
Thực trạng cầu về lao động ở các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Hiện có 40 hợp tác xã với khoảng 15 nghìn hộ dân hoạt động tổ chức
SXKD trong các làng nghề. Tỉnh có 173 làng nghề, bình quân thu hút 4-6 lao
động/cơ sở, thu nhập bình quân từ 2 đến 2,5 triệu đồng/người/tháng.
Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) ở tỉnh Thái Nguyên
Thị trường lao động nước ngoài: Nhật Bản, Hàn Quốc; Đài Loan;
Malaysia, Trung Đông… xuất khẩu lao động đạt 2.620 người (2006), nhưng
13
năm 2012 giảm xuống còn 1.200 người.
3.2.2.2. Thực trạng cung về lao động
Thực trạng quy mô và cơ cấu dân số.
Thực trạng lực lượng lao động.
- Số lượng cung về lao động.
Theo số liệu 2013 cho biết: LLLĐ từ 15 tuổi trở lên là 716.300 người
(chiếm 61,96% so với dân số toàn tỉnh). Trong đó, lao động nam là 360.700
người (chiếm 50,4%) và lao động nữ là 355.600 người (chiếm 49,6%); thành thị
là 181.200 người (chiếm 25,3%) và nông thôn là 535.100 người (chiếm 74,7%).
+ Cung về lao động trong các ngành kinh tế
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động phân chia theo nhóm tuổi ở tỉnh Thái Nguyên
Nhóm tuổi Tổng số Thành thị Nông thôn
Lao động % Lao động % Lao động %
Tổng số 716.300 100 181.200 100 535.100 100
15-19 106.850 14,91 24.196 13,35 82.654 15,4
20-24 116.642 16,28 28.823 15,9 87.819 16,41
25-29 103.247 14,41 32.991 18,2 70.256 13,12
30-34 82.116 11,46 26.192 14,45 55.924 10,45
35-39 74.187 10,35 18.279 10,08 55.908 10,44
40-44 65.859 9,1 13.466 7,43 52.393 9,8
45-49 63.679 8,88 12.321 6,8 51.358 9,6
50-54 42.763 5,96 9.205 5.08 33.558 6,3
55-59 28.652 4,0 5.617 3,1 23.035 4,3
60+ 32.305 4,5 10.110 5,58 22.195 4,14
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013).
+ Cung về lao động trong các khu vực kinh tế
Bảng 3.8: Lao động đang làm việc trong các ngành phân theo
thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Người
Năm Tổng số Thành phần kinh tế
Nhà nước Ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
2004 593.105 69.185 523.013 907
2005 603.575 69.773 532.907 895
2006 616.961 70.450 545.453 1.058
2007 631.217 70.961 558.209 2.047
2008 648.499 71.685 573.927 2.887
2009 665.652 72.396 589.813 3.443
2010 679.623 74.024 600.315 5.284
2011 686.317 71.200 609.130 5.987
2012 698.140 71.285 620.182 6.673
2013 709.393 72.336 620.649 16.408
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
14
- Chất lượng cung về lao động
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đơn vị tính: %
Trình độ 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Không có trình độ CMKT 74,84 73,98 71,43 70,52 69,58 64,32 56,76 45,89
Dạy nghề 11,31 12,41 13,47 15,80 17,98 23,86 27,61 32,77
Trung cấp chuyên nghiệp 11,04 10,49 11,59 9,6 7,29 5,8 9,06 13,00
Cao đẳng 1,25 1,32 1,60 1,74 1,97 2,2 2,31 2,56
Đại học trở lên 1,56 1,8 1,91 2,34 3,18 3,82 4,26 5,78
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
Bảng 3.12: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo Đơn vị tính: %
Năm Tổng số
Phân theo
giới tính Phân theo khu vực
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
2009 18,5 21,0 16,0 52,4 9,9
2010 18,7 21,0 16,7 45,1 10,3
2011 18,9 20,2 17,6 45,4 11,4
2012 20,4 21,5 19,2 45,2 13,0
2013 21,5 23,7 19,2 45,3 13,5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
3.2.2.3. Thực trạng quan hệ cung - cầu và giá cả sức lao động trên thị
trường lao động
Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành toàn tỉnh chỉ
đạt 1.747.100 đồng (2012), trong đó nguồn thu chủ yếu bằng tiền lương, tiền
công là 868.000 đồng.
Hiện nay, lao động qua đào tạo ở tỉnh vẫn còn thấp, chỉ đạt 20,4%/LLLĐ.
3.2.2.4. Thực trạng các chính sách của tỉnh và các trung gian thị
trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
Thứ nhất: Hệ thống cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý liên quan
đến TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 2797/QĐ-UBND ngày 14/12/2006 về Xây dựng Đề án
XKLĐ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010.
- Quyết định 836/QĐ-UBND, ngày 23/4/2012 về Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 04/NQ-HĐND, ngày 19/7/2012 về quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2020.
- Quyết định 03/2014/QĐ-UBND, ngày 25/1/2014 về quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Thứ hai: Hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Tính đến 01/11/2014 toàn tỉnh có 56 cơ sở dạy nghề, gồm: 04 trường cao
15
đẳng nghề (02 trường tư thục), 09 trường trung cấp nghề (05 trường tư thục), 22
trung tâm dạy nghề (09 trung tâm tư thục) và 21 cơ sở có tham gia hoạt động
dạy nghề (09 cơ sở tư thục).
Thứ ba: Hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm, hội chợ việc làm ở tỉnh
Thứ tư: Hệ thống thông tin về thị trường lao động
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH
THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2013
3.3.1. Những kết quả đã đạt được
- Số lượng và chất lượng SLĐ ở tỉnh đã được nâng cao rõ rệt. Trình độ
học vấn, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng của người lao động đã từng bước
được cải thiện đáng kể.
- Các chương trình, đề án đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động,
nhất là lao động ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa trong tỉnh từng bước
phù hợp đáp ứng nhu cầu lao động.
- Mức tiền lương, tiền công cũng có sự phân hóa, khác nhau ngày càng rõ rệt.
- Về quy mô, chất lượng đào tạo nghề đã được nâng lên, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở tỉnh đã bước đầu được
quan tâm đầu tư xây dựng.
- Về XKLĐ ở tỉnh Thái Nguyên đã được mở rộng và số lao động đi xuất
khẩu đã được đào tạo chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ nhất định.
3.3.2. Những hạn chế của thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
3.3.2.1. Hạn chế
Hạn chế cầu về lao động
Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh còn tương đối thấp và có
xu hướng giảm gây ảnh hưởng hạn chế sức cầu về lao động.
Thứ hai: Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
về quy mô còn nhỏ lẻ, làm cho sức cầu về lao động thấp.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa tương xứng với tiềm
lực phát triển kinh tế của tỉnh.
Thứ tư: Xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn, bất cập, số lao động
không được giải quyết việc làm tăng lên.
Hạn chế cung về lao động
Thứ nhất: Cung về số lượng lao động không ổn định do sự biến động thất
thường của di chuyển lao động trong và ngoài tỉnh, gây ra tình trạng lúc thì
thiếu hụt, lúc lại dư thừa mức cung về lao động.
Thứ hai: Cung về chất lượng lao động chưa bảo đảm được yêu cầu của
các bên sử dụng lao động, dẫn tới thiếu hụt cung về lao động ngày càng lớn.
Hạn chế về quan hệ cung - cầu và giá cả sức lao động
Thứ nhất: Mất cân đối giữa cung - cầu lao động trên thị trường lao động.
Thứ hai: Thu nhập của người lao động còn thấp, chính sách tiền lương
16
chưa linh hoạt, mềm dẻo, chưa kích thích, tạo động lực cho người lao động.
Hạn chế về chính sách của tỉnh và các trung gian thị trường lao động
Thứ nhất: Hệ thống cơ chế, chính sách còn thiếu, một số đề án về lao
động, việc làm, đào tạo nghề triển khai còn chậm, kém hiệu quả.
Thứ hai: Hệ thống cơ sở dạy nghề còn thiếu và hoạt động còn kém hiệu
quả, làm cho chất lượng lao động thấp, đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu
TTLĐ đặt ra.
Thứ ba: Hiệu quả hoạt động của hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm,
sàn giao dịch, hội chợ việc làm ở tỉnh còn yếu, đầu tư kinh phí thấp.
Thứ tư: Hệ thống thông tin thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên còn
thiếu và hoạt động còn kém hiệu quả.
3.3.2.2. Khái quát những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế
Nguyên nhân khách quan
- Do ảnh hưởng bởi mặt trái của kinh tế thị trường, sự hình thành nền
kinh tế tri thức trên thế giới và quá trình chủ động hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng của Việt Nam hiện nay.
- Do tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở Việt
Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng diễn ra nhanh chóng.
- Do thực trạng những hạn chế, yếu kém của TTLĐ Việt nam nói chung,
điển hình là thiếu cơ chế chính sách pháp lý phù hợp.
- Do tình trạng di chuyển lao động mang tính tự phát từ trong tỉnh ra bên
ngoài đã xảy ra tình trạng thiếu hụt lao động tại chỗ.
Nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của TTLĐ chưa đầy đủ,
thống nhất, hệ thống chính sách còn thiếu và chậm điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
- Do công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và thực hiện tổng kết, đánh
giá, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, Ngành chưa chặt chẽ
trong việc điều tiết cung - cầu lao động.
- Do khâu tổ chức thực hiện và quản lý các cá nhân, cơ sở đào tạo và giới
thiệu việc làm còn lỏng lẻo, năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức còn yếu kém, bất cập.
- Do trình độ quản lý lao động, năng lực chuyên môn về TTLĐ của cán
bộ tỉnh, huyện, địa phương một mặt còn hạn chế.
- Do tỉnh chưa chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chế độ tiền công,
tiền lương cho người lao động, nhất là đối với khu vực SXKD.
- Do chưa đưa ra được dự báo về TTLĐ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Do chưa đưa ra được nội dung phát triển TTLĐ, thiếu căn cứ để đánh
giá TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống thông tin TTLĐ, giới thiệu việc làm chưa phát triển đồng bộ,
chưa có sự gắn kết, hoạt động kém hiệu quả.
17
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
4.1. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2020
4.1.1. Dự báo về thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.1: Dự báo quy mô dân số, lực lượng lao động ở tỉnh
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2020 2025 2030
1 Dân số Nghìn người 1.190,0 1.245,2 1.285,0 1.313,0
2 Lực lượng lao động Nghìn người 744,2 819,4 845,7 862,4
3 Tỷ lệ LLLĐ/dân số % 62,53 65,81 65,81 65,67
4 Tăng trưởng kinh tế % 12.6 12.5 11.5 11.0
Nguồn: Đề án quy hoạch tổng thể pháp triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu về lao động trong các ngành kinh tế ở Tỉnh
TT Ngành Đơn vị tính 2012 2015 2020 2025 2030
1 Tổng số Nghìn người 698,14 744,2 819,4 845,7 862,4
2 Nông, lâm, ngư nghiệp Nghìn người 438,86 369,56 305,20 278,90 182,90
3 Công nghiệp&xây
dựng
Nghìn người 120,59 181,69 272,45 355,20 376,65
4 Dịch vụ Nghìn người 138,68 192,95 241,75 280,85 302,85
5 Cơ cấu lao động % 100 100 100 100 100
6 Nông,lâm, ngư nghiệp % 62,86 49,65 37,24 32,97 21,2
7 Công nghiệp&xây dựng % 17,27 24,41 33,24 42,0 43,67
8 Dịch vụ % 19,86 25,92 29,5 33,2 35,11
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2012, Đề án quy hoạch tổng
thể pháp triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 và theo tính toán của tác giả
4.1.2. Phương hướng phát triển thị trường lao động ở tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020
- Tiếp tục tạo lập thúc đẩy cầu về lao động cho phù hợp với tốc độ tăng
dân số trong độ tuổi để dần cân bằng cung - cầu lao động trên TTLĐ.
- Tiếp tục phát triển và tạo lập nguồn cung về lao động phù hợp với yêu
cầu ngày càng cao của TTLĐ. Từ đó, sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
chi phí sản xuất và sức cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ.
- Phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên phải coi trọng cả số lượng và chất lượng
lao động, tạo sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận, trong nước và ngoài nước.
- Tiếp tục tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và phối hợp các đoàn
thể chính trị - xã hội trong tỉnh Thái Nguyên đối với TTLĐ.
- Tiếp tục cải cách tiền công, tiền lương, xác định giá cả SLĐ trên cơ sở
18
giá trị SLĐ và giá cả những tư liệu tiêu dùng cần thiết, đảm bảo người lao động
luôn được tái sản xuất SLĐ ngày càng tăng.
- Phát triển TTLĐ phải gắn với các thị trường khác nhằm tạo phát triển đa
dạng, cân bằng, ổn định và đảm bảo tính đồng bộ, gắn bó chặt chẽ với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống trung gian kết nối TTLĐ, gắn bó chặt chẽ giữa các
chủ thể tham gia trực tiếp và gián tiếp vào TTLĐ.
- Coi XKLĐ là hướng đi chính, nhằm tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo cho lao động ở nông thôn. Đồng thời, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề
hậu XKLĐ.
- Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, để tạo môi trường
thuận lợi nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
4.2.1. Nhóm giải pháp thúc đẩy tăng cầu về lao động
4.2.1.1. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo môi trường
thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh doanh tại tỉnh,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm cho người lao động
4.2.1.2. Chú trọng đầu tư khích thích các thành phần kinh tế phát triển,
nhất là kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động có
hiệu quả, để tăng cầu về lao động
4.2.1.3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động,
phát huy tối đa các nguồn lực trong tỉnh, đồng thời tăng cường liên kết, hợp
tác với các địa phương khác, để tăng cầu về lao động trên thị trường lao động
4.2.1.4. Nâng cao chất lượng lao động và tiếp tục mở rộng thị trường
xuất khẩu lao động sang các quốc gia có nền kinh tế phát triển, trình độ
khoa học và công nghệ hiện đại, thu nhập cao và chính trị ổn định, rủi ro
thấp nhất. Từ đó, sẽ làm tăng cầu về lao động đi làm việc ở nước ngoài
4.2.2. Nhóm giải pháp thúc đẩy đảm bảo mức cung về lao động
4.2.2.1. Chăm lo nâng cao sức khỏe của người lao động
- Tích cực tuyên truyền giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản và kế hoạch
hóa gia đình cho những gia đình trẻ.
- Tăng cường huy động các nguồn lực, kinh phí để mua sắm trang thiết bị y tế và
có chính sách cử tuyển một số con em gia đình chính sách, hộ nghèo học khá giỏi...
4.2.2.2. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục thể chế hóa và thực hiện đầy đủ, linh hoạt, hiệu quả Nghị quyết
29-NQ/TW (ngày 4/11/2013) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đào tạo người lao động cần chú ý quan tâm đến gắn lý thuyết với thực
hành, các kỹ năng mềm.
- Tăng cường cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại hóa
19
mạng lưới giáo dục, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ giáo viên.
- Các cơ sở đào tạo cần chủ động, tích cực hơn trong hoạt động liên kết
với các loại hình doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Cần liên kết thành lập câu
lạc bộ doanh nghiệp trong trường đại học, qua đó để sinh viên nhận thức đúng
"Học để có nghề nghiệp, không học để có việc làm".
4.2.2.3. Điều chỉnh quá trình di chuyển lao động theo hướng có nhiều
việc làm, thu nhập ổn định
- Tăng cường di chuyển lao động có sự điều tiết, hướng dẫn, phối hợp
quản lý của tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, địa phương liên quan thì sẽ góp phần làm
giảm cung về lao động dư thừa ở ngành, vùng, khu vực này và tăng cầu về lao
động đang bị thiếu hụt ở ngành, vùng, khu vực khác.
- Tỉnh cần thay đổi chính sách, cải thiện môi trường pháp lý, đầu tư để thu
hút nhiều doanh nghiệp sản xuất tại địa phương, sẽ hạn chế sự di chuyển lao
động tự do.
4.2.3. Nhóm giải pháp tác động đến quan hệ cung - cầu và giá cả sức
lao động
4.2.3.1. Giải pháp điều tiết cung - cầu lao động trên thị trường lao động
- Cần tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động nói
riêng về việc thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ
tăng dân số, nâng cao chất lượng cung về lao.
- Tăng cường đổi mới toàn diện hệ thống GD&ĐT, trong đó chú trọng
đến chất lượng đào tạo đầu ra của người học, ban hành cơ chế kiểm tra, tiêu chí
đánh giá quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu TTLĐ.
- Tỉnh cần tiếp tục cụ thể hóa Luật cư trú và thực hiện đúng, tạo điều kiện
thuận lợi để người lao động có thể dễ dàng di chuyển.
- Tăng cường mở rộng giao lưu, trao đổi thông tin với các tỉnh lân cận,
tăng cường hoạt động XKLĐ.
4.2.3.2. Giải pháp điều chỉnh nâng cao tiền công, tiền lương
- Tăng cường vai trò quản lý điều hành kinh tế của Ủy ban nhân dân, các
Sở, Ban, ngành ở tỉnh Thái Nguyên. tôn vinh các doanh nghiệp SXKD quy mô
lớn, sử dụng nhiều lao động.
- Tỉnh cần tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
vay vốn, thuê mặt bằng, đơn giản các thủ tục hành chính, giảm thuế.
- Đối với doanh nghiệp SXKD trên địa bàn tỉnh cần phải áp dụng máy
móc, công nghệ tiên tiến vào sản xuất cho phù hợp.
- Các doanh nghiệp cần có chính sách ưu đãi hấp dẫn về tiền công, để thu
hút được lao động lành nghề, chuyên môn giỏi, nhiều kinh nghiệm gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp.
- Đối với người lao động phải không ngừng học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, trang bị các kỹ năng cần thiết và học tốt ngoại ngữ sẽ là cơ hội
20
thuận lợi khi tìm việc và làm việc.
- Lựa chọn những ngành nghề phù hợp với khả năng bản thân và nhu cầu
TTLĐ đang thiếu.
- Cần mở rộng hơn nữa các hình thức trả công như: Tiền công theo thời
gian, sản phẩm, bằng cấp, chức vụ, tính chất đặc thù ngành nghề, mức độ rủi ro,
phức tạp của công việc, kinh nghiệm làm việc...
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước và
hoạt động của các trung gian thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên
4.2.4.1. Giải pháp bổ sung và hoàn thiện chính sách của tỉnh liên quan
đến thị trường lao động
- Tỉnh cần xác định mục tiêu, phương hướng phát triển TTLĐ, nghiên cứu
xây dựng hệ thống dự báo về dân số, lao động, việc làm và xây dựng hệ thống
những nội dung đánh giá sự phát triển TTLĐ ở tỉnh.
- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Phòng, Ban cần ban hành các
tiêu chí và cơ chế đánh giá cán bộ, công chức viên chức.
- Tỉnh cần ban hành và thực hiện linh hoạt cơ chế khuyến khích người lao
động đi đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài.
Đồng thời, hoàn thiện chính sách tuyển dụng, đãi ngộ lao động để thu hút nhân tài.
- Thành lập bộ phận cán bộ chuyên trách có trình độ quản lý lao động, năng
lực chuyên môn cao để nghiên cứu, theo dõi, quản lý, giám sát, trực tiếp về TTLĐ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp với
cơ sở đào tạo lao động và chính quyền để cung cấp lao động chất lượng đảm
bảo yêu cầu.
- Ban hành và thực hiện cơ chế phối hợp giữa SLĐTB&XH với Sở Công
thương; Sở Nội vụ; Sở KH&CN; Đại học Thái Nguyên trong việc dự báo cung
- cầu lao động; đánh giá chất lượng lao động.
- Chính sách thu hút nhân tài của tỉnh cần được thực sự quan tâm, chú
trọng. Tăng cường mở rộng chế độ hợp đồng lao động.
4.2.4.2. Tăng cường vai trò của các chủ thể tham gia vào thị trường lao động
- Đối với người lao động, cần phải nâng cao hiểu biết của mình về pháp
luật lao động, tích cực học tập tốt, trang bị kỹ năng ngoại ngữ, tin học cần thiết,
khả năng thích nghi và làm việc chuyên nghiệp.
- Đối với người sử dụng lao động, các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn,
đầy đủ về chiến lược SXKD đạt hiệu quả lâu dài là yếu tố chất lượng lao động.
- Đối với SLĐTB&XH là cơ quan đại diện cho tỉnh quản lý trực tiếp
TTLĐ, Trong đó, Phòng lao động việc làm cần nắm chắc tình hình cung - cầu
lao động từng tháng, quý, năm và sự biến đổi, di chuyển lao động trong tỉnh ra
bên ngoài và lao động từ ngoài tỉnh vào làm việc.
- Cần phát huy hơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể
21
tham gia gián tiếp vào TTLĐ, bao gồm: Các cơ sở GD&ĐT; Liên đoàn Lao
động tỉnh; Tỉnh đoàn; Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh.
- Đối với cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh cần tiếp tục tăng cường vai trò
của Công đoàn là đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động.
- Cần thực hiện đầy đủ, kịp thời, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ TTLĐ
phát triển.
4.2.4.3. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng
xã hội hóa
- Tiếp tục đổi mới hình thức đào tạo nghề cho phù hợp với từng nhóm đối
tượng lao động.
- Tăng cường nguồn lực để nâng cao chất lượng dạy nghề.
- Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh.
- Tăng cường triển khai dạy các nghề truyền thống có giá trị kinh tế được
thị trường ưa chuộng, phù hợp với trình độ người lao động ở nông thôn và gắn
với bản sắc văn hóa dân tộc.
4.2.4.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc
làm, sàn giao dịch và hội chợ lao động của tỉnh Thái Nguyên - Trước hết, tỉnh cần xác định rõ vai trò quan trọng của hệ thống Trung tâm
giới thiệu, tư vấn việc làm, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
- Thường xuyên phối hợp liên kết chặt chẽ, rộng rãi hơn với các doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động để tăng cường hiệu quả giao dịch.
- Tiếp tục đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trang bị
thêm các kỹ năng cần thiết và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức ở các
Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm.
4.2.4.5. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động ở
tỉnh Thái Nguyên
- Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thông tin, thống kê TTLĐ, tổ
chức tốt các sàn giao dịch, hội chợ lao động việc làm trong tỉnh.
- Xây dựng tổng thể hệ thống thông tin TTLĐ, đặc biệt chú trọng thông tin
hướng nghiệp dạy nghề và dịch vụ việc làm. Hoàn thiện mạng lưới thu thập thông
tin từ cấp huyện đến tỉnh một cách nhanh, gọn, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
- Thống nhất cách tính toán các chỉ số giữa SLĐTB&XH với Cục Thống kê,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương tỉnh trên cơ sở các phương pháp tính
toán khoa học chung. Đẩy mạnh công tác mở rộng tìm kiếm thông tin TTLĐ ở các
nước, để từ đó chủ động trong việc đào tạo, tuyển chọn lao động đi xuất khẩu.
- Hội chợ lao động thường xuyên tổ chức tại địa phương, các cơ sở đào tạo,
nhất là ở các trường đại học vào thời gian sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường.
22
KẾT LUẬN
Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày
càng mạnh mẽ sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các quốc gia tăng cường xúc tiến đầu
tư, tận dụng và phát lợi thế so sánh, nhưng vừa là thách thức, nhất là đối với các
nước đang phát triển. Việt Nam đã và đang tích cực, chủ động hội nhập trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, hội nhập kinh tế là chủ yếu, bởi
vì nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định, chính sách mở cửa thông thoáng, phù
hợp sẽ là môi trường thuận lợi, hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng
nhiều, từ đó sẽ giải quyết việc làm, nâng cao trình độ chuyên môn, thu nhập,
giải phóng sức sản xuất, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động nói riêng, đồng thời thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và
từng bước xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Đây là
vấn đề cơ bản cấp thiết, vừa trước mắt, vừa lâu dài trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc, có những lợi thế nhất
định cho phát triển kinh tế-xã hội, điểm hình như: Vị trí địa lý, hệ thống giao
thông thuận lợi; tài nguyên phong phú; nhiều di tích lịch sử cách mạng cấp
quốc gia; trung tâm GD&ĐT lớn; nguồn lao động trẻ, dồi dào; đất đai khá rộng
lớn, mầu mỡ; thành phố Thái Nguyên là loại một trực thuộc tỉnh; ngành công
nghiệp sản xuất gang thép, sản xuất chè phát triển mạnh… Vì vậy, thời gian qua
tỉnh cũng tận dụng khai thác, nhưng chưa đạt hiệu quả cao, nhất là nguồn lực
lao động chất lượng còn thấp, đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu TTLĐ, thất
nghiệp tăng, mặt khác cầu lao động ít dẫn đến thiếu việc làm, thất nghiệp không
tự nguyện tăng.
Trong khuôn khổ bốn chương, tác giả luận án đã nghiên cứu, phân tích
và đưa ra những kết luận cơ bản sau đây:
1. Thị trường (theo nghĩa rộng) là lĩnh vực trao đổi, mua - bán hàng hóa;
còn thị trường (theo nghĩa hẹp) là không gian, nơi trao đổi, mua - bán hàng hóa.
2. Thị trường lao động theo nghĩa rộng là lĩnh vực mua - bán sức lao động;
theo nghĩa hẹp là nơi (không gian) diễn ra các quan hệ cung - cầu lao động, giữa
người bán SLĐ và người mua SLĐ, dưới sự tác động của cơ chế thị trường và
vai trò điều tiết của Nhà nước, nhằm xác định giá cả SLĐ (tiền công, tiền lương)
và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản,
23
bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
3. Các yếu tố của TTLĐ là: Cầu về lao động; cung về lao động; mối quan
hệ giữa cung - cầu và giá cả SLĐ; cơ chế, chính sách của nhà nước và các trung
gian TTLĐ. Từ đây, toàn bộ nội dung luận án đều nhất quán trong phân tích
thực trạng, đánh giá thành tựu và hạn chế, tồn tại; hệ thống nhóm giải pháp thúc
đẩy phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Đặc điểm của TTLĐ, bao gồm: Hàng hóa trên TTLĐ là hàng hóa đặc
biệt; giá cả HHSLĐ được xác định trên thị trường là do quan hệ cung - cầu lao
động và tương đối ổn định; hàng hóa SLĐ trên thị trường không đồng nhất về
chủng loại, chất lượng; người lao động thường có vị thế yếu hơn trong đàm
phán trên TTLĐ; người sử dụng lao động có thể xây dựng được mối quan hệ
tích cực đối với người lao động.
5. Vai trò của TTLĐ là đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn lao động phục
vụ cho SXKD của các chủ doanh nghiệp và các ngành, lĩnh vực kinh tế; TTLĐ
góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; TTLĐ
góp phần định hướng nghề nghiệp, điều chỉnh nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật của người lao động; TTLĐ góp phần điều tiết, phân bổ các nguồn lực lao
động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; TTLĐ góp
phần nâng cao trình độ công nghệ, tái cấu trúc các doanh nghiệp, ngành kinh tế;
TTLĐ góp phần thúc đẩy các thị trường khác phát triển.
6. Nội dung phát triển TTLĐ là điều tiết tăng mức cầu về lao động; điều
tiết đảm bảo mức cung về các loại lao động; điều tiết mối quan hệ cung-cầu và
giá cả SLĐ; tăng cường vai trò của nhà nước và các trung gian TTLĐ.
7. Luận án đã phân tích thực trạng và chỉ ra được hạn chế của TTLĐ ở
tỉnh Thái Nguyên, cụ thể:
- Cầu về lao động: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp; quy mô các doanh
nghiệp, khu công nghiệp còn nhỏ lẻ, phân tán; tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế còn chậm; hoạt động XKLĐ còn gặp nhiều khó khăn… làm giảm sức cầu về
lao động.
- Cung về lao động: Số lượng cung không ổn định do di chuyển lao động
không điều tiết được; chất lượng lao động thấp, nhất là khả năng thực hành và
kỹ năng mềm.
- Về mối quan hệ giữa cung - cầu và giá cả SLĐ: Mất cân đối giữa cung -
cầu lao động trên TTLĐ; giá cả SLĐ thấp, chính sách tiền lương chưa linh hoạt,
chưa tạo động lực cho người lao động phát huy hết khả năng của mình.
24
- Về chính sách của Nhà nước, tỉnh và các trung gian TTLĐ: Hệ thống cơ
chế, chính sách thúc đẩy phát triển TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên còn thiếu, quá
trình triển khai còn chậm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan;
chưa xây dựng được hệ thống dự báo về dân số, lao động, việc làm; thiếu nội
dung đánh giá sự phát triển TTLĐ ở tỉnh; thiếu cơ chế, chính sách thu hút nhân
tài; thiếu một đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý lao động, năng lực chuyên
môn chuyên trách để theo còn kém hiệu quả, làm cho chất lượng lao động thấp,
đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu, quản lý, giám sát, trực tiếp về TTLĐ; hệ
thống cơ sở dạy nghề còn thiếu và hoạt động cầu TTLĐ đặt ra; hiệu quả các hệ
thống Trung tâm giới thiệu việc làm thấp; hệ thống thông tin TTLĐ ở tỉnh Thái
Nguyên còn thiếu và hoạt động còn kém hiệu quả.
8. Luận án đề xuất chín phương hướng, đó là: Tiếp tục tạo lập thúc đẩy
cầu lao động cho phù hợp với tốc độ tăng dân số trong độ tuổi để dần cân bằng
cung - cầu lao động trên TTLĐ; tiếp tục phát triển và tạo lập nguồn cung lao
động phù hợp với yêu cầu của TTLĐ ngày càng cao; tiếp tục tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh Thái Nguyên
đối với TTLĐ; tiếp tục cải cách tiền công, tiền lương; gắn phát triển TTLĐ với
các thị trường khác; gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoàn
thiện hệ thống kết nối TTLĐ; coi trọng cả số lượng và chất lượng lao động;
tăng cường tổ chức hoạt động xuất khẩu lao động.
9. Đề xuất bốn nhóm giải pháp chủ yếu, bao gồm: Thúc đẩy tăng cầu về
lao động; thúc đẩy đảm bảo cung về lao động; điều tiết quan hệ cung - cầu và
giá cả SLĐ; hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước và hoạt động của các
trung tâm TTLĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
.
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Vương Thanh Tú, Tô Đức Hạnh (2012), "Thực trạng và giải pháp phát
triển thị trường lao động Việt Nam hiện nay", Tạp chí Kinh tế và
phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, (178),
tr.27-32.
2. Vương Thanh Tú, An Như Hải (2012), "Một số vấn đề về tiền lương ở
Việt Nam hiện nay", Tạp chí Kinh tế và phát triển, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, (179), tr.59-62.
3. Vương Thanh Tú (2012), "Hạn chế của người lao động Việt Nam hiện
nay", Tạp chí kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, (371), tr.34-38.
4. Vương Thanh Tú (2012), "Xuất khẩu lao động ở tỉnh Thái Nguyên hiện
nay: Thực trạng và giải pháp", Tạp chí kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương, (372), tr.39-42.
5. Vương Thanh Tú (2012), Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị
trường lao động Việt Nam hiện nay và vận dụng vào Trường Đại
học Xây dựng, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường năm 2012
đã nghiệm thu.
6. Vương Thanh Tú (2014), "Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên",
Tạp chí kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, (424), tr.30-35.
7. Vương Thanh Tú (2014), "Dự báo nhu cầu lao động ở tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030", Tạp chí kinh tế Châu
Á-Thái Bình Dương, (425), tr.35-37.
8. Vương Thanh Tú (2014), "Tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường
lao động", Tạp chí kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, Số chuyên
đề, tr.36-39.