phÁt triỂn mẠnh trong khỦng hoẢng vÀ bẤt Ổn ĐẶc sẮc kinh … · • nền kinh...
TRANSCRIPT
PHÁT TRIỂN MẠNH TRONG KHỦNG
HOẢNG VÀ BẤT ỔN- ĐẶC SẮC KINH
TẾ TRUNG QUỐC VÀ KINH NGHIỆM
PGS.TS. Nguyễn Thƣờng Lạng
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
SĐT: 0983478486
Email: [email protected]
Bài trình bày tại Tọa đàm khoa học “Nền kinh tế Trung
Quốc trong bối cảnh mới” Viện Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế- Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng tổ chức ngày
10/01/2019
NHẬN ĐỊNH BƢỚC ĐẦU
• Nền kinh tế Trung Quốc có xu hướng suy giảm tăng trưởng từ năm
2016 sau hàng thập kỷ tăng trưởng rất cao từ năm 1978
• Năm 2018 là giai đoạn chuẩn bị kết thúc chu kỳ tăng trưởng trong
vòng 40 năm theo chiều rộng để chuyển đổi sang phương thức tăng
trưởng theo chiều sâu
• Nền kinh tế Trung Quốc trở thành nền kinh tế có quy mô GDP lớn
thứ 2 thế giới là vị trí được Nhật Bản duy trì trong nhiều năm
• Do quy mô GDP tăng lên nhanh nhóng, phần giá trị tuyệt đối gia
tăng thêm trung bình mỗi năm khoảng 1.000 tỷ đô la Mỹ nhất là
trong 4 năm gần đây (2015, 2016, 2017, 2018). GDP đã vượt 13
nghỉn tỷ đô la Mỹ, kết quả là tốc độ tăng trường giảm (mẫu số lớn,
tử số giữ nguyên, phân số giảm)
• So sánh với Mỹ, hiện tại, mỗi năm quy mô GDP của Mỹ tăng thêm
khoảng 500 tỷ đô la Mỹ.
ĐẶC THÙ KINH TẾ TRUNG QUỐC- TIẾP
CẬN LỊCH SỬ
• Trung Quốc ít đi theo quỹ đạo kinh tế thông thường:
Khi Mỹ rơi vào suy thoái sau chiến tranh Việt Nam
(1975) thì Trung Quốc tiến hành cải cách kinh tế
(1978)
• Khi Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa (cũ) bị
khủng hoảng và sụp đổ (1991) thì Trung Quốc trên đà
tăng trưởng cao
• Khi thế giới bước vào giai đoạn toàn cầu hóa 1992 thì
Trung Quốc tiến hành phá giá đồng nhân dân tệ năm
1994 và ngay sau đó, kim ngạch xuất khẩu của Trung
Quốc vượt con số 1.000 tỷ đô la Mỹ nghĩa là tạo sự
phát triển vượt trội.
ĐẶC THÙ KINH TẾ TRUNG QUỐC- TIẾP CẬN LỊCH SỬ (tiếp)
• Khi châu Á rơi vào khủng hoảng tài chính- tiền tệ năm 1997-1998,
Trung Quốc-một trong những nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao
nhất thế giới
• Khi thế giới rơi vào khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu
từ năm 2008, Trung Quốc nhanh chóng chuyển từ ví trí số 6 lên vị trí số
2 về quy mô GDP.
• Với tốc độ tăng trưởng trung bình 6-7%/năm, Trung Quốc có khả năng
đạt quy mô GDP khoảng 25 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2025 thời điểm
Trung Quốc trở thành “Trung tâm sản xuất- chế tạo thế giới”.
• Nếu nước thu nhập thấp, cơ cấu lạc hậu (dưới 600đô la Mỹ/năm), tốc
độ tăng trưởng GDP trung bình năm có thể đạt trên 10%, nếu thu nhập
trung bình thấp (1000-3000 đô la Mỹ) 9-10%, nếu thu nhập trung bình
vừa (4.000-8.000)- 7-8%, trung bình cao (9.000-10.000) 6-7%, nước
công nghiệp (trên 11.000) 4-5%, nước công nghiệp phát triển cao (trên
25.000) 2-3%. Hiện tại, Trung Quốc có thu nhập 8.500 đô la Mỹ- nước
có thu nhập trung bình cao, cho nên tốc độ tăng trưởng 6-7% là hợp quy
luật.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƢỚNG KHÁI
QUÁT ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC
• Thời kỳ giải phóng đất nước (1949-1978)-
30 năm
• Thời kỳ xóa bỏ đói nghèo để chuyển thành no
ấm, khá giả, hài hóa toàn diện (1979-2018)-
40 năm
• Thời kỳ giành quyền lực lãnh đạo thế giới
(tính từ Đại hội 19, nhất là từ năm 2018):
khoảng 25-32 năm (đến năm 2050)
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRUNG
QUỐC TỪ CÁCH NHÌN NHẬN
• Người Mỹ lạnh lùng
• Người Nhật thờ ơ
• Người Âu hồ nghi
• Người ASEAN thân thiện
• *** Trung Quốc vẫn rất coi trọng ASEAN trong
đó có Việt Nam
• *** Trung Quốc luôn tìm “cơ” trong “nguy” và
luôn lạc quan “vô cùng thương cơ”: cơ hội giao
thương là vô hạn.
ĐỀ CAO SỰ SÁNG TẠO ĐẶC SẮC TRUNG QUỐC
• Chiến lược “vành đai, con đường” tăng kết nối toàn cầu-
cách tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu đặc sắc Trung Quốc
• Coi trọng phát triển kỹ thuật tổ chức và thử nghiệm mô hình
kinh doanh mới như “Khu hợp tác kinh tế- kỹ thuật xuyên
biên”, “Phát triển ven biên và ven biển”, “Chiến lược sản
xuất tại Trung Quốc năm 2025”, “Chuỗi logistics và hoa quả
đặc sắc ASEAN”…Mối quan tâm hay khâu đột phá đặc sắc-
cơ cấu kỹ thuật, thử nghiệm và phát triển mạnh mô hình
quản lý. Chiến lược sản xuất hút nhiều nguồn lực từ nước
khác cũng như cần thị trường để tiêu thụ.
• Năm 2018, chỉ số đổi mới sáng tạo (GII) của Trung Quốc
được xếp hạng 17, Việt Nam 45, Mỹ xếp hạng 6 còn Nga 46.
SỰ SUY GIẢM TĂNG TRƢỞNG ĐANG TIỀM ẨN
ĐỢT TĂNG TRƢỞNG MỚI
• Phát triển dựa trên sáng tạo, công nghệ cao và
đổi mới liên tục
• Khai thác mọi tiềm năng có thể và tận dụng mọi
cơ hội
• Tích lũy một chu kỳ phát triển mới, quy mô lớn
và phạm vi rộng hơn
• Sáng tạo mô hình phát triển mới trong điều kiện
không thuận lợi
• Song phương chính trị, chủ quyền nhưng đa
phương kinh tế
CỦNG CỐ THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA VÀ MỞ
RỘNG THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI
• Chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài và
ODA như phát triển mạnh quan hệ với châu Phi,
Trung Đông
• Phát triển thị trường nước ngoài
• Tìm cách hạn chế sự thâm nhập của đối tác nước
ngoài vào trong nước, nếu đối tác thâm nhập sâu
vào Trung Quốc thì dễ bị đồng hóa, mất bí quyết
• Khuyến khích phát triển các mô hình tổ chức đặc
thù Trung Quốc “mô hình đèn lồng đỏ, China
Town”
MỘT SỐ KHÁC BIỆT VIỆT- TRUNG?
• Việt Nam: tư duy 3 đột phá chiến lược: thể chế, cơ
sở hạ tầng và nguồn nhân lực chất lượng cao, tiến
đến phát triển kinh tế tư nhân và đổi mới sáng tạo
• Trung Quốc: tư duy hành động đặc sắc “vành đai,
con đường”, “Made in China 2025” và đặc thù “đặc
sắc Trung Quốc”, toàn diện, khá giả…
• Nguồn: https://vov.vn/the-gioi/nhung-hinh-anh-buoi-khai-mac-dai-hoi-19-dang-
cong-san-trung-quoc-684972.vov#p16
VIỆT NAM NÊN CÓ LỰA CHỌN NÀO?
- Có chiến lược khai thác, sàng lọc nguồn lực từ
Trung Quốc để phát triển, kết nối chuỗi sản xuất
với Trung Quốc, tận dụng các loại sản phẩm mới
để áp dụng vào Việt Nam, tiết kiệm chi phí
- Thị trường Trung Quốc trên 1,4 tỷ người doanh
nghiệp Việt Nam có thể thâm nhập
- Học tập phương pháp luận, chắt lọc mô hình phát
triển và tranh thủ cơ hội, giảm thiểu nguy cơ, yếu
tố “đặc sắc” Trung Quốc
- Chủ động, tích cực tham gia và có cơ chế tự thích
nghi hiệu quả trước những thay đổi đột ngột của
Trung Quốc