thietkegiengkhoandaukhi_8645

8
 Page 1 of 110 ĐẶC DIM CHUNG VĐỊA CHT V ÙNG M MBch Hnm trong khu vc bn trũng Cu Long, thuc thm Sunda ln nht Tây Nam Thái Bình Dương. Shình thành cu trúc địa cht hin ti ca thm Sunda gn lin vi ba chu k ì to địa hào Rizta, bt đầu tkCreta mun. Smrng bn Tây Nam, trong đó có thm lc địa Nam Vit  Nam xy ra vào chu k 1 ( Paleogen mun ). Tc độ st lún đạt ti cc đại vào thi k ì Oligoxen sm, chu k ì thhai gn lin vi sto địa h ào Rizta ven  bin v à s to thành các btrm tích. Chu kì thba đặc trưng bi stiếp tc st lún ca thm bin và sto thành các btrm tích ln xen kvi các đới nâng có móng tin Kalozoi. Hot động Mcma xut hin v ào thi k ì Kalozoi mun, nó có tác động nht định đến cu trúc kiến to chung ca thm lc địa Vit Nam. phn r ìa phía Tây Bc ca bn trũng Cu Long có tng din tích các lp phBazan và Andezit đạt 1 triu km 2 , vi bdày không ln lm. Khác vi bn trũng vùng tr ũng Sunda, bn trũng Cu Long btách bit hn ra và nm sườn Đông Nam n định ca bán đảo Đông Dương. phía Tây nó btách ra khi bn trũng Thái Lan bi đới nâng Corat. phía Nam nó  btách hn ra v à có chiu dài gn 500km, rng 150km, din tích gn 75000km 2 . Trong cu trúc địa cht ca bn trũng Cu Long có cha các htrm tích Lc Nguyên gc châu thven bin, có tui tMioxen – Oligoxen hi n ti. Bdày cc đại là 7km được xác định ti hst trung tâm ca bn trũng. Tng th0otích ca bn trũng này là 150000km 3 . Ngun cung cp vt liu chyếu l à sông Mêkong (sông Cu Long). Hin nay trung bình hàng năm sông Mêkong đưa ra bin 187 triu tn phù sa.  Như vy, mBch Hlà mt vòm nâng ln, có kích thước 17x18km. Cu to chia thành nhiu khi bi nhiu dt g ãy ngang d c, mà chyếu là đứt gãy d c có biên độ gim dn theo hướng lên trên. Cu to không đối xng đặc

Upload: kiwi

Post on 13-Apr-2018

223 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 1/7

 

Page 1 of 110 

ĐẶC DIỂM CHUNG VỀ ĐỊA CHẤT VÙNG MỎ 

Mỏ Bạch Hổ nằm trong khu vực bồn trũng Cửu Long, thuộc thềm Sunda

lớn nhất ở Tây Nam Thái Bình Dương. Sự hình thành cấu trúc địa chất hiện

tại của thềm Sunda gắn liền với ba chu k ì tạo địa hào Rizta, bắt đầu từ kỉ

Creta muộn. Sự mở rộng bồn Tây Nam, trong đó có thềm lục địa Nam Việt

 Nam xảy ra vào chu k ỳ 1 ( Paleogen muộn ). Tốc độ sụt lún đạt tới cực đại

vào thời k ì Oligoxen sớm, chu k ì thứ hai gắn liền với sự tạo địa hào Rizta ven

 biển và sự tạo thành các bể trầm tích. Chu kì thứ ba đặc trưng bởi sự tiếp tục

sụt lún của thềm biển và sự tạo thành các bể trầm tích lớn xen kẽ với các đới

nâng có móng tiền Kalozoi. Hoạt động Mắcma xuất hiện vào thời k ì Kalozoimuộn, nó có tác động nhất định đến cấu trúc kiến tạo chung của thềm lục địa

Việt Nam. Ở phần r ìa phía Tây Bắc của bồn trũng Cửu Long có tổng diện tích

các lớp phủ Bazan và Andezit đạt 1 triệu km2, với bề dày không lớn lắm. 

Khác với bồn trũng ở vùng tr ũng Sunda, bồn trũng Cửu Long bị tách biệt

hẳn ra và nằm ở sườn Đông Nam ổn định của bán đảo Đông Dương. Ở phía

Tây nó bị tách ra khỏi bồn trũng Thái Lan bởi đới nâng Corat. Ở phía Nam nó

 bị tách hẳn ra và có chiều dài gần 500km, rộng 150km, diện tích gần75000km2.

Trong cấu trúc địa chất của bồn trũng Cửu Long có chứa các hệ trầm tích

Lục Nguyên gốc châu thổ ven biển, có tuổi từ Mioxen – Oligoxen hiện tại. Bề

dày cực đại là 7km được xác định tại hố sụt trung tâm của bồn trũng. Tổng thể

0otích của bồn trũng này là 150000km3. Nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu là

sông Mêkong (sông Cửu Long). Hiện nay trung bình hàng năm sông Mêkong

đưa ra biển 187 triệu tấn phù sa.

 Như vậy, mỏ Bạch Hổ là một vòm nâng lớn, có kích thước 17x18km.

Cấu tạo chia thành nhiều khối bởi nhiều dứt gãy ngang d ọc, mà chủ yếu là đứt

gãy d ọc có biên độ giảm dần theo hướng lên trên. Cấu tạo không đối xứng đặc

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 2/7

 

Page 2 of 110 

 biệt là vùng đỉnh. Góc đổ ở cánh Tây dốc, tăng theo chiều sâu từ 6  – 160, còn

cánh phía Đông là từ 6 – 100.

Cấu tạo mỏ Bạch Hổ rất phức tạp vì có nhiều đứt gãy, đứt gãy lớn nhất

nằm phía r ìa Tây có biên độ a.200m theo mặt móng. Đây là phần thuận bởi

một loạt đới nâng bậc ba. Chúng có cấu tạo không đối xứng bị phân cách bởi

các đứt gãy thuận. Cấu tạo mỏ Bạch Hổ thuộc đới nâng trung tâm, ngoài cấu

tạo này trong bồn trũng Cửu Long còn phát hiện 32 đới nâng khác có triển

vọng dầu khí. 

2.1. Đặc điểm cấu tạo địa chất. 

Theo trình tự nghiên cứu bắt đầu từ các phương pháp đo địa vật lý,chủ

yếu là đo địa chấn, các phép đo địa vật lý trong lỗ khoan, sau đó đến các phương pháp phân tích lấy mẫu đất đá thu được, người ta xác định được khá

rõ ràng các thành hệ của mỏ Bạch Hổ. Đó là các thành hệ thuộc hệ Đệ tứ,

 Neogen và Paleogen phủ tr ên móng k ết tinh Jura - Kretta có tuổi thọ tuyệt đối

từ 97 - 108,4 triệu năm. Từ tr ên xuống, cột địa tầng tổng hợp của mỏ được

xác định như sau:

 2.1.1. Trầm tích Neogen và Đệ Tứ. 

 a. 

Trầm tích Plioxen- Pleixtoxen ( điệp Biển Đông ): 

Điệp này được thành tạo chủ yếu từ cát và cát dăm, độ gắn kết kém,

thành phần chính là thạch anh,Glaukonite và các tàn tích thực vật.Từ 20 -

25% mặt cắt là các vỉa kẹp Montmoriolonite, đôi khi gặp những vỉa sét vôi

mỏng. Đất đá này thành tạo trong điều kiện biển nông , độ muối trung bình và

chịu ảnh hưởng của các dòng chảy , nguồn vật liệu chính là các đá Macma

axit.Bề dày điệp này dao động từ 612 - 654m.

Dưới điệp Biển Đông là các tr ầm tích của thống Mioxen thuộc hệ

 Neogen.

 b. Trầm tích Mioxen: 

Thống này chia ra làm 3 phụ thống:

-  Mioxen trên (điệp Đồng Nai): 

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 3/7

 

Page 3 of 110 

Đất đá điệp này chủ yếu là cát dăm và cát với độ mài mòn trung bình từ

trung bình đến tốt. Thành phần Thạch anh chiếm từ 20 - 90% còn lại là Fenspat

và các thành phần khác như đá Macma , phiến cát vỏ sò… Độ kết hầu như

không có nhưng cũng gặp những vỉa sét và két dày đến 20m và những vỉa cuội

mỏng. Chiều dày điệp này tăng dần từ giữa ( 538m ) sang hai cánh( 619m ).  

- Mioxen giữa (điệp Côn sơn): 

Phần lớn đất đá của điệp này được tạo từ cát,cát dăm và bột kết.Phần

còn lại là các vỉa sét, sét vôi mỏng và đá vôi. Đây là những đất đá lục nguyên

d ạng bở rời màu xám vàng và xám xanh, kích thước hạt từ 0,1 - 10mm, thành

 phần chính là Thạch anh( hơn 80% ), Fenspat và các đá phun trào có màu

loang lổ, bở rời, mềm dẻo, thành phần chính là Montmoriolonite. Bề mặt củađiệp từ 810 - 950m.

- Mioxen dưới (điệp Bạch Hổ): 

Đất đá của điệp này nằm bất chỉnh hợp góc, thành tạo Oligoxen

trên.Gồm chủ yếu là những tập sét dày và nững vỉa cát,bột mỏng nằm xen kẽ

nhau.Sét có màu tối nâu loang lổ xám,thường là mềm và phân lớp. 

Thành phần của sét gồm có Kaolinit,Montmoriolonite,thuỷ Mica và các

khoáng vật Carbonate,hàm lượng xi măng từ 3 - 35%,cấu trúc xi măng lấpđầy hoặc tiếp xúc.Mảnh vụn là các khoáng vật như Thạch anh,Fenspat với

khối lượng tương đương nhau.Ngoài ra còn có các loại khác, như Granite,

Phiến cát… Điệp này chứa các tầng dầu công nghiệp 22,23,24,25. Chiều dày

tăng từ vòm ( 600m ) đến 2 cánh ( 1270m ).

 2.1.2. Trầm tích Paleogen: 

Thành tạo của hệ thống Oligoxen thuộc hệ Paleogen được chia làm hai

 phụ thống: 

 a.  Oligoxen trên (điệp Tr  à Tân):

Các đất đá trầm tích này bao trùm toàn bộ diện tích mỏ. Phần tr ên là

các tập sét màu đen rất dày (tới 266m). Phần dưới là cát k ết, sét kết và bột kết

nằm xen kẽ. Điệp này chứa tầng dầu công nghiệp 1,2,3,4,5. 

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 4/7

 

Page 4 of 110 

Sự phân chia có thể thực hiện sâu hơn tại hàng loạt các giếng khoan,

trong đó điệp Trà Tân được chia làm 3 phụ điệp: dưới, tr ên và giữa. Ỏ đây có

sự thay đổi hướng đá mạnh, trong thời k ì hình thành tr ầm tích này có thể có

hoạt động của núi lửa ở phần trung tâm và cuối phía bắc của vỉa hiện tại, do

có sự gặp nhau các đá phun tr ào trong trong một số giếng khoan. Ngoài ra còn

gặp các trầm tích than sét kết màu đen, xám tối đến nâu bị ép nén, khi vỡ có

mặt trượt. Khoáng vật chính là Kaolinit (56%), Thuỷ Mica (12%), các thành

 phần khác - Clorite, Xiderite, Montmoriolonite (32%). Cát và bột kết có màu

sang d ạng khối rắn chắc, tới 80,9% là thành phần hạt gồm: Thạch anh,

Fenspat và các thành phần vụn của các loại đất đá khác như: Kaolinite,

Cacbonate, sét vôi. Chiều dày từ 176-1034m, giảm ở phần vòm và đột ngộttăng mạnh ở phần sườn. 

 b.  Oligoxen dưới (điệp Tr  à Cú):

Thành tạo này có tại vòm Bắc và rìa Nam của mỏ. Gồm chủ yếu là sét

k ết(60-70% mặt cắt), có màu từ đen đến xám tối và nâu, bị ép mạnh, giòn,

mảnh vụn vỡ sắc cạnh có mặt trượt dạng khối hoặc phân lớp. Thành phần

gồm: Thuỷ Mica, Kaolinite, Clorite, Xiderite. Phần còn lại của mặt cắt là cát

k ết, bột kết, nằm xen k ẽ có sét màu sáng, thành phần chính là Arkor, xi măngKaolinite, thuỷ Mica và sét vôi. Đá được thành tạo trong điều kiện biển nông,

ven bờ hoặc sông hồ. Thành phần vụn gồm thạch anh, Fenspat, Granite, đá

 phun trào và đá biến chất. Ở đây gặp 5 tầng dầu công nghiệp 6,7,8,9,10. 

 c.  Các đá cơ sở (vỏ phong hoá): 

Đây là nền cơ sở cho các tập đá Oligoxen dưới phát triển tr ên mặt

móng. Nó được thành tạo trong diều kiện lục địa bởi sự phá huỷ cơ học của

địa hình. Đá này nằm trực tiếp tr ên móng do sự tái trầm tích của mảnh vụn

của đá móng có kích thước khác nhau. Thành phần gồm: Cuội cát kết hạt thô,

đôi khi gặp đá phun tr ào. Chiều dày của điệp Trà Cú và các điệp cơ sở thay

đổi từ 0 - 412m và từ 0 - 174m.

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 5/7

 

Page 5 of 110 

2.1.3. Đá móng kết tinh Kazozoi: 

Đây là các thành tạo Granite nhưng không đồng nhất mà có sự khác

nhau về thành phần thạch học, hoá học và về tuổi. Có thể giả thiết rằng có hai

thời k ì thành tạo đá Granite. Vòm Bắc vào k ỉ Kretta, diện tích của thể Batholit

Granite này có thể tới hàng nghìn km2 và bề dày thường không quá 3km. Đá

móng mỏ Bạch Hổ chịu tác động mạnh của quá tr ình phong hoá thuỷ nhiệt và

các hoạt động kiến tạo gây nứt nẻ hang hốc và sinh ra các khoáng vật thứ sinh

khác như Kataclazit, Milonite. Sự phong hoá kéo theo sự làm giàu sắt,

Mangan, Canxi, Photpho và làm mất đi các thành phần Natri và Canxi động.

Các mẫu đá chứa dầu thu được có độ nứt nẻ trung bình 2,2%, chiầu dài khe

nứt từ 0.5 - 1mm, r ộng từ 0,1 - 0,5mm, độ lỗ hổng bằng từ 1/5-1/7 độ nứt nẻ.Đá móng bắt đầy có từ độ sâu 3888 - 4400m. Đây là một bẫy chứa dầu khối

điển hình và có triển vọng cao. 

2.2. Đặc điểm kiến tạo 

Đới nâng mỏ Bạch Hổ là một nếp lồi lớn kéo dài, đỉnh của nó kéo dài

về phía Đông Bắc và bị chia cắt chủ yếu bởi các đứt gãy của biên độ dọc

chiều dài và đứt gãy giảm dần về phía tr ên của mặt cắt. Phần vòm đường sóng

lồi bị nghiêng về hướng Đông Bắc khoảng 10. Ở phía xa hơn, góc này đạt từ 3 – 40. Độ nghiêng của đất đá là 125m/km. Ở phía Nam đường sóng lồi bị chìm

thoải hơn và độ nghiêng của đất đá là 83m/km. Cấu tạo thể hiện r õ r ệt ở tr ầm

tích Mioxen dưới và Oligoxen.

Cấu tạo mỏ Bạch Hổ rất phức tạp, nó thể hiện ở chỗ có nhiều đứt gãy,

trong đó đứt gãy lớn nhất thuộc cánh Tây, có biên độ là 1200m theo tầng nóc.

 Nếp thuận kéo dài gần 32km dọc theo theo toàn bộ cấu tạo. Ngoài ra còn có

một loạt các nếp thuận khác có biên độ từ 50 – 120km, bao gồm: 

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 6/7

 

Page 109 of 110 

3. Dự toán kinh tế: 

3.1. Chi phí khấu hao tài sản:  2.570.000$

3.2. Chi phí vật tư, nhiên liệu:  6.850.000$

3.3. Chi phí d ịch vụ sản xuất:  3.150.000$

3.4. Chi phí vận tải vật tư:  650.000$

3.5. Chi phí vận tải biển:  980.000$

3.6. Chi phí thiết kế, giám sát và điều hành: 2.750.000$

3.7. Tiền lương:  5.200.000$

3.8. Tổng chi: T = T1 + T 2 + …+ T 7  = 21.500.000$

3.9. Gía thành 1 mét khoan:

191.45130

000.500.21

 H 

T G  $/m

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

7/26/2019 thietkegiengkhoandaukhi_8645

http://slidepdf.com/reader/full/thietkegiengkhoandaukhi8645 7/7

 

Page 110 of 110 

1. Khoan giếng dầu khí – IU Vandexki. Bản dịch 

 NXB Khoa học kĩ thuật – 1997.

2. Bài giảng công nghệ khoan – Lê Văn Thăng – Trường ĐH Mỏ Địa chất. 3. K  ĩ thuật khoan dầu khí – JP Nguyễn. Người dịch Lê Phước Hảo. Nhà xuất

 bản giáo dục – 1995.

4. Bài giảng dung dịch khoan và vữa trám  – PGS.TS Tr ần Đình Kiên – ĐH

Mỏ Địa Chất. 

5. Bài giảng thiết bị dầu khí – Tr ần Văn Bản – ĐH Mỏ Địa Chất. 

6. Thiết kế công nghệ các giếng khoan dầu khí – TSKH. Tr ần Xuân Đào. Nhà

XB Khoa học kĩ thuật Hà Nội (2007). 

7. Tài liệu nghiên cứu địa chất vùng mỏ Bạch Hổ và bồn trũng Cừu Long  –

LDDK Vietsovpetro (2005).

8. Cẩm nang KS công nghệ khoan các giếng sâu. 

Biên d ịch Trương Biên, Trần Văn Bản, Phạm Thành, Nguyễn Xuân Thảo 

 NXB KHKT (2006).

9. Drilling Data HandBook

Jean-Paul Nguyễn (1999) 

10. Các bài tập tính toán trong khoan dầu khí – bản dịch tiếng Nga. 

11. Các tạp chí dầu khí.